Đề tài Vấn đề lý luận chung về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

Tài liệu Đề tài Vấn đề lý luận chung về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương: Phần I lý luận chung về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương I. những lý luận chung về tiền lương và các thanh với cán bộ công nhân viên. 1. Khái niệm về tiền lương. Nền sản xuất xã hội được cấu thành từ ba yếu tố cơ bản đó là lao động, đối tượng lao động, tư liêu lao động trong đó lao động là yếu tố quan trọng nhất bởi nó mang tính chủ động và quyết định, Người lao động bỏ sức lao động của mình để kết hợp với tư liệu lao động lênn đối tượng lao động để tạo ra của cải vật chất cho xã hội. Khi đó họ sẽ nhận được ở gnười củ của mình một khoản thù lao để tái sản xuất sức lao động. Khoản thù lao này chính là tiền lương. Tuy nhiên dướu mỗi chế độ chính trị xã hội thì có những quan điểm khác nhau về tiền lương. Dưới chế độ xã hội chủ nghĩa, sở hữu toàn dân do vậy quy luật cung cầu thị trường không còn tồn tại, tiền lương được hiểu như một phần thu nhập quốc dân biểu hiện dưới hình thức tiền tệ được nhà nước phân phối có kế hoạch cho người lao động phù hợp với số lượng ...

doc63 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 904 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Vấn đề lý luận chung về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phần I lý luận chung về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương I. những lý luận chung về tiền lương và các thanh với cán bộ công nhân viên. 1. Khái niệm về tiền lương. Nền sản xuất xã hội được cấu thành từ ba yếu tố cơ bản đó là lao động, đối tượng lao động, tư liêu lao động trong đó lao động là yếu tố quan trọng nhất bởi nó mang tính chủ động và quyết định, Người lao động bỏ sức lao động của mình để kết hợp với tư liệu lao động lênn đối tượng lao động để tạo ra của cải vật chất cho xã hội. Khi đó họ sẽ nhận được ở gnười củ của mình một khoản thù lao để tái sản xuất sức lao động. Khoản thù lao này chính là tiền lương. Tuy nhiên dướu mỗi chế độ chính trị xã hội thì có những quan điểm khác nhau về tiền lương. Dưới chế độ xã hội chủ nghĩa, sở hữu toàn dân do vậy quy luật cung cầu thị trường không còn tồn tại, tiền lương được hiểu như một phần thu nhập quốc dân biểu hiện dưới hình thức tiền tệ được nhà nước phân phối có kế hoạch cho người lao động phù hợp với số lượng và chất lượng của mỗi người như vây tiền lương không còn giá trị cảu sức lao động. Trong nền kinh tế thị trường, sức lao động đã trở thành hàng hoá, người có sức lao động có thể tự do thuê bán sức lao động của mình cho người sử dụng lao động: Nhà nước, chủ doanh nghiệp...) thông qua các hợp đồng lao động. Sau quá trình làm việc chủ doanh nghiệp trả cho họ một khoản tiền lương thường xuyên liên quan chặt chẽ với kết quả lao động của người đó. Do đó tiền lương thường xuyên biến động xoay quanh giá trị sức lao động, là giá cả của yếu tố sức lao động mà người sử dụng lao động trả cho người cung ứng lao động tuân theo quy luật cung cầu của thị trường và pháp luật của nhà nước. ở Việt Nam, trong suốt giai đoạn dài cơ chế bao cấp, tiền lương không được coi là giá trị của sức lao động. Từ khi chúgn ta đổi mới sang cơ chế kinh tế thị trường nhiều thành phần, sức lao động mới được coi là hàng hoá và tiền lương được hiểu được hiểu theo đúng với bản chất của nó. 2. Vai trò của tiên lương. Quá trình sản xuất là quá trình kết hợp đồng thời cũng là quá trình tiêu hao các yếu tố cơ bản (lao động, đối tượng lao động, tư liệu lao động) trong đó yếu tố lao động với tư cách là hoạt động chân tay và trí óc của con người, sử dụng các tư liệu lao động tác động vào đối tượng lao động biến các đối tượng lao động thành các vật phẩm có ích cho nhu cầu của con người. Để đảm bảo quá trình tái sản xuất trước hết phải đảm bảo tái sản xuất sức lao động. Nghĩa là sức lao động mà con người bỏ ra phải được bù đắp dưới dạng thù lao lao động. Tiên lương (Tiền công) chính là phần thù lao lao động được thể hiện bằng tiền mà doanh nghiệp trả cho người lao động căn cứ vào thời gian, khối lượng, chất lượng công việc của họ. Về bản chất tiên lương chính là biểu hiện bằng tiền của giá cả sức lao động. Mặt khác, tiên lương còn là đòn bẩy kinh tế đê khuyến khích tinh thần hăng hái lao động kích thích người lao động quan tâm đến kết quả lao động của họ. Nói cách khác tiên lương chính là nhân tố thúc đẩy năng suất lao động. Tiên lương đóng vai trò quyết định trong việc ổn định và phát triển kinh tế gia đình. Người lao động dùng tiên lương để trang chải và tích luỹ sẽ tạo điều kiện cho người lao động trong doanh nghiệp yên tâm phấn khởi làm việc, thực hiện dân giầu nước mạnh. Ngược lại, sẽ làm cho mức sống của họ giảm sút kinh tế gặp khó khăn. Tiên lương không chỉ ảnh hưởng đến tâm tư của người lao động với doanh nghiệp mà còn đối với xã hội. Nếu tiền lương cao sẽ ảnh hưởng tích cực ngược lại họ sẽ không tha thiết với doanh nghiệp chán nản công việc, có thể nói tiền lương là một nhân tố động nhất, cách mạng nhất. Vai trò của tiền lương còn được thể hiện thông qua việc thực hiện chức năng của tiền lương, tiền lương nhằm bảo đảm đủ chi phí để tái sản xuất sức lao động đây cũng là yêu cầu thấp nhất của tiền lương phải nuôi sống người lao động duy trì sức lao động của họ. Bảo đảm vai trò kích thích của tiền lương vì sự thúc ép của tiền lương khiến người lao động phải say mê nghề nghiệp. Vì được lĩnh đồng lương người lao động tự thấy phải không ngừng bồi dưỡng nâng cao trình độ về mọi mặt cả về kiến thức lý luận kỹ năng kỹ xảo chịu khó tìm tòi học hỏi và rút kinh nghiệp. Bảo đảm vai trò điều phối lao động tiền lương, với tiền lương lao động thoả đáng người lao động tự nguyện nhận mọi công việc được giao dù ở đâu làm gì (Công việc độc hại, nguy hiểm khó khăn) hay bất kỳ khi nào (đầu giờ, giữa giờ, cuối giờ thậm chí người giờ làm việc. Vai trò quản lý lao động của tiền lương , doanh nghiệp sử dụng công cụ tiền lương không chỉ với mục đích tạo điều kiện vật chất chi người lao động mà với mục đích thông qua việc trả lương để kiểm tra theo dõi giám sát người lao động làm việc theo ý đồ của mình, bảo đảm tiền lương chi ra phải đem lại kết quả và hiệu quả rõ rệt. 3. Phân loại tiền lương. Theo chế độ hiện nay quỹ lương của các xí nghiệp là toàn bộ tiền lương phải trả cho tất cả các loại lao động trong biên chế và lao động ngoài biên chế. Về hạch toán quỹ tiền lương được chia thành hai loại: + Tiền lương chính: Là tiền lương trả cho cán bộ công nhân viên trong thời gian thực tế có làm việc theo nghĩa vụ quy định như tiền lương cấp bậc,c ác khoản phụ câps kèm theo lương như( phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp độc hại....) + Tiền lương lương phụ: Là tiền thưởng trả cho cán bộ công nhân viên trong thời gian làm nhiệm vụ chíh nhưng vẫn được hưởng theo chế độ quy định như tiền lương nghỉ phép, tiền thưởng trong thời gian ngừng việc hoặc huy động nghĩa vụ xã hội như rèn luyện tập quân sự, học tập. Việc phân chia quỹ tiền lương như trên có ý nghĩa quan trọng đối với công tác kế toán và phân tích tiền lương trong giá thành sản phẩm. Tiền lương chính của công nhân viên sản xuất gắn liền với quá trình sản xuất ra sản phẩm và hạch toán trực tiếp vào chi phí sản xuất từng loại sản phẩm. Tiền lương phụ của họ không gắn liền với từng loại sản phẩm nên được hạc toán tập hợp chi phí sản xuất trên cơ sở đó đẻ xác định và tính toán chính xác chi phí tiền lương trong giá thành sản phẩm, trong chi phí quản lý. II. Các hình thức trả tiền lương. Mục đích của chế độ tiền lương là nhằm quán triệt nguyên tắc phân phối theo lao động. Trên thực tế các doanh nghiệp thường áp dụng các chế độ ( hình thức) tiền lương theo thời gian tiền lương theo sản phẩm và tiền lương khoán. 1. trả Tiền lương theo thời gian - Trả lương theo thời gian là hình thức chi trả lương cho người lao động căn cứ vào thời gian làm việc thực tế. - Tiền lương theo thời gian được chia ra: + Tiền lương tháng: Là tiền lương trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp đồng lao động. + Tiền lương tuần: Là tiền lương trả cho một tuần làm việc được xác định trên cơ sở bằng tiền lương tháng nhân với 12tháng chia cho 52.8 tuần. + Tiền lương ngày là tiền lương trả cho một ngày làm việc được xác định bằng cách lấy tiền lương tháng chia cho 22 ngày. + Tiền lương giờ là tiền lương trả cho một giờ làm việc được xác định bằng cách lấy tiền lương ngày chia cho số giờ tiêu chuẩn của bộ luật lao động ( không quá 8h/ngày hoặc không quá 40h/tuần). - Hình thức tiền lương thời gian có ưu điểm là rễ tính toán dễ áp dụng. Tuy nhiên có những hạn chế là mang tính bình quân chưa gắn với kết quả sản xuất. Chính vì vậy việc trả lương theo thời gian có thể kết hợp chế độ tiền thưởng để khuyến khích người lao động hăng hái làm việc. -Đối tượng áp dụng: Phù hợp với những lao động làm công tác văn phòngnhư hành chính, quản trị, tổ chức lao động, thống kê tài vụ kế toán 2. trả Tiền lương theo sản phẩm. -Tiền lương theo sản phẩm là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ vào số lượng chất lượng sản phẩm mà họ làm ra. -Trả lương theo sản phẩm có thể tiến hành theo nhiều hình thức khác nhau như: +Trả lương theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế +Trả lương theo sản phẩm có thưởng +Trả lương theo sản phẩm luỹ tiến -Hình thức trả lương sản phẩm có ưu điểm là đảm bảo được nguyên tắc phân phối theo lao động, tiền lương gắn chặt với số lượng và chất lượng lao động mà người lao động bỏ ra,do đó kích thích người lao động quan tâm đến kết quả lao động của mình, thúc đẩy tăng năng suất lao động,tăng sản phẩm xã hội. -Đối tượng áp dụng :phù hợp với những lao động trực tiếp sản xuất hoặc với những loại công việc có thể lượng hoá được khối lượng chất lượng, có hệ thống định mức lao động, đơn giá tiền lương đầy đủ chính xác. 3. trả Tiền lương khoán. Tiền lương khoán là hình thức trả lương cho người lao động theo khối lượng,chất lượng công việc mà họ đã hoàn thành(có thể khoán việc, hay khoán gọn hoặc khoán sản phẩm cuối cùng). Ngoài chế độ tiền lương các doanh nghiệp còn tiến hành xây dựng chế độ tiền thưởng cho cá nhân, tập thể có thành tích trong trong hoạt động sản xuất kinh doanh .Tiền thưởng bao gồm thưởng thi đua (lấy từ quỹ khen thưởng) và thưởng trong sản xuất kinh doanh (do nang cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm vật tư, phát minh sáng kiến....) Bên cạnh đó chế độ tiền lương tiền thưởng được hưởng trong quá trình sản xuất kinh doanh ,người lao động còn được hưởng các khoản trợ cấp thuộc quỹ bảo hiểm xã hội, quỹ bảo hiểm y tế trong các trường hợp ốm đau, thai sản, tai nạn lao động....các quỹ này được hình thành một phần do người lao động đóng góp, phần còn lại được tính vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp . 4. trả tiền lương tính theo sản phẩm gián tiếp. Tiền lương theo sản phẩm gián tiếp cũng được tính cho người lao động từng người lao động hay cho một tập thể người lao động thuộc bộ phận giám tiếp sản xuất hưởng lương phụ thuộc vào kết quả lao động của bộ phận trực tiếp sản xuất. Cách tính lương này có tác dụgn làm cho người phục vụ sản xuất quan tâm đến kết quả hoạt động sản xuất vì nó gắn liền đến lợi íc kinh tế của bản thân họ. 5. Trả lương theo sản phẩm tập thể. áp dụng đối với công việc cần một tập thể công nhân thực hiện như lắp giáp thiết bị, sản xuất ở các bộ phận làm việc theo dây chuyền. Ưu điểm: Khuyến khích công nhân trong tổ nâng cao trách nhiệm trong tập thể. Nhược điểm: Sản lượgn của công nhân không trực tiếp quyết định tiền lương họ, do vậy ít kích thích công nhân tăng năng xuất lao động, tiền lương mang tính bình quân. 6. Mức lương tối thiểu. Mức lương của người lao động không được thấp hơn mức lương tối thiểu do nhà nước quy định. Mức lương tối thiểu được ấn định theo giá sinh hoạt bảo đảm cho người lao động làm công việc giản đơn nhất (không qua đào tạo ) trong điều kiện lao động bình thường bù đắp sức lao động giản đơn và một phần tích luỹ tái sản xuất lao động mở rộng và được dùng làm căn cứ để tính các mức lương cho các loại lao động khác từ 01/01/2003 mức lương tối thiểu do nhà nước quy định là 290.000đ 7. các chính sách về tiền lương. Tiền lương là một phạm trù phân phối quan trọng, lợi ích thiết thực của người lao động. Vì vậy nhà nước đã liên tục ban hành các chính sách để cải cách tiền lương. Các mức lương trong hệ thống cáp thang, bảng lương mới và phụ cấp được điều chỉnh từng bước phù hợp với khả năng đáp ứng ngân sách của nhà nước và tình hình phát triển kinh tế xã hội. - Hệ thống thang lương bảng lương đã phân biệt theo chức vụ dân cử, chức vụ bầu cử của đảng, đoàn thể công chức nhà nước, công nhân viên chức trong các doanh nghiệp, đối tượng được hưởng lương trong lực lượng vũ trang. - Các chức vụ dân cử theo luật định , các chức vụ bầu cử cua rđảng, đoàn thể từ TW đến cấp huyện được quy định mỗi chức vụ chỉ có một mức lương không có bậc thâm liên. - Đối tượng hưởng lương trong lực lượng vũ trang. + Đối với sĩ quan hưởng lương, tiền lương được xác định theo hàm, mỗi cấp bạc hàm chỉ hưởng một mức lương. + Đối với quân nhân chuyên nghiệp, tiền lương được xác định theo chuyên môn với 3 cấp trình độ: sơ cấp, trung cấp, cao cấp. +Đối với công nhân viên chức quốc phòng áp dụng như công nhân viên chức trong doanh nghiệp được hưởng phụ cấp quốc phòng. - Hệ thống lương công chức, viên chức hành chính sự nghiệp được xây dựng theo ngành, trong mỗi ngành có một ngạch riêng ứng với mỗi một nội dung chuyên môn nghiệp vụ. - Hệ thống lương công nhân viên chức trong các doanh nghiệp bước đầu tách dần và có sự phân biệt so với số tiền lương công chức, viên chức hành chính sự nghiệp. + Hệ thống thang bảng lương được xây dựng theo ngành nhóm ngành kinh tế – kỹ thuật.Số bậc thang lương phù hợp với số bậc công việc theo tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật. + Hệ thống bảng lương công nhân viên chức trực tiếp sản xuất kinh doanh,các bậc lương được xác định đối với nghề hoặc công việc không thể chia được nhiều mức độ phức tạp. + Bảng lương viên chức quản lý doanh nghiệp chỉ xây dựng mức lương chức vụ cho 3 chức vụ: Giám đốc, phó giám đốc, kế toán trưởng theo xếp hạng doanh nghiệp. - Các chức vụ lãnh đạo bổ nhiệm trong các cơ quan hành chính sự nghiệp và chức vụ trưởng phó phòng tương đương trong các doanh nghiệp xếp lương theo nghạch, bậc chuyên môn nghiệp vụ và hưởng phụ cấp chức vụ theo tổ chức và hạng doanh nghiệp. - Hệ thống phụ cấp được quy định trong chế độ tiền lương mới bao gồm 7 loại phụ cấp: Phụ cấp khu vực, phụ cấp đắt đỏ, phụ cấp độc hại, phụ cấp nguy hiểm, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp làm đêm, phụ cấp thu hút, phụ cấp lưu động. - Khi thực hiện chế độ tiền lương mới những người hưởng lương phải trích một phần tiền lương để đống bảo xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của nhà nước. - Thực hiện chế độ tiền lương mới từng bước trong nhiều năm. Đối với khu vực hưởng lương từ ngân sách, nhà nước quản lý biên chế vào quỹ lương. Như vậy chế độ tiền lương mới đã có những thay đổi cơ bản về nhận thức quan điểm về tiền lương theo cơ chế quản lý mới thể hiện quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động với người sử dụng lao động đồng thời ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế xã hội và việc cải cách hành chính quốc gia. Việc đổi mới trong chế độ tiền lương đã khắc phục được những mâu thuẫn cơ bản trong chế độ tiền lương cũ. Tuy nhiên với những thay đổi của chế độ tiền lương lần này mới chỉ từng bước thực hiện đúng trả công theo lao động, khắc phục những bất hợp lý giữa các ngành nghề trên cơ sở đó góp phần thúc đẩy sản xuất. Tạo điều kiện đẩy lùi tệ nạn tham nhũng đảm bảo ổn định chính trị tư tưởng và phát triển kinh tế xã hội. Còn phải vừa làm vừa rút ra kinh nghiệm cho những bước sau theo nội dung chủ yếu là: - Điều chỉnh lại các hệ số, ngạch, bậc đảm bảo quan hệ hợp lý giữa các khu vực, ngành chuyên môn trong khu vực hành chính sự nghiệp. - Bổ sung một số tiền phụ cấp tiền lương nhằm khuyến khích các ngành nghề và đảm bảo bù đắp được các điều kiện đặc biệt. - Hướng dẫn xây dựng và quản lý tiêu chuẩn phân hạng các doanh nghiệp và các tổ chức sự nghiệp. - Hướng dẫn ban hành các chức danh nghề của công nhân và viên chức trong các doanh nghiệp. - Xây dựng chế độ tiền lương đối với công nhân viên chức đi công tác, đi học tập và làm việc ở nước ngoài. - Hướng dẫn chế độ trả công lao động đối với chuyên gia có quốc tịch nước ngoài vào làm việc trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam. - Thanh tra, kiểm tra việc xây dựng định mức lao động trong các doanh nghiệp theo quy định của pháp lệnh lao động. 8. Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương không chỉ liên quan đến quyền lợi của người lao động mà còn liên quan đến chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh, liên quan đến tình hình chính sách về lao động tiền lương của nhà nước. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở doanh nghiệp thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau: - Theo dõi ghi chép và tính toán chính xác tiền lương phải trả và tình hình trả lương cho người lao động trong tòan doanh nghiệp cũng như trong toàn bộ phận sử dụng lao động. Việc tính toán tiền lương và thanh toán tiền lương cần phải được căn cứ vào tính chất khối lượng kết quả công việc của từng đơn vị, từng người lao động và hoàn thành các quy định của doanh nghiệp của nhà nước về chính sách chế độ tiền lương . - Tính toán phân bổ chính xác, đầy đủ chi phí tiền lương các khoản BHYT, HBXH, KPCĐ cho các đối tượng sử dụng liên quan - Kiểm tra đôn đốc và thanh toán kịp thời đầy đủ chính xác các khoản tiền lương, các khoản phải thu phải trả khác đối với người lao động, thu nộp đầy đủ các khoản bảo hiểm, kinh phí công đoàn với ngân sách nhà nước. Định kỳ tiến hành phân tích tình hình sử dụng lao động, tình hình quản lý cung cấp các thông tin cần thiết cho các bộ phận có liên quan. III. Nguyên tắc chung để hạch toán lao động và tiền lương. Trong hạch toán lao động và tiền lương cần tuân thủ những nguyên tắc sau để đảm bảo những thông tin cần thiết cho nhà quản lý. - Nguyên tắc thứ nhất: Nguyên tắc trả lương theo số lượng chất lượng lao động, khi thanh toán chi trả tiền lương nhất thiết phải gắn chặt hai mức tiêu thức này với nhau tránh tình trạng chủ nghĩa bình quân trong phân phối, mặt khác nó tạo cho người lao động ý thức với kết quả này. Nguyên tắc này đảm bảo tính công bằng người lao động nhận được khoản đền bù chính đáng đây là một động lực giúp họ hăng say phấn đấu tích cực và yên tâm lao động. Muốn đánh giá chính xác hai tiêu thức số lượng và chất lượng lao động người ta xem xét ở kết quả sản xuất kinh doanh thông qua khối lượng công việc hoàn thành khối lượng sản phẩm chất lượng sản phẩm công việc. - Nguyên tắc thứ hai: Nguyên tắc đảm bảo tái sản xuất sức lao động và không ngừng nâng cao mức sống, tiền lương chính là một động lực giúp cho người lao động có trách nhiệm và tăng năng suất lao động tuy nhiên tiền lương chỉ là một động lực khi lao động nhận được một khoản tiền đủ để tái sản xuất sức lao động và có tích luỹ đáng kể, quá trình sản xuất chính là sự hài hoà giữa ba yếu tố: Đối tượng lao động, tư liệu lao động và sức lao động. Vì vậy để đảm bảo cho quá trình sản xuất được liên tục có nghiã là người lao động phải tham gia liên tục thì họ phải được bồi hoàn sức lao động dưới dạng thù lao lao động - Nguyên tắc thứ ba: Bảo đảm mối quan hệ hợp lý về tiền lương giữa những người lao động khác nhau trong nền kinh tế quốc dân. Mỗi một ngành nghề khác nhau thì hình thức lao động bỏ ra không giống nhau, nhừn việc trả lương phải đảm bảo tính công bằng tạo ra sức mạnh khuyến khích người lao động. Nhà nước với tư cách tầm quản lý vĩ mô, muốn toạ ra mũi nhọn thì cũng cần có chính sách hợp lý với người lao động trong ngành đó. Nguyên tắc này được vận dụng một cách linh hoạt cho phép khuyến khích người lao động tham gia những ngành nghề mà nhà nước đang cần ngược lại cũng hạn chế người lao động tham gia vào nhưngc ngành nghề mà nhà nước đang thừa. Việc các nhà quản lý doanh nghiệp chi trả cho người lao động cũng phải đảm bảo tính hợp lý giữa người lao động chân tay, lao động chí óc. Người lao động sẽ phát huy khả năng sáng tạo khi họ cảm thấy thoả mãn với số tiền mà họ nhận được - đó là tiền lương. IV. Nội dung của kế toán tiền lương. 