Giáo án lớp 5 môn khoa học: Sử dụng năng lượng chất đốt

Tài liệu Giáo án lớp 5 môn khoa học: Sử dụng năng lượng chất đốt: Bài 43. SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG CHẤT ĐỐT ( tiếp ) I. MỤC TIÊU Sau giờ học, HS biết: - Nắm chắc tác dụng của một số loại chất đốt. - Nêu được một số cách sử dụng an toàn và tiết kiệm các loại chất đốt. - Có ý thức sử dụng an toàn và tiết kiệm các loại chất đốt. II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC - Hình ảnh trang 88, 89. - Các tranh ảnh sưu tầm khác. - Lọ hoa giấy gài thăm câu hỏi để chơi trò hái hoa dân chủ và một số quà. III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC HOẠT ĐỘNG DẠY HOẠT ĐỘNG HỌC I. Kiểm tra bài cũ - GV hỏi: Năng lượng chất đốt được sử dụng trong cuộc sống thế nào? II. Giới thiệu - GV giới thiệu bài - GV ghi tên bài III. Hoạt động 1: Thảo luận về sử dụng an toàn và tiết kiệm chất đốt 1. GV nêu yêu cầu 2. Tổ chức: - GV yêu cầu HS triển khai nhóm. 3. Trình bày: - GV treo ảnh minh họa 9, 10, 11, 12 trang 88, 89 lên bảng, yêu cầu HS chỉ bảng và trả lời từng phần thảo luận. Câu 1: Tại sao không nên chặt cây bừa bãi để lấy củi đun, đốt than? ( hình ảnh minh họa: rừng bị tàn phá → lũ lụt,...

doc33 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 2208 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án lớp 5 môn khoa học: Sử dụng năng lượng chất đốt, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bài 43. SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG CHẤT ĐỐT ( tiếp ) I. MỤC TIÊU Sau giờ học, HS biết: - Nắm chắc tác dụng của một số loại chất đốt. - Nêu được một số cách sử dụng an toàn và tiết kiệm các loại chất đốt. - Có ý thức sử dụng an toàn và tiết kiệm các loại chất đốt. II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC - Hình ảnh trang 88, 89. - Các tranh ảnh sưu tầm khác. - Lọ hoa giấy gài thăm câu hỏi để chơi trò hái hoa dân chủ và một số quà. III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC HOẠT ĐỘNG DẠY HOẠT ĐỘNG HỌC I. Kiểm tra bài cũ - GV hỏi: Năng lượng chất đốt được sử dụng trong cuộc sống thế nào? II. Giới thiệu - GV giới thiệu bài - GV ghi tên bài III. Hoạt động 1: Thảo luận về sử dụng an toàn và tiết kiệm chất đốt 1. GV nêu yêu cầu 2. Tổ chức: - GV yêu cầu HS triển khai nhóm. 3. Trình bày: - GV treo ảnh minh họa 9, 10, 11, 12 trang 88, 89 lên bảng, yêu cầu HS chỉ bảng và trả lời từng phần thảo luận. Câu 1: Tại sao không nên chặt cây bừa bãi để lấy củi đun, đốt than? ( hình ảnh minh họa: rừng bị tàn phá → lũ lụt, đất đai khô cằn…) Câu 2: Than đá, dầu mỏ, khí tự nhiên có phải là các nguồn năng lượng vô tận không? Kể tên một số nguồn năng lượng khác có thể thay thế chúng. ( Hình một số mỏ than đã qua khai thác, trông tan hoang…) Câu 3: Bạn và gia đình bạn có thể làm gì để tránh lãng phí chất đốt? ( Hình 9, 10, 11, 12…) Hỏi thêm: Vì sao tắt đường lại gây lãng phí xăng dầu? 4. Kết luận: - GV nói: Chặt cây bừa bãi để lấy củi đun, đốt than sẽ làm ảnh hưởng đến tài nguyên rừng, đến môi trường. Hiện nay, các nguồn năng lượng này đang có nguy cơ cạn kiệt do việc khai thác và sử dụng của con người. Con người đang tìm kiếm các nguồn năng lượng mặt trời, nước chảy… IV. Hoạt động 2: Trò chơi “hái hoa dân chủ” 1.Nêu nhiệm vụ: 2.Tổ chức: - GV đưa ra lọ hoa và những phần quà đã chuẩn bị rồi mời HS tham gia chơi. Cụ thể: Câu 1: Nêu ví dụ về sự lãng phí chất đốt. Câu 2: Tại sao cần phải sử dụng năng lượng một cách tiết kiệm, chống lãng phí? Câu 3: Nêu ít nhất 3 việc làm thể hiện sự tiết kiệm, chống lãng phí chất đốt ở gia đình bạn. Câu 4: Gia đình bạn đang sử dụng chất đốt gì? Câu 5: Khi sử dụng chất đốt, có thể gặp phải những nguy hiểm gì? Câu 6: Cần phải làm gì để phòng tránh các tai nạn có thể xảy ra khi sử dụng chất đốt trong sinh hoạt? Câu 7: Tác hại của việc sử dụng chất đốt đối với môi trường không khí là gì? Câu 8: Các biện pháp nào có thể hạn chế được những tác hại do sử dụng chất đốt gây ra? 3.Kết luận: - GV nêu: Chất đốt cung cấp một nguồn năng lượng lớn duy trì các hoạt động hàng ngày của con người. Đó không phải là nguồn năng lượng vô tận. V. Hoạt động 3: Tổng kết bài học và dặn dò 1.Tổng kết: - GV hỏi: Chất đốt cung cấp năng lượng cho con người trong những hoạt động nào? → GV tổng kết: Chất đốt bị đốt cháy sẽ cung cấp năng lượng cho con người để đun nóng, thắp sáng, chạy máy, sản xuất ra điện…Cần tránh lãng phí và đảm bảo an toàn khi sử dụng chất đốt. 2.Dặn dò: - GV dặn HS chuẩn bị bài sau: + Xem bài 44 (trang90) + Chuẩn bị tranh ảnh về sử dụng năng lượng nước chảy - HS mở sgk trang 88, ghi tên bài. - HS Lắng nghe yêu cầu của GV - Các tổ thảo luận nhóm các vấn đề được đề cập. - HS dừng việc thảo luận và chuẩn bị lên trình bày - Đại diện các nhóm lên trình bày từng ý GV nêu. - HS trả lời - HS lắng nghe luật chơi. - HS xung phong lên hái hoa chọn câu trả lời. - HS trả lời - HS trả lời Bài 44: SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG GIÓ VÀ NĂNG LƯỢNG NƯỚC CHẢY I. MỤC TIÊU Sau giờ học, HS biết: - Trình bày được tác dụng của năng lượng gió, năng lượng nước chảy trong tự nhiên. - Kể được những thành tựu trong việc khai thác để sử dụng năng lượng gió cũng như năng lượng nước chảy của con người. - Có ý thức sử dụng các loại năng lượng tự nhiên này để thay thế cho loại năng lượng chất đốt. II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC 1.Hình ảnh trang 90, 91 2.Các tranh ảnh sưu tầm khác 3.Mô hình tuốc bin hoặc bánh xe nước 4.Bảng phụ ghi sẵn câu hỏi thảo luận và bảng phụ cho mỗi nhóm III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC HOẠT ĐỘNG DẠY HOẠT ĐỘNG HỌC GV hỏi: - Năng lượng chất đốt khi được sử dụng có thể gây ra những tác hại gì cần chú ý? - Chúng ta cần lưu ý gì khi sử dụng chất đốt trong sinh hoạt? II. Giới thiệu - GV giới thiệu bài - GV ghi tên bài III. Hoạt động 1: thảo luận tìm hiểu về năng lượng gió. 1. GV nêu yêu cầu 2. Tổ chức: GV đưa bảng phụ ghi nội dung thảo luận và treo tranh ảnh minh họa lên bảng. Câu hỏi thảo luận: Câu 1: Vì sao có gió? Nêu một số tác dụng của năng lượng gió trong tự nhiên. Câu 2: Con người sử dụng năng lượng gió trong những việc gì? Liên hệ thực tế ở địa phương. 