Khóa luận Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH MTV may mặc Bình Dương

Tài liệu Khóa luận Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH MTV may mặc Bình Dương: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH MTV MAY MẶC BÌNH DƯƠNG Ngành: Kế toán – Kiểm toán Chuyên ngành: Kế toán – Kiểm toán Giảng viên hướng dẫn: Ths. Nguyễn Quốc Thịnh Sinh viên thực hiện: Vũ Duy Tiến MSSV: 107403229 Lớp: 07DKT3 TP. Hồ Chí Minh, năm 2011 Khoa: ………………………….. PHIẾU GIAO ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Họ và tên sinh viên/ nhóm sinh viên được giao đề tài (sĩ số trong nhóm……): MSSV: ………………… Lớp: MSSV: ………………… Lớp: MSSV: ………………… Lớp: Ngành : Chuyên ngành : Tên đề tài : Các dữ liệu ban đầu : Các yêu cầu chủ yếu : Kết quả tối thiểu phải có: 1) 2) 3) 4) Ngày giao đề tài: ……./……../……… Ngày nộp báo cáo: ……./……../……… Chủ nhiệm ngành (Ký và ghi rõ họ tên) TP. HCM, ngày … tháng … năm ………. Giảng viên hướng dẫn (Ký và ghi rõ họ tên) LỜI CAM ĐOAN Tôi cam kết đây là đề tài nghiên cứu của tôi. Những kết q...

doc130 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1144 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Khóa luận Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH MTV may mặc Bình Dương, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH MTV MAY MẶC BÌNH DƯƠNG Ngành: Kế toán – Kiểm toán Chuyên ngành: Kế toán – Kiểm toán Giảng viên hướng dẫn: Ths. Nguyễn Quốc Thịnh Sinh viên thực hiện: Vũ Duy Tiến MSSV: 107403229 Lớp: 07DKT3 TP. Hồ Chí Minh, năm 2011 Khoa: ………………………….. PHIẾU GIAO ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Họ và tên sinh viên/ nhóm sinh viên được giao đề tài (sĩ số trong nhóm……): MSSV: ………………… Lớp: MSSV: ………………… Lớp: MSSV: ………………… Lớp: Ngành : Chuyên ngành : Tên đề tài : Các dữ liệu ban đầu : Các yêu cầu chủ yếu : Kết quả tối thiểu phải có: 1) 2) 3) 4) Ngày giao đề tài: ……./……../……… Ngày nộp báo cáo: ……./……../……… Chủ nhiệm ngành (Ký và ghi rõ họ tên) TP. HCM, ngày … tháng … năm ………. Giảng viên hướng dẫn (Ký và ghi rõ họ tên) LỜI CAM ĐOAN Tôi cam kết đây là đề tài nghiên cứu của tôi. Những kết quả và các số liệu sử dụng trong Khóa luận tốt nghiệp được thực hiện tại Công ty TNHH Một Thành Viên May Mặc Bình Dương, không sao chép từ bất kỳ nguồn nào khác. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhà trường về sự cam đoan này. Tp. Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 08 năm 2011. Tác giả (Ký Tên) Vũ Duy Tiến LÔØI CAÛM ÔN Trong xã hội hiện nay, kiến thức là một tài sản vô cùng quý giá không phải dễ dàng có được mà phải cần nhiều thời gian và công sức. Để có được nguồn kiến thức như ngày hôm nay, trước hết em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các quý Thầy, Cô giảng viên Trường Đại học Kỹ Thuật Công Nghệ TP Hồ Chí Minh đã tận tình giảng dạy, truyền đạt cho em những kiến thức phong phú và kinh nghiệm quý báu trong suốt thời gian em được học tập tại trường. Thực hiện phương châm “Học phải đi đôi với hành. Lý luận phải gắn liền với thực tiễn.” Trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH MTV May Mặc Bình Dương. Em đã có điều kiện tiếp xúc với thực tế và đi sâu vào chuyên môn, học hỏi được nhiều điều góp phần mở rộng kiến thức em đã học ở trường. Em xin chân thành cảm ơn: Thầy Th.s Nguyễn Quốc Thịnh – Giảng viên hướng dẫn của em. Thầy đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn để em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Ban Lãnh đạo Công ty TNHH MTV May Mặc Bình Dương và các anh chị trong phòng kế toán đã tạo điều kiện và giúp đỡ em trong thời gian thực tập tại Công ty. Cuối cùng, em kính chúc toàn thể giảng viên trường ĐH Kỹ Thuật Công Nghệ TP.HCM nói chung và giảng viên khoa Kế Toán – Tài Chính – Ngân hàng nói riêng luôn dồi dào sức khỏe, công tác tốt. Kính chúc ban lãnh đạo và tập thể cán bộ, công nhân viên Công ty TNHH MTV May Mặc Bình Dương luôn vui, khỏe và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao để đưa công ty ngày càng lớn mạnh hòa nhịp cùng công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Em xin trân trọng cảm ơn! Sinh viên thực hiện: Vũ Duy Tiến MỤC LỤC DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT -----š›&š›----- Ký hiệu Giải thích BHXH : Bảo hiểm xã hội BHTN : Bảo hiểm thất nghiệp BHYT : Bảo hiểm y tế CB CNV : Cán bộ công nhân viên CNSX : Công nhân sản xuất CP NCTT : Chi phí nhân công trực tiếp CP NVL TT : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp CP SX : Chi phí sản xuất CP SXC : Chi phí sản xuất chung DDCK : Dở dang cuối kỳ DDĐK : Dở dang đầu kỳ GTGT : Giá trị gia tăng GTSP : Giá thành sản phẩm KKĐK : Kiểm kê định kỳ KKTX : Kê khai thường xuyên KPCĐ : Kinh phí công đoàn KT : Kế toán NVL : Nguyên vật liệu PP : Phương pháp SP : Sản phẩm SPDD : Sản phẩm dở dang SX : Sản xuất TSCĐ : Tài sản cố định TK : Tài khoản DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU SỬ DỤNG -----š›&š›----- TÊN NỘI DUNG TRANG Bảng 2.1 Đặc điểm về vốn của Công ty 31 Bảng 2.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty 46 Bảng 3.1 Bảng cân đối vật tư có đơn giá tồn 57 Bảng 3.2 Bảng phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 58 Bảng 3.3 Bảng thanh toán lương T 03/2011 - Chuyền 1 - XN May 1 66 Bảng 3.4 Bảng phân bổ tiền lương T03/2011 69 Bảng 3.5 Bảng trích BHXH, BHYT và KPCĐ 70 Bảng 3.6 Bảng lương sản phẩm theo đơn giá CM (50%) 71 Bảng 3.7 Bảng kê chi phí mã hàng F.Olym 02/11 338-M1 Tháng 03/2011 Phụ lục A-C Bảng 3.8 Chi phí sản xuất chung tháng 03/2011 86-87 Bảng 3.9 Báo cáo giá thành sản phẩm sản xuất 93 Biểu 3.1 Sổ tổng hợp TK 621M1 54 Biểu 3.2 Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ 55 Biểu 3.3 Phiếu xuất kho X03/11-0314 56 Biểu 3.4 Phiếu xuất kho X03/11-0229 56 Biểu 3.5 Sổ chi tiết TK 621 59 Biểu 3.6 Sổ chi tiết TK 622 67 Biểu 3.7 Sổ tổng hợp TK 622M1 68 Biểu 3.8 Sổ tổng hợp TK 6271M1 79 Biểu 3.9 Sổ tổng hợp TK 6272M1 80 Biểu 3.10 Sổ tổng hợp TK 6273M1 81 Biểu 3.11 Sổ tổng hợp TK 6274M1 82 Biểu 3.12 Sổ tổng hợp TK 6277M1 83 Biểu 3.13 Sổ tổng hợp TK 6278M1 84 Biểu 3.14 Sổ tổng hợp TK 627M1 85 Biểu 3.15 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2010 Phụ lục D Biểu 3.16 Bảng cân đối kế toán Phụ lục E - H DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ SỬ DỤNG -----š›&š›----- TÊN NỘI DUNG TRANG Sơ đồ 1.1 Sơ đồ hạch toán chi phí NVLTT theo phương pháp KKTX 12 Sơ đồ 1.2 Sơ đồ hạch toán chi phí NVLTT theo phương pháp KKĐK 12 Sơ đồ 1.3 Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp Phương pháp KKTX (phương pháp KKĐK) 13 Sơ đồ 1.4 Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung Phương pháp KKTX (phương pháp KKĐK) 16 Sơ đồ 1.5 Sơ đồ hạch toán tổng hợp CPSX theo phương pháp KKTX 17 Sơ đồ 1.6 Sơ đồ hạch toán tổng hợp CPSX theo phương pháp KKĐK 18 Sơ đồ 1.7 Sơ đồ hạch toán thiệt hại về SP hỏng ngoài định mức 21 Sơ đồ 1.8 Sơ đồ hạch toán tổng hợp thiệt hại ngừng SX bất thường 23 Sơ đồ 1.9 Quy trình tính giá thành phân bước có tính giá thành bán thành phẩm 25 Sơ đồ 1.10 Quy trình tính giá thành phân bước không tính giá thành bán thành phẩm 26 Sơ đồ 2.1 Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất 34 Sơ đồ 2.2 Cơ cấu tổ chức của Công ty 35 Sơ đồ 2.3 Sơ đồ tổ chức kế toán của Công ty 39 Sơ đồ 2.4 Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ 42 Sơ đồ 3.1 Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí cho mã hàng F.Olymp 02/11 338-M1 94 Sơ đồ 3.2 Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí cho xí nghiệp may 1 96 LỜI MỞ ĐẦU Tính cấp thiết của đề tài Ngành may mặc là một trong những ngành công nghiệp đang phát triển của nước ta. Do đó giữa các doanh nghiệp chịu mọi áp lực cạnh tranh hết sức gay gắt. Một trong những lĩnh vực cạnh tranh mà các doanh nghiệp quan tâm hàng đầu là làm thế nào để hạ thấp giá bán của sản phẩm của mình làm ra thông qua các biện pháp hạ thấp giá thành sản xuất. Xét trong phạm vi một doanh nghiệp giá thành sản phẩm thấp là điều kiện để xác định giá bán hợp lý, từ đó không những giúp doanh nghiệp đẩy mạnh được quá trình tiêu thụ sản phẩm, mà còn tạo điều kiện mở rộng cho quá trình sản xuất. Xét trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế, hạ giá thành sản phẩm, các doanh nghiệp sẽ mang lại sự tiết kiệm lao động xã hội tăng tích lũy cho nền kinh tế, tăng nguồn thu cho quốc gia. Do đó kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đóng vị trí vô cùng quan trọng trong công tác hạch toán kinh tế ở mọi doanh nghiệp sản xuất. Qua công tác hạch toán này, kết hợp với các tài liệu về phí tổn sản xuất, kết quả của quá trình sản xuất, tình trạng thực hiện lao động, tình hình thực hiện giá thành trong từng thời kỳ sản xuất ... mà doanh nghiệp có biện pháp kiểm tra giám sát các khoản chi phí trong giá thành, tối thiểu hoá mức chi phí từ đó giảm giá thành. Vì vậy, Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm giúp cho các nhà quản lý tìm kiếm lợi nhuận và tăng cường quản trị trong doanh nghiệp. Xuất phát từ vai trò và tác dụng đó, khi được thực tập tại Công ty TNHH MTV May Mặc Bình Dương, em nhận thấy kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là trọng tâm trong công tác kế toán của Công ty do đó em chọn đề tài: “Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH MTV May Mặc Bình Dương” cho báo cáo thực tập của mình. Mục đích nghiên cứu Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Tìm hiểu cách tập hợp chi phí sản xuất và yếu tố cấu thành nên giá thành sản phẩm của Công ty. Sau khi tính giá thành làm cơ sở để đưa ra ý kiến, đề xuất các giải pháp nhằm khai thác và phát huy thế mạnh của Công ty và đồng thời khắc phục những hạn chế trong quá trình sản xuất kinh doanh. Nhiệm vụ nghiên cứu Tập hợp chi phí sản xuất theo từng khoản mục, hạch toán và lên sơ đồ chữ T. Kết chuyển và tập hợp chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm. Đánh giá công tác tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Công ty và đề ra các biện pháp hoàn thiện. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp thu thập số liệu: Thu thập, nghiên cứu tài liệu (sổ sách, bảng biểu, chứng từ…) tại phòng kế toán tài vụ của Công ty. Tìm hiểu tình hình thực tế tại Công ty bằng cách hỏi cán bộ Công ty. Tham khảo tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu. Phương pháp xử lý số liệu: Tổng hợp, thống kê, so sánh và phân tích. Kết cấu của đề tài Đề tài nghiên cứu gồm 4 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất. Chương 2: Giới thiệu khái quát về Công ty TNHH MTV May Mặc Bình Dương. Chương 3: Thực trạng tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH MTV May Mặc Bình Dương. Chương 4: Nhận xét và kiến nghị. CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 1.1 Cơ sở lý luận về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 1.1.1 Ý nghĩa, vai trò và nhiệm vụ của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 1.1.1.1 Ý nghĩa Trong nền kinh tế thị trường, quy luật cạnh tranh luôn diễn ra gắt gắt và quyết liệt, đặc biệt là khi đất nước đang ở giai đoạn mở cửa nền kinh tế. Bởi vậy một doanh nghiệp, một đơn vị sản xuất muốn đứng vững và phát triển trên thị trường đòi hỏi sản phẩm mà họ sản xuất ra phải đạt hai yêu cầu là chất lượng sản phẩm và giá thành hợp lý. Để làm được điều này thì ban lãnh đạo doanh nghiệp cần phải có thông tin chính xác, đầy đủ, kịp thời về quá trình sản xuất sản phẩm từ khâu đầu vào đến khâu tiêu thụ. Qua quá trình này, ban lãnh đạo đưa ra những biện pháp, chính sách, chiến lược điều chỉnh phù hợp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm và tiết kiệm tối đa chi phí sản xuất. Vì vậy công tác tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có ý nghĩa rất lớn đối với doanh nghiệp. 1.1.1.2 Vai trò Với chức năng là ghi chép, tính toán, phản ánh một cách chính xác, thường xuyên liên tục sự biến động của vật tư, tài sản, tiền vốn, kế toán sử dụng thước đo hiện vật và thước đo giá trị để quản lý chi phí. Thông qua số liệu do kế toán tập hợp chi phí, tính giá thành, người quản lý doanh nghiệp biết được chi phí và giá thành thực tế của từng sản phẩm của quá trình sản xuất kinh doanh. Trong quản lý, người ta thường sử dụng công cụ khác nhau nhưng kế toán luôn luôn là một công cụ thiết yếu nhất, có vai trò quan trọng trong quản lý tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 1.1.1.3 Nhiệm vụ Để quản l‎ý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, đồng thời để việc phân tích, đánh giá đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chỉ có thể dựa trên việc xác định giá thành sản phẩm chính xác, nhưng việc xác định giá thành sản phẩm lại chịu ảnh hưởng kết quả của việc tập hợp chi phí sản xuất. Do vậy, để tổ chức tốt công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, đòi hỏi kế toán cần phải làm tốt các nhiệm vụ sau: - Xác định đúng đối tượng tập hợp CPSX và đối tượng tính giá thành sản phẩm phù hợp với đặc điểm quy trình công nghệ, đặc điểm tổ chức quản l‎ý của DN. - Tổ chức tập hợp và phân bổ chi phí theo đúng đối tượng đã xác định, tập hợp các khoản mục chi phí, các yếu tố chi phí đồng thời xác định đúng đắn chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ. - Vận dụng phương pháp tính giá thành phù hợp để tính giá thành và giá thành đơn vị của sản phẩm theo đúng khoản mục quy định trong kỳ tính giá thành. - Lập báo cáo chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, tiến hành phân tích tình hình thực hiện các định mức chi phí, tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và kế hoạch giá thành sản phẩm. Phát hiện các hạn chế, đề xuất các biện pháp để giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. 