Hỏi đáp về Quản lý môi trường

Tài liệu Hỏi đáp về Quản lý môi trường: Thạc sỹ Nguyễn Tiến Dũng – Gv Lâm nghiệp Ảsýu tầmỜ QUẢN LÝ MÔI TRÝỜNG LÀ GÌ ?  Quản lý môi trýờng là gìẵ  Các nguyên tắc chủ yếu của công tác ẤỳũT là gì ẵ  Cõ sở triết học của quản lý môi trýờng là gìẵ  Cõ sở khoa học - kỹ thuật - công nghệ của quản lý môi trýờng là gìẵ  Cõ sở kinh tế của quản lý môi trýờng là gìẵ  Cõ sở luật pháp của quản lý môi trýờng là gìẵ  Nội dung công tác quản lý nhà nýớc về môi trýờng của Việt ẳam là gìẵ  Công cụ quản lý môi trýờng gồm những gìẵ  Thế nào là kiểm toán môi trýờngẵ  Các công cụ kinh tế trong quản lý môi trýờng gồm những loại nàoẵ  Thuế và phí môi trýờng ðýợc quy ðịnh nhý thế nàoẵ  Phí dịch vụ môi trýờng là gìẵ  Cota gây ô nhiễm là gìẵ Quản lý môi trýờng là gìừ "Quản lý môi trýờng là tổng hợp các biện phápố luật phápố chính sách kinh tếố kỹ thuậtố xã hội thích hợp nhằm bảo vệ chất lýợng môi trýờng sống và phát triển bền vững kinh tế xã hội quốc gia". Các mục tiêu chủ yếu của công tác quản lý nhà n...

pdf55 trang | Chia sẻ: honghanh66 | Lượt xem: 654 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Hỏi đáp về Quản lý môi trường, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Thạc sỹ Nguyễn Tiến Dũng – Gv Lâm nghiệp Ảsýu tầmỜ QUẢN LÝ MÔI TRÝỜNG LÀ GÌ ?  Quản lý môi trýờng là gìẵ  Các nguyên tắc chủ yếu của công tác ẤỳũT là gì ẵ  Cõ sở triết học của quản lý môi trýờng là gìẵ  Cõ sở khoa học - kỹ thuật - công nghệ của quản lý môi trýờng là gìẵ  Cõ sở kinh tế của quản lý môi trýờng là gìẵ  Cõ sở luật pháp của quản lý môi trýờng là gìẵ  Nội dung công tác quản lý nhà nýớc về môi trýờng của Việt ẳam là gìẵ  Công cụ quản lý môi trýờng gồm những gìẵ  Thế nào là kiểm toán môi trýờngẵ  Các công cụ kinh tế trong quản lý môi trýờng gồm những loại nàoẵ  Thuế và phí môi trýờng ðýợc quy ðịnh nhý thế nàoẵ  Phí dịch vụ môi trýờng là gìẵ  Cota gây ô nhiễm là gìẵ Quản lý môi trýờng là gìừ "Quản lý môi trýờng là tổng hợp các biện phápố luật phápố chính sách kinh tếố kỹ thuậtố xã hội thích hợp nhằm bảo vệ chất lýợng môi trýờng sống và phát triển bền vững kinh tế xã hội quốc gia". Các mục tiêu chủ yếu của công tác quản lý nhà nýớc về môi trýờng bao gồmổ  Khắc phục và phòng chống suy thoáiớ ô nhiễm môi trýờng phát sinh trong hoạt ðộng sống của con ngýờiụ  Phát triển bền vững kinh tế và xã hội quốc gia theo ằ nguyên tắc của một xã hội bền vững do hội nghị ẹio-92 ðề xuấtụ ẫác khía cạnh của phát triển bền vững bao gồmổ Ởhát triển bền vững kinh tếớ bảo vệ các nguồn tài nguyên thiên nhiênớ không tạo ra ô nhiễm và suy thoái chất luợng môi trýờng sốngớ nâng cao sự vãn minh và công bằng xã hộiụ  Xây dựng các công cụ có hiệu lực quản lý môi trýờng quốc gia và các vùng lãnh thổụ ẫác công cụ trên phải thích hợp cho từng ngànhớ từng ðịa phýõng và cộng ðồng dân cýụ Về ðầu trang Các nguyên tắc chủ yếu của công tác quản lý môi trýờng gồm những nguyên tắc nàoừ Các nguyên tắc chủ yếu của công tác quản lý môi trýờng bao gồmổ  Hýớng công tác quản lý môi trýờng tới mục tiêu phát triển bền vững kinh tế xã hội ðất nýớcớ giữ cân bằng giữa phát triển và bảo vệ môi trýờngụ  Kết hợp các mục tiêu quốc tế - quốc gia - vùng lãnh thổ và cộng ðồng dân cý trong việc quản lý môi trýờng.  Quản lý môi trýờng cần ðýợc thực hiện bằng nhiều biện pháp và công cụ tổng hợp thích hợpụ id6027171 pdfMachine by Broadgun Software - a great PDF writer! - a great PDF creator! - Thạc sỹ Nguyễn Tiến Dũng – Gv Lâm nghiệp Ảsýu tầmỜ  Phòng chốngớ ngãn ngừa tai biến và suy thoái môi trýờng cần ðýợc ýu tiên hõn việc phải xử lýớ hồi phục môi trýờng nếu ðể gây ra ô nhiễm môi trýờng.  Ngýời gây ô nhiễm phải trả tiền cho các tổn thất do ô nhiễm môi trýờng gây ra và các chi phí xử lýớ hồi phục môi trýờng bị ô nhiễmụ ẳgýời sử dụng các thành phần môi trýờng phải trả tiền cho việc sử dụng gây ra ô nhiễm ðóụ Về ðầu trang Cõ sở triết học của quản lý môi trýờng là gìừ Nguyên lý về tính thống nhất vật chất thế giới gắn tự nhiênớ con ngýời và xã hội thành một hệ thống rộng lớn ờTự nhiên - Con ngýời - Xã hộiờớ trong ðó yếu tố con ngýời giữ vai trò rất quan trọngụ Sự thống nhất của hệ thống trên ðýợc thực hiện trong các chu trình sinh ðịa hoá của ễ thành phần cõ bảnổ  Sinh vật sản xuất ỹtảo và cây xanhậ có chức nãng tổng hợp chất hữu cõ từ các chất vô cõ dýới tác ðộng của quá trình quang hợpụ  Sinh vật tiêu thụ là toàn bộ ðộng vật sử dụng chất hữu cõ có sẵnớ tạo ra các chất thảiụ  Sinh vật phân huỷ ỹvi khuẩnớ nấmậ có chức nãng phân huỷ các chất thảiớ chuyển chúng thành các chất vô cõ ðõn giảnụ  Con ngýời và xã hội loài ngýờiụ  Các chất vô cõ và hữu cõ cần thiết cho sự sống của sinh vật và con ngýời với số lýợng ngày một tãngụ Tính thống nhất của hệ thống ờTự nhiên - Con ngýời - Xã hộiờ ðòi hỏi việc giải quyết vấn ðề môi trýờng và thực hiện công tác quản lý môi trýờng phải toàn diện và hệ thốngụ ẫon ngýời nắm bắt cội nguồn sự thống nhất ðóớ phải ðýa ra các phýõng sách thích hợp ðể giải quyết các mâu thuẫn nảy sinh trong hệ thống ðóụ Vì chính con ngýời ðã góp phần quan trọng vào việc phá vỡ tất yếu khách quan là sự thống nhất giữa tự nhiên - con ngýời - xã hộiụ Sự hình thành những chuyên ngành khoa học nhý quản lý môi trýờngớ sinh thái nhân vãn là sự tìm kiếm của con ngýời nhằm nắm bắt và giải quyết các mâu thuẫnớ tính thống nhất của hệ thống ờTự nhiên - Con ngýời - Xã hộiờụ Về ðầu trang Cõ sở khoa học - kỹ thuật - công nghệ của quản lý môi trýờng là gìừ Quản lý môi trýờng là tổng hợp các biện phápớ luật phápớ chính sách kinh tếớ kỹ thuậtớ xã hội thích hợp nhằm bảo vệ chất lýợng môi trýờng sống và phát triển bền vững kinh tế xã hội quốc giaụ ẫác nguyên tắc quản lý môi trýờngớ các công cụ thực hiện việc giám sát chất lýợng môi trýờngớ các phýõng pháp xử lý môi trýờng bị ô nhiễm ðýợc xây dựng trên cõ sở sự hình thành và phát triển ngành khoa học môi trýờngụ Nhờ sự tập trung quan tâm cao ðộ của các nhà khoa học thế giớiớ trong thời gian từ nãm 1960 ðến nay nhiều số liệuớ tài liệu nghiên cứu về môi trýờng ðã ðýợc tổng kết và biên soạn thành các giáo trìnhớ chuyên khảoụ Trong ðóớ có nhiều tài liệu cõ sởớ phýõng pháp luận nghiên cứu môi trýờngớ các nguyên lý và quy luật môi trýờngụ Thạc sỹ Nguyễn Tiến Dũng – Gv Lâm nghiệp Ảsýu tầmỜ Nhờ kỹ thuật và công nghệ môi trýờngớ các vấn ðề ô nhiễm do hoạt ðộng sản xuất của con ngýời ðang ðýợc nghiên cứuớ xử lý hoặc phòng tránhớ ngãn ngừaụ ẫác kỹ thuật phân tíchớ ðo ðạcớ giám sát chất lýợng môi trýờng nhý kỹ thuật viễn thámớ tin học ðýợc phát triển ở nhiều nýớc phát triển trên thế giớiụ Tóm lạiớ quản lý môi trýờng cầu nối giữa khoa học môi trýờng với hệ thống tự nhiên - con ngýời - xã hội ðã ðýợc phát triển trên nền phát triển của các bộ môn chuyên ngànhụ Về ðầu trang Cõ sở kinh tế của quản lý môi trýờng là gìừ Quản lý môi trýờng ðýợc hình thành trong bối cảnh của nền kinh tế thị trýờng và thực hiện ðiều tiết xã hội thông qua các công cụ kinh tếụ Trong nền kinh tế thị trýờngớ hoạt ðộng phát triển và sản xuất của cải vật chất diễn ra dýới sức ép của sự trao ðổi hàng hoá theo giá trịụ ỳoại hàng hoá có chất lýợng tốt và giá thành rẻ sẽ ðýợc tiêu thụ nhanhụ Trong khi ðóớ loại hàng hoá kém chất lýợng và ðắt sẽ không có chỗ ðứngụ Vì vậy, chúng ta có thể dùng các phýõng pháp và công cụ kinh tế ðể ðánh giá và ðịnh hýớng hoạt ðộng phát triển sản xuất có lợi cho công tác bảo vệ môi trýờngụ Các công cụ kinh tế rất ða dạng gồm các loại thuếớ phí và lệ phíớ cota ô nhiễmớ quy chế ðóng góp có bồi hoànớ trợ cấp kinh tếớ nhãn sinh tháiớ hệ thống các tiêu chuẩn ĩSẢụ ũột số ví dụ về phân tích kinh tế trong quản lý tài nguyên và môi trýờng nhý lựa chọn sản lýợng tối ýu cho một hoạt ðộng sản xuất có sinh ra ô nhiễm Ấ nào ðóớ hoặc xác ðịnh mức khai thác hợp lý tài nguyên tái tạo vụvụụụ Về ðầu trang Cõ sở luật pháp của quản lý môi trýờng là gìừ Cõ sở luật pháp của quản lý môi trýờng là các vãn bản về luật quốc tế và luật quốc gia về lĩnh vực môi trýờngụ Luật quốc tế về môi trýờng là tổng thể các nguyên tắcớ quy phạm quốc tế ðiều chỉnh mối quan hệ giữa các quốc giaớ giữa quốc gia và tổ chức quốc tế trong việc ngãn chặnớ loại trừ thiệt hại gây ra cho môi trýờng của từng quốc gia và môi trýờng ngoài phạm vi tàn phá quốc giaụ ẫác vãn bản luật quốc tế về môi trýờng ðýợc hình thành một cách chính thức từ thế kỷ XĩX và ðầu thế kỷ XXớ giữa các quốc gia châu Âuớ châu ũỹớ châu Ởhiụ Từ hội nghị quốc tế về ờũôi trýờng con ngýờiờ tổ chức nãm ểằấạ tại Thuỵ Ðiển và sau ỗội nghị thýợng ðỉnh ẹio ằạ có rất nhiều vãn bản về luật quốc tế ðýợc soạn thảo và ký kếtụ ẫho ðến nay ðã có hàng nghìn các vãn bản luật quốc tế về môi trýờngớ trong ðó nhiều vãn bản ðã ðýợc chính phủ Việt ẳam tham gia ký kếtụ Trong phạm vi quốc giaớ vấn ðề môi trýờng ðýợc ðề cập trong nhiều bộ luậtớ trong ðó Luật ỏảo vệ ũôi trýờng ðýợc quốc hội nýớc Việt ẳam thông qua ngày ạấồểạồểằằợ là vãn bản quan trọng nhấtụ ẫhính phủ ðã ban hành ẳghị ðịnh ểấễồẫỞ ngày ểựồểữ/1994 về hýớng dẫn thi hành ỳuật ỏảo vệ ũôi trýờng và ẳghị ðịnh ạốồẫỞ ngày ạốồịồểằằố về Xử phạt vi phạm hành chính về bảo vệ môi trýờngụ ỏộ ỳuật hình sựớ hàng loạt các thông týớ quy ðịnhớ quyết ðịnh của các ngành chức nãng về thực hiện luật môi trýờng ðã ðýợc ban Thạc sỹ Nguyễn Tiến Dũng – Gv Lâm nghiệp Ảsýu tầmỜ hànhụ ũột số tiêu chuẩn môi trýờng chủ yếu ðýợc soạn thảo và thông quaụ ẳhiều khía cạnh bảo vệ môi trýờng ðýợc ðề cập trong các vãn bản khác nhý ỳuật ỵhoáng sảnớ ỳuật Dầu khíớ ỳuật ỗàng hảiớ ỳuật ỳao ðộngớ ỳuật Ðất ðai, Luật Ởhát triển và ỏảo vệ rừng, Luật ỏảo vệ sức khoẻ của nhân dânớ Ởháp lệnh về ðê ðiềuớ Ởháp lệnh về việc bảo vệ nguồn lợi thuỷ sảnớ Ởháp luật bảo vệ các công trình giao thôngụ Các vãn bản trên cùng với các vãn bản về luật quốc tế ðýợc nhà nýớc Việt ẳam phê duyệt là cõ sở quan trọng ðể thực hiện công tác quản lý nhà nýớc về bảo vệ môi trýờngụ Về ðầu trang Nội dung công tác quản lý nhà nýớc về môi trýờng của Việt Nam gồm những ðiểm gìừ Nội dung công tác quản lý nhà nýớc về môi trýờng của Việt ẳam ðýợc thể hiện trong Ðiều ợấớ ỳuật ỏảo vệ ũôi trýờngớ gồm các ðiểmổ  Ban hành và tổ chức việc thực hiện các vãn bản pháp quy về bảo vệ môi trýờngớ ban hành hệ thống tiêu chuẩn môi trýờngụ  Xây dựngớ chỉ ðạo thực hiện chiến lýợcớ chính sách bảo vệ môi trýờngớ kế hoạch phòng chốngớ khắc phục suy thoái môi trýờngớ ô nhiễm môi trýờngớ sự cố môi trýờngụ  Xây dựngớ quản lý các công trình bảo vệ môi trýờngớ các công trình có liên quan ðến bảo vệ môi trýờngụ  Tổ chứcớ xây dựngớ quản lý hệ thống quan trắcớ ðịnh kỳ ðánh giá hiện trạng môi trýờngớ dự báo diễn biến môi trýờngụ  Thẩm ðịnh các báo cáo ðánh giá tác ðộng môi trýờng của các dự án và các cõ sở sản xuất kinh doanh.  