Giáo trình Bảo trì nâng cao máy tính và hệ thống mạng (Phần 1)

Tài liệu Giáo trình Bảo trì nâng cao máy tính và hệ thống mạng (Phần 1): Bảo trì nâng cao máy tính và hệ thống mạng Trường Cao đẳng nghề Yên Bái 1 LỜI NÓI ĐẦU Giáo trình “Bảo trì nâng cao máy tính và hệ thống mạng” là một trong bộ giáo trình nghề Công nghệ thông tin, được xây dựng và biên soạn trên cơ sở chương trình khung đào tạo nghề do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành và được chi tiết hóa trong chương trình đào tạo nghề Công nghệ thông tin (ứng dụng phần mềm) của Trường Cao đẳng nghề Yên Bái. Đối tượng phục vụ là học sinh sinh viên trong các khoá đào tạo trình độ cao đẳng nghề, trung cấp nghề Công nghệ thông tin trong các cơ sở sản xuất làm tài liệu học tập và nghiên cứu. Các nhà quản lý và người sử dụng nhân lực trong các cơ sở sản xuất làm tài liệu tham khảo. Giáo trình môn học “Bảo trì nâng cao máy tính và hệ thống mạng” được biên soạn theo các nguyên tắc: Tính định hướng thị trường lao động, tính hệ thống và khoa học, tính ổn định và linh hoạt, hướng tới liên thông, chuẩn đào tạo nghề trong nước và thế giới, ...

pdf57 trang | Chia sẻ: honghanh66 | Lượt xem: 1423 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo trình Bảo trì nâng cao máy tính và hệ thống mạng (Phần 1), để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bảo trì nâng cao máy tính và hệ thống mạng Trường Cao đẳng nghề Yên Bái 1 LỜI NÓI ĐẦU Giáo trình “Bảo trì nâng cao máy tính và hệ thống mạng” là một trong bộ giáo trình nghề Công nghệ thông tin, được xây dựng và biên soạn trên cơ sở chương trình khung đào tạo nghề do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành và được chi tiết hóa trong chương trình đào tạo nghề Công nghệ thông tin (ứng dụng phần mềm) của Trường Cao đẳng nghề Yên Bái. Đối tượng phục vụ là học sinh sinh viên trong các khoá đào tạo trình độ cao đẳng nghề, trung cấp nghề Công nghệ thông tin trong các cơ sở sản xuất làm tài liệu học tập và nghiên cứu. Các nhà quản lý và người sử dụng nhân lực trong các cơ sở sản xuất làm tài liệu tham khảo. Giáo trình môn học “Bảo trì nâng cao máy tính và hệ thống mạng” được biên soạn theo các nguyên tắc: Tính định hướng thị trường lao động, tính hệ thống và khoa học, tính ổn định và linh hoạt, hướng tới liên thông, chuẩn đào tạo nghề trong nước và thế giới, tính hiện đại và sát thực với sản xuất. Nội dung của giáo trình được chia làm 10 bài như sau: Bài 1: Làm sạch bụi cho thiết bị: Bài này cung cấp các kiến thức về vệ sinh các thiết bị của máy tính và cách lắp ráp các thiết bị tháo rời sau khi vệ sinh thành một máy tính hoàn chỉnh. Bài 2: Tẩy oxi hóa: Bài này cung cấp các kiến thức về Xác định được nguyên nhân gây ra sự cố và Xử lý được các sử cố về Card, Ram, Slots bằng việc tẩy oxi hóa Bài 3: Sử dụng công cụ của windows: Đưa ra các kiến thức về Sử dụng các công cụ của windows để bảo trì hệ thống máy tính, và sao lưu và phục hồi lại máy tính. Bài 4: Các vấn đề bảo trì khác: Cung cấp các kiến thức về xử lý hiện tượng máy tính bị nhiễu từ, Xử lý máy tính bị tĩnh điện. Bài 5: Nâng cấp máy tính: Cung cấp các kiến thức về xác định được những thiết bị cơ bản của máy tính, Biết cách nâng cấp các thiết bị cơ bản trong máy tính. Bài 6: Phần cứng: Đưa ra các yêu cầu về xác định được sự cố về phần cứng, Xác định được nguyên nhân gây ra sự cố, Xử lý được kịp thời các sự cố Bài 7: Phần mềm: Đưa ra các yêu cầu về xác định được các lỗi do phần mềm gây ra cho hệ thống, Định lại được các cấu hình phần mềm cho thiết bị Bài 8: Truy cập mạng, máy in mạng: Đưa ra các kiến thức về xác định được các sự cố kết nối mạng, Sửa chữa các được các sự cố đó, Quản lý hoạt động in và khắc phục được các sự cố của máy in dùng chung trên mạng. Bài 9: Mạng Internet dùng chung: Trình bày được các nguyên tắc của nhà cung cấp dịch vụ Internet, Kiểm tra, khắc phục các sự cố kết nối Internet bằng quay số, băng thông rộng. Bài 10: Bảo mật và bảo trì: Phát hiện được các sự cố về tường lửa và vấn đề cần bảo mật trên hệ thống mạng, Kiểm tra và quét các loại virus máy tính xâm Bảo trì nâng cao máy tính và hệ thống mạng Trường Cao đẳng nghề Yên Bái 2 nhập vào mạng, Sao lưu và phục hồi dữ liệu thường xuyên, có định kỳ, Nâng cấp mở rộng hệ thống mạng đang sử dụng. Trong quá trình thực hiện nhóm biên soạn đã tham khảo nhiều tài liệu liên quan của các trường bạn, sách kỹ thuật của các chuyên gia... đồng thời tham khảo nhiều tài liệu của các trường đào tạo, hãng sản xuất; các yêu cầu của thực tế, các kiến thức mới cũng đã được nhóm biên soạn cố gắng cập nhật và thể hiện trong giáo trình Ngoài ra còn có sự tham gia đóng góp ý kiến tích cực của các cán bộ, kỹ sư kỹ thuật chuyên ngành trong và ngoài tỉnh để giáo trình được hoàn thiện. Giáo trình môn học “Bảo trì nâng cao máy tính và hệ thống mạng” đã được Hội đồng thẩm định Trường Cao đẳng nghề Yên Bái nghiệm thu và nhất trí đưa vào sử dụng làm tài liệu chính thống trong nhà trường phục vụ giảng dạy và học tập của học sinh sinh viên. Giáo trình này được biên soạn lần đầu nên mặc dù đã hết sức cố gắng song khó tránh khỏi những thiếu sót, chúng tôi mong nhận được các ý kiến đóng góp của người sử dụng và các đồng nghiệp để giáo trình ngày càng được hoàn thiện hơn. Xin trân trọng giới thiệu! HIỆU TRƯỞNG Thạc sỹ: Trịnh Tiến Thanh Bảo trì nâng cao máy tính và hệ thống mạng Trường Cao đẳng nghề Yên Bái 3 Mục lục Bài 1: Làm sạch bụi cho thiết bị............................................................. ....... 5 1. Làm sạch hộp máy và bộ nguồn......................................................... 7 2. Vệ sinh Mainboard và Card.............................................................. 8 3. Quạt CPU và quạt VGA.................................................................... 10 4. Ổ đĩa mềm và ổ đĩa CD-ROM............................................................ 11 5. Bàn phím và chuột........................................................................... 13 6. Monitor.......................................................................................... 16 Bài 2: Tẩy oxi hóa..................................................................................... 19 1.Card và Ram.................................................................................... 19 2. Slots............................................................................................... 20 Bài 3: Sử dụng công cụ của windows ....................................................... 21 1.Tìm lỗi ổ đĩa.................................................................................... 21 2. Giảm phân mảnh............................................................................. 27 3. Xóa các tệp tin rác........................................................................... 29 4. Lưu dự phòng.................................................................................. 34 5. Phục hồi một bản dự phòng...............................................................40 Bài 4: Các vấn đề bảo trì khác................................................................... 41 1.Nhiễu từ........................................................................................... 41 2. Tĩnh điện......................................................................................... 41 Bài 5: Nâng cấp máy tính........................................................................... 43 1.Nâng cấp CPU...................................................................................43 2. Nâng cấp RAM.................................................................................47 3. Nâng cấp đồ họa và Card âm thanh.................................................... 51 Bài 6: Phần cứng ... 56 1. Sự cố card mạng ... 56 2. Sự cố phần cứng Ethernet.57 3. Sự cố phần cứng dây điện thoại.. 61 Bảo trì nâng cao máy tính và hệ thống mạng Trường Cao đẳng nghề Yên Bái 4 4. Sự cố phần cứng điện. 61 5. Sự cố phần cứng vô tuyến. 63 6. Kỹ thuật và xử lý sự cố.. 65 Bài 7: Phần mềm .. 67 1. Định cấu hình card mạng. 67 2. Định cấu hình bộ định tuyến. 70 3. Định cấu hình và quản lý người dùng 77 4. Định cấu hình màn hình nền 79 5. Sự cố về phần mềm hỗ trợ gây ra cho hệ thống .. 84 Bài 8: Truy cập mạng, máy in mạng . 89 1. Xử lý sự cố kết nối mạng 89 2. Dọn dẹp My Network Places .. 93 3. Sự cố trong máy in dùng chung . 94 4. Quản lý hoạt động in mạng .. 94 5. Xử lý sự cố máy in mạng .. 96 Bài 9: Mạng Internet dùng chung ............................................................................... 98 1. Các nguyên tắc của nhà cung cấp dịch vụ Internet 98 2. Sự cố trong dùng chung kết nối quay số .. 99 3. Sự cố về băng rộng dùng chung . 101 4. Kỹ thuật băng rộng ... 105 Bài 10: Bảo mật và bảo trì ............................................................................................107 1. Sự cố về bức tường lửa .... 107 2. Virus 111 3. Những vấn đề về bảo mật vô tuyến 114 4. Ghi tài liệu .. 116 5. Sao lưu thông tin 118 6. Nâng cấp mạng .. 119 Bảo trì nâng cao máy tính và hệ thống mạng Trường Cao đẳng nghề Yên Bái 5 BÀI 1: LÀM SẠCH BỤI CHO THIẾT BỊ Làm sạch máy tính cùng với các thiết bị ngoại vi sẽ giữ cho chiếc máy tính hoạt động tốt, tránh những hư hại không đáng có và kéo dài tuổi thọ. Tùy thuộc vào môi trường vận hành của máy tính có thể định ra khoảng thời gian làm vệ sinh định kì cho thiết bị. Những chú ý chung Không làm dây nước hay phun trực tiếp bất kỳ một loại chất lỏng nào lên bề mặt của các thiết bị dùng cho máy tính. Nếu trong trường hợp thật cần thiết, hãy thấm chất lỏng vào một mảnh vải mền rồi lau các thiết bị. Hình 1.1: không phun chất lỏng vào thiết bị Có thể sử dụng một chiếc bơm chân không (có nguyên tắc hoạt động tương tự như máy hút bụi) để làm sạch bụi bẩn hay những cọng tóc rơi vãi bên ngoài case máy tính hay trên bàn phím. Nhưng tuyệt đối không dùng bơm chân không này để làm sạch bụi bẩn ở các phần bên trong máy tính, bởi vì nó có thể tạo ra vô số các hạt điện tích sau đó là tác nhân phá hủy các bộ phận bên trong của máy. Thay vào đó có thể dùng một chiếc chổi, khăn mềm; hoặc có thể tìm mua một chiếc bơm cầm tay chạy bằng pin được thiết kế riêng biệt cho công việc này. Khi làm vệ sinh cho bất kỳ loại thiết bị nào hay toàn bộ máy tính, nhớ tắt máy trước khi tiến hành công việc này. Tuyệt đối không để cho các bộ phận bên trong máy tính hoặc bảng mạch bị ẩm ướt. Cẩn trọng khi sử dụng bất kỳ một loại dung môi tẩy rửa nào, một số người dễ mắc dị ứng với các thành phần của dung môi và một số loại có thể là tác nhân phá hủy case máy tính. Vì vậy nếu cần cọ rửa vỏ ngoài của máy, hãy dùng nước sạch hoặc các loại dung môi tẩy rửa trung tính. Bảo trì nâng cao máy tính và hệ thống mạng Trường Cao đẳng nghề Yên Bái 6 Khi làm vệ sinh, cần tránh sơ ý điều chỉnh lại các nút bấm hoặc cần điều khiển đã được để cố định. Đặc biệt khi bạn làm sạch mặt sau của máy tính, nếu có các khớp nối đã được cố định, chú ý không làm rời bất kỳ khớp nối nào. Đối với việc vệ sinh quạt, đặc biệt là các quạt có kích thước nhỏ sử dụng cho máy tính để bàn hoặc laptop, bạn nên giữ quạt hoặc đặt một vật nào đó vào giữa các cánh quạt để ngăn không cho nó quay. Xịt khí nén hoặc sử dụng bơm chân không để làm sạch quạt có thể làm hỏng quạt, hoặc trong một số trường hợp