1.1.2 Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất 1.1.2.1 Khái niệm chi phí sản xuất Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống (tiền lương và các khoản trích theo lương) và lao động vật hóa (nguyên vật liệu, nhiên liệu, khấu hao tài sản cố định....) mà doanh nghiệp đã bỏ ra để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định. 1.1.2.2 Phân loại chi phí sản xuất Các chi phí sản xuất trong doanh nghiệp được chia thành nhiều loại theo các tiêu thức khác nhau: Phân loại CPSX theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí Theo cách phân loại này có thể chia chi phí sản xuất thành 5 loại như sau: Chi phí nguyên vật liệu: gồm các NVL chính, NVL phụ, nhiên liệu... mà doanh nghiệp sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ. Chi phí nhân công: gồm toàn bộ số tiền công, phụ cấp và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ và BHTN theo quy định của lao động trực tiếp sản xuất, chế tạo sản phẩm thực hiện trong kỳ. Chi phí khấu hao TSCĐ: gồm toàn bộ số tiền trích trong kỳ của TSCĐ phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chi phí dịch vụ mua ngoài: gồm các khoản chi trả do mua ngoài, thuê ngoài phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chi phí bằng tiền khác: gồm các chi phí bằng tiền ngoài các loại kể trên mà doanh nghiệp chi cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ. Phân loại chi phí sản xuất theo cách này có tác dụng cho phép hiểu rõ cơ cấu tỷ trọng của từng yếu tố chi phí, là cơ sở để phân tích, đánh giá tình hình cho việc dự trù hay xây dựng kế hoạch cung cấp vật tư, huy động vốn, sử dụng vốn. Phân loại CPSX theo mục đích công dụng của chi phí Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất chia thành 3 khoản mục: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm chi phí về các loại nguyên vật liệu chính(kể cả nửa thành phẩm mua ngoài), vật liệu phụ, nhiên liệu... sử dụng trực tiếp vào việc chế tạo sản phẩm hay thực hiện công việc lao vụ. Chi phí nhân công trực tiếp: gồm các chi phí về tiền lương, phụ cấp và các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ và BHTN theo quy định. Chi phí sản xuất chung: là các khoản chi phí liên quan đến việc phục vụ và quản lý sản xuất trong phạm vi phân xưởng, tổ đội sản xuất bao gồm các yếu tố: chi phí nhân viên phân xưởng; chi phí vật liệu, dụng cụ sản xuất; chi phí khấu hao TSCĐ; chi phí dịch vụ mua ngoài; chi phí khác bằng tiền. Phân loại chi phí theo cách này có tác dụng phục vụ cho việc quản lý chi phí theo định mức, là cơ sở cho kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm theo khoản mục, căn cứ để phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và định mức chi phí sản xuất và kế hoạch giá thành cho kỳ sau. Phân loại CPSX theo mối quan hệ giữa chi phí với khối lượng công việc sản phẩm hoàn thành Theo cách phân loại này toàn bộ chi phí sản xuất được chia thành: Chi phí biến đổi(biến phí): Là những chi phí có sự biến đổi về lượng tương quan tỉ lệ thuận với sự thay đổi của khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ như: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp… Chi phí cố định(định phí): Là những chi phí thay đổi về tổng số khi có sự thay đổi khối lượng sản phẩm sản xuất trong mức độ nhất định như chi phí khấu haoTSCĐ theo phương pháp bình quân, chi phí điện thắp sáng… Chi phí hỗn hợp: Là những chi phí bao gồm cả chi phí định phí và biến phí. Phân loại chi phí theo cách này để thuận lợi cho việc lập kế hoạch và kiểm tra chi phí, đồng thời làm căn cứ để đề ra các quyết định kinh doanh. Phân loại CPSX theo phương pháp tập hợp chi phí vào các đối tượng chi phí Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất được chia thành: Chi phí trực tiếp: là những chi phí liên quan trực tiếp đến một đối tượng chịu chi phí (một loại sản phẩm, một giai đoạn công nghệ, một phân xưởng sản xuất...) Chi phí gián tiếp: là các loại chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí. Do vậy cần phân bổ các chi phí đó cho các đối tượng bằng phương pháp gián tiếp thông qua các tiêu chuẩn phân bổ hợp lý. Cách phân loại này có tác dụng trong việc xác định phương pháp tập hợp chi phí vào các đối tượng phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ. Phân loại CPSX theo mối quan hệ với quy trình công nghệ SX, chế tạo sản phẩm Căn cứ vào mối quan hệ giữa chi phí với quy trình công nghệ sản xuất, toàn bộ CPSX được chia thành: Chi phí cơ bản: là chi phí có mối quan hệ trực tiếp đến quy trình công nghệ sản xuất, chế tạo sản phẩm như chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, khấu hao TSCĐ dùng trực tiếp vào sản xuất, chế tạo sản phẩm. Chi phí chung: là chi phí phục vụ và quản lý sản xuất mang tính chất chung của toàn phân xưởng, bộ phận sản xuất. Cách phân loại này có tác dụng giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp xác định đúng phương hướng và biện pháp sử dụng tiết kiệm chi phí đối với từng loại sản phẩm nhằm hạ giá thành sản phẩm, lao vụ dịch vụ. 1.1.3 Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm 1.1.3.1 Khái niệm giá thành sản phẩm Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hóa trong quá trình sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp có liên quan đến khối lượng công tác, sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành. Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả sử dụng tài sản vật tư, lao động, tiền vốn trong quá trình sản xuất cũng như tính đúng đắn của các giải pháp tổ chức, kinh tế, kỹ thuật. 1.1.3.2 Phân loại giá thành sản phẩm Phân loại giá thành theo theo thời điểm và cơ sở số liệu tính Theo tiêu thức này giá thành sản phẩm được chia thành 3 loại: Giá thành kế hoạch: được tính trên cơ sở CPSX kế hoạch và sản lượng kế hoạch. Giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ để so sánh, phân tích và đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp. Giá thành định mức: được tính trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành và tính cho từng đơn vị sản phẩm. Giá thành định mức có tác dụng giúp cho các nhà quản lý đánh giá đúng tình hình sử dụng lao động, vật tư, tiền vốn và việc thực hiện các giải pháp quản lý- kinh tế - kỹ thuật, đồng thời để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện các định mức chi phí. Giá thành thực tế: được tính trên cơ sở số liệu về chi phí thực tế đã tập hợp trong kỳ và kết quả hoạt động đã thực hiện. Giá thành thực tế phản ánh kết quả thực hiện các giải pháp quản lý CPSX và giá thành sản phẩm, việc thực hiện các định mức, dự toán chi phí là cơ sở để xác định kết quả lãi/ lỗ của doanh nghiệp. Cách phân loại này có tác dụng trong việc quản lý và giám sát chi phí xác định các nguyên nhân hụt, vượt định mức chi phí trong kỳ hạch toán. Từ đó điều chỉnh kế hoạch hoặc định mức cho chi phí phù hợp. Phân loại theo phạm vi tính toán và nội dung chi phí cấu thành trong giá thành Theo cách phân loại này, giá thành được chia thành: - Giá thành sản xuất: Là giá thành tính trên cơ sở các chi phí sản xuất còn gọi là giá thành công xưởng, bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung. Giá thành sản xuất của sản phẩm được sử dụng để hạch toán thành phẩm nhập kho và giá vốn hàng bán(Trong trường hợp hàng mang bán thẳng không qua kho), giá thành sản xuất là căn cứ để xác định giá vốn hàng bán là mức lãi gộp trong kỳ của các doanh nghiệp. - Giá thành toàn bộ: Là giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ, gồm giá thành sản xuất và chi phí bán hàng, chi phí quản l‎ý doanh nghiệp tính cho sản phẩm tiêu thụ. Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ được xác định và tính toán khi sản phẩm được xác nhận là tiêu thụ. Giá thành toàn bộ của sản phẩm là căn cứ để tính toán xác định mức lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp. Cách phân loại này có tác dụng giúp các nhà quản lý biết được kết quả kinh doanh (lỗ/ lãi) của từng mặt hàng, từng loại dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh. 1.1.4 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là hai mặt của quá trình sản xuất, giữa chúng có quan hệ chặt chẽ với nhau trong quá trình sản xuất để tạo ra sản phẩm. Chi phí sản xuất thể hiện mặt hao phí, còn giá thành biểu hiện mặt kết quả. Về bản chất, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm giống nhau vì đều thể hiện lượng lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí khác mà doanh nghiệp đã chi ra trong quá trình sản xuất. Nhưng giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có sự khác nhau về mặt lượng. Cụ thể: - CPSX chỉ là những chi phí phát sinh trong một kỳ nhất định (tháng, quý, năm), không tính đến chi phí đó có liên quan đến số sản phẩm đã hoàn thành. Giá thành sản phẩm là giới hạn số chi phí sản xuất liên quan đến khối lượng sản phẩm, dịch vụ hoàn thành (thành phẩm) . - CPSX phát sinh trong kỳ, còn giá thành sản phẩm liên quan đến chi phí sản xuất kỳ trước chuyển sang kỳ này, chi phí phát sinh kỳ này và số chi phí kỳ này chuyển sang kỳ sau. - CPSX không gắn liền với số lượng, chủng loại sản phẩm hoàn thành, trong khi đó giá thành sản phẩm lại quan tâm đến khối lượng, chủng loại sản phẩm hoàn thành. Mối quan hệ giữa CPSX và giá thành sản phẩm được thể hiện qua công thức sau: Giá thành sản phẩm = CPSX sản phẩm dở dang đầu kỳ + CPSX phát sinh trong kỳ - CPSX sản phẩm dở dang cuối kỳ Mặt khác chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu phản ánh chất lượng của hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Tuy nhiên để có thể tính được giá thành sản phẩm thực tế thì phải tiến hành hạch toán chi phí sản xuất một cách đúng đắn, đầy đủ và chính xác. Từ đó có thể phân tích, đánh giá tình hình thực hiện các định mức chi phí và dự toán chi phí, tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm giúp cho doanh nghiệp đưa ra những quyết định, chính sách đúng đắn. 1.2 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất 1.2.1 Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất 1.2.1.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất Đối tượng kế toán tập hợp CPSX là những phạm vi, giới hạn mà CPSX cần được tập hợp cho việc kiểm tra, giám sát, tổng hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. Tuỳ thuộc vào đặc điểm tình hình cụ thể mà đối tượng kế toán tập hợp CPSX có thể là: từng phân xưởng, bộ phận sản xuất hay toàn doanh nghiệp; từng nhóm sản phẩm, bộ phận, chi tiết của sản phẩm; từng giai đoạn hay toàn bộ quy trình công nghệ; nhóm sản phẩm; đơn đặt hàng; từng công trình, hạng mục, công trình, mục đích, công dụng của chi phí với quá trình sản xuất; yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp. Xác định đúng đối tượng tập hợp CPSX là vấn đề then chốt, đảm bảo tổ chức đúng đắn công tác kế toán CPSX từ khâu hạch toán ban đầu đến khâu ghi sổ kế toán, phục vụ tốt cho việc tăng cường công tác hạch toán kinh tế, giảm bớt khối lượng công tác kế toán và phục vụ cho công tác tính giá thành sản phẩm được kịp thời đúng đắn. 1.2.1.2 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất Phương pháp tập hợp trực tiếp Phương pháp này áp dụng đối với CPSX có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt. Kế toán tổ chức ghi chép ban đầu theo đúng đối tượng từ đó tập hợp số liệu từ các chứng từ kế toán theo từng đối tượng và ghi trực tiếp vào tài khoản cấp 1, cấp 2 của đối tượng đó. Thông thường chi phí NVLTT, chí phí NCTT thường áp dụng phương pháp này. Tuy nhiên không phải lúc nào cũng áp dụng phương pháp này được, trên thực tế có rất nhiều chi phí liên quan đến các đối tượng và không thể theo dõi trực tiếp được trường hợp tập hợp chi phí theo phương pháp trực tiếp tốn nhiều thời gian công sức nhưng không chính xác, hiệu quả. Phương pháp phân bổ gián tiếp Phương pháp này áp dụng đối với CPSX có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp CPSX không thể tổ chức ghi chép ban đầu riêng theo từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt. Trong