Khóa luận Phương án phát hành thẻ ATM của ngân hàng thương mại cổ phần nông thôn Mỹ Xuyên

Tài liệu Khóa luận Phương án phát hành thẻ ATM của ngân hàng thương mại cổ phần nông thôn Mỹ Xuyên: ĐẠI HỌC AN GIANG KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP PHƯƠNG ÁN PHÁT HÀNH THẺ ATM CỦA NGÂN HÀNG TMCP NÔNG THÔN MỸ XUYÊN Chuyên ngành: Tài chính doanh nghiệp Sinh viên thực hiện: TRẦN THỊ THÚY OANH Lớp: DH4TC MSSV: DTC030311 Người hướng dẫn : TH.S NGUYỄN THỊ NGỌC DIỆP Long xuyên, tháng 06 năm 2007 CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI KHOA KINH TẾ-QUẢN TRỊ KINH DOANH ĐẠI HỌC AN GIANG Người hướng dẫn: ThS. Nguyễn Thị Ngọc Diệp (Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký) Người chấm, nhận xét 1 : ………….. (Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký) Người chấm, nhận xét 2 : ………….. (Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký) Khoá luận được bảo vệ tại Hội đồng chấm bảo vệ luận văn Khoa Kinh tế-Quản trị kinh doanh ngày ….. tháng ….. năm …… Lời cảm ơn Đầu tiên, cho tôi xin gởi lời cảm ơn đến tất cả quý thầy cô Trường Đại học An Giang nói chung và thầy cô Khoa Kinh tế- Quản trị kinh doanh nói riêng đã truyền đạt những kiến thức quý báu để cho tôi hoàn thành ...

pdf50 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 968 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Khóa luận Phương án phát hành thẻ ATM của ngân hàng thương mại cổ phần nông thôn Mỹ Xuyên, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC AN GIANG KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP PHƯƠNG ÁN PHÁT HÀNH THẺ ATM CỦA NGÂN HÀNG TMCP NÔNG THÔN MỸ XUYÊN Chuyên ngành: Tài chính doanh nghiệp Sinh viên thực hiện: TRẦN THỊ THÚY OANH Lớp: DH4TC MSSV: DTC030311 Người hướng dẫn : TH.S NGUYỄN THỊ NGỌC DIỆP Long xuyên, tháng 06 năm 2007 CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI KHOA KINH TẾ-QUẢN TRỊ KINH DOANH ĐẠI HỌC AN GIANG Người hướng dẫn: ThS. Nguyễn Thị Ngọc Diệp (Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký) Người chấm, nhận xét 1 : ………….. (Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký) Người chấm, nhận xét 2 : ………….. (Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký) Khoá luận được bảo vệ tại Hội đồng chấm bảo vệ luận văn Khoa Kinh tế-Quản trị kinh doanh ngày ….. tháng ….. năm …… Lời cảm ơn Đầu tiên, cho tôi xin gởi lời cảm ơn đến tất cả quý thầy cô Trường Đại học An Giang nói chung và thầy cô Khoa Kinh tế- Quản trị kinh doanh nói riêng đã truyền đạt những kiến thức quý báu để cho tôi hoàn thành tốt chương trình học này. Kế tiếp, xin gởi lời cảm ơn chân thành đến Cô Nguyễn Thị Ngọc Diệp đã tận tâm hướng dẫn tôi hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp. Chúc Cô gặt hái được nhiều thành công trong công việc và cả trong công tác giảng dạy. Tôi cũng trân trọng cảm ơn Ban Giám Đốc cùng toàn thể nhân viên Ngân hàng TMCP Nông Thôn Mỹ Xuyên đã tạo điều kiện cho tôi được thực tập và giúp đỡ tôi thực hiện đề tài này. Kính chúc Ngân hàng TMCP Nông Thôn Mỹ Xuyên ngày càng phát triển và thành công trên con đường hội nhập! Và sau cùng tôi cũng xin gởi lời cảm ơn đến tất cả bạn bè, đã luôn ủng hộ, khuyến khích, chia sẻ những khó khăn cùng với tôi trong suốt quá trình học tập. Chúc các bạn thành công! Và sau cùng tôi cũng xin gởi lời cảm ơn đến tất cả bạn bè, đã luôn ủng hộ, khuyến khích, chia sẻ những khó khăn cùng với tôi trong suốt quá trình học tập. Chúc các bạn thành công! Kiến thức những ngày còn ở giảng đường sẽ là hành trang cho tôi đi tiếp con đường phía trước. Dù có đi đến đâu, làm được điều gì cho xã hội tôi vẫn không quên những người đã nâng bước cho tôi hòa vào cuộc sống. Xin chân thành cảm ơn! Sinh viên Trần Thị Thuý Oanh MỤC LỤC CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU ..................................................................................... 1 1.1. Lí do chọn đề tài........................................................................................... 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................... 1 1.3. Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 1 1.4. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 1 1.5. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................... 2 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÍ LUẬN ........................................................................ 3 1.1. ATM ............................................................................................................ 3 1.1.1. Định nghĩa ATM ...................................................................................... 3 1.1.2. Lịch sử hình thành ..................................................................................... 3 1.1.2.1. Nguồn gốc ra đời của ATM .................................................................... 3 1.1.2.2. Bùng phát ATM...................................................................................... 3 1.1.3. Cấu tạo ATM............................................................................................. 4 1.1.3.1. Phần cứng ............................................................................................... 4 1.1.3.2. Phần mềm............................................................................................... 5 1.2. Thẻ ATM ..................................................................................................... 5 1.2.1. Định nghĩa ................................................................................................. 5 1.2.2. Cấu tạo thẻ ATM ....................................................................................... 5 1.2.3. Phân loại và tính năng của thẻ.................................................................... 5 1.2.3.1. Phân loại thẻ ........................................................................................... 5 1.2.3.2. Các tính năng của thẻ .............................................................................. 6 1.3. Sự cần thiết của ATM trong cuộc sống hiện đại và đối với Việt Nam trong quá trình hội nhập ...................................................................................... 7 1.4. Một số công thức được sử dụng .................................................................... 8 CHƯƠNG 3: KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP NÔNG THÔN MỸ XUYÊN......................................................................................................10 3.1. Quá trình hình thành và phát triển của NH TMCP Nông Thôn Mỹ Xuyên ...10 3.2. Hoạt động kinh doanh của ngân hàng ..........................................................10 3.3. Phạm vi hoạt động .......................................................................................10 3.4. Nguồn vốn cho vay và đối tượng cho vay ....................................................11 3.4.1 Nguồn vốn cho vay....................................................................................11 3.4.2. Đối tượng cho vay ....................................................................................11 3.5. Cơ cấu tổ chức và chức năng – nhiệm vụ của các phòng ban .......................11 3.6. Kết quả kinh doanh của ngân hàng ..............................................................12 CHƯƠNG 4: THỊ TRƯỜNG THẺ ATM VÀ SỰ CẦN THIẾT PHÁT HÀNH THẺ ATM ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG TMCP NÔNG THÔN MỸ XUYÊN ....14 4.1. Thị trường thẻ An Giang..............................................................................14 4.2. Lợi ích của dịch vụ thẻ ................................................................................14 4.2.1. Đối với ngân hàng: thẻ - dịch vụ cần thiết .................................................14 4.2.2. Đối với chủ thẻ .........................................................................................15 4.2.3. Đối với đơn vị chấp nhận thẻ ....................................................................15 4.2.4. Đối với nền kinh tế xã hội ........................................................................15 4.3. Sự cần thiết cho việc phát hành thẻ ATM đối với ngân hàng TMCP nông thôn Mỹ Xuyên .................................................16 4.4. Phân tích các phương án cho việc phát hành thẻ ATM của ngân hàng TMCP Nông Thôn Mỹ Xuyên ...........................................17 4.4.1. Phương án tự bó vốn đầu tư của ngân hàng Mỹ Xuyên ............................17 4.4.1.1. Bố trí mặt bằng và địa điểm ...................................................................17 4.4.1.2. Tiến độ thực hiện ...................................................................................17 4.4.1.3 Doanh thu dự kiến đạt được ....................................................................18 4.4.1.4. Chi phí của dự án ...................................................................................19 4.4.1.5. Phân tích tài chính .................................................................................24 4.4.2. Phương án ngân hàng Mỹ Xuyên liên kết với ngân hàng khác cho dịch vụ ATM ...............................................................................................24 4.4.2.1 Phân tích tài chính ..................................................................................25 CHƯƠNG 5: THỰC HIỆN PHƯƠNG ÁN KHẢ THI PHƯƠNG ÁN LIÊN KẾT CHIẾN LƯỢC......................................................28 5.1. Thẻ MX-Card ..............................................................................................28 5.2. Các loại thẻ cung cấp ...................................................................................29 5.3. Hạn mức sử dụng thẻ ...................................................................................30 5.4. Hướng dẫn sử dụng thẻ MX-Card................................................................30 5.4.1. Thủ tục đăng kí sử dụng dịch vụ ...............................................................30 5.4.2. Hướng dẫn thực hiện giao dịch .................................................................30 5.5. Đối tượng khách hàng..................................................................................33 5.6. Chiến lược Marketing cho thẻ ATM-MX.....................................................33 5.6.1 Phân tích SWOT........................................................................................33 5.6.2. Phân tích FIVE SOURCES ANALYSIS...................................................34 5.6.3. Chiến lược Marketing ...............................................................................35 5.6. Phân tích rủi ro ............................................................................................36 CHƯƠNG 6: KIẾN NGHỊ...............................................................................38 6.1. Nhận xét ......................................................................................................38 6.1.1. Điểm mạnh ...............................................................................................38 6.1.2. Điểm yếu ..................................................................................................38 6.2. Kiến nghị.....................................................................................................38 KẾT LUẬN.......................................................................................................40 Phương án phát hành thẻ ATM của NH TMCP Nông Thôn Mỹ Xuyên Trần Thị Thúy Oanh – 4TC 1 CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU 1.1. Lí do chọn đề tài Ngày nay, thẻ ATM không còn xa lạ đối với mọi người, nếu trước đây nhắc đến thẻ, chúng ta thường nghĩ tới những người hay công cán nước ngoài, cán bộ ngân hàng hay những người nhiều tiền, thì bây giờ nó đã phổ biến, trở thành một thứ mốt trong cuộc sống hiện đại của chúng ta. Thứ mốt này không phải là ảo mà xuất phát từ nhu cầu có thực, họ đã cảm nhận và thấy được sự tiện ích, văn minh khi dùng thẻ nhựa và đến với nó với mục tiêu rõ ràng. Không chỉ những người có tiền, có nhu cầu cất giữ hay thường xuyên giao dịch mới cần đến thẻ ATM, mà ngay cả học sinh, sinh viên xa nhà, ngoài tỉnh cũng cần đến thẻ ATM vì họ nhận ra được sự thuận lợi khi sử dụng loại thẻ này. Bên cạnh học sinh, sinh viên thì ngay cả các cụ già cũng gia nhập vào thị trường giao dịch văn minh ấy. Từ đây cho thấy, thẻ ATM thực sự đi vào đời sống với thực chất tính hữu ích của nó, gắn liền vời chiếc ví của từng người chứ không phải là một trào lưu. Với chiếc thẻ nhựa nhỏ nhắn, xinh xắn nhưng nó đại diện cho một phương tiện thanh toán tiên tiến, tiện dụng thể hiện sự phát triển của ngành ngân hàng nói chung và hoạt động thanh toán nói riêng cùng sự áp dụng khoa học công nghệ vào trong ngân hàng. Để bắt kịp xu thế của thị trường, sẵn sàng hội nhập nền tài chính khu vực và thế giới, Ngân Hàng TMCP Nông Thôn Mỹ Xuyên đã, đang và chuẩn bị đẩy mạnh phát triển các loại hình dịch vụ, trong đó có dịch vụ thẻ ATM để có thể đáp ứng được nhu cầu và sự cần thiết ngày càng nhiều của thẻ cũng như định hướng phát triển và mở rộng của ngân hàng. Và đó cũng là lý do để tôi chọn đề tài: “phương án phát hành thẻ ATM của Ngân Hàng TMCP Nông Thôn Mỹ Xuyên”. