Giáo trình Vật liệu điện (Phần 1)

Tài liệu Giáo trình Vật liệu điện (Phần 1): Giáo Trình Vật liệu Điện Nguyễn Thành Nam Khoa Điện - Điện tử Trường Cao đẳng nghề Nam Định 1c Lời núi đầu Vật liệu kỹ thuật điện gọi tắt là "Vật liệu điện " là một mụn học cơ sở trong chương trỡnh đào tạo cỏn bộ kỹ thuật ngành điện với thời lượng tựy theo cấp bậc học và nhu cầu của cỏc ngành khỏc nhau. Khối lượng kiến thức của mụn học "Vật liệu điện" rất lớn, song với mục tiờu và yờu cầu đào tạo của bậc cụng nhõn lành nghề cho nờn cuốn giỏo trỡnh này chỉ trỡnh bày ngắn gọn cỏc vấn đề chớnh sau: 1 Những kiến thức cơ bản về vật liệu dẫn điện, vật liệu cỏch điện và vật liệu dẫn từ. Những ứng dụng chủ yếu của vật liệu điện trong thiết bị, mỏy điện, khớ cụ điện và trong cỏc lĩnh vực truyền tải, phõn phối và sử dụng điện. 2 Mụn học này phải học trước mụn học khớ cụ điện và sau khi học xong cỏc mụn học An toàn lao động, Điện kỹ thuật, Vẽ điện, Đo lường điện. Chương trỡnh bao gồm chương như sau: Bài mở đầu Chương I: Vật liệu cỏch điện. Chương II: Vật liệ...

pdf75 trang | Chia sẻ: honghanh66 | Lượt xem: 977 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo trình Vật liệu điện (Phần 1), để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Gi¸o Tr×nh VËt liÖu §iÖn NguyÔn Thµnh Nam Khoa Điện - Điện tử Trường Cao đẳng nghề Nam Định 1c Lời nói đầu Vật liệu kỹ thuật điện gọi tắt là "Vật liệu điện " là một môn học cơ sở trong chương trình đào tạo cán bộ kỹ thuật ngành điện với thời lượng tùy theo cấp bậc học và nhu cầu của các ngành khác nhau. Khối lượng kiến thức của môn học "Vật liệu điện" rất lớn, song với mục tiêu và yêu cầu đào tạo của bậc công nhân lành nghề cho nên cuốn giáo trình này chỉ trình bày ngắn gọn các vấn đề chính sau: 1 Những kiến thức cơ bản về vật liệu dẫn điện, vật liệu cách điện và vật liệu dẫn từ. Những ứng dụng chủ yếu của vật liệu điện trong thiết bị, máy điện, khí cụ điện và trong các lĩnh vực truyền tải, phân phối và sử dụng điện. 2 Môn học này phải học trước môn học khí cụ điện và sau khi học xong các môn học An toàn lao động, Điện kỹ thuật, Vẽ điện, Đo lường điện. Chương trình bao gồm chương như sau: Bài mở đầu Chương I: Vật liệu cách điện. Chương II: Vật liệu dẫn điện. Chương III: Vật liệu dẫn từ. Biên soạn Gi¸o Tr×nh VËt liÖu §iÖn NguyÔn Thµnh Nam Khoa Điện - Điện tử Trường Cao đẳng nghề Nam Định 2c Bài mở đầu : KHÁI NIỆM VỀ VẬT LIỆU ĐIỆN Vật liệu điện có vai trò rất to lớn trong công nghiệp điện. Để thấy rõ đợc bản chất cách điện hay dẫn điện của các loại vật liệu, chúng ta cần hiểu những khái niệm về cấu tạo của vật liệu cũng như sự hình thành các phần tử mang điện trong vật liệu. Bên cạnh đó chúng ta cũng cần nắm rõ về nguồn gốc, cách phân loại các loại vật liệu đó như thế nào để tiện lợi cho quá trình lựa chọn và sử dụng sau này. Nội dung bài học này nhằm trang bị cho học viên những kiến thức cơ bản trên nhằm giúp cho học viên có những kiến thức cơ bản để học tập những bài học sau có hiệu quả hơn. I: KHÁI NIỆM VỀ VẬT LIỆU ĐIỆN. 1. Khái niệm Tất cả những vật liệu dùng để chế tạo máy điện, khí cụ điện, dây dẫn hoặc những vật liệu dùng làm phụ kiện đường dây, đợc gọi chung là vật liệu điện. Như vậy vật liệu điện bao gồm: Vật liệu dẫn điện, vật liệu cách điện, vật liệu dẫn từ. Để thấy được bản chất dẫn điện hay cách điện của vật liệu, chúng ta cần hiểu khái niệm về cấu tạo vật liệu cũng như sự hình thành các phần tử mang điện trong vật liệu. 2. Cấu tạo nguyên tử của vật liệu Như chúng ta đã biết, mọi vật chất được cấu tạo từ nguyên tử và phân tử. Nguyên tử là phần tử cơ bản của vật chất. Theo mô hình nguyên tử của Bor, nguyên tử được cấu tạo bởi hạt nhân mang điện tích dương và các điện tử (êlectron e) mang điện tích âm, chuyển động xung quanh hạt nhân theo quỹ đạo nhất định. Hạt nhân nguyên tử được tạo nên từ các hạt prôton và nơtron. Nơtron là các hạt không mang điện tích còn prôton có điện tích dương với số lợng bằng Zq. Trong đó: Z: số lượng điện tử của nguyên tử đồng thời cũng là số thứ tự của nguyên tố đó ở trong bảng tuần hoàn Menđêlêép. q: điện tích của điện tử e (qe=1,601.10 -19 culông). Prôton có khối lượng bằng 1,67.10-27 kg, êlêctron (e) có khối lượng bằng 9,1.10-31 kg. Ở trạng thái bình thường, nguyên tử được trung hòa về điện, tức là trong nguyên tử có tổng các điện tích dương của hạt nhân bằng tổng các điện tích âm của Gi¸o Tr×nh VËt liÖu §iÖn NguyÔn Thµnh Nam Khoa Điện - Điện tử Trường Cao đẳng nghề Nam Định 3c các điện tử. Nếu vì lý do nào đó, nguyên tử mất đi một hay nhiều điện tử thì sẽ trở thành điện tích dương mà ta thường gọi là ion dương. Ngược lại nếu nguyên tử trung hòa nhận thêm điện tử thì trở thành ion âm. Để có khái niệm về năng lượng của điện tử, ta xét nguyên tử của hiđrô, nguyên tử này đợc cấu tạo từ một prôton và một điện tử. Khi điện tử chuyển động trên quỹ đạo tròn bán kính r xung quanh hạt nhân thì điện tử sẽ chịu lực hút f1 của hạt nhân và đợc xác định bởi công thức sau: 2 2 1 r q f  (1.1) Lực hút f1 được cân bằng bởi lực ly tâm của chuyển động f2, f2 được xác định bởi công thức sau: 2 2 2 mv f  (1.2) Trong đó: - m: là khối lượng của điện tử. - v: là tốc độ chuyển động của điện tử. Từ (1.1) và (1.2) ta có: f1 = f2 hay là: r q mv 2 2  (1.3) Trong quá trình chuyển động điện tử có một điện năng: 2 2mv T  và một thế năng 2 2 r q U  , nên năng lượng của điện tử sẽ bằng: 2 2 r q UTW  (1.4) Biểu thức (1.4) ở trên chứng tỏ mỗi điện tử của nguyên tử có một mức năng lợng nhất định, năng lượng tỉ lệ nghịch với bán kính quỹ đạo chuyển động của điện tử. Để di chuyển điện tử từ quỹ đạo chuyển động bán kính r ra xa vô cùng ta cần phải cung cấp thêm cho nó một năng lượng lớn hơn r q 2 2 . Năng lượng tối thiểu cung cấp cho điện tử để điện tử tách rời khỏi nguyên Gi¸o Tr×nh VËt liÖu §iÖn NguyÔn Thµnh Nam Khoa Điện - Điện tử Trường Cao đẳng nghề Nam Định 4c tử trở thành điện tử tự do người ta gọi là năng lượng ion hóa (Wi), khi bị ion hóa (bị mất điện tử), nguyên tử trở thành ion dương. Quá trình biến nguyên tử trung hòa thành ion dương và điện tử tự do gọi là quá trình ion hóa. Trong một nguyên tử, năng lượng ion hóa của các lớp điện tử khác nhau cũng khác nhau, các điện tử hóa trị ngoài cùng có mức năng lượng ion hóa thấp nhất vì chúng xa hạt nhân nhất. Khi điện tử nhận được năng lượng nhỏ hơn năng lượng ion hóa chúng sẽ bị kích thích và có thể di chuyển từ mức năng lượng này sang mức năng lợng khác, song chúng luôn có xu thế trở về vị trí ban đầu. Phần năng lượng cung cấp để kích thích nguyên tử sẽ đợc trả lại dưới dạng năng lượng quang học (quang năng). Trong thực tế ion hóa và năng lượng kích thích nguyên tử có thể nhận được từ nhiều nguồn năng lợng khác nhau như: nhiệt năng, quang năng, điện năng, năng lượng của các tia song ngắn như các tia:  ,, hay tia Rơnghen v.v... 3. Cấu tạo phân tử: Phân tử được tạo nên từ những nguyên tử thông qua các liên kết phân tử. Trong vật chất tồn tại bốn loại liên kết sau: a. Liên kết đồng hóa trị. Liên kết đồng hóa trị đợc đặc trưng bởi sự dùng chung những điện tử của các nguyên tử trong phân tử. Khi đó mật độ đám mây điện tử giữa các hạt nhân trở thành bão hòa, liên kết phân tử bền vững. Tùy thuộc vào cấu trúc đối xứng hay không đối xứng mà phân tử liên kêt đồng hóa trị có thể là trung tính hay lưỡng cực. 1 Phân tử có trọng tâm điện tích dương và âm trùng nhau là phân tử trung tính. Các chất được tạo nên từ các phân tử trung tính gọi là chất trung tính. 2 Phân tử có trọng tâm điện tích dương và điện tích âm không trùng nhau, cách nhau một khoảng cách ‘’a’’ nào đó gọi là phân tử cực tính hay còn gọi là l- ưỡng cực. Phân tử cực tính đặc trng bởi mô men lưỡng cực m = q.a. Dựa vào trị số mô men lưỡng cực của phân tử người ta chia ra thành chất cực tính yếu và cực tính mạnh. Những chất được cấu tạo bằng các phân tử cực tính gọi là chất cực tính. Liên kết đồng hóa trị còn thấy ở cả chất rắn vô cơ có mạng tinh thể cấu tạo từ các nguyên tử. b. Liên kết ion Liên kết ion đợc xác lập bởi lực hút giữa các ion dương và các ion âm trong phân tử. Liên kết ion là liên kết khá bền vững. Do vậy, vật rắn có cấu tạo ion đặc Gi¸o Tr×nh VËt liÖu §iÖn NguyÔn Thµnh Nam Khoa Điện - Điện tử Trường Cao đẳng nghề Nam Định 5c trưng bởi độ bền cơ học và nhiệt độ nóng chảy cao. Ví dụ các muối halôgen của các kim loại kiềm. Khả năng tạo nên một chất hoặc một hợp chất mạng không gian nào đó phụ thuộc chủ yếu vào kích thước nguyên tử và hình dáng lớp điện tử ngoài cùng. c. Liên kết kim loại. Dạng liên kết này tạo nên các tinh thể vật rắn. Kim loại được xem như là một hệ thống cấu tạo từ các ion dương nằm trong môi trờng các điện tử tự do. Lực hút giữa các ion dương và các điện tử tạo nên tính nguyên khối của kim loại. Chính vì vậy liên kết kim loại là liên kết bền vững, kim loại có độ bền cơ học và nhiệt độ nóng chảy cao. Sự tồn tại các điện tử tự do làm cho kim loại có tính ánh kim và tính dẫn điện, dẫn nhiệt cao. Tính dẻo của kim loại đợc giải thích bởi sự dịch chuyển và trợt trên nhau giữa các lớp ion, cho nên kim loại dễ cán, kéo thành lớp mỏng. d. Liên kết Vandec - Vanx. Liên kết này là dạng liên kết yếu, cấu trúc mạng tinh thể phân tử không vững chắc. Do vậy những liên kết phân tử là liên kết Vandec - Vanx có nhiệt độ nóng chảy và có độ bền cơ thấp. 4. Khuyết tật trong cấu tạo vật rắn Các tinh thể vật rắn có thể có cấu tạo đồng nhất. Sự phá hủy các kết cấu đồng nhất và tạo nên các khuyết tật trong vật rắn thường gặp nhiều trong thực tế. Những khuyết tật có thể được tạo nên bằng sự ngẫu nhiên hay cố ý trong quá trình chế tạo vật liệu. Khuyết tật của vật rắn là bất kỳ hiện tợng nào phá vỡ tính chất chu kỳ của trường tĩnh điện mạng tinh thể nh: phá vỡ thành phần hợp thức; sự có mặt của các tạp chất lạ; áp lực cơ học; các lượng tử của giao động đàn hồi, lỗ xốp v.v... Khuyết tật sẽ làm thay đổi các đặc tính cơ học, lý học, hóa học và các tính chất về điện của vật liệu. Khuyết tật có thể tạo nên các tính năng đặc biệt tốt và cũng có thể làm cho tính chất của vật liệu kém đi. 5. Lý thuyết phân vùng năng lượng trong vật rắn. Có thể sử dụng lý thuyết phân vùng năng lượng để giải thích, phân loại vật liệu thành các nhóm vật liệu dẫn điện, cách điện và vật liệu bán dẫn. Khi nguyên tử ở trạng thái bình thường không bị kích thích, một số trong các mức năng lượng đợc các điện tử lấp đầy, còn ở các mức năng lượng khác điện tử chỉ có thể có mặt khi nguyên tử nhận đợc năng lượng từ bên ngoài tác động Gi¸o Tr×nh VËt liÖu §iÖn NguyÔn Thµnh Nam Khoa Điện - Điện tử Trường Cao đẳng nghề Nam Định 6c (trạng thái kích thích). Nguyên tử luôn có xu hớng quay về trạng thái ổn định. Khi điện tử chuyển từ mức năng lượng kích thích sang mức năng lượng nguyên tử nhỏ nhất, nguyên tử phát ra phần năng lượng dư thừa. Do không có năng lượng của chuyển động nhiệt nên vùng năng lượng bình thường của nguyên tử ở vị trí thấp nhất và đợc gọi là vùng hóa trị hay còn gọi là vùng điền đầy (ở 00K các điện tử hóa trị của nguyên tử lấp đầy vùng này). Những điện tử tự do có mức năng lượng hoạt tính cao hơn, các dải năng l- ượng của chúng tập hợp thành vùng điện dẫn (phần trên cùng của sơ đồ phân bố vùng năng lượng ở hình 1.1 sau). II PHÂN LOẠI VẬT LIỆU ĐIỆN. 1. Phân loại vật liệu điện theo khả năng dẫn điện: Trên cơ sở giản đồ năng lượng, ngời ta phân loại theo vật liệu dẫn điện, vật liệu dẫn từ, vật liệu cách điện và vật liệu bán dẫn. a. Vật liệu dẫn điện: Vật liệu dẫn điện là chất có vùng tự do nằm sát với vùng điền đầy, thậm chí có thể chồng lên vùng đầy (DW < 0,2eV). Vật liệu dẫn điện có số lợng điện tử tự do rất lớn; ở nhiệt độ bình thường các điện tử hóa trị ở vùng điền đầy có thể chuyển sang vùng tự do rất dễ dàng, dưới tác dụng của lực điện trường các điện tử này tham gia vào dòng điện dẫn. Chính vì vậy vật dẫn có tính dẫn điện tốt. b. Vật liệu bán dẫn: Vật liệu bán dẫn là chất có vùng cấm hẹp hơn so với vật liệu cách điện, vùng này có thể thay đổi nhờ tác động năng lợng từ bên ngoài. Chiều rộng vùng cấm chất bán dẫn bé (DW = 0,2 á 1,5eV), do đó ở nhiệt độ bình thường một số điện tử hóa trị ở vùng điền đầy đợc tiếp sức của chuyển động nhiệt có thể di chuyển tới vùng tự do để tham gia vào dòng điện dẫn. c. Điện môi (vật liệu cách điện): Điện môi là chất có vùng cấm lớn đến mức ở điều kiện bình thường sự dẫn điện bằng điện tử không xẩy ra. Các điện tử hóa trị tuy được cung cấp thêm năng l- ượng của chuyển động nhiệt vẫn không thể di chuyển tới vùng tự do để tham gia vào dòng địên dẫn. Chiều rộng vùng cấm của vật liệu cách điện (DW = 1,5 á 2eV). 