Đồ án Phân tích và đánh giá chiến lược kinh doanh công ty cổ phần tư vấn xây dựng giao thông Quảng Bình

Tài liệu Đồ án Phân tích và đánh giá chiến lược kinh doanh công ty cổ phần tư vấn xây dựng giao thông Quảng Bình: 1 MASTER OF BUSINESS ADMINISTRATION (Bilingual) June Intake, 2009 Chương trình Thạc sỹ Quản trị Kinh doanh (Hệ song ngữ) Nhập học: 6/2009 Subject code (Mã môn học): MGT510 Subject name (Tên môn học): Quản trị chiến lƣợc Assignment No. (Tiểu luận số): Student Name (Họ tên học viên): Nguyễn Trung Kiên 2 TÊN KHÓA HỌC: Tích (√) vào ô lựa chọn HELP MBA √ Họ tên học viên Nguyễn Trung Kiên Khóa học (thời điểm nhập học) 6/2009 Môn học Quản trị chiến lƣợc Mã môn học MGT510 Họ tên giảng viên Ms. Lê Thị Thu Thủy Tiểu luận số Hạn nộp 10/01/2011 Số từ 9.457 CAM ĐOAN CỦA HỌC VIÊN Tôi xin khẳng định đã biết và hiểu rõ quy chế thi cử của Đại học HELP và tôi xin cam đoan đã làm bài tập này một cách trung thực và đúng với các quy định đề ra. Ngày nộp bài: 10/01/2011 Chữ ký: ……………................................. LƯU Ý  Giáo viên có quyền không chấm nếu bài làm không có chữ ký  Học viên sẽ nhận điểm 0 nếu vi phạm cam đoan trên. 3 MASTER...

pdf32 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1128 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đồ án Phân tích và đánh giá chiến lược kinh doanh công ty cổ phần tư vấn xây dựng giao thông Quảng Bình, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 MASTER OF BUSINESS ADMINISTRATION (Bilingual) June Intake, 2009 Chương trình Thạc sỹ Quản trị Kinh doanh (Hệ song ngữ) Nhập học: 6/2009 Subject code (Mã môn học): MGT510 Subject name (Tên môn học): Quản trị chiến lƣợc Assignment No. (Tiểu luận số): Student Name (Họ tên học viên): Nguyễn Trung Kiên 2 TÊN KHÓA HỌC: Tích (√) vào ô lựa chọn HELP MBA √ Họ tên học viên Nguyễn Trung Kiên Khóa học (thời điểm nhập học) 6/2009 Môn học Quản trị chiến lƣợc Mã môn học MGT510 Họ tên giảng viên Ms. Lê Thị Thu Thủy Tiểu luận số Hạn nộp 10/01/2011 Số từ 9.457 CAM ĐOAN CỦA HỌC VIÊN Tôi xin khẳng định đã biết và hiểu rõ quy chế thi cử của Đại học HELP và tôi xin cam đoan đã làm bài tập này một cách trung thực và đúng với các quy định đề ra. Ngày nộp bài: 10/01/2011 Chữ ký: ……………................................. LƯU Ý  Giáo viên có quyền không chấm nếu bài làm không có chữ ký  Học viên sẽ nhận điểm 0 nếu vi phạm cam đoan trên. 3 MASTER OF BUSINESS ADMINISTRATION Chƣơng trình Thạc sỹ Quản trị Kinh doanh ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP TÊN ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ CHIẾN LƢỢC KINH DOANH CÔNG TY CỔ PHẦN TƢ VẤN XÂY DỰNG GIAO THÔNG QUẢNG BÌNH Giảng viên: Mr. Ravi Varmman A/L Kanniappan Mr. Nguyễn Văn Minh Giáo viên hướng dẫn: Ms. Lê Thị Thu Thủy Sinh viên: Nguyễn Trung Kiên Lớp EV09 - Khóa 3 4 LỜI CẢM ƠN Qua quá trình được học tập và nghiên cứu đề tài môn quản trị chiến lược. Tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo Ravi Varmman A/L Kaniappan - giảng viên trường Đại học HELP. Cảm ơn thầy giáo Nguyễn Văn Minh - giảng viên Trường Đại học Ngoại thương; Cô giáo Lê Thị Thu Thủy - Giảng viên trường đại học Ngoại thương; các thầy cô giáo khoa Quốc tế trường đại học Quốc gia Hà Nội đã truyền đạt những kiến thức hữu ích để cho tôi hoàn thành được đồ án môn học nay. Tôi cũng xin cảm ơn Lãnh đạo Công ty Cổ phần Tư vấn Xây dựng Giao thông Quảng Bình, các anh/chị phòng Khảo sát thiết kế1; Khảo sát thiết kế 2, Kế hoạch kỹ thuật; Kế toán; Tổ chức hành chính… của Công ty Cổ phần Tư vấn Xây dựng Giao thông Quảng Bình đã cung cấp tư liệu giúp tôi hoàn thành bài luận văn này. TÓM TẮT NỘI DUNG Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp là xương sống trong việc quyết định sự thành bại của doanh nghiệp đó. Hiện nay, với xu thế hội nhập và toàn cầu hóa các doanh nghiệp Việt Nam rất lúng túng như người đi trong rừng, không có định hướng rõ ràng, chỉ thấy ở đâu có lối thì đi, dẫn đến càng đi, càng bị lạc. Quản trị chiến lược giúp doanh nghiệp xác định rõ ràng được mục tiêu, hướng đi, vạch ra các con đường hợp lý và phân bổ các nguồn lực một cách tối ưu để đảm bảo đi đến mục tiêu đã định trong quỹ thời gian cho phép. Để đánh giá chiến lược của một doanh nghiệp người ta có thể áp dụng nhiều phương pháp tuy nhiên với Đồ án này tôi sẽ sử dụng công cụ Delta Project và Bản đồ chiến lược để xem xét thực trạng chiến lược của Công CP TVXD GT Quảng Bình rồi tư đó bình luận, đánh giá chiến lược hiện tại của Công ty và đề xuất một số vấn đề nhằm cải tiến và phát huy những thế mạnh của Công ty trong thời gian tới. BỐ CỤC ĐỒ ÁN Đồ án này được bố cục thành 5 chương Tên đề tài Lời cảm ơn Tóm tắt nội dung 5 Bố cục đồ án Phần mở đầu Chương 1: Tổng quan lý thuyết Chương 2: Phương pháp nghiên cứu Chương 3: Phân tích chiến lược hiện thời của công ty Cổ phần TVXD GT QB Chương 4: Đánh giá chiến lược hiện thời của công ty Cổ phần TVXD GT QB Chương 5: Đề xuất điều chỉnh chiến lược công ty Cổ phần TVXD GT QB từ 2010 đến 2015 Kết luận Phần danh mục tài liệu và phụ lục : Danh mục tài liệu tham khảo. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài. Nhiều công ty Việt Nam, nhất là những công ty vừa và nhỏ nhưng phát triển nhanh, thường bị cuốn vào vòng xoáy của công việc phát sinh hàng ngày - những công việc liên quan đến sản xuất hoặc mua hàng, tìm kiếm khách hàng, bán hàng, giao hàng, thu tiền, quản lý hàng tồn, công nợ… Hầu hết những việc này được giải quyết theo yêu cầu phát sinh, xảy ra đến đâu, giải quyết đến đó, chứ không hề được hoạch định một cách bài bản, quản lý một cách có hệ thống hoặc đánh giá hiệu quả một cách khoa học. Tôi lựa chọn doanh nghiệp để nghiên cứu là Công ty Cổ phần Tư vấn Xây dựng Giao thông Quảng Bình. Doanh nghiệp này là nơi tôi đã từng công tác trên cương vị lãnh đạo công ty và hiện nay về mặt quản lý nhà nước tôi vẩn quản lý Công ty này nên có điều kiện tiếp cận sâu và đầy đủ các thông tin của doanh nghiệp. 2. Phạm vi và mục tiêu nghiên cứu Công ty Cổ phần Tư vấn Xây dựng Giao thông Quảng Bình hoạt động trong nhiều lĩnh vực tuy nhiên phạm vi nghiên cứu đề tài này tôi chỉ tập trung vào lĩnh vực khảo sát, thiết kế công trình giao thông. Mục tiêu của nghiên cứu này là vận dụng Mô hình Delta Project (DPM), Bản đồ chiến lược (SM) và cơ sở lý luận chung về Quản trị chiến lược để phân tích, đánh giá thực trạng chiến lược phát triển kinh doanh trên lĩnh vực "khảo sát, thiết kế các công trình giao thông". 