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là tìm hiểu thị trường dịch vụ thẻ và sự cần thiết của dịch vụ thẻ tại An Giang. Từ đó, đưa ra phương án tốt nhất để phát hành thẻ ATM mang tên MX-Card cho ngân hàng Mỹ Xuyên. 1.3. Nội dung nghiên cứu Để đạt được mục tiêu của đề tài đưa ra, cần tập trung nghiên cứu các vấn đề như: thị trường thẻ ATM ở An Giang và nghiên cứu các phương án lựa chọn: hoặc ngân hàng Mỹ Xuyên tự bỏ vốn đầu tư cho dịch vụ ATM-Mỹ Xuyên, hoặc chọn phương án liên kết chiến lược với ngân hàng khác. Đây là hai phương án được nghiên cứu, phân tích, từ đó tìm ra tính hiệu quả của từng dự án, cuối cùng lựa chọn được phương án khả thi. 1.4. Phương pháp nghiên cứu Đề tài được thực hiện dựa trên những thông tin thu thập từ sách, báo, internet, những thông tin cần thiết từ sự giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn, anh chị trong ngân hàng Mỹ Xuyên, cùng những tài liệu tham khảo của các anh chị khoá trước và những kiến thức em đã học tại trường Đại Học An Giang. Phương án phát hành thẻ ATM của NH TMCP Nông Thôn Mỹ Xuyên Trần Thị Thúy Oanh – 4TC 2 1.5. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu của đề tài tập trung vào các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh An Giang cộng với tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng Mỹ Xuyên. Và những số liệu sử dụng cho bài viết được nghiên cứu trong thời gian 2004 - 2006. Phương án phát hành thẻ ATM của NH TMCP Nông Thôn Mỹ Xuyên Trần Thị Thúy Oanh – 4TC 3 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÍ LUẬN 1.1. ATM 1.1.1. Định nghĩa ATM ATM (viết tắt của Automated Teller machine – máy rút tiền tự động) là một thiết bị ngân hàng giao dịch tự động với khách hàng, thực hiện việc nhận dạng khách hàng thông qua thẻ ATM, thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng hay các thiết bị tương thích, và giúp khách hàng kiểm tra tài khoản, rút tiền mặt, chuyển khoản thanh toán hàng hoá, dịch vụ. 1.1.2. Lịch sử hình thành 1.1.2.1. Nguồn gốc ra đời của ATM Hiện nay, có rất nhiều ý kiến khác nhau về người sáng chế ra ATM. Có giả thuyết cho rằng, Luther George Simjian - một nhà phát minh người Thổ Nhĩ Kỳ - là người đầu tiên nghĩ ra "loại máy có lỗ đặt áp vào tường" cho phép khách hàng có thể thực hiện mọi giao dịch tài chính. Simjian bắt đầu đăng ký bằng sáng chế cho ý tưởng này vào năm 1939. Ông đã cố thuyết phục một ngân hàng - ngày nay là Ngân hàng Citicorp - thử lắp đặt máy phát tiền tự động này. Thế nhưng chỉ trong vòng 6 tháng sau, người ta phải tháo dỡ loại máy trên do nhu cầu sử dụng không cao. Cũng có giả thuyết cho rằng máy phát tiền mặt tự động đầu tiên là do John Shepherd-Barron sáng chế vào giữa thập niên 1960. Xuất phát từ nhu cầu của bản thân muốn có thể rút tiền từ ngân hàng bất cứ lúc nào nên ông đã nghĩ ra loại máy rút tiền tự động. Loại máy do Shepherd-Barron chế tạo có thể thực hiện giao dịch bất cứ lúc nào với tần số 24/7 (tức 24 giờ/ngày và 7 ngày/tuần) và được lắp đặt lần đầu tiên tại chi nhánh Ngân hàng Barclays ở London (Anh) vào năm 1967. Khi đó, khách hàng chỉ được rút tối đa 10 bảng Anh cho một lần giao dịch. Thế nhưng, các chuyên gia đã không công nhận đây là loại ATM vì chúng luôn nuốt thẻ và khách hàng phải mua thẻ khác nếu muốn thực hiện một giao dịch nữa. Theo họ, loại máy ATM đầu tiên mà chúng ta đang sử dụng chính là loại máy đã ra mắt công chúng vào năm 1969 tại Ngân hàng Chemical Bank ở New York (Mỹ). Tác giả của loại máy ATM trên chính là Don Wetzel - Phó giám đốc chi nhánh kế hoạch sản phẩm của Docutel (một công ty chuyên về máy tự động xử lý hành lý). Ông nảy ra ý tưởng tạo ra chiếc ATM hiện đại trong một lần xếp hàng chờ rút tiền tại một ngân hàng ở Dallas. Ông trình bày ý tưởng của mình và được Công ty Docutel hỗ trợ tài chính. Với số tiền 5 triệu USD, Wetzel cùng 2 cộng sự đã chế tạo thành công chiếc máy ATM đầu tiên trên thế giới, họ được nhận bằng sáng chế vào năm 1973. (Nguồn: ịch sử ra đời ATM) 1.1.2.2. Bùng phát ATM Trong năm 1969, Chemical Bank phát động chiến dịch quảng cáo ATM rầm rộ với khẩu ngữ: "Kể từ ngày 2/9, ngân hàng chúng tôi sẽ mở cửa lúc 9 giờ sáng và sẽ không bao giờ đóng cửa nữa". Thế là từ dạo ấy, khách hàng có thẻ ATM tín dụng không cần phải xếp hàng chờ đến phiên được nhân viên ngân hàng giải quyết cho rút tiền mặt nữa. Chỉ cần đút tấm plastic có vẹt từ trường vào ATM, khách hàng có thể rút tiền mặt chuyển khoản và thực hiện nhiều giao dịch khác (vấn tin số dư, chi trả lương hưu, chi trả phí điện nước,...) bất cứ lúc nào mình thích, kể cả ngày cuối tuần hay ngày nghỉ. Tiếp sau Chemical Bank, nhiều ngân hàng khác cũng bắt đầu chiến Phương án phát hành thẻ ATM của NH TMCP Nông Thôn Mỹ Xuyên Trần Thị Thúy Oanh – 4TC 4 dịch lắp đặt và quảng bá máy ATM. Năm 1973, tại Mỹ đã có 2.000 máy ATM hoạt động trên toàn quốc. Chi phí cho một máy ATM lúc bấy giờ vào khoảng 30.000 USD. Hiện nay riêng ở Mỹ, số lượng ATM được đưa vào sử dụng lên đến 371,000 cái. Bạn có thể thấy ATM không chỉ có trong các siêu thị, sân bay mà còn hiện diện trong nhiều cửa hàng bán thức ăn nhanh McDonald hay các cửa hàng rượu nhỏ ở Mỹ. Ngay cả ở khu vực núi đá cheo leo South Rim thuộc dãy Grand Canyon hiểm trở ở bang Colorado (Mỹ) cũng có máy ATM. Ngày nay, ATM hiện diện ở khắp mọi nơi trên thế giới, thậm chí vành đai Bắc cực hay trạm quan sát McMurdo Station ở Nam cực cũng có vài máy.(nguồn: bùng phát ATM) 1.1.3. Cấu tạo máy ATM Hình 1: Máy ATM NCR Personas 77 loại để sảnh (Nguồn: and Services/NCR Personas) Nguyên lí cấu hình của một máy ATM hoạt động 24/24 giờ gồm có 2 phần: phần cứng và phần mềm. 1.1.3.1. Phần cứng: gồm có 2 thiết bị đầu vào và 4 thiết bị đầu ra.  Thiết bị đầu vào: (nhập dữ liệu) Hình 2: Cấu tạo máy ATM (Nguồn://google.com.vn/cấu tạo máy ATM) Phương án phát hành thẻ ATM của NH TMCP Nông Thôn Mỹ Xuyên Trần Thị Thúy Oanh – 4TC 5 Thiết bị đọc thẻ (khe đưa thẻ vào - số 3): kiểm tra các thông tin tài khoản được lưu trữ trên vạch từ ở mặt sau thẻ. Bộ vi xử lý của ATM sẽ chuyển giao dịch này đến ngân hàng nơi chủ thẻ mở tài khoản. - Bàn phím (số 1, số 8): khách hàng sử dụng bàn phím để nhập mã PIN, lựa chon loại giao dịch (rút tiền, kiểm tra tài khoản, chuyển khoản...) và số tiền muốn giao dịch.  Thiết bị đầu ra: (truy xuất dữ liệu) -Loa (số 4): sẽ phát ra tiếng tít mỗi khi bạn nhấn phím. - Màn hình hiển thị (số 5): hướng dẫn bạn và hiển thị thông tin của mỗi bước giao dịch. - Thiết bị in biên lai giao dịch (số 2): sau mỗi giao dịch máy sẽ tự động in biên lai, ghi lại tất cả dữ liệu liên quan: ngày, giờ khách hàng tra thẻ vào máy, thời gian giao dịch, chuyển khoản, rút tiền,... giúp cả người sử dụng ATM và ngân hàng dễ dàng nắm bắt được thông tin của lần giao dịch đó. - Thiết bị xử lý tiền (số 6): đây là bộ phận hết sức quan trọng của mỗi máy ATM, giúp máy phân loại, đếm và cung cấp tiền cho chủ thẻ. Ngoài ra, một số máy hiện đại còn có khe nhận tiền gửi (số 7), với chức năng nhận tiền mặt do khách hàng gửi tiền trực tiếp vào máy. Thiết bị nhận tiền cũng chấp nhận các phiếu mua quà tặng, trái phiếu và qui đổi thành mệnh giá tương đương với tiền mặt. 1.1.3.2. Phần mềm Hầu hết các loại máy ATM đều có bộ phận điều hành (OS – operate System), phần mềm điều khiển thiết bị, phần mềm tự phục hồi (trường hợp mất điện), phần mềm hoàn trả (reversal) và phần mềm an ninh. Ngoài ra, phần mềm này sẽ giúp kết nối các ATM của một ngân hàng với hệ điều hành trong ngân hàng đó, đồng thời liên kết và nhận dạng thẻ của các ngân hàng phát hành khác nhau. Chẳng hạn khi người sử dụng thẻ đang rút tiền, đột nhiên bị mất điện, người dùng chưa nhận được tiền trong khi tài khoản đã bị trừ. Dựa vào phần mềm phục hồi và phần mềm hoàn trả, khi có điện lại sẽ nhận được tình trạng trước khi điện tắt và tự động hoàn trả số tiền chưa lấy ra khỏi máy vào tài khoản của người sử dụng. Phần mềm an ninh sẽ bảo mật các thông tin cho thẻ và pin. 1.2. Thẻ ATM 1.2.1. Định nghĩa Thẻ ATM là loại thẻ dùng để kết nối trực tiếp đến tài khoản của người sử dụng thẻ, thay vì đến ngân hàng rút tiền thì chỉ dùng thẻ rút tiền tại máy rút tiền tự động ATM. 1.2.2 Cấu tạo thẻ ATM (thẻ đơn giản) Thông thường, các loại thẻ được in bằng công nghệ in offset trên dây truyền công nghiệp đảm bảo màu sắc, hình ảnh trung thực, rõ nét. Và một chiếc thẻ ATM có kích thước thống nhất 86 x 54 x 0.76 mm bao gồm 2 mặt: Phương án phát hành thẻ ATM của NH TMCP Nông Thôn Mỹ Xuyên Trần Thị Thúy Oanh – 4TC 6 - Mặt trước của thẻ là những thông tin về nó, bao gồm: tên và Logo của thẻ (VD: Visa hay Mastercard, hình con chim hay hình địa cầu), tên và Lôgo của NH phát hành thẻ (VD: Vietcombank hay Incombank), họ và tên chủ thẻ, số thẻ, ngày phát hành, ngày hết hạn-in dập nổi, một số thẻ có in cả ảnh chủ thẻ (visa). Hầu hết các hệ thống thẻ tín dụng đều sử dụng hệ thống tiêu chuẩn ANSI X413-1983. Dãy số chữ của thẻ thường gồm 16 số, nhưng cũng có thẻ chỉ có 15 số (VD như thẻ Vietcombank American Express). Trong dãy số đó, con số đầu tiên cho biết hệ thống thanh toán gì (chỉ áp dụng với thẻ tín dụng). Cụ thể 3 là thẻ American Express và Diner’’s Club, 4 là thẻ Visa, 5 là thẻ Master Card và 6 là thẻ Discover. Cấu trúc của số thẻ khác nhau theo hệ thống. Ví dụ: số thẻ American Express bắt đầu bằng 37, Carte Blanche và Diner”s Club là 38. Dãy số còn lại sau đó thể hiện số thẻ và con số kiểm tra. - Phần mặt sau của thẻ là dành cho công nghệ. Nếu là thẻ từ, nó sẽ có 2 băng từ chứa thông tin về thẻ và chủ thẻ. Nếu là thẻ chíp, nó sẽ được gắn chíp và hoạt động như một thiết bị vi tính. (Nguồn://www.google.com.vn/cấu tạo thẻ ATM) 1.2.3. Phân loại và tính năng của thẻ 1.2.3.1. Phân loại thẻ Với tính năng thanh toán, thẻ được chia ra làm hai loại thẻ chính: thẻ thông thường và thẻ tín dụng. Thẻ thông thường (debit card): là loại thẻ được ngân hàng phát hành theo yêu cầu của chủ thẻ. Với loại thẻ này chủ thẻ có thể chi trả tiền hàng hoá, dich vụ, hoặc rút tiền tại ATM dựa trên số dư tài khoản tiền gửi hoặc tài khoản tiền gửi thanh toán của mình tại ngân hàng phát hành thẻ. Ngày nay, thẻ thông thường có nhiều loại như: thẻ ATM, thẻ đa năng (được phát triển bởi ngân hàng Đông Á và hệ thống VNBC – Việt Nam Bank Card, đặc điểm nổi bậc của loại thẻ này là khách hàng có thể nạp tiền trực tiếp tại các ATM), thẻ liên kết (như thẻ Đông Á - Mannulife, Đông Á - Mai Linh). Thẻ tín dụng (credit card): là loại thẻ do ngân hàng phát hành theo yêu cầu của chủ thẻ, theo đó chủ thẻ được sử dụng một hạn mức tín dụng tuần hoàn để mua sắm hàng hoá, sử dụng dịch vụ tại các đơn vị chấp nhận thẻ hoặc rút tiền mặt tại các ATM. Thẻ tín dụng có mặt tại VN cách đây 10 năm nhưng vẫn không phát triển mạnh được vì các ngân hàng rất hạn chế cấp hạn mức tín chấp cho chủ thẻ, thông thường chủ thẻ phải ký quỹ hoặc thế chấp tài sản để đảm bảo cho hạn mức tín dụng được cấp. 1.2.3.2. Các tính năng của thẻ Thẻ là công cụ để quản lý tài khoản cá nhân, có thể thực hiện được tất cả các chức năng cơ bản của tài khoản: - Nạp tiền: chủ thẻ có thể nạp tiền vào tài khoản trực tiếp tại ngân hàng, nạp tại máy ATM, chuyển từ ngân hàng khác sang... - Rút tiền: tại ngân hàng, qua hệ thống máy ATM, tại các điểm ứng tiền của ngân hàng. Phương án phát hành thẻ ATM của NH TMCP Nông Thôn Mỹ Xuyên Trần Thị Thúy Oanh – 4TC 7 - Chuyển khoản: qua các tài khoản tại bất kỳ ngân hàng nào, thanh toán các giao dịch kinh doanh, các hóa đơn dịch vụ (điện, nước, điện thoại...). - Nhận chuyển khoản: từ các ngân hàng trong và ngoài nước, nhận lương, thưởng... Nhưng tính chất chính của thẻ là sự linh hoạt và khả năng mở rộng rất nhiều ứng dụng, hiện nay hầu hết các loại thẻ trên thị trường đã đưa vào một số tiện ích mở rộng như sau: - Thanh toán hàng hóa - dịch vụ: tại các cửa hàng, trung tâm thương mại siêu thị, nhà sách, nhà hàng - khách sạn... - Thanh toán trực tiếp hoặc tự động các dịch vụ điện, nước, điện thoại Internet, phí bảo hiểm... Mua các loại thẻ trả trước, thanh toán phí dịch vụ trực tiếp trên máy ATM. Với công nghệ hiện đại được áp dụng sẽ có nhiều tiện ích hơn trên chiếc thẻ nhỏ bé này. Xu hướng là chiếc thẻ đa năng trở thành vật duy nhất để quản lý và giao dịch tất cả các dịch vụ ngân hàng: Về mặt tài chính: các tài khoản tiền gửi, tài khoản tiết kiệm, tiền vay,.. đựơc sử dụng an toàn, hiệu quả và nhanh chóng. Về mặt xã hội: thẻ đa năng sẽ phát triển thành thẻ từ có gắn chíp để lưu trữ những thông tin cá nhân quan trọng khác như: sổ lao động, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, nhóm máu,... Về mặt tiện ích cá nhân: thẻ đa năng là thẻ ghi nợ được cấp thêm hạn mức tín dụng - gọi là thấu chi, chủ thẻ có thể ngồi tại nhà sử dụng các dịch vụ Internet banking, phone banking để thanh toán các loại phí dịch vụ, mua hàng trực tuyến... 1.3. Sự cần thiết của ATM trong cuộc sống hiện đại và đối với Việt Nam trong quá trình hội nhập Sau nữa thế kỷ ra đời và phát triển, dịch vụ thẻ trở thành một phần hết sức quan trọng của dịch vụ ngân hàng nói chung và cuộc sống hiện đại của con người nói riêng. Có thể nói, ngày nay, bên cạnh chiếc điện thoại trong tay thì mỗi người không thể thiếu một chiếc thẻ ATM nhỏ nhắn trong ví. Thẻ ATM đã đi vào đời sống với vai trò thật sự hữu ích của nó. ATM với phương thức thanh toán điện tử, sẽ làm giảm áp lực trong việc lưu thông tiền mặt trên thị trường (do trước đây người dân có thói quen giữ tiền mặt). Đồng thời, các giao dịch được giải quyết qua hệ thống ngân hàng thông qua hình thức chuyển khoản, mọi người có thể tiết kiệm thời gian và chi phí đi lại. Nếu trước đây các dịch vụ ngân hàng chủ yếu được giao dịch trực tiếp tại ngân hàng, thì sau khi thẻ ATM ra đời, các hoạt động ngân hàng truyền thống được chuyển hoá dần chức năng của thẻ. Và từ khi ATM ra đời đến nay, đông đảo người dân sống ở các TP lớn đã quen dần với việc sử dụng thẻ ATM để cất giữ khoản tiền thu nhập hàng tháng. Với thẻ ATM, mọi người có thể dễ dàng thực hiện việc rút tiền, gửi tiền cho người khác ngay trên máy ATM. Đồng thời, khi các khu thương mại, siêu thị, ngân hàng, khách sạn,...liên tục mọc lên thì điểm rút tiền tự động cũng xuất hiện liên tục. Nó có ở mọi nơi, đáp ứng nhu cầu cho con người khi mua sắm, chi tiêu,... Bên cạnh đó, ATM hỗ trợ rất hiệu quả cho các đối tượng khách hàng, như: học sinh-sinh viên trong việc đóng học phí, nhận tiền gửi của gia đình (đối tượng xa Phương án phát hành thẻ ATM của NH TMCP Nông Thôn Mỹ Xuyên Trần Thị Thúy Oanh – 4TC 8 nhà) tạo thói quen cho sinh viên tiết kiệm tiền và tiết kiệm được thời gian; Công nhân viên chức: nhận lương, thực hiện các giao dịch, hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua ATM; Các cụ hưu trí: tham gia vào dịch vụ thẻ có thể chủ động được thời gian, không tốn phí và sức khi đi nhận lương hưu; mọi người có thể thanh toán các hoá đơn tiền điện nước, diện thoại, truyền hình cáp,... thông qua ATM. Qua những yếu tố trên cho thấy được tầm quan trọng của ATM trong cuộc sống hiện nay. Hơn nữa, khi Việt Nam hội nhập nền kinh tế toàn cầu, nhiều tổ chức tài chính trên thế giới sẽ có mặt tại Việt Nam (như HSBC, ANZ, Standard chartered bank, OCBC Singapore,...). Khả năng cạnh tranh mạnh mẽ sẽ diễn ra giữa một bên là ngân hàng trong nước còn yếu về vốn, trình độ quản lí và cả chất lượng sản phẩm dịch vụ với một bên là các tập đoàn tài chính ngân hàng hùng mạnh trên thế giới. Do đó, việc áp dụng KHCN vào các ngân hàng Việt Nam (NHVN) - điển hình là phương tiện giao dịch tự động là tất yếu và cần thiết, tạo đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ, góp phần vào việc huy động và cho vay có hiệu quả hơn đối với các ngân hàng thương mại Việt Nam (NHTMVN), tạo dựng nền móng cho sự hình thành một nền thương mại điện tử ở nước ta. 1.4. Một số công thức được sử dụng trong phân tích Khấu hao tài sản cố định (khấu hao theo phương pháp đường thẳng) Nguyên giá KHTSCĐ = thời gian sử dụng EBIT EBIT = doanh thu-chi phí-khấu hao Trong đó EBIT: lợi nhuận trước thuế Thuế Thuế = EBIT x 28% Lãi ròng Lãi ròng = EBIT- thuế Dòng tiền hoạt động Dòng tiền hoạt động = lãi ròng + khấu hao NPV NPV là hiện giá thuần của một dự án là giá trị của dòng tiền dự kiến trong tương lai được qui về hiện giá trừ đi vốn đầu tư dự kiến ban đầu của dự án. CFt NPV =   n t 1 + I (1+ r)t Trong đó: NPV: hiện giá thuần của dự án Phương án phát hành thẻ ATM của NH TMCP Nông Thôn Mỹ Xuyên Trần Thị Thúy Oanh – 4TC 9 CF: dòng tiền ở thời kì n I: vốn đầu tư ban đầu n: thời kì sống của dự án r: lãi suất chiết khấu IRR IRR của dự án đầu tư là mức lãi suất chiết khấu tại đó của dự án bằng 0 CFt NPV =   n t 1 + I = 0 (1+ r)t Giải phương trình trên tìm r là IRR Phương án phát hành thẻ ATM của NH TMCP Nông Thôn Mỹ Xuyên Trần Thị Thúy Oanh – 4TC 10 CHƯƠNG 3: KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP NÔNG THÔN MỸ XUYÊN 3.1. Quá trình hình thành và phát triển của NH TMCP Nông Thôn Mỹ Xuyên Tiền thân của NH TMCPNT Mỹ Xuyên (gọi tắt là NH Mỹ Xuyên) là trung tâm TD Mỹ Xuyên được thành lập năm 1989. Hoạt động theo quyết định thành lập và cấp giấy phép của UBND TX Long Xuyên. Đến năm 1992, do yêu cầu phát triển kinh tế và để chấn chỉnh hoạt động Ngành kinh doanh tiền tệ cả nước, NH Nhà nước bắt đầu tham gia quản lý hoạt động của các tổ chức này. Trong bối cảnh đó, Trung tâm TD Mỹ Xuyên có đủ điều kiện để chuyển thể và phát triển thành NH TMCPNT Mỹ Xuyên, vốn điều lệ 303 triệu (năm 1992). Hiện tại (09/04/2007) vốn điều lệ của NH Mỹ Xuyên là 500 tỷ đồng, hoạt động theo loại hình NH TMCPNT, phạm vi hoạt động trong địa bàn tỉnh An Giang. NH TMCPNT Mỹ Xuyên có trụ sở chính tại: 248 Trần Hưng Đạo – TP. Long Xuyên – Tỉnh An Giang. Cũng như những NH khác, hoạt động chủ yếu của NH Mỹ Xuyên là nhận tiền gởi và đi vay để cho vay, ngoài ra NH còn thực hiện cung cấp dịch vụ cho khách hàng như chuyển tiền và chi trả Kiều hối. Thu nhập của NH chủ yếu từ hoạt động TD và thu phí dịch vụ NH. Qua thời gian từ năm 1992 đến nay, NH Mỹ Xuyên không ngừng mở rộng hoạt động về mặt quy mô cũng như phạm vi hoạt động. Hiện tại NH đã có 8 Phòng Giao Dịch ngoài Hội sở chính, phạm vi hoạt động vươn tới 153 xã, phường trong toàn tỉnh An Giang. Đội ngũ cán bộ công nhân viên cũng tăng đáng kể cả về mặt số lượng lẫn chất lượng. NH thường xuyên tổ chức cho cán bộ công nhân viên tham gia các khoá huấn luyện, đào tạo để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với sự phát triển chung của Ngành NH, đáp ứng được yêu cầu phục vụ của hơn 20,000 khách hàng trong toàn tỉnh. 3.2 Hoạt động kinh doanh của ngân hàng Ngân hàng ra đời không chỉ dừng lại ở việc đầu tư cho nhân dân đẩy mạnh sản xuất, đảm bảo canh tác kịp thời vụ trong lĩnh vực nông nghiệp, mà bên cạnh đó còn hỗ trợ vốn tín dụng cho các thành phần kinh tế công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và các tổ chức kinh doanh vừa và nhỏ cũng đang trong tình trạng thiếu vốn không đủ điều kiện cạnh tranh và chưa đáp ứng tốt nhu cầu tiêu dùng trong tỉnh. Sự có mặt của các Ngân hàng không chỉ đơn thuần đáp ứng kịp thời vốn cho nền kinh tế của tỉnh, phục vụ nền kinh tế phát triển cao hơn mà còn góp phần làm cho đời sống người dân giảm cơ cực, có thể xóa dần nạn cho vay nặng lãi tại nông thôn, tạo điều kiện tăng nguồn thu nhập và giải quyết việc làm cho nhiều người dân ở độ tuổi lao động. 3.3. Phạm vi hoạt động Ngân hàng thương mại cổ phần nông thôn Mỹ Xuyên cho vay vốn cho tất cả các thành phần kinh tế trong địa bàn tỉnh An Giang. Phương án phát hành thẻ ATM của NH TMCP Nông Thôn Mỹ Xuyên Trần Thị Thúy Oanh – 4TC 11 3.4. Nguồn vốn cho vay và đối tượng cho vay 3.4.1 Nguồn vốn cho vay - Vốn huy động từ dân cư, tổ chức kinh tế, tổ chức tín dụng. - Vốn vay từ Ngân Hàng Nhà nước và các tổ chức tín dụng khác. - Vốn ủy thác từ tổ chức tín dụng khác trong và ngoài nước. - Lãi kinh doanh. - Vốn tự có (vốn điều lệ, các quỹ). 3.4.2. Đối tượng cho vay Thực hiện cho các phương án sản xuất kinh doanh thuộc các thành phần kinh tế có hiệu quả, phương án sản xuất kinh doanh khả thi, tình hình tài chính đảm bảo khả năng trả nợ. 3.5. Cơ cấu tổ chức và chức năng – nhiệm vụ của các phòng ban Sơ đồ 1: Bộ máy tổ chức NH TMCP Nông Thôn Mỹ Xuyên Trong cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của ngân hàng Mỹ Xuyên, Đại Hội Đồng Cổ Đông là cơ quan quyết định cao nhất, được quyền quyết định mua lại trên 10% tổng số cổ phần đã bán của mỗi loại, thông qua báo cáo tài chính hằng năm, quyết định tổ chức lại hay giải thể, bầu ra (hay miễn nhiệm, bãi nhiệm) Hội Đồng Quản Trị và Ban Kiểm Soát. Hội Đồng Quản Trị là cơ quan quan trọng, chịu trách nhiệm hoạch định chiến lược, mục tiêu, giám sát hoạt động của bộ máy điều hành, chịu trách nhiệm trước Đại Hội Đồng Cổ Đông về kết quả hoạt động kinh doanh cũng như những sai phạm trong quản lý, vi phạm điều lệ và những vi phạm pháp luật gây thiệt hại cho ngân hàng. Cơ quan quan trọng không kém so với Hội Đồng Quản Trị là Ban Kiểm Soát: kiểm tra giám sát thẩm định báo cáo tài chính, thường xuyên thông báo về kết quả kinh doanh, đưa ra những kiến nghị,... với Đại Hội Đồng Cổ Đông. Ban Kiểm Soát còn có thể tổ chức ra tổ kiểm tra-kiểm toán nội bộ để thực HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG BAN GIÁM ĐỐC BAN KIỂM SOÁT Phòng kế toán Các Đơn Vị Trực Thuộc Phòng tín dụng Phòng kế hoạch Phòng CNTT Phòng Hành chính Tổ kiểm tra-kiểm toán nội bộ Phương án phát hành thẻ ATM của NH TMCP Nông Thôn Mỹ Xuyên Trần Thị Thúy Oanh – 4TC 12 hiện việc giám sát, kiểm tra và kiểm toán nội bộ, giám sát việc chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của Ngân Hàng Nhà Nước,... Hội Đồng Quản Trị và Ban Kiểm Soát là hai cơ quan cần thiết, hỗ trợ có hiệu quả cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Hai cơ quan này còn có nhiệm vụ bầu ra Tổng Giám Đốc và theo dõi quá trình hoạt động, làm việc của Ban tổng Giám Đốc. Tổng Giám Đốc có chức năng điều hành hoạt động, chịu trách nhiệm trước Hội Đồng Quản Trị, trước pháp luật về việc điều hành hoạt động hằng ngày của ngân hàng...Giúp việc cho Tổng Giám Đốc là Phó tổng Giám Đốc và kế toán trưởng. Phó Tổng Giám Đốc là người điều hành một số lĩnh vực hoạt động của ngân hàng theo sự phân công của Tổng Giám Đốc, hỗ trợ Tổng Giám Đốc trong việc điều hành mọi công việc chung của ngân hàng, về nghiệp vụ cụ thể như việc tổ chức tài chính, thẩm định vốn, kí duyệt cho vay,...và Kế Toán Trưởng cùng Phòng Kế Toán hỗ trợ Tổng Giám Đốc trong việc tổng hợp số liệu của các phòng ban riêng lẽ và của toàn bộ ngân hàng để lập bảng cân đố tiền tệ, kiểm soát khối lượng tiền mặt, ngân phiếu thanh toán. Kế toán trưởng và phòng kế toán là cơ quan đòi hỏi mức độ làm việc đúng và chính xác cao và đầy đủ. Bên cạnh đó, Ban Tổng Giám Đốc còn phải thường xuyên theo dõi tình hình hoạt động của các đơn vị trực thuộc ở các huyện, thị xã của tỉnh. Chịu sự điều hành của Tổng Giám Đốc còn có các phòng như: phòng tín dụng (nghiên cứu thực hiện các nghiệp vụ tín dụng, cho vay theo đúng qui định, thể lệ của ngân hàng Nhà Nước, trực tiếp theo các khoản nợ của khách hàng trong suốt thời gian vay kể từ khi phát vay cho đến khi thu hồi nợ vay), phòng hành chính (quản lý lao động, kế hoạch văn phòng phẩm, phụ trách chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho toàn thể cán bộ công nhân viên của ngân hàng, phụ trách lương, khen thưởng), phòng kế hoạch- nghiên cứu phát triển (xây dựng kế hoạch tài chính hằng năm, nghiên cứu phát triển sản phẩm mới,...), phòng công nghệ thông tin (nâng cao trình độ vi tính cho các nhân viên ngân hàng, nghiên cứu đề xuất các giải pháp phát triển phần mềm hỗ trợ công tác quản lý,...) trong đó hoạt động của phòng tín dụng được xem là hoạt động trọng tâm của ngân hàng. Đây là toàn bộ bộ máy điều hành của ngân hàng Mỹ Xuyên, trong đó các phòng ban, các tổ chức cùng cơ quan cấp trên hỗ trợ, giúp đỡ nhau trong việc đẩy mạnh và phát triển ngân hàng. 3.6. Kết quả kinh doanh của ngân hàng Bảng 1: Vốn điều lệ, tổng nguồn vốn, lợi nhuận, cổ tức qua các năm (2003-2006) ĐVT: Triệu đồng (Nguồn: Phòng kế toán – Ngân hàng TMCP NT Mỹ Xuyên) Năm Chỉ tiêu 2004 2005 2006 Vốn điều lệ 15,500 24,750 70.000 Tổng nguồn vốn 172 , 524 216 , 747 429 , 361 Lợi nhuận trước thuế 6,649 7,880 14,275 Lợi tức cổ phần 30% 24% 27.44% Phương án phát hành thẻ ATM của NH TMCP Nông Thôn Mỹ Xuyên Trần Thị Thúy Oanh – 4TC 13 Bảng 2: Kết quả hoạt động kinh doanh 3 năm (2004-2006) ĐVT: Triệu đồng Năm Khoản mục 2004 2005 2006 1. Thu nhập 23,621 29,815 48,688 Thu lãi cho vay 22,839 28,786 4,737 Thu lãi tiền gửi định kì 241 342 435 Thu lãi tiền gửi thanh toán - - 343 Thu lãi từ đầu tư chứng khoán - 233 180 Thu từ hoạt động dịch vụ 105 88 97 Các khoản thu khác 436 366 263 2. Chi phí 16,973 21,935 34,412 Chi trả lãi tiền gửi 7,138 8,099 14,662 Chi trả lãi tiền vay 4,568 6,675 8,920 Chi thuế 4 7 5 Chi BH tiền gửi 128 144 186 Chi khác 5,135 701 10,639 3. Lãi trước thuế 6,648 7,880 14,276 4. Thuế (28 %) 1,861 2,206 3,997 5. Lãi ròng 4,787 5,674 10,279 (Nguồn: phòng Kế toán – Ngân Hàng TMCP Nông Thôn Mỹ Xuyên) Phương án phát hành thẻ ATM của NH TMCP Nông Thôn Mỹ Xuyên Trần Thị Thúy Oanh – 4TC 14 CHƯƠNG 4: THỊ TRƯỜNG THẺ ATM VÀ SỰ CẦN THIẾT PHÁT HÀNH THẺ ATM ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG TMCP NÔNG THÔN MỸ XUYÊN 4.1. Thị trường thẻ An Giang Là một tỉnh miền Tây Nam Bộ, dân số 2,170,100 người, diện tích 3,406.2 km² – An Giang với sản xuất nông nghiệp là chính, đi tiên phong trong nuôi trồng thủy sản (cá tra, cá basa,...), sản lượng lúa đạt hàng “topteen” của Việt Nam, có nhiều khu du lịch nổi tiếng ở trong và ngoài nước,...Những thành tựu đó, cùng chính sách hỗ trợ của Nhà Nước, nên những năm qua An Giang như “nóng” hẳn lên với các hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội,... đặc biệt là kinh tế. Nhiều khu Công nghiệp, khu Thương mại, công ty, doanh nghiệp,... ra đời, trong đó có sự ra đời và phát triển của các NHTM. Thời gian gần đây, TP. Long Xuyên, Châu Đốc và các huyện lớn của Tỉnh xuất hiện nhiều ngân hàng và các Quỹ Tín Dụng. Hoạt động của chúng ngày một sôi động hơn, không dừng lại ở huy động và cho vay, các NH cho ra đời nhiều sản phẩm giao dịch mới và hiện đại, cụ thể là dịch vụ ATM - hệ thống giao dịch rút tiền tự động. Có thể nói, thị trường thẻ ATM – An Giang phát triển mạnh trong 3 năm qua. Mang vóc dáng hiện đại, cùng những tính năng hấp dẫn nên ATM nhanh chóng được mọi người chấp nhận và hưởng ứng nhiệt tình. Vậy nên thị phần thẻ của các ngân hàng chi nhánh An Giang ngày càng tăng. Đứng đầu là Vietcombank và Incombank, vì đây là hai ngân hàng có dịch vụ ATM sớm nhất ở An Giang cùng với đa dạng hoá sản phẩm thẻ nên nhanh chóng được khách hàng quan tâm và lựa chọn. Kế đến là ngân hàng Đông Á, ngân hàng này đầu tư khá nhiều cho dịch vụ thẻ, thực hiện những chiến lược hấp dẫn (phát hành thẻ không tốn phí, không cần số tiền dư trong tài khoản,...), đa dạng các đối tượng khách hàng, quan tâm nhiều đến khách hàng là học sinh sinh viên nên thị phần cũng ngày một tăng. Riêng các ngân hàng khác như: Sacombank, Saigonbank, Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam... do mới áp dụng dịch vụ ATM tại An Giang, thời gian hoạt động còn ngắn so với Incombank và Vietcombank nên thị phần chưa cao. Tuy nhiên, đây là những ngân hàng tiềm năng, sẽ phát triển mạnh trong tương lai do tính đầu tư và những sản phẩm thẻ mới mà các ngân hàng này mang lại phục vụ cho nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng. Tóm lại, thị trường thẻ An Giang còn rất nhiều tiềm năng để tăng trưởng và phát triển mạnh trong những năm tới. Không dừng lại ở các NH trên mà có thể sẽ có những NH mới đầu tư hơn cho sản phẩm thẻ này, để dịch vụ thẻ không những đến tay công nhân viên, học sinh sinh viên, mà còn xâm nhập đến từng người dân của tỉnh An Giang, góp phần đạt hiệu quả cho việc áp dụng KHCN vào nông nghiệp nông thôn ở tỉnh nhà. 4.2. Lợi ích của dịch vụ thẻ Cũng như các phương tiện thanh toán khác, thẻ sẽ không tồn tại nếu nó không đem lại những lợi ích cụ thể cho những đối tượng tham gia trong quá trình dịch vụ. 4.2.1. Đối với ngân hàng: thẻ - dịch vụ cần thiết - Tăng doanh thu và lợi nhuận ngân hàng, đặc biệt đối với các NHVN thì việc phát triển dịch vụ sẽ góp phần đáng kể vào việc dịch chuyển cơ cấu lợi nhuận từ Phương án phát hành thẻ ATM của NH TMCP Nông Thôn Mỹ Xuyên Trần Thị Thúy Oanh – 4TC 15 những hoạt động rủi ro cao (tín dụng) sang những hoạt động dịch vụ có rủi ro thấp (dịch vụ), giảm lượng nhân công, tăng năng suất lao động. - Đa dạng hoá các loại hình dịch vụ, tăng cường các mối quan hệ trong hoạt động kinh doanh của NH. - Góp phần xây dựng và củng cố uy tín, nâng cao năng lực cạnh tranh của NH. 4.2.2. Đối với chủ thẻ: Thẻ - người bạn đồng hành - Nhanh chóng và thuận tiện: Điều nay không chỉ được thể hiện ở kích thước gọn nhẹ, dễ thanh toán của chủ thẻ mà còn ở chổ với thẻ bạn có thể thực hiện giao dịch ở mọi nơi, mọi lúc. - Tiết kiệm và hiệu quả: Giao dịch thẻ nhanh gọn khiến chủ thẻ giảm bớt thời gian đáng kể cho việc kiểm đến tiền mặt, mua hàng hoá hay đến ngân hàng thực hiện các thủ tục cần thiết. Mặt khác, bằng việc sử dụng thẻ chủ thẻ hoàn toàn kiểm soát được việc chi tiêu của mình thông qua sao kê hàng tháng. Qua đó có cơ sở để sử dụng tiền của mình một cách hiệu quả hơn. - An toàn và được bảo vệ: Thẻ là một phương tiện thanh toán được chế tạo hết sức tinh vi và khó làm giả (đặt biệt với sự ra đời của thẻ thông minh) nên tính an toàn cao. Hơn nữa, khi mất thẻ, bị lộ PIN hay nghi ngờ thẻ bị lợi dụng, chủ thẻ có thể thông báo ngay cho ngân hàng phát hành để kịp thời khoá thẻ. - Ngoài ra, đối với khách hàng là doanh nghiệp phát hành thẻ cho cán bộ công nhân viên thì ngoài việc có thể đem lại những tiện ích trên cho cán bộ của mình thì doanh nghiệp còn có những lợi ích khác như: giảm bớt chi phí tiền mặt, sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực. 4.2.3. Đối với đơn vị chấp nhận thẻ (ĐVCNT):Thẻ - Người bạn hàng tin cậy ĐVCNT là tổ chức hay cá nhân cung ứng hàng hoá, dịch vụ chấp nhận thẻ làm phương tiện thanh toán. Các ĐVCNT là điều kiện không thể thiếu đối với sự phát triển thanh toán thẻ. Thẻ sẽ mất đi ý nghĩa là một phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt nếu thiếu những chủ thể này. Chính vì thế nhiệm vụ của ngân hàng là phải làm thế nào cho các ĐVCNT thấy được thẻ là người bạn hàng tin cậy của họ. Nói cách khác, phải nêu bậc được lợi ích mà các ĐVCNT nhận được khi tham gia thanh toán thẻ sẽ lớn hơn rất nhiều so với các chi phí mà họ bỏ ra. Thật vậy: - Thu hút thêm khách hàng và tăng doanh số bán hàng - Giảm chi phí trong quá trình hoạt động, tăng vòng quay của vốn - Hưởng những ưu đãi từ ngân hàng đối với việc triển khai dịch vụ - Tăng cường mối quan hệ với ngân hàng, nâng cao uy tín và khả năng cạnh tranh. 4.2.4. Đối với nền kinh tế xã hội :Thẻ - Phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt Đối với nền kinh tế xã hội, thẻ đơn giản chỉ là một trong những phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt, song cùng với những lợi ích mà thẻ đem lại cho những chủ thể tham gia trong quá trình dịch vụ, nó cũng đem lại những lợi ích đáng kể cho toàn bộ nền kinh tế: Phương án phát hành thẻ ATM của NH TMCP Nông Thôn Mỹ Xuyên Trần Thị Thúy Oanh – 4TC 16 - Nâng cao vai trò của hệ thống NH, giảm khối lượng tiền tệ trong lưu thông. - Thực hiện chính sách quản lí vĩ mô của Nhà Nước. - Tạo môi trường thương mại văn minh, mở rộng hội nhập. 4.3. Sự cần thiết cho việc phát hành thẻ ATM đối với ngân hàng TMCP nông thôn Mỹ Xuyên Với sự phát triển về thị trường thẻ ở An Giang (như đã trình bày ở trên) cùng những lợi ích mà ATM mang lại, cho thấy rằng việc áp dụng và phát triển mạng lưới ATM ở các NH nói chung và ở Mỹ Xuyên nói riêng là thật sự cần thiết. Qua 15 năm ra đời và phát triển, ngày nay NH Mỹ Xuyên trưởng thành hơn, đa dạng hơn về sản phẩm dịch vụ, khẳng định vai trò quan trọng trong giới NH của tỉnh An Giang. Tuy nhiên, hầu như các NHTM ở TP. Long Xuyên đều áp dụng dịch vụ ATM (nhằm đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ và đưa KHCN vào hoạt động cho NH), còn Mỹ Xuyên vẫn chưa thực hiện. Do đó, để tăng tính cạnh tranh đối với các NH khác, đòi hỏi Mỹ Xuyên cũng phải “kéo làn sóng KHCN” vào NH mình, tham gia tính tích cực thị trường ATM đầy kịch tính và hấp dẫn. Hơn nữa, phần lớn đối tượng cho vay của NH Mỹ Xuyên là nông dân. Do đó, trong thời đại đô thị hoá nông thôn, dịch vụ ATM của NH Mỹ Xuyên sẽ đến với nông dân, góp phần cho việc phát triển KHCN đối với từng người dân nói riêng và đối với ngành nông nghiệp nói chung, mang đến người dân nếp sống văn minh, hiện đại. Bên cạnh đó, hiện nay Mỹ Xuyên có nhiều chi nhánh ở các thị xã, huyện, những năm tới sẽ mở rộng cho các tỉnh thành như Hà Nội và TP.HCM, Đồng Tháp (2007-2008), tăng vốn điều lệ lên 1000 tỷ vào 2008, phát triển thành NH bán lẻ chuyên nghiệp về ngoại hối, bảo lành thẻ, tín chấp,... Áp dụng ATM vào NH, góp phần phát triển thương hiệu NHMX đến với nhiều người, thu hút sự quan tâm của khách hàng mới đối với các dịch vụ của NH, từ đó hỗ trợ cho hoạt đông kinh doanh ngày một hiệu quả hơn. Mặt khác, đất nước phát triển, mức sống người dân cũng nâng lên, họ sẽ quan tâm nhiều hơn đối với những gì là mới, là hiện đại. Với dịch vụ ATM, sẽ là cái mới trong sản phẩm dịch vụ của NH, khách hàng đến với Mỹ Xuyên nhiều hơn là tất yếu, tăng tính huy động và cho vay của NH cũng như góp phần cho hoạt động của NH sôi động và phát triển. Những mặt tích cực trên cho thấy phát hành thẻ ATM là cần thiết đối với Mỹ Xuyên. Tuy nhiên, song song những lợi ích trên, Mỹ Xuyên cũng gặp bất lợi trong việc phát hành thẻ: để phát triển hoạt động thanh toán thẻ đòi hỏi NH phải có một công nghệ tiên tiến hiện đại, an toàn và nhanh chóng. Vì vậy, đòi hỏi vốn đầu tư khá lớn và cần có sự đầu tư đồng bộ mà không phải bất kì NH nào cũng thực hiện được. Chính vì vậy, việc phát hành thẻ của ngân hàng Mỹ Xuyên sẽ có hai phương án để lựa chọn và thực hiện, đó là: phương án 1- ngân hàng Mỹ Xuyên tự bỏ vốn ra để đầu tư cho phát hành thẻ ATM, hoặc phương án 2 là tiến hành liên kết với ngân hàng khác có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực thẻ. Đây là hai phương án được nghiên cứu và phân tích để lựa chọn phương án tốt nhất cho ngân hàng khi đưa khoa học công nghệ vào hoạt động. Phương án phát hành thẻ ATM của NH TMCP Nông Thôn Mỹ Xuyên Trần Thị Thúy Oanh – 4TC 17 4.4. Phân tích các phương án cho việc phát hành thẻ ATM của ngân hàng TMCP Nông Thôn Mỹ Xuyên 4.4.1. Phương án tự bỏ vốn đầu tư của ngân hàng Mỹ Xuyên (phương án 1) Với phương án này, ngân hàng Mỹ Xuyên sẽ bỏ ra toàn bộ nguồn vốn để đầu tư cho dịch vụ ATM - Mỹ Xuyên, từ khâu đầu tư tài sản cố định đến việc lắp đặt phòng máy, đặc biệt là mua chương trình ATM cho dịch vụ ATM - Mỹ Xuyên. 