trường hợp đó phải tập hợp chung cho nhiều đối tượng sau đó lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ thích hợp để phân bổ khoản chi phí này cho từng đối tượng kế toán chi phí.Việc tổ chức được tiến hành theo thứ tự: - Xác định hệ số phân bổ: Tổng chi phí cần phân bổ Tổng các tiêu thức dùng để phân bổ Hệ số phân bổ = - Xác định chi phí phân bổ cho từng đối tượng: Ci = Ti x H Ci:Là chi phí phân bổ cho từng đối tượng thứ i Ti:Là tiêu thức phân bổ cho từng đối tượng thứ i H: Là hệ số phân bổ Tiêu thức phân bổ hợp lý giữ vai trò quan trọng trong khi tập hợp chi phí gián tiếp. Bởi vậy, việc lựa chọn tiêu thức phân bổ phải tùy thuộc vào loại CPSX và các điều kiện cho phép khác như: định mức tiêu hao NVL, sản lượng sản xuất được lựa chọn tiêu thức hợp lý là cơ sở để tập hợp chí phí chính xác cho các đối tượng tính giá thành có liên quan. 1.2.2 Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất cơ bản 1.2.2.1 Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí NVLTT bao gồm giá trị NVLC, VLP, nhiên liệu được xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm của doanh nghiệp. Đây là loại chi phí thường chiếm tỷ trọng lớn trong các doanh nghiệp sản xuất. Sau khi xác định đối tượng kế toán tập hợp CPSX thì kế toán tiến hành xác định chi phí NVLTT trong kì cho từng đối tượng tập hợp chi phí tổng hợp theo từng tài khoản sử dụng lập bảng phân bổ chi phí vật liệu làm căn cứ hạch toán tập hợp chi phí NVLTT. Đối với những NVL khi xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt ( phân xưởng, bộ phận sản xuất hoặc sản phẩm, lao vụ ) thì hạch toán trực tiếp cho đối tượng đó. Trường hợp vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí, không thể tổ chức hạch toán riêng được thì phải áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ cho các đối tượng liên quan. Tài khoản sử dụng : TK 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng đối tợng tập hợp chi phí, kết cấu tài khoản này như sau: Bên Nợ: Trị giá thực tế NVL xuất dùng trực tiếp cho sản xuất, chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện công việc, lao vụ, dịch vụ trong kỳ. Bên Có: - Trị giá NVLTT xuất dùng không hết nhập lại kho. - Trị giá phế liệu thu hồi. - Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí NVLTT để tính giá thành sản phẩm. Tài khoản này không có số dư cuối kỳ . Phương pháp hạch toán CP NVLTT được thể hiện qua sơ đồ 1.1 và 1.2 TK 1331 TK 152 TK 621 TK 152 Xuất kho NVL sử dụng NVL dùng không hết nhập Trực tiếp cho SX lại kho hay chuyển kỳ sau Mua NVL xuất thẳng K/c chi phí NVLTT để SX sản phẩm vào chi phí SXKD dở dang Tổng giá thanh toán Thuế GTGT TK 154 TK 111,112,331 Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo phương pháp kê khai thường xuyên. K/c giá TK 111,112,331 TK 611 Cuối kỳ k/c Tổng giá ngoài (cả thuế) chi phí NVLTT TK 1331 kho cuối kỳ trị NVL tồn TK 621 TK 631 Giá trị NVL SX sản phẩm Giá trị NVL mua Thanh toán K/c giá trị NVL tồn kho đầu kỳ VAT Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán chi phí NVLTT theo phương pháp kiểm kê định kỳ. 1.2.2.2 Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp Chi phí NCTT là những khoản thù lao phải trả cho công nhân trực tiếp SXSP trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ, như tiền lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp có tính chất lương. Ngoài ra, chi phí NCTT còn bao gồm các khoản đóng góp cho các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn và bảo hiểm thất nghiệp theo tỷ lệ nhất định được tính vào chi phí kinh doanh do chủ sử dụng lao động chịu. Chi phí NCTT có liên quan đến từng bộ phận, từng tổ, từng đội SXSP hoặc lao vụ thì phải hạch toán trực tiếp cho đối tượng đó. Trường hợp chi phí NCTT có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí, không thể tổ chức hạch toán riêng thì phải áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ cho từng đối tượng liên quan. - Tài khoản sử dụng: TK 622 – “Chi phí nhân công trực tiếp”. - Kết cấu của TK này như sau: Bên Nợ: - Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp thực tế phát sinh trong kỳ. Bên Có: - K/c chi phí NCTT cho các đối tượng chịu chi phí có liên quan. TK này không có số dư cuối kỳ. Phương pháp hạch toán chi phí NCTT được thể hiện qua sơ đồ 1.3 TK 154 (631) Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp SX TK 622 Trích tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp SX Các khoản trích theo lương của công nhântrực tiếp SX Chi phí lương của công nhân trực tiếp SX TK 335 TK 338 TK 334 Sơ đồ 1.3: Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp Phương pháp kê khai thường xuyên (phương pháp kiểm kê định kỳ). 1.2.2.3 Hạch toán chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất sản phẩm sau chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp. Đây là những chi phí phát sinh trong phạm vi các phân xưởng, bộ phận sản xuất của doanh nghiệp như tiền lương nhân viên phân xưởng, vật liệu dụng cụ dùng cho phân xưởng chi phí khấu hao TSCĐ. Các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác. - Tài khoản sử dụng: TK 627 – “Chi phí sản xuất chung”. TK này được mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí. - Kết cấu của TK 627 như sau: Bên Nợ: - Tập hợp chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ. Bên Có: - Kết chuyển chi phí sản xuất chung cuối kỳ. Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung (nếu có). TK này không có số dư cuối kỳ và được mở chi tiết thành các TK cấp 2 để phản ánh chi phí gồm: TK 6271: Chi phí nhân viên. TK 6272: Chi phí vật liệu. TK 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất. TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ. TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài. TK 6278: Chi phí khác bằng tiền. Trong chi phí sản xuất chung có liên quan đến nhiều loại sản phẩm, lao vụ, dịch vụ ở phân xưởng nên cần thiết phải phân bổ khoản chi phí này cho từng đối tượng theo tiêu thức phù hợp ( theo định mức, tiền lương CNSX thực tế, theo số giờ công thực tế làm việc của CNSX............) Đối với chi phí sản xuất chung biến đổi thì kế toán sẽ phân bổ hết cho lượng sản phẩm dịch vụ hoàn thành theo công thức sau: Mức biến phí SXC phân bổ cho từng đối tượng = Tổng biến phí SXC cần phân bổ x Tổng tiêu thức phân bổ của từng đối tượng Tổng tiêu thức phân bổ cho các đối tượng Đối với định phí sản xuất chung trong các trường hợp: + Mức sản phẩm thực tế sản xuất cao hơn mức công xuất bình thường thì định phí sản xuất chung được phân bổ hết cho sản phẩm sản xuất ra theo công thức sau: Mức định phí SXC phân bổ cho từng đối tượng = Tổng định phí SXC cần phân bổ x Tổng tiêu thức phân bổ của từng đối tượng Tổng tiêu thức phân bổ cho các đối tượng + Mức sản phẩm thực tế sản xuất thấp hơn mức công xuất bình thường thì phần định phí sản xuất chung phải phân bổ theo mức công xuất bình thường. Trong đó số định phí sản xuất chung tính cho lượng sản phẩm chênh lệch giữa thực tế so với mức bình thường thì được tính vào giá vốn hàng bán. Công thức phân bổ: Mức định phí SXC phân bổ cho mức sản phẩm thực tế = Tổng tiêu thức phân bổ của mức sản phẩm SX thực tế x Tổng định phí SXC cần phân bổ Tổng tiêu thức phân bổ của SP theo công suất bình thường Mức định phí SXC (không phân bổ) tính cho lượng SP chênh lệch. = Tổng định phí sản xuất chung cần phân bổ - Mức định phí SXC phân bổ cho mức sản phẩm thực tế. Phương pháp hạch toán chi phí SXC được thể hiện qua sơ đồ 1.4 Thuế GTGT nếu có TK 1331 CP sản xuất khác mua ngoài TK 627 Chi phí vật liệu dụng cụ TK 214 Chi phí theo dự toán Phân bổ hoặc K/c CP SXC cho các đối tượng tính giá TK 154 (631) TK 242,335 Các khoản thu hồi ghi giảm CP SXC Chi phí nhân viên Phân xưởng TK 334, 338 TK 111,112,152.. TK 152,153 Chi phí khấu hao TSCĐ TK 331,111,112 Sơ đồ 1.4: Sơ đồ hạch toán chi phí SXC - Phương pháp KKTX (KKĐK). 1.2.3 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất Chi phí sản xuất sau khi được tập hợp riêng từng khoản mục sau đó được kết chuyển để tập hợp chi phí cho toàn doanh nghiệp và chi tiết theo từng đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất. 1.2.3.1 Doanh nghiệp áp dụng kế toán theo phương pháp kê khai thường xuyên Để tập hợp chi phí sản xuất cho toàn doanh nghiệp, kế toán sử dụng tài khoản 154 “chi phí sản xuất – kinh doanh dở dang” được mở chi tiết theo từng nghành sản xuất, nhóm sản phẩm, loại sản phẩm chi tiết sản phẩm. Kết cấu tài khoản 154: Bên Nợ: Tổng hợp các CP sản xuất trong kỳ (CP NVLTT, CP NCTT, CP SXC). Bên Có: Các khoản chi phí ghi giảm sản phẩm; Tổng giá thành sản xuất thực tế hay chi phí thực tế của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành. Dư nợ: Chi phí thực tế của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ dở dang chưa hoàn thành. Hạch toán tổng hợp CPSX theo PP KKTX được thể hiện qua sơ đồ 1.5 SDCK xxx Nhập kho TK 155 TK 157 TK 632 Tiêu thụ Gửi bán Giá thành Thực tế TK 627 K/c Chi phí NCTT TK 622 Các khoản ghi Giảm chi phí TK 152,111. TK 154 K/c Chi phí NVLTT TK 621 K/c Chi phí SXC SDĐK xxx Sơ đồ 1.5: Sơ đồ hạch toán tổng hợp CPSX theo phương pháp kê khai thường xuyên. 1.2.3.2 Doanh nghiệp áp dụng kế toán theo phương pháp kiểm kê định kỳ Để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong kỳ kế toán sử dụng tài khoản 631 “ giá thành sản xuất” Kết cấu tài khoản 631: Bên Nợ: Phản ánh trị giá sản phẩm dở dang đầu kỳ và các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ liên quan tới chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ. Bên Có: Kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ; Tổng giá thành dịch vụ, lao vụ hoàn thành. Tài khoản 631 cuối kỳ không có số dư. Hạch toán tổng hợp CPSX theo PP KKĐK được thể hiện qua sơ đồ 1.6 Chi phí SXC Kết chuyển hay phân bổ cho các đối tượng tính giá TK 627 TK 622 K/c Chi phí NCTT Tổng giá thành sản xuất của sản phẩm, dịch vụ hoàn thành nhập kho, gửi bán hay tiêu thụ trực tiếp TK 632 Giá trị sản phẩm dở dang CK TK 154 TK 631 K/c Chi phí NVLTT TK 621 Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ Sơ đồ 1.6: Sơ đồ hạch toán tổng hợp CPSX theo phương pháp kiểm kê định kỳ. 1.2.4 Kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang Sản phẩm dở dang là khối lượng sản phẩm công việc còn đang trong quá trình sản xuất gia công, chế biến đang nằm trên các giai đoạn của quá trình công nghệ hoặc đã hoàn thành một vài quy trình chế biến nhưng vẫn còn phải gia công chế biến tiếp mới trở thành sản phẩm. Việc xác định sản phẩm dở dang để: + Tính giá thành sản phẩm. + Điều hành sản xuất theo đúng tín độ một cách đồng bộ. + Quản l‎ý và xử lý trong trường hợp bị mất mát thiếu hụt, dở dang. + Để hạch toán ghi sổ kế toán. Tùy theo đặc điểm tình hình cụ thể về tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ, cơ cấu chi phí, yêu cầu trình độ quản lý của từng doanh nghiệp mà vận dụng phương pháp kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang thích hợp. Doanh nghiệp có thể áp dụng một trong các phương pháp sau: 1.2.4.1 Phương pháp đánh giá SPDD theo chi phí NVL chính Phương pháp này chỉ áp dụng cho những doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm mà chi phí NVL trực tiếp hoặc chi phí NVL chính chiếm tỷ lệ tương đối lớn (> = 80%), còn các chi phí khác như chi phí NVL phụ, chi phí NCTT, chi phí SXC chiếm tỷ lệ nhỏ không đáng kể trong tổng chi phí. Theo phương pháp này, sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ bao gồm chi phí vật liệu chính trực tiếp hoặc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, còn các chi phí gia công chế biến (chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung... ) tính cả cho giá thành sản phẩm. Trị giá SP dở dang cuối kỳ Chi phí SXKD dở dang đầu kỳ Chi phí NVLTT phát sinh trong kỳ Số lượng SP dở dang Số lượng SP dở dang cuối kỳ = + + X Số lượng thành phẩm Số lượng sản phẩm dở dang quy đổi ra thành phẩm = Số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ (chưa có quy đổi) x % mức độ hoàn thành Ưu điểm: Phương pháp này kết quả tính toán được chính xác và khoa học hơn. Nhược điểm: Tính toán phức tạp, khối lượng tính toán nhiều việc đánh giá mức độ chế biến của sản phẩm dở dang còn mang nặng tính chủ quan. 1.2.4.2 Phương pháp đánh giá SPDD theo định mức Phương pháp này áp dụng thích hợp với những DN đã xây dựng được mức CPSX hợp lý, việc quản lý và thực hiện theo định mức là ổn định ít có sự biến động. Căn cứ vào mức tiêu hao cho các khâu, cho các bước, các công việc trong quá trình chế tạo sản phẩm để xác định giá trị sản phẩm dở dang. Giá trị SPDD cuối kỳ Tổng số lượng SPDD cuối kỳ Định mức chi phí Tỷ lệ hoàn thành = x x Như vậy theo phương pháp này căn cứ vào khối lượng sản phẩm dở dang kiểm kê cuối kỳ ở những công đoạn sản xuất và định mức từng khoản mục chi phí đã tính ở từng công