1. Nội dung của tiền lương. Tiền lương là số tiền mà chủ doanh nghiệp trả cho người lao động căn cứ vào khối lượng tính chất và chất lượng lao động của từng người sau một thời gian làm việc (tháng, ngày....) Tiền lương là những khoản thu nhập chủ yếu dùng để bù đắp những hao phí về thời gian, sức lao động và trí tuệ của người lao động trong qúa trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Tiền lương có nhiều loại và tính chất khác nhau: - Theo cách thức trả lương gồm có: Lương sản phẩm và lương thời gian - Theo đối tượng trả lương gồm có: Lương trực tiếp và lương gián tiếp. - Theo chức năng tiền lương gồm có: Lương sản xuất, lương bán hàng và lương quản lý Tuy nhiên để thuận lợi cho công tác hạch toán nói riêng và quản lý nói chung thì tiền lương được chia ra thành lương chính và lương phụ ,và các khoản phụ cấp mang tính chất lương theo quy định của nhà nước *Lương chính: là khoản tiền lương chủ yếu trả cho người lao động được căn cứ vào nghành nghề ,bậc chuyên môn ,chức trách nhiệm vụ ,khối lượng công việc được giao của người lao động và theo bậc lương quy định của nhà nước hoặc của doanh nghiệp (nghĩa là đó là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian lao động thực tế có làm việc) *Lương phụ :là khoản tiền lương trả cho người lao động trong thời gian thực tế không làm việc nhưng được chế độ quy định :như nghỉ phép, hội họp, học tập, lễ tết ... Tiền lương phụ còn là khoản tiền lương trả thêm cho người lao động khi làm thêm giờ, sản xuất kinh doanh phụ.... Lương phụ được xác định trên cơ sở khối lượng, tính chất và chất lượng công việc được giao căn cứ vào mức lương cơ bản của người lao động. * Các khoản phụ cấp mang tính chất tiền lương:là các khoản tiền trả thêm cho người lao động do đảm nhiệm thêm các trách nhiệm quản lý hoặc làm việc trong các nghành nghề độc hại hoặc làm thêm ca. 2. Nội dung các khoản trích theo lương. Bảo hiểm xã hội là một ngân quỹ được hình thành nhằm thực hiện quá trình phân phối lại cho người lao động trong nền kinh tế quốc dân. Mục đích của quỹ bảo hiểm xã hội là để trợ cấp cho người lao động trong những trường hợp đặc biệt như ốm đau thai sản ,tai nạn lao động ,bệnh nghề nghiệp,về hưu, mất sức lao động. Nguồn hình thành BHXH chủ yếu được trích nộp theo tỷ lệ % tính trên tiền lương phải trả cho người lao động, trong đó được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh một phần mà người lao động nộp theo quy định hiện hành các doanh nghiệp phải trích BHXH 15% thu từ người lao động 5% tính trên tiền lương. Toàn bộ BHXH này phải nộp cho cơ quan quản lý quỹ BHXH của các doanh nghiệp sau đó tuỳ theo kế hoạch chi BHXH của các doanh nghiệp nhà nước sẽ cấp lại BHXH để các doanh nghiệp trả lại cho người lao động. Việc quản lý thu chi quỹ BHXH theo các quy định của nhà nước cuối niên độ kế toán cùng với quyết toán tình hình hoạt động kinh doanh các doanh nghiệp cũng đồng thời quyết toán quỹ BHXH với cơ quan quản lý chức năng. Ngoài BHXH hiện nay các doanh nghiệp còn phải trích tỷ lệ % tính trên tiền lương phải trả người lao động hai khoản là KPCĐ và BHYT và cũng nộp cho cơ quản lý chức năng theo quy định. Mục đích của ngân quỹ này nhằm phục vụ cho hoạt động công đoàn và khám chữa bệnh cho người lao động V. Quỹ tiền lương, quỹ BHXH, KPCĐ và BHYT. 1. Quỹ tiền lương. Quỹ lương của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp trả cho tất cả người lao động thuộc sự quản lý của doanh nghiệp thành phần quỹ lương bao gồm: Lương sản phẩm, lương thời gian, lương phụ cấp (phụ cấp khu vực, phụ cấp chức vụ) Việc phân chia quỹ lương như trên có ý nghĩa quan trọng trong công việc hạch toán tập hợp chi phí sản xuất, chi phí lưu thông trên cơ sở đó xác định một cách chính xác chi phí tiền lương vào giá thành sản phẩm tác động trực tiếp vào kết quả kinh doanh cuả doanh nghiệp. Nguyên tắc quản lý quỹ lương thực chất là xác định mối quan hệ giữa người lao động, người quản lý lao động với nhà nước trong công việc phân chia lợi ích sau một kỳ kinh doanh. Qũy lương của doanh nghiệp được xác định thông qua đơn giá tiền lương, trên cơ sở các nguyên tắc trên, các cán bộ quản lý sẽ xác định quỹ lương của doanh nghiệp mình theo các quy định của nhà nước và đặc điểm của doanh nghiệp mình. Đơn giá tiền lương thường được xác định theo một trong các phương pháp sau: - Đơn giá tiền lương tính trên tổng doanh thu trừ tồng chi phí, đơn giá tiền lương trên lợi nhuận, đơn giá tiền lương tính trên tổng doanh thu và đơn giá tiền lương trên đơn vị sản phẩm. - Đơn giá tiền lương xác định trên tổng doanh thu trừ tổng chi phí thường áp dụng đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nhiều sản phẩm mặt hàng nhưng chưa có định mức lao động cho từng sản phẩm. Công thức: VKH ĐG = Doanh thu kế hoạch - chi phí kế hoạch (không có v) Trong đó: ĐG :là tiền lương theo tổng doanh thu -tổng chi phí VKH: Quỹ tiền lương kế hoạch (không bao gồm lương của giám đốc, phó giám đốc, kế toán trưởng) VKH: Được xác định trên tiền lương bình quân theo chế độ và định biên lao động VKH = lao động định biên x tiền lương bình quân theo chế độ Chi phí kế hoạch bao gồm các khoản chi phí hợp lệ ,hợp lý trong giá thành sản phẩm, chi phí khác (chưa có lương)các khoản phải nộp ngân sách theo quy định hiện hành Quỹ lương thực hiện được xác định: Quỹ lương thực hiện =ĐG x (doanh thu thực hiện - chi phí thực hiện (không có v)) - Đơn giá tiền lương được xác định trên lợi nhuận của doanh nghiệp VKH ĐG = PKH PKH: lợi nhuận kế hoạch của doanh nghiệp Quỹ lương thực hiện của doanh nghiệp =ĐG x Pth  Pth : lợi nhuận thực hiện - Đơn giá tiền lương xác định trên doanh thu của doanh nghiệp . VK ĐG = Doanh thu kế hoạch Quỹ lương thực hiện = ĐG x Doanh thu thực hiện - Đơn giá tiền lương theo đơn vị sản phẩm, được áp dụng ở các đơn vị sản xuất ít mặt hàng, các mặt hàng truyền thống và có định mức lao động chi tiết đầy đủ Công thức: ĐG = T x LCB Trong đó: T: hao phí thời gian lao động để làm ra sản phẩm(thời gian lao động, công nghệ, lao động phụ trợ, lao động quản lý ) LCB lương cấp bậc (kể cả phụ cấp lao động công nghệ, phụ trợ, quản lý ) Quỹ lương thực hiện =ĐG x sản phẩm hành hoá thực hiện + quỹ lương bổ xung Quỹ lương bổ xung là quỹ lương trả cho thời gian lao động không tham gia sản xuất theo chế độ được hưởng tiền lương chức vụ của giám đốc ,phó giám đốc, kế toán trưởng của doanh nghiệp 2. Quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ Nền kinh tế càng phát triển mức thu nhập của người lao động ngày càng được nâng cao, họ không những nhận được tiền lương mà các doanh nghiệp còn phải lập các qũy để bảo đảm cho người lao động về vật chất, tinh thần khi họ gặp rủi ro .Theo chế độ hiện hành doanh nghiệp phải trích nộp và lập các quỹ như: BHXH nhằm đảm bảo vật chất góp phần ổn định đời sống người lao động khi họ gặp rủi ro. Quỹ BHYT góp phần tài trợ cho việc phòng và chăm sóc sức khoẻ cho mọi người lao động. Quỹ KPCĐ chăm lo bảo vệ cho người lao động. 2.1 Quỹ BHXH. Quỹ BHXH được hình thành bằng cách trính theo tỷ lệ quy định trên tổng số quỹ lương cấp bậc, theo chế độ hiện hành tỷ lệ trích BHXH là 20% cụ thể: +15% do đơn vị hoặc chủ sử dụng lao động nộp và được tính vào chi phí kinh doanh. + 5% còn lại là do người lao động nộp và được trừ vào lương tháng. Quỹ BHXH được thiết lập tạo ra nguồn vốn tài trợ cho người lao động trong những trường hợp như: Nghỉ ốm, bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, người lao động nữ có thai, sinh con, ngoài ra còn trợ cấp các chế độ khác nhau như: Trợ cấp hưu trí, chi chế tử tuất cho nhân thân người lao động. Quỹ này được quyết toán như sau: Đối với người lao động hưởng chế độ BHXH đơn vị quản lý sẽ trực tiếp chi trả tiền được hưởng BHXH sau đó đơn vị sẽ có yêu cầu thanh quyết toán với cơ quan BHXH về số đã chi. 2.2 Quỹ BHYT. Quỹ này được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng tiền lương của công nhân viên thực tế phát sinh trong tháng. Theo chế độ hiện hành tỷ lệ trích là 3% trong đó 2% do dơn vị nộp và được tính vào chi phí kinh doanh; 1% tính vào thu nhập của người lao động Quỹ này được thiết lập để trợ cấp một phần cho người lao động khi bệnh tật ốm đau, trang trải tiền khám chữa bệnh tiền viện phí, tiền thuốc thang mục đích là để chăm sóc bảo về sức khoẻ người lao động toàn cộng đồng. Quỹ này cơ quan BHYT tự thanh quyết toán với người lao động căn cứ vào mức độ nặng nhẹ của các rủi ro bệnh tật ốm đau. 2.3 Kinh phí công đoàn. Công đoàn là một tổ chức đại diện cho người lao động nhằm bảo vệ quyền lợi cho người lao động là đại diện trực tiếp hướng dẫn điều chỉnh thái độ của người lao động đối với công việc. KPCĐ được trích hàng tháng theo tỷ lệ quy định theo chế độ hiện hành, tỷ lệ trích KPCĐ là 2% trên tổng tiền lương thực tế tiền lương và được tính vào chi phí kinh doanh trong tháng. Quỹ KPCĐ được trích lập doanh nghiệp phải nộp lên 1% cho công đoàn cấp trên, 1% để lại cho công đoàn đơn vị sử dụng cho các khoản chi phí cho hoạt động công đoàn như hoạt động thể thao, hội phụ nữ...... * Tóm tắt lý luận chung về Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương Tiền lương có vai trò rất quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển với bất kỳ doanh nghiệp nào đó đảm bảo duy trì năng lực làm việc của người lao động một cách lâu dài và hiệu quả nó là động lực thúc đẩy sự hăng say lao động tăng sản xuất lao động dẫn đến hoạt động sản xuất cũng phát triển theo. Mặt khác tiền lương đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người lao động cả về vật chất và tinh thần kích thích mối quan tâm với người lao động và họ sẽ lao động càng đạt kết quả hơn. Bên cạnh những vấn đề hết sức quan trọng về tiền lương thì các nghiệp vụ phát sinh giữa người lao động với các tổ chức xã hội cũng đóng vai trò rất cần thiết đó là các khoản trích theo lương: BHXH, BHYT, KPCĐ.đó là phân phối phần giá trị mới do người lao động tạo ra ,thực chất đó là sự đóng góp của nhiều người lao động để bù đắp cho một số người khi họ gặp khó khăn rủi ro ,ốm đau tai nạn.... Các khoản trích theo lương đảm bảo quyền lợi cho người lao động thực hiện công bằng xã hội thu hẹp khoảng cách giàu nghèo, khắc phục những mặt yếu của cơ chế thị trường Và để đi sâu tìm tòi và học hỏi ở thực tế, em đã xin được về thực tập tại Công ty Công nghệ phẩm Hà Tây.Em mong rằng với việc áp dụng những kiến thức đã học vào thực tế công việc sẽ giúp em hiểu biết thêm về công tác kế toán và đặc biệt là kế toán lao động và tiền lương. VI. Phương pháp hạch toán tiền lương và các khoản thanh toán với cán bộ công nhân viên. 1. Chứng từ hạc toán ban đầu. Để phán ánh khoản tiền lương, các khoản thanh toán với cán bộ công nhân viên, kế toán ảư dụng các chứng từ sau: - Bảng chấm công: là một chứng từ kế toán lao động, dùng để theo dõi ngày công thực tế làm việc, nghỉ việc, ngừng việc, nghỉ BHXH.... và là căn cứ để tính trả lương, BHXH trả thay lương cho từng người và quản lý lao động cho doanh nghiệp.( Mẫu số: 01 – TĐTL). - Bảng thanh toán tiền lương là chứng từ để hạch toán tiền lương, nó căn cứ để thanh toán tiền lương, phụ cấp cho người lao động trogn các đợn vị sản xuất kinh doanh, đồng thời là căn cứ để hạch toán tiền lương( Mẫu 02 – TĐTL). - Phiếu nghỉ hưởng BHXH: là chứng từ về lao động tiền lương, dùng để xác nhận số ngày nghỉ do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động..... của người lao động làm căn cứ để tính trợ cấp BHXH trả lương theo chế độ quy đinh. - Bảng thanh toán BHXH: Là bảng tổng hợp và thanh toán trợ cấp BHXH trả lương cho người lao động, là lập báo cáo quyết toán BHXH với cơ quan quản lý BHXH cấp trên( Mẫu 04-LĐTL). - Bảng thanh toán tiền thưởng là chứng từ xác nhận số tiền thưởng cho từng người lao động làm cơ sở để tính thu nhập của mỗi người lao động. Bảng này được lập trong trường hợp đột xuất, thưởng tiết kiệm nguyên vật liệu..... - Hợp đồng giao khoán: là bảng cam kết giũa người khoán và người nhận khoán về khối lượng công việc, thời gian làm việc trách nhiệm và quyền lợi của mỗi bên khi thực hiện công việc đó đồng thời là cơ sở để thanh toán tiền công lao động cho người nhận khoán. - Phiếu làm thêm giờ: Là chứng từ xác nhận số giờ công đơn giá và số tiền làm thêm được hưởng của từng công việc và là cơ sở để trả lương cho người lao động. 2. Tài khoản sử dụng trong kế toán tiền lương và các khoản thanh với cán bộ công nhân viên. - TKSD: 334 ( phải trả cán bộ công nhân viên). TK này có kết cấu như sau: Bên Nợ: - Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng, BHXH, và các khoản khác đã ứng cho công nhân viên. - Các khoản khấu trừ vào lương, tiền công của cán bộ công nhân viên. - Các khoản tiền công đã ứng trước hoặc đã trả với người lao động thuê ngoài. Bên Có: - Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng, BHXH, và các khoản khác phải trả cho công nhân viên. - Các khoản tiền công phải trả cho lao động thuê ngoài. Số Dư Bên Nợ: Phản ánh số trả thừa cho cán bộ công nhân viên. Số Dư Bên Có: Phản ánh tiền lương, tiền công, các khoản khác phải trả cho cán bộ công nhân viên. - TK: 338 (phải trả, phải nộp khác) TK này có kết cấu như sau: Bên Nợ: - Kết chuyển giá trị tài sản thừa vào tài sản liên quan theo quyết định ghi trong biên bản xử lý: - BHXH phải trả cho cán bộ công nhân viên. - Kinh phí công đoàn chi tại đơn vị. - Kết chuyển doanh thu chưa thực hiện sang TK 515. - Trả lại tiền chio khách hàng( trong trường hợp chưa kết chi phí hoạt động tài chính sang doanh thu bán hàng). Bên Có: - Giá trị tài sản thừa chờ giả quyết chưa xác định rõ nguyên nhân. - Trích BHXH, BHYT, KPCĐ, chi phí sản xuất kinh doanh. - Các khoản thanh toán với cán bộ công nhân viên. - BHXH, BHYT, trừ vào lương của công nhân viên. Số Dư Bên Có: - Số tiền còn phải trả, còn phải nộp. - BHXH, BHYT, KPCĐ đã nộp đủ cho cơ quan quản lý. Tài khoản này có thể có số dư Bên Nợ phản ảnh số đã trả, đã nộp nhiều hơn số phải trả, phải nộp hoặc số BHXH, BHYT, KPCĐ vượt chi chưa bù đắp. - TK 335: Chi phí trả trước. Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản chi phí trả trước về tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất, sửa chữa lớn tài sản cố định vàc các khoản trích trước khác. Bên Nợ: - Các khoản chi phí thực tế phát sinh thuộc nội dung chi phí phải trả và điều chỉnh vào cuối liên độ. Bên Có: - Khoản trích trước tính vào chi phí của các đối tượng có liên quan và khoản điều chỉnh vào cuối liên độ. Dư Có: - Khoản để trích trước để tính cào chi phí hiện có. Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác: - Tài khoản 111 “ tiền mặt” - Tài khoản 112 “ tiền gửi ngân hàng” - Tài khoản 138” phải thu khác” - Tài khoản 141” Tạm ứng” 3. Phương pháp hạch toán kế toán tiền lương và các khoản thanh toán với cán bộ công nhân viên. 3.1. Kế toán tiền lương, tiền công, tiền thưởng: Kế toán tổng hợp tiền lương, tiền công tiền thưởng được thể hiện qua sơ đồ sau: 338(333.8) (6) tính thuế thu nhập công nhân viên phải nộp cho nhà nước 431(1) 338(3) (1) tiền lương, tiền công, phụ cấp ăn giữa ca.. tính cho các đối tượng chi phí SXKD (5) ứng trước và thanh toán các khoản cho công nhân viên lương phép trích trước lương nghỉ phép thực tế (4) Các khoản khấu trừ lương 335 622,627,641,642,241 141,138,338 334 111 (2)BHXH phải trả thay lương (3) Tiền thưởng phải trả từ quỹ khen thưởng 3.2 Trình tự kế toán tổng hợp BHXH, BHYt, KPcđ. Trình tự kế toán tổng hợp BHXH, BHYT, KPCĐ thể hiện dưới sơ đồ sau: (1) trích BHXH,BHYT,KPCĐ tính vào chi phí SXKD (3) BHXH phải trả thay lương cho công nhân viên 622,627,641,642,241 334 111,112 334 111,112 338 (5) nhận khoản hoàn trả của cơ quan BHXH về khoản DN đã chi (2) khấu trừ lương tiền nộp hộ BHXH, BHYT cho công nhân viên (4) Nộp(chi) BHXH, BHYT, KPCĐ theo quy định 3.3. Hạch toán các khoản thu nhập khác. Trong thu nhập của người lao động, ngoài tiền lương các khoản bảo hiểm thì họ còn được hưởng các khoản như phụ cấp ca ba, độc hại nguy hiểm.... Trong phần hạch toán các khoản thu nhập này ta chỉ đề cập chủ yếu đến trình tự hạch toán tìên thưởng thường xuyên, thưởng định kỳ tại doanh nghiệp. - Đối với các khoản tiền thưởng thường xuyên: áp dụng cho công nhân sản xuất trực tiếp và gián tiếp hoàn thành vượt mức kế hoạch sản xuất sau mỗi kỳ sản xuất giảm tỷ lệ hỏng, nâng cao chất lượng sản phẩm hay tiết kiệm nguyên vật liệu thì được phân bổ vào chi phí sản xuất chung của đơn vị, kế toán ghi: Nợ TK 627: Chi phí sản xuất chung. Có TK 334: Phải trả công nhân viên. - Đối với các khoản định kỳ. Những cán bộ công nhân viên được bình bầu là lao động giỏi do hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao có phát minh sáng chế trong quá trình làm việc được khen thưởng. Phần tiền thưởng nằm trong kế hoạch khen thưởng của xí nghiệp cho nên khoản tiền này được trích từ quỹ khen thưởng và được kế toán hạch toán như sau: Nợ TK 431: Quỹ khen thưởng. Có TK 334: Phải trả công nhân viên. 4. Sổ sách kế toán. Mỗi đơn vị kế toán có một hệ thống sổ chính thức theo chế độ quy định. Sổ kế toán được mở khi bắt đầu niên đọ kế toán và khoá sổ kế toán khi kết thúc liên độ. Sổ kế toán dùng để ghi chép các nghiệp vụb kinh tế phát sinh dựa vào đó để cung cấp thông tin cho người quản lý. Do đó việc sử dụng loại sổ nào, số lượng, kết cấu, quan hệ ghi chép giữa các sổ ra sao còn tuỳ thuộc vào hình thức tổ chưc sổ mà kế toán tiền lương và thanh toán với cán bộ công nhân viên sử dụng loại sổ sau: Đối với đơn vị áp dụng hình thức nhật ký chứng từ sử dụng 3 loại hình thức ghi sổ đó là: Sổ chi tiết, sổ cái, và nhật ký chứng từ số 7. Căn cứ vào bảng tiền lương và bảng phân bổ BHXH, kế toán ghi nhật ký chứng từ số 7, nhật ký chứng từ được mở theo dõi bên Có của nhiều tài khoản và được kết cấu theo biểu cờ. Cột hàng dọc ghi Nợ các TK. Cột hàng ngang ghi Có các TK. Đối với vị áp dụng hình thức Nhật sổ cái, sử dụng 2 sổ kế toán Nhật ký sổ cái và các sổ thẻ chi tiết. Căn cứ vào các chứng từ gốc hay bảng tổng hợp các chứng từ gốc các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất đó là sổ Nhật ký sổ cái. Ngoài ra các nghiệp vụ kinh tế phát sinh còn hạch toán vào một số sổ chi tiết. Nếu đơn vị áp dụng hình thức chung tức là kế toán mở sổ nhật ký chung để ghi chép, phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo thời gian. Đối với các nghiệp vụ kinh tế tài chính có cùng một nội dung kinh tế phát sinh nhiều thường xuyên thì có thể mở các nhật ký chuyên dùng để ghi chép. Hàng ngày hoặc định kỳ tổng hợp số liệu ở nhật ký chuyên dùng để ghi chép vào nhật ký sổ cái.Ngoài ra trong trường hợp cần thiết kế sổ theo dõi chi tiết theo yêu cầu quản lý. Phần hai: Thực tế công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty xi măng sài sơn I. Đặc điểm chung của công ty 1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Công ty xi măng Sài Sơn là doanh nghiệp Nhà nước, hạch toán độc lập, thuộc Sở xây dựng Hà Tây. Tiền thân là xí nghiệp xi măng Sài Sơn, được thành lập từ ngày 28/11/1958 dưới sự quản lý của Tổng cục hậu cần Quân đội nhân dân Việt Nam. Năm 1962, Xí nghiệp xi măng Sài Sơn được chuyển giao từ quân đội sang sự quản lý của Ty công nghiệp Sơn Tây. Ngày 07/01/1977 Xí nghiệp xi măng Sài Sơn hợp nhất với Xí nghiệp Vôi Sài Sơn thành Xí nghiệp Xi măng - Vôi Sài Sơn. Năm 1989, Xí nghiệp Xi măng - Vôi Sài Sơn ngừng sản xuất vôi và trở lại tên gọi “ Xí nghiệp Xi măng Sài Sơn”. Đây cũng chính là thời điểm chuyển đổi từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường.Xí nghiệp Xi măng Sài Sơn lúc này gặp vô vàn khó khăn do bỡ ngỡ cơ chế thị trường mới ,chi phí nguyên nhiên vật liệu cho tấn sản phẩm lớn ,giá thành sản phẩm cao ,chất lượng sản phẩm kém ,không được thị trường chấp nhận. Sản lượng cả năm 1989 chỉ đạt 4700 tấn nhưng bán không hết tồn đọng là chủ yếu. Đứng trước nguy cơ của sự phá sản ,tập thể CBCNV Xí nghiệp Xi măng Sài Sơn đã mạnh dạn tổ chức lại sản xuất ,thay thế các thiết bị cũ ,lạc hậu bằng các thiết bị mới ,đưa các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất(cải tạo lò nung, tăng đương kính và chiều cao, lắp thêm ống khói, nối tiếp hai quạt để tăng năng suất). Xây dưng lại qui trình kĩ thuật đảm bảo ổn định sản xuất ở từng công đoạn. Đặc biệt xí nghiệp đã cùng các cơ quan nghiên cứu như trường đại học Bách Khoa, Viện Vật liệu, Bộ xây dựng và đưa vào ứng dụng đề tài khoa học mang mã số 26A – 04 – 02 dùng phụ gia khoáng hoá, cải tạo phối liệu trong quá trình nung liêu clinker. Đây là đề tài được áp dụng sớm nhất ở xi măng Sài Sơn cùng với Công ty xi măng Thanh Ba – Phú Thọ. Tất cả những cố gắng trên đã đem lại một cách khả quan : năng suất lò nung tăng từ 5 tấn/ca lên 8 tấn/ca ;chất lượng nâng từ PC 20 lên PC 30 và ổn định ngay. Năm 1996 sản phẩm của công ty đã được công nhận phù hợp với TCVN 2682-1992 và được giải bạc chất lượng Việt Nam 1996. Không thoả mãn với nhưng kết quả đã đạt được, lanh đạo xi măng Sài Sơn đã hoạch định chiến lược phát triển cho những năm tiếp theo, đó là “đầu tư chiều sâu và nâng cao công suất chất lượng sản phẩm, cải thiện môi trường làm việc” trên cơ sở nhà máy cũ, đưa công suất từ 3,5 vạn tấn/năm lên 6 vạn tấn/năm. Đây là đề án mang tính khoa học và thực tiễn cao đã được UBND tỉnh Hà Tây phê duyệt tại Quyết định số 302/QĐ-UB ngày 25/5/1996. Tháng 12/1996 Xí nghiệp Xi măng Sài Sơn được đổi thành Công ty Xi măng Sài Sơn. Với đặc điểm của công ty mình, công ty xi măng Sài Sơn đã chọn hướng đi là đầu tư từng phần để vừa đảm bảo đời sống, việc làm cho hơn 500 CBCNV,vừa không ảnh hưởng đến quá trình hiện đại hoá nhà máy. do có chủ trương đầu tư từng bước vững chắc,đón đầu các thiết bị hiện đại nên đã phát huy được hiệu quả vốn vay, lãi suất của sản xuất hoàn toàn có thể bù đắp lãi suất vay của ngân hàng, việc làm, đời sống của CBCNV đều được ổn định và đảm bảo. Cũng chính vì có hướng đi đúng mà sản lượng liên tục đang được tăng trưởng, nghĩa vụ với nhà nước cũng tăng trưởng một cách đáng kể. Ngày 28/11/1998, toàn bộ dây chuyền sản xuất được xây dựng hoàn chỉnh và được đưa vào sản xuất. Ngay từ mẻ clinker đầu tiên ra lò đã đạt chất lượng tốt , toàn bộ dây chuyền đều hoạt động đảm bảo đạt và vượt công suất thiết kế,điều kiện làm việc của công nhân viên được cải thiện rất đáng kể,môi trường của công ty đảm bảo các yêu cầu của TCVN. Từ hướng đi đúng năm 1999, công ty dã sản xuất và tiêu thụ vượt công suất thiết kế ,sản phẩm được Hội đồng Quốc gia tặng giải vàng chất lượng. Năm 2000, Công ty đã xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế iso 9002. Năm 2001, Công ty đã đầu tư dự án nâng công suất nhà máy lên 80 000 tấn/năm. Cuối quí I/2001 đã hoàn thành dự án và là công trình chào mừng Đại hội Đảng toàn quốc lần IX Đảng Cộng Sản Việt Nam. Để tiếp tục giữ vững thị trường, hiện nay đang có đầu tư dự án “đầu tư chiều sâu nâng công suất nhà máy lên 120 000 tấn/năm “ dự kiến quí I/2003 sẽ hoàn thành. Trong những năm qua lãnh đạo công ty luôn luôn quan tâm tới việc đầu tư máy móc, dây chuyền công nghệ hiện đại, tìm hiểu thị hiếu người tiêu dùng ,nghiên cứu thị trường để đưa vào sản xuất những sản phẩm mới… Nhờ vậy công ty đã có được những sản phẩm ngày càng có chất lượng cao, tạo được uy tín trên thị trường trong nước. Mặt hàng chủ yếu của công ty là xi măng. Chính nhờ có sự nỗ lực của tập thể cán bộ công nhân viên trong công ty mà sản lượng của công ty đã đạt được khá cao, góp phần không nhỏ vào sản lượng xi măng Việt Nam. Công ty thường xuyên đảm bảo cung ứng cho khách hàng một cách đầy đủ,kịp thời với chất lượng cao nên đã tạo được sự