Giáo án lớp 3 môn tập đọc: Nhà bác học và bà cụ

Tài liệu Giáo án lớp 3 môn tập đọc: Nhà bác học và bà cụ: Tuần 22 Tập đọc –Kể chuyện I/ Mục tiêu : Tập đọc : Rèn kĩ năng đọc thành tiếng : Đọc trôi chảy toàn bài. Đọc đúng các từ ngữ có vần khó, các từ ngữ có âm, vần, thanh học sinh địa phương dễ phát âm sai và viết sai do ảnh hưởng của tiếng địa phương: bác học, nổi tiếng, đèn điện, may mắn, loé lên, nảy ra, miệt mài, móm mém,... Biết đọc phân biệt lời người kể và lời các nhân vật ( Ê-đi-xơn, bà cụ ) Ngắt nghỉ hơi đúng sau các dấu câu, giữa các cụm từ. Rèn kĩ năng đọc hiểu : Nắm được nghĩa của các từ mới: nhà bác học, cười móm mém Nắm được cốt truyện và ý nghĩa của câu chuyện: ca ngợi nhà bác học Ê-đi-xơn vĩ đại rất giàu sáng kiến, luôn mong muốn đem khoa học phục vụ con người. II/ Chuẩn bị : GV : tranh minh hoạ theo SGK, bảng phụ viết sẵn câu, đoạn văn cần hướng dẫn, một vài đạo cụ để học sinh làm bài tập phân vai dựng lại câu chu...

doc43 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1496 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án lớp 3 môn tập đọc: Nhà bác học và bà cụ, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 22 Tập đọc –Kể chuyện I/ Mục tiêu : Tập đọc : Rèn kĩ năng đọc thành tiếng : Đọc trôi chảy toàn bài. Đọc đúng các từ ngữ có vần khó, các từ ngữ có âm, vần, thanh học sinh địa phương dễ phát âm sai và viết sai do ảnh hưởng của tiếng địa phương: bác học, nổi tiếng, đèn điện, may mắn, loé lên, nảy ra, miệt mài, móm mém,... Biết đọc phân biệt lời người kể và lời các nhân vật ( Ê-đi-xơn, bà cụ ) Ngắt nghỉ hơi đúng sau các dấu câu, giữa các cụm từ. Rèn kĩ năng đọc hiểu : Nắm được nghĩa của các từ mới: nhà bác học, cười móm mém Nắm được cốt truyện và ý nghĩa của câu chuyện: ca ngợi nhà bác học Ê-đi-xơn vĩ đại rất giàu sáng kiến, luôn mong muốn đem khoa học phục vụ con người. II/ Chuẩn bị : GV : tranh minh hoạ theo SGK, bảng phụ viết sẵn câu, đoạn văn cần hướng dẫn, một vài đạo cụ để học sinh làm bài tập phân vai dựng lại câu chuyện: một mũ phớt cho Ê-đi-xơn, một cái khăn cho bà cụ HS : SGK. III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu : Hoạt động của Giáo viên Hoạt động của HS Khởi động : ( 1’ ) Bài cũ : Người trí thức yêu nước ( 4’ ) Giáo viên gọi 3 học sinh đọc bài và hỏi : + Em hiểu điều gì qua câu chuyện “Người trí thức yêu nước” Giáo viên nhận xét, cho điểm Giáo viên nhận xét bài cũ. Bài mới : Giới thiệu bài : ( 2’ ) Giáo viên treo tranh minh hoạ bài tập đọc và hỏi : + Tranh vẽ gì ? Giáo viên: Hôm nay chúng ta sẽ cùng tìm hiểu qua bài: “Nhà bác học và bà cụ”. Ê-đi-xơn là một nhà bác học vĩ đại vào bậc nhất thế giới, đã cống hiến cho loài người hơn một ngàn sáng chế. Chính nhờ có Ê-đi-xơn mà chúng ta mới có điện dùng như ngày hôm nay. Qua câu chuyện này, các em sẽ thấy Ê-đi-xơn có óc sáng tạo kì diệu và quan tâm đến con người như thế nào. Ghi bảng. Hoạt động 1 : Hướng dẫn học sinh luyện đọc và tìm hiểu bài ( 15’ ) Mục tiêu : giúp học sinh đọc đúng và đọc trôi chảy toàn bài. Nắm được nghĩa của các từ mới. Phương pháp : Trực quan, diễn giải, đàm thoại GV đọc mẫu toàn bài Đoạn 1: ( giới thiệu Ê-đi-xơn và bà cụ ): giọng đọc chậm rãi, khoan thai. Nhấn giọng cụm từ ùn ùn kéo đến thể hiện sự ngưỡng mộ của người dân với phát minh của Ê-đi-xơn. Đoạn 2: ( Cuộc gặp gỡ giữa Ê-đi-xơn và bà cụ ): Giọng bà cụ chậm chạp, mệt mỏi. Ê-đi-xơn hỏi: giọng ngạc nhiên. Đoạn 3: Ê-đi-xơn reo vui khi sáng kiến chợt loé lên. Giọng bà cụ phấn chấn. Đoạn 4: giọng người dẫn chuyện thán phục, nhấn giọng những từ ngữ miệt mài, xếp hàng dài … Giọng Ê-đi-xơn vui, hóm hỉnh. Giọng cụ già phấn khởi. Giáo viên hướng dẫn học sinh luyện đọc kết hợp giải nghĩa từ. GV hướng dẫn học sinh: đầu tiên luyện đọc từng câu, các em nhớ bạn nào đọc câu đầu tiên sẽ đọc luôn tựa bài Giáo viên viết bảng từ Ê-đi-xơn và cho học sinh đọc Giáo viên nhắc các em ngắt nghỉ hơi đúng sau các dấu câu, tạo nhịp đọc thong thả, chậm rãi. Giáo viên gọi từng dãy đọc hết bài. Giáo viên nhận xét từng học sinh về cách phát âm, cách ngắt, nghỉ hơi. Giáo viên hướng dẫn học sinh luyện đọc từng đoạn : bài chia làm 4 đoạn. Giáo viên gọi học sinh đọc đoạn 1. Giáo viên gọi tiếp học sinh đọc từng đoạn. Mỗi HS đọc một đoạn trước lớp. Chú ý ngắt giọng đúng ở các dấu chấm, phẩy GV kết hợp giải nghĩa từ khó: nhà bác học, cười móm mém Giáo viên cho học sinh đọc nhỏ tiếp nối : 1 em đọc, 1 em nghe Giáo viên gọi từng tổ đọc. Cho 1 học sinh đọc lại đoạn 1, 2, 3, 4. Cho cả lớp đọc Đồng thanh Hoạt động 2 : hướng dẫn tìm hiểu bài (18’ ) Mục tiêu : giúp học sinh nắm được những chi tiết quan trọng và diễn biến của câu chuyện. Phương pháp : thi đua, giảng giải, thảo luận Giáo viên cho học sinh đọc thầm đoạn 1 và hỏi : + Nói những điều em biết về Ê-đi-xơn ? Giáo viên chốt: Ê-đi-xơn là một nhà bác học nổi tiếng người Mỹ, sinh năm 1947, mất năm 1931. Ông đã cống hiến cho loài người hơn một ngàn sáng chế. Tuổi thơ của ông rất vất vả. Ông phải đi bán báo để kiếm sống và tự mày mò học tập. Nhờ tài năng và lao động không mệt mỏi, ông đã trở thành một nhà bác học vĩ đại, góp phần thay đổi bộ mặt thế giới. + Câu chuyện giữa Ê-đi-xơn và bà cụ xảy ra vào lúc nào ? Giáo viên cho học sinh đọc thầm đoạn 2, 3 và hỏi : + Bà cụ mong muốn điều gì ? + Vì sao cụ mong có chiếc xe không cần ngựa kéo ? + Mong muốn của bà cụ gợi cho Ê-đi-xơn ý nghĩ gì ? Giáo viên cho học sinh đọc thầm đoạn 4 và hỏi : + Nhờ đâu mà mong ước của bà cụ được thực hiện? + Theo em, khoa học mang lại lợi ích gì cho con người ? Giáo viên chốt: khoa học cải tạo thế giới, cải thiện cuộc sống của con người, làm cho con người sống tốt hơn, sung sướng hơn. + Nội dung câu chuyện nói điều gì ? Giáo viên chốt: ca ngợi nhà bác học Ê-đi-xơn vĩ đại rất giàu sáng kiến, luôn mong muốn đem khoa học phục vụ con người. Hát 3 học sinh đọc Học sinh trả lời Học sinh quan sát và trả lời Học sinh lắng nghe. Cá nhân Học sinh đọc tiếp nối 1 – 2 lượt bài. Cá nhân Cá nhân, Đồng thanh. HS giải nghĩa từ trong SGK. Học sinh đọc theo nhóm ba. Mỗi tổ đọc 1 đoạn tiếp nối. Cá nhân Đồng thanh Học sinh đọc thầm. Học sinh phát biểu Xảy ra vào lúc Ê-đi-xơn vừa chế ra đèn điện, mọi người từ khắp nơi ùn ùn kéo đến xem. Bà cụ cũng là một trong những số người đó. Bà mong ông Ê-đi-xơn làm được một thứ xe không cần ngựa kéo mà lại rất êm. Vì xe ngựa rất xóc. Đi xe ấy cụ sẽ bị ốm. Chế tạo một chiếc xe chạy bằng dòng điện. Nhờ óc sáng tạo kì diệu, sự quan tâm đến con người và lao động miệt mài của nhà bác học để thực hiện bằng được lời hứa. Học sinh suy nghĩ và tự do phát biểu Tập đọc –Kể chuyện I/ Mục tiêu : Kể chuyện : Rèn kĩ năng nói : Biết cùng các bạn dựng lại câu chuyện theo cách phân vai ( người dẫn chuyện, Ê-đi-xơn, bà cụ ) Biết phối hợp lời kể với điệu bộ, nét mặt; biết thay đổi giọng kể linh hoạt cho phù hợp với diễn biến của câu chuyện. Rèn kĩ năng nghe : Biết tập trung theo dõi bạn kể chuyện. Biết nhận xét, đánh giá lời kể của bạn; kể tiếp được lời kể của bạn. II/ Chuẩn bị : GV : tranh minh hoạ theo SGK, bảng phụ viết sẵn câu, đoạn văn cần hướng dẫn, một vài đạo cụ để học sinh làm bài tập phân vai dựng lại câu chuyện: một mũ phớt cho Ê-đi-xơn, một cái khăn cho bà cụ HS : SGK. III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu : Hoạt động của Giáo viên Hoạt động 1:luyện đọc lại ( 17’ ) Mục tiêu : giúp học sinh đọc trôi chảy toàn bài. Ngắt nghỉ hơi đúng sau các dấu câu, giữa các cụm từ. Phương pháp : Thực hành, thi đua Giáo viên chọn đọc mẫu đoạn 3 trong bài và lưu ý học sinh đọc đoạn văn: giọng Ê-đi-xơn reo vui khi sáng kiến chợt loé lên. Giọng bà cụ phấn chấn. Giáo viên tổ chức cho 2 đến 3 nhóm thì đọc bài tiếp nối Cho học sinh đọc truyện theo cách phân vai Giáo viên và cả lớp nhận xét, bình chọn cá nhân và nhóm đọc hay nhất. Hoạt động 2:hướng dẫn kể từng đoạn của câu chuyện theo tranh. ( 20’ ) Mục tiêu : giúp học sinh đặt đúng tên cho từng đoạn của câu chuyện và kể lại một đoạn của câu chuyện. Phương pháp : Quan sát, kể chuyện Giáo viên nêu nhiệm vu : trong phần kể chuyện hôm nay, các em hãy tập kể câu chuyện theo cách phân vai ( người dẫn chuyện, Ê-đi-xơn, bà cụ ). Gọi học sinh đọc lại yêu cầu bài Giáo viên nhắc học sinh: Nói lời nhân vật mình nhập vai theo trí nhớ. Kết hợp lời kể với động tác, cử chỉ, điệu bộ. Giáo viên chia lớp thành nhiều nhóm nhỏ, cho học sinh tự phân vai Cho học sinh thi dựng lại câu chuyện theo vai Giáo viên cho cả lớp nhận xét, bình chọn nhóm dựng lại câu chuyện hấp dẫn, sinh động nhất với yêu cầu : Về nội dung : Kể có đủ ý và đúng trình tự không ? Về diễn đạt : Nói đã thành câu chưa ? Dùng từ có hợp không ? Về cách thể hiện : Giọng kể có thích hợp, có tự nhiên không ? Đã biết phối hợp lời kể với điệu bộ, nét mặt chưa ? Giáo viên khen ngợi những học sinh có lời kể sáng tạo. Giáo viên cho 1 học sinh kể lại toàn bộ câu chuyện hoặc có thể cho một nhóm học sinh lên sắm vai. Củng cố : ( 2’ ) Giáo viên: qua giờ kể chuyện, các em đã thấy: kể chuyện khác với đọc truyện. Khi đọc, em phải đọc chính xác, không thêm, bớt từ ngữ. Khi kể, em không nhìn sách mà kể theo trí nhớ. để câu chuyện thêm hấp dẫn, em nên kể tự nhiên kèm điệu bộ, cử chỉ … Giáo viên hỏi: + Câu chuyện giúp em hiểu điều gì ? Ê-đi-xơn rất quan tâm giúp đỡ người già. Ê-đi-xơn rất giàu sáng kiến, lao động