Đồ án Đánh giá hiện trạng và các giải pháp nhằm giảm tổn thất trên lưới điện trung áp

Tài liệu Đồ án Đánh giá hiện trạng và các giải pháp nhằm giảm tổn thất trên lưới điện trung áp: Đồ án tốt nghiệp Bùi Thọ Dũng - 1 - HTĐ - H7C Lời Mở Đầu Điện năng là dạng năng lượng đặc biệt, có thể chuyển hoá thành các dạng năng lượng khác như cơ năng, quang năng, nhiệt năng ... có thể dễ dàng sản xuất và truyền tải đi xa với công suất lớn, do vậy nó trở thành một trong những nguồn năng lượng quan trọng nhất, tham gia vào tất cả các hoạt động trong cuộc sống của con người, là nền tảng cơ sở cho sản xuất. ở bất kỳ quốc gia nào trên thế giới, ngành Điện cũng được ưu tiên phát triển hàng đầu, để có thể đáp ứng được sự phát triển của nền kinh tế. Ngày nay, nền kinh tế nước ta đang phát triển manh mẽ, đời sống nhân dân ngày càng được nâng cao, nhu cầu điện năng trong các lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ và đặc biệt là sinh hoạt tăng trưởng không ngừng. Chuẩn bị cho sự phát triển của một hệ thống trong tương lai cần phải có phương án cải tạo và quy hoạch phát triển hệ thống. Quy hoạch phát triển lưới điện khu vực tạo tiền đề cho việc quy hoạch...

pdf63 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1193 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đồ án Đánh giá hiện trạng và các giải pháp nhằm giảm tổn thất trên lưới điện trung áp, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đồ án tốt nghiệp Bùi Thọ Dũng - 1 - HTĐ - H7C Lời Mở Đầu Điện năng là dạng năng lượng đặc biệt, có thể chuyển hoá thành các dạng năng lượng khác như cơ năng, quang năng, nhiệt năng ... có thể dễ dàng sản xuất và truyền tải đi xa với công suất lớn, do vậy nó trở thành một trong những nguồn năng lượng quan trọng nhất, tham gia vào tất cả các hoạt động trong cuộc sống của con người, là nền tảng cơ sở cho sản xuất. ở bất kỳ quốc gia nào trên thế giới, ngành Điện cũng được ưu tiên phát triển hàng đầu, để có thể đáp ứng được sự phát triển của nền kinh tế. Ngày nay, nền kinh tế nước ta đang phát triển manh mẽ, đời sống nhân dân ngày càng được nâng cao, nhu cầu điện năng trong các lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ và đặc biệt là sinh hoạt tăng trưởng không ngừng. Chuẩn bị cho sự phát triển của một hệ thống trong tương lai cần phải có phương án cải tạo và quy hoạch phát triển hệ thống. Quy hoạch phát triển lưới điện khu vực tạo tiền đề cho việc quy hoạch tổng thể lưới điện toàn hệ thống. Giúp cho việc vận hành hệ thống điện được đảm bảo an toàn, tin cậy và kinh tế hơn. Ngoài ra nó còn tạo cơ sở cho việc hoạch định vốn đầu tư, kế hoạch xây dựng lưới điện mới... Quy hoạch và cải tạo lưới điện là công việc lớn đòi hỏi phải sử dụng nhiều kiến thức tổng hợp tìm hiểu cặn kẽ về đặc điểm tự nhiên kinh tế, xã hội của khu vực cần quy hoạch. Đồ án tốt nghiệp giúp sinh viên tổng hợp được các kiến thức đã học, học hỏi thêm nhiều kinh nghiệm khi đi khảo sát và thu thập số liệu thực tế, giúp sinh viên rèn luyện được kiến thức chuyên môn và khả năng thực hiện một báo cáo khoa học kỹ thuật. Trong đồ án : “ Đánh giá hiện trạng và các giải pháp nhằm giảm tổn thất trên lưới điện trung áp” này em đã được sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô trong bộ môn đặc biệt là sự chỉ bảo tận tình của thầy Trần Tấn Lợi, kết hợp vận dụng những kiến thức đã học, tham khảo một số tài liệu về quy hoạch lưới điện của Điện lực Thái Bình, cũng như những hiểu biết sau khi được đi thực tế để viết cuốn đồ án này, song do hạn chế về thời gian, trình độ, thiếu kinh nghiệm thực tế nên còn rất nhiều sai sót. Em mong được sự đóng góp , chỉ bảo của các thầy cô và các bạn. Em xin chân thành cám ơn./. Ngày 3 / 2 / 2003 Sinh viên Bùi Thọ Dũng Đồ án tốt nghiệp Bùi Thọ Dũng - 2 - HTĐ - H7C Mục Lục Lời mở đầu Chương I GIỚI THIỆU CHUNG VỀ KINH TẾ XÃ HỘI CỦA HUYỆN KIẾN XƯƠNG. 1. Vị trí địa lý, vai trò kinh tế xã hội đối với huyện Kiến Xương. a, Diện tích. b, Dân số. c, Thành phần kinh tế (cơ cấu kinh tế)và ngành nghề chính. d, Các vấn đề yêu tiên giải quyết hàng đầu đã hoặc sắp tiến hành trong giai đoạn sắp tới. Đồ án tốt nghiệp Bùi Thọ Dũng - 3 - HTĐ - H7C c, Các yếu tố đặc thù về khí hậu , địa hình hoặc các yếu tố khác có liên quan đến triển khai và phát triển hệ thống điện. 2. Vài nét về tình hình sử dụng năng lượng nói chung và điện năng nói riêng của vùng : a, Vài dạng năng lượng sử dụng chính, tỷ lệ %. b, Tình hình cung cấp và sử dụng điện năng. - Sản lượng ? - Tổn thất ? - Những tồn tại ? - Phương hướng và chủ trương phát triển ? 3. Nhiệm vụ của đồ án: a, Nhu cầu cấp thiết của đề án. b, Các lợi ích của đề án. c, Phạm vi của đề án. Chương II ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG LƯỚI ĐIỆN TRUNG ÁP CỦA HUYỆN KIẾN XƯƠNG 1. Tổng quan về lưới phân phối của huyện : a, Nguồn cấp chính: + sơ đồ lưới nguồn. + các số liệu về trạm nguồn. + công suất. + cấp điện áp. + tổng chiều dài. b, Giới thiệu lưới phân phối của huyện : + sơ đồ tổng quan. + các cấp điện áp hiện có. + tổng số trạm hạ áp. + tổng số chiều dài đường dây. (dây trên không và cáp) + tổng tổn thất hiện hành (giá trị trung bình năm). Đồ án tốt nghiệp Bùi Thọ Dũng - 4 - HTĐ - H7C + loại hình và cơ cấu phụ tải. + Các đặc thù riêng của lưới và phụ tải của huyện .... 2. Các công thức sử dụng trong tính toán: a, Cơ sở và nhiệm vụ : b, Sơ đồ thay thế sử dụng trong tính toán : c, Cách tính tổn thất công suất: + các khái niệm. + các công thức tính toán. d, Cách tính tổn thất điện năng: + các khái niệm. + các công thức tính toán. (cách tính Tmax ; τ ; ΔA). 3. Tính tổn thất điện năng cho một lộ cụ thể: a, Cách tính toán kỹ thuật cho lộ đường dây. b, Tiến hành tính toán. - Tính toán các phần tử của sơ đồ thay thế : - Tính tổn thất công suất trên đường dây : - Tính tổn thất điện năng trong lưới: + tính Tmax và τ trung bình cho cả lộ. + tổn thất điện năng trong các trạm biến áp. + tổn thất điện năng trên đường dây. + tổng hợp tổn thất % cuả cả lộ. 4. Sử dụng phần mềm LOADFLOW trong tính toán hiện trạng: a, Giới thiệu phần mềm LOADFLOW. b, Các khâu chuẩn bị cho việc sử dụng LOADFLOW. c, Sơ đồ khối thể hiện trình tự việc tính toán bằng LOADFOW. d, Thực hiện tính toán cho 1 lộ đường dây. e, Nhận xét và kết luận qua việc so sánh giữa tính toán bằng tay và sử dụng LOADFLOW. f, Sử dụng LOADLOW để tính cho các lộ đường dây trong khu vực. 5. Tổng kết các kết quả tính toán: Chương III Đồ án tốt nghiệp Bùi Thọ Dũng - 5 - HTĐ - H7C TỔNG KẾT VÀ PHÂN TÍCH CÁC NGUYÊN NHÂN 1. Tổng kết các kết quả tính toán: • Tỷ lệ tổn thất điện năng %: + Lưới 10KV: - tổng tổn thất điện năng toàn lưới. - ΔUmax(tỷ lệ %) - tổng tổn thất điện năng trên đường dây (tỷ lệ %). - tổng tổn thất điện năng không tải trong các trạm (tỷ lệ %). - tổng tổn thất điện năng trong dây cuốn của các trạm (tỷ lệ %). - cơ cấu tổn thất (bản vẽ). 2. Các nguyên nhân chính gây tổn thất của lưới: a, Nguyên nhân do kết cấu lưới: b, Nguyên nhân do vận hành: .... 3. Một vài phương hướng cải tạo và quy hoạch và phát triển lưới trung áp: Các phương hướng cải tạo và nâng cấp lưới điện trung áp phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng của lưới điện hiện trạng, khả năng kinh tế cùng các chủ trương và định hướng phát triển kinh tế xã hội của khu vực . Tóm lại việc cải tạo, nâng cấp và phát triển lưới điện trung áp là việc giải quyết đồng thời các yếu tố kinh tế - kỹ thuật trên cơ sở của các định hướng qui hoạch dài hạn nhằm nâng cao chất lượng điện năng cung cấp và chánh được thiệt hại kinh tế do thiếu định hướng dài hạn dẫn tới lãng phí vốn đầu.v.v... Như vậy để thực hiện được điều đó thông thường người ta đưa ra 2 nhóm các giải pháp. (nhóm các giải pháp trước mắt và nhóm các giải pháp lâu dài). a, Các giải pháp cải tạo trước mắt: b, Các giải pháp lâu dài: Chương IV MỘT SỐ GIẢI PHÁP CỤ THỂ CHO LƯỚI TRUNG ÁP HUYỆN 1.Các lộ cần cải tạo : 2. Nguyên tắc chung cải tạo đường dây: 3. So sánh các phương án để cải tạo: a, Về chỉ tiêu kỹ thuật. Đồ án tốt nghiệp Bùi Thọ Dũng - 6 - HTĐ - H7C b, Về chỉ tiêu kinh tế. 4. Chọn các phương án: 5. Bảng so sánh kết quả trước và sau cải tạo: Chương I GIỚI THIỆU CHUNG VỀ KINH TẾ XÃ HỘI CỦA HUYỆN KIẾN XƯƠNG 1. Vị trí địa lý, vai trò kinh tế xã hội đối với huyện : a, Diện tích : Diện tích tự nhiên 767,34 km2, Huyện Kiến Xương nằm ở phía Đông Nam Tỉnh Thái Bình. Phía Bắc giáp Thị xã Thái Bình và huyện Đông Hưng, Phía Đông giáp huyện Thái Thuỵ. Phía Tây giáp Huyện Vũ Thư, phía Nam Giáp huyện Tiền Hải. b, Dân số : năm 2002 vào khoảng 242000 người. c, Thành phần kinh tế và ngành nghề chính : Kiến Xương là huyện xưa nay có ưu thế, truyền thống, huyện trọng điểm lúa có năng suất và sản lượng lương thực cao ở Thái Bình. Có làng xã nghề Hồng Thái nổi danh bao đời ở ngoài Bắc về sản phẩm hàng chạm bạc Đồng Xâm. Hiện tại nền kinh tế của huyện phụ thuộc chủ yếu vào sản xuất nông nghiệp, bên cạnh đó huyện còn đầu tư phát triển thêm các làng nghề thủ công nghiệp truyền thống tạo thêm công ăn việc làm, tăng thu nhập cho người dân lao động. Về hành chính : Huyện Kiến Xương được biên chế thành một thị trấn và 39 xã, phía bắc huyện có 7 xã được bao bọc bởi Sông Trà, Phía Tây có 4 xã có Sông Hồng đi qua. Cùng với Sông Kiến Giang chạy song song với tuyến đường 39B của tỉnh qua trung tâm huyện tạo nhiều thuận lợi cho việc giao lưu hàng hoá cả đường bộ và đường Sông từ Kiến Xương đi các huyện, vùng trong và ngoài tỉnh. Về tốc độ tăng trưởng kinh tế : Qua số liệu khảo sát hàng năm cho thấy Kiến Xương là huyện có truyền thống thâm canh cây lúa. Liên tục nhiều năm được mùa nhưng tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân qua các năm còn thấp. Trong đó sản suất nông nghiệp tăng bình quân 0,25% năm còn công nghiệp - xây dựng giảm. Chuyển đổi cơ cấu kinh tế : Do tốc tăng trưởng kinh tế thấp nên sự chuyển đổi cơ cấu kinh tế qua những năm qua còn chậm, chưa tương xứng với tiềm năng và nhu cầu Đồ án tốt nghiệp Bùi Thọ Dũng - 7 - HTĐ - H7C của toàn huyện. Vị trí và sự tăng tiến đi nên từ hai nghành công nghiệp - xây dựng và dịch vụ ở Kiến Xương còn nhỏ bé và gần như ổn định tương đối . Phát triển văn hoá xã hội : Nhìn chung trong thời kỳ chuyển đổi theo cơ chế thì nền kinh tế thị trường, Kiến Xương là một trong những huyện trong Tỉnh có phong trào phát triển văn hoá xã hội tương đối toàn diện. - Sự nghiệp Giáo dục - Đào tạo và chăm sóc y tế sức khoẻ cho toàn dân đều được quan tâm tích cực, chất lượng được nâng cao. - Công tác quy