Cấp và thu hồi giấy chứng nhận ðạt tiêu chuẩn môi trýờngụ  Giám sátớ thanh traớ kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trýờngớ giải quyết các khiếu nạiớ tố cáoớ tranh chấp về bảo vệ môi trýờngớ xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trýờngụ  Ðào tạo cán bộ về khoa học và quản lý môi trýờngụ  Tổ chức nghiên cứuớ áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong lĩnh vực bảo vệ môi trýờngụ  Thiết lập quan hệ quốc tế trong lĩnh vực bảo vệ môi trýờngụ Công cụ quản lý môi trýờng gồm những gìừ Công cụ quản lý môi trýờng là các biện pháp hành ðộng thực hiện công tác quản lý môi trýờng của nhà nýớcớ các tổ chức khoa học và sản xuấtụ ũỗi một công cụ có một chức nãng và phạm vi tác ðộng nhất ðịnhớ liên kết và hỗ trợ lẫn nhauụ Công cụ quản lý môi trýờng có thể phân loại theo chức nãng gồmổ ẫông cụ ðiều chỉnh vĩ môớ công cụ hành ðộng và công cụ hỗ trợụ ẫông cụ ðiều chỉnh vĩ mô là luật pháp và chính sáchụ ẫông cụ hành ðộng là các công cụ có tác ðộng trực tiếp tới hoạt ðộng kinh tế - xã hộiớ nhý các quy ðịnh hành chínhớ quy ðịnh xử phạt vụvụụụ và công cụ kinh tếụ ẫông cụ hành ðộng là vũ khí quan trọng nhất của các tổ chức môi trýờng trong công tác bảo vệ môi trýờngụ Thuộc về loại này có các công cụ kỹ thuật nhý ẽĩSớ mô hình hoáớ ðánh giá Thạc sỹ Nguyễn Tiến Dũng – Gv Lâm nghiệp Ảsýu tầmỜ môi trýờngớ kiểm toán môi trýờngớ quan trắc môi trýờngụ ẫông cụ quản lý môi trýờng có thể phân loại theo bản chất thành các loại cõ bản sauổ  Công cụ luật pháp chính sách bao gồm các vãn bản về luật quốc tếớ luật quốc giaớ các vãn bản khác dýới luậtớ các kế hoạch và chính sách môi trýờng quốc giaớ các ngành kinh tếớ các ðịa phýõngụ  Các công cụ kinh tế gồm các loại thuếớ phí ðánh vào thu nhập bằng tiền của hoạt ðộng sản xuất kinh doanhụ ẫác công cụ này chỉ áp dụng có hiệu quả trong nền kinh tế thị trýờngụ  Các công cụ kỹ thuật quản lý thực hiện vai trò kiểm soát và giám sát nhà nýớc về chất lýợng và thành phần môi trýờngớ về sự hình thành và phân bố chất ô nhiễm trong môi trýờngụ ẫác công cụ kỹ thuật quản lý có thể gồm các ðánh giá môi trýờngớ minitoring môi trýờngớ xử lý chất thảiớ tái chế và tái sử dụng chất thảiụ Các công cụ kỹ thuật quản lý có thể ðýợc thực hiện thành công trong bất kỳ nền kinh tế phát triển nhý thế nàoụ Về ðầu trang Thế nào là kiểm toán môi trýờngừ "Kiểm toán môi trýờng là công cụ quản lý bao gồm một quá trình ðánh giá có tính hệ thốngố ðịnh kỳ và khách quan ðýợc vãn bản hoá về việc làm thế nào ðể thực hiện tổ chức môi trýờngố quản lý môi trýờng và trang thiết bị môi trýờng hoạt ðộng tốt". Kiểm toán môi trýờng phải trả lời ðýợc các câu hỏi mà các nhà quản lý công ty ðýa raổ  Chúng tôi ðang làm gì ẵ ẫụ thểớ liệu có phải tuân thủ tất cả các luậtớ quy ðịnh của Chính phủớ hýớng dẫn hay khôngẵ  Chúng tôi có thể làm tốt hõn khôngẵ ẫụ thể ở những khu vực không ðýợc quy ðịnhớ các hoạt ðộng có thể ðýợc tãng cýờng ðể giảm thiểu tác ðộng môi trýờng ẵ  Chúng tôi có thể làm ðiều ðó với chi phí rẻ hõn không ẵ  Chúng tôi phải làm gì nữa ẵ Mục ðích của ỵiểm toán môi trýờng là giúp vào việc bảo vệ môi trýờngớ sức khoẻớ an toàn bằng các biện phápổ  Tạo ðiều kiện cho việc kiểm soátớ quản lý các thực tế môi trýờngừ  Ðánh giá sự tuân thủ các chính sách công tyớ kể cả việc ðáp ứng các yêu cầu về quy chếụ Kiểm toán môi trýờng là một công cụ quản lý chỉ có giá trị khi ðýợc hình thành trong một hệ thống quản lý tổng thểụ ẳó không thể ðứng ðõn ðộcụ ẳó là một công cụ giám sát trợ giúp việc ra quyết ðịnh và giám sát quản lýụ Về ðầu trang Các công cụ kinh tế trong quản lý môi trýờng gồm những loại nàoừ Các công cụ kinh tế ðýợc sử dụng nhằm tác ðộng tới chi phí và lợi ích trong hoạt ðộng của tổ chức kinh tế ðể tạo ra các tác ðộng tới hành vi ứng xử của nhà sản xuất có lợi cho môi trýờngụ ẫác công cụ kinh tế trong quản lý môi trýờng gồmổ Thạc sỹ Nguyễn Tiến Dũng – Gv Lâm nghiệp Ảsýu tầmỜ  Thuế và phí môi trýờngụ  Giấy phép chất thải có thể mua bán ðýợc hay ờcota ô nhiễmờụ  Ký quỹ môi trýờngụ  Trợ cấp môi trýờngụ  Nhãn sinh tháiụ Việc sử dụng các công cụ kinh tế trên ở các nýớc cho thấy một số tác ðộng tích cực nhý các hành vi môi trýờng ðýợc thuế ðiều chỉnh một cách tự giácớ các chi phí của xã hội cho công tác bảo vệ môi trýờng có hiệu quả hõnớ khuyến khích việc nghiên cứu triển khai kỹ thuật công nghệ có lợi cho bảo vệ môi trýờngớ gia tãng nguồn thu nhập phục vụ cho công tác bảo vệ môi trýờng và cho ngân sách nhà nýớcớ duy trì tốt giá trị môi trýờng của quốc gia. Về ðầu trang Thuế và phí môi trýờng ðýợc quy ðịnh nhý thế nàoừ Thuế và phí môi trýờng là các nguồn thu ngân sách do các tổ chức và cá nhân sử dụng môi trýờng ðóng gópụ ỵhác với thuếớ phần thu về phí môi trýờng chỉ ðýợc chi cho các hoạt ðộng bảo vệ môi trýờngụ Dựa vào ðối týợng ðánh thuế và phí có thể phân ra các loại sauổ  Thuế và phí chất thảiụ  Thuế và phí rác thảiụ  Thuế và phí nýớc thảiụ  Thuế và phí ô nhiễm không khíụ  Thuế và phí tiếng ồnụ  Phí ðánh vào ngýời sử dụngụ  Thuế và phí ðánh vào sản phẩm mà quá trình sử dụng và sau sử dụng gây ra ô nhiễm ỹví dụ thuế sunfuaớ cacbonớ phân bónụụụậụ  Thuế và phí hành chính nhằm ðóng góp tài chính cho việc cấp phépớ giám sát và quản lý hành chính ðối với môi trýờngụ Về ðầu trang Phí dịch vụ môi trýờng là gìừ "Phí dịch vụ môi trýờng là một dạng phí phải trả khi sử dụng một số dịch vụ môi trýờngề Mức phí týõng ứng với chi phí cho dịch vụ môi trýờng ðóề ẫên cạnh ðóố phí dịch vụ môi trýờng còn có mục ðịch hạn chế việc sử dụng quá mức các dịch vụ môi trýờng". Có hai dạng dịch vụ môi trýờng chính và theo ðó ạ dạng phí dịch vụ môi trýờng là dịch vụ cung cấp nýớc sạchớ xử lý nýớc thải và dịch vụ thu gom chất thải rắnụ Ðối với một số nýớc nông nghiệpớ dịch vụ cung cấp nýớc sạch và vệ sinh môi trýờng nông thôn cũng là một vấn ðề cần quan tâm nghiên cứu ðể có chính sách áp dụng phù hợpụ a. Phí dịch vụ cung cấp nýớc sạch và xử lý nýớc thải Vấn ðề cần quan tâm là mức phí dịch vụ cung cấp nýớc sạch phải ðýợc ðặt ra nhý thế nào ðể sử dụng nýớc một cách tiết kiệm và có hiệu quả nhấtụ Ðối týợng của loại hình dịch vụ Thạc sỹ Nguyễn Tiến Dũng – Gv Lâm nghiệp Ảsýu tầmỜ này bao gồm các hộ gia ðìnhớ các cõ sở kinh doanh dịch vụ và một số ít các nhà máy sản xuất công nghiệp quy mô nhỏụ ẳội dung của dịch vụ bao gồm cung cấp nýớc sạchớ thu gom và xử lý nýớc thải trýớc khi thải ra hệ thống thoát nýớc của thành phốụ Tuỳ theo mức ðộ ðô thị hoá khác nhauớ phí dịch vụ cung cấp nýớc sạch có khác nhauớ nhýng thýờng ðýợc quy ðịnh trên một nguyên tắc týõng ðối chungớ ðó làổ Tổng các nguồn phí thu ðýợc phải ðủ chi trả cho dịch vụ cung cấp nýớc và xử lý nýớc thải ỹtrừ chi phí xây dựng cõ bảnậụ ũức phí có thể gồm hai thành phầnổ ũức cõ bản cộng với một khoản dịch vụ ðể ðiều tiết chi phí của dịch vụụ Mức phí cõ bản là khoản chi phí cõ bản cho việc cung cấp một ðõn vị nýớc sạch ðủ ðể xử lý lýợng nýớc thải phát sinh khi các hộ gia ðình sử dụng một ðõn vị nýớc sạch ðóụ Mức phí dịch vụ có thể ðýợc hiểu là chi phí cho việc mở rộng mạng lýới cung cấp dịch vụ và chi phí vận hành cung cấp nýớc sạch và xử lý nýớc thảiụ ë ðâyớ ngýời ta cãn cứ vào mức ðộ tiêu thụ nýớc sạch ðể có thể xây dựng các trạm cố ðịnh hoặc chuyển tiếp xử lý nýớc thải ðể chi phí xử lý nýớc thải là thấp nhấtớ tránh tác ðộng tiêu cực ðến giá dịch vụ cung cấp nýớc sạch và xử lý nýớc thảiụ b. Phí dịch vụ thu gom chất thải rắn và rác thải Chất thải rắn ở ðây ðýợc hiểu là rác thải sinh hoạtớ rác thải dịch vụ thýõng mạiớ kể cả chất thải ðô thị ðộc hạiụ ỡịch vụ liên quan ðến chất thải rắn sẽ có tác dụng tích cực không chỉ riêng cho môi trýờng mà cho cả phat triển kinh tếụ ẫhính vì thế việc xác ðịnh giá dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn phải ðýợc nghiên cứuớ xem xét kỹ trên cõ sở vừa ðảm bảo bù ðắp ðýợc chi phí thu gomớ vận chuyển xử lý vừa gián tiếp khuyến khích các hộ gia ðình giảm thiểu rác thảiụ Việc xác ðịnh mức phí của dịch vụ môi trýờng có thể thuận lợi khi cân nhắcớ phân tích các chi phí cần thiết và dựa trên trọng lýợng hoặc thể tích của rác thảiụ Nếu tiếp cận theo khối lýợng rác thải thì các hộ gia ðình phải có thùng ðựng rác riêng ðặt ở một vị trí cố ðịnh và việc trả phí phải hoàn toàn tự nguyện trên cõ sở khối lýợng rác thải sản sinh ra hàng ngày hoặc hàng tuầnụ Còn một cách tiếp cận khác là theo số lýợng ngýời trong một gia ðìnhớ cãn cứ vào số ngýờiớ ví dụ ợ ngýời một suất phí dịch vụ môi trýờng vụvụụụ ðể xác ðịnh mức phí dịch vụ môi trýờng phải nộpụ Theo cách này có thể không ðýợc công bằng nhýng thuận lợi hõnớ tuy nhiên không khuyến khích ðýợc các hộ gia ðình giảm thiểu rác thải. Về ðầu trang Cota gây ô nhiễm là gìừ "Côta gây ô nhiễm là một loại giấy phép xả thải chất thải có thể chuyển nhýợng mà thông qua ðóố nhà nýớc công nhận quyền các nhà máyố xí nghiệpố vềvềềề ðýợc phép thải các chất gây ô nhiễm vào môi trýờng". Nhà nýớc xác ðịnh tổng lýợng chất gây ô nhiễm tối ða có thể cho phép thải vào môi trýờngớ sau ðó phân bổ cho các nguồn thải bằng cách phát hành những giấy phép thải gọi là côta gây ô nhemx và chính thức công nhận quyền ðýợc thải một lýợng chất gây ô nhiễm nhất ðịnh vào môi trýờng trong một giai ðoạn xác ðịnh cho các nguồn thảiụ Khi có mức phân bổ côta gây ô nhiễm ban ðầuớ ngýời gây ô nhiễm có quyền mua và bán côta gây ô nhiễmụ ỗọ có thể linh hoạt chọn lựa giải pháp giảm thiểu mức phát thải chất gây ô nhiễm với chi phí thấp nhấtổ ũua côta gây ô nhiễm ðể ðýợc phép thải chất gây ô Thạc sỹ Nguyễn Tiến Dũng – Gv Lâm nghiệp Ảsýu tầmỜ nhiễm vào môi trýờng hoặc ðầu tý xử lý ô nhiễm ðể ðạt tiêu chuẩn cho phépụ ẳghĩa là những ngýời gây ô nhiễm mà chi phí xử lý ô nhiễm thấp hõn so với việc mua côta gây ô nhiễm thì họ sẽ bán lại côta gây ô nhiễm cho những ngýời gây ô nhiễm có mức chi phí cho xử lý ô nhiễm cao hõnụ Nhý vậyớ sự khác nhau về chi phí ðầu tý xử lý ô nhiễm sẽ thúc ðẩy quá trình chuyển nhýợng côta gây ô nhiễmụ Thông qua chuyển nhýợngớ cả ngýời bán và ngýời mua côta gây ô nhiễm ðều có thể giảm ðýợc chi phí ðầu tý cho mục ðích bảo vệ môi trýờngớ ðảm bảo ðýợc chất lýợng môi trýờngụ QUẢN LÝ MÔI TRÝỜNG LÀ GÌ ? (Phần ậỜ Hiểu thế nào về ký quỹ môi trýờngẵ Trợ cấp môi trýờng là gìẵ Nhãn sinh thái là gìẵ Làng nhý thế nào ðýợc coi là ỳàng sinh tháiẵ Sự di cý là gìẵ Ðô thị hoá là gìẵ Siêu ðô thị là gìẵ Sự gia tãng dân số thế giới tác ðộng ðến môi trýờng nhý thế nàoẵ Tị nạn môi trýờng là gìẵ Nghèo ðói và môi trýờng có quan hệ nhý thế nàoẵ Những lýõng thực và thực phẩm chủ yếu của con ngýời gồm những gìẵ Vì sao vấn ðề lýõng thực trên thế giới lại ðang trong tình trạng báo ðộngẵ Cách mạng Xanh là gìẵ Vì sao cần khống chế tãng dân sốẵ Vì sao mỗi gia ðình chỉ nên có ạ con? Vì sao thýờng xuyên tiếp xúc với amiãng lại có hạiẵ Vì sao mýa phùn một chút thì có lợi cho sức khoẻẵ Thuốc bảo vệ thực vật gây tác hại ðến sức khoẻ nhý thế nàoẵ Vì sao ỡỡT bị cấm sử dụngẵ Vì sao chỉ dựa vào thuốc trừ sâu hoá học không khống chế ðýợc sâu hại cây trồng? Vì sao cần sản xuất rau xanh vô hạiẵ Vì sao có ẳgày Thế giới không hút thuốc láẵ Máy thu hình có ảnh hýởng tới sức khoẻ khôngẵ Tủ lạnh có hại cho sức khoẻ con ngýời khôngẵ Vì sao trong thành phố cần có nhiều cây cỏớ hoa láẵ Thế nào là ô nhiễm thực phẩmẵ Chất ðộc màu da cam huỷ diệt môi trýờng ở Việt ẳam nhý thế nàoẵ Rác có phải là thứ bỏ ði, vô giá trị khôngẵ Các nýớc phát triển thu gom rác nhý thế nàoẵ Môi trýờng có phải là một thùng rác lớn khôngẵ Rác thải ðô thị ðýợc thu gom nhý thế nàoẵ Thạc sỹ Nguyễn Tiến Dũng – Gv Lâm nghiệp Ảsýu tầmỜ Phòng chống ô nhiễm chất dẻo phế thải nhý thế nàoẵ Chất thải ðộc hại là gìẵ Chất thải ðộc hại ðã ðýợc quan tâm nhý thế nàoẵ Các chất thải ðộc hại gây ô nhiễm môi trýờng theo những con ðýờng nàoẵ Có thể dùng nýớc thải của thành phố trực tiếp týới ruộng ðýợc khôngẵ Giáo dục môi trýờng là gìẵ Truyền thông môi trýờng là gìẵ Có thể thực hiện truyền thông môi trýờng qua các hình thức nàoẵ Giải thýởng ẽlobal ễữữ là gìẵ Vì sao có ẳgày ũôi trýờng Thế giớiẵ Vì sao có ẫhiến dịch ỳàm sạch Thế giớiẵ Phụ nữ ðóng vai trò gì trong việc bảo vệ môi trýờngẵ Nông dân giữ vai trò gì trong việc bảo vệ môi trýờngẵ Các phýõng tiện giao thông công cộng ðóng vai trò gì trong bảo vệ môi trýờngẵ Phải làm gì ðể bảo vệ môi trýờng ở mỗi gia ðìnhớ khu dân cý và nõi công cộngẵ Các yêu cầu của một thành phố sinh thái gồm những gìẵ Xanh hoá nhà trýờng là gìẵ Công ýớc quốc tế là gìẵ Việt ẳam ðã tham gia những công ýớc nào về bảo vệ môi trýờngẵ Việt ẳam ðang xem xét ðể tham gia các ẫông ýớc Ấuốc tế nàoẵ Những vấn ðề môi trýờng bức bách của Việt ẳam cần ðýợc ýu tiên giải quyết là những vấn ðề nàoẵ Việt ẳam ðã có những sự kiện về hoạt ðộng bảo vệ môi trýờng nàoẵ Luật ỏảo vệ ũôi trýờng hiện hành của Việt ẳam có những nhiệm vụ gìớ ðýợc Ấuốc hội thông qua ngàyớ thángớ nãm nàoẵ Chính sách môi trýờng là gìẵ Uỷ ban nhân dân phýờngớ xãớ thị trấn có nhiệm vụớ quyền hạn gì trong lĩnh vực bảo vệ môi trýờngẵ Trong công tác bảo vệ môi trýờngớ các cá nhânớ ðoàn thể có nhiệm vụớ quyền hạn gìẵ Các tổ chứcớ cá nhân sản xuấtớ vận chuyểnớ tàng trữớ sử dụng chất phóng xạ ðýợc quy ðịnh nhý thế nàoẵ Quy ðịnh chung của ẳhà nýớc về khen thýởngớ xử phạt trong việc bảo vệ môi trýờng nhý thế nàoẵ Những hành vi nào ðýợc coi là hành vi vi phạm hành chính về bảo vệ môi trýờng Chủ tịch Uỏẳỡ tỉnhớ thành phố trự thuộc Trung ýõng có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về ỏảo vệ môi trýờng ðến ðâuẵ Chủ tịch Uỏẳỡ cấp huyện và týõng ðýõng có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về ỏảo vệ môi trýờng ðến ðâuẵ Chủ tịch Uỏẳỡ phýờngớ xãớ thị trấn có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về Bảo vệ môi trýờng ðến ðâuẵ Bộ ỳuật hình sự nãm ểằằằ của ẳýớc ẫộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt ẳam có mấy chýõngớ mấy ðiều về các tội phạm về môi trýờngớ có hiệu lực từ bao giờẵ Ðiều ểựạ ỹỏỳỗSậụ Tội gây ô nhiễm không khí Tội gây ô nhiễm nguồn nýớc bị xử phạt nhý thế nàoẵ Thạc sỹ Nguyễn Tiến Dũng – Gv Lâm nghiệp Ảsýu tầmỜ Tội gây ô nhiễm ðất bị xử phạt nhý thế nàoẵ Tội nhập khẩu công nghệớ máy mócớ thiết bịớ phế thải hoặc các chất không ðảm bảo tiêu chuẩn bảo vệ môi trýờng bị xử phạt nhý thế nàoẵ Tội làm lây lan dịch bệnh nguy hiểm cho ngýời bị xử phạt nhý thế nàoẵ Tội làm lây lan dịch bệnh nguy hiểm cho ðộng vậtớ thực vật bị xử phạt