cần mẫn Ê-đi-xơn là bác học vĩ đại. Mong muốn mang lại điều tốt cho con người đã thúc đẩy ông lao động cần cù và sáng tạo. Khoa học đem lại những điều tốt đẹp cho con người Tri thức góp phần cải tạo thế giới, đem lại những điều tốt đẹp cho cuộc sống Giáo viên chốt: Ê-đi-xơn là bác học vĩ đại. Sáng chế của ông cũng như của nhiều nhà khoa học góp phần cải tạo thế giới, đem lại những điều tốt đẹp cho con người. Hoạt động của HS Học sinh các nhóm thi đọc. Học sinh đọc truyện phân vai Bạn nhận xét Dựng lại câu chuyện theo cách phân vai ( người dẫn chuyện, Ê-đi-xơn, bà cụ ) Học sinh hình thành nhóm, phân vai Học sinh thi dựng lại câu chuyện. Cá nhân Học sinh suy nghĩ và tự do phát biểu Nhận xét – Dặn dò : ( 1’ ) GV nhận xét tiết học. Giáo viên động viên, khen ngợi học sinh kể hay. Khuyết khích học sinh về nhà kể lại câu chuyện cho người thân nghe. Toán I/ Mục tiêu : Kiến thức: giúp học sinh : Củng cố về tên gọi các tháng trong một năm, số ngày trong từng tháng. Kĩ năng: học sinh biết xem lịch ( tờ lịch tháng, năm … ) nhanh, chính xác. Thái độ : Yêu thích và ham học toán, óc nhạy cảm, sáng tạo II/ Chuẩn bị : GV : Đồ dùng dạy học phục vụ cho việc giải bài tập, tờ lịch tháng 1, 2, 3 năm 2004, tờ lịch năm. HS : vở bài tập Toán 3 III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu : Hoạt động của Giáo viên Hoạt động của HS Khởi động : ( 1’ ) Bài cũ : Tháng - năm ( 4’ ) GV sửa bài tập sai nhiều của HS Nhận xét vở HS Các hoạt động : Giới thiệu bài: Luyện tập ( 1’ ) Hướng dẫn thực hành : ( 33’ ) Mục tiêu : giúp học sinh biết xem lịch (tờ lịch tháng, năm…) Củng cố về tên gọi các tháng trong một năm, số ngày trong từng tháng Phương pháp : thi đua, trò chơi Bài 1 : Xem tờ lịch trên rồi viết số hoặc chữ thích hợp vào chỗ chấm : GV gọi HS đọc yêu cầu Giáo viên hướng dẫn: để biết được ngày 8 tháng 3 là thứ mấy thì trước tiên phải xác định phần lịch tháng 3 trong tờ lịch trên. Sau đó, xem lịch tháng 3, ta xác định được ngày 8 tháng 3 là thứ ba Giáo viên cho học sinh tự làm bài GV cho học sinh sửa bài Giáo viên cho lớp nhận xét Bài 2: Đúng ghi Đ, sai ghi S: GV gọi HS đọc yêu cầu Giáo viên cho học sinh tự làm bài GV cho 2 dãy cử đại diện lên thi đua sửa bài qua trò chơi : “ Ai nhanh, ai đúng”. GV Nhận xét Bài 3: Khoanh vào chữ đặt trước câu trả lời đúng: GV gọi HS đọc yêu cầu Giáo viên hướng dẫn: để biết được ngày 01 tháng 5 là thứ mấy thì trước tiên phải xác định tháng 4 có 30 ngày. Sau đó, ta tính dần ngày 29 tháng 4 là thứ bảy, ngày 39 tháng 4 là chủ nhật, ngày 01 tháng 5 là thứ hai. Vì vậy khoanh vào câu B Giáo viên cho học sinh tự làm bài và sửa bài Giáo viên cho lớp nhận xét Hát HS đọc Học sinh lắng nghe. HS làm bài Học sinh sửa bài HS đọc. HS làm bài HS thi đua sửa bài Học sinh đọc HS đọc Học sinh lắng nghe. HS làm bài và sửa bài Nhận xét – Dặn dò : ( 1’ ) GV nhận xét tiết học. Chuẩn bị : hình tròn, tâm, đường kính, bán kính . Chính tả I/ Mục tiêu : Kiến thức : HS nắm được cách trình bày một đoạn văn : chữ đầu câu viết hoa, chữ đầu đoạn viết hoa và lùi vào hai ô, kết thúc câu đặt dấu chấm. Kĩ năng : Nghe - viết chính xác, trình bày đúng, đẹp đoạn văn về Ê-đi-xơn. Trình bày bài viết rõ ràng, sạch sẽ. Điền đúng vào chỗ trống tiếng bắt đầu bằng tr/ch ; dấu hỏi/dấu ngã và giải đố. Thái độ : Cẩn thận khi viết bài, yêu thích ngôn ngữ Tiếng Việt II/ Chuẩn bị : GV : bảng phụ viết nội dung bài tập ở BT1, 2 HS : VBT III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu : Hoạt động của Giáo viên Hoạt động của HS Khởi động : ( 1’ ) Bài cũ : ( 4’ ) GV cho học sinh viết các từ đã học trong bài trước : chăm chỉ, cần mẫn, triều đình, nhanh trí. Giáo viên nhận xét, cho điểm. Nhận xét bài cũ. Bài mới : Giới thiệu bài : ( 1’ ) Giáo viên: trong giờ chính tả hôm nay cô sẽ hướng dẫn các em: Nghe - viết chính xác, trình bày đúng, đẹp đoạn văn về Ê-đi-xơn. Điền đúng vào chỗ trống tiếng bắt đầu bằng tr/ch ; dấu hỏi/dấu ngã và giải đố. Hoạt động 1 : hướng dẫn học sinh nghe viết Mục tiêu: giúp học sinh nghe - viết chính xác, trình bày đúng, đẹp đoạn văn về Ê-đi-xơn ( 20’ ) Phương pháp: Vấn đáp, thực hành Hướng dẫn học sinh chuẩn bị Giáo viên đọc đoạn văn cần viết chính tả 1 lần. Gọi học sinh đọc lại bài. Giáo viên hướng dẫn học sinh nắm nội dung nhận xét bài sẽ viết chính tả. + Những chữ nào trong bài được viết hoa ? + Tên riêng Ê-đi-xơn viết như thế nào ? + Tên bài viết ở vị trí nào ? + Đoạn văn có mấy câu ? Giáo viên gọi học sinh đọc từng câu. Giáo viên hướng dẫn học sinh viết một vài tiếng khó, dễ viết sai. Giáo viên gạch chân những tiếng dễ viết sai, yêu cầu học sinh khi viết bài, không gạch chân các tiếng này. Đọc cho học sinh viết GV cho HS nhắc lại cách ngồi viết, cầm bút, đặt vở. Giáo viên đọc thong thả từng câu, từng cụm từ, mỗi câu đọc 2 lần cho học sinh viết vào vở. Giáo viên theo dõi, uốn nắn, nhắc nhở tư thế ngồi của học sinh. Chú ý tới bài viết của những học sinh thường mắc lỗi chính tả. Chấm, chữa bài Giáo viên cho HS cầm bút chì chữa bài. GV đọc chậm rãi, để HS dò lại. GV dừng lại ở những chữ dễ sai chính tả để học sinh tự sửa lỗi. Sau mỗi câu GV hỏi : Bạn nào viết sai chữ nào? GV hướng dẫn HS gạch chân chữ viết sai, sửa vào cuối bài chép. Hướng dẫn HS tự ghi số lỗi ra lề vở phía trên bài viết. HS đổi vở, sửa lỗi cho nhau. GV thu vở, chấm một số bài, sau đó nhận xét từng bài về các mặt : bài chép ( đúng / sai ) , chữ viết ( đúng / sai, sạch / bẩn, đẹp / xấu ) , cách trình bày ( đúng / sai, đẹp / xấu ) Hoạt động 2 : hướng dẫn học sinh làm bài tập chính tả. ( 13’ ) Mục tiêu : Điền đúng vào chỗ trống tiếng bắt đầu bằng tr/ch ; dấu hỏi/dấu ngã Phương pháp : Thực hành, thi đua Bài tập 1 : Gọi 1 HS đọc yêu cầu Cho HS làm bài vào vở bài tập. GV tổ chức cho HS thi làm bài tập nhanh, đúng. Gọi học sinh đọc bài làm của mình : Mặt tròn mặt lại đỏ gay Ai nhìn cũng phải nhíu mày vì sao Suốt ngày lơ lửng trên cao Đêm về đi ngủ, chui vào nơi đâu ? Là mặt trời Bài tập 2 : Cho HS nêu yêu cầu Cho HS làm bài vào vở bài tập. GV tổ chức cho HS thi làm bài tập nhanh, đúng, mỗi dãy cử 2 bạn thi tiếp sức. Gọi học sinh đọc bài làm của mình : Cánh gì cánh chẳng biết bay Chim hay sà xuống nơi đây kiếm mồi Đổi ngàn vạn giọt mồ hôi Bát cơm tắng dẻo, đĩa xôi thơm bùi. Là cánh đồng Hát Học sinh lên bảng viết, cả lớp viết vào bảng con Học sinh nghe Giáo viên đọc 2 – 3 học sinh đọc Đầu đoạn, đầu câu và tên riêng Ê-đi-xơn Viết hoa chữ cái đầu tiên, có gạch nối giữa các tiếng Tên bài viết từ lề đỏ thụt vào 4 ô. Đoạn văn có 3 câu Học sinh đọc Học sinh viết vào bảng con Cá nhân HS chép bài chính tả vào vở Học sinh sửa bài Học sinh giơ tay. Điền tr hoặc ch vào chỗ trống. Giải câu đố : Đặt dấu hỏi hoặc dấu ngã trên chữ in đậm. Giải câu đố. Nhận xét – Dặn dò : ( 1’ ) GV nhận xét tiết học. Tuyên dương những học sinh viết bài sạch, đẹp, đúng chính tả. Tập đọc I/ Mục tiêu : Rèn kĩ năng đọc thành tiếng : Đọc trôi chảy toàn bài. Đọc đúng các từ ngữ có âm, vần, thanh học sinh địa phương dễ phát âm sai và viết sai do ảnh hưởng của tiếng địa phương: xe lửa, bắc cầu, đãi đỗ, Hàm Rồng, ..., Biết ngắt nghỉ đúng nhịp giữa các dòng thơ, nghỉ hơi đúng giữa các khổ thơ. Rèn kĩ năng đọc hiểu : Hiểu các từ ngữ trong bài và biết cách dùng từ mới: chum, ngòi, sông Mãâ Hiểu nội dung chính của bài thơ: bạn nhỏ rất yêu cha, tự hào về cha nên thấy chiếc cầu do cha làm ra là đẹp nhất, đáng yêu nhất. Học thuộc lòng bài thơ. II/ Chuẩn bị : GV : tranh minh hoạ bài đọc trong SGK, bảng phụ viết sẵn những khổ thơ cần hướng dẫn hướng dẫn luyện đọc và Học thuộc lòng. HS : SGK. III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu : Hoạt động của Giáo viên Hoạt động của HS Khởi động : ( 1’ ) Bài cũ : Ông tổ nghề thêu ( 4’ ) GV gọi 3 học sinh nối tiếp nhau kể lại câu chuyện : Nhà bác học và bà cụ và trả lời những câu hỏi về nội dung bài Giáo viên nhận xét, cho điểm. Nhận xét bài cũ. Bài mới : Giới thiệu bài : ( 1’ ) Giáo viên treo tranh minh hoạ bài tập đọc và hỏi : + Tranh vẽ gì ? Giáo viên: trong bài tập đọc hôm nay chúng ta sẽ được tìm hiểu qua bài: “Cái cầu” để hiểu vì sao bạn nhỏ yêu cái cầu ấy như thế. Ghi bảng. Hoạt động 1 : luyện đọc ( 16’ ) Mục tiêu: giúp học sinh đọc đúng và đọc trôi chảy toàn bài. Biết ngắt nghỉ đúng nhịp giữa các dòng thơ, nghỉ hơi đúng giữa các khổ thơ Phương pháp : Trực quan, diễn giải, đàm thoại GV đọc mẫu bài thơ Giáo viên đọc mẫu bài thơ: giọng tình cảm, nhẹ nhàng, thiết tha. Nhấn giọng những từ thể hiện tình cảm của bạn nhỏ với chiếc cầu của cha: vừa bắc xong, yêu sao yêu ghê, yêu hơn cả, cái cầu của cha … Giáo viên hướng dẫn học sinh luyện đọc kết hợp giải nghĩa từ. GV hướng dẫn học sinh: đầu tiên luyện đọc từng dòng thơ, mỗi bạn đọc tiếp nối 2 dòng thơ Giáo viên gọi từng dãy đọc hết bài. Giáo viên nhận xét từng học sinh về cách phát âm, cách ngắt, nghỉ hơi đúng, tự nhiên và thể hiện tình cảm qua giọng đọc. Giáo viên hướng dẫn học sinh luyện đọc từng khổ thơ. Giáo viên nhắc nhở các em nghỉ hơi đúng; nhấn giọng từ ngữ biểu cảm và thể hiện tình cảm qua giọng đọc. GV giúp học sinh giải nghĩa thêm những từ ngữ học sinh chưa hiểu: chum, ngòi, sông Mãâ Giáo viên giải nghĩa thêm những từ ngữ học sinh chưa hiểu Giáo viên gọi học sinh đọc khổ 1 Giáo viên : các em chú ý ngắt, nghỉ hơi đúng, tự nhiên sau các dấu câu, nghỉ hơi giữa các dòng thơ ngắn hơn giữa các khổ thơ. Giáo viên hướng dẫn học sinh ngắt giọng cho đúng nhịp, ý thơ Giáo viên cho học sinh đọc theo nhóm Giáo viên gọi từng tổ, mỗi tổ đọc tiếp nối 1 khổ thơ Cho cả lớp đọc bài thơ Hoạt động 2 : hướng dẫn tìm hiểu bài ( 9’ ) Mục tiêu : giúp học sinh nắm được những chi tiết quan trọng và diễn biến của bài thơ. Phương pháp : thi đua, giảng giải, thảo luận Giáo viên cho học sinh đọc thầm cả bài thơ và hỏi: + Người cha trong bài thơ làm nghề gì ? + Cha gửi cho bạn nhỏ chiếc ảnh về cái cầu nào, được bắc qua sông nào ? Giáo viên: cầu Hàm Rồng là chiếc cầu nổi tiếng bắc qua hai bờ sông Mã, trên đường vào thành phố Thanh Hoá. Cầu nằm giữa hai quả núi. Một bên giống đầu rồng nên được gọi là núi Rồng. Bên kia giống viên ngọc nên gọi là núi Ngọc. Trong thời kì chống Mĩ cứu nước, cầu Hàm Rồng có vị trí vô cùng quan trọng. Máy bay Mĩ thường xuyên bắn phá vị trí này nhằm phá cầu, cắt đứt đường chuyển quân, chuyển hàng vào miền Nam của ta. Bố của bạn nhỏ đã tham gia xây dựng chiếc cầu nổi tiếng đó. + Từ chiếc cầu cha làm, bạn nhỏ nghĩ đến những gì ? + Bạn nhỏ yêu nhất chiếc cầu nào ? Vì sao ? + Tìm câu thơ em thích nhất, giải thích vì sao em thích nhất câu thơ đó ? + Bài thơ cho em thấy tình cảm của bạn nhỏ với cha như thế nào ? Hoạt động 3 : học thuộc lòng bài thơ ( 8’ ) Mục tiêu : giúp học sinh học thuộc lòng bài thơ cái cầu Phương pháp : Thực hành, thi đua Giáo viên treo bảng phụ viết sẵn bài thơ, cho học sinh đọc. Giáo viên đọc diễn cảm bài thơ Giáo viên hướng dẫn học sinh ngắt nghỉ hơi đúng, tự nhiên và thể hiện tình cảm qua giọng đọc. Giáo viên xoá dần các từ, cụm từ chỉ để lại những chữ đầu của mỗi dòng thơ Giáo viên gọi từng dãy học sinh nhìn bảng học thuộc lòng từng dòng thơ. Gọi học sinh học thuộc lòng khổ thơ. Giáo viên tiến hành tương tự với khổ thơ còn lại. Giáo viên cho học sinh thi học thuộc lòng bài thơ: cho 2 tổ thi đọc tiếp sức, tổ 1 đọc trước, tiếp đến tổ 2, tổ nào đọc nhanh, đúng là tổ đó thắng. Giáo viên cho học sinh thi học thuộc cả khổ thơ qua trò chơi : “Hái hoa”: học sinh lên hái những bông hoa mà Giáo viên đã viết trong mỗi bông hoa tiếng đầu tiên của mỗi khổ thơ Giáo viên cho học sinh thi đọc thuộc lòng cả bài thơ. Giáo viên cho lớp nhận xét chọn bạn đọc đúng, hay Hát Học sinh nối tiếp nhau kể Học sinh quan sát và trả lời. Học sinh lắng nghe. Học sinh đọc tiếp nối 1- 2 lượt bài. Học sinh đọc tiếp nối 1 - 2 lượt bài HS giải nghĩa từ trong SGK. Cá nhân 4 học sinh đọc Mỗi tổ đọc tiếp nối Đồng thanh Học sinh đọc thầm Cha làm nghề xây dựng cầu. Cha gửi cho bạn nhỏ chiếc ảnh về cái cầu Hàm Rồng, được bắc qua sông Mã Bạn nghĩ đến sợi tơ nhỏ, như chiếc cầu giúp nhện qua chum nước. Bạn nghĩ đến ngọn gió, như chiếc cầu giúp sáo qua sông. Bạn nghĩ đến lá tre, như chiếc cầu giúp kiến qua ngòi. Bạn nghĩ đến chiếc cầu tre sang nhà bà ngoịa êm như võng trên sông ru người qua lại. Bạn nghĩ đến chiếc cầu ao mẹ thường đãi đỗ. Bạn nhỏ yêu nhất chiếc cầu trong tấm ảnh – cầu Hàm Rồng. Vì đó là chiếc cầu do cha bạn và các đồng nghiệp làm ra. Học sinh phát biểu ý kiến theo suy nghĩ: Em thích hình ảnh chiếc cầu làm bằng sợi tơ nhện bắc qua chum nước vì đó là hình ảnh đẹp, rất kì lạ. Tác giả quan sát và liên tưởng rất tinh tế mới thấy sợi tơ nhỏ là chiếc cầu của nhện. Em thích hình ảnh chiếc cầu tre như chiếc võng mắc trên sông ru người qua lại. Được đi trên một chiếc cầu như thế thật thú vị. Bạn yêu cha, tự hào về cha. Vì vậy, bạn thấy yêu nhất cái cầu do cha mình làm ra. HS Học thuộc lòng theo sự hướng dẫn của GV Mỗi học sinh tiếp nối nhau đọc 2 dòng thơ đến hết bài. Cá nhân Học sinh mỗi tổ thi đọc tiếp sức Học sinh hái hoa và đọc thuộc cả khổ thơ. 2 - 3 học sinh thi đọc Lớp nhận xét Nhận xét – Dặn dò : ( 1’ ) Về nhà tiếp tục Học thuộc lòng cả bài thơ. GV nhận xét tiết học. Chuẩn bị bài : Chiếc máy bơm Toán I/ Mục tiêu : Kiến thức: giúp học sinh có biểu tượng về hình tròn. Kĩ năng: học sinh biết được tâm, bán kính, đường kính của hình tròn. Bước đầu biết dùng com pa để vẽ được hình tròn có tâm và bán kính cho trước nhanh, chính xác. Thái độ : Yêu thích và ham học toán, óc nhạy cảm, sáng tạo II/ Chuẩn bị : GV : một số mô hình hình tròn, mặt đồng hồ, chiếc đĩa hình, com pa HS : vở bài tập Toán 3. III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu : Hoạt động của Giáo viên Hoạt động của HS Khởi động : ( 1’ ) Bài cũ : Luyện tập ( 4’ ) GV sửa bài tập sai nhiều của HS Nhận xét vở HS Các hoạt động : Giới thiệu bài: Hình tròn, tâm, đường kính, bán kính ( 1’ ) Hoạt động 1: Giới thiệu hình tròn ( 8’ ) Mục tiêu : giúp học sinh có biểu tượng về hình tròn Phương pháp : giảng giải, đàm thoại, quan sát Giáo viên đưa ra một số vật thật có dạng hình tròn ( mặt đồng hồ…), giới thiệu: “ Mặt đồng hồ có dạng hình tròn” Giáo viên giới thiệu một hình tròn vẽ trên bảng, giới thiệu Hình tròn tâm O, bán kính OM, đường kính AB Giáo viên nhận xét: trong một hình tròn: Tâm O là trung điểm của đường kính AB Độ dài đường kính gấp hai lần độ dài bán kính Hoạt động 1: Giới thiệu cái com pa và cách vẽ hình tròn ( 8’ ) Mục tiêu : giúp học sinh bước đầu biết dùng com pa để vẽ được hình tròn có tâm và bán kính cho trước Phương pháp : giảng giải, đàm thoại, quan sát Giáo viên cho học sinh quan sát cây com pa và giới thiệu cấu tạo của com pa. Com pa dùng để vẽ hình tròn Giáo viên giới thiệu cách vẽ hình tròn tâm O, bán kính 2 cm Xác định khẩu độ compa bằng 2cm trên thước Đặt đầu có đinh nhọn đúng tâm O, đầu kia có bút chì được quay một vòng vẽ thành hình tròn Hoạt động 3: thực hành ( 8’ ) Mục tiêu : giúp học sinh bước đầu biết dùng com pa để vẽ được hình tròn có tâm và bán kính cho trước nhanh, chính xác Phương pháp : thi đua, trò chơi Bài 1: GV gọi HS đọc yêu cầu phần a Giáo viên cho học sinh quan sát hình vẽ rồi nêu đúng tên bán kính, đường kính của hình tròn Cho HS làm bài GV gọi HS nêu GV Nhận xét GV gọi HS đọc yêu cầu phần b Cho HS làm bài GV gọi HS nêu GV Nhận xét Bài 2 : Vẽ hình tròn: GV gọi HS đọc yêu cầu phần a GV cho HS tự vẽ hình tròn GV Nhận xét GV gọi HS đọc yêu cầu phần b GV cho HS tự vẽ hình tròn GV Nhận xét Bài 3 : GV gọi HS đọc yêu cầu phần a Cho HS làm bài GV Nhận xét GV gọi HS đọc yêu cầu phần b Cho HS làm bài GV gọi HS nêu GV Nhận xét Hát Học sinh theo dõi o M A B Học sinh quan sát Học sinh lắng nghe Học sinh nêu Viết chữ thích hợp vào chỗ chấm: Học sinh quan sát HS làm bài HS nêu Đúng ghi Đ, sai ghi S : HS làm bài HS nêu Tâm O, bán kính 3cm : Tâm tuỳ ý, bán kính 3cm : HS vẽ Vẽ đường kính AB, đường kính MN trong hình vẽ dưới đây: Học sinh quan sát HS làm bài Đúng ghi Đ, sai ghi S : HS làm bài HS nêu Nhận xét – Dặn dò : ( 1’ ) GV nhận xét tiết học. Chuẩn bị : Vẽ trang trí hình tròn. Luyện từ và câu I/ Mục tiêu : Kiến thức: Mở rộng vốn từ : Sáng tạo. Dấu phẩy, dấu chấm, dấu chấm hỏi. Kĩ năng : Học sinh tìm được những từ ngữ chỉ trí thức và hoạt động của trí thức. Ôn luyện về dấu phẩy, dấu chấm, dấu chấm hỏi. Thái độ : thông qua việc mở rộng vốn từ, các em yêu thích môn Tiếng Việt. II/ Chuẩn bị : GV : bảng phụ viết nội dung ở BT1, 2, 3. HS : VBT. III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu : Hoạt động của Giáo viên Hoạt động của HS Khởi động : ( 1’ ) Bài cũ : ( 4’ ) Nhân hoá. Ôn tập cách đặt và trả lời câu hỏi Ở đâu ? Giáo viên cho học sinh sửa lại bài tập đã làm. Giáo viên nhận xét, cho điểm Nhận xét bài cũ Bài mới : Giới thiệu bài : ( 1’ ) Giáo viên: trong giờ luyện từ và câu hôm nay, các em sẽ được học mở rộng vốn từ gắn với chủ điểm Sáng tạo. Ôn luyện cách sử dụng các dấu câu: dấu phẩy, dấu chấm, dấu chấm hỏi. Ghi bảng. Hoạt động 1 : Mở rộng vốn từ : Sáng tạo ( 17’ ) Mục tiêu : giúp học sinh tìm được những từ ngữ chỉ trí thức và hoạt động của trí thức Phương pháp : thi đua, động não Bài tập 1 Giáo viên cho học sinh mở VBT và nêu yêu cầu Giáo viên cho học sinh mở SGK và yêu cầu học sinh đọc lại các bài trong tuần 21, 22 + Tìm các từ ngữ chỉ trí thức và hoạt động của trí thức trong bài Ông tổ nghề thêu. + Tìm các từ ngữ chỉ trí thức và hoạt động của trí thức trong bài Lê Quý Đôn. Giáo viên cho học sinh tìm tương tự với các bài: bàn tay cô giáo, Người trí thức yêu nước, Nhà bác học và bà cụ, Cái cầu, Chiếc máy bơm, Một nhà thông thái Giáo viên cho học sinh làm bài Cho 3 học sinh làm bài trên bảng và gọi học sinh đọc bài làm : Chỉ trí thức Bác sĩ, nhà bác học, nhà phát minh, kĩ sư, dược sĩ, thầy cô giáo, nhà văn, nhà thơ Chỉ hoạt động của trí thức Chữa bệnh, nghiên cứu khoa học, phát minh, chế tạo máy móc, thiết kế nhà cửa, chế thuốc chữa bệnh, dạy học, sáng tác Hoạt động 2 : Dấu phẩy, dấu chấm, dấu chấm hỏi Mục tiêu : giúp học sinh ôn luyện sử dụng các dấu câu: dấu phẩy, dấu chấm, dấu chấm hỏi Phương pháp : thi đua, động não Bài tập 2 Giáo viên cho học sinh mở VBT và nêu yêu cầu Giáo viên cho học sinh làm bài Giáo viên gọi học sinh đọc bài làm : Ở nhà, em thường giúp bà xâu kim Trong lớp, Liên luôn chăm chú nghe giảng Hai bên bờ sông, những bãi ngô bắt đầu xanh tốt Trên cánh rừng mới trồng, chim chóc lại bay về ríu rít. Bài tập 3 Giáo viên cho học sinh mở VBT và nêu yêu cầu Giáo viên cho học sinh làm bài Gọi học sinh đọc bài làm : + Anh ơi, người ta làm ra điện để làm gì ? + Điện quan trọng lắm em ạ, vì nếu đến bây giờ vẫn chưa