tín nhiệm của khách hàng. Khách hàng là thế lực đầu tiên và quan trọng tác động đến sự tồn tại của công ty, chính vì vậy công ty luôn quan tâm đến các vấn đề như chất lượng hàng hoá, giá cả, dịch vụ sau bán hang, điều kiện giao hàng và đặc biệt là thời gian giao hàng. cho tới nay có thể nói Công ty xi măng Sài Sơn Đã và đang khẳng định được vị trí của mình trên thị trường. Là một doanh nghiệp nhà nước đang hoạt động có hiệu quả, công ty đã thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ với ngân sách nhà nước, tìm tòi những hướng đi mới trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm,không ngừng cải tiến mẫu mã sản phẩm,nâng cao thu nhập của người lao động. Bảng tổng kết một số năm trở lại đây cho thấy rõ hướng đi lên vững chắc của công ty. Tình hình thực hiện một số chỉ tiêu của công ty XMSS : Chỉ tiêu ĐVT Năm 1998 Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 10 tháng năm 2002 Doanh thu Tr đồng 31878,17 36628,99 39968,78 50194,57 56318,12 Nộp NSNN Tr đồng 3392,64 2863 3287,34 6881,36 5000 Lợi nhuận Tr đồng 442,81 1150 2065,4 2564,69 3900 TNBQ Đồng 647409 981158 1156687 1794134 2466114 Lao động bình quân Người 412 391 379 386 377 Hiện nay công ty vẫn đang tiếp tục đầu tư về chiều sâu, đổi mới công nghệ đưa vào hoạt động những máy móc thiết bị hiện đại có công nghệ tiên tiến và mở rộng diện tích sử dụng. Đồng thời công ty vẫn liên tục mở các lớp đào tạo để nâng cao trình độ tay nghề của công nhân tuyển dụng thêm nhân công để mở rộng quy mô sản xuất. Từ những kết quả trên cho thấy sự phấn đấu không ngừng của toàn thể cán bộ công nhân viên, nhưng lãnh đạo công ty vẫn không thoả mãn những gì đã đạt được mà tiếp tục thực hiện một số đề tài để cải tiến nâng cao năng suất thiết bị, cải thiện môi trường để luôn xứng đáng là Đơn vị anh hùng lao đông trong thời kỳ đổi mới. Trước mắt ngay trong quá trình đổi đầu tư chiều sâu nâng cao công suất nhà máy công ty đã tiến hành mở rộng kích thước lò nung clinker để nâng cao công suất lò nung; sử dụng vật liệu chịu lửa cách nhiệt để cách nhiệt cho lò giảm tiêu hao than, giảm giá thành sản phẩm. Mục tiêu của công ty là có cơ sở , có khả năng đạt được. Trong điều kiện hiện nay,tiềm năng của công ty sẽ có điều kiện phát huy và một điều chắc chắn là công ty đã có một chỗ đứng trong thị trường cạnh tranh. Thành tích của công ty đã góp phần không nhỏ vào sự nghiệp đổi mới của Doanh nghiệp Nhà nước nói chung và của ngành vật liệu xây dựng nói riêng. Chính vì vậy, Năm 2000 Công ty đã được chủ tịch nước phong tặng danh hiệu Anh hùng lao động trong thời kỳ đổi mới 1989 – 1999. 2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh và tổ chức bộ máy quản lý ở công ty xi măng Sài Sơn 2.1. Qui trình công nghệ sản xuất tại công ty Trong các doanh nghiệp sản xuất, công nghệ sản xuất là nhân tố ảnh hưởng đến việc quản lý nói chung và công tác kế toán nói riêng. Vì vậy, trước khi nghiên cứu tình hình tổ chức và quản lý sản xuất của công ty chúng ta đề cập đến qui trình công nghệ sản xuất của công ty. Xi măng Sài Sơn là một công ty sản xuất vật liệu xây dựng đó là sản phẩm xi măng, đối tượng sản xuất là các vật liệu như than, đất,cát và các công đoạn sản xuất và các điểm kiểm tra sẽ cho ra sản phẩm xi măng. Đặc điểm của công ty xi măng Sài Sơn là sản xuất phức tạp theo kiểu sản xuất liên tục,sản phẩm của công ty là xi măng do vậy nó chỉ có một chủng loại nhất định vì thế mọi sản phẩm đều phải trải qua nhiều giai đoạn nhất định vì thế mọi sản phẩm đều phải trải qua nhiều giai đoạn sản xuất kế tiếp nhau theo qui trình công nghệ sản xuất sau đây : sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất xi măng Kiểm tra 4 Kiểm tra 1+2+3 CBĐL 5 Si lô 5 Đập Đá Phụ gia khoáng CBĐL 1+2+3 Si lô 1+2+3 Sấy Than đất, cát Phân ly Nghiền Si lô 4 CBĐL 4 A A Tổ trưởng Sấy, đá NVQLCN NV KCS CNCN sấy đá CN vi tính Không đạt CNVH nghiền liệu Không đạt Hạt khô Kiểm tra 5 Kiểm tra 6 Kiểm tra 7 Kiểm tra 8 Si lô 6+7+8 Si lô 9 CBĐL 9 CBĐL 10 Si lô 13 Si lô 14 Trộn ẩm Vê viên Nung Si lô 10+11+12 CBĐL 6+7+8 Đảo trộn Thạch cao Phụ gia Nước A B A QLCN CN vận hành nghiền liệu NVQLCN+KCS CN vi tính XM Tổ trưởng sản xuất NV QLCN CN thao tác lò nung Không đạt Không đạt CN thao tác lò nung NV QLCN Không đạt Không đạt Không đạt Si lô 10+11+12 CBĐL 11 CBĐL 12 Bunke Nghiền Phân ly Kiểm tra 9 Hạt mịn Nhập kho Kiểm tra 11 Đảo trộn Kiểm tra 10 Si lô 15 Si lô 16 Đóng bao A Thủ kho CN vận hành nghiền XM CN đóng bao, xếp CNVH nghiền Hạt khô Chú thích : Điều chỉnh máy Tái chế CBĐL : cân bằng đinh lượng QLCN : quản lý công nghệ NV QLCN+KCS NV KCS NV QLCN+KCS Không đạt Không đạt Không đạt 2.2. Công tác tổ chức bộ máy quản lý và tổ chức sản xuất ở công ty xi măng Sài Sơn Công ty xi măng Sài Sơn là công ty hạch toán kinh doanh độc lập, trực thuộc Tổng Công Ty Xi Măng Việt Nam, được tổ chức theo mô hình trực tuyến tham mưu : Trên công ty có ban giám đốc, dưới là các phòng ban chức năng. a. Ban giám đốc gồm : 1 giám đốc, 2 pho giám đốc và 1 trưởng phòng kế toán. - Giám đốc công ty có chức năng, nhiệm vụ : + Phê duyệt chính sách chất lượng + Phê duyệt hệ thống quản lý chất lượng + Cung cấp nguồn lực để hệ thống quản lý chất lượng hoạt động có hiệu quả + Phê duyệt danh sách các nhà cung ứng + Chỉ định đại diện của lãnh đạo và chất lượng + Chủ trì các cuộc họp xem xét của lãnh đạo về hệ thống chất lượng + Phê duyệt kế hoạch kế hoạch sản xuất năm và mục tiêu chất lượng + Phân công và giao cho các ông phó giám đốc ,trưởng các bộ phận những nhiệm vụ,quyền hạn cụ thể cần thiết để họ chủ động, sáng tạo trong quản lý điều hành, giám sát kiểm tra các công việc thuộc lĩnh vực quản lý theo chức danh - Phó giám đốc kinh doanh có chức năng nhiệm vụ : + Phê duyệt kế hoạch sản xuất và tiêu thụ hàng tháng + Trực tiếp chỉ đạo mọi hoạt động của phòng kế hoạch thị trường Kịp thời nắm bắt nhu cầu thị trường để điều tiết việc bán sản phẩm cho hợp lý Phê duyệt hợp đồng bán sản phẩm Tổ chức nghiên cứu mở rộng thị trương + Trực tiếp chỉ đạo mọi hoạt động của phòng tổ chức hành chính + Phụ trách tổ vỏ bao + Thực hiện các công việc khác khi giám đốc giao - Phó giám đốc kĩ thuật có chức năng và nhiệm vụ + Chỉ đạo việc xây dựng, rà soát các định mức vật tư , định mức lao động + Trực tiếp chỉ đạo công tác kĩ thuật trong công ty + Thẩm xét các nhà cung ứng vật tư đầu vào trước khi trinh giám đốc phê duyệt + Tổ chức và chỉ đạo việc thực hiện kế hoạch sản xuất tháng, quí, năm + Trực tiếp chỉ đạo các hoạt động của phòng quản lý sản xuất các phân xưởng, tổ cơ điện, ban KCS Thực hiên các công việc khác do giám đốc uỷ quyền b. Các phòng ban chức năng của công ty bao gồm : Phòng kế toán – tài chính : có nhiệm vụ đôn đốc kiểm việc tra các chi phí đã phát sinh trong quá trình sản xuất, tính đúng, tính đủ để phục vụ cho việc hạch toán kế toán được đảm bảo chính xác, đôn đốc nhắc nhở việc ghi chếp các nghiệp vụ phát sinh trong quá trình sản xuất, quản lý sản xuất ở các phân xưởng và trong toàn công ty. Xác định kết quả các hoạt động sản xuất kinh doanh. - Phòng tổ chức hành chính chịu trách nhiệm : + Tuyên truyền, phổ biến hệ thống quản lý theo tiêu chuẩn iso 9001:2000 tới toàn thể cán bộ công nhân viên trong toàn công ty + Tổ chức soạn thảo các văn bản của hệ thống chất lượng trình giám đốc và đại diện lãnh đạo về chất lượng phê duyệt + Lập phương án tổ chức thực hiện việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng đã được phê duyệt + Kiểm tra, giám sát và đánh giá việc thực hiện hệ thống quản lý chất lượng đã được phê duyệt + Đề xuất biện pháp cải tiến nâng cao hệ thống quản lý chất lượng + Thực hiện các báo cáo về chất lượng + Tổ chức thực hiện các công tác văn thư lưu trữ + Lập kế hoạch phát triển nguồn nhân lực + Lưu giữ hồ sơ nhân sự của công ty + Thực hiện nhiệm vụ đào tạo của công ty + Phụ trách nhà ăn và nhà trẻ - Phòng kế hoạch thị trường chịu trách nhiệm : + Lập kế hoạch sản xuất và tiêu thụ tháng, năm trình giám đốc và phó giám dốc phê duyệt + Xem xét và thiết lập các hợp đồng cung cấp sản phẩm cho khách hàng + Điều hành các hoạt động bán hàng, theo dõi sản phẩm trong kho, các văn phòng đại diện của công ty + Chủ trì giải quyết các khiếu nại của khách hàng về chất lượng và dịch vụ + Nghiên cứu việc duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ - Phòng quản lý sản xuất chịu trách nhiệm : + Xây dựng, quản lý quy trình kỹ thuật, quy trình vận hành, bảo dưỡng sửa chữa máy móc thiết bị thiết bị điện tử, thiết bị đo lường. + Quản lý hồ sơ sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, các hồ sơ kỹ thuật về máy móc thiết bị. + Biên soạn tài liệu giáo án bồi dưỡng nghiệp vụ kỹ thuật cho các ngành nghề các tài liệu hướng dẫn công nghệ, thiết bị mới. + Giải quyết các khiếu nại của khách hàng về chất lượng sản phẩm. + Tổ chức thực hiện việc thu mua vật tư, bảo quản, cấp phát vật tư. - Phòng KCS : chịu trách nhiệm + Căn cứ vào các hợp đồng,bản vẽ kỹ thuật và các văn bản theo quy định kiểm tra số lượng, chất lượng các vật tư, nguyên nhiên kiệu bán sản phẩm , sản phẩm trong quá trình sản xuất và kinh doanh. + Thường xuyên hoặc định kỳ làm báo cáo theo quy định gửi giám đốc công ty và các bộ phận liên quan. + Phân tích đánh giá và đề xuất các phương án giải quyết khi vật tư bán sản phẩm và sản phẩm không đảm bảo số lượng và chất lượng + Chịu trách nhiệm trước pháp luật và giám đốc công ty nếu để vật tư nguyên vật liệu phục vụ sản xuất hao hụt, mất mát (đối với kho ngoại) + Thực hiện các nhiệm vụ khác theo nội quy, quy chế của công ty - Quản đốc các phân xưởng chịu trách nhiệm : + Kiểm soát việc thực hiện các quá trình sản xuất + Tổ chức bố trí nhân lực hợp lý khai thác khả năng các thiết bị hiện có để vận hành dây chuyền sản xuất + Tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất, bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị, các hướng dẫn thao tác vận hành đảm bảo an toàn trong sản xuất. Mỗi phòng ban của công ty tuy có nhiệm vụ, chức năng khác nhau xong có mối quan hệ mật thiết với nhau, cùng phục vụ cho việc quản lý, điều hành sản xuất kinh doanh của công ty nhằm đạt hiệu quả cao trong sản xuất và kinh doanh. Sơ đồ tổ chức quản lý ở công ty xi măng sài sơn Phó giám đốc Kỹ thuật Giám đốc QMR Phó giám đốc Kinh doanh Ban KCS Phòng TCHC Phòng KTTC Phòng KH TT Tổ vỏ bao Tổ Bảo vệ Tổ Cơ điện PX liệu PX lò PX XM Phòng QLSX PX H.Sơn 2.3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của công ty xi măng Sài Sơn Bộ máy kế toán là một mắt xích quan trọng của hệ thống quản lý sản xuất kinh doanh với nhiệm vụ : Tổ chứa thực hiên kiểm tra toàn bộ hệ thống các thông tin kinh tế của công ty, chế độ hoạch toán và chế độ quản lý kinh tế tài chính của công ty . Về nguyên tắc : Cơ cấu kế toán được tổ chức theo phần hành kế toán, mỗi nhân viên phụ trách một phần hành , nhưng do đặc điểm thực tế của công ty, bộ máy kế toán được tổ chức theo phương pháp ghép việc nghĩa là nhân viên kế toán phải kiêm nhiều phần hành kế toán . Phòng kế toán của công ty bao gồm 5 người : -Kế toán trưởng : chỉ đạo chung tất cả các bộ phận kế toán về mặt nghiệp vụ từ việc ghi chép chứng từ ban đầu đến việc sử dụng sổ sách kế toán do Bộ, nhà nước ban hành, qui định mối quan hệ phân công hợp tác trong bộ máy kế toán; kiểm tra tình hình biến động các loại vật tư, tài sản theo dõi các khoản thu nhập và hoàn thành nghĩa vụ đối với nhà nước . -Kế toán tiền mặt, lương : Theo dõi tình hình tiền lương, phân bố tiền lương, thưởng ,BHXH...cho toàn bộ công nhân viên trong công ty; đồng thời ghi chép việc thu chi tiền mặt . -Kế toán thuế đầu ra đầu vào và TSCĐ : Có nhiệm vụ theo dõi tình hình biến động của TSCĐ hàng tháng trích khấu hao TSCĐ, ghi chép, thống kê các chỉ tiêu liên quan tới thuế đầu vào . -Thủ quỹ : được giao nhiệm vụ giữ tiền mặt cho công ty căn cứ vào các nghiệp vụ phát sinh trong ngày. Cuối ngày đối chiếu và kiểm tra sổ sách với lượng tiền thực tế để kịp thời phát hiện ra sai sót . Tại kho( nguyên vật liệu, kho thực phẩm ): Căn cứ vào phiếu nhập và xuất để ghi vào thr kho, sổ chi tiết nguyên vất liệu, thành phẩm, cuối tháng lên báo cáo và hàng tháng chuyển chứng từ cho phòng kế toán công ty . Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán ở công ty xi măng sài sơn Thủ quỹ Kế toán vật tư và thuế đầu vào Kế toán thuế đầu ra và TSCĐ Kế toán trưởng Kế toán tiền mặt, lương *Hình thức kế toán công ty áp dụng - Hình thức kế toán hiện nay được áp dụng ở công ty là hình thức sổ kế toán nhật ký chung. Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo mô hình kế toán tập trung ở phòng kế toán tài chính các phân xưởng sản xuất không tổ chức bộ máy kế toán riêng . - Trong hình thức nhật ký chung tại công ty sổ kế toán liên quan đến kế toán tiền lương gồm có : +Sổ nhật ký chung. +Sổ cái tài khoản 334,338. +Sổ chi tiết tài khoản 334. Hình thức nhật ký chung dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh theo trình tự thời gian . Bên cạnh đó thực hiện việc phản ánh thực quan hệ đối ứng tài khoản để phục vụ việc ghi sổ cái. Sơ đồ hình thức nhật ký chung công ty măng sài sơn áp dụng Bảng cân đối kế toán và các báo cáo kế toán khác Sổ (thẻ) kế toán chi tiết Bảng tổng hợp chi tiết số phát sinh Bảng cân đối tài khoản Nhật ký chung Chứng từ gốc Bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại Nhật ký đặc biệt 4 3 1 2 3 2 Báo cáo quỹ hàng ngày 2 Sổ cái 3 5 6 6’ 7 Ghi chú: Ghi hàng ngày ghi cuối tháng ghi cuối năm Kiểm tra, đối chiếu -Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung . Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết chi chép nghiệp vụ phát sinh vào sổ nhật ký chung, sau đó căn cứ vào số liệu đã ghi trên sổ nhật ký chung dể ghi vào sổ cái theo các tài khoản kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ nhật ký chung các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ kế toán chi tiết liên quan . Trường hợp đơn vị mở các sổ nhật ký đặc biệt thì hàng ngày căn cứ vào các chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ nhật ký đặc biệt liên quan . Định kỳ ( 3,5,10...ngày )hoặc cuối tháng tuỳ khối lượng nghiệp vụ phát sinh tổng hợp từng sổ nhật ký đặc biệt lấy số liệu để ghi vào các tài khoản phù hợp trên sổ cái sau khi đã loại trừ số trùng lặp do một nghiệp vụ được ghi đồng thời vào nhiều sổ nhật ký đặc biệt (nếu có). Cuối tháng cuối quí cuối năm cộng sổ liệu trên sổ cái lập bảng cân đối sổ phát sinh . Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết ( được lập từ sổ kế toán chi tiết ) được dùng dể lập các báo cáo tài chính . Về nguyên tắc tổng số nợ phát sinh nợ và tổng số phát sinh có trên bảng cân đối số phát sinh phải bằng tổng số nợ phát sinh nợ và tổng số phát sinh có trên sổ nhật hý chung ( hoặc sổ nhật ký chung và các sổ nhật ký đặc biệt sau khi đã loại trừ số trùng lặp trên các sổ nhật ký đặc biệt ) cùng kỳ. II. Thực tế công tác tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty xi măng Sài Sơn. 1. Công tác quản lý lao động của công ty xi măng Sài Sơn Quá trình sản xuất là quá trình kết hợp giữa sức lao động, công cụ lao động và đối tượng lao động. Con người là yếu tố quyết định trong quá trình sản xuất do vậy để tiến hành sản xuất có hiệu quả là một trong những vấn đề hết sức quan trọng đó chính là phải tổ chức quản lý, sử dụng tốt lao động. Công ty xi măng Sài Sơn với nhiệm vụ là sản xuất vật liệu xây dựng do vậy công ty đã sắp xếp một lực lượng lao động phù hợp với yêu cầu thực tế, phát huy hiệu quả, phát huy trách nhiệm từng cá nhân và phân xưởng sản xuất. Hiện nay toàn công ty đã có 550 người trong đó : Trình độ kỹ thuật Số lượng người Đại học 28 Trung cấp 14 Sơ cấp 6 Công nhân kỹ thuật 502 Tổng số 550 Số lao động tham gia trực tiếp sản xuất là 499 và 51 người tham gia lao động gián tiếp. 2. Hình thức tiền lương áp dụng tại công ty xi măng Sài Sơn Do qui mô hoạt động là lớn, số lượng lao động trực tiếp chiếm đại đa số với tính chất sản xuất của ngành là sản xuất vật liệu xây dựng nên công ty xi măng Sài Sơn đã áp dụng 2 hình thức trả lương là : - Lương sản phẩm. - Lương thời gian. Sổ cáI các TK 334, 338 Bảng cân đối tàI khoản Báo cáo kế toán Sổ chi tiết các TK 622, 627, 641, 642 Nhật ký chung Bảng phân bố tiền lương và BHXH Các chứng từ gốc: Bảng chấm công Bảng thanh toán tiền lương, thanh toán BHXH Bảng thanh toán tiền thưởng, thanh toán các khoản trợ cấp Các phiếu chi tiền mặt Sổ chi tiết thanh toán với công nhân viên Ghi chú : Ghi hàng ngày Quan hệ đối chiếu * Các chứng từ kế toán lương và BHXH : - Bảng chấm công Mục đích của bảng chấm công là theo dõi ngày công thực tế làm việc, nghỉ việc, ngừng việc, nghỉ BHXH... để có căn cứ tính trả lương, BHXH trả thay lương cho từng người và quản lý lao động trong công ty Phương pháp ghi : hàng ngày các trưởng phòng , ban, tổ, đội, phân xưởng... hoặc người được uỷ quyền căn cứ vào tình hình thực tế của bộ phận mình để tính công cho từng người trong ngày, ghi vào ngày tương ứng theo các qui định trong chứng từ Cuối tháng người chấm công và phụ trách bộ phận ký vào bảng chấm công và chuyển bảng chấm công vào các chứng từ liên quan như phiếu nghỉ hưởng BHXH... về bộ phận kế toán kiểm tra đối chiếu, qui ra công để tính lương và bảo hiểm xã hội. Kế toán tiền lương căn cứ vào các ký hiệu chấm công của từng người tính ra số ngày công theo từng loại tương ứng.Ngày công được qui định 8 giờ > Khi tổng hợp ghi thành ngày công nếu còn giờ lẻ thì ghi số giờ lẻ bên cạnh số công và đánh dấu phẩy ở giữa. Bảng chấm công được lưu lại phòng kế toán cùng các chứng từ liên quan - Bảng thanh toán tiền lương Mục đích của bảng thanh toán tiền lương là chứng từ lmf căn cứ thanh toán tiền lương phụ cấp cho người lao động, kiểm tra việc thanh toán tiền lương cho người lao động làm việc đồng thời là căn cứ để thống kê về lao động tiền lương Bảng thanh toán lương được lập hàng tháng theo từng bộ phận ( phòng , ban, tổ, đội, phân xưởng...) tương ứng với bảng chấm công cơ sở để lập bảng thanh toán tiền lương là các chứng từ về lao động như : bảng chấm công,bảng tính phụ cấp, trợ cấp... Căn cứ vào các chứng từ liên quan, bộ phận kế toán lập bảng thanh toán lương, chuyển cho kế toán trưởng duyệt để làm căn cứ lập phiếu chi và phát lương. Bảng này được lưu tại phòng kế toán. - Phiếu nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội Mục đích của phiếu nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội là xác nhận số ngày được nghỉ do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, nghỉ trông con ốm... của người lao động, làm căn cứ tính trợ cấp bảo hiểm xã hội trả thay lương theo chế độ qui định Mỗi lần người lao động đến khám bệnh ở bệnh viện, trạm xá hoặc y té cơ quan (kể cả khám cho con) bác sĩ thấy cần thiết cho nghỉ để trông con ốm (theo qui định độ tuổi của con) thì lập phiếu này hoặc ghi số ngày cho nghỉ vào y bạ của người lao động (hoặc của con) để y tế cơ quan lập phiếu nghỉ hưởng BHXH Sau khi được cơ quan y tế cho phép nghỉ, người được nghỉ báo cáo cho cơ quan và nộp giấy nghỉ cho người chấm công. Cuối tháng phiếu này kèm theo bảng chấm công chuyển cho phòng kế toán để tính bảo hiểm xã hội Trường hợp người lao động được nghỉ trong những ngày tháng và tiếp sang tháng sau thì phiếu này được chuyển kèm bảng chấm công tháng sau để tính BHXH trong tháng sau Phiếu này đính kèm “ Bang thanh toán BHXH” và lưu tại phòng kế toán - Bảng thanh toán BHXH Mục đích của bảng thanh toán BHXH làm căn cứ tổng hợp và thanh toán BHXH với cơ quan quản lý BHXH Tuỳ thuộc vào số người phải thanh toán trợ cấp BHXH trả thay lương trong tháng của công ty, kế toán có thể lập bảng thanh toán BHXH cho từng phòng ban, tổ, đội, phân xưởng...hoặc toàn công ty Cơ sở để lập bảng này là “Phiếu nghỉ hương BHXH” Khi lập phải phân tổ chi tiết theo tưng trường hợp như ốm, nghỉ con ốm, nghỉ đẻ, nghỉ tai nạn lao động... trong mỗi khoản phải phân ra số ngày và số tiền trợ cấp BHXH trả thay lương Cuối tháng sau khi kế toán tính tổng số ngày nghỉ và số tiền trợ cấp cho từng người và cho toàn công ty, bảng này chuyển cho trưởng ban bhxh của công ty xác nhận và chuyển cho kế toán trưởng duyệt chi Bảng này được lập thành 2 liên : - 1 liên lưu tại phòng kế toán cùng các chứng từ có liên quan - 1 liên gửi cho cơ quan quản lý quĩ BHXH cấp trên để thanh toán số thực chi 2.1. Cách tính lương bộ phận gián tiếp Đối với bộ phận này, thu nhập của mỗi người dựa vào tiền lương cơ bản vào thời gian làm việc, cấp bậc, chức vụ các khoản phụ cấp để từ đó kế toán tiền lương tính ra lương phải trả cho bộ phận gián tiếp này 2.2. Cách tính lương bộ phận trực tiếp sản xuất Công ty dựa vào số lượng, chất lượng sản phẩm mà công nhân làm ra để từ đó căn cứ trả lương cho họ. Công ty đã áp dụng hình thức trả lương “làm nhiều hưởng nhiều, làm ít hưởng ít, không làm không hưởng” Đội trưởng các đội, các phân xưởng, cán bộ kỹ thuật, kế toán thống kê công nhân thu nhập của mỗi người được tính theo hình thức trả lương theo sản phẩm định mức,đơn giá ,số lượng, chất lượng sản phẩm làm ra. 3. Quĩ tiền lương và quản lý quỹ tiền lương tại công ty xi măng Sài Sơn Công ty xi măng Sài Sơn là một đơn vị trực thuộc Tổng Công Ty Xi Măng Việt Nam nên tiền lương của công ty được hình thành do việc xây dựng đơn giá tiền lương mà công ty qui định Đơn giá được tính theo 4 tiêu thức sau : - Theo doanh thu - Theo chi phí - Theo lợi nhuận - Theo sản lượng thực hiện Quỹ tiền lương thực hiện trừ quĩ tiền lương dự phòng, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, nghỉ việc riêng… Quỹ tiền lương còn lại được phân chia thành : Quỹ lương cho khối lao động trực tiếp sản xuất Quỹ lương cho khối quản lý và phục vụ của công ty 4. Trình tự tính lươn, bảo hiểm xã hội, tổng hợp số liệu của công ty xi măng Sài Sơn 4.1. Trình tự tính lương Có 2 cách tính lương cho cán bộ công nhân viên cho toàn công ty : Trả lương theo sản phẩm Trả lương theo thời gian 4.1.1. Hình thức trả lương theo thời gian Bao gồm các phong ban, các bộ phận phục vụ gián tiếp điều hành cho quá trình sản xuất