Luận án Một số giải pháp thúc đẩy hoạt động cho thuê tài chính tại Việt Nam

Tài liệu Luận án Một số giải pháp thúc đẩy hoạt động cho thuê tài chính tại Việt Nam: - 1 - MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU Trang CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH 1.1. KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM CHO THUÊ TÀI CHÍNH .......................... 1 1.1.1. Khái niệm cho thuê tài chính ....................................................................... 1 1.1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển nghiệp vụ cho thuê tài chính 1 1.1.1.2. Khái niệm cho thuê tài chính............................................................... 2 1.1.2. Đặc điểm giao dịch cho thuê tài chính......................................................... 3 1.2. NỘI DUNG VÀ HÌNH THỨC CHO THUÊ TÀI CHÍNH ........................... 5 1.2.1. Các chủ thể tham gia giao dịch cho thuê tài chính ...................................... 5 1.2.1.1. Bên cho thuê – công ty cho thuê tài chính........................................... 5 1.2.1.2. Bên đi thuê.............................................................................

pdf70 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 942 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận án Một số giải pháp thúc đẩy hoạt động cho thuê tài chính tại Việt Nam, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
- 1 - MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU Trang CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH 1.1. KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM CHO THUÊ TÀI CHÍNH .......................... 1 1.1.1. Khái niệm cho thuê tài chính ....................................................................... 1 1.1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển nghiệp vụ cho thuê tài chính 1 1.1.1.2. Khái niệm cho thuê tài chính............................................................... 2 1.1.2. Đặc điểm giao dịch cho thuê tài chính......................................................... 3 1.2. NỘI DUNG VÀ HÌNH THỨC CHO THUÊ TÀI CHÍNH ........................... 5 1.2.1. Các chủ thể tham gia giao dịch cho thuê tài chính ...................................... 5 1.2.1.1. Bên cho thuê – công ty cho thuê tài chính........................................... 5 1.2.1.2. Bên đi thuê........................................................................................... 7 1.2.1.3. Nhà cung cấp........................................................................................ 8 1.2.1.4. Bên cho vay.......................................................................................... 8 1.2.2. Tài sản cho thuê tài chính ............................................................................ 8 1.2.3. Tiền thuê và phương thức tính tiền thuê ...................................................... 8 1.2.3.1. Tiền thuê .............................................................................................. 8 1.2.3.2. Phương thức tính tiền thuê ................................................................... 9 1.2.4. Các hình thức cho thuê tài chính ................................................................ 11 1.2.4.1. Cho thuê tài chính thuần .................................................................... 12 1.2.4.2. Mua và cho thuê lại .......................................................................... 13 1.2.4.3. Cho thuê hợp tác ................................................................................ 13 1.2.4.4. Cho thuê trả góp................................................................................. 13 1.2.4.5. Cho thuê giáp lưng ............................................................................. 14 1.3. LỢI ÍCH CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ CHO THUÊ TÀI CHÍNH................................................................................................................. 14 1.3.1. Lợi ích đối với nền kinh tế ......................................................................... 14 1.3.2. Lợi ích đối với người cho thuê ................................................................... 14 1.3.3. Lợi ích đối với người đi thuê ...................................................................... 15 1.4. HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH Ở MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI 1.4.1. Hoạt động cho thuê ở các nước công nghiệp phát triển ............................ 17 - 2 - 1.4.2. Hoạt động cho thuê ở các nước đang phát triển......................................... 18 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH VIỆT NAM VÀ TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN 2.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN NGÀNH CHO THUÊ TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM.................................................................... 20 2.2. SỰ TIẾN BỘ CỦA MÔI TRƯỜNG PHÁP LÝ LIÊN QUAN ĐẾN HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH.......................................................... 23 2.2.1. Đối tượng cho thuê được mở rộng hơn trước.............................................. 24 2.2.2. Thừa nhận nghiệp vụ mua và cho thuê lại................................................. 24 2.2.3. Cho phép mở rộng hình thức huy động vốn ............................................... 25 2.2.4. Các quy định khác giúp đẩy mạnh hoạt động cho thuê tài chính .............. 25 2.3. NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC CỦA HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH TẠI VIỆT NAM............................................................................ 30 2.3.1. Đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế và những lợi ích kinh tế -xã hội đi kèm.................................................................................................. 30 2.3.2. Hoạt động của các công ty cho thuê tài chính bước đầu có lợi nhuận....... 31 2.4. NHỮNG TỒN TẠI CỦA HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN QUA ........................................................... 32 2.4.1. Địa bàn hoạt động của các công ty cho thuê tài chính không phân bổ đều giữa các vùng miền ............................................................................ 32 2.4.2. Cho thuê tài chính hầu như còn xa lạ với công chúng và các nhà đầu tư ................................................................................................................ 32 2.4.3. Hình thức, đối tượng và tài sản cho thuê tài chính chưa đa dạng .............. 33 2.4.4 Vốn của các công ty cho thuê tài chính thấp .............................................. 34 2.4.5 Giá cả cho thuê tài chính còn cao ............................................................... 34 2.4.6. Dư nợ và thị phần của thị trường cho thuê tài chính còn thấp ................... 35 2.4.7. Tình trạng nợ xấu có chiều hướng gia tăng................................................ 37 2.4.8. Năng lực cạnh tranh của các công ty cho thuê tài chính chưa cao............. 37 2.5. NGUYÊN NHÂN HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH CHẬM PHÁT TRIỂN ..................................................................................... 32 2.5.1. Môi trường pháp lý chưa hoàn thiện ......................................................... 26 2.5.1.1. Chưa có văn bản hướng dẫn một số tác nghiệp cho thuê tài chính .................................................................................................. 26 - 3 - 2.5.1.2. Chính sách thuế chưa có sự ưu đãi thỏa đáng đối với hoạt động cho thuê tài chính .............................................................................. 26 2.5.1.3. Quy định đối tượng thuê còn hạn hẹp................................................ 27 2.5.1.4. Chưa phát huy vai trò quảng bá thúc đẩy hoạt động cho thuê tài chính ............................................................................................. 28 2.5.1.5. Chưa phát triển hiệu quả hình thức quản lý các công ty cho thuê tài chính ..................................................................................... 28 2.5.1.6. Hạn chế trong quản lý đăng ký giao dịch bảo đảm ........................... 28 2.5.1.7. Đăng ký sở hữu tài sản cho thuê tài chính chưa thuận lợi ................. 29 2.5.1.8. Thủ tục tố tụng và thi hành án chậm ................................................. 29 2.6. TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN CỦA THỊ TRƯỜNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH VIỆT NAM.................................................................................... 38 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH TẠI VIỆT NAM 3.1. CÁC GIẢI PHÁP ĐỐI VỚI CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ............ 44 3.1.1. Bổ sung, hoàn thiện các văn bản pháp lý tiến tới xây dựng luật cho thuê....................................................................................................................... 44 3.1.1.1. Về đối tượng thuê tài chính ............................................................... 44 3.1.1.2. Đa dạng hóa tài sản cho thuê............................................................. 45 3.1.1.3. Cần bổ sung những hình thức cho thuê mới....................................... 46 3.1.1.4. Về việc khấu trừ thuế giá trị gia tăng cho bên thuê tài chính ........... 46 3.1.1.5. Cho phép doanh nghiệp tự chủ trong việc áp dụng phương pháp khấu hao tài sản thuê......................................................................... 47 3.1.1.6. Áp dụng ưu đãi về thuế nhập khẩu đối với máy móc, thiết bị cho thuê ............................................................................................. 47 3.1.1.7. Hướng dẫn cụ thể hơn về nghiệp vụ mua và cho thuê lại ................. 48 3.1.1.8. Tài sản của doanh nghiệp nhà nước trong giao dịch bán và thuê lại ............................................................................................... 48 3.1.1.9. Cho phép phát triển các loại hình công ty cho thuê tài chính mới .................................................................................................. 49 3.1.1.10. Thống nhất trong quản lý đối với các công ty cho thê tài chính và cho thuê vận hành...................................................................... 49 3.1.1.11. Cho phép công ty cho thuê tài chính thu hồi ngay tài sản cho thuê khi bên thuê vi phạm hợp đồng .............................................. 50 3.1.1.12. Các quy định khác............................................................................ 50 - 4 - 3.1.2. Các chính sách hỗ trợ, ưu đãi để phát triển thị trường cho thuê tài chính ở Việt Nam ...................................................................................... 50 3.1.2.1. Cung ứng tín dụng ưu đãi đồng thời bổ sung vốn điều lệ cho các công ty cho thuê tài chính Về đối tượng thuê tài chính .............. 50 3.1.2.2. Có chính sách ưu đãi về thuế đối với các công ty cho thuê tài chính ................................................................................................. 