hoạch và kế hoạch xây dựng nông thôn mới về sinh hoạt ăn ở, đi lại và tiếp nhận thông tin, dịch vụ theo hướng đô thị đang diễn ra ngày càng tăng trên diện rộng. - Sự gia tăng dân số tuy còn là sức ép nhưng kết quả giảm tỷ lệ tăng dân số rõ rệt. - Hiện này toàn huyện Kiến Xương có gần 100% hộ gia đình dùng điện thắp sáng cho sinh hoạt và sản xuất ngành nghề thủ công. - Mức sống và bộ mặt nông thôn của huyện Kiến Xương đã có nhiều đổi mới tiến bộ hơn so vơí mức bình quân chung của toàn Tỉnh. d, Các vấn đề ưu tiên giải quyết hàng đầu đã hoặc sắp tiến hành trong giai đoạn sắp tới : - Quan điểm và nhiệm vụ phát triển : Bám sát đường lối phát triển kinh tế thị trường theo định hướng XHCN. Tiếp tục củng cố, hoàn thiện và đổi mới các hợp tác xã đi lên theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp - nông thôn. Cùng hoà nhập với xã hội và xu thế thời đại trong cơ chế nền kinh tế hàng hoá thị trường. Mạnh dạn đầu tư, đổi mới công nghệ, trang thiết bị kỹ thuật mới phát triển sản xuất và tăng trưởng kinh tế. Phát huy nội lực, khai thác ngoại lực nhằm giải quyết việc làm, tăng năng xuất lao động, có nhiều sản phẩm hàng hoá trao đổi, phục vụ dân sinh, tăng thu nhập và cải thiện mức sống dân cư ngày một cao hơn. Phát triển kinh tế đi đôi với bảo vệ môi trường sinh thái. Đảm bảo trật tự an ninh, an toàn xã hội, phát huy truyền thống phong trào, nhân rộng điển hình các thành phần và cá nhân, chủ hộ làm kinh tế giỏi. Gắn Kiến Xương với Thị xã cùng trên tuyến hành lang thị trường vùng ven biển trong và ngoài Tỉnh với Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh để khai thác thị trường tiêu thụ sản phẩm do Kiến Xương sản xuất. - Mục tiêu phấn đấu: Đồ án tốt nghiệp Bùi Thọ Dũng - 8 - HTĐ - H7C Toàn huyện phấn đấu chống tụt hậu về thu nhập bình quân đầu người giữa huyện với tỉnh và các huyện vùng Đồng Bằng Sông Hồng. Nhịp độ tăng trưởng GDP thời kỳ 2002 - 2005 là 10 - 11%/năm. Thời kỳ 2005 - 2010 là 13-14%/năm. GDP bình quân đầu người 2005: 338$(USD) tăng 1.5 lần so với 2002 và năm 2010: 620 USD tăng 1 lần so với năm 2002. - Đẩy nhanh quá trình đô thị hoá nông thôn trên cơ sở quy định 7 Thị tứ gắn với trung tâm huyện lỵ, với các trung tâm hành chính kinh tế khác trong huyện tạo hướng phân công lao động từ phát triển ngành nghề thủ công và dịch vụ. - Giảm tỷ lệ tăng dân số tự nhiên xuống mức giới hạn hoặc thấp nhất dươí 1%/năm. - Trên cơ sở phát triển sản xuất và tăng trưởng kinh tế ở mỗi thời kỳ, từng bước nâng cao cải thiện mức sống dân cư. Đảm bảo tỷ lệ huy động ngân sách huyện, xã để tái đầu tư sản xuất và cân bằng thu chi tài chính trong năm. - Thực hiện tốt, đầy đủ các chương trình quốc gia và Tỉnh trong lĩnh vực phát triển văn hoá - giáo dục - sức khoẻ y tế cho toàn dân. Trên cơ sở nguồn đầu tư phát triển theo phương trâm của nhà nước cùng nhân dân góp vốn cải tạo, nâng cấp và xây dụng mới các công trình phúc lợi nhằm đáp ứng nhu cầu hưởng thụ và nâng cao trình độ dân trí ngày một tăng. Phương hướng phát triển các nghành và lĩnh vực: Sản xuất nông nghiệp. Phát triển toàn diện cả trồng trọt, chăn nuôi theo hướng đa canh có tích tụ tập trung theo mùa vụ, theo nhu cầu thị trường. + Về trồng trọt: - Hướng ưu tiên phát triển nhóm cây lương thực, trọng tâm là lúa và ngô lai. Dữ vững diện tích trồng lúa 250.000 ha với năng suất từ 130 - 135 tạ/ha(năm 2002) nên 140 - 150 tạ/ha(năm 2005 - 2010). Mỗi năm dành 400 - 500ha cấy giống cây đặc sản, giống mới có chất lượng tốt để xuất khẩu. - Nhóm cây công nghiệp : Cần ưu tiên phát triển cây lạc, đậu tương đông xuân và hè thu để cung cấp nguyên liệu là thức ăn gia súc. - Nhóm cây rau đậu thực phẩm: Cần phát triển, chuyển đổi mạnh trong cơ cấu deo trồng vụ đông mới trọng tâm là nhóm cây quả như khoai tây, dưa chuột, dưa hấu…... Đồ án tốt nghiệp Bùi Thọ Dũng - 9 - HTĐ - H7C - Cây ăn quả, cây đặc dụng, kinh tế và cây hoa, cảnh phát triển theo kinh tế. - Phấn đấu đạt giá trị sản xuất, trồng trọt từ 383.200 triệu đồng (năm 2002) và 62,8 tỷ đồng (năm 2010). Với mức trăng trưởng bình quân GDP từ 3,5%/năm ( thời kỳ 2002 - 2005 ) và 5%/năm thời kỳ 2006 - 2010. - Đạt mức tăng trưởng như trên kiến Xương có sự chuyển đổi về cơ cấu cây trồng theo dự tính các năm như sau: Hiện trạng 2002 Quy hoạch 2005 2010 1. Tổng diện tích gieo trồng (ha) 30,259 30,820 31,680 Trong đó: Cây lương thực(%) 86,4 85,5 84,7 Cây rau đậu thực phẩm 11,4 11,5 11,1 Cây công nghiệp hàng năm 2,2 3,7 4,2 2. Giá trị sản xuất bình quân 1ha canh tác ( triệu đồng ) 28 32 40 Về chăn nuôi : - Theo hướng công nghiệp hoá tư kinh tế hộ gia đình, theo mô hình VAC khép kín. - Khai thác nguồn lợi kinh tế chăn nuôi toàn diện đàn gia súc, gia cầm cùng với nghề đánh bắt nuôi trồng thuỷ sản. - Dự tính phấn đấu đạt giá trị sản lượng chăn nuôi từ 115,570 triệu đồng/năm (năm 2000) lên 200,700 triệu đồng /năm (năm 2005) và 544,700 triệu đồng (năm 2010). Với nhịp độ tăng trưởng bình quân (tính theo GDP) từ 14% năm 2000 và 12% năm 2005 lên 21% năm 2010. Công nghiệp - xây dựng : Đồ án tốt nghiệp Bùi Thọ Dũng - 10 - HTĐ - H7C Được coi là nghành mũi nhọn theo chương trình phát triển kinh tế của tỉnh và của quốc gia. Từng bước giành lại vai trò vị trí nghành then chốt của nền kinh tế huyện trong thời kỳ công nghiệp hoá nông nghiệp nông thôn. Dự kiến GDP - tốc độ tăng trưởng và cơ cấu của nghành công nghiệp xây dựng như sau: Đơn vị Hiện trạng 2002 Quy hoạch 2002 ÷ 2005 2005 ÷ 2010 1. GDP tính theo Triệu đồng 83.750 136.750 310.800 2. Chiếm tỷ trọng nền kinh tế huyện % 15 15 16 3. Nhịp độ tăng trưởng bình quân thời kỳ % 9 10 18 4. Vốn đầu tư vào sản xuất công nghiệp - xây dựng Tỷ đồng 5,520 18,69 45,39 So với tổng đầu tư thời kỳ % 16 23 27 5. Lao động nghành công nghiệp - xây dựng Người 26.000 28.960 32.900 So với lao động cần bố trí việc làm % 20 22 25 Dự báo trong tương lai huyện Kiến Xương có 6 nhóm nghành sản xuất : - Nhóm nghành hàng thủ công mỹ nghệ chạm bạc : Phấn đấu đạt giá trị có tỷ trọng khoảng 25% so với toàn nghành năm 2000 lên 30% năm 2005 và 32% năm 2010. - Nhóm nghành hàng chế biến mây tre đan xuất khẩu : Đồ án tốt nghiệp Bùi Thọ Dũng - 11 - HTĐ - H7C Là nghành có khả năng thu hút nhiều lao động ở các lứa tuổi, dễ đào tạo nghề, giảm được chi phí xây dựng, khai thác được nguồn nguyên liệu nhiệt đới ở đồng băng, miền núi. Nghành này phấn đấu đạt giá trị có tỷ trọng chiếm từ 15 ÷ 20% trong các thời kỳ kế hoạch 5 năm và hàng năm. - Nhóm ngành hàng chế biến nông sản thực phẩm địa phương : Huyện đầu tư xây dựng một xí nghiệp chế biến thức ăn tổng hợp quy mô 8 ÷10 nghìn tấn/năm ở xã Tán Thuật và một cơ sở chế biến đông lạnh dạng sơ chế quy mô 800 ÷ 1000 tấn /năm ở trung tâm huyện lỵ. Phấn đấu đạt giá tri chiếm tỷ trọng từ 20 ÷ 30 % của nghành trong các kỳ kế hoạch năm. - Nhóm ngành sản xuất lâm sản đồ gỗ và vật liệu xây dựng : Nhóm ngành hàng đồ gỗ dân dụng phát triển theo loại hình doanh nghiệp công ty TNHH với tổ nhóm, hộ gia đình chủ yếu tập trung ở trung tâm huyện với 7 thị tứ. Khâu sản xuất vật liệu xây dựng cần duy trì các cơ sở xí nghiệp đã có để sản xuất xây dựng, khôi phục vụ nhu cầu của nhân dân, nhóm ngành này phấn đấu đạt giá trị có tỉ trọng 20% so với toàn ngành. - Nhóm ngành hàng cơ khí sửa chữa điện dân dụng : Tương lai được tập chung ưu tiên phát triển. Phấn đấu đạt tỷ trọng về giá trong mối thời kỳ từ 10 - 15% so với toàn ngành. - Nhóm ngành hàng dệt, thêu và may mặc gia công suất khẩu : Toàn huyện có khoảng 5 - 6 cơ sở dệt, thêu hàng xuất khẩu thu hút nhiều lao động, tạo nguồn hàng xuất khẩu, tăng thêm thu nhập và góp phần tham gia vào chương trình phát triển kinh tế hàng hoá xuất khẩu của tỉnh. Nhóm ngành này phấn đấu đạt tỷ trọng giá trị từ 10-15% so với toàn ngành. Ngành dịch vụ: - Xu thế phát triển trọng tâm là cơ sở tập thể, HTX nông nghiệp làm nhiệm vụ cung ứng vật tư, cây trồng con nuôi trong nông nghiệp. - Các cơ sở doanh nghiệp, hộ tư nhân được đa dạng hoá kinh doanh nhiều lĩnh vực bán buôn, bán lẻ theo mạng lưới từ trung tâm huyện, thị xã đến vùng đân cư, chợ nông thôn. - Mạng lưới dịch vụ thương nghiệp phấn đấu đạt giá trị doanh thu chiếm tỷ trọng đạt khoảng 50% toàn ngành năm 2002 lên 53% năm 2005 và 55% năm 2010. Đồ án tốt nghiệp Bùi Thọ Dũng - 12 - HTĐ - H7C - Dịch vụ tín dụng ngân hàng phấn đấu đạt giá trị doanh thu từ 7-10% so với toàn ngành ở các thời kỳ kế hoạch hàng năm. - Dịch vụ chuyển tải thông tin và vận tải hành khách kết hợp với du lịch, lễ hội địa phương phấn đấu đạt giá trị doanh thu trong khu dịch vụ này từ 15 - 18% so với toàn ngành. Xây dựng cơ sở vật chất, kết cấu hạ tầng : - Kiến Xương là huyện nội đồng, thuần canh nông nghiệp có xuất phát điểm thấp. Do vậy cần phải có chủ trương giải pháp xây dựng cơ sở vật chất, kết cấu hạ tầng sau: - Hoàn thiện nâng cao hệ thống kênh mương đồng ruộng, tiến hành cải tạo nâng ấp các trạm bơm... - Tăng cường công tác duy trì bảo dưỡng và nâng cấp mạng lưới giao thông đường bộ. - Dự kiến trong hai thời kỳ (2002 - 2005) và (2006 - 2010). Kiến Xương hoàn thiện 15 công trình hạng mục giao thông bao gồm dường bộ láng nhựa 5 tuyến. Đường liên huyện từ Quang Trung đi Tiền Hải 2km. đường theo chiều sông trà khoảng 17km. Đường theo chiều sông hồng 23km. Nâng cấp đường trục huyện và các cầu trong huyện. Lĩnh vực văn hoá - xã hội. - Giáo dục và đào tạo. Từ năm 2000 trở đi phấn đấu có 1/3 trường lớp tiểu học có lớp dạy ngoại ngữ, kỹ- mỹ thuật. Năm 2010 bậc trung học đạt 100% trường lớp được học tin học và âm nhạc. - Về y tế và bảo vệ sức khoẻ toàn dân : - Duy trì và đẩy mạnh hình thức sinh hoạt văn hoá trong các câu lạc bộ, tổ chức hiệp hội như phụ nữ, hội chiến binh người cao tuổi nhằm tăng thêm thể trạng và tuổi thọ trung bình của nhân dân. - Xây dựng hệ thống cung cấp nước sạch ở nông thôn. phấn đấu năm 2005 trở đi đạt tỷ lệ 45 - 50% dân cư được dùng nước sạch. - Nâng cấp, cải tạo mạng lưới trạm xã đủ tiêu chuẩn phục vụ nhân dân. - Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ em và chủ động thanh toán bài trừ tệ nạn xã hội. e, Các yếu tố đặc thù về khí hậu, địa hình và các yếu tố khác có liên quan đến triển khai và phát triển hệ thống điện : Đồ án tốt nghiệp Bùi Thọ Dũng - 13 - HTĐ - H7C - Là một huyện nằm trong tỉnh thuộc châu thổ Đồng Bằng Sông Hồng nên địa hình của huyện tương đối bằng phẳng, khí hậu nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa. - Nhiệt độ trung bình từ 23 - 24oC. Độ ẩm không khí 85 - 90%. - Lựơng mưa trung bình 1400mm - 1800mm. - Điều