Cuối tháng, kế toán căn cứ vào bảng chấm công của các phòng để tính lương cơ bản cho từng bộ phận Mức lương chính = 290 000 x Hệ số cấp bậc Mức lương x số ngày thực tế làm việc Lương thời gian được hưởng = ---------------------------------------- 26 ngày Những ngày không làm việc (nghỉ phép, lễ, nghỉ việc riêng…) và những ngày làm thêm giờ vào ngày lễ, ngày nghỉ cuối tuần theo qui định sễ thanh toán tiền lương theo qui định chung Mức lương x số ngày nghỉ Lương thời gian được hưởng = ---------------------------------------- 26 ngày Tổng cộng = Lương thời gian + lương phép Ví dụ : đồng chí Nguyễn Chí Long (trích từ bảng tiền lương tháng 2 năm 2003 của phòng tổ chức hành chính) Mức lương chính = 290 000 x 2,74 = 794600 794600 x 20 Lương thời gian được hưởng = ----------------------- = 611230 26 794600 x 3 Lương nghỉ lễ, phép = ---------------------------- = 91684 26 Tổng cộng = 611230 + 91684 = 702914 Ví dụ : đồng chí Nguyễn Thị toán (trích từ bảng tiền lương tháng 2 năm 2003 của phòng tổ chức hành chính) Mức lương chính = 290 000 x 2,55 = 739500 739500 x 22 Lương thờ gian được hưởng = ----------------------- = 625730 26 739500 x 3 Lương nghỉ lễ, phép = ---------------------------- = 85326 26 Tổng cộng = 625730 + 85326 = 711056 Ví dụ : đồng chí Nguyễn Thị Mùi (trích từ bảng tiền lương tháng 2 năm 2003 của phòng tổ chức hành chính) Mức lương chính = 290 000 x 2,55 = 739500 739500 x 20 Lương thờ gian được hưởng = ----------------------- = 568846 26 739500 x 3 Lương nghỉ lễ, phép = ---------------------------- = 85326 26 Tổng cộng = 568846 + 85326 = 654172 Ví dụ : đồng chí Nguyễn Thị Mơ (trích từ bảng tiền lương tháng 2 năm 2003 của phòng tổ chức hành chính) Mức lương chính = 290 000 x 1,78 = 516200 516200 x 20 Lương thờ gian được hưởng = ----------------------- = 397076 26 516200 x 3 Lương nghỉ lễ, phép = ---------------------------- = 59561 26 Tổng cộng = 397076 + 59561 = 456637 Ví dụ : đồng chí Nguyễn Hữu Long (trích từ bảng tiền lương tháng 2 năm 2003 của phòng tổ chức hành chính) Mức lương chính = 290 000 x 1,58 = 458200 458200 x 21 Lương thờ gian được hưởng = ----------------------- = 370084 26 458200 x 3 Lương nghỉ lễ, phép = ---------------------------- = 52869 26 Tổng cộng = 370084 + 52869 = 422953 Ví dụ : đồng chí Nguyễn thị Thanh Hương (trích từ bảng tiền lương tháng 2 năm 2003 của phòng tổ chức hành chính) Mức lương chính = 290 000 x 1,78 = 516200 516200 x 22 Lương thờ gian được hưởng = ----------------------- = 436784 26 516200 x 3 Lương nghỉ lễ, phép = ---------------------------- = 59561 26 Tổng cộng = 436784 + 59516 = 496345 Từ cách tính cụ thể một số đồng chí phòng tổ chức hành chính, kế toán tương tự tính lương cho các bộ phận gián tiếp nói chung và bộ phận phong tổ chức hành chính nói riêng. Sau đó lập bảng thanh toán lương cho các bộ phận gián tiếp toàn công ty. Bảng thanh toán lương cho bộ phận gián tiếp toàn công ty tháng 2 năm 2003 STT Tên bộ phận Số tiền Trừ tạm ứng Còn lĩnh 1 2 3 4 5 Phòng QLSX Phòng TCHC Phòng KHTT Phòng KTTC Ban KCS 6 Tổng cộng Căn cứ vào bảng tổng hợp của tiền lương cơ bản của lao động gián tiếp. Kế toán chuyển cho giám đốc duyệt, trưởng phòng kế toán ký lập phiếu chi tiền mặt số tiền còn lĩnh kỳ II cho các bộ phận. Đơn vị : Công ty xi măng Sài Sơn Mẫu số 02_TT Địa chỉ : Sài Sơn – Quốc Oai – Hà Tây QĐ số 11 TC/QĐ/QĐKT Ngày 1/11/1995/BTC Bộ tàI chính Phiếu chi Ngày 5 tháng 3 năm 2003 Nợ : 334 Có : 111 Họ tên người nhận tiền : Dương Hùng Việt Địa chỉ : Xã SàI Sơn – Huyện Quốc Oai – Tỉnh Hà Tây Lý do chi : chi lương cơ bản kỳ 2 tháng 2 năm 2003 Số tiền : 963 700 Viết bằng chữ : chín trăm sáu mươi ba nghìn bảy trăm đồng chẵn Ngày 5 tháng 3 năm 2003 Giám đốc công ty Kế toán trưởng Người lập biểu Thủ quỹ Người nhận 4.1.2. Tính tiền ăn ca Công ty không thanh toán tiền ăn ca cho cán bộ công nhân viên mà tổ chức theo hình thức bếp ăn tập thể với qui định chung là 3000 đồng/người. Hàng ngày nhà bếp phục vụ khẩu phần cho những người có đăng ký tên. Chi phí tiền ăn ca tính vào chi phí sản xuất chung của doanh nghiệp 4.1.3. Hình thức trả lương sản phẩm Công ty áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm cho các tổ đội các phân xưởng đó là các bộ phận phục vụ trực tiếp điều hành cho quá trình sản xuất Ví dụ công ty hạch toán tiền lương cho bộ phận đóng bao xi măng được áp dụng tính lương sản phẩm toàn bộ phận này. Sản lượng kế hoạch năm = 126000 tấn xi măng Sản lượng kế hoạch quí I = 28400 tấn LĐ định biên = 8 người ĐMLĐ quí I = 28400 tấn : 8 người : 75 ngày = 47.33 T/công Cấp bậc công việc 6/7, Hệ số 3,23 Tiền lương 1 ngày = 3,23 x 398475 : 22 ngày = 58503 đồng 58503 Đơn giá sản phẩm = ---------------- = 1236,07 đồng/tấn XM 47,33 tấn Với đơn giá sản phẩm đã được tính chung cho bộ phận đóng bao xi măng ta có thể tính được lương sản phẩm cho công nhân của bộ phận này như sau : Công nhân Đào Xuân Hà (trích từ bảng tiền lương tháng 2 năm 2003 của bộ phận đóng bao xi măng) Sản lượng đóng bao 100% = 880,036 Tiền đóng bao 100% = Sản lượng x Đơn giá sản phẩm = = 880,036 x 1236,07 = 1087786 Sản lượng đóng bao 200% = 76,544 Tiền đóng bao 200% = (Sản lương x2) x Đơn giá sản phẩm = 76,544 x 2 x 1236,07 = 189227 Tổng lượng sản phẩm = = tiền đóng bao 100% + tiền đóng bao 200% = 1087786 + 189227 = 1277013 Công nhân Nguyễn Xuân Hoà (trích từ bảng tiền lương tháng 2 năm 2003 của bộ phận đóng bao xi măng) Sản lượng đóng bao 100% = 852,666 Tiền đóng bao 100% = Sản lượng x Đơn giá sản phẩm = = 852,666 x 1236,07 = 1053955 Sản lượng đóng bao 200% = 72,666 Tiền đóng bao 200% = (Sản lương x2) x Đơn giá sản phẩm = 72,666 x 2 x 1236,07 = 179641 Tổng lượng sản phẩm = = tiền đóng bao 100% + tiền đóng bao 200% = 1053955 + 179641 = 1233596 Công nhân Lê Văn Bình (trích từ bảng tiền lương tháng 2 năm 2003 của bộ phận đóng bao xi măng) Sản lượng đóng bao 100% = 1069,803 Tiền đóng bao 100% = Sản lượng x Đơn giá sản phẩm = = 1069,803 x 1236,07 = 1322351 Sản lượng đóng bao 200% = 80,31 Tiền đóng bao 200% = (Sản lương x2) x Đơn giá sản phẩm = 80,31 x 2 x 1236,07 = 198537 Tổng lượng sản phẩm = = tiền đóng bao 100% + tiền đóng bao 200% = 1322351 + 198537 = 1520888 Tính tương tự ta có thể tính được lương sản phẩm cho bộ phận đóng bao xi măng để từ đó lập bảng thanh toán lương của bộ phận này 4.2 Tính bảo hiểm xã hội, bảo hiểm công đoàn, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn 4.2.1. Tính bảo hiểm xã hội Trong thời gian công tác tại công ty có thể có những ngày người lao động bị ốm phải nghỉ việc và được hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội Công ty xi măng Sài Sơn tiến hành trích bảo hiểm xã hội trên tiền lương cấp bậc của công nhân viên theo mức chung của nhà nước là 20% trong đó 15% tính vào chi phí sản xuất, 5% người lao động phải nộp Công ty chỉ trích BHXH cho công nhân viên có tên trong danh sách của công ty. Hàng tháng kế toán căn cứ vào các chứng từ như bảng chấm công, phiếu nghỉ hưởng BHXH và thời gian công tác của người lao động để tính các khoản bảo hiểm xã hội thay lương theo qui định nhà nước. Cứ 6 tháng 1 lần Kế toán căn cứ vào chứng từ chi và bảng tổng hợp ngày nghỉ hưởng BHXH lập quyết toán với cơ quan BHXH Cách tính : Số tiền nghỉ ốm Tiền lương cấp bậc số ngày tỷ lệ hưởng lương = bình quân ngày x nghỉ x phần trăm người nghỉ hưởng BHXH của tháng nào sẽ được thanh toán luôn trong tháng đó. Sở y tế hà tây Ban hành theo mẫu tại CV Số 93 TC/CĐKT ngày 20/7/1999/BTC Giấy chứng nhận nghỉ ốm hưởng BHXH Quyển số 01366 Số : 025 Họ Và Tên : Trần Thị Thuỳ Dương . Tuổi : 30 Đơn vị công tác : Phòng tổ chức hành chính Lý do nghỉ việc : cảm sốt + viêm họng Số ngày nghỉ : 03 (từ ngày 10/2 đến ngày 12/2) Xác nhận của người phụ trách đơn vị Ngày 20 tháng 2 năm 2003 Số ngày được nghỉ : 03 ngày y bác sỹ khám chữa bệnh (ký, họ tên, đóng dấu) Phần bhxh Số sổ BHXH : 114 1. Số ngày thực nghỉ được hưởng BHXH : 3 ngày 2. Lương tháng đóng BHXH : 575 400 đ 3. Tỷ lệ phần trăm hưởng lương BHXH : 75% 4. Số tiền hưởng BHXH : 49 794 đ Ngày 22 tháng 2 năm 2003 Cán bộ cơ quan BHXH Phụ trách BHXH đơn vị (ký, họ tên) (ký, họ tên) Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam độc lập - tự do - hạnh phúc. Phiếu thanh toán trợ cấp BHXH . Họ và tên : Trần Thị Thuỳ Dương . Tuổi 30. Nghề nghiệp, chức vụ : Cán bộ . Đơn vị công tác : phòng tổ chức hành chính . Thời gian đóng BHXH Tiền lương đóng BHXH của tháng trước khi nghỉ hè : 575400đ. Số ngày nghỉ : 03 ngày . Trợ cấp : mức 75% : 16598x3 ngày = 49794 Cách tính : . Ngày 22 tháng 2 năm 2003. Người lĩnh tiền Kế toán Ban chấp hành CĐ cơ sở Giám đốc CT 4.2.2: Bảo hiểm y tế: Quỹ bảo hiểm y tế được sử dụng để thanh toán các khoản tiền khác chữa bệnh, viện phí cho người lao động trong thời gian đau ốm. Đối với quỹ BHYT công ty quỹ tiến hành theo quy định của nhà nước là 3%, 2% tính vào chi phí, 1% người lao động phải nộp. Hàng quý kế toán lập danh sách thu BHYT cho từng người, cho từng phòng ban và đội sản xuất. 4.2.3 Kinh phí công đoàn: Công ty trích 2% vào chi phí sản xuất nộp công đoàn cấp trên, chi phí cho hoạt động công đoàn tại công ty, kế toán công đoàn tiến hành trích 1% trên tổng thu nhập hàng tháng. Sau đó lập danh sách thu đoàn phí cho các phòng, ban và các đội sản xuất. Trích sổ nhật kí chung Từ ngày 15 tháng 1 đến 5 tháng 3 năm 2003 Đơn vị tiền: Đồng Chứng từ Nội dung TK đối ứng Số phát sinh Số Công Ty Ngày CT Nợ Có Nợ Có 101 15/1/03 Trích BHXH phải nộp quí I/2003 627 338 7869249 7869249 102 15/1/03 Trích 2% KPCĐ quí I/2003 627 338 18509400 18509400 103 15/1/03 Trích 1% KPCĐ quí I/2003 334 338 9254700 9254700 104 15/1/03 BHXH+BHYT khấu trừ vào tiền lương quí I/2003 334 338 8332146 8332146 128 15/2/03 V.T.B.Ngọc /KT tạm ứng lương cơ bản kỳ 1 T1/2003 334 1111 4000000 4000000 129 15/2/03 N.B.Bôn/QLSX tạm ứng lương cơ bản kỳ 1 T1/2003 334 1111 3000000 3000000 130 15/2/03 D.H.Việt/KHTT tạm ứng lương cơ bản kỳ 1 T1/2003 334 1111 5980000 5980000 131 15/2/03 N.T.Hương/TCHC tạm ứng lương cơ bản kỳ 1 T1/2003 334 1111 4500000 4500000 132 15/2/03 N.T.Đồng/Ban KCS tạm ứng lương cơ bản kỳ 1 T1/2003 334 1111 2000000 2000000 142 15/3/03 V.T.B.Ngọc /KT tạm ứng lương cơ bản kỳ 2 T2/2003 334 1111 1720394 1720394 143 15/3/03 N.B.Bôn/QLSX tạm ứng lương cơ bản kỳ 2 T2/2003 334 1111 250000 250000 144 15/3/03 D.H.Việt/KHTT tạm ứng lương cơ bản kỳ 2 T2/2003 334 1111 963700 963700 145 15/3/03 N.T.Hương/TCHC tạm ứng lương cơ bản kỳ 2 T2/2003 334 1111 976942 976942 146 15/3/03 N.T.Đồng/Ban KCS tạm ứng lương cơ bản kỳ 2 T2/2003 334 1111 1900000 1900000 Sổ cái tài khoản 334 ĐVT : Đồng Ngày Ghi Sổ Số CT Nội dung TK đối ứng Số phát sinh Số dư Nợ Có Nợ Có Số dư đầu kỳ 42877882 15/1/03 104 BHXH+BHYT khấu trừ vào tiền lương quí I/2003 338 8332146 15/2/03 128 V.T.B.Ngọc /KT tạm ứng lương cơ bản kỳ 1 T1/2003 1111 4000000 15/2/03 129 N.B.Bôn/QLSX tạm ứng lương cơ bản kỳ 1 T1/2003 1111 3000000 15/2/03 130 D.H.Việt/KHTT tạm ứng lương cơ bản kỳ 1 T1/2003 1111 5980000 15/2/03 131 N.T.Hương/TCHC tạm ứng lương cơ bản kỳ 1 T1/2003 1111 4500000 15/2/03 132 N.T.