2. Phân loại vật liệu điện theo từ tính: Theo từ tính ngời ta chia vật liệu thành: nghịch từ, thuận từ và dẫn từ. Gi¸o Tr×nh VËt liÖu §iÖn NguyÔn Thµnh Nam Khoa Điện - Điện tử Trường Cao đẳng nghề Nam Định 7c a. Vật liệu nghịch từ là những vật liệu có độ từ thẩm m< 1 và không phụ thuộc vào từ trường bên ngoài. Loại này gồm có: hydrô, các khí hiếm, đa số các hợp chất hữu cơ, muối mỏ và các kim loại nh: đồng, kẽm, bạc, vàng, thủy ngân, gali, antimoan. b. Vật liệu thuận từ là những vật liệu có độ từ thẩm m > 1 và không phụ thuộc vào từ trường bên ngoài. Loại này gồm có: oxy, oxit nitơ, muối đất hiếm, muối sắt, muối côban và niken, kim loại kiềm, nhôm và bạch kim. Vật liệu thuận từ và nghịch từ có độ từ thẩm m xấp xỉ bằng 1. c. Vật liệu dẫn từ là những vật liệu có độ từ thẩm m > 1 và phụ thuộc vào từ trường bên ngoài. Loại này gồm có: sắt, côban, niken và các hợp kim của chúng: hợp kim crôm và mangan, gađôlônít, pherit có các thành phần khác nhau. 3. Theo trạng thái vật thể: - Có vật liệu ở thể rắn, - Vật liệu ở thể lỏng - Vật liệu ở thể khí. Ngoài ra ta cũng có thể phân loại vật liệu điện: + Theo công dụng: có vật liệu dẫn điện, vật liệu cách điện, vật liệu dẫn từ và vật liệu bán dẫn. + Theo nguồn gốc: có vật liệu vô cơ và vật liệu hữu cơ. CÂU HỎI 1. Trình bày cấu tạo nguyên tử, phân tử của vật liệu? 2. Trình bày các mối liên kết trong vật liệu? So sánh đặc điểm của các mối liên kết đó? 3. Thế nào gọi là khuyết tật trong cấu tạo vật rắn và các khuyết tật đó ảnh hưởng như thế nào tới các tính chất của vật rắn?. 4. Trình bày lý thuyết phân vùng năng lượng trong vật rắn? Nêu cách phân loại vật liệu theo lý thuết phân vùng năng lượng?. 5. Vật liệu điện được phân loại như thế nào? trình bày các cách phân loại đó? Câu hỏi trắc nghiệm lựa chọn Gi¸o Tr×nh VËt liÖu §iÖn NguyÔn Thµnh Nam Khoa Điện - Điện tử Trường Cao đẳng nghề Nam Định 8c Đọc kỹ các câu hỏi, chọn ý trả lời đúng nhất và tô đen vào ô thích hợp ở cột bên TT Nội dung câu hỏi a b c d 1.6 Vật liệu điện bao gồm những loại vật liệu dùng để: a. Chế tạo dây dẫn điện. b. Chế tạo dây quấn máy điện. c. Chế tạo máy điện, khí cụ điện, dây dẫn và phụ kiện đường dây. d. Dùng để chế tạo mạch từ của máy điện, khí cụ điện. □ □ □ □ 1.7 Vật liệu nghịch từ là những vật liệu có độ từ thẩm: a. m > 1 và không phụ thuộc vào từ trường bên ngoài. b. m > 1 và phụ thuộc vào từ trường bên ngoài. c. m < 1 và không phụ thuộc vào từ trường bên ngoài. d. m 1 và phụ thuộc vào từ trường bên ngoài. □ □ □ □ 1.8 Theo nguồn gốc, vật liệu điện được chia làm các loại: a. Vật liệu ở thể rắn, thể lỏng và vật liệu ở thể khí. b. Vật liệu vô cơ và vật liệu hữu cơ. c. Vật liệu dẫn điện, vật liệu cáh điện, vật liệu dẫn từ . d. Kim loại và các hợp kim của chúng. □ □ □ □ 1.9 Theo lý thuyết phân vùng năng lượng, vật liệu dẫn điện là những chất có vùng cấm: □ □ □ □ Gi¸o Tr×nh VËt liÖu §iÖn NguyÔn Thµnh Nam Khoa Điện - Điện tử Trường Cao đẳng nghề Nam Định 9c a. Nằm chồng lên vùng đầy ( hoặc không có vùng cấm) a. Rất lớn (DW = 1,5 á 2eV). c. Chiều rộng vùng cấm (DW = 0,2 á 1,5eV). d. Không xác định đợc. 1.10 Theo lý thuyết phân vùng năng lượng, vật liệu cách điện là những chất có vùng cấm : a. Nằm chồng lên vùng đầy ( hoặc không có vùng cấm) b. Rất lớn (DW = 1,5 á 2eV). c. Chiều rộng vùng cấm (DW = 0,2 á 1,5eV). d. Không xác định đợc. □ □ □ □ 1.11 Tất cả mọi loại vật liệu được cấu tạo từ: e. Những hạt nhân mang điện tích dương. f. Những hạt prôton và nơtron. g. Những hạt nhân mang điện tích dương và các điện tử. □ □ □ □ 1.12 Vật liệu điện được chia thành các nhóm lớn như sau: a. Vật liệu dẫn điện, vật liệu cách điện. b. Vật liệu dẫn từ, vật liệu dẫn điện, vật liệu cách điện. c. Vật liệu cách điện,vật liệu dẫn từ. □ □ □ □ Gi¸o Tr×nh VËt liÖu §iÖn NguyÔn Thµnh Nam Khoa Điện - Điện tử Trường Cao đẳng nghề Nam Định 10c 1.13 Theo mô hình nguyên tử của Bor, nguyên tử được cấu tạo bởi: i. Hạt nhân mang điện tích dương và các điện tử mang điện tích âm. j. Hạt nhân mang điện tích dương và hạt prôton. k. Hạt nhân mang điện tích dương và nơtron. □ □ □ □ 1.14 Theo lý thuyết phân vùng năng lượng để giải thích, phân loại vật liệu thành các nhóm vật liệu: a. Dẫn điện, cách điện. b. Dẫn điện, cách điện và vật liệu bán dẫn. c. Dẫn điện, vật liệu bán dẫn, dẫn từ. d. Dẫn điện, cách điện, dẫn từ. □ □ □ □ 1.15 Điện môi là chất có vùng cấm lớn đến mức ở điều kiện bình thường sự dẫn điện bằng điện tử: a. Không xác định được b. Có xẩy ra nhưng yếu. c. Xẩy ra mạnh. d. Không xẩy ra. □ □ □ □ 1.16 Liên kết Vandec – Vanx là dạng liên kết: a. Bền vững. b. Rất bền vững. c. Yếu. d. Không xác định được. □ □ □ □ 1.17 Liên kết đồng hóa trị là dạng liên kết: a. Bền vững. b. Rất bền vững. □ □ □ □ Gi¸o Tr×nh VËt liÖu §iÖn NguyÔn Thµnh Nam Khoa Điện - Điện tử Trường Cao đẳng nghề Nam Định 11c c. Yếu. d. Không xác định được. 1.18 Năng lượng ion hóa (Wi) là năng lượng tối thiểu cung cấp cho điện tử để: a. Các điện tử liên kết lại với nhau. b. Tăng lực liên kết giữa các điện tử . c. Điện tử tách rời khỏi nguyên tử trở thành điện tử tự do. d. Phá hủy điện tử. □ □ □ □ 1.19 Trong thực tế ion hóa và năng lượng kích thích nguyên tử có thể nhận đợc từ nhiều nguồn năng lượng khác nhau như: a. Nhiệt năng, điện năng, b. Quang năng. c. Năng lượng của các tia sóng ngắn. d. Cả a, b và c đều đúng. □ □ □ □ 1.20 Phân tử được tạo nên từ những nguyên tử thông qua các liên kết phân tử. Trong vật chất tồn tại các loại liên kết sau: a. Liên kết đồng hóa trị, liên kết kim loại. b. Liên kết ion. c. Liên kết Vandec – Vanx. d. Cả a, b và c đều đúng. □ □ □ □ 1.21 Vật liệu thuận từ là những vật liệu có độ từ thẩm: a. m > 1 và không phụ thuộc vào từ trường bên ngoài. □ □ □ □ Gi¸o Tr×nh VËt liÖu §iÖn NguyÔn Thµnh Nam Khoa Điện - Điện tử Trường Cao đẳng nghề Nam Định 12c b. m > 1 và phụ thuộc vào từ trường bên ngoài. c. m < 1 và không phụ thuộc vào từ trường bên ngoài. d. m 1 và phụ thuộc vào từ trường bên ngoài. THỰC TẬP TẠI XƯỞNG: Cho học viên quan sát các mô hình giàn trải trong bài học, quan sát và phân nhóm các loại vật liệu sử dụng trong các mô hình và trong thực tế. Gi¸o Tr×nh VËt liÖu §iÖn NguyÔn Thµnh Nam Khoa Điện - Điện tử Trường Cao đẳng nghề Nam Định 13c CHƯƠNG I : VẬT LIỆU CÁCH ĐIỆN Vật liệu cách điện có ý nghĩa cực kỳ quan trọng đối với kỹ thuật điện. Chúng được dùng để tạo ra cách điện bao bọc quanh những bộ phận dẫn điện trong các thiết bị điện và để tách rời các bộ phận có điện thế khác nhau. Nhiệm vụ của cách điện là chỉ cho dòng điện đi theo những con đường trong mạch điện đã đợc sơ đồ qui định. Rõ ràng là nếu thiếu vật liệu cách điện sẽ không thể chế tạo đợc bất kỳ thiết bị điện nào kể cả loại đơn giản nhất. Vật liệu cách điện có ý nghĩa quan trọng như vậy nhng muốn sử dụng đạt hiệu quả cao thì đòi hỏi ngời công nhân phải am hiểu về tính chất, các đặc tính kỹ thuật của từng loại vật liệu cách điện. Nội dung bài học này nhằm trang bị cho ngời học những kiến thức cơ bản của vật liệu cách điện và ứng dụng của nó. Bài 1.1: KHÁI NIỆM VÀ PHÂN LOẠI VẬT LIỆU CÁCH ĐIỆN. 1. Khái niệm: Phần địên của các thiết bị có phần dẫn điện và phần cách điện. Phần dẫn điện là tập hợp các vật dẫn khép kín mạch để cho dòng điện chạy qua. Để đảm bảo mạch làm việc bình thường, vật dẫn cần đợc cách ly với các vật dẫn khác trong mạch, vật dẫn của mạch khác hoặc vật dẫn nào đó trong không gian. Ngoài ra còn phải cách ly vật dẫn với các nhân viên làm việc với mạch điện. Như vậy vật dẫn phải được bao bọc bởi các vật liệu cách điện. Vật liệu cách điện còn đợc gọi là điện môi. Điện môi là những vật liệu làm cho dòng điện đi đúng nơi qui định. 2. Phân loại vật liệu cách điện. a. Phân loại theo trạng thái vật lý: Vật liệu cách điện (điện môi) có thể ở thể khí, thể lỏng và thể rắn. Vât liệu cách điện thể khí và thể lỏng luôn luôn phải sử dụng với vât liệu cách điện thể rắn thì mới hình thành đợc cách điện vì các phần tử kim loại không thể giữ chặt đợc ở trong khí. Vât liệu cách điện thể rắn còn phân loại thành các nhóm: cứng, đàn hồi, có sợi, băng, màng mỏng. ở giữa thể lỏng và thể lỏng rắn, còn có một thể trung gian, gọi là thể mềm nhão như: các vật liệu có tính chất bôi trơn, các loại sơn tẩm. b. Phân loại theo thành phần hóa học. Theo thành phần hoá học, ngòi ta chia vật liệu cách điện thành: vật liệu cách điện hữu cơ và vật liệu cách điện vô cơ. Gi¸o Tr×nh VËt liÖu §iÖn NguyÔn Thµnh Nam Khoa Điện - Điện tử Trường Cao đẳng nghề Nam Định 14c - Vật liệu cách điện hữu cơ: Chia làm hai nhóm: nhóm có nguồn gốc trong thiên nhiên và nhóm nhân tạo. Nhóm có nguồn gốc trong thiên nhiên sử dụng các hợp chất cơ bản có trong thiên nhiên, hoặc giữ nguyên thành phần hóa học như: vải sợi, giấy, sơn vecni, bitum...hoặc biến đổi hóa học như: cao su, xenluloit, phíp, lụa...Nhóm nhân tạo thường được gọi là nhựa nhân tạo, gồm có: nhựa phênol, nhựa amino, nhựa polieste, poliamit, poliuretan, nhựa epoxi, xilicon, polietilen, vinyl v.v Trong kỹ thuật điện, khi lựa chọn các vật liệu cách điện, thì trước tiên chúng ta phải biết trạng thái vật lý, hình dáng và phương pháp gia công của vật liệu mà chúng ta cần sử dụng đồng thời phải nắm đầy đủ tính chất điện, lý hoá cần thiết. - Vật liệu cách điện vô cơ: Vật liệu cách điện vô cơ: gồm các chất khí, các chất lỏng không cháy, các loại vật liệu như: sứ gốm, thủy tinh, mica, amiăng v.v c. Phân loại theo tính chịu nhiệt: Phân loại vật liệu cách điện theo tính chịu nhiệt là cách phân loại rất cơ bản. Khi lựa chọn vật liệu cách điện, trước tiên ta phải biết vật liệu có khả năng chịu nhiệt theo cấp nào trong số bảy cấp chịu nhiệt của vật liệu cách điện theo bảng sau: (bảng 1.1). Bảng 1.1: Các cấp chịu nhiệt của vật liệu cách điện Cấp cách điện Nhiệt độ cho phép (0C) Các vật liệu cách điện chủ yếu Y 90 Giấy, vải sợi, lụa, phíp, cao su, gỗ và các vật liệu tương tự, không tẩm và ngâm trong vật liệu cách điện lỏng. Các loại nhựa như: nhựa polietilen, nhựa polistirol, vinyl clorua, anilin... A 105 Giấy, vải sợi, lụa được ngâm hay tẩm dầu biến áp. Cao su nhân tạo, nhựa polieste, các loại sơn cách điện có dầu làm khô, axetyl, tấm gỗ dán, êmay gốc sơn nhựa dầu. Gi¸o Tr×nh VËt liÖu §iÖn NguyÔn Thµnh Nam Khoa Điện - Điện tử Trường Cao đẳng nghề Nam Định 15c E 120 Nhựa tráng polivinylphocman, poliamit, eboxi. Giấy ép hoặc vải có tẩm nha phenolfocmandehit (gọi chung là bakelit giấy). Nhựa melaminfocmandehit có chất độn xenlulo, têctôlit. Vải có tẩm poliamit. Nhựa poliamit, nhựa phênol - phurol có độn xenlulo, nhựa êboxi. B 130 Nhựa polieste, amiăng, mica, thủy tinh có chất độn. Sơn cách điện có dầu làm khô, dùng ở cá bộ phận không tiếp xúc với không khí. Sơn cách điện alkit, sơn cách điện từ nhựa phênol. Các loại sản phẩm mica (micanit, mica màng mỏng). Nhựa phênol-phurol có chất độn khoáng. Nhựa eboxi, sợi thủy tinh, nhựa melamin focmandehit, amiăng, mica, hoặc thủy tinh có chất độn. F 155 Sợi amiăng, sợi thủy tinh không có chất kết dính. Bao gồm micanit, êpoxi poliête chịu nhiệt, silíc hữu cơ. H 180 Xilicon, sợi thủy tinh, mica có chất kết dính, nhựa silíc hữu cơ có độ bền nhiệt đặc biệt cao. C Trên 180 Gồm các vật liệu cách điện vô cơ thuần túy, hoàn toàn không có thành phần kết dính hay tẩm. Chất vật liệu cách điện oxit nhôm và florua nhôm. Micanit không có chất kết dính, thủy tinh, sứ. Politetraflotilen, polimonoclortrifloetilen, ximăng amiăng v.v.. BÀI 1.2: TÍNH CHẤT CHUNG CỦA VẬT LIỆU CÁCH ĐIỆN. Vật liệu cách điện có ý nghĩa cực kỳ quan trọng đối với kỹ thuật điện hơn nữa vật liệu cách điện có nhiều chủng loại khác nhau và ngay trong mỗi loại, do đặc tính kỹ thuật và công nghệ chế tạo cũng có nhiếu vật liệu cách điện khác nhau. Trong quá trình lựa chọn vật liệu cách điện để sử dụng vào một mục đích cụ thể, cần phải chú ý tới tính chất cách điện của nó trong những điều kiện bình thường và Gi¸o Tr×nh VËt liÖu §iÖn NguyÔn Thµnh Nam Khoa Điện - Điện tử Trường Cao đẳng nghề Nam Định 16c xem xét tới độ ổn định của những tính chất như tính chất hóa học, lý học, cơ học, độ bền nhiệt, hệ số giản nở nhiệt, khả năng chống ăn mòn hóa học, thời gian lão hóa của vật liệu v.v...Vì vậy ở bài học này chỉ tìm hiểu những tính chất chung của các loại vật liệu cách điện để tạo ra nhng thiết bị chất lượng cao đảm bảo làm việc lâu dài và đem lại hiệu quả kinh tế cao. 1. Tính hút ẩm của vật liệu cách điện: Các vật liệu cách điện nói chung ở mức độ ít hay nhiều đều hút ẩm vào bên trong từ môi trường xung quanh hay thấm ẩm tức là cho hơi nước xuyên qua chúng. Khi bị thấm ẩm các tính chất cách điện của vật liệu cách điện bị giảm nhiều. Những vật liệu cách điện không cho nước đi vào bên trong nó khi đăt ở môi trường có độ ẩm cao thì trên bề mặt có thể ngưng tụ một lớp ẩm làm cho dòng rò bề mặt tăng, có thể gây ra sự cố cho các thiết bị điện. 2. Tính chất cơ học của vật liệu cách điện. Các chi tiết bằng vật liệu cách điện trong các thiết bị điện khi vận hành ngoài sự tác động của điện trờng còn phải chịu tác động của phụ tải cơ học nhất định. Vì vậy khi chọn vật liệu cách điện cần phải xem xét tới độ bền cơ của các vật liệu và khả năng chịu đựng củ chúng mà không bị biến dạng. a) Độ bền chịu kéo, chịu nén và uốn. Các dạng đơn giản nhất của phụ tải tĩnh cơ học: nén, kéo và uốn đợc nghiên cứu trên cơ sở quy luật cơ bản ở giáo trình sức bền vật liệu . Trị số của độ bền chịu kéo (sk), chịu nén (sn), và uốn (sn), đợc đo bằng kG/cm 2 hoặc trong hệ SI bằng N/m2, (1 N/m2 ằ 10-5 kG/cm2). Các vật liệu kết cấu không đẳng hướng (vật liệu có nhiều lớp, sợi v.v...) có độ bền cơ học phụ thuộc vào phương tác dụng của tải trọng theo các hớng không gian khác nhau thì có độ bền khác nhau. Đối với các vật liệu như: thủy tinh, sứ, chất dẻo v.v...độ bền uốn có trị số bé. Ví dụ: thủy tinh, thạch anh có độ bền chịu nén sn = 20.000 kG/cm 2, còn khi kéo đứt thì chỉ đến 500 kG/cm2, chính vì vậy ngời ta sử dụng nó ở vị trí đỡ. Ngoài ra độ bền cơ phụ thuộc diện tích tiết diện ngang và nhiệt độ, khi nhiệt độ tăng thì độ bền giảm. b) Tính giòn: nhiều vật liệu giòn tức là trong khi có độ bền tương đối cao đối với phụ tải tĩnh thì lại dễ bị phá hủy bởi lực tác động bất ngờ đặt vào. Để đánh giá khả năng của vật liệu chống lại tác động của phụ tải động ngời ta xác định ứng suất dai va đập. Polietylen có ứng suất dai va dập rất cao svđ > 100kG.cm/cm 2, còn với vật liệu gốm và micalếch chỉ khoảng (2á5) kG.cm/cm2.. Việc kiểm tra độ giòn và độ Gi¸o Tr×nh VËt liÖu §iÖn NguyÔn Thµnh Nam Khoa Điện - Điện tử Trường Cao đẳng nghề Nam Định 17c dai va đập rất quan trọng đối với vật liệu cách điện trong trang bị điện của máy bay. c) Độ cứng: độ cứng vật liệu là khả năng của bề mặt vật liệu chống lại biến dạng gây nên bởi lực nén truyền từ vật có kích thớc nhỏ vào nó. Độ cứng đ- ược xác định theo nhiều phương pháp khác nhau: d) Theo thang khoáng vật hay là thang thập phân quy ước của độ cứng. Nếu ta quy ước hoạt thạch là một đơn vị thì thạch cao có độ cứng là 1,4; apatit là 44, thạch anh là 1500; hoàng ngọc (topa) là 5500; kim cương là 5.000.000. e) Độ nhớt: đối với vật liệu cách điện thể lỏng hoặc nửa lỏng như dầu, sơn, hỗn hợp tráng, tẩm, dầu biến áp v.v...thì độ nhớt là một đặc tính cơ học quan trọng. Có ba khái niệm độ nhớt của chất lỏng như sau: 2 Độ nhớt động lực học (h) hay còn gọi là hệ số ma sát bên trong của chất lỏng 3 Độ nhớt động học (v) bằng tỉ số độ nhớt động lực học của chất lỏng và mật độ của nó:   v ( 2.1) Trong đó: + r là mật độ của chất lỏng + h là độ nhớt động lực học của chất lỏng. 4 Độ nhớt tơng đối theo Angle: đây là độ nhớt đo bằng tỉ số giữa thời gian chảy từ nhớt kế Angle của 200ml chất lỏng (ở nhiệt độ thí nghiệm cho trước) 3. Tính chất hóa học của vật liệu cách điện. Chúng ta phải nghiên cứu tính chất hóa học của vật liệu cách điện vì: - Độ tin cậy của vật liệu cách điện cần phải đảm bảo khi làm việc lâu dài: nghĩa là không bị phân hủy để giải thoát ra các sản phẩm phụ và không ăn mòn kim loại tiếp xúc với nó, không phản ứng với các chất khác (khí, nước, axit, kiềm, dung dịch muối v.v...). Độ bền đối với tác động của các vật liệu cách điện khác nhau thì khác nhau. - Khi sản xuất các chi tiết có thể gia công vật liệu bằng những phương pháp hóa công khác nhau: dính được, hòa tan trong dung dịch tạo thành sơn. Độ hòa tan của vật liệu rắn có thể đánh giá bằng khối lượng vật liệu chuyển sang dung dịch trong một đơn vị thời gian từ một đơn vị thời gian tiếp xúc giữa vật Gi¸o Tr×nh VËt liÖu §iÖn NguyÔn Thµnh Nam Khoa Điện - Điện tử Trường Cao đẳng nghề Nam Định 18c liệu với dung môi. Độ hòa tan nhất là các chất có bản chất hóa học gắn với dung môi và chứa các nhóm nguyên tử giống nhau trong phân tử. Các chất lưỡng cực dễ hòa tan hơn trong chất lỏng lưỡng cực, các chất trung tính dễ hòa tan trong chất trung tính. Các chất cao phân tử có cấu trúc mạch thẳng dễ hòa tan hơn so với cấu trúc trung gian. Khi tăng nhiệt độ thì độ hòa tan tăng. 4. Hiện tượng đánh thủng điện môi. Trong điều kiện bình thường, vật liệu cách điện có điện trở rất lớn nên nó làm cách ly các phần mang điện với nhau. Nhng nếu các vật liệu này đặt vào môi trờng có điện áp cao thì các mối liên kết bên trong của vật liệu sẽ bị phá hủy làm nó mất tính cách điện đi. Khi đó, ngời ta nói vật liệu cách điện đã bị đánh thủng. Giá trị điện áp đánh thủng (Uđt) được tính : Eđt = Udt/h (1.2) Trong đó: - Eđt: độ bền cách điện của vật liệu (kV/mm). - h: độ dày của tấm vật liệu cách điện (mm) - Uđt : điện áp đánh thủng (kV). 5. Độ bền cách điện. Giới hạn điện áp cho phép mà vật liệu cách điện còn làm việc được, được gọi là độ bền cách điện của vật liệu. Độ bền cách điện của vật liệu phụ thuộc vào bản chất của vật liệu. Giá trị độ bền cách điện của một số vật liệu được cho trong bảng sau: (bảng 1.2). Bảng 1.2: Độ bền cách điện của một số vật liệu cách điện. Vật liệu Độ bền cách điện Eđt [kV/mm] Giới hạn điện áp an toàn e Không khí Giấy tẩm dầu Cao su Nhựa PVC Thuỷ tinh Mica 3 10 á 25 15 á 20 32,5 10 á 15 50 á 100 1 3,6 3 á 6 3,12 6 á 10 5,4 Gi¸o Tr×nh VËt liÖu §iÖn NguyÔn Thµnh Nam Khoa Điện - Điện tử Trường Cao đẳng nghề Nam Định 19c Dầu máy biến áp Sứ Cáctông 5 á 18 15 á 20 8 á 12 2 á 2,5 5,5 3 á 3,5 Như vậy để vật liệu làm việc an toàn mà không bị đánh thủng thì điện áp đặt vào vật phải bé hơn Uđt một số lần tùy vào các vật liệu khác nhau. Tỉ số giữa điện áp đánh thủng và điện áp cho phép vật liệu còn làm việc gọi là hệ số an toàn (e). e = Uđt/ Ucp (1.3) Với: - Uđt: điện áp đánh thủng (kV). - Ucp: điện áp cho phép vật liệu làm việc [kV] - e: giới hạn an toàn, phụ thuộc vào bản chất vật liệu. 5. Độ bền nhiệt Khả năng của vật liệu cách điện và các chi tiết chịu đựng không bị phá hủy trong thời gian ngắn cũng như lâu dài dới tác động của nhiệt độ cao và sự thay đổi đột ngột của nhiệt độ gọi là độ bền nhiệt của vật liệu cách điện. Độ bền nhiệt của vật liệu cách điện vô cơ thường được xác định theo điểm bắt đầu biến đổi tính chất điện. Ví dụ như: tgd tăng rõ rệt hay điện trở suất giảm. Đại lượng độ bền nhiệt đợc đánh giá bằng trị số nhiệt độ (đo bằng 0C) xuất hiện sự biến đổi tính chất. Độ bền nhiệt của vật liệu cách điện hữu cơ thường được xác định theo điểm bắt đầu biến dạng cơ học kéo hoặc uốn. Đối với các điện môi khác có thể xác định độ bền nhiệt theo các đặc tính điện. Nâng cao nhiệt độ làm việc của cách điện có ý nghĩa rất quan trọng. Trong các nhà máy điện và thiết bị điện việc nâng cao nhiệt độ cho phép ta sẽ nhận được công suất cao hơn khi kích thước không đổi, hoặc giữ nguyên công suất thì có thể giảm kích thước, trọng lượng và giá thành của thiết bị ...Theo quy định của IEC (hội kỹ thuật điện quốc tế) các vật liệu cách điện được phân theo các cấp chịu nhiệt sau đây: Bảng 1.3: Phân cấp vật liệu cách điện theo độ bền nhiệt Ký hiệu cấp Nhiệt độ làm việc Ký hiệu cấp Nhiệt độ làm việc Gi¸o Tr×nh VËt liÖu §iÖn NguyÔn Thµnh Nam Khoa Điện - Điện tử Trường Cao đẳng nghề Nam Định 20c chịu nhiệt lớn nhất cho phép (0C) chịu nhiệt lớn nhất cho phép (0C) Y 90 F 155 A 105 H 180 E 120 C >180 B 130 * Các vật liệu cách điện tương ứng với các cấp chịu nhiệt được cho trong bảng .1.3 + Sự giản nở nhiệt: Sự giản nở nhiệt của vật liệu cách điện cũng như các vật liệu khác cũng thường được quan tâm khi sử dụng vật liệu cách điện. Bảng 1.4: Hệ số giãn nở dài theo nhiệt độ Tên vật liệu al.10 6 (độ-1) Ghi chú - Thủy tinh 0,55 - Sứ cao tần 4,5 - Steatit 7 - Phênolfoocmalđêhit và các chất dẻo có độn khác. 25 á 70 - Tấm chất dẻo clorua polivinyl 70 - Polistirol 60 á 80 - Polietilen 100 Các điện môi vô cơ có hệ số giản nở dài theo nhiệt độ bé nên các chi tiết chế tạo từ vật liệu vô cơ có kích thớc ổn định khi nhiệt độ thay đổi. Ngợc lại, ở các vật liệu cách điện hữu cơ hệ số giản nở dài có trị số lớn gấp hàng trăm lần so với vật liệu cách điện vô cơ. Khi sử dụng trong điều kiện nhiệt độ thay đổi cần chú ý đến tính chất này của vật liệu để tránh trường hợp xấu sảy ra. 6. Tính chọn vật liệu cách điện. Khi cần chọn lựa vật liệu cách điện, người ta căn cứ vào các tiêu chuẩn sau đây: + Độ cách điện: Gi¸o Tr×nh VËt liÖu §iÖn NguyÔn Thµnh Nam Khoa Điện - Điện tử Trường Cao đẳng nghề Nam Định 21c Tùy vào điện áp làm việc của thiết bị, ngời ta chọn loại vật liệu có bề dày thích hợp, sao cho vật liệu làm việc an toàn mà không bị đánh thủng. Ta áp dụng công thức (1.2) và (1.3) để tính toán. + Độ bền cơ: tùy vào điều kiện làm việc của thiết bị mà ta chọn vật liệu cách điện có độ bền cơ thích hợp. + Độ bền nhiệt: Căn cứ vào sự phát nóng khi thiết bị làm việc, người ta sẽ chọn các loại vật liệu cách điện có nhiệt độ cho phép phù hợp. Ví dụ: Các vật liệu cách điện các dụng cụ đốt nóng (bàn ủi (bàn là), nồi cơm điện) thường dùng vật liệu từ cấp B trở lên. 7. Hư hỏng thường gặp. Các loại vật liệu cách điện được sử dụng để cách điện cho máy điện, thiết bị điện và khí cụ điện lâu ngày sẽ bị hư hỏng và ta thường gặp các dạng hư hỏng sau: Hư hỏng do điện: do các máy điện, thiết bị điện và khí cụ điện khi làm việc với các đại lượng, thông số vượt quá trị số định mức như: các đại lượng về dòng điện, điện áp, công suất v.v...làm cho vật liệu cách điện giảm tuổi thọ hoặc bị đánh thủng. Hư hỏng do bị già hóa của vật liệu cách điện: trong quá trình làm việc các loại vật liệu cách điện đều bị ảnh hởng của các diều kiện của môi trường như nhiệt độ, độ ẩm và hơi nước v.v.... Làm cho các vật liệu cách điện giảm tính chất cách điện của chúng đi và dễ bị đánh thủng. Hư hỏng do các lực tác động từ bên ngoài: các vật liệu cách điện khi bị lực tác động từ bên ngoài có thể làm hư hỏng ví dụ lớp emay trên các dây điện từ có đ- ường kính tương đối lớn nếu bị uốn cong với bán kính nhỏ sẽ làm lớp cách điện bị vỡ hoặc khi vào dây không cẩn thận làm lớp cách điện bị trầy xước hoặc là khi lót cách điện không cẩn thận làm gãy hoặc rách cách điện v.v... Hư hỏng do sự mài mòn giữa các bộ phận: các chi tiết khi làm việc tiếp xúc và có sự chuyển động tương đối với nhau thì sẽ bị hư hỏng do sự mài mòn và dễ bị đánh thủng v.v... Gi¸o Tr×nh VËt liÖu §iÖn NguyÔn Thµnh Nam Khoa Điện - Điện tử Trường Cao đẳng nghề Nam Định 22c Bài 1.3: MỘT SỐ VẬT LIỆU CÁCH ĐIỆN THÔNG DỤNG. 1. Vật liệu sợi. Vật liệu cách điện sợi được chế tạo bằng vật liệu hữu cơ như: gỗ, giấy, phíp, vải bông và vật liệu vô cơ như: amiăng, sợi thủy tinh. Vật liệu cách điện hữu cơ rất xốp thể tích lỗ xốp chiếm (40 á 50)%. Do đó độ ngấm ẩm lớn. Để nâng cao tính năng cách điện của vật liệu này cần phải sấy và tẩm dầu cách điện. 2. Giấy và cáctông. Là những vật liệu hình tấm hoặc quấn lại bằng cuộn có cấu tạo xơ ngắn, thành phần chủ yếu là xenlulô đợc dùng phổ biến làm cách điện trong máy điện, máy biến áp, khí cụ điện, giấy và cáctông đợc sản xuất từ vật liệu sợi hữu cơ như gỗ, bông vải, tơ lụa...Vật liệu vô cơ như: amiăng, thuỷ tinh. Một số giấy có công dụng lớn đối với kỹ thuật điện đó là: a) Giấy: Được dùng làm cách điện của cáp điện lực, có các ký hiệu sau: K - 080; K - 120; K - 170; KM - 120; KB - 030; KB - 045; KB - 080; KB - 120; KBY - 015....KBY- 120; KBM - 080... KBM - 240. Trong ký hiệu: K thuộc về cáp; M: nhiều lớp. B: điện áp cao. Y: được ép chặt. Còn các con số là định mức chiều dày Vì chất cách điện của cáp có tẩm chất nhớt bị hóa già nên loại cáp này chỉ làm việc lâu dài trong điện trường có cường độ thấp (3 á 4) kV/mm. - Giấy cáp điện thoại. - Giấy tụ điện: loại giấy này khi đã đợc tẩm làm điện môi cho tụ điện giấy, có hai loại giấy làm tụ điện: KOH là loại giấy làm tụ điện thông thường