Giáo án lớp 3 môn tập đọc: Hội vật

Tài liệu Giáo án lớp 3 môn tập đọc: Hội vật: Tuần 25 Tập đọc –Kể chuyện I/ Mục tiêu : Tập đọc : Rèn kĩ năng đọc thành tiếng : Đọc trôi chảy toàn bài. Đọc đúng các từ ngữ có vần khó, các từ ngữ có âm, vần, thanh học sinh địa phương dễ phát âm sai và viết sai do ảnh hưởng của tiếng địa phương: vật, nước chảy, Quắm Đen, lăn xả, thoắt biến, khôn lường, chán ngắt, giục giã, nhễ nhại,... Ngắt nghỉ hơi đúng sau các dấu câu, giữa các cụm từ. Rèn kĩ năng đọc hiểu : Hiểu các từ ngữ trong bài: tứ xứ, sới vật, khôn lường, keo vật, khố Nắm được cốt truyện và ý nghĩa của câu chuyện: Cuộc thi tài hấp dẫn giữa hai đô vật ( một già, một trẻ, cá tính khác nhau ) đã kết thúc bằng chiến thắng xứng đáng của đô vật già, trầm tĩnh, giàu kinh nghiệm trước chàng đô vật trẻ còn xốc nổi. Kể chuyện : Rèn kĩ năng nói : Dựa vào trí nhớ và các gợi ý, học sinh kể lại được từng đoạn câu chuyện Hội ...

doc44 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1543 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án lớp 3 môn tập đọc: Hội vật, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 25 Tập đọc –Kể chuyện I/ Mục tiêu : Tập đọc : Rèn kĩ năng đọc thành tiếng : Đọc trôi chảy toàn bài. Đọc đúng các từ ngữ có vần khó, các từ ngữ có âm, vần, thanh học sinh địa phương dễ phát âm sai và viết sai do ảnh hưởng của tiếng địa phương: vật, nước chảy, Quắm Đen, lăn xả, thoắt biến, khôn lường, chán ngắt, giục giã, nhễ nhại,... Ngắt nghỉ hơi đúng sau các dấu câu, giữa các cụm từ. Rèn kĩ năng đọc hiểu : Hiểu các từ ngữ trong bài: tứ xứ, sới vật, khôn lường, keo vật, khố Nắm được cốt truyện và ý nghĩa của câu chuyện: Cuộc thi tài hấp dẫn giữa hai đô vật ( một già, một trẻ, cá tính khác nhau ) đã kết thúc bằng chiến thắng xứng đáng của đô vật già, trầm tĩnh, giàu kinh nghiệm trước chàng đô vật trẻ còn xốc nổi. Kể chuyện : Rèn kĩ năng nói : Dựa vào trí nhớ và các gợi ý, học sinh kể lại được từng đoạn câu chuyện Hội vật – lời kể tự nhiên, với giọng phù hợp. Biết phối hợp lời kể với điệu bộ, nét mặt; biết thay đổi giọng kể linh hoạt cho phù hợp với diễn biến của câu chuyện. Rèn kĩ năng nghe : Biết tập trung theo dõi bạn kể chuyện. Biết nhận xét, đánh giá lời kể của bạn; kể tiếp được lời kể của bạn. II/ Chuẩn bị : GV : tranh minh hoạ theo SGK, bảng phụ viết sẵn câu, đoạn văn cần hướng dẫn. HS : SGK. III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu : Hoạt động của Giáo viên Hoạt động của HS Khởi động : ( 1’ ) Bài cũ : Tiếng đàn ( 4’ ) Giáo viên gọi 2 học sinh đọc bài và hỏi về nội dung bài. Giáo viên nhận xét, cho điểm Giáo viên nhận xét bài cũ. Bài mới : Giới thiệu bài : ( 2’ ) Giáo viên cho học sinh quan sát tranh minh hoạ chủ điểm: hai người một nam, một nữ trong trang phục truyền thống đang chơi đu ở lễ hội. Đu được làm bằng những thân tre già. Giáo viên giới thiệu: chủ điểm Lễ hội là chủ điểm nói về một số lễ hội của dân tộc ; tên một số hoạt động trong lễ hội và hội. Giáo viên treo tranh minh hoạ bài tập đọc và hỏi : + Tranh vẽ gì ? Giáo viên giới thiệu: trong các môn thi tài ở lễ hội, vật là môn thi phổ biến nhất. Hội thi vật vừa có lợi cho sức khoẻ, vừa mang lại niềm vui, sự thoải mái, hấp dẫn cho mọi người. Hôm nay chúng ta sẽ cùng tìm hiểu qua bài: “Hội vật” để thấy được không khí tưng bừng, náo nức, đầy hào hứng của một hội vật. Ghi bảng. Hoạt động 1 : Hướng dẫn học sinh luyện đọc và tìm hiểu bài ( 15’ ) Mục tiêu : giúp học sinh đọc đúng và đọc trôi chảy toàn bài. Nắm được nghĩa của các từ mới. Phương pháp : Trực quan, diễn giải, đàm thoại GV đọc mẫu toàn bài Giáo viên hướng dẫn học sinh luyện đọc kết hợp giải nghĩa từ. GV hướng dẫn học sinh: đầu tiên luyện đọc từng câu, các em nhớ bạn nào đọc câu đầu tiên sẽ đọc luôn tựa bài Giáo viên nhắc các em ngắt nghỉ hơi đúng sau các dấu câu, tạo nhịp đọc thong thả, chậm rãi. Giáo viên gọi từng dãy đọc hết bài. Giáo viên nhận xét từng học sinh về cách phát âm, cách ngắt, nghỉ hơi. Giáo viên hướng dẫn học sinh luyện đọc từng đoạn: bài chia làm 5 đoạn. Giáo viên gọi học sinh đọc đoạn 1. Giáo viên gọi tiếp học sinh đọc từng đoạn. Chú ý ngắt giọng đúng ở các dấu chấm, phẩy GV kết hợp giải nghĩa từ khó: tứ xứ, sới vật, khôn lường, keo vật, khố Giáo viên cho học sinh đọc nhỏ tiếp nối : 1 em đọc, 1 em nghe Giáo viên gọi từng tổ đọc. Cho 1 học sinh đọc lại đoạn 1, 2, 3, 4, 5. Cho cả lớp đọc Đồng thanh Hoạt động 2 : hướng dẫn tìm hiểu bài (18’ ) Mục tiêu : giúp học sinh nắm được những chi tiết quan trọng và diễn biến của câu chuyện. Phương pháp : thi đua, giảng giải, thảo luận Giáo viên cho học sinh đọc thầm đoạn 1 và hỏi : + Tìm những chi tiết miêu tả cảnh tượng sôi động của hội vật. Giáo viên cho học sinh đọc thầm đoạn 2 và hỏi : + Cách đánh của Quắm Đen và ông Cản Ngũ có gì khác nhau ? Giáo viên cho học sinh đọc thầm đoạn 3 và hỏi : + Việc ông Cản Ngũ bước hụt đã làm thay đổi keo vật như thế nào ? Giáo viên cho học sinh đọc thầm đoạn 4, 5 và hỏi : + Ông Cản Ngũ đã bất ngờ chiến thắng như thế nào? + Theo em, vì sao ông Cản Ngũ thắng ? Hát 2 học sinh đọc Học sinh trả lời Học sinh quan sát và trả lời Học sinh quan sát và trả lời Học sinh lắng nghe. Cá nhân Học sinh đọc tiếp nối 1 – 2 lượt bài. Cá nhân Cá nhân, Đồng thanh. HS giải nghĩa từ trong SGK. Học sinh đọc theo nhóm ba. Mỗi tổ đọc 1 đoạn tiếp nối. Cá nhân Đồng thanh Học sinh đọc thầm. Tiếng trống dồn dập, người xem đông như nước chảy, ai cũng náo nức muốn xem mặt, xem tài ông Cản Ngũ, chen lấn nhau, quây kín quanh sới vật, trèo lên những cây cao để xem. Quắm Đen: lăn xả vào, đánh dồn dập, ráo riết. Ông Cản Ngũ: chầm chậm, lớ ngớ, chủ yếu là chống đỡ. Ông Cản Ngũ bước hụt, Quắm Đen nhanh như cắt luồn qua hai cánh tay ông, ôm một bên chân ông, bốc lên. Tình huống keo vật không còn chán ngắt như trước nữa. Người xem phấn chấn reo ồ lên, tin chắc ông Cản Ngũ nhất định sẽ thua và thua cuộc. Quắm Đen gò lưng vẫn không sao bê nổi chân ông Cản Ngũ. Ông nghiêng mình nhìn Quắm Đen. Lúc lâu ông mới thò tay nắm khố anh ta, nhấc bổng lên, nhẹ như giơ con ếch có buộc sợi rơm ngang bụng. Quắm Đen khoẻ, hăng hái nhưng nông nổi, thiếu kinh nghiệm. Trái lại, ông Cản Ngũ rất điềm đạm, giàu kinh nghiệm. Ông đã lừa miếng Quắm Đen, để cho Quắm Đen cúi xuống ôm chân ông, hòng bốc ngã ông. Nhưng đó là thế vật rất mạnh của ông: chân ông khoẻ tựa như cột sắt, Quắm Đen không thể nhấc nổi. Trái lại, với thế võ này, ông dễ dàng nắm khố Quắm Đen, nhấc bổng anh ta lên. Ông Cản Ngũ đã thắng nhờ cả mưu trí và sức khoẻ. Tập đọc Hoạt động 3 : luyện đọc lại ( 17’ ) Mục tiêu : giúp học sinh đọc trôi chảy toàn bài. Ngắt nghỉ hơi đúng sau các dấu câu, giữa các cụm từ. Phương pháp : Thực hành, thi đua Giáo viên chọn đọc mẫu đoạn 3 trong bài và lưu ý học sinh đọc đoạn văn. Giáo viên tổ chức cho 2 đến 3 nhóm thì đọc bài tiếp nối Giáo viên và cả lớp nhận xét, bình chọn cá nhân và nhóm đọc hay nhất. Hoạt động 4: hướng dẫn kể từng đoạn của câu chuyện theo tranh. ( 20’ ) Mục tiêu: giúp học sinh dựa vào trí nhớ và các gợi ý, học sinh kể lại được từng đoạn câu chuyện Hội vật –kể với giọng sôi nổi, hào hứng, phù hợp với nội dung mỗi đoạn. Phương pháp : Quan sát, kể chuyện Giáo viên nêu nhiệm vụ: trong phần kể chuyện hôm nay, các em hãy dựa vào trí nhớ và các gợi ý, học sinh kể lại được từng đoạn câu chuyện Hội vật. Gọi học sinh đọc lại yêu cầu bài Giáo viên nhắc học sinh: để kể lại hấp dẫn, truyền được không khí sôi nổi của cuộc thi tài đến người nghe, cần tưởng tượng như đang thấy trước mắt quang cảnh hội vật. Giáo viên cho học sinh dựa vào 5 tranh, tiếp nối nhau kể lại câu chuyện Gọi học sinh kể lại toàn bộ câu chuyện Giáo viên cho cả lớp nhận xét, bình chọn nhóm dựng lại câu chuyện hấp dẫn, sinh động nhất với yêu cầu : Về nội dung: Kể có đủ ý và đúng trình tự không? Về diễn đạt: Nói đã thành câu chưa? Dùng từ có hợp không? Về cách thể hiện: Giọng kể có thích hợp, có tự nhiên không? Đã biết phối hợp lời kể với điệu bộ, nét mặt chưa? Giáo viên khen ngợi những học sinh có lời kể sáng tạo. Giáo viên cho 1 học sinh kể lại toàn bộ câu chuyện hoặc có thể cho một nhóm học sinh lên sắm vai. Học sinh các nhóm thi đọc. Bạn nhận xét Dựa vào trí nhớ và các gợi ý, học sinh kể lại được từng đoạn câu chuyện Hội vật. Cá nhân Cá nhân Nhận xét – Dặn dò : ( 1’ ) GV nhận xét tiết học. Giáo viên động viên, khen ngợi học sinh kể hay. Khuyết khích học sinh về nhà kể lại câu chuyện cho người thân nghe. Toán I/ Mục tiêu : Kiến thức: giúp học sinh Tiếp tục củng cố biểu tượng về thời gian ( thời điểm, khoảng thời gian ). Củng cố cách xem đồng hồ ( chính xác đến từng phút, kể cả trường hợp mặt đồng hồ có ghi số La Mã ). Có hiểu biết về thời điểm làm các công việc hằng ngày của học sinh. Kĩ năng: Biết xem đồng hồ nhanh, đúng, chính xác. Thái độ: Yêu thích và ham học toán, óc nhạy cảm, sáng tạo II/ Chuẩn bị : GV: mặt đồng hồ bằng bìa hoặc bằng nhựa ( có kim ngắn, kim dài, có ghi số, có vạch chia giờ, chia phút ) Đồng hồ để bàn ( loại chỉ có 1 kim ngắn và 1 kim dài ) Đồ dùng dạy học phục vụ cho việc giải bài tập. HS: vở bài tập Toán 3 III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu : Hoạt động của Giáo viên Hoạt động của HS Khởi động : ( 1’ ) Bài cũ : Thực hành xem đồng hồ ( 4’ ) GV sửa bài tập sai nhiều của HS Nhận xét vở HS Các hoạt động : Giới thiệu bài: Thực hành xem đồng hồ ( tiếp theo )( 1’ ) Hướng dẫn học sinh thực hành ( 33’ ) Mục tiêu: giúp học sinh tiếp tục củng cố biểu tượng về thời gian ( thời điểm, khoảng thời gian ). Củng cố cách xem đồng hồ ( chính xác đến từng phút, kể cả trường hợp mặt đồng hồ có ghi số La Mã ). Có hiểu biết về thời điểm làm các công việc hằng ngày của học sinh Phương pháp: thi đua, trò chơi Bài 1: Viết theo mẫu: GV gọi HS đọc yêu cầu Giáo viên hướng dẫn: bài này yêu cầu các em hãy quan sát các tranh, hiểu các hoạt động và thời điểm diễn ra hoạt động đó rồi trả lời câu hỏi. Giáo viên cho học sinh quan sát tranh a và hỏi : + Bình tập thể dục lúc mấy giờ ? Cho học sinh làm bài các tranh còn lại. Gọi học sinh tiếp nối nhau đọc kết quả Giáo viên cho lớp nhận xét Bài 2: Nối theo mẫu : Cho HS đọc yêu cầu bài Giáo viên hướng dẫn: yêu cầu học sinh xem đồng hồ có kim giờ, kim phút và đồng hồ điện tử để thấy được 2 đồng hồ nào chỉ cùng thời gian ( vào buổi chiều hoặc buổi tối ) Giáo viên cho học sinh làm bài. Giáo