đoạn sản xuất, để tính sản phẩm dở dang cuối kỳ. Ưu điểm: Phương pháp này tính toán nhanh chóng dể tính Nhược điểm: Nhiều khi mức độ tính toán chính xác không cao vì có sự chênh lệch giữa thực tế và định mức. 1.2.4.3 Phương pháp đánh giá SPDD theo sản lượng ước tính tương đương. Phương pháp này áp dụng thích hợp trong các doanh nghiệp sản xuất có chi phí sản xuất với những khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng không lớn trong tổng chi phí. Mặt khác, khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ nhiều và biến động lớn so với đầu kỳ. Theo phương pháp này, trị giá SPDD cuối kỳ được xác định theo trị giá của NVL và chi phí chế biến khác (chi phí nhân công và chi phí SXC) tính theo mức độ hoàn thành của SPDD. Trình tự tiến hành như sau: Bước 1: Quy đổi số lượng SPDD theo tỷ lệ hoàn thành tương đương, công thức: Số lượng SPDD quy đổi Số lượng SP dở dang Tỷ lệ hoàn thành của SPDD = x Chi phí chế biến của SPDD Chi phí chế biến đầu kỳ Chi phí chế biến phát sinh trong kỳ Số lượng SPDD quy đổi Số lượng SPDD quy đổi = + + X Số lượng thành phẩm Bước 2: Xác định chi phí chế biến của SPDD cuối kỳ theo công thức: Trị giá SPDD Cuối kỳ Chi phí NVLTT của SPDD Chi phí chế biến của SPDD = + Bước 3: Xác định trị giá của SPDD cuối kỳ theo công thức: 1.2.5 Hạch toán các khoản thiệt hại trong quá trình sản xuất 1.2.5.1 Thiệt hại về sản phẩm hỏng Sản phẩm hỏng là sản phẩm không thỏa mản các tiêu chuẩn chất lượng và đặc điểm kỹ thuật sản xuất về màu sắc, kích cỡ, trọng lượng, cách thức lắp ráp. Tùy theo mức độ hỏng mà sản phẩm hỏng được chia làm 2 loại: Sản phẩm hỏng sửa chữa được (tái chế) là những sản phẩm bị hư hỏng mà về mặt kỹ thuật có thể sửa chữa được và việc đó có lợi về kinh tế (chi phí sửa chữa thấp hơn chi phí chế tạo ban đầu và khi sửa chữa xong thì sản phẩm được sửa chữa có giá trị gần như thành phẩm). Nội dung của các khoản thiệt hại này chính là những chi phí phát sinh để sửa chữa sản phẩm hỏng. Sản phẩm hỏng không sửa chữa được là những sản phẩm bị hư hỏng mà về mặt kỹ thuật không thể sửa chữa được hoặc cũng có thể sửa chữa được nhưng lại quá tốn kém, không có lợi về kinh tế. Khoản thiệt hại này chính là giá trị bản thân của sản phẩm hỏng đó. Khoản thiệt hại về SP hỏng = Giá trị của SP hỏng – phế liệu Để hạch toán các khoản thiệt hại về sản phẩm hỏng kế toán sử dụng các tài khoản như quá trình sản xuẩt sản phẩm: 621, 622, 627, 154 TK 1388,152… TK152,153,334,338,241… Giá trị phế liệu thu hồi Và các khoản bồi thường Giá trị sản phẩm hỏng Không sửa chữa được TK 632, 415... TK 1381( SPHNĐM) hỏng có thể sửa chữa được Chi phí sửa chữa sản phẩm Giá trị thiệt hại thực về sản phẩm hỏng ngoài ĐM TK 154,155,157,632 Sơ đồ 1.7: Sơ đồ hạch toán thiệt hại về sản phẩm hỏng ngoài định mức 1.2.5.2 Thiệt hại về ngừng sản xuất Thiệt hại ngừng sản xuất là những khoản thiệt hại do việc đình chỉ sản xuất trong một thời gian nhất định về một nguyên nhân khách quan hoặc chủ quan. Các khoản thiệt hại do ngừng sản xuất bao gồm : - Tiền lương phải trả cho công nhân trong thời gian ngừng sản xuất. - Khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ và BHTN. - Chi phí vật liệu (nhiên liệu, dầu mỡ ...). - Chi phí khác bằng tiền. Những thiệt hại ngừng sản xuất theo kế hoạch dự kiến và ngừng sản xuất bất thường: Ngừng sản xuất theo kế hoạch dự kiến Ngừng sản xuất có kế hoạch như ngừng sản xuất vì lý do thời vụ, do để bảo dưởng, sửa chữa TSCĐ ... mà có thể dự kiến trước được. Trong trường hợp này doanh nghiệp có lập dự toán chi phí phải chi ra trong thời gian ngừng sản xuất và kế toán căn cứ vào dự toán để tiến hành tính trước hàng tháng vào chi phí sản xuất trong thời gian có sản xuất kinh doanh. Với những khoản chi phí về ngừng sản xuất theo kế hoạch dự kiến, kế toán đã theo dõi ở tài khoản 335- Chi phí phải trả. Ngừng sản xuất bất thường: Như ngừng sản xuất vì lý do thiên tai, hỏa hoạn ... Trường hợp ngừng sản xuất bất thường, các chi phí bỏ ra trong thời gian này do không được chấp nhận nên phải theo dõi riêng trên tài khoản 1381 - Tài sản thiếu chờ xử lý Hạch toán tổng hợp thiệt hại ngừng sản xuất bất thường được thể hiện qua sơ đồ 1.8 trong thời gian ngừng sản xuất ngoài kế hoạch Cá nhân gây ra ngừng SX Giá trị bồi thường của tập thể TK 1388, 111… TK334,338,152,214 TK 632, 415 Tập hợp chi phí chi ra sản xuất Thiệt hại về ngừng TK1381 Sơ đồ 1.8: Sơ đồ hạch toán tổng hợp thiệt hại ngừng sản xuất bất thường 1.3 Tính giá thành sản phẩm 1.3.1 Đối tượng tính giá thành sản phẩm Đối tượng tính giá thành là lượng thành phẩm, công việc, lao vụ, dịch vụ hoàn thành đòi hỏi phải tính tổng giá thành và giá thành đơn vị. Căn cứ vào đặc điểm, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh loại sản phẩm , lao vụ, dịch vụ của doanh nghiệp để xác định đối tượng giá thành cho phù hợp. Ngoài ra cần căn cứ vào quy trình công nghệ của doanh nghiệp. Nếu quy trình giản đơn thì đối tượng tính giá thành là sản phẩm hoàn thành ở cuối quy trình công nghệ. Ngược lại, nếu quy trình công nghệ phức tạp theo kiểu liên tục thì đối tượng tính giá thành có thể là bán thành phẩm ở giai đoạn cuối. Xác định đúng đối tượng tính giá thành phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp giúp kế toán mở sổ sách kế toán, các bảng tính giá thành và tính giá thành cho từng đối tượng quản lý và kiểm tra tình hình kế hoạch giá thành sản phẩm có hiệu quả, đáp ứng nhu cầu quản lý của doanh nghiệp. 1.3.2 Kỳ tính giá thành Là kỳ mà bộ phận kế toán giá thành cần tính được tổng giá thành và giá thành đơn vị của đối tượng đã xác định. +Trong trường hợp tổ chức sản xuất nhiều, khối lượng lớn, chu kỳ sản xuất ngắn thì kỳ tính giá thành thích hợp là vào thời điểm cuối tháng, phù hợp với kỳ báo cáo. +Trường hợp tổ chức sản xuất đơn chiếc hay sản xuất theo đơn đặt hàng có chu kỳ sản xuất dài và sản phẩm chỉ sản xuất hoàn thành khi kết thúc chu kỳ sản xuất sản phẩm thì kỳ tính giá thành thích hợp là thời điểm sản phẩm hoặc đơn đặt hàng đã hoàn thành. 1.3.3 Phương pháp tính giá thành Phương pháp tính giá thành là phương pháp sử dụng số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp được trong kỳ kế toán để tính toán tổng giá thành và giá thành đơn vị theo từng khoản mục chi phí quy định cho các đối tượng tính giá thành. Có nhiều phương pháp tính giá thành sản phẩm khác nhau. Tùy theo đặc điểm tập hợp chi phí sản xuất, quy trình công nghệ sản xuất và đối tượng tính giá thành đã xác định để sử dụng phương pháp tính giá thành sao cho phù hợp. Trong các doanh nghiệp sản xuất thường sử dụng các phương pháp tính giá thành sau : 1.3.3.1 Phương pháp tính giá thành giản đơn Thích hợp với sản phẩm, công việc có quy trình giản đơn khép kín, tổ chức sản xuất nhiều, chu kỳ sản xuất ngắn và xen kẽ liên tục. Có đối tượng tính giá thành tương ứng phù hợp với đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Định kỳ tính giá thành là hàng tháng, hàng quý. - Trường hợp, cuối kỳ có nhiều sản phẩm dở dang và không ổn định thì cần tổ chức đánh giá sản phẩm dở dang theo phương pháp thích hợp. Trên cơ sở số liệu chi phí đã tập hợp được trong kỳ và chi phí sản phẩm dở dang đã xác định để tính giá thành sản phẩm hoàn thành theo từng khoản mục chi phí. Tổng giá Trị giá sản Tổng chi phí Trị giá sản Giá trị phế thành sản = phẩm dở dang + sản xuất phát - phẩm dở dang - liệu thu hồi phẩm đầu kỳ sinh trong kỳ cuối kỳ (nếu có) = Giá thành sản phẩm đơn vị Tổng giá thành sản phẩm Tổng sản lượng sản phẩm hoàn thành - Trường hợp, cuối kỳ không có sản phẩm dở dang hoặc có nhưng rất ít và ổn định nên không cần tính chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ. Tổng chi phí tập hợp được trong kỳ cũng đồng thời là tổng giá thành sản phẩm. 1.3.3.2 Phương pháp tính giá thành phân bước Phương pháp tính giá thành phân bước áp dụng cho các doanh nghiệp có quy trình sản xuất qua nhiều công đoạn, mỗi công đoạn kế toán phải xác định đối tượng để tính giá thành bán thành phẩm và thành phẩm. Chi phí sản xuất được tập hợp theo từng công đoạn và được kết chuyển lần lượt từ công đoạn này sang công đoạn tiếp theo. Phương pháp tính giá thành phân bước có 2 phương pháp tính giá thành sau: + Phương pháp tính giá thành phân bước có tính giá thành bán thành phẩm: Theo phương pháp này kế toán phải lượt tính giá thành bán thành phẩm của giai đoạn trước và kết chuyển chi phí bán thành phẩm sang giai đoạn sau, cứ thế tiếp tục cho đến khi giá thành sản phẩm cuối cùng. Chi phí NVL Trực tiếp Chi phí chế biến Giai đoạn(GĐ) 1 Giá thành bán Thành phẩm GĐ1 Giá thành bán Thành phẩm GĐ1 Chi phí chế biến Giai đoạn 2 Giá thành bán Thành phẩm GĐ2 Giá thành bán Thành phẩm GĐn-1 Chi phí chế biến Giai đoạn n Giá thành bán Thành phẩm GĐn Giai đoạn 1 Giai đoạn 2 Giai đoạn n +ạn 1 +ạn 1 Quy trình tính giá thành phân bước có tính giá thành bán thành phẩm được biểu diễn qua sơ đồ 1.9 Sơ đồ 1.9: Quy trình tính giá thành phân bước có tính giá thành bán thành phẩm + Phương pháp tính giá thành phân bước không tính giá thành bán thành phẩm: Theo phương pháp này kế toán chỉ tính giá thành và giá thành đơn vị của thành phẩm hoàn thành ở giai đoạn cuối cùng, do đó chỉ cần tính toán xác định chi phí sản xuất của từng giai đoạn trong thành phẩm theo từng khoản mục sau đó tổng hợp chi phí sản xuất cho thành phẩm của các giai đoạn lại để được giá thành của thành phẩm. Chi phí sản xuất ở Giai đoạn 1 Chi phí SX của GĐ1 trong thành phẩm Chi phí sản xuất ở Giai đoạn 2 Chi phí SX của GĐ2 trong thành phẩm Chi phí sản xuất ở Giai đoạn n Chi phí SX của GĐn trong thành phẩm Giá thành sản xuất của sản phẩm Giai đoạn 1 Giai đoạn 2 Giai đoạn n Quy trình tính giá thành phân bước không tính giá thành bán thành phẩm được biểu diễn qua sơ đồ 1.10 Sơ đồ 1.10: Quy trình tính giá thành phân bước không tính giá thành bán thành phẩm 1.3.3.3 Phương pháp tính giá thành theo hệ số Phương pháp này áp dụng đối với doanh nghiệp có đặc điểm sản xuất không thể tách riêng chi phí cho từng đối tượng tính giá thành như:Công nghiệp lọc dầu, dệt kim, chăn nuôi bò sữa...) Theo phương pháp này, chi phí sản xuất sẽ được tập hợp chung cho tất cả các loại sản phẩm. Sau đó, căn cứ vào hệ số của từng loại sản phẩm được quy đinh sẵn để tính giá thành sản phẩm cho từng loại. Trình tự tiến hành như sau: Bước 1: Quy đổi số lượng thực tế tất cả các loại sản phẩm ra thành 1 loại sản phẩm tiêu chuẩn theo hệ số cho sẵn để làm tiêu thức phân bổ. Tổng số lượng của SP quy đổi = Số lượng SP sản xuất thực tế x Hệ số quy đổi Bước 2: Xác định giá thành của sản phâm quy đổi. = Giá thành 1 SP Tổng giá thành SP quy đổi quy đổi Tổng số lượng SP quy đổi Bước 3: Tính giá thành thực tế từng loại sản phẩm (theo từng khoản mục). Giá thành của từng SP = Số lượng SP sản xuất thực tế của SP đó x Hệ số của SP đó x Giá thành 1 SP quy đổi 1.3.3.4 Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng Phương pháp này áp dụng thích hợp với những doanh nghiệp tổ chức đơn chiếc hoặc hàng loạt nhỏ lẻ theo đơn đặt hàng. Đối tượng tính giá thành là các đơn đặt hàng đã hoàn thành và chỉ khi nào đơn đặt hàng hoàn thành thì mới tính giá thành. Tuy nhiên nếu trong tháng đơn đặt hàng chưa hoàn thành, trên bảng tính giá thành vẫn phải tính giá thành. Sau đó cộng các chi phí tập hợp của các tháng lại ta có giá thành của đơn đặt hàng. Trường hợp nếu đơn đặt hàng ở nhiều phân xưởng sản xuất khác nhau thì tính toán, xác định chi phí của từng phân xưởng liên quan đến đơn đặt hàng, còn các chi phí chung được phân bổ theo tiêu thức thích hợp. 1.3.3.5 Phương pháp tính giá thành theo định mức Phương pháp này được áp dụng đối với các doanh nghiệp có quy trình công nghệ ổn định và đã xây dựng được hệ thống định mức về kinh tế - kỹ thuật tiên tiến và hợp lý phù hợp với máy móc thiết bị và đặc điểm SXKD của doanh nghiệp. Trình tự tiến hành tính giá thành sản phẩm như sau: Bước 1: Tính giá thành định mức của cả sản phẩm trên cơ sở các định mức về kinh tế - kỹ thuật và số lượng bán thành phẩm, số lượng sản phẩm hoàn thành . Bước 2: Xác định tỷ lệ giá thành . = Tỷ lệ giữa giá thành thực tế và giá thành định mức (%) Tổng giá thành thực tế x 100 Tổng giá thành định mức Bước 3: Tính giá thành thực tế cho từng sản phẩm . Giá thành thực tế Giá thành định mức Tỷ lệ giá thành Số lượng SP hoàn thành = x x 1.3.3.6 Phương pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ Phương pháp này được áp dụng trong các doanh nghiệp mà trong cung một quá trình sản xuất, bên cạnh các sản phẩm chính thu được còn có thể thu được các sản phẩm phụ như các doanh nghiệp mía đường, bia. Để tính giá trị sản phẩm chính kế toán phải loại trừ giá trị sản phẩm phụ khỏi tổng chi phí sản xuất sản phẩm. Tổng giá thành SP chính = Giá trị sản xuất chính dở dang đầu kỳ + Tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ - Giá trị SP chính dở dang cuối kỳ - Giá trị sản