4.4.1.1. Bố trí mặt bằng và địa điểm: Hiện nay, NH Mỹ Xuyên có 1 trụ sở chính và 8 Phòng Giao Dịch ở các huyện, thị xã của tỉnh An Giang. Các điểm đặt phòng máy ATM của NH Mỹ Xuyên là: - Trụ sở chính: 248 Trần Hưng Đạo, P. Mỹ Xuyên, TP. Long Xuyên, An Giang. - Chi nhánh Châu Đốc: 33 Nguyễn Văn Thoại Châu Đốc, An Giang. - Chi nhánh Tân Châu: 5C+1, Trung Tâm Thương Mại, thị trấn Tân Châu, Tân Châu, An Giang. - Phòng giao dịch Châu Phú: tổ 3, ấp Bình Hòa, thị trấn Cái Dầu, huyện Châu Phú, An Giang. - Phòng giao dịch Mỹ Luông: 599 Ấp Thị 2 thị trấn Mỹ Luông Chợ Mới An Giang. - Phòng giao dịch Vĩnh An: cầu số 8 Vĩnh An- Châu Thành -An Giang 4.4.1.2. Tiến độ thực hiện: Dự án phát hành thẻ ATM của ngân hàng được tiến hành theo bảng tiến độ thực hiện sau đây: Bảng 3: Tiến độ thực hiện Năm 2007 Khoản mục Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Thiết kế thẻ và phòng máy 1 15 16 30 Tìm địa điểm đặt phòng máy ATM 1 1 Xây dựng và lắp đặt phòng máy ATM 15 30 Xây dựng chiến lược Marketing Đưa dịch vụ vào hoạt động N gà y 12 (Nguồn: Tự thiết kế) Phương án phát hành thẻ ATM của NH TMCP Nông Thôn Mỹ Xuyên Trần Thị Thúy Oanh – 4TC 18 4.4.1.3 Doanh thu dự kiến đạt được  Doanh số dự kiến Dự án lấy chu kì kinh tế là 10 năm. Dự kiến số lượng khách hàng năm 2008 là 500 người (10% khách hàng gửi tiết kiệm của năm viết dự án 2006-2007). Bảng 4: Khách hàng dự kiến đạt được ĐVT: Người Năm 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 Khách hàng 500 700 1000 1500 2000 2500 2500 2500 2500 2500 (Nguồn: Tự thiết kế)  Doanh thu dự kiến Doanh thu từ huy động của khách hàng và cho vay của ngân hàng qua dịch vụ ATM Hiện tại, NH Mỹ Xuyên có: - Mức lãi suất tiền gửi tiết kiệm không kì hạn là 3.6%/năm và lãi suất tiền gửi có kì hạn là: 7.4%-10.8%/năm => mức lãi suất tiền gửi bằng thẻ ATM của NH là: 3.6%/năm. - Mức lãi vay của NH là: 10.8%-18%/năm => mức lãi vay đươc tính cho doanh thu dự kiến là 14.4%/năm. Khoản doanh thu này được tính như sau: (lãi suất cho vay – lãi suất huy động) x số lượng khách hàng x số tiền khách hàng huy động qua dịch vụ ATM Bảng 5: Doanh thu từ huy động của khách hàng và cho vay của ngân hàng (doanh thu 1) ĐVT: Triệu đồng Năm 2008 2009 2010 2011 2012 2013 … 2017 Doanh số 500 700 1,000 1,500 2,000 2,500 2,500 2,500 Số tiền TKBQ/KH 8 8 8 10 10 15 15 15 LS tiết kiệm/năm (%) 3.6 LS cho vay/năm (%) 14.4 Doanh thu1 432 605 864 1,620 2,160 4,050 4,050 4,050 (Nguồn: Tự thiết kế) Doanh thu từ phí phát hành thẻ và phí thường niên của khách hàng Khách hàng làm thẻ tại NH Mỹ Xuyên sẽ chịu phí phát hành là 50,000 đồng/thẻ và phí thường niên là 30,000 đồng. Những khoản phí này được xem là doanh thu của NH do phương án này mang lại, được tính như sau: Doanh thu 2 = (doanh số x 50,000) + (doanh số x 30,000) Phương án phát hành thẻ ATM của NH TMCP Nông Thôn Mỹ Xuyên Trần Thị Thúy Oanh – 4TC 19 Trong đó: (doanh số x 50,000) là doanh thu từ phí phát hành thẻ ATM và (doanh số x 30,000) là doanh thu từ phí thường niên. Bảng 6: Doanh thu từ phí phát hành và phí thường niên của khách hàng (doanh thu 2) ĐVT: Triệu đồng Năm 2008 2009 2010 2011 2012 2013 … 2017 Doanh số 500 700 1,000 1,500 2,000 2,500 2,500 2,500 Phí phát hành thẻ 25 35 50 75 100 125 125 125 Phí thường niên - 15 21 30 45 60 75 75 Doanh thu 2 25 50 71 105 145 185 200 200 (Nguồn: Tự thiết kế) Bảng 7: Tổng doanh thu dự kiến cho dịch vụ ATM ĐVT: Triệu đồng (Nguồn: Tự thiết kế) 4.4.1.4. Chi phí của dự án Chi phí cho phương án này bao gồm: chi phí đầu tư tài sản cố định, chi phí lắp đặt phòng máy, chi phí Marketing, thuê nhân viên, chi phí mua chương trình ATM, phí dịch vụ thẻ, chi phí khác (chi phí tiếp thị, đưa thông tin lên báo, đài, chi phí phát sinh khác),… trong các loại chi phí đó, thì chi phí mua chương trình ATM, chi phí lắp đặt phòng máy, chi phí Marketing, chi phí đầu tư tài sản cố định được xem là chi phí đầu tư ban đầu (I) và 2 loại chi phí đầu tư tài sản cố định, chi phí lắp đặt phòng máy thì phải tính cho 6 địa điểm lắp đặt (đã nêu ở phần trên). Năm 2008 2009 2010 2011 2012 2013 … 2017 Doanh thu(1) 432 604.8 864 1,620 2,160 4,050 4,050 4,050 Doanh thu(2) 25 50 71 105 145 185 200 200 Tổng doanh thu 457 654.8 935 1,725 2,305 4,235 4,250 4,250 Phương án phát hành thẻ ATM của NH TMCP Nông Thôn Mỹ Xuyên Trần Thị Thúy Oanh – 4TC 20  Chi phí đầu tư ban đầu Bảng 8: Chi phí đầu tư ban đầu ĐVT: Triệu đồng Khoản mục Chi phí Ghi chú Chương trình ATM 800,000 Lắp đặt phòng máy 237 6 địa điểm Chi phí Marketing 59 Bảng chi tiết được trình bày sau Đầu tư tài sản cố định 492 Máy ATM NCR Personas 77 loại để sảnh 423 UPS 3 KVA 58 Booth ATM độc lập trong sảnh 9 Xây dựng khung nền máy ATM 3 Tổng 2,955 6 địa điểm (Nguồn: Tự thiết kế) Bảng 9: Chi phí lắp đặt phòng máy ĐVT: Nghìn đồng Khoản mục Số lượng Đơn giá Thành tiền Nhôm hộp 34 68 2,312 Nhôm cột 12 65 780 Nhôm 50 x 38 12 25 300 Nhôm cửa (60 x 190+80 x 190) 1,300 Nhôm V 35 23 805 Nhôm bo 2 răng 21 25 520 Alumech (đỏ+xanh) 12 700 8,400 Mica trắng 860 Decal 450 Sắt 2 x 2 116 9 1,044 Sắt phi 10 (đế kẹp máy) 250 Cột chống điện (V5 + phi) 550 Tole (5m/m) 9 55 495 Đèn Neon 1m2 8 50 400 Tay đẩy 260 Khóa + tay nắm 2 110 220 Dây điện 30 400 Hệ thống thoát nước 400 Keo + vít 350 Bệ xây + ốp gạch men 1,500 Kiếng 5 ly 450 Phương án phát hành thẻ ATM của NH TMCP Nông Thôn Mỹ Xuyên Trần Thị Thúy Oanh – 4TC 21 Tủ điện + đồng hồ + cầu dao 1,200 Biển chỉ dẫn loại treo 1,045 Hộp tôn sơn tĩnh điện màu 2,035 Máy lạnh 2,350 Chi phí thiết kế 3 2,000 6,000 Phí vận chuyển 323 Công thực hiện 4,500 Tổng 39,499 (Nguồn: Vẽ mỹ nghệ Hoàng Tâm – 85 Trần Hưng Đạo – Mỹ Long – TP. Long Xuyên) Bảng 10: Chi phí Marketing cho dịch vụ thẻ ATM Khoản mục Số lượng Đơn vị Chi phí (Triệu đồng) Quảng cáo trên báo, truyền hình 7 ngày 4 Thông tin trên tờ rơi, bangroll 500 tờ 5 Giải thưởng 1 chiếc xe 50 Tổng 59  Chi phí thuê nhân viên Bảng 11 : Thuê nhân viên cho dịch vụ thẻ ATM ĐVT: Triệu đồng Khoản mục Số lượng Đơn vị Tiền thuê/tháng Tiền thuê/năm Nhân viên đăng kí thẻ 6 người 2.5 180 Nhân viên hỗ trợ khách hàng 1 người 2.5 30 Nhân viên tra soát khiếu nại 1 người 2.5 30 Tổng 240  Phí dịch vụ thẻ ATM Những khách hàng sử dụng thẻ ATM của Mỹ Xuyên sẽ được miễn phí dịch vụ. Và khoản phí này ngân hàng sẽ tính và đưa vào chi phí chung để phân tích tài chính. Sau đây là chi phí dịch vụ thẻ (giả sử các khách hàng đều sử dụng tất cả các phí dịch vụ). Phương án phát hành thẻ ATM của NH TMCP Nông Thôn Mỹ Xuyên Trần Thị Thúy Oanh – 4TC 22 Bảng 12: Phí dịch vụ thẻ ĐVT: Nghìn đồng Khoản mục Số tiền Giao dịch rút tiền 0 Đổi pin 0 Vấn tin số dư 0 Yêu cầu in sao kê tài khoản 2 Yêu cầu phát hành sổ séc 5 Giao dịch chuyển khoản 0 Gửi tiền vào TK 0 Thanh toán hóa đơn 1 Chuyển phát nhanh 10 Tổng 18 (Nguồn: Tự thiết kế) Bảng 13: Phí dịch vụ thẻ qua các năm ĐVT: Nghìn đồng Năm thực hiện Khoản mục 2008 2009 2010 2011 2012 2013 … 2017 Khách hàng 500 700 1,000 1,500 2,000 2,500 2,500 2,500 Phí dịch vụ/KH 18 Phí dịch vụ/năm 9,000 12,600 18,000 27,000 36,000 45,000 45,000 45,000 (Nguồn: Tự thiết kế)  Chi phí khấu hao Tài sản cố định được khấu hao theo phương pháp đường thẳng Khấu hao tài sản cố định Bảng 14: Khấu hao tài sản cố định ĐVT: Nghìn đồng Khoản mục Số lượng Đơn vị Đơn giá Thành tiền Số năm KH Giá trị KH Máy ATM NCR Personas 77 loại để sảnh 1 máy 422,720 422,720 10 42,272 UPS 3 KVA 1 chiếc 58,160 58,160 10 5,816 Booth ATM độc lập trong sảnh 1 cái 8,619 8,619 10 862 Xây dựng khung nền máy ATM 1 cái 3,000 3,000 10 300 Tổng 4 492,499 492,499 40 49,250 (Nguồn: Tự thiết kế) Phương án phát hành thẻ ATM của NH TMCP Nông Thôn Mỹ Xuyên Trần Thị Thúy Oanh – 4TC 23 Khấu hao chi phí lắp đặt phòng máy Bảng 15: Khấu hao chi phí lắp đặt phòng máy ĐVT: Nghìn đồng STT Khoản mục Số lượng Đơn vị tính Đơn giá Thành tiền Số năm KH Giá trị KH 1 Nhôm hộp 34 68 2312 10 231.2 2 Nhôm cột 12 65 780 10 78 3 Nhôm 50 x 38 12 25 300 10 30 4 Nhôm cửa 1300 4 325 5 Nhôm V 35 23 805 4 201.3 6 Nhôm bo 2 răng 21 25 520 4 130 7 Alumech (đỏ+xanh) 12 700 8400 3 2800 8 Mica trắng 860 3 286.7 9 Decal 450 2 225 10 Sắt 2 x 2 116 9 1044 10 104.4 11 Sắt phi 10 (đế kẹp máy) 250 10 25 12 Cột chống điện (V5 + phi) 550 10 55 13 Tole (5m/m) 9 55 495 10 49.5 14 Đèn Neon 1m2 8 50 400 3 133.3 15 Tay đẩy 260 3 86.7 16 Khóa + tay nắm 2 110 220 3 73.3 17 Dây điện 30 400 5 80 18 Hệ thống thoát nước 400 4 100 19 Keo + vít 350 2 175 20 Bệ xây + ốp gạch men 1500 10 150 21 Kiếng 5 ly 450 5 90 22 Tủ điện, đồng hồ, cầu dao 1200 10 120 23 Biển chỉ dẫn loại treo 1045 5 209 24 Hộp tôn sơn tĩnh điện màu 2035 5 407 25 Máy lạnh 2350 5 470 26 Tổng 28676 150 6635.4 (Nguồn: Tự thiết kế) Phương án phát hành thẻ ATM của NH TMCP Nông Thôn Mỹ Xuyên Trần Thị Thúy Oanh – 4TC 24 Bảng 16: Tổng giá trị khấu hao qua các năm ( TSCĐ+CP lắp đặt phòng máy đối với 6 địa điểm) ĐVT: Nghìn đồng Năm thực hiện Khoản mục 2008 2009 2010 2011 … 2017 TSCĐ 49,250 49,250 49,250 49,250 49,250 49,250 CP.LĐPM 6,635.4 6,635.4 6,635.4 6,635.4 6,635.4 6,635.4 Tổng khấu hao/1 55,885.4 55,885.4 55,885.4 55,885.4 55,885.4 55,885.4 Số địa điểm 6 6 6 6 6 6 Tổng khấu hao/6 335,312 335,312 335,312 335,312 335,312 335,312 (Nguồn: Tự thiết kế) 4.4.1.5. Phân tích tài chính Bảng 17: Phân tích tài chính ĐVT:Triệu đồng Năm Khoản mục 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2017 2018 Doanh thu 457 654.8 935 1,725 2,305 4,235 4,250 4,250 Chi phí 279 282.6 288 297 306 315 315 315 Phí dịch vụ 9 12.6 18 27 36 45 45 45 Thuê nhân viên 240 240 240 240 240 240 240 240 Chi phí khác 30 30 30 30 30 30 30 30 Khấu hao 335.3 335.3 335.3 335.3 335.3 335.3 335.3 335.3 EBIT -157.3 36.9 311.7 1,092.7 1,663.7 3,584.7 3,599.7 3,599.7 EBT -157.3 36.9 311.7 1,092.7 1,663.7 3,584.7 3,599.7 3,599.7 Thuế 0 10.3 87.3 306 465.8 1,003.7 1,007.9 1,007.9 Lãi ròng -157.3 26.6 224.4 786.7 1,197.9 2,581 2,591.8 2,591.8 OCF 178.0 361.9 559.7 1,122 1,533.2 2,916.3 2,927.1 2,927.1 Đầu tư 803,251 CF 803,251 178.0 361.9 559.7 1,122 1,533.2 2,916.3 2,927.1 2,927.1 r 15% NPV -797,732.7 Với NPV= -797,732.7 triệu đồng, chứng tỏ phương án 1 không đáng giá, hay việc bỏ vốn đầu tư cho dịch vụ ATM của ngân hàng là không hiệu quả. Vậy nên tiến hành phân tích phương án 2 “phương án liên kết chiến lược với ngân hàng khác” 4.4.2. Phương án ngân hàng Mỹ Xuyên liên kết với ngân hàng khác cho dịch vụ ATM Hiện nay, ở Việt Nam nói chung và An Giang nói riêng đã xuất hiện việc liên kết giữa các ngân hàng (như Agribank, ACB, Sacombank, Đông Á); An Giang có VIBank và Vietcombank cùng sử dụng một hệ thống ATM nhằm tạo ra một cộng đồng đông đảo các ngân hàng tham gia hoạt động thanh toán, phát hành thẻ, mở rộng Phương án phát hành thẻ ATM của NH TMCP Nông Thôn Mỹ Xuyên Trần Thị Thúy Oanh – 4TC 25 đối tượng khách hàng sử dụng thẻ cũng như mạng lưới chấp nhận thẻ, tạo nền tảng xây dựng chuẩn mực chung về kỹ thuật để từ đó tạo ra tiện ích có giá trị ngày càng cao cho người tiêu dùng, tiết kiệm chi phí và nâng cao hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Tính liên kết báo hiệu một hệ thống thẻ lớn mạnh được kết nối trong toàn quốc, tạo cho khách hàng có mạng lưới rộng, có thể thanh toán mọi lúc, mọi nơi, mối liên kết này sẽ tạo tính cạnh tranh với các ngân hàng nước ngoài khi hội nhập. Ngân hàng Mỹ Xuyên đi lên từ quỹ tín dụng, quy mô hoạt động bị giới hạn, hoạt động kinh doanh dịch vụ không lớn so với các ngân hàng khác (Vietcombank, Incombank, Agribank,...). Do vậy, để dịch vụ ATM-Mỹ Xuyên ra đời và phát triển mạnh, đòi hỏi ngân hàng phải tìm kiếm một đối tác chiến lược và liên kết cùng đối tác đó. Và đối tác chiến lược mà Mỹ Xuyên có thể chọn là Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn (Agribank), bởi: Agribank có mạng lưới hoạt động rộng khắp các tỉnh, thành phố, thị xã, huyện thị nông thôn Việt Nam; Có khoa học công nghệ hiện đại (có đại lý thanh toán thẻ quốc tế: Visa, Mater Card, thanh toán và tài trợ xuất nhập khẩu, chi trả kiều hối, cho thuê tài chính,...), hệ thống ATM được lắp đặt khắp nơi theo chi nhánh ngân hàng. Bên cạnh đó, hiện nay Agribank cũng đang liên kết với ngân hàng khác, đồng thời Agribank là ngân hàng gắn liền với nông dân, phục vụ cho sự phát triển nông nghiệp nông thôn,... Đây là những yếu tố mà Mỹ Xuyên tìm thấy được từ Agribank và quyết định chọn Agribank làm đối tác chiến lược. Tuy nhiên, Agribank có chấp nhận hay không còn là một vấn đề đối với ngân hàng Mỹ Xuyên. Vì vậy, đòi hỏi giữa Mỹ Xuyên và Agrbank cần phải có hợp đồng thoả thuận để đảm bảo quyền lợi cho hai bên. Hiện nay, Banknet đưa ra hình thức liên kết với mục tiêu huy tụ hệ thống thanh toán Việt Nam. Banknet xây dựng biểu phí giao dịch, mỗi biểu phí giao dịch liên mạng khách hàng sẽ chịu một khoản phí 3,000 đồng. Mỹ Xuyên sẽ chọn hình thức này cho việc xây dựng hệ thống liên kết cùng Agribank. 