Đề tài Vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng người lao động của công ty điện thoại Hà Nội

Tài liệu Đề tài Vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng người lao động của công ty điện thoại Hà Nội: Lời mở đầu Trong điều kiện Việt Nam gấp rút đàm phán để gia nhập WTO vào tháng 12/2005. Đây là một vận hội lớn cho nền kinh tế Việt Nam nói chung và nền thương mại nói riêng nhưng sự hội nhập với tổ chức thương mại quốc tế cũng đặt ra rất nhiều thách thức. Những đe doạ là không nhỏ, đối với ngành dịch vụ như công ty Điện thoại Hà Nội 2. Trong bối cảnh đất nước đang mở cửa, những ngành dịch vụ xưa nay vẫn được độc quyền sẽ không còn độc quyền nữa. Đặc biệt là dịch vụ bưu chính viễn thông, một ngành mới có sự phát triển mạnh trong những năm gần đây. Sự phát triển này đòi hỏi phải có sự đầu tư lớn cả về vốn và nhân lực có trình độ cao. Mà cả 2 nguồn lực này chúng ta đều yếu hơn những nước có nền kinh tế phát triển hơn chúng ta. Chính vì vậy phát triển nguồn nhân lực có trình độ quản lý, chuyên môn nghiệp vụ có trình độ cao là hết sức cần thiết. Bằng những giải pháp cấp thiết cần được thực thi đúng hướng và chính sách. Nâng cao trình độ người lao động trong Công ty chính là phải đào tạo đ...

doc53 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1181 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng người lao động của công ty điện thoại Hà Nội, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời mở đầu Trong điều kiện Việt Nam gấp rút đàm phán để gia nhập WTO vào tháng 12/2005. Đây là một vận hội lớn cho nền kinh tế Việt Nam nói chung và nền thương mại nói riêng nhưng sự hội nhập với tổ chức thương mại quốc tế cũng đặt ra rất nhiều thách thức. Những đe doạ là không nhỏ, đối với ngành dịch vụ như công ty Điện thoại Hà Nội 2. Trong bối cảnh đất nước đang mở cửa, những ngành dịch vụ xưa nay vẫn được độc quyền sẽ không còn độc quyền nữa. Đặc biệt là dịch vụ bưu chính viễn thông, một ngành mới có sự phát triển mạnh trong những năm gần đây. Sự phát triển này đòi hỏi phải có sự đầu tư lớn cả về vốn và nhân lực có trình độ cao. Mà cả 2 nguồn lực này chúng ta đều yếu hơn những nước có nền kinh tế phát triển hơn chúng ta. Chính vì vậy phát triển nguồn nhân lực có trình độ quản lý, chuyên môn nghiệp vụ có trình độ cao là hết sức cần thiết. Bằng những giải pháp cấp thiết cần được thực thi đúng hướng và chính sách. Nâng cao trình độ người lao động trong Công ty chính là phải đào tạo đội ngũ lao động có đạt được những trình độ nhất định. Đồng thời phải có chính sách tuyển dụng, sử dụng, trả lương phù hợp nhằm giữ được những người có trình độ năng lực cao làm việc lâu dài cho công ty cũng như để thu hút được những người có trình độ cao trong nước cũng như nước ngài làm việc cho công ty là một vấn đề rất phức tạp cần được nghiên cứu khoa học, tỉ mỉ. Có như vậy mới đưa ra được những quyết sách về QTNL phù hợp với điều kiện thực tế của doanh nghiệp. Sử dụng hiệu quả đội ngũ nhân lực dồi dào với trình độ và năng suất lao động cao sẽ là một nhân tố tích cực tăng cường sức cạnh tranh của công ty. Tuy nhiên để công ty có thể phát triển bền vững nhiều giải pháp đang được thực hiện. Đặc biệt quản trị nhân lực là một vấn đề then chốt cho sự tồn tại và phát triển của công ty trong tương lai. Chính vì vậy tôi chọn đề tài: "Nâng cao hiệu quả sử dụng người lao động của công ty điện thoại Hà Nội". Chuyên đề gồm 4 chương: Chương I: Giới thiệu tổng quan về Công ty Điện thoại Hà Nội II. Chương II: Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng lao động 1. Thực trạng chung 2. Thực trạng công tác quản trị nhân lực của công ty và giải pháp thực hiện. 2.1. Quản lý thời gian và khoán sản phẩm những mâu thuẫn và giải pháp khắc phục. 2.2. Cách tính lương và phương thức trả 2.3.Cách tính phạt và hình thức phạt. 2.4. Tham quan - khen thưởng Chương III: Đào tạo - sử dụng - tuyển dụng 1. Đào tạo 2. Sử dụng 3. Tuyển dụng. 4. Đánh giá tổng quan và kiến nghị. Chương I Giới thiệu tổng quan về Công ty điện thoại Hà Nội II Công ty điện thoại Hà Nội II là một doanh nghiệp được thành lập ngày 01/04/2004. Nếu xét theo ngày thành lập thì doanh nghiệp là một doanh nghiệp Nhà nước mới thành lập chưa lâu cơ cấu tổ chức còn chưa ổn định. Các hoạt động quản trị của công ty vẫn đang hoàn thiện dần với nhiều thử nghiệm về hình thức cũng như phương thức thực hiện. Tuy nhiên doanh nghiệp chúng tôi không phải là thành lập mới hoàn toàn mà được tách ra từ bưu điện Hà Nội. Từ khi chỉ là một phần của "Đội tuyên truyền giải phóng quân" tới nay công ty ĐTHN II trực thuộc BĐHà Nội. Chúng tôi tự hào được là thành viên của Tổng công ty bưu chính viễn thông Việt Nam. Một Tổng công ty Nhà nước hoạt động trong lĩnh vực bưu chính - viễn thông hàng đầu của Việt Nam và có uy tín trong khu vực. Nghành bưu chính - viễn thông là ngành được đánh giá là ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước. Được Nhà nước đầu tư phát triển có công nghệ và trình độ ngang tầm khu vực và thế giới. Với tốc độ phát triển viễn thông trên 20%/năm, đây là ngành có tốc độ phát triển rất cao, có thị phần chiếm trên 90% thị phần toàn ngành. Với thời kinh tế thị trường tổng công ty không còn giữ thế độc quyền nữa cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn. Để chuẩn bị cho việc gia nhập WTO của Việt Nam ngành bưu chính - viễn thông có sự đòi hỏi lớn trong quá trình tự đổi mới và phải chuẩn bị tích cực để hội nhập. Bộ Bưu chính - viễn thông đã được thành lập, các sở BĐ cũng được thành lập ở các tỉnh và thành phố để quản lý về mặt hành chính Nhà nước trong lĩnh vực Bưu chính - viễn thông. Sự thay đổi này nhằm tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước tham gia hoạt động trong lĩnh vực này. Cũng nằm trong xu thế chung và chủ trương của Đảng Nhà nước và của ngành công ty chúng tôi đã được thành lập dựa trên sự kế thừa 1/2 tài sản cơ sở vật chất, nhân lực, và thị trường của mảng viễn thông thuộc bưu điện Hà Nội. Tuy là doanh nghiệp mới thành lập nhưng đóng góp của công ty trong doanh thu của bưu điện Hà Nội là không nhỏ. Tính đến ngày 24/12/2004 doanh thu của công ty đã đạt 1000 tỷ đồng vượt 1% so với kế hoạch được giao năm 2004. Nhân sự chỉ xấp xỉ 1/4 của bưu điện Hà Nội nhưng doanh thu chiếm hơn 40%. Lợi nhuận chưa tính thuế đạt xấp xỉ tổng số nhân lực của công ty là 1500 người, sự đóng góp của 1 lao động/trên lợi nhuận và doanh thu là khá lớn. Công ty cũng đã góp phần tích cực trong việc hoàn thành mục tiêu chính trị và kinh tế của Đảng và Nhà nước. Đưa tỉ lệ 5 máy điện thoại trên 100 dân vượt mức kế hoạch mà Đại hội 9 của Đảng đề ra sớm hơn 1 năm so với chỉ tiêu kế hoạch. Đảm bảo an toàn mạng lưới thông tin liên lạc phục vụ kinh tế dân sinh và phục vụ thông tin liên lạc 24/24 với chất lượng tốt cho các hội nghị lớn của thành phố và của Nhà nước. Đảm bảo thực hiện tốt chức năng phục vụ thông tin liên lạc hữu tuyến cho 50% địa bàn thành phố Hà Nội. - Hoàn thành tốt nhiệm vụ kinh tế chính trị mà Nhà nước giao cho. Đồng thời những hoạt động xã hội như xoá đói giảm nghèo tăng nhà tình nghĩa, tặng học bổng cho học sinh, sinh viên các trường của Hà Nội. Đẩy mạnh công tác phổ cập thông tin văn hoá tới các thôn xã vùng sâu vùng xa (trường trình bưu điện văn hoá xã) tới 100% số xã trên địa bàn các huyện ngoại thành đã góp phần nâng cao đời sống văn hoá tinh thần của nhân dân. Hoạt động trên đã được bưu điện Hà Nội đánh giá cao tặng thưởng nhiều bằng khen của cơ quan chủ quản. Công ty luôn phát huy truyền thống vẻ vang của ngành đồng thời không ngừng phát động những phong trào sáng tạo cải tiến khoa học kỹ thuật tận dụng tối đa năng lực của đội ngũ nhân viên trẻ gần (70%) nhân viên có độ tuổi dưới 40. Thị trường điện thoại cố định là phía tây sông Hồng thuộc địa bàn Hà Nội không phải là lớn nhưng các nhà trạm và khách hàng (thuê bao) lại ở từng căn hộ con phố, ngõ ngách thôn xóm do vậy hàng ngày đội ngũ lao động phải trải rộng khắp các địa bàn hoạt động của công ty. Do vậy từng người công nhân viên phải có tinh thần trách nhiệm lớn trong công việc. Đòi hỏi phải có sự trung thực tính chính xác có thái độ hợp tác tốt giữa các thành viên trong mỗi bộ phận và với các bộ phận khác để tạo nên khối đoàn kết thống nhất vì mục tiêu chung mà phấn đấu. Tạo nên sức mạnh của một đơn vị thành viên của bưu điện Hà Nội đơn vị "anh hùng lực lượng vũ trang" do Nhà nước trao tặng năm 2004. Là một doanh nghiệp Nhà nước hoạt động kinh tế gắn liền với nhiệm vụ bảo vệ và phục vụ thông tin liên lạc an ninh quốc gia cùng với những đặc điểm riêng của một công ty mới tách ra cũng đặt ra nhiều vấn đề cho hội đồng quản trị của doanh nghiệp. Trong tương lai gần, công ty vẫn là 1 công ty vốn Nhà nước với mức đầu tư hàng năm lớn trong ngành viễn thông, có thiết bị hiện đại với công nghệ tiên tiến trong khu vực và trên thế giới. Cùng với đội ngũ công nhân viên, lãnh đạo có trình độ cao về chuyên môn cũng như trình độ quản lý, luôn được tạo điều kiện thuận lợi và khuyến khích học tập, được tổ chức nhiều lớp tập huấn nâng cao tay nghề trình độ nghiệp vụ, sản phẩm có chất lượng cao và có sức cạnh tranh trên thị trường đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của dân cư. sản phẩm chất lượng cao được thực hiện bởi công nghệ và thiết bị tiên tiến trên thế giới. Từ những ngày đầu phát triển công nghệ viễn thông đã có rất nhiều công nghệ được áp dụng trong nhiều lĩnh vực của công đoạn sản xuất từ những công nghệ P - D - H đến S. D. H trong truyền dẫn. Công nghệ tương tự đến công nghệ số. Tương ứng với