viên cho mỗi dãy cử 3 bạn thi đua sửa bài, dãy nào thực hiện nhanh, đúng, chính xác thì dãy đó thắng Giáo viên nhận xét. Bài 3: Điền số : Cho HS đọc yêu cầu bài Giáo viên hỏi: + Hãy quan sát xem chương trình “Vườn cổ tích” bắt đầu từ lúc mấy giờ? + Kết thúc lúc mấy giờ ? Giáo viên hướng dẫn học sinh dựa vào hình vẽ mặt đồng hồ để tính thời gian. Lúc bắt đầu kim giờ chỉ số 11, kim phút chỉ số 12, khi kết thúc, kim giờ ở quá vị trí số 11, kim phút chỉ số 6. như vậy, tính từ vị trí kim phút bắt đầu đến vị trí kim phút kết thúc ( theo chiều quay của kim đồng hồ ) được 30 phút. Vậy chương trình “Vườn cổ tích” kéo dài trong 30 phút. Giáo viên cho học sinh làm bài. Giáo viên nhận xét. Bài 4: Vẽ thêm kim phút còn thiếu vào đồng hồ B GV gọi HS đọc yêu cầu Yêu cầu HS làm bài. GV cho HS thi đua sửa bài. Giáo viên nhận xét Hát HS đọc. Học sinh quan sát Bình tập thể dục lúc 6 giờ 5 phút HS làm bài HS thi đua sửa bài Bình ăn sáng lúc 7 giờ kém 15 phút. Bình tan học lúc 11 giờ Bình tưới cây lúc 5 giờ 17 phút chiều Lúc 8 giờ 24 phút tối, Bình tập đàn Lúc 10 giờ kém 5 phút đêm, Bình đang ngủ. Lớp nhận xét HS đọc HS làm bài Học sinh thi đua sửa bài Lớp Nhận xét Học sinh đọc Bắt đầu lúc 11 giờ Kết thúc lúc 11 giờ 30 phút HS làm bài. Lớp Nhận xét HS làm bài Học sinh thi đua sửa bài Lớp Nhận xét Nhận xét – Dặn dò : ( 1’ ) GV nhận xét tiết học. Chuẩn bị : Bài toán liên quan rút về đơn vị. Chính tả I/ Mục tiêu : Kiến thức: HS nắm được cách trình bày một đoạn văn: chữ đầu câu viết hoa, chữ đầu đoạn viết hoa và lùi vào hai ô, kết thúc câu đặt dấu chấm. Kĩ năng : Nghe - viết chính xác, trình bày đúng, đẹp đoạn văn Hội vật. Trình bày bài viết rõ ràng, sạch sẽ. Tìm và viết đúng các từ gồm hai tiếng, trong đó tiếng nào cũng bắt đầu bằng tr/ch ( hoặc từ chứa các tiếng có vần ưt/ưc ) theo nghĩa đã cho. Thái độ : Cẩn thận khi viết bài, yêu thích ngôn ngữ Tiếng Việt II/ Chuẩn bị : GV : bảng phụ viết nội dung bài tập ở BT1, 2 HS : VBT III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu : Hoạt động của Giáo viên Hoạt động của HS Khởi động : ( 1’ ) Bài cũ : ( 4’ ) GV gọi 3 học sinh lên bảng viết các từ ngữ: nhún nhảy, dễ dãi, bãi bỏ, sặc sỡ. Giáo viên nhận xét, cho điểm. Nhận xét bài cũ. Bài mới : Giới thiệu bài : ( 1’ ) Giáo viên: trong giờ chính tả hôm nay cô sẽ hướng dẫn các em: Nghe - viết chính xác, trình bày đúng, đẹp đoạn văn Hội vật. Tìm và viết đúng các từ gồm hai tiếng, trong đó tiếng nào cũng bắt đầu bằng tr/ch ( hoặc từ chứa các tiếng có vần ưt/ưc ) theo nghĩa đã cho. Hoạt động 1 : hướng dẫn học sinh nghe viết Mục tiêu: giúp học sinh nghe - viết chính xác, trình bày đúng, đẹp đoạn văn Hội vật ( 20’ ) Phương pháp: Vấn đáp, thực hành Hướng dẫn học sinh chuẩn bị Giáo viên đọc đoạn văn cần viết chính tả 1 lần. Gọi học sinh đọc lại bài. Giáo viên hướng dẫn học sinh nắm nội dung nhận xét bài sẽ viết chính tả. + Tên bài viết ở vị trí nào ? Giáo viên gọi học sinh đọc từng câu. Giáo viên hướng dẫn học sinh viết một vài tiếng khó, dễ viết sai: Cản Ngũ, Quắm Đen, giục giã, loay hoay, nghiêng mình Giáo viên gạch chân những tiếng dễ viết sai, yêu cầu học sinh khi viết bài, không gạch chân các tiếng này. Đọc cho học sinh viết GV cho HS nhắc lại cách ngồi viết, cầm bút, đặt vở. Giáo viên đọc thong thả từng câu, từng cụm từ, mỗi câu đọc 2 lần cho học sinh viết vào vở. Giáo viên theo dõi, uốn nắn, nhắc nhở tư thế ngồi của học sinh. Chú ý tới bài viết của những học sinh thường mắc lỗi chính tả. Chấm, chữa bài Giáo viên cho HS cầm bút chì chữa bài. GV đọc chậm rãi, để HS dò lại. GV dừng lại ở những chữ dễ sai chính tả để học sinh tự sửa lỗi. Sau mỗi câu GV hỏi : Bạn nào viết sai chữ nào? GV hướng dẫn HS gạch chân chữ viết sai, sửa vào cuối bài chép. Hướng dẫn HS tự ghi số lỗi ra lề vở phía trên bài viết. HS đổi vở, sửa lỗi cho nhau. GV thu vở, chấm một số bài, sau đó nhận xét từng bài về các mặt : bài chép ( đúng / sai ) , chữ viết ( đúng / sai, sạch / bẩn, đẹp / xấu ) , cách trình bày ( đúng / sai, đẹp / xấu ) Hoạt động 2 : hướng dẫn học sinh làm bài tập chính tả. ( 13’ ) Mục tiêu : Tìm và viết đúng các từ gồm hai tiếng, trong đó tiếng nào cũng bắt đầu bằng tr/ch ( hoặc từ chứa các tiếng có vần ưt/ưc ) Phương pháp : Thực hành, thi đua Bài tập a: Gọi 1 HS đọc yêu cầu phần a Cho HS làm bài vào vở bài tập. GV tổ chức cho HS thi làm bài tập nhanh, đúng. Gọi học sinh đọc bài làm của mình : Màu hơi trắng : Cùng nghĩa với siêng năng: Đồ chơi mà cánh quạt của nó quay được nhờ gió: Bài tập b: Gọi 1 HS đọc yêu cầu phần b Cho HS làm bài vào vở bài tập. GV tổ chức cho HS thi làm bài tập nhanh, đúng. Gọi học sinh đọc bài làm của mình : Làm nhiệm vụ theo dõi, đôn đốc việc thực hiện nội quy, giữ gìn trật tự, vệ sinh trường, lớp trong một ngày: Người có sức khoẻ đặc biệt: Quẳng đi: Hát Học sinh lên bảng viết, cả lớp viết vào bảng con Học sinh nghe Giáo viên đọc 2 – 3 học sinh đọc Tên bài viết từ lề đỏ thụt vào 4 ô. Học sinh đọc Học sinh viết vào bảng con Cá nhân HS chép bài chính tả vào vở Học sinh sửa bài Học sinh giơ tay. Tìm và viết vào chỗ trống các từ gồm hai tiếng, trong đó tiếng nào cũng bắt đầu bằng tr/ch có nghĩa như sau: Trăng trắng Chăm chỉ Chong chóng Chứa tiếng có vần ưt hoặc ưc có nghĩa như sau: Trựt nhật - Trực ban Lực sĩ Vứt Nhận xét – Dặn dò : ( 1’ ) GV nhận xét tiết học. Tuyên dương những học sinh viết bài sạch, đẹp, đúng chính tả. Tập đọc I/ Mục tiêu : Rèn kĩ năng đọc thành tiếng : Đọc trôi chảy toàn bài. Đọc đúng các từ ngữ có âm, vần, thanh học sinh địa phương dễ phát âm sai và viết sai do ảnh hưởng của tiếng địa phương: đua voi, phẳng lì, vang lừng, man-gát, vuông vải đỏ thắm, bình tĩnh, bỗng dưng, điều khiển, trúng đích, huơ vòi, ..., Ngắt nghỉ hơi đúng sau các dấu câu, giữa các cụm từ. Rèn kĩ năng đọc hiểu : Hiểu các từ ngữ trong bài và biết cách dùng từ mới: trường đua, chiêng, man-gát, cổ vũ. Hiểu nội dung chính của bài: bài văn tả và kể lại hội đua voi ở Tây Nguyên, qua đó, cho thấy nét độc đáo trong sinh hoạt của đồng bào Tây Nguyên, sự thú vị và bổ ích của hội đua voi. II/ Chuẩn bị : GV : tranh minh hoạ bài đọc trong SGK, ảnh hoặc bức vẽ về hội đua voi, bảng phụ viết sẵn câu, đoạn văn cần hướng dẫn. HS : SGK. III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu : Hoạt động của Giáo viên Hoạt động của HS Khởi động : ( 1’ ) Bài cũ : Hội vật ( 4’ ) GV gọi 3 học sinh nối tiếp nhau kể lại câu chuyện: Hội vật và trả lời những câu hỏi về nội dung bài Giáo viên nhận xét, cho điểm. Nhận xét bài cũ. Bài mới : Giới thiệu bài : ( 1’ ) Giáo viên treo tranh minh hoạ bài tập đọc và hỏi : + Tranh vẽ gì ? Giáo viên: Trong bài tập đọc hôm nay chúng ta sẽ được tìm hiểu qua bài: “Hội đua voi ở Tây Nguyên” các em sẽ biết được một ngày hội lớn, rất thú vị và độc đáo của đồng bào các dân tộc Tây Nguyên đó là hội đua voi. Ghi bảng. Hoạt động 1 : Hướng dẫn học sinh luyện đọc và tìm hiểu bài ( 15’ ) Mục tiêu : giúp học sinh đọc đúng và đọc trôi chảy toàn bài. Nắm được nghĩa của các từ mới. Phương pháp : Trực quan, diễn giải, đàm thoại GV đọc mẫu toàn bài: giọng vui, sôi nổi. Nhịp nhanh, dồn dập hơn ở đoạn 1. Giáo viên hướng dẫn học sinh luyện đọc kết hợp giải nghĩa từ. GV hướng dẫn học sinh: đầu tiên luyện đọc từng câu, các em nhớ bạn nào đọc câu đầu tiên sẽ đọc luôn tựa bài Giáo viên nhắc các em ngắt nghỉ hơi đúng sau các dấu câu, tạo nhịp đọc thong thả, chậm rãi. Giáo viên gọi từng dãy đọc hết bài. Giáo viên nhận xét từng học sinh về cách phát âm, cách ngắt, nghỉ hơi. Giáo viên hướng dẫn học sinh luyện đọc từng đoạn : bài chia làm 2 đoạn Giáo viên gọi học sinh đọc đoạn 1. Giáo viên gọi tiếp học sinh đọc từng đoạn. Mỗi HS đọc một đoạn trước lớp. Chú ý ngắt giọng đúng ở các dấu chấm, phẩy GV kết hợp giải nghĩa từ khó: trường đua, chiêng, man-gát, cổ vũ. Giáo viên cho học sinh đọc nhỏ tiếp nối: 1 em đọc, 1 em nghe Giáo viên gọi từng tổ đọc. Cho 1 học sinh đọc lại đoạn 1, 2. Cho cả lớp đọc Đồng thanh Hoạt động 2 : hướng dẫn tìm hiểu bài (18’ ) Mục tiêu : giúp học sinh nắm được những chi tiết quan trọng và diễn biến của câu chuyện. Phương pháp : thi đua, giảng giải, thảo luận Giáo viên cho học sinh đọc thầm đoạn 1 và hỏi : + Tìm những chi tiết tả công việc chuẩn bị cho cuộc đua. Giáo viên cho học sinh đọc thầm đoạn 2 và hỏi : + Cuộc đua diễn ra như thế nào ? + Voi đua có cử chỉ gì ngộ nghĩnh, dễ thương ? Hoạt động 3 : luyện đọc lại ( 17’ ) Mục tiêu: giúp học sinh đọc trôi chảy toàn bài. Ngắt nghỉ hơi đúng sau các dấu câu, giữa các cụm từ. Phương pháp : Thực hành, thi đua Giáo viên chọn đọc mẫu đoạn 2 trong bài và lưu ý học sinh đọc đoạn văn. Giáo viên tổ chức cho 2 đến 3 nhóm thì đọc bài tiếp nối Giáo viên và cả lớp nhận xét, bình chọn cá nhân và nhóm đọc hay nhất Hát Học sinh nối tiếp nhau kể Học sinh quan sát và trả lời. Học sinh lắng nghe. Học sinh đọc tiếp nối 1 – 2 lượt bài. Học sinh đọc tiếp nối 1 – 2 lượt bài. Cá nhân Cá nhân, Đồng thanh. HS giải nghĩa từ trong SGK. Học sinh đọc theo nhóm ba. Mỗi tổ đọc 1 đoạn tiếp nối. Cá nhân Đồng thanh Học sinh đọc thầm. Voi đua từng tốp 10 con dàn hàng ngang ở nơi xuất phát. Hai chàng trai điều khiển ngồi trên lưng voi. Họ ăn mặc đẹp, dáng vẻ rất bình tĩnh vì họ vốn là những người phi ngựa giỏi nhất. Chiêng trống vừa nổi lên, cả mười con voi lao đầu, hăng máu phóng như bay. Bụi cuốn mù mịt. Những chàng man-gat gan dạ và khéo léo điều khiển cho voi về trúng đích. Những chú voi chạy đến đích trước tiên đều ghìm đà, huơ vòi chào những khán giả đã nhiệt liệt cổ vũ, khen ngợi chúng. Học sinh các nhóm thi đọc. Bạn nhận xét Nhận xét – Dặn dò : ( 1’ ) GV nhận xét tiết học. Chuẩn bị bài : Ngày hội rừng xanh. Toán I/ Mục tiêu : Kiến thức: giúp học sinh biết cách giải bài toán liên quan đến rút về đơn vị. Kĩ năng: học sinh vận dụng giải toán nhanh, đúng, chính xác. Thái độ : Yêu thích và ham học toán, óc nhạy cảm, sáng tạo II/ Chuẩn bị : GV : đồ dùng dạy học : trò chơi phục vụ cho việc giải bài tập HS : vở bài tập Toán 3. III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu : Hoạt động của Giáo viên Hoạt động của HS Khởi động : ( 1’ ) Bài cũ : Thực hành xem đồng hồ ( tiếp theo ) GV sửa bài tập sai nhiều của HS Nhận xét vở HS Các hoạt động : Giới thiệu bài: Bài toán liên quan đến rút về đơn vị ( 1’ ) Hoạt động 1: hướng dẫn giải bài toán Mục tiêu: giúp học sinh biết cách giải