kiện khí hậu của Kiến Xương thuận hoà cho phép nhiều giống cây trồng, vật nuôi được phát triển quanh năm có năng suất cao theo hướng thâm canh tổng hợp. Nhưng do đặc trưng khí hậu nóng ẩm theo mùa tạo nên môi trường phát sinh côn trùng sâu bệnh, cùng với sự chuyển đổi khí áp trong lục địa, ngoài biển Đông thường kéo theo mưa bão, gió xoáy gây bất lợi làm tổn thất mùa màng. - Đất đai huyện Kiến Xương chủ yếu là đất bồi tụ, thuận lợi cho nền nông nghiệp phát triển toàn diện. Hâù hết đất đai được cải tạo hàng năm trồng cấy được 2- 3 vụ nên diện tích đất nông nghiệp của huyện lớn, chiếm 70% diện tích đất tự nhiên của huyện. - Nguồn nước phục vụ cho sản xuất tưới tiêu và sinh hoạt của nhân dân được cung cấp đầy đủ bởi Sông Hồng, Sông Kiến Giang và sông Trà. Ngoài ra còn một sồ đất mặt nước hoang, sông ngòi cụt chủ yếu ở ngoài bãi sông Hồng và sông Trà có khả năng đưa vào khai thác, sử dụng trong tương lai. 2. Vài nét về tình hình sử dụng năng lượng nói chung và điện năng nói riêng của vùng. a, Vài dạng năng lượng sử dụng chính : Ngoài nguồn điện lưới trung ương, Kiến Xương không có nguồn phát điện độc lập dự phòng nào. b, Tình hình cung cấp và sử dụng điện năng : Huyện Kiến Xương là huyện có mạng lưới điện phát triển tương đối hoàn chỉnh của tỉnh Thái Bình, mật độ lưới điện tương đối lớn. Tính đến năm 1996, 100% số xã và thị trấn có điện, trên 99,5% số hộ dân được sử dụng điện phục vụ đời sống dân sinh, bình quân mỗi xã có 5 máy biến áp các loại (số hộ dân chưa có điện chủ yếu là cư dân sống băng nghề chài lưới trên sông và những hộ dân sống rải rác xa trung tâm xã.) Lưới điện phát triển không ngừng đã phục vụ tích cực cho nền kinh tế của huyện nhất là ngành nông nghiệp, góp phần đắc lực để tăng năng suất lúa, đời sống nông dân ngày được cải thiện. Đồ án tốt nghiệp Bùi Thọ Dũng - 14 - HTĐ - H7C Dưới đây là bảng thống kê tiêu thụ điện năng qua các năm của huyện Kiến Xương. (Đơn vị :KWh) S T T Ngành 1998 1999 2001 2002 1 Công nghiệp 121.152 148.526 184.846 298.086 2 Nông nghiệp 2.441.514 2.427.585 2.075.556 1.742.339 3 Giao thông vận tải 0 0 4.767 2.591 4 Động lực phi công nghiệp 0 8.317 291.065 282.256 5 ánh sáng sinh hoạt 17.933.759 21.346.875 25.191.065 27.835.962 6 Tổng 20.496.425 23.976.303 27.747.656 30.161.234 7 Tổn thất 8,33% 7,85% 7,1% 7,76% - Những tồn tại : Trong những năm qua cùng với việc thay đổi cơ chế quản lý mới của nhà nước, việc kinh doanh điện năng cũng như tiêu thụ điện của huyện có nhiều thay đổi. Với xu hướng ngày càng tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh mua, bán điện, song do tình trạng lưới điện cũ nát, không đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của phụ tải, cũng như các hình thức quản lý còn nhiều điều hạn chế nên còn gặp nhiều khó khăn Đồ án tốt nghiệp Bùi Thọ Dũng - 15 - HTĐ - H7C cho khách hàng. Lượng điện tiêu thụ ngày càng lớn, tổn thất qua các năm có giảm nhưng không đáng kể. 3. Nhiệm vụ của đồ án: a, Nhu cầu cấp thiết của đề án. Ngày nay việc sử dụng năng lượng điện ngày càng rộng rãi và mức độ yêu cầu về độ tin cậy cũng như chất lượng điện năng trong cung cấp điện ngày càng cao nên việc đánh giá lại tình hình cung cấp và sử dụng điện trên địa bàn quận là việc làm cần thiết để từ đó đưa ra những giải pháp nhằm đáp ứng nhu cầu về điện và giảm được tỷ lệ tổn thất cải thiện chất lượng điện năng cung cấp. b, Các lợi ích của đề án + Giúp thực hiện được các chỉ tiêu kinh tế – xã hội đặt ra của huyện. + Giải quyết lao động. (thông qua việc chuyển đổi cơ cấu sản xuất vì có thêm điện năng → tạo thêm công ăn việc làm , nâng mức thu nhập của nhân dân) + Cải thiện chất lượng cuộc sống. + Bảo đảm an ninh xã hội .... c, Phạm vi của đề án. + Đánh giá hiện trạng lưới trung áp của huyện. + Tổng kết phân tích các nguyên nhân chính. + Các giải pháp nhằm giảm tổn thất điện năng. + Một vài giải pháp cụ thể áp dụng cho huyện. + Đánh giá hiệu quả kinh tế của một vài giải pháp. + Một số giải pháp lâu dài cho việc phát triển hệ thống CCĐ của huyện Kiến Xương. Đồ án tốt nghiệp Bùi Thọ Dũng - 16 - HTĐ - H7C Chương II ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG LƯỚI ĐIỆN TRUNG ÁP CỦA HUYỆN 1. Tổng quan về lưới phân phối của huyện : a, Nguồn cấp chính : Huyện Kiến xương được cấp điện từ ba trạm biến áp 35/10KV. - Trạm Vũ Quý (35/10KV) : 2 máy x 3200KVA - Trạm Bình Nguyên (35/10KV) : 2 máy x 2500KVA - Trạm Quang Trung (35/10KV) : 2 máy x 1800KVA Tổng dung lượng là : 12.500KVA Ngoài ra còn có 32 trạm biến áp 35/0,4KV với 32 máy biến áp. Tổng dung lượng là 5.830KVA. Với nguồn 35/10KV trên phải cấp cho 138 trạm biến áp với 185 máy biến áp tiêu thụ 10/0,4KV với tổng lượng là 25.410KVA . Như vậy đầu nguồn có 12.500KVA không thể đáp ứng hết được nhu cầu phụ tải ngày càng tăng nên cần phải nâng cao chất lượng điện và nâng hệ số công suất sử dụng điện. b, Giới thiệu lưới phân phối của vùng : Đường dây cung cấp điện cho huyện Kiến Xương có 2 cấp điện áp 35KV và 10KV. Toàn bộ đều được sử dụng dây trần trên không. Các dây trục 10KV dây dẫn tiết diện nhỏ AC-35, AC-50. Do đó tổn thất điện áp còn lớn, tính an toàn và chất lượng điện năng chưa cao. Bảng thống kê các trạm biến áp 10/0,4KV Đồ án tốt nghiệp Bùi Thọ Dũng - 17 - HTĐ - H7C Các lộ đường dây Máy biến áp 10/0,4 kV ( kVA) Số máy 320 250 180 160 100 50 971 - TG Vũ Quý 0 2 8 2 13 3 28 972 - TG Vũ Quý 1 4 8 4 12 2 31 973 - TG Vũ Quý 1 3 5 2 15 1 27 974 - TG Vũ Quý 0 0 4 1 11 3 19 971 - TG Bình Nguyên 1 2 2 2 5 2 14 973 - TG Bình Nguyên 1 8 9 3 10 6 37 971 - TG Quang Trung 1 2 3 3 13 4 26 973 - TG Quang Trung 0 1 2 3 5 5 16 Tổng 5 22 41 20 84 26 198 Bảng thống kê chiều dài và chủng loại dây dẫn của các lộ 10 KV huyện Kiến Xương. Đồ án tốt nghiệp Bùi Thọ Dũng - 18 - HTĐ - H7C Các lộ đường dây Chiều dài(l, Km) Tổng chiều dài (l,Km) AC - 50 AC - 35 971- TG Vũ Quý 5,7 9,9 27,63 972- TG Vũ Quý 4,7 21,3 19,42 973- TG Vũ Quý 6,3 14,72 31,07 974- TG Vũ Quý 11,45 24,77 23,66 971- TG Bình Nguyên 2,81 12,21 11,93 973- TG Bình Nguyên 5,7 9,12 35,36 971- TG Quang Trung 5,8 27,66 25,94 973- TG Quang Trung 4,3 19,24 17,075 Tổng 46,76 138,92 192,085 + Các đặc thù của lưới và phụ tải của vùng : Lưới 10 KV: - Mật độ lớn, bình quân mỗi xã có 6km đường dây trung thế và hàng chục km đường dây 0,4KV và 5 trạm biến áp các loại. - Lưới điện cấp cho thuỷ lợi, cho công cộng do điện lực Thái Bình quản lý - Lưới 10KV trải đều trên địa bàn huyện , Đường dây được xây dựng cũng đã lâu, không theo quy hoạch lâu dài, các đường trục đều có tiết diện dây nhỏ AC - 50; AC - 35 cần phải đại tu nâng cấp một số đường dây quả dài mang tải nặng. Toàn bộ lưới 10KV trong khu vực huyện Kiến Xương có tổng chiều dài đường dây là : 235,655km. Trong đó dây AC - 50 là: 57,46 km AC - 35 là : 153,695 km ? Bao gồm các lộ: - Lộ 971 – TG Vũ Quý có tổng chiều dài là 27,63km cấp điện cho các xã : Vũ Quý, Quang Bình, Minh Tân, Quang Minh, Vũ Công. - Lộ 972 – TG Vũ Quý có tổng chiều dài là 19,42km cấp điện cho các xã: Vũ Sơn, Vũ Lễ, Vũ Hội, Vũ An, Vũ Ninh. Đồ án tốt nghiệp Bùi Thọ Dũng - 19 - HTĐ - H7C - Lộ 973 – TG Vũ Quý có tổng chiều dài là 31,07km cấp điện cho các xã: Vũ Vân, Vũ Vinh, Vũ Trung và một phần cho Vũ Hội, Vũ Ninh - Lộ 974 – TG Vũ Quý có tổng chiều dài là 23,66km cấp điện cho các xã: An Bồi, Thị trấn Kiến Xương, Bình Minh, Đình Phùng, Hoà Bình và một phần xã Quang Lịch. - Lộ 971 – TG Bình Nguyên có tổng chiều dài 11.93km cấp điện cho các xã: Nam Cao, Đình Phùng, Thanh Tân và một phần xã Bình Nguyên. - Lộ 973 – TG Bình Nguyên có tổng chiều dài là 35,36km cấp điện cho các xã: Đông Đa, Mê Linh, An Bình, Trà Giang, Lê Lợi, Quốc Tuấn, Hồng Thái, Bình Nguyên. - Lộ 971 – TG Quang Trung có tổng chiều dài 25,94km cấp điện cho các xã: Hồng Tiến, Bình Định, Nam Bình, Quang Bình, Quang Trung và một phần xã Quang Hưng. - Lộ 973 – TG Quang Trung có tổng chiều dài 17,075km cấp điện cho các xã: Bình Thanh, Minh Hưng, Quang Minh và Quang Hưng. ? Các trạm biến áp tiêu thụ 10/0,4KV: Hầu hết có công suất đặt của máy biến áp nhỏ, chủ yếu là máy 100KVA, phù hợp với lưới điện nông thôn song do số lượng trạm lớn nên khả năng cung cấp lớn hơn so với nhu cầu tiêu thụ dẫn tới một số máy biến áp vẫn còn non tải. Nguyên nhân chủ yếu là do số trạm biến áp dành riêng cho thuỷ lợi (tưới tiêu) lớn lại nằm xa cụm dân cư nên không kết hợp cấp điện cho sinh hoạt được. Đối với các trạm công cộng thì tồn tại mâu thuẫn là công suất trạm chưa khai thác hết, nhưng do hạn chế vốn đầu tư và phát triển không theo quy hoạch (do dân tự đầu tư là chính) nên các đường dây hạ thế sau trạm thường dài, tiết diện nhỏ, lắp đặt chắp vá và gây tổn thất lớn. Trong thời gian tới cần có sự chỉ đạo, thống nhất, khai thác triệt để công suất hiện có của các trạm biến áp, xây dựng lưới hạ thế cần theo quy hoạch với tiết diện dây dẫn và bán kính hoạt động hợp lý để đảm bảo cấp điện an toàn giảm tổn thất điện năng. Lưới 0,4 KV : Toàn huyện có 315,85 km đường dây hạ thế . Lưới hạ thế của huyện chủ yếu do dân đóng góp xây dựngtheo chủ trương của tỉnh về xây dựng cơ sở hạ tầng “Điện, Đường, Trường, Trạm” từ năm 1985 đến nay. Lưới hạ thế phủ kín các thôn xóm trong toàn huyện, song chất lượng chưa cao, mức độ hiện đại hoá chưa được đặt ra (hiện tại lưới hạ thế chủ yếu dùng dây nhôm trần, tiết diện nhỏ AC-35, AC-25. Công tơ được đặt trong hộp tôn hoặc hộp gỗ treo trên cột bê tông, nhiều xóm còn dùng cột tre, cột gỗ). Nhiều xã xây dựng tuỳ tiện không theo tiêu chuẩn kỹ thuật, nhất là các nhánh rẽ vào Đồ án tốt nghiệp Bùi Thọ Dũng - 20 - HTĐ - H7C thôn, xóm, dẫn đến vận hành không an toàn, tổn thất điện áp và điện năng lớn. Việc quản lý lưới hạ thế do xã hoặc hợp tác xã nông nghiệp, hoặc thôn xóm đảm nhận. 2. Các công thức sử dụng trong tính toán : a, Cơ sở và nhiệm vụ tính toán Khi tính toán lưới điện phân phối hở dùng các giả thiết sau: + Trong sơ đồ thay thế không tính đến dung dẫn đường dây trên không. + Khi xác định phân bố dòng công suất tác dụng và phản kháng trong lưới không tính đến tổn thất công suất trong các phần tử lưới điện. + Dòng điện, tổn thất công suất và tổn thất điện áp trong từng phần tử lưới điện không cần xác định theo điện áp thực tại điểm đó, mà theo điện áp danh định của lưới điện Nhiệm vụ tính toán lưới điện phân phối bao gồm : + Xác định dòng điện trong các phần tử lưới điện để kiểm tra hoặc lựa chọn chúng theo phát nóng cho phép. + Xác định tổn thất điện áp lớn nhất trong lưới điện để so sánh với tổn thất điện áp cho phép. + Xác định tổng tổn thất công suất tác dụng, phản kháng và tổn thất điện năng một năm của toàn lưới. b, Sơ đồ thay thế sử dụng trong tính toán : Mọi tính toán về điện đều dựa trên sơ đồ thay thế của mạng điện. Thành lập sơ đồ thay thế bao gồm lựa chọn sơ đồ cho mỗi phần tử của mạng điện, tính toán các thông số của chúng và chắp nối chúng lại thành sơ đồ. ở đây ta thành lập sơ đồ thay thế cho mạng điện có điện áp U ≤ 35KV. Căn cứ vào phương thức vận hành của mạng điện, ta tách riêng thành từng lộ để tính toán. Sơ đồ thay thế của đường dây : Hình II.2.1. Đồ án tốt nghiệp Bùi Thọ Dũng - 21 - HTĐ - H7C Sơ đồ thay thế đường dây Với R , X là điện trở và điện kháng của đường dây. Ta có: R = r0 . l (Ω) X = x0 . l (Ω) Trong đó: ro, xo : là điện trở, điện kháng của 1km đường dây (Ω/km) l : là chiều dài đường dây. Có thể tra trị số của r0 , x0 trong sổ tay kỹ thuật. Điện trở R đặc trưng cho hiện tượng phát nóng của đường dây khi có dòng điện chạy qua. Điện trở dây dẫn phụ thuộc nhiệt độ môi trường. Giá trị ro được xác định khi nhiệt độ tiêu chuẩn là 20oC. Khi nhiệt độ môi trường là θoC ta phải hiệu chỉnh điện trở theo công thức sau: ro = ro . [1 + α .