sẽ gây ra điện áp ngược. Không được ăn uống và hút thuốc xung quanh khu vực để máy tính Dụng cụ vệ sinh Mặc dù rất nhiều nhà chế tạo đã sản xuất các sản phẩm phục vụ việc làm sạch máy tính và các thiết bị ngoại vi với mục đích cải thiện hiệu quả của công việc này. Nhưng cũng có thể tự sử dụng các vật dụng thông thường trong gia đình, dưới đây để làm sạch thiết bị làm việc quan trọng bậc nhất này bên cạnh các thiết bị chuyên dụng để làm vệ sinh cho từng phần của máy tính. Hình 1.2: Các dụng cụ vệ sinh máy vi tính Vải mềm – Một mảnh vải mềm là vật phù hợp nhât khi bạn lau chùi chiếc PC của mình, mặc dù giấy ăn có thể được sử dụng cho hầu hết các thiết bị phần cứng, nhưng vải mềm vẫn được ưa thích hơn vì nó không dễ bị rách. Chú ý: Vải mềm chỉ được khuyến cáo khi bạn cần lau những phần như bên ngoài của case máy tính, ổ đĩa CD hay chuột. Bạn không nền sử dụng vải mềm để lau các mạch điện như Mainboard hay RAM. Nước sạch hoặc cồn vệ sinh – Khi muốn làm ẩm vải mềm trước khi lau chùi, cách tốt nhất là bạn dùng nước hoặc cồn vệ sinh. Các dung moi khác có thể gây hại cho những bộ phận làm bằng plastic trên máy tính. Bơm khí cầm tay – Phục vụ cho việc làm sạch bụi bẩn, mẩu tóc rơi vãi, tàn thuốc lá hoặc các hạt nhỏ khác bám bụi trên máy tính. Đây là cách tối ưu trong việc làm sạch máy tính, bởi vì qua thời gian, bụi bẩn bám vào thâm máy sẽ làm Bảo trì nâng cao máy tính và hệ thống mạng Trường Cao đẳng nghề Yên Bái 7 nghẽn dòng khí di chuyển trong máy, và thậm chí là bào mòn và phá hủy các mạch điện. Bạn cũng nhớ là không nên dùng bơm chân không bởi vì nó có thể tạo ra hạt tĩnh điện và phá hủy máy tính. Dẻ lau cotton - Dẻ lau bằng cotton được thấm ướt với nước hoặc cồn vệ sinh sẽ giúp bạn có thể lau sạch những ngõ ngách bên trong bàn phím, chuột hoặc các thiết bị khác. Mảnh mút cũng là chất liệu có thể dùng để làm sạch máy tính được vì nó mềm và bền, bám bụi khá tốt. Chổi quét – Được sử dụng để vệ sinh quét các bụi bẩn bám vào các thiết bị của máy tính Ngoài các thiết bị chủ yếu được sử dụng như đã nêu ở trên thì cần bổ xung thêm một số thành phần khác như là bình xịt bụi, tăm bông 1. Làm sạch hộp máy và bộ nguồn 1.1. Vệ sinh cho case máy tính Hình 1.3: Vệ sinh vỏ case của máy tính Nếu chất liệu của vỏ case là plastic, thì nên lau bằng mảnh vải mềm sạch đã được thấm qua nước, vì vỏ được làm bằng bằng plastic nên không sợ bị gỉ và nước bám vào, các bụi bẩn sẽ được quét sạch sau đó lau qua thêm một lần nữa bằng vải khô và để chỗ khô ráo thoáng mát. Chú ý đối với các khay đựng bên trong và các góc bên trong, ngoài sử dụng rẻ lau có thể không lau hết được các góc khuất cần dùng thêm sự trợ giúp của bơm khí cầm tay hoặc chổi quét để có thể thổi sạch bụi hoặc lau chùi những vết bẩn. Còn đối với case có vỏ kim loại, có thể cho một chút chất tẩy gia dụng để góp phần làm sạch các vết bẩn. cũng phải lưu ý đến các vị trí có lỗ thông khí hoặc quạt thông gió và làm sạch những nơi này để dòng khí có thể lưu thông được, giúp cho máy trong lúc hoạt động tỏa nhiệt nhanh, là nhân tố quyết định độ bền và sự ổn định của máy tính. Sau khi vệ sinh xong cần phải phơi khô, mát để cho vỏ case sạch khô giáo trước khi lắp đặt. Đối với main và các bộ phận bên trong đặt lên vỏ case ở bên trong, không Bảo trì nâng cao máy tính và hệ thống mạng Trường Cao đẳng nghề Yên Bái 8 nên dùng khăn giấy hoặc vải để lau, chỉ nên dùng một chiếc bơm khí nén cầm tay loại nhỏ để làm sạch bụi trên bề mặt của chúng. 1.2. Vệ sinh cho bộ nguồn máy tính Trong quá trình làm việc của máy tính thì bộ nguồn là nơi cung cấp điện cho máy tính hoạt động. Trong quá trình làm việc các bụi bẩn và môi trường làm việc không thuận lợi sẽ ảnh hưởng ít nhiều tới hoạt động của nguồn nếu đề lâu ngày không vệ sinh sẽ dẫn tới các thiết bị trong bộ nguồn bị hỏng hóc như các con tụ sẽ bị ôxi hóa và gây gỉ các chân tụ hay cánh quạt thông gió không quay hay quay chậm hơn bình thường ... Hình 1.4: Các thiết bị bên trong bộ nguồn sau khi vệ sinh Để vệ sinh bộ nguồn thì trước hết sử dụng dẻ lau để vệ sinh sạch sẽ vỏ ở bên ngoài và dùng chổi quét, bơm khí cầm tay để vệ sinh các chân cắm điện vào bộ nguồn. Sau đó mở nắp của bộ nguồn và vệ sinh từng thiết bị bên trong. Trong quá trình vệ sinh bên trong bộ nguồn thì không được dùng rẻ lau thấm nước để lau chùi bên trong bộ nguồn vì trong đó có nhiều bảng mạch, các tụ điện và các thiết bị khác có thể gây gỉ ở chân cắm và nhanh hỏng. do vậy khi vệ sinh bộ nguồn cần chú ý dùng chổi quét và bơm khí cầm tay để vệ sinh bằng cách quét qua các chỗ bụi bẩn và thổi. sau khi vệ sinh xong cần phơi khô nơi thoáng mát và đóng nắp hộp nguồn vào. 2. Vệ sinh Mainboard và Card 2.1. Mainboard Để bắt đầu các bước vệ sinh mainboard trên máy tính, nên rút hết các dây cắm chức năng vào mainboard và các linh kiện tháo rời được gắn lên mainboard đồng thời tháo bảng mạch mainboard ra khỏi vỏ case của máy tính cho thuận tiện cho công việc vệ sinh. Trước khi vệ sinh mainboard cần chú ý nơi đặt mainboard tránh Bảo trì nâng cao máy tính và hệ thống mạng Trường Cao đẳng nghề Yên Bái 9 những nơi gồ ghề dễ làm va chạm gây trầy xước tới bản mạch và các thiết bị trên main mà phải chọn nơi đặt bằng phẳng hoặc nơi có giá kê. Bước đầu tiên là làm sạch bụi trên bo mạch chủ, linh kiện to nhất trong thân máy vi tính. Để thực hiện, không nên dùng khăn lau trực tiếp trên bề mặt thiết bị này, không được dùng máy hút bụi, đặc biệt là bông vì sẽ gây ra hiện tượng tĩnh điện. Bởi vậy, sử dụng một bình khí nén để có thể xịt và gây áp lực khiến bụi bẩn ở bên trong bay ra. Ngoài ra, kết hợp với chổi để lau chùi nhẹ nhàng các thiết bị và khe cắm ở trên mainboard. Hình 1.5: Sử dụng chổi quét vệ sinh trên mainboard Trên phần thân mainboard, phần quạt chip chính là nơi bám bụi và nhiều chất bẩn nhất, đặc biệt là đối với những người thưởng mở một bên thân máy. Việc làm sạch những mạng nhện hoặc bụi bám ở quạt chip sẽ khiến cho chúng vận hành trơn tru, giảm thiểu tiếng ồn và đặc biệt là tránh khỏi nguy cơ kẹt. Một số người thấy quạt kêu thường lau sạch và tra dầu máy khâu. Tuy nhiên, không nên áp dụng cách này. Bạn chỉ nên tra một lượng dầu hạn chế và để thật khô mới vận hành máy, nếu không dầu sẽ văng tung tóe ra bề mặt bo mạch chủ có thể làm hỏng các thiết bị khác. Sau khi vệ sinh làm sạch trên mainboard cần để ra nơi khô ráo thoáng mát trước khi lắp đặt main và các thiết bị trở lại. 2.2. Card Hình 1.6: Sử dụng bình xịt vệ sinh card cho máy tính Bảo trì nâng cao máy tính và hệ thống mạng Trường Cao đẳng nghề Yên Bái 10 Card máy tính thường được lắp đặt tháo rời riêng biệt trên main để hỗ trợ bổ xung cho các chức năng về nhu cầu của người sử dụng hỗ trợ âm âm thanh, màn Hình, mạng để có thể sử dụng tốt hơn so với các card lắp đặt trực tiếp trên main. Trong quá trình làm việc và sử dụng lâu ngày những yếu tố về thời tiết nhiệt độ, độ ẩm,bụi bẩn sẽ làm ảnh hưởng không nhỏ tới các thiết bị này do vậy khi sử dụng một thời gian cần có biện pháp vệ sinh các card được lắp đặt trên main để các thiết bị này có thể chạy tốt hơn. Để vệ sinh card cần dùng các thiết bị như chổi quét, bình xịt, bơm khí cầm tay, vải mềm để thực hiện. Có thể dùng cọ quét sơn loại nhỏ hay bơm khí cầm tay để làm sạch bụi bẩn trên thân card. Tuy nhiên, riêng đầu cắm (có những chân cắm màu vàng) thì có thể xảy ra hiện tượng hoen ố do bụi bám lâu ngày gây nên. Đối với bộ phận thân card với các chân cắm màu vàng này, cách giải quyết là lấy cục tẩy chà đi chà lại 4-5 lần theo chiều dọc vào các chân cắm màu vàng, dùng khăn giấy phủi nhẹ, rồi tiếp tục chà, đến khi nào bạn cảm thấy sáng sủa, hết bụi hoặc vết hoen ố mờ hẳn thì thôi. Cuối cùng, dùng bình khí nén làm sạch bụi ở các khe cắm card trên mainboard. 3. Quạt CPU và quạt VGA Là những thiết bị được dùng để làm mát cho Cpu và các bộ phận khác trên main của máy tính. Hình 1.7: Vệ sinh quạt CPU và quạt VGA Khi làm việc lâu ngày hệ thống quạt mát sẽ bị ảnh hưởng bởi môi trường hoạt động có thể làm cho quạt bị kẹt và quay chậm do vậy cần có chế độ vệ sinh thường xuyên và định kỳ cho các thiết bị làm mát này. Tùy điều kiện môi trường xung quanh máy mà định kì vệ sinh cho nó. Một hay hai tháng mở nắp case ra. Sử dụng các thiết bị vệ sinh như chổi quét, khăn lau và bơm khí cầm tay, bình xịt và dụng cụ tháo lắp. Khi vệ sinh cánh quạt sử dụng chổi quét Bảo trì nâng cao máy tính và hệ thống mạng Trường Cao đẳng nghề Yên Bái 11 và khăn lau để lau và quét sạch trên bề mặt và các cánh quạt sau đó sử dụng bơm khí để thổi sạch bụi trong các khe của cánh quạt cho hết bụi bẩn. Còn đối với thiết bị tản nhiệt CPU thì thời gian vệ sinh lâu hơn, lúc nào cảm thấy quá bụi thì hẵng làm (miếng tản nhiệt thì rửa bằng nước sạch, không nên rửa lâu hỏng lõi. Quạt thì lau bụi). Vì tháo ra tháo vào nhiều lần làm khô keo tản nhiệt trên cpu sẽ làm cho máy bị nóng. Quạt chip nguyên thùng thì quá khó tra dầu, nếu có vấn đề gì thì thay cũng được vì giờ giá thành cũng rẻ. 4. Ổ đĩa mềm và ổ đĩa CD-ROM Ổ đĩa mềm là thiết bị dùng để sao chép và đọc dữ liệu với dung lượng thấp và tốc độ đọc dữ liệu chậm. Cùng với Sự ra đời của các hệ thống lưu trữ mới, cộng với nhu cầu về khả năng lưu trữ dữ liệu lớn hơn dung lượng và càng nhiều người dùng máy tính sử dụng mạng internet hoặc các thẻ nhớ nối qua USB - mà nhiều loại thẻ có dung lượng chứa gấp 2000 lần chiếc đĩa mềm - để chuyển dữ liệu, nên chiếc đĩa mềm giờ đây trở nên không cần thiết. Hình 1.8: Ổ đĩa mềm và đĩa mềm - Ổ đĩa CD, DVD trong quá trình hoạt động ổ đĩa có thể bị kẹt do bám bụi, hoặc vết bẩn vô tình khiến cho mắt đọc làm việc không tốt. Điều này là vô cùng dễ xảy ra nếu như thường xuyên sử dụng ổ đĩa quang (mở ra mở vào) hoặc để mở hông của thùng máy. Bởi vậy, cần phải vệ sinh và bảo dưỡng thường xuyên đối với ổ đĩa quang để ổ đĩa có thể duy trì hoạt động thường xuyên. Dụng cụ thực hiện: Thiết bị dùng để lau dọn ổ đĩa quang là tuốc-nơ-vít, khăn cotton mềm, tăm bông, chổi quét, bình khí nén Đặc biệt, hãy chuẩn bị một chiếc khay để đựng những phần của ổ CD tháo ra nhằm tránh việc khi hoàn thành công việc thì lại phải đi tìm thiết bị. Đầu tiên dùng tuốc-nơ-vít để tháo ổ đĩa quang ra khỏi case của máy tính sau đó mới tiến hành tháo ổ đĩa và sử dụng vệ sinh các thiết bị bên trong. Sử dụng khăn lau vệ sinh lớp vỏ bên ngoài của ổ đĩa quang, sau đó tháo lắp vỏ đĩa và vệ sinh các thiết bị bên trong kiểm tra những chỗ bám bụi để xác định công việc lau dọn. Những chỗ dễ bám bụi nhất thường là khay đựng đĩa, hệ thống bánh răng và mặt sau. Bảo trì nâng cao máy tính và hệ thống mạng Trường Cao đẳng nghề Yên Bái 12 Bước đầu tiên, hãy dùng khăn cotton lau toàn bộ bề ngoài của ổ đĩa quang. Nếu có khí nén, hãy dùng để xịt qua một lượt. Tiếp theo, dùng bàn chải hoặc tăm bông để lau dọn phần bên trong của ổ đĩa quang. Hình 1.9. Các thành phần bên trong ổ đĩa quang Để lau mắt đọc và các phần bên trong, hãy mở nắp che của ổ quang. Khi lau mắt đọc, cách tốt nhất là bạn nên mua hóa chất sử dụng để lau màn hình LCD. Nếu không, bạn có thể sử dụng cách tự nhiên là dùng hơi thở của mình. Tất nhiên, chú ý đừng để rơi những thứ khác ra mắt đọc nhé! Khi lau, hãy kết hợp cùng tăm bông hoặc bông gòn mềm. Hình 1.10: Vệ sinh ổ đĩa CD, DVD Các ổ đĩa cần phải được duy trì hoạt động và vệ sinh thường xuyên để đảm bảo các thiết bị không