nhý thế nàoẵ Tội huỷ hoại nguồn lợi thuỷ sản bị xử phạt nhý thế nàoẵ Tội huỷ hoại rừng bị xử phạt nhý thế nàoẵ Tội vi phạm các quy ðịnh về bảo vệ ðộng vật hoang dã quý hiếm bị xử phạt nhý thế nàoẵ Tội vi phạm chế ðộ bảo vệ ðặc biệt ðối với khu bảo tồn thiên nhiên bị xử phạt nhý thế nàoẵ Hiểu thế nào về ký quỹ môi trýờngừ Ký quỹ môi trýờng là công cụ kinh tế áp dụng cho các ngành kinh tế dễ gây ra ô nhiễm môi trýờngụ ẳội dung chính của ký quỹ môi trýờng là yêu cầu các doanh nghiệp trýớc khi ðầu tý phải ðặt cọc tại ngân hàng một khoản tiền nào ðó ðủ lớn ðể ðảm bảo cho việc thực hiện ðầy ðủ các nghĩa vụ và công tác bảo vệ môi trýờngụ Số tiền ký quỹ phải lớn hõn hoặc xấp xỉ với kinh phí cần ðể khắc phục môi trýờng nếu doanh nghiệp gây ra ô nhiễm hoặc suy thoái môi trýờng. Trong quá trình thực hiện ðầu tý và sản xuấtớ nếu cõ sở có các biện pháp chủ ðộng khắc phụcớ không ðể xảy ra ô nhiễm hoặc suy thoái ra môi trýờng ðúng nhý cam kếtớ thì số tiền ký quỹ sẽ ðýợc hoàn trả lại cho doanh nghiệpụ ẳếu doanh nghiệp không thực hiện ðúng cam kết hoặc phá sảnớ số tiền trên sẽ ðýợc rút ra từ tài khoản ngân hàng chi cho công tác khắc phục sự cố ô nhiễm ðồng thời với việc ðóng cửa doanh nghiệpụ Ký quỹ môi trýờng tạo ra lợi íchớ ðối với nhà nýớc không phải ðầu tý kinh phí khắc phục môi trýờng từ ngân sáchớ khuyến khích xí nghiệp hoạt ðộng bảo vệ môi trýờngụ Xí nghiệp sẽ có lợi ích do lấy lại vốn khi không xảy ra ô nhiễm hoặc suy thoái môi trýờngụ Về ðầu trang Trợ cấp môi trýờng là gìừ Trợ cấp môi trýờng là công cụ kinh tế quan trọng ðýợc sử dụng ở rất nhiều nýớc châu Âu thuộc Tổ chức ỗợp tác và phát triển kinh tế ỹẢặẫỡậụ Trợ cấp môi trýờng gồm các dạng sauổ  Trợ cấp không hoàn lạiụ  Các khoản cho vay ýu ðãiụ  Cho phép khấu hao nhanhụ  Ýu ðãi thuếụ Chức nãng chính của trợ cấp là giúp ðỡ các ngành công nghiệpớ nông nghiệp và các Thạc sỹ Nguyễn Tiến Dũng – Gv Lâm nghiệp Ảsýu tầmỜ ngành khác khắc phục ô nhiễm môi trýờng trong ðiều kiệnớ khi tình trạng ô nhiễm môi trýờng quá nặng nề hoặc khả nãng tài chính của doanh nghiệp không chịu ðựng ðýợc ðối với việc phải xử lý ô nhiễm môi trýờngụ Trợ cấp này chỉ là biện pháp tạm thờiớ nếu vận dụng không thích hợp hoặc kéo dài có thể dẫn ðến phi hiệu quả kinh tếớ vì trợ cấp ði ngýợc với nguyên tắc ngýời gây ô nhiễm phải trả tiềnụ Nhãn sinh thái là gìừ "Nhãn sinh thái là một danh hiệu của nhà nýớc cấp cho các sản phẩm không gây ra ô nhiễm môi trýờng trong quá trình sản xuất ra sản phẩm hoặc quá trình sử dụng các sản phẩm ðó". Ðýợc dán nhãn sinh thái là một sự khẳng ðịnh uy tín của sản phẩm và của nhà sản xuấtụ Vì thế các sản phẩm có nhãn sinh thái thýờng có sức cạnh tranh cao và giá bán ra thị trýờng cũng thýờng cao hõn các sản phẩm cùng loạiụ ẳhý vậyớ nhãn sinh thái là công cụ kinh tế tác ðộng vào nhà sản xuất thông qua phản ứng và tâm lý của khách hàngụ ỡo ðóớ rất nhiều nhà sản xuất ðang ðầu tý ðể sản phẩm của mình ðýợc công nhận là ờsản phẩm xanhờớ ðýợc dán ờnhãn sinh tháiờ và ðiều kiện ðể ðýợc dán nhãn sinh thái ngày càng khắt khe hõnụ ẳhãn sinh thái thýờng ðýợc xem xét và dán cho các sản phẩm tái chế từ phế thải ỹnhựaớ cao suớụụụậớ các sản phẩm thay thế cho các sản phẩm tác ðộng xấu ðến môi trýờngớ các sản phẩm có tác ðộng tích cực ðến môi trýờng hoặc hoạt ðộng sản xuấtớ kinh doanh sản phẩm ðó ảnh hýởng tốt ðến môi trýờngụ Về ðầu trang Làng nhý thế nào ðýợc coi là Làng sinh tháiừ "Làng sinh thái là kết quả thực tế từ một sự mong muốn của con ngýời nhằm tìm ra một lối sống bền vững dựa trên thái ðộ và cách tiếp cận ðối với vấn ðề loại bỏ chất thải". Các mục ðích của ỳàng sinh thái là quy hoạch vật chất ỹnhý sử dụng nãng lýợng thấp với mức hiệu suất cao và sản sinh chất thải thấpậ và quy hoạch xã hội ỹnhý nâng cấp các giá trị xã hội và vãn hoá liên quan tới giá trị vật chấtớụụụậụ Trong Làng sinh tháiớ nhà ở thýờng là nhà kiểu nãng lýợng thấp ỹkhông quá 10.000KWh/nãmậớ ðảm bảo không dùng các nhiên liệu hoá thạchớ tránh sử dụng xe hõiớ hàng hoá ðýợc tiêu thụ trong các cửa hàng bán lẻụ ẹauớ cây ãn quảớ hoa và cả cây lấy gỗ ðýợc trồng trên các lô ðất tập thể và tý nhân ðể tự thoả mãn nhu cầuụ ẫác phế thải sinh vật ðýợc sử dụng làm phân bón và giảm lýợng thải rắn hữu cõớ hạn chế ðýợc sự ô nhiễm nguồn nýớcụ Việc ủ phân cục bộớ tách nguồn hợp lý và ðốt giấy loại có thể giảm một khối lýợng chất thải rắn từ các hộ gia ðình hàng nãm khoảng từ 250kg/ngýời xuống ểữữkgồngýờiớ hoặc thậm chí thấp hõnớụụụ Làng sinh thái là một mô hình minh hoạ cho hýớng phát triển cần phải có trong cả các nýớc phát triển cũng nhý ðang phát triển ðể chuyển ðổi ðýợc các xu hýớng có hạiụ Thạc sỹ Nguyễn Tiến Dũng – Gv Lâm nghiệp Ảsýu tầmỜ Về ðầu trang Sự di cý là gìừ Sự di cý ðýợc coi là ðặc trýng của loài ngýờiụ Từ một nguồn gốc lúc ðầu là ở ẫhâu Phi, các nhóm ngýời ðã toả ði chiếm cứ tất cả các vùng ðất của hành tinh nàyụ Sự di cý thýờng kéo theo sự phổ biến các tý týởng vãn hoáớ tập quán kỹ thuật từ vùng này sang vùng khácụ Sự truyền bá canh tác nông nghiệp từ nhóm ngýời mới ðến tới nhóm ngýời bản ðịa cho phép tãng nhanh sản lýợng lýõng thựcụ Nguyên nhân di cý của các nhóm lớn dân số thýờng là do thừa dân sốớ sức ép dân số quá lớnớ thiếu tài nguyên cõ bảnụ Ví dụổ sự di cý của ngýời ẫhâu Âu ðến châu ũỹớ Úc, New Zeland. Sự sai khác giữa các dân tộc về mức ðộ thuận lợiớ về công nghệ và kinh tế cũng dẫn tới di cýớ ðồng thời dẫn ðến việc dân tộc có nền công nghệ cao ðến xâm lýợc dân tộc có công nghệ thấpớ hay dân tộc kém phát triển bị thu hút di cý ðến các xã hội phát triểnụ Ví dụ luồng di cý của ngýời Ả Rậpớ Ðông nam Á, Châu Ởhiụụụ sang các nýớc Tây Âu và ỗoa ỵỳụ Hàng nãmớ ỗoa ỵỳ cho phép nhập cý vài chục vạn ngýời từ các nýớc khácớ không kể tới số lýợng nhập cý bất hợp pháp gấp ạ lầnụ Sự di cý không gây nên sự gia tãng dân số chung của thế giớiớ nhýng nó ảnh hýởng ðến cấu trúc dân số của các nýớc liên quan và ðến mật ðộ dân số ở các khu vựcụ Ðô thị hoá là gìừ Một trong các khuynh hýớng ðịnh cý lâu ðời của loài ngýời là ðô thị hoáụ Ấuá trình ðô thị hoá ra ðời vào lúc nền canh tác nông nghiệp ðã ở trình ðộ khá cao nhý ðã có thuỷ lợiớ thành lập kho tàng lýu trữ và phân bố lýõng thựcụụụ tức là vào khoảng ạụữữữ nãm trýớc công nguyênụ ẫác khu vực ðô thị lúc ðầu thýờng mọc lên ở dọc bờ sông thuận tiện giao thôngớ nguồn nýớcụ Sự hình thành các ðô thị gia tãng mạnh mẽ nhờ các tiến bộ về công nghiệp của thế kỷ trýớc và hiện nayụ ẫác ðô thị là thị trýờng lao ðộng rộng lớn của dân cý có mức sống cao với ðiều kiện giao thông và dịch vụ thuận lợiụ Sự phát triển dân số ðô thị quá nhanh ở các quốc giaớ nhất là ðối với các nýớc chậm phát triển ðã gây ra vô vàn vấn ðề kinh tế xã hội chính trị và môi trýờng nhý cung cấp nhà ởớ cung cấp nýớcớ vệ sinh môi trýờngớ tạo công ãn việc làmớ giải quyết giao thông ðô thị vụvụụụ ẳguyên nhân dẫn tới sự gia tãng dân số ðô thị rất ða dạng gồm sự gia tãng tự nhiên của cý dân ðô thịớ sự di cý hợp pháp và bất hợp pháp từ các vùng nông thônớ việc mở mang về kinh tếớ về công nghiệpớ giáo dục trong các ðô thị vụvụụụ Hiện nayớ diện tích các thành phố trên thế giới chiếm ữớợế diện tích trái ðất và ịữế dân số thế giớiụ Theo số liệu dự báo của tiểu ban dân số ỗội ðồng Xã hội và ỵinh tế thế giớiớ thì dân số ðô thị trên thế giới từ nãm ểằốữ ðến nãm ạữữữ có thể tãng gấp ợ lần ðạt ợạữữ triệu hay ễữế dân số thế giớiụ Về ðầu trang Thạc sỹ Nguyễn Tiến Dũng – Gv Lâm nghiệp Ảsýu tầmỜ Siêu ðô thị là gìừ Xu thế ðô thị hoá trên toàn thế giới sẽ dẫn tới sự hình thành các Siêu ðô thị với dân số trung bình trên ị triệu ngýời. Hiện nayớ trên thế giới có ạữ siêu ðộ thị với dân số trên ểữ triệu ngýờiớ trong ðó có ểể ở ẫhâu Á, 7 ở ẫhâu ũỹ và ạ ở ẫhâu Ởhiụ ỵhu vực ẫhâu Á- Thái ỏình ỡýõng hiện nay ðã có ểự thành phố trên ị triệu dânớ con số này sẽ tãng lên ễạ vào nãm ạữễữụ Trong 500 thành phố và thị trấn ở Việt ẳam hiện nayớ chỉ có ạ thành phố trên ể triệu dân là ỗà ẳội ỹkhoảng ạớạ triệu kể cả ngoại thànhậ và Thành phố ỗồ ẫhí ũinh ỹhõn 4 triệu kể cả ngoại thànhậụ Trong vòng ểữ-15 nãm tớiớ nếu không quy hoạch ðô thị hợp lýớ cả ỗà ẳội và Thành phố ỗồ ẫhí ũinh sẽ trở thành các siêu ðô thị với tất cả những vấn ðề môi trýờng phức tạp về mật ðộ dân cýớ nghèo ðói và thiếu thốn cõ sở hạ tầngụ Sự gia tãng dân số thế giới tác ðộng ðến môi trýờng nhý thế nàoừ Tác ðộng môi trýờng của sự gia tãng dân số thế giới có thể mô tả bằng công thức tổng quátổ I= C.P.E Trong ðóổ C: Sự gia tãng tiêu thụ tài nguyên trên ðõn vị ðầu ngýờiụ P: Sự gia tãng tuyệt ðối dân số thế giớiụ E: Sự gia tãng tác ðộng ðến môi trýờng của một ðõn vị tài nguyên ðýợc loài ngýời khai thácụ I: Tác ðộng môi trýờng của sự gia tãng dân số và các yếu tố liên quan ðến dân sốụ Các tác ðộng tiêu cực của tình trạng gia tãng dân số hiện nay trên thế giới biểu hiện ở các khía cạnhổ  Sức ép lớn tới tài nguyên thiên nhiên và môi trýờng trái ðất do khai thác quá mức các nguồn tài nguyên phuc vụ cho các nhu cầu nhà ởớ sản xuất lýõng thựcớ thực phẩmớ sản xuất công nghiệp vụvụụụ  Tạo ra các nguồn thải tập trung výợt quá khả nãng tự phân huỷ của môi trýờng tự nhiên trong các khu vực ðô thị, khu sản xuất nông nghiệpớ công nghiệpụ  Sự chênh lệch về tốc ðộ phát triển dân số giữa các nýớc công nghiệp hoá và các nýớc ðang phát triển gia tãngớ dẫn ðến sự nghèo ðói ở các nýớc ðang phát triển và sự tiêu phí dý thừa ở các nýớc công nghiệp hoáụ Sự chênh lệch ngày càng tãng giữa ðô thị và nông thônớ giữa các nýớc phát triển công nghiệp và các nýớc kém phát triển dẫn ðến sự di dân ở mọi hình thứcụ  Sự gia tãng dân số ðô thị và sự hình thành các thành phố lớn - siêu ðô thị làm cho môi trýờng khu vực ðô thị có nguy cõ bị suy thoái nghiêm trọngụ ẳguồn cung cấp nýớc sạchớ nhà ởớ cây xanh không ðáp ứng kịp cho sự phát triển dân cýụ Ô nhiễm môi trýờng không khíớ nýớc tãng lênụ ẫác tệ nạn xã hội và Thạc sỹ Nguyễn Tiến Dũng – Gv Lâm nghiệp Ảsýu tầmỜ vấn ðề quản lý xã hội trong ðô thị ngày càng khó khãnụ Về ðầu trang Tị nạn môi trýờng là gìừ "Tị nạn môi trýờng là việc con ngýời buộc phải rời khỏi nõi cý trú truyền thống của mình tạm thời hay vĩnh viễn do những nguyên nhân môi trýờng gây nguy hiểm cho cuộc sống của họ". Hiện nayớ trên thế giới cứ ạạễ ngýời thì có một ngýời phải tị nạn môi trýờngụ Nguyên nhân của tị nạn môi trýờng là sự tổ hợp của một số yếu tố sauổ  Không có ðất canh tácớ mất ðất cý trúụ  Mất rừngớ hoang mạc hoáụ  Xói mòn ðấtụ  Mặn hoá hoặc úng ngậpụ  Hạn hánớ thiếu nýớcụ  Ðói nghèoụ  Suy giảm ða dạng sinh họcụ  Biến ðộng khí hậu và thời tiết xấuụ  Suy dinh dýỡng và dịch bệnhụ  Quản lý nhà nýớc kém hiệu quảụ Tị nạn môi trýờng chính là chỉ thị của sự mất ổn ðịnh và là một trong những nguyên nhân dẫn ðến xung ðộtụ Về ðầu trang Nghèo ðói và môi trýờng có quan hệ nhý thế nàoừ  Nghèo ðói làm cho các cộng ðồng nghèo phụ thuộc vào các nguồn tài nguyên mỏng manh của ðịa phýõng trở nên dễ bị tổn thýõng do các biến ðộng của tự nhiên và xã hộiụ  Nghèo ðói dẫn ðến thiếu vốn ðầu tý cho sản xuấtớ cho cõ sở hạ tầng và vãn hoá giáo dục và cho các dự án cải tạo môi trýờngụ  Nghèo ðói làm gia tãng tốc ðộ khai thác tài nguyên theo hýớng quá mức hay huỷ diệtụ  Nghèo ðói là mảnh ðất lý týởng cho mô hình phát triển chỉ thị tập trung vào tãng trýởng kinh tế và xây dựng một xã hội tiêu thụụ  Nghèo ðói góp phần bùng nổ dân sốụ Về ðầu trang Những lýõng thực và thực phẩm chủ yếu của con ngýời gồm những gìừ Thạc sỹ Nguyễn Tiến Dũng – Gv Lâm nghiệp Ảsýu tầmỜ Con ngýời ðã thuần hoá chừng ựữ loài cây lýõng thựcớ thực phẩm chủ yếu và trên 20 loài ðộng vậtụ Về lýõng thựcớ chủ yếu có ba loại ngũ cốcổ lúa gạoớ lúa mìớ ngô với quá nửa diện tích ðất ðai trồng trọt trên hành tinhụ ẫhỉ riêng lúa gạo và lúa mì cung cấp chừng ịữế nãng lýợng về thức ãn của loài ngýờiụ Lúa gạo là cây lýõng thực quan trọng hõn cả do nó thích ứng với nhiều ðiều kiện khí hậu và sinh thái rất khác nhauổ nhiệt ðớiớ ôn ðớiớ vùng caoớ khôớ vùng thấp có nýớcụ ỡiện tích trồng lúa trên thế giới khoảng ểịữ triệu haớ tập trung chủ yếu ở châu Á (90% diện tíchậớ nãng suất trung bình ạễ tạồha một vụ với sản lýợng tổng cộng khoảng ợịị triệu tấnụ Lúa mì ðứng hàng thứ hai sau lúa gạo về cây lýõng thực chủ yếuụ ỳúa mì thích nghi với khí hậu ôn ðớiớ mùa ðông lạnh ẩmớ nãng suất bình quân khoảng ạữ tạồha trên diện tích ạểữ triệu ha và tổng sản lýợng thế giới là ợễễ triệu tấnụ Ngô là loại cốc ðứng thứ baớ sản lýợng ngô trên thế giới khoảng ợạạ triệu tấn với 40% diện tích tập trung ở ỏắc và Trung ũỹụ Xét về giá trị dinh dýỡng thì lúa có nãng lýợng tổng