3. Trình bày - GV yêu cầu mỗi HS đại diện nhóm lên chỉ bảng và trình bày một câu hỏi. + Hình 1: Gió thổi buồm làm cho thuyền di chuyển trên sông nước. + Hình 2: Các tháp cao với những cánh quạt quay được nhờ năng lượng gió. Cánh quạt quay sẽ làm hoạt động tuy-bin của máy phát điện, tạo ra dòng điện phục vụ cuộc sống. + Hình 3: Bà con vùng cao tận dụng năng lượng gió trong việc sàng sẩy thóc. 4. Kết luận: - GV nói: Chúng ta thấy năng lượng gió trong tự nhiên thật dồi dào… - GV chuyển ý. IV. Hoạt động 2: Triển lãm về năng lượng nước chảy 1. GV yêu cầu 2. Tổ chức GV đưa bảng phụ ghi nội dung thảo luận lên bảng. Câu hỏi gợi ý: Câu 1: Nêu một số ví dụ về tác dụng của năng lượng nước chảy trong tự nhiên. Câu 2: Con người sử dụng năng lượng nước chảy vào những việc gì? Liên hệ thực tế ở địa phương. - Trong khi HS làm việc nhóm, GV quan sát và hỗ trợ khi cần. 3. Trình bày: - GV yêu cầu mỗi HS đại diện nhóm lên chỉ bảng và trình bày. - GV treo hình ảnh minh họa của bài học và hỏi thêm cá nhân HS: Các hình minh họa nói lên điều gì? - GV hỏi thêm: + Hãy kể tên một số nhà máy thủy điện mà em biết. 4. Kết luận: - GV nói: Con người có thể sử dụng năng lượng nước chảy trong việc chở hàng hóa xuôi dòng, làm quay tua-bin máy phát điện, làm quay bánh xe nước đưa nước lên vùng cao… * Chuyển ý. V. Hoạt động 3: Thực hành làm quay tua-bin 1. GV nêu yêu cầu: 2. Tổ chức - GV đặt mô hình lên bàn, yêu cầu HS đưa ra các giải pháp có thể và dự tính hoạt động. Sau 3 – 4 ý kiến thì cho HS thực hành. 3. Thực hành: - Giải pháp đúng: Đổ nước từ trên cao xuống làm quay tua-bin (mô hình) hoặc làm quay bánh xe nước. VI. Hoạt động 4: Tổng kết bài học và dặn dò 1. Tổng kết: - GV hỏi: Sử dụng hai nguồn năng lượng này có gây ô nhiễm cho môi trường không? - GV nói tiếp: Do tác dụng to lớn của hai nguồn năng lượng này mà ngay từ xa xưa con người đã có ý thức khai thác và sử dụng hai nguồn năng lượng tự nhiên này và cho đến bây giờ chúng ta vẫn tiếp tục khai thác nguồn năng lượng gần như là vô tận ấy. Tuy nhiên trong quá trình khai thác, đặc biệt là khai thác năng lượng nước chảy, con người cũng can thiệp vào môi trường và cũng gây ảnh hưởng tới môi trường. Điều này con người có thể tính toán và điều chỉnh cho phù hợp. 2. Dặn dò: - GV dặn HS chuẩn bị bài sau: + Xem bài 45 (trang 92) + Về nhà có thể sử dụng một số dụng cụ và tự làm tuốc bin nước: 1 lõi bấc ( nút chai lọ ), 1 miếng vỏ lon nước đã được tách mảnh, 1 khay đựng nước và 3 đoạn dây đồng cỡ 1,5 li ( xem hình vẽ minh họa trang 91 ). - HS trả lời - HS lắng nghe - HS giở sgk trang 90, ghi tên bài. - Các tổ thảo luận - HS xung phong lên chỉ hình trên bảng và trả lời câu hỏi đặt ra. Các nhóm nghe và bổ sung. - Các nhóm chuẩn bị bảng phụ, bút dạ, tranh ảnh đã có. - Các nhóm thảo luận sắp xếp tranh ảnh theo hướng dẫn. - HS đại diện các nhóm sẽ lên bốc thăm thứ tự trình bày. - Theo thứ tự đã có, các đại diện nhóm lên thuyết minh nội dung triển lãm của nhóm mình, nhóm khác nghe và bổ sung nếu mình có tư liệu khác hoặc đặt câu hỏi phát vấn nhóm bạn nếu thấy chưa rõ ràng. Cụ thể: + Hình 4: Nhà máy thủy điện + Hình 5: Dùng sức nước để tạo ra dòng điện phục vụ sinh hoạt ở vùng núi. + Hình 6: Bánh xe nước - HS trả lời: Nhà máy thủy điện Trị An, Y-a-ly, Sông Đà, Sơn La (đang xây dựng) - HS lắng nghe - HS quan sát mô hình, bàn bạc với bạn cách thức làm cho tua-bin hoạt động rồi phát biểu. - Các tác giả của những ý kiến khác nhau sẽ được lên thực hiện. Chú ý giải thích được nguyên nhân vì sau tua-bin hoạt động được. - HS trả lời Bài 45: SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG ĐIỆN I. MỤC TIÊU Sau giờ học, HS biết: - Kể được một số ví dụ chứng tỏ dòng diện mang năng lượng. - Kể được tên các đồ dùng, máy móc sử dụng điện, kể tên một số nguồn điện. - Có ý thức sử dụng loại năng lượng này một cách tiết kiệm. II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC 1. Hình ảnh trang 92, 93. Trang 92 nên chia nhỏ mỗi thiết bị đồ dùng là một hình để gắn bảng. 2. Các tranh ảnh sưu tầm khác. 3. Một số đồ dùng máy móc thiết bị điện. 4. Bảng phụ chia sẵn cột đủ cho các tổ: Đồ dùng thiết bị điện dùng để thắp sáng Đồ dùng thiết bị điện dùng để đốt nóng Đồ dùng thiết bị điện dùng để chạy máy 5. Một số bảng từ để trắng. III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC HOẠT ĐỘNG DẠY HOẠT ĐỘNG HỌC I. Kiểm tra bài cũ - GV hỏi: + Năng lượng gió và năng lượng nước chảy được sử dụng trong những lĩnh vực gì? + Chúng ta cần lưu ý gì khi sử dụng hai dạng năng lượng này trong sinh hoạt? II. Hoạt động 1: Khởi động - GV đưa ra trò chơi “khởi động” nhằm giới thiệu bài học một cách hấp dẫn. 1. Hướng dẫn chơi 2. Tổ chức: - GV hô bắt đầu đồng thời ghi chủ đề lên bảng theo thứ tự: Nông nghiệp, giải trí, thể thao… 3. Kết luận: - GV nêu: Trò chơi đã cho chúng ta biết điện phục vụ mọi lĩnh vực trong cuộc sống. Điện cũng là một dạng năng lượng. Vậy năng lượng điện khác gì với dạng năng lượng đã học? Bài học hôm nay chúng ta sẽ tìm câu trả lời cho vấn đề này: Sử dụng năng lượng điện. - GV ghi tên bài III. Hoạt động 2: Thảo luận tìm hiểu về năng lượng điện 1. GV nêu yêu cầu 2. Tổ chức: GV gắn sẵn các hình ảnh chụp các đồ dùng, thiết bị gia đình sử dụng điện lên bảng Chú ý câu hỏi thảo luận: Câu 1: Kể tên các đồ dùng, máy móc sử dụng điện. Trong đó, loại nào dùng năng lượng điện để thắp sáng, loại nào dùng để đốt nóng, chạy máy? Câu 2: Điện mà các đồ dùng đó sử dụng lấy từ đâu? 3. Trình bày: - GV yêu cầu trình bày bằng cách: Mỗi HS của tổ sẽ lên lấy hình ảnh trên bảng và gắn lên cột tương ứng. Tổ nào gắn được nhiều hình trong một thời gian nhất định thì tổ đó thắng. - Sau khi HS gắn hình xong, GV hỏi thêm một số câu + Vì sao em chọn cái đèn pin là thiết bị dùng năng lượng điện để chiếu sáng? + Vì sao em chọn máy sấy tóc là thiết bị dùng năng lượng điện để đốt nóng? + Vì sao em chọn cái đài là thiết bị dùng năng lượng điện để chạy máy? + Điện mà các thiết bị đó sử dụng lấy từ đâu? 4. Kết luận: - GV nói và ghi bảng: Chúng ta thấy năng lượng điện được sử dụng thật là rộng rãi. Phần lớn các thiết bị sử dụng năng lượng điện đều được dùng để phục vụ những nhu cầu sống hàng ngày của con người như: chiếu sáng – các loại đèn, đốt nóng - bếp, lò sấy, lò sưởi…; chạy máy – máy bơm, thiết bị nghe nhìn…Tất cả các đồ dùng này đều lấy điện từ các nguồn điện mà ở đây chính là: pin, điện lưới do nhà máy điện cung cấp. Ngoài ra còn có một số thiết bị sản xuất ra điện như ắc-quy; đi-na-mô… - GV hỏi: Em hiểu nguồn điện là gì? - GV chuyển ý IV. Hoạt động 3: Quan sát và thảo luận 1. GV nêu yêu cầu 2. Tổ chức: - Cho HS làm việc nhóm 3. Trình bày: - GV yêu cầu mỗi HS đại diện nhóm lên chỉ bảng và trình bày - GV treo tranh ảnh minh họa của bài học và hỏi thêm cá nhân HS: Các hình minh họa trang 93 nói lên điều gì? 4. Kết luận: - GV nói: Điện giữ một vai trò quan trọng trong đời sống con người. Điện được sử dụng trong tất thảy các hoạt động sinh hoạt hàng ngày. Trong nhà máy điện, điện được sản xuất ra rồi tải qua các đường dây đưa đến các ổ điện trong từng gia đình. - GV chuyển ý V. Hoạt động 4: Trò chơi “Ai nhanh – ai đúng?” 1. Nêu yêu cầu và hướng dẫn cách chơi 2. Tổ chức - GV phát bảng nhóm và hô to “Bắt đầu” thì các nhóm sẽ chơi. 3. Tổng kết – trao giải: - Sau 5 phút thì GV yêu cầu dừng cuộc chơi. Hoạt động Các dụng cụ, phương tiện không sử dụng điện Các dụng cụ, phương tiện sử dụng