6 3. Các bƣớc nhiệm vụ phải thực hiện 3.1. Nhiệm vụ 1: Trên cơ sở lý thuyết mô hình Delta Project và Bản đồ chiến lược để vận dụng vào chiến lược của Công ty Cổ phần Tư vấn Xây dựng Giao thông Quảng Bình. 3.2. Nhiệm vụ 2: Khảo sát, thu thập số liệu Với thời gian thực hiện của Đồ án hạn hẹp nên tôi tập trung tìm hiểu số liệu hiện có của Công ty Cổ phần Tư vấn Xây dựng Giao thông Quảng Bình là chính (tài liệu thứ cấp). Trong một số trường hợp tôi sẽ trao đổi với một số cá nhân là lãnh đạo Công ty, các phòng chức năng và lấy ý kiến các chuyên gia qua thảo luận nhóm để phục vụ cho mục đích bài luận của mình. 3.3. Nhiệm vụ 3: Phân tích và đánh giá về chiến lược hiện tại của Công ty. Đánh giá, nhận xét và bình luận về chiến lược kinh doanh hiện tại của Công ty Cổ phần Tư vấn Xây dựng Giao thông Quảng Bình, xem chiến lược kinh doanh của Công ty đã thực sự phù hợp hay chưa. 3.4. Nhiệm vụ 4: Đề xuất ý kiến cải tiến Từ kết quả phân tích đánh giá trên, tôi sẽ đề xuất một số ý kiến (nếu được chấp thuận) để xây dựng chiến lược cho Công ty Cổ phần Tư vấn Xây dựng Giao thông Quảng Bình đến năm 2015. CHƢƠNG I TỔNG QUAN VỀ LÝ THUYẾT I. TỔNG QUAN VỀ LÝ THUYẾT 1. Một số khái niệm cơ bản về quản trị chiến lƣợc Khái niệm chiến lược là việc xác định các mục tiêu, mục đích cơ bản dài hạn của doanh nghiệp và việc áp dụng một chuỗi các hành động cũng như sự phân bố các nguồn lực cần thiết để thực hiện mục tiêu này (Giới, Quản trị chiến lược, P10, 2009). Hay như: Quản trị chiến lược là quá trình nghiên cứu các môi trường hiện tại cũng như trong tương lai, hoạch định các mục tiêu của tổ chức; đề ra, thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các quyết định nhằm đạt được các mục tiêu đó trong môi trường hiện tại cũng như trong tương lai (www.365ngay.com.vn). 7 2. Tầm quan trọng của quản trị chiến lƣợc Chiến lược của một Công ty bao gồm tập hợp các hoạt động cạnh tranh và các hướng tiếp cận kinh doanh mà Công ty cần để điều hành vậy nên tầm quan trọng của vai trò quản trị chiến lược là ở chỗ nó sẽ giúp tổ chức, doanh nghiệp đạt đến những mục tiêu của tổ chức, doanh nghiệp; Quan tâm đến các nhân vật hữu quan một cách rộng lớn; Gắn sự phát triển ngắn hạn trong bối cảnh dài hạn và Tập trung sự quan tâm đến cả hiệu suất và hiệu quả. Ngoài ra quá trình quốc tế hóa diễn ra mạnh mẽ trên toàn thế giới và cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật công nghệ diễn ra với tốc độ rất cao kèm theo là sự thay đổi nhanh chóng của môi trường kinh doanh ảnh hưởng rất lớn đến chiến lược kinh doanh. 3. Năm nhiệm vụ phải thực hiện trong quản trị 3.1. Nhiệm vụ thứ nhất: Xác định tầm nhìn chiến lược gồm: - Bao gồm việc phải suy nghĩ một cách chiến lược về: Kế hoạch kinh doanh trong tương lai của Công ty; “Điểm đến” mong muốn của Công ty. - Những việc phải làm bao gồm: Vẽ sơ đồ hành trình cho tương lai; Quyết định chọn vị trí kinh doanh trong tương lai để đầu tư vào; Định ra định hướng lâu dài; Xác định điểm độc đáo của Công ty. 3.2. Nhiệm vụ thứ 2: Thiết lập mục tiêu: - Chuyển từ sứ mệnh và viễn cảnh chiến lược sang các chỉ tiêu hoạt động cụ thể. - Xác lập thước đo kiểm tra hiệu quả hoạt động. - Thúc đẩy công ty trở nên sáng tạo và tập trung vào kết quả. - Giúp ngăn chặn sự tự mãn và tự hài lòng quá sớm. 3.3. Nhiệm vu thứ 3: Xây dựng chiến lược (Chiến lược bao gồm việc trả lời các câu hỏi): - Nên tập trung vào một công việc kinh doanh nhất định hay nhiều việc cùng một lúc (đa chức năng). - Phục vụ cho nhiều nhóm khách hàng trọng tâm hay một thị trường còn trống. - Phát triển dòng sản phẩm rộng hoặc hẹp. - Theo đuổi một lợi thế cạnh tranh dựa theo: + Chi phí thấp hay + Tính ưu việt của sản phẩm hay + Các năng lực đặc biệt của công ty. 8 3.4. Nhiệm vụ thứ 4: Thực hiện và triển khai chiến lược. - Bắt tay hành động để thực hiện một chiến lược mới được lựa chọn. - Giám sát quá trình theo đuổi thực hiện chiến lược. - Cải thiện năng lực và hiệu suất trong quá trình thi hành chiến lược. - Cho thấy sự tiến bộ cụ thể bằng các thông số đo đếm được. 3.5. Nhiệm vụ thứ 5: Giám sát, đánh giá và chỉnh sửa nếu cần. - Các nhiệm vụ lập, áp dụng và thi hành chiến lược không phải là việc chỉ thực hiện một lần. - Nhu cầu khách hàng và tình hình cạnh tranh luôn luôn thay đổi. - Các cơ hội mới không ngừng xuất hiện; các tiến bộ về công nghệ; các biến đổi bên ngoài. - Một hoặc hơn các khía cạnh của chiến lược có thể không tiến triển trôi chảy. - Các nhà quản lý mới với các quan điểm mới nhậm chức. - Các bài học công ty rút ra trong suốt quá trình. - Tất cả các yếu tố này làm nảy sinh nhu cầu cần phải chỉnh sửa và đáp ứng liên tục. Năm nhiệm vụ có quan hệ chặt chẽ với nhau từ nhiệm vụ thứ nhất là xác định tầm nhìn chiến lược đến nhiệm vụ thứ 5 là Giám sát, đánh giá và chỉnh sửa nếu cần và được thể hiện chi tiết tại Hình 1. Thảo Chiến lƣợc để đạt đƣợc Các Mục tiêu đặt ra Lập ra các Mục tiêu Phát triể Sứ mệ và Viễ cả h chiến lƣợc của cô g ty Ứng dụng Thi hành Chiến lƣợc Cải thiện / Thay đổi Xem lại, sửa đổi nếu cần Xem lại, sửa đổi nếu cần Cải thiện / Thay đổi Phục hồi các nội dung cũ nếu cần Nhi vụ 1 Nhiệm vụ 2 Nhiệm vụ 3 Nhiệm vụ 4 Nhiệm vụ 5 Giám sát, Đánh giá, Và Sửa chữa sai sót Hình 1. Năm nhiệm vụ phải thực hiện trong quản trị chiến lược (Nguồn: Giáo trình Quản trị chiến lược - Đại học Help, Malaysia) 9 4. Các công cụ sử dụng để nghiên cứu quản trị chiến lƣợc 4.1. Một số công cụ đƣợc sử dụng để phân tích và hoạch định chiến lƣợc 4.1.1. Mô hình Delta Project Điểm mới trong mô hình Delta đó là tam giác phản ánh 3 định vị chiến lược của doanh nghiệp nhằm tạo ra sự khác biệt theo 3 hướng chủ yếu đó là: Sản phẩm tốt nhất; Giải pháp toàn diện cho khách hàng; Cơ cấu nội bộ của hệ thống. Trên cơ sở định vị đó mà Doanh nghiệp xác định được sứ mệnh kinh doanh của mình thông qua thế mạnh và sự khác biệt (và củng là chiến lược dài hạn của doanh nghiệp), làm nền tảng cho cho việc xây dựng chiến lược phát triển và cạnh tranh của toàn bộ tổ chức đó. Hình 3 là mô hình Delta Project, mô tả quá trình từng bước để xây dựng chiến lược cho doanh nghiệp. Hình 3. Mô hình Delta Project (Nguồn: Giáo trình quản trị chiến lược - Đại học Help, Malaysia) Mục tiêu: Mở ra một cách tiếp cận chiến lược mới cho doanh nghiệp trên cơ sở xác định sản phẩm tốt (Chi phí thấp hay khác biệt hóa) không phải con đường duy nhất dẫn đến thành công. Các thành phần cố định vào hệ thống Sứ mệnh kinh doanh Xác định vị trí cạnh tranh Cơ cấu nghành Công việc kinh doanh, lịch chiến lƣợc 4 quan điểm cân bằng Tài chính, Khách hàng, Quá trình nội bộ, Học hỏi & Tăng trƣởng Lịch trình chiến lƣợc cho quá trình thích ứng Ma trận kết hợp và ma trận hình cột Kết quả hoạt động Đổi mới, cải tiến Xác định khách hàng mục tiêu Bản đồ chiến lƣợc Sản phẩm tốt nhất Các giải pháp khách hành toàn diện Thử nghiệm và phản hồi 10 Điểm mới của tiếp cận chiến lược theo theo mô hình Delta là giúp người sử dụng có thể xây dựng chiến lược với triển khai chiến lược thông qua cái gọi là quy trình thích