và silicon là loại giấy làm tụ động lực. Giấy làm tụ điện thường đợc sản xuất thành từng cuộn có chiều rộng từ 12 đến 750mm. Những đặc tính giấy làm tụ điện có chiều dày 15mm đợc cho trong bảng sau: (bảng 2.5). Bảng 1.5: Đặc tính của giấy làm tụ điện có chiều dày 15mm Gi¸o Tr×nh VËt liÖu §iÖn NguyÔn Thµnh Nam Khoa Điện - Điện tử Trường Cao đẳng nghề Nam Định 23c Các đặc tính Loại và nhãn hiệu giấy KOH - I KOH - II Silicon - 0,8 Silicon - 1 Silicon - 2 Điện áp đánh thủng của giấy khô, (V) không nhỏ hơn 430 450 420 460 490 Tgd của giấy khô không quá: -7 ở 600C -8 ở 1000C 0,0016 0,0028 0,0018 0,0035 0,0009 0,0010 0,0012 0,0015 0,0015 0,0020 Số lượng điểm có tạp chất dẫn điện trên 1m2 100 130 10 15 30 b) Cáctông cách điện: có hai loại cáctông được sử dụng: + Loại để ngoài không khí cứng và đàn hồi dùng làm cách điện ở trong không khí (lót vào rãnh của máy điện, các lõi cuộn dây, các vòng đệm v.v...) + Loại dùng trong dầu có cấu trúc xốp và mềm hơn được dùng chủ yếu trong dầu máy biến áp. 3. Phíp. Là một loại giấy được ngâm trong dung dịch clorua kẽm (ZnCl2) nóng rồi đem quấn vào một tang quay bằng thép để có được chiều dày cần thiết, rồi được đem ép và trải qua quá trình gia công thành một vật liệu mịn thuần nhất gọi là phíp, phíp đợc dùng chủ yếu để chế tạo các chi tiết cách điện có hình dạng phức tạp. Màu của phíp có thể là đen, nâu, đỏ v.v... đó là màu của giấy dùng để sản xuất ra phíp. Tính chất cơ của phíp khá tốt: skéo= (550 á 0750) kG/cm 2, snén= (1500 á 2000) kG/cm2, suốn= (800 á 1000)kG/cm 2 ứng suất dai va đập vào khoảng (20 á 30) kGcm/cm2. Phíp dễ gia công, cưa, cắt, bào, tiện, ren, vít được. Ngâm phíp vào nước nóng nó sẽ mềm đến mức có thể định hình được. Tỉ trọng của phíp là (1 á1,5) G/cm2, tỉ trọng của phíp càng cao thì đặc tính cơ và tính cách điện càng cao. Nhợc điểm của phíp là độ háo nớc cao (50 á 60)%. Khi độ ẩm môi trường xung quanh cao thì các chi tiết làm bằng phíp dễ bị biến dạng và khi đó sẽ tạo ra điện dẫn điện phân lớn. Để giảm độ háo nước của phíp có thể tẩm phíp bằng dầu biến áp hoặc prafin v.v... * Gỗ và tre. Gi¸o Tr×nh VËt liÖu §iÖn NguyÔn Thµnh Nam Khoa Điện - Điện tử Trường Cao đẳng nghề Nam Định 24c Cần phải được xử lý chống ẩm, chống nấm mốc trước khi dùng. Tre, gỗ đ- ược dùng phổ biến làm nêm cách điện trong máy điện, tre được sấy khô ở nhiệt độ 1000C từ (4 á 5) giờ sau đó nấu trong dầu ở nhiệt đô từ (125 á 130)0C trong 3 giờ cuối cùng để nguội trong dầu 24 giờ sau đó cho dầu chảy bớt và tiến hành sấy ở nhiệt độ 1050C trong 6 giờ sấy xong được tẩm parapin, làm tăng khối lượng (60 á 70)% độ bền cách điện tăng từ (1,5 á 2) lần. Gỗ tre có cấu tạo liên kết sợi theo thớ dọc, do đó rất dễ bị ngấm ẩm, cần quét lớp sơn bảo vệ. Đối với các máy điện làm việc vùng nhiệt đới có độ ẩm cao nên dùng nêm bằng bakêlit. 4. Amiăng, xi măng amiăng a. Amiăng. Là tên thường gọi của nhóm khoáng vật, có cấu trúc xơ, amiăng có ưu điểm chịu được nhiệt độ cao, ở nhiệt độ mà các xơ hữu cơ khác hoàn toàn bị phá hủy thì amiăng vẫn còn bền và uốn được. Khi nhiệt độ từ (300 á 400)0C thì amiăng mất đi độ bền cơ. Amiăng rất thấm nước nên khi sử dụng phải tẩm. Loại amiăng thông th- ường (crizotin) có thể hòa tan trong axit ngoại trừ một vài loại đặc biệt rất hiếm lại có tính chịu được axit. Tính cách điện của amiăng không cao lắm nên không đợc dùng cách điện trong điện cao thế và cao tần. Điện trở suất của khối amiăng là 1010 á 1012W.cm. Để phù hợp với yêu cầu sử dụng người ta sản xuất amiăng thành giấy, vải, băng.. b. Ximăng amiăng. Ximăng amiăng được sử dụng rộng rãi trong kỹ thuật điện, là một chất dẻo đ- ược ép nguội. Thành phần chủ yếu là các chất vô cơ, trong đó chất độn là amiăng, còn chất kết dính là ximăng. Ximăng amiăng được sản xuất ra thành tấm, ống và các sản phẩm theo hình mẫu. Có độ bền cơ không cao lắm và chịu nhiệt tốt, chịu đ- ược sự phóng điện của hồ quang nhưng tính cách điện thấp và hút ẩm.Thường đ- ược dùng làm bảng phân phối, tấm chắn ngăn các buồng dập hồ quang. 5. Vải sơn và băng cách điện a. Vải sơn cách điện. Là loại vải bông, lụa, thủy tinh có tẩm sơn, có độ đàn hồi và độ mềm được dùng làm cách điện rãnh của các máy điện có điện áp thấp. Trong các máy điện có điện áp cao vải sơn được dùng làm cách điện ở các đầu dây quấn, cách điện giữa các cuộn dây, ngoài ra vải sơn còn được dùng cách điện cho các bộ phận bị uốn Gi¸o Tr×nh VËt liÖu §iÖn NguyÔn Thµnh Nam Khoa Điện - Điện tử Trường Cao đẳng nghề Nam Định 25c cong nhiều. Độ bền điện của loại băng sợi bông có trị số khoảng (35 á 50)kV/mm, loại bằng tơ (55 á 90)kV/mm. Vải sơn cách điện thường đợc sản suất ở dạng cuộn rộng (700 á 1000)mm, chiều dày của vải cách điện là (0,15 á 0,24) mm. Gần đây có khuynh hướng thay thế vải sơn và giấy sơn cách điện bằng vật liệu cách điện dẻo đó là màng dẻo. b. Băng cách điện. Các loại vải lụa, amiăng mạ tráng thủy tinh thường đợc dùng để bảo vệ các cuộn dây máy điện. Băng amiăng đợc làm từ các sợi amiăng đàn hồi có chứa oxít sắt dùng làm băng bảo vệ cho các cuộn dây của máy điện, điện áp từ 6 kV trở lên. Các loại này trước khi sử dụng phải tẩm sơn, sau khi tẩm độ chịu nhiệt sẽ giảm, băng thủy tinh có độ chịu nhiệt, chịu ẩm tốt hơn loại trên. 6. Chất dẻo Chất dẻo là loại vật liệu được dùng rộng rãi trong kỹ thuật cũng như trong đời sống. Đặc điểm của chất dẻo là dưới tác dụng của sức ép từ bên ngoài sẽ nhận được hình dáng đã định trước của khuôn ép để chế tạo ra các sản phẩm. Trong kỹ thuật điện người ta thường dùng chất dẻo để làm vật liệu cách điện cũng như dùng làm các kết cấu thuần túy. a. Hêtinắc: được sản xuất ra bằng cách ép nóng giấy đã được tẩm nhựa bakêlít. Hêtinắc có khối lợng riêng từ 1,25 đến 1,4 G/cm3. Độ bền điện cao khoảng (20á25)kV/mm, e = 5á6 Hêtinắc đợc sử dụng trong việc chế tạo các thiết bị và dụng cụ điện cao áp và hạ áp. Ngoài ra, Hêtinắc cũng được sử dụng trong kỹ thuật thông tin. b. Téctôlít: được sản xuất ra bằng cách ép nóng vải đã đợc tẩm nhựa bakêlít, nó cũng tương tự Hêtinắc nhưng có giới hạn bền kéo dọc và ứng suất dai va đập theo chiều thẳng góc với lớp cách điện không cao hơn Hêtinắc nhưng độ bền nhiệt cao hơn. Trong những năm gần đây người ta đã chế tạo được nhiều loại chất dẻo nhiều lớp có đặc tính cách điện, độ bền cơ và độ chịu nhiệt cao. Chất kết dính dùng trong các chất dẻo ấy là nhựa polieste, êpoxi, nhựa poliimít, nhựa silíc hữu cơ và các loại nhựa khác. Thành phần tạo thành là tổ hợp cách điện compozit có đặc tính cách điện và độ bền cơ rất cao, chịu được ẩm, ứng dụng nhiều trong các thiết bị điện cao áp. Những đặc tính của Hêtinắc, Téctôlít, Téctôlít thủy tinh được cho trong bảng sau: Gi¸o Tr×nh VËt liÖu §iÖn NguyÔn Thµnh Nam Khoa Điện - Điện tử Trường Cao đẳng nghề Nam Định 26c Bảng 1.6: Đặc tính của Hêtinắc, Téctôlít, Téctôlít thủy tinh Hêtinắc Téctôlít Téctôlít A B B - Giới hạn bền kéo theo chiều dọc, kG/cm2, không nhỏ hơn. 800 1000 650 900 Giới hạn bền uốn theo chiều thẳng góc với lớp cách điện, kG/cm2, không nhỏ hơn. 1000 1300 1200 1100 ứng suất dai va đập theo chiều thẳng góc với lớp cách điện, kG/cm2, không dới. 13 20 25 50 Độ bền nhiệt 0C không thấp hơn 150 150 125 185 Điện trở suất khối rV (W.cm) không dới 1011 1010 109 1010 + Cáp rôn: vật liệu có tính chịu hồ quang cao được dùng chế tạo làm khung cuộn dây, màng và sợi cách điện. + Cáp san: vật liệu trong suốt theo dạng màng cách điện thường dùng để cách điện rãnh máy điện hạ áp và trong tụ điện. + Polyfocmandêhit: vật liệu rắn, cứng có tính chống mài mòn chống ma sát cao. Các chi tiết đợc chế tạo bằng chất này đợc thực hiện bằng cách đúc áp lực. 7. Nhựa cách điện: Nhựa là tên gọi của một nhóm các vật liệu có nguồn gốc và bản chất rất khác nhau nhng có một số đặc điểm giống nhau về bản chất hóa học cũng như tính chất vật lý. ở nhiệt độ thấp nó là những chất vô định hình. Khi ở nhiệt độ cao nhựa mềm ra trở thành dẻo và sau đó hóa lỏng. Như vậy, nhiệt độ hóa lỏng của nhựa không thể hiện rõ rệt. Phần lớn các loại nhựa được sử dụng trong kỹ thuật cách điện không hòa tan trong nước và ít hút ẩm, nhưng chúng lại hòa tan trong các dung môi hữu cơ thích hợp. Thông thường nhựa có tính kết dính và khi chuyển từ trạng thái lỏng sang trạng thái rắn nhựa sẽ gắn chặt vào vật rắn tiếp xúc với nó. Trong kỹ thuật cách điện nhựa được dùng làm thành phần quan trọng của các loại Gi¸o Tr×nh VËt liÖu §iÖn NguyÔn Thµnh Nam Khoa Điện - Điện tử Trường Cao đẳng nghề Nam Định 27c sơn, các hỗn hợp, các chất dẻo, các vật liệu xơ nhân tạo và xơ tổng hợp. Dựa theo nguồn gốc của các loại nhựa, người ta chia ra thành các loại nhựa tự nhiên, nhựa nhân tạo và nhựa tổng hợp. - Nhựa tự nhiên là những chất do một số động vật (cánh kiến) hoặc các loại cây có nhựa (nhựa thông) tiết ra. Trong những năm gần đây nhựa nhân tạo và nhựa tổng hợp trở nên rất quan trọng đối với kỹ thuật cách điện. Dựa theo bản chất hóa học, nhựa tổng hợp đợc chia nhỏ thành nhựa trùng hợp và nhựa trùng ngưng (ngưng tụ). Đa số các loại nh- ựa tổng hợp là loại nhiệt dẻo, còn các loại trùng ngưng có thể là loại nhiệt cứng (ví dụ nhựa poliamít, nhựa nôvôlac). Về mặt cách điện thì nhựa tổng hợp có ưu điểm hơn. a) Nhựa tổng hợp: - Pôliêtilen: Pôliêtilen có đặc tính cơ tốt, có độ trong suốt cao đối với các tia sáng nhìn thấy được và các tia cực tím, chịu đợc axit và kiềm. Pôliêtilen dùng để làm cách điện cho cáp điện tần số cao và cáp điện lực điện áp cao làm việc trong môi trờng ẩm. Nhược điểm là khả năng chịu nhiệt không cao, ở nhiệt độ bình thường pôliêtilen không bị hòa tan với bất cứ dung môi nào. - Pôliprôpilen: Pôliprôpilen là một chất trùng hợp mới có tỉ trọng (0,90á0,91)G/cm3, rất dẻo. Tính chất cách điện của nó tơng đương với pôliêtilen, nhng độ bền nhiệt cao hơn nhiều. Nhiệt độ hóa dẻo khoảng (165á170)0C. - Nhựa PVC: (polivinyclorua). Là hợp chất cao phân tử, được trùng hợp từ vinyclorua [C2H3CL;(CH2= CHCL)n ], chịu được tác dụng của acid, kềm, nước, dầu. Dùng làm vỏ bọc dây dẫn diện, cáp điện, đầu ra các thiết bị điện, vỏ bình acquy - Pôliizôbutilen: Pôliizôbutilen là chất trùng hợp từ izôbutilen (H2C=C(CH3)2, cao phân tử. Pôliizôbutilen là một chất giống cao su và rất dính. Nó có tính chịu lạnh tốt (ở nhiệt độ âm 800C) vẫn giữ được tính dẻo. Tỉ trọng của pôliizôbutilen là (0,91á0,93)G/cm3, có độ bền hóa học và độ hút ẩm nhỏ. - Pôlistirol: Pôlistirol nhận đợc bằng cách trùng hợp stirol. Stirol là sản phẩm phụ khi chng khô than đá. Stirol rất dễ trùng hợp ngay cả khi để nó ở nhiệt độ bình thường, Gi¸o Tr×nh VËt liÖu §iÖn NguyÔn Thµnh Nam Khoa Điện - Điện tử Trường Cao đẳng nghề Nam Định 28c trong bóng tối không cần chất xúc tác. Pôlistirol trong suốt, giống nh thủy tinh dạng khối mang hình dạng của bình chứa nó hoặc là trong nhũ tương (pôlistirol nhũ tương). Pôlistirol có thể đem chế biến như chất dẻo hoặc cũng có thể gia công bằng cơ khí. Pôlistirol nhũ tương có tính chất cách điện và tính chịu nhiệt thấp hơn pôlistirol khối song không nhiều. + Nhược điểm: - Ở nhiệt độ thấp thì khá giòn, dễ tạo ra vết nứt trên bề mặt. - Kém bền đối với dung môi nhất là hyđrô cácbon lỏng. - Tính chịu nhiệt không cao (70á80)0C. + Công dụng: dùng làm điện môi trong kỹ thuật cao tần, vì có tổn hao điện môi bé. Nó dùng làm vỏ bọc các cuộn dây, các chi tiết và cách điện cáp cao tần, cũng được dùng làm sơn và hỗn hợp cách điện, màng mỏng để chế tạo tụ điện . - Pôliacrilat: là chất trùng hợp các este của axit acrylic, là điện môi chịu lạnh, chịu dầu và chịu kiềm tốt. Người ta còn gọi nó là “thủy tinh hữu cơ” đó là vật liệu không màu, trong suốt được dùng làm vật liệu kỹ thuật cách điện kết cấu, vật liệu cho các tạp phẩm khác nhau, được dùng làm vật liệu dập hồ quang trong các cầu chì cao áp hay chống sét ống. - Nhựa êpoxi. Nhựa êpoxi được đặc trưng bởi nhóm êpoxi. Nó là chất lỏng nhớt có thể hòa tan trong axêtôn và trong các dung môi thích hợp khác. Nhựa êpoxi có thể được bảo quản lâu dài ở dạng tinh khiết mà không bị biến chất. Nhưng sau khi cho chất đóng rắn vào thì nhựa êpoxi cứng lại khá nhanh, đồng thời chuyển thành cấu trúc không gian. Tùy vào loại chất đóng rắn mà sự hóa cứng của êpoxi có thể diễn ra ở nhiệt độ bình thường hay phải đun nóng từ (80á150)0C và áp suất bình thường hay áp suất cao. Khi đóng rắn ở áp suất cao, thu được chất cách điện có độ bền cơ cao hơn. Khi cứng lại độ co ngót