phát minh ra điện thì anh em mình phải thắp đèn dầu để xem vô tuyến. Giáo viên hỏi: + Truyện này gây cười chỗ nào? Hát Học sinh sửa bài Dựa vào những bài tập đọc và chính tả đã học ở tuần 21, 22, em hãy tìm các từ ngữ : Học sinh mở SGK và đọc Tiến sĩ, đọc sách, học, mày mò quan sát, nhớ nhập tâm Tiến sĩ, nhà bác học, viết, sáng tác Học sinh làm bài Cá nhân ( 17’ ) Đặt dấu phẩy vào chỗ thích hợp trong các câu sau: Học sinh làm bài Cá nhân Học sinh nêu HS làm bài trên bảng, cả lớp làm bài vào vở bài tập Nhận xét bài của bạn, chữa bài theo bài chữa của GV nếu sai Tính hài hước của truyện là ở câu trả lời của người anh: loài người làm ra điện trước, sau mới phát minh ra vô tuyến. Phải có điện thìvô tuyến mới hoạt động. Nhưng anh lại nói nhầm: Không có điện thì anh em mình phải “thắp đàn dầu để xem vô tuyến”. Không có điện thì làm gì có vô tuyến! Nhận xét – Dặn dò : ( 1’ ) GV nhận xét tiết học. Chuẩn bị bài : Nhân hoá. Ôn tập cách đặt và trả lời câu hỏi như thế nào ?. Tự nhiên xã hội I/ Mục tiêu : Kiến thức : giúp HS biết : Nêu được đặc điểm của rễ cọc, rễ chùm, rễ phụ, rễ củ. Kĩ năng : học sinh biết phân loại các rễ cây sưu tầm được. Thái độ : HS có ý thức bảo vệ cây xanh. II/ Chuẩn bị: Giáo viên : các hình trong SGK trang 78, 79. Học sinh : SGK. III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu : Hoạt động của Giáo viên Hoạt động của HS Khởi động : ( 1’ ) Bài cũ : Thân cây ( 4’ ) Kể tên một số thân cây dùng làm thức ăn cho người hoặc động vật. Kể tên một số thân cây cho gỗ để làm nhà, đóng tàu, thuyền, làm bàn ghế, giường, tủ,… Kể tên một số thân cây cho nhựa để làm cao su, làm sơn Giáo viên nhận xét, đánh giá. Nhận xét bài cũ Các hoạt động : Giới thiệu bài: Rễ cây ( 1’ ) Hoạt động 1: Làm việc với SGK (7’ ) Mục tiêu: Nêu được đặc điểm của rễ cọc, rễ chùm, rễ phụ, rễ củ Phương pháp : thảo luận, giảng giải, quan sát Cách tiến hành : Giáo viên cho học sinh làm việc theo nhóm: Quan sát các hình 1, 2, 3, 4 trang 82 trong SGK và mô tả đặc điểm của rễ cọc và rễ chùm. Quan sát các hình 5, 6, 7 trang 83 trong SGK và mô tả đặc điểm của rễ phụ và rễ củ Giáo viên yêu cầu đại diện các nhóm trình bày kết quả thảo luận của nhóm mình. Kết luận: Đa số cây có một rễ to và dài, xung quanh rễ đó đâm ra nhiều rễ con, loại rễ như vậy được gọi là rễ cọc. Một số cây khác có nhiều rễ mọc đều nhau thành chùm, loại rễ như vậy được gọi là rễ chùm. Một số cây ngoài rễ chính còn có rễ phụ mọc ra từ thân hoặc cành. Một số cây có rễ phình to tạo thành củ, loại rễ như vậy được gọi là rễ củ. Hoạt động 2: Làm việc với vật thật ( 7’ ) Mục tiêu: Biết phân loại các rễ cây sưu tầm được Phương pháp : thảo luận, giảng giải, quan sát Cách tiến hành : Giáo viên phát cho mỗi nhóm một tờ bìa và băng dính. Nhóm trưởng yêu cầu các bạn đính các rễ cây đã sưu tầm được theo từng loại và ghi chú ở dưới rễ nào là rễ chùm, rễ cọc, rễ phụ. Các nhóm giới thiệu bộ sưu tập các loại rễ của mình trước lớp và nhận xét nhóm nào sưu tầm được nhiều, trình bày đúng, đẹp và nhanh Hát Học sinh trình bày Học sinh quan sát, thảo luận nhóm và ghi kết quả ra giấy Đại diện các nhóm trình bày kết quả thảo luận của nhóm mình Các nhóm khác nghe và bổ sung. Học sinh quan sát, thảo luận nhóm và ghi kết quả ra giấy Đại diện các nhóm trình bày kết quả thảo luận của nhóm mình Các nhóm khác nghe và bổ sung. Nhận xét – Dặn dò : ( 1’ ) GV nhận xét tiết học. Chuẩn bị : bài 42: Rễ cây ( tiếp theo ). Tập viết ( 13 giờ 40’ – 14 giờ 20’ ) I/ Mục tiêu : Kiến thức : củng cố cách viết chữ viết hoa P ( Ph ) Viết tên riêng : Phan Bội Châu bằng chữ cỡ nhỏ. Viết câu ứng dụng: Phá Tam Giang nối đường ra Bắc / Đèo Hải Vân hướng mặt vào Nam bằng chữ cỡ nhỏ. Kĩ năng : Viết đúng chữ viết hoa P ( Ph ) viết đúng tên riêng, câu ứng dụng viết đúng mẫu, đều nét và nối chữ đúng quy định, dãn đúng khoảng cách giữa các con chữ trong vở Tập viết. Thái độ : Cẩn thận khi luyện viết, yêu thích ngôn ngữ Tiếng Việt II/ Chuẩn bị : GV : chữ mẫu P ( Ph ), tên riêng: Phan Bội Châu và câu ca dao trên dòng kẻ ô li. HS : Vở tập viết, bảng con, phấn III/ Các hoạt động : Hoạt động của Giáo viên Hoạt động của HS Ổn định: ( 1’ ) Bài cũ : ( 4’ ) GV nhận xét bài viết của học sinh. Cho học sinh viết vào bảng con : Lãn Ông Nhận xét Bài mới: Giới thiệu bài : ( 1’ ) GV cho HS mở SGK, yêu cầu học sinh : + Đọc tên riêng và câu ứng dụng Giáo viên cho học sinh quan sát tên riêng và câu ứng dụng, hỏi : + Tìm và nêu các chữ hoa có trong tên riêng và câu ứng dụng ? GV: nói trong giờ tập viết các em sẽ củng cố chữ viết hoa P ( Ph ), tập viết tên riêng Phan Bội Châu và câu tục ngữ Phá Tam Giang nối đường ra Bắc Đèo Hải Vân hướng mặt vào Nam Ghi bảng : Ôn chữ hoa : P ( Ph ) Hoạt động 1 : Hướng dẫn viết trên bảng con ( 18’ ) Mục tiêu : giúp học sinh viết chữ viết hoa P ( Ph ), viết tên riêng, câu ứng dụng Phương pháp : quan sát, thực hành, giảng giải Luyện viết chữ hoa GV gắn chữ P trên bảng Giáo viên cho học sinh quan sát, thảo luận nhóm đôi và nhận xét, trả lời câu hỏi : + Chữ P ( Ph ) gồm những nét nào? Cho HS viết vào bảng con Giáo viên viết mẫu và kết hợp nhắc lại cách viết Ph, B Giáo viên gọi học sinh trình bày Giáo viên viết chữ Ph, B hoa cỡ nhỏ trên dòng kẻ li ở bảng lớp cho học sinh quan sát vừa viết vừa nhắc lại cách viết. Giáo viên cho HS viết vào bảng con Chữ P hoa cỡ nhỏ : 2 lần Chữ Ph, B hoa cỡ nhỏ : 2 lần Giáo viên nhận xét. Luyện viết từ ngữ ứng dụng ( tên riêng ) GV cho học sinh đọc tên riêng : Phan Bội Châu Giáo viên giới thiệu: Phan Bội Châu ( 1867 – 1940 ): một nhà cách mâng vĩ đại đầu thế kỉ XX của Việt Nam. Ngoài hoạt động cách mạng, ông còn viết nhiều tác phẩm văn thơ yêu nước. Giáo viên cho học sinh quan sát và nhận xét các chữ cần lưu ý khi viết. + Trong từ ứng dụng, các chữ có chiều cao như thế nào ? + Khoảng cách giữa các con chữ như thế nào ? + Đọc lại từ ứng dụng GV viết mẫu tên riêng theo chữ cỡ nhỏ trên dòng kẻ li ở bảng lớp, lưu ý cách nối giữa các con chữ và nhắc học sinh Phan Bội Châu là tên riêng nên khi viết phải viết hoa 2 chữ cái đầu Ph, B, C Giáo viên cho HS viết vào bảng con từ Phan Bội Châu 2 lần Giáo viên nhận xét, uốn nắn về cách viết. Luyện viết câu ứng dụng GV viết câu tục ngữ mẫu và cho học sinh đọc : Phá Tam Giang nối đường ra Bắc Đèo Hải Vân hướng mặt vào Nam + Các chữ đó có độ cao như thế nào ? + Câu ca dao có chữ nào được viết hoa ? Giáo viên yêu cầu học sinh luyện viết trên bảng con chữ Phá, Bắc. Giáo viên nhận xét, uốn nắn Hoạt động 2 : Hướng dẫn HS viết vào vở Tập viết ( 16’ ) Mục tiêu : học sinh viết vào vở Tập viết chữ viết hoa P ( Ph ), viết tên riêng, câu ứng dụng Phương pháp : thực hành Giáo viên : trước khi viết bài, cô sẽ cho các em tập những động tác giúp cho các em bớt mệt mỏi và sau đó sẽ viết chữ đẹp hơn Viết mãi mỏi tay Ngồi mãi mỏi lưng Thể dục thế này Là hết mệt mỏi Gọi 1 HS nhắc lại tư thế ngồi viết Giáo viên nêu yêu cầu : + Viết chữ P : 1 dòng cỡ nhỏ + Viết chữ Ph, B : 1 dòng cỡ nhỏ + Viết tên Phan Bội Châu: 2 dòng cỡ nhỏ + Viết câu ca dao : 2 lần Cho học sinh viết vào vở. GV quan sát, nhắc nhở HS ngồi chưa đúng tư thế và cầm bút sai, chú ý hướng dẫn các em viết đúng nét, độ cao và khoảng cách giữa các chữ, trình bày câu tục ngữ theo đúng mẫu. Chấm, chữa bài Giáo viên thu vở chấm nhanh khoảng 5 – 7 bài Nêu nhận xét về các bài đã chấm để rút kinh nghiệm chung Thi đua : Giáo viên cho 4 tổ thi đua viết câu: “ Phan Đình Phùng”. Nhận xét, tuyên dương học sinh viết đẹp. Hát Cá nhân HS quan sát và trả lời Các chữ hoa là : P ( Ph ), B, C ( Ch ), T, G ( Gi ), Đ, H, V, N Học sinh quan sát, thảo luận nhóm đôi Học sinh trả lời Học sinh viết bảng con Cá nhân Học sinh quan sát và nhận xét. Trong từ ứng dụng, các chữ Ph, B, Ch cao 2 li rưỡi, chữ a, n, ô, i, â, u cao 1 li. Khoảng cách giữa các con chữ bằng một con chữ o Cá nhân Học sinh viết bảng con Cá nhân Chữ Ph, T, G, B, Đ, H, V, N cao 2 li rưỡi Chữ t cao 1 li rưỡi Chữ a, m, i, ô, ư, ơ, r, ă, c, e, o, â, m cao 1 li Câu ca dao có chữ Phá, Tam, Giang, Bắc, Đèo, Hải, Vân, Nam được viết hoa Học sinh viết bảng con Học sinh tập thể dục Học sinh nhắc : khi viết phải ngồi ngay ngắn thoải mái : Lưng thẳng Không tì ngực vào bàn Đầu hơi cuối Mắt cách vở 25 đến 35 cm Tay phải cầm bút, tay trái tì nhẹ lên mép vở để giữ vở. Hai chân để song song, thoải mái. HS viết vở Cử đại diện lên thi đua Cả lớp viết vào bảng con Nhận xét – Dặn dò : ( 1’ ) GV nhận xét tiết học. Luyện viết thêm trong vở tập viết để rèn chữ đẹp. Chuẩn bị : bài : Ôn chữ hoa : Q. Ôn Toán GV giúp học sinh biết được tâm, bán kính, đường kính của hình tròn, biết dùng com pa để vẽ được hình tròn có tâm và bán kính cho trước nhanh, chính xác Bài 1: GV gọi HS đọc yêu cầu phần a Cho HS làm bài GV gọi HS nêu : Đây là hình tròn tâm O Các bán kính có trong hình tròn là: OA, OB, OC, OD Các đường kính có trong hình tròn là: AB, CD GV Nhận xét GV gọi HS đọc yêu cầu phần b Cho HS làm bài GV gọi HS nêu : Đây là hình tròn tâm I Các bán kính có trong hình tròn là: IM và IN Đường kính có trong hình tròn là: MN Các bán kính có trong hình tròn là: OQ và OP Đường kính có trong hình tròn là: PQ GV Nhận xét Bài 2 : GV gọi HS đọc yêu cầu phần a Cho HS làm bài GV Nhận xét GV gọi HS đọc yêu cầu phần b Cho HS làm bài GV gọi HS nêu : Độ dài đoạn thẳng OA lớn hơn độ dài đoạn thẳng OM OM = ON ON = MN Độ dài đường kính gấp 2 lần độ dài bán kính AB = MN GV Nhận xét. Viết chữ thích hợp vào chỗ chấm: Đúng ghi Đ, sai ghi S : HS làm bài HS nêu Vẽ đường kính AB, đường kính MN trong hình vẽ dưới đây: Học sinh quan sát HS làm bài Đúng ghi Đ, sai ghi S : HS làm bài HS nêu Tập đọc I/ Mục tiêu : Rèn kĩ năng đọc thành tiếng : Đọc trôi chảy toàn bài. Đọc đúng các từ ngữ có âm, vần, thanh học sinh địa phương dễ phát âm sai và viết sai do ảnh hưởng của tiếng địa phương: múc nước, ruộng nương, cánh xoắn, tàu thuỷ, cổ xưa, ..., Ngắt nghỉ hơi đúng, biết chuyển giọng phù hợp với nội dung từng đoạn. Biết đọc bài với giọng kể nhẹ nhàng, biểu lộ thái độ cảm phục nhà bác học Ác-si-mét Biết đọc thầm, nắm ý cơ bản. Rèn kĩ năng đọc hiểu : Nắm được nghĩa của các từ mới: tính tới tính lui, đinh vít. Nắm được cốt truyện và ý nghĩa của câu chuyện: ca ngợi Ác-si-mét – nhà bác học biết cảm thông với lao động vất vả của những người nông dân. Bằng óc sáng tạo và lao động cần cù, ông đã phát minh ra chiếc máy bơm đầu tiên của loài người. II/ Chuẩn bị : GV : tranh minh hoạ theo SGK, bảng phụ viết sẵn câu, đoạn văn cần hướng dẫn. HS : SGK. III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu : Hoạt động của Giáo viên Hoạt động của HS Khởi động : ( 1’ ) Bài cũ : Cái cầu ( 4’ ) Giáo viên gọi 3 học sinh đọc thuộc lòng bài Cái cầu và trả lời các câu hỏi về nội dung bài. Giáo viên nhận xét, cho điểm. Bài mới : Giới thiệu bài : ( 1’ ) Giáo viên treo tranh minh hoạ bài tập đọc và hỏi : + Tranh vẽ gì ? Giáo viên: hôm nay các em sẽ được học bài: “Chiếc máy bơm”. Qua đó, các em sẽ được biết chiếc máy bơm đầu tiên của loài người ra đời như thế nào? Ai là người đã phát minh ra máy bơm đó? Ghi bảng. Hoạt động 1 : luyện đọc ( 16’ ) Mục tiêu : giúp học sinh đọc đúng và đọc trôi chảy toàn bài. Nắm được nghĩa của các từ mới. Biết đọc bài với giọng kể nhẹ nhàng, biểu lộ thái độ cảm phục nhà bác học Ác-si-mét Phương pháp : Trực quan, diễn giải, đàm thoại GV đọc mẫu toàn bài GV đọc mẫu với giọng kể nhẹ nhàng, tình cảm, biểu lộ thái độ cảm phục, kính trọng. Giáo viên: Ác-si-mét là một nhà bác học nổi tiếng của nước Hi Lạp cổ đại, sống cách đây trên 2000 năm. Giáo viên hướng dẫn học sinh luyện đọc, kết hợp giải nghĩa từ. Giáo viên viết bảng: Ác-si-mét GV hướng dẫn học sinh: đầu tiên luyện đọc từng câu, các em nhớ bạn nào đọc câu đầu tiên sẽ đọc luôn tựa bài Giáo viên gọi từng dãy đọc hết bài. Giáo viên nhận xét từng học sinh về cách phát âm, cách ngắt, nghỉ hơi đúng, đọc bài với giọng kể nhẹ nhàng, tình cảm, biểu lộ thái độ cảm phục, kính trọng. Giáo viên hướng dẫn học sinh luyện đọc từng đoạn. Bài chia làm 3 đoạn Giáo viên gọi học sinh đọc đoạn 1. Giáo viên gọi tiếp học sinh đọc từng đoạn. GV giúp học sinh hiểu nghĩa thêm những từ ngữ được chú giải trong SGK: tính tới tính lui, đinh vít Giáo viên giải nghĩa thêm những từ ngữ học sinh chưa hiểu Giáo viên cho học sinh đọc nhỏ tiếp nối : 1 em đọc, 1 em nghe Giáo viên gọi từng tổ đọc. Giáo viên gọi 1 học sinh đọc lại đoạn 1. Tương tự, Giáo viên cho học sinh đọc đoạn 2, 3 Cho cả lớp đọc lại bài Hoạt động 2 : hướng dẫn tìm hiểu bài ( 9’ ) Mục tiêu : giúp học sinh nắm được nghĩa và biết cách dùng các từ mới được giải nghĩa ở sau bài đọc. Phương pháp : diễn giải, đàm thoại Giáo viên cho học sinh đọc thầm đoạn 1 và trả lời câu hỏi + Nông dân tưới nước cho ruộng nương vất vả như thế nào? + Ác-si-mét nghĩ gì khi thấy cảnh tượng đó ? Giáo viên cho học sinh đọc thầm đoạn 2 và trả lời câu hỏi + Ác-si-mét đã nghĩ ra cách gì để giúp nông dân ? + Hãy tả chiếc máy bơm của Ác-si-mét. Giáo viên cho học sinh đọc thầm đoạn 3 và trả lời câu hỏi + Đến nay, chiếc máy bơm cổ xưa của Ác-si-mét còn được sử dụng như thế nào? + Nhờ đâu chiếc máy bơm đầu tiên của loài người ra đời? + Em thấy có điểm gì giống nhau giữa hai nhà khoa học Ác-si-mét và Ê-đi-xơn ? Hoạt động 3 : luyện đọc lại ( 8’ ) Mục tiêu : giúp học sinh biết ngắt nghỉ hơi đúng, biết chuyển giọng phù hợp với nội dung từng đoạn Phương pháp : Thực hành, thi đua Giáo viên chọn đọc mẫu một đoạn và lưu ý học sinh về giọng đọc ở đoạn đó. Giáo viên uốn nắn cách đọc cho học sinh. Giáo viên tổ chức cho 2 đến 3 nhóm thì đọc bài tiếp nối Gọi vài học sinh thi đọc đoạn văn Giáo viên và cả lớp nhận xét, bình chọn cá nhân và nhóm đọc hay nhất. Giáo viên hỏi: + Bài đọc này giúp em hiểu điều gì ? Giáo viên chốt: ca ngợi Ác-si-mét – nhà bác học biết cảm thông với lao động vất vả của những người nông dân. Bằng óc sáng tạo và lao động cần cù, ông đã phát minh ra chiếc máy bơm đầu tiên của loài người Hát Học sinh đọc bài Học sinh quan sát và trả lời Học sinh lắng nghe Cá nhân, Đồng thanh Học sinh đọc tiếp nối 1– 2 lượt bài. Học sinh đọc tiếp nối 1 – 2 lượt bài Cá nhân Cá nhân HS giải nghĩa từ trong SGK. 3 học sinh đọc Mỗi tổ đọc tiếp nối Học sinh tiến hành đọc tương tự như trên Đồng thanh Học sinh đọc thầm. Họ phải múc nước sông vào ống, rồi vác lên tưới cho ruộng nương ở tận trên dốc cao Anh nghĩ phải làm cách nào cho nước chảy ngược lên ruộng nương để người lao động đỡ vất vả Ông làm một cái máy bơm dẫn nước từ dưới sông lên cao Đó là một đường ống có 2 cửa, một cửa dẫn nước sông vào, cửa kia dẫn nước ra ruộng. Bên trong ống có một trục xoắn. Bằng cách làm quay trục xoắn, nước dưới sông sẽ được dẫn lên cao Đến nay, loài người vẫn sử dụng nguyên lí chiếc máy bơm do Ác-si-mét chế tạo. Những cánh xoắn của máy bay, tàu thuỷ và cả những chiếc đinh vít chúng ta thườn dùng chính là con cháu của chiếc máy bơm cổ xưa. Nhờ óc sáng tạo và tình thương yêu của Ác-si-mét với những người nông dân. Cả hai cùng giàu óc sáng tạovà có lòng yêu thương con người, mong muốn làm gì đó giúp cho con người sống tốt hơn, lao động đỡ vất vả hơn. Học sinh lắng nghe HS đọc theo sự hướng dẫn của GV Học sinh thi đọc Lớp nhận xét. Học sinh trả lời theo suy nghĩ Nhận xét – Dặn dò : ( 1’ ) GV nhận xét tiết học. Chuẩn bị bài : Nhà ảo thuật. Toán I/ Mục tiêu : Kiến thức: giúp học sinh dùng compa để vẽ ( theo mẫu ) các hình trang trí hình tròn ( đơn giản ) Kĩ năng: học sinh vẽ( theo mẫu ) các hình trang trí hình tròn ( đơn giản ) nhanh, đẹp. Thái độ : Yêu thích và ham học toán, óc nhạy cảm, sáng tạo. Thấy được cái đẹp qua những hình trang trí đó. II/ Chuẩn bị : GV : Đồ dùng dạy học phục vụ cho việc giải bài tập, compa HS : vở bài tập Toán 3, compa, bút chì màu. III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu : Hoạt động của Giáo viên Hoạt động của HS Khởi động : ( 1’ ) Bài cũ : Hình tròn, tâm, đường kính, bán kính ( 4’ ) GV sửa bài tập sai nhiều của HS Nhận xét vở HS Các hoạt động : Giới thiệu bài: vẽ trang trí hình tròn ( 1’ ) Hướng dẫn thực hành: Giáo viên hướng dẫn học sinh dùng compa để vẽ ( theo mẫu ) các hình trang trí hình tròn ( đơn giản ) ( 25’ ) Mục tiêu : giúp học sinh biết dùng compa để vẽ ( theo mẫu ) các hình trang trí hình tròn ( đơn giản ) nhanh, đẹp Phương pháp : thi đua, trò chơi Bài 1 : Vẽ hình theo các bước sau ( theo mẫu ): GV gọi HS đọc yêu cầu Bước 1: Vẽ hình tròn tâm O, bán kính OA bằng 2 cạnh ô vuông, sau đó ghi các chữ A, B, C, D Bước 2: dựa trên hình vẽ mẫu, Giáo viên cho học sinh vẽ phần hình tròn tâm A, bán kính AC và phần hình tròn tâm B, bán kính BC Bước 3: dựa trên hình vẽ mẫu, Giáo viên cho học sinh vẽ tiếp phần hình tròn tâm C, bán kính CA và phần hình tròn tâm D, bán kính DA Bài 2: Tô màu trang trí hình đã vẽ ở bài 1: GV gọi HS đọc yêu cầu Cho học sinh tô màu các hình đã vẽ GV Nhận xét Hát HS đọc Học sinh tự vẽ hình như mẫu. Học sinh tự vẽ hình như mẫu. Học sinh tự vẽ hình như mẫu. Học sinh đọc Học sinh tô màu tuỳ thích. Nhận xét – Dặn dò : ( 1’ ) GV nhận xét tiết học. Chuẩn bị : Nhân số có bốn chữ số với số có một chữ số. Ôn Luyện từ và câu GV tiếp tục giúp học sinh tìm được những từ ngữ chỉ trí thức và hoạt động của trí thức. Ôn luyện về dấu phẩy, dấu chấm, dấu chấm hỏi Bài 1: Điền tiếp từ chỉ những người lao động bằng trí óc vào chỗ trống: Gọi HS đọc yêu cầu Cho HS làm bài Cho học sinh thi đua sửa bài. Gọi học sinh đọc bài làm : kĩ sư, bác sĩ, giảng viên đại học, kiến trúc sư, hoạ sĩ, nhạc sĩ, nhà văn … Nhận xét Bài 2: Khoanh tròn chữ cái trước các hoạt động lao động lao động đòi hỏi nhiều suy nghĩ và sáng tạo : Gọi HS đọc yêu cầu Cho HS làm bài. Cho học sinh thi đua sửa bài. Gọi học sinh đọc bài làm : Khám bệnh Chế tạo máy May quần áo Thiết kế mẫu nhà Lắp xe ô tô Dạy học Chăn nuôi gia súc Nhận xét Bài 3: Dùng dấu phẩy để ngăn cách bộ phận chỉ địa điểm với các bộ phận khác trong mỗi câu sau: Gọi HS đọc yêu cầu Cho HS làm bài. Cho học sinh thi đua sửa bài. Gọi học sinh đọc bài làm : Ở trạm y tế xã, các bác sĩ đang kiểm tra sức khỏe cho học sinh trường em. Trên bến cảng, tàu thuyền ra vào tấp nập. Trong bản, mọi người đang chuẩn bị dụng cụ để lên nương làm việc. Nhận xét Cá nhân HS làm bài Học sinh thi đua sửa bài Cá nhân Lớp bổ sung, nhận xét. Cá nhân HS làm bài Học sinh thi đua sửa bài Khoanh vào các chữ: a, b, d, f Lớp bổ sung, nhận xét. Cá nhân HS làm bài Học sinh thi đua sửa bài Cá nhân Lớp bổ sung, nhận xét. Chính tả I/ Mục tiêu : Kiến thức : HS nắm được cách trình bày một đoạn văn : chữ đầu câu viết hoa, chữ đầu đoạn viết hoa và lùi vào hai ô, kết thúc câu đặt dấu chấm. Kĩ năng : Nghe - viết chính