Đề tài Ứng dụng công nghệ tin học thành lập bản đồ địa chính từ số liệu đo đạc tại xã Lục Ba - Huyện Đại Từ

Tài liệu Đề tài Ứng dụng công nghệ tin học thành lập bản đồ địa chính từ số liệu đo đạc tại xã Lục Ba - Huyện Đại Từ: Phần 1 Mở đầu 1.1 Đặt vấn đề Quản lý sử dụng đất là nội dung quan trọng của công tác quản lý nhà nước về đất đai, được thực hiện đồng bộ từ Trung ương đến địa phương. Với yêu cầu của việc quản lý là phải nắm vững hiện trạng sử dụng đất và kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất thì việc sử dụng các tờ bản đồ địa chính trong công tác quản lý là vô cùng quan trọng. Bản đồ địa chÝnh là bản đồ chuyên ngành đất đai, là tài liệu quan trọng trong công tác quản lý nhà nước về đất đai. Nã làm cơ sở cho việc đăng ký, thống kê, lập và hoàn thiện hồ sơ địa chÝnh, quy hoạch sử dụng đất, là cơ sở pháp lý cho việc giao đất, thu hồi đất và xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Ngoài ra bản đồ địa chÝnh còn phục vụ việc bảo vệ, cải tạo đất đai và làm cơ sở tài liệu cơ bản để xây dựng các loại bản đồ chuyên đề khác. Chính vì vậy việc xây dựng bản đồ địa chÝnh là một nhiệm vụ quan trọng mang tÝnh cấp thiết trong công tác quản lý nhà nước về đất đai. Hiện nay, ở Thái Nguyên vẫn còn nhiề...

doc70 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1467 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Ứng dụng công nghệ tin học thành lập bản đồ địa chính từ số liệu đo đạc tại xã Lục Ba - Huyện Đại Từ, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phần 1 Mở đầu 1.1 Đặt vấn đề Quản lý sử dụng đất là nội dung quan trọng của công tác quản lý nhà nước về đất đai, được thực hiện đồng bộ từ Trung ương đến địa phương. Với yêu cầu của việc quản lý là phải nắm vững hiện trạng sử dụng đất và kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất thì việc sử dụng các tờ bản đồ địa chính trong công tác quản lý là vô cùng quan trọng. Bản đồ địa chÝnh là bản đồ chuyên ngành đất đai, là tài liệu quan trọng trong công tác quản lý nhà nước về đất đai. Nã làm cơ sở cho việc đăng ký, thống kê, lập và hoàn thiện hồ sơ địa chÝnh, quy hoạch sử dụng đất, là cơ sở pháp lý cho việc giao đất, thu hồi đất và xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Ngoài ra bản đồ địa chÝnh còn phục vụ việc bảo vệ, cải tạo đất đai và làm cơ sở tài liệu cơ bản để xây dựng các loại bản đồ chuyên đề khác. Chính vì vậy việc xây dựng bản đồ địa chÝnh là một nhiệm vụ quan trọng mang tÝnh cấp thiết trong công tác quản lý nhà nước về đất đai. Hiện nay, ở Thái Nguyên vẫn còn nhiều địa phương chưa được đo vẽ bản đồ địa chính, mà hệ thống bản đồ giải thửa và bản đồ khác như bản đồ đo đất chè, bản đồ đo đất lâm nghiệp được đo đạc từ những năm 1980 đã cũ, không còn phù hợp nhưng vẫn đã và đang phải sử dụng, gây nhiều khó khăn cho công tác quản lý đất đai. Trong những năm qua UBND tỉnh Thái Nguyên đã quan tâm đến công tác đo đạc bản đồ và lập hồ sơ địa chính nhằm giúp cho công tác quản lý đất đai được hoàn thiện và chính xác hơn. Năm 2006 Uỷ ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên đã ra quyết định số 115/QĐ-UBND ngày 17/8/2006 “Về việc phê duyệt TKKT-DT xây dựng hệ thống hồ sơ địa chính khu vực bắc Định Hoá, nam Đại Từ, Phú Lương và thị trấn Sông Cầu huyện Đồng hỷ”. Xã Lục Ba thuộc Huyện Đại Từ là một trong những xã chưa có bản đồ địa chính và nằm trong diện được đo vẽ địa chính theo Quyết định 115 nói trên, nhằm từng bước hoàn thiện hồ sơ địa chính, giúp công tác quản lý nhà nước về đất đai được tốt hơn. Xuất phát từ thực tế nêu trên, được sự nhất trí, phân công của BCN Khoa Tài nguyên & Môi trường dưới sự hướng dẫn của thầy giáo Th.s Nguyễn Đình Thi, tôi đã tiến hành thực hiện đề tài: “Ứng dụng công nghệ tin học thành lập bản đồ địa chÝnh từ số liệu đo đạc tại xã Lục Ba - huyện Đại Từ.” 1.2. Mục đích nghiên cứu - Xây dựng lưới khống chế đo vẽ và đo vẽ chi tiết bản đồ địa chính bằng máy toàn đạc điện tử. - Từ số liệu đo đạc sử dụng công nghệ tin học trên cơ sở ứng dụng phần mềm Microstation, Famis thành lập bản đồ địa chÝnh. - Tạo ra các loại sản phẩm: Bản đồ địa chÝnh, hồ sơ kỹ thuật thửa đất phục vụ công tác quản lý nhà nước về đất đai. 1.3. Mục tiêu nghiên cứu - Thành lập bản đồ địa chính tại xã Lục