điện Thắp sáng Đèn dầu, nến Đèn điện, đèn pin Truyền tin Ngựa, bồ câu, thư từ Điện thoại, vệ tinh, điện báo Sưởi ấm Bếp lửa, lò sưởi củi Lò sưởi điện, tấm sấy điện - GV căn cứ vào kết quả mà nhóm trọng tài đưa ra sẽ khẳng định cuối cùng đội nào thắng và trao quà. 4. Kết luận: - GV hỏi: Qua trò chơi, các em có nhận xét gì về vai trò của các thiết bị điện mang lại cho cuộc sống? - HS trả lời - HS lắng nghe - HS giở sgk trang 92, ghi tên bài - HS lắng nghe yêu cầu. - HS đọc to yêu cầu tìm hiểu. - HS xung phong lên gắn hình trên bảng theo cột. Nếu còn thời gian thì có thể viết tên thiết bị khác vào bảng từ nhỏ. Thời gian dành cho hoạt động trình bày là 2 phút. - HS trả lời HS nói: Nguồn điện là nơi sản xuất ra điện. - Các nhóm thảo luận hội ý nội dung câu trả lời và tìm các trình bày hay nhất. - HS đại diện các nhóm sẽ lên bốc thăm thứ tự trình bày. - Theo thứ tự đã có, các đại diện nhóm lên trình bày; nhóm khác nghe và bổ sung nếu mình có tư liệu khác hoặc đặt câu hỏi phát vấn nhóm bạn nếu thấy chưa rõ ràng. + Hình 2 trang 93 là minh họa cho tác dụng chiếu sáng của đèn. + Hình 3: Hình ảnh nhà máy điện sông Đà, nơi sản xuất ra điện cung cấp cho các tỉnh phía Bắc. - HS lắng nghe - HS lắng nghe - Chia nhóm chơi. Nên để 2 đội, còn lại sẽ làm khán giả. - HS chơi - Các nhóm đưa bảng nhóm mình ghi được lên. Ví dụ - Nhóm trọng tài gồm 4 khán giả sẽ được chọn ngẫu nhiên lên bảng để tính điểm, đánh giá. - Các đội chơi nhận quà. - HS trả lời VI. Hoạt động 5: Tổng kết bài học và dặn dò 1. Tổng kết: - GV hỏi: Với những lợi ích to lớn của năng lượng điện, chúng ta có nên sử dụng thật nhiều thiết bị dùng điện không? Và khi dùng cần chú ý điều gì? 2. Dặn dò: - GV dặn HS chuẩn bị bài sau: + Xem bài 46 (trang 94) + Mỗi nhóm chuẩn bị: 1 cục pin Con thỏ, dây đồng có vỏ bọc nhựa, đèn pin, một số vật dụng khác bằng kim loại, nhựa, cao su… - HS trả lời Bài 46: LẮP MẠCH ĐIỆN ĐƠN GIẢN I. MỤC TIÊU Sau giờ học, HS biết: - Lắp một mạch điện đơn giản cho việc thắp sáng: sử dụng pin, đèn và dây dẫn. - Làm thí nghiệm đơn giản trên mạch điện để phát hiện ra vật dẫn điện và vật cách điện. II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC 1. Hình ảnh trang 94, 95, 96. 2. Dụng cụ thực hành theo nhóm ( HS chuẩn bị - GV hỗ trợ ): 1 cục pin Con thỏ, dây đồng có vỏ bọc nhựa, đèn pin, một số vật dụng khác bằng kim loại, nhựa, cao su… 3. Bóng đèn điện hỏng tháo lắp được và còn nhìn rõ 2 đầu dây. III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC HOẠT ĐỘNG DẠY HOẠT ĐỘNG HỌC I. Kiểm tra bài cũ GV hỏi: - Nêu 3 ví dụ về 3 ứng dụng của năng lượng điện trong những lĩnh vực sống khác nhau. - Chúng ta cần lưu ý gì khi sử dụng dụng cụ dùng điện trong sinh hoạt? II. Giới thiệu - GV giới thiệu bài - GV ghi tên bài III.Hoạt động 1: Thực hành lắp mạch điện 1. GV nêu yêu cầu: 2. Tổ chức: + - -GV hướng dẫn HS các kí hiệu vẽ mạch điện: nguồn điện: đèn: ; dây dẫn: 3. Trình bày: -GV yêu cầu trình bày bằng cách: mỗi nhóm lên trình bày mạch điện và biểu diễn lại cách lắp mạch điện của mình. -GV hỏi: Phải lắp thế nào thì mạch điện mới sáng? 4. Tổ chức thảo luận nhóm: - GV nêu nhiệm vụ. - GV yêu cầu thực hành. - Trình bày trước lớp: GV mời vài cặp lên bảng chỉ vật thật để nêu tên, mô phỏng lại sự hoạt động của mạch điện. Nếu không có vật thật thì phải dụng hình minh họa trong SGK trang 94, 95. - GV có thể dùng vật thật giới thiệu lại cho rõ như trong SGK trang 95. - Kết luận về điều kiện: pin đã tạo ra một dòng điện trong mạch điện kín; dòng điện này chạy qua dây tóc và làm cho dây tóc bóng đèn nóng lên tới mức phát sáng. * GV chuyển ý. III. Hoạt động 2: Thí nghiệm 1. GV nêu yêu cầu. 2. Tổ chức: GV lưu ý HS nên thực hiện thí nghiệm theo dự đoán đúng trước. Với trường hợp c (hình vẽ trang 95) nên làm nhanh hoặc làm sau cùng. 3. Trình bày : GV yêu cầu các nhóm trình bày theo thứ tự lần lượt. 4. Kết luận: - Chỉ có trường hợp a khi nối cực dương của pin với núm thiếc của bóng đèn, nơi dẫn điện vào bóng đèn, rồi nối với cực âm của pin sẽ tạo nên một dòng điện thông suốt mạch khiến bóng đèn có thể sáng. - Trường hợp b: chỉ có một cực của pin được nối với đèn, đầu kia dây dẫn được nối với thân pin nên không có dòng điện nào đi qua, bóng đèn không sáng. - Trường hợp c: nối 2 cực của pin với nhau qua dây dẫn sẽ làm hỏng pin vì gây ra hiện tượng đoản mạch - Trường hợp d: nối sai cực của pin với bóng đèn nên cũng không tạo thành dòng điện. - Trường hợp e: nối bóng đèn với 1 cực thì không có dòng điện, đèn không sáng. - GV hỏi: như vậy, để đèn có thể sáng được khi lắp mạch điện cần điều kiện gì? - Kết luận: mạch điện cần được nối đúng yêu cầu: đầu vào chuôi đền cần nối với cực dương của pin qua đó rồi nối tiếp với cực âm. Như vậy, sẽ tạo nên mạch điện thông suốt cho dòng điện lưu thông, đèn mới sáng. IV.Hoạt động 3: Tổng kết bài học và dặn dò 1. Tổng kết: ở tiết đầu của bài hôm nay, chúng ta đã được tìm hiểu mạch điện qua những nội dung gì? 2. Dặn dò: Tiết học sau chúng ta sẽ tiềm hiểu về mạch điện để phân biệt được vật dẫn điện, vật cách điện. - Nhắc HS Chuẩn bị bài sau: + Dụng cụ thực hành theo nhóm: 1 cục pin Con thỏ, dây đồng có vỏ bọc nhựa, đèn pin, ghim giấy, một số vật dụng khác bằng kim loại, nhựa, cao su… -HS trả lời. HS giở SGK trang 91, ghi tên bài. -HS lắng nghe yêu cầu. -Sau 5 đến 7phút, HS dừng hoạt động và lền lượt lên báo cáo. Cụ thể một quy trình lắp đặt mạch điện. -HS chia cặp để thảo luận theo yêu cầu. - HS lấy pin và chỉ vào dấu hiệu qui định: dấu cộng (+) là cực dương, dấu trừ (-) là cực âm; chỉ cho bạn cùng xêm 2 đầu dây tóc bóng đèn và nơi 2 đầu dây này được đưa ra ngoài; chỉ lại và mô phỏng sự hoạt động của mạch điện. - 3 cặp lên bảng chỉ và trình bày. - HS thực hiện nhiệm vụ theo nhóm. - HS trong nhóm quan sát và nêu dự đoán; thảo luận để thống nhất dự đoán trong từng trường hợp. - Làm thí nghiệm đối với tất cả các trường hợp để biết dự đoán có chính xác hay không. - Các nhóm trình bày. Mỗi nhóm chỉ trình bày dự đoán và làn thí nghiệm kiểm chứng một trường hợp. Các nhóm khác không trình bày trường hợp nhóm bạn đã làm thì quan sát và cho ý kiến. Kết quả: Trường hợp a: đèn sáng vì lắp đúng. Trường hợp còn lại không sáng - HS trả lời: cần một dòng điện đi qua đèn. HS nghe - HS nghe và trả lời câu hỏi Bài 47: LẮP MẠCH ĐIỆN ĐƠN GIẢN (Tiếp) I. MỤC TIÊU Sau giờ học, HS biết: - Làm thí nghiệm đơn giản trên mạch điện để phát hiện ra vật dẫn điện và vật cách điện. - Có ý thức cẩn thận khi tiếp xúc với dụng cụ và thiết bị điện. II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC 1.Hình ảnh trang 97 2.Dụng cụ thực hành theo nhóm ( HS chuẩn bị - GV hỗ trợ ): 1 cục pin Con thỏ, dây đồng có vỏ bọc nhựa, đèn pin, một số vật dụng khác bằng kim loại, nhựa, cao su… 3.Phiếu học tập theo nhóm: Ghi lại kết quả làm thí nghiệm vào bảng sau Vật liệu Kết quả Kết luận Đèn sáng Đèn không sáng III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC HOẠT ĐỘNG DẠY HOẠT ĐỘNG HỌC I. Kiểm tra bài cũ GV hỏi: - Nêu lại điều kiện cần để mạch điện thắp sáng đèn có thể hoạt động. II. Giới thiệu - GV nêu: Tiết học này chúng ta tiếp tục tìm hiểu kĩ hơn về mạch điện đơn giản, vật dẫn điện và cách điện. - GV ghi tên bài III. Hoạt động 1: Làm thí nghiệm 1. GV nêu yêu cầu 2. Tổ chức: - GV yêu cầu HS đọc nội dung thực hành trang 96, sau đó để HS thử nêu các dự đoạn bằng cách trả lời câu hỏi. - Yêu cầu HS thực hiện các thí nghiệm để kiểm chứng kết quả. - GV phát phiếu thực hành cho HS. (Nếu không có điều kiện làm phiếu thì cho phép HS đánh dấu luôn vào sgk) 3. Trình bày: - GV yêu cầu trình bày bằng cách: mỗi nhóm lên trình bày 1 tình huống và biểu diễn lại cách lắp mạch điện của mình. - GV chốt lại kết quả trên bảng phụ - HS Trả lời - HS mở trang 96 sgk, ghi tên bài. - HS lắng nghe yêu cầu. - HS đọc yêu cầu: + Lắp mạch điện có nguồn điện là pin để thắp đèn sáng. Sau đó ngắt một chỗ nối trong mạch để tạo chỗ hở. Lúc này đèn có sáng không? + Đặt đèn vào chỗ hở của mạch điện một miếng nhôm, đèn có sáng không? Miếng nhôm có cho dòng điện chạy qua không? + Lần lượt đặt vào chỗ hở của mạch điện một miếng nhôm, đèn có sáng không? Miếng nhôm có cho dòng điện chạy qua không? + Lần lượt đặt vào chỗ hở của mạch điện các vật liệu khác nhau như nhựa, đồng, sắt, cao su, thủy tinh… ghi lại kết quả như mẫu. - HS triển khai việc lắp mạch điện theo nhóm như hướng dẫn. - Sau 5 đến 7 phút, HS dừng hoạt động và lần lượt lên báo cáo. - HS làm phép so sánh với dự đoán ban đầu. Vật liệu Kết quả: Đèn Sáng Không sáng Nhựa x Đồng x Sắt x Nhôm x Cao su x Thủy tinh x Bìa x Gỗ Kết luận Không có dòng điện chạy qua Có dòng điện chạy qua Có dòng điện chạy qua Có dòng điện chạy qua Không có dòng điện chạy qua Không có dòng điện chạy qua Không có dòng điện chạy qua Không có dòng điện chạy qua 4. Kết luận: -Mạch điện có chổ hở không có dòng điện đi qua được gọi là mạch hở . -Chèn vào chổ hở một số chất liệu khác nhau thì phần lớn kim loại sẽ cho dòng điện chạy qua nên đèn sáng; các vật liệu khác như giấy, nhựa, gỗ… thì không cho dòng điện chạy qua. - GV hỏi: + Vật cho dòng điện chạy qua gọi là gì? Kể thêm tên một số loại vật liệu khác cũng cho dòng điện chạy qua. + Vật không cho dòng điện chạy qua sẽ gọi là gì? Kể thêm tên một số vật liệu khác cũng không cho dòng điện chạy qua? * GV chuyển ý. IV. Hoạt động 2: Quan sát và thảo luận. 1. Nêu nhiệm vụ: GV nêu yêu cầu. 2. Tổ chức: - GV gắn 1 cái ghim giấy( loại có bọc nhựa bên ngoài- đã bóc một phần nhựa ở phần tiếp xúc với mạch) vào chổ hở của mạch điện. - GV làm các thao tác đóng mạch cho đèn sáng, ngắt mạch tắt đèn một và lần, sau đó thay vào cái ghim một vài cái ngắt điện khác. - GV hỏi: cái ngắt điện trong mạch có tác dụng gì? - GV nói: bây giờ chúng ta thử gắn vào mạch điện của nhóm một cái ngắt điện nhé! 3.Trình bày: GV mời một số nhóm lên trình bày cách làm và biểu diễn đóng - ngắt mạch điện. 4.Kết luận: -Mạch điện gia đình chúng ta sử dụng có rất nhiều thiết bị ngắt điện. Như các em nhận xét- đó chính là các công tắt điện, cầu giao điện. IV. Hoạt động 3: Tổng kết bài học và dặn dò 1.Tổng kết: -GV nói: Qua tiết học này chúng ta thấy trong các thiết bị điện, bộ phận nào thường được bọc nhựa hoặc gỗ, sứ…? Bọc như vậy để làm gì? 2.Dặn dò: -Tiết học sau chúng ta sẽ tiếp tục tìm hiểu về cách sử dụng điện. -Nhắc HS chuẩn bị bài sau: +Một vài dụng cụ, máy móc đồ chơi sử dụng điện. + Hóa đơn thanh toán tiền điện của gia đình. -HS lắng nghe HS trả lời - HS quan sát thao tác của GV -HS trả lời -HS quay lại nhóm để chuẩn bị lắp thêm cái ngắt điện. Sau 3 đến 4 phút thì dừng để trình bày trước lớp. -3 – 5 nhóm trình bày trước lớp.HS nhóm khác quan sát, nêu nhận xét và thắc mắc để nhóm tác giả trả lời. -HS lắng nghe và trả lời câu hỏi. Bài 48. AN TOÀN VÀ TRÁNH LÃNG PHÍ KHI SỬ DỤNG ĐIỆN I. MỤC TIÊU Sau giờ học, HS biết: - Nêu được một số biện pháp phòng tránh bị điện giật; tránh gây hỏng đồ điện; đề phòng điện quá mạnh gây chập điện, cháy đường dây, cháy nhà. - Giải thích được vì sao phải tiết kiệm điện và nêu được các biện pháp tiết kiệm điện. - Có ý thức cẩn thận khi tiếp xúc với dụng cụ và thiết bị điện cũng như có ý thức tiết kiệm điện, tuyên truyền với những người xung quanh. II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC 1. Hình ảnh trang 98, 99. 2. Một vài dụng cụ, máy móc đồ chơi sử dụng điện như: xe ô tô đồ chơi, đèn pin, đồng hồ chạy pin;…cầu giao điện, đồng hồ đo điện (Nếu không có thì dùng ảnh chụp trang 99) 3. Phiếu học tập theo nhóm: Ghi lại kết quả làm thí nghiệm ở bảng sau: Dụng cụ máy móc dùng điện Đánh giá của bạn Bằng chứng (Nếu đánh giá của bạn là 2 hoặc 3) Bạn có thể làm gì để tiết kiệm điện, tránh lãng phí? 1. Việc sử dụng hợp lí, không gây lãng phí 2. Thỉnh thoảng còn sử dụng khi không cần thiết, gây lãng phí 3. Thường xuyên sử dụng khi không cần thiết, gây lãng phí III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC HOẠT ĐỘNG DẠY HOẠT ĐỘNG HỌC I. Kiểm tra bài cũ GV hỏi: - Nêu ví dụ về vật liệu cách điện, vật liệu dẫn điện. II. Giới thiệu - GV giới thiệu bài - GV ghi tên bài III. Hoạt động 1: Thảo luận 1. GV nêu yêu cầu 2. Tổ chức: - GV gắn một số hình ảnh minh hoạ và áp phích cổ động để HS theo dõi. 3. Trình bày: - GV yêu cầu trình bày bằng cách: mỗi nhóm lên trình bày 1 tình huống đồng thời nêu được biện pháp phòng tránh. - GV có thể dùng câu hỏi gợi mở để HS tìm thêm nếu tình huống đưa ra chưa bao quát hết. Ví dụ: + Thấy dây điện bị đứt ta nên làm gì? + Thấy người bị điện giật ta nên làm gì? + Trò nổ pháo giấy trong ống chào mừng tại những nơi có đường dây điện đi qua có ảnh hưởng gì tới điện không? 4. Kết luận - GV chốt lại: Mục “bạn cần biết” đã cho ta những lời khuyên rất đúng đắn nhằm đảm bảo an toàn khi sử dụng điện. Bây giờ chúng ta hãy đọc lại nội dung này để ghi nhớ. - GV nói thêm: Cắm phích điện vào ổ khi phích cắm bị ẩm hay khi tay còn ướt cũng có thể bị giật; ngoài ra không nên chơi các trò dùng vật cắm vào ổ điện, bẻ xoắn dây điện…vì làm như thế vừa gây hỏng thiết bị điện vừa có thể bị điện giật. GV chuyển ý IV. Hoạt động 2: Thực hành 1. GV nêu nhiệm vụ 2. Tổ chức: - Yêu cầu HS đọc to câu hỏi và GV giải thích một số thuật ngữ dùng trong ngành điện: + 12V: Đọc là 12 vôn. Vôn là đơn vị đo độ mạnh của dòng điện. 3. Trình bày: - GV yêu cầu các nhóm lần lượt trả lời từng câu hỏi trong bài. Cụ thể: + Điều gì có thể xảy ra nếu sử dụng nguồn điện 12V cho vật dùng điện có số vôn quy định là 6V? + Vai trò của cầu chì và của công tơ điện. - GV chỉ vật thật hoặc hình ảnh để giải thích rõ hơn như thông tin trong sgk trang 99. GV lưu ý: Hở cầu chì, người dùng dây chì để nối 2 cực của bộ phận này. Khi dòng điện quá mạnh làm cho dây chì bị chảy, phải mở cầu dao điện, tìm xem có chổ nào bị chập, sửa lại ngay rồi thay cầu chi mới. Tuyệt đối không thay dây chì bằng dây sắt hay dây đồng (vì điểm nóng chảy của chì thấp hơn sắt và đồng, nhạy hơn khi tiếp xúc với nhiệt). 