bài toán liên quan đến rút về đơn vị Phương pháp: giảng giải, đàm thoại Bài toán 1 ( bài toán đơn ): Có 35l mật ong chia đều vào 7 can. Hỏi mỗi can có mấy lít mật ong ? Giáo viên cho học sinh đọc đề bài + Bài toán cho biết gì ? + Bài toán hỏi gì ? + Muốn biết mỗi can có mấy lít mật ong ta làm như thế nào ? Giáo viên cho học sinh ghi bài giải Giáo viên chốt: câu trả lời, phép tính và kết quả có tên đơn vị trong dấu ngoặc; đáp số ghi đầy đủ cả số và tên đơn vị Giáo viên cho học sinh nhắc lại: Muốn tính số lít mật ong trong mỗi can, phải lấy 35 chia cho 7 Giáo viên giới thiệu: bài toán cho ta biết số lít mật ong có trong 7 can, yêu cầu chúng ta tìm số lít mật ong trong một can. Để tìm được số lít mật ong trong một can, chúng ta thực hiện phép tính chia. Bước này gọi là rút về đơn vị, tức là tìm giá trị của một phần trong các phần bằng nhau. Bài toán 2 ( bài toán hợp có hai phép tính chia và nhân ): Có 35l mật ong chia đều vào 7 can. Hỏi 2 can có mấy lít mật ong ? Giáo viên cho học sinh đọc đề bài + Bài toán cho biết gì ? + Bài toán hỏi gì ? Giáo viên kết hợp ghi tóm tắt : 7 can có : 35 l 2 can có : … l ? + Muốn biết 2 can có mấy lít mật ong ta làm như thế nào ? + Biết 7 can chứa 35l mật ong, muốn tìm mỗi can chứa mấy lít mật ong ta phải làm như thế nào ? + Biết mỗi can chứa 5l mật ong, muốn tìm 2 can chứa mấy lít mật ong ta phải làm như thế nào ? Giáo viên cho học sinh ghi bài giải + Trong bài toán 2, bước nào được gọi là bước rút về đơn vị ? Giáo viên chốt: khi giải “Bài toán liên quan đến rút về đơn vị”, ta thường tiến hành theo 2 bước: Bước 1: Tìm giá trị 1 phần trong các phần bằng nhau ( thực hiện phép chia ) Bước 2: Tìm giá trị của nhiều phần bằng nhau ( thực hiện phép nhân ) Giáo viên yêu cầu học sinh nhắc lại các bước liên quan đến rút về đơn vị. Hoạt động 1: hướng dẫn thực hành Mục tiêu: giúp học sinh giải bài toán liên quan đến rút về đơn vị nhanh, đúng, chính xác. Phương pháp: thực hành, thi đua Bài 1: GV gọi HS đọc đề bài. + Bài toán cho biết gì ? + Bài toán hỏi gì ? Giáo viên kết hợp ghi tóm tắt : 8 bàn có : 48 cái cốc 3 bàn có : … cái cốc ? + Muốn biết trên 3 bàn đó có bao nhiêu cái cốc ta làm như thế nào ? + Biết 48 cái cốc xếp đều lên 8 bàn, muốn tìm mỗi bàn có bao nhiêu cái cốc ta phải làm phép tính gì ? + Biết mỗi bàn có 6 cái cốc, muốn tìm 3 bàn đó có bao nhiêu cái cốc ta phải làm phép tính gì ? Giáo viên cho học sinh ghi bài giải Giáo viên nhận xét. Bài 2 : GV gọi HS đọc đề bài. + Bài toán cho biết gì ? + Bài toán hỏi gì ? Giáo viên kết hợp ghi tóm tắt : 5 hộp có : 30 cái bánh 4 hộp có : … cái bánh ? + Muốn biết trong 4 hộp đó có bao nhiêu cái bánh ta làm như thế nào ? + Biết 30 cái bánh xếp đều vào 5 hộp, muốn tìm mỗi hộp có bao nhiêu cái bánh ta phải làm phép tính gì ? + Biết mỗi hộp có 6 cái bánh, muốn tìm 4 hộp đó có bao nhiêu cái bánh ta phải làm phép tính gì ? Giáo viên cho học sinh ghi bài giải Giáo viên nhận xét. Bài 3: Cho 8 hình tam giác, mỗi hình như hình sau: Hãy xếp thành hình dưới đây: GV gọi HS đọc yêu cầu Cho học sinh thi đua xếp hình. Hát ( 4’ ) ( 13’ ) HS đọc Có 35l mật ong chia đều vào 7 can Hỏi mỗi can có mấy lít mật ong ? Muốn biết mỗi can có mấy lít mật ong ta lấy 35 chia cho 7 Bài giải Số lít mật ong trong mỗi can có là : 35 : 7 = 5 ( lít ) Đáp số: 5 lít mật ong Cá nhân HS đọc Có 35l mật ong chia đều vào 7 can Hỏi 2 can có mấy lít mật ong ? Muốn biết 2 can có mấy lít mật ong ta phải tìm số lít mật ong trong mỗi can. Lấy số lít mật ong có trong 7 can chia cho 7 Lấy số lít mật ong có trong 1 can nhân lên 2 lần. Bài giải Số lít mật ong trong mỗi can có là : 35 : 7 = 5 ( lít ) Số lít mật ong trong 2 can có là : 5 x 2 = 10 ( lít ) Đáp số: 10 lít mật ong Bước tìm số lít mật ong trong 1 can gọi là bước rút về đơn vị. Cá nhân ( 13’ ) HS đọc Người ta đem 48 cái cốc xếp đều lên 8 bàn. Hỏi trên 3 bàn đó có bao nhiêu cái cốc? Muốn biết trên 3 bàn đó có bao nhiêu cái cốc ta phải tìm số cái cốc trên mỗi bàn. Ta làm phép chia: 48 : 8 = 6 (cái cốc) Phép nhân 6 x 3 = 18 (cái cốc) Bài giải Số cái cốc mỗi bàn có là : 48 : 8 = 6 (cái cốc) Số cái cốc 3 bàn có là : 6 x 3 = 18 (cái cốc) Đáp số: 18 cái cốc HS đọc Có 30 cái bánh xếp đều vào 5 hộp. Hỏi trong 4 hộp đó có bao nhiêu cái bánh ? Muốn biết trong 4 hộp đó có bao nhiêu cái bánh ta phải tìm số cái bánh trong mỗi hộp. Ta làm phép chia: 30 : 5 = 6 (cái bánh) Phép nhân 6 x 4 = 24 (cái bánh) Bài giải Số cái bánh mỗi hộp có là : 30 : 5 = 6 (cái bánh) Số cái bánh 4 hộp có là : 6 x 4 = 24 (cái bánh) Đáp số: 24 cái bánh HS đọc Học sinh thi đua Nhận xét – Dặn dò : ( 1’ ) GV nhận xét tiết học. Chuẩn bị: Luyện tập . Luyện từ và câu I/ Mục tiêu : Kiến thức: Nhân hoá. Ôn tập cách đặt và trả lời câu hỏi Vì sao ?. Kĩ năng : Tiếp tục rèn luyện về phép nhân hoá: nhận ra hiện tượng nhân hoá, nêu được cảm nhận bước đầu về cái hay của những hình ảnh nhân hoá. Ôn luyện về câu hỏi Vì sao? : tìm được bộ phận câu trả lời câu hỏi Vì sao?, trả lời đúng các câu hỏi Vì sao?. Thái độ : thông qua việc mở rộng vốn từ, các em yêu thích môn Tiếng Việt. II/ Chuẩn bị : GV : bảng phụ viết nội dung ở BT1, 2, 3. HS : VBT. III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu : Hoạt động của Giáo viên Hoạt động của HS Khởi động : ( 1’ ) Bài cũ : ( 4’ ) Mở rộng vốn từ: Nghệ thuật. Dấu phẩy Giáo viên cho học sinh sửa lại bài tập đã làm. Giáo viên nhận xét, cho điểm Nhận xét bài cũ Bài mới : Giới thiệu bài : ( 1’ ) Giáo viên: trong giờ luyện từ và câu hôm nay, các em sẽ tiếp tục rèn luyện về phép nhân hoá: nhận ra hiện tượng nhân hoá, nêu được cảm nhận bước đầu về cái hay của những hình ảnh nhân hoá. Ôn luyện về câu hỏi Vì sao?: tìm được bộ phận câu trả lời câu hỏi Vì sao?, trả lời đúng các câu hỏi Vì sao? Ghi bảng. Hoạt động 1: Nhân hoá ( 17’ ) Mục tiêu: giúp học sinh tiếp tục rèn luyện về phép nhân hoá: nhận ra hiện tượng nhân hoá, nêu được cảm nhận bước đầu về cái hay của những hình ảnh nhân hoá Phương pháp : thi đua, động não Bài tập 1 Giáo viên cho học sinh mở VBT và nêu yêu cầu Giáo viên hỏi: + Trong đoạn thơ trên có những sự vật, con vật nào ? + Mỗi sự vật, con vật trên được gọi bằng gì ? + Nêu các từ ngữ, hình ảnh tác giả đã dùng để miêu tả các sự vật, con vật trên. Giáo viên cho học sinh làm bài Cho 3 học sinh làm bài trên bảng và gọi học sinh đọc bài làm : Tên các sự vật, con vật Từ ngữ dùng để gọi các sự vật, con vật Từ ngữ miêu tả các sự vật, con vật Lúa Chị phất phơ bím tóc Tre Cậu bá vai nhau thì thầm đứng học Đàn cò áo trắng, khiêng nắng qua sông Gió Cô chăn mây trên đồng Mặt trời Bác đạp xe qua ngọn núi + Theo em, tác giả đã dựa vào những hình ảnh có thực nào để tạo nên những hình ảnh nhân hoá trên? Giáo viên giảng: Chị lúa phất phơ bím tóc: lá lúa dài, phất phơ trong gió Tre mọc thành từng luỹ, sát vào nhau, cành tre đan vào nhau giống nhau như những cậu học trò bá vào nhau, trong gió, lá tre, thân tre cọ vào nhau phát ra tiếng động rì rào như tiếng thì thầm của những cậu học trò khi học bài. Đàn cò có lông trắng nên tác giả nói đàn cò mặc áo trắng, khi đàn cò bay qua sông, như khiêng nắng qua sông. Gió thổi làm mây bay, tác giả nhân hoá gió như con người ( chăn trâu, chăn bò ), còn gió chăn mây trên đồng. Bác mặt trời sáng mọc đằng đông, chiều lặn đằng tây, ở hai phía ngọn núi được nhân hoá thành đạp xe qua ngọn núi. + Cách gọi và tả sự vật, con vật có gì hay ? Hoạt động 2: Ôn tập cách đặt và trả lời câu hỏi Vì sao ? ( 17’ ) Mục tiêu: giúp học sinh tìm được bộ phận câu trả lời câu hỏi Vì sao?, trả lời đúng các câu hỏi Vì sao? Phương pháp : thi đua, động não Bài tập 2 Giáo viên cho học sinh mở VBT và nêu yêu cầu Giáo viên cho học sinh làm bài Giáo viên cho học sinh gạch 1 gạch dưới bộ phận câu trả lời câu hỏi Vì sao? Giáo viên gọi học sinh đọc bài làm : Cả lớp cười ồ lên vì câu thơ vô lí quá. Những chàng trai man-gat rất bình tĩnh vì họ thường là những người phi ngựa giỏi nhất. Chị em Xô-phi đã về ngay vì nhớ lời mẹ dặn không được làm phiền người khác. Bài tập 3 Giáo viên cho học sinh mở VBT và nêu yêu cầu Giáo viên cho học sinh làm bài Gọi học sinh đọc bài làm : Vì sao người tứ xứ đổ về xem hội rất đông ? Vì sao lúc đầu keo vật xem chừng chán ngắt ? Vì sao ông Cản Ngũ mất đà chúi xuống ? Vì sao Quắm Đen thua ông Cản Ngũ ? Hát Học sinh sửa bài Học sinh nêu Lúa, tre, đàn cò, gió, mặt trời Chị, cậu, cô, bác Học sinh nêu Học sinh làm bài Cá nhân Học sinh trả lời theo suy nghĩ Làm cho các sự vật, con vật sinh động hơn, gần gũi với con người hơn, đáng yêu hơn. Gạch dưới bộ phận câu trả lời cho câu hỏi “Vì sao?”: Học sinh làm bài Cá nhân Dựa vào bài tập đọc Hội vật, trả lời câu hỏi: Học sinh làm bài Vì ai cũng muốn xem tài, xem mặt ông Cản Ngũ / Vì ai cũng muốn biết ông Cản Ngũ trông như thế nào, vật tài như thế nào… Vì Quắm Đen vật rất hăng, lăn xả vào ông Cản Ngũ mà vật còn ông Cản Ngũ lại lớ ngớ, chậm chạp, chỉ chống đỡ Vì ông bước hụt, thực ra là ông giả vờ bước hụt để đánh lừa Quắm Đen. Vì anh mắc mưu ông, Quắm Đen thiếu mưu trí, kinh nghiệm, còn Cản Ngũ lại mưu trí, giàu kinh nghiệm và có sức khoẻ. Nhận xét – Dặn dò : ( 1’ ) GV nhận xét tiết học. Chuẩn bị bài : Mở rộng vốn từ : Lễ hội. Dấu phẩy. Tự nhiên xã hội I/ Mục tiêu : Kiến thức: giúp HS biết : Nêu được những điểm giống và khác nhau của một số con vật. Nhận ra sự đa dạng của động vật trong tự nhiên Kĩ năng: học sinh xác định được ba bộ phận chính của động vật: đầu, mình, cơ quan di chuyển. Vẽ và tô màu một con vật ưa thích. Thái độ: HS có ý thức bảo vệ động vật. II/ Chuẩn bị: Giáo viên : các hình trong SGK trang 90, 91, sưu tầm các bông hoa khác nhau. Học sinh : SGK. III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu : Hoạt động của Giáo viên Hoạt động của HS Khởi động : ( 1’ ) Bài cũ : Quả ( 4’ ) Quả thường được dùng để làm gì ? Nêu ví dụ Hạt có chức năng gì ? Giáo viên nhận xét, đánh giá. Các hoạt động : Giới thiệu bài: Động vật ( 1’ ) Giáo viên cho học sinh tạo thành nhóm, mỗi nhóm chọn một bài hát bất kì có nhắc đến con vật. Cho các nhóm hátvà cho biết con vật trong bài hát đó là con gì. Giáo viên giới thiệu: Hôm nay chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu về thế giới động vật phong phú qua bài: “Động vật” Ghi tựa bài lên bảng. Hoạt động 1: Quan sát và thảo luận (7’ ) Mục tiêu: Nêu được những điểm giống và khác nhau của một số con