4.4.2.1 Phân tích tài chính  Chi phí Marketing Trong phương án này, để đưa sản phẩm thẻ liên kết của Mỹ Xuyên đến với khách hàng, năm đầu ngân hàng sẽ đầu tư nhiều cho chương trình Marketing, do đó chi phí Marketing được xem là chi phí đầu tư (I) cho phương án. Bảng 18: Chi phí Marketing ĐVT: Nghìn đồng (Nguồn: Tự thiết kế) Khoản mục Số lượng Đơn vị Chi phí Quảng cáo trên báo truyền hình 7 ngày 4,000 Thông tin trên tờ rơi bangroll 500 tờ 5,000 Giải thưởng 1 chiếc xe 50,000 Tổng 59,000 Phương án phát hành thẻ ATM của NH TMCP Nông Thôn Mỹ Xuyên Trần Thị Thúy Oanh – 4TC 26 Bảng 19: Chi phí thuê nhân viên ĐVT: Nghìn đồng Khoản mục Số lượng Đơn vị Tiền thuê/tháng Tiền thuê/năm Nhân viên đăng kí thẻ 1 người 2,500 30,000 Nhân viên hỗ trợ khách hàng 1 người 2,500 30,000 Nhân viên tra soát khiếu nại 1 người 2,500 30,000 Tổng 90,000 (Nguồn: Tự thiết kế) Ngoài 2 chi phí trên, hàng năm ngân hàng còn phải chi trả một khoản chi phí khác (như chi phí tiếp thị, chi phí khác phát sinh,...) trị giá 30 triệu đồng.  Phân tích tài chính Khoản phí mà khách hàng (mở tài khoản tại ngân hàng Mỹ Xuyên) chi trả cho mỗi giao dịch liên kết là 3,000 đồng. Có 2 mức phí mà Mỹ Xuyên có thể chi trả cho Agribank trong quá trình liên kết là: 1,000/3,000 (1/3),1.500/3,000(1/2), sẽ thể hiện rõ như sau: Bảng 20: Phân tích tài chính (với mức phí phải trả cho Agribank là 1/3) ĐVT: Triệu đồng Năm Khoản mục 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 … 2017 Khách hàng 500 700 1000 1500 2000 2500 2500 2500 Số lần giao dịch/năm 24 33.6 48 72 96 120 120 120 Doanh thu (3/3) 72 100.8 144 216 288 360 360 360 Chi phí 144 153.6 168 192 216 240 240 240 Phí phải trả (1/3) 24 33.6 48 72 96 120 120 120 Thuê nhân viên 90 90 90 90 90 90 90 90 Chi phí khác 30 30 30 30 30 30 30 30 Lợi nhuận -72 -52.8 -24 24 72 120 120 120 Chi phí Marketing 59 CF 59 -72 -52.8 -24 24 72 120 120 120 r 15% NPV 842.5 IRR 16% Phương án phát hành thẻ ATM của NH TMCP Nông Thôn Mỹ Xuyên Trần Thị Thúy Oanh – 4TC 27 Bảng 21: Phân tích tài chính (với mức phí phải trả cho Agribank là 1/2) ĐVT: Triệu đồng Năm Khoản mục 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 … 2017 Khách hàng 500 700 1000 1500 2000 2500 2500 2500 Số lần giao dịch/năm 24 33.6 48 72 96 120 120 120 Doanh thu (3/3) 72 100.8 144 216 288 360 360 360 Chi phí 156 170.4 192 228 264 300 300 300 Phí phải trả (1/2) 36 50.4 72 108 144 180 180 180 Thuê nhân viên 90 90 90 90 90 90 90 90 Chi phí khác 30 30 30 30 30 30 30 30 Lợi nhuận -84 -69.6 -48 -12 24 60 60 60 Chi phí Marketing 59 CF 59 -84 -69.6 -48 -12 24 60 60 60 r 15% NPV -143.1 IRR -5% Với 2 bảng phân tích dòng tiền trên chứng tỏ phương án 2 đáng giá hơn so với phương án 1.Vì vậy, việc liên kết chiến lược cùng Agribank là cần thiết đối với ngân hàng Mỹ Xuyên và ngân hàng Mỹ Xuyên sẽ chọn mức phí chi trả cùng đối tác chiến lược là 1000 đồng/giao dịch liên kết, tức thu phí khách hàng 3000đồng/giao dịch liên kết, ngân hàng Mỹ Xuyên sẽ nhận được 2000 đồng và Agribank hưởng 1000 đồng của khách hàng khi khách hàng đó mở tài khoản tại ngân hàng Mỹ Xuyên. Phương án phát hành thẻ ATM của NH TMCP Nông Thôn Mỹ Xuyên Trần Thị Thúy Oanh – 4TC 28 CHƯƠNG 5: THỰC HIỆN PHƯƠNG ÁN KHẢ THI PHƯƠNG ÁN LIÊN KẾT CHIẾN LƯỢC Cùng hiệu quả của phương án hai, ngân hàng Mỹ xuyên tiến hành thực hiện phương án liên kết với đối tác chiến lược Agribank. 5.1. Thẻ MX-Card An Giang hiện nay xuất hiện nhiều loại thẻ vừa hiện đại vừa nhiều tính năng (connect-24, thẻ đa năng, thẻ vạn dặm,...). Sau đây, ngân hàng Mỹ Xuyên (liên kết cùng Agribank) sẽ cho ra đời sản phẩm thẻ ATM mang tên “MX-Card”. Đây là chiếc thẻ đầu tiên, khai sinh cho NH Mỹ Xuyên đặt những bước chân mới vào thị trường thẻ đầy tiềm năng nhưng cũng hứa hẹn nhiều thử thách. Hình 3: Thẻ MX-Card MX-Card: là chữ viết tắt của My Xuyen-card. MX-Card, một tấm thẻ màu xanh cùng những dòng chữ vàng, đây là hai màu chủ lực của NH Mỹ Xuyên thể hiện NH luôn luôn muốn vươn lên, phát triển, sẵn sàng là bạn, là đối tác đáng tin cậy của các ngân hàng thương mại và các tổ chức kinh tế, đồng thời ATM-Mỹ Xuyên sẽ là nơi an toàn và đáng tin cậy khi khách hàng sử dụng dịch vụ thẻ ATM của ngân hàng Mỹ Xuyên. Đây là dịch vụ mới của ngân hàng, do đó Mỹ Xuyên sẽ cố gắng lắng nghe ý kiến khách hàng, các NHTM và tổ chức kinh tế, cũng như tiếp thu khoa học công nghệ mới. Từ đó, có thể phát hành thêm các loại thẻ mới với nhiều tính năng mới, đáp ứng nhu cầu ngày một phát triển của khách hàng. Số thẻ - Bao gồm 16 số có cấu tạo như sau: 442211xxxxxxy - 442211: số PIN của Ngân hàng TMCP Nông Thôn Mỹ Xuyên - xxxxxx: số chạy - y: số kiểm tra. Những tiện ích của thẻ: - Rút tiền: + Thực hiện rút tiền mặt từ máy ATM của NH nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam ở tỉnh An Giang (và các tỉnh thành khác trong cả nước). + Thực hiện giao dịch rút tiền nhanh với các lựa chọn sẵn (hay theo hướng dẫn) trên màn hình máy ATM. Dịch vụ khách hàng (Customerr service): (84.76) Chữ kí khách hàng (Customer’s Signature) Phương án phát hành thẻ ATM của NH TMCP Nông Thôn Mỹ Xuyên Trần Thị Thúy Oanh – 4TC 29 - Vấn tin số dư: thực hiện vấn tin số dư tại thời điểm tức thời trên tài khoản tiền gửi. - Đổi PIN: + Khách hàng tự thực hiện thao tác đổi mã số bí mật (PIN) tại máy ATM nhanh chóng, tiện lợi và đảm bảo an toàn. + Trường hợp khách hàng quên PIN, hệ thống hỗ trợ kích hoạt lại trạng thái thẻ để khách hàng nhập lại PIN cũ. - Chuyển khoản: + Chuyển tiền nhanh chóng thuận tiện. + Chuyển tiền giữa các tài khoản trong cùng hệ thống NH Mỹ Xuyên - In sao kê tài khoản rút gọn: in ra 10 giao dịch tiền tệ phát sinh gần nhất đối với tài khoản lựa chọn có liên kết với thẻ ATM. Những tiện ích của MX-CARD trong thời gian tới: - Thanh toán hóa đơn: sử dụng thẻ để thanh toán hóa đơn tại máy ATM đối với những dịch cụ cung cấp: điện, nước, điện thoại,... - Gửi tiết kiệm có kì hạn: chuyển tiền từ tài khoản thanh toán sang tài khoản tiền gửi tiết kiệm có kì hạn. - Mua bán hàng hóa tại các điểm chấp nhận thẻ: sử dụng thẻ để thanh toán tại các điểm cung cấp hàng hóa có chấp nhận thẻ: siêu thị, hàng hóa, cửa hàng,... 5.2. Các loại thẻ cung cấp Ngân hàng Mỹ Xuyên-Agribank sẽ cung cấp cho mỗi chủ thẻ có nhu cầu phát hành thẻ một thẻ chính và hai thẻ phụ. Cụ thể: - Thẻ chính: + Chủ thẻ chính có thể in sao kê, kiểm tra việc sử dụng thẻ của thẻ phụ. + Tổng hạn mức của thẻ chính và các thẻ phụ bằng hạn mức của thẻ có hạng cao nhất. - Thẻ phụ: + Được phát hành thẻ theo yêu cầu của chủ thẻ chính. + Hạng thẻ phụ được phép phát hành thấp hơn hoặc bằng hạng thẻ chính Phương án phát hành thẻ ATM của NH TMCP Nông Thôn Mỹ Xuyên Trần Thị Thúy Oanh – 4TC 30 5.3. Hạn mức sử dụng thẻ Bảng 22: Hạn mức sử dụng thẻ ĐVT: Nghìn đồng (Nguồn: Tự thiết kế) 5.4. Hướng dẫn sử dụng thẻ MX-Card 5.4.1. Thủ tục đăng kí sử dụng dịch vụ: - Điều kiện để phát hành thẻ MX-Card, khách hàng phải có tài khoản tiền gửi Việt Nam đồng tại Ngân hàng Mỹ Xuyên và Agribank. - Khách hàng có tài khoản tiền gửi hoặc tài tài khoản tiết kiệm trong NH Mỹ Xuyên có thể đăng kí sử dụng thẻ theo mẫu đăng kí do NH Mỹ Xuyên cung cấp thực hiện nghiệp vụ phát hành thẻ. - Khách hàng sẽ đến nhận thẻ sau 5 ngày làm việc đối với phát hành thẻ thường và 5 ngày đối với phát hành thẻ thường và 3 ngày làm việc đối với phát hành thẻ nhanh. - Các đơn vị có thể liên hệ với ngân hàng và đăng kí làm thẻ theo công ty với mục đích trả lương,v.v... 5.4.2. Hướng dẫn thực hiện giao dịch 5.4.2.1. Thực hiện giao dịch rút tiền - Đưa thẻ vào máy theo chiều mũi tên, - Lựa chọn ngôn ngữ tiếng Việt hoặc tiếng Anh. - Nhập PIN (PIN này khách hàng có thể thường xuyên đổi để đảm bảo an toàn không lộ PIN) và nhấn Enter trên bàn phím. - Chọn dịch vụ rút tiền, chọn số tài khoản trong trường hợp khách hàng có nhiều hơn 1 tài khoản liên kết tới thẻ. - Lựa chọn số tiền cần rút: khách hàng có thể thực hiện chức năng rút tiền nhanh (theo các số có sẵn trên màn hình) hoặc theo số yêu cầu bằng cách nhập số tiền cần rút vào từ bàn phím của ATM, sau đó nhấn Enter. - Máy sẽ yêu cầu khách hàng có cần in hóa đơn không (bấm vào nút tương ứng bên cạnh màn hình). - Khách hàng lần lượt nhận thẻ, nhận tiền và hóa đơn (sau khi máy trả thẻ hoặc trả tiền, nếu sau 30s khách hàng không nhận máy sẽ tự động thu hồi lại thẻ, tiền). - Lựa chọn thực hiện tiếp các giao dịch khác hoặc kết thúc giao dịch. Khoản mục Thẻ MX-Card Ghi chú Số tiền rút tối đa/lần 3,000 Số tiền rút tối thiểu/lần 10,000 Số lần rút/ngày 5 Số tiền rút tối đa/ngày 10,000 Chuyển khoản tối đa/ngày 10,000 Không giới hạn số lần và số tiền chuyển khoản đối với các tài khoản của 1 chủ thẻ. Phương án phát hành thẻ ATM của NH TMCP Nông Thôn Mỹ Xuyên Trần Thị Thúy Oanh – 4TC 31 5.4.2.2. Thực hiện giao dịch vấn tin - Đưa thẻ vào máy theo chiều mũi tên, - Lựa chọn ngôn ngữ tiếng Việt hoặc tiếng Anh. - Nhập PIN rồi nhấn Enter trên bàn phím. - Chọn dịch vụ vấn tin, chọn số tài khoản trong trường hợp khách hàng có nhiều hơn 1 tài khoản liên kết tỡi thẻ. - Lựa chọn có in hóa đơn hay không. - Lựa chọn thực hiện tiếp các giao dịch khác hoặc kết thúc giao dịch. 5.4.2.3. Thực hiện giao dịch in sao kê khai tài khoản - Đưa thẻ vào máy theo chiều mũi tên, - Lựa chọn ngôn ngữ tiếng Việt hoặc tiếng Anh. - Nhập PIN rồi nhấn Enter trên bàn phím. - Chọn dịch vụ in sao kê khai tài khoản, chọn số tài khoản trong trường hợp khách hàng có nhiều hơn 1 tài khoản liên kết tỡi thẻ. - Lựa chọn có in sao kê khai hay không. - Lựa chọn thực hiện tiếp các giao dịch khác hoặc kết thúc giao dịch. 5.4.2.4. Thực hiện giao dịch chuyển khoản - Đưa thẻ vào máy theo chiều mũi tên, - Lựa chọn ngôn ngữ tiếng Việt hoặc tiếng Anh. - Nhập PIN rồi nhấn Enter trên bàn phím. - Chọn dịch vụ chuyển khoản, nhập vào số tài khoản cần chuyển tiền và số tiền cần chuyển, nhấn phím Enter. - Hệ thống sẽ hiện thị họ tên và số tài khoản của chủ tài khoản nhận tiền, yêu cầu khách hàng kiểm tra lại các thông tin trước khi nhấn Accept nếu thông tin không chính xác có thể hủy giao dịch bằng cách nhấn phím Cancel trên bàn phím. - Thực hiện thao tác như màn hình hướng dẫn. 5.4.2.5. Thực hiện giao dịch đổi PIN (đối với thẻ đã giao dịch) - Đưa thẻ vào máy theo chiều mũi tên, - Lựa chọn ngôn ngữ tiếng Việt hoặc tiếng Anh. - Nhập PIN rồi nhấn Enter trên bàn phím. - Chọn dịch vụ đổi PIN - Nhập PIN mới (gồm 6 số và không trùng với PIN cũ) rồi nhấn Enter trên bàn phím. - Nhập lại PIN mới rồi nhấn phím Enter trên bàn phím. - Sau khi giao dịch hoàn tất, khách hàng phải ghi nhớ PIN mới này để thực hiện giao dịch về sau. Phương án phát hành thẻ ATM của NH TMCP Nông Thôn Mỹ Xuyên Trần Thị Thúy Oanh – 4TC 32 Những điểm cần lưu ý khi sử dụng thẻ lần đầu - Đối với khách hàng làm thẻ cá nhân, khi đến nhận thẻ cần mang theo CMND (hoặc hộ chiếu) và phiếu hẹn nhận thẻ để nhận thẻ. Khi nhận, đề nghị khách hàng kiểm tra phong bì đã được niêm phong