Ba theo quy phạm do Bộ Tài Nguyên và Môi Trường ban hành. - Sử dông số liệu đo đạc biên tập theo kế hoạch. Đánh giá kết quả đo đạc, biên tập bản đồ theo quy định trong quy phạm thành lập bản đồ. 1.4. Ý nghĩa của đề tài - Giúp sử dụng thành thạo các phương pháp nhập số liệu, xử lý các số liệu đo đạc, quy trình thành lập bản đồ địa chÝnh từ số liệu đo đạc. - Sản phẩm phải cã độ chÝnh xác cao theo yêu cầu trong quy phạm thành lập bản đồ địa chÝnh. - Bản đồ địa chÝnh và một số sản phẩm nhận được cã khả năng giao diện với các phần mềm chuyên dụng khác để phục vụ công tác quản lý nhà nước về đất đai một các thống nhất và cã hiệu quả cao. Phần 2 Tổng quan tài liệu 2.1. Tổng quan về bản đồ địa chính 2.1.1. Khái niệm về bản đồ địa chÝnh “Bản đồ địa chÝnh là tên gọi cho bản đồ được biên tập, biên vẽ từ bản đồ địa chÝnh cơ sở theo từng đơn vị hành chÝnh xã, phường, thị trấn trong đã yếu tố phản ánh chÝnh là thửa đÊt, được thể hiện đầy đủ chÝnh xác về hình thể, vị trÝ, kÝch thước, loại đất. Bản đồ địa chÝnh được lập theo đơn vị hành chÝnh xã và cấp tương đương.”(Nguyễn Thị Kim Hiệp và cs, 2006) [11]. Bản đồ địa chÝnh cơ sở là tên gọi chung của bản đồ gốc được đo vẽ bằng các phương pháp trực tiếp ngoài thực địa, đo vẽ bằng các phương pháp chụp từ máy bay kết hợp với đo vẽ bổ xung ngoài thực địa hay được thành lập trên cơ sở biên tập, biên vẽ từ bản đồ địa hình cùng tỷ lệ đã có. Các yếu tố nội dung biểu thị trên bản đồ địa chÝnh phải tuân theo các quy định cụ thể, chi tiết trong bộ “Ký hiệu bản đồ địa chÝnh” do Tổng cục Địa chÝnh (nay là Bộ TN&MT) ban hành. Các yếu tố nội dung bản đồ được thể hiện phải đạt độ chÝnh xác cao về khoa học tự nhiên, vừa phù hợp về mặt kinh tế, xã hội và cã cơ sở pháp chế chÝnh quy do cấp cã thẩm quyền phê duyệt, phải mang tÝnh chất liên tục và chỉnh lý kịp thời nhằm nắm chắc biến động đất đai ở từng thời điểm xác định. Đáp ứng các yêu cầu này, năm 2005 Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ban hành quy phạm thành lập bản đồ địa chính sè 08/2005/QĐ-BTNMT ngày 10/11/2005. Đây là quy phạm thay cho quy phạm do Tổng cục Địa chính trước đây ban hành năm 1999. 2.1.2. Cơ sở toán học của bản đồ địa chính 2.1.2.1. Hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia Để đáp ứng yêu cầu về quản lý đất đai, bản đồ địa chÝnh trên toàn lãnh thổ phải được thống nhất về cả cơ sở toán học và độ chÝnh xác. Muốn vậy phải xây dựng lưới tọa độ thống nhất và chọn hệ quy chiếu phải đặc biệt ưu tiên giảm nhỏ đến mức cã thể ảnh hưởng biến dạng của phép chiếu đến độ chÝnh xác của đo đạc. Ta phải xây dựng lưới chiếu cho phù hợp là nội dung quan trọng trong thành lập bản đồ, đáp ứng được yêu cầu sử dụng đồng thời cã thể ghÐp nhiều mảnh bản đồ lại với nhau mà vẫn giữ được tÝnh nhất quán. Hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia là cơ sở toán học mà mỗi quốc gia nhất thiết phải cã để thể hiện thống nhất và chÝnh xác các dữ liệu đo đạc bản đồ phục vụ quản lý biên giới quốc gia, quản lý nhà nước về địa giới hành chÝnh lãnh thổ. Hệ quy chiếu và tọa độ quốc gia còn đãng vai trò quan trọng trong nghiên cứu khoa học về trái đất trên phạm vi cả nước cũng như khu vực và toàn cầu. Trước đây bản đồ địa chÝnh được thành lập trên mặt phẳng chiếu vuông gãc Gauss-Kruger với mói chiếu 30, sử dụng Elipxit Kravoski( R = 6378245, r = 6356863, α = 1:298,3). Kinh tuyến gốc(00) được quy ước là kinh tuyến đi qua GRINUYT. Điểm gốc của hệ tọa độ mặt phẳng X = 0 km, Y = 500 km, kinh tuyến trung ương là 1050 đi qua Hà Nội. Kinh tuyến, vĩ tuyến hệ tọa độ, độ cao nhà nước 1972. Cơ sở khống chế mặt bằng của bản đồ địa chÝnh là hệ tọa độ các cấp (I,II,III,IV), lưới địa chÝnh cơ sở, lưới địa chÝnh cấp I,II. Trên cơ sở các điểm tọa độ này phát triển khống chế đo vẽ tam giác nhỏ hoặc đường chuyền kinh vĩ cấp 1,2. Cho đến nay hệ quy chiếu quốc gia HN-72 không đáp ứng được yêu cầu kĩ thuật mà thực tế đang đòi hỏi vì các lý do sau đây: 1. Hệ quy chiếu quốc gia HN-72 là hệ quy chiếu chung cho các nước xã hội chủ nghĩa trước đây không phù hợp với lãnh thổ Việt Nam, cã sự chênh lệch giữa mô hình quản lý và mô hình toán học quá lớn. Từ đó tạo biến dạng lớn làm giảm độ chÝnh xác của lưới tọa độ và bản đồ. 2. Hiện nay các các nước xã hội chủ nghĩa đã thay đổi hệ quy chiếu quốc gia của mình, không sử dụng hệ quy chiếu trước đây vì hệ quy chiếu quốc gia HN-72 không tạo được liên kết khu vực. 3. Hệ quy chiếu quốc gia HN-72 không tạo điều kiện thuận lợi để phát triển công nghệ định vị toàn cầu GPS mà hiện nay đã phổ biến trên thế giới và ở Việt Nam. Sử dụng hệ quy chiếu HN-72 gây hậu quả suy giảm độ chÝnh xác định vị và tạo một quy trình công nghệ phức tạp khi xử lý toán học các trị đo GPS. 4. Hệ quy chiếu HN-72 gây khã khăn đáng kể trong việc liên kết với quốc tế nhằm giải quyết các vấn đề về hoạch định biên giới, đường dẫn hàng không, hàng hải. 5. Hệ tọa độ quốc gia hiện nay bị chia cắt thành nhiều khu vực nhỏ, thiếu tÝnh thống nhất trên địa bàn cả nước cã độ chÝnh xác không đủ đáp ứng yêu cầu của thực tế quản lý hành chÝnh, điều hành kinh tế, và đảm bảo an ninh quốc phòng. ChÝnh vì vậy, hệ quy chiếu quốc gia HN-72 không đáp ứng được yêu cầu mà thực tế đòi hỏi nên cần phải xây dựng hệ tọa độ quốc gia mới. Hệ tọa độ quốc gia phải đảm bảo các yêu cầu sau: - Thống nhất trên địa bàn toàn quốc. - Độ chÝnh xác cao nhất trên cơ sở hợp với trị đo hiện tại là chủ yếu, khi cần thiết kế cã thể bổ sung không đáng kể. - Tạo điều kiện sử dụng những phương pháp xử lý toán học hiện đại theo phương án để cã kết quả tin cậy tuyệt đối. Hiện nay, các nước trong khu vực Đông Nam Á đều đã thay đổi hệ quy chiếu quốc gia phù hợp với đặc điểm của từng nước. Ở Việt Nam theo quyết định số 83/2000/QĐ-TTg của Thủ tướng ChÝnh phủ về việc áp dụng hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN-2000 sử dụng ELIPXOIT WGS-84 toàn cầu. - Điểm gốc tọa độ quốc gia điểm N00 (điểm gốc của lưới GPS cấp “0”) đặt trong khuôn viên Viện Nghiên cứu Địa chÝnh (nay là Viện khoa học Đo đạc và bản đồ) thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, đường Hoàng Quốc Việt – Hà Nội - Lưới chiếu tọa độ phẳng: lưới chiếu UTM quốc tế. - Chia mói và phân mảnh hệ thống hiện hành cã chó thÝch danh pháp quốc tế. Sử dụng lưới chiếu hình trụ ngang đồng gãc với mói chiếu phù hợp cã hệ số điều chỉnh tỷ lệ hệ số biến dạng chiều dài K = 0,9999 để thể hiện bản đồ địa chÝnh cơ sở và bản đồ địa chÝnh các loại tỷ lệ: Kinh tuyến trục được quy định cho từng tỉnh, từng thành phố trực thuộc trung ương. 2.1.2.2. Độ chÝnh xác bản đồ địa chÝnh “Sai sè trung bình vị trí mặt phẳng của điểm khống chế đo vẽ sau bình sai so với điểm khống chế toạ độ từ điểm địa chính trở lên gần nhất không quá 0,10 mm tính theo tỷ lệ bản đồ thành lập. Đối với khu vực đất ở đô thị sai số nói trên không vượt quá 6 cm cho tỷ lệ 1:500; 1:1000 và 4 cm cho 1:200. Sai sè trung bình về độ cao của điểm khống chế đo vẽ (nếu có yêu cầu thể hiện địa hình) sau bình sai so với điểm độ cao kỹ thuật gần nhất không quá 1/10 khoảng cao đều đường bình độ cơ bản. Trong trường hợp thành lập bản đồ bằng các phương pháp đo vẽ ảnh hàng không thì độ chính xác xác định toạ độ mặt phẳng và độ cao của điểm khống chế ảnh ngoại nghiệp phục vụ cho công tác tăng dày điểm đo vẽ ảnh phải tương đương với độ chính xác xác định toạ độ của điểm khống chế đo vẽ nêu trên. Sai số đưa các điểm góc khung bản đồ, giao điểm của lưới kilômét, các điểm tọa độ Nhà nước, các điểm địa chính, các điểm có toạ độ khác lên bản đồ địa chính số được quy định là bằng không (không có sai sè). Trên bản đồ địa chính in trên giấy sai số độ dài cạnh khung bản đồ không vượt quá 0,2 mm, đường chéo bản đồ không vượt quá 0,3 mm, khoảng cách giữa điểm tọa độ và điểm góc khung bản đồ (hoặc giao điểm của lưới kilômét) không vượt quá 0,2 mm so với giá trị lý thuyết. Trường hợp vượt các hạn sai quy định, khi sử dụng các số liệu đo trên bản đồ in trên giấy phải cải chính độ biến dạng của giấy vào kết quả đo. Sai sè trung bình vị trí các điểm trên ranh giới thửa đất biểu thị trên bản đồ địa chính số so với vị trí của điểm khống chế đo vẽ (hoặc điểm khống chế ảnh ngoại nghiệp) gần nhất không được vượt quá: + 5 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200 + 7 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500 + 15 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000 + 30 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 + 150 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 + 300 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000 Quy định sai số nêu trên ở tỷ lệ 1:200, 1:500, 1:1000, 1:2000 áp dụng cho trường hợp đo vẽ đất đô thị và đất khu vực có giá trị kinh tế cao; trường hợp đo vẽ đất khu dân cư nông thôn ở tỷ lệ 1:500, 1:1000, 1:2000 các sai số nêu trên được phép tới 1,5 lần; trường hợp đo vẽ đất nông nghiệp ở tỷ lệ 1:1000 và 1:2000 các sai số nêu trên được phép tới 2 lần”(Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2008) [1]. 