công nghệ truyền dẫn là công nghệ chuyển mạch. Chuyển mạch tương tự, chuyển mạch thời gian, chuyển mạch không gian, kết hợp không gian và thờigian, chuyển mạch số, chuyển mạch gói. Hiện nay công nghệ được sử dụng trong công ty chúng tôi là những công nghệ thuộc hàng hiện đại trên thế giới hiện nay. Đó là công nghệ IDN và ISDN cùng với công nghệ là thiết bị hiện đại tương ứng của những hãng thiết bị viễn thông hàng đầu thế giới như Simen, Nex, Alkatel, Boss. Simen với thiết bị tổng đài EWSD, máy điện thoại các loại… Nex với Nex61E, Nex61EV. Elkatel với tổng đài Alkatel 1, E10… Boss với tổng đài Boss 1, Boss2… Cùng với mỗi công nghệ và thiết bị của mỗi hãng và với sản phẩm của từng hãng là một đội ngũ nhân viên kỹ thuật chuyên gia để khai thác sửa chữa và bảo dưỡng. Ngày nay công nghệ luôn được đổi mới với tốc độ nhanh làm cho đội ngũ chuyên gia và nhân viên kỹ thuật luôn luôn phải học tập đào tạo, tự nâng cao kiến thức. Những nhà quản trị nhân lực cũng phải tự nâng cao trình độ của mình cho phù hợp với tình hình mới. Nếu không có trình độ quản lý chuyên nghiệp hiện đại sẽ không thể phù hợp với đội ngũ lao động có trình độ chuyên môn cao. Ngoài những đòi hỏi nội tại của đội ngũ nhân lực trong công ty thì nhân tố bên ngoài cũng tác động không nhỏ. Với thị trường ngày càng mở rộng với những dịch vụ mới đa dạng hơn như đường truyền HDSL, băng thông rộng với chất lượng hình ảnh âm thanh tốt được phục vụ bởi đội ngũ nhân viên kỹ thuật có tình độ. Chất lượng cơ sở hạ tầng mạng đã có thâm niên phát triển hơn so với các đối thủ cạnh tranh hiện tại và đối thu tiềm ẩn. Thị phần đã được xác định lớn nhu cầu khách hàng tiềm năng còn nhiều. Chính phủ tạo mọi điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp phát triển công ty đã được chuẩn bị nhiều điều kiện cần thiết để sẵn sàng hội nhập. Tuy nhiên công ty chỉ có thị trường bó hẹp ở 1 số địa bàn nhất định của thành phố Hà Nội nhưng đội ngũ lao động lại rải rác ở khắp đị bàn nên khó quản lý trình độ cán bộ kỹ thuật so với các nước phát triển còn non cùng với xu thế mở cửa nền kinh tế của Đảng và Nhà nước cạnh tranh sẽ ngày càng quyết liệt hơn chi phí sản xuất ngày càng tăng nhưng áp lực phải giảm giá dịch vụ ngày càng lớn. Chương II thực trạng hiệu quả sử dụng lao động của công ty điện thoại Hà Nội II 1. Thực trạng chung So với trước khi thành lập Công ty điện thoại Hà Nội II thì mô hình hoạt động phân theo chiều ngang thuộc bưu điện Hà Nội ở mỗi địa bàn là một đơn vị hoạt động cả lĩnh vực bưu chính và viễn thông với một ban giám đốc và các phòng ban chức năng đầy đủ. Từ 01/04/2004 mô hình đã được thay đổi theo chiều dọc như hiện nay Sơ đồ Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Ban giám đốc Phòng Tổ chức LĐTL Bảy đài điện thoại Phòng Vật tư Phòng Kỹ thuật Phòng kế toán tài chính Phòng Cơ điện điều hoà Đài chuyển mạch truyền dẫn - Ban giám đốc bao gồm giám đốc và 2 phó giám đốc * Giám đốc: phụ trách chung quản lý điều hành chịu trách nhiệm chung * Phó giám đốc: phụ trách kế toán tài chính, nhân sự. Thanh tra kiểm soát. * Phó giám đốc: Phụ trách quản lý viễn thông, kỹ thuật, vật tư CCDC công việc quản trị được thực hiện dọc từ trên xuống dưới từ các phòng ban chức năng trực thuộc xuống tới các đài và các vệ tinh các tổ. + Mỗi phòng ban chức năng của công ty quản lý điều hành chức năng của mình trong toàn công ty và theo từng bộ phận chức năng khác. * Phòng quản lý viễn thông quản lý về truyền dẫn chuyển mạch các trạm HOST, trạm ViBa v.v… * Phòng kỹ thuật: chịu trách nhiệm về kỹ thuật mạng lưới thông tin chất lượng các đường tuyến cáp dây thuê bao, thiết kế và giám sát thi công hệ thống truyền tải thông tin nội vùng của các đơn vị thành viên. * Nhân sự: chịu trách nhiệm chung về tuyển lao động, bố trí nhân sự, chính sách tiền lương cho cán bộ và nhân viên toàn công ty. Tổ chức đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực trong công ty cũng như ngoài công ty mà công ty sẽ sử dụng trong tương lai. - Bộ phận nhân sự còn có chức năng lưu trữ hồ sơ CBCNV và xử lý những hồ sơ này. Ví dụ như kiểm tra trình lãnh đạo những người đến kỳ lên lương, đến kỳ thi nâng bậc v.v… - Kết hợp xây dựng nguồn nhân lực theo yêu cầu quản lý doanh nghiệp cũng như các nhiệm vụ cơ bản của các đơn vị trong doanh nghiệp. Người lao động phải có kỹ năng nghề nghiệp có năng suất lao động cao có kỷ luật tốt. - Kết hợp sử dụng lao động hợp lý với việc khuyến khích nâng cao trình độ nghề nghiệp và chuyên môn. - Kết hợp bố trí cơ cấu lao động hợp lý về đổ tuổi giới tính, trình độ. - Hình thức tổ chức bộ máy hành chính văn phòng là kết hợp giữa tập trung và phân tán. Tập trung là tất cả các bộ phận trong bộ máy điều hành đều tập trung tại trụ sở công ty mỗi bộ phận chức năng quản lý một mảng công việc trong toàn công ty. Phân tán: ở mỗi đài sẽ có một vài nhân viên chuyên trách về mảng quản trị đó để lo truyền đạt và giúp việc cho bộ phận chuyên trách của công ty. Khi ở những đài cơ sở do yêu cầu của công việc thực tế đòi hỏi về các mặt như: lao động cần tăng, giảm, điều động chuyển chức danh, nhu cầu nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, văn phòng phẩm, sửa chữa tu bổ bổ sung, sắm mới v.v… thì người chuyên trách sẽ trình qua trưởng đài rồi trưởng đài gửi yêu cầu về ban giám đốc. Ban giám đốc sẽ giao các bộ phận chuyên trách xử lý thông tin yêu cầu của tất cả các đơn vị thành viên rồi trình ban giám đốc quyết định và có hướng chỉ đạo thi hành. Chiến lược chính sách mục tiêu chất lượng của doanh nghiệp đi đôi với đó là chính sách đãi ngộ và trách nhiệm - Trong giai đoạn chiến lược tăng tốc lần thứ 2 giai đoạn 2000-2005 của ngành bưu chính viễn thông thì năm 2005 là năm cuối của kế hoạch này thì công ty II đang phấn đấu đạt khoảng 40.000-50.000 thuê bao điện thoại lắp đặt mới. - Chất lượng phục vụ phải được nâng cao giảm lượng thời gian sửa chữa khi có thuê bao báo hỏng xuống 1h42phút. - Tỷ lệ máy báo hỏng trên tổng số thuê bao trung bình xuống 1,63%/tuần. Đó là những chiến lược chung của công ty chúng tôi phấn đấu trong năm qua 2005 này. - tuy nhiên để đảm bảo thu nhập ổn định cho CBCNV và tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh bằng tăng năng suất lao động chiến lược mà phòng tài chính - lao động tiền lương đề ra cho năm 2005 là bố trí tinh giảm bộ máy hành chính tăng cường hiệu quả sử dụng lao động trực tiếp. Trả lương cho người lao động trực tiếp, bộ máy hành chính dựa trên kết quả sản xuất kinh doanh và bậc lương mà Nhà nước quy định. 2. Thực trạng công tác quản trị nhân lực của Công ty và giải pháp thực hiện Do địa bàn hoạt động của Công ty đều rải trên các quận huyện nội, ngoại thành Hà Nội do vậy chỉ có bộ máy lãnh đạo Công ty và một số phòng ban chức năng là tập trung tại trụ sở chính. Còn lại tổng đài điện thoại và đài khai thác CM-TD là ở 7 khu vực khác nhau. Do vậy công tác quản trị trị nhân lực gặp rất nhiều khó khăn. Để nâng cao hiệu quả sử dụng lao động là vấn đề hết sức quan trọng. Trong điều kiện Việt Nam đang trong tiến trình hội nhập quốc tế. Cạnh tranh ngày càng gay gắt sự cạnh tranh đến từ trong nước cũng như nước ngoài. áp lực giảm giá dịch vụ đồng thời phải nâng cao chất lượng dịch vụ ngày càng lớn. Đòi hỏi công ty phải tìm nhiều biện pháp giảm giá thãnh nhưng phải đảm bảo phục vụ tốt nhu cầu dịch vụ ngày càng đa dạng của khách hàng. Đảm bảo 2 nhiệm vụ đồng thời là kinh tế và chính trị an ninh quốc gia. Để hoàn thành những mục tiêu trên một trong những giải pháp thựuc hiện là nâng cao trình độ của người lao động cả về chuyên môn nghiệp vụ cũng như đạo đức chính trị. Công ty đã từng bước thực hiện bố trí lại đội ngũ lao động phù hợp với khả năng chuyên môn, nghiệp vụ của mỗi người. Xây dựng quy chế cho người lao động về thưởng, phạt, chế độ đãi ngộ, chế độ làm việc, nghỉ ngơi, tham quan du lịch, học tập đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ ngày càng minh bạch, công bằng, hoàn thiện hơn. Cho đến nay, đội ngũ lao động cả trực tiếp và gián tiếp đã tiếp cận với phong cách làm việc công nghiệp chuyên nghiệp hơn có năng suất lao động cao, có thái độ phục vụ chu đáo đúng mực với khách hàng. Tuy nhiên do địa bàn phân tán đặc thù công việc của đội ngũ lao động phức tạp nên việc xây dựng qui chế về trả lương kết hợp thời gian và sản phẩm còn có những hạn chế, chính sách đãi ngộ đã được thay đổi nhưng vẫn còn những rào cản của cơ chế doanh nghiệp nhà nước chưa thể gỡ bở ngay được đã ít nhiều ảnh hưởng tới việc thu hút nhân tài vật lực của công ty trong tương lai. Từ thực trạng trên đề tài tôi nghiên cứu sẽ tập trung vào giải pháp thực hiện trong quản trị nhân lực là vấn đề thu nhập của người lao động, quản lý thời gian, công việc, thưởng phạt của người lao động trong Công ty Điện thoại Hà Nội. Nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty phù hợp với điều kiện của một nền kinh tế thị trường trong tương lai. 2.1. Quản lý thời gian và khoán sản phẩm - những mâu thuẫn và giải pháp khắc phục Quản lý thời gian: Do đặc điểm riêng của công ty là công tác phục vụ 24/24 nên tất cả các tổ đội sản xuất và lãnh đạo đều phải sẵn sàng làm việc 24/24. Đặc biệt là đối với Đài chuyển mạch truyền dẫn và các tổng đài. Hai bộ phận này luôn phải làm việc liên tục theo ca không được gián đoạn. Luôn đảm bảo có người giám sát thiết bị 24/24/ - Công tác vệ sinh an toàn, phòng chống cháy nổ được đặt lên hàng đầu. - Cơ sở để quản lý thời gian là nhân viên phải đi trực đúng ca đúng và đủ giờlàm việc (40h/tuần). - Hàng tháng nếu làm việc đầy đủ sẽ hưởng mức lương đầy đủ như qui định. Nếu nghỉ ốm nghỉ phép thì lương khoán sẽ tính bằng 70%/lương qui định. - Những đơn vị gián tiếp thì thời gian làm việc tính theo giờ hành chính. * Điểm khác biệt chính trong quản lý thời gian lao động của công ty chúng tôi là sự nguyên tắc và mềm dẻo được kết hợp nhuần nhuyễn và hợp lý. - Nguyên tắc đúng, đủ luôn được tôn trọng triệt để. + Đúng: là đúng giờ, đúng vị trí, đúng khu vực. Trong công tác có nhiều khu vực mà chỉ những người có trách nhiệm mới được vào ví dụ như khu vực viễn thông, khu vực thiết bị tổng đài, thiết bị chuyển mạch. + Đủ: Đủ số giờ đủ số người đủ công việc. - Trong một ca phải đủ só người theo công việc đòi hỏi. Số người này phải có trách nhiệm làm một lượng công việc tối thiểu nào đó theo trách nhiệm đã được qui định. Việc quản lý thời gian làm việc theo nguyên tắc "Đúng - Đủ" nhằm khắc phục sự phân tán của không gian làm việc. - Sản phẩm của chúng tôi có đặc điểm là lâu dài, khách hàng thường xuyên sử dụng và luôn đòi hỏi có chất lượng cao. Chính vì thế chỉ tiêu chất lượng luôn được đặt lên hàng đầu. Lượng thời gian làm việc cũng là một trong những chỉ tiêu tính lương thưởng của lao động. Cụ thể là: thu nhập chính của người lao động nói chung, được chia làm hai phần: - Phần 1 lương cơ bản: lương này được tính dựa trên hệ số về bằng cấp và thâm niên của người lao động được công nhân trong quyết định tuyển dụng và sử dụng thực tế của người lao động. - Phần 2 lương khoán: lương này được chia thành 11 bậc có hệ số phức tạp theo từng chức danh được quy định của bưu điện Hà Nội. Mỗi bậc lại chia thành 3 mức: hoàn thành tốt công việc, hoàn thành công việc và chưa đạt tốt công việc. - Ngoài ra có chế độ tiền thưởng cho CBCNV Công thức tính: TCN = TCN: tiền thưởng của cá nhân VKT: tổng quỹ khen thưởng của đơn vị n: tổng số cá nhân được xét thưởng Hi: tổng hệ số phức tạp công việc của cá nhân theo thời gian công tác thực tế và NSCL của từng tháng trong năm xét thưởng. Sau đây là bảng chi tiết chấm điểm đơn giá tiền lương TT Tên sản phẩm - dịch vụ Đơn vị tính đơn giá Đơn giá tiền lương (đồng/lần) Ghi chú 3.4 Khai thác hàng đến đồng/cái/gói 677 3.5 Giao hàng đồng/cái/gói 885 B Công ty điện thoại I Sản phẩm , dịch vụ bảo dưỡng, sửa chữa dây, máy thuê bao 1 Xử lý hư hỏng trong trường hợp hỏng cáp chính (gốc) 9,937 2 Xử lý hư hỏng trong trường hợp hỏng cáp phụ 5,767 3 Xử lý hư hỏng trong trường hợp hỏng do máy điện thoại 5,767 4 Xử lý hư hỏng trong trường hợp hỏng do kênh máy điện thoại 1,696 5 Xử lý hư hỏng trong trường hợp hỏng do dây thuê bao chạm chập (1) 9,499 6 Thay dây mới và thu hồi dây cũ trong vùng nội thành, nội thị. Loại dây thuê bao đến 100m 8,481 7 Thay dây mới và thu hồi dây cũ trong vùng nội thành, nội thị. Loại dây thuê bao trên 100m đến 300m 9,329 8 Thay dây mới và thu hồi dây cũ trong vùng nội thành, nội thị. Loại dây thuê bao trên 200m đến 300m 10,178 9 Thay dây mới và thu hồi dây cũ trong vùng ngoại thành, ngoại thị. địa hình có thì công phức tạp. Loại dây thuê bao đến 200m 11.874 10 Thay dây mới và thu hồi dây cũ trong vùng ngoại thành, ngoại thị địa hình có thi công phức tạp. Loại dây thuê bao trên 200m đến 300m 13.909 11 Thay dây mới và thu hồi dây cũ trong vùng ngoại thành, ngoại thị địa hình có thi công phức tạp. Loại dây thuê bao trên 300m đến 400m 16.963 12 Xử lý hư hỏng trường hợp hỏng thiết bị lợi dây 7.633 13 Bảo dưỡng dây thuê bao. Căn gọn độ chùng, làm gọn dây thuê bao trong vùng nội thành, nội thị. Loại dây thuê bao đến 100m 3.562 14 Bảo dưỡng dây thuê bao. Căn gọn độ chùng, làm gọn dây thuê bao trong vùng nội thành, nội thị. Loại dây thuê bao trên 100m đến 200m 4.580 15 Bảo dưỡng dây thuê bao. Căn gọn độ chùng, làm gọn dây thuê bao trong vùng nội thành, nội thị. Loại dây thuê bao trên 200m đến 300m 5,767 16 Bảo dưỡng dây thuê bao. Căn gọn độ chùng, làm gọn dây thuê bao trong vùng nội thành, nội thị. Có nhiều chướng ngại là cây cối. Loại dây thuê bao đến 200m 5.598 17 Bảo dưỡng dây thuê bao. Căn gọn độ chùng làm gọn dây thuê bao trong vùng ngoại thành, ngoại thị có chiều hướng ngại là cây cối. Loại dây thuê bao trên 200m đến 300m 6.955 18 Bảo dưỡng dây thuê bao. Căn gọn độ chùng, làm gọn dây thuê bao trong vùng ngoại thành, ngoại thị có nhiều chướng ngại là cây cối. Loại dây thuê bao trên 300m đến 400m 8.312 II sản phẩm, dịch vụ bảo dưỡng, sửa chữa cấp đồng nội hạt 1 Đo thử xử lý 1 đôi dây trên mạng đồng/đôi dây 4.750 2 Đấu nối dây nhảy ở phòng đấu dây đồng/đôi dây 679 3 Hàn vá cột nứt, vỡ đồng/cột 6,785 4 Chình cột nghiêng đồng/cột 52.245 5 Thay cột gãy đồng/cột 119.417 6 Bảo dưỡng dây co đồng/dây 9.329 7 Theo dõi thi công các công trình ngầm trong khu vực tuyến cáp đồng/tháng 67.793 8 Thi công cọc tiếp đất cho cột đồng/cột 16.793 9 Thay cột chống bị hỏng (beton) đồng/cột 29.854 10 Thay cột chống bị hỏng (sắt) đồng/cột 13.061 11 Thay dây co đồng/dây 9.329 12 Hàn và lại bloc cột hoặc bloc chân co đồng/cột 10.347 13 Phát cây trên tuyến cáp treo đồng/điểm 10.347 14 Chỉnh lại độ chùng cáp treo. Loại cáp 10x2 đến 20x2 đồng/50m 41.050 15 Chỉnh lại độ chùng cáp treo. Loại cáp 30x2 đến 50x2 đồng/50m 44.781 16 Chỉnh lại độ chùng cáp treo. Loại cáp 100x2 đồng/50m 55.977 17 Chỉnh lại độ chùng cáp treo. Loại cáp 200x2 đồng/50m 67.172 18 Chỉnh lại độ chùng cáp treo. Loại cáp 300x2 đồng/50m 74.636 19 Chỉnh lại độ chùng cáp treo. Loại cáp 400x2 đồng/50m 83.965 20 Chỉnh lại kẹp cáp, dây treo cáp đồng/kẹp 2.544 21 San lấp sạt lở đối với tuyến cống bế ngầm lấp bằng đất (phạm vi 30m). Cấp đất loại 1 đồng/m3 50.040 22 San lấp sạt lở đối với tuyến cống bể ngầm lấp bằng đất (phạm vi 30m) Cấp đất loại II đồng/m3 66.154 23 San lấp sạt lở đối với tuyến cống bể ngầm lấp bằng đất (phạm vi 30m) cấp đật loại III đồng/m3 83.117 24 San lấp sạt lở đối với tuyến cống bể ngầm lấp bằng đất (phạm vi 30m) cấp đật loại IV đồng/m3 102.963 25 Củng cố dây tiếp đất của cáp treo đồng/m3 5.598 26 Thay thẻ số cáp treo bị hỏng đồng/dây 3.732 27 Thay biển báo độc ao cáp tro bị hỏng đồng/biển 4.750 28 sơn lại cột sắt đồng/cột 39.184 29 Viết số hiếu cột đồng/cột 1.187 30 Vệ sinh từ bổ hầm cáp, bể cáp. Bể hầm cáp (1nắp đân) đồng/bể 37.318 31 Vệ sinh tu bổ hầm cáp, bể cáp. Bể cáp nắp tròn đồng/bể 33.586 32 Vệ sinh tu bổ hầm cáp, bể cáp nắp đan dọc, nắp đan vuông (1 đan) đồng/bể 32,738 33 Vệ sinh tu bổ hầm cáp, bể cáp. Bể bê tông cốt thép dạng Siemens (1 đan) đồng/bể 33.586 34 Vệ sinh tu bổ hầm cáp, bể cáp. Bể cáp ga ni vô đồng/bể 3,732 35 Thay khung bể. Khung bể nắp đan dọc, nắp đan vuông, bể nắp tròn (1 đan) đồng/bể 29.854 36 Thay khung bể, khung bê tông cốt thép dạng Siemens (1đan) đồng/bể 39.184 37 Thay khung bể. Khung bể ganivo đồng/bể 9.329 38 Nâng cao thành bể. Loại bể nắp đan dọc, nắp đan vuông, bể nắp tròn (1 đan) độ cao 30cách mạng đồng/bể 54.280 39 Nâng cao thành bể. Loại bể nắp đan dọc, nắp đan vuông, bể nắp tròn (1 đan) độ cao 50cách mạng đồng/bể 68.190 40 Nâng cao thành bể. Loại bể nắp đan dọc, nắp đan vuông, bể nắp tròn (1 đan) độ cao 70cách mạng đồng/bể 80.233 41 Nâng cao thành bể. Loại bể bê tông cốt thép Siemens (1đan) độ cao 30cách mạng đồng/bể 59.369 42 Nâng cao thành bể. Loại bể bê tông cốt thép dạng Siemens (1 đan) độ cao 50cách mạng đồng/bể 73.787 43 Nâng cao thành bể. Loại bể bê tông cốt thép dạng Siemens (1đan) độ cao 70cách mạng đồng/bể 85.831 44 Nâng cao thành bể. Loại bể ganivo đồng/bể 9.329 45 Thay nắp đan vỡ nứt. Loại nắp đan vuông, nắp đan dọc, nắp đan tròn (1 đan) đồng/bể 9.329 46 Thay nắp đan vỡ nứt. Loại nắp đan ganivo đồng/đan 3.732 47 Hàn vá thành bể. Loại thành bể 1 nắp đan đồng/đan 11.195 48 Hàn vá thành bể. Loại thành bể ganivo đồng/đan 3.732 49 Sơn lại khung bể, nắp đan, Loại bể 1 nắp đan đồng/đan 11.195 50 sơn lại khung bể, nắp đan Loại bể ganivo đồng/đan 3.732 51 Bảo dưỡng tủ cắp có dung lượng (100x2) đến (300x2) đồng/đan 16.793 52 Bảo dưỡng tủ cắp có dung lượng (400x2) đến (600x2) đồng/tủ 22.391 53 Thay tủ cáp có dung lượng (100x2) đến (300x2) đồng/tủ 141.808 54 Thay tủ cáp có dung lượng (400x2) đến (600x2) đồng/tủ 332.128 55 sơn lại tủ cáp đồng/tủ 11.195 56 Bảo dưỡng hộp các dung lượng 10x2 đến 20x2 đồng/hộp 6.785 57 Bảo dưỡng hộp các dung lượng 30x2 đến 50x2 đồng/hộp 12.213 58 Thay hộp cáp dung lượng 10x2 đồng/hộp 14.927 59 Thay hộp cáp dung lượng 20x2 đồng/hộp 22.391 60 Thay hộp cáp dung lượng 30x2 đồng/hộp 29.854 61 Thay hộp cáp dung lượng 50x2 đồng/hộp 41.050 62 Thay măng sông cáp treo cáp từ (10x2) đến (20x2) đồng/măng sông 22.391 63 Thay măng sông cáp treo cáp (30x2) đồng/măng sông 29.654 64 Thay măng sông cáp treo cáp (50x2) đồng/măng sông 39.184 65 Thay măng sông cáp treo cáp (100x2) đồng/măng sông 57.843 66 Thay măng sông cáp treo cáp (200x2) đồng/măng sông 97.026 67 Thay măng sông cáp treo cáp (300x2) đồng/măng sông 134.344 68 Thay măng sông cáp treo cáp (400x2) đồng/măng sông 167.930 69 Thay măng sông cáp cống cáp đến (100x2) đồng/măng sông 63.440 70 Thay măng sông cáp cống cáp (200x2) đồng/măng sông 98.892 71 Thay măng sông cáp cống cáp (300x2) đồng/măng sông 132.478 72 Thay măng sông cáp cống cáp (400x2) đồng/măng sông 166.064 73 Thay măng sông cáp cống cáp (500x2) đồng/măng sông 195.918 74 Thay măng sông cáp cống cáp (600x2) đồng/măng sông 231.370 75 Thay cáp treo bị hỏng cáp (10x2) đến (20x2) đồng/50m 34.604 76 Thay cáp treo bị hỏng cáp (30x2) đến ( 50x2) đồng/50m 52.245 77 Thay cáp treo bị hỏng cáp (100x2) đến (200x2) đồng/50m 115.685 78 Thay cáp treo bị hỏng cáp (300x2) đến (400x2) đồng/50m 219.157 79 Thay cáp cống hỏng cáp đến (100x2) đồng/50m 106.356 80 Thay cáp cống hỏng cáp (200x2) đến (300x2) đồng/50m 173.528 81 Thay cáp cống hỏng cáp (400x2) đến (500x2) đồng/50m 270.554 82 Thay cáp cống hỏng cáp (600x2) đến (700x2) đồng/50m 348.921 83 Thay cáp cống hỏng cáp (800x2) đến (900x2) đồng/50m 438.921 84 Thay cáp cống hỏng cáp (1000x2) đến (1200x2) đồng/50m 544.840 85 Thay cáp cống hỏng cáp (1300x2) đến (1500x2) đồng/50m 619.475 86 Thay cáp cống hỏng cáp (1600x2) đến (1800x2) đồng/50m 798.600 87 Thay cáp cống hỏng cáp (1900x2) đến (2000x2) đồng/50m 901.224 88 Thay cáp cống hỏng cáp (2100x2) đến (2200x2) đồng/50m 988.921 89 Bảo dưỡng măng sông cáp treo măng sông cơ khí (loại có van) dung lượng (10x2) đến (50x2) đồng/măng sông 13.061 90 Bảo dưỡng măng sông cáp treo măng sông cơ khí (loại có van) dung lượng (100x2) đến (200x2) đồng/măng sông 15.945 91 Bảo dưỡng măng sông cáp treo măng sông cơ khí (loại có van) dung lượng (300x2) đến (400x2) đồng/măng sông 18.659 92 Bảo dưỡng măng sông cáp cống măng sông cơ khí (loại có van) dung lượng (600x2) đồng/măng sông 12.213 93 Bảo dưỡng măng sông cáp cống măng sông cơ khí (loại có van) dung lượng 700x2 đến 1200x2 đồng/măng sông 14.079 94 Bảo dưỡng măng sông cáp cống măng sông cơ khí (loại có van) dung lượng (1300x2) đến (1800x2) đồng/măng sông 14.927 95 Bảo dưỡng măng sông cáp cống măng sông cơ khí (loại có van) dung lượng (1900x2) đến (2400x2) đồng/măng sông 15.945 96 Tuần tra tuyến cáp đồng/km tuyến cáp 15.945 III Sản phẩm, dịch vụ lắp đặt thuê bao điện thoại 1 Lắp đặt thuê bao điện thoại (nội thành) đồng/thuê bao 38.692 2 Lắp đặt thuê bao điện thoại (ngoại thành) đồng/thuê bao 45.053 IV Sản phẩm, dịch vụ vận hành khai thác, xử lý sự cố, bảo dưỡng tổng đài 1 Vận hành - khai thác, bảo dưỡng tổng đài Host dưới 20.000 số đồng/tổng đài/ca trực 53.127 2 Xử lý sự cố tổng đài Host dưới 20.000 số đồng/tổng đài/ca trực 391 3 Vận hành - khai thác, bảo dưỡng tổng đài Host từ 20.000 số đến dưới 40.000 số đồng/tổng đài/ca trực 62.287 4 Xử lý sự cố tổng đài Host từ 40.000 số đến dưới 60.000 số đồng/tổng đài/ca trực 566 5 Vận hành - khai thác, bảo dưỡng tổng đài Host từ 40.000 số đến dưới 60.000 số đồng/tổng đài/ca trực 72.240 6 Xử lý sự cố tổng đài Host từ 40.000 số đến dưới 60.000 số đồng/tổng đài/ca trực 566 7 Vận hành, khai thác, bảo dưỡng tổng đài Host trên 60.000 số đồng/tổng đài/ca trực 78.517 8 Xử lý sự cố tổng đài Host trên 60.000 số đồng/tổng đài/ca trực 807 9 Vận hành - khai thác, bảo dưỡng tổng đài Tandem đồng/tổng đài/ca trực 42.502 10 Xử lý sự cố tổng đài Tandem đồng/tổng đài/ca trực 183 11 Vận hành - khai thác, bảo dưỡng tổng đài vệ tinh dưới 5.000 số đồng/tổng đài/ca trực 32.914 12 Vận hành - khai thác, bảo dưỡng tổng đài vệ tinh từ 5.000 số trở lên đồng/tổng đài/ca trực 40.497 13 Vận hành - khai thác, bảo dưỡng hệ thống quản lý mạng truyền dẫn đồng/tổng đài/ca trực 67.742 14 Xử lý sự cố hệ thống quản lý mạng truyền dẫn đồng/tổng đài/ca trực 40.497 15 Bảo dưỡng thiết bị truyền dẫn quang 155Mb/s đồng/thiết bị 17.913 16 Xử lý sự cố thiết bị truyền dẫn quang 155 Mb/s đồng/thiết bị 13.231 17 Bảo dưỡng thiết bị truyền dẫn quang 622Mb/s đồng/thiết bị 23.510 18 Xử lý sự cố thiết bị truyền dẫn quang 622Mb/s đồng/sự cố 14.333 19 Bảo dưỡng thiết bị truyền dẫn quang 2,5Gb/s đồng/thiết bị 27.607 20 Xử lý sự cố thiết bị truyền dẫn quang 2,5Gb/s đồng/sự cố 16.539 V Sản phẩm dịch vụ của đội điện thoại thẻ công cộng 1 Lắp đặt mới trạm điện thoại dùng thẻ đồng/trạm 36.639.271 2 Bảo dưỡng trạm điện thoại dùng thẻ đồng/trạm 203.552 3 Sửa chữa tại trạm điện thoại thẻ đồng/trạm 305.327 4 Nâng cao block cabin điện thoại dùng thẻ đồng/trạm 12.009.539 5 Thu hồi trạm điện thoại dùng thẻ đồng/trạm 9.007.154 6 Dịch chuyển trạm điện thoại dùng thẻ đồng/trạm 42.990.073 VI Sản phẩm dịch vụ quản lý, bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị điều hoà nhiệt độ và cảnh báo cháy 1 Các nội dung công việc hiện tại 1.1 Quản lý, bảo dưỡng thiết bị ĐHNĐ, CBC tại các tổng đài Host đồng 325.682 1.2 Quản lý, bảo dưỡng thiết bị ĐHNĐ, CBC tại các tổng đài vệ tinh đồng 162.841 1.3 Sửa chữa hư hỏng đồng 10.178 1.4 Trực ca xử lý sự cố đồng 10.178 2 Các nội dung công việc theo phương án 2.1 Quản lý, bảo dưỡng thiết bị CBC tại các tổng đài Host, vệ tinh. Kiểm tra chất lượng hoạt động của thiết bị HĐND đồng 40.710 2.2 Trực ca xử lý sự cố, sửa chữa thiết bị hư hỏng đồng 244.262 2.3 Quản lý bảo dưỡng thiết bị ĐHNĐ tại các tổng đài Host đồng 162.841 C Công ty vật tư 1 Lắp đặt bảo dưỡng tổng đài 1.1 Loại 8 số đồng/tổng đài 1.829.702 1.2 Loại 16 số đồng/tổng đài 2.744.066 1.3 Loại 32 số đồng/tổng đài 4.545.758 2 Bảo dưỡng, sửa chữa tổng đài 2.1 Loại 8 - 16 số đồng/tổng đài 30.021 2.2 Loại 32 - 64 số đồng/tổng đài 90.085 2.3 Loại 125 số đồng/tổng đài 180.169 3 Tháo dỡ, chuyển dịch tổng đài 3.1 Loại 8 số đồng/tổng đài 289.936 3.2 Loại 16 số đồng/tổng đài 424.468 3.3. Loại 32 số đồng/tổng đài 797.243 3.4 Loại 64 số đồng/tổng đài 1.413.344 3.5 Loại 125 số đồng/tổng đài 1.672.243 4 Bán tổng đài đồng/tổng đài 207.097 5 Sửa chữa thuê bao đồng/phiếu 23.792 II Sản xuất dây thuê bao 1 Sản xuất dây thuê bao 2x2mm đồng/cuộn 500m 4.964 III Kinh doanh viễn thông 1 Hoà mạng đồng/máy 3.482 2 Mua, bán thiết bị đầu cuối tự khai thác tư vấn cho khách hàng và thực hiện bảo hành sau bán hàng đồng/máy 16.360 * Công tác định mức lao động có 2 nguyên tắc "làm càng nhiều hưởng càng ít" và "làm càng nhiều hưởng càng nhiều" song song tồn tại. 2 nguyên tắc trên tưởng chừng vô lý nhưng lại rất hợp lý. 2 nguyên tắc này áp dụng cho toàn bộ đội ngũ CBCNV của công ty. - Nguyên tắc "làm nhiều hưởng càng ít" được đánh giá dựa trên chỉ tiêu chất lượng sản phẩm cụ thể là chất lượng mạng lưới, chất lượng mạng lưới gồm nhiều chỉ tiêu trong đó chỉ tiêu về thời gian mất liên lạc và số lượng đường truyền mất liên lạc là 2 chỉ tiêu chính. Ví dụ: + 1 tổ dây máy cáp có thời gian Tb mất liên lạc lớn hơn 1h42 phút/1 máy điện thoại sẽ bị coi là không đảm bảo chất lượng. + Có tỷ lệ máy hỏng trên tổng số Tb đơn vị quản lý 1,63%/tuần thì sẽ bị coi là không đảm bảo số lượng. Như vậy máy hỏng nhiều công nhân phải đi sửa chữa kéo dài nghĩa là "làm nhiều" nhưng do không đảm bảo chỉ tiêu trung bình đề ra thì hệ số lương khoán và thưởng sẽ ở mức không hoàn thành công việc và như vậy thu nhập sẽ giảm xuống. - Nguyên tắc "làm nhiều hưởng nhiều" vẫn với tổ dây máy cáp đó nếu số lượng máy lắp đặt mới cao số lượng máy hỏng được sửa chữa/1 CN cao thì được hưởng hệ số hoàn thành tốt công việc, và như vậy 2 nguyên tắc trên hoàn toàn hợp lý và trong công ty chúng tôi người lãnh đạo trực tiếp của cấp dưới sẽ hưởng theo hệ số hoàn thành công việc trung bình của nhân viên dưới quyền nguyên tắc này áp dụng tới tận người lãnh đạo cao nhất của công ty - Các phòng ban chức năng sẽ hưởng theo mức trung bình của toàn công ty. Đây chính là một phương pháp quản trị hay gắn liền quyền lợi và trách nhiệm của từng thành viên từ giám đốc tới công nhân và các bộ phận phòng ban với nhau, tạo ra một tập thể đoàn kết phấn đấu vì một mục tiêu chiến lược chung của công ty. + Chính sách và mục tiêu chất lượng của công ty điện thoại Hà Nội II đã được áp dụng theo tiêu chuẩn ISO 9000 phiên bản 2000 với mục tiêu chất lượng: nâng cao chất lượng thông tin, chất lượng đường truyền, giảm thời gian chờ đợi lắp đặt máy mới, giảm thời gian gián đoạn thông tin, đáp ứng tối đa nhu cầu sử dụng dịch vụ điện thoại cố định, đường truyền số liệu, các dịch vụ giá trị gia tăng khác… * Khắc phục sự phân tán của nhân lực cơ sở - Bộ phận gián tiếp: Bộ phận gián tiếp bao gồm: Trưởng, phó các đài, các tổ văn phòng, kỹ thuật, ở mỗi đơn vị sẽ có 1 trưởng đài và phó đài chịu trách nhiệm điều hành công việc của đơn vị mình quản lý. Trưởng đài phải chịu trách nhiệm điều hành nhân sự trong đơn vị. Quản lý công việc hàng ngày của các tổ đội sản xuất, đồng thời lập kế hoạch và tập hợp những vấn đề phát sinh trong sản xuất xử lý theo thẩm quyền trách nhiệm được giao. Những vấn đề vượt quá thẩm quyền thì gửi kiến nghị lên lãnh đạo Công ty. Mỗi đài thường có khoảng 100 - 150 người với số tài sản phải quản lý khoảng 500 tỷ đồng. Đây là một trách nhiệm không nhỏ đối với các trưởng đài vì vậy quyền lợi và trách nhiệm luôn gắn liền với nhau. Công ty quản lý các trưởng đài theo hiệu quả công việc thông qua 2 chỉ tiêu là chất lượng và doanh thu. Hệ số lương khoán của Trưởng đài sẽ được tính bằng hệ số hoàn thành trách nhiệm trung bình của các tổ đội sản xuất dưới quyền. Đây là một hình thức rất mới ở Việt Nam hiện nay. Cách quản lý này sẽ làm tăng trách nhiệm và chịu trách nhiệm trực tiếp qua các quyết định sản xuất của trưởng đài. Mặt khác sẽ tạo môi trường cho người quản lý gần gũi sâu sát hơn trong việc kiểm tra giám sát công việc của người lao động. Đây chính là một trong những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của đơn vị cũng chính là của Công ty và Bưu điện Hà Nội. Mỗi người lao động trực tiếp sẽ phải suy nghĩ về hành động và trách nhiệm của mình đối với công việc cũng như ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập của mình và của cấp lãnh đạo cao nhất trong đơn vị mình. * Tổ kỹ thuật sẽ được phân công công việc cụ thể tới mỗi nhân viên quản lý 1 khu vực kỹ thuật nhất định theo các tổ, đội sản xuất. Chính vì vậy trách nhiệm được cụ thể hóa để có cơ sở tính lương theo tổ đội sản xuất thuộc khu vực kỹ thuật mình quản lý. * Tổ văn phòng sẽ theo hệ số trung bình của toàn đài. Tổ trưởng văn phòng có trách nhiệm rất lớn trong việc cung cấp và thu thập tất cả những phát sinh về nhân sự, lương bổng, các dịch vụ chăm sóc sức khỏe đời sống…. Có thể nói tổ văn phòng ở các đài điện thoại và các trung tâm tin học, truyền dẫn là một phòng tổng hợp. ở đây có sự góp mặt của kế toán, tài vụ thủ kho, văn thư, lái xe, 119, bảo vệ, phát triển thuê bao. Đây chính là bộ phận có đông nhân viên gián tiếp nhất của các Đài. Với lượng công việc rất lớn và rất đa dạng đòi hỏi ở mỗi đơn vị Đài phải có một tổ trưởng văn phòng có đủ trình độ và năng lực công tác tương xứng. Công việc của tổ văn phòng là khâu then chốt cho tất cả các bộ phận trong đơn vị. Nếu công việc ở đây không được giải quyết tốt thì sẽ dẫn đến sự đình trệ và kém hiệu quả cho tất cả các bộ phận thành viên. Tổ trưởng văn phòng là người phải giải quyết trực tiếp những đề xuất của các bộ phận để trình trưởng đài,. tham mưu cho trưởng đài trong điều hành sản xuất. Chính vì vậy hệ số phức tạp công việc cần được xem xét lại cho phù hợp với thực tế trách nhiệm và công việc phải giải quyết (hiện nay hệ số phức tạp của tổ trưởng văn phòng tương đương với hế số phức tạp của các tổ trưởng bộ phận sản xuất khác). * Tổ sản xuất trực tiếp. Tổ sản xuất trực tiếp là Tổng Đài và dây máy cáp. + Tổng đài: Đây là bộ phận sản xuất có tính chất đặc thù, vừa mang tính chất gián tiếp vừa mang tính chất trực tiếp. Gián tiếp là làm việc không trực tiếp tiếp xúc với khách hàng nhân viên trực tổng đài chỉ tiếp xúc với khách hàng thông qua điện thoại. Nhân viên tổng đài phải chịu trách nhiệm giám sát hoạt động và bảo dưỡng thường xuyên thiết bị tổng đài. Mỗi nhân viên khi trực phải có tinh thần trách nhiệm cao và khả năng xử lý công việc độc lập với hiệu quả cao và sự chính xác tuyệt đối. Mỗi công việc nhỏ cũng đòi hỏi sự chính xác nếu không sẽ gây hậu quả lâu dài cho khách hàng. - Mỗi tổng đài được bố trí ở những địa điểm khác nhau nằm ở nhiều địa bàn của Công ty và phải đảm bảo liên tục 24/24 trong suốt quá trình tồn tại của ngành viễn thông. Nên đặc thù riêng là không bao giờ có thể họp mặt đông đủ nhân viên của một tổ đài trong cùng một thời điểm. Những đặc điểm này cũng gây ra những khó khăn nhất định cho quản lý nhân sự từ việc lựa chọn đào tạo bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho nhân viên, đến những hoạt động đoàn thể. Dây máy cáp: Đây là lực lượng sản xuất đông nhất trong các bộ phận của Công ty. Các tổ dây máy cáp là lực lượng sản xuất làm việc rải khắp địa bàn của Công ty quản lý. Trực tiếp làm nhiệm vụ duy trì bảo dưỡng đường cáp điện thoại đường dây thuê bao tới từng thuê bao. Công nhân D - M - C phải làm việc trực tiếp ngoài trời để đảm bảo thông tin liên lạc đựơc thông suốt. Do vậy khó khăn của họ cũng rất lớn, phụ thuộc vào thời tiết và địa bàn làm việc. thường xuyên phải di chuyển trên đường và làm việc theo đòi hỏi của công việc từng ngày. Đây chính là những đặc điểm chính gây nên sự khó khăn cho công tác quản trị nhân lực. Vì họ làm việc ở ngoài cơ quan nên việc quản lý giờ giấc làm việc gặp nhiều khó khăn. Do vậy khó có thể tính lương làm việc theo thời gian. Mặt khác cũng khó tính lương theo sản phẩm vì công việc hàng ngày phụ thuộc lượng máy phát triển mới và số lượng máy hỏng trong ngày, lương công việc cải tạo tu bổ cũng không đều đặn. Hơn nữa trong cùng một địa bàn thì số lượng công việc và tính chất cũng thay đổi với mức độ phức tạp khác nhau. Vì thế xây dựng mức lương khoán và hệ số phức tạp cho công việc này là phải sử dụng kết hợp 2 phương thức trả lương theo thời gian và theo sản phẩm cùng với chất lượng dịch vụ sản phẩm. Công tác quản trị nhân lực của Công ty đối với những đối tượng này đã có nhiều thay đổi cải tiến. Như quy định giờ bắt đầu làm việc và giờ kết thúc nhận công việc. Các biện pháp thưởng phạt cũng góp phần nâng cao ý thức tự giác của người lao động. Thường xuyên có những lớp đào tạo ngắn hạn dành cho đối tượng này như: Tiếp thị, giao tiếp khách hàng, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ. Đặc biệt do tính chất công việc đòi hỏi mỗi công nhân D - M - C phải có sức khỏe tốt. Bảo hộ lao động công cụ phải được trang bị đầy đủ. Phải tuyệt đối chấp hành khi làm việc. Chính vì thế trong 2 năm qua chất lượng phục vụ đã được cải thiện đời sống người lao động trong Công ty cũng được đảm bảo. Doanh thu của Công ty phụ thuộc khá lớn vào năng suất chất lượng của đội ngũ chiếm tới 40% nhân lực của Công ty này. Tuy đa phần lực lượng sản xuất lao động chính này chỉ qua đào tạo công nhân hoặc sơ cấp nên nhận thức về áp lực cạnh tranh còn hạn chế. Đôi lúc họ làm việc còn mang tính đối phó. Vì vậy để có sự tự giác trong công việc họ cần được bồi dưỡng nâng cao chuyên môn nghiệp vụ cũng như nhận thức khoa học, xã hội. 2.3. Cách tính phạt và hình thức phạt Ngoài quyền lợi người lao động được hưởng thì bên cạnh đó cũng có những hình thức và chế tài, để người lao động có ý thức tự giác hơn trong công việc. Bảng tổng kết vi phạm chất lượng năm 2004 TT Số người bị phạt Điều Lỗi vi phạm Điểm chất lượng bị phạt 1 2 3 4 5 4 1 2 0 1 1 Để xảy ra TNLĐ do lỗi chủ quan. Mỗi vụ: 1. Phải nghỉ việc từ 1-3 ngày (kể cả nghỉ trừ vào bù, phép); 2. Phải nghỉ việc từ 4-10 ngày (kể cả nghỉ trừ vào bù, phép); 3. Phải nghỉ việc trên 10 ngày đến 1 tháng (kể cả nghỉ trừ vào bù, phép): 4. Phải nghỉ việc trên 1 tháng: nghỉ trọn tháng nào cắt thưởng tháng đó, số ngày nghỉ tiếp theo phạt như mục 1,2,3 của điều này - Tùy vụ việc và trách nhiệm thì những người có liên quan bao gồm: lãnh đạo đơn vị, cán bộ ban chuyên trách BHLĐ của đơn vị, tổ trưởng, an toàn viên của tổ, một số thành viên của Hội đồng BHLĐ Công ty có thể bị phạt liên đới và do Hội đồng xét thưởng của Công ty quyết định 10 10 - 20 21 - căt thưởng cắt thưởng 02 - cắt thưởng 0 2 - Người lao động không được huấn luyện ATLĐ hoặc huấn luyện nhưng chưa đầy đủ, phạt cán bộ lãnh đạo trực tiếp, tùy mức độ: 10 - cắt thưởng 120 5 0 6 0 20 0 3 - Kiểm tra đầu giờ làm việc: + Người lao động không mang theo đầy đủ trang thiết bị BHLĐ được cấp, Mỗi lần Vi phạm lần đầu trong tháng Vi phạm lần thứ hai trong tháng Vi phạm lần thứ ba trong tháng + Tổ trưởng và ATV của tổ không thực hiện tổ chức kiểm tra theo qui định, phạt mỗi người: + nếu kiểm tra phát hiện công nhân vi phạm không xử lý theo qui định, vẫn phân công công việc, phạt Tổ trưởng: - Người lao động không chấp hành các qui định BHLĐ trong khi nhiệm vụ ví dụ như: không đeo dây an toàn; không đi giầy, mắc quần áo bảo hộ.. Mỗi thứ: + Phạt liên đới tới các cá nhân liên quan có trách nhiệm có mặt tại hiện trường như: Lãnh đạo đơn vị, Tổ trưởng, an toàn viên, nhóm trưởng. Mỗi người 3 6 cắt thưởng 2 4 10 5 0 4 Người lao động không được trang cấp thiết bị BHLĐ theo quy định: + Do đơn vị không lập kế hoạch, không trang bị theo qui định, không kiểm tra thường xuyên, không xin cấp kịp thời cho các trường hợp mới về (chậm nhất 1 tuần) tùy theo mức độ phạt những người có liên quan: + Đơn vị đã lập kế hoạch và xin cấp, nhưng Công ty không thực hiện kịp thời theo qui định của Nhà nước. Tùy theo mức độ, phạt những người có liên quan: 10- cắt thưởng 10 - cắt thưởng 1 1 4 5 5 - Công trình thi công không có phương án và các CCDC đảm bảo AT cho người, thiết bị thi công và xã hội… + Người chịu trách nhiệm chính: + Các thành viên của nhóm thi công: + Nếu xảy ra hậu quả, tùy theo mức độ: 10 2 10 - cắt thưởng 20 6 - Không tiến hành vệ sinh công nghiệp, vệ sinh môi trường theo định kỳ hoặc vệ sinh không đạt yêu cầu 2-5 0 7 Không kiểm tra thường xuyên theo qui định đài trạm, thiết bị, công cụ dụng cụ, phương tiện PCCN, PCLB: + Phạt tổ nhóm trực tiếp; + Phạt cá nhân có trách nhiệm - Xảy ra hậu quả: 10 5 cắt thưởng 30 0 8 - Không chấp hành nội qui cơ quan, mỗi lần: + Trang phục không đúng qui định, không đeo biển kiểm soát, làm mất thẻ (phải báo cáo và chịu kinh phí làm thẻ mới); + Làm biển kiểm soát giả hoặc sử dụng biển kiểm soát sai quy định: 2 20 - cắt thưởng 5 9 Đi làm muộn, họp muộn, về sớm (không có lý do): + Từ 5 phút - 15 phút + Từ 16 phút - 30 phút + Từ 31 phút - 60 phút + Từ > 1 giờ - 2giờ + Từ > 2 giờ + Nếu tái phạm 1 3 5 10 cắt thưởng cắt thưởng 2 3 0 10 - CBCNV trực ca: + Để CBCNV trong cơ quan không có phận sự vào khu vực miễn viễn thông hoặc phòng máy do mình quản lý. Phạt người trực ca và CBCNV vi phạm, mỗi người: + Để CBCNV ngoài đơn vị không có phận sự vào phòng máy: + Ngủ trong ca; + Mang chăn, chiếu, gối, màn, ti vi và vật dụng sai qui định vào khu vự viễn thông; máy tính nơi làm việc cài đặt hoặc chơi điên tử và vi phạm các trường hợp tương tự. Mỗi lần: + Gây hậu quả nghiêm trọng bị kỷ luật 5 10 - cắt thưởng cắt thưởng 10 - cắt thưởng 2 11 - CBCNV tự ý thay đổi vị trí công tác đã được phân công, gửi ca, đổi ca (phạt cả người trông ca hộ và người nhận đổi ca). Mỗi lần: - Nếu xảy ra hậu quả: 5 cắt thưởng 2 12 - CBCNV bỏ ca trực, nghỉ việc không báo cáo, bỏ vị trí công tác: cắt thưởng 0 13 - Không chấp hành lệnh điều động sản xuất hoặc không chấp hành lệnh nghĩa vụ quân sự: - Có chấp hành nhưng gây khó khăn cho công tác tổ chức: cắt thưởng 10 3 14 - CBCNV: + Gây mất trật tự nơi công cộng, trong cơ quan hoặc nơi cư trú. + Vi phạm tệ nạn xã hội, vi phạm pháp luật và tệ nạn khác: 5 - cắt thưởng cắt thưởng 0 15 CBCNV lấy cắp tài sản, lạm dụng nghiệp vụ làm thiệt hại vật chất, uy tín cơ quan: Ngoài ra các cá nhân phải bồi thường thiệt hại theo qui định của Bộ Luạt lao động cắt thưởng 20 16 Công nhân đi làm không mang theo dụng cụ, công cụ lao động được tranh cấp, mỗi lần thiếu mỗi thứ. 5 1 17 Đơn vị hoặc cá nhân sử dụng máy điện thoại nghip vụ sai qui định 10 - cắt thưởng 0 18 - Lập sử dụng giấy tờ và văn bằng giả cắt thưởng 0 19 - Người lao động viết đơn khiếu kiện không đúng sự thật, không đúng qui định. Tùy theo mức độ: 10 - cắt thưởng 4 5 2 20 Thực hiện nhiệm vụ: - Không đảm bảo thời gian: + Chậm dưới 10 ngày, mỗi ngày: + Chậm từ 10 ngày trở lên: - Không đảm bảo chất lượng - Không triển khai nhiệm vụ được giao, để quên tài liệu: 0,5 5 - cắt thưởng 2 - cắt thưởng 10- cắt thưởng 1 1 1 21 - Nhân viên bảo vệ không hoàn thành nhiệm vụ: + Để mất vật tư, tài sản của cơ quan phải đền bù thiệt hại: + Để mất tài sản của CBCNV (bị mất trong trường hợp: tài sản đã được mang vào nơi được bảo vệ, đối với xe máy, xe đạp phải khóa cẩn thận….). Nếu lỗi do bảo vệ phải đền bù thiệt hại: + Để người không có nhiệm vụ vào khu vực bảo vệ: cắt thưởng cắt thưởng 5 - 10 4 22 Các phòng ban chức năng theo chức trách nhiệm vụ không đáp ứng đầy đủ hoặc chậm trả lời yêu cầu của đơn vị sản xuất theo qui định Mỗi ngày: 1 2 23 - CBCNV thiếu tinh thần phục vụ khách hàng phản ánh, tùy theo mức độ sai phạm: 5 - cắt thưởng 2 24 CBCNV có hành vi sách nhiễu thuê bao nhận tiền của khách hàng cắt thưởng 0 25 CBCNV có thái độ làm việc thiếu tinh thần hợp tác hoặc có hành vi gây khó khăn cho cán bộ đang thừa hành nhiệm vụ: 5 - cắt thưởng 1 26 Lập biên bản xác minh khiếu nại không đúng để thuê bao khiếu nại nhiều lần. Tùy theo mức độ, mỗi lần: 3 - 5 0 27 Xác minh các vụ việc được Giám đốc giao nhưng có kết luận rõ ràng hoặc xác minh không đúng để Hội đồng không xét được chất lượng cho đơn vị: 5 - 10 3 28 Giải quyết khiếu nại quá thời gian qui định. Mỗi hồ sơ/ ngày 0,5 0 29 Đơn vị quản lý khi kiểm tra, xác minh làm mất hiện trường gây khó khăn cho việc giải quyết khiếu nại 5 - 10 0 0 30 - Các báo cáo định kỳ theo qui định của Công ty: + Thực hiện báo cáo chậm so với qui định. Mỗi ngày: + Báo cáo không chính xác, không báo cáo, báo cáo sai: - Các báo cáo đột xuất: + Báo cáo chậm, báo cáo sai hoặc không báo cáo 1 3 - cắt thưởng 5 - cắt thưởng 0 31 - Không cập nhật số liệu báo cáo: nhân lực, mạng ngoại vi, báo cáo tuần, lưu lượng, thiết bị, doanh thu, sản lượng, lịch công tác tuần…. - Gửi số liệu lên mạng bị sai sót. 2 1 0 32 - Máy mất liên lạc quá 24h do chủ quan. Mỗi máy: - Nếu gây hậu quả nghiêm trọng. Tùy theo mức độ 5 10 - cắt thưởng 100 30 10 0 0 33 - Sửa chữa không dứt điểm, không làm tốt công tác chăm sóc khách hàng để khách hàng báo hỏng lại do nguyên nhân chủ quan: + 2 lần/tháng. Mỗi máy: + 3 lần/tháng. Mỗi máy: + 4 lần/tháng. Mỗi máy: + trên 4 lần/tháng. Mỗi máy: 1 2 3 4 100 10 34 - Khóa phiếu sai, mỗi máy: - Tái phạm 10 20 - cắt thưởng 35 - Không cập nhật đầy đủ, chính xác, rõ ràng các lần sửa chữa vào lý lịch dây máy theo các nội dung qui định. Mỗi máy. 2 36 - Trong khi thực hiện sửa chữa, tu bổ, làm phát sinh cước để thuê bao khiếu nại. Mỗi máy: - Gây hậu quả nghiêm trọng - Ngoài ra cá nhân hoặc tập thể làm sai bồi thường theo qui định 3 - 5 cắt thưởng Công tác PTTB 37 - Truyền nhận, giao số liệu PTTB chậm so với qui định: + Từ 30 phút - 1 giờ. Mỗi lần: + Từ 1giờ - 2 giờ. Mỗi lần: + Trên 2 giờ. Mỗi lần: 2 3 5 38 - Trả hoặc chia lại phiếu TH nhầm địa bàn quản lý chậm (trong vòng 3 giờ đối với vùng không giáp ranh, 1 ngày đối với vùng giáp ranh) Mỗi phiếu: - Điều hành không dứt điểm để phiếu PTTB trả đi trả lại làm chậm tiến độ lắp đặt máy. Mỗi phiếu: 1- 3 2 - 5 39 - Thi công lắp đặt máy chậm do nguyên nhân chủ quan. Mỗi phiếu: 1 - 5 10 10 20 5 4 6 40 - Nhập lý do phiếu tồn sai. Mỗi phiếu - Nhập thông tin hoànghiên cứu công theo qui định giao, nhận hồ sơ hoàn công chậm làm ảnh hưởng đến việc đưa vào ghép mã thu cước: + 1 ngày. Mỗi phiếu: + 2 ngày. Mỗi phiếu: + Trên 3 ngày. Mỗi phiếu: - Nhập sai, thiếu thông tin, soát hồ sơ không phát hiện sai sót, mỗi hồ sơ: 1 0,5 1 2-5 1-3 2 0 2 41 - Không thực hiện hoặc thực hiện sai nội dung yêu cầu sử dụng dịch vụ của phiếu công tác: + Tùy theo mức độ số máy + Nếu gây hậu quả nghiêm trọng: - Ngoài ra cá nhân làm sai phải trả cước phí phát sinh nếu khách hàng từ chối trả cước 2 - 5 cắt thưởng 1 1 42 - Khách hàng đã ký biên bản NTBG nhưng máy chưa hoạt động hoặc phát sinh cước trước khi bàn giao để khách hàng khiếu nại, mỗi máy: - Ngoài ra cá nhân làm sai phải trả cước phí phát sinh nếu khách hàng từ chối trả cước 1 - 10 2 2 43 - Thực hiện phiếu công tác: PTTB, tháo hủy, đổi số gây phát sinh cước, tùy theo mức độ: - Ngoài ra cá nhân làm sai phải trả cước phí phát sinh nếu khách hàng từ chối trả cước 2- cắt thưởng 30 44 Tủ cáp không đạt yêu cầu kỹ thuật: + Không đánh mã số: + Không có khóa treo nhưng có khóa trong (khóa bướm): + Không khóa hoặc bị mở nắp. Mỗi tủ: + Không có dây tiếp đất vở cáp tại MDF và tủ cáp hoặc có nhưng mát tác dụng. Mỗi tủ: + Vệ sinh công nghiệp không tốt, không bịt lỗ chống chuột. Mỗi tủ: 1 2 5 2 1 50 45 Hộp cáp không đạt yêu cầu kỹ thuật: + Không đánh mã số: mở nắp hoặc mất nắp; không có đai treo hãm băng rulo đai hoặc không cố định chắc chắn; không có thanh dẫn cáp; dây thuê bao dự trữ ở hộp cáp dài quá qui định (20cm) không gọn gàng, không gài vào thanh dẫn cáp 1 1 0,5 12 46 - Cáp, dây thuê bao chùng, võng gây mất an toàn và mất mỹ quan: 2 - 5 9 47 - Bể cáp không đảm bảo an toàn, không sửa chữa kịp thời, tùy theo mức độ phạt 20 - cắt thưởng 1 48 Không kịp thời phát hiện các hệ thống công trình thông tin bị xâm hại, có nguy cơ gây hỏng mạng lưới: + Nguy cơ gây mất an toàn mạng lưới + Làm đứt cáp đồng: Cáp = < 100x2; Cáp > 100x2: + Làm đứt cáp quang: 3 5 10 cắt thưởng 20 cắt thưởng 300 49 Các sai phạm kỹ thuật khác + Mối nối không bấm rệp + Mỗi đôi dây kéo từ giá đầu dây: + Mỗi đôi dây kéo từ tủ cáp: + Mỗi sợi cáp phụ đầu nối không đúng quy định: + Dây jacktre nối tại MDF, tủ cáp sai quy định hoặc dây đi không gọn, có mối nối. Mỗi đôi: + Không có ống bảo vệ cáp tại các vị trí chuyển cống bẻ sang treo. 1 5 1 5 1 1 1 50 - Để khách hàng khiếu nại trong việc đảm bảo thông tin liên lạc, cước phí dịch vụ… Xác minh nếu đúng: - Trường hợp gây tác hại nghiêm trọng (phê bình trên báo, lãnh đạo cấp trên phê bình gay gắt……) - Ngoài ra đơn vị quản lý phải trả cước phí phát sinh nếu khách hàng từ chối trả cước 2 - 5 10 - cắt thưởng 4 51 - Chuyển dịch, tu bổ làm phát sinh cước thuế bao khiếu nại, tùy theo mức độ: - Nếu gây hậu quả nghiêm trọng, tùy theo mức độ: Ngoài ra cá nhân phải bồi thường cước phí cho bưu điện 1 - 5 10 - cắt thưởng 10 2 1 10 52 - Cập nhật không chính xác + Cáp chính: Sai tên, mã kỹ thuật, địa chỉ, độ dài, dung lượng (cáp và tủ cáp), sai số liệu một đôi cáp chính, mỗi trường hợp: + Cáp phụ: Sai tên, mã kỹ thuật, địa chỉ, độ dài, dung lượng (cáp và hộp cáp), sai số liệu một đôi cáp phụ, mỗi trường hợp: + Sai số liệu bể cáp (thừa, thiếu, sai địa chỉ bể, loại bể. Mỗi bể: + Sai số liệu lỗ cống (dung lượng), số cáp đi trong cống bể (sai lỗ cống). + Sai số liệu khoảng bể. Mỗi khoảng: + Cáp cống không treo biển. Mỗi cáp: - Không có lý lịch dây máy, lý lịch dây máy không rõ ràng, không đầy đủ và chính xác các nội dung qui định. Mỗi máy: 1 - 3 2 1 1 1 1 1 2 0 53 - Đưa số liệu lên mạng Công ty chậm so với quy định (không có lý do): + Chậm 1 ngày: + Chậm 2 ngày: + Chậm 3 ngày: + Trên 3 ngày: 3 5 10 20 - cắt thưởng 1 54 - Lập phương án đề xuất không đạt chất lượng: + Hiện trạng không chính xác + Đề xuất phương án không khả thi: - Lập phương án chậm so với qui định 5 10 10 2 55 Dự toán, hồ sơ hoàn công, quyết toán không đầy đủ các dữ kiện theo qui định. Mỗi lần trả về: 3 2 56 - Soát xét các đề xuất, dự toán, thiết kế, hồ sơ công, hồ sơ quyết toán các công trình. + Không đảm bảo chất lượng. + Không đảm bảo về thời gian theo qui định. Mỗi lần trả về: 3 - 5 3 1 1 57 - Sau 15 ngày NTBG nếu không hoàn tất hồ sơ thanh quyết toán nộp lên phòng KTTC, mỗi ngày chậm: - Thời gian thanh quyết toán công trình của phòng TCKT không quá 5 ngày. Nếu quá thời gian qui định. Mỗi ngày 0,5 1 1 12 0 58 Công tác nghiệm thu ban giao: - Số liệu nghiệm thu sai thực tế, hồ sơ nghiệm thu sai: - Công trình không đạt chất lượng, phạt đơn vị thi công và người tham gia ký biên bản nghiệm thu: - Nếu gây hậu quả nghiêm trọng Ngoài ra cá nhân hoặc tập thể phải trả tiền cước phí cho bưu điện nếu thuê bao không chấp nhận thanh toán tiền cước phí do lỗi của cá nhân hoặc tập thể gây ra. 2 - cắt thưởng 5 - cắt thưởng cắt thưởng 59 - Bảo quản hồ sơ công trình: + Bị bẩn, nhầu nát: + Bị mất: 1 - 5 cắt thưởng 1 60 Không thực hiện hoặc thực hiện sai: Chu ký bảo dưỡng tổng đài, truyền dẫn, nguồn điện, điều hòa…Sửa chữa thiết bị không đảm bảo chất lượng. Mỗi lần: - Nếu xảy ra hậu quả nghiêm trọng, tùy theo mức độ: 10 - cắt thưởng hoặc cao hơn 1 1 4 1 61 - Nhân viên trực tổng đài: + Mất điện hoặc sự cố điện lưới tổng đài, dùng nguồn acqui sau 15 phút không khởi động chạy máy phát điện. + Thao tác chạy máy phát điện: đổ dầu, khởi động, chuyển nguồn, thông gió không đúng qui định + Trong trực ca không thực hiện ghi chép đầy đủ và đúng thời gian 60 phút/1 lần các thông số về nguồn điện, nhiệt độ phòng thiết bị: + Khi trời mưa dông bão không thực hiện cắt điện lưới và chạy máy phát điện theo qui định: + Các trường hợp trên nếu để xảy ra hậu quả: 15 15 15 15 cắt thưởng 1 62 - Cảnh báo cháy, thiết bị lọc sét, cắt sét, nguồn điện, máy phát điện AC có cảnh báo lỗi: + Đơn vị không phát hiện để thông báo cho đội CĐ - ĐH (áp dụng chung cho các trường hợp trên) + Đơn vị phát hiện mà không thông báo kịp thời cho Đội CĐ - ĐH (quá 01 giờ) + Đội CĐ - ĐH đã nhận báo lỗi nhưng không có phương án xử lý, khắc phục kịp thời (áp dụng chung cho các trường hợp trên); - Nếu xảy ra hậu quả nghiêm trọng 10 5 10 cắt thưởng 0 63 - Mất liên lạc do chủ quan, các cá nhân có liên quan: + 1 luồng 2Mb/s: + Mỗi ngăn thuê bao: + 1 tuyến trung kế + Tổng đài vệ tinh, tổng đài trung tâm, 1 tuyến truyền dẫn: 5 10 15 Cắt thưởng hoặc cao hơn 0 64 - Không thực hiện hoặc thực hiện sai nội dung yêu cầu sử dụng dịch vụ của phiếu công tác. Tùy theo mức độ, mỗi máy: Ngoài ra các cá nhân làm sai phải hoàn trả cước phí cho Bưu điện - Nếu xảy ra hậu quả nghiêm trọng. 