(θ - 20)] (Ω) Với α là hệ số nhiệt điện trở. Dây đồng và nhôm có α = 0,004oC -1 Trong thực tế sự ảnh hưởng này không đáng kể nên ta không cần xét tới. Điện kháng X đặc trưng cho hiện tượng tản từ xảy ra trên dây dẫn khi có dòng điện xoay chiều ba pha chạy qua, X thay đổi theo khoảng cách giữa các pha ở các cấp điện áp khác nhau và cách đặt dây khác nhau. Khoảng cách trung bình giữa các pha được tính theo công thức tổng quát sau : Khoảng cách trung bình hình học giữa các pha của đường dây trên không cho ở bảng sau: Bảng II.2. Khoảng cách trung bình giữa các pha. Điện áp (KV) 0,4 6 ÷10 35 110 220 330 500 DTB (m) 0,5 1,0 3,5 5,0 8,0 11,0 14,0 Điện kháng trên một Km đường dây tải điện xoay chiều khi dây dẫn các pha đối xứng được xác định theo công thức : )/(016,0lg.144,00 KmR Dx TB Ω+= )(..3 321 mDDDDTB = Đồ án tốt nghiệp Bùi Thọ Dũng - 22 - HTĐ - H7C Sơ đồ thay thế của máy biến áp : Ở lưới trung áp thường dùng máy biến áp hai cuộn dây do đó ta thành lập sơ đồ thay thế của máy biến áp 2 cuộn dây như sau : Hình II.2.2 Sơ đồ thay thế máy biến áp Theo cấu trúc sơ đồ : Zb = Rb +j Xb ; Yb = Gb - j Bb Trong đó Rb, Xb, Gb, Bb được xác định từ công thức sau: Khi điện áp mạng điện cố định có thể dùng sơ đồ thay thế máy biến áp 2 cuộn dây như sau: Hình II.2.3. Sơ đồ thay thế máy biến áp hai cuộn dây Trong đó: ΔS0 , ΔQ0 : đặc trưng cho tổn thất không tải trong máy biến áp, (KVA) Hệ số tải Kt : là tỷ số giữa công suất cực đại phụ tải so với dung lượng của máy biến áp. dm dmN b S UPR 2.Δ= 20U PGb Δ= 10 .100 .% 2 dmb dmbn b S UUX = dm dmB b U SIB 2 0 .100 .%= Đồ án tốt nghiệp Bùi Thọ Dũng - 23 - HTĐ - H7C Thời gian tổn thất công suất lớn nhất τ : Đại lượng τ được xác định khi đã biết Cosϕ và Tmax của lưới điện theo hàm quan hệ: τ = f(Tmax , Cosϕ ) (h) Hoặc tính theo biểu thức gần đúng sau: τ = (0,124 +10 - 4.Tmax)2. 8760 (h) Thời gian sử dụng công suất lớn nhất Tmax : Trong đó : Amax là sản lượng điện năng lớn nhất theo năm của phụ tải . Pmax là công suất tác dụng lớn nhất của phụ tải tính theo công thức. Hệ số Cosϕ : Hệ số Cosϕ trung bình được xác định dựa vào trị số thống kê của đồng hồ đo công suất tác dụng và phản kháng tại các thời điểm khác nhau trong năm. t = 8760 (h) là thời gian làm việc trong cả năm. Ngoài ra hệ số Cosϕ còn có thể xác định theo công thức: c, Tính toán tổn thất công suất trên đường dây và trong máy biến áp. Tổn thất công suất trong máy biến áp : Ta có sơ đồ thay thế máy biến áp sau: 22 PKTD TD AA ACos +=ϕ ∑ ∑ = == 8760 1 8760 1 . i i i i p CosP Cos ϕ ϕ max max max P AT = MBA PT t S SK = Đồ án tốt nghiệp Bùi Thọ Dũng - 24 - HTĐ - H7C Hình II.2.4 Sơ đồ thay thế máy biến áp * Tổn thất máy biến áp được chia thành 2 phần : - Tổn thất không tải (ΔS0): Đây là tổn thất trong lõi thép máy biến áp, nó không phụ thuộc vào chế độ tải của máy biến áp mà chỉ phụ thuộc vào cấu tạo của máy biến áp. Tổn thất không tải được xác định theo số liệu kỹ thuật của máy biến áp. ΔS0 = ΔP0 + jΔQ0 Trong đó: ΔP0 , ΔQ0 là tổn thất công suất tác dụng và tổn thất công suất phản kháng khi không tải. ΔP0 phụ thuộc vào vật liệu sắt từ. Được tra trong sổ tay kỹ thuật. Với i0 % là dòng điện không tải tính theo phần trăm. - Tổn thất đồng trong máy biến áp (ΔSCu): Đây là thành phần tổn thất phụ thuộc vào chế độ tải của máy biến áp. Có thể xác định tổn thất đồng trong máy biến áp 2 cuộn dây như sau: Trong đó : S : là công suất tải của máy biến áp (KVA) Sđm : là công suất định mức của máy biến áp (KVA) ΔPnm : là tổn thất ngắn mạch của máy biến áp (KW) Un % : là điện áp ngắn mạch phần trăm. 100 .%0 0 dmSIQ =Δ )(. 2 2 22 KW S SPR U QPP dm nmbCu ⎟⎟⎠ ⎞ ⎜⎜⎝ ⎛Δ=+=Δ )( .100 .% 2 2 22 KVAr S SUX U QPQ dm n bCu =+=Δ Đồ án tốt nghiệp Bùi Thọ Dũng - 25 - HTĐ - H7C Trong trường hợp có n máy biến áp giống nhau thì tổn thất công suất trong n máy biến áp bằng : Tổn thất công suất trên đường dây : Trong các mạng điện áp U ≤ 35 kV, các đoạn đường dây có chiều dài ngắn và phụ tải công suất nhỏ. Do đó khi tính sự phân bố công suất, ta không xét đến tổng dẫn của đường dây và tổn thất công suất trên các đoạn đường dây. Ngoài ra tổn thất công suất trên các đoạn đường dây được tính gần đúng theo điện áp định mức của mạng. Giả sử ta có đường dây như hình vẽ: Hình II.2.5. Sơ đồ đường dây Trong đó: Sb , Sc là công suất trước máy biến áp phụ tải. Với đường dây hình II.2.5 (trên) ta có sơ đồ thay thế như sau: Hình II.2.6. Sơ đồ thay thế đường dây )(. 0 KWn PPnP CuΔ+Δ=Δ )(. 0 KVArn QQnQ CuΔ+Δ=Δ Đồ án tốt nghiệp Bùi Thọ Dũng - 26 - HTĐ - H7C Để tính được sự phân bố công suất trên đường dây, tổn thất công suất trên đường dây, ta tiến hành tính theo chiều từ nút phụ tải xa nhất ở cuối đường dây tới nút cung cấp ở đầu đường dây. Điện áp ở những nút chưa biết lấy gần đúng bằng điện áp định mức. Tổn thất công suất tác dụng và công suất phản kháng được tính theo các công thức sau: Trong đó: P , Q - Phụ tải tác dụng và phản kháng (KW, KVAr) R , X - Điện trở và điện kháng của đường dây, (Ω). Uđm - Điện áp định mức của đường dây, (KV). d, Tính toán tổn thất điện năng trên đường dây và trong máy biến áp. Tổn thất điện năng trong máy biến áp: Trong đó : t là thời gian làm việc của máy biến áp, nếu làm việc cả năm thì : t = 8760 h Smax là phụ tải cực đại của máy biến áp. Nếu có n máy biến áp thì tổn thất trong n máy biến áp là: Tổn thất điện năng trên đường dây: Tổn thất điện năng trên đường dây được tính theo công thức sau: ΔA = ΔP . τ (KWh) Trong đó: ΔP - Tổn thất công suất lớn nhất trên đường dây (KW), tính theo công thức trên. )( .10 ).( 23 22 KW U RQPP dm +=Δ )( .10 ).( 23 22 KVAr U XQPQ dm +=Δ )(... 2 2 max 0max KWhS SPtPPtPA dm NB ττ Δ+Δ=Δ+Δ=Δ )(. 2 2 max 0 KWhS S n PtPnAn dm N B τ⋅Δ+Δ=Δ Đồ án tốt nghiệp Bùi Thọ Dũng - 27 - HTĐ - H7C τ - Thời gian tổn thất công suất lớn nhất, h, tính theo công thức trên. Tổn thất điện áp trên đường dây: Tổn thất điện áp trên đường dây được tính theo công thức sau: Trong đó: P , Q - Công suất tác dụng và phản kháng chạy trên đường dây (KW, KVAr) R, X - Điện trở, điện kháng của đường dây (Ω). Uđm - Điện áp định mức của đường dây (KV). Để dễ so sánh người ta thường tính theo trị số phần trăm: 3. Tính tổn thất điện năng cho một lộ cụ thể : Tính toán cụ thể lộ đường dây 973 - TG Quang Trung : a, Cách tính toán kỹ thuật lộ đường dây : - Bước 1 : Ta sẽ tính toán tổn thất công suất trong từng trạm rồi lấy tổn thất công suất đó cộng với công suất phụ tải sau từng trạm đó sẽ được công suất vào trạm , tổn thất điện áp trên nhánh đường dây vào trạm và tổn thất điện năng trong trạm đó. - Bước 2 : Lần lượt tính tổn thất công suất trên nhánh đường dây vào từng trạm đó và tổn thất điện năng trên nhánh đó. - Bước 3 : Ta sẽ lấy công suất vào trạm 30 và 31 cộng với tổn thất công suất của 2 nhánh vào trạm 30 và 31 ta sẽ được công suất nút 15 (nút xa nguồn nhất) , sau đó tính tổn thất công suất trên nhánh từ nút 15 về nút 14 (nút gần nút 15 nhất) ta được tổn thất điện áp và tổn thất điện năng trên nhánh đó. Sau đó cộng công suất của nút 15 với tổn thất công suất trên nhánh đó ta sẽ được công suất trên nhánh đó, từ công suất trên nhánh đó ta cộng với công suất vào trạm 29 và tổn thất công suất trên nhánh vào trạm 29 ta được công suất trên nút 14. Tiếp tục như vậy ta cộng dồn về nút đầu nguồn ta sẽ được công suất đầu nguồn , tổn thất điện áp và tổn thất điện năng trên các nhánh đường dây của lộ . b, Tiến hành tính toán : * Xét nhánh 31: )( .10 .. 3 KVU XQRPU dm +=Δ %100. .10 ..% 23 dmU XQRPU +=Δ Đồ án tốt nghiệp Bùi Thọ Dũng - 28 - HTĐ - H7C Công suất nhánh 31 là: ST31 = kt . Sđm31 = 0,75. 50. 0,8 +j 0,75. 50.0,6 = 30 + j 22,5 (kVA) Tổn thất công suất trong trạm 31 là: = 1,08 + j 5,54 (kVA) Công suất vào trạm 31 là: SB31 = St31 + ΔSB31 =31,08 +28,04 (kVA ) Tổn thất điện áp trên nhánh 31 là: Tổn thất điện năng trong trạm 31 là: • Xét nhánh 30: Công suất nhánh 30 là: ST30 = kt . Sđm30 = 0,75. 100. 0,8 +j 0,75. 100. 0,6 = 60 + j 45 (KVA) Tổn thất công suất trong trạm số 30 là: = 2,08 +j 9,59 (KVA) Công suất vào trạm số 30 là: SB30 = St30 + ΔSB30 =62,08 + j 54,59 (kVA) Tổn thất điện áp trên nhánh 30 là: Tổn thất điện năng trong trạm số 30 là: ) 100 %. 100 %.()( 2 31 0 231 031 dm t N dm dm t NB S SUSIj S SPPS ++Δ+Δ=Δ %01.0100. 1000.10 4,0.3.0.04,2885,0.3,0.08,31100. 10. .. % 232 31313131 31 =+=+=Δ dmU XQRPU ( ) )(92,35923,1225. 50 75,0.50.4,18760.3,0 2 2 31 KWhAB =+=Δ ) 100 %. 100 %.()( 2 30 0 230 030 dm t N dm dm t NB S SUSIj S SPPS ++Δ+Δ=Δ ) 100.100 )75,0.100( .5,5 100 100.5,6() 100 100.75,0.(4,273,0 2 2 30 +++=Δ jSB %01,0100. 1000.10 3,0.4,0.59,5485,0.3,0.08,62100. 10. .. % 232 30303030 30 =+=+=Δ dmU XQRPU ττ .... 2 30 2 max 0max30 dmB NB S SPtPPtPA ⋅Δ+Δ=Δ+Δ=Δ Đồ án tốt nghiệp Bùi Thọ Dũng - 29 - HTĐ - H7C • Xét nhánh 29: Công suất phụ tải 29 là: ST29 = kt . Sđm29 = 0,75.50. 0,8 +j 0,75.50. 0,6 = 30 + j 22,5( kVA) Tổn thất công suất trong trạm số 29 là: = 1,08 +j 5,54 KVA Công suất vào trạm số 29 là: SB29 = St29 + ΔSB29 =31,08 + j 28,04 (KVA) Tổn thất điện áp trên nhánh 29 là: Tổn thất điện năng trong trạm số 29 là: • Xét nhánh 28: Công suất nhánh 28 là: ST28 = kt . Sđm28 = 0,75. 50. 0,8 +j 0,75. 50. 0,6 = 30 + j 22,5 (kVA) Tổn thất công suất trong trạm số 28 là: ( ) )(95.80483,1225. 100 75,0100.4,18760.73.0 2 2 30 kWhAb =×+=Δ ) 100 %. 100 %.