2.1.2.3. Chia mảnh bản đồ địa chÝnh, đánh số phiên hiệu mảnh và ghi tên gọi của mảnh bản đồ địa chÝnh “- Bản đồ địa chÝnh được phân mảnh cơ bản theo nguyên tắc một mảnh bản đồ địa chÝnh cơ sở là một mảnh bản đồ địa chÝnh. KÝch thước khung của mảnh bản đồ địa chÝnh lớn hơn mảnh bản đồ địa chÝnh cơ sở từ 10-20 cm. Bản đồ địa chÝnh cơ sở tỷ lệ 1:1000 (tiến hành thành lập) được phân mảnh theo nguyên tắc: Từ mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2000 chia thành 4 ô vuông, mỗi ô vuông tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:1000, cã kÝch thước thực tế là 0,5ì0,5 km và kÝch thước hữu Ých của bản vẽ là 50ì50 cm tương ứng với diện tÝch 25 ha. Các ô vuông được đánh số thứ tự bằng các chữ cái A,B,C,D theo nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:1000 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2000 gạch nối và số thứ tự ô vuông.”(Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2008) [1]. Tên gọi của bản đồ địa chÝnh là tên gọi của đơn vị hành chÝnh (tỉnh - huyện - xã) lập bản đồ. Bảng 2.1. Bảng tãm tắt một vài thông số phân mảnh bản đồ Tỷ lệ bản đồ Cơ sở để chia mảnh KÝch thước bản vẽ(cm) KÝch thước thực tế(m) Diện tÝch đo vẽ(ha) Ký hiệu thêm vào Ký hiệu vÝ dụ 1:25.000 Khu đo 48ì48 12000ì12000 14400 25-340 493 1:10.000 1:25.000 60ì60 6000ì6000 3600 10-334 499 1:5000 1:10.000 60ì60 3000ì3000 900 331.502 1:2000 1:5.000 50ì50 1000ì1000 100 149 331.502-9 1:1000 1:2000 50ì50 500ì500 25 a,b,c,d 331.502-9-d 1:500 1:2000 50ì50 250ì250 6.25 (1)…(16) 331.502-9-(16) 1:200 1:2000 50ì50 100ì100 1.0 14100 331.502-9-100 (Nguồn: Bộ Tài Nguyên và Môi Trường, 2008) [1] 2.1.2.4. Tỷ lệ bản đồ địa chÝnh “Tùy theo từng khu vực cụ thể, căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ của công tác quản lý nhà nước về đất đai, giá trị kinh tế sử dụng đất, mức độ khó khăn của từng khu vực, mật độ thửa trung bình trên 1 ha, tÝnh chất quy hoạch của từng vùng trong đơn vị hành chÝnh để lựa chọn tỷ lệ đo vẽ bản đồ sao cho phù hợp, không nhất thiết trong mỗi đơn vị hành chÝnh phải lập bản đồ địa chÝnh cùng tỷ lệ nhưng phải xác định tỷ lệ cơ bản cho đo vẽ bản đồ địa chÝnh ở mỗi đơn vị hành chÝnh cấp xã và quy định chung về đo vẽ bản đồ như sau: - Khu vực đất sản xuất nông nghiệp, đất nuôi trồng thuỷ sản, đất làm muối, đất nông nghiệp khác: tỷ lệ đo vẽ cơ bản là 1:2000 và 1:5000. Đối với khu vực đất sản xuất nông nghiệp mà phần lớn các thửa đất nhỏ, hẹp hoặc khu vực đất nông nghiệp xen kẽ trong khu vực đất đô thị, trong khu vực đất ở chọn tỷ lệ đo vẽ bản đồ là 1:1000 hoặc 1:500 và phải được quy định rõ trong thiết kế kỹ thuật - dự toán công trình. - Khu vực đất phi nông nghiệp mà chủ yếu là đất ở và đất chuyên dùng: + Các thành phố lớn, các khu vực có các thửa đất nhỏ hẹp, xây dựng chưa theo quy hoạch, khu vực giá trị kinh tế sử dụng đất cao tỷ lệ đo vẽ cơ bản là 1:200 hoặc 1:500. + Các thành phố, thị xã, thị trấn lớn, các khu dân cư có ý nghĩa kinh tế, văn hoá quan trọng tỷ lệ đo vẽ cơ bản là 1:500 hoặc 1:1000. + Các khu dân cư nông thôn tỷ lệ đo vẽ cơ bản là 1:1000 hoặc 1:2000. - Khu vực đất lâm nghiệp, đất trồng cây công nghiệp tỷ lệ đo vẽ cơ bản là 1:5000 hoặc 1:10000. - Khu vực đất chưa sử dụng: thường nằm xen kẽ giữa các loại đất trên nên được đo vẽ và biểu thị trên bản đồ địa chính đo vẽ cùng tỷ lệ. Khu vực đất đồi, núi, khu duyên hải có diện tích đất chưa sử dụng lớn tỷ lệ đo vẽ cơ bản là 1:10000. - Khu vực đất chuyên dùng, đất tôn giáo, tín ngưỡng, đất nghĩa trang, nghĩa địa, đất sông, suối, đất có mặt nước chuyên dùng, đất phi nông nghiệp: thường nằm xen kẽ giữa các loại đất trên nên được đo vẽ và biểu thị trên bản đồ địa chính đo vẽ cùng tỷ lệ cho toàn khu vực. Ngoài qui định chung về tỷ lệ cơ bản của bản đồ địa chính nêu trên, trong mỗi đơn vị hành chính cấp xã khi thành lập bản đồ địa chính do có những thửa đất nhỏ, hẹp xen kẽ có thể trích đo riêng từng thửa đất nhỏ hẹp đó hoặc một cụm thửa hay mét khu vực ở tỷ lệ lớn hơn. Cở sở để chọn tỷ lệ đo vẽ cơ bản và tỷ lệ trích đo phải nêu chi tiết trong thiết kế kỹ thuật - dự toán công trình thành lập bản đồ địa chính và hồ sơ địa chính của đơn vị hành chính hay khu vực.”(Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2008) [1]. 2.1.2.5 Độ chÝnh xác tỷ lệ bản đồ địa chÝnh Do khoảng cách nhìn từ của mắt là 25 cm, mắt người bình thường cã thể phân biệt được khoảng cách giữa 2 điểm là 0,1 mm trên bản đồ được coi là độ chÝnh xác của tỷ lệ bản đồ. Độ chÝnh xác được thể hiện qua bảng 2.2: Bảng 2.2. Độ chÝnh xác của tỷ lệ bản đồ Tỷ lệ bản đồ Độ chÝnh xác của tỷ lệ bản đồ(m) 1/200 0,02 1/500 0,05 1/1000 0,1 (Nguồn: Tổng cục địa chính,1999) [4] 2.1.3. Nội dung của bản đồ địa chính “Bản đồ địa chÝnh là tài liệu chủ yếu trong bộ hồ sơ địa chÝnh vì vậy trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các yếu tố đáp ứng yêu cầu quản lý đất đai: - Điểm khống chế tọa độ và độ cao. Trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các điểm khống chế tọa độ và độ cao nhà nước các cấp, lưới tọa độ địa chÝnh cấp 1 và cấp 2, các điểm khống chế đo vẽ cã chôn mốc để sử dụng lâu dài. Đây là yếu tố dạng điểm cần thể hiện chÝnh xác đến 0,1 mm trên bản đồ. - Địa giới hành chÝnh các cấp Cần thể hiện chÝnh xác đường địa giới hành chÝnh các cấp tỉnh, huyện, xã các mốc giới hành chÝnh, các điểm ngoặt của đường địa giới. Khi đường địa giới hành chÝnh cấp thấp trùng với đường địa giới hành chÝnh cấp cao hơn thì biểu thị đường địa giới hành chÝnh cấp cao nhất. Các đường địa giới phải phù hợp với hồ sơ địa giới đang được lưu trữ trong cơ quan Nhà nước. - Ranh giới thửa đất Thửa đất là yếu tố cơ bản của bản đồ địa chÝnh. Ranh giới thửa đất được thể hiện trên bản đồ bằng đường viền khÐp kÝn dạng đường gấp khóc hoặc đường cong. - Loại đất Tài nguyên đất trước đây được tiến hành phân loại và thể hiện 6 loại đất chÝnh là đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất chuyên dùng, đất ở đô thị, đất ở nông thôn và đất chưa sử dụng (nay là 3 nhãm: đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp và đất chưa sử dụng). Trên bản đồ địa chÝnh cần phân loại đến từng thửa đất theo mục đÝch sử dụng. - Công trình xây dựng trên đất Khi đo vẽ bản đồ tỷ lệ lớn ở vùng đất thổ cư đặc biệt là khu vực đô thị thì trên từng thửa đất còn phải thể hiện chÝnh xác ranh giới các công trình xây dựng cố định như nhà ở, nhà làm việc… Các công trình còn biểu thị tÝnh chất công trình như nhà gạch, nhà bê tông, nhà nhiều tầng… - Ranh giới sử dụng đất Trên bản đồ thể hiện ranh giới các khu dân cư, ranh giới lãnh thổ sử dụng đất của các doanh nghiệp, các tổ chức xã hội, doanh trại quân đội… - Hệ thống giao thông Cần thể hiện tất cả các loại đường sắt, đường bộ, đường trong làng, ngoài đồng, đường phố, ngõ phố… Đo vẽ chÝnh xác vị trÝ tim đường, mặt đường, chỉ giới, các công trình cầu cống trên đường và tÝnh chất con đường. Giới hạn thể hiện giao thông là chân đường, đường cã độ rộng lớn hơn 0,5 mm trên bản đồ phải vẽ 2 nÐt, nếu độ rộng nhỏ hơn 0,5 mm thì vẽ 1 nÐt theo đường tim của nã. Khi đo vẽ trong các khu dân cư phải vẽ chÝnh xác các rãnh thoát nước công cộng. Sông ngòi, kênh mương phải ghi chó tên riêng và hướng dòng chảy. - Địa vật quan trọng. Trên bản đồ địa chÝnh phải thể hiện các địa vật cã ý nghĩa định hướng. - Mốc giới quy hoạch. Trên bản đồ địa chÝnh còn phải thể hiện đầy đủ mốc quy hoạch, hành lang an toàn giao thông, hành lang an toàn giao thông, hành lang bảo vệ đường điện cao thế, bảo vệ đê điều”(Nguyễn Thị Kim Hiệp và cs, 2006) [11]. 