vật. Nhận ra sự đa dạng của động vật trong tự nhiên Phương pháp : thảo luận, giảng giải, quan sát Cách tiến hành : Giáo viên cho học sinh làm việc theo nhóm: Quan sát các hình trang 94, 95 trong SGK và kết hợp quan sát những tranh ảnh các con vật học sinh sưu tầm được. Nhóm trưởng điều khiển các bạn thảo luận theo các gợi ý sau: Bạn có nhận xét gì về hình dạng và kích thước của các con vật ? Hãy chỉ đâu là đầu, mình, chân của từng con vật đang quan sát. Chọn một số con vật có trong hình, nêu những điểm giống nhau và khác nhau về hình dạng, kích thước và cấu tạo ngoài của chúng. Giáo viên yêu cầu đại diện các nhóm trình bày kết quả thảo luận của nhóm mình. Kết luận: Trong tự nhiên có rất nhiều loài động vật. Chúng có hình dạng, độ lớn,… khác nhau. Cơ thể chúng đều có 3 phần: đầu, mình và cơ quan di chuyển. Hoạt động 2: Làm việc cá nhân ( 7’ ) Mục tiêu: Biết vẽ và tô màu một con vật ưa thích Phương pháp: thực hành Cách tiến hành : Giáo viên yêu cầu học sinh lấy giấy và bút chì hay bút màu để vẽ một con vật mà các em ưa thích. Giáo viên lưu ý học sinh: tô màu, ghi chú tên con vật và các bộ phận của cơ thể con vật trên hình vẽ. Giáo viên phát cho mỗi nhóm một tờ bìa và băng dính. Nhóm trưởng yêu cầu các bạn đính các bức tranh vẽ được theo từng loại và ghi chú ở dưới theo từng nhóm có kích thước, hình dạng tương tự nhau. Các nhóm giới thiệu các bức tranh vẽ của mình trước lớp và nhận xét nhóm nào có các bức tranh vẽ nhiều, trình bày đúng các bộ phận của các con vật, đẹp và nhanh. Củng cố : Giáo viên tổ chức cho học sinh chơi trò chơi: “Đố bạn con gì?” Giáo viên phổ biến cách chơi: 5 học sinh được phát miếng bìa ghi tên con vật, 5 học sinh còn lại được phát miếng giấy nhỏ ghi tên một con vật, có nhiệm vụ bắt chước tiếng kêu của con vật đó. 5 học sinh có miếng bìa phải lắng nghe tiếng kêu để chạy đến đứng bên cạnh bạn vừa giả tiếng kêu của con vật mà mình cầm tên. Gọi 10 học sinh lên chơi. Cho học sinh nhận xét Giáo viên nhận xét, khen ngợi học sinh biết giả tiếng kêu của các con vật. Hát Học sinh trình bày Các nhóm chọn bài hát. Ví dụ: bài “Chú ếch con”, “Chị Ong Nâu và em bé”, “Một con vịt”, “Mẹ yêu không nào”… Học sinh quan sát, thảo luận nhóm và ghi kết quả ra giấy Đại diện các nhóm trình bày kết quả thảo luận của nhóm mình Các nhóm khác nghe và bổ sung. Học sinh lấy giấy và bút chì hay bút màu ra vẽ một con vật Đại diện các nhóm trình bày kết quả thảo luận của nhóm mình Các nhóm khác nghe và bổ sung. Học sinh lắng nghe 10 học sinh lên chơi theo sự hướng dẫn của Giáo viên. Học sinh nhận xét. Nhận xét – Dặn dò : ( 1’ ) GV nhận xét tiết học. Tập viết I/ Mục tiêu : Kiến thức : củng cố cách viết chữ viết hoa S Viết tên riêng: Sầm Sơn bằng chữ cỡ nhỏ. Viết câu ứng dụng: Côn Sơn suối chảy rì rầm / Ta nghe như tiếng đàn cầm bên tai bằng chữ cỡ nhỏ. Kĩ năng : Viết đúng chữ viết hoa S viết đúng tên riêng, câu ứng dụng viết đúng mẫu, đều nét và nối chữ đúng quy định, dãn đúng khoảng cách giữa các con chữ trong vở Tập viết. Thái độ : Cẩn thận khi luyện viết, yêu thích ngôn ngữ Tiếng Việt II/ Chuẩn bị : GV : chữ mẫu S, tên riêng: Sầm Sơn và câu ca dao trên dòng kẻ ô li. HS : Vở tập viết, bảng con, phấn III/ Các hoạt động : Hoạt động của Giáo viên Hoạt động của HS Ổn định: ( 1’ ) Bài cũ : ( 4’ ) GV nhận xét bài viết của học sinh. Cho học sinh viết vào bảng con : Phan Rang Nhận xét Bài mới: Giới thiệu bài : ( 1’ ) GV cho HS mở SGK, yêu cầu học sinh : + Đọc tên riêng và câu ứng dụng Giáo viên cho học sinh quan sát tên riêng và câu ứng dụng, hỏi : + Tìm và nêu các chữ hoa có trong tên riêng và câu ứng dụng ? GV: nói trong giờ tập viết các em sẽ củng cố chữ viết hoa S, tập viết tên riêng Sầm Sơn và câu ca dao Côn Sơn suối chảy rì rầm Ta nghe như tiếng đàn cầm bên tai Ghi bảng : Ôn chữ hoa: S Hoạt động 1 : Hướng dẫn viết trên bảng con ( 18’ ) Mục tiêu : giúp học sinh viết chữ viết hoa S, viết tên riêng, câu ứng dụng Phương pháp : quan sát, thực hành, giảng giải Luyện viết chữ hoa GV gắn chữ S trên bảng Giáo viên cho học sinh quan sát, thảo luận nhóm đôi và nhận xét, trả lời câu hỏi : + Chữ S gồm những nét nào? Cho HS viết vào bảng con Giáo viên viết mẫu và kết hợp nhắc lại cách viết C, T Giáo viên gọi học sinh trình bày Giáo viên viết chữ C, T hoa cỡ nhỏ trên dòng kẻ li ở bảng lớp cho học sinh quan sát vừa viết vừa nhắc lại cách viết. Giáo viên cho HS viết vào bảng con Chữ S hoa cỡ nhỏ : 2 lần Chữ C, T hoa cỡ nhỏ : 2 lần Giáo viên nhận xét. Luyện viết từ ngữ ứng dụng ( tên riêng ) GV cho học sinh đọc tên riêng: Sầm Sơn Giáo viên giới thiệu: Sầm Sơn thuộc tỉnh Thanh Hoá, là một trong những nơi nghỉ mát nổi tiếng của nước ta. Giáo viên cho học sinh quan sát và nhận xét các chữ cần lưu ý khi viết. + Trong từ ứng dụng, các chữ có chiều cao như thế nào ? + Khoảng cách giữa các con chữ như thế nào ? + Đọc lại từ ứng dụng GV viết mẫu tên riêng theo chữ cỡ nhỏ trên dòng kẻ li ở bảng lớp, lưu ý cách nối giữa các con chữ và nhắc học sinh Sầm Sơn là tên riêng nên khi viết phải viết hoa 2 chữ cái đầu S Giáo viên cho HS viết vào bảng con từ Sầm Sơn 2 lần Giáo viên nhận xét, uốn nắn về cách viết. Luyện viết câu ứng dụng GV viết câu tục ngữ mẫu và cho học sinh đọc : Côn Sơn suối chảy rì rầm Ta nghe như tiếng đàn cầm bên tai Giáo viên giúp học sinh hiểu nội dung câu thơ trên của Nguyễn Trãi: ca ngợi cảnh đẹp yên tĩnh, thơ mộng của Côn Sơn ( thắng cảnh gồm núi, khe, suối, chùa… ở huyện Chí Linh, tỉnh Hải Dương ) + Các chữ đó có độ cao như thế nào ? + Câu ca dao có chữ nào được viết hoa ? Giáo viên yêu cầu học sinh luyện viết chữ Côn Sơn, Ta. Giáo viên nhận xét, uốn nắn Hoạt động 2 : Hướng dẫn HS viết vào vở Tập viết ( 16’ ) Mục tiêu: học sinh viết vào vở Tập viết chữ viết hoa S viết tên riêng, câu ứng dụng Phương pháp : thực hành Gọi 1 HS nhắc lại tư thế ngồi viết Giáo viên nêu yêu cầu : + Viết chữ S : 1 dòng cỡ nhỏ + Viết chữ C, T: 1 dòng cỡ nhỏ + Viết tên Sầm Sơn: 2 dòng cỡ nhỏ + Viết câu ca dao : 2 lần Cho học sinh viết vào vở. GV quan sát, nhắc nhở HS ngồi chưa đúng tư thế và cầm bút sai, chú ý hướng dẫn các em viết đúng nét, độ cao và khoảng cách giữa các chữ, trình bày câu tục ngữ theo đúng mẫu. Chấm, chữa bài Giáo viên thu vở chấm nhanh khoảng 5 – 7 bài. Nêu nhận xét về các bài đã chấm để rút kinh nghiệm chung Thi đua : Giáo viên cho 4 tổ thi đua viết câu: “ Sóc Trăng”. Nhận xét, tuyên dương học sinh viết đẹp. Hát Cá nhân HS quan sát và trả lời Các chữ hoa là: S, C, T Học sinh quan sát, thảo luận nhóm đôi Học sinh trả lời Học sinh viết bảng con Cá nhân Học sinh quan sát và nhận xét. Trong từ ứng dụng, các chữ S cao 2 li rưỡi, chữ â, n, ơ cao 1 li. Khoảng cách giữa các con chữ bằng một con chữ o Cá nhân Học sinh viết bảng con Cá nhân Chữ C, S, h, T, g, b, y cao 2 li rưỡi Chữ ô, n, ơ, u, s, i, c, a, r, â, m, e, ư, ê cao 1 li Chữ đ cao 2 li Chữ t cao 1 li rưỡi Câu ca dao có chữ Côn Sơn, Ta được viết hoa Học sinh viết bảng con Học sinh nhắc : khi viết phải ngồi ngay ngắn thoải mái : Lưng thẳng Không tì ngực vào bàn Đầu hơi cuối Mắt cách vở 25 đến 35 cm Tay phải cầm bút, tay trái tì nhẹ lên mép vở để giữ vở. Hai chân để song song, thoải mái. HS viết vở Cử đại diện lên thi đua Cả lớp viết vào bảng con Nhận xét – Dặn dò : ( 1’ ) GV nhận xét tiết học. Luyện viết thêm trong vở tập viết để rèn chữ đẹp. Chuẩn bị : bài : Ôn chữ hoa : T. Ôn Toán GV giúp học sinh rèn luyện kĩ năng thực hiện giải bài toán liên quan đến rút về đơn vị nhanh, đúng, chính xác Bài 1: GV gọi HS đọc đề bài. + Bài toán cho biết gì ? + Bài toán hỏi gì ? Giáo viên kết hợp ghi tóm tắt : 8 bàn có : 48 cái cốc 3 bàn có : … cái cốc ? + Muốn biết trên 3 bàn đó có bao nhiêu cái cốc ta làm như thế nào ? + Biết 48 cái cốc xếp đều lên 8 bàn, muốn tìm mỗi bàn có bao nhiêu cái cốc ta phải làm phép tính gì ? + Biết mỗi bàn có 6 cái cốc, muốn tìm 3 bàn đó có bao nhiêu cái cốc ta phải làm phép tính gì ? Giáo viên cho học sinh ghi bài giải Giáo viên nhận xét. Bài 2 : GV gọi HS đọc đề bài. + Bài toán cho biết gì ? + Bài toán hỏi gì ? Giáo viên kết hợp ghi tóm tắt : 5 hộp có : 30 cái bánh 4 hộp có : … cái bánh ? + Muốn biết trong 4 hộp đó có bao nhiêu cái bánh ta làm như thế nào ? + Biết 30 cái bánh xếp đều vào 5 hộp, muốn tìm mỗi hộp có bao nhiêu cái bánh ta phải làm phép tính gì ? + Biết mỗi hộp có 6 cái bánh, muốn tìm 4 hộp đó có bao nhiêu cái bánh ta phải làm phép tính gì ? Giáo viên cho học sinh ghi bài giải Giáo viên nhận xét. Bài 3: Cho 8 hình tam giác, mỗi hình như hình sau: Hãy xếp thành hình dưới đây: GV gọi HS đọc yêu cầu Cho học sinh thi đua xếp hình. HS đọc Người ta đem 48 cái cốc xếp đều lên 8 bàn. Hỏi trên 3 bàn đó có bao nhiêu cái cốc? Muốn biết trên 3 bàn đó có bao nhiêu cái cốc ta phải tìm số cái cốc trên mỗi bàn. Ta làm phép chia: 48 : 8 = 6 (cái cốc) Phép nhân 6 x 3 = 18 (cái cốc) Bài giải Số cái cốc mỗi bàn có là : 48 : 8 = 6 (cái cốc) Số cái cốc 3 bàn có là : 6 x 3 = 18 (cái cốc) Đáp số: 18 cái cốc HS đọc Có 30 cái bánh xếp đều vào 5 hộp. Hỏi trong 4 hộp đó có bao nhiêu cái bánh ? Muốn biết trong 4 hộp đó có bao nhiêu cái bánh ta phải tìm số cái bánh trong mỗi hộp. Ta làm phép chia: 30 : 5 = 6 (cái bánh) Phép nhân 6 x 4 = 24 (cái bánh) Bài giải Số cái bánh mỗi hộp có là : 30 : 5 = 6 (cái bánh) Số cái bánh 4 hộp có là : 6 x 4 = 24 (cái bánh) Đáp số: 24 cái bánh HS đọc Học sinh thi đua Tập đọc I/ Mục tiêu : Rèn kĩ năng đọc thành tiếng : Đọc trôi chảy toàn bài. Đọc đúng các từ ngữ có âm, vần, thanh học sinh địa phương dễ phát âm sai và viết sai do ảnh hưởng của tiếng địa phương: nổi mõ, vòng quanh, gảy đàn, khướu lĩnh xướng, diễn ảo thuật, đu quay, ..., Ngắt nghỉ hơi đúng, biết chuyển giọng phù hợp với nội dung từng đoạn. Rèn kĩ năng đọc hiểu : Hiểu các từ ngữ trong bài và biết cách dùng từ mới Hiểu nội dung và ý nghĩa của bài: Miêu tả hoạt động của các con vật và sự vật trong Ngày hội rừng xanh thật sinh động, đáng yêu. II/ Chuẩn bị : GV : tranh minh hoạ nội dung bài đọc trong SGK, bảng phụ viết sẵn câu, đoạn văn cần hướng dẫn, một số hình ảnh về các loài chim rừng. HS : SGK. III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu : Hoạt động của Giáo viên Hoạt động của HS Khởi động : ( 1’ ) Bài cũ : Hội đua voi ở Tây Nguyên ( 4’ ) Giáo viên gọi 3 học sinh đọc bài Hội đua voi ở Tây Nguyên và trả lời các câu hỏi về nội dung bài. Giáo viên nhận