của nhựa êpoxi khá nhỏ (0,5-2)%, lực bám dính rất cao (bám vào nhiều loại vật liệu khác nhau như: chất dẻo, thủy tinh, sứ, kim loại..), đó chính là ưu điểm của nhựa êpoxi. Nhựa êpoxi khi đã đóng rắn có khả năng chịu nhiệt tốt, trong nhiều trường hợp nhựa êpoxi có thể thay thế cho nhựa silíc hữu cơ, là loại nhựa đắt tiền và có độ bền cơ học không cao. Trong thực tế ng- ời ta dùng riêng nhựa êpoxi hoặc hỗn hợp với các vật liệu khác để sản xuất keo dán, sơn, hợp chất để đổ rót vào máy biến áp nhỏ, hộp nối đầu cáp điện lực. - Nhựa fênolfoocmanđêhyt. Gi¸o Tr×nh VËt liÖu §iÖn NguyÔn Thµnh Nam Khoa Điện - Điện tử Trường Cao đẳng nghề Nam Định 29c Người ta có thể chế tạo ra nhựa fênolfoocmanđêhyt loại nhiệt cứng và nhiệt dẻo. Cứ một phân tử gam fênol thì có ít nhất một phân tử gam foocmanđêhyt tham gia vào phản ứng tạo thành nhựa nhiệt cứng và có tên gọi bakêlít. bakêlít là chất cách điện nhiệt cứng tốt. Vật liệu cách điện bằng bakêlít có độ bền cơ học cao, ít co giãn, nhưng nhược điểm là dễ tạo vết nứt trên bề mặt, nhất là khi bị tác động của hồ quang khi phóng điện. Người ta thường dùng bakêlít để tẩm gỗ và các vật liệu khác trong việc chế tạo các chất dẻo nhiều lớp. - Nhựa silíc hữu cơ (silicon) Trong thành phần của nhựa silíc hữu cơ, ngoài cácbon là chất đặc trưng cho polime hữu cơ còn có silíc. Silíc là một trong những thành phần cấu tạo quan trọng nhất của nhiều điện môi vô cơ nh mica, amiăng, một số thủy tinh, vật liệu gốm v.v. Trong cấu tạo phân tử của silicon có khung silíc ôxy làm nền tảng. Polime hữu cơ là chất nhiệt dẻo. Tính cách điện của các chất hữu cơ khá cao ngay cả khi ở nhiệt độ cao. Nó đợc sử dụng trong các hỗn hợp với các vật liệu vô cơ có độ bền chịu nhiệt cao (như mica, amiăng, sợi thủy tinh) ở dạng micanít, vải sơn thủy tinh. Hỗn hợp silíc hữu cơ không thấm nước. Vật liệu silíc hữu cơ khá đắt tiền nên sử dụng bị hạn chế, vật liệu này có độ bền thấp. - Nhựa Pôlieste: Pôlieste là sản phẩm của sự ngưng tụ các loại rượu và axít khác nhau. Nhựa pôlieste bao gồm nhiều loại và có tính chất khác nhau. Các loại nhựa thu đợc từ các loại rợu hai nguyên tử glicon có hai nhóm hyđrôxít – OH trong phân tử và từ các axít hữu cơ hai gốc có hai nhóm các bôxít – COOH trong phân tử là những chất có tính nhiệt dẻo. Còn loại nhựa thu được từ rượu ba nguyên tử và loại axít có ít nhất hai gốc là những chất có tính nhiệt cứng. Trong công nghiệp điện thường dùng loại có ba nguyên tử glixerin có nhiệt độ đông cứng lớn hơn so với bakelít, có tính dần hồi, độ dính, độ bền hóa già vì nhiệt và độ bền chống sự tạo vết. Chúng đ- ược dùng để dán mica thành băng mica hay micanit, được dùng để tẩm cách điện trong máy điện và thiết bị điện. b) Nhựa thiên nhiên. - Cánh kiến Loại nhựa này do một loại côn trùng tiết ra trên các cành cây ở các xứ nóng thuộc vùng nhiệt đới. Ngời ta thu gom cánh kiến theo kiểu thủ công, làm sạch rồi nấu chảy. Cánh kiến có màu vàng nhạt hoặc nâu, thành phần chủ yếu của cánh kiến là những axít hữu cơ phức tạp. Cánh kiến dễ hòa tan trong rượu cồn nhng không Gi¸o Tr×nh VËt liÖu §iÖn NguyÔn Thµnh Nam Khoa Điện - Điện tử Trường Cao đẳng nghề Nam Định 30c hòa tan trong hyđrôcácbon. Cánh kiến có đặc tính cách điện nh sau: e = 3,5, rV = (1015 á1016 )W.cm, tgd = 0,01, Eđt= 20á30kV/mm. ở (50 á 60) 0C cánh kiến trở nên dễ uốn và ở nhiệt độ cao hơn thì trở thành dẻo và nóng chảy ra. Khi đun nóng kéo dài thì cánh kiến được nung kết, đồng thời trở nên không nóng chảy và không hòa tan, nhiệt độ càng cao thì thời gian nung kết càng giảm. Trong kỹ thuật cách điện, cánh kiến được dùng ở dạng sơn dán chế tạo micanít. Khi không có cánh kiến người ta thay bằng nhựa gliptan và các loại nhựa tổng hợp khác. - Nhựa thông (colofan). Nhựa thông là một loại nhựa giòn có màu vàng hoặc nâu có tên gọi là colofan, có tính chất cách điện nh sau: r = (1014 á1015) W.cm, Eđt= 10á15kV/mm và có hằng số điện môi e và tgd phụ thuộc vào nhiệt độ. Nhiệt độ hóa dẻo của các loại nhựa thông khác nhau vào khoảng (50á70)0C. Colofan ôxy hóa từ từ trong không khí, khi đó nhiệt độ hóa dẻo của nó tăng nhưng độ hòa tan lại giảm. Nhựa thông hòa tan trong dầu mỏ, được dùng vào việc ngâm tẩm cáp, ngoài ra nó cũng được dùng để sản xuất ra rezinat là chất làm khô cho sơn dầu. 8. Dầu cách điện a. Dầu thực vật Dầu thực vật rất quan trọng trong kỹ thuật cách điện, đó là những chất lỏng nhớt thu được từ hạt của các loại thực vật khác nhau. Trong số các loại dầu đó cần đặc biệt chú ý tới dầu khô. Dưới tác dụng của ánh sáng và khi tiếp xúc với oxy của không khí cũng như dưới tác dụng của các yếu tố khác dầu khô có khả năng chuyển qua trạng thái rắn. Những màng dầu khô đã cứng lại khá bền đối với tác dụng của dung môi, chúng không hòa tan ngay cả khi được đun nóng trong hyđrôcácbon nặng như dầu máy biến áp, vì vậy, chúng có tính chất chịu dầu. Nhưng đối với hyđrôcácbon thơm (benzen) thì chúng kém bền hơn, khi đốt nóng lớp màng đã cứng lại vẫn không hóa dẻo. Vì vậy dầu khô là loại nhiệt cứng. Những loại thường được dùng nhất là dầu gai, dầu trẩu, dầu thầu dầu. - Dầu gai: là một chất lỏng, màu vàng thu được từ các hạt gai. Tỉ trọng của nó là (0,93  0,94)G/cm3, nhiệt độ đông đặc khoảng - 200C. - Dầu trẩu: người ta thu được dầu này từ các hạt cây trẩu. Dầu trẩu không ăn được và còn độc hơn dầu gai. So với dầu gai thì dầu trẩu chóng khô hơn và khô đồng đều. Dầu trẩu tạo ra lớp màng ít thấm nước. Dầu khô được dùng trong công nghiệp điện để chế tạo sơn dầu cách điện, vải sơn cách điện, dùng để tẩm gỗ cách điện. Gi¸o Tr×nh VËt liÖu §iÖn NguyÔn Thµnh Nam Khoa Điện - Điện tử Trường Cao đẳng nghề Nam Định 31c - Dầu thầu dầu: loại dầu này thu được từ hạt thầu dầu, dùng để tẩm tụ điện giấy. Tỉ trọng của dầu thầu dầu là: (0,95  0,9)G/cm3, nhiệt độ đông đặc từ (- 10 đến - 180C),  = (4  4,5) ở nhiệt độ 200C và  = (3,5  4) ở nhiệt độ 900C, tg = (0,01 0,03) ở nhiệt độ 200C, và tg = (0,02 0,08) ở nhiệt độ 1000C, độ bền cách điện (1520)kV/mm. Dầu thầu dầu không hòa tan trong étxăng nhưng lại hòa tan trong rượu êtyl. Khác với dầu mỏ, dầu thầu dầu không làm cho cao su phồng lên. b. Dầu mỏ cách điện (dầu máy biến áp) : Trong số các vật liệu cách điện thể lỏng thì dầu biến áp được ứng dụng nhiều nhất vào kỹ thuật điện. Dầu máy biến áp có hai chức năng chính: Lấp đầy các lổ xốp trong vật liệu cách điện gốc sợi và khoảng trống giữa các dây dẫn của cuộn dây, giữa cuộn dây và vỏ máy biến áp làm nhiệm vụ cách điện và tăng độ bền cách điện của lớp cách điện lên rất nhiều. Dầu máy biến áp có nhiệm vụ làm mát, tăng cường sự thoát nhiệt do tổn hao công suất trong dây quấn và lỏi thép của máy biến áp sinh ra, đồng thời một ứng dụng quan trọng khác của dầu máy biến áp là sử dụng làm cách điện và dập tắt hồ quang điện giữa các đầu cực trong các máy cắt dầu, điện áp cao, dầu máy biến áp tạo điều kiện làm nguội dòng hồ quang và nhanh chóng dập tắt hồ quang. Người ta còn dùng dầu máy biến áp làm cách điện và làm mát trong một số kháng điện, biến trở và các thiết bị điện khác. Dầu biến áp có nhứng ưu nhược điểm sau: + Ưu điểm: - Có độ bền cách điện cao, trường hợp dầu chất lượng cao có thể đạt tới 160 kV/cm (trị số hiệu dụng). - Hằng số điện môi  = 2,2  2,3, tương đương một nửa chất cách điện thể rắn. - Sau khi bị đánh thủng, khả năng cách điện của dầu phục hồi trở lại mặc dầu sau nhiều lần bị đánh thủng một phần dầu bị cháy hoặc bị phân hủy về mặt hóa học. - Có thể thâm nhập vào các khe rãnh hẹp, vừa cách điện vừa có tác dụng làm mát trong rường hợp có dòng chảy mạnh. - Có thể sử dụng làm môi trường dập tắt hồ quang điện. - Điện trở suất lớn: (10141015 ).cm, - Nhiệt độ làm việc ở chế độ dàI hạnlà (90  95)0C dầu không bị hóa già nhiều. Gi¸o Tr×nh VËt liÖu §iÖn NguyÔn Thµnh Nam Khoa Điện - Điện tử Trường Cao đẳng nghề Nam Định 32c + Nhược điểm - Các tính năng điện của dầu máy biến áp biến đổi lớn nếu dầu bị bẩn, và nhạy cảm với độ ẩm vì lớp dầu ở trên mặt có tính chất hút ẩm. - Ở nhiệt độ cao nhưng còn trong giới hạn cho phép dầu có những thay đổi về hóa học, sự thay đổi này có hại và tạo bọt trong dầu làm giảm độ nhớt và giảm tính cách điện của dầu. - Dễ cháy, khi cháy thì phát sinh khói đen, hơi dầu bốc lên hòa lẫn với không khí tạo thành hỗn hợp nổ. - Tốc độ hóa già tăng lên khi có không khí lọt vào, nhiệt độ làm việc tăng, khi có tác dụng của ánh sáng và khi có tác dụng của cường độ điện trường cao. Bảng 1.8: Tiêu chuẩn độ bền điện của dầu biến áp Đối với thiết bị có điện áp làm việc, kV Điện áp phóng điện của dầu kV/2.5 mm, không nhỏ hơn Đối với dầu mới Đối với dầu đã vận hành 6 và thấp hơn. 25 20 35 30 25 110 và 220. 40 35 330 và cao hơn. 50 45 c. Điện môi sáp. Vật liệu sáp được sử dụng trong kỹ thuật điện là những chất rắn, dễ nóng chảy, màu trắng hay màu vàng tươi, có độ bền cơ thấp và ít hút ẩm. Vật liệu sáp dùng vào việc ngâm tẩm, song chúng có nhược điểm là khi đông đặc thì có độ co ngót lớn, khoảng (1520)%. Vì vậy dễ sinh ra bọt khí trong vật liệu cách điện và làm cho cường độ cách điện của khối điện môi giảm. Để khắc phục được vấn đề này người ta thường tẩm chất cách điện dưới áp suất cao. - Parafin: là chất sáp không cực tính, rẻ tiền, được điều chế từ dầu mỏ. Parafin khi đã được làm sạch là một chất kết tinh màu trắng có tỉ trọng là: (0,85  0,9)G/cm3 và có nhiệt độ nóng chảy (50  55)0C, hằng số điện môi  = (2,1  2,2), khi nhiệt độ tăng thì  giảm, tg = (0,0003  0,0007), nhưng V có trị số lớn hơn 10 16 .cm, parafin không thấm nước, độ bền cách điện (2025)kV/mm. ở nhiệt độ bình thường parafin có tính ổn định hóa học cao, nhưng ở nhiệt độ cao dễ bị ôxy hóa trong không khí. Người ta dùng parafin để tẩm các tụ giấy điện áp thấp, tẩm gỗ, bìa Gi¸o Tr×nh VËt liÖu §iÖn NguyÔn Thµnh Nam Khoa Điện - Điện tử Trường Cao đẳng nghề Nam Định 33c cáctông, ngâm các cuộn dây làm việc ở nhiệt độ thấp và môi trường ẩm. Parafin không tan trong nước, rượu nhưng lại tan trong hyđrôcacbon lỏng như dầu mỏ, etxăng benzen. - Serezin: là hỗn hợp những hyđrôcácbon rắn của dãy mêtan với công thức chung là CnH2n+2. Serezin được sản xuất ra bằng cách làm sạch quặng sáp mỏ (ozokerít), là sản phẩm của sự chuyển hóa tự nhiên dầu mỏ trong điều kiện có không khí. So với parafin thì serezin có nhiệt độ nóng chảy cao hơn (65  80)0C, điện trở suất cũng cao hơn, tg thấp hơn nhưng giá thành cao hơn parafin, nhưng người ta vẫn dùng nó cho việc tẩm tụ điện giấy và tụ điện mica. - Vazelin: là chất gần giống với các chất sáp. ở nhiệt độ thường vazelin chất nửa lỏng dùng để tẩm tụ điện giấy. Vazelin là hỗn hợp của những hyđrôcácbon rắn và lỏng thu được từ dầu mỏ. Điện trở suất V không thấp hơn 5.10 14 .cm ở nhiệt độ 200C và không dưới 5.1011 .cm ở nhiệt độ 1000C, có độ bền cách điện không nhỏ hơn 20 kV/mm. 9. Sơn và các hợp chất cách điện: Trong kỹ thuật cách điện, sơn và các hợp chất cách điện có tầm quan trọng rất to lớn, chúng ở dạng lỏng trong quá trình chế tạo cách điện, nhưng sau đó đông rắn lại, khi dùng thì ở trạng thái rắn. Vì vậy sơn và hợp chất cách điện được xếp vào loại vật liệu cách điện rắn. a. Sơn: Là dung dịch keo của nhựa, bitum, dầu khô và các chất tương tự. Các chất này được gọi là nền sơn và được hòa tan trong dung môi bay hơi còn nền sơn chuyển trạng thái rắn tạo thành một màng sơn Dựa theo cách sử dụng, sơn cách điện có thể chia thành ba nhóm chính: sơn tẩm, sơn phủ và sơn dán. Trong kỹ thuật điện người ta thường dùng các loại sơn sau: - Sơn bakêlít: là dung dịch hòa tan trong rượu, được dùng để tẩm hoặc dán và dùng rộng rãi trong trong việc sản xuất Hêtinắc, Téctôlít để chế tạo chất cách điện cao áp. - Sơn gliptan: là loại sơn nhiệt cứng có khả năng bám dính rất tốt dùng để dán micamít v v Gi¸o Tr×nh VËt liÖu §iÖn NguyÔn Thµnh Nam Khoa Điện - Điện tử Trường Cao đẳng nghề Nam Định 34c - Sơn silíc hữu cơ: là loại sơn khi sử dụng tạo thành màng sơn chịu nhiệt và chịu ẩm cao. - Sơn policlovinyl: là loại sơn rất bền đối với etxăng, dầu và các chất có hoạt tính hóa học. Được dùng làm sơn phủ. - Sơn polistirol: tạo ra màng và có đặc tính cách điện cao và ít hút ẩm, được dùng trong sản xuất thiết bị tần số cao. - Sơn cánh kiến: được dùng làm sơn dán trong công nghệ sản xuất micanít cũng như trong việc lắp ráp sữa chữa. - Sơn xenlulô: sơn xenlulô có công dụng rất lớn, màng sơn xenlulô bền về cơ học, rất bóng có sức chịu đựng cao đối