2.1.4. Các phương pháp thành lập bản đồ địa chính Hiện nay khi đo vẽ thành lập bản đồ địa chÝnh ta cã thể chọn một trong các phương pháp sau: - Đo vẽ trực tiếp ngoài thực địa bằng các loại máy kinh vĩ (cã thể là máy kinh vĩ quang học hoặc máy toàn đạc điện tử ) gọi là phương pháp toàn đạc. - Thành lập bằng phương pháp đo vẽ ảnh chụp từ máy bay kết hợp đo vẽ trực tiếp ngoài thực địa hay phương pháp ảnh hàng không. Thành lập bằng phương pháp biên tập, biên vẽ và đo vẽ bổ sung chi tiết trên nền bản đồ địa hình cùng tỷ lệ. Trong ba phương pháp thành lập bản đồ địa chÝnh trên, quá trình thành lập bản đồ địa chÝnh thường được thực hiện qua hai bước: + Bước 1: Đo vẽ, thành lập bản đồ gốc (bản đồ địa chÝnh cơ sở). + Bước 2: Biên tập, đo vẽ bổ sung, thành lập bản vẽ gốc theo đơn vị hành chÝnh cấp xã (gọi tắt là bản đồ địa chÝnh). - Phương pháp toàn đạc: Phương pháp toàn đạc là phương pháp xác định vị trÝ tương đối của các điểm chi tiết địa vật so với điểm khống chế đo vẽ bằng máy kinh vĩ hoặc máy toàn đạc điện tử. - Phương pháp bàn đạc: Về thực chất phương pháp bàn đạc khác với đo vẽ toàn đạc là việc đo, vẽ được tiến hành ngay trên thực địa. Đo góc nằm ngang người ta ghim giấy vẽ trên ván bàn đạc, đặt ván vẽ vào vị trÝ nằm ngang, hướng ống kÝnh máy đến các điểm đo và kẻ hướng đến các điểm đo theo cạnh và thước máy bàn đạc. Bản đồ được thành lập và đối chiếu ngoài thực địa để đảm bảo chất lượng bản đồ. Thành lập bản đồ bằng phương pháp toàn đạc, bàn đạc là người đo vẽ tiếp xóc trực tiếp với các đối tượng cần đo vẽ và điều tra để thể hiện trên bản đồ, cã thể đo vẽ cả những vùng địa vật phức tạp, che khuất nhiều. Tuy nhiên các phương pháp trên tốn nhiều công sức, tiến độ chậm, chịu ảnh hưởng rất lớn của điều kiện thời tiết khÝ hậu, hiệu quả kinh tế thấp. Đã từ lâu, ảnh hàng không đã được sử dụng rộng rãi và hiệu quả trong việc thành lập bản đồ địa chÝnh tỷ lệ nhỏ, tỷ lệ trung bình và các tỷ lệ lớn. Ảnh hàng không gióp chóng ta thu thập thông tin địa hình, địa vật một cách nhanh chãng được ứng dụng vào ngành đo ảnh. Vì thế khả năng tự động hãa việc thành lập bản đồ rất lớn. - Thành lập bản đồ địa chÝnh bằng phương pháp biên tập, biên vẽ và bổ sung chi tiết từ bản đồ địa hình cùng tỷ lệ. Phương pháp này thực chất là biên tập lại các yếu tố nội dung của bản đồ địa hình phù hợp với nội dung bản đồ địa chÝnh mới ở thời điểm đo vẽ. 2.1.5. Lưới khống chế địa chính * Quy định chung - Lưới địa chính được xây dựng bằng phương pháp đường chuyền hoặc bằng công nghệ GPS theo đồ hình lưới tam giác dày đặc, đồ hình chuỗi tam giác, tứ giác để làm cơ sở phát triển lưới khống chế đo vẽ. Dù thành lập lưới địa chính bằng phương pháp nào cũng phải đảm bảo độ chính xác sau bình sai theo quy định sau: Bảng 2.3. Chỉ tiêu kỹ thuật thành lập lưới địa chính STT Các chỉ tiêu kỹ thuật Độ chính xác không quá 1 Sai số vị trí điểm 5 cm 2 Sai sè trung phương tương đối cạnh 1:50000 3 Sai sè trung phương tuyệt đối cạnh dưới 400m 0,012m 4 Sai sè trung phương phương vị 5” 5 Sai sè trung phương phương vị cạnh dưới 400 mét 10 “  (Nguồn: Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2008) [1] Lưới địa chính phải được đo nối với Ýt nhất 2 điểm toạ độ Nhà nước có độ chính xác từ điểm địa chính cơ sở hoặc từ điểm hạng IV Nhà nước trở lên. Trước khi thiết kế lưới phải tiến hành khảo sát thực địa để chọn phương pháp xây dựng lưới phù hợp và phải lưu ý sao cho thuận tiện cho phát triển lưới khống chế đo vẽ. * Xây dựng lưới địa chính bằng phương pháp đường chuyền - Những yêu cầu kỹ thuật cơ bản của lưới đường chuyền địa chính quy định ở bảng sau: - Khi hai đường chuyền song song cách nhau dưới 400 m thì phải đo nối với nhau. - Góc ngang trong đường chuyền được đo theo phương pháp toàn vòng khi trạm đo có 3 hướng trở lên hoặc theo hướng đơn nếu trạm đo chỉ có hai hướng bằng các máy toàn đạc điện tử có độ chính xác 1” - 5” và máy khác có độ chính xác tương đương. - Đo góc trong đường chuyền thực hiện trên giá ba chân, theo phương pháp ba giá. Sai số định tâm máy và bảng ngắm không lớn hơn 2 mm. Đối với các cạnh ngắn hơn cạnh trung bình phải dọi tâm với độ chính xác không lớn hơn 1 mm. Bảng 2.4. Chỉ tiêu kỹ thuật của các yếu tố của lưới đường chuyền TT Các yếu tố của lưới đường chuyền Chỉ tiêu kỹ thuật 1 Chiều dài đường chéo đường chuyền không lớn hơn 8 km 2 Số cạnh không lớn hơn 15 3 Chiều dài từ điểm khởi tính đến điểm nút hoặc giữa hai điểm nút không lớn hơn 5 km 4 Chu vi vòng khép không lớn hơn 20 km 5 Chiều dài cạnh đường chuyền + Lớn nhất không quá + Nhỏ nhất không quá + Trung bình 1400 m 200m 600m 6 Sai sè trung phương đo góc không lớn hơn 5” 7 Sai số tương đối đo cạnh sau bình sai không lớn hơn Đối với cạnh dưới 400m không quá 1: 50 000 0,012 m 8 