2 - 5 cắt thưởng 1 65 Thực hiện lập trình sai phương thức ghi cước, qui trình làm băng cước, băng hệ thống. Tùy theo mức độ 5 - cắt thưởng 0 66 - Không đảm bảo nhiệt độ và độ ẩm trong phòng máy khi các thiết bị điều hòa hoạt động ổn định (qui định T0 = 240C ± 1; độ ẩm = 70% ± 10%): - Nếu gây hậu quả nghiêm trọng 2 5 - cắt thưởng 1 67 - Đơn vị để bóng đèn cháy tại mỗi đài trạm: + Từ 20% á30%: + Từ 30% á 40%: + Từ 40% á 50%: + Trên 50%: - Phòng làm việc đi về không tắt đèn - Khu vực được qui định chiếu sáng bảo vệ đèn không sáng 1 bóng: 1 3 10 20 1 1 4 68 Không cập nhật sổ biến động, lý lịch máy, các loại sổ khác, Mỗi lần 1 á 3 0 69 Đơn vị quản lý mạng: + Làm ngừng hoạt động toàn bộ mạng nội bộ, trang WEB, hệ thống thư điện tử, các hệ thống ứng dụng như quản lý viễn thông, nghiệp vụ, hành chính…. của Công ty. 10ácắt thưởng 0 70 Không thực hiện sao lưu trữ dữ liệu hệ thống theo định kỳ, gây khó khăn cho việc khắc phục sự cố mạng máy tính, tùy theo mức độ: 10ácắt thưởng 1 0 71 - Đối với người sử dụng : + Sử dụng USER và mật khẩu của người khác để và các trang số liệu không được phép khai thác: + Cung cấp USER và mật khẩu của mình cho người không có nhiệm vụ hoặc người ngoài Công ty truy nhập vào mạng + Đối với những trường hợp cố tình phát tán vius, gây hư hỏng phần cứng, phần mềm hệ thống: + Tự ý điều chỉnh linh kiện giữa các máy tính, thiết bị. + Tự ý cài đặt chương trình làm thay đổi cấu hình hệ thống của thiết bị mạng. 5 10 á cắt thưởng cắt thưởng 5 10 2 72 - Không thường xuyên kiểm tra, quản lý bảo dưỡng để trạm điện thoại dùng thẻ gây mất mỹ quan và không đảm bảo kỹ thuật: - Để phản ánh trên báo: 5 á10 15 1 73 - Không xử lý kịp thời các cảnh báo lỗi về máy payphone từ PPMS tính từ khi nhận được cảnh báo (7h30 và 13h 30) quá 2h, mỗi cảnh báo: 3 0 74 - Không thông báo kịp thời sự cố máy chủ PPMS cho Phòng QLKTNV và GPC (quá 1h từ khi phát hiện) 5 1 75 - Nhân viên tiếp thị không cung cấp thẻ kịp thời cho đại lý theo qui định để đại lý phản ánh: - Thu, nộp tiền bán các loại thẻ không đúng qui định. Mỗi lần: 5 5 0 76 Kho tàng sắp xếp không ngăn nắp, thứ tự khoa học, gây khó khăn cấp phát vật tư để đơn vị phản ánh: 1 á5 0 77 Không cập nhật kịp thời biến động về vật tư, tiền vốn, tài sản, công cụ dụng cụ từ 5 ngày trở nên kể từ ngày phát sinh, tùy từng trường hợp mỗi lần: 2 á 5 0 78 Không cấp đủ, kịp thời, chính xác vật tư và các loại trang thiết bị dụng cụ phục vụ SXKD theo qui định đã được Giám đốc duyệt. Tùy từng trường hợp. mỗi lần: 2 á 5 0 80 Không bảo quản tốt dụng cụ, công cụ lao động, làm mất hoặc làm hỏng: 1á cắt thưởng 0 81 Xuất, nhập vật tư, tài sản sai nguyên tắc. Mỗi lần 5 ácắt thưởng 0 82 Thu, chi không đảm bảo thời gian theo qui định, mỗi lần: 5 á cắt thưởng 0 83 Thu chi sai qui định: - Không có chứng từ. Mỗi lần: - Kê chứng từ khống, mỗi lần 10 á 20 20á cắt thưởng 0 84 Tính toán hoặc thanh toán các loại chứng từ, hóa đơn và các chế độ khác cho CBCNV bị sai: 5 ácắt thưởng 0 85 Sổ phát tiền không có đủ chữ ký của người nhận và các trường hợp tương tự. Mỗi loại: 1 0 86 Không thực hiện đầy đủ các loại chế độ chính sách đối với người lao động. Mỗi lần: 5 á10 0 87 Không quản lý chặt chẽ lao động để xảy ra tình trạng vi phạm kỷ luật lao động hoặc báo cáo không đúng hoặc giải quyết quá quyền hạn theo chức trách nhiệm vụ đã qui định. Tùy theo mức độ 5 á 10 0 88 Báo cáo nhân lực không chính xác: - Sai thời gian, địa điểm, nhân sự cụ thể - Cho nghỉ sai nguyên tắc, báo cáo khống: 1 á 5 10 á cắt thưởng 0 89 Không kịp thời lưu thoát công văn đi đến trong ngày để ảnh hưởng đến việc triển khai công tác của các đơn vị. Tùy theo mức độ: 2 á 10 0 90 Không thực hiện đúng qui định về công tác lưu trữ 2 á 10 0 91 Không quản lý sử dụng con dấu đúng qui định 5 á cắt thưởng 0 92 - Làm mất công văn tài liệu 2 á cắt thưởng 0 93 Công tác quản lý đài trạm điện nước: - Không thường xuyên kiểm tra, đề xuất sửa chữa kịp thời nhà trạm điện nước do đơn vị mình quản lý theo qui định. Mỗi lần: - Không thường xuyên kiểm tra, đôn đốc các đơn vị trong công tác quản lý nhà trạm, điện nước. Mỗi lần: - Không tổ chức thi công, sửa chữa nhà trạm, điện nước, không đảm bảo tiến độ, an toàn thiết bị, chất lượng công trình mỗi lần: 2 á 10 1 á 5 5 á cắt thưởng 12 94 Hàng tháng đơn vị, tổ , nhóm và các cá nhân có thành tích xuất sắc, Chủ tịch Hội đồng xét thưởng quyết định tiền thưởng cụ thể cho từng trường hợp Qua số liệu thu thập về tình hình vi phạm chất lượng trên cho thấy chủ yếu những lỗi vi phạm đều thuộc những đơn vị sản xuất trực tiếp. Tuy những lỗi vi phạm không lớn chỉ có một trường hợp gây hậu quả nghiêm trọng nhưng cho thấy công tác quản lý của đơn vị cơ sở còn nhiều thiếu sót. - Lỗi vi phạm tập trung ở đội ngũ công nhân đường dây đặc biệt là khâu sửa chữa máy hỏng, phát triển thuê bao. - Những giải pháp của công tác quản trị nhân lực đối với đối tượng này là chưa chặt chẽ, chưa thường xuyên liên tục. Giải pháp trước mắt là cần tăng cường thanh tra kiểm tra đột xuất. Tăng cường giáo dục kết hợp thi đua khen thưởng nâng cao ý thức tự giác của người lao động. 2.4. Tham quan khen thưởng + Ngoài chế độ thưởng phạt thì người lao động trong Công ty chúng tôi còn được hưởng chế độ tham quan khen thưởng hàng năm. Chế độ tham quan được chia làm nhiều cấp độ như: Đi nước ngoài, đi trong nước; đi trong nước có đi dài ngày và đi ngắn ngày. Đi nước ngoài hay đi dài ngày trong nước chỉ dành cho cấp từ tổ trưởng trở lên. Còn đi ngắn ngày trong nước áp dụng cho mọi đối tượng + Khen thưởng có nhiều hình thức như: Biểu dương trước đơn vị, tặng bằng tiền, tặng giấy khen… Hàng năm có những qui định cụ thể khen thưởng cho từng cá nhân hoặc tập thể có thành tích tốt trong sản xuất kinh doanh, có tinh thần trách nhiệm phục vụ khách hàng kể cả những thành tích về bảo vệ an ninh trật tự nơi cư trú hoặc giúp đỡ người gặp nạn trên đường…… Đây cũng là một hoạt động quản trị quan trọng động viên khen thưởng kịp thời nhằm tạo tâm lý thoải mái cho người lao động. chương III. đào tạo - sử dụng - tuyển dụng 1. Đào tạo Từ những đòi hỏi mang tầm vĩ mô tới những thực tế của người lao động trong Công ty, Công ty chúng tôi hàng năm thường xuyên tổ chức những lớp tập huấn chuyên môn, phòng chống cháy nổ… khuyến khích người lao động tự học tập nâng cao trình độ cơ quan sẽ tạo điều kiện cho việc học tập. Ngoài ra hàng năm Học viện Bưu chính Viễn Thông thường xuyên mở những lớp đào tạo dài hạn cho nhân viên trng ngành có các lớp đào tạo ngoài giờ cho những người có đủ 2 năm công tác chính thức trở lên theo các hệ từ trung cấp, cao đẳng và đại học. Những nhân viên có đủ trình độ năng lực sẽ được tạo điều kiện thuận lợi và học miễn phí. 2. Sử dụng Trong điều kiện hiện nay thì một doanh nghiệp có đội ngũ người lao động có trình độ cao là hết sức cần thiết. Đặc biệt ở Công ty chúng tôi ở bất kỳ vị trí công tác nào cũng đòi hỏi người lao động có óc sáng tạo, khả năng nghiệp vụ vững vàng. Có tinh thần trách nhiệm cao với công việc được giao cũng là một tiêu chí đánh giá chất lượng của Công ty. Tuy nhiên vấn đề sử dụng người lao động một cách hợp lý và hiệu quả không hề dễ dàng với bất cứ tổ chức, Công ty nào đặc biệt trong Công ty chúng tôi có truyền thống của ngành là luôn ưu tiên số một cho con em trong ngành. Đây là một điẻm mạnh nhưng đồng thời đó cũng chính là điểm yếu của công tác quản trị nhân lực. Điểm mạnh ở chỗ hầu hết những người được tuyển dụng đã ít nhiều hiểu biết về công việc và những đòi hỏi của nó. Hơn nữa có thể kế thừa và phát huy những kinh nghiệm qúy báu của chính người thân trong gia đình. Ngoài ra sự trung thành với nghề với ngành với Công ty rất cao đồng thời sự gắn bó đoàn kết trong công việc và sinh hoạt tập thể cũng rất thuận lợi. Từ đó giúp cho công việc tiến triển thuận lợi do các mối quan hệ giữa các bộ phận trong Công ty trong ngành thân thiện hơn người làm quản trị có thể hiểu rất rõ về nhân thân cũng như năng lực của người được bổ nhiệm. Tuy nhiên đây cũng chính là những khó khăn mà công tác quản trị nhân lực gặp phải trong ngành dẫn tới việc bổ nhiệm, miễn nhiệm bố trí lao động và điều hành gặp khó khăn. Đôi lúc những hoạt động quản trị còn mang nặng cảm tính. Để khắc phục những khó khăn trên, những năm gần đây ngành Bưu chính Viễn thông nói chung và công ty Bưu điện Hà Nội II nói riêng đã có sự điều chỉnh thay đổi cho phù hợp với thực tế. Cụ thể là từ 2004 khi Công ty được thành lập công tác quản trị đã có những bước đột phá cụ thể là: Bố trí sắp xếp lại đội ngũ cán bộ chủ chốt cho tới người lao động theo năng lực sở trường chuyên môn cho phù hợp với đòi hỏi của công việc chứ không phải bố trí công việc cho phù hợp với đòi hỏi của con người. Đây tưởng chừng là 1 việc đơn giản song trên thực tế của hầu hết các Công ty Nhà nước đây là một việc rất khó sử dụng lao động hợp lý trả lương xứng đáng cũng là một đổi mới trong Công ty và của ngành. Đây là việc làm rất cần thiết, tuy nhiên là một Công ty Nhà nước không tránh khỏi những rào cản cơ chế chính sach chung. Để khắc phục những khó khăn trên ở Công ty chúng tôi có những chính