4. Kết luận: Như vậy, nhờ có cầu chì mà mạch điện gia đình sẽ được báo trước những nguy cơ có thể bị hỏng hóc. Nhờ công tơ điện mà người ta có thể biết được gia đình nào sử dụng điện nhiều để tính tiền chi trả. Vì vậy chúng ta cần tiết kiệm điện như tiết kiệm tiền phải không? Hãy tìm hiểu rõ hơn điều này qua hoạt động 3. IV. Hoạt động 3: Thảo luận về việc tiết kiệm điện 1. Nêu nhiệm vụ: - GV nêu nhiệm vụ 2. Trình bày 3. Tổ chức liên hệ: - GV phát phiếu nhóm đôi và yêu cầu HS thảo luận, ghi chép kết quả thảo luận vào phiếu. Nội dung thảo luận như sau: + Tìm hiểu xem mỗi tháng gia đình bạn thường dùng hết bao nhiêu số điện và phải trả bao nhiêu tiền điện? + Tìm hiểu xem ở gia đình bạn có những thiết bị máy móc gì sử dụng điện? Việc sử dụng những loại trên đã hợp lí chưa? Hay còn để lãng phí? Có thể làm gì để tiết kiệm điện? - HS trả lời - HS giở sgk trang 98, ghi tên bài 1. HS lắng nghe yêu cầu - HS thảo luận nhóm căn cứ vào đồ dùng, tranh ảnh đã có - Sau 3 đến 5 phút, HS dừng hoạt động và lần lượt lên báo cáo. Ví dụ: + Hình 1: Chơi diều ở nơi có đường dây điện bắt qua. Diều vướng phải dây gây đứt dây điện, chập, cháy… → không nên chơi diều ở nơi có đường dây điện đi qua. + Hình 2: Đút ngón tay vào ổ điện gây giật điện → không được sờ tay vào chỗ hở của dây điện… … - HS trả lời thêm câu hỏi gợi ý - 3 HS đọc lại mục “Bạn cần biết” trang 98 - HS lắng nghe yêu cầu. - 1 HS đọc to các câu hỏi trong trang 99 và nêu thắc mắc nếu có từ không hiểu. - HS thảo luận nhóm như yêu cầu. - Sau 3 phút thảo luận lần lượt từng nhóm trình bày từng câu hỏi - HS quan sát vật thật - HS lắng nghe - HS quay lại học tập theo bàn - Một cặp đứng lên trình bày ý kiến. Các nhóm khác có thể đặt câu hỏi phát vấn thêm (nếu cần) - HS thảo luận đánh giá việc tiết kiệm điện ở gia đình và ghi lại vào phiếu nhóm. - Sau 3 phút hội ý các nhóm trình bày dựa trên bảng đánh giá của nhóm mình. Ví dụ: Dụng cụ máy móc dùng điện Đánh giá của bạn Bằng chứng (Nếu đánh giá của bạn là 2 hoặc 3) Bạn có thể làm gì để tiết kiệm điện, tránh lãng phí? 1. Việc sử dụng thiết bị điện hợp lý, không gây lãng phí 2. Thỉnh thoảng còn sử dụng thiết bị điện khi không cần thiết, gây lãng phí 3. Thường xuyên sử dụng thiết bị điện khi không cần thiết, gây lãng phí Máy bơm nước X Không dùng nước bừa bãi Đèn học X Đôi khi không học nữa vẫn quên, không tắt Tắt đèn khi không sử dụng nữa. Quạt điện X Nhiều lúc quên tắt quạt khi không còn ai trong phòng Tắt quạt khi không sử dụng nữa Máy lạnh X Tủ lạnh X … 4. Kết luận: - GV hỏi: Vậy làm thế nào để tiết kiệm điện? - Kết luận: Để tránh lãng phí điện ta cần chú ý: Chỉ sử dụng khi cần, khi không dùng nữa lập tức tắt thiết bị ngay. Ra khỏi phòng, khỏi nhà khi không còn ai nên tắt nguồn điện, tránh cháy chập lây lan. Các hoạt động đun, nấu, là, sưởi… cần chú ý dùng cho thích hợp. IV. Hoạt động 3: Tổng kết bài học và dặn dò 1. Tổng kết: - GV nói: Qua tiết học này, chúng ta đã biết cần chú ý sử dụng các thiết bị điện thế nào cho an toàn. 2. Dặn dò: - Về nhà các em chú ý cùng gia đình sử dụng tiết kiệm điện. - Nhắc HS chuẩn bị bài sau: bài Ôn tập chương II. - HS nghe và trả lời Khoa học: ÔN TẬP I. MỤC TIÊU Giúp HS củng cố và hệ thống về: - Các kiến thức về Vật chất và năng lượng - Các kĩ năng quan sát và thực hành thí nghiệm; kĩ năng về bảo vệ môi trường, giữ gìn sức khoẻ liên quan tới nội dung phần Vật chất và năng lượng. - Ý thức bảo vệ môi trường, yêu thiên nhiên, biết tôn trọng các thành tựu khoa học. II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC 1. Chuẩn bị theo nhóm: - Tranh ảnh sưu tầm về việc sử dụng các nguồn năng lượng trong sinh hoạt hàng ngày, lao động, vui chơi giải trí. - Pin, bóng đèn, dây dẫn… - Chuông lắc. - Thẻ từ chọn đáp án A; B; C; D 2. Hình ảnh trang 101, 102. III. HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC HOẠT ĐỘNG DẠY HOẠT ĐỘNG HỌC Kiểm tra bài cũ: Bạn cần làm gì và không được làm gì để tránh bị điện giật ? Tại sao? Bạn có thể làm gì để tránh lãng phí điện ? Bài mới: - GV giới thiệu bài . Hoạt động 1: Tập trò chơi “Ai nhanh – Ai đúng?” Yêu cầu thư kí chỉ ghi lại những lần sai 2. Tổ chức: - GV đọc to từng câu hỏi và các đáp án để HS lựa chọn. SGK trang 100-101 Kết luận: Hoạt động 2: Tổng kết bài học và dặn dò - GV: Về nhà các em ôn tập kĩ những nội dung hôm nay được tổng kết và chuẩn bị cho bài học sau. 2 HS trả lời - 3 HS lên làm trọng tài theo dõi - Các nhóm được quyền suy nghĩ trong vòng 15 giây mỗi câu hỏi sau đó giơ bảng từ lựa chọn. Sau 15 giây suy nghĩ, nếu không có đáp án thì sẽ không ghi điểm. - Thư kí theo dõi và ghi điểm cho các nhóm: 5 điểm nếu đoán đúng trong khoảng thời gian cho phép. - HS xem hình, lắc chuông giành quyền trả lời - Thư kí tổng kết điểm và báo cáo GV - HS nhóm đạt giải lên nhận phần thưởng. Khoa học: ÔN TẬP( Tiếp) I.Mục tiêu: Tiếp tục giúp HS củng cố và hệ thống về : - Các kiến thức về vật chất và năng lượng ; đặc biệt là ứng dụng của năng lượng điện trong thực tế cuọc sống . -Ý thức bảo vệ môi trường , yêu thiên nhiên , biết tôn trọng cac’ thành tụư khoa học II. Đồ dùng dạy học: 1.Hình ảnh trang 102 , bảng nhóm III. Hoạt động dạy và học HOẠT ĐỘNG DẠY HOẠT ĐỘNG HỌC I.Giới thiệu -GV ghi tên bài Hoạt động 1 : Quan sát và trả lời câu hỏi -GV: Kết luận Hoạt động 2: Trò chơi “Thi kể tên các dụng cụ, máy móc sử dụng điện” 1. GV nêu nhiệm vụ: 2. Tổ chức: 3.Tính điểm: - GV mời đại diện các nhóm làm trọng tài. - Hết thời gian. - Tổng kết điểm, tuyên dương HĐ nối tiếp: Nhận xét, dặn dò Bài sau: Cơ quan sinh sản của thực vật có hoa. Sưu tầm hoa mướp, hoa sen… HS quan sát các hình và trả lời câu hỏi trang 102 SGK HS nhận xét HS chơi theo nhóm dưới hình thức “ tiếp sức” - Mỗi nhóm một bảng phụ - Mỗi nhóm 7 em HS đứng đầu lên viết lên một dụng cụ hoặc máy móc sử dụng điện rồi đi xuống; tiếp đến HS 2 lên viết,… CƠ QUAN SINH SẢN CỦA THỰC VẬT CÓ HOA I. MỤC TIÊU Sau giờ học, HS biết : - Phân biệt được hoa đơn tính và hoa lưỡng tính . - Chỉ ra đựoc những bộ phận chính của nhị và nhụy - Có ý thức quan sát thiên nhiên và ham tìm hiểu thiên nhiên quanh mình . II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC 1.Hình ảnh và thông tin minh họa trang 104 , 105 2.Một số bông hoa thật tiêu biểu cho các loài hoa đơn tính và lưỡng tính ;tranh ảnh về một sồ loài hoa khác 3.Phiếu học tập nhóm : Liệt kê tên loài hoa III.HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC HOẠT ĐỘNG DẠY HOẠT ĐỘNG HỌC I.Kiểm tra bài cũ -GV có thể kiểm tra 10 phút bài cũ bằng các câu hỏi trong bài tập trang 100 , 101 II.Giới thiệu 2. Giới thiệu bài mới -GV ghi bài III.Hoạt động 1 : Quan sát 1.GV nêu nhiệm vụ : 2. Tổ chức : . Trên các bộ phận của cây, theo em đâu là cơ quan sinh sản ? -GV chốt lại: Thực ra , cơ quan sinh sản của các cây chính là hoa đấy . Vậy ở thực vật có hoa thì cơ quan sinh sản của nó là gì ? 