51 3.1.2.3. Phát triển thị trường mua bán máy móc, thiết bị cũ .......................... 51 3.1.2.4. Hình thành và phát triển các tổ chức giám định kỹ thuật.................. 51 3.1.2.5. Phát triển thị trường bảo hiểm .......................................................... 52 3.1.3. Tái cơ cấu các công ty cho thuê tài chính trong nước ................................ 52 3.1.4. Tăng cường công tác giới thiệu và đào tạo nghiệp vụ cho thuê tài chính .......................................................................................................... 53 3.2. CÁC GIẢI PHÁP ĐỐI VỚI CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH ..... 54 3.2.1. Tăng cường công tác quảng cáo, tiếp thị hoạt động cho thuê tài chính .......................................................................................................... 54 3.2.2. Xây dựng chiến lược khách hàng............................................................... 55 3.2.3. Phát triển nguồn vốn kinh doanh ............................................................... 56 3.2.3.1. Triển khai và hoàn thiện nghiệp vụ huy động tiền gửi dài hạn ........ 56 3.2.3.2. Phát hành trái phiếu và vay nợ từ các định chế tài chính.................. 56 3.2.3.3. Sử dụng phương thức mua hàng trả chậm.......................................... 57 3.2.4. Nâng cao chất lượng quản lý và chất lượng nghiệp vụ.............................. 57 3.2.4.1. Xây dựng một bộ máy quản lý độc lập, chịu trách nhiệm cao.......... 57 3.2.4.2. Nâng cao chất lượng cán bộ nghiệp vụ ............................................. 58 3.2.5. Một số biện pháp khác ............................................................................... 59 3.2.5.1. Đa dạng hóa hình thức cho thuê ........................................................ 59 3.2.5.2. Lãi suất cho thuê thích hợp ............................................................... 59 3.2.5.3. Áp dụng nhiều hình thức tính tiền thuê ............................................. 59 3.2.5.4. Trang bị phương tiện, công cụ phù hợp với quy trình nghiệp vụ hiện đại .............................................................................................. 60 3.2. CÁC GIẢI PHÁP ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP THUÊ TÀI CHÍNH...... 60 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ PHỤ LỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO - 5 - LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Thực hiện đường lối đổi mới kinh tế, trong hơn mười năm qua nền kinh tế Viêt Nam đã đạt được những thành tựu to lớn, mức độ tăng trưởng nhanh và tương đối ổn định, GDP hàng năm tăng bình quân khoảng 7,5%. Chúng ta cũng đã thu hút được nhiều nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước cho phát triển kinh tế – xã hội, từng bước hội nhập với thế giới và khu vực, nâng cao vai trò và vị trí của Việt Nam trên thị trường quốc tế. Mặc dù đã đạt được nhiều thành công về phát triển kinh tế, xã hội, song do xuất phát điểm thấp từ một nền kinh tế nông nghiệp, ngành công nghiệp chưa được xây dựng phát triển đúng mức trước đây, do vậy cho đến nay trình độ công nghệ sản xuất của chúng ta vẫn còn lạc hậu, thua kém hàng chục năm so với các nước phát triển trong khu vực. Theo đánh giá của Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường, đến cuối năm 2003, máy móc thiết bị hiện đại và tương đối hiện đại chỉ chiếm tỷ lệ khoảng 19% và phần lớn nằm ở khu vực có vốn đầu tư nước ngoài, còn các doanh nghiệp trong nước phần lớn chỉ ở mức độ trung bình và lạc hậu. Với thực trạng đó, để thực hiện chiến lược phát triển kinh tế- xã hội đã được Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đề ra là “Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa theo định hướng xã hội chủ nghĩa, xây dựng nền tảng đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp” đòi hỏi Nhà nước và các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế phải nhanh chóng tăng cường đầu tư, đổi mới máy móc thiết bị để mở rộng qui mô và hiện đại hóa sản xuất. Yêu cầu đó càng cấp thiết hơn khi Việt Nam đang đẩy nhanh tiến độ thực hiện Biểu thuế quan ưu đãi CEPT và chuẩn bị tham gia Tổ chức Thương mại Thế giới WTO trong thời gian sớm nhất. Để đáp ứng được nhu cầu vốn đầu tư trung và dài hạn ngày càng tăng thì nhất thiết phải có sự tham gia của thị trường tài chính mà đặc biệt là thị trường vốn, tuy nhiên sự ra đời và hoạt động của các định chế tài chính trung gian và thị trường chứng khoán trong thời gian vừa qua chưa làm hài lòng các nhà đầu tư, chưa tương xứng với tiềm năng và nhu cầu của nền kinh tế cũng như còn có khoảng cách cách biệt khá lớn so với thị trường tài chính thế giới. Ngoài ra thị trường cho thuê tài chính cũng là một kênh tài trợ vốn trung và dài hạn cho doanh nghiệp thì còn khá mới mẻ, hoạt động chưa sôi động, chưa phát huy được đúng tiềm năng bản chất của loại hình tài trợ này, do đó chưa thu hút được các cá nhân và doanh nghiệp tham gia. - 6 - Từ thực tế đó, nhằm góp một phần vào việc củng cố, hoàn thiện thị trường cho thuê tài chính Việt Nam giúp các doanh nghiệp có thêm một kênh huy động vốn trung và dài hạn hữu hiệu để đầu tư nâng cấp tài sản cố định, máy móc thiết bị phục vụ sản xuất, tôi chọn đề tài “Một số giải pháp thúc đẩy hoạt động cho thuê tài chính tại Việt Nam” làm luận án của mình. 2. Mục đích nghiên cứu Mục đích của đề tài là trên cơ sở nghiên cứu bản chất, lợi ích của hoạt động cho thuê tài chính và thực trạng vận dụng cho thuê, qua đó đề xuất ra một số giải pháp trên góc độ quản lý Nhà nước, các công ty cho thuê cũng như các doanh nghiệp đi thuê nhằm đẩy mạnh hơn nữa hoạt động thuê và cho thuê tài chính ở Việt Nam. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Nghiên cứu lý luận về cho thuê tài chính, tìm ra bản chất và lợi ích của hoạt động cho thuê tài chính đối với nền kinh tế và các doanh nghiệp Tìm hiểu thực tế vận dụng cho thuê tài chính tại các công ty cho thuê tài chính trong thời gian qua. Đánh giá thực trạng hoạt động của thị trường cho thuê tài chính từ khi bắt đầu hoạt động. Nghiên cứu đề xuất các giải pháp thúc đẩy hoạt động cho thuê tài chính trên góc độ quản lý Nhà nước, về phía các công ty cho thuê và bản thân doanh nghiệp đi thuê. 4. Phương pháp nghiên cứu Trong luận án này, một số phương pháp nghiên cứu khoa học được áp dụng là: phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, các phương pháp thống kê, phỏng vấn, điều tra nghiên cứu và diễn giải từ các nguồn tài liệu chủ yếu là sách tài chính trong và ngoài nước, báo chí chuyên ngành kinh tế, báo cáo chuyên ngành từ Ngân hàng Nhà nước, Cục Thống kê… 5. Nội dung của đề tài Chương 1: Tổng quan về hoạt động cho thuê tài chính Chương 2: Thực trạng thị trường cho thuê tài chính tại Việt Nam Chương 3: Một số giải pháp thúc đẩy hoạt động cho thuê tài chính tại Việt Nam - 7 - CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH 1.1. KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM NGHIỆP VỤ CHO THUÊ TÀI CHÍNH 1.1.1 Khái niệm cho thuê tài chính 1.1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của hoạt động cho thuê tài chính Hoạt động cho thuê tài sản đã xuất hiện từ rất sớm trong lịch sử văn minh nhân loại, đã xuất hiện từ 2000 năm trước công nguyên với việc cho thuê các công cụ sản xuất nông nghiệp, súc vật kéo, quyền sử dụng nước, ruộng đất, nhà cửa. Đầu thế kỷ XIX do sự phát triển của khoa học kỹ thuật và nền kinh tế hàng hóa, số lượng và chủng loại tài sản cho thuê đã có sự gia tăng đáng kể. Đến đầu thập kỷ 50 của thế kỷ này, giao dịch thuê mua đã có những bước nhảy vọt. Nhằm đáp ứng nhu cầu vốn trung và dài hạn, nghiệp vụ tín dụng thuê mua hay còn gọi là cho thuê tài chính (finance lease hoặc financial lease) đã xuất hiện đầu tiên ở Mỹ vào năm 1952 do một công ty tư nhân có tên là United States Leasing Corporation sáng tạo ra. Sau đó nghiệp vụ tín dụng thuê mua phát triển sang Châu Âu và phát triển mạnh mẽ tại đó từ những năm của thập kỷ 60 – đã được ghi vào luật thuê tài sản của Pháp năm 1960 với tên gọi là “Credit Bail”. Cũng vào năm này thì hợp đồng thuê mua đầu tiên được thảo ra ở Anh có giá trị 18.000 Bảng Anh. Sau đó nghiệp vụ này tiếp tục lan rộng sang Châu Á và nhiều khu vực khác trên thế giới từ đầu thập niên 70. Kể từ khi xuất hiện thì hoạt động cho thuê tài chính đã có những bước phát triển hết sức mạnh mẽ. Hiện nay cho thuê tài chính đã trở thành một hình thức tài trợ vốn phổ biến trên toàn thế giới. Cùng với sự phát triển về mặt địa lý và qui mô tài trợ thì phát triển về chủng loại tài sản và hình thức tài trợ cũng diễn ra hết sức sôi động. Ngành công nghiệp thuê mua có giá trị trao đổi chiếm khoảng 350 tỷ USD vào năm 1994. Hiện nay ở Mỹ, ngành thuê mua thiết bị chiếm khoảng 25-30% tổng số tiền tài trợ cho các giao dịch mua bán thiết bị hàng năm. - 8 - Nguyên nhân chính thúc đẩy hoạt động cho thuê tài chính có những bước phát triển mạnh mẽ là do bản thân phương thức tài trợ này có tính an toàn cao, tiện lợi và hiệu quả đối với các bên tham gia giao dịch. Ngày nay các công ty cho thuê tài chính có thể cho thuê cả những nhà máy hoàn chỉnh theo phương thức chìa khóa trao tay. Hoạt động cho thuê bao gồm từ các thiết bị, dụng cụ văn phòng cho tới những tòa nhà lớn, những chiếc máy bay thương mại khổng lồ, những tàu biển xuyên đại dương, thậm chí cả một tổ hợp năng lượng điện tử. 1.1.1.2. Khái niệm cho thuê tài chính Theo văn bản mới nhất quy định Tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính tại Việt Nam ban hành theo Nghị định 16/2001/NĐ-CP (NĐ 16/CP) ngày 02/05/2001, ta có thể định nghĩa cho thuê tài chính như sau: “Cho thuê tài chính là hoạt động tín dụng trung và dài hạn thông qua việc cho thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác trên cơ sở hợp đồng cho thuê giữa bên cho thuê với bên thuê. Bên cho thuê cam kết mua máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác theo yêu cầu của bên thuê và nắm giữ quyền sở hữu đối với các tài sản cho thuê. Bên thuê sử dụng tài sản thuê và thanh toán tiền thuê trong suốt thời hạn thuê đã được hai bên thỏa thuận. Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được quyền lựa chọn mua lại tài sản thuê hoặc tiếp tục thuê theo các điều kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng cho thuê tài chính. Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại hợp đồng cho thuê tài chính, ít nhất phải tương đương với giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng.” Trong đó: - Bên cho thuê: là công ty cho thuê tài chính được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam. - Bên thuê: là tổ chức, cá nhân hoạt động tại Việt Nam, trực tiếp sử dụng tài sản thuê cho mục đích hoạt động của mình. - Tài sản cho thuê: là máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác. Trên cơ sở các tiêu chuẩn phân loại theo IAS 17 của IASC (Ủy ban tiêu chuẩn kế toán quốc tế – International Accounting Standards Committee), mỗi quốc gia đều có những quy định cụ thể trong luật cho thuê tài chính của mình dựa trên cơ sở những điều kiện cụ thể của mỗi nước. Những quy định này có - 9 - những khác biệt nhất định, song về cơ bản chúng không mâu thuẫn với IAS 17 và tùy theo mức độ, những quy định này có thể chi tiết, cụ thể hơn IAS 17. Bảng 1.1: Những tiêu chuẩn cho thuê tài chính của một số quốc gia Tiêu thức IAS Hoa Kỳ Anh Nhật Hàn Quốc Việt Nam Chuyển giao quyền sở hữu khi kết thúc hợp đồng Có Có Có Có Không quy định cụ thể Có Quyền chọn mua Có Có Không bắt buộc Không bắt buộc Không bắt buộc Không bắt buộc Quyền hủy ngang hợp đồng Không được Không được Không được Không được Không được Không được Thời hạn thuê tính theo thời gian hữu dụng của tài sản Phần lớn >=75%, tối đa không quá 30 năm Phần lớn Tài sản <=10 năm: 70%; Tài sản >10 năm: 60%; tối đa 120% Tài sản <=5 năm:60%; Tài sản thuê >5 năm:70% Chiếm phần lớn thời gian hữu dụng của tài sản 1.1.2. Đặc điểm giao dịch cho thuê tài chính Để được coi là một giao dịch cho thuê tài chính thì giao dịch đó phải có những điểm khác biệt so với các hợp đồng thuê mướn thông thường, quy định phân biệt này là hết sức cần thiết nhằm quản lý hoạt động của các tổ chức cho thuê cũng như để hướng dẫn, tạo điều kiện hiểu biết cho các tổ chức cho thuê tài chính và người đi thuê. Các tiêu chuẩn chính của một giao dịch cho thuê bao gồm: i. Thiết bị, tài sản cho thuê do bên thuê chọn lựa từ nhà cung cấp chứ không phải do bên cho thuê lựa chọn. ii. Người cho thuê là chủ sở hữu của tài sản cho thuê trong suốt thời gian của hợp đồng. iii. Bên thuê độc chiếm quyền sử dụng tài sản thuê trong suốt thời gian của hợp đồng nhưng không được chuyển nhượng tài sản thuê cho một bên nào khác. - 10 - iv. Hợp đồng cho thuê tài chính không được hủy ngang, bên thuê không được đơn phương hủy bỏ hợp đồng hay chấm dứt việc thuê tài sản sau một thời gian thuê. v. Giá trị hợp đồng cho thuê tài chính tối thiểu bằng với tổng chi phí mua tài sản của bên cho thuê bao gồm các khoản tiền mua thiết bị, chi phí vận chuyển, nhập khẩu, thuế và lệ phí các loại… vi. Thời hạn cho thuê phải gần bằng với thời gian sử dụng hữu ích của tài sản, tạo điều kiện cho bên đi thuê có kế hoạch sử dụng tài sản một cách ổn định, được trích khấu hao tài sản và giảm áp lực về việc thanh toán tiền thuê. vii. Từ khi thiết bị được chuyển cho bên thuê từ nhà cung cấp thì mọi trách nhiệm và rủi ro liên quan đến tài sản cũng đồng thời được chuyển giao cho bên đi thuê. viii. Bên đi thuê chịu trách nhiệm về việc mua bảo hiểm, bảo trì, thay thế phụ tùng, sửa chữa thiết bị khi hư hỏng. ix. Hai bên có thể thỏa thuận chuyển quyền sở hữu hoặc bán lại tài sản hay tiếp tục thuê sau khi kết thúc hợp đồng. Theo quan điểm của Ủy ban Tiêu chuẩn kế toán quốc tế IASC – International Accouting Standard Committee, một giao dịch cho thuê tài chính phải đạt được tối thiểu 4 tiêu chuẩn cơ bản sau, nếu không thì đó là giao dịch cho thuê vận hành. Bảng 1.2: Tiêu chuẩn phân loại cho thuê tài chính STT TIÊU CHUẨN THUÊ VẬN HÀNH THUÊ TÀI CHÍNH 1 Quyền sở hữu được chuyển giao khi hợp đồng chấm dứt Không Có 2 Hợp đồng thuê có định quyền chọn theo giá mua đặc trưng Không Có 3 Thời gian thuê chiếm phần lớn giá trị hữu dụng của tài sản Không Có 4 Giá trị hiện tại của các khoản tiền thuê tối thiểu phải lớn hơn hay tương đương với giá trị của tài sản Không Có - 11 - 1.2. NỘI DUNG VÀ HÌNH THỨC CHO THUÊ TÀI CHÍNH 1.2.1. Các chủ thể tham gia giao dịch cho thuê tài chính Trong giao dịch cho thuê tài chính thì hai chủ thể: bên cho thuê và bên thuê là trọng tâm và cũng là hai bên duy nhất ký kết vào hợp đồng thuê tài chính. Ngoài ra, còn có các bên tham gia vào giao dịch như: Nhà cung cấp, bên cho vay. 1.2.1.1. Bên cho thuê – công ty cho thuê tài chính Tại Việt Nam, theo quy định mới nhất của Nghị định 16/CP thì Công ty cho thuê tài chính là một tổ chức tín dụng phi ngân hàng, là pháp nhân Việt Nam. Công ty cho thuê tài chính được thành lập và hoạt động tại Việt Nam dưới các hình thức sau: 1. Công ty cho thuê tài chính Nhà nước: là công ty cho thuê tài chính do Nhà nước đầu tư vốn, thành lập và quản lý hoạt động kinh doanh. 2. Công ty cho thuê tài chính cổ phần: là công ty cho thuê tài chính được thành lập dưới hình thức công ty cổ phần, trong đó các tổ chức và cá nhân cùng góp vốn. 3. Công ty cho thuê tài chính trực thuộc của tổ chức tín dụng: là công ty cho thuê tài chính hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân do một tổ chức tín dụng thành lập bằng vốn tự có của mình làm chủ sở hữu. 4. Công ty cho thuê tài chính liên doanh: là công ty cho thuê tài chính được thành lập bằng vốn góp giữa bên Việt Nam gồm một hoặc nhiều tổ chức tín dụng, doanh nghiệp Việt Nam và bên nước ngoài gồm một hoặc nhiều tổ chức tín dụng nước ngoài, trên cơ sở hợp đồng liên doanh. 5. Công ty cho thuê tài chính 100% vốn nước ngoài: là công ty cho thuê tài chính được thành lập bằng vốn của một hoặc nhiều tổ chức tín dụng nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam. Thời hạn hoạt động của công ty cho thuê tài chính tại Việt Nam tối đa là 50 năm. Trường hợp cần gia hạn thời hạn hoạt động phải được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận. Mỗi lần gia hạn không quá 50 năm. Công ty cho thuê tài chính được phát hành trái phiếu để tạo nguồn vốn tài trợ vì đây là một hình thức vay trung và dài hạn. Ngoài ra nguồn vốn đi vay không được vượt quá 20 lần nguồn vốn tự có. - 12 - Hiện nay các công ty thuê mua trên thế giới có thể được phân thành ba loại dựa trên mô hình kinh doanh bao gồm: công ty độc lập (independents), công ty phụ thuộc (captives) và công ty môi giới (brokers) Các công ty thuê mua độc lập: hoạt động độc lập với các nhà cung cấp và chiếm phần lớn thị trường thuê mua xét trên góc độ người bán. Đối với loại hình độc lập, luôn có ba bên tham gia trong một giao dịch thuê mua. Đó là công ty cho thuê tài chính, nhà cung cấp và bên thuê. Công ty cho thuê tài chính chỉ đơn giản mua máy móc thiết bị từ bất kỳ nhà cung cấp nào do bên thuê chọn và cho bên thuê thuê, còn bản thân nhà cung cấp không có liên quan gì đến hoạt động thuê mua. Công ty thuê mua phụ thuộc: là các công ty do các nhà cung cấp lập ra để tài trợ cho sản phẩm của chính họ. Trong mô hình này, chỉ có hai bên tham gia trong một giao dịch thuê mua, đó là Bên thuê và Công ty cho thuê tài chính và cũng là đại diện của nhà cung cấp. Về bản chất, “thuê mua phụ thuộc” có thể coi là một phương thức xúc tiến bán hàng thông qua việc cung cấp cho các khách hàng một phương thức tài trợ. Công ty thuê mua môi giới: thường đóng vai trò trung gian trong quá trình thuê mua thông qua việc tìm kiếm và chấp nối bên thuê, nhà cung cấp với các công ty thuê mua thực thụ hoặc các nguồn tài trợ khác. Công ty thuê mua môi giới không sở hữu tài sản thuê hay giao dịch thuê mua mà chỉ giới hạn trong việc tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình thuê mua tài sản. a. Bên cho thuê có quyền: 1. Yêu cầu bên thuê cung cấp các báo cáo quý, quyết toán tài chính năm và tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và các vấn đề có liên quan đến tài sản cho thuê. 2. Kiểm tra việc quản lý và sử dụng tài sản cho thuê. 3. Mua, nhập khẩu tài sản cho thuê theo yêu cầu của bên thuê. 4. Gắn ký hiệu sở hữu trên tài sản cho thuê trong suốt thời hạn cho thuê. 5. Chuyển nhượng các quyền và nghĩa vụ của mình trong hợp đồng cho thuê tài chính cho một công ty cho thuê tài chính khác. Trong trường hợp này, bên cho thuê chỉ cần thông báo trước bằng văn bản cho bên thuê. 6. Yêu cầu bên thuê đặt tiền ký cược hoặc có người bảo lãnh thực hiện hợp đồng cho thuê tài chính nếu thấy cần thiết. - 13 - 7. Giảm tiền thuê, gia hạn thời hạn trả tiền thuê, bán tài sản cho thuê theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. 8. Yêu cầu bên thuê bồi thường thiệt hại khi bên thuê vi phạm hợp đồng cho thuê tài chính. b. Bên cho thuê có nghĩa vụ: 1. Ký hợp đồng mua tài sản với bên cung ứng theo các điều kiện đã được thỏa thuận giữa bên thuê và bên cung ứng. Bên cho thuê không chịu trách nhiệm về việc tài sản cho thuê không được giao hoặc giao không đúng với các điều kiện do bên thuê thỏa thuận với bên cung ứng. 2. Đăng ký quyền sở hữu, làm thủ tục mua bảo hiểm đối với tài sản cho thuê. 3. Thực hiện đầy đủ, đúng các điều khoản đã cam kết trong hợp đồng. 1.2.1.2. Bên đi thuê Là các tổ chức và cá nhân có đăng ký kinh doanh trực tiếp sử dụng tài sản thuê cho hoạt động của mình. Bên đi thuê có các quyền và nghĩa vụ sau a. Bên thuê có quyền: 1. Lựa chọn, thỏa thuận với bên cung ứng về đặc tính kỹ thuật, chủng loại, giá cả, cách thức và thời hạn giao nhận, lắp đặt và bảo hành tài sản cho thuê. 2. Trực tiếp nhận tài sản cho thuê từ bên cung ứng theo thỏa thuận trong hợp đồng mua tài sản. 3. Quyết định việc mua tài sản hoặc tiếp tục thuê sau khi kết thúc hợp đồng cho thuê tài chính. 4. Yêu cầu bên cho thuê bồi thường thiệt hại khi bên cho thuê vi phạm hợp đồng cho thuê tài chính. b. Bên thuê có nghĩa vụ: 1. Cung cấp các báo cáo quý, quyết toán tài chính năm và tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, các vấn đề liên quan đến tài sản thuê khi bên cho thuê yêu cầu; tạo điều kiện để bên cho thuê kiểm tra tài sản cho thuê. 2. Chịu trách nhiệm về sự lựa chọn, thỏa thuận với bên cung ứng về tài sản thuê. - 14 - 3. Sử dụng tài sản thuê đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng cho thuê tài chính; không được chuyển quyền tài sản thuê cho cá nhân, tổ chức khác nếu không được bên cho thuê đồng ý bằng văn bản. 4. Trả tiền thuê theo thỏa thuận trong hợp đồng cho thuê tài chính và thanh toán các chi phí có liên quan đến việc nhập khẩu, thuế, lệ phí đăng ký quyền sở hữu, bảo hiểm đối với tài sản thuê. 5. Chịu mọi rủi ro về mất mát, hư hỏng đối với tài sản thuê và chịu trách nhiệm về mọi hậu quả do việc sử dụng tài sản thuê gây ra đối với tổ chức và cá nhân khác trong quá trình sử dụng tài sản thuê. 6. Bảo dưỡng, sửa chữa tài sản thuê trong thời hạn thuê. Không được tẩy xóa, làm hỏng ký hiệu sở hữu gắn trên tài sản thuê. 7. Không được dùng tài sản thuê để thế chấp, cầm cố hoặc để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ khác. 8. Thực hiện đầy đủ, đúng các điều khoản đã cam kết trong hợp đồng. 1.2.1.3. Nhà cung cấp Là bên cung cấp tài sản cho bên thuê theo hợp đồng mua bán với bên cho thuê, trường hợp mua rồi cho thuê lại thì nhà cung cấp cũng chính là bên cho thuê. Thông thường, nhà cung cấp là các nhà sản xuất hay các công ty kinh doanh mua bán máy móc, thiết bị. Nhà cung cấp có trách nhiệm trước bên đi thuê bởi những ràng buộc trong hợp đồng mua bán với bên cho thuê về các điều khoản chủng loại, chất lượng, thời gian giao hàng, bảo hành bảo trì… 1.2.1.4. Bên cho vay Là các ngân hàng hay tổ chức tài chính, tín dụng khác cho bên cho thuê vay vốn hay bảo lãnh để mua thiết bị từ nhà cung cấp. 1.2.2. Tài sản cho thuê tài chính Theo quy định hiện hành của Nghị định 16/2001/NĐ-CP thì tài sản cho thuê tài chính là máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác. Tài sản cho thuê tài chính phải được đăng ký tại Trung tâm đăng ký giao dịch có bảo đảm. 1.2.3. Tiền thuê và phương thức tính tiền thuê 1.2.3.1. Tiền thuê - 15 - Theo quan điểm nguyên bản của các tổ chức cho thuê tài chính như