ứng. Quy trình này được thể hiện với 3 nội dung chính là: Hiệu quả hoạt động; Đổi mới; Định hướng khách hàng. 4.1.2. Bản đồ chiến lƣợc Bản đồ chiến lược được phát triển trên cở sở Bảng điểm cân bằng (Balanced Scorecard - công cụ chuẩn hóa giữa chiến lược và hoạt động của doanh nghiệp): mô tả phương thức một tổ chức tạo ra các giá trị kết nối mục tiêu chiến lược với nhau trong mối quan hệ nhân - quả rõ ràng. Đây là một hệ thống đo lường kết quả hoạt động của công ty trong đó không chỉ xem xét các thước đo tài chính, mà còn cả thước đo khách hàng, quá trình kinh doanh, đào tạo và phát triển. Hình 4: Bản đồ chiến lược (Nguồn: Giáo trình quản trị chiến lược - Đại học Help, Malaysia) Nguyên tắc chủ yếu của bản đồ chiến lược: - Chiến lược cân bằng các nguồn mâu thuẫn - Chiến lược khách hàng với các giá trị khác nhau - Các giá trị được tạo ra nhờ nội lực của Doanh nghiệp 11 - Chiến lược bao gồm các đề tài bổ sung nhau và đồng thời - Sự liên kết chiến lược xác định giá trị của những tài sản vô hình Với bản đồ chiến lược, tất cả các thông tin (về 4 phương diện: tài chính, khách hàng, nội bộ, đào tạo và phát triển) sẽ được tổng hợp trên một trang giấy, điều này giúp quá trình giao tiếp trao đổi dễ dàng hơn. Lĩnh vực tài chính sẽ nhằm vào việc hình thành giá trị cổ đông dài hạn và xây dựng cấu trúc chi phí tận dụng tài sản dựa trên chiến lược năng suất, và một chiến lược phát triển mở rộng cơ hội, tăng cường giá trị khách hàng. Bốn yếu tố cuối cùng của sự cải tiến chiến lược được hỗ trợ bởi giá cả, sự sẵn có, sự chọn lọc, công năng, dịch vụ, đối tác và nhãn hiệu. Nhìn từ phía nội bộ công ty, quá trình điều hành và quản lý quan hệ khách hàng sẽ góp phần điều chỉnh, cải tiến hình ảnh về sản phẩm và dịch vụ. Tất cả những quá trình này sẽ được phản ánh qua sự điều hành nhân sự, quản lý thông tin và vốn công ty. Vốn công ty được hiểu là văn hóa công ty, ban lãnh đạo, sự liên kết và làm việc nhóm. 4.2. Các công cụ hỗ trợ khác 4.2.1. Mô hình PEST để phân tích môi trường vĩ mô. Hình 5: Mô hình PEST (Nguồn: Giáo trình Quản trị chiến lược - Đại học Help, Malaysia) 12 4.2.2. Phân tích môi trường ngành: Áp dụng mô hình PORTER (là phần lõi hình elip trong hình 5). 4.2.3. Phân tích môi trường bên trong: Áp dụng Ma trận SWOT. CHƢƠNG II PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU I. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Giới thiệu sơ đồ nghiên cứu Để triển khai đồ án này một cách khoa học, quá trình nghiên cứu được chia thành 5 bước. Mỗi bước sẽ dần tiếp cận sâu vào vấn đề đang nghiên cứu như sau : Chi tiết công việc Nguồn cung cấp Phƣơng pháp Công cụ tiến hành BƢỚC 1 Lý thuyết - dàn ý - Tổng hợp các tài liệu về lý thuyết quản trị chiến lược. - Lập danh mục thông tin cần thu thập theo sơ đồ Delta Project - Phác thảo kế hoạch thu thập thông tin cho từng mục - Giáo trình do nhà trường cung cấp - Sách về quản trị và tài liệu liên quan - Nguồn internet. - Giáo trình: đã có - Tài liệu tham khảo: Tra cứu thư viện & hiệu sách - Sử dụng máy tính để lấy dữ liệu. BƢỚC 2 Thông tin Vĩ mô - Ngành - Thu thập thông tin vĩ mô: Quốc tế, tình hình chính sách - pháp luật, xã hội - dân số, công nghệ... - Thu thập thông tin Ngành: Chỉ số tăng trưởng ngành, tiềm năng tăng trưởng, thông tin về DN cạnh tranh; nguồn cung cấp... - Tra trong niên giám thống kê Việt Nam - Tài liệu tham khảo - Tài liệu chuyên ngành về ngành GTVT. - Mạng intenet - Các chuyên gia trong trong ngành - Phương pháp quan sát - Phương pháp phỏng vấn, trao đổi - Sử dụng máy tính để tra cứu thông tin. BƢỚC 3 Thông tin về Công ty CP Tư vấn XDGT QB - Thông tin chung về Công ty CP Tư vấn XDGT QB. - Thông tin chuyên về các bộ phận khảo sát, thiết kế công trình giao thông của Công ty CP Tư vấn XDGT QB: + Tổ chức của bộ phận: Tổ chức hành chính. + Công nghệ áp dụng, quy mô khảo sát, thiết kế. + Quy trình khảo sát, thiết kế hiện tại. + Tình hình khảo sát, thiết kế hiện tại. + Kế hoạch kinh doanh sắp tới. - Tài liệu giới thiệu về công ty và website công ty. - Hội đồng quản trị - Giám đốc, phó giám đốc điều hành công ty. - Các phòng ban liên quan tới công tác khảo sát, thiết kế công trình giao thông. - Phương pháp quan sát. - Phương pháp trao đổi, phỏng vấn. - Sử dụng máy tính để tra cứu thông tin. - Các quy trình, quy phậm của ngành về khảo sát, thiết kế. 13 BƢỚC 4 Phân tích thông tin - Phân tích về môi trường vĩ mô : - Phân tích về môi trường ngành : - Phân tích về định hướng chung của Công ty CP Tư vấn XDGT QB - Phân tích về bộ phận khảo sát, thiết kế công trình giao thông - Sử dụng mô hình PEST - Sử dụng mô hình Porter - Sử dụng mô hình Delta Project, SM - Sử dụng phần mềm excel để thống kê, kết hợp phần mềm autocad để diễn họa... BƢỚC 5 Kiểm tra để bổ xung thông tin nếu cần - Xem xét việc đánh giá thông tin đã đủ để thiết lập nên mô hình Delta Project hiện tại chưa. - Nếu chưa đủ thông tin: xác định cụ thể thông tin thiếu để bổ xung. Quay trở về Bước 3. - Sử dụng mô hình Delta Project, SM - Đánh giá bằng việc so sánh giữa thông tin cần trong 2 mô hình trên với thông tin đã thu thập được. 2. Triển khai thu thập dữ liệu Về chi tiết thông tin của mỗi lĩnh vực (vĩ mô, ngành, Công ty CP Tư vấn XDGT QB) rất khác nhau nhau nhưng phương pháp thu thập dữ liệu được tiến hành cùng một phương pháp. Bao gồm việc thu thập dữ liệu thứ cấp và dữ liệu sơ cấp. Mỗi dạng dữ liệu được tiến hành với việc thu thập thông tin, dạng thông tin thu được, đối tượng tiếp cận theo các cách cụ thể như sau : 2.1. Dữ liệu thứ cấp Các dữ liệu thứ cấp được xác định thông qua các phương pháp thống kê và phân tích hàng năm của Công ty CP Tư vấn XDGT QB. Các dữ liệu này được thu nhập từ các bộ phận chức năng của Công ty như: Khảo sát thiết kế 1; Khảo sát thiết kế 2; Kế hoạch kỹ thuật; Kế toán; Tổ chức hành chính…bao gồm: - Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh hàng năm (nguồn: phòng Kế hoạch kỹ thuật). - Báo cáo dự báo tăng trưởng của ngành Tư vấn thiết kế công trình giao thông (nguồn cung cấp: phòng Kế hoạch kỹ thuật). - Báo cáo kế hoạch nhân lực của công ty (nguồn cung cấp: phòng Tổ chức hành chính). - Báo cáo về kết quả sản xuất kinh doanh của các đối thủ cạnh tranh (Công ty TNHH Tư vấn XD Trường Sơn, Công ty Cổ phần Tư vấn 533 (nguồn cung cấp: phòng Kế hoạch kỹ thuật). - Báo cáo tài chính các năm của công ty (nguồn cung cấp: Phòng kế toán)... 