với tác dụng của không khí, hơi ẩm, dầu. Trong kỹ thuật điện người ta dùng sơn nitrô để tẩm vỏ bọc dây dẫn bằng sợi bông dùng trên ôtô và máy bay. - Sơn dầu: nền của các loại sơn dầu là dầu khô mà chủ yếu là dầu gai và dầu trẩu. Ngoài ra sơn dầu còn chứa chất làm khô để đẩy mạnh quá trình sấy khô và dung môi dễ bay hơi, làm giảm độ nhớt của sơn. - Sơn thuần bitum: các loại sơn này không dùng vào mục đích cách điện vì màng sơn của nó có nhiều nhược điểm như: ít dẻo, kém chịu nhiệt và kém bền với dung môi. Người ta dùng sơn này để làm lớp sơn phủ chống ăn mòn. - Sơn dầu bitum: được sử dụng rộng rãi trong kỹ thuật cách điện, trong nền của loại sơn này, ngoài bitum còn chứa cả dầu khô, nhờ có dầu khô nên màng của loại sơn này dễ uốn hơn, ít chịu ảnh hưởng của dung môi và ít bị hóa dẻo khi đốt nóng. - Sơn dầu nhựa: đây là loại sơn dầu cho thêm vào nhựa thiên nhiên hoặc nhựa tổng hợp. Người ta sử dụng rộng rãi loại sơn này để tẩm dây quấn máy biến áp dầu, tẩm dây quấn khi phảI chịu tác dụng của hơI axít và clo, dùng tẩm vật liệu cách điện có chứa nhựa phênol focmandehyt. b. Các hợp chất cách điện. Các hợp chất cách điện cũng được phân thành hai nhóm: Hợp chất tẩm: có công dụng tương tự như sơn tẩm. Hợp chất làm đầy: (hợp chất rót) dùng để lấp đầy các lổ trống tương đối lớn nằm ở giữa các chi tiết khác nhau trong thiết bị điện, tạo ra một lớp phủ khá dày trên bề mặt chi tiết, các mối nối hoặc cụm chi tiết kỹ thuật điện (ví dụ rót vào dây cáp). Trong các trường hợp khác nhau các hợp chất làm đầy bảo vệ chất cách điện chống ẩm và chống lại tác dụng của các chất có hoạt tính hóa học, tăng cường độ bền cách điện, điện áp phóng điện và cải thiện sự tỏa nhiệt, truyền nhiệt v v Gi¸o Tr×nh VËt liÖu §iÖn NguyÔn Thµnh Nam Khoa Điện - Điện tử Trường Cao đẳng nghề Nam Định 35c 10. Chất đàn hồi. Những vật liệu trên cơ sở của cao su và những chất có đặc tính gần giồng cao su gọi là chất đàn hồi có ý nghĩa lớn trong nhiều kỹ thuật khác nhau và trong đời sống. Cao su có một số tính chất quan trọng sau: tính đàn hồi cao, tính ít thấm ẩm và ít thấm khí. a, Cao su thiên nhiên: về thành phần hóa học, cao su thiên nhiên là hyđrô cácbon trùng hợp có thành phần là (C5H8)n và cấu tạo của nó được đặc trưng bằng sự có mặt của liên kết kép. Người ta không dùng cao su nguyên chất vào việc sản xuất vật liệu cách điện vì nó không chịu được nhiệt độ cao cũng như nhiệt độ thấp và tác dụng của dung môi. Để khắc phục được các nhược điểm này người ta tiến hành lưu hóa cao su, tức là nung nóng lên khi cho thêm lưu huỳnh vào cao su. b, Cao su lưu hóa: sau khi lưu hóa tính chịu nhiệt, chịu lạnh của cao su tốt hơn, làm tăng độ bền cơ và độ bền với dung môi. tùy theo lượng lưu huỳnh cho thêm vào cao su mà thu được các sản phẩm khác nhau. Cao su được dùng rộng rãi trong công nghiệp điện để làm chất cách điện cho các dây dẫn trong thiết bị điện, chế tạo găng tay, ủng, thảm cách điện và ống cách điện. Khi dùng cao su làm vật liệu cách điên cần chú ý các nhược điểm sau của cao su: độ bền nhiệt,ít chịu được tác dụng của dầu mỏ, không chịu được các chất benzen, xăng...kém bền với ánh sáng nhất là tia tử ngoại. Cao su cách điện thường có: V = 10 15.cm;  = 3  7; tg = 0,020,10; Eđt = 2030 kV/mm. c, Cao su tổng hợp: người ta dùng rượu cồn, dầu mỏ và khí thiên nhiên làm nguyên liệu để sản xuất cao su tổng hợp thay thế cho cao su thiên nhiên và ứng dụng trong công nghiệp sản xuất cáp điện, thiết bị điện. - Cao su bu tan: là loại cao su tổng hợp phổ biến nhất. Được dùng thay thế cho cao su thiên nhiên hoặc hợp chất của nó để sản xuất cao su dẻo cũng như sản suất êbônít. Cao su bu tan dùng vào mục đích cách điện phảI rửa sạch chất xúc tác còn dư lại (natri). - Escapon: là do cao su bu tan được trùng hợp bổ sung tạo nên, là chất có đặc tính cơ gần giống êbônít nhưng có độ bền nhiệt cao hơn và ít chịu được sự tác dụng của axít và các dung môi hữu cơ. Escapon có đặc tính cách điện cao: V = 10 17.cm,  = 2,73, tg = 5,10-4, Eđt = 2030 kV/mm. Gi¸o Tr×nh VËt liÖu §iÖn NguyÔn Thµnh Nam Khoa Điện - Điện tử Trường Cao đẳng nghề Nam Định 36c - Cao su cloropren: có đặc tính cách điện thấp, nhưng lại rất bền với tác dụng của dầu, etxăng, ôzôn và các chất ôxy hóa khác. Được dùng làm vỏ bảo vệ cho các sản phẩm cáp, làm đệm cách điện. - Cao su butađien: có đặc tính cách điện gần giống cao su tự nhiên. Nó có tính chịu dầu và chịu etxăng. - Cao su butyl: có độ bền nhiệt khá cao, độ thấm khí nhỏ có đặc tính chịu lạnh tốt nhưng lại không chịu được dầu mỏ. - Cao su silíc hữu cơ (ký hiệu CKT): có độ bền nhiệt cao (khoang 2500C) và chịu lạnh tốt, có đặc tính cách điện tốt nhưng độ bền cơ thấp, kém bền với tác dụng của dung môi và đắt tiền. 11. Điện môi vô cơ Là loại vật liệu quan trọng trong kỹ thuật điện và vô tuyến điện. Đa số những điện môi vô cơ có những đặc tính tốt như: tính chịu nhiệt cao, không hút ẩm, độ bền cơ cao và ổn định, chịu được tác dụng của bức xạ năng lượng và là vật liệu rẻ tiền. Điện môI vô cơ có thể chia thành các nhóm sau: Thủy tinh: là những chất vô cơ không định hình và là hệ phức tạp của nhiều ôxít khác nhau. Trong thành phần thủy tinh ngoàI những ôxít tạo thành thủy tinh (SiO2, B2O3) còn có các ôxít khác như: Na2O, K2O, CaO, BaO, PbO, Al2O3 v.v... + Những đặc tính của thủy tinh: các đặc tính của thủy tinh biến đổi trong phạm vi rộng, chúng phụ thuộc vào thành phần và công nghệ chế tạo thủy tinh. + Khối lượng thủy tinh biến động trong khoảng 2 đến 8,1 G/cm3 + Độ bền nén lớn hơn nhiều so với độ bền kéo: n = 6000  21000n kG/cm2, k = 100  300n kG/cm 2, trong điều kiện bình thường thủy tinh rất giòn, dễ vỡ khi chịu tải trọng động. + Thủy tinh có nhiệt độ nóng chảy không ổn định. Nhiệt độ hóa dẻo của các loại thủy tinh nằm trong khoảng 400 đến 16000C. Điện dẫn bề mặt phụ thuộc bề mặt thủy tinh, nó tăng lên khi bề nặt thủy tinh bị nhiểm bẩn và khi độ ẩm của môi trường xung quanh tăng lên. Tuy nhiên cách điện thủy tinh có nhiều ưu điểm như sau:  Tính chịu nhiệt cao. Cuộn dây cách điện bằng thủy tinh có thể chịu nhiệt độ trên 1000C.  Khả năng dẫn nhiệt gấp vải 4 lần.  Có khả năng chịu dầu, axít, xút trừ axít flohydríc, axít photphoríc nóng. Gi¸o Tr×nh VËt liÖu §iÖn NguyÔn Thµnh Nam Khoa Điện - Điện tử Trường Cao đẳng nghề Nam Định 37c  Không bị mục, nấm mốc không mọc được, không thấm ẩm, không hóa già.  Điện trở cách điện lớn hơn bất kỳ vật liệu cách điện sợi nào. Độ bền cách điện cao.  Sợi thủy tinh không hút ẩm. Cuộn dây có cách điện thủy tinh ít tiêu hao chất tẩm, thời gian tẩm cũng ngắn hơn Bảng 1.9: Tính năng của thủy tinh Tính năng Thủy tinh Thủy tinh thạch anh Khối lượng riêng. kg/dm3 2,2  2,6 2,21 Độ bền nén. Kg/cm2 6000  10000 19000 Độ bền kéo. Kg/cm2 400  800 700 Độ bền uốn. kG/cm2 1000  2.500 700 Độ bền va đập. kG/cm2 - - Hệ số đàn hồi. kG/cm2 600000 720000 Hệ số giản nở 1/0C 8  9,4.10-6 0,55.10 -6 Hệ số dẫn nhiệt. W/cm0C 0,0075  0,012 0,008  0,01 Hằng số điện môi ở 50Hz,  3  12 4,9 Hệ số tổn hao ở 50 Hz 104tg - - Hệ số tổn hao ở 10 Hz 104tg 50  80 8 Điện trở cáh điện ở 20 0C 1011 1017 4.10 19 Độ bền cách điện ở 50 Hz . kV/mm 15  45 35  40 12. Vật liệu cách điện bằng gốm sứ: + Sứ cách điện: Được chế tạo từ đất sét, sau đó gia công định hình được nung và tráng men, có độ bền cách điện, độ bền nhiệt cao. Là một trong những vật liệu chủ yếu dùng trong lưới điện cao thế, trung thế và hạ thế, dùng cách điện trong máy điện, khí cụ điện. Vật liệu cách điện bằng sứ rất đa dạng: Gi¸o Tr×nh VËt liÖu §iÖn NguyÔn Thµnh Nam Khoa Điện - Điện tử Trường Cao đẳng nghề Nam Định 38c - Sứ đường dây gồm có sứ treo dùng cho điện áp cao hơn 35 kV, sứ đỡ dùng cho điện áp thấp hơn. - Sứ trong các trạm điện là các loại sứ đỡ và sứ xuyên. - Sứ tham gia vào kết cấu của các thiết bị như máy biến áp, máy cắt dầu, dao cách ly, chống sét van. - Sứ định vị gồm có các sứ puli, những linh kiện ở đui đèn, trong công tắc, cầu chì, cầu dao phích cắm, sứ thông tin.vv Đặc tính quan trọng nhất của sứ cách điện điện áp cao là: trị số điện áp phóng điện giữa hai điện cực. Do sứ cách điện có chiều dày lớn và cường độ cách điện cao, nên khó có thể xẩy ra phóng điện chọc thủng sứ mà chỉ diễn ra phóng điện trên bề mặt của sứ. Cần phân biệt hai loại điện áp phóng điện bề mặt sứ : điện áp phóng điện khô và điện áp phóng điện ướt khi thử nghiệm sứ. (hình 2.1). Điện áp phóng điện khô là trị số điện áp phóng điện thu được khi thử nghiệm sứ trong điều kiện bình thường (Hình 2.1.a). Điện áp phóng điện ướt là trị số điện áp phóng điện thu được khi thử nghiệm sứ dưới mưa nhân tạo với cường độ 4,5 5,5 mm/phút, mưa rơi theo góc 450 so với mặt phẳng ngang của sứ. Điện áp phóng điện khô bao giờ cũng lớn hơn điện áp phóng điện ướt và nhỏ hơn điện áp đánh thủng. Người ta xác định điện áp đánh thủng khi nhúng sứ thử nghiệm vào trong dầu cách điện. Khi thử nghiệm sứ treo, cần xác định điện áp đánh thủng cho từng bát sứ một, điện áp phóng điện khô được xác định cho cả toàn bộ chuỗi sứ. Nhược điểm của sứ: độ bền va đập không cao, góc tổn hao diện môi khá lớn, tổn hao điện môi lại tăng nhanh ở nhiệt độ cao, gây trở ngại cho việc dùng sứ làm chất cách điện ở tần số cao cũng như ở nhiệt độ cao. 13. Mica và các vật liệu trên cơ sở mica. Hình 2.1: Đường phóng điện khi thử nghiệm phóng điện a. Khi khô b. Khi ướt Gi¸o Tr×nh VËt liÖu §iÖn NguyÔn Thµnh Nam Khoa Điện - Điện tử Trường Cao đẳng nghề Nam Định 39c Mica là vật liệu cách điện vô cơ có tính năng đặc biệt đó là độ bền điện và độ bền cơ cao, tính chịu nhiệt và chịu ẩm tốt, khá dẻo khi có độ dày mỏng nên được dùng làm vật liệu cách điện ở những vị trí quan trọng như: cách điện của các máy điện cao áp công suất lớn và dùng làm điện môi trong một số loại tụ điện. Mica trong tự nhiên có dạng tinh thể, đặc điểm đặc trưng của nó là có thể tách ra từng bản mỏng một cách dễ dàng theo chiều song song giữa các bề mặt thớ. Mica muscôvít thường không màu hoặc có màu đỏ nhạt, xanh nhạt, và các màu sắc khác; flogopít thường có màu sẫm hơn giống như màu hổ phách, màu vàng ánh, màu nâu, màu đen tuyền, tuy nhiên cũng có khi gặp loại flogopít có màu sáng hơn. Đặc tính cách điện của mica muscôvít tốt hơn và cao hơn so với flogopít, ngoài ra nó có độ bền cơ cao hơn, rắn hơn, dễ uốn và co dãn hơn flogopít. Các trị số về 2 loại mica được cho trong bảng sau: (bảng 2.10). Bảng 2.10: Đặc tính của mica Loại mica Khôi lượng riêng, G/cm3 ,.cm tg.104 ở tần số 50Hz 1kHz 1MHz Muscôvít 2,80  2,90 10141015 150 25 3 flogopít 2,65  2,80 10131014 500 150 15 Muscôvít chịu mài mòn tốt hơn flogopít. Điều đó có giá trị quan trọng đối với micanít dùng cho vành góp, loại micanít được chế tạo bằng Muscôvít này ít bị chổi than của máy điện làm mòn hơn là chất đồng dùng làm vành góp. Còn loại micanít làm bằng flogopít dùng cho vành góp cũng bị mài mòn như đồng cho nên có thể dùng nó không đòi hỏi phải đánh nhẵn vành góp. Phần lớn các loại mica được dùng trong kỹ thuật điện vẫn giữ được đặc tính cách điện và đặc tính cơ khá tốt khi đốt nóng lên vài trăm độ, vì thế mica được xếp vào cách điện cấp C là cấp chịu nóng cao nhất. Khi nhiệt độ càng cao thì thì mica không còn trong suốt nữa, chiều dày của nó tăng lên, đặc tính cơ và điện giảm. Mica bị nấu chảy ở nhiệt độ (1250  2300)0C. + Micanít: là loại vật liệu được sản xuất thành từng tấm hoặc từng cuộn do những cánh mica dán lại với nhau bằng sơn dán hoặc bằng nhựa khô, đôi khi còn dùng thêm lớp nền bằng xơ giấy hoặc xơ bông để dán những cánh mica lên một Gi¸o Tr×nh VËt liÖu §iÖn NguyÔn Thµnh Nam Khoa Điện - Điện tử Trường Cao đẳng nghề Nam Định 40c mặt hoặc cả hai mặt của nó. Nền bằng xơ tăng độ bền kéo đứt của vật liệu và giữ cho các cánh mica khó bị tách ra khi vật liệu bị uốn. Micanít có thể sử dụng làm cách điện cho vành góp, dùng để lót đệm, để tạo hình, băng mica cách điện cho thiết bị điện và cáp điện. + Mica bằng các hạt vụn: Mica vụn rửa sạch, nghiền thành vảy nhỏ và lợi dụng khả năng dính liền lại với nhau của các tinh thể mica vừa mới được tách ra để biến thành phôi ta thu được từng lá. Việc sử dụng các chất kết dính có thể tăng độ bền cơ và độ bền điện của mica làm bằng các hạt vụn. Để sản xuất ra loại mica này ta có thể sử dụng các chất thải của mica muscôvít và flogopít để làm chất cách điện mà phương pháp khác không sử dụng được. Bằng phương pháp này người ta chế tạo ra vật liệu chịu được hồ quang điện, đúc ép định hình bằng khuôn tạo ra các chi tiết cách điện cần thiết cho các thiết bị điện. + Mica tổng hợp: thủy tinh mica là một trong số các điện môi có chất lượng cao. Nó chịu được nhiệt độ cao, có độ bền cơ lớn, nhất là độ bền uốn, va đập, chịu được phóng điện hồ quang, có tg nhỏ, có thể gia công bằng cơ khí được. Tuy nhiên quá trình công nghệ sản xuất ra mica thủy tinh tốn nhiều công, đòi hỏi phải có lò điện có công suất lớn, máy ép thủy lực và khuôn ép bằng thép không rỉ. Thủy tinh mica có các đặc tính: - Khối lượng riêng: 2,6  3,0G/cm3; nhiệt độ làm việc cho phép (300  350)0C; giới hạn bền kéo kéo= (300  700) kG/cm 2; nén= (1000  4000) kG/cm 2; uốn= (700  1400) kG/cm 2; ứng suất dai va đập (2  5) kG.cm/cm2,  = (8  9).10-6 1/độ; y = (10 12  1014) .cm; s = (10 10  1012) .cm;  = (6  8,5); tg = (0,003  0,01) ở tần số 1MHz. Độ bền cách điện (10  20) kV/mm. Mica thủy tinh chịu được ẩm, nhưng kém bền đối với tác dụng của các axít clohyđríc, nitơríc cũng như đối với chất kiềm. Khi thủy tinh mica bị rổ có khả năng hút ẩm làm cho phẩm chất cách điện bị giảm đi. CÂU HỎI CHƯƠNG I 1. Trình bày cấu tạo nguyên tử, phân tử của vật liệu? 2. Trình bày các mối liên kết trong vật liệu? So sánh đặc điểm của các mối liên kết đó?. Gi¸o Tr×nh VËt liÖu §iÖn NguyÔn Thµnh Nam Khoa Điện - Điện tử Trường Cao đẳng nghề Nam Định 41c 3. Thế nào gọi là khuyết tật trong cấu tạo vật rắn và các khuyết tật đó ảnh hưởng như thế nào tới các tính chất của vật rắn?. 4. Trình bày lý thuyết phân vùng năng lượng trong vật rắn? Nêu cách phân loại vật liệu theo lý thuết phân vùng năng lượng?. 