Hiệp hội cho thuê thiết bị Anh quốc (Equipment Leasing Association – ELA) thì tiền thuê bao gồm tổng giá trị tàisản cho thuê và tiền lãi của bên cho thuê đối với tài sản cho thuê trong suốt thời gian cho thuê. Giá trị tài sản cho thuê được tính đủ các khoản: - Giá mua tài sản từ nhà cung cấp - Chi phí vận chuyển, lắp đặt, vận hành, chạy thử - Thuế, phí nhập khẩu, thuế doanh thu hoặc thuế VAT - Các khoản lệ phí bảo hiểm, lệ phí trước bạ, đăng ký tài sản… mà bên cho thuê phải trả khi mua tài sản Lãi suất để tính tiền thuê thường căn cứ trên lãi suất cho vay trung – dài hạn, tùy thuộc vào từng thị trường và hợp đồng cụ thể mà sử dụng lãi suất cố định hay thả nổi. 1.2.3.2. Phương thức tính tiền thuê Cơ sở của phương pháp tính tiền thuê trong các giao dịch thuê mua là phương pháp hiện giá, tức là đưa tất cả các khoản thu được trong tương lai về giá trị hiện tại. Tùy tình hình tài chính, sản xuất kinh doanh và uy tín của khách hàng mà công ty tài chính có thể lựa chọn phương thức thanh toán tiền thuê cho phù hợp. Sau đây là một số phương thức chủ yếu để xác định tiền thuê được chia thành 2 trường hợp lãi suất cố định và lãi suất thả nổi. a. Trường hợp lãi suất cố định i. Tiền thuê thanh toán vào đầu định kỳ với số tiền mỗi kỳ thanh toán bằng nhau Đây là phương thức đang được áp dụng rộng rãi. Phương thức này xác định tiền thuê phải trả đều đặn theo định kỳ (tháng, quí, 6 tháng) nhằm ổn định trong suốt thời gian thuê, tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng tính toán giá thành. Công thức 1: ]1)1)[(1( ].)1([ −++ −+= n n ii iSiCA Chú thích: - 16 - A : Tiền thuê phải trả đều nhau ở các kỳ hạn C : Tổng số tiền tài trợ S : Giá bán tài sản cho người đi thuê hoặc giá trị ước tính của tài sản ở cuối hợp đồng. n : Số kỳ hạn trong hợp đồng i : lãi suất cho thuê Ví dụ: Một tài sản cho thuê trị giá C = 200.000 USD, thời hạn thuê 3 năm và khi kết thúc hợp đồng thì tài sản thuộc quyền sở hữu bên thuê, lãi suất cố định 12%/năm, thanh toán tiền thuê cuối 3 tháng/lần. Như vậy ta có các số liệu: C = 200.000 S = 0 n = 12 kỳ (3 năm x 4 quý) i = 3%/kỳ (12%/năm) Aùp dụng công thức 1, ta tính được A = 19.507 USD/kỳ USDA 507.19 ]1%)31%)[(31( %3].%)31(000.200[ 12 12 =−++ += ii. Tiền thuê thanh toán vào cuối định kỳ với số tiền mỗi kỳ thanh toán bằng nhau Công thức 2: 1)1( ].)1([ −+ −+= n n i iSiCA Với các giả thiết như ví dụ trên thì số tiền thanh toán cuối mỗi kỳ là A = 20.092 USD/kỳ iii. Thanh toán cuối kỳ với khoản nợ gốc được trả bằng nhau Phương thức này tương tự như phương thức thu nợ vốn vay trung, dài hạn thông thường. Khách hàng phải trả những khoản nợ gốc như nhau cho các kỳ hạn nợ. Công thức 3: - 17 - PxCCx n SCP .−= −= Với Cx: chi phí tài trợ cho thuê còn lại ở cuối kỳ hạn x (0<x<n) Số tiền thuê thanh toán ở kỳ hạn x là: iPxC n SCAx ].).1([ −−+−= Với phương thức này thì tiền thuê phải trả có xu hướng giảm dần do khoản nợ gốc đã giảm dần qua các kỳ hạn nợ. b. Trường hợp lãi suất thả nổi Trong trường hợp này, khi tính tiền thuê ta vẫn sử dụng các công thức của trường hợp lãi suất cố định, nhưng sau đó điều chỉnh lại các khoản tiền thuê theo lãi suất thả nổi cho từng kỳ hạn. Gọi: A0 : Mức tiền thuê theo lãi suất cố định A1 : Mức tiền thuê theo lãi suất điều chỉnh i0 : Lãi suất cố định i1 : Lãi suất điều chỉnh I0 : Phần lãi trong mức tiền thuê theo lãi suất cố định Ta có: ⎥⎦ ⎤⎢⎣ ⎡ −+= 1 0 001 i iIAA í c. Tiền thuê thanh toán theo các khoản kỳ hạn có khoảng cách thời gian giữa các kỳ hạn không đều nhau Không có công thức tổng quát cho trường hợp này. Chúng ta sử dụng phương pháp hiện giá để tính tiền thuê cho từng trường hợp cụ thể. Các bước tính toán như sau: - Xác định khoảng cách thời gian từ ngày khởi đầu tính lãi đến các thời điểm thanh toán tiền thuê. - Áp dụng phương pháp hiện giá để thiết lập phương trình tính tiền thuê. - 18 - 1.2.4. Các hình thức cho thuê tài chính Nhìn chung thì việc áp dụng các phương thức cho thê tài chính không có sự khác biệt nhiều giữa các nước. Bởi vì thông qua con đường cho thuê quốc tế, cho thuê tài chính không bị bó hẹp trong phạm vi mỗi quốc gia mà nó phát triển thành một mối quan hệ quốc tế: dưới hình thức liên doanh với nước ngoài hay chi nhánh của nước ngoài; công ty cho thuê tài chính truyền bá kỹ thuật cho thuê của nước ngoài vào nước bản xứ và ngược lại. Nếu xét trên tiêu thức các chủ thể tham gia thì cho thuê tài chính có các loại: Cho thuê tài chính với sự tham gia của hai bên, ba bên, bốn bên. Sau đây là một số phương thức cho thuê tài chính phân lạoi theo nội dung giao dịch đang được áp dụng rộng rãi trên thế giới. 1.2.4.1. Cho thuê tài chính thuần (cho thuê có sự tham gia của 3 bên) Đây là hình thức cho thuê cổ điển, đặc trưng nhất và được áp dụng phổ biến nhất. Trong phương thức này, trước khi giao dịch cho thuê tài chính xảy ra, bên cho thuê chưa nắm quyền sở hữu về tài sản cho thuê. Bên đi thuê được quyền lựa chọn thiết bị từ các nhà cung cấp theo nhu cầu của mình. Vì vậy tham gia vào phương thức này có 3 bên: bên cho thuê, bên thuê và bên cung cấp Hình 3: CHO THUÊ TÀI CHÍNH THUẦN 2b 3 2d 1a 1b 2a 2c Người cung cấp Supplier Người cho thuê Lessor Người đi thuê Lessee 1c Chú thích: 1a : Ký hợp đồng thuê 1b : Ký hợp đồng mua tài sản 1c : Ký hợp đồng bảo hành, bảo dưỡng - 19 - 2a : Lập thủ tục chuyển quyền sở hữu 2b : Chuyển giao tài sản 2c : Thanh toán tiền mua 2d : Lập thủ tục chuyển giao quyền sử dụng 3 : Thanh toán tiền thuê định kỳ Nội dung hoạt động: - Bên thuê và nhà cung cấp: lựa chọn thiết bị và giao hàng, lắp đặt chạy thử (nếu có yêu cầu). Bên thuê phải có trách nhiệm kiểm tra chất lượng thiết bị do nhà cung cấp giao. - Bên cho thuê và nhà cung cấp: lập hợp đồng mua bán thiết bị đã được bên thuê lựa chọn. Bên cho thuê có trách nhiệm trả tiền mua thiết bị, bên cung cấp phải giao hàng theo đúng các điều khoản hợp đồng về chất lượng, thời gian giao hàng… - Bên cho thuê và bên thuê: lập hợp đồng thuê tài chính. Bên thuê tiếp nhận quyền sử dụng tài sản thuê và có trách nhiệm thanh toán tiền thuê cho bên cho thuê theo đúng thời hạn đã cam kết. 1.2.4.2. Mua và cho thuê lại (cho thuê tài chính có sự tham gia của 2 bên) Theo hình thức này, bên cho thuê mua lại tài sản thuộc sở hữu của bên thuê và cho bên thuê thuê lại chính các tài sản đó để tiếp tục sử dụng phục vụ hoạt động sản xuất của mình. Hình thức này giúp cho bên đi thuê giải quyết được yêu cầu cấp thiết về vốn lưu động, tái cấu trúc lại nguồn vốn song vẫn có máy móc thiết bị phục vụ hoạt động một các hiệu quả. Hình thức cho thuê này có hai chủ thể tham gia, ngoài ra còn có hình thức bên cho thuê có các tài sản mua sắm từ trước, tài sản từ các hợp đồng cho thuê khác được thu hồi lại hay các tài sản thế chấp, cầm cố của khách hàng đi vay nhưng không có khả năng thanh toán nên phải chuyển nhượng cho Ngân hàng và Ngân hàng giao lại cho công ty cho thuê tài chính khai thác. 1.2.4.3. Cho thuê hợp tác (cho thuê bốn bên) Hình thức này có sự tham gia của bên thứ tư – bên cho vay gồm một hay nhiều ngân hàng hay nhà tài chính cho bên cho thuê vay vốn để mua thiết bị cho thuê. Hình thức này thường được áp dụng trong các giao dịch có giá trị lớn như các dây chuyền công nghệ, thiết bị đồng bộ ở các nhà máy… khi mà giá trị hợp đồng vượt quá khả năng tài chính, hay quá hạn mức cho phép của công ty cho - 20 - thuê và do đó họ cần liên kết để chia sẻ rủi ro cũng như lợi ích kinh tế với chủ thể khác. 1.2.4.4. Cho thuê trả góp Đây là hình thức kết hợp giữa cho thuê tài chính thuần và hình thức mua trả góp tài sản. Theo hình thức này thì bên cho thuê và bên thuê thỏa thuận đến một thời gian nào đó, khi mà bên cho thuê đã thu được một tỷ lệ nhất định tiền cho thuê tài sản thì sẽ chuyển quyền sở hữu tài sản thuê cho bên đi thuê và bên đi thuê vẫn có trách nhiệm tiếp tục thanh toán tiền còn lại cho bên cho thuê dưới danh nghĩa tiền trả góp mua máy móc, thiết bị. Hình thức này rất có lợi cho bên thuê vì họ vẫn được tài trợ 100% nhu cầu vốn mua thiết bị so với việc phải trả trước một phần giá trị tài sản như hình thức mua trả góp, song lại nhanh chóng nắm quyền sở hữu tài sản và do đó chủ động hơn trong kinh doanh và có thể thế chấp, cầm cố để bổ sung vốn mới. 1.2.4.5. Cho thuê giáp lưng (Under Lease) Theo hình thức này thì người đi thuê thứ nhất được quyền cho người đi thuê thứ hai thuê lại tài sản thông qua sự đồng ý bằng văn bản của người cho thuê. Hình thức này giúp người đi thuê tận dụng được khoảng thời gian nhà rỗi của máy móc, thiết bị trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình để cho thuê lại tài sản nhằm tận dụng tối đa công suất sử dụng của máy móc, thiết bị để làm giảm chi phí thuê tài sản khi họ thu được một khoản phí khi cho thuê lại tài sản đang thuê. 1.3. LỢI ÍCH CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ CHO THUÊ TÀI CHÍNH Phát triển dịch vụ cho thuê tài chính mang lại lợi ích thiết thực cho nền kinh tế và cho các bên tham gia 1.3.1. Lợi ích đối với nền kinh tế Hoạt động cho thuê tài chính góp phần tích cực vào việc huy động vốn, hỗ trợ nền kinh tế phát triển. Thật vậy, nghiệp vụ cho thuê tài chính có mức độ rủi ro thấp, phạm vi và điều kiện tài trợ rộng rãi hơn các hình thức tín dụng khác nên đã có tác dụng thu hút vốn tạm thời của các thành phần kinh tế, cá nhân và nhất là khuyến khích các định chế tài chính trung gian đầu tư vốn để kinh doanh, điều này gúp nền kinh tế khai thác và sử dụng vốn triệt để hơn. Cho thuê tài chính còn là môt kênh thu hút vốn đầu tư từ bên ngoài thông qua việc các công ty cho thuê tiếp nhận nguồn vốn đầu tư trực tiếp và gián tiếp của các tổ chức tài chính tín dụng quốc tế. - 21 - Một tác dụng to lớn khác của hoạt động cho thuê tài chính đó là việc thúc đẩy cải tiến khoa học kỹ thuật, đổi mới trang thiết bị và công nghệ, đưa đất nước tiến nhanh trên con đường công nghiệp hóa – hiện đại hóa. Thông qua hoạt động cho thuê tài chính, các loại máy móc thiết bị hiện đại được đưa vào các doanh nghiệp ở mọi khu vực, lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế góp phần nâng cao trình độ tay nghề cũng như kiến thức cho người lao động. Xuất phát từ đặc điểm tài trợ đơn giản, thông thoáng, không có sự gò bó nặng nề về nguyên tắc, quy chế như các loại hình tín dụng khác nên cho thuê tài chính khuyến khích được các doanh nghiệp, cá nhân gặp khó khăn về vốn mạnh dạn đầu tư vào sản xuất kinh doanh, và đó chính là điều kiện để phát triển nền kinh tế, tăng thu nhập và giải quyết việc làm cho nhiều người lao động, cũng như giải quyết các vấn đề xã hội khác. 1.3.2. Lợi ích đối với người cho thuê Cho thê tài chính đối với người cho thuê đem lại nhiều lợi ích hơn so với các hình thức tài trợ khác. Chỉ khi nào bên đi thuê kiểm tra thấy tài sản phù hợp với yêu cầu của mình và đồng ý thuê thì bên cho thuê mới làm thủ tục và thanh toán tiền mua cho người cung cấp máy móc thiết bị. Ngoài ra, bên cho thuê nắm giữ quyền sở hữu tài sản trong suốt thời kỳ tài trợ vốn và được thường xuyên tiến hành kiểm soát đối với tài sản thuộc quyền sở hữu của mình nên khoản tài trợ đã được đảm bảo trong suốt thời hạn cho thuê. Nếu bên đi thuê vi phạm hợp đồng thuê, bên cho thuê có quyền thu hồi lại tài sản. Vì