14 2.2. Dữ liệu sơ cấp Do thời gian hạn hẹp nên chỉ tập trung thu thập dữ liệu sơ cấp qua phương pháp trao đổi và lấy ý kiến chuyên gia qua thảo luận nhóm: Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia qua thảo luận nhóm. Thảo luận nhóm sẽ được thực hiện với nhóm các thành viên ở các lĩnh vực nhưng cùng có chung mục đích nghiên cứu về quản trị chiến lược doanh nghiệp. Trao đổi ý kiến với nhóm lãnh đạo của công ty Cổ phần TVXD GT Quảng Bình gồm ông Từ Ngọc Quý giám đốc, ông Nguyễn Mạnh Thắng, ông Phạm Xuân Hợp phó giám đốc cùng với các ông bà Phạm Hồng Nhật, Phan Thị Nhật Lệ là trưởng các phòng Khảo sát thiết kế 1 và phòng Kế toán của công ty. 3. Phân tích dữ liệu thu thập đƣợc Sau khi thông tin được tổng hợp lại, việc tiến hành đánh giá phân tích sẽ áp dụng các phần lý thuyết đã nêu ở chương 1. Thông tin sẽ được sử dụng, phân loại, đối chiếu so sánh theo trình tự từ môi trường vĩ mô đến môi trường ngành, sau cùng là chiến lược hiện tại của bộ phận khảo sát, thiết kế công trình giao thông của Công ty CP Tư vấn XDGT QB. Tương ứng với từng phần phân tích sẽ áp dụng các mô hình lý thuyết cũng như phần mềm hỗ trợ nếu cần. Môi trường vĩ mô: Sử dụng mô hình PEST Môi trường ngành: Sử dụng mô hình 5 thế lực cạnh tranh của M.PORTER để phân tích môi trường ngành, cụ thể hơn là khảo sát, thiết kế công trình giao thông. Phân tích môi trường bên trong - Phân tích SWOT: Mục đích chính của phân tích môi trường bên trong là nhận diện các nguồn tiềm năng đang có tạo ra lợi thế cạnh tranh bền vững của doanh nghiệp. Tiến hành phân tích về điểm mạnh, điểm yếu, của Công ty và các cơ hội, thách thức mà Công ty gặp phải. Qua phân tích SWOT từ đó để khai thác điểm mạnh, nắm bắt cơ hội vượt qua những thách thức, khắc phục điểm yếu để nâng cao năng lực cạnh tranh. Phân tích chiến lược hiện tại: Sử dụng mô hình Delta Project, bản đồ chiến lược để xem xét. Quá trình nghiên cứu đồ án này về cơ bản tiến hành theo trình tự như 5 bước đã trình bày ở phần 1. Phương pháp tiến hành rõ ràng, có hệ thống và như vậy sẽ giảm thiểu công việc của Bước 5 (bước đối chiếu việc kết quả mong muốn và thông tin thu thập). Phương pháp này chắc chắn sẽ giúp cho việc triển khai đồ án có kết quả tốt. 15 CHƢƠNG III PHÂN TÍCH CHIẾN LƢỢC HIỆN THỜI CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TƢ VẤN XÂY DỰNG GIAO THÔNG QUẢNG BÌNH I. Giới thiệu về Công ty Cổ phần Tƣ vấn Xây dựng Giao thông Quảng Bình 1. Quá trình hình thành, phát triển và cơ cấu tổ chức của công ty. Công ty Cổ phần tư vấn xây dựng giao thông Quảng Bình được hình thành từ năm 1989 với tên gọi là Xí nghiệp Khảo sát thiết kế Giao thông (Quyết định số 223/QĐ/UB đến tháng 11/1995 đổi tên thành Công ty Tư vấn xây dựng giao thông Quảng Bình. Thực hiện Nghị định số 28/CP ngày 07/5/1996 của Chính phủ về việc chuyển đổi một số doanh nghiệp Nhà nước thành Công ty cổ phần, tháng 12/2004 Ủy ban nhân tỉnh ra Quyết định số 89/2004/QĐ-UB ngày 15/12/2004 về việc chuyển đổi Doanh nghiệp Nhà nước thành Công ty Cổ phần tư vấn xây dựng giao thông Quảng Bình. 2. Thực trạng chiến lƣợc hiện thời của Công ty Cổ phần Tƣ vấn Xây dựng Giao thông Quảng Bình. 2.1. Định vị chiến lƣợc trong tam giác chiến lƣợc: Xét về tổng thể, do Công ty là một đơn vị tư vấn thiết kế công trình giao thông nên định hướng kinh doanh của Công ty Cổ phần Tư vấn Xây dựng Giao thông Quảng Bình theo hướng giải pháp toàn diện cho khách hàng (tương ứng với góc bên trái trong tam giác chiến lược). 2.2. Sứ mệnh và mục tiêu: Sứ mệnh của Công ty Cổ phần Tư vấn Xây dựng Giao thông Quảng Bình đó là "Giao thông thông minh ứng dụng trong đời sống xã hội, Đi lại an toàn, thuận tiện và xanh ". Mục tiêu của bộ phận khảo sát, thiết kế công trình giao thông của Công ty đó là trở thành thương hiệu được "Tin cậy nhất" trong lĩnh vực khảo sát, thiết kế công trình giao thông của toàn khu vực Miền trung Việt Nam. Giá trị cốt lõi: "Đi lại an toàn, thuận tiện và xanh ". 2.3. Vị trí cạnh tranh Giao thông có vai trò đặc biệt quan trọng trong thúc đẩy phát triển KT-XH, điều này càng có ý nghĩa, bắt đầu ngay từ khâu quy hoạch, khảo sát, thiết kế. 16 Cố Thủ tướng Phạm Văn Đồng đã nói: "Không có thiết kế thì không có xây dựng cơ bản. Thiết kế tốt thì xây dựng cơ bản có cơ sở làm tốt". Ngành giao thông vận tải là ngành có tốc độ tăng trưởng cao từ 16,7% - 17,2%/năm (theo niên giám thống kế tỉnh Quảng Bình, 2010), ngành thu hút nhiều nhân lực, giải quyết tốt an sinh xã hội, tạo cơ sở hạ tầng để phát triển các ngành quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. 2.3.1. Môi trƣờng vĩ mô Môi trường vĩ mô bao gồm sáu phân đoạn: kinh tế, công nghệ, văn hóa xã hội, nhân khẩu học, chính trị luật pháp và toàn cầu. Những thay đổi trong môi trường vĩ mô có thể có tác động trực tiếp đến bất kỳ lực lượng nào đó trong ngành, do đó, làm biến đổi sức mạnh tương đối đến các thế lực khác và với chính nó, cuối cùng là làm thay đổi tính hấp dẫn của ngành (Giới, Quản trị chiến lược, P95, 2009). Để thấy rõ những đặc điểm thay đổi của môi trường vĩ mô có thể tác động trực tiếp đến bản thân công ty, cũng như bất kỳ đối thủ nào từ đó xác định các hành động đáp ứng lại những thay đổi trong ngành, chúng ta phân tích những điều đó dựa trên mô hình PEST để biết được môi trường vĩ mô ảnh hưởng ở cấp độ nào đến hoạt động của Công ty. - Môi trường kinh tế: Việt Nam là một trong những nền kinh tế tăng trưởng cao và liên tục trong nhiều năm với mức tăng trưởng từ 5% - 8%/năm. Tuy nhiên cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu cuối năm 2009 đã làm cho mức tăng trưởng chậm lại và chỉ còn đạt từ 5% - 6% trong năm 2010. Ngoài ra, do ảnh hưởng của ngoại cảnh như biến đổi khí hậu gây nên bão, lũ rất nhiều ảnh hưởng đến biến đổi địa hình, địa vật so với hiện trạng ban đầu nên công tác tư vấn khảo sát ở hiện trường củng gặp nhiều khó khăn ảnh hưởng đến sản xuất của Công ty CP Tư vấn XDGT Quảng Bình. - Môi trường công nghệ: Việc ứng dụng công nghệ mới như internet, định vị toàn cầu và các máy móc thiết bị hiện đại đã giúp nâng cao chất lượng công việc, tăng năng suất đồng thời giảm giá thành sản phẩm, tạo sức cạnh tranh trong ngành tư vấn nói chung và công tác khảo sát thiết kế công trình giao thông nói riêng. - Môi trường xã hội - dân số: Với thuận lợi của nguồn nhân lực trẻ, dồi dào. Chất lượng cuộc sống người dân được nâng cao, nhu cầu về phương tiện giao thông tăng nhanh đòi hỏi kết cấu hạ tầng giao thông không ngừng mở rộng và đi trước một bước. Đội ngũ kỹ sư và công nhân kỹ thuật lành nghề ngày càng được nâng cao và đáp ứng tốc độ phát triển của ngành. 