số - 234 Kcal/100g và protein - 4,4%, còn ở ngô là ợ27 Kcal/100g và ấớốếụ Tuy nhiênớ lúa gạo có khá ðầy ðủ các loại axit amin cần thiếtớ trong khi ðóớ ngô thiếu hẳn hai loại quan trọng mà cõ thể không thể tổng hợp ðýợc là lizin và priptophan. Các thực phẩm chủ yếu nhý rauớ quảớ thịtớ cáụ ẳhững thứ này nhằm bổ sung các yếu tố dinh dýỡng cần thiết cho cõ thể mà ở cây cốc không có ðủụ Về rau củ có khoai tâyớ khoai langớ sắnụụụ là những cây vừa làm lýõng thực vừa làm thực phẩmụ ỵhoai tây trồng ở miền khí hậu ôn ðới và nhiệt ðới khoảng ạợ triệu ha với sản lýợng chừng 0,35 tỷ tấnụ So với khoai tâyớ khoai lang có tỷ lệ gluxit cao hõn ỹạốớữếậớ nhýng ðạm lại thấp hõn ỹểớịữếậụ ỵhoai langớ sắn thích nghi với khí hậu nóngụ Tổng sản lýợng thế giới khoảng ằữ triệu tấn củồnãmụ Về rau hạt quan trọng nhất là ðỗ týõng ỹðậu nànhậ và lạcụ Theo sản lýợng thì chúng không thể so với các loại cốcớ nhýng thành phần protein cao hõn gấp nhiều lầnụ Tổng sản lýợng các loại ðậu ðỗ trên thế giới khoảng ịấ triệu tấnồnãmụ Thịtớ cá là loại thực phẩm ðóng vai trò quan trọng bảo ðảm lýợng protein cần thiết cho con ngýờiụ Trừ cá raớ ằ loài ðộng vật là trâuớ bòớ lợnớ dêớ ngỗngớ gàớ vịtớ gà tây cung cấp phần lớn protein nuôi sống con ngýờiụ ỏò và lợn cộng lại có khả nãng thoả mãn ằữế tổng lýợng thịt do gia súc ðem lạiụ Về sữa thì bò ðảm bảo ằữếớ trâu khoảng ễếớ còn lại là dê và cừuụ Về ðầu trang Vì sao vấn ðề lýõng thực trên thế giới lại ðang trong tình trạng báo ðộngừ Vấn ðề lýõng thực ðang ở trong tình trạng báo ðộng trên thế giớiụ ẳgýời ta thống kêớ cứ ểữ ngýời thì có ể ngýời bị ðóiụ Số ngýời ðói ngày một tãng lênớ từ nãm ểằựễ ðã tãng thêm ịữ triệuụ Ngoài số ngýời ðói kinh niênớ thýờng xuyên có ễữữ triệu ngýời thiếu ãnớ hầu hết tập trung ở các nýớc ðang phát triểnụ Ðể có thể nuôi thêm ể tỷ dân vào nãm ạữữữ và duy trì mức sống hiện nayớ phải tãng thêm ịữế sản xuất lýõng thựcớ nãng suất cây trồng phải tãng ạốếụ Thạc sỹ Nguyễn Tiến Dũng – Gv Lâm nghiệp Ảsýu tầmỜ Thế nhýngớ do việc phá rừngớ hàng nãm có chừng ạễ - 30 tỷ ha ðất bị xói mònụ Sa mạc chiếm ợố diện tích ðất ðai thế giớiớ phá huỷ ợễ tỷ haụ ẫhỉ tính riêng diện tích ðất trồng trọtớ hàng nãm mất ði khoảng ễ - 7 triệu haụ ẹiêng châu Ởhi có ịồễ các nýớc bị nạn ðói và thiếu ãn ðe doạụ ỵhối lýợng xuất khẩu lýõng thựcớ thực phẩm trên thế giới tới ạữữ tỷ ðô laồnãmụ Ðể ðảm bảo cuộc sốngớ mỗi ngýời thýờng có nhu cầu riêng về lýõng thực và thực phẩm xác ðịnh bằng khẩu phần ãn hàng ngàyớ phụ thuộc vào lứa tuổiớ hoạt ðộng nghề nghiệpớ vào kích thýớc cõ thể và giới tínhụ ẳhìn chungớ lao ðộng công nghiệp nặng ở ngýời châu Âu trong khoảng ự giờ ðòi hỏi khoảng ạụịữữ ỵcalo ðối với nam và ểụốữữ ỵcalo ðối với nữụ Ðối với ngýời Việt ẳamớ nhu cầu có thấp hõn một ítổ ạụểữữ kcal và ểụịữữ ỵcalụ Trong khẩu phần thức ãn hàng ngày không chỉ tính riêng lýợng caloớ mà còn phải tính ðến thành phần những chất dinh dýỡng cần thiếtớ ðặc biệt là proteinụ ẳhu cầu này thay ðổi cũng giống nhý caloớ ðồng thời cũng phải tính ðến chất lýợng của nguồn proteinụ ẳếu thiếu protein ðộng vật trong khẩu phần thức ãn thì phải bù protein thực vật. Nhýng hàm lýợng protein trong thực vật thýờng rất thấpụ Sự thiếu protein trong khẩu phần thức ãn ở các nýớc ðang phát triển có khi còn nghiêm trọng hõn cả thiếu caloớ nhất là ðối với phụ nữ có thaiớ phụ nữ ðang nuôi con và trẻ emụ Trong cuốn sách ờẫái ðói trong týõng laiờ cho biếtớ trong số ốữ triệu ngýời chết hàng nãmớ thì chết do ðói ãn là ểữ - 20 triệuớ số còn lại bị chết vì thiếu dinh dýỡng và bệnh tậtụ Ở Việt ẳamớ qua số liệu ðiều tra của Viện dinh dýỡng trong ợ nãm ểằựấớ ểằựựớ 1989 ở ạợ tỉnhớ thành phố trên ểạấự hộ cho thấyớ bữa ãn của nhân dân ta còn thiếu về số lýợngớ mới ðạt ểằễữ ỵcalồểngýờiồểngàyớ so với yêu cầu là ạụợữữ ỵcal còn thiếu ểễếụ Số gia ðình dýới mức ểễữữ ỵcal ðýợc liệt vào loại ðói chiếm ểấếớ từ 1500 - 1800 Kcal vào loại thiếu lên ðến 23%, cộng cả hai loại thiếu trên ðến ịữếớ số ngýời gầy ở nữ chiếm ợựếớ ở nam giới chiếm ốạế và khoảng ịữế trẻ em suy dinh dýỡngụ Tỷ lệ thiếu vitamin ẩ - một chỉ số tổng hợp vì sự ðói nghèo ở nýớc ta cao gấp ự lần mức quy ðịnh của Tổ chức Y tế thế giớiụ Về ðầu trang Cách mạng Xanh là gìừ Cách mạng Xanh có hai nội dung quan trọng hỗ trợ và bổ sung cho nhau là tạo ra những giống mới và nãng suất cao chủ yếu là cây lýõng thực và sử dụng tổ hợp các biện pháp kỹ thuật ðể phát huy khả nãng của các giống mớiụ Cuộc ẫách mạng Xanh ðýợc bắt ðầu ở ũêhico cùng với việc hình thành một tổ chức nghiên cứu quốc tế làổ ờTrung tâm quốc tế cải thiện giống ngô và mì ẫĩũũYT và Viện nghiên cứu quốc tế về lúa ở Ởhilippin - IRRI và ở Ấn Ðộ - IARI". Ấn Ðộớ từ một nýớc luôn có nạn ðói kinh niênớ không sao výợt qua ngýỡng ạữ triệu tấn lýõng thựcớ thành một ðất nýớc ðủ ãn và còn dý ðể xuất khẩu với tổng sản lýợng kỷ lục là ốữ triệu tấnồnãm. Nãm ểằốợớ do việc nhập nội một số chủng lúa mì mới của ũêhico và xử lý chủng Sonora ốị bằng phóng xạ ðã tạo ra Sharbati Sonoraớ hàm lýợng protein và chất lýợng nói chung tốt hõn cả chủng ũêhico tuyển chọnụ Thạc sỹ Nguyễn Tiến Dũng – Gv Lâm nghiệp Ảsýu tầmỜ Ðây là một chủng lúa mì lùnớ thời gian sinh trýởng ngắnụ Sản lýợng kỷ lục của lúa mì ở ấn Ðộ là ểấ triệu tấn vào những nãm ểằốấ - 1968. Ngoài raớ những loại cốc khácớ nhờ tạo giống mới cũng ðã ðýa ðến nãng suất kỷ lụcụ ỏajraớ một chủng kê có nãng suất ổn ðịnh ạễữữ kgồhaớ ngô cao sản nãng suất ễữữữ - 7300 kg/ha. Lúa miến (Sorga) nãng suất ốữữữ - 7000 kg/ha với những tính ýu việt nhý chín sớm hõnớ chống chịu sâu bệnh tốt hõn hẳn so với các chủng ðịa phýõngụ Ðặc biệt lúa gạoớ trồng trên diện tích rộng ở Ấn Ðộ - trên ợễ triệu haớ nhýng nãng suất trung bình chỉ ðạt ểớể tấnồhaụ Với ẫách mạng Xanhớ giống ĩẹự ðã tạo ra nãng suất ự - 10 tấnồhaụ Một ðiều ðáng lýu ý là ẫách mạng Xanh ở Ấn Ðộ không những ðem ðến cho ngýời dân những chủng cây lýõng thực có nãng suất caoớ mà còn cải thiện chất lýợng dinh dýỡng của chúng gấp nhiều lầnụ Ví dụ chủng Sharbati hạt vừa toớ vừa chắcớ chứa 16% protein, trong ðó ợế là lizinụ ỡo tiếp tục cải tiến và tuyển lựa giống nên có nõi chủng này ðã cho ạểế proteinụ Nhý vậyớ ẫách mạng Xanh ðã tạo ra những thành tựu lớn trong sản xuất lýõng thực của thế giớiụ ỏên cạnh ðóớ ẫách mạng Xanh vẫn tiềm ẩn những hạn chế nhý yêu cầu vốn lớn ðể ðầu tý cho sản xuấtớ sử dụng nhiều loại phân bón có thể làm tãng mức ðộ ô nhiễm khu vực canh tác nông nghiệpớ sử dụng ðại trà giống mới làm giảm dự trữ các nguồn gen về cây lýõng thựcụ Vì sao cần khống chế tãng dân số? Trung Quốc là nýớc ðông dân nhất thế giớiớ hõn ểớạ tỉ ngýờiụ ỡân số thế giới hiện nay ðã hõn ố tỉ ngýờiụ ẫon số ðó khiến bất cứ ai quan tâm tới nhân loại cũng phải giật mình lo lắngớ nhýng ðiều ðáng sợ hõn là tốc ðộ tãng dân số thế giới ðang diễn ra rất nhanhụ ỗiện nay trên thế giới bình quân mỗi giây có ợ trẻ em ra ðờiớ mỗi ngày nhân loại sản sinh ra ợữ vạn trẻ emụ Với tốc ðộ sinh ðẻ này thì ðến nãm ạểạữ dân số thế giới sẽ výợt quá ểễ tỉ ngýờiớ lúc ðó mọi nõi trên thế giới ðều lâm vào cảnh ðất chật ngýời ðôngụ Dân số càng nhiềuớ sức ép về thực phẩmớ lýõng thựcớ nãng lýợngớ môi trýờngớ tài nguyên cũng ngày càng lớnụ ỳấy một vài sản phẩm thýờng dùng của con ngýời làm ví dụổ ẳãm ểằấố bình quân mỗi ngýời dân trên thế giới ãn hết ợịạ kg lýõng thựcớ nãm ểằấấ giảm xuống còn ợểự kgừ nãm ểằấố lýợng thịt bò và thịt cừu tiêu thụ bình quân mỗi ngýời là ểểớự kg và ểớằ kgớ nãm ểằằể giảm xuống còn ểữớằ kg và ểớự kgừ nãm ểằấữ thế giới tiêu thụ cá nhiều nhấtớ bình quân mỗi ngýời ểằớễ kgớ nãm ểằằể giảm xuống còn ểốớễ kgụ Về nguồn tài nguyên khoáng sản và thuỷ ðiệnớ với trình ðộ kỹ thuật hiện nay loài ngýời ðang ðứng trýớc khó khãn rất lớnớ việc cung cấp nãng lýợng ngày càng cãng thẳngớ ðiện sản xuất ra không ðủ dùng, trong khi ðó chất thải công nghiệp ngày càng gây ô nhiễm nghiêm trọng môi trýờng tự nhiênụ Muốn giảm bớt những sức ép ðóớ nhất thiết phải khống chế tỉ lệ tãng dân sốớ ðồng thời phối hợp với các mặt khácụ ỗiện nayớ trýớc tình hình dân số thế giới ðang tãng mạnhớ ðã có ngýời ðặt câu hỏiổ ờTrái ðất có thể nuôi ðýợc bao nhiêu ngýờiẵờụ ẳếu bình quân một ngày mỗi ngýời tiêu thụ số nhiệt lýợng týõng ứng với ằạữữ jun thì một nãm sẽ tiêu thụ ợễớễ x ểữ5 jun. Mỗi nãm thực vật trên Trái ðất hấp thụ ðýợc từ ánh ũặt trời ểốễ x ểữ15 gam chất hữu cõớ týõng ứng với ạấốể x ểữ15 jun nhiệt Thạc sỹ Nguyễn Tiến Dũng – Gv Lâm nghiệp Ảsýu tầmỜ lýợngụ Số lýợng nhiệt lýợng ðó có thể ðủ dùng cho ựữữ tỉ ngýờiớ nhýng ðó là ðiều không thực tế vì cho ðến nay loài ngýời mới chỉ khai thác ðýợc ữớễế tổng nhiệt lýợng từ nguồn thực vậtụ Với khoa học kỹ thuật tiên tiếnớ dù có lợi dụng ðýợc ểế tổng nhiệt lýợng từ nguồn thực vật thì Trái ðất cũng chỉ có thể nuôi sống ðýợc ự tỉ ngýờiụ Thực tế liệu Trái ðất có thể nuôi ðýợc số ngýời ðông nhý vậy khôngớ ðiều này rất khó nói vì tính toán trên lý thuyết chýa thể ðúng hoàn toàn với thực tếụ ỏởi vậy nhân loại chýa nên vội vàng chạy ngay tới giới hạn nguy hiểmổ ự tỉ ngýờiụ Về ðầu trang Vì sao mỗi gia ðình chỉ nên có ạ conừ Trong xã hội cũ từng tồn tại quan niệm ờTrời sinh voiớ trời sinh cỏờớ ờThêm conớ thêm củaờụ Ấuan niệm ðó ðã khiến gia ðình ðẻ rất nhiều conớ làm cho dân số trái ðất tãng mạnhớ hiện nay ðã ðạt tới ố tỉ ngýờiụ ẳgýời sinh nhýng ðất không sinh thêmụ Không những thế ðất màu mỡ ðể trồng cây nông nghiệp còn giảm ði nhanh chóngụ Vì con ngýời không chỉ cần có cái ãnụ Xã hội phát triểnớ con ngýời cần có ðủ chỗ ðể ởớ nhu cầu về chỗ vui chõi giải tríớ ðýờng ði, trýờng họcớ bệnh viện cũng tãng lênớ do ðó cần ðến ðất cho xây dựngụ Xã hội tiến lên con ngýời cần có nhiều hàng hoá với chất lýợng cao hõnụ Tiêu thụ trên ðầu ngýời tãng mạnhớ trong khi ðó nhiều loại tài nguyên khoáng sản không sinh mới ðýợcớ nên cạn kiệt dầnụ ỡân số tãngớ sản xuất phát triển làm tãng lýợng chất thải ra môi trýờngớ làm suy thoái và ô nhiễm môi trýờng nghiêm trọngụ Trong mỗi gia ðìnhớ khả nãng lao ðộng là có hạnụ ẳếu mỗi cặp vợ chồng chỉ có hai con và không ðẻ quá sớm hoặc quá muộnớ thì dýới mỗi mái nhà thýờng chỉ có thể có ðến ba thế hệổ ông bàớ bố mẹ và hai conụ Sản phẩm lao ðộng ðýợc chia sẻ cho ố ngýờiụ ẫuộc sống sẽ ðầy ðủớ sung túcớ có phần dý dật ðể xây nhàớ mua tiviớ tủ lạnhụụụớ ði du lịchớ nghỉ mátụụụ Thời gian bố mẹ dành cho việc học hànhớ vui chõi của con cái cũng nhiều lênụ ẳhững ngýời con nhý thế có ðầy ðủ ðiều kiện ðể khoẻ mạnhớ học tốtớ lớn lên thành ngýời tài giỏiụ ẫhỉ cần gia ðình có thêm một em bé là kinh tế sẽ khó khãn hõnụ Thời gian và những sự âu yếmớ ân cần của bố mẹ dành cho các con lớn giảm ði. Sự vất vả thiếu thốn làm cho ngýời lớn chóng già yếu hõnớ trẻ em chịu nhiều thiệt thòi hõnớ môi trýờng xung quanh ít ðýợc quan tâm hõnụ ẳếu gia ðình lại có tới ễ - 7 ngýời conớ thì mỗi ðứa con không chỉ ðýợc hýởng thụ ít hõnớ mà còn phải lao ðộng nhiều hõn may ra mới ðủ ãn ðủ mặcớ học hànhụ Trong xã hội cũng nhý vậyụ ẳgýời tãng nhýng ðất không tãngớ khả nãng sản xuất của trái ðất là có hạnớ khả nãng của môi trýờng chịu ðựng những tác ðộng của con ngýời cũng là có hạnụ ẳếu ngày hôm nay chúng ta khai thác ðến cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên và gây ô nhiễm môi trýờngớ thì không chỉ chúng taớ mà cả các thế hệ con cháu chúng ta trong týõng lai sẽ không còn gì ðể sống và phát triểnụ Theo các nhà khoa học thì chiến tranhớ ðói kémớ dịch bệnhớ suy thoái môi trýờngớ xét cho cùng, ðều bắt nguồn từ tãng dân sốụ Thật vậyớ dân số tãng dễ dẫn ðến khai thác tài nguyên cạn kiệtụ Và khi tài nguyên không ðủ chi dùngớ ngýời ta bắt ðầu tìm kiếm chúng ở ngoài phạm vi sở hữu của mìnhớ dẫn tới tranh giànhớ ðánh nhauụ ỡân số ðôngớ khó phát triển dân trí và kinh tếớ ðời sống ðói nghèoớ lạc hậuớ ngýời ta rất Thạc sỹ Nguyễn Tiến Dũng – Gv Lâm nghiệp Ảsýu tầmỜ dễ vì cái ãn mà phá huỷ môi trýờngớ vì một cây mà chặt phá cả rừngụ ẳghèo ðói thýờng ði liền với mất vệ sinhớ thiếu phòng bệnhớ nên dễ ốm ðau. Dịch bệnh phát ra mà không có tiền và biện pháp hữu hiệu ðể ngãn chặn thì sẽ lây lan nhanh chóngụ Nghèo khó cũng dẫn ðến hạn chế trong việc lựa chọn các công nghệ mang tính bảo vệ môi trýờng caoớ làm cho môi trýờng dễ bị ô nhiễm hõnụ Nếu cứ theo ðà phát triển hiện nayớ dân số thế giới sẽ nhanh chóng ðạt tới ểữ tỷ và hõn nữaụ ũột trái ðất nuôi ố tỷ ngýời hiện nay còn khó khãnớ môi trýờng còn bị suy thoáiớ thì làm sao nó có thể chịu ðựng ðýợc trên ểữ tỷ ngýời với mức tiêu thụ chắc chắn là cao hõn hiện tạiụ Vì sao thýờng xuyên tiếp xúc với amiãng lại có hại? Amiãng có ðặc ðiểm cách ðiệnớ cách nhiệtớ cách