()( 2 29 0 229 029 dm t N dm dm t NB S SUSIj S SPPS ++Δ+Δ=Δ ) 50.100 )75,0.50( .5,5 100 50.8() 50 50.75,0.(4,13,0 2 2 29 +++=Δ jSB %00037,0100. 1000.10 01,0.4,0.04,2885,0.01,0.08,31100. 10. ..% 232 29292929 29 =+=+=Δ dmU XQRPU ττ ⋅⋅Δ+Δ=Δ+Δ=Δ 2 29 2 max 0max29 ... dmB NB S SPtPPtPA ( ) )(92,35923,1225. 50 75,0.50.4,18760.3,0 2 2 29 KWhAB =+=Δ ) 100 % 100 %()( 2 28 0 228 028 dm t N dm dm t NB S SUSIj S SPPS ⋅+⋅+Δ+Δ=Δ ) 50.100 )75,0.50( .5,5 100 50.8() 50 50.75,0.(4,13,0 2 2 28 +++=Δ jSB Đồ án tốt nghiệp Bùi Thọ Dũng - 30 - HTĐ - H7C = 1,08 + j 5,54 (KVA) Công suất vào trạm số 28 là: SB28 = St28 + ΔSB28 =31,08 + j 28,04 (kVA) Tổn thất điện áp trên nhánh 28 là: Tổn thất điện năng trong trạm số 28 là: • Xét nhánh 27: Công suất nhánh 27 là: ST27 = kt . Sđm27 = 0,75.250. 0,8 +j 0,75.250.0,6 = 150 + j 112,5 (kVA) Tổn thất công suất trong trạm số 27 là : = 2,08+j9,59 (KVA) Công suất vào trạm 27 là: SB27 = St27 + ΔSB27 = 152,75 +j 128,98 (KVA) Tổn thất điện áp trên nhánh 27 là: Tổn thất điện năng trong trạm số 27 là: • Xét nhánh 26: %02,0100. 1000.10 4.0.3.0.04,2885,0.3,0.08,31100. 10. ..% 232 11111111 11 =+=+=Δ dmU XQRPU ττ ..... 2 28 2 max 0max28 dmB NB S SPtPPtPA Δ+Δ=Δ+Δ=Δ ( ) )(92,35923,1225. 50 75,0.50.4,18760.3,0 2 2 28 kWhAB =+=Δ ) 100 %. 100 %.()( 2 27 0 227 027 dm t N dm dm t NB S SUSIj S SPPS ++Δ+Δ=Δ 250.100 )75,0.250( .5,5 100 250.5,3() 250 250.75,0.(3,39,0 2 2 27 +++=Δ jSB %0001,0100. 1000.10 98,128.01,0.4,085,0.01,0.75,152100. 10. .. % 232 27272727 27 =+=+=Δ dmU XQRPU ττ ..... 2 27 2 max 0max27 dmB NB S SPtPPtPA Δ+Δ=Δ+Δ=Δ ( ) )(46.101583,1225. 250 75,0.250.3,38760.9,0 2 2 27 KWhAB =+=Δ Đồ án tốt nghiệp Bùi Thọ Dũng - 31 - HTĐ - H7C Công suất nhánh 26 là: ST26 = kt . Sđm26 = 0,75.160. 0,8 +j 0,75.160.0,6 = 96 + j 72 (kVA) Tổn thất công suất trong trạm số 26 là: = 2,44 +j 11,35 (kVA) Công suất vào trạm số 26 là: SB26 = S26 + ΔSB26 =98,44 +j 83,35 (kVA ) Tổn thất điện áp trên nhánh 26 là : Tổn thất điện năng trong trạm số 26 là: • Xét nhánh 25: Công suất nhánh 25 là: ST25 = kt . Sđm25 = 0,75. 100. 0,8 + j 0,75.100.0,6 = 60 + j45 (KVA) Tổn thất công suất trong trạm số 25 là: = 2,08 +j 9,59 (KVA) Công suất vào trạm số 25 là: SB25 = St25 + ΔSB25 =62,08 + j 54,59 (KVA ) Tổn thất điện áp trên nhánh 25 là: ) 100 %. 100 %.()( 2 26 0 226 026 dm t N dm dm t NB S SUSIj S SPPS ++Δ+Δ=Δ ) 160.100 )75,0.160( .5,5 100 160.4() 160 160.75,0.(1,37,0 2 2 26 +++=Δ jSB %04,0100. 1000.10 3.0.4,0.35,8385,0.3,0.44,98100. 10. ..% 232 26262626 26 =+=+=Δ dmU XQRPU ττ ..... 2 26 2 max 0max26 dmB NB S SPtPPtPA Δ+Δ=Δ+Δ=Δ ( ) )(61,82683,1225. 160 75,0.160.1,38760.7,0 2 2 26 KWhAB =+=Δ ) 100 %. 100 %.()( 2 25 0 225 025 dm t N dm dm t NB S SUSIj S SPPS ++Δ+Δ=Δ 100.100 )75,0.100( .5,5 100 100.5,6() 100 100.75,0.(4,273,0 2 2 25 +++=Δ jS B Đồ án tốt nghiệp Bùi Thọ Dũng - 32 - HTĐ - H7C Tổn thất điện năng trong trạm 25 là: • Xét nhánh 24: Công suất nhánh 24 là: ST24 = kt . Sđm24 = 0,75.50. 0,8 +j 0,75.50.0,6 = 30 + j 22,5 (KVA) Tổn thất công suất trong trạm số 24 là: = 1,08 +j 5,54 (KVA) Công suất vào trạm 24 là: SB24 = St24 + ΔSB24 =30 + j 22,5 (KVA ) Tổn thất điện áp trên nhánh 24 là: Tổn thất điện năng trong trạm 24 là: * Xét nhánh 23: Công suất nhánh 23 là: ST31 = kt . Sđm23 = 0,75.180. 0,8 +j 0,75. 180. 0,6 = 108 + j 81 (KVA) Tổn thất công suất trong trạm số 23 là: %01,0100. 1000.10 59,54.2,0.4,085,0.2,0.08,62100. 10. ..% 232 25252525 25 =+=+=Δ dmU XQRPU ττ ..... 2 25 2 max 0max25 dmB NB S SPtPPtPA Δ+Δ=Δ+Δ=Δ ( ) )(95,80483,1225. 100 75,0.100.4,28760.73,0 2 2 25 KWhAB =+=Δ ) 100 %. 100 %.()( 2 24 0 224 024 dm t N dm dm t NB S SUSIj S SPPS ++Δ+Δ=Δ 50.100 )75,0.50( .5,5 100 50.8() 50 50.75,0.(4,13,0 2 2 24 +++=Δ jSB %02,0100. 1000.10 5,0.4,0.04,285,0.85,0.08,31100. 10. ..% 232 24242424 24 =+=+=Δ dmU XQRPU ττ ..... 2 24 2 max 0max24 dmB NB S SPtPPtPA Δ+Δ=Δ+Δ=Δ ( ) )(92,35923,1225. 50 75,0.50.4,18760.3,0 2 2 24 KWhAB =+=Δ Đồ án tốt nghiệp Bùi Thọ Dũng - 33 - HTĐ - H7C = 2,42 + j 12,76 (KVA) Công suất vào trạm 23 là: SB23 = St23 + ΔSB23 =110,42 +93,76 (KVA ) Tổn thất điện áp trên nhánh 23 là: Tổn thất điện năng trong trạm số 23 là: • Xét phụ tải 22: Công suất phụ tải 22 là: ST22 = kt . Sđm22 = 0,75. 160. 0,8 +j 0,75. 160. 0,6 = 96 + j 72 (KVA) Tổn thất công suất trong trạm 22 là: = 2,44 +j 11,35 (KVA) Công suất vào trạm 22 là: SB22 = St22 + ΔSB22 =98,44 + j 83,35 (KVA ) Tổn thất điện áp trên nhánh 22 là: Tổn thất điện năng trong trạm 22 là: ) 100 %. 100 %.()( 2 24 0 223 023 dm t N dm dm t NB S SUSIj S SPPS ++Δ+Δ=Δ 180.100 )75,0.180( .5,5 100 180.4() 180 180.75,0.(3,356,0 2 2 23 +++=Δ jSB %0001,0100. 1000.10 02,0.4,0.63,9702,0.85,0.42,110100. 10. ..% 232 23232323 23 =+=+=Δ dmU XQRPU ττ ..... 2 23 2 max 0max23 dmB NB S SPtPPtPA Δ+Δ=Δ+Δ=Δ ( ) )(06,71803,1225. 180 75,0.180.3,38760.56,0 2 2 23 KWhAB =+=Δ ) 100 %. 100 %.()( 2 22 0 222 022 dm t N dm dm t NB S SUSIj S SPPS ++Δ+Δ=Δ 160.100 )75,0.160( .5,5 100 160.4() 160 160.75,0.(1,37,0 2 2 22 +++=Δ jSB %02,0100. 1000.10 2,0.4,0.35,832,0.85,0.44,98100. 10. ..% 232 22222222 22 =+=+=Δ dmU XQRPU ττ ..... 2 22 2 max 0max22 dmB NB S SPtPPtPA Δ+Δ=Δ+Δ=Δ Đồ án tốt nghiệp Bùi Thọ Dũng - 34 - HTĐ - H7C • Xét nhánh 21: Công suất nhánh 21 là: ST21 = kt . Sđm21 = 0,75.50. 0,8 +j 0,75.50. 0,6 = 30 + j 22,5 (KVA) Tổn thất công suất trong trạm số 21 là: = 1,08 +j 5,54 (kVA) Công suất vào trạm số 21 là: SB21 = St21 + ΔSB21 =31,08 + j 28,04 (kVA ) Tổn thất điện áp trên nhánh 21 là: Tổn thất điện năng trong trạm số21 là: • Xét nhánh 20: Công suất nhánh 20 là: ST20 = kt . Sđm20 = 0,75. 100. 0,8 +j 0,75. 100. 0,6 = 60 + j 45 (kVA) Tổn thất công suất trong trạm số 20 là: = 2,08 +j 9,59 (kVA) ( ) 61,82683,1225. 160 75,0160.1,38760.7,0 2 2 22 =×+=Δ BA ) 100 %. 100 %.()( 2 21 0 221 021 dm t N dm dm t NB S SUSIj S SPPS ++Δ+Δ=Δ 50.100 )75,0.50( .5,5 100 50.8() 50 50.75,0.(4,13,0 2 2 21 +++=Δ jSB %01,0100. 1000.10 04,28.4,0.3,085,0.3,0.08,31100. 10. ..% 232 12121212 12 =+=+=Δ dmU XQRPU ττ ..... 2 12 2 max 0max21 dmB NB S SPtPPtPA Δ+Δ=Δ+Δ=Δ ( ) )(92,35923,1225. 50 75,0.50.4,18760.3,0 2 2 21 kWhAB =+=Δ ) 100 %. 100 %.()( 2 20 0 220 020 dm t N dm dm t NB S SUSIj S SPPS ++Δ+Δ=Δ ) 100.100 )75,0.100( .5,5 100 100.5,6() 100 100.75,0.(4,273,0 2 2 20 +++=Δ jSB Đồ án tốt nghiệp Bùi Thọ Dũng - 35 - HTĐ - H7C Công suất vào trạm 20 là: SB20 = St20 + ΔSB20 =62,08 + j 54,59 (kVA ) Tổn thất điện áp trên nhánh 20 là: Tổn thất điện năng trong trạm số 20 là: • Xét phụ tải 19: Công suất phụ tải 19 là: ST19 = kt . Sđm19 = 0,75.100. 0,8 +j 0,75.100.0,6 = 60 + j 45 (kVA) Tổn thất công suất trong trạm số 19 là: = 2,08 +j 9,59 (kVA) Công suất vào trạm 19 là: SB19 = St19 + ΔSB19 = 62,08 +j 54,59 (KVA) Tổn thất điện áp trên nhánh 19 là: Tổn thất điện năng trong trạm số19 là: • Xét nhánh18: %0007,0100. 1000.10 02,0.4,0.59,5402,0.85,0.08,62100. 10. ..% 232 20202020 20 =+=+=Δ dmU XQRPU ττ ..... 2 20 2 max 0max20 dmB NB S SPtPPtPA Δ+Δ=Δ+Δ=Δ ( ) 95,80843,1225. 100 75,0.100.4,28760.73,0 2 2 20 =+=Δ BA ) 100 %. 100 %.()( 2 19 0 219 019 dm t N dm dm t NB S SUSIj S SPPS ++Δ+Δ=Δ ) 100.100 )75,0.100( .5,5 100 100.5,6() 100 100.75,0(4,273,0 2 2 119 +++=Δ jSB %02,0100. 1000.10 3,0.4,0.59,543,0.85,0.08,62100. 10. ..% 232 19191919 19 =+=+=Δ dmU XQRPU ττ ..... 2 19 2 max 0max19 dmB NB S SPtPPtPA Δ+Δ=Δ+Δ=Δ ( ) 95,80483,1225. 100 75,0.100.4,28760.73,0 2 2 10 =+=Δ BA Đồ án tốt nghiệp Bùi Thọ Dũng - 36 - HTĐ - H7C ττ ..... 2 18 2 max 0max18 dmB NB S SPtPPtPA Δ+Δ=Δ+Δ=Δ Công suất phụ tải 18 là: ST18 = kt . Sđm18 = 0,75.50. 0,8 +j 0,75.50.0,6 = 30 + j 22,5 (KVA) Tổn thất công suất trong trạm 18 là: = 1,08 +j 5,54 (KVA) Công suất vào trạm số18 là: SB18 = S18 + ΔSB18 =31,08 + j 28,04 (KVA ) Tổn thất điện áp trên nhánh 18 là: Tổn thất điện năng trong trạm số18 là: • Xét nhánh 17: Công suất nhánh 17 là: ST17 = kt . Sđm17 = 0,75. 60. 0,8 +j 0,75.60.0,6 = 96 + j 72 (KVA) Tổn thất công suất trong trạm 17 là: = 2,44 +j 11,35 (KVA) Công suất vào trạm17 là: SB17 = St17 + ΔSB17 = 98,44 + j 83,35 (KVA) Tổn thất điện áp trên nhánh 17 là: %06,0100. 1000.10 5,0.4,0.35,835,0.85,0.44,98100. 10. ..% 232 17171717 17 =+=+=Δ dmU XQRPU ) 160.100 )75,0.160( .5,5 100 160.4() 400 400.75,0.(1,37,0 2 2 17 +++=Δ jS B ) 100 %. 100 %.()( 2 17 0 217 017 dm t N dm dm t NB S SUSIj S SPPS ++Δ+Δ=Δ ( ) )(92,35923,1225. 50 75,0.50.4,18760.3,0 2 2 18 KWhAB =+=Δ ) 100 %. 100 %.()( 2 18 0 218 018 dm t N dm dm t NB S SUSIj S SPPS ++Δ+Δ=Δ 50.100 )75,0.50( .5,5 100 50.8() 50 50.75,0.(4,13,0 2 2 18 +++=Δ jSB %04,0100. 1000.10 3,0.4,0.04,283,0.85,0.08,31100. 10. ..% 232 18181818 18 =+=+=Δ dmU XQRPU Đồ án tốt nghiệp Bùi Thọ Dũng - 37 - HTĐ - H7C Tổn thất điện năng trong trạm số17 là : • Xét nhánh 16: Công suất nhánh 16 là: ST16 = kt . Sđm16 = 0,75.180. 0,8 + j 0,75.180.0,6 = 108 + j 81 (KVA) Tổn thất công suất trong trạm số 16 là: = 2,42 +j 12,76 (KVA) Công suất vào trạm số16 là: SB16 = St16 + ΔSB16 =110,42 + j 93,76 (KVA ) Tổn thất điện áp trên nhánh 16 là: Tổn thất điện năng trong trạm số 16 là: • Tổn thất công suất trên nhánh 31 là: Tổn thất điện năng trên nhánh 31 là: ττ ..... 2 17 2 max 0max17 dmB NB S SPtPPtPA Δ+Δ=Δ+Δ=Δ ( ) )(61,82683,1225. 160 75,0.160.1,38760.7,0 2 2 17 KWhAB =+=Δ ) 100 %. 100 %.()( 2 16 0 216 016 dm t N dm dm t NB S SUSIj S SPPS ++Δ+Δ=Δ 180.100 )75,0.180( .5,5 100 180.4() 180 180.75,0.(3,356,0 2 2 7 +++=Δ jSB %02,0100. 1000.10 2,0.4,0.76,93,0.85,0.42,110100. 10. .. % 232 16161616 16 =+=+=Δ dmU XQRPU ττ ..... 2 16 2 max 0max16 dmB NB S SPtPPtPA Δ+Δ=Δ+Δ=Δ ( ) )(06,71803,1225. 180 75,0.180.3,38760.56,0 2 2 7 KWhAB =+=Δ ).( 10 1 3131 2 31 3 . 31 jXRU SS dm B +⎟⎟ ⎟ ⎠ ⎞ ⎜⎜ ⎜ ⎝ ⎛ =Δ )(0021,0004,0)4,0.3,085,0.3,0.( 10 04,2808,31 10 1 2 22 3 KVAjj +=+⎟⎟⎠ ⎞ ⎜⎜⎝ ⎛ += Đồ án tốt nghiệp Bùi Thọ Dũng - 38 - HTĐ - H7C ΔA31 = ΔP31 . τ = 0,004 .1225,3 = 5.474 (KWh ) • Tổn thất công suất trên nhánh 30 là: Tổn thất điện năng trên nhánh 30 là: ΔA30 = ΔP30 . τ = 0,0058.1225,3 = 7,9199 (KWh) • Tổn thất công suất trên nhánh 29 là : Tổn thất điện năng trên nhánh 29 là : ΔA29 = ΔP29 . τ = 0,00014.1225,3 = 0,18 (KWh ) • Tổn thất công suất trên nhánh 28 là : Tổn thất điện năng trên nhánh 28 là: ΔA28 = ΔP28 . τ = 0,01.1225,3 = 21.352 (KWh) • Tổn thất công suất trên nhánh 27 là: ).( 10 1 3030 2 30 3 . 30 jXRU SS dm B +⎟⎟ ⎟ ⎠ ⎞ ⎜⎜ ⎜ ⎝ ⎛ =Δ )(0027,00058,0)1,0.4,085,0.1,0.( 10 59,5408,62 10 1 2 2 3 KVAjj +=+⎟⎟⎠ ⎞ ⎜⎜⎝ ⎛ += ).( 10 1 2929 2 29 3 . 29 jXRU SS dm B +⎟⎟ ⎟ ⎠ ⎞ ⎜⎜ ⎜ ⎝ ⎛ =Δ )(00007,000014,0)01,0.4,085,0.01,0.( 10 04,2808,31 10 1 2 22 3 kVAjj +=+⎟⎟⎠ ⎞ ⎜⎜⎝ ⎛ += ).