phẩm phụ thu hồi 1.3.3.7 Phương pháp liên hợp Phương pháp này áp dụng trong những doanh nghiệp có tổ chức sản xuất, tính chất quy trình đòi hỏi tính giá thành phải kết hợp nhiều phương pháp khác nhau như các doanh nghiệp sản xuất hóa chất, dệt kim, kế toán có thể kết hợp phương pháp trực tiếp với phương pháp tổng cộng chi phí, phương pháp tỷ lệ với phương pháp tính cộng chi phí, phương pháp hệ số với loại trừ giá trị sản phẩm phụ. CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ Công ty TNHH mỘt thành viên MAY MẶC BÌNH DƯƠNG 2.1 Lịch sử hình thành và phát triển Công ty là một trong những đơn vị trực thuộc của Công Ty Sản Xuất - Xuất Nhập Khẩu Bình Dương được thành lập vào tháng 08/1989. Trong thời gian đầu mới thành lập chỉ có 02 phân xưởng chuyên may gia công hai mặt hàng là áo jacket và hàng thun. Đến ngày 01/01/2007, căn cứ vào quyết định thành lập và bổ nhiệm thành viên Công ty TNHH Một Thành Viên May Mặc Bình Dương (mô hình hội đồng thành viên) được thành lập và hoạt động theo luật doanh nghiệp số 60/2005/QH11. Cho đến nay, Công ty đã phát triển và mở rộng lên thành bốn xí nghiệp may là XN May 1, XN May 2, XN May 3, XN May 4, Xưởng Thêu và Xưởng Cắt. Công Ty TNHH một thành viên May mặc Bình Dương chuyên sản xuất, gia công các mặt hàng may mặc xuất khẩu, sản phẩm chủ yếu là áo sơ mi, quần jean, jacket, quần áo thể thao... Tên Công ty: CÔNG TY TNHH MTV MAY MẶC BÌNH DƯƠNG Tên giao dịch quốc tế: PROTRADE GARMENT COMPANY. LTD Thành phần kinh tế: Doanh nghiệp Nhà nước Logo Công ty: Trụ sở đặt tại: Quốc lộ 13, Khu phố Bình Đức, Phường Bình Hoà, Thị xã Thuận An, Tỉnh Bình Dương. Điện thoại: (0650) – 755143-755579-755713 Fax: (0650) -755415 Mã số thuế: 3700769438 Email:protrade@protradegarment.com Website: www.protradegarment.com 2.2 Mục tiêu, chức năng và nhiệm vụ của Công ty 2.2.1 Mục tiêu Đáp ứng nhu cầu phát triển thị trường thế giới, gia tăng số lượng và chất lượng các sản phẩm của công ty. Hoạt động sản xuất kinh doanh luôn ổn định, hiệu quả ngày càng tăng cao, nâng cao đời sống về mọi mặt cho cán bộ công nhân viên. Để đạt được mục tiêu đó công ty đã đưa ra một số phương hướng: Nghiên cứu cải tiến máy móc thiết bị để nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm. Tìm kiếm thị trường tiềm năng để mở rộng thị trường tiêu thị sản phẩm và mở rộng quy mô sản xuất. Đào tạo đội ngũ công nhân có tay nghề cao đáp ứng cho việc sản xuất sản phẩm có chất lượng ngang tầm với các nước trong khu vực và trên thế giới. 2.2.2 Chức năng Hoạt động sản xuất kinh doanh hiện nay của công ty được thực hiện theo cả hai hình thức là sản xuất và gia công. Trong đó hoạt động sản xuất là chủ yếu chiếm gần 85% sản lượng và doanh thu sản xuất, gia công chiếm khoảng 15% sản lượng và doanh thu. Ngoài ra, với chức năng là xuất nhập khẩu công ty còn thực hiện xuất nhập khẩu ủy thác cho các đơn vị trong nước. 2.2.3 Nhiệm vụ Nhiệm vụ chủ yếu và quan trọng nhất của công ty hiện nay là phải luôn tích cực phấn đấu, tìm mọi biện pháp để hoàn thành và hoàn thành vượt kế hoạch về doanh thu và lợi nhuận. Thực hiện hoàn chỉnh và đúng hạn các hợp đồng kinh tế đối với khách hàng, thực hiện nghiêm chỉnh các nghĩa vụ về thuế đối với Nhà Nước. Đảm bảo có đủ việc làm, thu nhập ổn định và thực hiện tốt các phúc lợi xã hội cho cán bộ công nhân viên toàn công ty. Luôn quan tâm cải tiến máy móc thiết bị, cải tổ hệ thống quản lý để nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm. 2.3 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh 2.3.1 Quy mô về vốn sản xuất kinh doanh Bảng 2.1: Đặc điểm về vốn của Công ty (Đơn vị tính: VNĐ) Chỉ tiêu (VNĐ) 2009 2010 Chênh lệch +/- % -Vốn điều lệ 58.000.000.000 58.000.000.000 0 0% -Vốn kinh doanh 310.732.960.986 364.402.754.761 53.669.793.775 17,27% +Vốn luân chuyển 223.287.654.807 265.760.443.053 42.472.788.246 19,02% +Vốn cố định 87.445.306.179 98.642.311.708 11.197.005.529 12,8% -Nguồn vốn 310.732.960.986 364.402.754.761 53.669.793.775 17,27% +Nợ phải trả 242.219.908,224 293.309.310.392 51669793775 21,09% -Vốn chủ sở hữu 68.513.052.762 71.093.444.369 2.580.391.607 3,77% Nhìn vào bảng trên ta thấy vốn pháp định của công ty khá cao, vì quy mô của công ty khá lớn nên vốn điều lệ không đổi qua 2 năm 2009 và 2010. Điều đó cho thấy công ty vẫn duy trì được hoạt động sản xuất kinh doanh của mình dù trên thị trường có nhiều biến động. Vốn kinh doanh của công ty trong năm 2010 có sự biến động cụ thể là tốc độ tăng trưởng của năm 2010 so với năm 2009 là 17,27%. Trong đó: + Vốn luân chuyển năm 2010 tăng 19,02% so với năm 2009, là do công ty được bổ sung lượng tiền tăng, các khoản phải thu khách hàng cũng tăng. Và trong đó hàng tồn kho của công ty cũng tăng nhưng ở mức không cao. + Vốn cố định của công ty cũng tăng 12,8% trong năm 2010 là do công ty nhập một số máy móc phục vụ cho việc sản xuất. Nguồn vốn chủ sở hữu tăng không cao thể hiện sự sản xuất, khả năng tài chính của công ty vẫn giữ ở mức ổn định. 2.3.2 Quy mô về cơ sở hạ tầng Hiện nay công ty có tổng số là 4 xí nghiệp may đang hoạt động là XN may 1, XN may 2, XN may 3, XN may 4, 1 phân xưởng thêu và 1 phân xưởng cắt với tổng diện tích mặt bằng là 65.803 m2. Điều kiện vận chuyển nội bộ giữa các xí nghiệp rất thuận lợi do hệ thống đường nội bộ được xây dựng khá hoàn chỉnh. Song song với hệ thống nhà xưởng sản xuất, hệ thống kho bãi của Công ty được xây dựng với quy mô lớn và khá kiên cố nhằm phục vụ tốt cho sản xuất. Bao gồm 1 kho chứa nguyên phụ liệu và 1 kho chứa thành phẩm. Ngoài ra để đảm bảo nơi ở cho cán bộ công nhân viên ở xa, Công ty đã xây dựng và đưa vào sử dụng một khu nhà tập thể gần 150 phòng ở, giải quyết cho gần 600 công nhân có chỗ ở ổn định. 2.3.3 Quy mô về lao động Tổng số lao động của công ty đến cuối tháng 03/2011 là 2.283 người, bao gồm 206 lao động gián tiếp và 2.077 lao động trực tiếp. Do tính chất ngành nghề nên đa số lao động ở công ty là lao động nữ (1.456 lao động nữ chiếm khoảng 63.78% trên tổng số lao động). Nếu xét về trình độ tay nghề thì đội ngũ công nhân của công ty có tay nghề từ khá trở lên: công nhân bậc 3/6 chiếm gần 50%, công nhân bậc 4/6 chiếm gần 20%. Đội ngũ nhân viên quản lý đa số đều còn trẻ và đã qua đào tạo chuyên môn, nhân viên có trình độ đại học chiếm gần 30%. 2.3.4 Quy mô về sản phẩm và sản lượng sản xuất Trong các mặt hàng sản xuất hiện nay có 4 mặt hàng chủ lực và đang là thế mạnh của công ty là áo sơmi, jacket, quần jean, quần áo thể thao chiếm gần 80% sản lượng và doanh thu sản xuất. Các mặt hàng còn lại như áo coat, quần áo trẻ em chiếm 20% sản lượng và doanh thu. Khác với những năm trước đây công ty sản xuất kinh doanh theo phương thức may gia công là chủ yếu, hiện nay công ty đang thực hiện mua nguyên phụ liệu về sản xuất và xuất khẩu nên sản lượng và doanh thu rất cao. Hàng năm, công ty sản xuất khoảng 5.500.000 sản phẩm các loại. Doanh thu hàng năm tính bằng ngoại tệ gần 15.000.000 USD. Ngoài ra, còn có một phân xưởng thêu đang hoạt động nhằm hỗ trợ thêu gia công nội bộ cho các phân xưởng. Hàng năm còn tận dụng công suất để thêu gia công cho bên ngoài khoảng 3.000.000 sản phẩm, doanh thu đạt gần 120.000 USD. 2.3.5 Quy mô về khách hàng và thị trường mục tiêu Hiện nay công ty có hơn 60 khách hàng, trong đó nguồn hàng chủ yếu của công ty tập trung vào một số khách hàng lớn truyền thống như: Decathlon, Mast, Olymp, Pacsun, Tchibo, Haggar … chiếm khoảng 90% sản lượng và doanh thu sản xuất, còn lại là gia công cho các khách hàng trong nước. Thị trường tiêu thụ của công ty khá rộng, sản phẩm được xuất khẩu đi các nước Châu Âu như: Đức, Ý, Hà Lan, Pháp, Bỉ… và Châu Á như: Nhật Bản, Đài Loan, Hồng Kông… Đặc biệt là thị trường Mỹ. Khách hàng trong nước như Ninomaxx, Donagamex, gia công hàng An Phước, Esquell,.. 2.3.6 Quy mô về tình trạng và quy trình công nghệ Tình trạng công nghệ: Công ty được trang bị công nghệ tiên tiến trong ngành may mặc: - Áp dụng hệ thống GSD để hiệu quả trong lập kế hoạch sản xuất, cân đối chuyền, đảm bảo kế hoạch sản xuất; - Hệ thống G-PRO hỗ trợ kiểm soát sản xuất là công nghệ mới nhất trong quản lý và điều hành sản xuất; - Hệ thống Lectra & Gerber đảm bảo được thiết kế, rập, đi sơ đồ và cắt tự động. Quy trình công nghệ: Các xí nghiệp được trang bị máy móc thiết bị theo toàn bộ qui trình công nghệ tương đối hoàn chỉnh trừ khâu cắt cho đến khâu đóng gói thành phẩm. Qui trình công nghệ bao gồm ba giai đoạn chính là: cắt, may và đóng gói thành phẩm. Tuy nhiên tùy theo chủng loại, số lượng sản phẩm mà máy óc thiết bị được bố trí nhiều hay ít khác nhau. Ngoài ra có nhiều sản phẩm phải trải qua khâu giặt (wash), ủi, thêu theo yêu cầu của khách hàng. May chi tiết 3 Nguyên liệu vải Cắt chi tiết Thêu in May chi tiết 1 May chi tiết 2 May lót Wash Đóng khuy nút Xếp, Vô Bao Ủi Gán Nhãn Ráp Kiểm tra Nhập Kho TP Đóng Thùng Sơ đồ 2.1: Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất 2.4 Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty 2.4.1 Sơ đồ tổ chức Sơ đồ 2.2: Cơ cấu Tổ Chức Của Công Ty 2.4.2 Chức năng và nhiệm vụ các phòng ban ü Tổng Giám đốc và 4 Phó Tổng Giám đốc: Là người được bổ nhiệm quản lý chung công ty, trực tiếp chỉ đạo các bộ phận phòng ban của công ty. Chịu trách nhiệm chung, đại diện cho công ty ký kết các hợp đồng kinh tế với các đơn vị khác, đồng thời cũng là người chịu trách nhiệm quá trình phát triển sản xuất của công ty trước toàn thể đơn vị và Nhà nước. ü Giám đốc Tài chính – Nhân sự - Kỹ thuật: Là người trợ giúp cho Giám đốc điều hành và quản lý công ty, tìm kiếm và đàm phán để đi đến ký kết các hợp đồng kinh tế, đơn đặt hàng trong và ngoài nước. Chịu trách nhiệm về phần việc đã được phân công. ü Phòng Nhân sự: Gồm có 01 trưởng phòng và 07 nhân viên. Chức năng chủ yếu là quản lý lao động, kiểm soát tiền lương, tuyển dụng lao động, giải quyết chế độ nghỉ việc, giải quyết chế độ tiền lương, thưởng, BHXH cho CB.CNV theo quy định của Nhà nước. ü Phòng Hành chánh Quản trị: Gồm 01 trưởng phòng và 39 nhân viên. Giải quyết và xử lý các vụ việc mang tính chất hành chính, xử lý kỷ luật, tổ chức nơi ăn, ở chăm lo đời sống cho CB.CNV trong toàn công ty, quản lý đội xe đưa rước công nhân viên, đội bảo vệ và y tế. ü Phòng Kế Toán tài vụ: Gồm 01 trưởng phòng, 01 phó phòng và 08 nhân viên. Chịu trách nhiệm về tổ chức bộ máy kế toán của công ty. Nhiệm vụ cụ thể là cân đối thu chi, theo dõi tình hình biến động của tài sản, công nợ, tính toán và báo cáo kết quả kinh doanh cho Ban Giám đốc, lập báo cáo tài chính định kỳ theo qui định. Ngoài ra với chức năng kiểm soát nội bộ phòng kế toán tài vụ sẽ tham mưu cho Ban Giám đốc trong việc đề ra các biện pháp để tăng doanh thu, giảm chi phí nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. ü Bộ phận Marketing: Gồm 01 trưởng bộ phận và 05 nhân viên. Có nhiệm vụ chủ yếu là vạch chiến lược và thực hiện kế hoạch tìm kiếm thị trường, khách hàng để hợp tác kinh tế, đàm phán về các điều khoản để tham mưu cho Ban Giám đốc ký kết hợp đồng, lập kế hoạch phân phối, giới thiệu mẫu mã sản phẩm thâm nhập vào thị trường trong và ngoài nước, phối hợp với phòng kỹ thuật trong việc kiểm tra, đánh giá chất lượng sản phẩm. ü Phòng Xuất - Nhập khẩu: Gồm 01 trưởng phòng, 01 phó phòng và 07 nhân viên. Đảm nhận các công tác hoàn thành các thủ tịc hải quan xuất nhập khẩu hàng hóa cho công ty, soạn thảo các hợp đồng sản xuất và gia công với khách hàng, hoàn thành các thủ tục thanh toán để nộp cho ngân hàng, nhận ủy thác xuất nhập khẩu cho các đơn vị khác để hưởng hoa hồng. ü Phòng Kỹ thuật: Gồm 01 trưởng phòng và 10 nhân viên. Đảm bảo những sản phẩm được sản xuất đúng kỹ thuật. Hướng dẫn kỹ thuật may cho các xí nghiệp trực thuộc. Thiết kế rập mẫu và lập định mức nguyên phụ liệu sử dụng cho từng mã hàng. ü Phòng Mẫu: Gồm 01 trưởng phòng và 30 nhân viên. Đảm nhận công tác may mẫu sản phẩm để khách hàng duyệt trước khi đưa vào sản xuất hàng loạt. Đảm bảo tiến độ hoàn tất sản phẩm, đáp ứng nghiêm ngặt các yêu cầu về mẫu như: kích thước, màu sắc, chất liệu, hoa văn, kiểu dáng…Đáp ứng các yêu cầu về mẫu mã của khách hàng, góp phần đa dạng hóa sản phẩm của công ty. ü Phòng Tuyển dụng & Đào tạo: Gồm 01 trưởng phòng và 12 nhân viên. Đảm nhận công tác hoạch định và phát triển nguồn nhân lực. Đáp ứng nhu cầu tuyển dụng và đào tạo theo chiến lược phát triển, kinh doanh của công ty. Thống kê phân tích đánh giá nguồn nhân lực. Tổ chức quản lý và điều hành ngân sách tuyển dụng, đào tạo theo hạn mức đã được phê duyệt. ü Bộ phận cơ điện: Gồm 01 trưởng bộ phận và 07 nhân viên. Thực hiện công tác bảo trì và sửa chữa máy móc, thiết bị cho các xí nghiệp. Kiểm tra lập kế hoạch sửa chữa thường xuyên, điều phối máy móc, thiết bị giữa các xí nghiệp trước khi sản xuất đơn đặt hàng mới. ü Bộ phận Kiểm soát sản xuất: Gồm 01 trưởng bộ phận và 04 nhân viên. Đảm nhận tổ chức sản xuất theo