5. Vật liệu điện được phân loại như thế nào? trình bày các cách phân loại đó? BÀI TẬP CHƯƠNG I 1.1. Xác định điện áp đánh thủng và điện áp làm việc của một tấm cáctông dày 0,15 cm khi áp nó vào hai điện cực. 1.2. Tính bề dày của một tấm nhựa PVC dùng làm cách điện cho lưới 15kV. Biết rằng nhựa PVC có Ebđ = 32,5kV/mm, giới hạn điện áp an toàn  = 3,12. 1.3. Xác định điện áp đánh thủng và điện áp làm việc của một tấm mica dầy 0,15 cm khi áp nó vào hai điện cực. Biết rằng mica có Ebđ = (50  100)kV/mm, giới hạn điện áp an toàn  = 5,4. 1.4. Tính bề dày của một tấm cao su dùng làm cách điện cho lưới 15kV. Biết rằng cao su có Ebđ = (15  20)kV/mm, giới hạn điện áp an toàn  = (3  6) 1.5. Xác định điện áp đánh thủng và điện áp làm việc của một tấm giấy tẩm dầu dầy 0,02 cm khi áp nó vào hai điện cực. Biết rằng giấy tẩm dầu có Ebđ = (10  25)kV/mm, giới hạn điện áp an toàn  = 3,6. 1.6. Tính bề dày của một tấm thủy tinh dùng làm cách điện cho lưới 15kV. Biết rằng thủy tinh có Ebđ = (10  15)kV/mm, giới hạn điện áp an toàn  = (6  10). HƯỚNG DẪN THỰC TẬP 1. Cho học viên quan sát và nhận biệt một số loại vật liệu cách điện thường dùng 2. Cho học viên quan sát các loại mô hình được sử dụng trong bài hoc. yêu cầu : - Viết tên và nêu công dụng của các loại vật liệu cách điện đã được quan sát. Gi¸o Tr×nh VËt liÖu §iÖn NguyÔn Thµnh Nam Khoa Điện - Điện tử Trường Cao đẳng nghề Nam Định 42c - Liệt kê được các loại vật liệu cách điện được sử dụng trong các mô hình đã được quan sát và nêu nhận xét xem tại sao người ta sử dụng các loại vật liệu đó và sử dụng như vậy thì đã phù hợp chưa, có cần thiết phải thay đổi không ? Nếu thay đổi thì chọn loại vật liệu nào ? v.v - Nêu những tính chất và đặc điểm của những vật liệu cách điện đã được quan sát. - Phân loại các vật liệu đã được quan sát theo từng nhóm như: + Nhóm vật liệu cách điện sợi. + Nhóm vật liệu cách điên là chất dẻo + Nhóm vật liệu cách điên là nhựa, nhựa tổng hợp + Là vật liệu cách điện vô cơ hay hữu cơ v.v. - Xác định các hư hỏng, nguyên nhân gây ra hư hỏng. - Sửa chữa, thay thế các vật liệu hư hỏng trong thiết bị. 3. Nếu nhà trường có thiết bị (thí nghiệm cao áp) thì cho học viên làm các bài thí nghiệm về điện áp đánh thủng, độ bền cách điện đối với các loại vật liệu cách điện. Gi¸o Tr×nh VËt liÖu §iÖn NguyÔn Thµnh Nam Khoa Điện - Điện tử Trường Cao đẳng nghề Nam Định 43c CHƯƠNG II : VẬT LIỆU DẪN ĐIỆN Cùng với sự phát triển của các ngành công nghiệp kỹ thuật, ngành công nghiệp điện năng cũng không ngừng được hoàn thiện và phát triển cho nên các vật liệu dẫn điện đóng vai trò rất quan trọng, nếu không có chúng thì ta không thể có các thiết bị điện.máy điện và cũng không tồn tại ngành công nghiệp điện. Các vật liệu dẫn điện được dùng dẫn điện trong các thiết bij điện, máy điện, khí cụ điện và truyền tải điện năng từ nơi sản xuất tới hộ tiêu thụ. Vật liệu dẫn điện rất đa dạng, nhiều chủng loại và chúng có những tính chất, đặc tính tính kỹ thuật khác nhau. Vì vậy đòi hỏi người công nhân làm việc trong các ngành, nghề và đặc biệt trong các nghề điện phải hiểu rõ về các tính chất, đặc tính tính kỹ thuật và ứng dụng của chúng để không ngừng nâng cao hiệu quả kinh tế và tiết kiệm điện năng trong sử dụng. Nội dung bài học này nhằm trang bị cho học viên những kiến thức cơ bản và cần thiết về tính chất, các đặc tính của các loại vật liệu dẫn điện thông dụng nhằm ứng dụng có hiệu quả trong ngành nghề của mình. Bài 2.1: KHÁI NIỆM VÀ TÍNH CHẤT CỦA VẬT LIỆU DẪN ĐIỆN 1. Khái niệm về vật liệu dẫn điện. Vật liệu dẫn điện là vật chất mà ở trạng thái bình thường có các điện tích tự do. Nếu đặt những vật liệu này vào trong một trường điện, các điện tích sẽ chuyển động theo hướng nhất định của trường và tạo thành dòng điện. Người ta gọi là vật liệu có tính dẫn điện. Vật liệu dẫn điện có thể là chất rắn, chất lỏng và trong những điều kiện nhất định có thể là chất khí. Ở dạng chất rắn vật liệu dẫn điện gồm có kim loại và các hợp kim của chúng. Trong một số trường hợp là những chất không phải là kim loại mà là chất lỏng dẫn điện, kim loại ở trạng thái chảy lỏng và những chất điện phân. Khí là hơi có thể trở nên dẫn điện ở cường độ điện trường lớn, chúng tạo nên ion hóa do va chạm hay sự ion hóa quang. 2. Tính chất của vật liệu dẫn điện. Vật liệu dẫn điện có các tính chất cơ bản sau:  Điện dẫn suất của vật liệu          1 Gi¸o Tr×nh VËt liÖu §iÖn NguyÔn Thµnh Nam Khoa Điện - Điện tử Trường Cao đẳng nghề Nam Định 44c  Hệ số nhiệt của điện trở suất  Nhiệt dẫn suất.  Hiệu điện thế tiếp xúc và sức nhiệt điện động  Giới hạn bền khi kéo và độ dãn dài tương đối khi đứt. a. Điện trở: là đại lượng đặc trưng cho sự ‘’cản trở‘’ dòng điện của vật liệu hay nói cách khác Điện trở R là quan hệ giữa hiệu điện thế không đổi đặt ở hai đầu của dây dẫn và cường độ dòng điện một chiều tạo nên trong dây dẫn đó (chú ý: dây dẫn không hề có sức điện động nội tại nào). Xét về * Mặt kết cấu, điện trở của vật liệu điện được tính theo công thức sau: s l R  Trong đó: l: chiều dài của vật dẫn m. S: là tiết diện của vật dẫn m2. : là điện trở suất, phụ thuộc vào bản chất của vật liệu m. R: là điện trở của vật dẫn . Dựa vào biểu thức trên ta thấy: Nếu có hai vật dẫn khác nhau (khác chất), nhưng có cùng chiều dài, cùng tiết diện thì vật nào có điện trở suất lớn hơn thì vật đó sẽ có điện trở cao hơn, nghĩa là dòng điện chạy qua nó sẽ ’’khó khăn’’ hơn. Điện dẫn G của vật dẫn là đại lượng nghịch đảo của điện trở. R G 1  Điện dẫn được tính với đơn vị 1 1   . * Điện trở suất (): là đại lượng đặc trưng cho tính dẫn điện hay cách điện của vật liệu hay nói cách khác: điện trở suất là điện trở của vật dẫn có chiều dài là một đơn vị chiều dài và tiết điện là một đơn vị diện tích. Nó phụ thuộc vào bản chất của vật liệu. Nếu vật có điện trở suất càng nhỏ thì dẫn điện càng tốt và ngược lại. Gi¸o Tr×nh VËt liÖu §iÖn NguyÔn Thµnh Nam Khoa Điện - Điện tử Trường Cao đẳng nghề Nam Định 45c Trên thực tế Điện trở suất  của vật dẫn được tính theo: .mm2/m và trong một số trường hợp được tính bằng: .cm. Trong hệ CGS điện, điện trở suất được tính bằng: cm, còn ở hệ MKSA tính bằng: m. Những đơn vị nêu trên chúng được liên hệ với nhau qua biểu thức sau: 1cm = 104 .mm2/m = 106 .cm. = 10-2m. Điện dẫn suất  là đại lượng nghịch đảo của điện trở suất.          1 Điện dẫn suất  được tính theo: m/ .mm2; -1cm-1; -1m-1. * Sự phụ thuộc của điện trở vào nhiệt độ. Điện trở suất của kim loại và của rất nhiều hợp kim tăng theo nhiệt độ, điện trở suất của cácbon và của dung dịch điện phân giảm theo nhiệt độ. Thông thường điện trở suất của kim loại tăng theo nhiệt độ và theo qui luật sau:  ...1 32  tttot  Ở nhiệt độ sử dụng t2 điện trở suất sẽ được tính toán xuất phát từ nhiệt độ t1 theo công thức: t2 = t11 + (t2 - t1). Trong đó: -  là hệ số thay đổi điện trở suất theo nhiệt độ đối với vật liệu tương ứng và ứng với những khoảng nhiệt độ được nghiên cứu. - Hệ số  gần như giống nhau đối với các kim loại tinh khiết và có trị số gần đúng bằng 4.10-3 1/0C - Đối với khoảng chênh lệch nhiệt độ (t2 - t1) thì hệ số  trung bình sẽ là:  121 12 . .. ttt tt       Giá trị  và  đối với những kim loại chính được sử dụng trong kỹ thuật điện được cho trong bảng sau: (Bảng 3.1) Gi¸o Tr×nh VËt liÖu §iÖn NguyÔn Thµnh Nam Khoa Điện - Điện tử Trường Cao đẳng nghề Nam Định 46c Bảng 2.1: Đặc tính vật lý và điện trở suất của một số kim loại. TT Kim loại Khối lượng riêng g/cm3 Nhiệt độ nóng chảy 0C Điện trở suất  ở 20 0C (mm2/m). Hệ số thay đổi của Điện trở suất theo nhiệt độ  1/độ. 1. Bạc 10,5 961 0,0160 - 0,0165 0,0034 - 0,00429 2. Đồng 8,9 1083 0,0168 - 0,0182 0,00392 - 0,00445 3. Vàng 19,3 1063 0,0220 - 0,0240 0,00350 - 0,00399 4. Nhôm 2,7 657 0,0262- 0,0400 0,0040 - 0,0049 5. Magiê 1,74 651 0,0446 - 0,0460 0,00390 - 0,0046 6. Molipđen 10,2 2620 0,0476 - 0,0570 0,0033 - 0,00512 7. Wolfram 19,3 3380 0,0530 - 0,0612 0,0040 - 0,0052 8. Kẻm 7,1 420 0,0535 - 0,0630 0,0035 - 0,00419 9. Niken 8,9 1455 0,06141 - 0,138 0,0044 - 0,00692 10. Thép 7,8 1535 0,0 918 - 1,1500 0,0045 - 0,00657 11. Platin 21,4 1770 0,0866 - 0,116 0,00247- 0,00398 12. Palađi 12 1555 0,1100 0,0038 13. Thiếc 7,3 232 0,113 - 0,143 0,00420 - 0,00465 14. Chì 11,4 327 0,205 - 0,222 0,0038 - 0,00428 15. Thủy ngân 13,6 - 39 0,952 - 0,959 0,0009 - 0,00099 16. Titan 4,5 1725 0,420 0,0044 17. Cadmi 8,6 321 0,076 0,0042 18. Coban 8,7 1492 0,062 0,0060 Gi¸o Tr×nh VËt liÖu §iÖn NguyÔn Thµnh Nam Khoa Điện - Điện tử Trường Cao đẳng nghề Nam Định 47c 19. Vàng 19,3 1063 0,024 0,0036 20. Tantan 16,6 2977 0,135 0,0038 - Hệ số nhiệt nhiệt độ  của điện trở suất nói lên sự thay đổi điện trở suất của vật liệu khi nhiệt độ thay đổi. 3. Các tác nhân môi trường ảnh hưởng đến tính dẫn điện của vật liệu. Nhiệt độ của môi trường làm việc ảnh hưởng đến tính dẫn điện của vật liệu khi nhiệt độ tăng thì điện trở của vật liệu tăng lên và làm cho tính dẫn điện của vật liệu giảm. - Ở nhiệt độ không tuyệt đối (00K), điện trở suất của kim loại tinh khiết giảm đột ngột, chúng thể hiện ‘’hiện tượng siêu dẫn’’. Về phương diện lý thuyết ở độ không tuyệt đối, kim loại tinh khiết không còn điện trở. - Sự biến dạng đàn hồi, mức độ tinh khiết của kim loại ảnh hưởng đến gía trị của điện trở suất của vật liệu dẫn điện. - Khi nóng chảy, điện trở suất của kim loại biến đổi, thông thường giá trị tăng lên (ngoại trừ: ăngtimoan, gali và bitmut khi nóng chảy, điện trở suất giảm). - Sự không tinh khiết của kim loại dẫn đến làm tăng điện trở suất. - Ảnh hưởng của trường từ và ánh sáng đối với điện trở suất: thực nghiệm cho thấy rằng điện trở suất của kim loại cũng biến đổi khi kim loại đặt trong trường từ và điện trở suất của một số vật liệu cũng biến đổi dưới ảnh hưởng của ánh sáng. 4. Hiệu điện thế tiếp xúc và sức nhiệt động Khi tiếp giáp hai kim loại khác nhau với nhau, giữa chúng sẽ sinh ra hiệu điện thế. Sự xuất hiện hiệu điện thế đóng vai trò quan trọng ở hiện tượng ăn mòn điện hóa và được ứng dụng trong một số dụng cụ đo lường. Thế điện hóa bình thường của một số kim loại khác nhau so sánh với hyđro được cho ở bảng sau:(Bảng 3.2) Bảng 2.2: Thế điện hóa bình thường của một số kim loại Kim loại Thế điện hóa ở nhiệt độ bình thường (V) Kim loại Thế điện hóa ở nhiệt độ bình thường (V) Vàng + 1,500 Cadmium - 0,400 Gi¸o Tr×nh VËt liÖu §iÖn NguyÔn Thµnh Nam Khoa Điện - Điện tử Trường Cao đẳng nghề Nam Định 48c Platin + 0,860 Sắt - 0,440 Thủy ngân + 0,860 Crôm - 0,557 Bạc + 0,808 Wolfram - 0,580 Đồng + 0,345 Kẻm - 0,760 Hyđro  0,000 Mangan - 1,040 Thiếc - 0,100 Nhôm - 1,340 Chì - 0,130 Magiê - 2,350 Niken - 0,250 Bari - 2,960 Coban - 0,255 Sức nhiệt động sinh ra của hai kim loại khác nhau, tiếp giáp nhau được ứng dụng