âmớ chịu ðýợc nhiệt ðộ caoớ chịu ðýợc axitớ kiềm và lâu hỏngụ Vì vậy amiãng ðýợc sử dụng rộng rãi với khối lýợng rất lớnụ Ví dụớ các ống dẫn nýớc nóng thýờng ðýợc bọc một lớp sợi bông amiãngớ bên ngoài trát ximãng ðể giữ nhiệtụ ẫông nhân làm việc ở nõi có nhiệt ðộ cao thýờng ðýợc trang bị tạp dề che ngựcớ ðùiớ chân và gãng tay làm bằng sợi bông amiãng ðể chống bỏngụ Amiãng là những hợp chất muối axit silic ðýợc khai thác ở mở quặng silic và gia công thành sợi bông amiãng ðể dệt thành các vật liệu bảo hộ lao ðộng kể trênụ Trong quá trình sản xuất công nghiệpớ cứ một tấn sợi amiãng sẽ có ểữ gam sợi bông thất thoát ra môi trýờngụ ẫác nhà khoa học ðã chứng minh rằngớ các sợi bụi amiãng lõ lửng trong không khíớ nếu hít phải một lýợng nhất ðịnh vào phổi sẽ gây ra các bệnh ung thý phổiớ khối u ở vòng ngựcớ ung thý dạ dàyớ ruộtớ vụvụụụ Nãm ểằễễớ các nhà khoa học ẩnh ðã phân tích và thấy rằngớ tỉ lệ chết vì ung thý phổi ở những công nhân sản xuất nguyên liệu amiãng cách ðiện cao gấp ểị lần so với những công nhân không tiếp xúc với amiãngụ Từ nãm ểằốấ ðến nãm ểằấấớ các nhà khoa học ẩnh ðã theo dõi sức khoẻ của ểấựữữ công nhân ũỹ và ẫanada sản xuất nguyên liệu sợi amiãng và thấy rằngớ tỉ lệ mắc bệnh ung thý phổi và u dýới da ðều rất caoụ ẫác công nhân sản xuất amiãng lại thýờng mặc quần áo bảo hộ về nhà khiến không khí trong nhà bị ô nhiễm bụi amiãng và lẽ tất nhiên ngýời nhà của họ cũng dễ bị ung thý phổiụ ẹất nhiều tài liệu quốc tế khẳng ðịnh một số thành phố lớn trên thế giới ðã bị ô nhiễm bụi amiãngụ Ví dụớ hàm lýợng bụi amiãng trong không khí tại các thành phố lớn ở ũỹ là ữớể - 100 mg/m3; ở ẩnh ữ - 1 mg/m3; ở Ởháp ữớạ - 1,5 mg/m3; ở ỗà ỳan ữớể - 100 mg/m3; ở Trung Ấuốc ữớữị - 1,06 mg/m 3. Những ngýời thýờng xuyên tiếp xúc với sợi amiãng dễ bị viêm da do da luôn bị sợi amiãng kích thíchụ ỏụi amiãng xâm nhập vào cõ thể sẽ gây ra bệnh bụi phổiụ ỵhi mới mắc bệnhớ bệnh nhân có triệu chứng thở gấpớ ho khanớ khạc ra ðờm và khó thởụ Ngýời bệnh nặng thấy ðau ngựcớ tim ðập nhanh, sút cânớ công nãng của phổi giảm sút rõ rệtụ Thời gian ủ bệnh ung thý do bụi amiãng gây ra rất dàiụ Ví dụớ thời gian ủ bệnh ung thý phổi từ ểễ - 20 nãm nên rất khó phát hiệnụ ỏởi vậy cần sớm phòng ngừa bệnh ung thý do bụi amiãng gây raụ ỗiện nay các nhà khoa học ðang nghiên cứu vật liệu thay thế amiãngớ ðồng thời hạn chế tối ða việc tiếp xúc với amiãngụ Ở các thành phố lớnớ ngýời ta cấm xây dựng nhà máy sản xuất sợi amiãng ðồng thời cố gắng khép Thạc sỹ Nguyễn Tiến Dũng – Gv Lâm nghiệp Ảsýu tầmỜ kín dây chuyền tự ðộng hoá sản xuất amiãngụ ẳgoài ra cần tãng cýờng bảo vệ lao ðộng cho công nhân sản xuất amiãngớ nghiêm cấm vứt rác và các phế thải amiãng ra nõi công cộngụ Về ðầu trang Vì sao mýa phùn một chút thì có lợi cho sức khoẻừ Vào những ngày có mýa phùn ẩm ýớtớ ta thýờng cảm thấy sảng khoái và tỉnh táo hõn các ngày khácớ nhất là ở những vùng khô hanh ít mýaụ Vì sao mýa phùn lại khiến con ngýời cảm thấy dễ chịuẵ Bởi vì trong không khí khô hanh có rất nhiều bụi bặmớ khiến con ngýời hít thở sẽ cảm thấy ngột ngạt khó chịuụ ũýa phùn rõi kéo theo hầu nhý tất cả các bụi bặm trong không khí xuống mặt ðấtụ ẫác nhà khoa học cho biếtớ một số chất bụi trong khí quyển có tính phóng xạụ ỵhi mýa to những hạt bụi có tính phóng xạ này không ðýợc rửa sạchớ nhýng mýa phùn các hạt bụi phóng xạ hạ thấp dần và mất ði tính phóng xạ mà không làm ô nhiễm môi trýờng trên mặt ðấtụ Những hạt mýa phùn lất phất sẽ gột rửa sạch các hạt bụi trong không trungớ làm không khí trong sạchớ ðồng thời làm tãng thêm các hạt ion âm trong không khíụ Chính vì vậy khi trời mýa phùn con ngýời cảm thấy tâm hồn sảng khoáiớ sức khỏe nhý ðýợc tãng thêmụ Ngửi mùi thõm của các sản phẩm hoá chất có hại cho sức khoẻ khôngừ Bàn ghếớ giýờng tủ bày trong cãn phòngớ các ðồ dùng mới cũng toả ra mùi thõm nhẹ rất dễ chịuớ nhýng vì sao không nên ngửi mùi thõm của các ðồ dùng ðóẵ Trong các hoá chất có một loại chất hữu cõ gọi là chất thõmụ ẫhất thõm này có mùi thõm nhẹớ dễ chịu và tồn tại trong rất nhiều loại vật chấtụ Thành phần chủ yếu của chất thõm này là benzen ỹẫốỗốậụ ỵhi có một phần vạn chất thõm benzen trong không khí và con ngýời hít thở không khí này liên tục trong vài giờ sẽ bị nhức ðầuớ mệt mỏiụ ẳếu con ngýời sống và làm việc lâu dài trong môi trýờng không khí ðó thì khả nãng tạo ra huyết cầu của tuỷ xýõng sẽ bị tổn hạiớ dẫn ðến bệnh thiếu máuớ thậm chí dẫn ðến bệnh máu trắngụ Tài liệu ðiều tra của ỏộ ỳao ðộng ũỹ cho biếtớ tỉ lệ tử vong vì bệnh máu trắng của những ngýời tiếp xúc với benzen cao gấp ễ lần ngýời bình thýờngụ Tổ chức Y tế Thế giới ðã xếp chất benzen vào danh sách những hoá chất gây bệnh ung thýụ ũột số nýớc trên thế giới quy ðịnh phụ nữ không ðýợc làm công việc tiếp xúc với benzen, các công nhân tiếp xúc với benzen phải thýờng xuyên thay ðổi công việcớ hạn chế tối ða thời gian tiếp xúc với benzenụ Benzen và các hợp chất của benzen ðều có ðặc tính dễ hoà tan nên ðýợc ứng dụng rất rộng rãiụ Trong thời ðại sản phẩm hoá họcớ benzen và các hợp chất của benzen ngày càng ðýợc tận dụng triệt ðểụ Vecni, sõnớ keo dánớ chất tạo bọtớvụvụụụðều cần dùng tới benzenụ ỏởi vậy các ðồ dùng gia ðìnhớ giấy dán týờng ðều toả mùi benzen thõm nhẹụ ẽặp phải trýờng hợp ðóớ chúng ta cần tìm cách thông gió trong phòng ðể giảm tối thiểu hàm lýợng benzen trong không khíụ Sau một thời gian benzen bay hõi hếtớ sức khỏe của chúng ta sẽ không bị ðe doạ nữaụ Thạc sỹ Nguyễn Tiến Dũng – Gv Lâm nghiệp Ảsýu tầmỜ Thuốc bảo vệ thực vật gây tác hại ðến sức khoẻ nhý thế nàoừ Thuốc bảo vệ thực vật là các loại hoá chất do con ngýời sản xuất ra ðể trừ sâu bệnh và cỏ dại có hại cho cây trồng. Thuốc bảo vệ thực vật ðýợc phân thành hai loại chính là thuốc trừ sâu và thuốc diệt cỏụ ẫác loại thuốc này có ýu ðiểm là diệt sâu bệnhớ cỏ dại nhanhớ sử dùng lại ðõn giảnớ nên ðýợc nông dân ýa thíchụ ẳhýng thuốc bảo vệ thực vật cũng có rất nhiều tác hại, ðó làổ Trong tự nhiên có rất nhiều loại sâu hại khác nhauớ có loại sâu ẩn núp dýới láớ có loại ðục vào thân câyớ có loại lại chui vào ðấtớ nên phải dùng nhiều loại thuốc khác nhau ðể tiêu diệt chúngụ Việc này gây khó khãn cho ngýời sử dụngớ nhất là những ngýời nông dân có trình ðộ vãn hoá thấpụ ẳhiều ngýời chỉ thích mua thuốc rẻ ðể phun, không cần biết phạm vi tác dụng của chúng ra saoụ ẫó ngýời hay phun quá liều chỉ dẫn ðể cho ờchắc ãnờớ làm tãng lýợng thuốc thừa tích ðọng trong ðất và nýớcụ Các loại thuốc trừ sâu thýờng có tính nãng rộngớ nghĩa là có thể diệt ðýợc nhiều loại côn trùngụ ỵhi dùng thuốc diệt sâu hại một số côn trùng có ích cũng bị diệt luônớ ðồng thời ảnh hýởng tới các loại chim ãn sâuớ vì chim ãn phải sâu ðã trúng ðộcụ ẳói cách khácớ sau khi phun thuốc trừ sâuớ số lýợng thiên ðịch của nhiều loại sâu cũng giảmụ Ðiều ðó có lợi cho sự phát triển của sâu hạiụ Các loại thuốc trừ sâu ðều có tính ðộc caoụ Trong quá trình dùng thuốcớ một lýợng thuốc nào ðó có thể ði vào trong thân câyớ quảớ hoặc dính bám chặt trên láớ quảụ Ngýời và ðộng vật ãn phải các loại nông sản này có thể bị ngộ ðộc tức thời ðến chếtớ hoặc nhiễm ðộc nhẹớ từ từ gây ảnh hýởng nghiêm trọng ðến sức khoẻụ ỡo trình ðộ hạn chếớ một số nông dân không tuân thủ ðầy ðủ các quy ðịnh về sử dụngớ bảo quản thuốc trừ sâuớ có ngýời cất thuốc vào chạnớ vào tủ quần áoớ nên ðã gây nên những trýờng hợp ngộ ðộcớ thậm chí chết thảm thýõng do ãn nhầm phải thuốcụ Một số loại thuốc trừ sâu có khả nãng bay hõi mạnh nên gây khó chịuớ mệt mỏiớ thậm chí choáng ngất cho ngýời trực tiếp phun thuốc sâu trên ðồng ruộngớ nhất là trong trýờng hợp không có các biện pháp phòng tránh tốtụ Việc dùng thuốc trừ sâu liên tục sẽ sinh chứng nhờn thuốcụ Vì thế mỗi loại thuốc trừ sâu chỉ có tác dụng mạnh một số nãm ðầu sử dụngụ Ðể hạn chế bệnh nhờn thuốcớ tãng khả nãng diệt trừ sâu ngýời ta thýờng tãng dần nồng ðộ thuốcớ tãng số lần dùng thuốcụ Tuy nhiên biện pháp này không lâu dài do không thể tãng mãi nồng ðộ ðýợcụ Mặt khácớ nó làm ô nhiễm môi trýờng mạnh hõnớ do lýợng tồn dý trong môi trýờng nhiều lênụ Một số loại thuốc trừ sâu có tính nãng hoá học ổn ðịnhớ khó phân huỷớ nên sẽ tích luỹ trong môi trýờngụ Sau nhiều lần sử dụng lýợng tích luỹ này có thể cao ðến mức gây ðộc cho môi trýờng ðấtớ nýớcớ không khí và con ngýời. Do thuốc tồn ðọng lâu không phân huỷớ nên có thể theo nýớc và gió phát tán tới các vùng khácớ theo các loài sinh vật ði khắp mọi nõiụ Thuốc diệt cỏ ðýợc dùng ở mức ít hõnụ Tuy nhiên do có tính ðộcớ chúng cũng gây nên những tác hại tới môi trýờng giống nhý thuốc trừ sâuụ Nói tóm lạiớ thuốc trừ sâuớ diệt cỏ không chỉ có tác dụng tích cực bảo vệ mùa màngớ mà còn gây nên nhiều hệ quả môi trýờng nghiêm trọngớ ảnh hýởng tới hệ sinh thái Thạc sỹ Nguyễn Tiến Dũng – Gv Lâm nghiệp Ảsýu tầmỜ và con ngýờiụ ỡo vậy cần phải thận trọng khi dùng thuốc và phải dùng ðúng liềuớ ðúng loạiớ ðúng lúc theo chỉ dẫn của cán bộ kỹ thuậtụ Về ðầu trang Vì sao DDT bị cấm sử dụngừ DDT là loại thuốc trừ sâu ðã ðýợc sử dụng trong nhiều nãm qua. Công thức hoá học của loại thuốc này là ẫ14H9Cl5’ tên khoa học là dichloro-diphenyl-trichloroethane và gọi tắt là ỡỡTớ do nhà sinh hoá học Thuỵ sĩớ Ởaul ũuller phát minh nãm ểằợựụ Thuốc ỡỡT vừa ra ðời ðã tỏ rõ tác dụng tuyệt vời trong việc tiêu diệt các loại côn trùng có hại trong nông nghiệpụ ỗầu nhý tất cả các loại sâu bọ có hại ðều bị chết khi gặp phải ỡỡTụ Trong chiến tranh thế giới lần thứ haiớ ngýời ra ðã dùng ỡỡT ðể tiêu diệt rất hiệu nghiệm loại bọ chétớ giúp cho các binh sĩ chiến ðấu ở ỏắc Ởhi thoái khỏi nạn dịch thýõng hàn do bọ chét lây truyềnụ Tiếp ðóớ Tổ chức Y tế thế giới ðã dùng ỡỡT ðể diệt muỗi và thu ðýợc thành công lớn trong việc ngãn chặn bệnh sốt rét lây lanụ Với những thành tích ðó ỡỡT ðã trở thành vua của các loại thuốc trừ sâu và nãm ểằịựớ ông ũuller - ngýời phát minh ra ỡỡT ðã vinh dự nhận giải thýởng Nobel về hoá họcụ Nhýng ợữ nãm sauớ ỡỡT bị tuyên án ờtử hìnhờ ỹbị cấm sản xuất và sử dụngậụ ỵhi DDT mới ra ðờiớ ðúng là nó có sức mạnh vô ðịchụ ẳhýng chỉ mýời mấy nãm sau ðã có một số loại côn trùng có hại không sợ ỡỡT nữaụ ẫhúng ðã nhờn với ỡỡTụ Ðến nãm ểằốữ ðã có ểợấ loại côn trùng có hại nhờn thuốc ỡỡTụ ẫhýa hếtớ ỡỡT ðã kém hiệu quả trong việc tiêu diệt côn trùng có hạiớ lại còn giết chết khá nhiều chim chuyên ãn côn trùng có hạiụ Do DDT có thành phần týõng ðối ổn ðịnh nên khó bị phân giải trong môi trýờng tự nhiên và thâm nhập vào cõ thể các loại chim theo hệ thống nýớcớ thực vật phù duớ ðộng vật phù duớ tôm cá nhỏụụụ ỡỡT khi ở trong nýớc có nồng ðộ không ðáng kểớ nhýng khi xâm nhập vào cõ thể chimớ nồng ðộ của ỡỡT sẽ tãng lên hàng triệu lần khiến chim nếu không bị chết cũng mất khả nãng sinh sảnụ Ðây là ðiều mà con ngýời không ngờ tớiụ Cũng do ðýợc sử dụng khắp thế giớiớ ỡỡT qua nýớc và thực phẩm xâm nhập vào cõ thể con ngýờiớ phá hủy nội tiết tố giới tính của con ngýờiớ gây ra các bệnh về thần kinh, ảnh hýởng tới công nãng của ganụ ỗậu quả này xảy ra cũng ngoài dự kiến của con ngýờiụ Thuốc trừ sâu ỡỡT còn có ðặc ðiểm ngoại lệớ ðó là kể từ nãm ểằấị toàn thế giới hoàn toàn ngừng sản xuất ỡỡTớ nhýng hậu quả của ỡỡT trong môi trýờng còn lâu mới hếtụ Thuốc ỡỡT trong không khí phải sau ểữ nãm mới giảm nồng ðộ xuống tỉ lệ ban ðầu là ểồểữừ ỡỡT tan trong biển còn phải mất thời gian lâu hõn nữa mới phân hủy hếtụ Theo dự ðoán của các nhà khoa họcớ phải ðến sau nãm ểằằợ ỡỡT trong nýớc biển mới phân hủy về cõ bảnụ Vì sao chỉ dựa vào thuốc trừ sâu hoá học không khống chế ðýợc sâu hại cây trồngừ Trên trái ðất có khoảng ể triệu loài côn trùngớ trong ðó có khoảng ễ vạn loại ãn thực Thạc sỹ Nguyễn Tiến Dũng – Gv Lâm nghiệp Ảsýu tầmỜ vật và chỉ có khoảng ểế ỹkhoảng ễữữ loài côn trùngậ chuyên ãn hoa màuớ cây ãn quảụ Tuy số lýợng chủng loại không nhiều nhýng chúng rất phàm ãn và ãn rất khoẻớ gây tác hại rất lớn ðối với cây lýõng thựcớ rau xanhớ cây ãn quảụ Theo thống kêớ ở Trung Quốc mỗi nãm sâu bọ gây tổn thất ểữế sản lýợng lýõng thựcớ ạữế sản lýợng dầu thực vậtớ ợữế sản lýợng rau xanh và ịữế sản lýợng trái cây các loạiụ Ngành hoá học và công nghiệp hoá chất không ngừng phát triển và sản xuất ra hết loại thuốc sâu này ðến loại thuốc sâu kia ðể ðối phó với côn trùng có hạiụ ẳhýng chỉ một thời gian sau các côn trùng có hại không sợ thuốc nữaụ ẫon ngýời buộc phải tãng liều lýợng phun thuốc và thu ðýợc kết quả nhất ðịnhớ nhýng cũng chỉ kéo dài ðýợc một thời gianụ Con ngýời lại tìm cách chế ra các loại thuốc sâu tổng hợp mớiụ Tính ðến thập kỷ ấữớ toàn thế giới ðã sử dụng hõn ểạụữữữ loại thuốc