từng chuyền, phân công việc cho nhân viên cấp dưới. Chịu trách nhiệm chung về năng xuất, chất lượng hàng giờ, hàng ngày cũng như doanh thu. ü Bộ phận Quản lý chất lượng (QA): Gồm 01 trưởng bộ phận và 09 nhân viên. Đảm nhận tổ chức kiểm soát chất lượng từ đầu vào đến đầu ra. Hướng dẫn nhân viên kiểm tra chất lượng, đưa ra tiêu chuẩn chất lượng để giúp họ thực hiện và xác định vấn đề một cách hiệu quả. Hoạch định chương trình kiểm soát chất lượng đạt hiệu quả cao để đảm bảo chất lượng đến tay người tiêu dùng, thỏa mãn khách hàng, nâng cao uy tín công ty. ü Phòng IT: Gồm 01 trưởng phòng và 04 nhân viên. Đảm nhận nhiệm vụ quản lý hệ thống máy vi tính và hệ thống GPro (theo dõi tiến độ sản xuất và số lượng, tiền lương sản phẩm) của công ty. ü Phòng ứng dụng công nghệ: Gồm 01 trưởng phòng và 50 nhân viên. Đảm nhận nhiệm vụ lập qui trình cho các xí nghiệp khi sản xuất đơn hàng mới, giúp cho công nhân cải thiện thao tác nhằm tăng năng suất. 2.5 Công tác tổ chức kế toán tại Công ty 2.5.1 Sơ đồ tổ chức kế toán TRƯỞNG PHÒNG KẾ TOÁN KẾ TOÁN TỔNG HỢP THỦ QUỸ KẾ TOÁN CÔNG NỢ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG KẾ TOÁN CCDC TSCĐ KẾ TOÁN VẬT TƯ THÀNH PHẨM KẾ TOÁN THANH TOÁN KẾ TOÁN THUẾ GTGT Sơ đồ 2.3: Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty 2.5.2 Cơ cấu tổ chức kế toán ü Trưởng Phòng (kế toán trưởng): Quản lý chung toàn bộ công tác kế toán tại công ty, kiểm tra số liệu hạch toán trên sổ sách kế toán, tính hợp pháp của hồ sơ, chứng từ và ký duyệt các chứng từ kế toán, báo cáo tài chính. Tham mưu ý kiến cho giám đốc trong việc đề ra các quyết định đầu tư, biện pháp nâng cao hiệ quả kinh doanh. ü Phó phòng (kế toán tổng hợp): - Kiểm tra đối chiếu số liệu báo cáo kế toán, lập báo cáo tài chính- thống kê chính xác, trung thực. - Phụ trách công việc tính giá thành vào cuối tháng của các xí nghiệp, căn cứ vào các báo cáo của kế toán xí nghiệp, tổng hợp tiến hành tập hợp chi phí và tính giá thành cho từng sản phẩm - Phân tích tình hình doanh thu, chi phí, hiệu quả sản xuất kinh doanh nhằm đưa ra các biện pháp cải tiến có hiệu quả. - Định kỳ tiến hành lập các báo cáo kế toán. - Được ủy quyền giải quyết các công việc khi kế toán trưởng vắng mặt. ü Kế toán vật tư – thành phẩm: - Lập phiếu nhập xuất vật tư - Theo dõi nguyên phụ liệu tồn, hàng mua trong nước, vật dụng văn phòng phẩm, bao bì, lập phiếu nhập xuất thành phẩm, thành phẩm gia công ủy thác, thành phẩm tồn. - Lập báo cáo quý, tháng, năm về vật tư thành phẩm. ü Kế toán thuế GTGT - Kế tóan thuế GTGT: lập bảng kê thuế GTGT phải nộp, thuế GTGT được hoàn trả, quyết toán thuế GTGT theo từng quý, năm với cơ quan thuế. Kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của hóa đơn, chứng từ kế toán. Chịu trách nhiệm toàn bộ về tờ khai thuế GTGT của công Ty. ü Kế toán công nợ: - Kế toán công nợ: theo dõi công nợ khách hàng, xem xét các điều khoản thanh toán, lên kế hoạch đòi nợ khách hàng, trực tiếp nhận tiền của khách hàng, lập bảng cân đối công nợ. - Cuối tháng lập báo cáo về tình hình thanh toán cho kế toán tổng hợp. ü Kế toán tiền lương: - Tính lương cho công nhân viên dựa trên bảng chấm công, trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm công đoàn để nộp cho Nhà nước. - Cung cấp số liệu cho kế toán tổng hợp chi phí tính giá thành sản phẩm. ü Kế toán thanh toán: - Lập phiếu thu chi theo lệnh của kế toán trưởng và Ban Giám đốc, lập báo cáo tổng hợp và chi tiết tình hình thu, chi theo thứ tự thời gian và nội dung kinh tế. - Kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ và đầy đủ của chứng từ thanh toán. ü Kế toán công cụ dụng cụ và tài sản cố định: - Ghi chép phản ánh tổng hợp số liệu về số lượng, hiện trạng và giá trị CCDC, TSCĐ hiện có, tình hình tăng giảm và biến động TSCĐ. - Kiểm tra đối chiếu CCDC tại kho cuối kỳ, lập báo cáo khấu hao và tình hình tăng giảm TSCĐ và kiểm tra các hạn mục xây dựng cơ bản. ü Thủ quỹ: - Quản lý tiền tệ của công ty, báo cáo tình hình tồn quỹ hàng ngày cho lãnh đạo phòng, được quyền yêu cầu xuất trình các chứng từ cần thiết liên quan và có thể từ chối thu chi đối với trường hợp bất hợp lệ. Phối hợp với kế toán tiền mặt tiến hành kiểm kê quỹ tiền mặt cuối năm. - Kiểm tra các giấy tạm ứng, yêu cầu giải trừ các báo cáo tạm ứng, yêu cầu người liên quan ký xác nhận nợ tạm ứng. 2.5.3 Hình thức tổ chức kế toán Công ty tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung. Tất cả các công việc kế toán đều được tập trung và xử lý tại phòng kế toán như: ghi chép, phân loại chứng từ sổ sách, kiểm tra chứng từ, ghi sổ kế toán tổng hợp và chi tiết, hạch toán chi tiết, tổng hợp lập báo cáo tài chính, thực hiện thanh toán với khách hàng… Sổ quỹ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Chứng từ kế toán Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại Chứng từ ghi sổ Sổ Cái Sổ, thẻ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối phát sinh BÁO CÁO TÀI CHÍNH Hình thức sổ kế toán áp dụng : Chứng từ ghi sổ Ghi chú: Ghi hằng ngày Ghi cuối tháng hoặc định kỳ Quan hệ đối chiếu, kiểm tra Sơ đồ 2.4: Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ 2.5.4 Hệ thống tài khoản sử dụng tại Công ty Hiện nay công ty đang sử dụng hệ thống tài khoản được ban hàng theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC. Ban hành ngày 20/03/2006 của Bộ tài chính. Công ty đã áp dụng hầu hết các tài khoản trong hệ thống tài khoản kế toán và mở các tài khoản chi tiết phù hợp với việc hạch toán tại Công ty. Để thuận tiện cho việc tập hợp chi phí sản xuất và hạch toán, Công ty quản lý hàng tồn kho và phân chia thành các nhóm sau: TK 1521: Nguyên liệu, vật liệu chính TK 1522: Nguyên phụ liệu TK 1523: Nhiên liệu TK 1524: Vật tư phụ tùng máy may TK 1525: Vật tư cơ điện và thiết bị XDCB TK 1531: Văn phòng phẩm TK 1532: Bao bì luân chuyển TK 1533: Công cụ dụng cụ Để theo dõi và hạch toán chi phí NVLTT, Công ty sử dụng các TK sau: TK 621: “ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp” được chi tiết thành 6 loại: TK 621M1: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp xí nghiệp may 1 TK 621M2: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp xí nghiệp may 2 TK 621M3: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp xí nghiệp may 3 TK 621M4: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp xí nghiệp may 4 TK 621XT: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp xưởng thêu TK 621XC: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp xưởng cắt TK 621CX: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chung xưởng Để theo dõi và hạch toán chi phí NCTT, Công ty sử dụng các TK sau: TK 622: “ Chi phí nhân công trực tiếp” được chi tiết thành 6 loại: TK 622M1: Chi phí nhân công trực tiếp xí nghiệp may 1 TK 622M2: Chi phí nhân công trực tiếp xí nghiệp may 2 TK 622M3: Chi phí nhân công trực tiếp xí nghiệp may 3 TK 622M4: Chi phí nhân công trực tiếp xí nghiệp may 4 TK 622XT: Chi phí nhân công trực tiếp xưởng thêu TK 622XC: Chi phí nhân công trực tiếp xưởng cắt TK 622CX: Chi phí nhân công trực tiếp chung xưởng Để theo dõi và hạch toán chi phí SXC, Công ty sử dụng các TK sau: TK 627: “ Chi phí sản xuất chung” được chi tiết thành 6 loại: TK 627M1: Chi phí sản xuất chung dùng cho xí nghiệp may 1 TK 627M2: Chi phí sản xuất chung xí nghiệp may 2 TK 627M3: Chi phí sản xuất chung xí nghiệp may 3 TK 627M4: Chi phí sản xuất chung xí nghiệp may 4 TK 627XT: Chi phí sản xuất chung xưởng thêu TK 627XC: Chi phí sản xuất chung xưởng cắt 2.5.5 Chế độ, chính sách kế toán Chế độ kế toán: Căn cứ quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 và Thông tư số 64. Theo quyết định ban hành mới nhất của BTC có sửa đổi bổ sung công ty đã thực hiện theo đúng những quy định trên và đã chọn chế độ chứng từ kế toán để áp dụng vào công thức hạch toán tại đơn vị mình. Chính sách kế toán áp dụng tại công ty: Niên độ kế toán : Năm ( bắt đầu từ 01/01 kết thúc ngày 31/12 hàng năm ). Đơn vị tiền tệ: VNĐ (thanh toán trong nước), USD (thanh toán ngoài nước). Phương pháp kế toán TSCĐ : + Nguyên tắc đánh giá tài sản: Theo nguyên giá và giá trị còn lại của TSCĐ. + Phương pháp tính khấu hao TSCĐ : Công ty áp dụng phương pháp khấu hao đường thẳng theo QĐ 203/2003/QĐ-BTC ngày 20/10/2009 của Bộ tài chính. Công ty áp dụng phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo theo định mức. Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Theo phương pháp kê khai thường xuyên. Phương pháp tính thuế GTGT phải nộp: Theo phương pháp khấu trừ. Phương pháp phân bổ chi phí sản xuất chung : Đối với việc hạch toán chi phí SXC tại Công ty, kế toán tập hợp theo từng xí nghiệp, từng phân xưởng; mở chi tiết cho từng xí nghiệp, từng phân xưởng và phân bổ cho cho các mã hàng bằng phương pháp phân bổ gián tiếp theo tiêu thức tỉ lệ với tiền lương chính của công nhân trực tiếp sản xuất. Hệ thống báo cáo gồm: Bảng cân đối kế toán; Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh; Báo cáo lưu chuyển tiền tệ; Bản thuyết minh báo cáo tài chính. Các chứng từ tại phòng kế toán Công ty + Chứng từ nhập kho bao gồm: giấy đề nghị nhập kho, hóa đơn, báo giá, đơn đặt hàng (hợp đồng đối với những mặt hàng có giá trị lớn). + Chứng từ thanh toán: Đối với hàng hóa là vật tư vật dụng: hóa đơn, phiếu nhập kho, báo giá, đơn đặt hàng (hợp đồng đối với những mặt hàng có giá trị lớn). Đối với hàng may gia công ngoài: hợp đồng, biên bản thanh lý hợp đồng, hóa đơn và các hồ sơ khác liên quan. 2.5.5 Tin học hóa công tác kế toán tại Công ty Hiện nay Công ty đang sử dụng phần mềm EFECT (Chương trình viết bằng ngôn ngữ FOXPRO) để xử lý số liệu và công ty đã nối mạng các phòng ban và các đơn vị nhằm mục đích liên lạc thông tin nhanh hơn. Chương trình nhập liệu dữ liệu như sau: Trình tự thực hiện: từ những chứng từ gốc ban đầu do các phòng ban có liên quan cung cấp, nhân viên kế toán căn cứ vào các chứng từ này nhập trực tiếp vào máy. Cuối tháng, những nhân viên phụ trách phần hành kế toán kiểm tra lại số liệu và cho in ra báo cáo theo yêu cầu trên. Sau đó, các nhân viên kế toán mang các số liệu tập hợp cuối kỳ cho bộ phận kế toán tổng hợp. Tại đây, bộ phận kế toán tổng hợp sẽ xử lý số liệu bằng chương trình EXCEL nhằm xác định kết quả sản xuất kinh doanh trong kỳ. 2.6 Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty qua các năm Bảng 2.2: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty (Đơn vị tính: VNĐ) Chỉ tiêu 2008 2009 2010 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 529.237.999.247 646.068.012.503 656.803.338.015 Doanh thu hoạt động Tài chính 6.958.044.596 15.069.566.083 656.709.957.973 Thu nhập khác 3.211.601.451 6.806.959.337 1.415.096.077 Lợi nhuận khác 2.750.433.730 5.105.659.365 766.743.347 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 4.542.573.670 5.509.896.892 9.283.355.203 Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 3.192.741.885 3.842.830.627 6.946.004.946 Qua bảng phân tích kết quả hoạt động kinh doanh cho thấy công ty ngày càng phát triển, lợi nhuận ngày càng tăng. Công ty có nhiều khách hàng, chất lượng sản phẩm đạt tiêu chuẩn theo hợp đồng. Công ty đang ngày càng mở rộng quy mô sản xuất và từng bước chiếm lĩnh thị trường ngoài nước. Kết quả đạt được thể hiện sự nhạy bén, cố gắng nổ lực của Ban lãnh đạo công ty cũng như tập thể Cán bộ công nhân viên trong toàn công ty. Đó là sự phấn đấu không ngừng và tự hoàn thiện trong quá trình tồn tại và phát triển. Điều đó đã giúp công ty phát triển, doanh thu, lợi nhuận ngày càng tăng, giải quyết công ăn việc làm và tăng mức thu nhập cho người lao động. 2.7 Thuận lợi và khó khăn 2.7.1 Thuận lợi Luôn nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình và tạo điều kiện thuận lợi từ các cơ quan ban ngành trong tỉnh và địa phương. Đội ngũ cán bộ quản lý tại Công ty đa số còn trẻ và có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao, đội ngũ công nhân lành nghề nên có đủ khả năng tiếp thu những công nghệ mới và biện pháp quản lý mới. Đội ngũ công nhân đa số là lao động nữ nên rất phù hợp với ngành nghề sản xuất của Công ty mang tính chất tỉ mỉ và cần cù, chịu khó. Do có thâm niên trong ngành may mặc, Công ty đã tạo được uy tín lớn, tạo ra sự tin tưởng của khách hàng khi đàm phán ký hợp đồng với khách hàng. Máy móc thiết bị hiện đại được trang bị và thay dần những máy móc thiết bị cũ bằng những máy công nghiệp mới, bước đầu đã tạo nên tiến triển tốt trong sản xuất kinh doanh của Công ty. 2.7.2 Khó khăn Sản xuất kinh doanh trong điều kiện canh tranh không khoan nhượng giữa các doanh nghiệp trong cùng ngành nên Công ty phải luôn vận động để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của thị trường. Những áp lực từ phía khách hàng đòi hỏi về giá cả, chất lượng sản phẩm. Do vị trí của Công ty nằm gần các khu công nghiệp nên luôn có sự biến động về đội ngũ cán bộ quản lý và công nhân có tay nghề cao. Điều này đã ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động của Công ty. Nguồn vốn còn thiếu rất nhiều so với nhu cầu đầu tư để mở rộng sản xuất theo chiều rộng và chiều sâu. CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH MTV MAY MẶC BÌNH DƯƠNG 3.1 Một số vấn đề chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH MTV May mặc Bình Dương 3.1.1 Đặc điểm chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Công ty tổ chức sản xuất theo quy trình công nghệ sản xuất dây chuyền liên tục, việc sản xuất được tiến hành theo từng mã hàng của đơn đặt hàng. Chi phí sản xuất tại Công ty bao gồm toàn bộ chi phí phát sinh liên quan trực tiếp đến quá trình sản xuất sản phẩm ở từng xí nghiệp thực hiện và được kế toán tập hợp thành 3 khoản mục chi phí là: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. - Chi phí nhân công trực tiếp. - Chi phí sản xuất chung. Tất cả các chi phí này được ghi chép hằng ngày vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết, định kỳ sẽ được ghi chép vào sổ chi tiết để tiện cho việc đối chiếu với Sổ tổng hợp mà công ty sử dụng. Sau khi quá trình sản xuất kết thúc, sản phẩm hoàn thành kế toán sẽ tiến hành tập hợp chi phí để tính giá thành sản phẩm cho từng mã hàng của đơn đặt hàng. 3.1.2 Đối tượng tập hợp chi phí sẳn xuất và tính giá thành sản phẩm Do đặc điểm sản xuất kinh doanh ở Công ty rất đa dạng, quy mô sản xuất lớn và được chia ra 4 xí nghiệp, mỗi xí nghiệp sản xuất nhiều chủng loại sản phẩm khác nhau, do đó kế toán tại đơn vị tổ chức tập hợp chi phí sản xuất cho từng xí nghiệp sản xuất. Trong từng xí nghiệp các chi phí phát sinh đã xác định được cho mã hàng nào thì tập hợp trực tiếp chi phí cho mã hàng đó. Còn những chi phí phát sinh không xác định được đối tượng chịu chi phí kế toán tiến hành phân bổ cho các đối tượng theo tiêu thức tiền lương chính của công nhân trực tiếp sản xuất. Vì thế, đối tượng tính giá thành là từng mã hàng. 3.1.3 Chính sách kế toán đối với chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: theo phương pháp kê khai thường xuyên. Tập hợp chi phí theo từng xí nghiệp và phân bổ chi phí theo từng mã hàng. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang: theo định mức. Phương pháp tính giá thành sản phẩm: trực tiếp giản đơn. Việc xác định giá trị nguyên vật liệu xuất kho được công ty tính phương pháp bình quân gia quyền liên hoàn 3.2 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty 3.2.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 3.2.1.1 Nội dung và nguyên tắc hạch toán Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là chi phí về nguyên, vật liệu được sử dụng để trực tiếp sản xuất sản phẩm. Chi phí nguyên vật liệu tại công ty bao gồm hai loại: + Nguyên vật liệu chính: vải chính, vải lót, keo ép trong, keo ép cổ,… + Nguyên vật liệu phụ: nút, dây kéo, thun, dây luồn, nhãn, chỉ may,… Với mặt hàng kinh doanh tại công ty khá đa dạng nên NVL sử dụng trong quá trình sản xuất tạo sản phẩm cũng bao gồm nhiều loại khác nhau về số lượng, mẫu mã. Trong quá trình hạch toán, những nguyên vật liệu xuất dùng có liên quan đến mã hàng nào thì tập hợp chi phí riêng cho mã hàng đó, cũng như tập hợp chi phí cho xí nghiệp của mã hàng đó đã phát sinh. Cuối kỳ sử dụng không hết số nguyên liệu đã xuất, kế toán phải xác định giá trị của số nguyên vật đó còn thừa và nhập lại kho. Đồng thời kế toán cần phải xác định và phân bổ chi phí nguyên vật liệu đã tiêu hao cho sản phẩm hoàn thành và sản phẩm dở dang chuyển sang kỳ sau nhằm phản ánh đúng chi phí nguyên vật liệu đã bỏ ra trong kỳ kế cũng như việc xác định đúng giá thành sản phẩm hoàn thành. 3.2.1.2 Chứng từ kế toán Các chứng từ kế toán sử dụng bao gồm: hợp đồng, hóa đơn thuế GTGT, bảng phân bổ NVL và công cụ dụng cụ, giấy đề nghị cấp vật tư, phiếu nhập - xuất kho nguyên vật liệu, bảng cân đối vật tư có đơn giá tồn … 3.2.1.3 Phương pháp lập chứng từ và quy trình luân chuyển chứng từ Trong kỳ bộ phận kinh doanh sẽ tiến hành mua hàng theo đơn đặt hàng và hợp đồng (trong nước và ngoài nước), khi có nhu cầu sử dụng nguyên vật liệu cho sản xuất thì bộ phận kế hoạch sản xuất lập giấy đề nghị yêu cầu cung cấp nguyên vật liệu căn cứ vào định mức tiêu hao do Phòng kỹ thuật đưa ra và số lượng sản phẩm theo bảng kế hoạch sản xuất. Kế toán nguyên vật liệu xí nghiệp lập phiếu xuất kho nguyên vật liệu rồi chuyển lên cho kế toán trưởng duyệt, sau khi được sự xác nhận của kế toán trưởng phiếu xuất kho sẽ được chuyển sang cho thủ kho và thủ kho sẽ tiến hành xuất kho nguyên vật liệu. Phiếu xuất kho được lập thành 03 liên: kế toán giữ 01 liên, thủ kho giữ 01 liên, người nhận giữ 01 liên. 3.2.1.4 Tài khoản sử dụng Để theo dõi và hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, công ty sử dụng TK 621 “ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp” được chi tiết thành 7 loại: TK 621M1: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp xí nghiệp may 1 TK 621M2: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp xí nghiệp may 2 TK 621M3: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp xí nghiệp may 3 TK 621M4: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp xí nghiệp may 4 TK 621XT: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp xưởng thêu TK 621XC: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp xưởng cắt TK 621CX: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chung xưởng 3.2.1.5 Sổ sách và trình tự ghi sổ Để theo dõi và hạnh toán chi phí NVLTT kế toán lập sổ sách: Sổ chi tiết TK621, sổ tổng hợp TK621 theo trình tự: Phiếu xuất kho Bảng phân bổ chi phí NVL trực tiếp Số chi tiết tài khoản TK 621 Sổ tổng hợp tài khoản TK 621 Trong kỳ, khi có nhu cầu cấp vật tư kế toán tiến hành lập phiếu xuất kho và lên sổ sách cho từng mã hàng, từng xí nghiệp và tài khoản có liên quan. Định kỳ, thủ kho vào thẻ kho rồi chuyển các phiếu nhập, xuất vật tư về phòng tài vụ, kế toán vật tư tiếp nhận các phiếu nhập, xuất và tiến hành đối chiếu số thực nhập, thực xuất của các loại vật tư. Cuối tháng kế toán vật tư khoá sổ và đối chiếu số liệu, ký nhận số dư với thủ kho, lập bảng tổng hợp vật tư. Với nguyên vật liệu xuất kho, kế toán công ty sử dụng giá thực tế theo phương pháp bình quân gia quyền liên hoàn để tính giá xuất. Cụ thể cách tính như sau: Giá thực tế Số lượng Đơn giá Vật liệu = vật liệu x bình quân gia quyền xuất dùng xuất dùng liên hoàn Trong đó: Đơn giá bqgq liên hoàn = Trị giá thực tế vật liệu tồn + Trị giá vật liệu nhập Số lượng vật liệu tồn + Số lượng vật liệu nhập Kể từ đây về sau, em xin lấy số liệu tháng 03 năm 2011 để làm ví dụ minh họa Ví dụ minh họa: Theo bảng cân đối vật tư có đơn giá tồn (152) (Bảng 3.1) Tên vật tư: F.Olymp 02/11 vải 336/15 . Đơn vị: mét Tồn đầu ngày 01/03/2011 Số lượng : 383 mét Tiền tồn đầu : 26.952.859 đồng Đơn giá : 70.373 đồng / mét Phát sinh nhập ngày 02/03/2011 Số lượng : 2.601 mét Trị giá : 172.347.462 đồng Đơn giá : 66.262 đồng / mét Ngày 06/03/2011 tại kho XN MAY 1 xuất 1.190 mét vải may 803SP (336-M1) đưa vào sử dụng theo phiếu xuất kho số X03/11-0325, đơn giá XK được tính như sau: Đơn giá bình quân = 26.952.859 + 172.347.462 383 + 2.601 = 66.789,65 đồng / mét Giá thực tế vật liệu xuất = 1.190 x 66.789,65 = 79.479.686 đồng Cuối tháng, căn cứ bảng kê chi phí nguyên vật liệu sử dụng cho các mã hàng kế toán tiến hành lập bảng tổng hợp chi phí NVLTT cho từng mã hàng. Sau đó lập bảng phân bổ chi phí NVLTT cho sản phẩm hoàn thành và sản phẩm dở dang cho từng mã hàng. Kế toán tiến hành tổng hợp chi phí nguyên vật liệu phát sinh căn cứ vào số liệu tổng hợp tài khoản 621(chi tiết cho từng xí nghiệp) và kết chuyển TK 621 sang TK 154 để tính giá thành sản phẩm. 3.2.1.6 Minh họa những nghiệp vụ kinh tế phát sinh có liên quan Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho từng xí nghiệp (XN May1) Căn cứ trên Sổ tổng hợp TK 621 của xí nghiệp May 1 (Biểu 3.1) và bảng phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (Bảng 3.2) trong tháng 03/2011, kế toán hạch toán: Nợ TK 621M1 16.429.008.790 Có TK 1521 16.003.212.455 Có TK 1522 425.796.335 Cuối kỳ, kế toán tiến hành kết chuyển TK 621M1 sang TK 154 để tính giá thành sản phẩm: Nợ TK 154 16.429.008.790 Có TK 621M1 16.429.008.790 Nguyên vật liệu sử dụng không hết không nhập lại kho mà tiếp tục sử dụng cho tháng sau thì thủ kho XN May 1 lập "phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ" (Biểu 3.2), căn cứ vào chứng từ này và Bảng cân đối vật tư có đơn giá tồn (Bảng 3.1) kế toán ghi giảm (Ghi số âm tương ứng với phần NVL không sử dụng hết) : Nợ TK 621M1 (484.035) Có TK 1521 (484.035) Sang đầu tháng sau ghi lại bằng bút toán thường (ghi tăng) Nợ TK 621M1 484.035 Có TK 1521 484.035 Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho từng mã hàng (mã hàng F.Olymp 02/11 338-M1) Căn cứ vào phiếu xuất kho (Biểu 3.3, 3.4,…), kế toán lập bảng phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho từng mã hàng (Bảng 3.2), sổ chi tiết TK 621 (Biểu 3.5) trong tháng 03/2011, kế toán hạch toán như sau: Nợ TK 621M1 251.178.290 Có TK 1521 249.033.695 Có TK 1522 2.144.595 Cuối kỳ, kế toán tiến hành kết chuyển TK 621M1 sang TK 154 để tính giá thành sản phẩm: Nợ TK 154 251.178.290 Có TK 621M1 251.178.290 3.2.1.7 Phản ánh số liệu vào sổ sách liên quan Biểu 3.1: Sổ tổng hợp TK 621M1 CÔNG TY TNHH MTV MAY MẶC BÌNH DƯƠNG Địa chỉ : ấp Bình Đức, xã Bình Hoà, huyện Thuận An, Bình Dương SỔ TỔNG HỢP TÀI KHOẢN Từ ngày 01/03/2011 đến 31/03/2011 Xí nghiệp May 1 Tài khoản: 621M1 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp XN May1 Dư nợ đầu kỳ: 0.00 Dư có đầu kỳ: 0.00 Dư nợ cuối: 0.00 Dư có cuối: 0.00 TK Đối ứng Tên TK Đối ứng Nợ 16 429 008 790.00 Có 16 429 008 790.00 1521 Nguyên liệu, vật liệu chính 16 003 212 455.00 484 035.00 1522 Vật liệu phụ 425 796 335.00 154 Chi phí SXKD dở dang 16 428 852 476.000 Cộng bảng 16 429 008 790.00 16 429 008 790.00 Lập ngày 31 tháng 03 năm 2011 Người lập biểu Kế toán trưởng Biểu 3.2: Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ CÔNG TY TNHH MTV MAY MẶC BÌNH DƯƠNG Địa chỉ : ấp Bình Đức, xã Bình Hoà, huyện Thuận An, Bình Dương Bộ phận : Kho XN May 1 PHIẾU BÁO VẬT TƯ CÒN LẠI CUỐI KỲ Ngày 31 tháng 03 năm 2011 Số :02489 - Bộ phận sử dụng : Chuyền May 1 STT Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư Mã số Đơn vị tính Số lượng Lý do còn sử dụng hay trả lại A B C 1 E 1  F.Olymp 26/10 Vải 338/15  30013143 Mét 250,47  Còn sử dụng 2  F.Olymp 17/10 Keo DV15R White  30012374 Mét 10  Còn sử dụng  …  ….  …  …  …  … Cộng  350 Phụ trách bộ phận sử dụng (Ký, họ tên) Biểu 3.3: Phiếu xuất kho X03/11-0229 C.TY TNHH MTV PHIẾU XUẤT KHO Số phiếu : X03/11-0229 MAY MẶC BÌNH DƯƠNG Xuất cho : DŨNG Styles: F.Olymp 02/11 338 Đơn vị : XC Số hợp đồng: AA/2007T-001272 Lý do : Xuất vải may 1600SP(338-M1) Xuất tại kho: Kho XN MAY 1 STT A TÊN VẬT TƯ B Mã Số C ĐVT 1 Thực xuất 2 Đơn Giá 3 Thành Tiền 4 TK Nợ 5 TK Có 6 1 F.Olymp 02/11 Keo DV16RW White 30013134 Mét 1 201.00 1 695.59 2 036 411 621 1521 2 F.Olymp 02/11 Vải 338/15 30013143 Mét 2 600.00 70 373.19 182 970 320 621 1521 3 F.Olymp 02/11 Keo 2010 White 21mm 30013137 Mét 1 201.00 951.18 1 142 377 621 1521 Tổng cộng : 186 149 108 Bằng chữ : Một trăm tám mươi sáu triệu, một trăm bốn mươi chín ngàn, một trăm lẻ tám đồng chẵn. Ngày 5 Tháng 3 Năm 2011 NGƯỜI LẬP PHIẾU NGƯỜI GIAO NGƯỜI NHẬN NGƯỜI VẬN CHUYỂN GIÁM ĐỐC (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) Biểu 3.4: Phiếu xuất kho X03/11-0314 C.TY TNHH MTV PHIẾU XUẤT KHO Số phiếu : X03/11-0314 MAY MẶC BÌNH DƯƠNG Xuất cho : DŨNG Styles: F.Olymp 02/11 338 Đơn vị : XC Số hợp đồng: AA/2007T-001272 Lý do : Xuất keo 1600SP(338-M1) Xuất tại kho: Kho XN MAY 1 STT A TÊN VẬT TƯ B Mã Số C ĐVT 1 Thực xuất 2 Đơn Giá 3 Thành Tiền 4 TK Nợ 5 TK Có 6 1 F.Olymp 17/10 Keo DV15R White 30012374 Mét 239.00 33 295.13 7 957 538 621 1521 Tổng cộng : 7 957 538 Bằng chữ : Bảy triệu, chín trăm năm mươi bảy ngàn, năm trăm ba mươi tám đồng chẵn. Ngày 8 Tháng 3 Năm 2011 Bảng 3.1: Bảng cân đối vật tư có đơn giá tồn Coâng ty TNHH Moät Thaønh Vieân May Maëc Bình Döông Ñòa chæ : aâp Bình Ñöùc, xaõ Bình Hoaø, huyeän Thuaän An, Bình Döông BAÛNG CAÂN ÑOÁI VAÄT TÖ COÙ ÑƠN GIAÙ TOÀN (152) Töø ngaøy 01/03/2011 Ñeán ngaøy 06/03/2011 Taøi khoaûn 1521 - Nguyeân lieäu, vaät lieäu chính Kho : Kho XN May 1 Teân vaät tö/ Ñv Vlsphh/ Unit Toàn ñaàu kyø Nhaäp trong kyø Xuaât trong kyø Toàn cuoái kyø Ñôn giaù toàn SL toàn ñaàu Tieàn toàn ñaàu SL nhaäp T.Tieàn nhaäp SL xuaât G.voán H.xuaât SL toàn Tieàn toàn F.Olymp 02/11 Vaûi 336/15 Meùt 382 26 952 859 2 601 172 347 462 1 190 79 479 684 1 793 119 753 843 66 789,65 F.Olymp 26/10 Vaûi 338/15 Meùt 1 487,47 87 016 859 1 237 72 364 387 250,47 14 652 472 58 499,9 Coäng 113 969 718 172 347 462 151 844 071 134 406 315 Lập ngày 06 