bị kẹt và bám bụi bẩn dẫn đến lâu ngày không hoạt động sẽ bị hỏng. Cuối cùng sau khi đã hoàn thành, hãy lắp ổ đĩa quang theo trình tự ngược lại. Nếu ổ đĩa vấn còn kén và hoạt động không trơn tru thì thay ổ đĩa mới. Bảo trì nâng cao máy tính và hệ thống mạng Trường Cao đẳng nghề Yên Bái 13 5. Bàn phím và chuột 5.1. Bàn phím Bàn phím là một thiết bị ngoại vi của máy vi tính được đặt bên ngoài nên chịu nhiều ảnh hưởng tác động trực tiếp lên nó. Do đó nếu sử dụng và bảo quản không đúng cách sẽ dễ làm hư hỏng bàn phím. Bụi, các cọng tóc rơi hay những vật nhỏ li ti có thể làm cho bàn phím của bạn không hoạt động được. Có nhiều người vệ sinh máy tính bằng cách lật ngược nó xuống rồi đập đập cho bụi bặm bay ra. Đó không phải là cách làm đúng, mà bạn nên dùng khí nén từ một chiếc bơm cao su. Bạn chỉ cần hướng luồng khí vào các kẽ của bàn phím, khi đó bụi bặm và các vật nhỏ sẽ bị thổi bay. Bạn cũng có thể dùng một chiếc bơm chân không, nhưng phải chú ý không làm rơi hoặc hư hại các phím nếu luồng khí phát ra là quá mạnh. Đối với các trường hợp vô tình bị đổ nước, làm rơi thức ăn có nước, vào bàn phím, thì việc đầu tiên là phải tắt ngay máy tính, sau đó lật ngược nó xuống và vỗ nhẹ mặt sau một vài lần, tiếp đó dùng vải mềm khô để thấm nước ở những chỗ có thể đưa giẻ lau vào được. Rồi vẫn để bàn phím nằm úp xuống như vậy trong vòng ít nhất 1 đêm để nó khô ráo hoàn toàn. Bàn phím là một thiết bị ngoại vi của máy vi tính được đặt bên ngoài nên chịu nhiều ảnh hưởng tác động trực tiếp lên nó. Do đó nếu sử dụng và bảo quản không đúng cách sẽ dễ làm hư hỏng bàn phím. Sau đây là cách làm vệ sinh bàn phím của máy vi tính. Rút dây của bàn phím ra khỏi máy vi tính, úp ngược bàn phím xuống và vỗ nhẹ để bụi rớt ra Ngoài . Hình 1.11: quá trình vệ sinh bàn phím Dùng dụng cụ hút/thổi bụi để làm sạch bụi bẩn ở khoảng trống bên dưới phím Bảo trì nâng cao máy tính và hệ thống mạng Trường Cao đẳng nghề Yên Bái 14 Lau chùi bàn phím bằng khăn khô, sạch. Nếu bàn phím quá dơ thì có thể dùng khăn ẩm để lau nhưng sau đó phải lau lại cho khô. Không được dùng các hóa chất tẩy rửa vì có thể sẽ làm mờ các ký hiệu trên phím. Dùng một thanh kim loại dẹp có bọc vải để lau chùi các mặt bên hông của phím Nếu phím nhấn không nhẹ và trơn thì có thể dùng thanh kim loại dẹp hoặc cây vặn vít để nạy các phím lên, nếu không cần thiết thì không cần tháo các phím to và dài như Enter, Shift, Space Bar,... Lưu ý phải nhớ các vị trí của phím để khi gắn lại cho đúng. Lau chùi sạch bên dưới và dùng tăm bông gòn thấm cồn 90 độ để chùi sạch các lỗ cắm phím. Sau cùng gắn các phím vào và cắm dây vào máy vi tính. Kiểm tra lại vị trí của các phím bằng các chương trình xử lý văn bản. Chú ý: Không nên dùng máy sấy để vệ sinh bàn phím vì nhiệt tỏa ra từ máy sấy sẽ khiến cho lớp cao su bên dưới phím và các bản mạch bên trong bị tổn Bảo trì nâng cao máy tính và hệ thống mạng Trường Cao đẳng nghề Yên Bái 15 thương. Tuyệt đối hạn chế tháo bàn phím ra, vì nếu làm như vậy, có thể dẫn tới hỏng hóc bàn phím nếu làm nhiều lần. 5.2. Chuột + Vệ sinh chuột bi: Tháo dây cắm chuột ra khỏi máy vi tính, ấn nhẹ và xoay nắp đậy viên bi nằm ở phía dưới ngược theo chiều kim đồng hồ (hoặc theo chiều mũi tên Unlock) để tháo và lấy bi ra khỏi chuột. Hình 1.11: quá trình vệ sinh chuột Rửa sạch viên bi bằng nước hoặc xà phòng và sau đó lau cho khô. Dùng tăm bông gòn thấm cồn 90 độ để chùi sạch vết bẩn bám trên các bánh xe và thanh cuộn, Dùng thiết bị vệ sinh bằng như thanh gỗ hoặc vật cứng để cạo chất bẩn ra nhưng lưu ý không làm trầy, hư bánh xe và thanh cuộn. Lau sạch chất bẩn bám trên các bề mặt tiếp xúc bên dưới chuột với thảm chuột (Mouse Pad). Bảo trì nâng cao máy tính và hệ thống mạng Trường Cao đẳng nghề Yên Bái 16 Gắn bi vào chuột và xoay nắp đậy để khóa chặt để cho bi không bị rớt ra ngoài. Gắn chuột vào máy vi tính. Vệ sinh chuột quang (Optical) Hình 1.12. Vệ sinh chuột quang Đối với chuột quang do không sử dụng bi để di chuyển nên chỉ cần dùng dẻ lau làm sạch các bề mặt tiếp xúc bên dưới là được. Lưu ý nếu chuột quang di chuyển không đúng như điều khiển của người dùng thì nên kiểm tra lại bề mặt của thảm chuột, không sử dụng chuột quang trên bề mặt quá bóng láng, có độ phản chiếu cao vì sẽ tạo sai lệch phương hướng định vị giữa ánh sáng hồng ngoại với cảm biến làm cho con trỏ chuột định vị không theo ý người sử dụng. 6. Monitor Hiện nay màn hình được sử dụng cho máy tính chủ yếu là hai loại CRT và LCD, tuy nhiên màn hình CRT to nặng và cồng kềnh chiếm nhiều diện tích và tiêu tốn nhiều điện năng tiêu thụ nên hiện nay không được sử dụng và phổ biến rộng rãi như mành hình LCD. Màn hình LCD có những tính năng và ưu điểm nổi bật hơn nên hiện nay màn hình LCD được dùng phổ biến. Do màn hình LCD chỉ được phủ mặt bằng lớp nhựa tổng hợp, lại được phủ 1 lớp chất hóa học chống lóa, nên việc vệ sinh chúng thường khó khăn hơn màn hình CRT. Bạn cần phải biết một số lưu ý để đảm bảo màn hình không bị hư hại trong quá trình làm vệ sinh. Dưới đây là một vài bước cơ bản có thể vệ sinh màn hình LCD để giữ cho chúng được an toàn và sáng bóng Những điều cần tránh - Tránh phun trực tiếp dung dịch rửa lên màn hình đây là điều cần lưu ý tuyệt đối tránh khi lau màn hình LCD hiện nay. Với các loại màn hình trước đây sử dụng tấm kính khá dày và được làm kín, dung dịch tẩy rửa không thể làm hỏng các Bảo trì nâng cao máy tính và hệ thống mạng Trường Cao đẳng nghề Yên Bái 17 linh kiện sau tấm kính chắn đầu tiên đó. Tuy nhiên, những màn hình sử dụng công nghệ hiện đại với nhiều lớp được sử dụng cho từng mục đích đặt lên nhau, nhằm giúp chất lượng hiển thị đạt mức tốt nhất thì thường khá “mong manh”. Dung dịch vệ sinh LCD phun trực tiếp lên màn hình có khả năng sẽ tràn vào các khe của viền màn hình và loang ra rất nhanh chóng. Khi đã xâm nhập được vào trong, khả năng làm bay hơi chất lỏng đồng thời không gây tổn hại đến màn hình là rất khó. - Tránh sử dụng dung dịch tẩy chứa cồn hoặc amoniac, những dung dịch chứa những thành phần hóa học này sẽ làm tổn hại đến lớp phủ bảo vệ màn hình, gây đóng bụi nhiều và dễ dàng hơn. Những lớp phủ bảo vệ hoặc giúp chất lượng hiển thị của LCD tốt hơn thường không có khả năng chống chịu các chất hóa học, do đó cần tránh sử dụng những dung dịch tẩy rửa có thành phần trên. - Tránh sử dụng khăn giấy hoặc các loại khăn lau chùi thông thường, thực sự màn hình hiện đại khá mong manh, vì thế không nên sử dụng khăn giấy hoặc các loại khăn lau chùi thông thường để lau màn hình vi tính hay chiếc HDTV của bạn. Khi sử dụng những công cụ này, bạn có thể gây những vết xước từ nhỏ đến nghiêm trọng (do bụi bẩn bám trên khăn từ các thao tác lau chùi hàng ngày khác). Những điểm nhỏ sẽ ảnh hưởng đến toàn bộ khả năng hiển thị của màn hình, mà có thể bạn chỉ nhận ra khi thực hiện những công việc yêu cầu độ chi tiết, chính xác cao. Thao tác thực hiện Trước tiên, cần lưu ý trong toàn bộ quá trình sử dụng phải biết giữ gìn, bảo vệ màn hình. Tránh chạm mạnh vào màn hình hay để dính các vết bẩn khó lau chùi. Hãy chú ý vệ sinh màn hình định kỳ tùy môi trường xung quanh, và cố gắng thực hiện đầy đủ các bước giới thiệu sau đây để loại bỏ hoàn toàn bụi bẩn trên màn hình hay là chiếc TV. Chuẩn bị bước đầu là tắt màn hình, ngắt hẳn nguồn điện. Sau đó để một thời gian nhằm làm mát thiết bị và tiến hành vệ sinh. Tiếp theo cần loại bỏ nhiều bụi nhất có thể, và hạn chế tối đa các thao tác đụng chạm vào màn hình. Bạn có thể sử dụng thiết bị bất kỳ nhằm giúp loại bỏ được lớp bụi đóng trên toàn bộ màn hình, các vị trí khó có thể sử dụng dụng cụ bóp khí thổi bụi (thường dùng cho máy ảnh DSLR) bằng tay. Hình 1.11: Vệ sinh màn hình máy tính Bảo trì nâng cao máy tính và hệ thống mạng Trường Cao đẳng nghề Yên Bái 18 Lau nhẹ với vải sợi nhỏ là thao tác tiếp theo cần thực hiện. Tuyệt đối không sử dụng những sản phẩm thường ngày như khăn giấy hay những khăn lau chùi vật dụng hàng ngày. Chú ý, lau theo một chiều nhất định với lực vừa phải, dàn đều sẽ đem lại hiệu quả tốt nhất. Sau đó, lau nhẹ màn hình một lượt với chất vải trên đã thấm nước cất. Chú ý chỉ nên sử dụng nước cất vì không còn tạp chất, bụi bẩn ảnh hưởng đến bề mặt LCD và thấm một lượng vừa đủ ướt, vắt khô để tránh nước tràn ra màn hình gây loang từng vệt như đã nói ở phần trên. Nước cất có thể tìm thấy dễ dàng tại các tiệm thuốc tây. Sau cùng, nếu có thể thấm ướt vải với nước cất và giấm trắng tỉ lệ 1:1. Dung dịch này có thể giúp loại bỏ các vết bẩn khó chịu khác của thức ăn, đồ uống vô tình bám vào. Trường hợp cảm thấy không cần thiết có thể bỏ qua bước này vì với bề mặt của màn hình, chỉ cần chú ý cách lau chùi khi sử dụng khăn lau đúng loại là đã có thể hoàn tất các bước vệ sinh đúng cách cho màn hình. Sau khi tháo rời để vệ sinh từng thiết bị của máy vi tính thì tiến hành lắp ráp hoàn thiện một máy tính theo đúng quy trình láp ráp như sau: Qui trình lắp ráp một máy tính bước 1: Xử lý thùng máy bước 2: Lắp các thiết bị lên mainboard bước 3: Lắp mainboard vào Case bước 4: Lắp các linh kiện khác vào các khe mở rộng rên mainboard bước 5: Nối các giao tiếp giữa mainboard, nguồn, thiết bị lưu trữ vào Case bước 6: Kiểm tra các khâu lắp ráp trước khi bật máy Câu hỏi ôn tập cuối chương Câu 1: Thực hiện rèn luyện tháo lắp và lắp ráp các thiết bị của một máy tính Câu 2: Nêu các thiết bị được sử dụng để vệ sinh máy tính. Trình bày cách vệ sinh bộ nguồn và mainboard của máy tính. Câu 3: Trình bày cách vệ sinh ổ đĩa quang và màn hình của máy tính Câu 4: Bơm khí cầm tay là thiết bị được sử dụng để vệ sinh các thiết bị: a. Thổi bụi cho các thành phần của máy tính b. Tẩy và loại bỏ các chất bẩn bám trên con lăm của chuột c. Được dùng để lau chùi các khe cắm card mở rộng Hãy lựa chọn câu trả lời đúng Bảo trì nâng cao máy tính và hệ thống mạng Trường Cao đẳng nghề Yên Bái 19 BÀI 2: TẨY OXI HÓA 1. Card và Ram 1.1 Card Các mainboard hiện nay hầu hết đều tích hợp sẵn các loại card. Những loại card này được thiết kế mặc định ở trên main do nhà sản xuất lắp ráp nên tốc độ và dung lượng của các loại card tích hợp này gần như được cố định không thay đổi. theo nhu cầu công việc cũng như nâng cấp máy tính cho phù hợp với các yêu cầu thực tế thì muốn nâng cấp với các loại card này thì phải lắp ráp thêm các card tháo rời để tăng tốc độ làm việc chứ không thể thay thế các card tích hợp trên main được. Hiện nay các card rời được sử dụng lắp đặt để nâng cấp trên máy tính chủ là card vga, card âm thanh, card mạng. nhưng do tính chất công việc và nhu cầu sử dụng thì chỉ có card mạng (VGA) được sử dụng nhiều nhất vì nó liên quan đến yêu cầu của một số ứng dụng như chơi game, chạy các chương trình đồ hoạ “nặng ký” như Auto CAD, Photoshop, Corell Trong quá trình sử dụng do phải hoạt động hỗ trợ đồ họa nhiều nên card màn hình cũng không tránh khỏi các lỗi , lỗi xuất hiện nhiều nhất của card VGA là lỗi vật lý , Với lỗi vật lý, nói một cách đơn giản là card VGA đã bị hỏng thì trên màn hình máy tính xuất hiện nhiều sọc ngang, màn hình không hiện ra giao diện Windows; còn với lỗi khe cắm bị gãy chân thì mainboard không nhận card màn hình những trường hợp này thì phải thay card mới. Hình 2.1: Card VGA đồ họa cho máy tính Ngoài những lỗi vật lý nêu trên, với card VGA hay bất cứ loại card nào khi được lắp đặt trên các khe cắm mở rộng của