để chế tạo các cặp nhiệt điện. Hiệu điện thế tiếp xúc giữa các cặp kim loại dao động trong phạm vi từ vài phần mười vôn đến vài vôn, nếu nhiệt độ của cặp bằng nhau, tổng hiệu điện thế trong mạch kín bằng không. Nhưng khi một đầu của cặp nhiệt có nhiệt độ khác đầu kia thì trong trường hợp này sẽ phát sinh sức nhiệt điện động. BÀI 2.2: TÍNH CHẤT CHUNG CỦA KIM LOẠI VÀ HỢP KIM 1. Tầm quan trọng của kim loại và hợp kim Hiện nay kim loại và hợp kim được dùng rất rộng rãi trong các nghanh kinh tế. Các kim loại đặc biệt là sắt và các hợp kim của của nó như gang, thép là những vật liệu chủ yếu của công nghiệp cơ khí, xây dựng và các phương tiện giao thông vận tải . Một số thép đặc biệt dùng trong công nghệ hoá học, công nghệ hạt nhân, nghành vũ trụ. Kim loại và hợp kim được sử dụng rộng rãi để làm máy móc và công cụ đặc biệt là trong nghành điện vì chúng có ưu điểm hơn hẳn các vật liệu khác: có tính dẫn điện, dẫn nhiệt, độ bền, độ cứng và độ dẻo dai cao. Ngày nay mặc dù chất dẻo ra đời và phát triển mạnh và bên cạnh đó còn có gỗ, tre và thuỷ tinh nhưng kim loại và hợp kim là là những vật liệu chủ yếu và quan trọng nhất của nghành công nghiệp hiện đại. Gi¸o Tr×nh VËt liÖu §iÖn NguyÔn Thµnh Nam Khoa Điện - Điện tử Trường Cao đẳng nghề Nam Định 49c a) Kim loại: Để nhận biết được kim loại người ta dựa vào hệ số nhiệt điện trỏ. ở kim loại hệ số này dương tức là nhiệt độ tăng thì điện trở kim loại tăng. b) Hợp kim: Hợp kim là sản phẩm của sự nóng chảy của hai hay nhiều nguyên tố mà trong đó chủ yếu là kim loại. Trong thành phần hợp kim có thể có moat lượng nhỏ các nguyên tố á kim. Ví dụ: Thép là hợp kim của sắt và các bon Nói chung kim loại nguyên chất có nhiều nhược điểm như: độ dẻo, độ bền và độ cứng thấp, do đó các cơ cấu máy không làm bằng kim loại nguyên chất mà phải làm bằng hợp kim. 2. Các tính chất a, Tính chất lý học: - Vẻ sáng mặt ngoài của kim loại: theo vẽ sáng bề ngoài của kim loại có thể chia thành kim loại đen và kim loại màu: - Kim loại và hợp kim đen: gồm sắt và các hợp kim của sắt, tức là gang và thép. - Kim loại màu và hợp kim màu: là tất cả các kim loại và hợp kim còn lại. - Trọng lượng riêng: là trọng lượng của một đợn vị thể tích của vật: V p d  (G/cm2 ) - Tính nóng chảy: kim loại có tính chảy loảng khi đốt nóng và đông đặc khi làm nguội. Nhiệt độ ứng với khi kim loại chuyển đổi từ thể đặc sang thể lỏng hoàn toàn gọi là điểm nóng chảy. Điểm nóng chảy có ý nghĩa rất quan trọng trong công nghệ đúc. Điểm nóng chảy của nhiều hợp kim lại khác điểm nóng chảy của từng kim loại tạo nên hợp kim đó. - Tính dẫn nhiệt: là tính chất truyền nhiệt của kim loại khi bị đốt nóng hoặc làm lạnh. Kim loại có tính dẫn nhiệt tốt thì càng dễ đốt nóng nhanh và đồng đều, cũng như càng dễ nguội nhanh. - Tính giãn nở nhiệt: khi đốt nóng các kim loại giản nở ra và khi làm nguội nó co lại. Sự giản nở nhiệt của các kim loại không giống nhau. Để đánh giá sự giản nở nhiệt của một vật nào đó, người ta đo chính xác độ giản dài của 1 mm vật đó khi nhiệt độ thay đổi 10C. Độ giản dài đo được gọi là hệ số giản nở nhiệt theo chiều dài. Gi¸o Tr×nh VËt liÖu §iÖn NguyÔn Thµnh Nam Khoa Điện - Điện tử Trường Cao đẳng nghề Nam Định 50c - Tính dẫn điện: là khả năng dẫn điện của kim loại. Khi nhiệt độ cao tính dẫn điện giảm. ở nhiệt độ 00K điện trở của kim loại bằng không. - Tính nhiễm từ: là khả năng kim loại bị từ hoá sau khi được đặt trong một từ trường. Sắt và hầu hết các hợp kim của sắt đều có tính nhiễm từ. Ni ken và cô ban cũng có tính nhiễm từ và được gọi là chất sắt từ. Còn hầu hết các kim loại khác không có tính nhiễm từ. - Nhiệt dung riêng: là nhiệt độ cần thiết làm tăng nhiệt độ của kim loại lên 10C. b. Tính chất hoá học: Tính chất hoá học là biểu thị khả năng của kim loại và hợp kim chịu tác dụng hoá học của môi trường có hoạt tính khác nhau và được biểu thị ở hai dạng chủ yếu: - Tính chống ăn mòn: là khả năng chống lại sự ăn mòn của hơi nước hay ôxi của không khí ở nhiệt độ thường hoặc nhiệt độ cao. - Tính chịu axít: là khả năng chống lại tác dụng của các môi trường axít. c. Tính chất cơ học: Tính chất cơ học của kim loại hay còn gọi là cơ tính là khả năng chống lại tác dụng bên ngoài lên kim loại. Cơ tính của kim loại bao gồm: độ đàn hồi, độ bền, độ dẻo, độ cứng, độ dai va chạm và độ mỏi. d. Tính công nghệ: Tính công nghệ là khả năng kim loại có thể thực hiện được các phương pháp công nghệ để sản xuất các sản phẩm. Tính công nghệ bao gồm: tính cắt gọt, tính hàn, tính đúc, tính nhiệt luyện. - Tính cắt gọt: là khả năng của kim loại gia công cắt gọt dễ hay khó, được xác định bằng tốc độ cắt, lực cắt và độ bóng bề mặt của kim loại sau khi cắt gọt. - Tính hàn: là khả năng tạo thành sự liên kết khi nung nóng cục bộ chổ nối đến trạng thái chảy hoặc dẻo - Tính rèn: là khả năng biến dạng vĩnh cửu của kim loại khi chịu lực tác dụng lực từ bên ngoài để tạo thành hình dạng của chi tiết máy, mà không bị phá hỏng. - Tính đúc: được xác định bởi độ chảy loảng của kim loại khi nấu chảy để đổ đầy vào khuôn đúc, độ co và tính thiên tích (tính thiên tích là độ không đồng nhất về thành phần hoá học trong từng phần của vật đúc và trong nội bộ các hạt của kim loại hay hợp kim). Gi¸o Tr×nh VËt liÖu §iÖn NguyÔn Thµnh Nam Khoa Điện - Điện tử Trường Cao đẳng nghề Nam Định 51c - Tính nhiệt luyện: là khả năng làm thay đổi độ cứng, độ dẻo, độ bền của kim loại bằng cách nung nóng kim loại tới nhiệt độ nhất định, giữ ở nhiệt độ đó một thời gian rồi sau đó làm nguội theo một chế độ nhất định. Sau khi nhiệt luyện, mức độ thay đổi của các kim loại cũng khác nhau, có kim loại thay đổi nhiều, có kim loại thay đổi ít và có kim loại hầu như không thay đổi. - Tính kéo giãn: là tính chất của vật liệu có thể gia công được thành sợi. Yêu cầu vật liệu phải có cấu trúc dính chắc và phải có độ dẻo dai cao. Đây là một tính chất quan trọng trong công nghệ chế tại dây dẫn điện. e. Tính già hóa của kim loại: Tính già hóa của kim loại là sự thay đổi theo thời gian của các tính chất kim loại hay hợp kim. ở nhiệt độ môi trường xung quanh, thông thường sau một thời gian kéo dài nó sẽ tạo nên sự già hóa (tính già hóa tự nhiên), còn khi nhiệt độ tăng lên thì tính già hóa nhanh hơn (tính già hóa nhân tạo). Bài 2.3: HƯ HỎNG THƯỜNG GẶP VÀ CÁCH CHỌN VẬT LIỆU DẪN ĐIỆN I. Những hư hỏng thường gặp Các loại vật liệu dẫn điện được sử dụng để chế tạo các bộ phận dẫn điện của máy điện, thiết bị điện và khí cụ điện đa phần là những kim loại và hợp kim của chúng khi sử dụng lâu ngày sẽ bị hư hỏng và ta thường gặp các dạng hư hỏng sau: - Hư hỏng do bị ăn mòn kim loại. - Hư hỏng do điện. - Hư hỏng do bị già hóa của kim loại. - Hư hỏng do các lực tác động từ bên ngoài. - Hư hỏng do sự mài mòn giữa các bộ phận. 1. Do ăn mòn kim loại. a. Khái niệm về ăn mòn kim loại. Sự ăn mòn kim loại là một quá trình phá hủy kim loại và hợp kim dưới hình thức hóa học và điện hóa do tác dụng của môi trường xung quanh. Gi¸o Tr×nh VËt liÖu §iÖn NguyÔn Thµnh Nam Khoa Điện - Điện tử Trường Cao đẳng nghề Nam Định 52c Sự ăn mòn kim loại xẩy ra thương xuyên và dưới nhiều hiện tượng khác nhau. Sắt thép để lâu ngày không được bảo vệ tốt sẽ bị rỉ, đồng để trong không khí ẩm hoặc môi trường có chất chua mặn sẽ tạo nên lớp vẩy màu xanh lục đó là rỉ đồng. Môi trường xung quanh có tác dụng ăn mòn kim loại thường là: không khí ẩm, nước, nước biển, axít, kiềm và các chất khác. ở nhiệt độ cao kim loại càng bị ăn mòn mạnh hơn. Sự ăn mòn đó là do tác dụng của môi trường xung quanh và tác dụng đó diễn ra dưới hai hình thức ăn mòn . + Ăn mòn hóa học. + Ăn mòn điện hóa. b. Phương pháp chống ăn mòn kim loại. Trong kỹ thuật có rất nhiều phương pháp chống ăn mòn kim loại đó là: + Phủ bằng lớp kim loại không bị ăn mòn. + Phủ một lớp bảo vệ không kim loại. + Phương pháp bảo vệ bằng lớp ôxít. * Phủ bằng lớp kim loại không bị ăn mòn. Các phương pháp phủ lớp kim loại bảo vệ là: phương pháp nóng chảy, phương pháp mạ, phương pháp phun kim loại và cán dính kim loại. - Phương pháp nóng chảy: thường phương pháp được áp dụng để phủ lớp kẽm, thiếc, chì lên bề mặt chi tiết + Phủ kẽm: để phủ kẽm người ta đun nóng chảy kẽm ở nhiệt độ 4500C - 4800C sau đó nhúng chi tiết cần phủ kẽm vào. Lớp kẽm nóng chảy sẽ bám lên bề mặt ngoài của chi tiết và có bề dày từ (0,06  0,13)mm. Phủ kẽm đơn giản, nhanh nhưng ít được dùng vì khó khống chế bề dày lớp kẽm nóng chảy hơn nữa làm giảm độ cứng của chi tiết + Phủ thiếc: khi phủ thiếc người ta nhúng chi tiết vào thiếc nóng chảy ở nhiệt độ 2700c - 3000c + Phủ chì: ta nhúng chi tiết vào chì nóng chảy ở nhiệt độ 3500c. Chiều dày lớp chì bám vào chi tiết khoảng (0,5  0,7) mm. Thường người ta phủ lớp chì - thiếc, lớp phủ này có độ bám chắc và độ dẻo cao hơn. - Mạ kim loại: ngoài mục đích để bảo vệ kim loại không bị rỉ, mạ kim loại còn có tác dụng làm đẹp cho các chi tiết máy. Mạ kim loại cho phép ta khống chế được bề dày lớp kim loại phủ lên chi tiết. Tiết kiệm được kim loại và không phải nung nóng chi tiết cần mạ. Gi¸o Tr×nh VËt liÖu §iÖn NguyÔn Thµnh Nam Khoa Điện - Điện tử Trường Cao đẳng nghề Nam Định 53c - Phun một lớp kim loại bảo vệ: được thực hiện bằng cách phun đắp lên chi tiết một lớp kim loại nóng chảy. Phương pháp này có thể tiến hành với các lớp kim loại bảo vệ như: đồng, nhôm, kẽm, chì vv... - Cán dính một lớp kim loại bảo vệ: thường thực hiện cho các tấm kim loại, bằng cách cán dính vào các tấm kim loại một lớp kim loại bảo vệ mỏng. Các kim loại được cán dính vào để bảo vệ là: đồng, nhôm, niken vv... * Phủ lớp bảo vệ phi kim loại : Người ta thường áp dụng các phương pháp sau: sơn, sơn êmay, bôi dầu mỡ, phủ một lớp chất dẻo vv... * Phương pháp bảo vệ bằng lớp ôxít: người ta dùng những ôxít bền vững với môi trường để bọc lên trên những kim loại chịu ảnh hưởng nhiều của môI trường. 2. Hư hỏng do điện. Là do các loại máy điện, thiết bị điện, khí cụ điện, vật dẫn điện khi làm việc với các đại lượng, thông số vượt quá trị số định mức như: các đại lượng về dòng điện, điện áp, công suất v.v... Ví dụ: + Quá dòng điện: Dòng điện vượt quá trị số định mức như, quá tải, ngắn mạch, khi đó các tổn hao trong dây quấn, vật dẫn điện vượt quá mức bình thường làm nhiệt độ tăng cao gây hư hỏng. + Quá điện áp: điện áp vượt quá trị số định mức như trong trường hợp quá điện áp do sét. Khi đó điện trường trong vật liệu cách điện tăng cao có thể xẩy ra phóng điện gây hư hỏng cách điện dẫn đến vật dẫn xẫy ra hiện tượng ngắn mạch. + Các loại ngắn mạch: Ngắn mạch 3 pha, ngắn mạch 2 pha, ngắn mạch 1 pha, ngắn mạch 2 pha chạm đất. Khi có ngắn mạch dòng điện rất lớn, đây là trường hợp sự cố của mạch điện nên cần thiết phải có thiết bị bảo vệ. 3. Hư hỏng do bị già hóa của kim loại. Tính già hóa của kim loại là sự thay đổi theo thời gian của các tính chất kim loại hay hợp kim. ậ nhiệt độ môi trường xung quanh, thông thường sau một thời gian kéo dài nó sẽ tạo nên sự già hóa (tính già hóa tự nhiên), còn khi nhiệt độ tăng lên thì tính già hóa nhanh hơn (tính già hóa nhân tạo). 4. Hư hỏng do các lực tác động từ bên ngoài. Gi¸o Tr×nh VËt liÖu §iÖn NguyÔn Thµnh Nam Khoa Điện - Điện tử Trường Cao đẳng nghề Nam Định 54c Trong quá trình các loại máy điện, thiết bị điện, khí cụ điện, vật dẫn điện làm việc do các lực bên ngoài tác động hoặc bị chấn động làm chúng bị biến dạng thậm chí làm hỏng bộ dây quấn hay vật dẫn. 5. Hư hỏng do sự mài mòn giữa các bộ phận: Trong quá trình làm việc nếu các bộ phận tiếp xúc luôn có sự chuyển động tương đối với nhau thì sẽ bị mài mòn dẫn đến bị hư hỏng. II. Cách chọn vật liệu dẫn điện. Khi cần lựa chọn vật liệu dẫn điện ta căn cứ vào: 1. Độ dẫn điện: tùy vào nhu cầu sử dụng mà người ta sẽ chọn vật liệu có điện trở suất phù hợp. Ví dụ như khi chế tạo dây dẫn thường dùng đồng, nhôm (có điện trở suất () bé), còn khi làm các dây đốt nóng thì dùng các loại hợp kim như constantan, maiso, mâgnin v. v...(có điện trở suất () lớn hơn). 2. Độ bền cơ: tùy vào qui trình làm việc mà chọn vật liệu có độ bền cơ thích hợp, ví dụ: để tăng độ bền keó cho dây dẫn người ta dùng dây có lõi thép, tiếp điểm thì dùng đồng thau, đồng thanh. 3. Độ bền chống ăn mòn: căn cứ vào điều kiện và môi trường làm việc của chi tiết, bộ phận hay thiết bị điện mà người ta chọn vật liệu

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfgt_vat_lieu_dien_5_2015_p1_5322.pdf