tháng 03 năm 2011 Người lập biểu Kế toán trưởng Bảng 3.2: Bảng phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp CÔNG TY TNHH MTV MAY MẶC BÌNH DƯƠNG BẢNG PHÂN BỔ CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP Tháng 03/2011 STT Mã hàng SL cắt t. này SL cắt Lũy kế SL đã tính lương SL t.lương tháng này SL chưa tính lương CP NVL PB SPDD CP NVL P.sinh Trong kỳ CP NVL nhập lại CP NVL PB SPHT P/A CP NVL PB SPDD PHÂN XƯỞNG MAY 1 1 F.Olymp 02/11 338-M1 2,042 2,024 1,940 102 251,178,290 251,178,290 138,293 - 2 F.Olymp 02/11 4806-M1 4,624 4,624 443 4,181 644,622,186 53,160,000 120,000 591,462,186 … … … … … … … … … … … … … Cộng XN 1 142,588 450,958 218,552 150,062 82,344 6,413,208,994 16,429,008,790 484,035 12,094,716,513 10,746,638,595 … … … … … … … … … … … … … GIA CÔNG NGOÀI 1 F.L&F 07 8105-Dung Hạnh 15,060 15,060 - - - - - - 92,934 - … … … … … … … … … … … … … Cộng Gia công ngoài - 25,200 25,200 - - - - - - - Thêu 1 T.01 IC 048-Hồng Ngọc 4,437 - 1,300,000 1,300,000 - … … … … … … … … … … … … … Cộng Thêu - - - 263,279 - - 40,321,176 - 37,765,176 - Tổng cộng 441,011 1,714,213 1,063,208 662,794 249,426 13,882,579,525 46,369,619,836 484,035 33,431,753,874 26,817,026,812 Lập ngày 31 tháng 03 năm 2011 Người lập biểu Kế toán trưởng Biểu 3.5: Sổ chi tiết TK 621 CÔNG TY TNHH MTV MAY MẶC BÌNH DƯƠNG SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN Từ ngày 01/03/2011 đến 31/03/2011 Tài khoản: 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Dư nợ đầu : 0 Dư có đầu : 0 Dư nợ cuối : 0 Dư có cuối : 0 CHỨNG TỪ Diễn giải TK Đối ứng PHÁT SINH Ngày Chứng từ Nợ 46 369 619 836 Có 46 369 619 836 … … …. … … … 05/03/2011 X03/11-0229 Xuất vải may 1600SP(338-M1) 1521 186 149 108 08/03/2011 X03/11-0314 Xuất keo 1600SP(338-M1) 1521 7 957 538 08/03/2011 X03/11-0337 Xuất keo 1600SP(338-M1) 1521 1 310 094 11/03/2011 X03/11-0471 Xuất vải may 442SP(338-M1) 1521 44 987 517 14/03/2011 X03/11-0493 Xuất keo 440SP(338-M1) 1521 2 627 052 18/03/2011 X03/11-0686 Xuất PLM 1600SP(338-M1) 1522 657 759 24/03/2011 X03/11-0981 Xuất PLĐG 1600SP(338-M1) 1522 1 486 836 30/03/2011 X03/11-1165 Xuất vải thay BTP lỗi(338-M1) 1522 523 106 31/03/2011 X03/11-1200 Xuất keo 900SP(338-M1) 1522 5 479 280 … … … … … … Cộng bảng 46 369 619 836 46 369 619 836 Lập ngày 31 tháng 03 năm 2011 Người lập biểu Kế toán trưởng 3.2.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 3.2.2.1 Nội dung và nguyên tắc hạch toán Chi phí nhân công trực tiếp tại Công ty bao gồm: tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, tiền ăn giữa ca, tăng ca phải trả cho công nhân trực tiếp, trích trước tiền lương công nhân sản xuất nghỉ phép, lương tháng 13, phép năm, xe đưa công nhân về quê ăn tết và các khoản trích: BHXH, BHYT, BHTN và KPCĐ. Chi phí nhân công trực tiếp khi phát sinh được hạch toán trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí, trong trường hợp không tính trực tiếp được thì phải phân bổ theo tiêu thức tiền lương chính của công nhân trực tiếp sản xuất. 3.2.2.2 Chứng từ kế toán Các chứng từ kế toán sử dụng bao gồm: bảng chấm công, bảng thanh toán lương, bảng kê lương, bảng phân bổ tiền lương ,BHXH, BHYT, BHTN và KPCĐ,… 3.2.2.3 Phương pháp lập chứng từ và quy trình luân chuyển chứng từ Cuối kỳ tính giá thành, kế toán tiền lương nhận bảng chấm công và phiếu xác nhận số lượng sản phẩm hoàn thành từ bộ phận kiểm soát sản xuất gởi lên sau khi quản đốc xí nghiệp ký duyệt. Kế toán sẽ kiểm tra đối chiếu xem có sai sót gì so với tình hình sổ sách của Công ty hay không để kịp thời điều chỉnh, đồng thời kế toán nhận bảng thanh toán lương, bảng kê lương, bảng đề nghị thanh toán lương của các xí nghiệp từ Phòng Nhân sự – TH, bảng kê tiền ăn từ căn tin gởi sang. Căn cứ vào đó kế toán sẽ ghi nhận các khoản này vào chi phí sản xuất và trích các khoản BHXH, BHYT, BHTN và KPCĐ cho lao động trực tiếp tại từng xí nghiệp, sau đó tiến hành lập báo cáo về chi phí nhân công. 3.2.1.4 Tài khoản sử dụng Để theo dõi và hạch toán chi phí nhân công trực tiếp, kế toán tại công ty sử dụng TK 622: chi phí nhân công trực tiếp” được chi tiết thành 7 loại: TK 622M1: Chi phí nhân công trực tiếp xí nghiệp may 1 TK 622M2: Chi phí nhân công trực tiếp xí nghiệp may 2 TK 622M3: Chi phí nhân công trực tiếp xí nghiệp may 3 TK 622M4: Chi phí nhân công trực tiếp xí nghiệp may 4 TK 622XT: Chi phí nhân công trực tiếp xưởng thêu TK 622XC: Chi phí nhân công trực tiếp xưởng cắt TK 622CX: Chi phí nhân công trực tiếp chung xưởng 3.2.1.5 Sổ sách và trình tự ghi sổ Để theo dõi hạch toán và quản lý chi phí nhân công trực tiếp một cách có hiệu quả, kế toán lập các sổ sách: Sổ chi tiết TK622, sổ tổng hợp TK622 theo trình tự sau: Từ bảng thanh toán lương, bảng kê lương, BHXH, BHYT, BHTN và KPCĐ lập: Bảng phân bổ tiền lương Sổ chi tiết chi phí nhân công trực tiếp 622 Sổ tổng hợp tài khoản 622 Riêng các khoản trích theo lương, căn cứ vào số người tham gia bảo hiểm của từng xí nghiệp, kế toán hạch toán đích danh cho từng xí nghiệp và phân bổ cho các mã hàng mà xưởng đó sản xuất theo chi phí nhân công trực tiếp. Bên cạnh đó, do sự thỏa thuận giữa đơn vị và cơ quan ban ngành Tỉnh nên đơn vị khi tính các khoản trích theo lương, đơn vị căn cứ vào mức lương cơ bản đóng BHXH (theo khung lương nhà nước) mà không tính trên lương thực tế. Do Công ty là doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Công ty mẹ nên phần kinh phí công đoàn do Công ty mẹ phân bổ chứ không trích 2%. 3.2.1.6 Minh họa những nghiệp vụ kinh tế phát sinh có liên quan Cách tính lương tại công ty: Do đặc thù ngành may là lao động luôn biến động lớn, để thuận lợi cho công tác quản lý và tính lương công nhân viên công ty áp dụng các hình thức như sau: Lương chính: Lương khoán sản phẩm: áp dụng cho công nhân chuyền may và tổ hoàn tất. Kết quả công việc được tính bằng số lượng sản phẩm công đoạn. Đơn giá công đoạn = Số lượng sản phẩm công đoạn Lương khoán sản phẩm công đoạn x Đơn giá công đoạn = Thời gian quy đổi hệ số x đơn giá một giây quy đổi ( Phần này do phòng ứng dụng công nghệ tính toán và đưa ra đơn giá công đoạn trên bảng qui trình của từng mã hàng). Lương khoán theo thời gian: áp dụng cho các bộ phận còn lại của Công ty. Lương thực tế = Số ngày công huy động hệ số x Đơn giá 1 ngày công = Đơn giá 1 ngày công å Lương tháng Tổng ngày công huy động = Giờ làm thêm 8 Ngày công huy động Ngày công chính + Ngày công huy động hệ số = Ngày công huy động x Hệ số chức danh công việc. Lương chế độ: bao gồm: = Tổng số lương SP trong tháng Tổng số giờ làm việc trong tháng Lương thêm giờ x Số giờ làm thêm x 150% = Tổng số lương SP trong tháng Tổng số giờ làm việc trong tháng Lương thêm ngày x 8 x Số giờ làm thêm x 200% Tổng số lương SP trong tháng Tổng số giờ làm việc trong tháng Lương ca đêm = x 8 x Số ngày làm ca đêm x 130% Mức lương cơ bản 26 ngày công Nghỉ phi sản xuất, nghỉ theo chế độ hưởng lương x Số ngày nghỉ x 100% = Ngoài ra Công ty còn trích các khoản BHXH, BHYT, BHTN và KPCĐ theo quy định của Nhà nước. Đồng thời do nguồn biến động của nguồn nhân lực và chủ yếu là công nhân trực tiếp sản xuất nên Công ty chỉ trích đối với những công nhân có thời gian làm việc từ đủ ba tháng trở lên. Ví dụ: Căn cứ vào Bảng thanh toán lương T 03/2011-Chuyền 1-XN May 1 (Bảng 3.3) Trong tháng 03 năm 2011 Ông Tô Văn Chu ở xí nghiệp may 1,chuyền 1, chuyên về ráp cổ áo, trong tháng thời gian làm của Ông như sau: - Số ngày công: 27 ngày - Số ngày làm thêm: 0 ngày - Số giờ làm thêm: 34,87 giờ - Số lượng sản phẩm Ông làm được là 4.500 (SP) - Hệ số bù công việc: 1.5 - Yếu tố bù năng suất: 1 - Thời gian hao phí công đoạn ráp cổ áo: 420 (giây). Kế toán tính lương cho Ông Tô Văn Chu như sau: - Thời gian quy đổi hệ số = 420 x 1.5 x 1 = 630 (giây) - Đơn giá công đoạn ráp cổ = 630 x 0.75 = 473 (đồng) Lương khoán SP công đoạn= Số lượng SP công đoạn x đơn giá công đoạn . Lương khoán sản phẩm công đoạn = 4.500 x 473 = 2.126.621 (đồng) Lương chế độ gồm: Tổng số giờ làm việc = 27 x 8 = 216 (giờ) 2.126.621 Lương thêm giờ = -------------- x 34.87 x 150% = 514.967 (đồng) 216 Trong tháng Ông Tô Văn Chu còn lãnh các khoản phụ cấp: + Phụ cấp đi lại, nhà trọ: 108.000 (đồng) + Phụ cấp lương: 1.200.000 (đồng) + Lương phát sinh: 5.910 (đồng) Vậy tổng cộng số tiền lương ông Chu được lãnh là: 2.126.621 + 514.967 + 108.000 + 1.200.000 + 5.910 = 3.955.499 (đồng). Cách hạch toán chi phí nhân công trực tiếp: Trong kỳ, kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp phát sinh từng xí nghiệp, trong đó lại chi tiết cho từng mã hàng nếu chi phí liên quan trực tiếp đến từng mã hàng. Còn đối với những chi phí liên quan đến nhiều mã hàng, kế toán sẽ phân bổ cho từng mã hàng theo tiêu thức tiền lương chính của công nhân trực tiếp sản xuất. Hạch toán chi phí NCTT phát sinh tại các xí nghiệp (xí nghiệp May 1) Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương (Bảng 3.4), Bảng trích BHXH, BHYT, BHTN và KPCĐ (Bảng 3.5) cùng với bảng đề nghị thanh toán lương của các xí nghệp trong tháng 03/2010. Kế toán tiến hành phân bổ và xác định chi phí nhân công trực tiếp cho từng xí nghiệp, sau đó lập sổ chi tiết chi phí nhân công trực tiếp (Biểu 3.6), và lập Sổ tổng hợp TK 622M1 (Biểu 3.7). Kế toán căn cứ vào đó định khoản các khoản phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất như sau: Lương phải trả cho nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm: Nợ TK 622M1 1.941.708.491 Có TK 334 1.941.708.491 Trích BHXH, BHYT, BHTN và KPCĐ theo tỷ lệ quy định: Nợ TK 622M1 127.275.970 Có TK 338 127.275.970 Có TK 3383 98.947.121 Có TK 3384 18.552.585 Có TK 3382 3.592.069 Có TK 3389 6.184.195 Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp phát sinh đối với mã hàng (F.Olymp 02/11 338-M1) Bao gồm tiền lương của nhân công trực tiếp sản xuất ra mã hàng căn cứ vào bảng lương sản phẩm theo đơn giá CM (50%) (Bảng 3.6), và phần chi phí sản xuất chung phân bổ cho các mã hàng theo tiêu thức tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất ra sản phẩm. Chi phí sản xuất chung gồm các khoản trích theo lương do Công ty không trích cho toàn thể công nhân trực tiếp, chi phí lương và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý, phân xưởng phụ (xưởng cắt), chung các xưởng (kho, cơ điện,QA) phân bổ. Kế toán phải căn cứ vào tổng số trích trong tháng để phân bổ cho từng mã hàng ở xí nghiệp đó. Cuối tháng kế toán phân bổ chi phí theo công thức: Tổng chi phí NCTT cần phân bổ Tổng tiền lương Chi phí NCTT phân bổ cho mã hàng Tiền lương chính của Công nhân trực tiếp sản xuất ra mã hàng đó = x Các khoản trích theo lương của XN May1 phân bổ cho mã hàng F.Olymp 02/11 338-M1 là: = 25.102.388 = 1.565.473 (đồng) x 98.947.121+18.552.585+3.592.069 1.941.708.491 = 67.004.651 + 12.563.372 + 2.394.673 4 = 20.490.674 (đồng) Các khoản trích theo lương của xưởng cắt và chung các xưởng phân bổ cho XN May 1: 25.102.388 x = 20.490.674 1.941.708.491 = 264.904 (đồng) XN May1 phân bổ tiếp cho mã hàng F.Olymp 02/11 338-M1: = 1.007.416.786 + 43.736.000 + 39.429.474 - 366.302.329 4 Chi phí lương của xưởng cắt và chung các xưởng phân bổ cho XN May 1 : = 181.069.983 (đồng) 25.102.388 x = 181.069.983 1.941.708.491 = 2.340.871 (đồng) XN May1 phân bổ tiếp cho mã hàng F.Olymp 02/11 338-M1: = 186.216.236 + 218.407.736 1.941.708.491 x 25.102.388 = 5.230.975 (đồng) Chi phí lương của nhân viên quản lý xí nghiệp May 1 phân bổ cho mã hàng F.Olymp 02/11 338-M1: Vậy chi phí nhân công trực tiếp phát sinh cho mã hàng F.Olymp 02/11 338-M1 là: Nợ TK 622M1 34.504.611 Có TK 334(Lương SP) 25.102.388 Có TK 334(M1 phân bổ) 7.571.846=5.230.975+2.340.871 Có TK 338(M1 phân bổ) 1.830.377 = 1.565.473 + 264.904 Đối chiếu bảng kê chi phí mã hàng F.Olymp 02/11 338-M1 (Bảng 3.7). 3.2.2.7 Phản ánh số liệu vào sổ sách có liên quan Bảng 3.3: Bảng thanh toán lương T 03/2011 - Chuyền 1 - XN May 1 BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG Công ty TNHH MTV May mặc Bình Dương Đơn vị: chuyền 1 THÁNG: 3/2011 Đơn giá 1 công huy động hệ số: **.***,*** S TT Họ và tên Số Thẻ Lương cơ bản Số ngày công Số ngày làm thêm Tăng giờ đến 09h ….. Lương sản phẩm Lương chế độ Phụ cấp Lương phát sinh Tổng cộng Ký nhận (họ tên) Tổng lương định mức Tổng lương công đoạn Lương công đoạn 08 giờ Tăng giờ đến 09h …… …. Đi lại & thuê NT Phụ cấp lương 1 Mai Thị Kim Bằng B0774 1.219.100 27 33.53 2.011.819 1.741.486 405.500 208.000 2.354.986 2 Đinh Thị Cương C1047 1.467.300 27 35,18 1.771.630 1.523.497 372.200 300.000 2.195.697 3 Lý Thị Chiến C1242 1.219.100 27 32,37 2.321.047 2.018.546 453.752 2.472.298 4 Hoàng Văn Chiến C1282 1.219.100 27 32,18 2.131.075 1.854.751 414.486 20.020 2.289.257 5 Tô Văn Chu C1332 1.219.100 27 34,87 2.469.933 2.126.621 514.968 108.000 1.200.00

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docKLTN - Vu Duy Tien - 07DKT3.doc
Tài liệu liên quan