17 - Môi trường chính trị, pháp luật và toàn cầu: Nền chính trị luôn giữ được ổn định, tạo niềm tin cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước yên tâm đầu tư, hoạt động sản xuất kinh doanh. Việt Nam đã hội nhập mạnh mẽ vào nền kinh tế thế giới và đã tạo ra được sân chơi bình đẳng cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước cạnh tranh. Tuy nhiên mặt hạn chế bộc lộ ra khá rõ đó là các quy tắc, quy định về pháp lý của việt nam chưa đáp ứng kịp và đang phải tập trung bổ sung, điều chỉnh và xây dựng các bộ Luật đang còn thiếu, chưa hoàn thiện ảnh hưởng đến việc hành nghề của các doanh nghiệp đó thực sự là rất cần thiết. Với môi trường quốc tế mặc dù ảnh hưởng đến cục bộ ngành tư vấn khảo sát là không lớn nhưng nhìn chung về tổng quan của toàn bộ ngành GTVT thì lại rất lớn mà hiện hữu nhất đó là sự ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu làm ảnh hưởng đến nền kinh tế Việt Nam và trong đó có các doanh nghiệp trong ngành GTVT chịu nhiều thiệt hại về sản xuất và đầu tư. 2.3.2. Cơ cấu ngành Để đánh giá về cơ cấu ngành và rút ra được cơ hội - thách thức trong ngành ta sẽ sử dụng mô hình 5 yếu tố của M.Porter. Khách hàng: Mức độ tăng trưởng về xây dựng cầu đường khu vực Miền trung nói chung và khắp cả nước nói riêng trong những năm qua là rất lớn. Từ năm 2006 đến nay, cả nước đã mở mới được 11.874 km đường giao thông nông thôn và nâng cấp được 32.546 km; xây dựng 2.365 cầu/ 53.352md cầu các loại và 14.125/353.140 m cống. Tổng số vốn huy động được là 13.942 t đồng; Huy động được hơn 48 triệu ngày công lao động. Ngành Giao thông vận tải đã và đang triển khai dự án giao thông nông thôn 3 tại 33 tỉnh miền Bắc, miền Trung và Duyên hải Nam Trung bộ với tổng mức vốn đầu tư 150 triệu USD để xây dựng khoảng 2.150 - 4.150 km đường giao thông nông thôn...(trích bài phát biểu của Bộ trường Bộ GTVT nhân k niệm 65 năm thành lập ngành). Theo đó công tác khảo sát, thiết kế các công trình giao thông luôn có t lệ tăng trưởng tương ứng và là nhân tố quan trọng trong bước đầu hình thành nên các dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông. Hiện nay số lượng công ty hoạt động trong lĩnh vực khảo sát, thiết kế các công trình giao thông ở khu vực miền trung có quy mô chuyên nghiệp chưa nhiều, hầu hết là các Công ty với quy mô nhỏ vậy nên nhu cầu còn rất cao. Mặt khác để đạt được tiêu chí đề ra của các Dự án đầu tư hiện nay chủ đầu tư (khách 18 hàng) thường yêu cầu Doanh nghiệp khảo sát, thiết kế có đủ năng lực kinh nghiệm theo yêu cầu là rất ít do vậy sức ép về nhu cầu công việc là chưa cao mà ngược lại đây chính là một nhóm ngành đang rất tiềm năng hiện nay. Sản phẩm thay thế: Đối với công việc khảo sát, thiết kế công trình giao thông tuy nằm trong định vị về giải pháp khách hàng nhưng với tính chất đặc thù thì việc tạo nên sản phẩm thay thế gần như không có và rất ít xảy ra. Nhà cung cấp: Do đặc thù công việc chủ yếu dự vào con người nên nguồn nhân lực là vấn đề cốt lỏi của doanh nghiệp. Các nhà cung cấp chính về nhận lực đó là các trường đại học chuyên ngành, các nhân lực có kinh nghiệm trên thị trường...đối với các nhà cung cấp khác ít ảnh hưởng và thường nằm trong diện hẹp như: các thiết bị phục vụ khảo sát, cung cấp các số liệu ...trọng thực tế so với thị trường là rất nhỏ nên khó gây ra tình trạng thiếu hụt hoặc mức độ tăng giá làm tăng giá thành sản phẩm nên đây không phải là yếu tố gây sức ép cho lĩnh vực này. Đối thủ cạnh tranh hiện tại: Hiện nay, trên thị trường tư vấn thiết kế giao thông nói chung và khu vực miền trung nói riêng có rất nhiều đối thủ như: Công ty tư vấn xây dựng trường sơn, công ty cổ phần tư vấn xây dựng 533...tuy nhiên các công ty đều có quy mô và đặc trưng riêng nên tính cạnh tranh rất khó đánh giá được ví dụ công ty có quy mô nhỏ gọn thì chi phí và nhận lực ít nên họ có thể làm theo sự vụ nhỏ lẽ còn đối với doanh nghiệp lớn thì các dự án đầu tư lớn và có tính lâu dài là mục tiêu chính của các doanh nghiệp này. Các đối thủ tiềm ẩn: Do Việt Nam đang trên đà phát triển, ngành xây dựng giao thông là nền tảng cơ sở hạ tầng quan trọng nên được ưu tiên đầu tư nhiều vậy nên ngành tư vấn về khảo sát thiết kế công trình giao thông trở thành một ngành rất tiềm năng. Các đối thủ tiềm ẩn đầu tiên là các Doanh nghiệp thuộc tổng công ty của nhà nước có vốn và nhân lực lớn, họ nhận được ưu đải hơn các công ty TNHH hay công ty cổ phần trong việc tiếp cận các dự án có tầm quốc gia và của vùng miền có quy mô lớn. Tuy vậy, công tác quản lý không khoa học, chi phí sản xuất lớn nên hiệu quả đến người sản xuất chưa hẳn đã lớn hơn các doanh nghiệp cở vừa và nhỏ ở địa phương, mặt khác do đặc thù công việc phụ thuộc vào địa hình và khu vực nên việc thông thạo và tính tức thời đối với các doanh nghiệp lớn và ở xa thường yếu hơn rất nhiều so với các doanh nghiệp ở địa phương và khu vực. 19 2.4. Phân tích nội bộ doanh nghiệp. 2.4.1. Tổ chức nhân sự Hình 6: Cơ cấu các phòng ban của công ty (nguồn: phòng tổ chức hành chính công ty) Công ty CP TVXD Giao thông Quảng Bình có Tổng số cán bộ, kỹ sư, công nhân kỹ thuật hiện nay trong công ty là 61 người. Bộ máy tổ chức của công ty được tổ chức theo hình 6. Bao gồm Giám đốc, các phó giám đốc, các phòng gián tiếp và các phòng chuyên môn nghiệp vụ trong đó: Bộ phận trực tiếp có 49 cán bộ chiếm 80,3%, được chia thành 4 phòng, gồm phòng Khảo sát thiết kế 1, phòng Khảo sát thiết kế 2, phòng Thí nghiệm địa chất công trình - vật liệu xây dựng và phòng Tư vấn giám sát. Bộ phận gián tiếp có 12 cán bộ chiếm 19,7%, gồm lãnh đạo công ty và 3 phòng Tổ chức hành chính, phòng Kế hoạch kỹ thuật và phòng Kế toán. Mặc dù có lợi thế về nhân lực củng như bộ máy tinh gọn hoạt động hiệu quả nhưng vẩn còn một số hạn chế nhất định như do đóng trên địa bàn là tỉnh nhỏ nên rất khó tiếp cận nguồn nhân lực có trình độ cao, việc tiếp cận và tuyển dụng các kỹ sư có chuyên môn giỏi là rất ít. Đối với công tác đào tạo, do tỉnh ta và các tỉnh lân cận không KHẢO SÁT THIẾT KẾ 1 KHẢO SÁT THIẾT KẾ 2 TƢ VẤN GIÁM SÁT THÍ NGHIỆM ĐCCT-VLXD HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ GIÁM ĐỐC, PHÓ GIÁM ĐỐC ĐIỀU HÀNH TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH KẾ TOÁN KẾ HOẠCH- KỸ THUẬT BAN KIỂM SOÁT 20 có các trường Đại học kỹ thuật, do đó rất khó nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ (Nguồn: Hồ sơ năng lực Công ty CP TVXD Giao thông Quảng Bình) 2.4.2. Quá trình sản xuất Là đơn vị tư vấn nên sản phẩm của Công ty cần hoàn thiện khi các khâu trong chuổi các hoạt động được liên kết chặt chẻ và kết hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận, cụ thể như sau: - Bộ phận khảo sát: Bao gồm khảo sát địa hình, khảo sát địa chất và đây là công đoạn đầu tiên của một chuổi các công việc tiếp theo cho một dự án. Công đoạn này góp phần không nhỏ đến tiến độ và chất lượng của mỗi một công trình. Đặc điểm công việc của bộ phận khảo sát là phần lớn thời gian làm việc ngoài hiện trường, thời gian xử lý ở văn phòng không nhiều. - Bộ phận thiết kế: Sản phẩm của các doanh nghiệp tư vấn xây dựng giao thông (tức là các đồ án thiết kế công trình) có tính đặc thù là mang hàm lượng chất xám cao, đa dạng, tổng hợp nhiều