( 10 1 2828 2 28 3 . 28 jXRU SS dm B +⎟⎟ ⎟ ⎠ ⎞ ⎜⎜ ⎜ ⎝ ⎛ =Δ )(008,001,0)4,0.3,085,0.3,0.( 10 59,5408,62 10 1 2 22 3 kVAjj +=+⎟⎟⎠ ⎞ ⎜⎜⎝ ⎛ += ).( 10 1 2727 2 27 3 . 27 jXRU SS dm B +⎟⎟ ⎟ ⎠ ⎞ ⎜⎜ ⎜ ⎝ ⎛ =Δ )(0015,00033,0)1,0.4,085,0.01,0.( 10 98,12875,152 10 1 2 22 3 kVAjj +=+⎟⎟⎠ ⎞ ⎜⎜⎝ ⎛ += Đồ án tốt nghiệp Bùi Thọ Dũng - 39 - HTĐ - H7C Tổn thất điện năng trên nhánh 27 là: ΔA27 = ΔP27 . τ = 0,0033 .1225,3 = 4.162 (KWh) • Tổn thất công suất trên nhánh 26 là: Tổn thất điện năng trên nhánh 26 là: ΔA9 = ΔP9 . τ = 0,04.1225,3 = 51.984 (KWh) • Tổn thất công suất trên nhánh 25 là: Tổn thất điện năng trên nhánh 25 là: ΔA25 = ΔP25 . τ = 0,01.1225,3 = 14.235 (KWh) • Tổn thất công suất trên nhánh 24 là: Tổn thất điện năng trên nhánh 24 là: ΔA24 = ΔP24 . τ = 0,007.1225,3 = 9.124 (KWh) • Tổn thất công suất trên nhánh 23 là: ).( 10 1 2626 2 26 3 . 26 jXRU SS dm B +⎟⎟ ⎟ ⎠ ⎞ ⎜⎜ ⎜ ⎝ ⎛ =Δ )(01,004,0)3,0.4,085,0.3,0.( 10 35,8344,98 10 1 2 22 3 KVAjj +=+⎟⎟⎠ ⎞ ⎜⎜⎝ ⎛ += ).( 10 1 2525 2 25 3 . 25 jXRU SS dm B +⎟⎟ ⎟ ⎠ ⎞ ⎜⎜ ⎜ ⎝ ⎛ =Δ )(005,001,0)4,0.2,085,0.2,0.( 10 59,5408,62 10 1 2 22 3 kVAjj +=+⎟⎟⎠ ⎞ ⎜⎜⎝ ⎛ += ).( 10 1 2424 2 24 3 . 24 jXRU SS dm B +⎟⎟ ⎟ ⎠ ⎞ ⎜⎜ ⎜ ⎝ ⎛ =Δ )(0035,0007,0)5,0.4,085,0.5,0.( 10 04,2808,31 10 1 2 22 3 KVAjj +=+⎟⎟⎠ ⎞ ⎜⎜⎝ ⎛ += ).( 10 1 2323 2 23 3 . 23 jXRU SS dm B +⎟⎟ ⎟ ⎠ ⎞ ⎜⎜ ⎜ ⎝ ⎛ =Δ )(0016,00035,0)02,0.4,085,0.02,0.( 10 76,9342,110 10 1 2 22 3 KVAjj +=+⎟⎟⎠ ⎞ ⎜⎜⎝ ⎛ += Đồ án tốt nghiệp Bùi Thọ Dũng - 40 - HTĐ - H7C Tổn thất điện năng trên nhánh 23 là: ΔA23 = ΔP23 . τ = 0,0035 .1225,3 = 4,373 (KWh ) • Tổn thất công suất trên nhánh 22 là: Tổn thất điện năng trên nhánh 22 là: ΔA22 = ΔP22 . τ = 0,02.1225,3 = 34.656 (KWh) • Tổn thất công suất trên nhánh 21 là: Tổn thất điện năng trên nhánh 21 là: ΔA21 = ΔP21 . τ = 0,004.1225,3 = 5.474 (KWh ) • Tổn thất công suất trên nhánh 20 là: Tổn thất điện năng trên nhánh 20 là: ΔA20 = ΔP20 . τ = 0,00116.1225,3 = 1,423 (KWh) • Tổn thất công suất trên nhánh 19 là: ).( 10 1 2222 2 22 3 . 22 jXRU SS dm B +⎟⎟ ⎟ ⎠ ⎞ ⎜⎜ ⎜ ⎝ ⎛ =Δ )(01,002,0)4,0.4,085,0.4,0.( 10 35,8344,98 10 1 2 22 3 kVAjj +=+⎟⎟⎠ ⎞ ⎜⎜⎝ ⎛ += ).( 10 1 2121 2 21 3 . 21 jXRU SS dm B +⎟⎟ ⎟ ⎠ ⎞ ⎜⎜ ⎜ ⎝ ⎛ =Δ )(002,0004,0)5,0.4,085,0.5,0.( 10 04,2808,31 10 1 2 22 3 kVAjj +=+⎟⎟⎠ ⎞ ⎜⎜⎝ ⎛ += ).( 10 1 2020 2 20 3 . 20 jXRU SS dm B +⎟⎟ ⎟ ⎠ ⎞ ⎜⎜ ⎜ ⎝ ⎛ =Δ )(00054,000116,0)02,0.4,085,0.02,0.( 10 59,5408,62 10 1 2 22 3 KVAjj +=+⎟⎟⎠ ⎞ ⎜⎜⎝ ⎛ += ).( 10 1 1919 2 19 3 . 19 jXRU SS dm B +⎟⎟ ⎟ ⎠ ⎞ ⎜⎜ ⎜ ⎝ ⎛ =Δ Đồ án tốt nghiệp Bùi Thọ Dũng - 41 - HTĐ - H7C Tổn thất điện năng trên nhánh 19 là: ΔA19 = ΔP19 . τ = 0,0173 .1225,3 = 21,197 (KWh) • Tổn thất công suất trên nhánh 18 là: Tổn thất điện năng trên nhánh 18 là: ΔA18 = ΔP18 . τ = 0,0535.1225,3 = 65.563 (KWh) • Tổn thất công suất trên nhánh 17 là: Tổn thất điện năng trên nhánh 17 là: ΔA17 = ΔP17 . τ = 0,07.1225,3 = 86.64 (KWh) • Tổn thất công suất trên nhánh 16 là: Tổn thất điện năng trên nhánh 16 là : ΔA16 = ΔP16 . τ = 0,03 .1225,3 = 43.043 (KWh) • Công suất trên nhánh 15 là : Tổn thất công suất trên nhánh 15 là : )(00816,00173,0)3,0.4,085,0.3,0.( 10 59,5408,62 10 1 2 22 3 KVAjj +=+⎟⎟⎠ ⎞ ⎜⎜⎝ ⎛ += ).( 10 1 1818 2 18 3 . 18 jXRU SS dm B +⎟⎟ ⎟ ⎠ ⎞ ⎜⎜ ⎜ ⎝ ⎛ =Δ )(0251,00535,0)3,0.4,085,0.3,0.( 10 04,2808,31 10 1 2 22 3 KVAjj +=+⎟⎟⎠ ⎞ ⎜⎜⎝ ⎛ += ).( 10 1 1717 2 17 3 . 17 jXRU SS dm B +⎟⎟ ⎟ ⎠ ⎞ ⎜⎜ ⎜ ⎝ ⎛ =Δ )(033,007,0)5,0.4,085,0.5,0.( 10 35,8344,98 10 1 2 22 3 KVAjj +=+⎟⎟⎠ ⎞ ⎜⎜⎝ ⎛ += ).( 10 1 1616 2 16 3 . 16 jXRU SS dm B +⎟⎟ ⎟ ⎠ ⎞ ⎜⎜ ⎜ ⎝ ⎛ =Δ )(017,003,0)4,0.2,085,0.2,0.( 10 76,9342,110 10 1 2 22 3 kVAjj +=+⎟⎟⎠ ⎞ ⎜⎜⎝ ⎛ += )(63.8216.9315 . kVAjS += ).( 10 1 1515 2 15 3 . 15 jXRU SS dm +⎟⎟ ⎟ ⎠ ⎞ ⎜⎜ ⎜ ⎝ ⎛ =Δ Đồ án tốt nghiệp Bùi Thọ Dũng - 42 - HTĐ - H7C Tổn thất điện áp trên nhánh 15 là: Tổn thất điện năng trên nhánh 15 là: ΔA15 = ΔP15 . τ = 0,02.1225,3 = 32.300 (KWh) • Công suất trên nhánh 14 là: S14 = S15+S29=93,16+j 82,63 +31.08 +j28,04 = 124,24 + j110,67(KVA) Tổn thất công suất trên nhánh 14 là: Tổn thất điện áp trên nhánh 14 là: Tổn thất điện năng trên nhánh 14là: ΔA14 = ΔP14 . τ = 0,094.1225,3 = 115.329 (KWh) • Công suất trên nhánh 13 là: Tổn thất điện áp trên nhánh 13 là: Tổn thất công suất trên nhánh 13 là: )(012.0026,0)4,0.2,085,0.2,0.( 10 63,8216,93 10 1 2 22 3 KVAjj +=+⎟⎟⎠ ⎞ ⎜⎜⎝ ⎛ += %02,0100. 1000.10 38,451.403,0.61,085,0.61,0.85,496100. 10. .. % 232 15151515 15 =+=+=Δ dmU XQRP U ).( 10 1 1414 2 14 3 . 14 jXRU SS dm +⎟⎟ ⎟ ⎠ ⎞ ⎜⎜ ⎜ ⎝ ⎛ =Δ )j0.044(KVA0.094)4,0.4,04,0.85,0.( 10 110,67124,24 10 1 2 22 3 +=+⎟⎟⎠ ⎞ ⎜⎜⎝ ⎛ += j %06,0100. 1000.10 4,0.4,0.67,1104,0.85,0.24,124100. 10. ..% 232 14141414 14 =+=+=Δ dmU XQRPU )(26,16532,18659,5408,6267,11024,12428 . 14 . 13 . KVAjjjSSS +=+++=+= %0,11100. 1000.10 5,0.4,0.26,1655,0.85,0.32,186100. 10. ..% 232 13131313 13 =+=+=Δ dmU XQRPU ).( 10 1 1313 2 13 3 . 13 jXRU SS dm +⎟⎟ ⎟ ⎠ ⎞ ⎜⎜ ⎜ ⎝ ⎛ =Δ Đồ án tốt nghiệp Bùi Thọ Dũng - 43 - HTĐ - H7C Tổn thất điện năng trên nhánh 13 là: ΔA13 = ΔP13 . τ = 0,26.1225,3 = 323,002 (KWh) • Công suất trên nhánh 12 là : Tổn thất điện áp trên nhánh 12 là: Tổn thất công suất trên nhánh 12 là: Tổn thất điện năng trên nhánh 12 là: ΔA12 = ΔP12 . τ = 0,51.1225,3 = 629,732 (KWh) • Công suất trên nhánh 11 là: Tổn thất điện áp trên nhánh 11 là: Tổn thất công suất trên nhánh 11 là: j0,12(KVA0,26)4,0.5,085,0.5,0.( 10 26,165186,32 10 1 2 22 3 +=+⎟⎟⎠ ⎞ ⎜⎜⎝ ⎛ += j )(24,29407,33998,12875,15226,16532,18626 . 13 . 12 . kVAjjjSSS B +=+++=+= ).( 10 1 1212 2 12 3 . 12 jXRU SS dm +⎟⎟ ⎟ ⎠ ⎞ ⎜⎜ ⎜ ⎝ ⎛ =Δ (KVA)j0,240,51)4,0.3,085,0.3,0.( 10 294,24 339,07 10 1 2 22 3 +=+⎟⎟⎠ ⎞ ⎜⎜⎝ ⎛ += j )(83,34815,40135.8344,9824,29407,33926 . 12 . 11 . kVAjjjSSS B +=+++=+= %0.19100. 1000.10 4,0.4,0.83,34815,401100. 10. ..% 232 11111111 11 =+=+=Δ dmU XQRPU ).( 10 1 1111 2 11 3 . 11 jXRU SS dm +⎟⎟ ⎟ ⎠ ⎞ ⎜⎜ ⎜ ⎝ ⎛ =Δ j0,45(kVA)0,96)4,0.4,04,0.85,0.( 10 348,83401,15 10 1 2 22 3 +=+⎟⎟⎠ ⎞ ⎜⎜⎝ ⎛ += j %0.12100. 1000.10 4,0.3,0.24,29485,0.3,0.07,339100. 10. ..% 232 12121212 12 =+=+=Δ jU XQRPU dm Đồ án tốt nghiệp Bùi Thọ Dũng - 44 - HTĐ - H7C Tổn thất điện năng trên nhánh 11 là: ΔA11 = ΔP11 . τ = 0,96.1225,3 = 1177,332 (KWh) • Công suất trên nhánh 10 là: Tổn thất điện áp trên nhánh 10 là: Tổn thất công suất trên nhánh 10 là: Tổn thất điện năng trên nhánh 10 là: ΔA10 = ΔP10 . τ = 1,9.1225,3 = 2357,961 (KWh) • Công suất trên nhánh 9 là: Tổn thất điện áp trên nhánh 9 là: Tổn thất công suất trên nhánh 9 là : Tổn thất điện năng trên nhánh 9 là: ΔA9 = ΔP9 . τ = 1,098.1225,3 = 1345,382 (KWh) • Công suất trên nhánh 8 là: )(32,40332,46359,5408,6283,34815,40125 . 11 . 10 . kVAjjjSSS B +=+++=+= %0.33100. 1000.10 6,0.4,0.32,4036,0.85,0.32,463100. 10. .. % 232 10101010 10 =+=+=Δ dmU XQRPU ).( 10 1 1010 2 10 3 . 10 jXRU SS dm +⎟⎟ ⎟ ⎠ ⎞ ⎜⎜ ⎜ ⎝ ⎛ =Δ )(9,09,1)4,0.6,085,0.6,0.( 10 403,32 463,32 10 1 2 22 3 kVAjj +=+⎟⎟⎠ ⎞ ⎜⎜⎝ ⎛ += )(46,4314,49404,2808,3132,40332,46324 . 10 . 9 . kVAjjjSSS B +=+++=+= %0,18100. 1000.10 3,0.4,0.1,4313,0.85,0.4,494100. 10. ..% 232 9999 9 =+=+=Δ dmU XQRPU ).( 10 1 99 2 9 3 . 9 jXRU SS dm +⎟⎟ ⎟ ⎠ ⎞ ⎜⎜ ⎜ ⎝ ⎛ =Δ j0,51(kVA)1,098)4,0.3,085,0.3,0.( 10 431,46494,4 10 1 2 22 3 +=+⎟⎟⎠ ⎞ ⎜⎜⎝ ⎛ += j ) A Vk ( j525,22604,82j93,76110,42j431,46494,423 . 9 . 8 . +=+++=+= BSSS Đồ án tốt nghiệp Bùi Thọ Dũng - 45 - HTĐ - H7C Tổn thất điện áp trên nhánh 8 là: Tổn thất công suất trên nhánh 8 là: Tổn thất điện năng trên nhánh 8 là: ΔA8 = ΔP8 . τ = 6,636.1225,3 = 2004,886 (KWh) • Công suất trên nhánh 7 là: Tổn thất điện áp trên nhánh 7 là: Tổn thất công suất trên nhánh 7 là: Tổn thất điện năng trên nhánh 7 là: ΔA7 = ΔP7 . τ = 0,026.1225,3 = 32,300 (KWh) • Công suất trên nhánh 6 là: Tổn thất điện áp trên nhánh 6 là: Tổn thất công suất trên nhánh 6 là : %0,22100. 1000.10 4,0.3,0.22,52585,0.3,0.82,604100. 10. ..% 232 8888 8 =+=+=Δ dmU XQRPU ).( 10 1 88 2 8 3 . 8 jXRU SS dm +⎟⎟ ⎟ ⎠ ⎞ ⎜⎜ ⎜ ⎝ ⎛ =Δ )j0,769(kVA6,636)4,0.3,085,0.3,0.( 10 525,22604,82 10 1 2 22 3 +=+⎟⎟⎠ ⎞ ⎜⎜⎝ ⎛ += j %0,02100. 1000.10 4,0.2,0.63,8285,0.2,0.16,93100. 10. ..% 232 7777 7 =+=+=Δ dmU XQRPU ).( 10 1 77 2 7 3 . 7 jXRU SS dm +⎟⎟ ⎟ ⎠ ⎞ ⎜⎜ ⎜ ⎝ ⎛ =Δ )j0,012(kVA0,26)4,0.2,085,0.2,0.( 10 82,6393,16 10 1 2 22 3 +=+⎟⎟⎠ ⎞ ⎜⎜⎝ ⎛ += j ) A V K ( j83.3598,4422 . 8 . +== BSS %0,03100. 1000.10 4,0.3,0.35,8365,0.3,0.44,98100. 10. ..% 232 6666 6 =+=+=Δ dmU XQRPU ).( 10 1 66 2 6 3 . 6 jXRU SS dm +⎟⎟ ⎟ ⎠ ⎞ ⎜⎜ ⎜ ⎝ ⎛ =Δ ) A V k ( j82,6393,16j63,7611,42j43,4649,422 . 8 .. 7 +=+++=+= BSSS Đồ án tốt nghiệp Bùi Thọ Dũng - 46 - HTĐ - H7C Tổn thất điện năng trên nhánh 6 là: ΔA6 = ΔP6 . τ = 0,03.1225,3 = 39,752 (kWh) • Công suất trên nhánh 5 là: Tổn thất điện áp trên nhánh 5 là: Tổn thất công suất trên nhánh 5 là: Tổn thất điện năng trên nhánh 5 là: ΔA5 = ΔP5 . τ = 0,208.1225,3 = 255,897 (kWh) • Công suất trên nhánh 4 là: Tổn thất điện áp trên nhánh 4 là: Tổn thất công suất trên nhánh 4 là : (KVA)j0,0190,03)4,0.3,065,0.3,0.( 10 83,3598,44 10 1 2 22 3 +=+⎟⎟⎠ ⎞ ⎜⎜⎝ ⎛ += j )A V(k j165,98191,6j83,3598,44 j82,63 93,167 . 6 . 5 . +=+++=+= SSS %0,1100. 1000.10 4,0.5,0.98,16565,0.5,0.6,191100. 10. ..% 232 5555 5 =+=+=Δ dmU XQRPU ).( 10 1 55 2 5 3 . 5 jXRU SS dm +⎟⎟ ⎟ ⎠ ⎞ ⎜⎜ ⎜ ⎝ ⎛ =Δ )j0,128(kVA0,208)4,0.5,065,0,.0.( 10 165,98191,6 10 1 2 22 3 +=+⎟⎟⎠ ⎞ ⎜⎜⎝ ⎛ += j A)j579,81(KV666,9 j54,5962,08j165,98191,622,52582,60419 . 85 . 4 . += +++++=++= jSSSS B %0,2100. 1000.10 4,0.3,0.81,57965,0.3,0.9,666100. 10. ..% 232 4444 4 =+=+=Δ dmU XQRPU ).( 10 1 44 2 4 3 . 4 jXRU SS dm +⎟⎟ ⎟ ⎠ ⎞ ⎜⎜ ⎜ ⎝ ⎛ =Δ )j0,937(kVA1,522)4,0.3,065,0.3,0.( 10 579,81666,9 10 1 2 22 3 +=+⎟⎟⎠ ⎞ ⎜⎜⎝ ⎛ += j Đồ án tốt nghiệp Bùi Thọ Dũng - 47 - HTĐ - H7C Tổn thất điện năng trên nhánh 4 là : ΔA4 = ΔP4 . τ = 1,522.1225,3 = 1865,915 (KWh) • Công suất trên nhánh 3 là : Tổn thất điện áp trên nhánh 3 là: Tổn thất công suất trên nhánh 3 là: Tổn thất điện năng trên nhánh 3 là: ΔA3 = ΔP3 . τ = 2,22.1225,3 = 2729.123 (kWh) • Công suất trên nhánh 2 là: Tổn thất điện áp trên nhánh 2 là: Tổn thất công suất trên nhánh 2 là: Tổn thất điện năng trên nhánh 2 là: ΔA2 = ΔP2 . τ = 2,89.1225,3 = 3542.722 (kWh) • Công suất trên nhánh 1 là: )A V(k j607,85697,98j28,0431,08j579,81666,918 . 4 . 3 . +=+++=+= BSSS %0,28100. 1000.10 4,0.4,0.85,60765,0.4,0.98,607100. 10. ..% 232 3333 3 =+=+=Δ dmU XQRPU ).( 10 1 33 2 3 3 . jXR U SS dm +⎟⎟ ⎟ ⎠ ⎞ ⎜⎜ ⎜ ⎝ ⎛ =Δ kVA) ( j1,372,22)4,0,.065,0.4,0.( 10 607,85697,98 10 1 2 22 3 +=+⎟⎟⎠ ⎞ ⎜⎜⎝ ⎛ += j )A VK ( j691,2796,42j83,3598,44 j607,85 697,9817 . 3 . 2 . +=+++=+= BSSS %0,32100. 1000.10 4,0.4,0.2,69165,0.4,0.42,796100. 10. ..% 232 2222 2 =+=+=Δ dmU XQRPU ).( 10 1 22 2 2 3 . 