vậy nếu so với hình thức cho vay trung và dài hạn, hình thức tài trợ này bảo đảm khoản vay luôn luôn được sử dụng đúng mục đích, đồng thời cũng ít rủi ro hơn. Vốn đầu tư vào tài sản cho thuê được thu hồi dưới hình thức nhận trả tiền thuê theo định kỳ. Do đó sẽ giúp cho bên thuê không bị giam toàn bộ vốn trong suốt thời gian cho thuê. Số vốn thu hồi được, bên cho thuê có thể sử dụng đầu tư vào các công trình khác. 1.3.3. Lợi ích đối với người đi thuê Cho thuê tài chính cũng mang lại lợi ích nhiều cho bên đi thuê: i. Bên đi thuê không cần phải thế chấp tài sản hay ký quỹ bảo đảm: bên đi thuê không đòi hỏi phải có số vốn lớn nhưng vẫn có thể có được máy móc thiết bị hiện đại để sản xuất kinh doanh. Điều này có tầm quan trọng đặc biệt - 22 - đối với những doanh nghiệp thuộc loại vừa và nhỏ, hộ gia đình kinh doanh cá thể, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp… ii. Thủ tục thuê đơn giản, thuận tiện: Trên góc độ của tổ chức tín dụng, thủ tục thuê tài chính về cơ bản tương tự như thủ tục vay vốn ngân hàng do thuê tài chính về cơ bản cũng là một hình thức tín dụng trung và dài hạn. Trên góc độ doanh nghiệp, thủ tục xét duyệt dự án thuê tài chính, trong một số trường hợp, đơn giản hơn so với thủ tục lập dự án vay vốn ngân hàng. Lý do cơ bản là công ty cho thuê tài chính vẫn được giữ quyền sở hữu đối với tài sản trong suốt thời gian cho thuê và không có các thủ tục liên quan đến tài sản đảm bảo. iii. Thuê tài chính đáp ứng được nhu cầu tài trợ 100% giá trị thiết bị cho doanh nghiệp: Về mặt pháp lý, công ty cho thuê tài chính có thể tài trợ đến 100% vốn đầu tư thiết bị cho bên thuê. Với ưu điểm này, cho thuê tài chính đã khuyến khích các doanh nghiệp mạnh dạn đầu tư cả chiều rộng và chiều sâu, làm tăng năng lực sản xuất của doanh nghiệp cũng như của cả nền kinh tế nói chung. iv. Phí thuê hợp lý: Ở nhiều nước trên thế giới, phí thuê tài chính có thể thấp hơn lãi suất ngân hàng. Lợi thế này có được nhờ chế độ hạch toán kế toán và các chính sách thuế. v. Phương thức thanh toán tiền thuê linh hoạt: Lợi thế này xuất phát từ thực tế các công ty cho thuê tài chính có thể thiết kế nhiều chương trình thuê với cách thức thanh toán tiền thuê khác nhau phù hợp với dòng tiền của dự án và khả năng của bên thuê trong khi phương thức thanh toán tiền vay của ngân hàng thường cứng nhắc hơn. Công ty cho thuê tài chính có thể cho bên thuê thanh toán tiền thuê ít vào thời gian đầu của dự án khi dòng tiền chưa nhiều và thanh toán tiền thuê nhiều hơn vào các năm sau, khi dự án đã đi vào hoạt động ổn định. Công ty cho thuê tài chính cũng có thể cho bên thuê một thời gian ân hạn thanh toán tiền thuê trong quá trình xây dựng dự án. vi. Thông tin tư vấn về tài sản: Do là người trực tiếp mua tài sản nên công ty cho thuê tài chính thường có được một kho dữ liệu lớn về các loại tài sản thuê và các nhà cung cấp. HƠn nữa, giữa công ty cho thuê tài chính và nhà cung cấp luôn có mối quan hệ hợp tác hết sức chặt chẽ. Do vậy, khi sử dụng dịch vụ thuê àti chính, các khách hàng thuê thường có được các thông tin chính xác và đa dạng về tài sản từ công ty cho thuê tài chính, nhờ đó tiết kiệm được rất nhiều thời gian và chi phí trong quá trình tìm kiếm và lựa chọn tài sản. vii. Khấu hao tài sản thuê nhanh và những lợi ích về thuế: Thời gian của hợp đồng thuê tài chính thường gắn với thời gian sử dụng hữu dụng của tài sản. - 23 - Do áp lực của việc thu hồi vốn nhanh, nên các công ty cho thuê thường yêu cầu thời gian của hợp đồng thuê ngắn, thông thường bằng khoảng 60% thời gian hữu dụng của tài sản. Chính đặc điểm này đã buộc các doanh nghiệp đi thuê khấu hao nhanh tài sản nhằm có đủ nguồn vốn từ trích khấu hao để thanh toán tiền thuê. viii. Không ảnh hưởng đến hạn mức tín dụng: Ở các nước, hợp đồng vay tín dụng ngân hàng thường có điều khoản ràng buộc việc vay nợ của bên vay đối với các ngân hàng khác nhưng thường lại không đề cập đến thuê tài chính. Mặt khác, mỗi ngân hàng thường xác định một hạn mức tín dụng nhất định cho một doanh nghiệp. Chính vì vậy, để không vi phạm hợp đồng tín dụng và cũng không làm ảnh hưởng đến hạn mức tín dụng ngân hàng, các doanh nghiệp thường sử dụng hình thức thuê tài chính. ix. Tái cơ cấu nguồn vốn và bổ sung vốn lưu động (trong trường hợp bán và thuê lại tài sản thuê): Trong thực tế có nhiều doanh nghiệp, chủ yếu là các doanh nghiệp trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp có vốn cố định là máy móc, thiết bị rất lớn, chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu vốn kinh doanh của công ty trong khi vốn lưu động lại thiếu trong những thời vụ sản xuất. Thuê tài chính theo hình thức bán rồi cho thuê lại đã giúp doanh nghiệp tái cấu trúc vốn trong một thời gian, đáp ứng các nhu cầu cấp thiết như mua vật tư nguyên liệu, trả lương công nhân… 1.4. HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH Ở MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI Giữa thế kỷ 20, hoạt động cho thuê mới trở thành một ngành kinh doanh thật sự. Tính chất giao dịch có những sự thay đổi lớn với sự ra đời của nghiệp vụ tín dụng thuê mua thuần thay thế hình thức thuê mua kiểu truyền thống. Phương thức này hoạt động đầu tiên tại Mỹ sau đó phát triển sang Châu Âu. Từ khi xuất hiện hình thức thuê mua thuần, các hoạt động giao dịch thuê mua đã có những bước phát triển hết sức mạnh mẽ cả về chủng loại tài sản, thiết bị và khối lượng giao dịch nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của bên thuê. Ngày nay, tín dụng thuê mua đã trở thành phổ biến trong các hoạt động kinh tế quốc tế và nó đã góp phần rất to lớn vào việc thúc đẩy sự phát triển sản xuất kinh doanh. Năm 1994, giá trị máy móc, thiết bị tài trợ qua hình thức cho thuê tài chính trên thế giới khoảng 350 tỷ USD thì đến năm 1998, con số này là 450 tỷ USD. Hiện nay, doanh số hoạt động của nghiệp vụ này khoảng 500 tỷ USD/năm. - 24 - 1.4.1. Hoạt động cho thuê ở các nước công nghiệp phát triển Tại các nước công nghiệp phát triển, vai trò của cho thuê trong việc đầu tư máy móc thiết bị ngày càng quan trọng hơn và cho thuê tài chính có khả năng vượt qua đầu tư theo hình thức tín dụng ngân hàng. Chẳng hạn, tại các nước G7, nơi mà cho thuê trở thành hình thức khá phổ biến của cơ chế tài chính, nhất là trong thời kỳ kinh tế các nước này đang phát triển hoàn thiện. Chỉ riêng tại Mỹ, tổng số vốn thiết bị cho thuê trong năm 1987 ước tính là 107,9 tỷ USD và có tốc độ gia tăng 7%/năm. Ngày nay, ngành thuê mua thiết bị của Mỹ chiếm khoảng 25%-30% tổng số vốn tài trợ cho các giao dịch mua bán máy móc thiết bị hàng năm của nước này. Nhật là quốc gia có ngành kinh doanh cho thuê ra đời sớm nhất ở Châu Á. Công ty cho thuê đầu tiên của Nhật được thành lập vào năm 1963, đó là công ty cho thuê Orient (Orient leasing corporation). Ở Nhật, hoạt động của các công ty cho thuê được sự hỗ trợ tích cực của các ngân hàng thương mại, các công ty thương mại tổng hợp và các hãng sản xuất, vì vậy ngành cho thuê ở Nhật phát triển khá nhanh. Năm 1970, tổng giá trị hợp đồng cho thuê của 31 công ty cho thuê lớn nhất là 726 triệu USD, năm 1981 là 7.500 triệu USD, tăng 10 lần so với năm 1970. Đặc trưng chính của cho thuê tại các nước này là sự tiến bộ mạnh mẽ trong lĩnh vực thiết bị xử lý thông tin (máy móc và thiết bị văn phòng), máy bay, xe ôtô, máy móc công nghệ cao … Riêng thiết bị y tế với giá trị cao và hiện đại (đặc biệt trong lĩnh vực thiết bị về phóng xạ y tế) đang được các nước có nền công nghiệp phát triển quan tâm đầu tư thông qua phương thức cho thuê tài chính. Tuy nhiên, cho đến nay, các công ty cho thuê tại các nước này thường ưu tiên tài trợ với phương thức cho thuê vận hành. 1.4.2. Hoạt động cho thuê ở các nước đang phát triển Hiện nay, cho thuê và nhất là cho thuê tài chính là hình thức đầu tư vốn còn mới tại các nước đang phát triển. Mặc dù còn mới nhưng cho thuê đã ảnh hưởng rất lớn đối với thị trường vốn trong nước cũng như góp phần thúc đẩy nền kinh tế tại các nước này phát triển. Hình thức cho thuê tại các nước chủ yếu là thuê mua còn thuê vận hành chưa phát triển mạnh. Phần lớn các công ty cho thuê có quy mô lớn là những liên doanh giữa cơ quan tài chính quốc gia và những công ty cho thuê tài chính nước ngoài. Trong một vài trường hợp, cơ quan tài chính quốc tế như IFC hoặc ADB cũng tham gia hợp tác trong liên doanh này. Sự hình thành và phát triển - 25 - các công ty cho thuê tài chính ở các nước đang phát triển đang được nhà nước sở tại khuyến khích và có nhiều chính sách ưu đãi thích hợp. Đầu những năm 70, hoạt động cho thuê tài chính bắt đầu xuất hiện ở những nước đang phát triển của Châu Á như Hàn Quốc, Ấn Độ, Indonesia …. Đến cuối những năm 70 đầu 80, hoạt động cho thuê tài chính đã phát triển hầu hết ở các nước Châu Á. Ở Trung Quốc, đất nước này rất chú trọng khuyến khích các công ty thuê mua tài trợ cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Báo cáo tổng kết 10 năm ngành công nghiệp cho thuê ở Trung Quốc (1981-1991) cho thấy ngành cho thuê đã góp phần đổi mới thiết bị cho trên 300 doanh nghiệp. Chúng ta có thể lấy một ví dụ điển hình cho sự phát triển hoạt động cho thuê của các nước đang phát triển là Hàn Quốc. Những năm đầu thập niên 70, nền kinh tế Triều Tiên thường xuyên thiếu hụt nguồn vốn đầu tư thiết bị. Chính phủ thực hiện nhiều chính sách nhằm thúc đẩy phát triển nền kinh tế mạnh mẽ trong khi đó nguồn vốn không đủ đáp ứng nhu cầu đầu tư. Hơn nữa, Chính phủ lại ưu tiên cho việc phát triển công nghiệp nặng và hoá chất nên các công ty vừa và nhỏ không có được nguồn tài chính cần thiết. Trước thực trạng này, cho thuê xem như là công cụ đáp ứng cho mảng công ty vừa và nhỏ về nguồn vốn cần thiết rất hữu hiệu. Kể từ năm 1972, thị trường cho thuê Hàn Quốc bắt đầu khởi động và phát triển khá nhanh. Để đáp ứng cho việc bùng nổ trong cho thuê, số công ty cho thuê tham gia thị trường ngày một tăng lên. Tính đến tháng 6 năm 1993 là 34 công ty trong đó có 6 ngân hàng thương mại, 3 công ty liên doanh, 25 công ty cho thuê. Những công ty liên doanh hầu hết là liên doanh với ngân hàng của Mỹ, Nhật …. Những nhân tố chủ yếu dẫn đến sự phát triển nhanh chóng của ngành cho thuê Hàn Quốc là: - Nhu cầu cấp bách về vốn đầu tư thiết bị với tốc độ phát triển nhanh của nền kinh tế quốc gia vượt quá khả năng tài chính của các doanh nghiệp. - Sự hạn chế của Chính phủ trong vay vốn ngân hàng đối với các tập đoàn lớn, đồng thời chính sách tiền tệ khá chặt chẽ khiến cho ngành cho thuê trở nên hấp dẫn. - Chính sách hỗ trợ của Chính phủ đối với các ngành công nghiệp trong đạo luật cho thuê giúp cho ngành cho thuê Hàn Quốc phát triển mạnh. - 26 - Ngành cho thuê ở Hàn Quốc phát triển nhanh chóng, chủ yếu là cho thuê tài chính. Nó đã thâm nhập thị trường trong việc đầu tư thiết bị tư nhân và nhanh chóng khẳng định vai trò của cho thuê tài chính trên thị trường vốn (năm 1992, doanh số cho thuê tài chính đạt 8.369.500.000 USD bằng 22,4% so với tổng số vốn đầu tư trang thiết bị, máy móc của doanh nghiệp tư nhân). Năm 1994, giá trị máy móc, thiết bị thông qua hoạt động cho thuê tài chính ở các nước đang phát triển lên tới 44 tỷ USD, tăng gần 3 lần so với năm 1988. Hàn Quốc là một trong những nước mà hoạt động cho thuê tài chính phát triển mạnh mẽ. Năm 1994, nước này đã trở thành thị trường cho thuê tài chính đứng thứ 5 trên thế giới. - 27 - KẾT LUẬN CHƯƠNG I Cho thuê tài chính là một hình thức tài trợ vốn trung và dài hạn dưới hình thức vay tài sản thay vì phải vay tiền cho các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Bên cạnh đó, hình thức tài trợ này không chú trọng đến quá khứ của doanh nghiệp xin tài trợ mà chú trọng đến tính khả thi của dự án. Do đó, việc phát triển loại hình cho thuê tài chính ở Việt Nam hiện nay là một tất yếu nhằm đáp ứng nhu cầu vốn, làm phong phú thêm nguồn tài trợ cho các doanh nghiệp, góp phần làm phát triển hệ thống tài chính Việt Nam phù hợp với xu thế hội nhập. - 28 - CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH VIỆT NAM VÀ TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN 2.