máy tính khi chạy lâu ngày đều chị ảnh hưởng của môi trường nhiệt độ, độ ẩm, bụi bẩn sẽ tác động đến phần tiếp xúc tại các khe cắm với các chân card mở rộng và thường có hiện tượng máy tính sẽ báo lỗi. đặc biệt là chân các khe cắm cần được vệ sinh tránh các bụi bẩn hay tác động độ nóng, ẩm làm các chân cắm lâu ngày sẽ tiếp xúc kém. Để xứ lý tình huống này nếu trường hợp các chân cắm trên card sử dụng lâu ngày bụi bẩn bám vào và tiếp Bảo trì nâng cao máy tính và hệ thống mạng Trường Cao đẳng nghề Yên Bái 20 xúc kém thì sử dụng tẩy ôxi hóa cho các chân của card bằng cách sử dụng rẻ lau và kết hợp với dung dịch để vệ sinh sạch sẽ chân cắm của card. 1.2 RAM Các triệu chứng đầu tiên khi RAM bị lỗi (chủ yếu là lỗi vật lý về chip và biến đổi hình dạng trong khi cắm hoặc do nhiệt độ môi trường quá cao) là màn hình máy tính thường xuất hiện những bệnh phổ biến như: màn hình xanh kèm theo những thông báo lỗi, CPU không phát ra tín hiệu hoặc phát những tín hiệu bất thường trong khi khởi động; nếu đang sử dụng thì thường xuyên treo máy, liên tục bị Restart cho dù chạy những ứng dụng nhẹ nhất như gõ văn bản hay chơi game mini Hình 2.2. Các thanh ram bị lỗi Khi gặp những hiện tượng này, việc đầu tiên mà người sử dụng có thể làm được là tháo thanh RAM ra khỏi máy, vệ sinh thanh RAM và khe cắm RAM, sau đó khởi động máy trở lại. Chú ý, khi rút thanh RAM, phải rút thẳng để chân thanh RAM không bị lệch và khi cắm thanh RAM vào mainboard phải cắm thật chặt. Một số RAM bị oxy hóa sau một thời gian sử dụng do tác động của môi trường. Để khắc phục ta cần vệ sinh chân tiếp xúc của RAM, khe cắm RAM bằng gôm tẩy và bàn chải mềm. Một số RAM bị lỗi chip nhớ do hở mối hàn chúng ta phải sử dụng chương trình kiểm tra lỗi RAM như: Gold Memory, Memtest 86. Sau đó tìm cách sửa chữa hoặc thay thế RAM mới. Lắp đặt sai kỹ thuật Nếu chúng ta lắp đặt RAM không đúng thì có thể dẫn đến tình trạng máy không lên hình hoặc có thể gây ra sự cố cháy RAM. Tuyệt đối không được tháo lắp RAM khi máy đang hoạt động.Chỉ tiến hành tháo lắp RAM khi đã rút điện và xác định đúngchủng loại RAM cần thay thế. 2. Slots Slots là những dạng khe cắm trên mainboard. Nó có thể là những khe cắm mở rộng (expantion slots) được gắn trực tiếp trên các bản mạch in của bo mạch chủ Tất cả các máy tính đều có khe cắm mở rộng nhằm cho phép hỗ trợ thêm nhiều thiết bị khác ( như card màn hình, âm thanh ) ngoài ra còn các khe cắm Ram, thường là có hai khe cắm trở lên để hỗ trợ bộ nhớ. Trong quá trình làm việc của máy tính thì các khe cắm là nơi thường bị bám bụi bẩn và chịu tác động của các yếu tố môi trường, nhiệt độ, độ ẩm làm cho vị trí tiếp xúc giữa các khe cắm với thiết bị sẽ bị ảnh hưởng bởi hoen ố hay ôxi hóa do vậy cần phải vệ sinh thường xuyên không để lâu ngày sẽ dẫn tới hỏng nơi tiếp xúc. Bảo trì nâng cao máy tính và hệ thống mạng Trường Cao đẳng nghề Yên Bái 21 Có thể sử dụng dung dịch để tấy ôxi hóa cho các khe cắm slots bằng cách sử dụng vải mềm kết hợp với chổi quét và bơm khí cầm tay để vệ sinh khe cắm. Bài 3: Sử dụng công cụ của windows 1.Tìm lỗi ổ đĩa Dữ liệu được lưu trữ trên các ổ đĩa, sau một thời gian sử dụng, do việc ghi/xóa nhiều lần hoặc do một sự cố nào đó có thể làm cho dữ liệu hoặc một số vùng chứa dữ liệu trên đĩa bị lỗi. do vậy ổ đĩa cần phải được kiểm tra thường xuyên và xử lý các lỗi đơn giản với các công cụ tìm và sửa lỗi được tích hợp sẵn trên các hệ điều hành windows hoặc sử dụng phần mềm tìm lỗi ổ đĩa. 1.1. Tìm và sửa lỗi ổ đĩa trên hệ điều hành windows XP Trong windows XP Scandisk là một chương trình tiện ích có sẵn, nó có chức năng kiểm tra, sửa các lỗi dữ liệu và các hư hỏng trên bề mặt của ổ đĩa (Bad Sector). Sau đây là quá trình tìm và sửa lỗi ổ đĩa. Cách sử dụng chương trình Scandisk để kiểm tra và sửa lỗi đĩa Nhấn chuột phải vào biểu tượng của ổ đĩa muốn kiểm tra và chọn Properties Hình 3.1. chọn ổ đĩa thực hiện Chọn Tab Tools và nhấn vào nút Check now... Hình 3.2. chọn chế độ kiểm tra lỗi ổ đĩa Bảo trì nâng cao máy tính và hệ thống mạng Trường Cao đẳng nghề Yên Bái 22 Mặc nhiên chương trình chỉ kiểm tra các lỗi dữ liệu và đưa ra thông báo chứ không tự động sửa lỗi, nếu muốn chương trình tự động sửa khi tìm thấy lỗi thì đánh dấu. vào ô Automatically fix file system errors. Sửa lỗi Bad Sector của ổ đĩa Chức năng Scan for and Attempt recovery of bad sectors giúp kiểm tra kiểm tra lỗi trên bề mặt của ổ dĩa để tìm các lỗi Bad Sector. Nếu đánh dấu vào ô này chương trình sẽ mất nhiều thời gian để thực hiện việc kiểm tra nên chỉ chọn chức năng này khi nghi ngờ ổ dĩa có vấn đề như mỗi khi Windows khởi động đều tự động chạy Scandisk, lỗi khi truy xuất dữ liệu xuất hiện thông báo không đọc/ghi (Read/Write) dữ liệu trên ổ dĩa được... Hình 3.3. Chạy quá trình kiểm tra lỗi Nếu đánh dấu chọn cả hai ô thì chương trình sẽ thực kiểm tra và tự động sửa tất cả các lỗi. Sau khi chọn xong nhấn Start để bắt đầu. Nếu xuất hiện thông báo chương trình không thể thực hiện được vì có một số tập tin hệ thống đang hoạt động và đề nghị ghi nhớ để tự động chạy trong lần khởi động sau, nhấn Yes để đồng ý. Tiếp tục chọn các ổ dĩa khác nếu muốn, sau khi chọn xong sử dụng lệnh Turn Off Computer -> Restart cho máy khởi động lại. Khi khởi động lại chương trình Scandisk sẽ tự động chạy và xuất hiện các thông báo nếu không muốn kiểm tra thì có thể nhấn một phím bất kỳ để bỏ qua, chỉ có 10 giây để quyết định. Hình 3.4. Thông báo đã kiểm tra xong ổ đĩa Sau khi chạy xong chương trình sẽ tiếp tục vào Windows hoặc khởi động lại một lần nữa nếu cần thiết. 1.2. Kiểm tra lỗi ổ cứng với Check Disk trên Windows 7 và Windows 8 Bảo trì nâng cao máy tính và hệ thống mạng Trường Cao đẳng nghề Yên Bái 23 Kích hoạt tính năng Check Disk trong Windows 7 và Windows 8 Trước tiên cần phải mở Windows Explorer trong Windows 7 hoặc File Explorer trong Windows 8. Sau đó, kích chuột phải vào phân vùng ổ đĩa mà bạn muốn kiểm tra lỗi và chọn Properties. Hình 3.5. Chọn ổ đĩa kiểm tra trên windows 7,8 Kích chuột phải lên phân vùng ổ đĩa cứng cần kiểm tra lỗi và chọn Properties. Trong cửa sổ Properties của phân vùng ổ đĩa bạn chọn hiển thị, bạn chọn thẻ Tools. Mục Error checking chính là nơi bạn kích hoạt công cụ kiểm tra và sửa lỗi cho phân vùng ổ đĩa cứng. Trong Windows 8, bạn sẽ thấy nút Check. Hình 3.6. chọn nút kiểm tra ổ đĩa Bấm nút Check trong thẻ Tools trong hộp thoại Properties trên Windows Trong Windows 7,8 mục Error-checking bạn sẽ thấy nút Check now Bảo trì nâng cao máy tính và hệ thống mạng Trường Cao đẳng nghề Yên Bái 24 Hình 3.7. Chọn nút kiểm tra ổ đĩa Bấm vào nút Check now/Check để khởi động trình hướng dẫn kiểm tra lỗi cho phân vùng ổ đĩa cứng mà bạn chọn. Kiểm tra lỗi phân vùng ổ đĩa cứng trên Windows 7 Khi bạn bấm nút Check now, cửa sổ Check Disk sẽ mở ra cung cấp cho bạn hai tùy chọn để thực hiện quá trình quét phân vùng ổ đĩa được chọn. Đầu tiên là "Automatically fix file system errors", cho phép Windows 7 để tự động sửa chữa các vấn đề phát hiện trong quá trình quét. Nếu không chọn, quá trình kiểm tra đĩa sẽ hiển thị các vấn đề tìm thấy nhưng sẽ không sửa chữa chúng. Hình 3.8. Chọn quá trình sữa chữa ở đĩa Hộp thoại Check Disk trên Windows 7 cung cấp cho bạn hai tuỳ chọn . Lựa chọn thứ hai là “Scan for and attempt recovery of bad sectors", cho phép Windows 7 quét sâu, cố gắng để tìm và sửa chữa các lỗi vật lý trên đĩa cứng. Khi bạn lựa chọn tuỳ chọn này, quá trình quét sẽ mất nhiều thời gian để hoàn thành, nhưng nhiều vấn sẽ được xác định và cố định, trong trường hợp chúng tồn tại. Sau khi lựa chọn tuỳ chọn mà bạn muốn, nhấn Start. Quá trình quét bắt đầu và thanh tiến trình sẽ được hiển thị. Bảo trì nâng cao máy tính và hệ thống mạng Trường Cao đẳng nghề Yên Bái 25 Hình 3.9. Quá trình quét ổ đĩa sữa lỗi Tiến trình quét đang được thực hiện Khi quá trình quét hoàn tất, bạn sẽ thấy một mô tả ngắn gọn các kết quả. Bấm vào nút See details để xem thông tin chi tiết hơn. Hình 3.10. Thông báo các vấn đề sau khi kiểm tra xong Một báo cáo được hiển thị, có chứa thông tin như dung lượng của phân vùng kiểm tra, các tập tin được sử dụng bởi hệ thống, không gian ổ đĩa còn trống hoặc có bao nhiêu phần bị lỗi trên phân vùng đó đã được xác định. Bảo trì nâng cao máy tính và hệ thống mạng Trường Cao đẳng nghề Yên Bái 26 Hình 3.11. Xem thông tin chi tiết quá trình quét Bảo trì nâng cao máy tính và hệ thống mạng Trường Cao đẳng nghề Yên Bái 27 Sau khi xem chi tiết xong, bạn bấm nút Close để đóng hộp thoại này. Kiểm tra lỗi phân vùng ổ đĩa trên Windows 8 Quá trình kiểm tra lỗi ổ đĩa trong Windows 8 là hơi khác so với Windows 7. Quá trình này thực hiện nhanh hơn một chút, dễ dàng hơn để quét các phân vùng ổ đĩa. Trước hết, Windows 8 sẽ chạy một quá trình bảo dưỡng định kỳ bao gồm kiểm tra lỗi đĩa. Khi bạn khởi động chức năng kiểm tra ổ đĩa, rất có khả năng bạn sẽ thấy thông báo "You don’t need to scan this drive". Bạn chỉ cần bấm nút Scan drive để thực hiện. Hình 3.12. Quá trình thực hiện kiểm tra lỗi ổ đĩa trên win8 Quá trình quét sẽ tự động kiểm tra lỗi, các khu vực bị lỗi của phân vùng ổ đĩa bạn chọn cũng như bất cứ điều gì cần phải được kiểm tra. Không cần thiết phải chọn những gì bạn muốn quét, quá trình quét bạn sẽ thấy thanh tiến trình và khoảng thời gian còn lại cho đến khi quá trình quét kết thúc. Hình 3.13. Quá trình tìm lỗi ổ đĩa Quá trình kiểm tra lỗi được thực hiện Mặc dù thời gian quét có vẻ lâu, nhưng thực tế quá trình này là nhanh hơn một chút so với thời gian ước tính. Bảo trì nâng cao máy tính và hệ thống mạng Trường Cao đẳng nghề Yên Bái 28 Hình 3.14. hoàn thành quá trình thông báo Sau khi quét xong, bạn sẽ nhận được thông báo. Đó là thông báo hoàn tất quá trình kiểm tra, bấm liên kết Show Details. Nếu muốn tìm hiểu thêm chi tiết về toàn bộ quá trình và kết quả. Chỉ cần bấm vào liên kết Show Details ở góc dưới cùng bên phải. Hộp thoại Event Viewer sẽ hiển thị, nơi bạn có thể tìm thấy tất cả các thông tin chi tiết đầy đủ về quá trình quét đã được chỉ thực hiện. Hình 3.15. Thông tin chi tiết quá trình quét ổ đĩa Để xem chi tiết lỗi và quá trình quét phân vùng ổ đĩa thực hiện Những thay đổi của tính năng Check Disk trên Windows 8 rõ ràng là tốt hơn so với Windows 7, không chỉ tốc độ nhanh hơn mà còn có thẻ kiểm tra bất kỳ phân vùng nào bạn muón, bao gồm cả phân vùng hệ thống, ngay cả khi nó được sử dụng. Bạn không còn cần phải lên lịch quét phân vùng ổ đĩa và khởi động lại hệ điều hành. 1.3. Tìm lỗi và xử lý lỗi ổ đĩa bằng phần mềm. Hiện nay có rất nhiều phần mềm xử lý và tìm lỗi ổ đĩa cứng các phần mềm đều có tính năng kiểm tra và sửa lỗi ổ đĩa. Trong đó phần mềm chuẩn đoán lỗi của đĩa cứng như Windows Surface Scanner là à một tiện ích miễn phí có thể tiến hành quét nhanh lỗi vật lý trên đĩa cứng của. Phần mềm sẽ tiến hành dò tìm từng khu vực trên đĩa như đọc dữ liệu nhằm báo cáo cho bạn lỗi phát sinh trên nó với tốc độ Bảo trì nâng cao máy tính và hệ thống mạng Trường Cao đẳng nghề Yên Bái 29 khá nhanh. Phần mềm có thể chạy được trên các phiên bản hệ điều hành Windows XP/Vista/7 với dung lượng chỉ 1.78MB. Windows Surface Scanner cho phép người dùng có thể làm việc với các định dạng đĩa cứng ATA (bao gồm cả ATA, SATA II), SCSI, USB, Cơ chế của phần mềm là quét các lỗi bad của các sectors, một trong những nguyên nhân chính