xét, cho điểm. Bài mới : Giới thiệu bài : ( 1’ ) Giáo viên treo tranh minh hoạ bài tập đọc và hỏi : + Tranh vẽ gì ? Giáo viên: Hôm nay các em sẽ được học bài: “Ngày hội rừng xanh” qua đó các em sẽ biết được những hình ảnh tưởng tượng về ngày hội không kém phần náo nhiệt của thế giới loài vật ở trong rừng. Ghi bảng. Hoạt động 1 : luyện đọc ( 16’ ) Mục tiêu: giúp học sinh đọc đúng và đọc trôi chảy toàn bài. Nắm được nghĩa của các từ mới. Phương pháp : Trực quan, diễn giải, đàm thoại GV đọc mẫu toàn bài Giáo viên đọc với giọng sôi nổi, hồ hởi, nhịp hơi nhanh (ở khổ 1 – các loài chim đánh thức nhau, rủ nhau đi hội) ; thong thả, tươi vui (ở khổ 2 – cây cối trong rừng vào hội) ; thích thú, ngạc nhiên (khổ 3, 4 – muôn loài biểu diễn, trổ tài) Giáo viên hướng dẫn học sinh luyện đọc, kết hợp giải nghĩa từ. GV hướng dẫn học sinh: đầu tiên luyện đọc từng dòng thơ, mỗi bạn đọc tiếp nối 2 dòng thơ Giáo viên gọi từng dãy đọc hết bài. Giáo viên nhận xét từng học sinh về cách phát âm, cách ngắt, nghỉ hơi đúng, tự nhiên và thể hiện tình cảm qua giọng đọc. Giáo viên hướng dẫn học sinh luyện đọc từng khổ thơ. Giáo viên nhắc nhở các em nghỉ hơi đúng; nhấn giọng từ ngữ biểu cảm và thể hiện tình cảm qua giọng đọc. GV giúp học sinh giải nghĩa thêm những từ ngữ học sinh chưa hiểu: chim gõ kiến, lĩnh xướng, kì nhong, cọn nước. Giáo viên giải nghĩa thêm những từ ngữ học sinh chưa hiểu Giáo viên gọi học sinh đọc khổ 1 Giáo viên: các em chú ý ngắt, nghỉ hơi đúng, tự nhiên sau các dấu câu, nghỉ hơi giữa các dòng thơ ngắn hơn giữa các khổ thơ. Giáo viên hướng dẫn học sinh ngắt giọng cho đúng nhịp, ý thơ Giáo viên cho học sinh đọc theo nhóm Giáo viên gọi từng tổ, mỗi tổ đọc tiếp nối 1 khổ thơ Cho cả lớp đọc bài thơ Hoạt động 2 : hướng dẫn tìm hiểu bài ( 9’ ) Mục tiêu: giúp học sinh những chi tiết quan trọng và diễn biến của bài thơ Phương pháp : diễn giải, đàm thoại Giáo viên cho học sinh đọc thầm bài thơ và hỏi: + Tìm những từ ngữ tả hoạt động của các con vật trong ngày hội rừng xanh. + Các sự vật khác cùng tham gia vào ngày hội như thế nào? Giáo viên: Các con vật, sự vật trong bài thơ được nhân hoá, có những đặc điểm, hành động như con người. + Hãy cho biết em thích hình ảnh nhân hoá nào nhất? Giải thích vì sao em thích hình ảnh đó? Hoạt động 3 : học thuộc lòng bài thơ ( 8’ ) Mục tiêu: giúp học sinh học thuộc lòng bài thơ.. Phương pháp : Thực hành, thi đua Giáo viên treo bảng phụ viết sẵn bài thơ, cho học sinh đọc. Giáo viên đọc diễn cảm bài thơ Giáo viên hướng dẫn học sinh ngắt nghỉ hơi đúng, tự nhiên và thể hiện tình cảm qua giọng đọc. Giáo viên xoá dần các từ, cụm từ chỉ để lại những chữ đầu của mỗi dòng thơ Giáo viên gọi từng dãy học sinh nhìn bảng học thuộc lòng từng dòng thơ. Gọi học sinh học thuộc lòng khổ thơ. Giáo viên tiến hành tương tự với khổ thơ còn lại. Giáo viên cho học sinh thi học thuộc lòng bài thơ : cho 2 tổ thi đọc tiếp sức, tổ 1 đọc trước, tiếp đến tổ 2, tổ nào đọc nhanh, đúng là tổ đó thắng. Cho cả lớp nhận xét. Giáo viên cho học sinh thi học thuộc cả khổ thơ qua trò chơi : “Hái hoa” học sinh lên hái những bông hoa mà Giáo viên đã viết trong mỗi bông hoa tiếng đầu tiên của mỗi khổ thơ Giáo viên cho học sinh thi đọc thuộc lòng cả bài thơ. Giáo viên cho lớp nhận xét chọn bạn đọc đúng, hay Hát Học sinh đọc bài Học sinh quan sát và trả lời Học sinh lắng nghe Học sinh đọc tiếp nối 1– 2 lượt bài. Học sinh đọc tiếp nối 1 – 2 lượt bài HS giải nghĩa từ trong SGK. 2 học sinh đọc 4 học sinh đọc Mỗi tổ đọc tiếp nối Đồng thanh Học sinh đọc thầm. Chim gõ kiến nổi mõ, gà rừng gọi mọi người dậy đi hội, công dẫn đầu đội múa, khướu lĩnh xướng, kì nhông diễn ảo thuật đổi màu da. Tre, trúc thổi nhạc sáo, khe suối gảy nhạc đàn, cây rủ nhau thay áo khoác những màu tươi non, nấm mang ô, cọn nước chơi trò đu quay. Học sinh tự do phát biểu ý kiến Em thích hình ảnh khứu lĩnh xướng đàn ca vì con khứu hót rất hay. Em thích hình ảnh nấm mang ô đi hội vì nó rất ngộ nghĩnh Em thích hình ảnh anh cọn nước chơi trò đu quay vì cọn nước quay rất giống trò đu quay. Học sinh lắng nghe HS Học thuộc lòng theo sự hướng dẫn của GV Học sinh nêu Mỗi học sinh tiếp nối nhau đọc 2 dòng thơ đến hết bài. Học sinh mỗi tổ thi đọc tiếp sức Lớp nhận xét. Học sinh hái hoa và đọc thuộc cả khổ thơ. Nhận xét – Dặn dò : ( 1’ ) GV nhận xét tiết học. Chuẩn bị bài : Sự tích lễ hội Chữ Đồng Tử. Toán I/ Mục tiêu : Kiến thức: giúp học sinh: rèn luyện kĩ năng giải “Bài toán liên quan đến rút về đơn vị”, tính chu vi hình chữ nhật. Kĩ năng: học sinh vận dụng giải toán nhanh, đúng, chính xác. Thái độ : Yêu thích và ham học toán, óc nhạy cảm, sáng tạo II/ Chuẩn bị : GV : đồ dùng dạy học : trò chơi phục vụ cho việc giải bài tập HS : vở bài tập Toán 3 III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu : Hoạt động của Giáo viên Hoạt động của HS Khởi động : ( 1’ ) Bài cũ : Bài toán liên quan đến rút về đơn vị GV sửa bài tập sai nhiều của HS Nhận xét vở HS Các hoạt động : Giới thiệu bài: Luyện tập ( 1’ ) Hướng dẫn thực hành: ( 33’ ) Mục tiêu: giúp học sinh rèn luyện kĩ năng giải “Bài toán liên quan đến rút về đơn vị”, tính chu vi hình chữ nhật nhanh, đúng, chính xác Phương pháp : thi đua, trò chơi Bài 1 : GV gọi HS đọc đề bài. + Bài toán cho biết gì ? + Bài toán hỏi gì ? Giáo viên kết hợp ghi tóm tắt : 3 lò: 9345 viên gạch 1 lò: … viên gạch? + Muốn biết mỗi lò có bao nhiêu viên gạch ta làm như thế nào ? Giáo viên cho học sinh ghi bài giải Giáo viên nhận xét. Bài 2 : GV gọi HS đọc đề bài. + Bài toán cho biết gì ? + Bài toán hỏi gì ? Giáo viên kết hợp ghi tóm tắt : 5 thùng có : 1020 gói mì 8 thùng có : … gói mì? + Muốn biết trong trong 8 thùng có bao nhiêu gói mì ta làm như thế nào ? + Biết 5 thùng có 1020 gói mì, muốn tìm mỗi thùng có bao nhiêu gói mì ta làm như thế nào? + Biết mỗi thùng có 204 gói mì, muốn tìm 8 thùng có bao nhiêu gói mì ta làm như thế nào? Giáo viên cho học sinh ghi bài giải Giáo viên nhận xét Bài 3 : GV gọi HS đọc đề bài. + 3 xe có tất cả bao nhiêu viên gạch ? + Bài toán yêu cầu tính gì ? + Bạn nào có thể dựa vào tóm tắt để đọc thành đề bài toán? + Biết 3 xe như nhau chở được 5640 viên gạch, muốn tìm mỗi xe chở được bao nhiêu viên gạch ta làm như thế nào? + Biết mỗi xe chở được 1880 viên gạch, muốn tìm 2 xe như thế chở được bao nhiêu viên gạch ta làm như thế nào? Giáo viên cho học sinh ghi bài giải Giáo viên nhận xét + Bài toán trên thuộc dạng toán gì ? + Bước nào là bước rút về đơn vị trong bài toán? Hát ( 4’ ) HS đọc Có 9345 viên gạch được xếp đều vào 3 lò nung. Hỏi mỗi lò có bao nhiêu viên gạch? Muốn biết mỗi lò có bao nhiêu viên gạch ta lấy số viên gạch có trong 3 lò chia cho 3 Bài giải Số viên gạch mỗi lò có là : 9345 : 3 = 3115 ( viên gạch ) Đáp số: 3115 viên gạch HS đọc Trong một nhà máy người ta đóng các gói mì vào các thùng, thùng nào cũng có số gói mì như nhau. Biết rằng trong 5 thùng có 1020 gói mì. Hỏi trong 8 thùng có bao nhiêu gói mì ? Muốn biết trong trong 8 thùng có bao nhiêu gói mì ta phải tìm số gói mì trong mỗi thùng. Ta lấy số gói mì của 5 thùng chia cho 5 1020 : 5 = 204 ( gói mì ) Ta lấy số gói mì của 1 thùng nhân cho 8 Bài giải Số gói mì trong mỗi thùng có là : 1020 : 5 = 204 ( gói mì ) Số gói mì trong 8 thùng có có là : 204 x 8 = 1632 ( gói mì ) Đáp số: 1632 gói mì Lập bài toán theo tóm tắt sau rồi giải bài toán đó: 3 xe có : 5640 viên gạch 2 xe có : … viên gạch? 3 xe có tất cả 5640 viên gạch Tính số viên gạch của 2 xe Có 3 xe như nhau chở được 5640 viên gạch. Hỏi 2 xe như thế chở được bao nhiêu viên gạch? Ta lấy số viên gạch của 3 xe chia cho 3 5640 : 3 = 1880 ( viên gạch ) Ta lấy số viên gạch của 1 xe nhân cho 2 1880 x 2 = 3760 ( viên gạch ) Bài giải Số viên gạch mỗi xe chở được là : 5640 : 3 = 1880 ( viên gạch ) Số viên gạch 2 xe chở được là: 1880 x 2 = 3760 ( viên gạch ) Đáp số: 3760 viên gạch Bài toán trên thuộc dạng bài toán liên quan đến rút về đơn vị Bước tìm viên gạch trong 1 xe Nhận xét – Dặn dò : ( 1’ ) GV nhận xét tiết học. Chuẩn bị: Luyện tập. Ôn Luyện từ và câu GV tiếp tục giúp học sinh rèn luyện về phép nhân hoá: nhận ra hiện tượng nhân hoá, nêu được cảm nhận bước đầu về cái hay của những hình ảnh nhân hoá. Ôn luyện về câu hỏi Vì sao? : tìm được bộ phận câu trả lời câu hỏi Vì sao?, trả lời đúng các câu hỏi Vì sao? Bài 1: Tìm từ ngữ trong mỗi đoạn thơ sau để điền vào chỗ trống cho phù hợp: Dòng sông mới điệu làm sao Nắng lên mặc áo lụa đào thướt tha Mặt trời lặn xuống bờ ao Ngọn khói xanh lên lúng liếng Vườn sau gió chẳng đuổi nhau Lá vẫn bay vàng sân giếng. Gọi HS đọc yêu cầu Cho HS làm bài Cho học sinh thi đua sửa bài. Gọi học sinh đọc bài làm: Từ ngữ chỉ sự vật được nhân hoá Từ ngữ nói về người được dùng để nói về sự vật Dòng sông Mặt trời, ngọn khói, gió điệu, mặc áo lặn, lúng liếng, đuổi Nhận xét Bài 2: Gạch dưới bộ phận câu trả lời câu hỏi Vì sao ? trong mỗi câu sau: Gọi HS đọc yêu cầu Cho HS làm bài. Cho học sinh thi đua sửa bài. Gọi học sinh đọc bài làm : Trẻ em thích đi xem hội vì được biết nhiều điều lạ. Trong những ngày Hội Thể thao Đông Nam Á lần thứ 22 Việt Nam rất vui vì được đón nhiều bạn bè từ khắp nơi đến. Thủ môn của đội bóng đá 5A không ra sân vì bị đau chân. Nhận xét Bài 3: Dùng câu hỏi Vì sao? hoặc Do đâu?, Tại sao? để hỏi những bộ phận câu gạch dưới. Chép các câu hỏi đã đặt vào chỗ trống: Gọi HS đọc yêu cầu Cho HS làm bài. Cho học sinh thi đua sửa bài. Gọi học sinh đọc bài làm : Bạn Hoa và bạn Lê đã cãi nhau chỉ vì một chuyện nhỏ. Các bạn ở vùng sâu phải đi học bằng thuyền vì lũ lớn. Do có nhiều cố gắng trong học tập, Hùng đã nhận được phần thưởng dành cho người tiến bộ nhất trong tháng. Cá nhân HS làm bài Học sinh thi đua sửa bài Cá nhân Lớp bổ sung, nhận xét. Cá nhân HS làm bài Học sinh thi đua sửa bài Lớp bổ sung, nhận xét. Cá nhân HS làm bài Học sinh thi đua sửa bài Cá nhân. Tại sao bạn Hoa và bạn Lê đã cãi nhau ? Vì sao các bạn ở vùng sâu phải đi học bằng thuyền ? Do đâu Hùng đã nhận được phần thưởng dành cho người tiến bộ nhất trong tháng ? Chính tả I/ Mục tiêu : Kiến thức: HS nắm được cách trình bày một đoạn văn: chữ đầu câu viết hoa, chữ đầu đoạn viết hoa và lùi vào hai ô, kết thúc câu đặt dấu chấm. Kĩ năng: Nghe - viết chính xác, trình bày đúng, đẹp một đoạn trong bài Hội đua voi ở Tây Nguyên. Trình bày bài viết rõ ràng, sạch sẽ. Làm đúng các bài tập điền