Sai số giới hạn khép góc đường chuyền hoặc vòng khép không lớn hơn (n - số góc trong đường chuyền hoặc vòng khép) 10” ´ 9 Sai sè khÐp giới hạn tương đối đường chuyền fs:[s] nhỏ hơn 1: 15000 (Nguồn: Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2008) [1] - Cạnh đường chuyền được đo 3 lần riêng biệt, kết quả lấy trung bình. Mỗi lần đo đều ngắm chuẩn lại mục tiêu. Số chênh giữa các lần đo cạnh không vượt quá 2a. - Lưới địa chính phải được bình sai chặt chẽ. Khi tính toán và trong kết quả cuối cùng góc lấy chẵn đến giây, toạ độ và độ cao lấy chẵn đến milimet (0,001m). Chương trình tính toán bình sai sử dụng là chương trình đã được Bộ Tài nguyên và Môi trường cho phép sử dụng. - Sau bình sai phải đánh giá sai sè trung phương đo góc, sai sè trung phương vị trí điểm, sai sè trung phương tương đối đo cạnh, sai sè trung phương đơn vị trọng số và so sánh với các quy định của Quy phạm này. Nếu vượt hạn sai phải xem xét lại các giá trị đo, quá trình tính toán nếu không phát hiện nguyên nhân thì phải đo lại. * Xây dựng lưới địa chính bằng công nghệ GPS - Lưới địa chính đo bằng công nghệ GPS theo đồ hình lưới tam giác dày đặc, đồ hình chuỗi tam giác, chuỗi tứ giác được đo nối (tiếp điểm) với Ýt nhất 3 điểm hạng cao hoặc các cặp điểm thông hướng được đo nối (tiếp điểm) với Ýt nhất 2 điểm hạng cao; khoảng cách giữa các điểm hạng cao không quá 10 km. Trong trường hợp đặc biệt lưới địa chính được phép đo nối với 2 điểm hạng cao nhưng phải nêu rõ trong TKKT-DT công trình. * Lưới khống chế đo vẽ Lưới khống chế đo vẽ được phát triển dựa trên các điểm toạ độ địa chính trở lên đối với lưới khống chế đo vẽ cấp 1 và từ lưới khống chế đo vẽ cấp 1 trở lên đối với lưới khống chế đo vẽ cấp 2. Lưới khống chế đo vẽ bao gồm: lưới đường chuyền kinh vĩ (KV) cấp 1 và cấp 2, hoặc ứng dụng công nghệ GPS. Điểm khống chế đo vẽ được xác định nhằm tăng dày thêm các điểm toạ độ, độ cao (nếu có yêu cầu đo vẽ địa hình) đến mức cần thiết đảm bảo cho việc tăng dày lưới trạm đo (đối với phương pháp đo vẽ trực tiếp hoặc đo vẽ bổ sung ở thực địa) hoặc tăng dày lưới điểm đo vẽ ảnh (đối với phương pháp đo vẽ ảnh) để đo vẽ. Căn cứ vào mật độ điểm khởi tính, lưới đường chuyền kinh vĩ 1, 2 có thể thiết kế dưới dạng đường đơn hoặc thành mạng có một hay nhiều điểm nút. Trường hợp đặc biệt, đường chuyền kinh vĩ 2 được phép thiết kế đường chuyền treo. Số cạnh đường chuyền treo không được vượt quá 4 đối với khu vực đặc biệt khó khăn. Khi tính toán và trong kết quả cuối cùng, giá trị góc lấy đến 0,1 phút hoặc chẵn giây, giá trị cạnh lấy đến 0,01m. Lưới khống chế đo vẽ độ cao được bình sai gần đúng. Hình 2.1: Một số đồ hình dạng lưới địa chính Hình 2.2: Một số đồ hình dạng lưới địa chính 2.2. Những phần mềm ứng dụng trong biên tập bản đồ địa chính Ngày nay cùng với sự phát triển của ngành điện tử tin học, các máy tÝnh, các thiết bị đo, máy vẽ kỹ thuật số không ngừng hoàn thiện. Trên cơ sở đã người ta xây dựng, tổ chức dữ liệu bản đồ mà máy tÝnh cã thể đọc và thể hiện dưới dạng hình ảnh bản đồ. Vì vậy, việc ứng dụng các phần mềm CAD, GIS, LIS đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc thành lập bản đồ số. 2.2.1. Giới thiệu bé phần mềm Mapping–Office và phần mềm Microstation Mapping office là một phần mềm mới nhất của tập đoàn Intergraph bao gồm các phần mềm công cụ phục vụ cho việc xây dựng và duy trì toàn bộ các đối tượng địa lý thuộc một trong hai dạng dữ liệu, đồ hoạ và phi đồ hoạ sử dụng trong công hệ thống thông tin địa lý GIS và bản đồ, chạy trên hệ điều hành DOS/WINDOW. Trong Mapping – office việc thu thập các đối tượng địa lý được tiến hành một cách đơn giản trên bản đồ đã thành lập trước đây (trên giấy, diamat) ảnh hàng không, ảnh vệ tinh thông qua thiết bị quét và các phần mềm công cụ đã tạo và chuyển đổi các tài liệu thông qua dữ liệu số. Mapping office bao gồm 5 phần mềm ứng dụng được tích hợp trong một môi trường đồ hoạ thống nhất, phục vụ cho việc thu thập và duy trì dữ liệu, các phần mềm thành phần đã là: - Microstation V.5: Là môi trường đồ hoạ cao cấp làm nền để chạy các phần mềm ứng dụng còn lại của Mapping office như: I/Geovec, I/RasB, I/RasC, MSFC, Famis tượng trên nền ảnh (Raster), sửa chữa, biên tập dữ liệu và trình bày bản đồ, Microstation