làm giảm hiệu suất của ổ cứng. 2. Giảm phân mảnh Bước 1: Vào My Computer, bấm chuột phải vào phân vùng ổ C (hoặc phân vùng bạn muốn thực hiện chống phân mảnh) và chọn Properties. Hình 3.16. Lựa chọn ổ đĩa làm việc Bước 2: Xuất hiện cửa sổ Windows XP (C:) Properties (cửa sổ Properties của phân vùng cần thực hiện chống phân mảnh), bấm chọn tab Tools và bấm chọn Defragment Now Hình 3.17. Chọn chế độ thực hiện chống phân mảnh Bảo trì nâng cao máy tính và hệ thống mạng Trường Cao đẳng nghề Yên Bái 30 Bước 3: Xuất hiện cửa sổ Disk Defragmenter, bấm chọn phân vùng ổ C (hoặc phân vùng muốn thực hiện chống phân mảnh) và bấm chọn Defragment. Hình 3.18. Chọn chế độ chống phân mảnh cho ổ đĩa lựa chọn Bảo trì nâng cao máy tính và hệ thống mạng Trường Cao đẳng nghề Yên Bái 31 Bước 4: Sau khi bấm chọn Defragment ở bước trên, chương trình sẽ thực hiện chống phân mảnh phân vùng ổ cứng đã chọn, quá trình này có thể mất nhiều thời gian. Khi xuất hiện bảng thông báo Disk Defragmenter như bên dưới thì quá trình chống phân mảnh đã kết thúc, bấm Close đóng thông báo này lại. Hình 3.19. kết thúc và thoát khỏi ổ đĩa thực hiện Lưu ý: Trong khi thực hiện chức năng này bạn nên dừng mọi hoạt động khác. Trường hợp bạn cần máy tính để sử dụng, để tránh ảnh hưởng đến công việc bạn có thể cho chạy chức năng này vào ban đêm. 3. Xóa các tệp tin rác - Đối với windowsXp: Máy tính khi sử dụng lâu ngày và nhiều chương trình ứng dụng càng ngày càng chậm. Do vậy cần dọn dẹp rác trong windows với những tệp tin rác không cần thiết cần được xóa bỏ. Sau đây là cách cách thực hiện xóa bỏ các tệp tin rác trong windowsXp. Hình 3.20. Dọn dẹp xóa bỏ tập tin rác Cách thứ nhất: Cho hiện các file ẩn của hệ thống bằng cách vào: Tools - > Folder Options, chọn View. Trong Hidden files and folders, bạn chọn Show hidden files and folders. Bấm vào: “C:\Documents and Settings\Administrator\ApplicationData\Microsoft\Office\Recent” và xoá toàn bộ Bảo trì nâng cao máy tính và hệ thống mạng Trường Cao đẳng nghề Yên Bái 32 file trong đó. Các file đó đều là shortcut của các file doc, excel, ppt, html, access gần nhất được mở ra. Hay có thể vào những đường dẫn sau: “C:\WINDOWS\Temp” hoặc vào Start -> Run, gõ temp rồi ấn Enter. Sau đó xóa những tập tin rác không cần thiết để giải phóng bộ nhớ. Xóa những tệp tin rác khi truy cập internet bằng cách vào“C:\Documents and Settings\Administrator\Local Settings\History” và xóa toàn bộ các tệp tin trong đó. Cách thứ hai: Có thể tìm kiếm những file rác và trực tiếp xóa chúng đi. Để làm được điều đó, click vào Start -> Search -> All files and folders. Trong All or part of the file name, sau đó nhập vào các đuôi sau: *.bak; *.wbk; *.tmp; *.old;*.chk; *.~mp; *.grp; ~$?*.*; ~*.* sau đó chọn Look in Trong cửa sổ tìm kiếm rồi kích Search để tìm. Các file tìm thấy sẽ hiện ở khung bên phải màn hình, Sau đó chỉ việc xoá toàn bộ là xong. Hình 3.21. Hiển thị các File rác cần tìm kiếm Cách thứ ba: Dùng tiện ích Disk Cleanup có sẵn của Windows. Bạn chọn Start -> All Programs -> Accessories -> System Tools -> Disk Cleanup. Trên hộp thoại Select Drive, Chọn ổ đĩa muốn quét rồi OK. Hộp thoại Disk Cleanup for sẽ kiểm các mục có thể xoá mà không ảnh hưởng gì đến việc sử dụng máy tính. Sau cùng chọn OK, Yes. Bảo trì nâng cao máy tính và hệ thống mạng Trường Cao đẳng nghề Yên Bái 33 - Đối với Windows 7: có trang bị công cụ Disk Cleanup để giúp dọn dẹp ổ lưu trữ của hệ thống. Click chuột lên nút Start, gõ vào box Search cụm từ disk cleanup rồi nhấn Enter. Hình 3.22. chạy chương trình Disk Cleanup Ngay khi được gọi ra phục vụ bạn, công cụ Disk Cleanup sẽ hỏi bạn chọn ổ đĩa nào muốn dọn dẹp. Do các file rác, file hệ thống chủ yếu nằm ở ổ cài đặt Windows và ứng dụng, bạn nên chọn ổ C:. Nhấn OK. Hình 3.23. Chọn ổ đĩa thực hiện Disk Cleanup sẽ tiến hành tính toán xem bạn sẽ có thể lấy lại được bao nhiêu dung lượng ổ đĩa sau khi dọn dẹp. Hình 3.24. Thực hiện quá trình dọn dẹp ổ đĩa Chọn trên màn hình các loại file tạm, file rác mà mình muốn xóa khỏi hệ thống. Chú ý là các file tạm của trình duyệt (Temporary Internet Files) chiếm dung lượng rất lớn, Chọn loại nào thì nhớ đánh dấu kiểm vào check box phía trước. Bảo trì nâng cao máy tính và hệ thống mạng Trường Cao đẳng nghề Yên Bái 34 Hình 3.25. Lựa chọn các mục cần dọn dẹp Sau khi chọn xong các nhóm file rác muốn delete, bạn nhấn OK. Disk Cleanup sẽ cẩn thận hỏi lại bạn có chắc là muốn xóa vĩnh viễn các file được chọn không. nhấn nút Delete Files để thực hiện. Hình 3.26. Xóa các File rác không cần thiết Disk Cleanup sẽ lập tức dọn sạch khỏi ổ lưu trữ hệ thống các file không cần thiết trong ổ đĩa. - Đối với Windows 8: Xóa các tệp tin rác từ Windows 8: Khởi chạy Disk Cleanup và xóa bỏ các tập tin rác trên Windows 8 Ấn Windows + R hoặc mở Charms Bar bằng Windows + W sau đó gõ cleanmgr vào ô tìm kiếm rồi bấm chọn OK hình 3.27. chạy chương trình cleanmgr trong win8 Cửa sổ mới xuấn hiện được yêu cầu chọn một ổ đĩa. Hãy chọn một ổ đĩa và ấn OK Bảo trì nâng cao máy tính và hệ thống mạng Trường Cao đẳng nghề Yên Bái 35 Hình 3.28. Chọn ổ đĩa cần dọn dẹp Sau đó, sau khi Windows tính toán không gian ổ đĩa sẻ được giải phóng, cửa sổ mới xuất hiện sẽ thấy danh sách các tùy chọn và tùy chọn chúng Hình 3.29. Lựa chọn các mục cần xóa Lựa chọn các mục cần xóa bỏ và thực hiện công việc yêu cầu Chọn Ok, một thông báo xác nhận sẻ hiện ra, để bắt đầu quá trình này bạn hãy chọn "Delete File" Hình 3.30. Thực hiện xóa các File rác Bảo trì nâng cao máy tính và hệ thống mạng Trường Cao đẳng nghề Yên Bái 36 Qúa trính xóa dọn dẹp được bắt đầu, bạn vui lòng chờ đến khi quá trình kết thúc. 4. Lưu dự phòng Hầu hết những người dùng máy tính đều cần phải sao lưu các tập tin của mình, nhất là những dữ liệu quan trọng thì càng cần phải sao lưu thường xuyên hơn. Để tránh những trường hợp như dữ liệu của bạn bị hư hỏng, mất do virus, hư hỏng ổ cứng... vì vậy sao lưu dữ liệu là việc làm quan trọng. * Sao lưu trong Windows XP Windows XP được trang bị những tính năng sao lưu và phục hồi dữ liệu khá hiệu quả. Người dùngXP Professional sẽ tìm thấy chương trình này tại thư mục: Start/programs/accessories/system tools/backup; trong khi đó, người dùng XP Home phải cài đặt chúng từ đĩa CD. Tính năng này sẽ cho phép bạn có thể sao lưu các file lựa chọn trước, hoặc chỉ định rõ từng file. Bạn cũng có thể tạo một backup toàn hệ thống, gồm cả "Đĩa mềm khôi phục hệ thống tự động" (ASR). Cách tốt nhất là kết hợp giữa hai phương pháp. Đầu tiên, bạn cần tạo một backup toàn hệ thống (đặc biệt là chụp ảnh ổ đĩa). Ảnh này sẽ cho phép bạn có thể phục hồi hệ thống về trạng thái ban đầu trước khi máy tính bị hỏng hóc. Bước 1: Khởi chạy tiện ích Backup - Kích vào Start, chọn Run, nhập vào ntbackup.exe sau đó kích OK Bước 2: Chọn thư mục hay ổ cần backup - Trong trang “Welcome to the Backup and Restore Wizard”, kích vào Advanced Mode. Hình 3.31. Chọn Thư mục, ổ đĩa cần backup Bảo trì nâng cao máy tính và hệ thống mạng Trường Cao đẳng nghề Yên Bái 37 - Chọn tab Backup - Trên menu Job, chọn New Hình 3.32. Chọn ổ đĩa cần sao lưu - Kích chọn ô tương ứng với các ổ mà bạn muốn sao lưu. Nếu muốn lựa chọn chi tiết hơn, bạn hãy mở rộng phần bên trong ổ tương ứng, kích vào ô chọn các file và thư mục muốn sao lưu. - Kích chọn ô System State. Hình 3.33. Chọn vị trí sao lưu Bước 3: Chọn vị trí đặt các file sao lưu - Trong danh sách Backup destination, kích vào đích đặt các file backup mà bạn muốn. - Nếu bạn đã kích vào File trong bước trước đó, thì hãy kích vào Browse và chọn Bảo trì nâng cao máy tính và hệ thống mạng Trường Cao đẳng nghề Yên Bái 38 vị trí muốn đặt file sao lưu. Bạn có thể sử dụng sự chia sẻ mạng để có một vị trí đích cho file backup. Bước 4: Các file sao lưu - Trong tab Backup, chọn Start Backup. Hộp thoại Backup Job Information sẽ xuất hiện. Hình 3.34. Chọn chế độ sao lưu - Dưới phần If the media already contains backups, bạn sử dụng một trong các bước sau: Nếu muốn nối thêm phần sao lưu này với các sao lưu trước đây, kích vào Append this backup to the media. Nếu muốn ghi đè phần sao lưu này lên các sao lưu trước, kích vào Replace the data on the media with this backup. - Kích vào Advanced - Kích chọn phần Verify data after backup. Hình 3.35. Chọn kiểu sao lưu - Trong hộp thoại Backup Type, kích vào kiểu sao lưu mà bạn muốn. Khi kích Bảo trì nâng cao máy tính và hệ thống mạng Trường Cao đẳng nghề Yên Bái 39 chọn một kiểu sao lưu, phần mô tả kiểu sao lưu đó sẽ xuất hiện trong phần “Description”. - Kích OK và sau đó kích vào Start Backup. Một hộp thoại Backup Progress sẽ xuất hiện và quá trình sao lưu bắt đầu. Hình 3.36. Bắt đầu sao lưu Bước 5: Đóng tiện ích Backup - Khi quá trình sao lưu hoàn thiện, kích vào Close - Trong menu Job, chọn Exit * Sao lưu trong Windows 7 Theo mặc định, hệ điều hành Windows 7 được tích hợp công cụ sao lưu tập tin có tên gọi là Backup and Restore. Công cụ này là khá linh hoạt, cho phép bạn sao lưu dữ liệu của các tập tin, các thư mục cụ thể hoặc thậm chí là mỗi tập tin trên máy tính của bạn. Windows 7 cũng cho phép bạn tạo bản sao lưu hình ảnh toàn bộ hệ thống, để bạn có thể khôi phục lại hệ thống trở lại trạng thái ban đầu. Hình 3.37. Chọn công cụ sao lưu trong Windows 7 Bảo trì nâng cao máy tính và hệ thống mạng Trường Cao đẳng nghề Yên Bái 40 Bên cạnh đó Windows còn cho phép bạn lưu các bản sao lưu dữ liệu của hệ thống đến một vị trí khác trong mạng nội bộ, ổ đĩa cứng nội bộ hoặc một ổ đĩa gắn ngoài. Bạn cũng có thể cấu hình để quá trình sao lưu tự động được thực hiện theo một lịch trình. Hình 3.38. Thực hiện sao lưu Sau đó có thể khôi phục tập tin từ bản sao lưu này. Mặc dù trong Windows 8 cũng được trang bị tính năng sao lưu dữ liệu riêng, nhưng vẫn bao gồm công cụ sao lưu của Windows 7, vì vậy có thể tiếp tục sử dụng tính năng sao lưu của Windows 7 trên Windows 8 hoặc khôi phục lại sao lưu. Hình 3.39. Thực hiện tiếp các sao lưu tiếp theo Tính năng sao lưu trong Windows 8 được gọi là File History. Trong đó tính năng này làm việc giống như Time Machine của Apple. Từ thực tế không có nhiều người dụng tính năng sao lưu của Windows 7, do đó Microsoft đã thiết kế một công cụ để người dùng có thể dễ dàng sao lưu và khôi phục lại hệ thống trên Windows 8. Bảo trì nâng cao máy tính và hệ thống mạng Trường Cao đẳng nghề Yên Bái 41 Hình 3.40. Thêm các mục sao lưu mới Không giống như hệ thống sao lưu của Windows 7, File History trong Windows 8 chỉ có thể sao lưu các tập tin tại các thư mục dữ liệu người dùng như các thư viện (Libraries) của bạn và thư mục desktop. Do đó nếu bạn muốn sao lưu một thư mục tùy ý ở nơi khác, bạn sẽ phải thêm thư mục đó vào thư viện của bạn. Hình 3.41. Lưu trữ các các tệp tin thường xuyên Sau khi bạn đã thiết lập File History, Windows sẽ lưu các bản sao tập tin của bạn một cách thường xuyên vào ổ đĩa bên ngoài hoặc một mạng chia sẻ. Chức năng sao lưu sẽ được thực hiện tự động trong nền. Sau đó bạn có thể sử dụng File History để "quay ngược thời gian" khôi phục lại bản sao của các tập tin bị xóa và các phiên bản trước của tập tin hiện có. Bảo trì nâng cao máy tính và hệ thống mạng Trường Cao đẳng nghề Yên Bái 42 Ngoài việc sao lưu dự phòng bằng chương trình backup có sẵn trong windows thì còn có thể sử dụng thêm phần mềm Norton Ghost là một trong