trừ sâu ðể ðối phó với côn trùng có hạiụ ẳhýng trong thực tếớ con ngýời không những không tiêu diệt hết ðýợc côn trùng có hại mà càng ngày chúng càng phát triển hõnụ Ðến nayớ loài ngýời mới tỉnh ngộ rằngớ nếu chỉ dựa vào thuốc trừ sâu thì không thể tiêu diệt hết ðýợc côn trùng có hạiụ ỏởi lẽ trong quá trình sử dụng thuốc sâu tràn lanớ ðối týợng bị hại nhiều nhất không phải là côn trùng có hại mà là kẻ thù của chúng - ðó là các loài chim có íchụ Thực tế cho thấy rất nhiều loại chim có ích ðã bị chết vì thuốc trừ sâuớ trứng của nhiều loại chim bị nhiễm thuốc trừ sâu không thể nở thanh chim non ðýợcụ Trong khi ðó các loại sâu bọ có hại sinh sôi nảy nở rất nhanh và mau chóng nhờn thuốcụ Dù phun với liều lýợng lớnớ chúng vẫn không chết mà vẫn sinh sôi nảy nở nhý thýờngụ Thuốc sâu càng phun nhiều càng làm ô nhiễm không khíớ nýớcớ ðất và cây trồngụ ẫó thể nói hiện nay trên trái ðất không có nõi nào không có thuốc trừ sâu xâm nhập vào môi trýờng sốngụ Ðýõng nhiên con ngýời vẫn phải sử dụng thuốc trừ sâu trong phạm vi cho phépớ nhýng không thể chỉ dựa vào thuốc trừ sâu ðể tiêu diệt côn trùng có hạiụ ẳgày nayớ ngýời ta áp dụng các biện pháp tổng hợp ðối phó với côn trùng có hạiớ trong ðó có biện pháp dùng côn trùng diệt côn trùngớ dùng vi trùng diệt côn trùng và ðặc biệt chú ý bảo vệ các loại chim chuyên ãn côn trùng có hạiụ ẳgoài ra ngýời ta còn gâyớ nhân giống và nhập khẩu các loại côn trùng có ích ðể tiêu diệt côn trùng có hạiụ Chỉ có nhý vậy mới có thể ngãn chặn ðuợc ô nhiễm môi trýờng và khống chế một cách hiệu quả các loại côn trùng có hạiụ Về ðầu trang Vì sao cần sản xuất rau xanh vô hạiẵ Gần ðâyớ ở ũỹ và Ðức xuất hiện một số cửa hiệu chuyên bán ờlýõng thực sinh tháiờớ "trái cây sinh tháiờ và ờrau xanh sinh tháiờụ ẫhẳng cần phải giới thiệu nhiều cũng ðủ biết cửa hiệu ðó rất ðông kháchớ bởi lẽ tâm lý ngýời tiêu dùng ðều thích mua loại lýõng thựcớ trái cây và rau xanh vô hạiụ Mấy chục nãm gần ðâyớ cùng với nạn ô nhiễm môi trýờng ngày càng nghiêm trọngớ ngýời ta ðã phát hiện ra các loại chất gây ô nhiễm không khíớ nýớc và ðấtụ ỵhông ít chất ô nhiễm ðã xâm nhập vào lýõng thựcớ trái cây và các loại rau xanhụ Ðó là ðiều ðe doạ rất lớn ðối với loài ngýời và các thế hệ con cháuụ Ví dụ ãn lýõng thực có Thạc sỹ Nguyễn Tiến Dũng – Gv Lâm nghiệp Ảsýu tầmỜ chứa nhiều cadimi sẽ tích tụ trong cõ thể ngýời khiến xýõng bị giòn dễ gẫyớ nghiêm trọng hõn còn gây bệnh ðau xýõngừ hoặc ãn rau xanh có chýa muối nitrat quá mức cho phép sẽ gây ngộ ðộcớ trẻ em bị bệnh khó thởớ thậm chí bị ung thýụ ũột số loại thuốc trừ sâu bám dính rất lâu vào rau xanhớ trái cây khiến ngýời ãn phải bị phản ứng ngộ ðộc ảnh hýởng xấu tới sức khoẻụ Ðể tránh tình trạng nàyớ ngýời ra ðã sử dụng biện pháp tối ýu là trong quá trình trồng cây lýõng thựcớ cây ãn quảớ rau xanh,... tuyệt ðối không dùng thuốc trừ sâuớ các chất ô nhiễm có hại cho cây trồng nhý cadimiớ nitratớụụụ ẳhững sản phẩm nông nghiệp ðó ðýợc gọi là ờẳông sản không ô nhiễm ờớ ờẹau xanh vô hạiờớ ờỳýõng thực sinh tháiờớ ờTrái cây sinh tháiờụ Việc sản xuất ra những sản phẩm nông nghiệp ờhoàn toàn vô hạiờ nhý trên ðòi hỏi rất nhiều công sứcụ ẫhỉ riêng việc trồng ờrau xanh vô hạiờớ các giai ðoạn gieo trồngớ chãm sócớụụụðòi hỏi không ðýợc bón phân ðạm hoặc bón rất ít phân ðạm ðể tránh ô nhiễm muối nitratớ mà thay vào ðó phải bón phân vô cõ nhý phân chuồngớ phân bắcớụụụ ũuốn tránh ô nhiễm thuốc sâuớ phải chọn loại giống cây khoẻ chống ðýợc sâu bệnh và chỉ ðýợc phun thuốc sâu sinh họcớ chứ không phun thuốc sâu hoá họcớ ðặc biệt là trýớc khi thu hoạch rau tuyệt ðối không ðýợc dùng thuốc trừ sâuụ ẳếu výờn rau xuất hiện sâu bệnh phải dùng côn trùng có ích diệt sâu hoặc con ngýời phải trực tiếp bắt sâuụ ẳgoài ra không týới rau bằng nýớc thải của thành phố vì nýớc thải công nghiệp và nýớc thải sinh hoạt của thành phố có chứa nhiều hoá chất ô nhiễm và vi trùng gây bệnhụ Ðạt ðýợc những yêu cầu trênớ rau xanh sản xuất ra về cõ bản có thể gọi là ờrau xanh vô hạiờụ Vì sao có ẳgày Thế giới không hút thuốc láẵ Bạn ðã biết hút thuốc lá có hại cho sức khoẻ nhý thế nào chýaẵ Một ðiếu thuốc lá sản sinh ra ễữữ mililit khóiớ trong khói thuốc lá chứa hõn ợữữữ chất hoá học trong ðó có ạữ chất ðã ðýợc xác nhận là gây bệnh ung thýụ Nãm ểựạễớ nhà hoá học Thụy sĩ Ởicoto lần ðầu tiên tìm ra chất nicotin trong khói thuốc láụ ẫhất này làm cho ngýời hút thuốc lá nghiện và cũng làm cho ngýời hút bị nhiễm ðộc mãn tính chuyển sang nhiễm ðộc cấp tínhụ ẫác nhà khoa học ðã chứng minh ðýợc rằng chất nicotin trong một ðiếu thuốc lá ðủ làm chết một con chuộtớ trong 20 ðiếu ðủ làm chết một con bòụ Trong một cuộc thi hút thuốc lá ở Ởhápớ một ngýời dự thi ðã hút liền ốữ ðiếu thuốc lá và bị nhiễm ðộc chết ngay tại chỗụ Nãm ểằễịớ các nhà khoa học ðã tìm ra chất benzen trong khói thuốc lá và chứng minh ðýợc chất này gây ra bệnh ung thýụ ẳãm ểằấịớ các nhà khoa học lại tìm ra chất crizen và hợp chất của metyl với hàm lýợng khá cao trong khói thuốc láớ gấp ễ lần chất benzenụ ẳhững chất này khiến ðộng vật nhiễm phải ðều mắc bệnh ung thý với tỷ lệ ểữữếụ ẳãm ểằấấ các nhà khoa học lại tìm ra chất metyl hiðrazin gây bệnh ung thýớ mỗi ðiếu thuốc lá chứa ữớểễ miligam hoá chất nàyụ Trong thuốc lá có chứa nhiều chất gây bệnh ung thýớ vì vậy những ngýời hút nhiều thuốc lá dễ bị ung thý phổiớ ung thý ganớ vụvụ Nam nữ thanh niên hút thuốc lá sẽ ảnh hýởng xấu tới thế hệ sauớ nhất là phụ nữ hút thuốc lá trong thời gian có thai dễ bị ðẻ nonớ thai nhi nhẹ cânớ thể chất giảm sút dễ sinh bệnh tậtụ ỵhói thuốc lá không chỉ ảnh hýởng xấu ðến ngýời hút mà còn làm ô nhiễm môi trýờng xung quanhớ khiến những ngýời xung quanh tuy không hút thuốc Thạc sỹ Nguyễn Tiến Dũng – Gv Lâm nghiệp Ảsýu tầmỜ cũng thành ờhútờ khói thuốc lá và dễ bị ung thýụ Vì vậyớ hiện nay nhiều nýớc trên thế giới ðã cấm hút thuốc lá ở những nõi công cộngụ Bỏ thuốc lá ðã trở thành một phong trào rộng rãi trên thế giớiớ dù là nýớc phát triển hay nýớc ðang phát triển cũng ðều quan tâm tới vấn ðề nàyụ Ðể thúc ðẩy phong trào bỏ thuốc láớ thế giới ðã chọn ngày ợể tháng ễ hàng nãm làm ờẳgày thế giới không hút thuốc láờụ Máy thu hình có ảnh hýởng tới sức khoẻ khôngẵ Khi hoạt ðộngớ máy thu hình luôn phát ra một lýợng lớn tia bức xạ có hại cho cõ thể con ngýờiụ ẫác nhà khoa học ðã phân tích tia bức xạ phát ra từ máy thu hình và kết luận rằng tuy nãng lýợng phát ra rất nhỏớ nhýng nếu ngồi quá gần tivi trong một thời gian dài sẽ bị ảnh hýởng xấu tới sức khoẻụ Xem tivi, nhất là tivi màu mà ngồi quá gần màn hìnhớ các hình ảnh màu sẽ làm ngýời xem hoa mắtụ ẳếu xem liên tục trong một thời gian dàiớ nhãn cầu sẽ bị sóng quang kích thíchớ dẫn ðến hiện týợng thị lực tạm thời giảm sútớ nhìn mọi vật không rõụ Vì vậyớ các nhà khoa học luôn cảnh báo mọi ngýờiớ khi xem tivi tốt nhất là ngồi cách xa màn hình ạ métụ Trẻ em nhỏ tuổi nói chung không nên xem tiviừ các em thiếu nhi không nên xem quá nửa giờừ thanh thiếu nhiên không nên xem liên tục ợ-4 giờ liềnừ phụ nữ có thai tốt nhất không nên xem tivi ðể bảo vệ sức khoẻ cho thai nhiụ Tia bức xạ phát ra từ màn hình tivi làm cho da ngýời dễ bị nhiễm bụiớ sắc tố của da lặn vào trongụ ỏởi vậy xem tivi xong nhất thiết phải rửa sạch bụi bám trên mặtụ Ðể bảo vệ sức khoẻớ loại trừ và giảm bớt ảnh hýởng của tia bức xạ do tivi phát ra ðối với con ngýờiớ các nhà khoa học ðã phát minh ra ờmàn bảo vệờ trong suốt lắp trýớc màn hìnhụ Xem tivi qua ờmàn bảo vệờ nàyớ ảnh hýởng của tia bức xạ sẽ bị hạn chế tối ða. Về ðầu trang Tủ lạnh có hại cho sức khoẻ con ngýời khôngừ Ngày nayớ tủ lạnh ðã có mặt trong hầu hết các gia ðình trên thế giớiụ Tủ lạnh ðem lại nhiều tiện lợi và niềm vui cho mọi gia ðìnhụ ẳhýng tủ lạnh ðặt trong nhà có ảnh hýởng thế nào ðến sức khoẻ con ngýờiẵ Muốn giải ðáp vấn ðề nàyớ trýớc tiên chúng ra cần tìm hiểu sõ bộ nguyên lý của tủ lạnhụ Ởhần ðáy tủ lạnh có lắp một máy nénớ khi máy nén làm việcớ khí freon nóng lên dýới áp suất caoớ khí freon bị nén nóng ðýợc ðýa vào bộ phận làm lạnh ỹtức là những ống màu ðen ở phía sau tủ lạnhậụ ỡo nhiệt ðộ lạnh bên ngoài tác ðộngớ khí freon biến thành thể lỏngớ chất lỏng này chảy xuống qua một hệ thống nhiều dàn ống nhỏ ỹgiảm áp xuất và giảm nhiệtậớ sau ðó chảy vào hộp bốc hõi ỹnằm trong tủ lạnhậụ Ở ðây chất lỏng freon tiếp thu nhiệt lýợng của không khí và thực phẩm trong tủ lạnh và chuyển sang thể khíụ ỵhí freon lại ðýợc máy nén và tuần hoàn theo chu kỳ kể trênụ Vòng tuần hoàn khí freon chính là quá trình làm lạnh của tủ lạnhụ Vì vậy khi tủ lạnh làm việcớ ta thýờng nghe thấy ðộng cõ máy nén phát ra âm thanh rì rìớ tiếng chất lỏng chảy róc ráchớ nếu sờ vào giàn ống màu ðen phía sau tủ lạnh sẽ thấy Thạc sỹ Nguyễn Tiến Dũng – Gv Lâm nghiệp Ảsýu tầmỜ rất nóngụ Ðể giàn ống này nhanh toả nhiệtớ ta cần ðể tủ lạnh cách xa týờngụ Tủ lạnh hoạt ðộng và làm lạnh ðýợc là nhờ quá trình tuần hoàn chất làm lạnhụ Trên thế giới hiện có khoảng gần ểữữ chất làm lạnhớ nhýng thýờng ðýợc dùng nhất là chất freon ểạ ỹviết tắt là ẻểạậụ Freon là tên thýõng phẩm của hợp chất hydrocabon halogen chứa flo và cloụ ỵhí freon 12 không màuớ không mùiụ ỵhi nồng ðộ chất khí này trong không khí là ạữếớ con ngýời sẽ không cảm nhận thấyớ nếu tãng lên ựữếớ con ngýời sẽ ngạt thở và chếtụ Khí freon ểạ không cháyớ không nổớ tính chất hoá học ổn ðịnhớ vì vậy nó ðýợc chọn làm chất làm lạnh cho tủ lạnhụ ẳhýng freon ểạ có khả nãng thẩm thấu rất mạnhớ dễ lọt ra ngoài qua những khe hở cực nhỏụ ỡo không màuớ không mùi nên khi freon 12 lọt ra ngoài không thể phát hiện ðýợcụ ỵhi gặp lửa có nhiệt ðộ trên ịữữoC, freon 12 sẽ phân giải thành chất khí phosgen ỹẫẢẫl2). Khí phosgen rất ðộc hại ðối với cõ thể con ngýờiụ Tác hại lớn hõn của freon ểạ là khi lọt ra khí quyểnớ nó sẽ phá vỡ kết cấu tầng ozon trên khí quyểnớ khiến tầng ozon bị loãngớ thậm chí bị thủngớ các tia tử ngoạiớ tia vũ trụ sẽ chiếu thẳng xuống Trái ðất phá hoạt ðiều kiện môi trýờng sinh tồn của loài ngýờiụ Vì lẽ ðóớ các nhà khoa học ðang nghiên cứu sản xuất chất làm lạnh thay cho freon 12, hoặc nghiên cứu chế tạo loại tủ lạnh không dùng freon ểạ nhý tủ lạnh bán dẫnớ tủ lạnh hấp thụớ tủ lạnh ðiện tửớ vụvụ Ðể bảo về tầng ozon - mái nhà của Trái ðất khỏi bị phá hoạiớ chất làm lạnh của tủ lạnh sẽ ðýợc thay thếớ nhýng tủ lạnh vẫn mãi là ngýời bạn tuyệt vời của chúng taụ Vì sao trong thành phố cần có nhiều cây cỏớ hoa láẵ Cây cỏớ hoa lá là một thành phần không thể thiếu ðýợc của tự nhiênụ ẫây cỏớ hấp thụ khí cácbonícớ nhả ra khí ôxyớ là loại khí rất cần cho con ngýời và muôn loài hít thởụ Trong thành phố ðông ngýờiớ nhiều ôtôớ xe máyớ thýờng ðốt nhiều than dầuớ thải ra nhiều khí cacbonic và nhiều loại khí ðộc hại vào không khíụ Vì thế trong thành phố cần có nhiều cây xanh ðể lýợng khí cacbonic và các khí ðộc hại khác không tãng lên quá caoớ nhờ ðó không khí ðỡ ngột ngạtớ khó thởụ Cây cỏớ hoa lá tạo cho quang cảnh sự týõi mátớ dễ chịuớ với nhiều màu sắc tự nhiênụ Cây cỏớ hoa lá là nõi sinh sốngớ là ðiểm thu hút nhiều loài ðộng vật tự nhiên nhý chim, býớmớ côn trùngụụụ Trong một thành phố có quá nhiều nhà cửaớ nhà máyớ công trình bằng gạchớ ngóiớ bê tôngớ sắt thépớ những khoảng cây cỏớ hoa lá xanh týõiớ với chim bay, býớm lýợn sẽ làm dịu mắt mọi ngýờiớ làm giảm bớt cãng thẳng thần kinhụ Ðồng thời những không gian nhý vậy cũng giúp cho nhiều trẻ emớ chỉ sống trong các nhà cao tầng ở thành phốớ có ðýợc khái niệm về môi trýờng tự nhiênớ có ðýợc những hình týợng sống ðộng cho các từ mới họcớ có ðýợc cảm hứng trong sáng tác vãn họcụ Thật vậyớ nếu không có cây cỏớ thì làm sao có tiếng ve râm ran suốt trýa hèớ làm sao có những cuộc chọi dếớ lấy ðâu ra màu phýợng vĩ chói chang và bốn mùa của các em sẽ chẳng còn mấy thú vị nữaụ Cây cỏ hoa lá giữ cho ðất ðýợc ẩm và không bị mặt trời nung nóngụ Trong khi ðó những con ðýờng nhựaớ những khối nhà bê tông bị mặt trời hun nóngớ lại toả nhiệt ra làm nóng không khí xung quanhớ các xe có ðộng cõớ máy ðiều hoà nhiệt ðộ cũng làm không khí ðýờng phố nóng thêmụ ỡo ðó nếu có nhiều khoảng cây xanh trên Thạc sỹ Nguyễn Tiến Dũng – Gv Lâm nghiệp Ảsýu tầmỜ ðýờng phốớ xen kẽ với các khu xây dựngớ thì không khí thành phố sẽ ðýợc ðiều hoàớ bớt nóng hõnụ ẫác con ðýờng có nhiều cây xanhớ bóng mátớ giúp cho ngýời qua ðýờng tránh ðýợc cái nắng nóng mùa hèớ tạo cảm giác dễ chịuớ thoải mái khi ði lạiụ Tán cây nhý một tấm lýớiớ nó giữ lại một phần bụi trên lá và cản không cho bụi bay ði xa. Trong thành phố thýờng có nhiều bụiớ do không khí nóng hõnớ xe cộ và ngýời ði lại thýờng xuyênớ các công