vào chỗ trống các tiếng có âm, vần dễ lẫn: tr/ch hoặc ưt/ưc. Thái độ : Cẩn thận khi viết bài, yêu thích ngôn ngữ Tiếng Việt II/ Chuẩn bị : GV : bảng phụ viết bài Hội đua voi ở Tây Nguyên HS : VBT III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu : Hoạt động của Giáo viên Hoạt động của HS Khởi động : ( 1’ ) Bài cũ : ( 4’ ) GV gọi 3 học sinh lên bảng viết các từ ngữ: bứt rứt, tức bực, nứt nẻ, sung sức. Giáo viên nhận xét, cho điểm. Nhận xét bài cũ. Bài mới : Giới thiệu bài : ( 1’ ) Giáo viên: trong giờ chính tả hôm nay cô sẽ hướng dẫn các em : Nghe - viết chính xác, trình bày đúng, đẹp một đoạn trong bài Hội đua voi ở Tây Nguyên. Làm đúng các bài tập điền vào chỗ trống các tiếng có âm, vần dễ lẫn: tr/ch hoặc ưt/ưc. Hoạt động 1: hướng dẫn học sinh nghe-viết Mục tiêu: giúp học sinh nghe - viết chính xác, trình bày đúng, đẹp một đoạn trong bài Hội đua voi ở Tây Nguyên Phương pháp: vấn đáp, thực hành Hướng dẫn học sinh chuẩn bị Giáo viên đọc đoạn văn cần viết chính tả 1 lần. Gọi học sinh đọc lại bài. Giáo viên hướng dẫn học sinh nắm nội dung nhận xét bài sẽ viết chính tả. + Tên bài viết ở vị trí nào ? + Đoạn văn có mấy câu ? + Những chữ nào trong đoạn văn cần viết hoa ? Giáo viên gọi học sinh đọc từng câu. Giáo viên hướng dẫn học sinh viết một vài tiếng khó, dễ viết sai: Giáo viên gạch chân những tiếng dễ viết sai, yêu cầu học sinh khi viết bài, không gạch chân các tiếng này. Đọc cho học sinh viết GV cho HS nhắc lại cách ngồi viết, cầm bút, đặt vở. Giáo viên đọc thong thả từng câu, từng cụm từ, mỗi câu đọc 2 lần cho học sinh viết vào vở. Giáo viên theo dõi, uốn nắn, nhắc nhở tư thế ngồi của học sinh. Chú ý tới bài viết của những học sinh thường mắc lỗi chính tả. Chấm, chữa bài Giáo viên cho HS cầm bút chì chữa bài. GV đọc chậm rãi, chỉ từng chữ trên bảng để HS dò lại. GV dừng lại ở những chữ dễ sai chính tả để học sinh tự sửa lỗi. Sau mỗi câu GV hỏi : + Bạn nào viết sai chữ nào? GV hướng dẫn HS gạch chân chữ viết sai, sửa vào cuối bài. Hướng dẫn HS tự ghi số lỗi ra lề vở phía trên bài viết HS đổi vở, sửa lỗi cho nhau. GV thu vở, chấm một số bài, sau đó nhận xét từng bài về các mặt: bài chép (đúng/sai), chữ viết (đúng/sai, sạch/bẩn, đẹp/xấu), cách trình bày (đúng/sai, đẹp/xấu) Hoạt động 2: hướng dẫn học sinh làm bài tập chính tả ( 10’ ) Mục tiêu: giúp học sinh làm đúng các bài tập điền vào chỗ trống các tiếng có âm, vần dễ lẫn: tr/ch hoặc ưt/ưc Phương pháp : thực hành Bài tập: Gọi 1 HS đọc yêu cầu phần a Cho HS làm bài vào vở bài tập. GV tổ chức cho HS thi làm bài tập nhanh, đúng. Gọi học sinh đọc bài làm của mình: Góc sân nho nhỏ mới xây Chiều chiều em đứng nơi này em trông Thấy trời xanh biếc mênh mông Cánh cò chớp trắng trên sông Kinh Thầy. Bài tập: Gọi 1 HS đọc yêu cầu phần a Cho HS làm bài vào vở bài tập. GV tổ chức cho HS thi làm bài tập nhanh, đúng. Gọi học sinh đọc bài làm của mình: Chỉ còn dòng suối lượn quanh Thức nâng nhịp cối thậm thình suốt đêm. Gió đừng làm đứt dây tơ Cho em sống trọn tuổi thơ – cánh diều. Hát Học sinh lên bảng viết, cả lớp viết bảng con. ( 24’ ) Học sinh nghe Giáo viên đọc 2 – 3 học sinh đọc. Tên bài viết từ lề đỏ thụt vào 4 ô. Đoạn văn có 6 câu Những chữ đầu mỗi câu. Học sinh đọc Học sinh viết vào bảng con Cá nhân HS viết bài chính tả vào vở Học sinh sửa bài Học sinh giơ tay. Điền vào chỗ trống tr hoặc ch: Điền vào chỗ trống ưt hoặc ưc: Nhận xét – Dặn dò : ( 1’ ) GV nhận xét tiết học. Tuyên dương những học sinh viết bài sạch, đẹp, đúng chính tả. Toán I/ Mục tiêu : Kiến thức: giúp học sinh: rèn luyện kĩ năng giải “Bài toán liên quan đến rút về đơn vị”. Rèn luyện kĩ năng viết và tính giá trị của biểu thức. Kĩ năng: học sinh vận dụng giải toán nhanh, đúng, chính xác. Thái độ : Yêu thích và ham học toán, óc nhạy cảm, sáng tạo II/ Chuẩn bị : GV : đồ dùng dạy học : trò chơi phục vụ cho việc giải bài tập HS : vở bài tập Toán 3 III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu : Hoạt động của Giáo viên Hoạt động của HS Khởi động : ( 1’ ) Bài cũ : Luyện tập ( 4’ ) GV sửa bài tập sai nhiều của HS Nhận xét vở HS Các hoạt động : Giới thiệu bài: Luyện tập ( 1’ ) Hướng dẫn thực hành: ( 33’ ) Mục tiêu: giúp học sinh rèn luyện kĩ năng giải “Bài toán liên quan đến rút về đơn vị”, rèn luyện kĩ năng viết và tính giá trị của biểu thức nhanh, đúng, chính xác Phương pháp : thi đua, trò chơi Bài 1 : GV gọi HS đọc đề bài. + Bài toán cho biết gì ? + Bài toán hỏi gì ? Giáo viên kết hợp ghi tóm tắt: 6 bút bi : 7200 đồng 4 bút bi : … đồng? + Bài toán thuộc dạng gì ? + Muốn biết mua 4 bút bi như thế hết bao nhiêu tiền ta làm như thế nào ? + Biết mua 6 bút bi hết 7200 đồng, muốn tìm mỗi bút bi mua hết bao nhiêu tiền ta làm như thế nào? + Biết mỗi bút bi mua hết 1200 đồng, muốn tìm 4 bút bi như thế mua hết bao nhiêu tiền ta làm như thế nào? Giáo viên cho học sinh ghi bài giải Giáo viên nhận xét. Bài 2 : GV gọi HS đọc đề bài. + Bài toán cho biết gì ? + Bài toán hỏi gì ? Giáo viên kết hợp ghi tóm tắt : 4 căn phòng : 1660 viên gạch 5 căn phòng: … viên gạch ? + Muốn biết lát nền 5 căn phòng như thế cần bao nhiêu viên gạch ta làm như thế nào ? + Biết lát nền 4 căn phòng như nhau cần 1660 viên gạch, muốn tìm mỗi căn phòng lát bao nhiêu viên gạch ta làm như thế nào? + Biết mỗi căn phòng có 415 viên gạch, muốn lát nền 5 căn phòng như thế cần bao nhiêu viên gạch ta làm như thế nào? Giáo viên cho học sinh ghi bài giải Giáo viên nhận xét Bài 3 : Điền số: GV gọi HS đọc yêu cầu Giáo viên hỏi: + Trong ô thứ nhất, ta điền số nào ? Giáo viên cho học sinh làm bài Gọi học sinh đọc bài làm của mình: Thời gian đi 1 giờ 2 giờ 4 giờ 3 giờ 5 giờ Quãng đường đi 9km 18km 36km 27km 45km Giáo viên nhận xét Bài 4: Viết biểu thức rồi tính giá trị của biểu thức: GV gọi HS đọc yêu cầu Giáo viên cho học sinh làm bài: tự viết biểu thức rồi tính giá trị của biểu thức. Gọi học sinh đọc bài làm của mình: 45 chia 9 nhân 2 45 : 9 x 2 = 5 x 2 = 10 45 nhân 2 chia 9 45 x 2 : 9 = 90 : 9 = 10 56 chia 7 chia 2 56 : 7 : 2 = 8 : 2 = 4 56 chia 2 chia 7 56 : 2 : 7 = 28 : 7 = 4 Hát HS đọc Mua 6 bút bi hết 7200 đồng. Hỏi nếu mua 4 bút bi như thế hết bao nhiêu tiền? Bài toán trên thuộc dạng bài toán liên quan đến rút về đơn vị Muốn biết mua 4 bút bi như thế hết bao nhiêu tiền ta phải tìm số tiền mua mỗi bút bi. Ta lấy số tiền mua 6 bút bi chia cho 6 7200 : 6 = 1200 ( đồng ) Ta lấy số tiền mua 1 bút bi nhân cho 4 1200 x 4 = 4800 ( đồng ) Bài giải Giá tiền mua 1 bút bi là : 7200 : 6 = 1200 ( đồng ) Số tiền mua 4 bút bi là : 1200 x 4 = 4800 ( đồng ) Đáp số: 4800 đồng HS đọc Muốn lát nền 4 căn phòng như nhau cần 1660 viên gạch. Hỏi muốn lát nền 5 căn phòng như thế cần bao nhiêu viên gạch ?. Muốn biết lát nền 5 căn phòng như thế cần bao nhiêu viên gạch ta phải tìm số viên gạch trong mỗi căn phòng. Ta lấy số viên gạch của 4 căn phòng chia cho 4 1660 : 4 = 415 ( viên gạch ) Ta lấy số viên gạch của 1 căn phòng nhân cho 5 Bài giải Số viên gạch cần lát nền 1 căn phòng là: 1660 : 4 = 415 ( viên gạch ) Số viên gạch cần lát nền 5 căn phòng là : 415 x 5 = 2075 ( viên gạch ) Đáp số: 2075 viên gạch Học sinh đọc Ta điền 18km vì bài cho biết 1 giờ đi được 9km. số cần điền ở ô trống thứ nhất là số ki-lô-mét đi được trong 2 giờ, vì thế ta lấy 9km x 2 = 18km Học sinh làm bài Cá nhân Học sinh đọc Học sinh làm bài Cá nhân Nhận xét – Dặn dò : ( 1’ ) GV nhận xét tiết học. Chuẩn bị : bài Thực hành xem đồng hồ. Thủ công I/ Mục tiêu : Kiến thức: Học sinh biết cách đan hoa chữ thập đơn. Kĩ năng : Học sinh đan được hoa chữ thập đơn đúng quy trình kĩ thuật. Thái độ : Học sinh yêu thích các sản phẩm đan nan. II/ Chuẩn bị : GV : mẫu tấm đan hoa chữ thập đơn bằng bìa ( hoặc giấy thủ công dày, lá dừa, tre, nứa …) có kích thước đủ lớn để học sinh quan sát, các nan dọc và nan ngang khác màu nhau. Tranh quy trình và sơ đồ đan hoa chữ thập đơn Các đan nan mẫu ba màu khác nhau. Kéo, thủ công, bút chì. HS : bìa màu, bút chì, kéo thủ công. III/ Các hoạt động: Hoạt động của Giáo viên Hoạt động của HS Ổn định: ( 1’ ) Bài cũ: ( 4’ ) Đan hoa chữ thập đơn ( tiết 1 ) Kiểm tra đồ dùng của học sinh. Tuyên dương những bạn đan đẹp. Bài mới: Giới thiệu bài: Đan hoa chữ thập đơn ( tiết 2 ) Hoạt động 1: GV hướng dẫn HS ôn lại quy trình ( 10’ ) Mục tiêu: giúp học sinh ôn lại cách đan hoa chữ thập đơn Phương pháp: Trực quan, quan sát, đàm thoại Giáo viên treo tranh quy trình đan hoa chữ thập đơn lên bảng. Giáo viên cho học sinh quan sát, nhận xét và hệ thống lại các bước đan hoa chữ thập đơn Bước 1 : Kẻ, cắt các nan đan . Giáo viên hướng dẫn: đối với loại giấy, bìa không có dòng kẻ cần dùng thước kẻ vuông để kẻ các dòng kẻ dọc và dòng kẻ ngang cách đều nhau 1 ô. Cắt các nan dọc: cắt 1 hình vuông có cạnh 9 ô. Sau đó cắt theo các đường kẻ trên giấy, bìa đến hết ô thứ 8 ta được các nan dọc. Cắt 7 nan ngang có kích thước rộng 1 ô, dài 9 ô. Trong đó, có 5 nan khác màu và 2 nan cùng màu với nan dọc. Cắt 4 nan khác màu với nan dọc và nan ngang có kích thước rộng 1 ô, dài 9 ô để dán nẹp xung quanh tấm đan Bước 2 : Đan hoa chữ thập đơn. Giáo viên gắn sơ đồ đan hoa chữ thập đơn và nói: đây là sơ đồ hướng dẫn đan các nan, phần để trắng chỉ vị trí các nan, phần đánh dấu hoa thị là phần đè nan. Đan hoa chữ thập đơn bằng bìa được thực hiện theo trình tự sau: + Đan nan ngang thứ nhất: đan nong mốt, nan ngang khác màu nan dọc. Nhấc nan dọc 2, 4, 6, 8 lên và luồn nan ngang vào. + Đan nan ngang thứ hai: đan nong mốt, nan ngang cùng màu nan dọc. Nhấc nan dọc 1, 3, 5, 7, 9 lên và luồn nan ngang vào. + Đan nan ngang thứ ba: nan ngang khác màu nan dọc. Nhấc nan dọc 1, 2, 4, 5, 6, 8, 9 lên và luồn nan ngang vào. + Đan nan ngang thứ tư: đan nong mốt, nan ngang khác màu nan dọc. Nhấc nan dọc 1, 3, 5, 7, 9 lên và luồn nan ngang vào. + Đan nan ngang thứ năm: nan ngang khác màu nan dọc. Đan giống như đan nan ngang thứ ba + Đan nan ngang thứ sáu: nan ngang cùng màu nan dọc. Đan giống như đan nan ngang thứ hai + Đan nan ngang thứ bảy: nan ngang khác màu nan dọc. Đan giống như đan nan ngang thứ nhất Giáo viên lưu ý học sinh: đan xong mỗi nan ngang phải dồn nan cho khít và điều chỉnh nan dọc, nan ngang cho đều rồi mới đan tiếp nan sau Bước 3 : Dán nẹp xung quanh tấm đan. Giáo viên hướng dẫn: bôi hồ vào mặt sau của 4 nan còn lại. Sau đó lần lượt dán từng nan xung quanh tấm đan để giữ cho các nan