những chương trình sao lưu (backup) và phục hồi (Restore) dữ liệu nhanh và rất đơn giản. (chương trình phần mềm này có hầu hết ở trên các đĩa hirent's boot) Với Norton Ghost có thể sao lưu và phục hồi từng phân vùng ổ đĩa hay toàn bộ đĩa cứng, và có thể lưu trữ bản sao này trên ổ đĩa khác hay ghi vào đĩa CD-ROM. 5. Phục hồi một bản dự phòng Đối với trường hợp ổ cứng của bị hỏng hay mất dữ liệu, thì sẽ cần phục hồi ảnh hệ thống bằng cách sử dụng đĩa CD Windows XP. Khởi động hệ thống bằng đĩa CD Windows XP. Ngay sau khi màn hình máy tính hiện màu xanh, một dòng thông báo sẽ hiện thị ở cuối màn hình yêu cầu bạn ấn F2 để khởi động chế độ hồi phục hệ thống tự động. Khi màn hình phục hồi hệ thống xuất hiện, bạn chọn chính xác các file backup và Windows sẽ tự động phục hồi hệ thống về thời điểm trước đây. Quá trình này có thể sẽ mất khoảng vài phút. Nếu có dữ liệu cá nhân được lưu trữ tại các vị trí riêng biệt, thì cần khởi tạo trình backup. Chọn "restore files and settings", một danh sách các file lưu được tạo ra trước đây sẽ hiển thị bên cửa sổ phía phải. Kích đúp vào file cần phục hồi và hãy đánh dấu vào file đó bên cửa sổ tay trái. Kích vào nút Next. Hệ thống sẽ thông báo rằng nó sẽ phục hồi file. Nếu muốn khôi phục chúng vào các vị trí khác nhau, hoặc thẩm định các cài đặt khác, chẳng hạn như viết đè, bạn hãy chọn tab "advanced"; còn nếu không, chỉ cần kích vào "Next" để phục hồi các file và đường dẫn. Phục hồi lại hệ điều hành và dữ liệu đã lưu bằng Norton Ghost. Sau khi đã tiến hành sao lưu hệ thống bằng một file nén, nếu ổ đĩa chứa hệ điều hành trong quá trình làm việc với lý do nào đó bị lỗi hệ thống thì có thể phục hồi lại hệ điều hành bằng một bản dự phòng. Câu hỏi cuối chương Câu 1: Nêu cách tìm và sửa lỗi ổ đĩa trong hệ điều hành windows xp, win7, win8 Câu 2: Trình bày cách xóa các tệp tin rác trong máy tính Câu 3: Nêu cách lưu trữ dự phòng và phục hồi dữ liệu đối với máy tính Câu 4: Nêu cách chống phân mảnh trong đĩa cứng Câu 5: Muốn sao lưu trữ dự phòng dữ liệu trong một máy tính có các phương án sau, hãy chọn phương án đúng a. Sử dụng phương án sẵn có trong máy đó là là chương trình backup b. Sao lưu dữ liệu từ ổ đĩa này sang các ổ đĩa khác c. Sử dụng phương án ném dữ liệu bằng chương trình winrad d. Sử dụng phần mềm norton ghost để lưu trữ dữ liệu Bảo trì nâng cao máy tính và hệ thống mạng Trường Cao đẳng nghề Yên Bái 43 Bài 4: Các vấn đề bảo trì khác 1. Nhiễu từ Các máy tính thường bị nhiễu điện từ trường do các tác nhân như là gần đường điện cao thế, trung thế các thiết bị có dùng cuộn cảm đang hoạt động, tùy theo cường độ nhiễu tùy từng loại monitor và tùy tần số làm việc của monitor mà độ rung nhiều hay ít. Nếu thiết lập tần số quét cao nhất là 85 Hz và độ rung màn hình là chấp nhận được thì dùng còn không thì có thể khắp phục như sau: - Dời vị trí đặt màn hình đến nơi ổn định có độ rung ít nhất, và tránh những nơi có máy móc chạy ồn ào và tránh nơi có từ tính cao. - Đấu nối thiết bị nối đất và hạn chế nhiễu từ bằng cách sử dụng một dây có chức năng nối đất để đấu một đầu vào vị trí của màn hình và một đầu đấu xuống đất trực tiếp. - Mua màn hình mới có chức năng hạn chế nhiễu từ 2. Tĩnh điện Máy tính là một thiết bị điện tử cao cấp, và vì thế nó rất nhạy cảm với các tác nhân gây hại về mặt vật lý như tĩnh điện. Có hai nguyên nhân khiến tĩnh điện làm hư linh kiện điện tử là sự phóng tĩnh điện (Electrostatic Discharge) và sự bám hút tĩnh điện (Electrostatic Atraction). Khi bạn chạm tay hay bất kỳ phần cơ thể nào vào bản mạch nào đó như bo mạch chủ, RAM hay CPU sự phóng tĩnh điện sẽ xảy ra và tạo ra tia lửa điện. Tia lửa điện này cực nhỏ và bàn tay bạn không thể cảm nhận được. Tuy nhiên, nó có thể làm hư hỏng rất nhiều mạch điện nhỏ và mỏng manh trên máy tính. Ngoài việc phóng tĩnh điện, bàn tay bạn còn tiếp tục truyền một lượng lớn tĩnh điện sang bản mạch. Lượng tĩnh điện ấy sẽ hút các hạt bụi trong không khí và đính chúng vào bản mạch. Nếu đó là các hạt bụi ẩm, hiện tượng đoản mạch sẽ xảy ra, và bản mạch cũng sẽ hư hỏng khi có luồng điện chạy qua. Vậy để ngăn các mối nguy hại do tĩnh điện làm hư hỏng máy tính và các linh kiện, bạn cần tuân thủ các vấn đề sau: Thông thường để chống sét lan truyền qua đường dây điện, người dùng sẽ sử dụng các bộ cắm điện chống sét. Như vậy khi tiến hành sửa chữa máy tính, thay vì rút dây cắm điện ra khỏi ổ cắm, bạn chỉ nên tắt máy tính, và sau đó tắt công tắc trên bộ cắm điện chống sét, nhưng đừng rút phích cắm ra khỏi đó. Khi đó, về mặt vật lý, máy tính của bạn đã được cắt nguồn cấp điện, nhưng sẽ vẫn luôn luôn được nối đất, và tĩnh điện sẽ có đường truyền xuống đất. - Tĩnh điện sẽ được truyền đi khi hai vật thể chạm vào nhau. Vì thế, một trong những cách để làm giảm lượng điện tích đang có trong cơ thể và tránh cho nó truyền sang các linh kiện máy tính cũng khá đơn giản. Đó là trước khi chạm tay vào bất kỳ thành phần nào bên trong thùng máy, bạn cần tìm cách chạm chân trần xuống đất để giải tĩnh điện đang có trên cơ thể. Tuy nhiên, nguyên tắc chạm chân Bảo trì nâng cao máy tính và hệ thống mạng Trường Cao đẳng nghề Yên Bái 44 trần xuống đầt này lại vi phạm nguyên tắt chống điện giật khi thao tác trên máy tính. Do đó, bạn chỉ thực hiện việc chạm đất trước khi bắt đầu thao tác, sau đó thì mang giày dép vào để tiếp tục. - Cách tốt nhất là bạn đeo một chiếc vòng chống tĩnh điện. Nhưng lưu ý rằng để vòng chống tĩnh điện có tác dụng, bạn sẽ cần kẹp đầu cáp nối của nó với vỏ thùng máy. Cách này giúp các tĩnh điện được tạo ra trên cơ thể bạn sẽ ngay lập tức truyền xuống đất. Một số loại vòng chống tĩnh điện còn không cần bạn nối dây vào vỏ thùng máy. Tuy nhiên, bạn vẫn phải thực hiện thao tác chạm miếng kim loại trên vòng vào thùng máy một lần trước khi chạm tay vào linh kiện bên trong thùng máy. - Khi tháo lắp các bo mạch, hãy dùng ngón tay giữ các góc của nó, thay vì chạm hẳn ngón tay vào bản mạch in. Nguyên nhân là phần góc của bo mạch làm bằng nhựa và thường không có các mạch in nào được thiết kế ở đó. Cách chạm tay vào các cạnh của các bo mạch cũng đảm bảo việc bạn sẽ không làm tổn hại các mạch in, cũng như gây gãy vỡ bản mạch trong lúc thực hiện nâng cấp hay sửa chữa. - Đừng bao giờ đứng chân trần trên thảm và tháo lắp, hay chạm tay vào các thành phần bên trong thùng máy. Vì thảm là thành phần tạo ra tĩnh điện nhiều nhất khi cọ xát. Tương tự, bạn cũng đừng mặc quần áo len (dạ), hay ni lông khi tiến hành sửa chữa máy tính. Và dù là quần áo gì, thì hãy tránh đừng để chúng chạm vào ổ đĩa, bo mạch hay thanh thẻ nhớ Quần áo cũng tạo ra tĩnh điện, đặc biệt là khi chúng khô và lạnh. - Những linh kiện khi tháo tạm hay tháo hẳn ra khỏi máy tính, cần được bảo quản trong các túi chống tĩnh điện, cho đến khi nào bạn thật sự cần dùng đến chúng ngay. Đặt chúng bên ngoài môi trường, nhất là trên nền thảm, sẽ tạo ra các nguy cơ hư hỏng do lực hút tĩnh điện với bụi bên ngoài môi trường. Rất nhiều phụ kiện khi bán ra đã được chứa trong các túi chống tĩnh điện, vì thế hãy giữ chúng lại thay vì vất đi. Vì bạn sẽ phải tốn tiền khi mua lại các túi này. - Đừng sửa chữa máy tính trong môi trường khô và lạnh. Vì trong môi trường đó, tĩnh điện càng dễ được tạo ra. Điều kiện an toàn hơn là khi độ ẩm nằm trong khoảng 50% - 60%. Những ngày trời lạnh thì độ ẩm thường rất thấp. Ngược lại, trong những ngày ấm áp thì độ ẩm lại cao, nhất là khi bạn mở máy lạnh với công suất lớn. - Ngoài ra còn một bước quan trọng nhưng lại được rất ít người chú ý. Đó là bạn nên chuẩn bị chiếc bàn làm việc thật an toàn trước khi tháo lắp máy. Hãy chắc chắn rằng khu vực mà bạn đang chuẩn bị dùng để mở thùng chiếc máy tính không đầy rẫy những vật dụng có thể tạo ra tĩnh điện. Tốt nhất là bạn dùng một chiếc bàn hoàn toàn trống trải, và mang những thứ như văn phòng phẩm, thùng rác, điện thoại sang nơi khác. Một vật tạo ra rất nhiều tĩnh điện nữa là chiếc ghế văn phòng có bánh xe lăn dưới chân. Hãy đẩy nó ra thật xa, và đứng lên khi bạn tiến hành nâng cấp hay sửa chữa máy tính. Bảo trì nâng cao máy tính và hệ thống mạng Trường Cao đẳng nghề Yên Bái 45 Bài 5 NÂNG CẤP MÁY TÍNH 1. Nâng cấp CPU 1.1. CPU là gì? CPU (Central Processing Unit) được gọi là bộ vi xử lý trung tâm, nó được ví như là bộ não của máy tính, nó thực hiện chương trình và điều khiển hoạt động của máy tính. CPU có nhiều kiểu dáng khác nhau. CPU là một mạch xử lý dữ liệu theo chương trình được thiết lập trước. Nó là một mạch tích hợp phức tạp gồm hàng triệu transitor trên một bảng mạch nhỏ. Bộ xử lý trung tâm bao gồm Bộ điều khiển và Bộ làm tính. CPU liên hệ với các thiết bị khác qua mainboard và hệ thống cáp của thiết bị. CPU giao tiếp trực tiếp với bộ nhớ RAM và ROM, còn các thiết bị khác được liên hệ thông qua một vùng nhớ (địa chỉ vào ra) và một ngắt thường gọi chung là cổng. Hình 5.1. Mặt trước và sau của CPU Máy tính hoạt động nhanh hay chậm tùy thuộc rất nhiều vào tốc độ xử lý của CPU, và cơ bản về nâng cấp CPU hay bộ vi xử lý thực chất chỉ là một quá trình tác động vật lý để nhấc chiếc CPU cũ ra và đặt vào đó một chiếc CPU mới với tốc độ xử lý cao hơn. 1.2. Chọn bộ vi xử lý Chọn CPU là làm sao chọn được loại CPU cho hiệu năng sử dụng cao hơn CPU hiện tại nhưng vẫn phải đảm bảo tương thích với các linh kiện không thay thế khác đồng thời giá thành cũng phải xứng đáng với tốc độ mà nó có. Đối với CPU của Intel thì vào thời điểm hiện tại có 4 loại Socket khá phổ biến và vẫn đang được bán đó là LGA775, LGA1366, LGA1155 và cuối cùng là LGA1156 nhưng loại này sẽ sớm bị thay thế bởi dòng LGA1155 mới. Đồng thời dòng CPU máy tính sử dụng Socket 775 cũng đã ra đời từ rất lâu tuy vẫn còn một số dòng CPU mới ra hỗ trợ nhưng thực sự hiệu năng của nó sẽ không cao bằng những dòng CPU mới chạy trên những bo mạch chủ LGA1366 và LGA1155. Đối với những người đang sử dụng các dòng CPU của AMD thì cõ lẽ sẽ dễ thở hơn đôi chút bởi một số CPU đời mới của AMD sử dụng Socket mới hơn vẫn có thể cắm và hoạt động trên các dòng main đời cũ với Socket cũ. Ví dụ như những mainboard sử dụng Socket AM2/AM2+ đời cũ vẫn có thể cắm được một số CPU AM3 đời mới, tuy nhiên cái giá phải trả là băng thông giao tiếp của CPU sẽ Bảo trì nâng cao máy tính và hệ thống mạng Trường Cao đẳng nghề Yên Bái 46 không được sử dụng tối đa bởi bo mạch chủ không đủ khả năng đáp ứng băng thông của CPU. Các bạn cũng không nên hy vọng gì vào dòng CPU Bulldozer 8 nhân mới nhất của AMD vì nó sẽ sử dụng một dạng Socket hoàn toàn mới và hoàn toàn không tương thích với các Socket có trên mainboard đời cũ. Ngoài vấn đề tương thích giữa main cũ và CPU mới thì giá thành cho CPU mới cũng rất đáng quan tâm, bạn sẽ không muốn mình chọn được một CPU mới với giá khá mềm nhưng khi sử dụng thì tốc độ không được cải thiện là bao. Một điều cần lưu ý khi chọn CPU đó là không phải những CPU có giá cao hơn thì sẽ tốt hơn. Vì thế giới công nghệ luôn luôn phát triển và các dòng chip thế hệ mới sẽ liên tục được phát hành thậm chí chỉ trong 1 năm phải có tới 2 đến 3 dòng CPU mới được ra mắt, những dòng CPU mới hơn thường sẽ có kiến trúc tốt hơn và công nghệ cao hơn nhờ đó mà điện năng tiêu thụ, nhiệt lượng tỏa ra và cả giá thành đều giảm xuống. Nhưng một chiếc PC của những người dùng thông thường sẽ không có tốc độ phát triển nhanh đến như vậy trong thời đại bây