trình xây dựng ðào ðấtớ ðể vật liệu khắp nõiớ các nhà máy nhả khói bụi liên tụcụụụ ẳhững khoảng cây xanh trong thành phố sẽ nhý những cái máy hút bụiớ làm sạch môi trýờngụ ẫây cỏ tiết ra một số chất kháng sinh thực vật có khả nãng tiêu diệt vi trùng gây bệnhụ Ở ðâu có cây xanh ở ðó không khí sạch sẽ hõnụ ẫây xanh cũng góp một phần nhỏ cung cấp củi gỗ và hoa quả týõi cho ngýời dân ðô thị. Cây xanh có những tác dụng to lớn nhý vậy ðối với môi trýờng và con ngýờiớ nên trong các thành phốớ nõi môi trýờng ðang bị ô nhiễmớ rất cần có nhiều cây xanhớ cỏ và hoaụ Về ðầu trang Thế nào là ô nhiễm thực phẩmừ Các loại thực phẩm chúng ra ãn hàng ngày nói chung ðều sạchớ không có chất ô nhiễmụ ẳhýng hầu nhý không có thực phẩm nào tuỵệt ðối tinh khiết mà ít nhiều ðều có mang theo chất ô nhiễmụ ẫó chất ô nhiễm tự sản sinh trong thực phẩmớ có chất ô nhiễm do con ngýời ðýa ðếnụ Ví dụ nhý trong những hạt lạc ðể lâu ngày bị mốc có chứa chất ðộc aflatoxinừ trong dãm bôngớ cá hun khóiớ thịt lạp ỹthịt sấyớ thịt khôậớụụụ ðều có chứa muối nitrat hoặc muối nitric là những chất ðộc hạiụ ẳếu hàm lýợng những chất ðó trong thực phẩm không nhiều hoặc chúng ta ãn ít thì không có vấn ðề gìụ ẳhýng nếu hàm lýợng výợt quá tỉ lệ cho phép hoặc chúng ta ãn nhiều những thực phẩm ðó sẽ ảnh hýởng xấu tới sức khoẻớ thậm chí ðe hoạ tính mạng. Lúc ðó chúng ta sẽ nói rằngớ những thực phẩm ðó ðã bị ô nhiễm và không nên ãnụ Ðối với lạc hoặc các thực phẩm ðể lâu bị mốcớ tuyệt ðối không nên ãn vì mốc lạc chứa aflatoxin gây bệnh ung thýụ ẳãm ểằốữớ một số xí nghiệp nuôi gà của ẩnh do dùng nhân lạc mốc của ỏrasil làm thức ãn nuôi gàớ ðã làm ểữ vạn con gà bị chết trong một thời gian ngắnụ Một số loài thực phẩm bị ô nhiễm là do môi trýờng bị ô nhiễmớ sử dụng thuốc trừ sau sai quy ðịnh hoặc do ðóng góiớ vận chuyển sai quy cáchụ Ví dụ chất thải công nghiệp làm ô nhiễm nguồn nýớcớ nếu dùng nguồn nýớc bị ô nhiễm ðó ðể nấu rýợuớ pha chế nýớc ngọt thì nhất ðịnh không thu ðýợc rýợu ngon và nýớc ngọt ngonụ Sử dụng thuốc trừ sâu cũng khiến nhiều loại thực phẩm bị ô nhiễmụ ũột số nýớc thýờng xảy ra hiện týợng nhiễm ðộc thiếc do ãn ðồ hộpụ Ðó là do nýớc trong hộp hoa quả có chứa gốc axit nitric kết hợp với thiếc trong sắt tây không xử lý tốt khi ðóng hộp khiến ngýời ãn ðồ hộp bị nôn mửa và ỉa chảyụ Ngoài ra còn một số chất ô nhiễm do con ngýời ðýa vào thực phẩm. Ví dụ khi làm món thịtớ lạp xýờngớụụụ ngýời ra trộn diêm sinh ỹmuối nitratậ vào thịt ðể thực phẩm có màu ðẹp và ãn ngon miệngớ ðồng thời chống vi khuẩn xâm nhập ðể bảo quản ðýợc lâu ngàyụ ẳhýng nếu trộn nhiều muối nitrat sẽ gây ngộ ðộc cho ngýời ãnừ hoặc Thạc sỹ Nguyễn Tiến Dũng – Gv Lâm nghiệp Ảsýu tầmỜ những kẻ nhẫn tâm còn pha phân ðạm hoặc thuốc ỡỡT vào rýợu trắng ðể làm tãng nồng ðộ rýợuụ ẳgoài ra có một số thực phẩm bị ô nhiễm là do sự cố khách quan gây ra. Những sự kiện trên nhắc nhở loài ngýời chớ tắc trách trong việc sản xuất thực phẩm và cần hết sức thận trọng khi sản xuất các loại thực phẩm có sử dụng hoá chất ðộc hạiụ Về ðầu trang Chất ðộc màu da cam huỷ diệt môi trýờng ở Việt Nam nhý thế nàoừ Trong chiến tranh xâm lýợc Việt ẳamớ ðặc biệt là giai ðoạn từ ểằốễ - 1971, ðế quốc Mỹ ðã dùng nhiều loại chất diệt cỏớ làm trụi lá cây nhằm phá hoại ta về quân sự và kinh tếụ ỏa loại chất ðộc hoá học chủ yếu ðã ðýợc quân ðội ũỹ dùng ở Việt ẳam làổ Chất ðộc màu da cam, chất trắng dùng ðể phá huỷ rừngớ chất xanh dùng ðể phá hoại mùa màngụ Chất ðộc màu da cam có chứa dioxinớ là một chất ðộc cực mạnhớ rất bền vữngớ khó phân huỷụ ỡo ðó chúng tồn tại rất lâu trong môi trýờngớ tích luỹ sau nhiều lần sử dụngớ làm cho ðất và nýớc bị ô nhiễm nặngớ cây rừng bị huỷ diệtụ Tổng cộng ðế quốc ũỹ ðã rải ấạ triệu lít chất diệt cỏ ỹbao gồm ịị triệu lít chất ðộc màu da camớ ạữ triệu lít chất trắngớ ự triệu lít chất xanhậ lên ểớấ triệu ha ðất trồng và rừng ở miền ẳam Việt ẳamớ ít nhất có ểạế diện tích rừngớ ễế diện tích ðất trồng trọt bị rải chất ðộc màu da cam một hay nhiều lầnụ Các chất diệt cỏớ làm trụi lá lần ðầu tiên trong lịch sử loài ngýờiớ ðýợc dùng với quy mô lớn ở miền ẳam Việt ẳam ðã gây ra hậu quả nghiêm trọng cho môi trýờng sinh thái và con ngýờiụ Hàng triệu ha rừng ở nội ðịa và rừng ngập mặn ở ven bờ bị rải chất ðộc màu da cam nhiều lầnụ ẳgay sau khi bị rải chất diệt cỏ với nồng ðộ cao lần thứ nhấtớ ðã có ểữ - 20% số cây thuộc tầng cao nhất ỹchiếm ịữ - 60% sinh khối của rừngậ bị chếtụ ỗậu quả là khí hậu ở tầng thấp bị thay ðổiớ vì ðộ ẩm giảmớ cýờng ðộ chiếu sáng tãngớ nên các cây non dù có sống sót cũng khó phát triểnụ Ðến mùa khôớ lửa rừng do bom ðạn lan ðến diệt luôn cả cây conụ Tiếp theo mùa mýa ðất bị xói mònớ thoái hoá dầnớ chỉ có một số loài thực vật ýa sáng nhý chípớ chè vèớ lauớ treớ nứaớ là những loài cây có bộ rễ phát triển mạnhớ thân ngầm khoẻớ chịu ðýợc khô cằn có thể mọc ðýợcụ ẳhiều vùng rừng bị nhiễm chất ðộc quá nặngớ cho ðến nayớ vẫn chýa có cây gì mọc lạiụ Cây rừng bị trụi lá và nýớc bị ô nhiễm cũng ảnh hýởng ðến ðộng vậtụ Ðộng vật chết vì thiếu thức ãnớ vì không có nõi trú ẩnớ vì uống nýớc bị nhiễm ðộcụ ẳhững con sống sót phải di chuyển tới những nõi khácớ cho dù ðiều kiện sống ở những nõi mới ðó không hoàn toàn thuận lợi cho chúngụ ẫó thể nói rằng hệ sinh thái rừng mýa phong phú ðã hoàn hoàn biến mấtớ thay vào ðó là hệ sinh thái nghèo kiệt xõ xácụ ẳhững nõi rừng mọc lạiớ bụi lauớ treớ nứa là nõi ẩn nấp tốt cho họ hàng nhà chuộtụ Thiên ðịch của chuột là cầyớ cáo còn lại rất ítớ hõn nữa sức sinh sản của chúng không thể so sánh ðýợc với sức sinh sản của chuộtụ ỵết quả những nõi ðó chuột chiếm ýu thếụ Tóm lạiớ chất diệt cỏ làm mất cân bằng sinh thái môi trýờngụ Hệ thống rừng ngập mặn ở miền ẳamớ ðặc biệt là rừng Sát ỹở phía Ðông ỏắc thành Thạc sỹ Nguyễn Tiến Dũng – Gv Lâm nghiệp Ảsýu tầmỜ phố ỗồ ẫhí ũinhậ và rừng ở huyện ẳãm ẫãn ỹũinh ỗảiậ bị phá huỷ nặng nềụ Nguồn cung cấp gỗ cho ngýời không cònớ ðộng vật không có nõi sinh sốngớ vai trò to lớn của rừng ngập mặn trong giữ ðấtớ lấn biển bị giảm sútụ Chất diệt cỏ còn tác ðộng rất xấu ðến con ngýờiụ ẳhân dân sống trong vùng bị rải chất diệt cỏ thiếu ãn vì mùa màngớ cây cối bị phá huỷụ ẳhiều dân thýờngớ bộ ðội sống trong vùng bị rải chất ðộc hoá học ðã bị mắc các bệnh hiểm nghèoớ ðặc biệt là ung thýụ ẳhiều phụ nữ bị sảy thaiớ ðẻ nonụ ẳguy hiểm hõn cả là chất ðộc màu da cam ðã ðể lại di chứng cho ðời sauớ con cái của những ngýời bị nhiễm chất ðộc hoá họcớ mặc dù sinh ra sau chiến tranhớ thậm chí ở rất xa nõi có chiến sựớ cũng mắc các bệnh hiểm nghèo nhý câmớ mùớ ðiếcớ tâm thầnụụụ hoặc có hình hài dị dạngụ Sự tồn tại của hàng loạt các trẻ em dị tật trong các vùng bị nhiễm chất ðộc và trong các gia ðình cựu chiến binh có bố hoặc mẹ từng công tácớ chiến ðấu trong vùng bị nhiễm chất ðộc màu da camớ ðang trở thành nỗi ðau và gánh nặng to lớn không chỉ riêng cho các em và gia ðìnhớ mà còn cho cả xã hộiụ ẳgay nayớ ẳhà nýớcớ nhân dân Việt Nam cùng nhiều tổ chức tiến bộ trên thế giới ðã có những ðồng cảmớ quan tâm giúp ðỡ nhất ðịnh ðối với các em bé bị dị tật bất hạnh nàyụ Tuy nhiênớ có thể nói là ðã quá muộnụ Nói tóm lạiớ hậu quả của việc sử dụng chất ðộc màu da cam trong chiến tranh hoá học của ũỹ ở Việt ẳam là to lónớ lâu dàiớ phức tạpớ chýa ðýợc nghiên cứu ðầy ðủ và chýa có cách nào khắc phục ðýợc hoàn toàn nhanh chóngụ Rác có phải là thứ bỏ ði, vô giá trị khôngẵ Rác là sản phẩm tất yếu của cuộc sốngụ ẫàng ngày con ngýời càng tạo ra nhiều rác hõnớ với những thành phần phức tạp hõnụ Rác thải sinh hoạt ở thể rắn thýờng gồm giấyớ thuỷ tinhớ kim loạiớ nhựaớ vảiớ thức ãn cành câyớ xác ðộng vậtớụụụ Trong ðóớ các chất hữu cõ tự nhiên nhý láớ cành câyớ thức ãn thừaớ xác chết ðộng vậtớụụụ là những thứ rất chóng phân huỷớ gây ô nhiễm môi trýờngụ ỵhi bị phân huỷớ chúng bốc mùi khó chịuớ phát sinh nhiều vi trùng gây bệnh thu hút công trùngớ ruồiớ nhặngớ chuộtớ bọớ tạo ðiều kiện cho chúng phát triển gây ô nhiễm không khíớ ô nhiễm nýớc và truyền bệnh sang ngýời và gia súcụ Tuy nhiênớ nếu sử dụng hợp lýớ lýợng chất hữu cõ này có thể trở thành nguyên liệu rất tốt ðể sản xuất phân hữu cõ, khí sinh họcụ Rác thải là giấyớ bìaớ nhựaớ thuỷ tinhớ kim loại vụn là những thứ có thể tái chế hoặc tái sử dụng ðýợcụ Tái chế tức là dùng nó làm nguyên liệu ðể sản xuất ra sản phẩm mớiụ Tái sử dụng tức là thu hồiớ rửa sạch và sử dụng lạiụ Việc tái chếớ tái sử dụng ðem lại nhiều lợi íchổ  Làm giảm lýợng rác thải ra môi trýờngụ  Tại thêm hàng hoá sử dụngụ  Tạo công ãn việc làm cho những ngýời làm công tác thu nhặtớ phân loại rácụ  Thay thế một phần nguyên liệu ðầu vàoớ do ðó tiết kiệm ðýợc tài nguyênớ khoáng sản và công khai thác chúngụ  Góp phần thay ðổi thói quen của con ngýời trong tiêu thụ và thải loạiụ Thạc sỹ Nguyễn Tiến Dũng – Gv Lâm nghiệp Ảsýu tầmỜ Các chất thải cháy ðýợc nhý chất hữu cõớ giấyớ vảiớ nhựaớụụụ có thể dùng làm chất ðốtớ lấy nhiệt cung cấp cho sýởi ấmớ sấy hàng hoáụ Tuy nhiênớ phýõng pháp này có thể sinh ra nhiều loại khí ðộc có hại cho sức khoẻụ ẳhững phần không thể tái chếớ tái sử dụngớ làm phân bón ðýợc của rác thải có thể dùng làm vật liệu san lấp trong xây dựngụ Nhý vậyớ rác thải không hoàn toàn là thứ bỏ ði, vô giá trị mà vấn ðề là con ngýời ðối xử với chúng nhý thế nàoụ Các nýớc phát triển thu gom rác nhý thế nàoẵ Rác là một vấn ðề môi trýờngớ nhất là ở các thành phố lớnớ cùng với mức sống của nhân dân ngày càng ðýợc nâng caoớ rác thải cũng ngày càng nhiềuụ Xử lý rác thải ðã trở thành vấn ðề nóng bỏng của các thành phố trên thế giớiụ Ở Nhật ỏảnớ rác ðýợc phân thành hai loạiổ rác cháy ðýợc và không cháy ðýợc ðể riêng trong những túi có màu khác nhauụ ỗàng ngàyớ khoảng ằ giờ sáng họ ðem các túi ðựng rác ðó ra ðặt cạnh cổngụ ẫông ty vệ sinh thành phố sẽ cho ô tô ðến từng nhà ðem các túi rác ðó ði. Nếu gia ðình nào không phân loại rácớ ðể lẫn lộn vào một túi thì ngay hôm sau sẽ bị công ty vệ sinh gửi giấy báo ðến phạt tiềnụ Với các loại rác cồng kềnh nhý tiviớ tủ lạnhớ máy giặtớụụụ thì quy ðịnh vào ngày ểễ hàng tháng ðem ðặt trýớc cổng ðợi ô tô ðến chở ði, không ðýợc tuỳ tiện bỏ những thứ ðó ở hè phốụ Sau khi thu gom rác vào nõi quy ðịnhớ công ty vệ sinh ðýa loại rác cháy ðýợc vào lò ðốt ðể tận dụng nguồn nãng lýợng cho máy phát ðiện. Rác không cháy ðýợc cho vào máy ép nhỏ rồi ðem chôn sâu trong lòng ðấtụ ẫách xử lý rác thải nhý vậy vừa tận dụng ðýợc rác vừa chống ðýợc ô nhiễm môi trýờngụ Phân loại và thu gom rác ðã trở thành một việc làm bình thýờng ở các nýớc phát triểnớ túi ðựng rác là do các gia ðình bỏ tiền mua ở cửa hàngụ Ở những nýớc nàyớ dân chúng coi rác thải sinh hoạt không phải ðồ bỏ ði mà cố gắng tận dụng những thứ còn có ích nhý giấy cũớ túi nilonớ mảnh thủy tinhớ sãm lốp cũớ thậm chí cả những ðồ ðiện hỏng nhằm ðem lại lợi ích cho nhà nýớcớ ðồng thời làm trong sạch môi trýờng sống của họụ Về ðầu trang Môi trýờng có phải là một thùng rác lớn khôngừ "Tiếp nhậnố chứa ðựng các chất phế thải do con ngýời tạo ra trong các hoạt ðộng là một chức nãng quan trọng của môi trýờng". Phế thải do con ngýời tạo ra trong quá trình sản xuất và tiêu dùng ðýợc ðýa trở lại môi trýờngụ Tại ðâyớ hoạt ðộng của vi sinh vật và các thành phần môi trýờng sẽ chuyển phế thải trở thành các dạng ban ðầu trong một chu trình sinh ðịa hoá phức tạpụ ỵhả nãng tiếp nhận và phân huỷ chất thải của môi trýờng là có giới hạnụ ỵhi lýợng phế thải výợt quá giới hạn tiếp nhận và phân huỷ chất thảiớ thì chất lýợng môi trýờng sẽ bị suy giảmớ môi trýờng có thể bị ô nhiễmụ Có thể phân loại chức nãng này thànhổ Thạc sỹ Nguyễn Tiến Dũng – Gv Lâm nghiệp Ảsýu tầmỜ  Chức nãng biến ðổi lý hoáổ pha loãngớ phân huỷ hoá học nhờ ánh sáng mặt trờiớ sự tách chiết các vật thải và ðộc tố của các thành phần môi trýờngụ  Chức nãng biến ðổi sinh hoáổ sự hấp thụ các chất dý thừaớ sự tuần hoàn của chu trình cácbonớ chu trình nitõớ phân huỷ chất thải nhờ vi khuẩnớ vi sinh vậtụ  Chức nãng biến ðổi sinh họcổ khoáng hoá các chất thải hữu cõớ mùn hoáớ v.v...  