3. Trình bày: Yêu cầu các cặp lên bảng chỉ hình và nêu tên bộ phận đã xác định. 4. Kết luận: Hoạt động 2: Thực hành với vật thật 1.GV nêu nhiệm vụ : 2.Tổ chức : - GV phát phiếu và phát thêm hoa thật để học sinh làm việc -Nếu không có vật thật thì GV yêu cầu HS nhớ lại những loài hoa đã biết để ghi tên vào bảng phân loại mình có. 3.Trình bày -GV yêu cầu HS trình bày lần luợt từng nhiệm vụ -Ở nhiệm vụ thứ nhất , yêu cầu HS chỉ ra các bộ phận : cuống hoa, cánh hoa (tràng hoa ), nhị, nhụy. Sau khi các nhóm trình bày xong , GV giới thiệu : + Hoa chỉ có nhị đuợc gọi là hoa đực. + Hoa chỉ có nhụy đưoc gọi là hoa cái. +Trên cùng một bông hoa mà có cả nhị lẫn nhụy thì được gọi là hoa lưỡng tính (lưỡng là 2). -GV hỏi: +Căn cứ vào hoa người ta phân thực vật có hoa thành 2 kiểu sinh sản . Theo em đó là kiểu gì ? +Loài cây nào có hoa đực riêng , hoa cái riêng thì có kiểu sinh sản đơn tính . Loài hoa nào lưõng tính thì sinh sản lưỡng tính. 4.Kết luận Hoạt động 3: Thực hành vẽ sơ đồ nhị và nhụy hoa lưỡng tính 1.GV nêu nhiệm vụ: 2. Tồ chức: -GV vẽ nhanh sơ đồ lên bảng cùng với phần chú thích. 3.Trình bày: -GV mời từng cặp học sinh lên bảng chỉ hình và giới thiệu cấu tạo của nhị và nhụy trên hoa lưỡng tính. -GV hỏi củng cố : + Nhị hoa gồm những bộ phận nào ? +Cơ quan sinh dục cái của hoa gồm những bộ phận nâo? +Noãn – đó là bộ phận rất quan trọng trong quá trình sinh sản của hoa sau này. .Hoạt động 4: Tổng kết bài học và dặn dò 1.Tổng kết: -GV hỏi:Hãy mô tả cơ quan sinh sản của thực vật có hoa . 2. Dặn dò: Về nhà các em tập vẽ lại sơ đò cấu tạo nhị và nhụy; tiếp tục suư tầm tranh ảnh về hoa. - HS làm bài vào giấy: có thể chỉ cần chép lại đáp án đúng. -HS quan sát hình theo yêu cầu và đọc tên chương. -Chương học mới chúng ta sẽ tìm hiểu về thế giới động vật và thực vật. - Trong những bức tranh này những bông hoa rất đẹp. - HS quan sát hình và trả lời tự do. HS trả lời: Hoa là cơ quan sinh sản của thực vật có hoa.l -Mỗi bông hoa thường có nhị và nhụy… -Các cặp HS quan sát kĩ bông hoa; dựa vào kiến thức thực tế đã biết, chỉ và nêu tên nhị và nhụy. -3-5 cặp HS lên bảng chỉ hình và nêu tên bộ phận đã xác định. Các HS khác không lên bảng thì nêu nhận xét. - HS quan sát và nêu lại tên cho đúng theo hướng dẫn của GV. -HS chia nhóm 5-6, gộp hoa lại cùng các bạn quan sát và sắp xếp theo nhóm. Nhóm trưởng hường dẫn các bạn cùng quan sát các nội dung: +Các bộ phận của hoa đã sưu tầm thành 3 loại như bảng phân lọai nhóm GV đã phát. -Nếu thắc mắc nếu cần. -Đại diện HS theo yêu cầu đúng lên trình bày rõ ràng từng nhiệm vụ đã nêu: +Số hoa nhóm sưu tầm;các bộ phận của hoa.Mỗi nhóm chỉ giới thiệu 3 loài hoa mình có;các nhóm khác sẽ tiếp tục. +Bảng phân loại hoa đơn tính và hoa lưỡng tính(chư gọi tên).Các nhóm nghe bạn trình bày và bổ sung. -HS trả lời: Đó là sinh sản đơn tính và sinh sản lưỡng tính. -HS ghi bài theo GV. HS nghe yêu cầu và chuyển nhóm đôi. HS cùng nhau quan sát và chỉ hình nói lại các bộ phận của nhị và nhụy cho nhau nghe. -Sau 1 phút hội ý,cả lớp dừng lại để trình bày chung. -Lượt đầu có 3 cặp lên chỉ sơ đồ với đủ cả phần chú thích.Lượt sau mời 3-5 cặp khác chỉ hình đã bỏ chú thích. -HS trả lời câu hỏi: HS trả lời để củng cố. BÀI 52. SỰ SINH SẢN CỦA THỰC VẬT CÓ HOA I.MỤC TIÊU Sau giờ học , học sinh biết: -Nói về sự thụ phấn, sự hình thành hạt và quả. -Phân biệt hoa thụ phấn nhờ con trùng , hoa thụ phấn nhờ gió. -Có ý thức quan sát thiên nhiên và ham tìm hiểu thiên nhiên quanh mình. II.ĐỒ DÙNG DẠY HỌC 1.Hình ảnh và thông tin minh họa trang 106, 107. 2.Một số bông hoa thật tiêu biểu cho các loài hoa thụ phấn nhờ gióvà thụ phấn nhờ con trùng. 3.Thẻ từ đủ dùng cho các nhóm trong việc lựa chọn đáp án;thẻ gài gắn sẵn từ như bài tập trang 106 cho các nhóm. III.HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC HOẠT ĐỘNG DẠY HOẠT ĐỘNG HỌC Kiểm tra bài cũ GV hỏi: +Thực vật có cơ quan sinh sản là gì ? +Dựa vào cơ quan sinh sản của hoa người ta chia hoa làm mấy dạng. Đó là những dạng nào? II.Giới thiệu III.Hoạt động 1:Thực hành làm bài tập xử lí thông tin 2. Tổ chức 3. Kết luận Hoạt động 2. Trò chơi “ Lắp ghép 1.GV hướng dẫn chơi. 2.Tổ chức: 3.Trình bày: V.Hoạt động 3: Thảo luận 1. GV nêu nhiệm vụ. 2.Tổ chức: GV treo tranh ảnh. 3.Trình bày: -Sau 4 phút làm việc nhóm yêu cầu lớp dừng hoạt động và trình bày kết quả làm việc. -GV đưa đáp án mẫu sau khi HS đã trình bày xong. 4. Kết luận : Hoạt động4: Tổng kết bài học và dặn 1. Tổng kết: - 2. Dặn dò: SGV trang 171 HS trả lời: HS chia theo cặp cùng bàn. HS đọc thầm thông tin , chỉ vào hình và nói cho nhau nghe về sự hình thành hạt, quả. 3-4HS lên chỉ bảng, nêu lại sự thụ phấn : 3 học sinh trình bày lại quá trình hình thành và phát triển quả. - Các nhóm sau hiệu lệnh “Bắt đầu” - Xong thì gắn lên bảng lớp. - HS đại diện cho các nhóm lên cùng GV tính điểm: đúng thì đánh dấu x để nhẩm điểm nhanh. -2 HS đại diện 4 nhóm khác sẽ nêu lại quá trình thụ phấn và thụ tinh -HS quan sát và thảo luận với câu hỏi trong SGK trang 170. -Đại diện nhóm lên trình bày từng câu hỏi. -Quan sát và đọc lại đáp án. BÀI 53. CÂY CON MỌC LÊN TỪ HẠT I.MỤC TIÊU: Sau giờ học, HS có khả năng: Mô tả cấu tạo của hạt. Nêu được điều kiện nảy mầm của hạt. Giới thiệu được kết quả thực hành gieo hạt ở nhà. Có ý thức quan sát thiên nhiên và ham tìm hiểu thiên nhiên quanh mình. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC 1.Hình ảnh và thông tin minh họa trang 108, 109. 