giờ. 1.3. Tiến hành thay thế CPU Việc thay thế CPU khó khăn nhất là bước tháo CPU cũ bởi giữa CPU và quạt tản nhiệt thường được bôi một lớp keo tản nhiệt, qua thời gian dài và điều kiện làm việc trong nhiệt độ cao nên lớp keo này dần khô đi trở thành một lớp keo cứng dính chặt chip vào đế của tản nhiệt, nên khi tháo những bộ máy tính có thời gian hoạt động lâu và không thường xuyên vệ sinh máy thì rủi ro gây hỏng hóc ở bước này là khá cao. Đối với những mainboard sử dụng CPU Intel từ Socket775 trở lên thì chiếc quạt tản nhiệt đã có dạng tròn, dạng này được coi là khó tháo lắp hơn những dạng tản nhiệt trước đó rất nhiều, nhưng vì hiệu quả tản nhiệt của nó nên nó vẫn được sử dụng cho tới ngày nay. Đầu tiên cần xác định vị trí của CPU trên main board. Thường thì CPU nằm bên dưới chiếc quạt tản nhiệt tròn to nhất trên bo mạch. Hình 5.2. Vị trí đặt CPU và quản tản nhiệt cho CPU Bốn góc của quạt tản nhiệt có bốn chiếc khóa bằng nhựa, trên mỗi cọc đều Bảo trì nâng cao máy tính và hệ thống mạng Trường Cao đẳng nghề Yên Bái 47 Có mũi tên chỉ dẫn chiều khóa Hình 5.3. Quạt tản nhiệt cho CPU Trước tiên hãy lần theo và rút cáp điện của chiếc quạt này trên bo mạch. Sau đó hãy dùng tuốc nơ vít 2 cạnh cỡ lớn và vặn chiếc vít này ngược chiều mũi tên rồi kéo nhẹ đỉnh vít lên, tốt nhất các bạn nên tháo 2 vít chéo nhau trước vì khi mở 2 khóa ở cùng 1 bên toàn bộ quạt sẽ bị kéo nghiêng về 1 phía và cạnh của tản nhiệt sẽ có thể quét vào những linh kiện bên dưới gây hư hỏng (mặc dù ít xảy ra trường hợp này nhưng “cẩn tắc vô áy náy”). Nhẹ nhàng nhấc quạt khỏi mainboard, nếu keo trên quạt vẫn còn ướt và bám nhiều thì bạn vẫn có thể dùng lại được, còn nếu keo đã khô cứng và phải nhấc mạnh mới rút được quạt lên thì bạn không thể dùng tiếp phần keo dẫn nhiệt đang dính trên quạt được. Lúc này bạn cần rửa sạch keo đã khô cứng và bơm keo mới để thay thế, keo thay thế có thể mua tại các điểm bán lẻ linh kiện máy tính. Tuy nhiên khi bạn mua bộ vi xử lý mới bạn sẽ có chiếc quạt mới với keo được bôi sẵn trên quạt nên bạn chỉ cần chú ý vấn đề trên khi bạn mua hàng không nguyên hộp (hay còn được người trong nghề gọi là hàng tray). Lúc này đã nhìn thấy được phần lưng của con chip cũ, hãy tìm xung quanh con chip bạn sẽ thấy 1 thanh thép nhỏ được dùng để khóa chặn CPU. Hãy nhẹ nhằng kéo đầu thanh thép này sang ngang để nó vượt ra khỏi lẫy khóa rồi kéo nó lên trên. Hình 5.4. Cần gạt định vị CPU vào Socket Bảo trì nâng cao máy tính và hệ thống mạng Trường Cao đẳng nghề Yên Bái 48 Tiếp tục nhẹ nhàng mở phần nắp giữ chip lên và bạn đã có thể nhấc được con chip cũ ra ngoài.Sau khi nhấc được con chip này ra, các bạn lấy con chip mới và chú ý xung quanh con chip có một vài điểm bị khoét vào trong, những điểm này sẽ phù hợp với những điểm trên bo mạch để đảm bảo bạn không thể đặt sai chiều. Vì vậy cách tốt nhất là bạn thử đặt CPU vào và quay cả 4 hướng, hướng nào có thể đặt CPU khít xuống mặt Socket thì đó là hướng đúng. Hình 5.5. Điểm khuyết trên CPU Úp tấm chắn và cài thanh thép lại như cũ rồi chuẩn bị lắp lại quạt. Hình 5.6. Bôi keo tản nhiệt lên CPU Trước khi lắp lại quạt bạn cần rút tất cả các chốt của quạt lên trên, lúc này phần nhựa trắc phía dưới của chốt sẽ khép lại. Đặt quạt sao cho vị trí 4 chốt cài trùng với 4 lỗ trên bo mạch chủ sao cho cả 4 chân trắng của quạt chui xuống lỗ. Lúc này hãy dùng tuốc nơ vít vừa tì vào chốt để ép quạt xuống vừa xuay theo chiều mũi tên trên chốt để khóa lại (chốt đầu tiên bạn không cần phải tì quá mạnh). Làm tương tự với chốt chéo đối diện (chốt này sẽ cần tì mạnh và để an toàn bạn cũng có Bảo trì nâng cao máy tính và hệ thống mạng Trường Cao đẳng nghề Yên Bái 49 thể dùng tay tì thêm vào chính giữa quạt). Khi đã khóa được 2 chốt chéo nhau thì quạt của bạn đã trở nên khác chắc chắn, hãy khóa nốt 2 chốt còn lại là xong. 2. Nâng cấp RAM Bộ nhớ truy cập ngẫu nhiên (Random Access Memory), được gọi chung là RAM thường là yếu tố mà người dùng máy tính chọn để nâng cấp khi muốn tăng tốc độ xử lý cho hệ thống. Và khi nhắc đến việc nâng cấp RAM cho hệ thống, phần khó nhất không phải là việc lắp đặt bộ nhớ RAM vào bo mạch chủ như thế nào mà là ở chỗ chọn sao cho đúng và chính xác các loại RAM phù hợp. Một hệ thống muốn hoạt động nhanh, đạt hiệu suất tối đa thì ngoài sức mạnh của bộ xử lý còn có bộ nhớ RAM là yếu tố then chốt. Hình 5.7. RAM Hệ thống được trang bị bao nhiêu bộ nhớ RAM Điều đầu tiên mà bạn cần quan tâm đó là hệ thống bạn đang được trang bị bao nhiêu dung lượng bộ nhớ RAM. Để làm được điều này, đối với Windows 7, tại giao diện làm việc của Windows bạn nhấp phải chuột vào biểu tượng My Computer trên Desktop và chọn Properties và xem thông tin dung lượng dưới mục System > Installed memory (RAM). Các hệ điều hành khác bạn cũng xem với cách thức tương tự như Windows 7. Hình 5.8. Xem thông tin RAM trong Windows 7 Hệ thống có bao nhiêu khe cắm (slot) mở rộng Bước tiếp theo là bạn xác định xem trên bo mạch chủ của mình có bao nhiêu khe cắm bộ nhớ chưa được sử dụng. Điều này sẽ giúp bạn tìm ra câu trả lời chọn mua thêm một hoặc hai thanh bộ nhớ bổ sung hoặc có thể chọn mua một cặp bộ nhớ hoàn toàn mới để thay thế cho thanh bộ nhớ cũ. Để làm được điều này sẽ cần phải mở thùng máy của bạn thông qua một tuốc-nơ-vít. Bạn có thể xác định được các khe cắm DIMM được bố trí thường ở ngay bên cạnh bộ xử lý của máy. Hiện nay, hầu hết hệ thống được trang bị ít nhất 2 Bảo trì nâng cao máy tính và hệ thống mạng Trường Cao đẳng nghề Yên Bái 50 khe cắm thẻ nhớ với ít nhất 2 màu khe cắm để tận dụng các công nghệ Dual Channel (kênh đôi) hay Triple Channel (kênh ba). Nếu không muốn mày mò sợ rách tem bảo hành mà hãng sản xuất máy tính dán sau thùng máy, bạn có thể xem nhanh thông tin khe cắm thẻ nhớ còn trống một cách nhanh chóng thông qua phần mềm CPU-Z, một tiện ích miễn phí tuyệt vời cho phép xem nhiều thông tin hệ thống (bao gồm cả thông tin RAM). Ngoài ra, nếu sử dụng RAM của Crucial sẽ được trang bị một ứng dụng cho phép bạn có thể tiến hành tải về và quét toàn bộ hệ thống để đưa ra giải pháp tối ưu nhất để iến hành nâng cấp. Công cụ này được cung cấp tại đây, bạn có thể dùng nó để kiểm tra giới hạn về số lượng bộ nhớ RAM mà bạn có thể cài đặt cho bo mạch trên hệ thống của bạn. Bộ nhớ RAM bao nhiêu là đủ Trước khi quyết định thực hiện việc nâng cấp RAM, bạn hãy xác định mình sẽ nâng cấp bao nhiêu dung lượng bộ nhớ RAM là đủ. Nếu chỉ muốn tăng gấp đôi bộ nhớ đang sử dụng, bạn hãy xác định khe cắm DIMM có sẵn, sau đó bạn chỉ mua một thanh RAM (tốt nhất là cùng hãng sản xuất cũng như model với thanh RAM có trước) và gắn vào khe slot còn lại của bo mạch chủ. Nếu bạn muốn thêm nhiều hơn thế, bạn cần mua một thanh RAM có dung lượng cao hơn. Còn nếu tất cả các khe DIMM của bạn đã được lắp đầy, bạn sẽ phải thay thế thanh bộ nhớ hiện tại bằng một module bộ nhớ RAM khác có dung lượng cao hơn (ví dụ, bạn muốn nâng cấp RAM lên 1GB, nhưng chỉ có 2 khe DIMM với mỗi khe là một module 256MB thì bạn cần tháo ra và mua 2 thanh 512MB để lắp vào). Chọn loại bộ nhớ RAM phù hợp Cuối cùng, điều mà nhiều người cũng cần quan tâm nhất đó là chọn mua loại bộ nhớ RAM nào là phù hợp. Hiện trên thị trường có 3 loại bộ nhớ RAM: DDR, DDR2 và DDR3 với các thiết kế chân cắm khác nhau. Với mỗi khe DIMM để cắm thanh RAM, bạn cần chọn chỉ một loại bộ nhớ duy nhất để gắn vào mà thôi. Nghĩa là bạn không thể cắm thanh RAM DDR vào khe cắm DDR2 hay DDR3 và tương tự. Hình 5.9. Các đời RAM Nếu bạn nâng cấp PC lên Windows 7 64-bit, bạn có thể trang bị cho hệ thống 8GB RAM hoặc cao hơn. Mặc dù thực tế rằng, năng lực của một hệ thống 64-bit có thể hỗ trợ tối đa lên đến 24GB, nhưng với nền công nghệ sản xuất RAM Bảo trì nâng cao máy tính và hệ thống mạng Trường Cao đẳng nghề Yên Bái 51 cũng như các ứng dụng hiện nay, việc nâng lên dung lượng này là không cần thiết. Ngoài ra, bạn cũng cần biết rằng DDR, DDR2 và DDR3 có hiệu quả làm việc khác nhau, chẳng hạn DDR3 nhanh hơn về tốc độ, khả năng tiết kiệm điện năng tiêu hao, hiệu quả năng lực nó lại cao hơn DDR2. Hiện nay, giá DDR3 giảm mạnh trong khi DDR2 đã tăng lên rất cao do nguồn cung chip nhớ khá hiếm. Do đó, nếu chưa thật sự hiểu rõ khi chọn lựa nâng cấp RAM, bạn nên tham khảo thêm từ nhân viên tư vấn để chọn đúng loại RAM cần thiết. Cách nâng cấp RAM Nếu bạn sợ làm ảnh hưởng đến chế độ bảo hành (nếu còn) thì nên mang máy đến cửa hàng để họ nâng cấp giúp. Thực ra, cách thao tác nâng cấp RAM khá đơn giản. Nếu bạn có chút kiên nhẫn và tỉ mỉ thì có thể tự làm được. Bước 1. Tháo các ốc ở viền trái máy và tháo nắp đậy bên hông ra. Bước 2. Tìm đến khu vực các thanh RAM trên mainboard và cẩn thận đẩy hai ngàm ở hai đầu thanh RAM ra. Bước 3. Định hướng cắm thanh RAM cho đúng với khe cắm. Áp thanh RAM vào khe để ướm thử sao cho vết cắt trùng khớp với mấu chắn ngang trên khe. Bước 4. Đưa thanh RAM lọt vào khe và dùng hai ngón tay cái nhấn nhẹ xuống đồng thời hai bên. Khi nào bạn nghe tiếng “rắc” phát ra khi thanh RAM được bám vào khe, hai ngàm màu trắng đóng lại và giữ chặt lấy thanh RAM là thành công. Bước 5. Cuối cùng, bạn hãy khởi động vào Windows để xem máy hoạt động tốt không. Nếu xảy ra tình trạng kêu “bíp” khi nhấn Power thì bạn cẩn thận tháo ra và lắp lại cho đúng. Khi máy vào Windows và chạy ổn định, đồng thời nhận đúng số lượng RAM nâng cấp ở CPU-Z thì bạn hãy đóng nắp máy lại. Một số thông tin thêm về RAM Các loại RAM và khe cắm: Hãy tìm xem mainboard của máy tính sử dụng loại nào trong 4 loại RAM sau đây: DRAM (EDO hoặc FPM), SDRAM, DDR SDRAM, RDRAM. Bốn loại này đều được cắm trên 1 trong 3 loại khe là SIMM, DIMM, RIMM: + DRAM cắm khe SIMM + SDRAM và DDR SDRAM cắm khe DIMM + RDRAM cắm khe RIMM Trong 4 loại trên thì DRAM hầu như không còn được sử dụng, vì vốn nó chỉ được dùng cho các máy đời 386, 486 . Và để nâng cấp loại bộ nhớ này thì rất khó có thể tìm được linh kiện nâng cấp. Hiện nay đa số các loại mainboard chỉ hỗ trợ chạy 1 loại RAM duy nhất (cùng 1 loại khe cắm). Tuy nhiên cũng có vài loại mainboard cho phép bạn cắm và chạy cùng lúc nhiều loại RAM khác nhau. Tốc độ RAM: Các loại SDRAM, DDR SDRAM, RDRAM đều được định tốc độ bằng hoặc hơn tốc độ bus hệ thống (FSB - Front side bus, tốc độ truyền dữ liệu giữa CPU và RAM). Nếu hệ thống bạn đang chạy với SDRAM PC66 thì hãy thay thế nó bằng SDRAM PC100 để đạt tốc độ cao hơn. Tuy nhiên, nếu bạn kết hợp nhiều loại SDRAM ở các tốc độ khác nhau thì hệ thống chỉ chạy được với tốc độ thấp nhất trong số đó. Thứ tự khe cắm (bank): Trong một vài mainboard thì khe gần CPU nhất (thường là bank 0) phải được gắn RAM đầu tiên, sau đó là các bank tiếp theo. Bảo trì nâng cao máy tính và hệ thống mạng Trường Cao đẳng nghề Yên Bái 52 Trong khi đó ở một vài loại khác thì bank 0 phải được gắn thanh RAM có dung lượng cao nhất (nếu bạn dùng nhiều thanh cùng lúc). Điều này có vẻ không quan trọng lắm, tuy nhiên hãy tìm hiểu thêm về thông số của loại mainboard mà bạn đang sử dụng nếu bạn có nhiều hơn 1 thanh RAM với kích thước không đồng đều. Xác định đúng loại RAM: Bạn cần xác định được rằng máy tính của mình hỗ trợ loại RAM DDR2 hay DDR3. Thông thường những chiếc máy tính mua từ cách đây 3 năm trở lên thì mainboard (bo mạch chủ) sẽ chỉ hỗ trợ DDR2. Ngoài ra, những máy đời cũ còn sử dụng cả RDRAM hoặc SDRAM, tuy nhiên những