2 jXRU SS dm +⎟⎟ ⎟ ⎠ ⎞ ⎜⎜ ⎜ ⎝ ⎛ =Δ )j1,779(kVA2,89)4,0.4,065,0.4,0.( 10 691,2796,42 10 1 2 22 3 +=+⎟⎟⎠ ⎞ ⎜⎜⎝ ⎛ += j A) Vk ( j784,96906,84j93,76110,42j691,2796,4216 . 2 . 1 . +=+++=+= BSSS Đồ án tốt nghiệp Bùi Thọ Dũng - 48 - HTĐ - H7C Tổn thất điện áp trên nhánh 1 là: Tổn thất công suất trên nhánh 1 là: Tổn thất điện năng trên nhánh 1 là: ΔA1 = ΔP1 . τ = 6,54.1225,3 = 8019.919 (KWh) • Tổn thất điện áp trên các nút: Tổn thất điện áp trên nút 1: ΔUn1% = ΔU1% = 0,63 % Tổn thất điện áp nút 2 là: ΔUn2% = ΔUn1% + ΔU2% = 0,63 + 0,32 = 0,94 % Tổn thất điện áp nút 3 là: ΔUn3% = ΔUn2% + ΔU3% = 0,94 + 0,28 = 1,22 % Tổn thất điện áp nút 4 là: ΔUn4% = ΔUn3% + ΔU4% = 1,22 + 0,2 = 1,426 % Tổn thất điện áp nút 5 là: ΔUn5% = ΔUn4% + ΔU5% = 1,426 + 0,1 = 1,521 % Tổn thất điện áp nút 6 là: ΔUn6% = ΔUn5% + ΔU6% = 1,521 + 0,03 = 1,55 % Tổn thất điện áp nút 7 là: ΔUn7% = ΔUn5% + ΔU7% = 1,55 + 0,02 = 1,543% Tổn thất điện áp nút 8 là: ΔUn8% = ΔUn4% + ΔU8% = 1,543 + 0,22 = 1,643 % Tổn thất điện áp nút 9 là: %0,63100. 1000.10 4,0.7,0.96,78465,0.7,0.84,906100. 10. .. % 232 1111 1 =+=+=Δ dmU XQRPU ).( 10 1 11 2 1 3 . 1 jXRU SS dm +⎟⎟ ⎟ ⎠ ⎞ ⎜⎜ ⎜ ⎝ ⎛ =Δ (kVA) j4,026,54)4,0.7,065,0.4,0.( 10 784,96906,84 10 1 2 22 3 +=+⎟⎟⎠ ⎞ ⎜⎜⎝ ⎛ += j Đồ án tốt nghiệp Bùi Thọ Dũng - 49 - HTĐ - H7C ΔUn9% = ΔUn8% + ΔU9% = 1,643 + 0,18 = 1,821 % Tổn thất điện áp nút 10 là : ΔUn10% = ΔUn9% + ΔU10% = 1,71 + 0,33 = 2,154 % Tổn thất điện áp nút 11 là : ΔUn11% = ΔUn10% + ΔU11% = 2,154 + 0,19 = 2,346 % Tổn thất điện áp nút 12 là : ΔUn12% = ΔUn11% + ΔU12% = 2,346+ 0,12 = 2,468 % Tổn thất điện áp nút 13 là : ΔUn13% = ΔUn12% + ΔU13% = 2,468+ 0,11 = 2,580 % Tổn thất điện áp nút 14 là : ΔUn14% = ΔUn13% + ΔU14% = 2,580 + 0,06 = 2,640 % Tổn thất điện áp nút 15 là : ΔUn15% = ΔU14% +ΔU15% = 2,640 + 0,02 = 2,660 % Tổn thất điện áp nút 16 là : ΔUn16% = ΔU1% +ΔU16% = 0,63+0,02 = 0,65 % Tổn thất điện áp nút 17 là : ΔUn17% = ΔU2% + ΔU17% =0,947 + 0,06 = 1,006 % Tổn thất điện áp nút 18 là : ΔUn18% = ΔU3% + ΔU18% =1,006 + 0,04 = 1,265 % Tổn thất điện áp nút 19 là : ΔUn19% = ΔU4% + ΔU19% =1,42 + 0,02 = 1,448 % Tổn thất điện áp nút 20 là : ΔUn20% = ΔU7% + ΔU20% =1,545 + 0,00006 = 1,545 % Tổn thất điện áp nút 21 là : ΔUn21%= ΔU7% +ΔU21% = 1,545+0,01 = 1,555% Tổn thất điện áp nút 22 là: ΔUn22% = ΔU6% +ΔU22% =1,554 + 0,02 = 1,574 % Tổn thất điện áp nút 23 là : Đồ án tốt nghiệp Bùi Thọ Dũng - 50 - HTĐ - H7C ΔUn23% = ΔU8% + ΔU23% =1,643 + 0,002 = 1,645 % Tổn thất điện áp nút 24 là : ΔUn24% = ΔU9% + ΔU24% =1,81 + 0,02 = 1,83 % Tổn thất điện áp nút 25 là: ΔUn25% = ΔU10% + ΔU25% = 2,15 + 0,01 = 2,16 % Tổn thất điện áp nút 26 là : ΔUn26% = ΔU11% + ΔU26% = 2,34 + 0,04 = 2,381 % Tổn thất điện áp nút 27 là : ΔUn27% = ΔU12% + ΔU27% = 2,47 + 0,0001 = 2,47 % Tổn thất điện áp nút 28 là : ΔUn28% = ΔU13% + ΔU28% = 2,58 + 0,02 = 2,60 % Tổn thất điện áp nút 29 là : ΔUn29% = ΔU14% + ΔU29% = 2,640 + 0,0001 = 2,64 % Tổn thất điện áp nút 30 là : ΔUn30% = ΔU15% + ΔU30% = 2,66 + 0,01 = 2,67 % Tổn thất điện áp nút 31 là : ΔUn31% = ΔU15% + ΔU31% = 2,66 + 0,01 = 2,67 % Như vậy, tổn thất điện áp lớn nhất của lộ 973 - TG Quang Trung là: ΔUmax% = 2,674 % tại nút 31 Tổng tổn thất điện năng trong các trạm biến áp trong lộ là : ΔAB = 132368,432 (KWh) Tổng tổn thất trên các nhánh của lộ 973 –TG Quang Trung là: ΔAD = 24834,672(KWh) Tổng tổn thất điện năng trên toàn lộ là: ΔA = 107533,76(KWh) Tính toán tương tự cho các lộ đường dây 971-TG Vũ Quý, 972-TG Vũ Quý, 973- TG Vũ Quý, 974-TG Vũ Quý, 971-TG Bình Nguyên, 973-TG Bình Nguyên, 971-TG Quang Trung. Đồ án tốt nghiệp Bùi Thọ Dũng - 51 - HTĐ - H7C 4. Sử dụng phần mềm LOADFLOW trong tính toán hiện trạng : a, Giới thiệu phần mềm LOADFLOW : Cùng với sự tiến bộ về khoa học và công nghệ nói chung và của nghành tin học nói riêng ngày càng có nhiều các ứng dụng của tin học vào các ngành kỹ thuật và sản xuất . Với phần tính toán tổn thất điện năng , tổn thất công suất , tổn thất điện áp trên lưới điện thì đây là một phần mềm rất thuận tiện cho việc tính toán. Vì vậy ta tiến hành tìm hiểu phần mềm này để nắm được cơ bản và cách vào số liệu từng bước giúp cho việc tính toán được chính xác cao, và để so sánh với thực tế của mạng điện ta có các tổng kết chung và có hướng cải tạo hoặc phương pháp để giảm tổn thất cho mạng . - Trong phần mềm có các lộ thư viện lưu các thông số kỹ thuật của các lộ đường dây trên không, các loại cáp điện cùng các máy biến áp và các máy phát điện. - Ta có thể dùng các số liệu trong sổ tay và trong các bảng tra để cài vào thư viện dùng tính toán cho các thiết bị có thực trên lưới điện mà ta cần tính toán. b, Các khâu chuẩn bị cho việc sử dụng LOADFLOW - Đánh số nút cho sơ đồ một sợi : Nút số 1 thường dành cho nút hệ thống . Các nút tiếp theo của lưới có thể được đánh theo một thứ tự bất kỳ chỉ cần số thứ tự của nút không trùng nhau và là dãy số liên tục. Thông thường để tránh nhầm lẫn và để có thể vào được dữ liệu theo bất kỳ kiểu nào , thì các nút còn lại của lưới được vào theo thứ tự tăng dần kể từ nút hệ thống và chiều của dòng công suất được tính từ nút nhỏ tới nút lớn .(trường hợp lưới hở). - Tổng số nút của lưới và điện áp của nút hệ thống : tổng số nút của lưới được tính kể cả nút hệ thống, có thể tổng số nút của lưới không trùng với nút có số thứ tự lớn nhất vì ta vẫn có thể đánh số thứ tự bất kỳ, còn khi đánh theo thứ tự thì tổng số nút sẽ bằng số nút lớn nhất của mạng . - Kết cấu của lưới : LOADFLOW cho phép có thể tính với các lưới có kết cấu bất kỳ. Với lưới hở tổng số nút của nhánh có thể biết được ngay và nó bằng tổng số nút trừ 1. Cần phải biết lưới, mã hiệu dây, tiết diện, số lộ, chiều dài (tính bằng km ) trong danh sách các loại dãy đã chứa trong thư viện , đồng thời phải tuân thủ cách viết về mã dây trong thư viện, ví dụ AC-120 thì trong thư viện (AC - 120) Đồ án tốt nghiệp Bùi Thọ Dũng - 52 - HTĐ - H7C - Thông tin về nút tải gồm 3 kiểu : +Kiểu A : Khi các thông tin P ; Q có nghĩa là dưới nút tải có thể là một lưới nhỏ khác gồm nhiều phụ tải và MBA khác song tất cả sẽ được tính toán và qui đổi về tương đương . +Kiểu B : Khi nút tải toàn bộ là các trạm biến áp, lúc đó thông tin cần thiết cho nút tải là : Loại máy biến áp sử dụng trong trạm . Công suất danh định Số lượng MBA Phụ tải sau trạm PMAX Cosϕ TMAX(K1) Các số liệu này trên thực tế người ta không ghi vì vậy ta phải tính toán để đưa về PMAX và Tmax . Các số liệu đã có là dòng điện lớn nhất Imax và sản lượng tiêu thụ lớn nhất trong năm Amax Cosϕ được lấy bằng Cosϕ trung bình của lưới . PMAX được tính theo công thức : Tmax được tính theo công thức : Lưu ý : Khi vào số liệu máy biến áp ta cần vào đúng mã máy biến áp Ví dụ TM 320. Trường hợp trong thư viện không có máy như của mình thì phải tra trong sổ, bảng để vào thư viện loại máy đó +Kiểu C : Khi nút tải vừa là phụ tải vừa là trạm biến áp . Trường hợp này được sử dụng khi muốn tính một lưới điện tổng hợp hai hay nhiều cấp điện áp trong cùng một lưới .Lúc này phụ tải có thể đã được quy đổi như trong kiểu A đã được giới thiệu hoặc thuần là các trạm biến áp như trong kiểu B đã trình bày ở phần trên . Và như vậy khi sử dụng các thông tin của nút tải , còn phải cần thêm điện áp của các nút tải để chương max max max P AT = ϕCosUIP maxmax= Đồ án tốt nghiệp Bùi Thọ Dũng - 53 - HTĐ - H7C trình tự quy đổi về một cấp tính toán xong nó lại tự qui đổi về các đại lượng trong hệ đợn vị có tên, giúp cho ta rất nhiều công sức trong việc chuyển đổi đại lượng tính toán . Đối với đường cáp nếu trong phần mà cáp chứa các thông số về điện áp rồi thì không cần ký hiệu lại, còn nếu cùng loại mã đó nhưng tồn tại cả ở nhiều cấp điện áp khác nhau thì tiến hành tương tự như ở đường dây trên không. c, Sơ đồ khối thể hiện trình tự việc tính toán bằng LOADFOW : * Gia công dữ liệu đầu vào + Tính Tmax; Pmax; đánh số nút + Cos ϕ ; tiết diện; chiều dài + Tổng số nút Kiểm tra dữ liệu của thư viện: Số liệu thiết bị thư viện so với lưới Tạo tệp dữ liệu theo sơ đồ kết cấu của lưới (đã gia công sẵn) Nạp dữ liệu vào thư viện qua sổ tay Cho máy tính làm việc (tự tính toán) Nếu chưa đủ Đã đủ - > Kiểm tra lại kết cấu của lưới có gì sai không Không hội tụ Hội tụ I ố liệ tí h t á Đồ án tốt nghiệp Bùi Thọ Dũng - 54 - HTĐ - H7C d, Thực hiện tính toán cho lộ đường dây 973 TG Quang Trung - Kết quả tính toán : Tra theo phụ lục 1 - So sánh với kết quả tính toán bằng tay và kết quả tính bằng phần mềm LOADFLOW ta lập bảng so sánh như sau: Kết qủa tính cần so sánh Tính bằng tay Tính bằng máy tính theo phần mềm LOADLOW T.thất C.Suất trên các đoạn đường dây (ΣΔSij) KVA 30,77 + j15,97 31,78 + j16,11 Tổng công suất trên đường dây (ΣSij) KVA 1023,34 + j965,56 1153,12 + j983,59 T.thất công suất trong MBA(ΣΔSBA) KVA 24,6+j210,85 23,2 + j204,4 T.thất điện năng trên đường dây (ΣΔAđd); KWh/năm 24834 38938 T.thất điện năng trong MBA (ΣΔAB) KWh/năm 132368 118884 T.thất điện năng trên toàn lưới (ΣΔA) KWh/năm 107533 157822 Tỷ lệ tổn thất điện năng ΔA % 5,45 5,47 e, Nhận xét và kết luận qua việc so sánh giữa tính toán bằng tay và sử dụng LOADFLOW - Nguyên nhân dẫn đến sai số : + Khi tính toán tổn thất công suất và tổn thất điện năng trong lưới điện bằng tay thì điện áp tại các nút được lấy bằng điện áp định mức của lưới còn khi sử dụng LOADFLOW thì điện áp tại các nút được lấy theo điện áp thực. Đồ án tốt nghiệp Bùi Thọ Dũng - 55 - HTĐ - H7C + Kết quả tính bằng tay chỉ được tính với 1 lần trong khi đó kết quả của LOADFLOW được tính theo nhiều vòng lặp do vậy kết quả chính xác hơn. + Do làm tròn số trong các bước tính toán. - Nhận xét kết luận : Việc sử dụng phần mềm LOADLOW để tính toán rõ ràng là nhanh hơn rất nhiều so với tính bằng tay, cho kết quả chính xác hơn. vì vậy ta dùng phần mềm LOADLOW để tính toán hiện trạng lưới điện. f, Sử dụng LOADLOW để tính cho các lộ đường dây còn lại : 5. Tổng kết các kết quả tính toán : Bảng tổng kết, tổn thất điện năng trên các lộ đường dây hiện trạng 2002 (Tra theo bảng phụ lục lục 1) Tên lộ đ.d Stảiđầu nguồn (KVA) ΔUmax % ΣA KWh/năm ΣΔA ĐD ΣΔA MBA ΣΔA % 971-TGVQ 2398.79+j2013.24 12.31 5526099 260035 237260 9.00 972-TGVQ 2164.99+j1527.20 4.88 3080598 52517 164346 7.01 973-TGVQ 2164.99+j1527.20 4.98 3301503 57129 196040 7.21 974-TGVQ 1167.13 +j 872.47 4.56 2354894 39983 126900 7.09 971-TGBN 1301.57+j1042.54 4.00 3280962 55555 127054 5.57 973-TGBN 3847.43+j2996.25 11.33 8884910 383642 341045 8.16 971-TGQT 2015.45+j1469.62 8.01 4565085 140150 199511 7.44 973-TGQT 1153.12 +j 983.59 3.23 2882799 