2.Một số hạt đậu gieo đang ở những giai đoạn khác nhau :hạt mới ngâm;hạt đã nảy mầm;hạt đã lên 3,4 lá mầm. 3.Quả mướp đắng 4.Một ống bơ lớn bên trong có gài một số câu hỏi theo dự định trong bài: Nhờ đau hạt mọc thành cây? Có cái gì bên trong một hạt? III.HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC HOẠT ĐỘNG DẠY HOẠT ĐỘNG HỌC I.Kiểm tra bài cũ -GV hỏi: Câu 1: Hiện tượng đầu nhụy nhận được những hạt phấn của nhị gọi là hiện tượng gì? Câu 2: Hiện tượng tế bào sinh dục đực ở đầu ống phấn kết hợp với tế bào sinh dục cái của noãn gọi là gì? II.Giới thiệu: GV nêu vấn đề để giới thiệu bài: -GV ghi tên bài. III.Hoạt động 1:Thực hành tìm hiểu cấu tạo của hạt. 1.GV nêu nhiệm vụ: 2.Tổ chức: 3.Trình bày: -GV yêu cầu HS dừng lại hoạt động nhóm và chuẩn bị trình bày kết quả thảo luận của nhóm mình. -GV treo ảnh hình 1,2 lên bảng lớn để học sinh quan sát chỉ hình và trình bày .Khi HS không đưa ra 1 cái tên khoa học thì GV nêu chính xác tên gọi . CHú ý khen ngợi những cái tên nghe phù hợp. 3.Kết luận: GV chỉ lại hình minh họa , nêu và viết bảng tóm tắt: -Cấu tạo của hạt gồm 3 phần: vỏ ; phôi và chất dinh dưỡng dự trữ (để nuôi phôi). -Cấu tạo phôi của hạt màm gồm:rễ mầm , than mầm, lá mầm và chôi mầm. *GV chuyển ý: IV. Thảo luận 1.GV nêu vấn đề: 2. Tổ chức: 3. Trình bày: -Sau thời gian quy định GV mời HS lên trình bày cách gieo hạt và điều kiện đảm bảo cho việc nảy mầm .GV ghi lại điều kiện ấy lên bảng .Nếu nhiều nhóm cùng đưa ra 1 điều kiện thì GV đánh dấu số lần đồng ý . GV tuyên dương nhóm gieo hạt tốt nhất. -Yêu cầu HS rút ra điều kiện từ những ý GV đã ghi. 4. Kết luận: -GV nêu và ghi bảng : Điều kiện để hạt có thể nảy mầm được chính là độ ẩm và nhiệt độ thích hợp(không quá nóng hay quá lạnh). *GV chuyển ý: V.Hoạt động 3: 1.GV nêu nhiệm vụ: 2.Tổ chức : GV treo ảnh hoặc bật băng hình cho học sinh xem. 3.Trình bày: -GV yêu cầu HS chỉ hình và nêu lại quá trình phát triển đó . Cụ thể: +Hạt được gieo xuống đất , sau một thời gian thì nảy mầm ; từ chỗ có 2 lá mầm , mầm cây phát triển và ra lá mới . Cây lên cao , leo thành giàn rồi ra hoa .Hoa mướp có cả hoa cái lẫn hoa đực . Đó là kiểu sinh sản đơn tính. Hoa tàn , quả ra.Quả lớn dần rồi giàđi. Bên trong quả có nhièu hạt . Hạt mướp già đem phơi khô thì có màu đen. - GV bổ 1 quả mướp già cho HS quan sát. IV. Hoạt động 4: Tổng kết bài học và dặn dò. 1. Tổng kết: GV hỏi: từ hạt, cây con mọc lên và bắt đầu một cuộc sống mới. Để cuộc sống đó diễn ra như bình thường thì cần nhiều điều kiện. Chúng ta sẽ tìm hiểu những điều kiện này sau. 2. Dặn dò: Về nhà, các em làm bài thực hành như sgk hướng dẫn ở trang 109 Xem trước bài 54 HS trả lời. HS ghi bài theo GV. HS chia nhóm và lấy hạt cây đã gieo thử. -Trong nhóm , từng học sinh chọn một hạt cây mới ngâm từ đêm hôm trước như hạt lạc, hạt đỗ… để quan sát .Các em có thể tách đôi hạt để quan sát bên trong ; chỉ cho bạn những gì mình thấy và đặt cho bộ phận ấy một cái tên. -Sau khi thống nhất việc quan sát hạt mới ngâm , HS lại lấy hạt đã nảy mầm để tìm hiểu. Các em chỉ cho bạn thấy các bộ phận của mầm mà mình quan sát và cũng gắn cho nó 1 cái tên. -4 HS đại diện các nhóm xung phong lên trình bày nội dung quan sát.Các nhóm khác không trình bày thì cho ý kiến bổ sung . +Cấu tạo của hạt gồm : vỏ, phôi, chất dinh dưỡng. +Phôi của hạt (mầm) gồm:rễ mầm. -HS ghi bài. HS nghe yêu cầu và trao đổi nội dung với bạn trong nhóm . Chú ý ghi lại những điều kiện chung mà cả nhóm làm và đã thấy để cho hạt nảy mầm ; chọn ra những hạt nảy mầm tốt để giới thiệu -Đại diện nhóm lên trình bày cách gieo hạt (theo phương án tốt nhất đã chọn lựa) và đưa ra điều kiện cần cho việc nảy mầm. -Điều kiện :nước , nhiệt độ thích hợp. -HS ghi bài. HS lắng nghe yêu cầu mới. -HS xem băng hình hoặc quan sát hình trong SGK trang 109. -Trao đổi với bạn quá trình phát triển của cây mướp từ hạt. - Sau 2 phút làm việc nhóm thì lớp dừng hoạt động và trình bày kết quả làm việc trước lớp. HS trả lời. Bài 54. CÂY CON CÓ THỂ MỌC LÊN TỪ MỘT SỐ BỘ PHẬN CỦA CÂY MẸ I. MỤC TIÊU: Sau giờ học, HS biết: Ngoài cách mọc lên từ hạt, cây con còn có thể mọc lên từ những bộ phận khác của cây mệ như: thân, lá, rễ…. Xác định được vị trí chồi mầm ở một số cây khác nhau. Kể tên một số loài cây mọc lên từ thân, cành, lá, rễ… của cây mẹ. Thực hành trồng cây con từ một bộ phận của cây mẹ II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC: 1. Hình ảnh và thông tin minh họa trang 110, 111. 2. Chuẩn bị theo nhóm: + Vài ngọn mía, vài củ khoai tây, lá bỏng, củ gừng, củ riềng, cây hành, củ tỏi… + Một thùng có thể trồng được cây đã đổ đầy đất. III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: Hoạt động dạy Hoạt động học 1. Kiểm tra bài cũ: - GV hỏi: Câu 1: Nêu cấu tạo của hạt Câu 2; Nêu cấu tạo phôi của hạt mầm II. Giới thiệu: - GV giới thiệu bài. - GV ghi bài. III. Hoạt động 1: Quan sát 1.GV nêu nhiệm vụ. 2. Tổ chức: GV để khoảng 5 phút để học sinh quan sát và trao đổi với nhau. 3. Trình bày: - GV yêu cầu HS dừng hoạt động nhóm và chuẩn bị trình bày kết quả thảo luận của nhóm mình. -GV treo ảnh hình 1- 6 lên bảng lớn để HS chỉ hình và trình bày. -GV chỉ hình hoặc vật thật chốt lại chính xác tên của các laọi than cây và cách mọc chồi mầm từ những loại cây khác nhau này. 4. Kết luận: GV tóm tắt và viết bảng: -Một số loại cây được trồng bằng thân hay đoạn thân như hoa hồng, mía, khoai tây… -Một số loại cây được trồng bằng thân rễ như gừng, nghệ…; bằng thân giò như hành, tỏi… -Một số ít cây con được mọc ra từ lá như cây bỏng, sống đời… *GV chuyển ý. IV. Hoạt động 2: Thực hành 1. GV nêu vấn đề 2.Tổ chức: GV vừa hướng dẫn vừa làm mẫu: -Bước 1: Hãy tạo một cái hõm sâu chừng 10 cm và dài khoảng 15- 20 cm. -Bước 2: Đặt đoạn thân đã có vào hõm trong chậu. Chú ý để sao cho chồi cây không bị nằm dưới đất hay phần ngọn mía không sâu hơn hõm. -Bước 3: Khỏa đất lấp lên trên đoạn thân đó, ấn nhẹ cho chắc gốc rồi tưới nhẹ nước lên. V. Hoạt động 3: Tổng kết bài học và nhắc nhở 1.Tổng kết: GV hỏi: Cây con có thể mọc ra từ những bộ phận nào của cây mẹ? 2.Dặn dò: -Về nhà, các em làm bài thực hành như sgk hướng dẫn ở trang 111 để có một chậu cây đẹp cho mình. -Xem trước bài 55. - 2 HS trả lời. - HS ghi tên bài. - HS chia nhóm và lấy các loại cây củ đã chuẩn bị. - Trong nhóm, HS quan sát hình ảnh và vật thật để chỉ cho bạn mình thấy: + Chồi mầm trên vật thật( hoặc hình vẽ):ngọn mía , củ khoai tây , lá cây bỏng , củ hành , tỏi , củ gừng … Từ đó rút ra nhận xét liệu cây đó có thể trồng bằng bộ phận nào của cây mẹ. +Cách trồng mía. -Sau khi thống nhất việc quan sát vật thật và hình ảnh, 4 học sinh đại diện các nhóm xung phong lên trình bày nội dung quan sát. Các nhóm khác không trình bày thì cho ý kiến bổ sung. -HS ghi bài. -HS nghe yêu cầu và chuẩn bị dụng cụ để trồng thử. -HS quan sát, đặt câu hỏi nêu thắc mắc nếu cần. -HS thực hành theo nhóm. -HS trả lời. Bài 55. SỰ SINH SẢN CỦA ĐỘNG VẬT. I.MỤC TIÊU: Sau giờ học,HS biết: Nói về sự sinh sản của động vật một cách chung nhất; nêu được vai trò của cơ quan sinh sản, sự thụ tinh; sự phát triển của hợp tử. Kể tên được một số loài vật sinh con và một số loài động vật đẻ trứng. Có ý thức quan sát thiên nhiên và ham tìm hiểu thiên nhiên quanh mình. II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC: 1.Hình ảnh và thông tin minh họa trang 112, 113. 