Đồng/Ban KCS tạm ứng lương cơ bản kỳ 1 T1/2003 1111 2000000 15/3/03 142 V.T.B.Ngọc /KT tạm ứng lương cơ bản kỳ 2 T2/2003 1111 1720394 15/3/03 143 N.B.Bôn/QLSX tạm ứng lương cơ bản kỳ 2 T2/2003 1111 250000 15/3/03 144 D.H.Việt/KHTT tạm ứng lương cơ bản kỳ 2 T2/2003 1111 963700 15/3/03 145 N.T.Hương/TCHC tạm ứng lương cơ bản kỳ 2 T2/2003 1111 976942 15/3/03 146 N.T.Đồng/Ban KCS tạm ứng lương cơ bản kỳ 2 T2/2003 1111 1900000 Cộng phát sinh 33623182 42877882 Số dư 9254700 5. Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích tiền lương 5.1 Kế toán tổng hợp tiền lương Tài khoản kế toán sử dụng là tài khoản 334 và các tài khoản liên quan khác như tài khoản 627, 622... Công ty sản xuất xi măng qua một quá trình sản xuất tương đối dài, kết cấu phức tạp. Đặc điểm này đòi hỏi phải hạch toán chi phí, xác định kết quả kinh doanh. Trong công tác quản lý, hạch toán tiền lương cho bộ phận quản lý và trực tiếp sản xuất, kế toán không tiến hành lập bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương hàng tháng. Đối với bộ phận gián tiếp, cuối năm kế toán mới căn cứ vào doanh thu thực hiện chi phí thực tế phát sinh để phân bổ tiền lương của bộ máy quản lý công ty vào TK 627 (do đặc điểm công ty là một đơn vị độc lập nên hạch toán vào TK627). Cơ sở để trích và phân bổ chủ yếu dựa trên chỉ tiêu doanh thu (theo quy chế của công ty là 1% trên doanh thu). Công ty sử dụng một số nghiệp vụ kế toán phát sinh như sau: Tạm ứng lương hàng tháng cho bộ phận quản lý công ty Nợ TK 334 Có TK 111 Cuối năm phân bổ lương bộ phận quản lý theo tỷ lệ % trên doanh thu. Nợ TK627 Có TK 334 Tiền ăn ca của CBCNV trích vào chi phí sản xuất chung. Nợ TK 627 Có TK 111 Ví dụ đối với bộ phận trực tiếp sản xuất như bộ phận vận hành lò nung có số hiệu như sau: T Nội dung Nhân Công đội 1 T. toán lương T1 41.580.000 2 T. toán lương T2 35.734.500 3 T. toán lương T3 29.750.000 Cộng 107.064.500 Nợ TK 622: 107.064.500 Có TK 334: 107.064.500 5.2: Kế toán BHXH, BHYT, KPCĐ: Hàng quý, kế toán lập danh sách thu BHYT, BHXH trên tiền lương cấp bậc cho từng phòng ban và đội, phân xưởng sản xuất. Sau đó căn cứ vào mức thu quy định để trích số bảo hiểm cần thiết phải nộp của từng người, tỷ lệ BHXH, BHYT, phải nộp là: BHXH: 20% số lượng cấp bậc, trong đó người sử dụng lao động nộp 15% hạch toán vào chi phí giá thành, 5% người lao động trích từ lương. BHYT: 3% tiền lương trên cấp bậc, 2% hạch toán vào chi phí giá thành, 1% người lao động phải nộp. Tháng thứ hai của mỗi quý, kế toán tiến hành lập danh sách thu BHXH, BHYT. Một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh chủ yếu. Thu BHXH (theo quý) Nợ TK111 Có TK 138 - Hàng tháng, chi BHXH thay lương Nợ TK 3383 Có TK 111 Quyết toán quí, cơ quan BHXH đối chiếu chứng từ chi và bảng tổng hợp ngày nghỉ BHXH ví số tiền ứng (nếu có) trong quí. Khi cơ quan bảo hiểm chuyển tiền trả đơn vị kế toán hạch toán Nợ TK 111, 112 Có TK 338 (3383) Hàng quí công ty trích một lần KPCĐ theo tỷ lệ 3% trên tổng số bình quân thu nhập của CBCNV trong đó 2% là nộp công đoàn cấp trên và được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, 1% chi cho hoạt động công đoàn tại công ty và được trích vào chi phí sản xuất kinh doanh của quĩ KPCĐ. Sổ cái tk 338 ĐVT : đồng Ngày Tháng Ghi sổ Số CT Nội dung TK đối ứng Số phát sinh Số dư Nợ Có Nợ Có 15/1/03 15/1/03 15/1/03 15/1/03 101 102 103 104 Dư đầu kỳ Trích BHXH phải nộp quí I/2003 Trích 2% KPCĐ quí I/2003 Trích 1% KPCĐ quí I/2003 BHXH+BHYT khấu trừ vào tiền lương quí I/2003 Cộng phát sinh 627 627 334 334 7869249 18509400 9254700 8332146 40340000 Số dư 43965495 84305495 Phần III Nhận xét và kiến nghị 1. Đánh giá thực trạng về công tác kế toán tại công ty xi măng Sài Sơn Qua 45 năm phấn đáu không ngừng Công ty xi măng Sài Sơn đã vượt qua khó khăn thử thách để tồn tại và phát triển. Với sự nhạy bén linh hoạt trong công tác quản lý kinh tế của quản trị Doanh nghiệp và sự phát triển của bộ máy quản lý kinh tế giúp công ty từng bước hoà nhập với nhịp độ phát triển của đất nước,hoàn thành tốt chỉ tiêu lợi nhuận góp phần cải thiện đời sống cán bộ công nhân viên. Song song với việc vận dụng và sáng tạo các biện pháp quản lý kinh tế, công tác kế toán nói chung và công tác hạch toán lao động tiền lương nói riêng đã được quan tâm thích đáng đáp ứng yêu cầu quản lý nội bộ. Tuy nhiên do những yếu tố khách quan vẫn còn tồn tại những vấn đề chưa thật hợp lý, chưa thật tối ưu. Trong phạm vi nghiên cứu chuyên đề, khi so sánh giữa lý luận và thực tế,cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô chú phòng kế toán, em đã thấy được những ưu điểm cũng như những hạn chế của công tác kế toán tiền lương tại công ty cụ thể là : + Là một đơn vị có kinh nghiệm trong quản lý và kinh doanh, công ty nói chung và bộ phận kế toán nói riêng đã có nhiều cố gắng về mọi mặt, thích nghi với chế độ kế toán hiện hành, làm cơ sở cho việc tính toán chi phí đưa vào sản xuất được chính xác. + Công ty có đội ngũ nhân viên kế toán có trình độ được đào tạo qua đại học, được trang bị tốt về mặt kiến thức cũng như kinh nghiệm công tác. + Ban lãnh đạo công ty đã đặc biệt quan tâm đến việc tổ chức sắp xếp lại các đội, các phân xưởng sản xuất, đổi mới công tác quản lý. + Mỗi nhân viên kế toán đều ý thức được vai trò và trách nhiệm của mình trong công việc. Do đó bộ máy kế toán hoạt động rất tốt, nhịp nhàng và ăn khớp. + Bộ máy kế toán công ty được tổ chức gọn nhẹ, hệ thống sổ sách tương đối rõ ràng. Hiện nay công ty đã tiến hành cài đặt chương trình kế toán máy vi tính. Do đó công ty áp dụng hình thức kế toán trên máy vi tính. Do đó công ty áp dụng hình thức kế toán sổ nhật ký chung là hoàn toàn phù hợp. Hình thức này có biểu mẫu đơn giản, có thể vận dụng cho bất kỳ doanh nghiệp nào. Kế toán công ty đã xây dựng một hệ thống sổ kế toán, phương pháp ghi chép hạch toán khoa học phù hợp với qui mô sản xuất và yêu cầu quản lý của công ty. + Về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương được công ty tập hợp tương đối đầy đủ. Công ty đã thực hiện tốt chính sách, chế độ của nhà nước cũng như của công ty về quản lý tài chính,quản lý tiền lương, hệ số lương và các khoản phụ cấp, trích BHYT, KPCĐ, BHXH theo đúng qui định chung của nhà nước. + Gắn tiền lương của cán bộ công nhân viên với hiệu quả sản xuất kinh doanh kết hợp với bình xét lao động ở bộ phận gián tiếp từ đó việc tính thu nhập của mỗi người được chính xác và công bằng Tuy nhiên bên cạnh những ưu điểm vẫn còn tồn tại một số hạn chế : - Kế toán viên phòng kế toán kiêm nhiệm nhiều phần việc - Cách tính lương của bộ phận trực tiếp chưa được rõ ràng, hợp lý - Công ty không tiến hành trích trước lương nghỉ phép 2. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiên kế toán tiền lương, các khoản trích theo lương tại công ty xi măng Sài Sơn Qua thời gian thực tập, tìm hiểu thực tế cùng vố cơ sở lý luận đã học ở trường, em đã nắm được cơ bản công tác hạch toán lao động tiền lương và các khoản trích theo lương Với mong muốn mở mang kiến thức, em xin có một số ý kiến với công ty nhằm khắc phục những hạn chế trên và củng cố hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán + Hiện nay, tuy công ty đã áp dụng chương trình kế toán trên máy vi tính như vậy khối lượng công việc ghi chép giảm đáng kể song phần việc của kế toán viên vẫn sễ còn nhiều sẽ không tránh khỏi sai sót, nhầm lẫn. Công ty nên phân thêm người ở phòng kế toán giúp kế toán viên giảm khối lượng công việc, nâng cao tính hiệu quả trong công việc. + Công ty không thực hiện việc trích trước lương nghỉ phép của CNV thường là phát sinh vào tháng nào thì hoạch toán luôn vào tháng đó. Do vậy, chi phí này tuy không lớn lắm nhưng nó cũng làm mất cân đối trong việc phân bổ chi phí lương cho phép, có tháng không phát sinh tiền lương phép, nhưng có tháng lại phát sinh nhiều . Để khắc phục tình trạng này thì công ty nên trích trước lương nghỉ phép đối với số CNV trong công ty, và tuỳ theo số lương CNV có tiêu chuẩn nghỉ phép, ở bộ phận quản lý công ty thực hiện việc tính toán trích trước lương nghỉ phép ở từng bộ phận cho phù hợp. Trích trước lương nghỉ phép Nợ TK 622, 627, 623 Có TK 335 Tuỳ thực tế phát sinh kế toán định khoản Nợ TK 335 Có TK 334 + Việc tính lương cho bộ phận trực tiếp sản xuất : Được tính trả hàng tháng do đội trưởng các phân đội trưởng các phân xưởng chịu trách nhiệm căn cứ vào bảng chấm công chia lương tương ứng với khối lượng thực hiện trên cơ sở của xác nhận kỹ thuật về chất lượng công việc. Tuy có gắn lương vào mức độ hoàn thành công việc của mỗi người song về căn bản chưa thật hợp lý, Mặc dù, có xác định hệ số lương cấp bậc của công nhân nhưng không làm cơ sở để tính lương mà chủ yếu để làm chính sách như : thu BHXH, BHYT... Do vậy, công ty nên trả lương cho bộ phận trực tiếp dựa trên tiền lương cấp bậc đồng thời trả theo mức độ hoàn thành công việc thêm hệ số thưởng cho những người hoàn thành tốt nhiệm vụ để động viên khuyến khích người lao động Mức lương chính = 398 475 x hệ số lương Lương hoàn thành = ngày công làm việc thực tế x lương hoàn thành 1 ngày Thưởng khuyến khích = hệ số thưởng x lương hoàn thành Tổng thu nhập = Mức lương chính + lương hoàn thành + thưởng khuyến khích Kết luận Qua quá trình học tập ở trường và quá trình đi sâu tìm tìm hiểu thực tế công tác kế toán ở công ty xi măng Sài Sơn, được sự chỉ bảo tận tình của cô giáo Nguyễn Mai Lan cùng các cô chú phòng kế toán của công ty bản báo cáo thực tập tốt nghiệp của em đã hoàn thành với đề tài “Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty xi măng Sài Sơn “ Với bản báo cáo này, mặc dù còn nhiều hạn chế trong việc tìm ra được những ý kiến đóng góp và những hạn chế trong việc tìm ra những biên pháp cụ thể, nhưng em cung mong nó sẽ góp phần cùng công ty hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán nói chung và công tác hạch toán : “ Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương” nói riêng. Trên phương diện lý luận cũng như trên thực tế, báo cáo này đã có phần khái quát công tác hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo tiền lương tại công ty cụ thể là : + Về mặt lý luận : bản báo cáo đã trình bày khái quát ý nghĩa, vai trò và sự cần thiết của hạch toán lao động tiền lương, trình bày một cách có hệ thống các khái niệm, nội dung, hình thức và phương pháp hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương. + Về mặt thực tế : Báo cáo đã cố gắng đi sâu khảo sát thực trạng công tác tổ chức kế toán tiền lương tại công ty xi măng Sài Sơn để từ đó đưa ra những kiến nghị và kết luận cho đề tài này. Vì kiến thức về lý luận và thực tế còn hạn chế nên báo cáo thực tập không tránh khỏi những thiếu sót. Em mong nhận được các ý kiến đóng góp của thầy cô, bạn bè để chuyên đè thực tập được hoàn chỉnh hơn Em xin trân thành cảm ơn thầy cô giáo và các cô chú phòng kế toán của công ty đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc20077.DOC
Tài liệu liên quan