từ NH. Trong phong bì có PIN ban đầu và thẻ của khách hàng. - Khách hàng đọc kĩ và kí vào phiếu xác nhận gửi lại NH. - Trường hợp làm thẻ theo công ty, NH có thể trả thẻ theo lô cho người đại diện của công ty, thẻ của khách hàng chỉ có thể sử dụng dược khi NH đã nhận được phiếu xác nhận có chữ ký của chủ thẻ. - Pin ban đầu: được NH gửi tới khách hàng trong giấy dán 2 lớp ,đảm bảo bí mật ; Khách hàng phải xé theo đường răng cưa ( có hướng dẫn trên thông tin báo PIN ban đầu ) để đọc PIN in ở mặt trong; Lưu ý không dùng vật cứng cà lên thông báo PIN sẽ làm rách thông báo, không được PIN, khách hàng sẽ phải phát hành lại thẻ. Tiến hành đổi PIN ban đầu - Đưa thẻ vào máy theo chiều mũi tên in trên thẻ. - Chọn ngôn ngữ : tiếng Việt hoặc tiếng Anh. - Màn hình sẽ yêu cầu nhập vào PIN ban đầu (là PIN trong thông báo pin ngân hàng gửi trong phong bì thẻ gửi khách hàng), sau khi nhập xong PIN ban đầu khách hàng nhấn phím ENTER, màng hình sẽ yêu cầu: - Nhập PIN mới:gồm sáu số và không được trùng với pin ban đầu, nhấn phím enter trên bàn phím, màn hình máy sẽ yêu cầu: - Nhập lại PIN mới (khách hàng phải ghi nhớ pin mới này để sử dụng thẻ). - Máy sẽ trả thẻ cho khách hàng sau khi thực hiện đổi pin xong (chú ý: khách hàng phải rút thẻ ra khỏi máy, nếu khách hàng không nhận thẻ hoặc tiếp tục đẩy thẻ vào, máy sẽ thu hồi thẻ). - Nếu muốn thực hiện giao dịch tiếp khách hàng thực hiện lại các thao tác cho thẻ vào và nhập PIN giao dịch, thực hiện theo hướng dẫn cụ thể trên màn hình. - Khách hàng sử dụng thẻ nhập PIN sai ba lần, thẻ sẽ bị khóa lại không sử dụng được nữa, trường hợp khách hàng vẫn có thể nhớ lại pin của mình, đề nghị khách hàng mang theo chứng minh nhân dân để kích hoạt lại thẻ . - Nếu khách hàng quên PIN sẽ phải phát hành lại thẻ. - Khi máy nhả thẻ trả khách, khách hàng phải rút thẻ ra khỏi máy, tuyệt đối không đẩy ngay thẻ trở lại máy, máy sẽ thu lại thẻ của khách hàng. Trường hợp khách hàng muốn tiếp tục thực hiện giao dịch khác tiến hành cho thẻ vào máy khi có màn hình hướng dẫn xuất hiện. - Khi thực hiện các giao dịch như rút tiền, chuyển khoản, yêu cầu in sao kê,... khách hàng nên in và giữ lại hóa đơn giao dịch để thuận lợi hơn khi có việc liên quan đến khiếu nại hoặc giải đáp thắc mắc. - Bảo quản PIN: không dùng chung với các mật khẩu khác, không để lộ PIN khi thực hiện giao dịch. Phương án phát hành thẻ ATM của NH TMCP Nông Thôn Mỹ Xuyên Trần Thị Thúy Oanh – 4TC 33 - Thay đổi PIN ngay nếu nghi ngờ PIN bị lộ. - không đặt Pin theo các số gắn với các nhân (như số điện thoại, ngày sinh,...) - Bảo quản thẻ, tránh không làm thẻ bị cong vênh, xước dải từ màu đen mặt sau thẻ. Không để thẻ gần những vật có từ tính cao như điện thoại di động,... 5.5. Đối tượng khách hàng Năm 2006, NH có 23,417 khách hàng, trong đó chủ yếu là nông dân, những hộ sản xuất kinh doanh vừa và nhỏ. Với dự án thẻ ATM, đối tượng khách hàng mà NH hướng đến là nông dân, hộ sản xuất kinh doanh (SXKD) vừa và nhỏ, công nhân viên và học sinh sinh viên, cùng các đối tượng khách hàng khác. - Nông dân: chiếm khoảng 60% dân số An Giang, tập trung nhiều ở nông thôn. Nông dân là khách hàng có tiềm năng lớn (lượng tiền mặt cất trữ trong dân rất lớn), nhưng để khai thác đối tượng này trở thành khách hàng thẻ là một thách thức lớn cho NH, vì người dân ở cách xa thị xã, trình độ học vấn chua cao, có thói quen giữ tiền tại nhà. - Công nhân viên và hộ SXKD vừa và nhỏ: chiếm 50% khách hàng gửi tiết kiệm của NH trong năm qua, tập trung nhiều ở thị xã và thị trấn nên có thể tham gia vào hoạt động thẻ của NH, đây là khách hàng trọng tâm mà NH hướng đến. - Học sinh - sinh viên: đây là đối tượng khách hàng cần khai thác vì số lượng lớn, tham gia tích cực, có khả năng quảng cáo thông tin cho người thân, bạn bè của mình. Mặc dù chưa có thu nhập cao nhưng có thể “góp gió thành bão”, tạo cho hoạt động thẻ của NH sôi động hơn. Các khách hàng khác nhau có những điểm mạnh và yếu khác nhau, do đó cần có những chiến lược kinh doanh phù hợp, nhằm mạng lại hiệu quả cho hoạt động thẻ của NH. 5.6. Chiến lược Marketing cho thẻ MX- Card Trước khi thực hiện những chiến lược tiếp thị, khuyến mại,... Mỹ Xuyên cần phân tích một số yếu tố nhằm hỗ trợ cho sản phẩm MX-Card ra đời và đến với khách hàng một cách hiệu quả nhất. 5.6.1. Phân tích SWOT Điểm mạnh Đến với ATM Mỹ Xuyên, được đội ngũ trẻ trung, năng động, sáng tạo, phục vụ chân tình và ân cần. Tìm được nhà cung cấp uy tín, có quy mô hoạt động rộng lớn, thêm vào đó hiện giờ nhà cung cấp đang trong thời gian khuyến mại làm thẻ miễn phí, do đó đến với ATM-Mỹ Xuyên tất nhiên cũng được miễn phí phát hành thẻ. Điểm yếu Khách hàng sẽ có cảm giác “e ngại” vì phải chi trả một khoản phí khi thực hiện giao dịch. Chưa có nhiều kinh nghiệm trong quá trình hoạt động và quản lý dịch vụ, sẽ gặp nhiều khó khăn trong giai đoạn đầu làm việc. Phương án phát hành thẻ ATM của NH TMCP Nông Thôn Mỹ Xuyên Trần Thị Thúy Oanh – 4TC 34 Cơ hội Ngân hàng Mỹ Xuyên có cơ hội tham gia vào thị trường thẻ đầy tiềm năng, tiếp thu khoa học công nghệ của đối tác chiến lược. Trong thời gian hoạt động, sẽ xuất hiện khách hàng mới và khách hàng trung thành cho ngân hàng, bởi đội ngũ nhân viên chăm sóc khách hàng ân cần, chu đáo và nhiệt tình. Nguy cơ Ngân hàng sẽ chịu nhiều thách thức, nhiều áp lực từ đối thủ cạnh tranh, khách hàng, từ nhà cung cấp và các đối thủ tiềm ẩn,... (như đã trình bày ở trên). 5.6.2. Phân tích FIVE FORCES (*) Áp lực từ nhà cung cấp Nhà cung cấp cho dịch vụ ATM của ngân hàng Mỹ xuyên là Agribank. Có thể trong quá trình thực hiện họp đồng thỏa thuận giữa hai bên, do thấy được tính khả thi của phương án, đối tác có thể đặt ra những “yêu sách mới”, ảnh hưởng quá trình hoạt động của Mỹ Xuyên. Mặt khác, Agribank tuy có quy mô rộng lớn, kinh doanh đạt hiệu quả cao, song về dịch vụ ATM chưa phát triển mạnh và sản phẩm thẻ chưa đa dạng như Vietcombank hay Incombank. Đòi hỏi Mỹ Xuyên cần quan tâm và có những chính sách hỗ trợ để có thể hạn chế được áp lực này. Áp lực từ khách hàng Với dịch vụ ATM của ngân hàng Mỹ Xuyên, khách hàng phải chịu phí giao dịch liên kết, trong khi đó các ngân hàng phát hành thẻ khác lại không chịu khoản phí này. Thêm vào đó, ATM – Mỹ Xuyên chỉ mới ra đời, tính năng thẻ còn giới hạn trong khi trên thị trường hiện nay có quá nhiều sản phẩm thẻ, phong phú cả về kiểu dáng lẫn tính năng thẻ, vì thế khách hàng có nhiều cơ hội lựa chọn, một điều đáng nói nữa, Mỹ Xuyên là ngân hàng TMCP Nông Thôn, khách hàng phần lớn là nông dân, liệu có được khách hàng quan tâm và ủng hộ nhiệt tình cho dịch vụ ATM- Mỹ Xuyên không? Đây cũng là một vấn đề cần chú ý của ngân hàng Mỹ Xuyên. Áp lực từ đối thủ cạnh tranh nội ngành Hiện giờ, Mỹ Xuyên tuy có nhiều chi nhánh nhưng so với các ngân hàng khác (Agribank, Sacombank, BIDV,Viecombank, Incombank,...) thì còn quá nhỏ. Bên cạnh đó, dịch vụ ATM của Incombank và Vietcombank có mặt tại An Giang khá lâu, trong khi đó ATM-Mỹ Xuyên chỉ mới ra đời, còn quá non trẻ, đủ sức chóng chọi với các ngân khác còn là một vấn đề. Áp lực cạnh tranh của những đối thủ mới Ở địa bàn An Giang có nhiều Quỹ tín dụng (Mỹ Hoà, Mỹ Bình, Mỹ Phước,...) trong tương lai xuất hiện nhiều Quỹ tín Dụng và Ngân Hàng mới. Do thấy được tính hiệu quả của phương án liên kết này, nên có thể bị các Quý Tín dụng hay ngân hàng mới “bắt chước” mô phỏng. (*): Phân tích FIVE FORCES của Micheil Porter- sinh năm 1947- Giáo Sư trường ĐH Harvard ( Phương án phát hành thẻ ATM của NH TMCP Nông Thôn Mỹ Xuyên Trần Thị Thúy Oanh – 4TC 35 Áp lực từ sản phẩm thay thế Hiện nay, thị trường thẻ ngày càng “sôi động”, chính thế nên được rất nhiều ngân hàng quan tâm “chăm sóc và nuôi dưỡng” dịch vụ thẻ của ngân hàng mình, cho ra đời nhiều sản phẩm thẻ mới, hiện đại, nhiều tính năng hấp dẫn (chẳng hạn như thẻ chíp, hình thức rút tiền bằng điện thoại di động,…) có ưu điểm nhanh gọn, đơn giản, an toàn, tuổi thọ thẻ cao, không bị làm giả sản phẩm,… với những lợi ích đó dễ dàng xâm nhập tính tò mò của khách hàng và thay thế dần thẻ từ hiện tại. (Nguồn:ệ thuật kinh doanh) 5.6.3. Chiến lược Marketing Để mang lại hiệu quả thiết thực cho NH trong việc phát hành thẻ, chiến lược Marketing là công cụ hỗ trợ tích cực khi sản phẩm thẻ ra đời, nhằm phát triển dịch vụ của NH, quảng bá thương hiệu, đưa NH Mỹ Xuyên đến với mọi người và mọi nhà. - Trước khi sản phẩm bắt đầu hoạt động, NH sẽ quảng bá thông tin về dịch vụ trên báo đài, bangroll, tờ rơi,... - Phối hợp cùng các đối tác kinh doanh (như: trung tâm mua sắm Nguyễn Huệ, Cty Nam Việt) để quảng cáo hình ảnh thẻ, phát triển thẻ với nhiều khách hàng cũng như nhân viên đối tác kinh doanh,... - Những năm tiếp theo, NH sẽ cho ra đời nhiều sản phẩm thẻ mới, hiện đại để phục vụ nhu cầu ngày càng tăng của con người. - Dịch vụ hoạt động luôn gắn liền với hình thức chăm sóc khách hàng sau khi mua hàng, tức khi khách hàng đã sử dụng dịch vụ thẻ. Dịch vụ chăm sóc khách hàng hỗ trợ bất kì lúc nào khách hàng cần: + Dịch vụ hỗ trợ khách hàng 24h/ngày và 7ngày/tuần: (đây là dịch vụ hỗ trợ cần thiết cho đối tượng khách hàng là nông dân). Họ sẽ hướng dẫn và truyền đạt thông tin đầy đủ, từ việc sử dụng thẻ, đến cách nhớ số PIN, Password và những thông tin khác khi khách hàng cần. + Dịch vụ tra soát khiếu nại: bất kì khách hàng nào muốn khiếu nại hay thác mắc gì (do xảy ra sự cố khi sử dụng thẻ), dịch vụ sẽ hỗ trợ tích cực để thỏa mãn nhu cầu khách hàng. - Dịch vụ ATM- MX sẽ được khai trương vào đúng ngày sinh nhật NH Mỹ Xuyên (12/10/2007). Đây là cơ hội để NH quảng bá sản phẩm dịch vụ mới của mình đến tất cả mọi người và các đối tác kinh doanh. Và dịp này, NH sẽ có chương trình khuyến mại đặc biệt: cá nhân là khách hàng thẻ của NH Mỹ Xuyên sẽ nhận được 1 phiếu bóc thăm trúng thưởng (giải thưởng sẽ là 1 chiếc xe được bắt đầu từ 12/10/2007 đến 31/12/2007). - Đến đầu năm 2008, những ai là khách hàng vay và gửi tiền của NH Mỹ Xuyên sẽ được lưu lại tên, địa chỉ và những thông tin cá nhân cần thiết. Sau đó, NH sẽ làm thẻ cho cá nhân đó và gửi đến tận nhà , để có thể liên kết hiệu quả giữa NH và khách hàng, nhằm thu hút và đem lại hiệu quả cho dịch vụ mới của NH. Với những chiến lược Marketing như trên có thể góp phần mang MX – Card đến với nhiều khách hàng, một phần giới thiệu cho mọi người về việc áp dụng KHCN cho Mỹ Xuyên, một phần quảng bá thương hiệu Ngân Hàng. Tuy trong Phương án phát hành thẻ ATM của NH TMCP Nông Thôn Mỹ Xuyên Trần Thị Thúy Oanh – 4TC 36 phương án có những hạn chế, những mặt mạnh, mặt yếu, những nguy cơ và thách thức. Song nếu được ngân hàng đầu tư “tích cực” cùng những “chính sách quản lý” hiệu quả của Mỹ Xuyên sẽ là những công cụ góp phần cho phương án nhanh chóng được thực hiện và đạt kết quả thiết thực. 5.6. Phân tích rủi ro Trong quá trình thực hiện phương án liên kết chiến lược Agribank và Mỹ Xuyên, rủi ro có thể xảy ra từ nhiều nguồn khác nhau. Quá trình lập kế hoạch từ lúc ngân hàng tiến hành thu thập thông tin đến khi ra quyết định, dự kiến các hoạt động và triển khai thực hiện kế hoạch đều có thể gặp rủi ro. Rủi ro có thể xảy ra do các sai lệch của dữ liệu và các sai lệch do đánh giá; có thể xảy ra khi sự thay đổi của môi trường kinh tế làm cho các kinh nghiệm không còn phù hợp; rủi ro do sự lỗi thời sản phẩm, công nghệ. Đối với phương án này, rủi ro do tác động của doanh thu, chi phí có thể nói là quan trọng. Doanh thu (chỉ phân tích rủi ro do doanh thu mang lại, không phân tích rủi ro do chi phí) Tuổi thọ của phương án trên là 10 năm, trong 10 năm đó có thể nhiều yếu tố tác động đến doanh thu của ngân hàng. Chẳng hạn, số lượng khách hàng không như dự kiến, hay số lượng khách hàng như dự kiến nhưng số lần giao dịch rất ít,... sẽ tác động mạnh đến doanh thu của ngân hàng. Có thể dùng hình thức phân tích độ nhạy để thấy rõ rủi ro của phương án khi doanh thu tăng, giảm. Giả sử doanh thu thay đổi từ 80% đến 120%, bước nhảy là 5%, ta có NPV như sau: Bảng 23: Phân tích tài chính với doanh thu = 