2.Một số ảnh về động vật đẻ trứng; một số ảnh động vật đẻ con. Hoặc có băng hình về sự sinh sản của một số loài vật tiêu biểu cho kiểu đẻ trứng và đẻ con. 3.Bộ thẻ ghi sẵn: đẻ con, đẻ trứng đủ cho các nhóm bàn. III.HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: Hoạt động dạy Hoạt động học I.Kiểm tra bài cũ: GV hỏi: + Chúng ta có thể trồng cây con từ những bộ phận nào của cây mẹ? + Ở người cũng như ở thực vật, quá trình sinh sản có sự thụ tinh. Vậy thế nào là sự thụ tinh? II.Giới thiệu: -GV giới thiệu bài. -GV ghi bài. III.Hoạt động 1: Thảo luận 1. GV nêu nhiệm vụ. 2. Tổ chức: -GV để khoảng 1 phút cho học sinh đọc sgk- phần kính lúp. -GV nêu lần lượt các câu hỏi sau để HS thảo luận: Câu 1: Cơ thể động vật đa số được chia thành mấy giống? Đố là những giống gì? Câu 2: Tinh trùng hoặc trứng của động vật được sinh ra từ cơ quan nào? Cơ quan đó thuộc giống gì? Câu 3: Hiện tượng tinh trùng kết hợp với trứng gọi là gì? Câu 4: Nêu kết quả của sự thụ tinh. Hợp tử phát triển thành gì? 3. Kết luận: GV nêu và viết bảng tóm tắt: -Đa số động vật được chia thành 2 giống: giống đực và giống cái. Con đực có cơ quan sinh dục đực sinh ra tinh trùng; con cái có cơ quan sinh dục cái sinh ra trứng. -Hiện tượng tinh trùng kết hợp với trứng tạo ra hợp tử gọi là sự thụ tinh. -Hợp tử phân chia nhiều lần và phát triển thành cơ thể mới mang những đặc tính của bố mẹ. *GV chuyển ý. IV.Hoạt động 2: 1.GV nêu nhiệm vụ. 2.Tổ chức: -GV phát hình hoặc gài tranh lên bảng. -Gọi một số bàn đứng lên trình bày. 3.Trình bày: 4.Kết luận: GV nêu và ghi bảng: Những loài động vật khác nhau thì có cách sinh sản khác nhau: có loài đẻ trứng, có loài đẻ con. *GV chuyển ý V. Hoạt động 3: Trò chơi “Ai nhanh- ai đúng?” 1.GV nêu nhiệm vụ. 2.Tổ chức: GV treo tranh ảnh hoặc bật băng hình cho HS xem, lần lượt chỉ hình để HS lựa chọn. Mỗi hình chỉ dừng trong vòng 10 giây. Cụ thể: + Cá vàng - đẻ trứng + Chuột - đẻ con + Con bướm - đẻ trứng + Cá heo - đẻ con + Cá sấu - đẻ trứng + Con thỏ - đẻ con + Con rắn - đẻ trứng + Con khỉ - đẻ con + Con chim - đẻ trứng + Con dơi - đẻ con + Con rùa - đẻ trứng 3. Kết thúc: Tuyên dương * Ở trò chơi này có thể chuyển thành trò chơi: Thi viết tên con vật đẻ trứng - đẻ con vào đúng cột theo mẫu -HS trả lời -HS ghi bài theo GV và giở sgk trang 112. -HS lắng nghe -HS đọc thầm thông tin -3 HS được mời lần lượt đọc các thông tin đó -HS lắng nghe câu hỏi và trả lời -HS lắng nghe và ghi bài theo GV. -HS chú ý nghe yêu cầu. Các em chia nhóm đôi theo bàn. -HS quan sát và chỉ- nói tên loài vật và kiểu sinh sản của loài đó. -HS theo từng bàn đứng lên, mỗi bạn giới thiệu sự sinh sản của một con vật, sau đó sẽ mời bàn khác tiếp theo. -HS lắng nghe luật chơi và quay lại thành nhóm bàn với nhau. -Chú ý quan sát để giơ thẻ cho đúng -Nhóm trọng tài được chọn sẽ quan sát và đếm số lần giơ sai của của các nhóm và tính điểm trừ cho một tổ có nhiều người nhầm lẫn. -Nếu thi viết tên con vật thì sẽ chia lớp thành các nhóm tổ thi viết tiếp sức lên bảng phụ theo mẫu Động vật đẻ con Động vật đẻ trứng VI. Hoạt động 4: Tổng kết bài học và dặn dò 1.Tổng kết: GV hỏi: Động vật có mấy hình thức sinh sản? 2.Dặn dò: -Tiết học sau chúng ta sẽ tìm hiểu sự sinh sản của côn trùng. -Về nhà các em tiếp tục sưu tầm tranh ảnh về động vật đẻ con và đẻ trứng. -HS trả lời Bài 55: SỰ SINH SẢN CỦA ĐỘNG VẬT I/ MỤC TIÊU : Sau giờ học, Hs biết: Nói về sự sinh sản của động vật một cách chung nhất, nêu được vai trò của cơ quan sinh sản , sự thụ tinh, sự phát triển của hợp tử. Kể tên được một số loài vật sinh con và một số loài vật đẻ trứng. Có ý thức quan sát thiên nhiên và ham tìm hiểu thiên nhiên quanh mình. II/ ĐỒ DÙNG DẠY HỌC: Hình ảnh và thông tin minh hoạ trang 112,113. Một số ảnh về động vật đẻ trứng, một số ảnh động vật đẻ con. Hoặc có băng hình về sự sinh sản của một số loài vật tiêu biểu cho kiểu đẻ trứng và đẻ con. Bộ thẻ ghi sẵn : đẻ con, đẻ trứng đủ cho các nhóm bàn. III/ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: Hoạt động dạy Hoạt động học I/ Kiểm tra bài cũ: -GV hỏi : + Chúng ta có thể trồng cây con từ những bộ phận nào của cây mẹ? + Ở người cũng như ở thực vật, quá trình sinh sản có sự thụ tinh. Vậy thế nào là sự thụ tinh? II/ Giới thiệu: -GV giới thiệu bài. -GV ghi bài III/ Hoạt động 1: Thảo luận 1. GV Nêu nhiêm vụ 2. Tổ chức - GV để khoảng 1 phút cho HS đọc SGK - phần Kính lúp . - GV nêu lần lượt các câu hỏi sau để HS thảo luận: Câu 1: Cơ thể động vật đa số được chia thành mấy giống? Đó là những giống gì? Câu 2: Tinh trùng hoặc trứng của động vật từ cơ quan nào? Cơ quan đó thuộc giống nào? Câu 3: Hiện tượng tinh trùng kết hợp với trứng gọi là gì? Câu 4 Nêu kết quả của sự thụ tinh. Hợp tử phát triển thành gì? 3. Kết luận: GV nêu và viết bảng tóm tắt: - Đa số động vật được chia thành hai giống : giống đực và giống cái . Con đực có cơ quan sinh dục đực sinh ra tinh trùng; con cái có cơ quan sinh dục cái sinh ra trứng. - Hiện tượng tinh trùng kết hợp với trứng tạo ra hợp tử gọi là sự thụ tinh. - Hợp tử phân chia nhiều lần và phát triển thành cơ thể mới mang những đặc tính của bố và mẹ. * GV chuyển ý : IV/ Hoạt động 2: Quan sát 1. GV nêu nhiệm vụ : 2. Tổ chức - GV phát hình hoặc gài tranh lên bảng . - Gọi một số bàn đứng lên trình bày. 3. Trình bày: 4. Kết luận: - GV nêu và ghi bảng : Những loài động vật khác nhau thì có cách sinh sản khác nhau: có loài đẻ trứng , có loài đẻ con. * GV chuyển ý V. Hoạt động 3: Trò chơi “ Ai nhanh – ai đúng?” 1. Gv nêu nhiệm vụ 2. Tổ chức : GV treo tranh ảnh hoặc bật băng hình cho HS xem, lần lượt chỉ hình để HS lựa chọn. Mỗi hình chỉ dừng trong vòng 10 giây. Cụ thể : + Cá vàng - đẻ trứng + Chuột - đẻ con + Con bướm - đẻ trứng + Cá heo - đẻ con + Cá sấu - đẻ trứng + Con thỏ - đẻ con + Con rắn - đẻ trứng + Con khỉ - đẻ con + Con chim- đẻ trứng + Con dơi - đẻ con + Con rùa - đẻ trứng 3. Kết thúc: Tuyên dương * Ở trò chơi này có thể chuyển thành trò chơi: Thi viết tên con vật đẻ trứng - đẻ con vào đúng cột theo mẫu: -HS trả lời: - Hs ghi bài theo GV và giở SGK trang 112. - HS lắng nghe. - Hs đọc thầm thông tin - 3 HS được mời lần lượt đọc các thông tin đó. - HS lắng nghe câu hỏi và trả lời - HS lắng nghe và ghi bài theo GV. - HS chú ý nghe yêu cầu. Các em chia nhóm đôi theo bàn. - HS quan sát hình và chỉ - nói tên loài vật và kiểu sinh sản của loài đó. - HS theo từng bàn đứng lên, mỗi bạn giới thiệu sự sinh sản của một con vật , sau đó sẽ mời bàn khác tiếp theo - HS lắng nghe luật chơi và quay lại thành nhóm bàn với nhau. - Chú ý quan sát để giơ thẻ cho đúng. - Nhóm trọng tài được chọn sẽ quan sát và đếm số lần giưo sai của các nhóm và tính điểm trừ cho 1 tổ có nhiều người nhầm lẫn. - Nếu thi viết tên con vật thì sẽ chia lớp thành các nhóm tổ thi viết tiếp sức lên bảng phụ theo mẫu: Động vật đẻ con Động vật đẻ trứng VI/ Hoạt động 4: Tổng kết bài học và dặn dò : 1. Tổng kết: - GV hỏi: Động vật có mấy hình thức sinh sản? 2. Dặn dò: - Tiết học sau chúng ta sẽ tìm hiểu về sự sinh sản của con trùng . - Về nhà các em tiếp tục sưu tầm tranh ảnh về động vật đẻ con và đẻ trứng . - HS trả lời:

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • dockhoahoc5.doc
Tài liệu liên quan