trong tấm đan không bị tuột. Chú ý dán cho thẳng và sát với mép tấm đan để được tấm đan đẹp. Hoạt động 2: học sinh thực hành đan ( 14’ ) Mục tiêu: giúp học sinh thực hành đan hoa chữ thập đơn đúng quy trình kĩ thuật Phương pháp: Trực quan, quan sát, thực hành Giáo viên yêu cầu 1 - 2 học sinh nhắc lại cách đan hoa chữ thập đơn và nhận xét Giáo viên tổ chức cho học sinh thực hành kẻ, cắt các nan đan bằng giấy, bìa và tập đan hoa chữ thập đơn theo nhóm. Giáo viên quan sát, uốn nắn cho những học sinh đan chưa đúng, giúp đỡ những em còn lúng túng. Tổ chức trình bày sản phẩm, chọn sản phẩm đẹp để tuyên dương. Giáo viên đánh giá kết quả thực hành của học sinh. Hát ( 1’ ) 9 ô 1 ô Nan ngang 9 ô 1 ô Nan dán nẹp xung quanh Nan dọc Nan ngang Hàng nan 1 2 3 4 5 6 7 8 9 7 Õ Õ Õ Õ Õ 6 c c c c 5 Õ Õ 4 Õ Õ Õ Õ 3 Õ Õ 2 c c c c 1 Õ Õ Õ Õ Õ liền Nan dọc Nan ngang 1 2 3 4 5 6 7 8 9 7 6 5 4 3 2 1 Học sinh nhắc lại Học sinh thực hành kẻ, cắt các nan đan bằng giấy, bìa và tập đan nong đôi theo nhóm Mỗi nhóm trình bày sản phẩm Nhận xét, dặn dò: Chuẩn bị : Làm lọ hoa gắn tường ( tiết 1 ) Nhận xét tiết học Đạo đức I/ Mục tiêu : Kiến thức : giúp HS hiểu : Thế nào là tôn trọng thư từ, tài sản của người khác Vì sao cần tôn trọng thư từ, tài sản của người khác. Quyền được tôn trọng bí mật riêng tư của trẻ em. Kĩ năng : Học sinh biết tôn trọng, giữ gìn, không làm hư hại thư từ, tài sản của những người trong gia đình, thầy cô giáo, bạn bè, hàng xóm láng giềng. Thái độ : giáo dục học sinh có thái độ tôn trọng thư từ, tài sản của người khác II/ Chuẩn bị: Giáo viên: vở bài tập đạo đức, trang phục bác đưa thư, lá thư cho trò chơi đóng vai ( hoạt động 1, tiết 1 ) Học sinh : vở bài tập đạo đức. III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu : Hoạt động của Giáo viên Hoạt động của HS Khởi động : ( 1’ ) Bài cũ : Tôn trọng đám tang ( tiết 2 )( 4’ ) Chúng ta cần phải làm gì khi gặp đám tang ? Vì sao ? Nhận xét bài cũ. Các hoạt động : Giới thiệu bài: Tôn trọng thư từ, tài sản của người khác ( tiết 1 )(1’ ) Hoạt động 1: Xử lí tình huống qua đóng vai Mục tiêu: học sinh biết được một biểu hiện về tôn trọng thư từ, tài sản của người khác Phương pháp: quan sát, giảng giải. Cách tiến hành : Giáo viên yêu cầu các nhóm thảo luận cách xử lý tình huống sau và sắm vai thể hiện cách xử lý đó. Nam và Minh đang làm bài thì có bác đưa thư ghé qua nhờ 2 bạn chuyển cho ông Tư hàng xóm vì cả nhà đi vắng. Nam nói với Minh: “Đây là thư của chú Hà, con ông Tư gửi từ nước ngoài về. Chúng mình bóc ra xem đi”. Nếu em là Minh, em sẽ làm gì khi đó ? Vì sao? Giáo viên yêu cầu 1 - 2 nhóm thể hiện cách xử lý, các nhóm khác ( nếu không đủ thời gian để biểu diễn ) có thể nêu lên cách giải quyết của nhóm mình Cho học sinh thảo luận lớp: + Trong những cách giải quyết mà các nhóm đưa ra, cách nào là phù hợp nhất ? + Em thử đoán xem ông Tư sẽ nghĩ gì về Nam và Minh nếu thư bị bóc ? Giáo viên kết luận: Minh cần khuyên bạn không được bóc thư của người khác. Đó là tôn trọng thư từ, tài sản của người khác. Hoạt động 2: Thảo luận nhóm ( 13’ ) Mục tiêu: giúp học sinh hiểu được như thế nào là cần tôn trọng thư từ, tài sản của người khác và vì sao cần phải tôn trọng. Phương pháp : thảo luận, đàm thoại, động não. Cách tiến hành : Giáo viên phát phiếu học tập cho học sinh và yêu cầu các nhóm thảo luận những nội dung sau: Điền những từ: bí mật, pháp luật, của riêng, sai trái vào chỗ trống sao cho thích hợp. Thư từ, tài sản của người khác là ………. mỗi người nên cần được tôn trọng. Xâm phạm chúng là việc làm ……. vi phạm ……… Mọi người cần tôn trọng ……… riêng của trẻ em. Xếp những cụm từ chỉ hành vi, việc làm sau đây vào 2 cột “Nên làm” hoặc “Không nên làm” liên quan đến thư từ, tài sản của người khác: + Tự ý sử dụng khi chưa được phép. + Giữ gìn, bảo quản khi người khác cho mượn. + Hỏi mượn khi cần. + Xem trộm nhật ký của người khác. + Nhận thư giùm khi hàng xóm vắng nhà. + Sử dụng trước, hỏi mượn sau. + Tự ý bóc thư của người khác. Giáo viên cho các nhóm thảo luận Gọi đại diện từng nhóm lên trình bày kết quả thảo luận Giáo viên phát cho mỗi nhóm một tờ giấy, bút dạ và phổ biến luật chơi: trong một thời gian, các nhóm thảo luận, liệt kê những việc nên làm và không nên làm theo 2 cột: “Nên” và “Không nên”. Nhóm nào ghi được nhiều việc, nhóm đó sẽ thắng Giáo viên cho cả lớp nhận xét, đánh giá kết quả của mỗi nhóm. Giáo viên nhận xét, khen những nhóm thắng cuộc Giáo viên kết luận: + Thư từ, tài sản của người khác là của riêng mỗi người nên cần được tôn trọng. Xâm phạm chúng là việc làm sai trái vi phạm pháp luật. Mọi người cần tôn trọng bí mật riêng của trẻ em vì đó là quyền trẻ em được hưởng. + Tôn trọng tài sản của người khác là Hỏi mượn khi cần ; chỉ sử dụng khi được phép ; giữ gìn, bảo quản khi sử dụng. Hoạt động 3 : Liên hệ thự tế ( 7’ ) Mục tiêu: Học sinh tự đánh giá việc mình tôn trọng thư từ, tài sản của người khác. Phương pháp : thực hành . Cách tiến hành : Giáo viên yêu cầu từng cặp học sinh trao đổi với nhau theo câu hỏi: Em đã biết tôn trọng thư từ, tài sản gì, của ai ? Việc đó xảy ra như thế nào ? Gọi một số học sinh lên trình bày kết quả thảo luận Giáo viên tổng kết, khen ngợi những em đã biết tôn trọng thư từ, tài sản của người khác và đề nghị lớp noi theo. Hát Học sinh trả lời ( 20’ ) Các nhóm thảo luận tìm cách xử lí cho tình huống, phân vai và tập diễn tình huống Các nhóm thể hiện cách xử lý tình huống. Các nhóm khác theo dõi Học sinh thảo luận Học sinh trả lời câu hỏi Ông Tư sẽ trách Nam vì xem thư của ông mà chưa được ông cho phép, ông cho Nam là người tò mò Học sinh thảo luận và trình bày kết quả. Đại diện học sinh lên trình bày kết quả thảo luận. Các nhóm khác theo dõi và bổ sung Từng cặp học sinh trao đổi Học sinh trình bày. Những em khác có thể hỏi để làm rõ thêm những chi tiết mà mình quan tâm. Nhận xét – Dặn dò : ( 1’ ) GV nhận xét tiết học. Chuẩn bị bài : Tôn trọng thư từ, tài sản của người khác ( tiết 2 ) Ôn Tập làm văn Giáo viên giúp học sinh nhớ nội dung câu chuyện, biết kể lại đúng, tự nhiên câu chuyện Người bán quạt may mắn. Giáo viên gọi 1 học sinh đọc yêu cầu của bài Giáo viên cho học sinh đọc lại 3 câu hỏi gợi ý Bà lão bán quạt gặp ai và phàn nàn điều gì ? Ông Vương Hi Chi viết chữ vào những chiếc quạt để làm gì ? Vì sao mọi người đua nhau đến mua quạt ? Giáo viên cho 3 học sinh lần lượt kể trước lớp, mỗi học sinh kể lại nội dung câu chuyện. Giáo viên chia lớp thành nhiều nhóm nhỏ, cho học sinh kể chuyện theo nhóm. Giáo viên và cả lớp nhận xét cách kể của mỗi học sinh và mỗi nhóm. Cả lớp bình chọn Cá nhân, nhóm kể chuyện hay nhất + Qua câu chuyện này, em biết gì về Vương Hi Chi? + Em biết thêm nghệ thuật gì qua câu chuyện này ? Giáo viên chốt: người viết chữ đẹp cũng là nghệ sĩ – có tên gọi là nhà thư pháp. Nước Trung Hoa cổ có rất nhiều nhà thư pháp nổi tiếng. Người ta xin chữ hoặc mua chữ của họ với giá ngàn vàng để trang trí nhà cửa, lưu giữ như một tài sản quý. Ở ta cũng có một số nhà thư pháp. Đến Văn miếu Quốc tử giám ở thủ đô Hà Nội có thể gặp họ. Quanh họ luôn có đám đông xúm xít ngắm họ viết chữ. Học sinh nêu. Học sinh đọc Bà lão bán quạt đến nghỉ dưới gốc cây, gặp ông Vương Hi Chi, phàn nàn quạt bán ế nên chiều nay cả nhà không có cơm ăn. Ông Vương Hi Chi viết chữ, đề thơ vào từng chiếc quạt vì tin rằng bằng cách ấy sẽ giúp được bà lão. Chữ ông đẹp nổi tiếng, nhận ra chữ ông, mọi người sẽ mua quạt. Vì mọi người nhận ra nét chữ, lời thơ của Vương Hi Chi trên quạt. Học sinh tập kể. Học sinh kể chuyện theo nhóm Vương Hi Chi là một người có tài và nhân hậu, biết cách giúp đỡ người nghèo khổ. Học sinh suy nghĩ và tự do phát biểu. Ôn Chính tả GV tiếp tục cho học sinh làm đúng các bài tập và đặt câu phân biệt một số chữ có âm đầu hoặc vần dễ lẫn: l / n hoặc ut/uc Bài tập: Gọi 1 HS đọc yêu cầu phần a Cho HS làm bài vào vở bài tập. GV tổ chức cho HS thi làm bài tập nhanh, đúng. Gọi học sinh đọc bài làm của mình: Góc sân nho nhỏ mới xây Chiều chiều em đứng nơi này em trông Thấy trời xanh biếc mênh mông Cánh cò chớp trắng trên sông Kinh Thầy. Bài tập: Gọi 1 HS đọc yêu cầu phần a Cho HS làm bài vào vở bài tập. GV tổ chức cho HS thi làm bài tập nhanh, đúng. Gọi học sinh đọc bài làm của mình: Chỉ còn dòng suối lượn quanh Thức nâng nhịp cối thậm thình suốt đêm. Gió đừng làm đứt dây tơ Cho em sống trọn tuổi thơ – cánh diều Điền vào chỗ trống tr hoặc ch: Điền vào chỗ trống ưt hoặc ưc: Tập làm văn I/ Mục tiêu : Kiến thức: Kể về lễ hội. Kĩ năng: Dựa vào kết quả quan sát hai bức ảnh lễ hội ( chơi đu và đua thuyền ) trong SGK, học sinh chọn, kể lại được tự nhiên, dựng lại đúng và sinh động quang cảnh và hoạt động của những người tham gia lễ hội trong một bức ảnh. Thái độ : học sinh tích cực tham gia phát biểu ý kiến. II/ Chuẩn bị : GV : Hai bức ảnh lễ hội ( chơi đu và đua thuyền ) trong SGK. HS : Vở bài tập III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu : Hoạt động của Giáo viên Hoạt động của HS Khởi động : ( 1’ ) Bài cũ : ( 4’ ) Nghe kể Người bán quạt may mắn. Hai học sinh tiếp nối nhau kể lại câu chuyện Người bán quạt may mắn và trả lời câu hỏi Nhận xét Bài mới : Giới thiệu bài: Kể về lễ hội ( 1’ ) Giáo viên treo tranh minh hoạ và giới thiệu: trong giờ tập làm văn hôm nay, các em sẽ dựa vào hai bức ảnh minh hoạ để tả lại quang cảnh và hoạt động của những người tham gia lễ hội. Hướng dẫn học sinh làm bài tập: ( 33’ ) Mục tiêu: Dựa vào kết quả quan sát hai bức ảnh lễ hội ( chơi đu và đua thuyền ) trong SGK, học sinh chọn, kể lại được tự nhiên, dựng lại đúng và sinh động quang cảnh và hoạt động của những người tham gia lễ hội trong một bức ảnh Phương pháp : thực hành Hướng dẫn tả quang cảnh bức ảnh chơi đu Giáo viên gọi 1 học sinh đọc yêu cầu của bài Giáo viên viết lên bảng 2 câu hỏi: + Quang cảnh trong từng bức ảnh như thế nào? + Những người tham gia lễ hội đang làm gì ? Giáo viên yêu cầu học sinh quan sát kĩ ảnh, đặt câu hỏi gợi ý cho học sinh quan sát và tả: + Hãy quan sát kĩ mái đình, cây đu và đoán xem đây là cảnh gì ? Diễn ra ở đâu ? Vào thời gian nào ? + Trước cổng đình có treo gì ? Có băng chữ gì ? Giáo viên chỉ vào lá cờ ngũ sắc và giới thiệu: Lá cờ hình vuông, có 5 màu, xung quanh cờ cótua, gọi là cờ ngũ sắc, có từ thời xa xưa, được treo lên vào những dịp hội vui của dân làng. + Mọi người đến xem chơi đu có đông