loại này rất hiếm trên thị trường. Để xác định được loại RAM mà mainboard hỗ trợ thì người dùng có thể xem xét ở hóa đơn khi mua máy tính. Nếu không còn giấy tờ này thì chúng ta cũng có thể kiểm tra bằng cách tìm kiếm thông tin tại website của hãng sản xuất mainboard mà máy tính của mình đang sử dụng. Tại đây, bạn còn có thể tìm kiếm thông tin về tính tương thích của các sản phẩm với mainboard của mình. Một cách đơn giản hơn bạn có thể kiểm tra là sử dụng phần mềm CPUz để xác định loại RAM hoăcn mainboard mà máy mình đang sử dụng. Nếu máy tính của bạn đang sử dụng RAM DDR2 trong khi bo mạch chủ có hỗ trợ cả RAM DDR3 thì đừng ngần ngại lựa chọn ngay một sản phẩm RAM tối tân hơn. Bởi lẽ hiệu năng thực tế của DDR3 cao hơn nhiều so với DDR2 trong khi giá cả của sản phẩm mới hơn lại thấp hơn bởi DDR2 “cháy hàng” dẫn đến giá bán tăng vọt. Bus của RAM : Điều tiếp theo mà chúng ta cần quan tâm khi lựa chọn RAM là tìm hiểu Bus của RAM. Đặc biệt với những ai có thói quen làm việc với nhiều tác vụ cùng lúc thì việc các ứng dụng này “ăn” nhiều vào bộ nhớ là điều thường xuyên gặp phải. Do vậy, ngoài yêu cầu về dung lượng RAM phù hợp thì mức bus của RAM cao cũng rất quan trọng. Có thể hiểu rằng bus của RAM tựa như tốc độ di chuyển của luồng dữ liệu, khi tốc độ càng lớn thì thời gian hoàn thành công việc càng nhỏ. DDR3 xuất hiện đã mang đến những thay đổi đáng kể về bus RAM với 1066MHz, 1333MHz, 1600MHz Chỉ cần làm một phép tính đơn giản như sau bạn sẽ có con số khá ấn tượng với DDR3. RAM DDR2 bus 800MHz hay 1066MHz thì mức băng thông lần lượt sẽ là 6,4GB/s và 8,5GB/s, trong khi đó RAM DDR3 phổ biến hiện nay trên thị trường với bus 1333MHz và 1600MHz thì ta sẽ có mức băng thông là 10,66GB/s và 12,8GB/s, và mức băng thông này của DDR3 có thể thấy là hơn xấp xỉ 1.5 lần so với DDR2. Một con số vô cùng ấn tượng với người dùng, đặc biệt là đối với các game thủ của chúng ta. Thông thường nếu không quan tâm nhiều đến vấn đề chi phí thì bạn có thể RAM có số bus tối đa ghi trên mainboard. Trong trường hợp muốn tự tính và mua RAM có bus phù hợp với CPU và bo mạch chủ thì theo một cách gần đúng, bạn có thể dùng công thức sau để tính: lấy bus CPU chia 4 rồi đem nhân kết quả với 2 (hoặc ngắn gọn hơn là lấy bus CPU chia 2). Ví dụ: chọn loại CPU có bus 800 MHz tương thích với mainboard, bus RAM của hệ thống sẽ là: (800/4)*2 = 200*2 = 400 MHz. Dung lượng RAM: Bạn cũng nên cân nhắc mà số dung lượng RAM mình cần đến. Đa số những chiếc laptop mới ngày nay đều được trang bị 4GB RAM, với Bảo trì nâng cao máy tính và hệ thống mạng Trường Cao đẳng nghề Yên Bái 53 máy bàn thì bạn cũng có thể tự do cấu hình máy tính của mình sao cho phù hợp nhất. Thông thường 2GB là đã đủ để chạy tốt những ứng dụng cơ bản của máy tính. Tuy nhiên, nếu chơi các game nặng hay chạy các chương trình như kiểu Adobe thì có lẽ 4GB mới đủ để bạn không gặp phải vấn đề thời gian khi máy tính hoạt động. Người dùng cũng cần chú ý về HĐH mà mình đang sử dụng để tránh tình trạng lãng phí khi mua RAM. Nếu đang sử dụng một HĐH 32 bit thì chúng ta cần nhớ dung lượng RAM tối đa mà hệ thống có thể hỗ trợ chỉ vào mức 3,2GB hoặc thậm chí ít hơn. Rất nhiều trường hợp đã bỏ tiền ra để mua 6GB hay thậm chí là 8GB cho một OS 32 bit và đây quả thật là một sự lãng phí lớn do thiếu hiểu biết tường tận về vấn đề. Với hệ điều hành 64 bit thì bạn hoàn toàn không cần phải chú ý đến dung lượng RAM hỗ trợ. Chọn RAM thường hay cao cấp? Những loại CPU đời mới hỗ trợ rất tốt chạy kênh đôi RAM. Hiệu suất làm việc, thời gian di chuyển dữ liệu cũng như tốc độ làm việc của hệ thống cũng tăng lên đáng kể khi máy tính của bạn chạy với 2 thanh RAM. Công việc tiếp theo mà bạn sẽ phải quan tâm đến là việc chọn loại RAM nào cho phù hợp: RAM thường hay loại cao cấp có kèm tản nhiệt riêng. Với đa số người dùng thì RAM thường sẽ là sự lựa chọn đơn giản, phù hợp và hợp lý về mặt kinh tế đối với họ. Với một hệ thống tản nhiệt tốt cũng như không quá quan tâm và chạy theo công nghệ thì bạn hoàn toàn có thể làm việc cũng như giải trí tốt với loại RAM thường. Tuy nhiên, đối với những tín đồ của công nghệ cũng như những game thủ thì một chiếc RAM thông thường có lẽ là không đủ thỏa mãn ham muốn của họ. Thiết bị này cần được cung cấp một hệ thống tản nhiệt riêng bên cạnh hệ thống làm mát chung của máy tính nhằm tăng thêm tính ổn định khi hoạt động. 3. Nâng cấp đồ họa và card âm thanh 3.1. Nâng cấp Card đồ họa Card màn hình là thiết bị quan trọng quyết định tốc độ chơi game và xử lý đồ họa trên một PC. Nhiều người dùng hiện vẫn cảm thấy khó khăn trong việc chọn và lắp ráp sản phẩm vào máy tính. Chọn card đồ họa Khi chọn card đồ họa, người dùng nên chú tâm vào kích cỡ, điện năng tiêu thụ và giá cả. Các chip đồ họa mới của cả 2 công ty Nvidia và AMD đều sử dụng cổng kết nối PCI Express, hỗ trợ công nghệ DirectX 11 cho hình ảnh đẹp và tạo nhiều hiệu ứng hơn. Nếu có nhu cầu chơi các game nặng hay xử lý đồ họa phức tạp, người tiêu dùng nên chọn các thiết bị cao cấp từ 300 USD trở lên. Phần lớn thiết bị này sẽ có kích cỡ to, tiêu thụ nhiều điện năng. Yêu cầu để sử dụng được là vỏ case rộng, thoáng cùng bộ nguồn công suất thực từ 500 đến 750W. Nếu không cần xử lý đồ họa quá cao để chơi các game mới mà chỉ phục vụ xem phim HD đơn thuần, người dùng nên chọn những model bình dân giá thấp không cần quạt tản nhiệt, chạy êm và tiêu tốn ít điện năng. Cách tháo lắp vào nâng cấp. Bảo trì nâng cao máy tính và hệ thống mạng Trường Cao đẳng nghề Yên Bái 54 Hình 5.10. Các dụng cụ để hỗ trợ trong việc nâng cấp card màn hình. Bước 1: Khi đã chọn được sản phẩm đáp ứng đủ yêu cầu về mục đich sử dụng, không gian và nguồn điện, bước đầu tiên cần phẩi tải driver từ trên website của hãng sản xuất. Người dùng có thể tải dữ liệu từ website của 2 công ty sản xuất chip đồ họa lớn nhất là Nvidia và AMD. Bước 2: Xóa driver của card màn hình cũ. Bước 3: Tắt toàn bộ nguồn điện của PC. Hình 5.11. Nguồn điện trên card đồ họa Bước 4: Gỡ hết các kết nối trên card đồ họa cũ và dùng tua vít tháo ốc vít đính sản phẩm vào vỏ PC. Bảo trì nâng cao máy tính và hệ thống mạng Trường Cao đẳng nghề Yên Bái 55 Hình 5.12. Lắp Card đồ họa vào khe cắm trên Main Bước 5: Khi đã tháo hết các kết nối và ốc vít, bắt đầu gỡ card đồ họa cũ ra. Phần lớn bo mạch chủ sẽ có chốt nhỏ (trên hình) có nhiệm vụ giữ chặt chân card vì vậy bắt buộc phải đẩy chốt xuống (hoặc sang bên) mới có thể rút được. Bước 6: Sau khi gỡ được card cũ, lắp sản phẩm mới vào bằng cách dùng lực nhẹ ấn card màn hình vào bo mạch chủ đồng thời để ý không để dây điện chèn ngang qua. Bước 7: Dùng ốc vít để gắn chặt card màn hình mới vào vỏ PC. Hình 5.13. Card đồ họa sau khi lắp xong Bước 8: Cắm nguồn điện phụ, các cổng kết nối với màn hình như VGA hay HDMI... Bước 9: Bật máy tính, nếu nghe thấy tiếng lạch cạnh rất có thể những vật thể lạ đã chạm quạt tản nhiệt trên card. Khi đó tắt máy và kiểm tra lại. Bước 10: Sau khi PC khởi động thành công, bắt đầu cài driver cho card màn hình mới. 3.2. Nâng cấp Card âm thanh Bảo trì nâng cao máy tính và hệ thống mạng Trường Cao đẳng nghề Yên Bái 56 Với sự phát triển của công nghệ, máy tính giờ đây có thể thay thế hoàn toàn các thiết bị giải trí trong gia đình. Chẳng hạn như ta có thể kết nối máy tính với dàn âm thanh hifi để thưởng thức và hòa mình vào giai điệu của những bài hát ngọt ngào. Để đạt được âm thanh chất lượng cao máy tính của bạn cần được lắp đặt loại card tốt một chút. Phần này sẽ đề cập đến cách lựa chọn cũng như lắp đặt mới cho những ai muốn nâng cấp card âm thanh. Hình 5.14.Card âm thanh Đầu tiên là cách lựa chọn card. Khi lựa chọn một card âm thanh tốt, bạn cần lưu ý đến ngõ cắm của card. Những loại card thông thường chỉ có ngõ micrô, ngõ tai nghe, cổng Game/MIDI (để gắn các thiết bị như tay cầm hay thanh điều khiển game) và ngõ dành cho loa (thường là loa 2.0). Những loại card này chỉ có thể hỗ trợ cho loa 2.0 nên cho chất lượng âm thanh không được cao. Đối với những loại card chất lượng hơn bạn sẽ để ý đến các ngõ cắm sẽ có các ngõ cắm như ngõ ra cho từng loa hay từng cặp loa (trước/sau/trung tâm) và ngõ vào cho các thiết bị âm thanh ngoại vi cũng như cổng MIDI (In/Out) cho các thiết bị dạng keyboard Đối với một số dòng card âm thanh cao cấp hơn chúng còn được hỗ trợ cổng S/PDIF dành cho các thiết bị âm thanh cho chất lượng cao như đầu DVD. Các loại card này thường hỗ trợ cho các bộ loa từ 2.1/5.1/7.1 trở lên với chế độ âm thanh xoay chiều (surround sound) nên rất thích hợp với xem phim hay chơi game và nghe nhạc thì không còn gì tuyệt bằng. Tùy theo nhu cầu sử dụng và hầu bao mà chọn loại card phù hợp. Sau khi đã chọn được card âm thanh ưng ý chúng ta bắt đầu tiến hành lắp đặt. Trước hết chúng ta cần xác định là card âm thanh cũ là loại gắn rời hay được tích hợp trên bo mạch. Bạn có thể biết được điều này bằng cách xem sách hướng dẫn đi kèm bo mạch hoặc có thể vào System-Hardware-Device Manager- Sound,video and game controllers. Nếu là card gắn rời bạn có thể nhấn chuột phải vào chọn uninstall card âm thanh cũ. Sau đó bạn hãy tắt máy tính, rút nguồn và các thiết bị âm thanh được kết nối với card âm thanh cũ ra. Bạn cần mở nắp thùng máy và xác định vị trí card âm thanh tương ứng với các ngõ cắm ở phía sau thùng máy. Kế đến dùng tuốc-nơ-vít tháo vít cố định trên thùng máy. Bảo trì nâng cao máy tính và hệ thống mạng Trường Cao đẳng nghề Yên Bái 57 Tiếp theo bạn tháo card cũ một cách cẩn thận và đặt sang một bên. Sau khi tháo card cũ ra khỏi thùng, bạn dùng hai tay cầm vào cạnh rìa của card mới và gắn nó vuông góc với bo mạch vào chính xác vị trí khe cắm cũ (hoặc mới) sao cho vị trí các ngõ cắm hướng ra phía sau thùng máy. Card được thiết kế để chỉ có thể gắn vào với một chiều duy nhất nên bạn sẽ không sợ gắn sai. Cuối cùng là việc siết vít cố định card lên thùng máy và đóng nắp thùng máy lại. Sau đó bạn chỉ việc cắm nguồn, bật máy tính lên và tiến hành cài đặt trình điều khiển cho card mới. Với sự phát triển không ngừng của bo mạch âm thanh tích hợp, thị phần của bo mạch âm thanh rời đã phần nào bị giảm đáng kể do người dùng đang có xu hướng tiết kiệm trong thời buổi khủng hoảng kinh tế hiện nay. Dẫu vậy, nhu cầu thực sự về âm thanh chất lượng cao vẫn còn đó với những người dùng cần những bo mạch âm thanh thực sự chuyên nghiệp phục vụ cho công việc cũng như giải trí với phim ảnh chất lượng cao như phim HD, âm thanh HD Tất cả sẽ vô nghĩa cho dù người dùng đang sở hữu hệ thống loa tốt nhưng phần phát hay nguồn phát không tốt thì chất lượng âm thanh sẽ khó được như ý. Thị trường bo mạch âm thanh ở Việt Nam hiện nay là khá hẹp, nên chẳng có gì khó hiểu khi dạo quanh các cửa hàng máy tính thì thương hiệu và sản phẩm dễ tìm nhất chỉ có một, đó chính là Creative. Các thương hiệu khác vẫn xuất hiện nhưng không nhiều và thường đi theo đường "xách tay", do đó sẽ khó khăn hơn cho bạn khi muốn chọn lựa một thương hiệu card âm thanh chất lượng (có thể kể đến Onkyo, M-Audio, HAD, AUDIOTRAK) Câu hỏi ôn tập Câu 1: Hãy nêu các bước nâng cấp CPU cho máy tính Câu 2: Hãy nêu các bước nâng cấp RAM cho máy tính Câu 3: Hãy nêu các bước nâng cấp card đồ họa và card âm thanh cho máy tính.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfgiao_trinh_bao_tri_nang_cap_may_tinh_va_ht_mang_p1_8224.pdf
Tài liệu liên quan