lĩnh vực từ kỹ thuật, kinh tế, công nghệ, mỹ thuật đến môi trường và văn hóa. Bộ phận thiết kế là nơi đầu tư nhiều năng lực nhất để thực hiện các yêu cầu của một đồ án thiết kế. Khối lượng công việc nhiều, chất lượng hồ sơ thiết kế đảm bảo là yêu cầu cao nhất của phòng này. - Bộ phận thí nghiệm địa chất công trình - vật liệu xây dựng: Song hành với khảo sát địa chất và thiết kế, bộ phận thí nghiệm đã thực hiện thí nghiệm địa chất công trình toàn bộ các công trình lớn nhỏ mà công ty đã thực hiện. Kết quả thí nghiệm địa chất công trình chính xác, giúp cho kỹ sư thiết kế lựa chọn kết cấu công trình phù hợp, góp phần giảm kinh phí đầu tư, đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án. Ngoài công việc chính là thí nghiệm địa chất công trình, bộ phận thí nghiệm còn đảm nhận công tác thiết kế cấp phối các vật liệu xây dựng như mác vữa, mác BTXM, mác BTN, cấp phối đá dăm, kiểm tra các sản phẩm xây dựng như đo E, đo K, nén mẫu.v.v… - Bộ phận Tư vấn giám sát: Công tác giám sát thi công các công trình giao thông là một công việc mà các đơn vị tư vấn thiết kế đảm nhận rất thuận lợi, nó phù hợp với năng lực và nghề nghiệp của công ty trên cơ sở đội ngũ cán bộ đã có kinh nghiệm trong khảo sát thiết kế và giám sát tác giã các công trình. 21 - Các phòng gián tiếp: Phòng Kế hoạch kỹ thuật: Là phòng đầu mối của công ty chuyên lập và xúc tiến ký kết, thanh lý các hợp đồng kinh tế, lập và trình duyệt kinh phí khảo sát thiết kế, lập hồ sơ đấu thầu, hồ sơ đề xuất chỉ định thầu, chia lương khoán cho các bộ phận, đồng thời rất chú trọng trong công tác nghiệm thu thanh toán khi hoàn thành công trình. Phòng kế toán: Thực hiện công tác thanh toán, thu nợ và đảm bảo ổn định tài chính phục vụ cho công ty hoạt động thường xuyên và kịp thời. Phòng Tổ chức hành chính: Là một phòng tham mưu cho lãnh đạo công ty trong công tác nội chính, đồng thời thực hiện đảm bảo các chế độ chính sách của cán bộ, người lao động như hợp đồng lao động, BHXH, BHYT. 2.4.3. Cơ sở vật chất, thiết bị Công ty đã có đầy đủ các trang thiết bị máy móc, phương tiện xe máy với hơn 100 loại thiết bị có đủ năng lực để thực hiện những công trình lớn, kỹ thuật phức tạp. Với lợi thề về thiết bị đây là một thế mạnh rất lớn mà công ty có được xuất phát từ sự tích lủi lâu dài và qua các năm như phương tiện vận tải, hệ thống các máy móc chuyên dụng, máy khoan sâu, khoan đá, thiết bị thí nghiệm kéo thép, phân tích mẫu, ép mẫu…được thể hiện rõ hơn trong bảng sau: Bảng Năng lực máy móc thiết bị của công ty. Tên thiết bị ĐVT Số lượng Nước sản xuất chủ yếu Máy khoan XJ-100 Cái 10 SX TQ Máy khoan UKB Cái 5 SX Nhật, Đức, TQ Khoan tay có giá Cái 5 SX Nhật, Đức, TQ Máy khoan XI-1 Cái 4 SX Nhật, Đức, TQ Cần Bencenman Cái 5 SX Nhật, Đức, TQ Máy xuyên tiêu chuẩn Cái 2 SX Nhật, Đức. Bộ thí nghiệm CBR Cái 2 SX Nhật, Đức. TN độ chặt hiện trờng bằng phểu Cái 4 SX Nhật, Đức, TQ Máy uốn kéo nén vạn năng WE 600B Cái 3 SX Nhật, Đức, TQ Máy xuyên tiêu chuẩn. Cái 3 SX Nhật, Đức. Thí nghiệm cơ học đất (Rây, cân, máy cắt, máy nén) Cái 4 SX Nhật, Đức. Máy nén cố kết 1 trục Cái 2 SX Nhật, Đức, TQ Máy nén tam liên 1 trục Cái 2 SX Nhật, Đức, TQ Máy cắt ứng lực tự động Cái 2 SX Nhật, Đức, TQ Bộ xác định t trọng Cái 4 SX Nhật, Đức, TQ Máy đo thẩm thấu S-246 Cái 2 SX Nhật, Đức, Thuỵ sĩ 22 Máy kinh vĩ điện tử Cái 4 SX Nhật, Đức, Thuỵ sĩ Máy điện tử TC 600 Cái 4 SX Nhật, Đức Máy kinh vĩ Ni-Ne Cái 8 SX Nhật, Đức Máy thu bình Ni 030 Cái 8 SX Nhật, Đức Máy kinh vĩ theo 020 Cái 10 SX Nhật, Đức Máy kinh vĩ đen ta 10A Cái 6 SX Nhật, Đức Máy kinh vĩ điện tử Moden 20 Cái 4 SX Nhật, Đức Máy hồi âm đo sâu Cái 2 SX Nhật, Đức, Thuỵ sĩ (Nguồn: Hồ sơ năng lực công ty) 2.4.4. Tài chính của công ty Tài chính của công ty hiện nay khá mạnh tổng nguồn vốn khoảng 9 t đồng với số lượng cán bộ công nhân và đặc thù công tác tư vấn thiết kế nên chi phí bỏ ra ban đầu rất ít chưa đến 15% giá trị sản phẩm. Để nắm rõ hơn chúng ta sẽ tiến hành xem xét một số chỉ tiêu tài chính của công ty qua các năm 2007, 2008 và năm 2009 như sau: Đơn vị tính: Triệu đồng TT Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 1 Tổng tài sản có 11.260 10.809 8.513 2 Tài sản có lưu động 10.034 9.745 7.659 3 Tổng số tài sản nợ 11.260 10.809 8.513 4 Tổng số nợ lưu động 7.962 6.857 3.556 5 Lợi nhuận trước thuế 996 1.106 1.654 6 Lợi nhuận sau thuế 714 796 1.191 7 Doanh thu từ dịch vụ tư vấn 7.447 9.062 9.337 8 Tổng doanh thu 7.500 9.098 9.412 (Nguồn: Hồ sơ năng lực công ty) Qua các số liệu trên ta so sánh giữa các năm 2007, 2008 và 2009 ta thấy được với các T số tổng nợ = Tổng nợ/Tổng tài sản = 1. Doanh thu: 9.412/9.098 triệu đồng, lợi nhuận do hoạt động kinh doanh là 1.191/796 triệu đồng, cổ tức trả 12%/15%. Doanh thu bình quân trên một cán bộ là 122 triệu đồng/người/năm, so với các công ty cổ phần tư vấn khác ở trong tỉnh và các tỉnh thì với doanh thu bình quân như vậy chúng ta cũng nằm trong tốp doanh thu khá. 2.4.5. Hoạt động Marketing. Ở Công ty hoạt động này chủ yếu tập trung vào công tác tiếp xúc với chủ đầu tư nhằm nhận được công việc. Trong những năm qua cơ chế chính sách có nhiều thay đổi 23 nên việc mở rộng thêm các hoạt động kinh doanh như thành lập thêm phòng tư vấn giám sát củng như bộ phận chuyên quản lý dự án đầu tư công ty đã xác định được vai trò quan trọng của công tác thị trường cụ thể là hoạt động Marketing nên đã không ngừng quảng bá năng lực của công ty thông qua các buổi bảo vệ dự án và qua báo chí đài phát thành truyền hình trong tỉnh và khu vực. Tuy chưa có bộ phận chuyên công tác về Marketing những giám đốc công ty củng đã bổ sung nhân sự cho phòng Kế hoạch kỹ thuật và kiêm thêm công tác này. Bước đầu hoạt động thị trường đã mang lại những kết quả đáng kể điều này được minh chứng qua t lệ sản lượng thực hiện từ các công trình nhận thêm mới không những ở trong tỉnh mà ở các tỉnh lân cận qua đó nâng sản lượng doanh thu ngày một tăng, từ 7,4 t đồng năm 2007 lên 9,4 t đồng năm 2009. Tuy nhiên, điểm yếu ở đây là trình độ năng lực của các cán bộ làm công tác này, họ chưa có kinh nghiệm vậy nên việc đào tạo con người là một yếu tố then chốt ở công ty. 2.5. Mô hình phân tích SWOT: Cơ hội Thách thức - Thị trường rộng, tiềm năng - Khách hàng có nhu cầu ngày càng cao về thẩm mỹ và chất lượng - Đối thủ cạnh tranh có phân khúc rõ ràng, riêng phân khúc các công trình vừa và nhỏ chưa có nhiều công ty mạnh. - Nhà cung cấp nhiều - Lĩnh vực này đòi hỏi phải có đội ngũ cán bộ công nhân có trình độ cao. - Có nhiều đối thủ tiềm ẩn - Nhu cầu ngày càng cao của các khách hàng (chủ đầu tư) về chất lượng củng như tính sáng tạo của sản phẩm. Điểm mạnh Điểm yếu - Có kinh nghiệm lâu năm và chuyên môn vững trong lĩnh vực khảo sát, thiết kế. - Áp dụng