không ? Họ ăn mặc ra sao ? Họ xem như thế nào ? + Cây đu được làm bằng gì ? Có cao không ? Giáo viên giới thiệu: Cây tre là loài cây thân thuộc, gần gũi với làng quê Việt Nam và được sử dụng làm cây đu trong trò chơi. + Hãy tả hành động, tư thế của hai người chơi đu. Hướng dẫn tả quang cảnh bức ảnh đua thuyền Giáo viên yêu cầu học sinh quan sát kĩ ảnh, đặt câu hỏi gợi ý cho học sinh quan sát và tả: + Ảnh chụp cảnh hội gì ? Diễn ra ở đâu ? + Trên sông có nhiều thuyền đua không ? Thuyền ngắn hay dài ? Trên mỗi thuyền có khoảng bao nhiêu người ? Trông họ như thế nào ? + Hãy miêu tả tư thế hoạt động của từng nhóm người trên thuyền. + Quang cảnh hai bên bờ sông như thế nào ? + Em có cảm nhận gì về những lễ hội của nhân dân ta qua các bức ảnh trên ? Giáo viên chia lớp thành nhiều nhóm nhỏ, cho học sinh tả lại quang cảnh một trong hai bức ảnh cho bạn bên cạnh nghe. Giáo viên cho học sinh lần lượt tả trước lớp, mỗi học sinh tả lại nội dung một trong hai bức ảnh. Giáo viên và cả lớp nhận xét cách tả của mỗi học sinh và mỗi nhóm về lời kể, cách diễn đạt. Cả lớp bình chọn Cá nhân, nhóm quan sát tinh tế, giới thiệu tự nhiên, hấp dẫn nhất. Hát Học sinh tiếp nối nhau kể lại câu chuyện và trả lời câu hỏi Học sinh đọc Học sinh quan sát và đọc Học sinh quan sát Đây là cảnh chơi đu ở làng quê, trò chơi được tổ chức trước sân đình vào dịp đầu xuân năm mới. Trước cổng đình có treo băng chữ đỏ Chúc mừng năm mới và lá cờ ngũ sắc. Mọi người đến xem chơi đu rất đông. Họ đứng chen nhau, người nào cũng mặc quần áo đẹp. Tất cả đều chăm chú nhìn lên cây đu. Cây đu được làm bằng cây tre và rất cao. Hai người chơi đu nắm chắc tay đu và đu rất bổng. Khi đu, một người thì dướn người về phía trước, người kia lại ngả người về phía sau. Học sinh quan sát Ảnh chụp cảnh hội đua thuyền, diễn ra ở trên sông. Trên sông có hơn chục thuyền đua, các thuyền được làm khá dài, mỗi thuyền có gần hai chục tay đua, họ là những chàng trai tất trẻ, khoẻ mạnh, rắn rỏi. Các tay đua đều nắm chắc tay chèo, họ gò lưng, dồn sức vào đôi tay để chèo thuyền. Trên bờ sông đông nghịt người đứng xem, một chùm bóng bay đủ màu sắc tung bay theo gió làm hội đua càng thêm sôi động. Xa xa, làng xóm xanh mướt. Học sinh phát biểu ý kiến cảm nhận của mình. Ví dụ: Nhân dân ta có nhiều lễ hội rất phong phú, đặc sắc, hấp dẫn. Học sinh tả theo cặp Học sinh lần lượt tả trước lớp Nhận xét – Dặn dò : ( 1’ ) GV nhận xét tiết học. Chuẩn bị: Kể về một ngày hội. Toán I/ Mục tiêu : Kiến thức: giúp học sinh Nhận biết các tờ giấy bạc: 2000 đồng, 5000 đồng, 10 000 đồng. Bước đầu biết đổi tiền. Biết thực hiện các phép tính cộng, trừ trên các số với đơn vị là đồng. Kĩ năng: Nhận biết các tờ giấy bạc, biết đổi tiền, thực hiện các phép tính cộng, trừ trên các số với đơn vị là đồng nhanh, đúng, chính xác. Thái độ: Yêu thích và ham học toán, óc nhạy cảm, sáng tạo II/ Chuẩn bị : GV: Các tờ giấy bạc: 2000 đồng, 5000 đồng, 10 000 đồng HS: vở bài tập Toán 3 III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu : Hoạt động của Giáo viên Hoạt động của HS Khởi động : ( 1’ ) Bài cũ : Luyện tập ( 4’ ) GV sửa bài tập sai nhiều của HS Nhận xét vở HS Các hoạt động : Giới thiệu bài: Tiền Việt Nam ( 1’ ) Hoạt động 1: Giới thiệu các tờ giấy bạc: 2000 đồng, 5000 đồng, 10 000 đồng ( 8’ ) Mục tiêu: giúp học sinh nhận biết các tờ giấy bạc: 2000 đồng, 5000 đồng, 10 000 đồng Phương pháp: giảng giải, đàm thoại Giáo viên giới thiệu: khi mua, bán hàng ta thường sử dụng tiền. Trước đây, chúng ta đã làm quen với những loại giấy bạc 100 đồng, 200 đồng, 500 đồng, 1000 đồng. Hôm nay, các em sẽ được biết thêm một số tờ giấy bạc khác, đó là: 2000 đồng, 5000 đồng, 10 000 đồng Giáo viên cho học sinh quan sát từng tờ giấy bạc trên và nhận biết giá trị các tờ giấy bạc bằng dòng chữ và con số ghi giá trị trên tờ giấy bạc như: + Màu sắc của tờ giấy bạc. + Dòng chữ “Hai nghìn đồng” và số 2000 + Dòng chữ “Năm nghìn đồng” và số 5000 + Dòng chữ “Mười nghìn đồng” và số 10 000 Hoạt động 2: Thực hành ( 26’ ) Mục tiêu: giúp học sinh nhận biết các tờ giấy bạc, biết đổi tiền, thực hiện các phép tính cộng, trừ trên các số với đơn vị là đồng nhanh, đúng, chính xác Phương pháp: thi đua, trò chơi Bài 1: Viết số thích hợp vào chỗ chấm GV gọi HS đọc yêu cầu Giáo viên yêu cầu 2 học sinh ngồi cạnh nhau quan sát các chú lợn và nói trong mỗi chú lợn có bao nhiêu tiền. Giáo viên cho học sinh quan sát chú lợn thứ nhất và hỏi : + Chú lợn thứ nhất có bao nhiêu tiền ? Cho học sinh làm bài Gọi học sinh tiếp nối nhau đọc kết quả Giáo viên cho lớp nhận xét Bài 2: Tô màu các tờ giấy bạc để được số tiền tương ứng ở bên phải ( theo mẫu ): GV gọi HS đọc yêu cầu Giáo viên hướng dẫn: bài tập yêu cầu chúng ta tô màu các tờ giấy bạc trong khung bên trái để được số tiền tương ứng bên phải. Yêu cầu HS làm bài. GV cho HS cử đại diện 2 dãy lên thi đua sửa bài. Bài 3: Xem tranh rồi viết số hoặc chữ thích hợp vào chỗ chấm : Cho HS đọc yêu cầu bài Giáo viên yêu cầu học sinh xem tranh rồi nêu giá từng đồ vật. Giáo viên hỏi: + Trong các đồ vật trên, đồ vật nào có giá tiền ít nhất ? Đồ vật nào có giá tiền nhiều nhất ? + Mua một chiếc thước kẻ và một đôi dép thì hết bao nhiêu tiền ? + Em làm cách nào để tính được ? + Giá tiền một cái com pa ít hơn giá tiền một gói bánh là bao nhiêu ? Giáo viên cho học sinh làm bài. Giáo viên nhận xét. Hát Học sinh lắng nghe Học sinh quan sát HS đọc. Học sinh quan sát Chú lợn thứ nhất có 6200 đồng. Ta tính nhẩm: 5000 đồng + 1000 đồng + 200 đồng = 6200 đồng. HS làm bài và thi đua sửa bài Chú lợn thứ hai có 7200 đồng. Ta tính nhẩm: 5000 đồng + 1000 đồng + 1000 đồng + 200 đồng = 7200 đồng. Chú lợn thứ ba có 6400 đồng. Ta tính nhẩm: 5000 đồng + 1000 đồng + 200 đồng + 200 đồng = 6400 đồng Chú lợn thứ tư có 2800 đồng. Ta tính nhẩm: 1000 đồng + 1000 đồng + 200 đồng + 200 đồng + 200 đồng + 200 đồng = 2800 đồng HS đọc HS làm bài Học sinh thi đua sửa bài Lớp Nhận xét Học sinh đọc Học sinh nêu: cây thước giá 2000 đồng, com-pa giá 4500 đồng, búp bê giá 9000 đồng, bánh quy giá 7500 đồng, đôi dép giá 6800 đồng. Trong các đồ vật trên, đồ vật có giá tiền ít nhất là cây thước giá 2000 đồng. Đồ vật có giá tiền nhiều nhất là búp bê giá 9000 đồng Mua một chiếc thước kẻ và một đôi dép thì hết 8800 đồng Lấy giá tiền của thước kẻ cộng với giá tiền của đôi dép Giá tiền một cái com pa ít hơn giá tiền một gói bánh là 3000 đồng. HS làm bài. Nhận xét – Dặn dò : ( 1’ ) Chuẩn bị : Luyện tập GV nhận xét tiết học. Tự nhiên xã hội I/ Mục tiêu : Kiến thức : giúp HS biết: Chỉ và nói đúng tên các bộ phận cơ thể của các côn trùng được quan sát. Kể được tên một số côn trùng có lợi và một số côn trùng có hại đối với con người. Kĩ năng : HS nêu được một số cách tiêu diệt những côn trùng có hại. Thái độ : HS có ý thức bảo vệ côn trùng có ích. II/ Chuẩn bị: Giáo viên : các hình trang 96, 97 trong SGK, sưu tầm các tranh ảnh côn trùng ( hoặc các côn trùng có thật: bướm, châu chấu, chuồn chuồn…) và các thông tin về việc nuôi một số côn trùng có ích, diệt trừ những côn trùng có hại. Học sinh : SGK. III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu : Hoạt động của Giáo viên Hoạt động của HS Khởi động : ( 1’ ) Bài cũ: Động vật ( 4’ ) Cơ thể động vật có mấy phần ? Nhận xét Các hoạt động : Giới thiệu bài: Côn trùng (1’) Hoạt động 1: Quan sát và thảo luận ( 7’ ) Mục tiêu: Chỉ và nói đúng tên các bộ phận cơ thể của các côn trùng được quan sát Phương pháp : thảo luận, giảng giải Cách tiến hành : Giáo viên yêu cầu các nhóm học sinh quan sát hình ảnh các côn trùng trong SGK trang 96, 97, thảo luận và trả lời câu hỏi theo gợi ý: + Hãy chỉ đâu là đầu, ngực, bụng, chân, cánh ( nếu có) của từng con côn trùng có trong hình. Chúng có mấy chân? + Chân côn trùng có gì đặc biệt ? + Chúng sử dụng chân, cánh để làm gì? + Bên trong cơ thể chúng có xương sống không ? + Trên đầu côn trùng thường có gì ? Giáo viên: Trên đầu côn trùng thường có râu để côn trùng xác định phương hướng đánh hơi mồi ăn. Giáo viên cho nhóm trưởng điều khiển mỗi bạn lần lượt quan sát và giới thiệu về một con. Giáo viên yêu cầu học sinh trình bày kết quả thảo luận. Kết luận: Côn trùng ( sâu bọ ) là những động vật không xương sống. Chúng có 6 chân và chân phân thành các đốt. Phần lớn các loài côn trùng đầu có cánh. Hoạt động 2: Làm việc với những côn trùng thật và các tranh ảnh côn trùng sưu tầm được ( 7’ ) Mục tiêu: Kể được tên một số côn trùng có lợi và một số côn trùng có hại đối với con người Nêu được một số cách tiêu diệt những côn trùng có hại Phương pháp : thực hành, thảo luận Cách tiến hành : Giáo viên yêu cầu các nhóm học sinh thảo luận, phân loại những côn trùng thật hoặc tranh ảnh các loài côn trùng sưu tầm được thành 3 nhóm: có ích, có hại và nhóm không có ảnh hưởng gì đến con người. Giáo viên yêu cầu đại diện các nhóm trình bày kết quả thảo luận của nhóm mình và cử người thuyết minh về những côn trùng có hại và cách diệt trừ chúng, những côn trùng có ích và cách nuôi những côn trùng đó. Nhận xét, tuyên dương Giáo viên giúp cho học sinh hiểu: có nhiều loại côn trùng có hại cho sức khoẻ con người như ruồi, muỗi … ; cần luôn làm vệ sinh nhà ở, chuồng trại gia sức, gia cầm để các loài côn trùng này không có nơi sinh sống. Đối với loài côn trùng phá hoại mùa màng như sâu đục thân, châu chấu… có thể dùng thuốc trừ sâu hoặc sử dụng các loại thiên địch 9 dùng sinh vật này tiêu diệt sinh vật khác trong tự nhiên ) Hát Học sinh nêu Học sinh thảo luận nhóm và ghi kết quả ra giấy. Học sinh quan sát đếm số chân và trả lời: 6 chân Chân chia thành các đốt Bên trong cơ thể chúng không có xương sống Trên đầu côn trùng thường có mắt, râu, mồm… Nhóm trưởng điều khiển mỗi bạn lần lượt quan sát Đại diện các nhóm trình bày kết quả thảo luận của nhóm mình Các nhóm khác nghe và bổ sung. Nhóm trưởng điều khiển mỗi bạn lần lượt quan sát và phân loại Đại diện các nhóm trình bày kết quả thảo luận của nhóm mình Các nhóm khác nghe và bổ sung. Nhận xét – Dặn dò : ( 1’ ) GV nhận xét tiết học. Chuẩn bị : bài 51 : Tôm, cua . Rèn chữ viết GV tiếp tục hướng dẫn HS rèn thêm về chữ viết. Cho HS luyện viết ở bảng con: chữ hoa S, C, T cỡ nhỏ Cho học sinh viết: Sóc Trăng Cho HS luyện viết ở vở Nhận xét HS viết bảng con. HS viết vào vở.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doctuan 25.doc
Tài liệu liên quan