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN NGÀNH CHO THUÊ TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM: Xét về mặt lịch sử, thuê mướn tài sản cũng đã có rất lâu ở Việt Nam, tuy nhiên, hoạt động này chỉ thực sự trở thành một dịch vụ tài chính ngân hàng khi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành “Thể lệ tín dụng thuê mua” vào tháng 5/1995. Ba năm sau đó, hàng loạt các công ty cho thuê tài chính ra đời và hệ thống luật pháp điều chỉnh hoạt động thuê tài chính có những thay đổi. Có thể tóm tắt quá trình này như sau: ¾ 5/1995: Ngân hàng Nhà nước ban hành “Thể lệ tín dụng thuê mua” ¾ 10/1995: Chính phủ ban hành Nghị định 64/CP về “Quy chế tạm thời về tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính tại Việt Nam” ¾ 10/1996: Công ty cho thuê tài chính quốc tế (VILC) được thành lập đầu tiên ở Việt Nam. Đây là một liên doanh giữa Ngân hàng Công thương Việt Nam (19%), Công ty Tài chính quốc tế (15%), Ngân hàng Ngoại thương Pháp (17%), Công ty cho thuê Công nghiệp Hàn Quốc (32%) và Ngân hàng Tín dụng Nhật Bản (17%) với vốn điều lệ 5 triệu USD. ¾ 11/1996: Công ty cho thuê tài chính Việt – Hàn (KVLC) được thành lập. Đây là công ty 100% vốn nước ngoài, vốn điều lệ là 10 triệu USD do Ngân hàng xuất nhập khẩu Hàn Quốc cấp. ¾ 7/1997: Công ty cho thuê tài chính Việt Nam (Vinalease) được thành lập. Đây cũng là một liên doanh giữa Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (40%), Ngân hàng Tín dụng dài hạn Nhật Bản (20%), Công ty thuê mua Nhật Bản (20%) và ADB (20%) với vốn điều lệ 10 triệu USD. ¾ Trong năm 1998: 5 Công ty cho thuê tài chính thuộc 4 ngân hàng thương mại quốc doanh được thành lập với vốn điều lệ 55 tỷ đồng, đó là: Công ty cho thuê tài chính Ngân hàng Công thương Việt Nam; Công ty cho thuê tài chính Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam; Công ty cho thuê tài chính I Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam; Công ty cho thuê tài chính - 29 - II Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam; Công ty cho thuê tài chính Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. ¾ 12/1999: Công ty cho thuê tài chính ANZ-VTRAC được thành lập. Đây là công ty 100% vốn nước ngoài, vốn điều lệ 5 triệu USD do Ngân hàng ANZ góp 95% và công ty VTRAC góp 5%. ¾ 3/2001: Vinalease sát nhập với Công ty cho thuê tài chính Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. ¾ 5/2001: Chính phủ ban hành Nghị định 16/CP về “Tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính” ¾ 9/2001: Ngân hàng Nhà nước ban hành Thông tư 08/2001/TTNHNN hướng dẫn Nghị định 16/CP về “Tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính” ¾ 3/2002: Bộ Tài chính ban hành Thông tư 24/2002/TT-BTC về việc hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế đối với các hoạt động cho thuê tài chính ¾ 1/2003: Ngân hàng Nhà nước ban hành Thông tư số 01/2003/TT- NHNN hướng dẫn việc điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạan trả nợ, chuyển nợ quá hạn đối với hoạt động cho thuê tài chính ¾ 6/2004: Quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước số 731/2004/QĐ-NHNN ban hành quy chế tạm thời về hoạt động cho thuê vận hành của các Công ty cho thuê tài chính. - 30 - Bảng 2.1: Tóm tắt danh sách các công ty cho thuê tài chính tại Việt Nam Stt Tên công ty Số và ngày cấp giấy phép Số và ngày cấp giấy phép ngoại hối Trụ sở chính Vốn điều lệ 1 Công ty CTTC Quốc tế VN (VILC – liên doanh) 01/GP- CTCTTC 28/10/1996 236/QĐ- NHNN 18/03/2003 Sài gòn Tower, 29 Lê Duẩn, Q1, TPHCM 5 triệu USD 2 Công ty CTTC KEXIM (KVLC) (100% vốn nước ngoài) 02/GP- CTCTTC 20/11/1996 763/QĐ- NHNN 14/07/2003 Tầng 9 Diamond Plaza, 34 Lê Duẩn, Q1, TPHCM 10 triệu USD 3 Công ty CTTC Ngân hàng Công thương VN 04/GP- CTCTTC 20/03/1998 18 Phan Đình Phùng, Hà Nội 105 tỷ ĐVN 4 Công ty CTTC NH Ngoại thương VN 05/GP- CTCTTC 25/05/1998 06/GP- NHNN 08/04/2003 10 Thiền Quang, Hà Nội 75 tỷ ĐVN 5 Công ty CTTC I- NH Nông nghiệp & PTNT 06/GP- CTCTTC 27/08/1998 141 Lê Duẩn, Hoàn Kiếm, Hà Nội 150 tỷ ĐVN 6 Công ty CTTC II- NH Nông nghiệp & PTNT 07/GP- CTCTTC 27/08/1998 422 Trần Hưng Đạo, P2, Q5, TPHCM 150 tỷ ĐVN 7 Công ty CTTC NH Đầu tư & Phát triển VN 08/GP- CTCTTC 27/10/1998 13/GP- NHNN 22/05/2003 Tầng 3, Tòa nhà Thăng Long, 105 Láng Hạ, Hà Nội 102 tỷ ĐVN 8 Công ty CTTC ANZ-VTRACT (100% vốn nước ngoài) 14/GP- CTCTTC 19/11/1999 14 Lý Thái Tổ, Hà Nội 5 triệu USD Nguồn: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - 31 - Như vậy, ở Việt Nam hoạt động cho thuê tài chính mới được triển khai khoảng 8 năm trở lại đây. Cho đến nay đã có 08 công ty cho thuê tài chính ra đời, các công ty đã bước đầu đi vào ổn định, hoạt động có hiệu quả và đang từng bước mở rộng dần thị phần. 2.2. MÔI TRƯỜNG PHÁP LÝ LIÊN QUAN ĐẾN HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH KHÔNG NGỪNG ĐƯỢC CẢI TIẾN Với mục tiêu hoàn thiện môi trường pháp lý, tạo điều kiện thuận lợi khuyến khích thị trường cho thuê tài chính phát triển, ngày 9/10/1995, Chính phủ đã ban hành Nghị định 64/CP/1995 về “Quy chế tạm thời về tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính tại Việt Nam”. Tiếp đó, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) ban hành Thông tư 03/TT-NH5 ngày 9/2/1996 hướng dẫn thực hiện Nghị định 64/CP. Các văn bản trên đã chính thức đánh dấu sự ra đời của ngành công nghiệp cho thuê của Việt Nam, là cơ sở pháp lý, là tiền đề cho việc thành lập và tổ chức hoạt động của các công ty cho thuê tài chính ở Việt Nam. Từ đó đến nay, môi trường pháp lý đối với hoạt động cho thuê tài chính không ngừng được cải tiến và hoàn thiện, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động cho thuê tài chính phát triển. Nghị định 16/CP ban hành ngày 2/5/2001 và Thông tư 08/TT-NHNN ngày 6/9/2001 đã chính thức quy định quy chế về tổ chức hoạt động của công ty cho thuê tài chính. Những bất cập trong các quy định mang tính pháp lý gây cản trở cho thị trường cho thuê tài chính được phát hiện qua thực tế hoạt động đã dần dần được loại bỏ nhờ các quy định mới. Trong các văn bản pháp lý khác có liên quan cũng đã có những điều khoản quy định đối với hoạt động của thị trường cho thuê tài chính, như: Thông tư 01/20002/TT-BTP ngày 9/1/2002 và Thông tư 04/2002/TT-BTP ngày 22/2/2002 quy định về thẩm quyền, trình tự thủ tục đăng ký và cung cấp thông tin về giao dịch đảm bảo nói chung và về cho thuê tài chính nói riêng, Luật Ngân hàng và các Tổ chức tín dụng, Luật doanh nghiệp Nhà nước, Luật công ty, Bộ luật dân sự…. Cụ thể môi trường pháp lý đã có những cải tiến rõ rệt ở các khía cạnh sau 2.2.1. Đối tượng cho thuê được mở rộng hơn trước Theo ông Hoàng Bá Ca, Giám đốc công ty Cho thuê tài chính I Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Nghị định 16/CP đã đáp ứng được cơ bản những kiến nghị từ phía các công ty cho thuê tài chính. Công ty của ông Ca đã tính đến một dự án cho nông dân vùng trồng cây công nghiệp thuê máy cày. Dự án này xem ra khá khả thi tuy nhiên sau đó không thành vì quy chế cũ về cho thuê tài chính lại chỉ cho phép các công ty cho thuê tài chính cho thuê các đối tượng là doanh nghiệp. Chính vì vậy, một trong những nội dung của Nghị - 32 - định mới được các công ty cho thuê tài chính tâm đắc là việc mở rộng đối tượng cho thuê. Theo đó, không chỉ doanh nghiệp mà các tổ chức và cá nhân hoạt động tại Việt Nam đều là đối tượng của các công ty cho thuê tài chính. Và đối với Công ty cho thuê tài chính I Ngân hàng Nông nghiệp thì các cá nhân, hộ gia đình, trang trại sản xuất nông nghiệp sẽ là những khách hàng đầy tiềm năng của họ. Ngoài ra, việc mở rộng đối tượng cho thuê sẽ tránh cho các công ty cho thuê tài chính những phiền hà không đáng có. Theo ông Đàm Đức Long, Giám đốc công ty cho thuê tài chính Ngân hàng Ngoại thương cho biết, trước đây cá nhân muốn thuê thiết bị (thí dụ như ôtô) từ phía các công ty cho thuê tài chính phải lách luật bằng cách đội lốt một doanh nghiệp nào đó. Tuy nhiên, nếu rủi ro xảy ra thì việc đòi nợ sẽ trở nên vô cùng phức tạp. 2.2.2. Thừa nhận nghiệp vụ mua và cho thuê lại Một trong những tiến bộ đáng chú ý phải kể đến đó là Nghị định mới đã chính thức thừa nhận nghiệp vụ mua và cho thuê lại – một nghiệp vụ quan trọng được sử dụng phổ biến trên thế giới trong hoạt động cho thuê tài chính… Với nghiệp vụ này, các doanh nghiệp có cơ sở vật chất kỹ thuật tốt làm ăn hiệu quả nhưng lại thiếu vốn có thể tận dụng nguồn vốn của chính họ bằng cách bán máy móc, thiết bị cho các công ty cho thuê tài chính rồi thuê lại. 2.2.3. Cho phép mở rộng hình thức huy động vốn Đối với các Công ty cho thuê tài chính 100% vốn nước ngoài thì quy định cho phép huy động tiền gửi có kỳ hạn một năm trở lên từ các tổ chức, các nhân sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho họ trong việc tìm kiếm các nguồn vốn bằng đồng Việt Nam. Bởi trước đây, để huy động vốn bằng đồng Việt Nam các công ty này hoặc phải xin phép Ngân hàng Nhà nước phát hành trái phiếu với những thủ tục không đơn giản và mất nhiều thời gian hoặc phải thế chấp ngoại tệ để vay đồng Việt Nam từ các tổ chức tín dụng khác với chi phí cao. Còn đối với các công ty cho thuê tài chính thuộc các Ngân hàng thương mại thì mặc dù gặp ít khó khăn về vốn hơn bởi có thể vay từ Ngân hàng mẹ, nhưng quy định trên sẽ tạo điều kiện cho họ chủ động trong việc huy động vốn với chi phí rẻ hơn. Giám đốc một công ty cho thuê tài chính cho biết, trong thời gian tới, công ty ông sẽ tổ chức huy động vốn từ dân cư và các tổ chức kinh tế. Khi đó giá vốn sẽ rẻ hơn và công ty ông sẽ trả dần vốn cho ngân hàng mẹ. 2.2.4. Các quy định khác giúp đẩy mạnh hoạt động cho thuê tài chính Có thể nói với Nghị định mới, hàng loạt các vướng mắc trước đây trong hoạt động cho thuê tài chính đã được tháo gỡ: Công ty cho thuê tài chính được - 33 - nhập khẩu trực tiếp những máy móc, thiết bị mà bên thuê được phép mua, nhập khẩu và sử dụng. Bên thuê được sử dụng bản sao giấy chứng nhận đăng ký khi lưu hành tài sản thuê là phương tiện vận tải. Thuếâ đối với máy móc thiết bị mà Công ty cho thuê tài chính mua trong nước hoặc nhập khẩu để cho thuê được áp dụng như trường hợp bên thuê trực tiếp mua hoặc nhập khẩu. Việc chuyển quyền sở hữu tài sản cho thuê khi kết thúc thời hạn thuê không phải nộp lệ phí trước bạ. Công ty cho thuê tài chính được