sách trả lương được đánh giá là khá hợp lý hiện nay đó là trả lương , lương khoán theo hệ số phức tạp công việc đây là một chủ chương chính sách đúng đắn của ngành. Đó cũng là một thuận lợi cho việc sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực có trình độ cao chuyên môn giỏi yên tâm làm việc cho Công ty và cho Bưu điện Hà Nội. 3. Tuyển dụng: Như đã trình bày ở phần trên ngành bưu chính viễn thông trong mấy chục năm qua vân cho truyền thống sử dụng nguồn lao động chính từ con em trong ngành. Nhưng do đòi hỏi thực tế của sự phát triển song song với cách tuyển dụng trên là tuyển từ những nguồn bên ngoài. Hàng năm Công ty Điện htoại Hà Nội II khi có nhu cầu lao động đã công khai trong việc thi tuyển và tổ chức tuyển những chức danh công việc cụ thể đặc đăng tải trên báo chí và các phương tiện truyền thông đại chúng. Hình thức tuyển dụng này đang được áp dụng ngày càng nhiều trong Công ty. Ngoài ra còn có hình thức tài trợ cho những sinh viên giỏi của các trường Đại học nhằm thu hút những nhân tài đáp ứng cho sự phát triển của ngành trong tương lai đã và đang được xem xét thực hiện. Tất cả những sự thay đổi trên không nằm ngoài quy định chung của Bưu điện Hà Nội cụ thể là: - Việc tuyển dụng lao động làm việc tại Bưu điện TP. Hà Nội (dưới đây gọi tắt là BĐHà Nội thực hiện theo các quy định trong Bộ luật Lao động, các văn bản liên quan khác do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành, Quy chế tuyển dụng lao động vào làm việc tại Tổng Công ty Bưu chính - Viễn thông Việt Nam (Tổng công ty) và thực hiện theo Quy chế này. - Việc tuyển dụng người lao động phải căn cứ vào kế hoạch phát triển sản xuất kinh doanh của BĐHN , định biên lao động và kế hoạch tuyển dụng lao động hàng năm của BĐHN đã được Tổng Công ty duyệt. Việc tuyển dụng lao động mới phải đảm bảo được các yêu cầu về tăng năng suất lao động, quy hoạch, phát triển nguồn nhân lực của BĐHN và phù hợp với tiêu chuẩn của các chức danh: - Viên chức chuyên môn nghiệp vụ của Tổng Công ty quy định tại Thông tư 04/LĐTBXH ngày 14/4/1998 của Bộ Lao động Thương Binh và Xã hội; - Lao động công nghệ, lao động phụ trợ và phục vụ; - Khối hành chính sự nghiệp thuộc lĩnh vực đào tạo bồi dưỡng chuyên môn, kỹ thuật nghiệp vụ và y tế chăm sóc sức khỏe. - Đối tượng tuyển dụng là công dân Việt Nam có đầy đủ năng lực pháp lý, năng lực hành vi theo luật pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có đủ điều kiện, tiêu chuẩn quy định tại Điều 7, Điều 8 của Quy chế này. Người được tuyển dụng phải qua sơ tuyển, thi tuyển hoặc xét tuyển. trường hợp đặc biệt BĐHN có thể tiếp nhận trực tiếp không cần phải tổ chức thi tuyển khi có yêu cầu bức xúc của công việc và nhu cầu cấp bách của BĐHN. Quy chế này không áp dụng đối với các đối tượng là lao động hợp đồng mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định thời hạn dưới 01 năm; Lao động thuê phát báo, bưu phẩm đến địa chỉ người nhận ở xã hoặc làm việc tại các điểm Bưu điện - Văn hóa xã. - Việc tuyển dụng người lao động phải tuân thủ những nguyên tắc cơ bản sau: - Xuất phát từ yêu cầu công việc mà tuyển người phù hợp. - Đảm bảo tiêu chuẩn của chức danh cần tuyển. - Đảm bảo công minh, bình đẳng và thực hiện công khai. - Khi có nhu cầu tuyển dụng, BĐHn sẽ thông báo công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng hoặc niêm yết thông báo những thông tin về tuyển dụng tại địa điểm làm việc của BĐHN trước khi tổ chức sơ tuyển ít nhất 30 ngày (áp dụng cả với một số chuyên ngành BĐHN cần phải thu hút, bổ sung những cán bộ giỏi ở nơi khác về làm việc Nội dung thông báo bao gồm: Các chức danh cần tuyển, hồ sơ đăng ký dự tuyển; điều kiện, tiêu chuẩn dự tuyển, số lượng người sẽ tuyển dụng; lịch sơ tuyển, thi tuyển hoặc xét tuyển; hướng dẫn nội dung, địa điểm, lệ phí thi, địa chỉ và số điện thoại để liên hệ. - Chậm nhất sau 15 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ thi tuyển dụng, Hội đồng thi tuyển phải chấm điểm, lên bảng điểm của từng người tham gia dự tuyển, báo cáo Giám đốc BĐHN kết quả thi, danh sách người được tuyển dụng. 4. Đánh giá tổng quan và kiến nghị Trong điều kiện Công ty mới đựơc thành lập hơn 1 năm nay, công tác quản trị nhân lực còn gặp nhiều khó khăn sự còn có sự biến động về nhân sự. Hoạt động quản trị với những chính sách mới còn đang đầu đi vào ổn định. Cần có thêm thời gian để đánh giá rút kinh nghiệm trong công tác quản trị nhân lực. Đồng thời, do sự phát triển kinh tế của nước ta đang trong giai đoạn phát triển cao, có hội nhập WTO đang đến gần. Những thách thức cho sự phát triển của ngành, của Công ty là rất lớn do vậy công tác quản ttrị nhân lực đòi hỏi phải đi trước một bước để sẵn sàng thích ứng với những cơ hội và thách thức mới của thị trường. Công ty chúng tôi đã có những bước đột phá trong công tác tuyển dụng - sử dụng - đào tạo nguồn nhân lực. Từng bước nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực. Coi đây là một vũ khí cạnh tranh trong điều kiện mới. Đồng thời sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực hiện có chính là tiền đề là điều kiện kiên quyết cho sự phát triển bền vững của Công ty chúng tôi mà thực tế đã chứng minh. Kiến nghị: Qua thời gian thực tập về chuyên ngành quản trị nhân lực tại Công ty tôi đã tìm hiểu, học hỏi một được một số hoạt động quản trị nhân lực của Công ty. Tôi xin có vài kiến nghị sau: * Công tác quản trị cần được triệt để áp dụng đầy đủ sâu rộng tới tất cả các bộ phận. * Với khối hành chính cần tăng cường nhắc nhở thường xuyên tránh hiện tượng: "mắt thứ hai, tai thứ sáu", "đi muộn về sớm". * Làm việc không hết trách nhiệm, thực hiện nội quy về đi lại, đeo thẻ, trang phục làm việc. * Công tác cấp phát nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ còn chậm trễ gây mất thời gian làm giảm năng suất cần được bố trí lại cho hợp lý. * Tăng cường bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ tự vệ, bảo vệ giáo dục ý thức cảnh giác và trách nhiệm. Đề phòng những phần tử xấu trộm cắp phá hoại công trình tài sản của công ty và nhân viên. * Đối với đội ngũ sản xuất trực tiếp cần có thưởng phạt công minh, động viên kịp thời thích đáng những điển hình tiên tiến. Giải quyết hợp tình hợp lý những kiến nghị đề xuất tạo tâm lý thoải mái yên tâm cho người lao động. * Đặc biệt lãnh đạo công ty thường xuyên hơn nữa xuống tham gia họp bàn với nhân viên để nắm rõ tâm tư nguyện vọng của người lao động. - Về công tác đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ cần được duy trì đều đặn như hiện nay để người lao động có điều kiện trao rồi kiến thức tiếp thu khoa học kỹ thuật mới . - Mở rộng các lớp tập huấn về giao tiếp hách hăng cho nhân viên nhất là đội ngũ lao động trực tiếp. - Đẩy mạnh việc tuyên truyền giáo dục chính trị nâng cao nhận thức nghề nghiệp để người lao động phát huy hết khả năng phục vụ công ty hoàn thành tốt 2 nhiệm vụ kinh tế và chính trị trong điều kiện đổi mới của đất nước Tôi xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo Công ty đã cho phép tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của các đồng nghiêpj ở Công ty Bưu điện Hà Nội II trong thời gian vừa qua. Qua đợt thực tập quản trị nhân lực này tôi càng thêm thấu hiểu sự vất vả phức tạp trong công việc của các anh chị làm công tác này. Tôi đã nhận rõ hơn về tầm quan trọng của quản trị nhân lực trong Công ty cũng như sự ảnh hưởng sâu rộng của nó tới nhiều mặt hoạt động khác của đơn vị. Kết luận Qua một thời gian thực tập tại Công ty Điện thoại Hà Nội II, tôi nhận thấy quản trị nhân sự là một công việc rất khó khăn và phức tạp. Nhờ sự giúp đỡ tận tình của các cấp lãnh đạo cũng như đồng nghiệp trong công ty tôi đã tìm hiểu được một số vấn đề thực tế về quản trị nhân lực tại đơn vị cơ sở. Tôi nhận thấy công tác quản trị nhân lực của công ty ngày càng chuyên nghiệp hơn, mang phong cách hiện đại phù hợp với điều kiện hội nhập của nền kinh tế thị trường. Với xu thế ngày nay cơ cấu tổ chức của các công ty nhà nước nói chung, của công ty Điện thoại Hà Nội II nói riêng sẽ còn nhiều thay đổi. Trong điều kiện Tổng công ty Bưu chính viễn thông Việt Nam được lựa chọn thành lập Tập đoàn kinh tế đầu tiên của Việt Nam, thì công tác nhân lực phải đi trước một bước. Những chính sách cần được hoạch định lại cụ thể, chính xác, phù hợp với tiến trình đổi mới. Mọi nỗ lực quản trị hướng tới sự đoàn kết nhất trí phấn đấu vì một mục tiêu chung của Công ty. Phát huy mọi nguồn lực đưa Công ty Điện thoại Hà Nội II xứng đáng là đơn vị lá cờ đầu của ngành. Thiết thực chào mừng kỷ niệm 60 năm ngày truyền thống 15/08/1945 - 15/05/2005. Qua đây tôi cũng xin chân thành cảm ơn Tiến Sĩ nhà giáo Ngô Kim Thanh đã tận tình giúp đỡ cho tôi có nền tảng lý thuyết vững trắc để hoàn thành tốt đợt thực tập này. Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn ông Mai Hoạt Trưởng đài Thanh Trì đã truyền đạt cho tôi những kinh nghiệm qúy báu trong công tác quản lý nhân sự. Xin cảm ơn anh Hưng tổ trưởng tổ Văn phòng Đài Thanh Trì đã hàng ngày chỉ bảo cho tôi những nghiệp vụ cơ bản của công tác quản trị nhân sự. Do thời gian và trình độ còn hạn chế chuyên đề thực tập còn có nhiều sai sót tôi mong nhận được sự đóng góp và chỉ bảo của đồng nghiệp và các thầy cô để chuyên đề hoàn thiện hơn. Xin cảm ơn! Tài liệu tham khảo Giáo trình quản trị nhân lực Giáo trình chiến lược kinh doanh phát triển doanh nghiệp Bộ Luật lao động Luật kinh tế Thời báo kinh tế Báo Lao dộng Một số sách báo khác www.vn.net

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docQT164.doc
Tài liệu liên quan