các công nghệ tiên tiến vào khảo sát, thiết kế - Công ty có đội ngủ cán bộ dồi dào và phương tiện đầy đủ, mối quan hệ với các khách hàng tốt. - Quy mô nhỏ, tài chính hạn chế - Chưa có tiêu chuẩn ISO trong quy trình sản xuất - Còn nặng tính thời vụ. Hình 8: Mô hình SWOT của công ty CP TVXD GT Quảng Bình 24 2.7. Mô hình Delta project hiện thời của công ty Định vị giải pháp toàn diện cho khách hàng Tầm nhìn, sứ mệnh, giá trị cốt lõi - Công ty tư vấn thiết kế hàng đầu miền trung - Giao thông thông minh ứng dụng trong đời sống xã hội, Đi lại an toàn, thuận tiện và xanh - Giá trị cốt lõi: Đi lại an toàn, thuận tiện và xanh Các công việc kinh doanh Tập trung vào các dự án xây dựng giao thông về công tác khảo sát, thiết kế, giám sát và quản lý dự án. Xác định khách hàng mục tiêu Là các Chủ đầu tư và dự án lớn của ngành giao thông Hiệu quả hoạt động - Tập trung vào khâu khảo sát hiện trường để chuẩn xác số liệu để cạnh tranh với đơn vị khác, thỏa mãn cao nhất yêu cầu của khách hàng Xác định vị trí cạnh tranh - Lợi thế về đội ngũ cán bộ công nhân - Quy mô nhỏ - tài chính hạn chế - Thị phần chưa rõ ràng - Quy trình sản xuất còn phải hoàn thiện Cơ cấu ngành - Thị trường rộng lớn và tiềm năng - Khách hàng ngày càng yêu cầu cao về chất lượng - Đối thủ cạnh tranh ở từng phân khúc rõ ràng - Nhiều đối thủ tiềm ẩn 4 Quan điểm khác nhau Tài chính, Khách hàng, Quá trình nội bộ, Học hỏi và phát triển Ma trận kết hợp và ma trận hình cột Thử nghiệm và phản hổi Đổi mới và cải tiến - Chuẩn hóa và đạt chuẩn ISO trong hệ thống sx - Liên tục cập nhật phần mềm thiết kế để tối đa hóa giá trị khách hàng 25 2.8. Bản đồ chiến lƣợc hiện tại của Công ty CP TVXD giao thông Quảng Bình Giá phù hợp với từng nhóm công trình khác nhau. Khách hàng đa dạng nhiều khu vực… Chú trọng xây dựng thương hiệu Giải pháp giá trị khách hàng Về mặt tài chính Về mặt khách hàng Về mặt nội tại Về khả năng học hỏi và phát triển Quy trình quản lý hoạt động - Sản phẩm chưa đa dạng mới chỉ tập trung chủ yếu vào Giao thông vận tải - Cấu trúc quản lý thiếu tập trung và nhất quán Quy trình quản lý khách hàng - Chưa phân đoạn khách hàng và xác định khách hàng mục tiêu. Quy trình cải tiến - Ứng dụng công nghệ vào sản xuất. - Khoa học về quản lý điều hành yếu. - Tiếp thị, quảng bá thương hiệu chưa tốt Quy trình điều tiết và xã hội - Tạo ra nhiều công ăn việc làm - Chú trọng an toàn và sức khỏe - Quan tâm đến môi trường, hoạt động xã hội, cộng đồng - Môi trường làm việc tốt. - Xây dựng tác phong và văn hóa doanh nghiệp Đội ngũ lãnh đạo năng động, có tầm nhìn, trình độ cao Làm việc theo nhóm và khả năng tương tác còn yếu Nâng cao giá trị cổ đông dài hạn của Công ty CP TVXDGT QB Vốn trung bình; quy trình quản lý chi phí chưa hợp lý Doanh thu từ sản phẩm khảo sát, thiết kế công trình chiếm 90%; 10% từ hoạt động khác Mở rộng thị trường, tăng cạnh tranh bằng các thế mạnh của công ty Khách hàng được hưởng SP với chất lượng cao, giá cả phù hợp Các công trình luôn đáp ứng về chất lượng và mỹ thuật. Nâng cao sự lựa chọn của khách hàng Lựa chọn khách hàng mục tiêu Chú trọng đào tạo; đầu tư trang thiết bị hiện đại 26 CHƢƠNG IV ĐÁNH GIÁ CHIẾN LƢỢC HIỆN TẠI CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TƢ VẤN XÂY DỰNG GIAO THÔNG. 1. Đánh giá chiến lƣợc hiện tại của Công ty dựa trên các yếu tố cơ bản của mô hình Delta Project và Bản đồ chiến lƣợc. Trên cơ sở chiến lược hiện tại của Công ty CP Tư vấn XD GT Quảng Bình nhìn tổng thể về chiến lược mặc dù là một công ty có quy mô không lớn lại nằm ở một tỉnh được coi là nghèo và phát triển chậm nhất so với cả nước nhưng công ty đã cố gằng phát triển và xây dựng một chiến lược riêng cho doanh nghiệp mình tuy chưa thực khoa học và hợp lý một số công đoạn nhưng nhìn chung củng đã có xu hướng nhịn nhận và đưa ra được các yếu tố cốt lỏi củng như tầm nhìn và sứ mệnh khá phù hợp với sự phát triển chung của ngành Giao thông vận tải cả nước và toàn xã hội nói chung. 1.1. Đối với nhân lực và nguồn nhân lực. Mặc dù đặc thù của công ty tư vấn là chủ yếu giá trị gia tăng của sản phẩm nằm ở chất xám con người còn lại phần vật tư vật liệu cấu thành giá trị sản phẩm là rất thấp nên yếu tố con người ở đây rất quan trọng. Hiện tại, mặc dù đã có đội ngũ kỹ sư và công nhân lành nghề khá nhiều nhưng về trình độ chuyên môn cao như các kỹ sư giỏi thì lại rất ít và họ đều có xu hướng chuyển đến các thành phố lớn củng như các công ty có tầm lớn hơn nếu như công ty không đưa ra chiến lược về nhân sự lâu dài thì việc thiếu đội ngũ kỹ sư giỏi và thông thạo công việc chuyên môn sẽ xảy ra trong thời gian tới. Mặt khác công ty nên có chính sách cho các cán bộ, kỹ sư công nhân đi đào tạo và tiếp cận khoa học kỹ thuật mới tránh rập khuôn các cách thức làm việc củng như khoa học kỹ thuật đã lạc hậu qua thời gian vì hiện nay khoa học được thay đổi rất nhanh. Để khắc phục việc đào tạo khó khăn do công ty nằm ở tỉnh xa các trung tâm và các trường đại học chuyên ngành, công ty có thể liên kết và mở các lớp bồi dưỡng thêm nghiệp vụ chuyên môn hoặc gửi đi học theo từng nhóm một... để nâng cao trình độ đồng thời củng cần cử lãnh đạo chủ chốt của công và các phòng chức năng nghiệp vụ đi học và tiếp thu các kinh nghiệm về quản lý tổ chức điều hành công việc tránh sự điều hành không khoa học và bất cập do các cán bộ chủ chốt là người đi lên từ cán bộ kỹ thuật chưa trải qua công tác quản lý và điều hành. 27 1.2. Về quá trình sản xuất kinh doanh. Với đặc thù của doanh nghiệp tư vấn khảo sát thiết kế nên các công đoạn hay các phòng ban trong công ty gần như đều liên quan và liên quan chặt chẻ với nhau do vậy việc đưa ra các phong có tính riêng biệt nhằm thực hiện hiện các công đoạn là rất hợp lý, tuy nhiên việc thiếu sự xâu chuổi công việc của các phòng ban ở công ty là vấn đề cần pải xem xét vì sản phẩm mang tính trí tuệ nên việc áp dụng một tiêu chuẩn hay khuôn khổ chung cho tất cả mọi người và các phòng là rất khó nên thường dẫn đến việc không thống nhất cùng quan điểm thường xảy ra dẫn đến hiệu quả năng suất củng như chất lượng công việc và sản phẩm không hiệu quả. Để có được sự thống nhất và chủ trương riêng công ty nên xây dựng và đưa vào quy chuẩn một tiêu chuẩn chung ví dụ như tiêu chuẩn ISO 9001-2000 chẳng hạn nhằm có cơ sở đánh giá và so sách công việc tránh sự đánh giá chủ quan theo cảm tính 1.3. Về mặt tài chính. Mặc dù lợi nhuận và doanh thu hàng năm tăng lên nhưng với quy mô tài chính như vậy việc mở rộng thị phần ra các tỉnh, khu vực nhất là việc định hướng khách hàng hướng tới các khách hàng lớn và tiềm năng là rất hạn chế. 1.4. Về hoạt động Marketing Hiện tại công ty đã có định hướng tiếp cận với các khách hàng ngoại tỉnh, khách hàng tiềm năng bước đầu có nhiều