phép cho thuê vận hành theo quy chế vừa được ban hành của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, theo đó hợp đồng cho thuê tài chính sẽ không ràng buộc việc mua bán tài sản giữa bên thuê và bên cho thuê. Đây là điều mong đợi từ lâu của các công ty cho thuê tài chính bởi nó hiện là nhu cầu của rất nhiều doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoặc các doanh nghiệp có thời gian hoạt động ngắn. Các quy định liên quan về thuế, chế độ khấu hao tài sản cố định cho thuê tài chính, chế độ kế toán đối với đơn vị cho thuê và đi thuê, các quy định về đảm bảo quyền sở hữu tài sản của người cho thuê, quy định về bắt buộc đăng ký giao dịch đảm bảo đối với tài sản cho thuê tài chính … là các công cụ giúp Nhà nước kiểm soát chặt chẽ hoạt động của cả bên cho thuê và bên đi thuê, thể hiện vai trò quản lý tập trung của Nhà nước đối với mọi hoạt động giao dịch của thị trường, đảm bảo thị trường cho thuê tài chính là một thị trường có tổ chức hoạt động dưới sự điều tiết và kiểm soát của Nhà nước. Nhà nước quy định: Ngân hàng Nhà nước là cơ quan quản lý nhà nước về thị trường cho thuê tài chính. Quy định về phân cấp quản lý này là hoàn toàn phù hợp, bởi bản chất của cho thuê tài chính là một hình thức tín dụng trung và dài hạn, thị trường cho thuê tài chính là một bộ phận của thị trường vốn. Do đó, Ngân hàng Nhà nước là cơ quan quản lý nhà nước đối với thị trường cho thuê tài chính thì sẽ thuận lợi trong việc sử dụng các công cụ điều tiết thị trường, nhằm đạt được các mục tiêu đề ra. 2.3. NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC CỦA HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH TẠI VIỆT NAM Qua gần 08 năm tồn tại và phát triển, hoạt động cho thuê tài chính ở Việt Nam đã có nhiều đóng góp tích cực cho nền kinh tế và xã hội, bên cạnh đó cũng đang tồn tại một số vấn đề cần phải khắc phục. Việc nghiên cứu thực trạng để tìm ra những nguyên nhân nhằm giải quyết những tồn tại và phát huy tính ưu việt để cho hoạt động cho thuê tài chính ngày càng phát triển góp phần vào việc cung ứng vốn cho nền kinh tế. - 34 - 2.3.1. Góp phần xây dựng và hoàn thiện thị trường tài chính Việt Nam Thị trường tài chính của Việt Nam, bộ phận trung tâm, quan trọng nhất và là huyết mạch kinh tế chưa được phát triển hoàn thiện. Trước năm 1995, thị trường tài chính Việt Nam hầu như mới chỉ có thị trường tiền tệ hoạt động, còn thị trường vốn thì chưa được hình thành. Chính vì vậy, sự ra đời của thị trường cho thuê tài chính bằng Nghị định 64/CP ngày 09/10/1995 của Chính Phủ về việc ban hành quy chế tạm thời về hoạt động của các công ty cho thuê tài chính đã đánh dấu một cột mốc quan trọng trong việc từng bước xây dựng và phát triển thị trường vốn nhằm hoàn thiện thị trường tài chính Việt Nam. Cùng với thị trường chứng khoán, sự ra đời và hoạt động khá tốt trong thời gian qua của thị trường cho thuê tài chính đã góp phần hoàn thiện hơn thị trường tài chính mà đặc biệt là thị trường vốn nhằm đáp ứng được yêu cầu cải tổ hệ thống tài chính – tiền tệ Việt Nam, đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế thị trường và phù hợp với hệ thống tài chính quốc tế, tạo điều kiện tiền đề để cho chúng ta tham gia quá trình hội nhập và tiếp nhận luồng đầu tư tài chính từ bên ngoài. 2.3.2. Đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế và những lợi ích kinh tế-xã hội đi kèm Hoạt động cho thuê tài chính đã trở thành kênh dẫn vốn cần thiết cho nền kinh tế và đã có những đóng góp nhất định trong việc tài trợ vốn đầu tư trung – dài hạn cho các doanh nghiệp để trang bị và đổi mới máy móc, thiết bị, đổi mới công nghệ sản xuất. Theo báo cáo tổng hợp của Ngân hàng Nhà nước, tổng doanh số cho thuê tính đến năm 2003 của các công ty cho thuê tài chính đạt trên 5,6 tỷ đồng với hàng trăm dự án tài trợ cho các doanh nghiệp quốc doanh và ngoài quốc doanh trên nhiều lĩnh vực khác nhau như ngành xây dựng, ngành giao thông vận tải, công nghiệp nhẹ, công nghiệp chế biến, bệnh viện, nông nghiệp…. - 35 - Bảng 2.2: Doanh số cho thuê của các công ty cho thuê tài chính Đơn vị: triệu đồng Công ty Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 VILC 325,174 433,565 593,550 KVLC 440.757 518,538 638,513 ANZ V-TRAC 37,814 47,267 59,867 ICBLC 354,758 506,797 656,535 BIDVLC 709,212 909,246 1.215,435 VCBLC 236,746 343,111 564,468 ALC I 475,466 679,237 905,453 ALC II 760,864 975,467 1.053,945 Tổng cộng 3.340,791 4.413,228 5.687,766 Nguồn: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Ngoài những đóng góp vào sự thành công của nền kinh tế – tài chính thì hoạt động cho thuê tài chính còn có nhiều đóng góp tích cực khác cho xã hội như: - Tạo thêm nhiều việc làm mới và tạo thu nhập cho người lao động nhờ mở rộng quy mô và tăng năng lực sản xuất. - Giảm thiểu ô nhiễm môi trường do việc thay thế các thiết bị lạc hậu, gây ô nhiễm bằng những thiết bị mới, tiên tiến, hiện đại hơn. - Góp phần to lớn vào cuộc cách mạng khoa học công nghệ do phần lớn tài sản thuê tài chính được nhập khẩu từ nước ngoài, công nghệ cao nhờ đó nó không những trực tiếp tạo ra bộ mặt mới về công nghệ sản xuất mà còn gián tiếp kích thích các ngành chế tạo máy móc trong nước nghiên cứu chế tạo ra những sản phẩm có khả năng thay thế. 2.3.3. Hoạt động của các công ty cho thuê tài chính bước đầu có lợi nhuận Mặc dù thời gian quy mô hoạt động chưa nhiều nhưng các công ty cho thuê tài chính đã từng bước ổn định hoạt động, mở rộng thị trường đầu tư và tăng trưởng kinh doanh, thu nhập đủ bù đắp chi phí và bước đầu có lãi. Tính riêng trong năm 2003, tổng lợi nhuận của khối các công ty cho thuê tài chính đạt 36 tỷ - 36 - đồng. Riêng công ty cho thuê tài chính ANZ V-TRAC trong 02 năm 2001, 2002 bị lỗ do mới thành lập còn công ty cho thuê tài chính KEXIM do nhiều nguyên nhân gây ra nên hoạt động kinh doanh bị lỗ trong 02 năm liền 2002 và 2003. Bảng 2.3: Kết quả kinh doanh của các công ty cho thuê tài chính Đơn vị: triệu đồng Công ty Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 VILC 8.250 13.932 8.221 KVLC 5.181 -30.746 -9.633 ANZ V-TRAC -696 -358 449 ICBLC 4.732 6.632 6.951 BIDVLC 6.611 5.730 11.606 VCBLC 5.340 6.823 6.122 ALC I 2.837 2.976 5.292 ALC II 6.333 5.546 7.004 Tổng cộng 38.588 10.535 36.012 Nguồn: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 2.4. NHỮNG TỒN TẠI CỦA HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN QUA Bên cạnh những kết quả đạt được, thị trường cho thuê tài chính Việt Nam còn tồn tại nhiều vấn đề cần phải khắc phục để có sự phát triển ngang tầm với tiềm năng vốn có của nó. Những tồn tại của thị trường cho thuê tài chính được tổng quát trên các mặt chính như sau 2.4.1. Địa bàn hoạt động của các công ty cho thuê tài chính không được phân bổ đều giữa các vùng, miền Trong 08 công ty cho thuê tài chính đang hoạt động tại Việt Nam thì có 05 công ty đặt trụ sở chính tại Hà Nội (Công ty cho thuê tài chính Ngân hàng Công thương Việt Nam, Công ty cho thuê tài chính Ngân hàng ngoại thương Việt Nam, Công ty cho thuê tài chính Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam, Công ty cho thuê tài chính I Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, Công ty cho thuê tài chính ANZ V-TRAC) và 03 công ty đặt trụ sở chính tại Tp. - 37 - Hồ Chí Minh (Công ty cho thuê tài chính II Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, Công ty cho thuê tài chính Quốc tế Việt Nam, Công ty cho thuê tài chính KEXIM Việt Nam). Ngoài ra, một số công ty đã mở rộng mạng lưới của mình thông qua việc mở chi nhánh ở các địa phương, cụ thể: Công ty cho thuê tài chính II Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam đã mở 03 chi nhánh tại Tp. Đà Nẵng (năm 2001), Tp. Cần Thơ (năm 2002) và Tp. Nha Trang (10/2004); Công ty cho thuê tài chính I Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam đã mở 01 chi nhánh tại Hải Phòng (2002); Công ty cho thuê tài chính Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam đã mở 01 chi nhánh tại TP. Hồ Chí Minh (2001); Công ty cho thuê tài chính Ngân hàng ngoại thương Việt Nam đã mở chi nhánh tại TP.HCM (năm 2004). Từ thực tế đó cho thấy rằng, thị trường cho thuê tài chính chưa được phân bổ đều giữa các khu vực trong cả nước mà chỉ tập trung chủ yếu ở hai khu vực là TP. Hồ Chí Minh và Hà Nội. Phải chăng các doanh nghiệp ở các khu vực khác không cần đến vốn để đầu tư đổi mới dây chuyền sản xuất, công nghệ? 2.4.2. Cho thuê tài chính hầu như còn xa lạ với công chúng và các nhà đầu tư Các quan chức lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước hiện cho rằng, những hạn chế trong tuyên truyền, quảng bá đã trở thành nguyên nhân chính khiến cho dịch vụ cho thuê tài chính chậm phát triển ở Việt Nam. Theo kết quả Hội nghị về Tuyên truyền quảng bá hoạt động cho thuê tài chính vừa diễn ra tại Tp. Hồ Chí Minh vào tháng 8/2004 thì rất ít doanh nghiệp biết đến loại hình dịch vụ này. Có rất nhiều giám đốc, chủ doanh nghiệp rất phấn khởi khi được giới thiệu về hoạt động cho thuê tài chính và cho rằng loại hình tài trợ này sẽ giúp ích cho doanh nghiệp họ rất nhiều để giải quyết những khó khăn về vốn. Các doanh nghiệp hiện nay có nhu cầu đổi mới, tăng cường máy móc thiết bị phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh hầu hết đều phải sử dụng nguồn vốn tự có, nguồn vốn vay ngân hàng hay vay vốn từ thị trường tự do với lãi suất cao để tự mua sắm hoặc mua trả chậm. Các nhà đầu tư, dân chúng chưa được biết đến hình thức cho thuê tài chính một cách rộng rãi như là một kênh huy động vốn và tín dụng ngân hàng truyền thống khác. Sự thiếu quảng bá của loại hình cho thuê tài chính đối với công chúng và các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng là một trong những nguyên nhân dẫn đến sự phát triển chậm chạp của loại hình dịch vụ tài trợ vốn này. 2.4.3. Dư nợ và thị phần của thị trường cho thuê tài chính còn thấp Các công ty cho thuê tài chính hiện nay chỉ được phép thực hiện nghiệp vụ cho thuê tài chính đối với máy móc thiết bị và động sản. Thị trường cho thuê - 38 - vận hành và cho thuê đối với bất động sản hầu như còn bỏ ngỏ. Qua biểu bảng, có thể thấy thị trường cho thuê tài chính Việt Nam đã có sự phát triển mạnh mẽ trong 5 năm qua. Dư nợ thuê tài chính liên tục tăng từ 300 tỷ năm 1998 lên khoảng 4.000 tỷ năm 2003 với tốc độ trung bình khoảng 170% một năm. So với dư nợ tín dụng năm 2003 vào khoảng 285.000 tỷ, thị trường cho thuê tài chính bằng khoảng 1,4%. Thị trường CTTC Việt Nam Đơn vị: Tỷ đồng Nguồn: NHNN V iệt Nam 477300 800 1786 2794 4032 1998 1999 2000 2001 2002 2003 Xét về mặt thị phần, công ty cho thuê tài chính II của Ngân hàng Nông nghiệp đang có thị phần lớn nhất vào khoảng 22%. Công ty cho thuê tài chính I của Ngân hàng Nông nghiệp và công ty cho thuê tài chính của Ngân hàng đầu tư, mỗi công ty có khảng 19% thị phần. Các công ty còn lại của Ngân hàng Ngoại thương, Công thương và liên doanh, nước ngoài chiếm trên dưới 10% thị phần mỗi công ty. Thị phần CTTC Việt Nam (Năm 2004) Ngoạ i thương:7% Nông nghiệp I:19% Nông nghiệp II:22% Công thương:9% Đầu tư:19% VILC:11% ANZ- VTRACT:5% KVLC:8% - 39 - Mặc dù có tốc độ phát triển khá nhanh trong hai năm gần đây song tỷ trọng vốn đầu tư qua