xác, trình bày đúng, đẹp đoạn văn Một nhà thông thái. Trình bày bài viết rõ ràng, sạch sẽ. Làm đúng bài tập phân biệt một số chữ có âm đầu hoặc vần dễ lẫn: r/ d/gi hoặc ươt/ươc. Tìm đúng các từ chỉ hoạt động có tiếng bắt đầu bằng r/ d/gi hoặc ươt/ươc Thái độ : Cẩn thận khi viết bài, yêu thích ngôn ngữ Tiếng Việt II/ Chuẩn bị : GV : bảng phụ viết bài Một nhà thông thái HS : VBT III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu : Hoạt động của Giáo viên Hoạt động của HS Khởi động : ( 1’ ) Bài cũ : ( 4’ ) GV gọi 3 học sinh lên bảng viết các từ ngữ chứa tiếng bắt đầu bằng tr/ch, hỏi/ngã Giáo viên nhận xét, cho điểm. Nhận xét bài cũ. Bài mới : Giới thiệu bài : ( 1’ ) Giáo viên : trong giờ chính tả hôm nay cô sẽ hướng dẫn các em : Nghe - viết chính xác, trình bày đúng, đẹp đoạn văn Một nhà thông thái. Làm đúng bài tập phân biệt một số chữ có âm đầu hoặc vần dễ lẫn: r/ d/gi hoặc ươt/ươc. Tìm đúng các từ chỉ hoạt động có tiếng bắt đầu bằng r/ d/gi hoặc ươt/ươc. Hoạt động 1 : hướng dẫn học sinh nhớ - viết Mục tiêu : giúp học sinh nghe - viết chính xác, trình bày đúng, đẹp đoạn văn Một nhà thông thái Phương pháp : vấn đáp, thực hành Hướng dẫn học sinh chuẩn bị Giáo viên đọc đoạn văn cần viết chính tả 1 lần. Gọi học sinh đọc lại bài. Giáo viên hướng dẫn học sinh nắm nội dung nhận xét bài sẽ viết chính tả. + Tên bài viết ở vị trí nào ? + Đoạn văn có mấy câu ? + Những chữ nào trong đoạn văn cần viết hoa ? Giáo viên gọi học sinh đọc từng câu. Giáo viên hướng dẫn học sinh viết một vài tiếng khó, dễ viết sai. Giáo viên gạch chân những tiếng dễ viết sai, yêu cầu học sinh khi viết bài, không gạch chân các tiếng này. Giáo viên hướng dẫn học sinh viết một vài tiếng khó, dễ viết sai: thông thái, liệt, … Giáo viên gạch chân những tiếng dễ viết sai, yêu cầu học sinh khi viết bài, không gạch chân các tiếng này. Đọc cho học sinh viết GV cho HS nhắc lại cách ngồi viết, cầm bút, đặt vở. Giáo viên đọc thong thả từng câu, từng cụm từ, mỗi câu đọc 2 lần cho học sinh viết vào vở. Giáo viên theo dõi, uốn nắn, nhắc nhở tư thế ngồi của học sinh. Chú ý tới bài viết của những học sinh thường mắc lỗi chính tả. Chấm, chữa bài Giáo viên cho HS cầm bút chì chữa bài. GV đọc chậm rãi, chỉ từng chữ trên bảng để HS dò lại. GV dừng lại ở những chữ dễ sai chính tả để học sinh tự sửa lỗi. Sau mỗi câu GV hỏi : + Bạn nào viết sai chữ nào? GV hướng dẫn HS gạch chân chữ viết sai, sửa vào cuối bài. Hướng dẫn HS tự ghi số lỗi ra lề vở phía trên bài viết HS đổi vở, sửa lỗi cho nhau. GV thu vở, chấm một số bài, sau đó nhận xét từng bài về các mặt : bài chép (đúng / sai ), chữ viết ( đúng / sai, sạch /bẩn, đẹp /xấu ), cách trình bày ( đúng / sai, đẹp / xấu ) Hoạt động 2: hướng dẫn học sinh làm bài tập chính tả ( 10’ ) Mục tiêu : giúp học sinh làm đúng các bài tập phân biệt tiếng có âm, vần dễ lẫn: r/ d/gi hoặc ươt/ươc Phương pháp : thực hành Bài tập 1: Gọi 1 HS đọc yêu cầu phần a Cho HS làm bài vào vở bài tập. GV tổ chức cho HS thi làm bài tập nhanh, đúng. Gọi học sinh đọc bài làm của mình. Máy thu thanh, thường dùng để nghe tin tức: Người chuyên nghiên cứu, bào chế thuốc chữa bệnh: Đơn vị thời gian nhỏ hơn đơn vị phút: Gọi 1 HS đọc yêu cầu phần b Cho HS làm bài vào vở bài tập. GV tổ chức cho HS thi làm bài tập nhanh, đúng. Gọi học sinh đọc bài làm của mình. Dụng cụ để đo, vẽ, kẻ: Thi không đỗ: Người chuyên nghiên cứu, bào chế thuốc chữa bệnh: Bài tập 2: Gọi 1 HS đọc yêu cầu Cho HS làm bài vào vở bài tập. GV tổ chức cho HS thi làm bài tập nhanh, đúng. Gọi học sinh đọc bài làm của mình : Bắt đầu bằng r : Bắt đầu bằng d : Bắt đầu bằng gi : Có vần ươt : Có vần ươc : Hát Học sinh lên bảng viết, cả lớp viết bảng con. ( 24’ ) Học sinh nghe Giáo viên đọc 2 – 3 học sinh đọc. Tên bài viết từ lề đỏ thụt vào 4 ô. Đoạn văn có 3 câu Những chữ đầu mỗi câu, tên riêng Trương Vĩnh Ký Học sinh đọc Học sinh viết vào bảng con Cá nhân HS viết bài chính tả vào vở Học sinh sửa bài Học sinh giơ tay. Tìm và viết vào chỗ trống các từ chứa tiếng bắt đầu bằng r/ d/gi có nghĩa như sau : ra-đi-ô dược sĩ giây Tìm và viết vào chỗ trống các từ chứa tiếng có vần ươt hoặc ươc, có nghĩa như sau : thước kẻ thi trượt dược sĩ Tìm và viết đúng các từ ngữ chỉ hoạt động : Reo hò, rung cây, ra lệnh, rán cá, rang cơm, rong chơi … Dạy học, dỗ dành, dạo chơi, sử dụng, dang tay, đòng điện … Gieo hạt, giao việc, giáo dục, giả danh, gióng giả, giương cờ … Trượt đi, vượt lên, tập dượt, rượt đuổi, lướt ván… Bước lên, bắt chước, rước đèn, đánh cược, khước từ … Nhận xét – Dặn dò : ( 1’ ) GV nhận xét tiết học. Tuyên dương những học sinh viết bài sạch, đẹp, đúng chính tả. Toán I/ Mục tiêu : Kiến thức: giúp học sinh biết cách thực hiện phép nhân số có bốn chữ số với số có một chữ số ( có nhớ một lần ) Kĩ năng: học sinh vận dụng phép nhân để làm tính và giải toán nhanh, đúng, chính xác. Thái độ : Yêu thích và ham học toán, óc nhạy cảm, sáng tạo II/ Chuẩn bị : GV : Đồ dùng dạy học phục vụ cho việc giải bài tập HS : vở bài tập Toán 3 III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu : Hoạt động của Giáo viên Hoạt động của HS Khởi động : ( 1’ ) Bài cũ : Vẽ trang trí hình tròn ( 4’ ) GV sửa bài tập sai nhiều của HS Nhận xét vở HS Các hoạt động : Giới thiệu bài: Nhân số có bốn chữ số với số có một chữ số ( 1’ ) Hoạt động 1: Hướng dẫn học sinh thực hiện phép nhân ( 15’ ) Mục tiêu : giúp học sinh biết cách thực hiện phép nhân số có bốn chữ số với số có một chữ số Phương pháp : giảng giải, gợi mở, động não Hướng dẫn trường hợp nhân không nhớ GV viết lên bảng phép tính : 1034 x 2 = ? Giáo viên gọi HS lên bảng đặt tính theo cột dọc Giáo viên gọi học sinh nêu cách đặt tính Giáo viên hướng dẫn học sinh cách tính : x 1034 2 2068 2 nhân 8 bằng 8, viết 8 2 nhân 3 bằng 6, viết 6 2 nhân 0 bằng 0, viết 0 2 nhân 1 bằng 2, viết 2 Vậy 1034 nhân 2 bằng 2068 GV gọi HS nêu lại cách tính Hướng dẫn trường hợp nhân có nhớ một lần GV viết lên bảng phép tính : 2125 x 3 = ? Giáo viên gọi HS lên bảng đặt tính theo cột dọc Giáo viên gọi học sinh nêu cách đặt tính Giáo viên hướng dẫn học sinh cách tính : x 2125 3 6375 3 nhân 5 bằng 15, viết 5 nhớ 1 3 nhân 2 bằng 6, thêm 1 bằng 7, viết 7 3 nhân 1 bằng 3, viết 3 3 nhân 2 bằng 6, viết 6 Vậy 2125 nhân 3 bằng 6375 GV gọi HS nêu lại cách tính Hoạt động 2 : thực hành ( 18’ ) Mục tiêu : giúp học sinh áp dụng cách thực hiện phép nhân số có bốn chữ số với số có một chữ số vào việc giải các bài nhanh, đúng, chính xác Phương pháp : Thi đua, trò chơi Bài 1 : tính : GV gọi HS đọc yêu cầu và cho HS làm bài GV : ở bài này cô sẽ cho các con chơi một trò chơi mang tên: “Hạ cánh”. Trước mặt các con là sân bay Tân Sơn Nhất và sân bay Nội Bài, có các ô trống để máy bay đậu, các con hãy thực hiện phép tính sau đó cho máy bay mang các số đáp xuống chỗ đậu thích hợp. Lưu ý các máy bay phải đậu sao cho các số thẳng cột với nhau. Bây giờ mỗi tổ cử ra 3 bạn lên thi đua qua trò chơi Lớp Nhận xét về cách trình bày và cách tính của bạn GV gọi HS nêu lại cách tính GV Nhận xét Bài 2 : đặt tính rồi tính : GV gọi HS đọc yêu cầu và làm bài GV cho 3 tổ cử đại diện lên thi đua sửa bài qua trò chơi : “ Ai nhanh, ai đúng”. Lớp Nhận xét về cách đặt tính và cách tính của bạn GV gọi HS nêu lại cách đặt tính và cách tính GV Nhận xét Bài 3 : GV gọi HS đọc đề bài. + Bài toán cho biết gì ? + Bài toán hỏi gì ? Giáo viên vừa hỏi vừa kết hợp ghi tóm tắt : Tóm tắt : 1 phòng : 1210 viên gạch 8 phòng : …… viên gạch? Yêu cầu HS làm bài. Gọi học sinh lên sửa bài. Giáo viên nhận xét Hát HS đọc. 1 HS lên bảng đặt tính, cả lớp làm vào bảng con. Học sinh nêu : Đầu tiên viết thừa số 1034 trước, sau đó viết thừa số 2 sao cho 2 thẳng cột với 4. Viết dấu nhân. Kẻ vạch ngang. Cá nhân HS đọc 1 HS lên bảng đặt tính, cả lớp làm vào bảng con. Học sinh nêu : Đầu tiên viết thừa số 2125 trước, sau đó viết thừa số 3 sao cho 3 thẳng cột với 5. Viết dấu nhân. Kẻ vạch ngang. HS nêu và làm bài Lớp Nhận xét Học sinh nêu HS nêu và làm bài HS thi đua sửa bài Lớp nhận xét. Học sinh nêu HS đọc Lát nền mỗi phòng học hết 1210 viên gạch. Hỏi lát nền 8 phòng học như thế hết bao nhiêu viên gạch? HS làm bài Cá nhân Nhận xét – Dặn dò : ( 1’ ) GV nhận xét tiết học. Chuẩn bị : bài Luyện tập. Thủ công I/ Mục tiêu : Kiến thức: Học sinh biết cách đan nong đôi. Kĩ năng : Học sinh đan được nong đôi đúng quy trình kĩ thuật. Thái độ : Học sinh yêu thích các sản phẩm đan nan. II/ Chuẩn bị : GV : mẫu tấm đan nong đôi bằng bìa ( hoặc giấy thủ công dày, lá dừa, tre, nứa …) có kích thước đủ lớn để học sinh quan sát, các nan dọc và nan ngang khác màu nhau. Tranh quy trình đan nong đôi, các đan nan mẫu ba màu khác nhau. Tấm đan nong mốt bài trước để so sánh. Kéo, thủ công, bút chì. HS : bìa màu, bút chì, kéo thủ công. III/ Các hoạt động: Hoạt động của Giáo viên Hoạt động của HS Ổn định: ( 1’ ) Bài cũ: ( 4’ ) Đan nong mốt Kiểm tra đồ dùng của học sinh. Tuyên dương những bạn đan đẹp. Bài mới: Giới thiệu bài : Đan nong đôi ( 1’ ) Hoạt động 1 : GV hướng dẫn HS quan sát và nhận xét ( 10’ ) Mục tiêu : giúp học sinh biết cách đan nong đôi Phương pháp : Trực quan, quan sát, đàm thoại Giáo viên giới thiệu cho học sinh mẫu tấm đan nong đôi và giới thiệu: đây là mẫu đan nong đôi, những nan có màu sẫm là nan dọc, những nan có màu sáng là nan ngang. Giáo