thuận lợi và đạt được một số hiệu quả nhất định, tuy nhiên về lâu dài hoạt động Marketing xúc tiến quảng bá thương hiệu phát triển mạnh và lên một mức độ mới thì việc kiêm nhiệm và nằm vào biên chế phòng kế hoạch kỹ thuật là chưa hợp lý và không phát huy được vai trò và hiệu quả của công tác quảng bá thương hiệu củng như tiếp xúc với khách. CHƢƠNG V: ĐỀ XUẤT 1. Những đề xuất cụ thể cho Công ty Cổ phần TVXD giao thông Quảng Bình. 1.1. Công tác tổ chức, nhân sự: Trước hết để hoàn thiện hơn nữa chiến lược củng như hiệu quả công việc hiện nay công ty cần nhìn nhận vào một thực tế đó là việc sắp xếp và tổ chức sản xuất giữa các phòng chưa được chặt chẻ lắm và chưa có sự gắn kết xâu chuổi các phòng nghiệp vụ khi tác nghiệp các công việc riêng lẽ do vậy nên cần có một phòng giám sát và kiểm 28 duyệt tất cả các công đoạn của quá trình khảo sát thiết kế đến khi hoàn thành sản phẩm bàn giao cho khách hàng. Về nhân sự: với đội ngũ cán bộ lãnh đạo chưa được tiếp xúc với khoa học quản lý và quản trị cần được đào tạo để họ hiểu được và quản trị công việc được tốt hơn như tài trợ đi học các lớp về quản trị kinh doanh hay quản lý nhà nước ở trong tỉnh và các trường có danh tiếng trong nước. Mặt khác phải thường xuyên cập nhật khoa học kỹ thuật và nâng cao nghiệp vụ chuyên môn cho các kỹ sư, công nhân ở công ty bằng việc đào tao thêm và đào tạo lại kiến thức cho họ bởi con người là nguồn tài sản vô giá, là sức mạnh của Công ty CP TVXD Giao thông Quảng Bình do đặc thù của ngành nghề chủ yếu là lao động bằng trí óc và họ luôn cần học hỏi các kỹ năng, trình độ, kiến thức thực tế và khả năng cập nhật để hỗ trợ kiến thức. Ngoài ra việc xây dựng môi trường văn hóa doanh nghiệp như làm việc theo nhóm của cán bộ, khả năng tương tác và liên kết giữa các bộ phận, các phòng ban… củng rất quan trọng mà thông qua đó nâng cao năng lực và tầm nhìn của mọi người trong công ty nói chung và đội ngũ lãnh đạo nói riêng. 1.2. Về mặt khách hàng. Việc lựa chọn giải pháp khách hàng toàn diện, cung cấp các sản phẩm, dịch vụ chất lượng cao, mở rộng quan hệ hợp tác với các đối tác trong và ngoài tỉnh. Xác định rõ các bộ phận khách hàng cụ thể mà công ty đang hướng đến vì sự phát triển và mức độ sinh lợi nhuận đồng thời với việc thỏa mãn và giữ chân những khách hàng đó cần mở rộng thêm những khách hàng của tương lai thì việc quảng bá thương hiệu của công ty củng cần được nâng cao lên ngang tầm chiến lược mới do vậy cần phải tách bộ phận Marketing ra khỏi phòng kế hoạch kỹ thuật để nó chủ động và phát huy tối đa hiệu quả công tác marketing cung như sự phân đoạn khách hàng được rỏ ràng phát huy lợi thế tối đa nhằm đạt được chiến lược đã đề ra. KẾT LUẬN Qua việc nghiên cứu chiến lược phát triển kinh doanh của Công ty CP TVXD Giao thông Quảng Bình đang thực hiện, tuy có nhiều mặt mạnh củng như không ít tồn tại và bất cập thiếu hợp lý song một điều mà tôi có thể rút ra là: Chiến lược của công ty hiện nay đã khá rõ về mục tiêu, tuy nhiên chưa xác định đầy đủ về khách hàng tiềm năng 29 thông qua việc thể hiện ở chỗ với năng lực tài chính, nhân sự hiện có công ty còn nhiều hạn chế chưa đáp ứng được nhu cầu của các khách hàng trong tỉnh dẫn đến công ty chưa phát huy được tiềm lực thực có trong ngành. Công tác tiếp thị mở rộng thị trường ra các tỉnh củng như các khách hàng tiềm năng chưa đựợc đầu tư và quan tâm đúng mức nên dẫn đến năng lực canh tranh còn yếu, lợi thế cạnh tranh chưa cao so với các công ty khác trong ngành. Mặt khác, qua phân tích thực trạng chiến lược của công ty, việc quản trị doanh nghiệp của Công ty CP TVXD Giao thông Quảng Bình còn bộc lộ nhiều bất cập nhất là việc điều hành quản lý công ty, trình độ cán bộ quản lý của các phòng chức năng ở công ty chưa đáp ứng được nhiệm vụ đặt ra, nó thể hiện ở chỗ công ty chỉ phục vụ chủ yếu thị trường nội tỉnh, chưa mở rộng thị trường ra các vùng tiềm năng khác nhưng việc kết nối các bộ phận và nhất là việc bố trí công chồng chéo, nhóm làm việc chưa có hiệu quả... Công tác đào tạo công nhân kỹ thuật có tay nghề cao chưa tương xứng với nhiệm vụ của doanh nghiệp. Tuy vậy, hiện nay Công ty CP TVXD Giao thông Quảng Bình là một trong những công ty phát triển ổn định, có hướng vươn lên để trở thành doanh nghiệp có uy tín thương hiệu trên thị trường từ nay đến năm 2015. Để đạt được những mục tiêu đó Công ty cần đẩy nhanh việc tiếp thị (Marketing) và mở rộng thị thường ra các khu vực khác đồng thời tái cấu trúc lại doanh nghiệp nhằm nâng cáo hiệu quả quản trị của doang nghiệp. Trong thực tế công cụ mô hình Delta Project, Bản đồ chiến lược và các công cụ hỗ trợ khác giúp chúng ta phân tích, đánh giá thực trạng chiến lược của một doanh nghiệp nhanh hơn, khách quan hơn và nó còn giúp chúng ta định hướng và xây dựng kế hoạch thực thi chiến lược của một doanh nghiệp theo hướng khoa học, hiệu quả hơn. Điều này có ý nghĩa rất lớn với các nhà chiến lược và các nhà điều hành doanh nghiệp ở Việt Nam chúng ta, nước đang trong thời kỳ phát triển và hội nhập với kinh tế quốc tế. 30 Tài liệu tham khảo hính doanh nghiệp, Học viện tài chính, NXB tài chính, PGS.TS Nguyễn Đình 1. PGS.TS Lê Thế Giới - TS. Nguyễn Thanh Liêm - ThS. Trần Hữu Hải. Quản Trị Chiến Lược. 2. ThS. Nguyễn Văn Điềm và PGS.TS Nguyễn Ngọc Quân. Quản trị Nhân lực. Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội. 2007. 3. Giáo trình Quản trị chiến lược - Đại học Help, Malaysia. 4. Tài liệu học môn quản trị chiến lược của Mr.Ravi Varmman A/L Kanniappan. 5. Tài liệu học môn quản trị chiến lược của giảng viên Nguyễn Văn Minh. 6. Trần Kim Dung, Quản trị nguồn nhân lực, NXB Thống kê, 2006. 7. Bài phát biểu nhân k niệm 65 năm thành lập ngành GTVT. 8. Báo cáo tài chính của Công ty CP Tư vấn XDGT Quảng Bình. 9. Hồ sơ năng lực công ty CP Tư vấn XDGT Quảng Bình. 10. Niên giám thống kê tỉnh Quảng Bình năm 2010. 11. www.365ngay.com.vn. 12. www.HRchannels.com. 13. www. vnn. vn. Báo Việt Nam Net. 14. www. vneconomy. com. Thời báo kinh tế Việt Nam. ẩm nang hoạt động tài chính vi mô, Nxb Lao động Xã hội, Joanna Ledgerwood, 2009 - Tài chính quốc tế, NXB ĐHQGHN, GS.TS Phan Thị Cúc, 2008 - Tài chính doanh nghiệp, NXB tài chính, TS Bùi Hữu Phước, 2009 - Thanh toán không dùng tiền mặt ở Việt chí Ngân hàng số 13- 2006, TS. Trần Minh Ngọc, ThS. Phan Thuý Nga - Tài liệu học tập “ Ban 502 - Quản lý các tổ chức trung gian tài chính” Lớp HELP MBA- EV9 ,HN, tháng 07.2010 - Giáo trình „Tài chính - tiền tệ ngân hàng” - PGS. TS Nguyễn Văn Tiến. NXB Thống kê, 2009 - - 31 Phụ lục 1. Báo cáo tài chính các năm 2007, 2008 và năm 2009 của Công ty Cổ phần Tư vấn Xây dựng Giao thông Quảng Bình. 32

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfnguyen trung kien_Quan tri chien luoc.pdf