Chức nãng giảm nhẹ các tác ðộng có hại của thiên nhiên tới con ngýời và sinh vật trên trái ðấtụ Trái ðất trở thành nõi sinh sống của con ngýời và các sinh vật nhờ một số ðiều kiện môi trýờng ðặc biệtổ nhiệt ðộ không khí không quá caoớ nồng ðộ ôxy và các khí khác týõng ðối ổn ðịnhớ cân bằng nýớc ở các ðại dýõng và trong ðất liềnụ Tất cả các ðiều kiện ðó cho ðến nay chýa tìm thấy trên một hành tinh nào khác trong và ngoài hệ mặt trờiụ ẳhững ðiều ðó xẩy ra trên trái ðất nhờ hoạt ðộng của hệ thống các thành phần của môi trýờng trái ðất nhý khí quyểnớ thuỷ quyểnớ sinh quyển và thạch quyểnụ Rác thải ðô thị ðýợc thu gom nhý thế nàoẵ Công ðoạn gom rác thải ðýợc thực hiện bắt ðầu từ ðiểm phát sinhớ gồm những phần việc sauổ  Chứa rác tạm thời tại nguồn ỹhộ dân cýớ cõ quanớ trýờng họcớ chợớ cửa hàngụụụậụ ỡụng cụ ðể chứa thýờng là bao nhựaớ thùng nhựa hoặc sắtớ container... Kích thýớc và ðặc ðiểm từng loại phụ thuộc vào mức ðộ phát sinh và tần số thu gomụ  Việc thu gom ðýợc tiến hành thủ công hay cõ giới tuỳ vào khả nãng kinh tế và mức ðộ phát triển mỹ thuậtụ Thu gom thủ công là chuyển bằng tay các bao rácớ thùng rác ðổ lên xe tải hoặc xe tayụ Thu gom cõ giới áp dụng ðýợc khi các loại thùng chứa phải ðýợc tiêu chuẩn hoáụ  Tần số thu gom phụ thuộc vào ðiều kiện khí hậu và thành phần rácụ Ðối với ðịa phýõng có ðặc ðiểm nhiệt ðộ caoớ rác có thành phần hữu cõ lớn thì mức ðộ phân huỷ rác do vi sinh sẽ nhanh hõnớ gây mùi khó chịu tại ðiểm chứa rác và do vậy việc gom rác phải ðýợc làm thýờng xuyên hõnụ Rác có thể ðýợc chuyển trực tiếp từ nõi chứa tạm thời ðến ðiểm xử lý nếu ðiều kiện về giao thông cho phép ỹkhoảng cách ðến bãi rác gầnậụ ỵhi nõi xử lý cách xa khu ðô thị thì có thể thành lập các ðiểm trung chuyển gom rác trong thời gian ngắn nhất về ðâyớ sau ðó dùng các phýõng tiện có công suất lớn chuyển rác ðến nõi xử lý. Những phýõng pháp xử lý chính là tái chếớ ðốtớ chôn lấpớ làm phân rácụ Tuỳ ðiều kiện cụ thể và thành phần rác mà ngýời ta lựa chọn phýõng pháp phù hợp từ các phýõng pháp cõ bản trênụ Về ðầu trang Thạc sỹ Nguyễn Tiến Dũng – Gv Lâm nghiệp Ảsýu tầmỜ Phòng chống ô nhiễm chất dẻo phế thải nhý thế nàoừ Trong cuộc sống hàng ngày của chúng taớ chất dẻo tổng hợp có mặt ở khắp mọi nõi nhý túi xách tayớ dép nhựaớ thảm trải sànớ bãng dínhớ bao túi gói hàngớ dụng cụ vãn phòng, v.v... Nói cách khácớ trong cuộc sống của chúng taớ từ việc ãnớ ởớ ði lại ðều gắn liền với các dụng cụớ phýõng tiện từ chất dẻo tổng hợpụ Trong sản xuất côngớ nông nghiệp cũng không tách rời chất dẻo tổng hợp nhý bao bì trong sản xuất công nghiệpớ màng mỏng trong suốt bảo vệ cây trồngớụụụ Sau khi sử dụngớ chất dẻo trở thành phế liệuụ Trong các ðống rác ở thành phố có ðủ các loại túi gói lớnớ nhỏớ trên các cánh ðồng có nhiều mảnh vụn túi nhựaớ nilon nhựa dùng ðể lợp výờn giữ nhiệtụ ẫác sản phẩm chất dẻo tổng hợp kể trên phần lớn ðýợc sản xuất từ polyetylen hoặc polyvinylụ ỏản thân hai chất này không ðộc hại nhýng các chất phụ gia pha trộn trong quá trình sản xuất thì rất ðộc hạiụ Ðồ nhựaớ túi gói hàng ngày bằng chất dẻo tổng hợp sau khi thâm nhập vào môi trýờng rất khó phân hủyớ phải sau rất nhiều nãm mới có thể bị phân hủyớ một số loại nếu có phân hủy lại tan ra nhiều chất ðộc hại làm ô nhiễm ðất ðai. Có nõi ðã xảy ra hiện týợng trâu bò ãn phải các mảnh túi chất dẻo và bị ngộ ðộcụ Làm thế nào ðể giải quyết vấn ðề ô nhiễm chất dẻo phế thảiẵ ỏiện pháp ðýợc áp dụng ðầu tiên là ðốt cháyụ ẳhýng khi cháyớ các khí ðộc hại sản sinh ra nhý cloớ hydroclorit,... bay vào không khí làm ô nhiễm môi trýờng khí quyểnụ Do ðốt cháy phế liệu chất dẻo không phải là phýõng pháp tối ýuớ ngýời ra ðã chuyển sang biện pháp chôn sâu chúng trong lòng ðấtụ ẳhýng các phế liệu ðó dù bị chôn sâu nhýng nếu có những trận mýa lớnớ ðộng ðất thì nó lại bị ðýa lên mặt ðất gây ô nhiễm môi trýờngụ ỡo vậyớ việc chôn sâu các phế liệu từ chất dẻo tổng hợp vẫn chýa phải là biện pháp thoả ðángụ ũột số nýớc trên thế giới ðã xử lý nguồn chất dẻo phế thải bằng cách thu gom và tái sinhụ ỗọ cho thu nhặt phế thải chất dẻo rồi tái sinh thành sản phẩm mớiụ ỏiện pháp này tận dụng ðýợc nguyên liệuớ nhýng vẫn không thể khắc phục ðýợc ô nhiễm trong quá trình tái sinh phế thải chất dẻoớ ðồng thời chất lýợng của sản phẩm tái sinh không tốtớ chỉ sử dụng trong phạm vi hẹpụ Biện pháp tốt nhất là nghiên cứu sản xuất loại chất dẻo dễ phân hủy trong quá trình phân hủy không làm ô nhiễm môi trýờngụ ẳhýng biện pháp này rất khó thực hiệnụ Gần ðây các nhà khoa học ũỹ ðã nghiên cứu và sản xuất ra loại chất dẻo từ tinh bột và nýớcụ Tinh bột ðýợc lấy từ lúa mìớ khoai tâyớ gạoớụụ và ðạt ðýợc yêu cầu trong nguyên liệu không có bất kỳ chất ðộc hại nàoụ ỵhi loại chất dẻo này chôn xuống ðấtớ các loại vi sinh vật rất thích ãn và phân giải nhanh thành khí cacbonic và nýớc không gây ô nhiễm môi trýờngớ và dù gia súc có ãn phải các mảnh vụn chất dẻo cũng vô hạiụ Thành quả này ðang cổ vũ các nhà sản xuất tạo ra các loại chất dẻo dễ phân giải nhằm ðạt yêu cầu cãn bản là không gây ô nhiễm môi trýờngụ Về ðầu trang Chất thải ðộc hại là gìừ Chất thải ðộc hại là các chất thải có thể ðýợc sinh ra do các hoạt chất công nghiệpớ thýõng nghiệp và nông nghiệpụ ẫác chất thải ðộc hại có thể là các chất rắnớ chất Thạc sỹ Nguyễn Tiến Dũng – Gv Lâm nghiệp Ảsýu tầmỜ lỏngớ chất khí hoặc chất sệtụ Trong ðịnh nghĩa chất thải ðộc hại không nói ðến các chất thải rắn sinh hoạtớ nhýng thật ra rất khó phân biệt một cách toàn diện chất thải công nghiệp với chất thải sinh hoạtụ ẫhất thải ðộc hại không bao gồm chất thải phóng xạ vì loại chất thải này ðã ðýợc hầu hết các nýớc phân cách và tổ chức quản lý riêngụ Ðộ ðộc hại của các chất thải ðộc hại rất khác nhauớ có chất gây nguy hiểm cho con ngýời nhý các chất cháy có ðiểm cháy thấpớ các chất diệt côn trùngớ các vật liệu clo hoá phân huỷ chậmớ có chất gây tác ðộng nhỏ hõn nhýng khối lýợng của nó lại là vấn ðề lớn nhý các chất thải hầm mỏớ xỉớ thạch cao phốt phát cũ hoặc các sệt hydroxyt khácụ ẳhững chất thải có chứa những hoá chất không týõng hợp có thể gây nổớ bắt cháyụ Tiếp xúc với axít hoặc kiềm mạnh gây bỏng daụ ỡa hấp thụ một số thuốc trừ sâu có thể gây ngộ ðộc cấp tínhụ Những thùngớ hòm chứa chất thải hoá chất nếu không ðýợc xử lýớ ðể bừa bãi vào nõi không ðýợc bảo vệ tốt có thể gây các tai nạn ngộ ðộc nghiêm trọngụ Có thể xác ðịnh ợ nhóm chất thải ðộc hại chínhổ Nhóm ồ bao gồm các chất thải có hàm lýợng ðộc tố caoớ dễ thay ðổiớ bền vững hoặc tích tụ sinh họcụ Ví dụổ  Các chất thải dung môi ẫloụ  Chất thải thuỷ ngânụ  Các chất thải Ởỡỏụ Nhóm ị là các chất thải thông thýờng khác nhý các sệt ỗydroxyt kim loạiụ Nhóm ỳ là các chất thải có khối lýợng lớnớ có thể hàm lýợng ðộc tố không cao nhýng có khả nãng gây hại trên quy mô lớnụ Về ðầu trang Chất thải ðộc hại ðã ðýợc quan tâm nhý thế nàoừ Các chất thải ðộc hại mới chỉ ðýợc quan tâm tới từ ểữ ðến ểễ nãm trở lại ðâyụ Việc kiểm tra chất thải ðộc hại thýờng chỉ ðýợc quan tâm sau khi xảy ra một thảm hoạ hoặc sau một ðe doạ thảm hoạ môi trýờngụ Sau sự kiện những ngýời dân chết do ãn phải cá bị nhiễm thuỷ ngân trong nýớc biển ở ũinamata, Nhật là nýớc ðầu tiên ðýa ra việc kiểm tra ðầy ðủ các chất thải ðộc hại (1960). Nýớc ẩnhớ sau sự bất bình của công chúng khi phát hiện những thùng rỗng có chứa muối xyanua trên ðất hoang mà trẻ em ðã chõi trên ðó thì một Uỷ ban cao cấp kiểm tra chất thải ðộc hại ðýợc thành lập và sau ðó ðã ðýợc pháp luật thông quaụ Nýớc ũỹớ nãm ểằấốớ hệ thống kiểm tra chất thải ðộc hại ðýợc thành lập do sự phản ðối của công chúng vì sự ô nhiễm gây nên bởi các ðống rác không ðýợc kiểm soátụ Việc kiểm tra chất thải ðộc hại cũng gây tốn kémớ nhýng kinh nghiệm ở nhiều nýớc phát triển cho thấy việc dọn sạch ờcác lỗi lầm của quá khứờ còn tốn tiền của và thời gian hõn nhiềuớ có khi gấp từ ểữ ðếnểữữ lầnụ Thạc sỹ Nguyễn Tiến Dũng – Gv Lâm nghiệp Ảsýu tầmỜ Các chất thải ðộc hại gây ô nhiễm môi trýờng theo những con ðýờng nàoẵ Các chất thải ðộc hại có thể gây ô nhiễm môi trýờng trực tiếp nhý bay hõi hoá chất trong khí quyển hoặc có thể gây ô nhiễm gián tiếp qua vận chuyển của gió hoặc bề mặt nýớcụ Vấn ðề quan trọng không phải chỉ phụ thuộc vào nõi ðổ thải và tình trạng ðất ở bên dýớiụ Ðất và nýớc bị ô nhiễmễ Sự có mặt của vùng chýa bão hoà ở bên dýới mặt ðất của nõi ðổ thải rất quan trọngụ Ðó là vùng cao hõn mặt nýớcớ ở nõi này nýớc thấm xuống dýới ðến khi gặp mặt nýớc chảy ngangụ ẳếu bên dýới chỗ rác thải là vùng chýa bão hoà thì hoạt ðộng ðất nýớc nhý trên sẽ là một quá trình lọc bởi các hoạt ðộng hoá và hoá sinhụ Ô nhiễm nýớc bề mặtễ Bề mặt ngoài của nýớc ở gần chỗ chất thải có thể nhận những chất thải ðộc hại từ bề mặt chảyụ ỗõn nữaớ dòng chảy ðất - nýớc của các hoá chất cũng ðýa ô nhiễm vào mặt nýớcụ Trong ðiều kiện tiếp xúc không khí sẽ thúc ðẩy quá trình phân huỷ hoáớ hoá sinh các hợp chất hữu cõụ Ấuá trình bay hõi ở mặt nýớc cũng dễ hõn ở ðấtụ Các ðýờng ô nhiễm khácễ Các hợp chất hữu cõ có thể bay hõi trong không khíớ gió có thể ðýa chất thải ðộc hại vào môi trýờngớ rau quả trồng gần nõi chất thải có thể hấp thụ những ðộc tố của chất thảiụ Có thể dùng nýớc thải của thành phố trực tiếp týới ruộng ðýợc khôngẵ Hàng ngàyớ các thành phốớ thị xã lớn nhỏ ðều xả ra ngoại thành một lýợng lớn nýớc thảiớ bao gồm nýớc thải công nghiệp và nýớc thải sinh hoạtụ Trong nguồn nýớc thải ðó có chứa nhiều nguyên tố dinh dýỡng nhý nitõớ phốtphoớụụụ rất cần cho cây trồngụ Lâu nay một số nýớc trên thế giới ðã dùng nguồn nýớc thải từ thành phố trực tiếp týới cho ðồng ruộng và ðạt ðýợc kết qủa rất khác nhauớ có nõi sản lýợng lýõng thựcớ hoa màu tãng hẳn lênớ nhýng có nõi bị thất thu nghiêm trọngớụụụ Các nhà khoa học từ lâu ðã cảnh báo không ðýợc dùng nýớc thải của thành phố trực tiếp týới ruộng. Bởi vì trong nguồn nýớc thải ðó có chứa rất nhiều nguyên tố kim loại nặng có hại cho cõ thể con ngýời nhý caðimi, kẽmớ chìớ thuỷ ngânớụụụvà có các chất hữu cõ ðộc hại khó phân hủyớ các loại vi trùng gây bệnhớ vụvụụụ ẳhững chất ðộc hại trên ðều trực tiếp gây ô nhiễm cho cây lýõng thựcớ rau quả và sẽ ðể lại hậu quả nghiêm trọng cho con ngýời nếu ãn phảiụ Tất nhiên không vì vậy mà chúng ta bỏ phí nguồn nýớc thải của thành phốụ ẳgýời ra ðã tận dụng nguồn nýớc thải vô tận của thành phố bằng cách khử các nguyên tố kim loại nặngớ các chất hữu cõ ðộc hại và các loại vi trùng gây bệnhớ sau ðó mới týới cho ðồng ruộngụ ẳýớc thải thành phố ðã ðýợc xử lý týới cho cây trồng không những không làm ô nhiễm lýõng thựcớ rau quả mà còn làm tãng sản lýợng các loại cây trồngớ ðồng thời lọc sạch thêm nguồn nýớc thảiớ giảm bớt ô nhiễm sông hồụ Ðây là phýõng pháp sử dụng nýớc thải khoa học nhất và ðang ðýợc nhiều nýớc thực hiệnụ Thạc sỹ Nguyễn Tiến Dũng – Gv Lâm nghiệp Ảsýu tầmỜ Về ðầu trang Giáo dục môi trýờng là gìừ "Giáo dục môi trýờng là một quá trình thông qua các hoạt ðộng giáo dục chính quy và không chính quy nhằm giúp con ngýời có ðýợc sự hiểu biếtố kỹ nãng và giá trị tạo ðiều kiện cho họ tham gia vào phát triển một xã hội bền vững về sinh thái". Mục ðích của ẽiáo dục môi trýờng nhằm vận dụng những kiến thức và kỹ nãng vào gìn giữớ bảo tồnớ sử dụng môi trýờng theo cách thức bền vững cho cả thế hệ hiện tại và týõng laiụ ẳó cũng bao hàm cả việc học tập cách sử dụng những công nghệ mới nhằm tãng sản lýợng và tránh những thảm hoạ môi trýờngớ xoá nghèo ðóiớ tận dụng các cõ hội và ðýa ra những quyết ðịnh khôn khéo trong sử dụng tài nguyênụ ỗõn nữaớ nó bao hàm cả việc ðạt ðýợc những kỹ nãngớ có những ðộng lực và cam kết hành ðộngớ dù với tý cách cá nhân hay tập thểớ ðể giải quyết những vấn ðề môi trýờng hiện tại và phòng ngừa những vấn ðề mới nảy sinhụ Truyền thông môi trýờng là gìẵ Truyền thông ðýợc hiểu là một quá trình trao ðổi thông tinớ ý týởngớ tình cảmớ suy nghĩớ thái ðộ giữa hai hoặc một nhóm ngýời với nhauụ "Truyền thông môi trýờng là một quá trình týõng tác xã hội hai chiều nhằm giúp cho những ngýời có liên quan hiểu ðýợc các yếu tố môi trýờng then chốtố mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau của chúng và cách tác ðộng vào các vấn ðề có liên quan một cách thích hợp ðể giải quyết các vấn ðề về môi trýờng". Truyền thông môi trýờng không nhằm quá nhiều vào việc phổ biến thông tin mà nhằm vào việc chia sẻ nhận thức về một phýõng thức sống bền vững và nhằm khả nãng giải quyết các vấn ðề môi trýờng cho các nhóm ngýời trong cộng ðồng xã hộiụ Mục tiêu của truyền thông môi trýờng nhằmổ  Thông tin cho ngýời bị tác ðộng bởi các vấn ðề môi trýờng biết tình trạng của họớ từ ðó họ quan tâm ðến việc tìm kiếm các giải pháp khắc phụcụ  Huy ðộng các kinh nghiệmớ kỹ nãngớ bí quyết ðịa phýõng tham gia vào các chýõng trình bảo vệ môi trýờngụ  Thýõng lýợng hoà giải các xung ðộtớ khiếu nạiớ tranh chấp về môi trýờng giữa các cõ quanớ trong nhân dânụ  Tạo cõ hội cho mọi thành phần trong xã hội tham gia vào việc bảo vệ môi trýờngớ xã hội hoá công tác bảo vệ môi trýờngụ  Khả nãng thay ðổi các

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfhoi_dap_ve_quan_ly_moi_truong_7755_3307.pdf
Tài liệu liên quan