38938 118884 5.47 Kết luận: Qua bảng tổng kết trên ta thấy tổn thất điện áp và tổn thất điện năng trên một số lộ đường dây là rất lớn. Như vậy cần phải có biện pháp giảm tổn thât điện áp cũng như tổn thất điện năng trên một số lộ quá tải để đảm bảo vận hành an toàn. Cụ thể trong lưới điện 10KV huyện Kiến Xương ta sẽ cải tạo ba lộ đường dây Lộ 971 - TG Vũ Quý , lộ 973 - TG Bình Nguyên và lộ 971 - TG Quang Trung là ba lộ mang tải nặng và tổn thất điện năng tương đối lớn. Đồ án tốt nghiệp Bùi Thọ Dũng - 56 - HTĐ - H7C Chương III 1. Tổng kết các kết quả tính toán của lưới 10 KV : - Tổng điện năng toàn lưới: 33876850 KWh/năm - Tổng tổn thất điện năng toàn lưới : 2538989KWh/năm - ΔUmax (%) : 12,31 % - Tổng tổn thất điện năng trên đường dây : 3,03 % - Tổng tổn thất điện năng không tải trong các trạm BA : 3,65 % - Tổng tổn thất điện năng trong dây cuốn của các trạmBA : 0,8 % 2. Các nguyên nhân chính gây ra tổn thất của lưới : a, Nguyên nhân do kết cấu lưới : Các đường dây có tiết diện nhỏ, điện áp thấp trong khi đó phụ tải lớn và không ngừng phát triển. - Do có tổn thất trong lõi thép và trong cuộn dây MBA - Do tiêu thụ nhiều công suất phản kháng trên lưới điện b, Do chế độ vận hành : - Công suất phụ tải đường dây lớn thời gian sử dụng công suất cực đại kéo dài . - Các MBA của phụ tải thì rất non tải. 3. Một vài phương hướng cải tạo và quy hoạch và phát triển lưới trung áp của huyện : Các phương hướng cải tạo và nâng cấp lưới điện trung áp phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng của lưới điện hiện trạng , khả năng kinh tế cùng các chủ trương và định hướng phát triển kinh tế xã hội của khu vực . Tóm lại việc cải tạo , nâng cấp và phát triển lưới điện trung áp là việc giải quyết đồng thời các yếu tố kinh tế - kỹ thuật trên cơ sở của các định hướng qui hoạch dài hạn nhằm nâng cao chất lượng điện năng cung cấp và chánh được thiệt hại kinh tế do thiếu định hướng dài hạn dẫn tới lãng phí vốn đầu. v.v... Như vậy để thực hiện được điều đó thông thường người ta đưa ra 2 nhóm các giải pháp . (nhóm các giải pháp trước mắt và nhóm các giải pháp lâu dài) Đồ án tốt nghiệp Bùi Thọ Dũng - 57 - HTĐ - H7C a, Giải pháp trước mắt : Là nhóm các giải pháp nhằm tác động trực tiếp đến các nguyên nhân gây chất lượng điện năng xấu, không đảm bảo các chỉ tiêu kỹ thuật cơ bản hoặc gây mất an toàn trong vận hành. Khi lưới điện vi phạm các chỉ tiêu trên thì thông thường nó cần phải được ưu tiên cải tạo ngay tức khắc mà ít bị ràng buộc bởi các chỉ tiêu kinh tế lâu dài. Tuy nhiên để thực hiện các giải pháp trên người ta cũng có thể đề ra nhiều phương án cụ thể để rồi tiến hành so sánh và chọn ra được phương án tối ưu. Các giải pháp cụ thể để cải tạo còn tuỳ thuộc vào mức độ vi phạm các chỉ tiêu kỹ thuật. Dưới đây liệt kê một số giải pháp cụ thể: + thay các đoạn dây đang trong tình trạng vận hành quá tải. + thay các máy biến áp đang trong tình trạng vận hành quá tải. + thay đổi tiết diện các đường trục chính nhằm cải thiện chất lượng điện áp. + thay đổi kết cấu lưới (giảm bán kính vương của lưới bằng cách cấy thêm các trạm nguồn, phân tải cho các lộ đường dây quá dài v.v...) + bù công suất phản kháng cho lưới. phối kết hợp đồng thời các giải pháp trên để có giải pháp tối ưu. b, Các giải pháp lâu dài : Là nhóm các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng điện năng cung cấp cùng việc giảm tổn thất điện năng trong lưới. Các giải pháp lâu dài không những chỉ nhằm vào các lưới vi phạm các chỉ tiêu kỹ thuật cơ bản mà còn nhằm vào các lưới có chỉ tiêu kinh tế kém (tổn thất điện năng lớn mặc dù chưa vi phạm các chỉ tiêu kỹ thuật). Và vì vậy khi tiến hành các giải pháp này người ta cần phải đánh giá được hiệu quả kinh tế trước mắt và lâu dài của giải pháp. Nhóm các giải pháp này cần phải được tính toán trên cơ sở định hướng lâu dài (dựa vào các dự báo phát triển của phụ tải, vào xu hướng phát triển chung của vùng và toàn khu vực). Về nguyên tắc các giải pháp lâu dài cũng có thể áp dụng một số các phương pháp như đã nêu trong phần giải pháp ngắn hạn tuy nhiên cũng cần phải được tính toán với các phụ tải tương lai và phải đánh giá được hiệu quả kinh tế của từng giải pháp. Chính vì vậy nhóm các giải pháp lâu dài thiên về các phương pháp có hiệu quả kinh tế cao hơn nhưng đòi hỏi một lượng vốn đầu tư lớn và thời gian thực hiện dài hơn. Dưới đây là một số các phương pháp cụ thể: - Thay đổi điện áp của lưới phân phối. Đồ án tốt nghiệp Bùi Thọ Dũng - 58 - HTĐ - H7C - Thay đổi loại máy biến áp. - Thay đổi kết cấu lưới. - Thay đổi gam máy biến áp. - Thay đổi các thiết bị đo đếm, bảo vệ. - Thay đổi cách vận hành ,đặt các thiết bị bù công suất phản kháng trên đường dây cắt bớt các MBA trong chế độ vận hành cực tiểu. Chương IV MỘT SỐ GIẢI PHÁP CỤ THỂ CHO LƯỚI ĐIỆN TRUNG ÁP CỦA HUYỆN. 1. Các lộ cần cải tạo : Như trong bảng tổng kết các kết quả tính toán ở chương II ta đã rút ra kết luận và đưa ra 3 lộ cần phải cải tạo đó là 3 lộ đường dây : Lộ 971 trung gian Vũ Quý. Lộ 973 trung gian Bình Nguyên. Lộ 971 trung gian Quang Trung. 2. Nguyên tắc chung cải tạo đường dây: - Cải tạo những lộ bị quá tải trên đường dây. - Cải tạo những lộ có tổn thất điện áp ΔUmax > 5%. Đồ án tốt nghiệp Bùi Thọ Dũng - 59 - HTĐ - H7C 3. So sánh các phương án để cải tạo: Trong đồ án này ta chỉ xét đến giải pháp trước mắt. Do đó căn cứ vào công suất yêu cầu phụ tải có xét đến phát triển phụ tải trong tương lai và sơ đồ lộ đường dây 10KV hiện tại ta đưa ra ba phương án cải tạo trước mắt như sau: a, Về chỉ tiêu kỹ thuật : Phương án 1: Nâng tiết diện dây dẫn đường trục của các lộ cần cải tạo. Phương án 2: Các lộ dây dẫn vẫn giữ nguyên tiết diện dây, nhưng ta sẽ đặt các thiết bị bù ở nút phụ tải cần thiết để tăng cosϕ. - Dung lượng bù Qb được tính như sau: Qb = Pn ( tgϕ1 - tgϕ2 ) Trong đó : Pn là công suất đầu nguồn. ϕ1 tương ứng với Cosϕ trung bình của lưới. ϕ2 tương ứng với Cosϕ2 cần cải tạo. - Nguyên tắc đặt thiết bị bù là ta sẽ đặt thiết bị bù tại nút mà khoảng cách từ đó tới nút nguồn băng 2/3 khoảng cách từ nút nguồn tới nút có tổn thất điện lớn nhất trong lộ. Phương án 3 : Nâng tiết diện một số đường dây đường trục đồng thời đặt thiết bị bù ở những nút phụ tải cần thiết . b, Về chỉ tiêu kinh tế : Sau khi tính toán về kỹ thuật các phương án đã đưa ra ở trên ta sẽ tiến hành tính toán về mặt kinh tế để đưa ra phương án tối ưu nhất. Tiêu chuẩn so sánh các phương án về mặt kinh tế là chi phí tính toán nhỏ nhất. Hàm chi phí tính toán được xác định theo công thức. Ζ = (avh+ atc ).K + ΔA.C → min. Trong đó: K - Vốn đầu tư xây dựng đường dây. ( Giá 1km đường dây AC-120 là 40.106 đ/km . AC-70 là 35.106 đ/km Đồ án tốt nghiệp Bùi Thọ Dũng - 60 - HTĐ - H7C Giá 1KVAr thiết bị bù là 60,072 đ/KVAr ) ΔA - Tổn thất điện năng trên đường dây. C - Giá thành 1KW điện (C = 800 đồng/KWh). avh - Hệ số khấu hao vận hành (hệ số khấu hao cho tu sửa thường kỳ phục vụ các đường dây của mạng điện) lấy avh = 0,04. atc- Hệ số tiêu chuẩn thu hồi vốn đầu tư phụ. lấy atc = 0,2. Sau đây ta sẽ so sánh các phương án cải tạo cho từng lộ cụ thể : Lộ 971 trung gian Vũ Quý a, Về kỹ thuật : * Phương án 1 : Ta sẽ thay toàn bộ dây đường trục AC - 50 thành AC - 120 với chiều dài là 5,2Km và thay dây AC - 35 từ nút 27 đến nút thứ 34 thành AC - 70 với chiều dài là 4,9Km Qua kết quả tính toán kỹ thuật ( phần phụ lục 2-1 ) ta thấy : Tổn thất điện áp lớn nhất dUmax = 6,26 % tại nút 34 Tổng tổn thất điện năng trên toàn lưới dA = 331603 (KWh) * Phương án 2 : Ta sẽ đặt thiết bị bù tại nút 27. Ta chọn dung lượng bù Qb : Qb = Pn ( tgϕ1 - tgϕ2 ) Ta có công suất nguồn là : S = 2399 + j2013 (KVA) Cosϕ trung bình của lưới là Cosϕtb = 0,77 Lộ này ta sẽ nâng Cosϕ2 =0,95 ⇒ Qb = 2399.(0,828 - 0,328 ) =1199,5 (KVAr) Qua kết quả tính toán kỹ thuật (phần phụ lục 2-2) ta thấy : Tổn thất điện áp lớn nhất dUmax = 9.64 % nút (34) Tổn thất điện năng toàn lưới là dA = 403518 (KWh/năm) Do phương án 2 có tổn thất điện năng và điện áp quá lớn nên ta không cần phải so sánh về mặt kinh tế . Đồ án tốt nghiệp Bùi Thọ Dũng - 61 - HTĐ - H7C * Phương án 3 : Ta sẽ thay dây đường trục AC - 50 thành dây AC - 120 và đặt thiết bị bù tại nút 27 . Qua kết quả tính toán kỹ thuật (phần phụ lục 2-3) ta thấy : Tổn thất điện áp lớn nhất dUmax = 5.38 % nút (34) Tổn thất điện năng toàn lưới là dA = 314403 KWh/năm b, Về chỉ tiêu kinh tế : Hàm chi phí tính toán được xác định theo công thức. Ζ = (avh+ atc ).K + ΔA.C → min. * Phương án 1 : ta có K = 5,2.106 +4,9.35.106 = 426,3.106 đ Z = ( 0,04 +0,2 ) .426,3.106 + 331603 . 800 = 367,592.106đ * Phương án 3 : ta có K = 5,2.106 + 1199,5.60072 = 77,256.106 đ Z = ( 0,04 +0,2 ).77,256.106 + 314403 . 800 = 270,06.106 đ 4. Chọn các phương án : Qua tính toán kinh tế - kỹ thuật cho lộ 971 trung gian Vũ Quý , ta có bảng so sánh các phương án như sau : dUmax (%) Z (đ) Phương án 1 6,26 367,592.106 Phương án 3 5,28 270,06.106 Tính toán tương tự cho các lộ khác. Ta có bảng kết quả sau (tra phụ lục 2) Lộ 973 trung gian Bình Nguyên Đồ án tốt nghiệp Bùi Thọ Dũng - 62 - HTĐ - H7C dUmax (%) Z (đ) Phương án 1 6.05 500,108.106 Phương án 3 4.60 445,149.106 Lộ 971 trung gian Quang Trung dUmax (%) Z (đ) Phương án 1 4.43 367,592.106 Phương án 3 4.39 243,309.106 Qua các kết quả tính toán kinh tế kỹ thuật cho các lộ đường dây ta thấy phương án 3 có tổn thất điện áp nhỏ hơn và chi phí kinh tế cũng ít hơn do đó ta chọn phương án 3 để cải tạo các lộ đường dây là hợp lý nhất. 5. Bảng so sánh kết quả trước và sau cải tạo : Từ bảng tổng kết các kết quả tính toán ở chương II và phần phụ lục 2 sau khi cải tạo ta có bảng so sánh kết quả trước và sau cải tạo: Lộ đường dây Trước cải tạo Sau cải tạo ΔUmax% ΣΔAmax% ΔUmax% ΣΔAmax% 971 TGVQ 12,31 9,00 5,28 6,11 973 TGBN 11,33 8,16 4,6 5,58 971 TGQT 8,01 7,44 4,39 5,88 - Đánh giá kết quả sau cải tạo: Qua bảng so sánh ta thấy các lộ đường dây sau cải tạo thì tổn thất điện áp và tổn thất điện năng đã giảm và khả năng truyền tải của đường dây tăng lên khá nhiều. * Cơ cấu tổn thất điện năng trước và sau cải tạo : Đồ án tốt nghiệp 0.00 2.00 4.00 6.00 8.00 10.00 C % % % % % % C¬ c 2 ¬ c©ó tæn 1 Êu tæn thÊ thÊt ®iÖn t diÖn n¨n -1.00% 1.00% 3.00% 5.00% 7.00% 9.00% n¨ng (sau g (HiÖn tr c¶i t¹o) 971T 972T 973T 974T 971T 973T 971T 973T ¹ng) 971TGV 972TGV 973TGV 974TGV 971TGB 973TGB 971TGQ 973TGQ GVQ GVQ GVQ GVQ GBN GBN GQT GQT Q Q Q Q N N T T

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfdo_an_bk_60__7078.pdf
Tài liệu liên quan