80% doanh thu dự kiến ĐVT: triệu đồng Năm Khoản mục 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 … 2017 Khách hàng 500 700 1000 1500 2000 2500 2500 2500 Số lần giao dịch/năm 24 33.6 48 72 96 120 120 120 Doanh thu (3/3) 57.6 80.64 115.2 172.8 230.4 288 288 288 Chi phí 139.2 146.9 158.4 177.6 196.8 216 216 216 Phí phải trả (1/3) 19.2 26.88 38.4 57.6 76.8 96 96 96 Thuê nhân viên 90 90 90 90 90 90 90 90 Chi phí khác 30 30 30 30 30 30 30 30 Lợi nhuận -81.6 -66.24 -43.2 -4.8 33.6 72 72 72 Chi phí Marketing 59 CF 59 -81.6 -66.24 -43.2 -4.8 33.6 72 72 72 r 15% NPV -112.755 IRR 0% Thực hiện tương tự như vậy, sẽ có bảng NPV biến đổi khi doanh thu thay đổi Phương án phát hành thẻ ATM của NH TMCP Nông Thôn Mỹ Xuyên Trần Thị Thúy Oanh – 4TC 37 Bảng 24: NPV biến đổi khi doanh thu thay đổi ĐVT: triệu đồng Doanh thu NPV 80% -112.755 85% -80.37 90% -52.17 95% -21.87 100% 8.425 105% 38.720 110% 69.016 115% 1,701.927 120% 1,801.901 Nếu doanh thu chỉ đạt từ 80 đến 95% (hoặc thấp hơn nữa)so với doanh thu dự kiến (số khách hàng ít hơn hay lượng giao dịch thấp hơn so với dự kiến), thì NPV của phương án sẽ âm, không đem lại hiệu quả cho ngân hàng, ngược lại nếu doanh thu từ 100% trở lên thì dịch vụ ATM-Mỹ Xuyên sẽ đem lại nguồn lợi nhuận mới cho ngân hàng. Với hình thức phân tích này, cho thấy rõ hơn yếu tố doanh thu tác động đến lợi nhuận ngân hàng (hay NPV của phương án) như thế nào. Phương án phát hành thẻ ATM của NH TMCP Nông Thôn Mỹ Xuyên Trần Thị Thúy Oanh – 4TC 38 CHƯƠNG 6: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ 6.1. Nhận xét Mỹ Xuyên là một NH có nguồn gốc từ tỉnh An Giang, do đó trong quá trình hoạt động kinh doanh có những điểm mạnh và điểm yếu sau: 6.1.1. Điểm mạnh - Có lịch sử hình thành gắn liền với quá trình phát triển của tỉnh nhà, yếu tố này giúp NH luôn nắm bắt được nhu cầu của khách hàng, đặc biệt với đối tượng vay vốn là các hộ nông dân và luôn thể hiện tính chuyên nghiệp khi tiếp cận được đối tượng khách hàng này. - Có mạng lưới chi nhánh trải rộng khắp các huyện, thị xã trên địa bàn tỉnh An Giang nên có thể phục vụ tốt và hiệu quả cho quá trình huy động và cho vay của ngân hàng. - Ngân hàng có lực lượng cán bộ nhân viên điều hành năng lực, trình độ chuyên môn, nhiệt tình, ân cần trong công việc và luôn tích cực góp phần thúc đẩy sự phát triển vượt bậc của ngân hàng trong thời gian qua. - Có chiến lược lãi suất linh hoạt phục vụ hiệu quả cho sự thành công của ngân hàng trong thời điểm hiện nay. Yếu tố lãi suất là rất quan trọng của việc huy động vốn, với mức lãi suất linh hoạt, hầu như cao hơn các NHTMCP khác ở An Giang, điều này giúp NH huy động được nguồn vốn lớn đáp ứng nhu cầu cho vay của NH. 6.1.2. Điểm yếu - Thương hiệu NH Mỹ Xuyên chưa thực sự được NH quan tâm trong việc quảng bá rộng khắp đến nhiều khách hàng trong và ngoài tỉnh. - Chưa áp dụng khoa học công nghệ tiên tiến vào hoạt động kinh doanh của NH, đây là một điểm yếu của NH Mỹ Xuyên so với các NHTM khác trên địa bàn An Giang. - Dịch vụ của NH Mỹ Xuyên còn hạn chế. Hiện nay, dịch vụ phát triển của NH là chuyển tiền nhanh nhưng vẫn không đủ khả năng cạnh tranh với một số NHTMCP khác ở tỉnh nhà. - Ngân hàng Mỹ Xuyên là ngân hàng TMCP Nông Thôn nên bị giới hạn về phạm vi hoạt động (theo qui định của Ngân hàng Nhà Nước, ngân hàng TMCP Nông Thôn chỉ hoạt động giới hạn trên địa bàn tỉnh An Giang), điều này làm hạn chế tiềm năng phát triển của ngân hàng. 6.2. Kiến nghị Nhằm tăng cường năng lực tài chính, giữ vững tốc độ phát triển, đáp ứng yêu cầu hoạt động trong tương lai, ngân hàng Mỹ Xuyên nên: - Nhanh chóng tăng nhanh vốn điều lệ (500 tỷ) để trở thành ngân hàng thương mại, từ đó có thể mở rộng qui mô hoạt động ra các tỉnh, thành phố lân cận. - Có nhiều chiến lược quảng bá thương hiệu về ngân hàng Mỹ Xuyên, chẳng hạn như tham gia vào công tác xã hội, tặng học bổng cho học sinh sinh viên nghèo Phương án phát hành thẻ ATM của NH TMCP Nông Thôn Mỹ Xuyên Trần Thị Thúy Oanh – 4TC 39 hiếu học, tham gia tài trợ những chương trình văn hoá nghệ thuật của tỉnh nhằm đưa Mỹ Xuyên đến với nhiều người hơn. - Tiếp tục kiện toàn bộ máy điều hành, bổ sung vào bộ máy điều hành một số cán bộ nhân viên trẻ nhiệt tình, đủ năng lực đáp ứng cho yêu cầu phát triển ngân hàng trước mắt và lâu dài. Tổ chức công tác huấn luyện, đào tạo đội ngũ cán bộ nhân viên để ngày một nâng cao trình độ, phục vụ tốt cho hoạt động của NH. - Duy trì và tiếp tục phát huy thái độ phục vụ của nhân viên ngân hàng: nhiệt tình, vui vẻ, ân cần và chu đáo, giúp “vừa lòng khách đến, hài lòng khách đi”. - Nhanh chóng lập thêm phòng Marketing và áp dụng khoa học công nghệ vào hoạt động của NH, đa dạng hoá hơn sản phẩm kinh doanh để có thể xây dựng ngân hàng ngày một lớn mạnh, hiện đại. - Các dịp lễ, tết, ngày sinh nhật của ngân hàng nên tặng quà, thiệp,... cho các đối tác kinh doanh, khách hàng,... để có thể giữ vững đựoc mối quan hệ bền vững với đối tác, giữ được khách hàng cũ và có thể tìm thấy được một số khách hàng mới. Phương án phát hành thẻ ATM của NH TMCP Nông Thôn Mỹ Xuyên Trần Thị Thúy Oanh – 4TC 40 KẾT LUẬN Năm qua, kết thúc vụ mùa bội thu về hội nhập kinh tế quốc tế của đất nước, cùng với cộng đồng doanh nghiệp, hệ thống NHTM Việt Nam, trong đó có ngân hàng Mỹ Xuyên đã thực sự chạm tay vào cánh cửa WTO với dự báo nhiều thách thức hơn là thuận lợi cho các ngân hàng, trước sự đổ bộ ồ ạt của các tập đoàn ngân hàng, tài chính hàng đầu thế giới. Trong điều kiện này, ngân hàng Mỹ Xuyên với quy mô kinh doanh không lớn, hạn chế về vốn trong việc đầu tư trang thiết bị tin học cũng như các giải pháp phần mềm, không kinh nghiệm trong các nghiệp vụ kinh doanh thẻ. Nhưng trước sức ép của thị trường, nhất là về uy tín của ngân hàng, việc sớm cho ra đời các sản phẩm ngân hàng hiện đại nói chung, đặc biệt là các sản phẩm thẻ nói riêng trở thành một nhu cầu đối với Mỹ Xuyên hiện nay. Không phải ngân hàng nào cũng có đủ điều kiện về hệ thống kỹ thuật, nghiệp vụ và nhân sự để triển khai dịch vụ thẻ. Chính vì vậy, giải pháp kết nối MXBank- Agribank sẽ giải pháp tốt nhất cho thị trường thẻ Mỹ Xuyên phát triển. Việc liên kết sẽ giúp ngân hàng Mỹ Xuyên tiết kiệm chi phí khi đầu tư mua sắm hệ thống ATM và POS. Đồng thời, liên kết sẽ tạo được hệ thống thanh toán thẻ thống nhất, tạo sự tiện lợi cho đa số khách hàng vì có thể sử dụng thẻ ở bất cứ nơi nào với mức phí thấp nhất, và có hệ thống thanh toán thẻ thống nhất mới giải quyết được yêu cầu cơ bản hiện nay là giảm lượng tiền mặt trong lưu thông. Vấn đề còn lại của ngân hàng Mỹ Xuyên là công tác Marketing và chăm sóc khách hàng để phát hành được nhiều thẻ hơn. Ngân Hàng Mỹ Xuyên cần tham mưu Ban Lãnh Đạo triển khai khá tốt hoạt động Marketing hỗn hợp trong toàn hệ thống, có chính sách giảm phí thanh toán cho khách hàng ở các cơ sở chấp nhận thẻ MXBank-Agribank, giải các bài toán về chính sách sản phẩm, công nghệ,...để đưa sản phẩm MX-Card đến tận tay khách hàng, từng bước xã hội hoá dịch vụ thẻ, giúp người dân làm quen với thanh toán không dùng tiền mặt, đặt nền tảng cho việc tạo dựng nền văn minh thanh toán ở An Giang và Việt Nam. DANH MỤC BIỂU BẢNG Bảng 1: Vốn điều lệ,tổng nguồn vốn, lợi nhuận, cổ tức qua các năm...................12 Bảng 2: Kết quả hoạt động kinh doanh 3 năm.....................................................13 Bảng 3: Tiến độ thực hiện ..................................................................................17 Bảng 4: Khách hàng dự kiến đạt được ................................................................18 Bảng 5: Doanh thu từ huy động của khách hàng và cho vay của ngân hàng..........................................................................................................18 Bảng 6: Doanh thu từ phí phát hành và phí thường niên của khách hàng.............19 Bảng 7: Tổng doanh thu dự kiến cho dịch vụ ATM ............................................19 Bảng 8: Chi phí đầu tư ban đầu ..........................................................................20 Bảng 9: Chi phí lắp đặt phòng máy.....................................................................20 Bảng 10: Chi phí Marketing cho dịch vụ thẻ ATM .............................................21 Bảng 11 : Thuê nhân viên cho dịch vụ thẻ ATM.................................................21 Bảng 12: Phí dịch vụ thẻ ....................................................................................22 Bảng 13: Phí dịch vụ thẻ qua các năm ................................................................22 Bảng 14: Khấu hao tài sản cố định......................................................................22 Bảng 15: Khấu hao chi phí lắp đặt phòng máy....................................................23 Bảng 16: Tổng giá trị khấu hao qua các năm ......................................................24 Bảng 17: Phân tích tài chính ..............................................................................24 Bảng 18: Chi phí Marketing ...............................................................................25 Bảng 19: Chi phí thuê nhân viên.........................................................................26 Bảng 20: phân tích tài chính (với mức phí phải trả cho Agribank là 1/3).............26 Bảng 21: Phân tích tài chính (với mức phí phải trả cho Agribank là 1/2).............27 Bảng 22: Hạn mức sử dụng thẻ...........................................................................30 Bảng 23: Phân tích tài chính với doanh thu = 80% doanh thu dự kiến.................36 Bảng 24: NPV biến đổi khi doanh thu thay đổi ...................................................37 SƠ ĐỒ Sơ đồ: Bộ máy tổ chức NH Mỹ Xuyên ...............................................................11 DOANH MỤC CÁC HÌNH Hình 1: Máy ATM NCR Personas 77 loại để sảnh ...............................................4 Hình 2: Cấu tạo máy ATM ...................................................................................4 Hình 3 thẻ MX-Card ..........................................................................................28 TÀI LIỆU THAM KHẢO Đặng Anh Tài. 2006. Tin học ứng dụng. Khoa kinh tế-QTKD. Trường ĐH An Giang. Nguyễn Thành Long. 2006. Thiết lập và thẩm định dự án. Khoa kinh tế-QTKD. Trường ĐH An Giang. Trần Lê Đăng Phương. 2007. Luật doanh nghiệp. Khoa kinh tế-QTKD. Trường ĐH An Giang. Trần Ngọc Thơ. 2004. Tài chính doanh nghiệp hiện đại. Tp. Hồ Chí Minh. NXB Thống kê. TÓM LƯỢC NỘI DUNG Đề tài “phương án phát hành thẻ ATM của Ngân Hàng TMCP Nông Thôn Mỹ Xuyên” nhằm mục tiêu là tìm ra một phương án hiệu quả nhất cho việc phát hành thẻ ATM và thực hiện phương án đó. Để đạt mục tiêu trên, bài viết đã nghiên cứu và phân tích những nội dung chính sau: - Thị trường thẻ An Giang - Sự cần thiết cho việc phát hành thẻ ATM đối với ngân hàng TMCP nông thôn Mỹ Xuyên - Phân tích hai phương án cho việc phát hành thẻ ATM của ngân hàng TMCP Nông Thôn Mỹ Xuyên, đó là: phương án tự bỏ vốn đầu tư của ngân hàng Mỹ Xuyên (phương án 1) và phương án ngân hàng Mỹ Xuyên liên kết với ngân hàng khác (phương án 2). Trong quá trình phân tích, hiệu quả phương án 1 đem lại quá thấp do phải bỏ ra một khoản chi phí quá lớn cho đầu tư, riêng phương án 2 thì đạt hiệu quả cao. Vì vậy, bài viết đã lựa chọn được phương án tối ưu là “liên kết chiến lược cùng ngân hàng khác cho việc phát hành thẻ” và tiến hành thực hiện phương án đã lựa chọn. Trong quá trình thực hiện phương án 2, đề tài cũng đã đưa ra những nội dung như: thông tin về thẻ MX-Card của Ngân hàng sắp phát hành, chiến lược Marketing, phân tích rủi ro cho phương án thực hiện. Đây là tất cả nội dung chính của đề tài, bên cạnh đó cũng có những nội dung khác hỗ trợ tích cực để đề tài hoàn thành mục tiêu đưa ra, giúp nội dung bài viết được phong phú và đa dạng.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLuận văn PHƯƠNG ÁN PHÁT HÀNH THẺ ATM CỦA NGÂN HÀNG TMCP NÔNG THÔN MỸ XUYÊN.pdf
Tài liệu liên quan