viên gắn tiếp mẫu đan nong mốt bên cạnh mẫu đan nong đôi, cho học sinh quan sát và hỏi: + Nhận xét 2 tấm đan này có gì giống và khác nhau? Giống: kích thước 2 tấm giống nhau, xung quanh tấm nan có nẹp, các nan bằng nhau, 2 hàng nan ngang liền nhau thì lệch nhau một nan Khác: ở cách đan: đan nong đôi nhấc 2 nan, đè 2 nan; đan nong mốt nhấc 1 nan, đè 1 nan Gọi học sinh nhắc lại Giáo viên liên hệ thực tế: khi cần những tấm nan to, chắc chắn và khít thì người ta sẽ áp dụng đan nong đôi. Đan nong đôi được ứng dụng để làm đồ dùng trong gia đình như đan những tấm phên, liếp, đan nong, nia. Trong bài học ngày hôm nay, để làm quen với việc đan nan, chúng ta sẽ học cách đan nong đôi bằng giấy bìa với cách đan đơn giản nhất. Hoạt động 2: Giáo viên hướng dẫn mẫu (14’ ) Mục tiêu : giúp học sinh đan được nong đôi đúng quy trình kĩ thuật Phương pháp : Trực quan, quan sát, đàm thoại Giáo viên treo tranh quy trình đan nong đôi lên bảng. + Để có được 1 tấm đan nong đôi, phải thực hiện mấy bước? Giáo viên treo tranh quy trình đan nong mốt lên bảng. + Quy trình đan nong mốt và quy trình đan nong đôi có những bước nào giống nhau ? Bước 1 : Kẻ, cắt các nan đan . Giáo viên hướng dẫn: đối với loại giấy, bìa không có dòng kẻ cần dùng thước kẻ vuông để kẻ các dòng kẻ dọc và dòng kẻ ngang cách đều nhau 1 ô. Cắt các nan dọc: cắt 1 hình vuông có cạnh 9 ô. Sau đó cắt theo các đường kẻ trên giấy, bìa đến hết ô thứ 8 ta được các nan dọc. Cắt 7 nan ngang và 4 nan dùng để dán nẹp xung quanh tấm đan có kích thước rộng 1 ô, dài 9 ô. Cắt các nan ngang khác màu với nan dọc và nan dán nẹp xung quanh. Bước 2 : Đan nong đôi. Cách đan nong đôi là nhấc 2 nan, đè hai nan và lệch nhau một nan dọc ( cùng chiều ) giữa hai hàng nan ngang liền kề Giáo viên gắn sơ đồ đan nong đôi và nói: đây là sơ đồ hướng dẫn các đan các nan, phần để trắng chỉ vị trí các nan, phần đánh dấu hoa thị là phần đè nan. Đan nong đôi bằng bìa được thực hiện theo trình tự sau: + Đan nan ngang thứ nhất: đặt các nan dọc lên bàn, đường nối liền các nan dọc nằm ở phía dưới. Sau đó, nhấc nan dọc 2, 3, 6, 7 lên và luồn nan ngang thứ nhất vào. Dồn nan ngang thứ nhất khít với đường nối liền các nan dọc. + Đan nan ngang thứ hai: nhấc nan dọc 3, 4, 7, 8 lên và luồn nan ngang thứ hai vào. Dồn nan ngang thứ hai khít với nan ngang thứ nhất. + Đan nan ngang thứ ba: ngược với đan nan ngang thứ nhất nghĩa là nhấc nan dọc 1, 4, 5, 8, 9 lên và luồn nan ngang thứ ba vào. Dồn nan ngang thứ ba khít với nan ngang thứ hai. + Đan nan ngang thứ tư: ngược với đan nan ngang thứ hai nghĩa là nhấc nan dọc 1, 2, 5, 6, 9 lên và luồn nan ngang thứ tư vào. Dồn nan ngang thứ tư khít với nan ngang thứ ba + Đan nan ngang thứ năm: giống như đan nan ngang thứ nhất + Đan nan ngang thứ sáu: giống như đan nan ngang thứ hai + Đan nan ngang thứ bảy: giống như đan nan ngang thứ ba Giáo viên lưu ý học sinh: đan xong mỗi nan ngang phải dồn nan cho khít rồi mới đan tiếp nan sau Bước 3 : Dán nẹp xung quanh tấm đan. Giáo viên hướng dẫn: bôi hồ vào mặt sau của 4 nan còn lại. Sau đó lần lượt dán từng nan xung quanh tấm đan để giữ cho các nan trong tấm đan không bị tuột. Chú ý dán cho thẳng và sát với mép tấm đan để được tấm đan đẹp. Giáo viên yêu cầu 1 - 2 học sinh nhắc lại cách đan nong đôi và nhận xét Giáo viên tổ chức cho học sinh thực hành kẻ, cắt các nan đan bằng giấy, bìa và tập đan nong đôi theo nhóm. Giáo viên quan sát, uốn nắn cho những học sinh đan chưa đúng, giúp đỡ những em còn lúng túng. GV yêu cầu mỗi nhóm trình bày sản phẩm của mình. Tổ chức trình bày sản phẩm, chọn sản phẩm đẹp để tuyên dương. Giáo viên đánh giá kết quả thực hành của học sinh. Hát 3 bước Giống bước 1, 3 Học sinh quan sát Học sinh lắng nghe Giáo viên hướng dẫn. 9 ô 1 ô Nan ngang 9 ô 1 ô Nan dán nẹp xung quanh Nan dọc Nan ngang Hàng nan 1 2 3 4 5 6 7 8 9 7 Õ Õ Õ Õ 6 Õ Õ Õ Õ Õ 5 Õ Õ Õ Õ Õ 4 Õ Õ Õ Õ 3 Õ Õ Õ Õ 2 Õ Õ Õ Õ Õ 1 Õ Õ Õ Õ Õ liền Nan dọc Nan ngang 1 2 3 4 5 6 7 8 9 7 6 5 4 3 2 1 Nhận xét, dặn dò: Chuẩn bị : Đan nong đôi ( tiết 2 ) Nhận xét tiết học Đạo đức I/ Mục tiêu : Kiến thức : giúp HS hiểu : Như thế nào là tôn trọng khách nước ngoài. Vì sao cần tôn trọng khách nước ngoài. Trẻ em có quyền được đối xứ bình đẳng, không phân biệt màu da, quốc tịch,…; quyền được giữ gìn bản sắc dân tộc ( ngôn ngữ, trang phục,… ) Kĩ năng : Học sinh biết cư xử lịch sự khi gặp gỡ với khách nước ngoài. Thái độ : giáo dục học sinh có thái độ tôn trọng khi gặp gỡ, tiếp xúc với khách nước ngoài. II/ Chuẩn bị: Giáo viên : vở bài tập đạo đức, tranh ảnh, phiếu học tập Học sinh : vở bài tập đạo đức. III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu : Hoạt động của Giáo viên Hoạt động của HS Khởi động : ( 1’ ) Bài cũ : Tôn trọng khách nước ngoài ( tiết 1 )(4’) Em nên làm những việc gì thể hiện sự tôn trọng với khách nước ngoài ? Nhận xét bài cũ. Các hoạt động : Giới thiệu bài: Tôn trọng khách nước ngoài (tiết 2) ( 1’ ) Hoạt động 1: liên hệ thực tế ( 20’ ) Mục tiêu: học sinh tìm hiểu các hành vi lịch sự với khách nước ngoài. Phương pháp : quan sát, giảng giải . Cách tiến hành : Yêu cầu học sinh chia thành các nhóm, yêu cầu các nhóm thảo luận và trả lời câu hỏi : + Em hãy kể về một hành vi lịch sự với khách nước ngoài mà em biết ? + Em có nhận xét gì về hành vi đó ? Gọi đại diện các nhóm trình bày. Giáo viên kết luận: cư xử lịch sự với khách nước ngoài là một việc làm tốt, chúng ta nên học tập. Hoạt động 2 : Đánh giá hành vi ( 13’ ) Mục tiêu : giúp học sinh biết nhận xét các hành vi ứng xử với khách nước ngoài . Phương pháp : thảo luận, đàm thoại, động não. Cách tiến hành : Giáo viên chia lớp thành các nhóm, giao nhiệm vụ thảo luận nhận xét cách ứng xử với người nước ngoài trong 3 trường hợp sau: Bạn Vi lúng túng, xấu hổ, không trả lời khi khách nước ngoài hỏi chuyện. Một tốp bạn nhỏ chạy theo sau người nước ngoài mời họ mua đồ lưu niệm , đánh giày mặc dù họ đã lắc đầu, từ chối. Bạn Kiên phiên dịch giúp khách nước ngoàikhi họ mua đồ lưu niệm. Yêu cầu đại diện các nhóm trình bày . Giáo viên kết luận: Bạn Vi không nên ngượng ngùng, xấu hổ mà cần tự tin khi khách nước ngoài hỏi chuyện, ngay cả khi không hiểu ngôn ngữ của họ ( vui vẻ nhìn thẳng vào mặt họ, không cúi đầu hoặc quay đầu nhìn đi chỗ khác …) Nếu khách nước ngoài đã ra hiệu không muốn mua, các bạnkhông nên bám theo sau, làm cho khách khó chịu. Giúp đỡ khách nước ngoài những việc phù hợp với khả năng là tỏ lòng mến khách. Hoạt động 3 : Xử lí tình huống và đóng vai Mục tiêu : học sinh biết cách ứng xử trong các tình huống cụ thể. Phương pháp : thực hành . Cách tiến hành : Giáo viên chia lớp thành các nhóm, giao nhiệm vụ thảo luận nhận xét cách ứng xử cần thiết trong tình huống: Có vị khách nước ngoài tới thăm trường em và hỏi em về tình hình học tập, em sẽ làm gì ? Em nhìn thấy một số bạn nhỏ tò mò vây quanh ô tô của khách nước ngoài, vừa xem vừa chỉ trỏ. Em sẽ làm gì ? Gọi đại diện các nhóm trình bày. Giáo viên kết luận: Cần chào đón khách niềm nở. Cần nhắc nhở các bạn không nên tò mò và chỉ trỏ như vậy. Đó là việc làm không đẹp. Kết luận chung: Tôn trọng khách nước ngoài và sẵn sàng giúp đỡ họ khi cần thiết là thể hiện lòng tự trọng và tự tôn của dân tộc, giúp người nước ngoài thêm hiểu và quý trọng đất nước, con người Việt Nam Hát Học sinh trả lời Chia thành các nhóm, thảo luận và trả lời câu hỏi : - Đại diện các nhóm trả lời, các nhóm khác bổ sung, nhận xét. Chia thành các nhóm, thảo luận và trả lời các tình huống. Đại diện các nhóm trả lời, các nhóm khác bổ sung, nhận xét. ( 13’ ) Chia thành các nhóm, thảo luận và trả lời các tình huống Đại diện các nhóm trả lời, các nhóm khác bổ sung, nhận xét. Nhận xét – Dặn dò : ( 1’ ) GV nhận xét tiết học. Chuẩn bị bài : Tôn trọng đám tang ( tiết 1 ) Ôn Tập làm văn GV tiếp tục giúp cho học sinh quan sát tranh, nói đúng về những trí thức được vẽ trong tranh và công việc họ đang làm. Nghe – kể: Nâng niu từng hạt giống, nhớ nội dung, kể lại đúng, tự nhiên câu chuyện Giáo viên gọi 1 học sinh đọc yêu cầu của bài Giáo viên treo tranh minh hoạ và cho học sinh đọc lại 3 câu hỏi gợi ý Giáo viên kể chuyện lần 1 ( giọng chậm rãi, nhấn giọng những từ ngữ thể hiện sự nâng niu của ông Lương Định Của với từng hạt giống Giáo viên kể xong lần 1 và hỏi: Viện nghiên cứu nhận được quà gì ? Vì sao ông Lương Định Của không đem gieo ngay cả mười hạt giống ? Ông Lương Định Của đã làm gì để bảo vệ giống lúa? Giáo viên kể lần 2 Giáo viên cho 3 học sinh lần lượt kể trước lớp, mỗi học sinh kể lại nội dung câu chuyện. Giáo viên chia lớp thành nhiều nhóm nhỏ, cho học sinh kể chuyện theo nhóm. Giáo viên và cả lớp nhận xét cách kể của mỗi học sinh và mỗi nhóm. Cả lớp bình chọn Cá nhân, nhóm kể chuyện hay nhất Giáo viên hỏi: Câu chuyện giúp em hiểu điều gì về nhà nông học Lương Định Của ? Dựa theo truyện Nâng niu từng hạt giống, trả lời các câu hỏi : Học sinh quan sát và đọc Học sinh lắng nghe Học sinh lắng nghe Viện nghiên cứu nhận được quà là mười hạt giống Vì lúc ấy trời rất rét. Nếu đem gieo, những hạt giống nảy mầm rồi sẽ chết rét. Ông chia mười hạt thóc giống làm hai phần. Năm hạt, ông đem gieo trong phòng thí nghiệm. Còn năm hạt kia, ông ngâm nước ấm, gói vào khăn, tối tối ủ trong người, trùm chăn ngủ để hơi ấm của cơ thể làm cho thóc nảy mầm. Học sinh