kênh cho thuê tài chính vẫn còn quá nhỏ trong tổng mức tín dụng của toàn bộ các tổ chức tài chính, tín dụng của cả hệ thống ngân hàng thương mại đang hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam. Tỷ lệ dư nợ không vượt quá 2% so với tổng dư nợ của các ngân hàng trong những năm gần đây. Còn khi xét riêng trên tiêu chuẩn dư nợ trung và dài hạn thì dư nợ cho thuê tài chính đã đạt tỷ lệ là 2,11% trong năm 2002 và tăng lên 3,14% trên tổng dư nợ trung và dài hạn trong năm 2003. So với các cơ cấu của các tổ chức ngân hàng khác thì cho thuê tài chính chiếm thị phần thấp nhất. Bảng 2.4: Tỷ trọng dư nợ cho thuê tài chính so với toàn hệ thống ngân hàng Đơn vị tính: tỷ đồng STT Chỉ tiêu 2001 2002 2003 1 Tổng dư nợ toàn hệ thống 216.418 283.425 285.785 2 Dư nợ trung và dài hạn 87.109 120.573 128.245 3 Dư nợ CTTC 1.786,2 2.544,5 4.032,5 4 Tỷ lệ dư nợ CTTC/tổng dư nợ 0,83% 0,90% 1,41% 5 Tỷ lệ dư nợ CTTC/dư nợ trung và dài hạn 2,05% 2,11% 3,14% Nguồn: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Qua các số liệu trên cho ta thấy thị phần cho thuê tài chính còn quá nhỏ, không đáng kể so với thị trường vốn. Hoạt động cho thuê tài chính chưa được phát huy và mở rộng, mức độ hỗ trợ vốn đầu tư dài hạn qua việc trang bị máy móc, thiết bị cho doanh nghiệp chưa đạt yêu cầu, chưa đáp ứng được kỳ vọng chung của giới doanh nghiệp và xã hội. 2.4.4. Tình trạng nợ xấu có chiều hướng gia tăng Thời gian gần đây, các công ty cho thuê tài chính cũng đã rất cố gắng thu hồi nợ khó đòi và hạn chế sự phát sinh các khoản nợ khó đòi, nợ xấu nhằm đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh của mình. Những khoản nợ xấu của các tổ chức tín dụng phi ngân hàng hiện nay được phân thành 3 nhóm: Nợ quá hạn dưới 180 ngày, Nợ quá hạn từ 180-360 ngày và Nợ quá hạn trên 360 ngày. Các công ty cho thuê tài chính có tỷ lệ nợ quá hạn tương đối thấp. Cuối năm 2003, tỷ lệ nợ quá hạn của các công ty cho thuê tài chính chiếm 3% trên tổng dư nợ cho thuê tài chính, bằng 12% vốn tự có. Đây là một tỷ lệ tương đối an toàn nếu so với hoạt động của các tổ chức tín dụng nói chung. Trong cơ cấu nợ quá hạn của các công ty cho thuê tài chính thì tỷ lệ nợ quá hạn đến 180 ngày là 37%. Nợ quá - 40 - hạn từ 180-360 ngày là 14% và Nợ quá hạn trên 360 ngày chiếm tỷ trọng lớn nhất là 49% tổng dư nợ quá hạn tính đến cuối năm 2003. Phân loại nợ quá hạn (năm 2003) 180-360 ngày 14% >360 ngày 49% 180 ngày 37% Nhìn chung, tình trạng nợ xấu là rất nhỏ, nằm trong phạm vi an toàn và không gây ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của các công ty cho thuê tài chính. Tuy nhiên, đây là mô hình mới hình thành và phát triển tại Việt Nam, nhu cầu cần đáp ứng về vốn đối với các công ty cho thuê tài chính tăng lên rất nhanh, trong khi đó một số quy định của các cơ quan chức năng còn thiếu đồng bộ và chưa nhất quán do hệ thống các văn bản pháp quy đang trong quá trình hoàn thiện. Bởi vậy, tỷ lệ nợ xấu của các công ty cho thuê tài chính có chiều hướng gia tăng trong những năm gần đây từ 0,46% tổng dư nợ cuối năm 1999 đến 3% tổng dư nợ cuối năm 2003. 2.4.5. Hình thức và tài sản cho thuê tài chính chưa đa dạng Hình thức cho thuê tài chính phổ biến nhất hiện nay là cho thuê tài chính thuần tức bên cho thuê mua tài sản từ nhà cung cấp cho bên đi thuê thuê còn các hình thức khác như mua rồi cho thuê lại, cho thuê hợp tác … vẫn hạn chế áp dụng. Tài sản cho thuê tài chính chủ yếu vẫn chỉ dừng lại ở các loại phương tiện vận tải, máy móc thiết bị lẻ, đơn chiếc được mua từ thị trường trong nước hoặc nhập khẩu nhưng chất lượng và mức độ công nghệ trung bình khá. Các thiết bị hiện đại hay các dây chuyền công nghệ cao thì vẫn chưa được bên thuê hay bên cho thuê khai thác. Thị trường cho thuê tài chính vẫn còn tồn tại một thực trạng khác là giá trị tài trợ cho khách hàng còn thấp. Các hợp đồng cho thuê tài chính hiện nay có - 41 - giá trị chỉ vài tỷ đồng, ít hợp đồng có giá trị cao do bị khống chế về hạn mức tài trợ trên vốn tự có của các công ty cho thuê tài chính. 2.4.6. Năng lực cạnh tranh của các công ty cho thuê tài chính chưa cao Các công ty cho thuê tài chính có vốn nước ngoài được đầu tư tương đối lớn, vốn điều lệ mỗi công ty khoảng 10 triệu USD. Tuy nhiên, mức độ phát triển của các công ty này chưa cao, doanh thu chưa đáng kể và chỉ nhắm vào đối tượng khách hàng là các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ở những thành phố lớn. Các công ty cho thuê tài chính trong nước đều trực thuộc ngân hàng thương mại quốc doanh nên phụ thuộc hầu như toàn bộ vào chiến lược chung của ngân hàng mẹ, phong cách quản lý điều hành vẫn mang nặng yếu tố quốc doanh, thiếu tính độc lập, hoạt động cho thuê tài chính vẫn chưa được quan tâm đúng mức, cơ chế hoạt động còn nhiều bất cập, thiếu đồng bộ…. Chính do sự phụ thuộc về sở hữu cũng như chưa có một chiến lược phát triển tổng thể, lâu dài làm cho thị trường cho thuê tài chính nước ta còn nhỏ bé, manh mún, chưa thực sự cạnh tranh lẫn nhau để tạo ra những sản phẩm cho thuê tài chính có giá cả và chất lượng tốt để thu hút khách hàng, chưa đáp ứng yêu cầu vốn đầu tư của nhiều thành phần, nhiều khu vực kinh tế trong cả nước. 2.5. NGUYÊN NHÂN HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH CHẬM PHÁT TRIỂN Thị trường cho thuê tài chính Việt Nam còn nhiều tồn tại, chưa phát triển tương xứng với nhu cầu cao về vốn đầu tư dài hạn cho nền kinh tế do nhiều nguyên nhân khác nhau, sau đây là những nguyên nhân chính dẫn đến thực trạng trên của hoạt động cho thuê tài chính. 2.5.1. Môi trường pháp lý chưa hoàn thiện Vẫn còn tồn tại một số bất cập trong các quy định pháp lý gây cản trở và chưa tạo điều kiện thuận lợi nhằm khuyến khích loại hình tín dụng mới mẻ này phát triển. Ví dụ như: các quy định về tiêu chuẩn giao dịch cho thuê, quy định về tài sản cho thuê, quy định về trường hợp chấm dứt hợp đồng thuê… Các quy định này không những hạn chế phạm vi hoạt động của các công ty cho thuê tài chính mà còn làm giảm hiệu lực quản lý của nhà nước đối với hoạt động này. 2.5.1.1. Chưa có văn bản hướng dẫn một số tác nghiệp cho thuê tài chính Mặc dù đã triển khai Nghị định số 16/CP và Thông tư 08/NHNN được 3 năm nhưng cho đến nay vẫn chưa có văn bản hướng dẫn thực thi một số tác - 42 - nghiệp cho thuê tài chính. Các công ty cho thuê tài chính vẫn phải dựa vào các quy chế cho vay của ngân hàng để xử lý một số trường hợp. Ví dụ: Theo Quyết định 488/2000/QĐ-NHNN ngày 27/11/2000 về trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro trong hoạt động tín dụng của các trung gian tài chính thì cơ chế trích lập dự phòng rủi ro của các công ty cho thuê tài chính hoàn toàn giống như các ngân hàng thương mại. Trong khi đó, rủi ro trong tài trợ của dịch vụ cho thuê tài chính hoàn toàn khác với tín dụng ngân hàng về mức độ và loại rủi ro. Có thể nói rõ thêm về trích dự phòng rủi ro để làm ví dụ: Theo Quyết định 488/QĐ-NHNN, loại cho thuê tài chính chưa đến hạn trả, tỷ lệ trích dự phòng là 0%, trong khi đó rủi ro lớn nhất đối với tài sản thuê là lạc hậu về công nghệ và hao mòn vô hình, dẫn đến người thuê có thể chấm dứt hợp đồng thuê trước hạn lại chưa được tính đến. Hiện nay, các công ty cho thuê tài chính vẫn dựa vào quy chế cho vay trung, dài hạn của ngân hàng thương mại để triển khai nghiệp vụ và xử lý các trường hợp gia hạn tiền thuê theo Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001. Điều này không những gây khó khăn cho công ty cho thuê tài chính khi triển khai nghiệp vụ mà còn giảm hiệu lực quản lý của Nhà nước ở lĩnh vực này. 2.5.1.2. Chính sách thuế chưa có sự ưu đãi thỏa đáng đối với hoạt động cho thuê tài chính Cho thuê tài chính là một dịch vụ mới mẻ đối với cả công ty cho thuê tài chính và người đi thuê, vì thế cần có sự ưu đãi của Nhà nước về thuế. Nhưng trong một chừng mực nhất định, chính sách thuế chưa có sự công bằng trong lĩnh vực hoạt động tín dụng và chưa có sự ưu đãi thỏa đáng để tạo ra sự đột phá trong việc thúc đẩy phát triển cho thuê tài chính - Về thuế giá trị gia tăng (GTGT): Theo quy định hiện hành về thuế GTGT, doanh nghiệp tự đầu tư vào tài sản hoặc vay tiền ngân hàng để đầu tư thì doanh nghiệp được khấu trừ thuế GTGT ngay từ đầu, nhưng nếu tài sản đó do công ty cho thuê tài chính mua cho doanh nghiệp thuê thì doanh nghiệp chỉ được trả thuế GTGT dần theo hợp đồng. Như vậy doanh nghiệp thuê sẽ phải chịu một khoản phí do lãi tính trên thuế GTGT chưa được hoàn trả. Điều này gây bất lợi cho cả công ty cho thuê tài chính lẫn doanh nghiệp thuê. Chính sách thuế chưa bình đẳng trong quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và công ty cho thuê tài chính đã làm cho các doanh nghiệp không muốn sử dụng dịch vụ thuê tài chính mà tìm mọi cách vay tiền ngân hàng, trong khi đó các ngân hàng lại luôn thiếu vốn trung dài hạn. - 43 - - Về thuế nhập khẩu: Vừa qua Bộ tài chính đã có chính sách miễn, giảm thuế nhập khẩu đối với máy móc, thiết bị do doanh nghiệp nhập để sản xuất hàng xuất khẩu, nhưng công ty cho thuê tài chính nhập máy móc, thiết bị… theo yêu cầu của doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu để cho thuê thì vẫn phải chịu mức thuế giống như các mặt hàng khác. Điều này vừa không khuyến khích công ty cho thuê tài chính phát triển dịch vụ cho thuê, vừa không khuyến khích các doanh nghiệp có hoạt động xuất khẩu tham gia thị trường cho thuê tài chính. - Về chính sách hỗ trợ lãi suất sau đầu tư: đối với một số dự án nằm trong diện khuyến khích đầu tư, chính sách Nhà nước chỉ đề cập đến hình thức tài trợ bằng tín dụng ngân hàng. Điều này có nghĩa là các doanh nghiệp muốn được hưởng chênh lệch hỗ trợ lãi suất thì không được lựa chọn hình thức tài trợ bằng thuê tài chính. 2.5.1.3. Quy định đối tượng cho thuê tài chính còn hạn chế Đối tượng thuê tài chính trong Nghị định 16/2001/NĐ-CP ngày 02/5/2001 của Chính Phủ là các tổ chức, cá nhân hoạt động tại Việt Nam, trực tiếp sử dụng tài sản thuê cho mục đích sử dụng của mình. Quy định này không hạn chế bên thuê chỉ là các doanh nghiệp kinh doanh mà còn bao gồm các đối tượng khác là tổ chức và cá nhân. Tuy nhiên, một vấn đề chưa rõ ràng là Nghị định chưa trực tiếp đề cập đến đối tượng thuê tài chính là các trang trại, các cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp, hộ kinh tế gia đình …. Các đơn vị kinh tế này gặp nhiều khó khăn, trở ngại trong việc đầu tư trang thiết bị hiện đại phục vụ sản xuất, mang tính công nghiệp do thiếu vốn trong khi chúng ta đang quyết tâm xây dựng một nền kinh tế hiện đại hóa, công nghiệp hoá nông thôn. Chính vì thế, những đối tượng này phải được xem là những khách hàng tiềm năng. Chúng ta phải tạo mọi điều kiện tốt nhất để họ có thể tiếp cận nguồn vốn tín dụng trung dài hạn bằng cách thuê tài chính. 2.5.1.4. Chưa phát huy vai trò thúc đẩy quảng bá hoạt động cho thuê tài chính Nhà nước chưa chủ động phát huy vai trò của mình trong điều tiết và thúc đẩy thị trường cho thuê tài chính phát triển. Cho thuê tài chính là một dịch vụ tài trợ vốn rất mới mẻ đối với các doanh nghiệp Việt Nam, rất nhiều doanh nghiệp chưa biết đến hoặc hiểu một cách rất mơ h

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf42818.pdf
Tài liệu liên quan