tập kể. Học sinh kể chuyện theo nhóm Ông Lương Định Của rất say mê nghiên cứu khoa học, rất quý những hạt lúa giống. Ông đã nâng niu từng hạt lúa, ủ chúng trong người, bảo vệ chúng, cứu chúng khỏi chết vì giá rét Ôn Chính tả GV tiếp tục cho học sinh biết phân biệt tiếng có âm, vần dễ lẫn : tr / ch hoặc hỏi / ngã Bài tập 1: Gọi 1 HS đọc yêu cầu phần a Cho HS làm bài vào vở bài tập. GV tổ chức cho HS thi làm bài tập nhanh, đúng. Gọi học sinh đọc bài làm của mình. Máy thu thanh, thường dùng để nghe tin tức: Người chuyên nghiên cứu, bào chế thuốc chữa bệnh: Đơn vị thời gian nhỏ hơn đơn vị phút: Gọi 1 HS đọc yêu cầu phần b Cho HS làm bài vào vở bài tập. GV tổ chức cho HS thi làm bài tập nhanh, đúng. Gọi học sinh đọc bài làm của mình. Dụng cụ để đo, vẽ, kẻ: Thi không đỗ: Người chuyên nghiên cứu, bào chế thuốc chữa bệnh: Bài tập 2: Gọi 1 HS đọc yêu cầu Cho HS làm bài vào vở bài tập. GV tổ chức cho HS thi làm bài tập nhanh, đúng. Gọi học sinh đọc bài làm của mình : Bắt đầu bằng r : Bắt đầu bằng d : Bắt đầu bằng gi : Có vần ươt : Có vần ươc : Tìm và viết vào chỗ trống các từ chứa tiếng bắt đầu bằng r/ d/gi có nghĩa như sau : ra-đi-ô dược sĩ giây Tìm và viết vào chỗ trống các từ chứa tiếng có vần ươt hoặc ươc, có nghĩa như sau : thước kẻ thi trượt dược sĩ Tìm và viết đúng các từ ngữ chỉ hoạt động : Reo hò, rung cây, ra lệnh, rán cá, rang cơm, rong chơi … Dạy học, dỗ dành, dạo chơi, sử dụng, dang tay, đòng điện … Gieo hạt, giao việc, giáo dục, giả danh, gióng giả, giương cờ … Trượt đi, vượt lên, tập dượt, rượt đuổi, lướt ván… Bước lên, bắt chước, rước đèn, đánh cược, khước từ … Tập làm văn I/ Mục tiêu : Kiến thức : Nói, viết về một người lao động trí óc. Kĩ năng: Kể được một vài điều về một người lao động trí óc mà em biết ( tên, nghề nghiệp; công việc hằng ngày; cách làm việc của người đó ). Viết lại được những điều em vừa kể thành một đoạn văn ( từ 7 đến 10 câu ), diễn đạt rõ ràng, sáng sủa. Thái độ : học sinh tích cực tham gia phát biểu ý kiến. II/ Chuẩn bị : GV : tranh, ảnh minh hoạ trong SGK, 4 tranh ở tiết tập làm văn tuần 21, bảng lớp viết gợi ý kể về một người lao động trí thức. HS : Vở bài tập III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu : Hoạt động của Giáo viên Hoạt động của HS Khởi động : ( 1’ ) Bài cũ : ( 4’ ) Nói về trí thức. Nghe – kể : Nâng niu từng hạt giống Giáo viên cho 3 học sinh lần lượt kể trước lớp, mỗi học sinh kể lại nội dung câu chuyện: Nâng niu từng hạt giống Nhận xét. Bài mới : Giới thiệu bài: Nói, viết về một người lao động trí óc ( 1’ ) Hoạt động 1: Nói về một người lao động trí óc Mục tiêu : Kể được một vài điều về một người lao động trí óc mà em biết ( tên, nghề nghiệp; công việc hằng ngày; cách làm việc của người đó ) Phương pháp : thực hành Giáo viên gọi 1 học sinh đọc yêu cầu của bài Giáo viên cho học sinh kể tên một số nghề lao động trí óc Giáo viên hướng dẫn: các em có thể kể về một người thân trong gia đình ( ông, bà, cha mẹ, chú bác, anh chị …), một người hàng xóm, cũng có thể là người em biết qua đọc truyện, sách, báo, xem phim… Giáo viên cho học sinh đọc các gợi ý trong SGK: + Người đó tên là gì ? Làm nghề gì ? Ở đâu ? Quan hệ thế nào với em ? + Công việc hằng ngày của người ấy là gì ? + Người đó làm việc như thế nào ? + Công việc ấy quan trọng, cần thiết như thế nào với mọi người ? + Em có thích làm công việc như người ấy không ? Giáo viên cho học sinh quan sát 4 tranh, trao đổi, thảo luận nhóm và trả lời câu hỏi: Giáo viên yêu cầu 2 học sinh ngồi cạnh nhau kể cho nhau nghe về một người lao động trí óc Cho học sinh thi kể trước lớp Giáo viên gọi 1 học sinh khá kể mẫu cho cả lớp nghe Giáo viên nhận xét, bổ sung vào từng bài kể cho học sinh Hoạt động 2: Nghe – kể: Nâng niu từng hạt giống ( 33’ ) Mục tiêu : giúp học sinh viết lại được những điều em vừa kể thành một đoạn văn ( từ 7 đến 10 câu ), diễn đạt rõ ràng, sáng sủa Phương pháp : thực hành Giáo viên gọi học sinh nêu yêu cầu Giáo viên chú ý nhắc học sinh viết bài tự nhiên, chân thật những điều vừa kể. Cho học sinh làm bài Gọi một số học sinh đọc bài trước lớp. Giáo viên cho cả lớp nhận xét, rút kinh nghiệm, bình chọn những bạn có bài viết hay. Hát Học sinh kể ( 13’ ) Học sinh nêu. Bác sĩ, Giáo viên, kĩ sư xây dựng, kiến trúc sư, kĩ sư hàng không, kĩ sư cầu đường, nhà nghiên cứu … Học sinh đọc Học sinh tập kể theo nhóm đôi Cá nhân Cả lớp lắng nghe bạn kể và nhận xét xem bạn kể có tự nhiên không, nói đã thành câu chưa. Lớp nhận xét Viết lại những điều em vừa kể thành một đoạn văn ngắn từ 5 đến 7 câu Học sinh làm bài Cá nhân Nhận xét – Dặn dò : ( 1’ ) GV nhận xét tiết học. Chuẩn bị : Kể lại một buổi biểu diễn nghệ thuật. Toán I/ Mục tiêu : Kiến thức: giúp học sinh rèn luyện kĩ năng nhân số có bốn chữ số với số có một chữ số ( có nhớ một lần ). Củng cố ý nghĩa phép nhân, tìm số bị chia, kĩ năng giải toán có hai phép tính. Kĩ năng: học sinh vận dụng phép nhân để làm tính và giải toán nhanh, đúng, chính xác. Thái độ : Yêu thích và ham học toán, óc nhạy cảm, sáng tạo II/ Chuẩn bị : GV : đồ dùng dạy học : trò chơi phục vụ cho việc giải bài tập HS : vở bài tập Toán 3. III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu : Hoạt động của Giáo viên Hoạt động của HS Khởi động : ( 1’ ) Bài cũ : Nhân số có bốn chữ số với số có một chữ số ( 4’ ) GV sửa bài tập sai nhiều của HS Nhận xét vở HS Các hoạt động : Giới thiệu bài: Luyện tập ( 1’ ) Hướng dẫn thực hành : ( 33’ ) Mục tiêu : giúp học sinh rèn luyện kĩ năng nhân số có bốn chữ số với số có một chữ số ( có nhớ một lần ). Củng cố ý nghĩa phép nhân, tìm số bị chia, kĩ năng giải toán có hai phép tính nhanh, đúng, chính xác Phương pháp : Thi đua, trò chơi Bài 1 : Viết thành phép nhân và ghi kết quả: GV gọi HS đọc yêu cầu Cho HS làm bài GV gọi HS đọc bài làm của mình GV Nhận xét Bài 2 : điền số Giáo viên gọi học sinh đọc yêu cầu Giáo viên cho học sinh nhắc lại cách tìm số bị chia Yêu cầu HS làm bài. Gọi học sinh lên sửa bài. Giáo viên nhận xét Bài 3 : GV gọi HS đọc đề bài. + Bài toán cho biết gì ? + Bài toán hỏi gì ? + Để tính được trên cả 3 xe đó còn lại bao nhiêu lít xăng ta phải biết được những gì ? Giáo viên: vậy chúng ta phải tính được số lít xăng 3 xe chở trước, sau đó mới tính được số lít xăng còn lại của 3 xe. Yêu cầu HS làm bài. Gọi học sinh lên sửa bài. Giáo viên nhận xét Hát HS đọc. HS làm bài HS thi đua sửa bài HS đọc. Học sinh nhắc HS làm bài HS thi đua sửa bài Học sinh nêu HS đọc Có 3 xe chở xăng, mỗi xe chở 125l xăng. Người ta đổ 1280l xăng trên các xe đó vào một bồn xăng. Hỏi trên cả 3 xe đó còn lại bao nhiêu lít xăng? Để tính được trên cả 3 xe đó còn lại bao nhiêu lít xăng ta phải biết được số lít xăng 3 xe chở là bao nhiêu. HS làm bài Cá nhân Nhận xét – Dặn dò : ( 1’ ) Chuẩn bị : Luyện tập GV nhận xét tiết học. Tự nhiên xã hội I/ Mục tiêu : Kiến thức : giúp HS biết nêu được chức năng của rễ cây. Kĩ năng : HS kể ra những ích lợi của một số rễ cây. Thái độ : HS có ý thức giữ gìn và bảo vệ cây xanh. II/ Chuẩn bị: Giáo viên : các hình trang 84, 85 trong SGK. Học sinh : SGK. III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu : Hoạt động của Giáo viên Hoạt động của HS Khởi động : ( 1’ ) Bài cũ: Rễ cây ( 4’ ) Giáo viên cho học sinh nêu đặc điểm của rễ cọc, rễ chùm, rễ phụ, rễ củ Nhận xét Các hoạt động : Giới thiệu bài: Rễ cây ( tiếp theo )( 1’ ) Hoạt động 1: Làm việc theo nhóm ( 7’ ) Mục tiêu: Nêu được chức năng của rễ cây. Phương pháp : thảo luận, giảng giải Cách tiến hành : Giáo viên chia lớp thành 4 nhóm, yêu cầu mỗi nhóm thảo luận và trả lời câu hỏi gợi ý: + Nói lại việc bạn đãlàm theo yêu cầu trong SGK trang 82. + Giải thích tại sao nếu không có rễ, cây không sống được. + Theo bạn, rễ cây có chức năng gì ? Giáo viên cho nhóm trưởng điều khiển các bạn cùng làm việc. Giáo viên yêu cầu đại diện các nhóm trình bày kết quả thảo luận của nhóm mình. Kết luận: Rễ cây đâm sâu xuống đất để hút nước và muối khoáng đồng thời còn bám chặt vào đất giúp cho cây không bị đổ. Hoạt động 2 : Làm việc theo cặp ( 7’ ) Mục tiêu : Kể ra được những lợi ích của một số rễ cây. Phương pháp : thực hành, thảo luận Cách tiến hành : Giáo viên yêu cầu mỗi nhóm quan sát hình 2, 3, 4, 5 trang 85 trong SGK và trả lời câu hỏi gợi ý: Những rễ đó được sử dụng để làm gì ? Giáo viên yêu cầu đại diện các nhóm trình bày kết quả thảo luận của nhóm mình. Giáo viên cho học sinh thi đua đặt ra những câu hỏi và đố nhau về việc con người sử dụng một số loại rễ cây để làm gì. Kết luận: Một số cây có rễ làm thức ăn, làm thuốc, làm đường … Hát Học sinh nêu Học sinh thảo luận nhóm và ghi kết quả ra giấy. Nhóm trưởng điều khiển các bạn cùng làm việc theo Đại diện các nhóm trình bày kết quả thảo luận của nhóm mình Các nhóm khác nghe và bổ sung. Học sinh quan sát, thảo luận nhóm và ghi kết quả ra giấy. Đại diện các nhóm trình bày kết quả thảo luận của nhóm mình Các nhóm khác nghe và bổ sung. Nhận xét – Dặn dò : ( 1’ ) GV nhận xét tiết học. Chuẩn bị : bài 45 : Lá cây. Rèn chữ viết GV tiếp tục hướng dẫn HS rèn thêm về chữ viết. Cho HS luyện viết ở bảng con: chữ hoa P, Ph, B cỡ nhỏ Cho học sinh viết : Phan Đình Phùng Cho HS luyện viết ở vở Nhận xét HS viết bảng con. HS viết vào vở.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doctuan 22.doc
Tài liệu liên quan