còn cung cấp công cụ nhập, xuất(Import, Export) dữ liệu đồ hoạ từ các phần mềm khác nhau qua các file(*.dxf) hoặc file(*dwg). Microstation có giao diện đồ hoạ nhanh chóng, đơn giản, thuận tiện cho người dùng - MGE-pc V.2: Sử dụng cho việc thu thập, duy trì dữ liệu, tạo các bản đồ chuyên đề, hỏi đáp, phân tích vùng và phân tích không gian. Cơ sở dữ liệu được xây dựng trên nền ngôn ngữ hỏi đáp SQL. Mge – pc có thể chạy cùng các hệ quản trị cơ sở dữ liệu phổ dụng khác như D – Base, Foxpro, hoặc các hệ quản trị cơ sở dữ liệu SQL thông dụng khác trên thị trường. - I/RasB: là hệ phần mềm hiển thị và biên tập dữ liệu Raster (ảnh đen trắng Black and White Image), các công cụ trong I/RasB sử dụng để làm sạch các ảnh hưởng được quét vào từ tài liệu cũ, cập nhập các bản vẽ cũ bằng các thông tin mới, phục vụ cho phần mềm Vector hoá tự động, I/Geovec, chuyển đổi dữ liệu sang dạng Vector hoặc dạng Raster. I/RasB cũng cho phép người sử dụng đồng thời thao tác với cả hai dạng dữ liệu Raster và Vector. - I/RasC: Cung cấp đầy đủ các chức năng phục vụ cho việc hiển thị và xử lý ảnh hàng không, ảnh viễn thám thông qua máy quét ảnh hoặc đọc trực tiếp nếu là ảnh số, I/RasC cho phép cùng một lúc có thể kết hợp điều khiển và thao tác với cả hai dạng dữ liệu Raster và Vector. Khả năng này rất tốt khi người sử dụng tiến hành số hoá trên màn hình. - I/Geovec: Là phần mềm chuyên thực hiện việc chuyển đổi bán tự động dữ liệu Raster(dạng Binary) sang Vector sang các đối tượng. Với công nghệ dượt đường bán tự động cao cấp. I/Geovec giảm được rất nhiều thời gian cho quá trình xử lý chuyển đổi tài liệu cũ sang dạng số. I/Geovec thiết kế với giao diện người dùng rất thuận tiện. Microstation là phần mềm đồ họa thiết kế (CAD). Nã cã khả năng quản lý các đối tượng đồ họa thể hiện các yếu tố của bản đồ. Khả năng quản lý dữ liệu không gian và dữ liệu thuộc tÝnh lớn, tốc độ khai thác và cập nhật nhanh chãng phù hợp với hệ thống quản lý dữ liệu lớn do đã nã thuận lợi cho việc thành lập các loại bản đồ địa hình địa chÝnh từ các nguồn dữ liệu là các nguồn dữ liệu và thiết bị đo khác nhau. Dữ liệu không gian được tổ chức theo kiểu đa lớp tạo cho việc biên tập, bổ sung rất tiện lợi. Microstation cho phép lưu các bản đồ và thiết kế theo nhiều hệ thống tọa độ khác nhau. Microstation còn được làm nền cho các Modul phần mềm ứng dụng khác như: IRASC, GEOVEC, MSFC, MRFCLEAN, MRFFLAG, TPLOT, FAMIS.... chạy trên đã. Các công cụ của Microstation được sử dụng để số hãa các đối tượng trên nền ảnh quét (Raster), sửa chữa, biên tập dữ liệu và trình bản đồ. Microstation còn cung cấp công cụ nhập, xuất (Import, Export) dữ liệu đồ họa từ các phần mềm khác qua các File.DXF hoặc File.DWG. Microstation cã một giao diện đồ họa bao gồm nhiều cửa sổ, menu, bảng công cụ, các công cụ làm việc với đối tượng đồ họa đầy đủ và mạnh gióp thao tác với dữ liệu đồ họa nhanh chãng, đơn giản, thuận lợi cho người sử dụng. 2.2.2. Giới thiệu về máy toàn đạc điện tử Máy toàn đạc điện tử (Total Station) cho phép giải quyết bài toán trắc địa địa hình. Cấu tạo của máy toàn đạc điện tử là sự ghÐp nối giữa ba khối chÝnh là máy đo xa điện tử EDM, máy kinh vĩ số DT và bộ vi xử lý trung tâm CPU. CPU EDM DT Gương phản xạ Hình 2.3. Sơ đồ cấu tạo máy toàn đạc điện tử 2.2.3. Giới thiệu phần mềm bình sai lưới PIKNET Picknet là một phần mềm xử lý bình sai các mạng lưới trắc địa, phục vụ công tác thành lập bản đồ địa chính được ra đời từ những năm 1989 do Trung Tâm Trắc Địa bản đồ công trình - Khoa trắc địa - Trường Đại học mỏ địa chất xây dựng. Phần mềm liên tục được cải tiến và hoàn thiện, cho đến nay phần mềm này đã được sử dụng để tính toán hàng vạn điểm khống chế mật bằng và độ cao tại hầu hết các tỉnh trong cả nước. Đây là phần mềm chuyên dụng tự động hoá công tác xử lý bình sai các mạng lưới trắc địa trên máy tính, đặc biệt là các mạng lưới trên cơ sở các số liệu đo góc, cạnh, độ cao và phương vị. Phần mềm Picknet sử dụng đơn giản, thuận tiện, đặc biệt có giao diện với người sử dụng hoàn toàn bằng tiếng Việt. Chính vì vậy mà có ưu điểm lớn là dễ học, dễ sử dụng, yêu cầu về trình độ tin học của người sử dụng không cao, thậm chí không đòi hỏi người sử dụng phải biết lý thuyết bình sai. Hệ thống các chức năng đa dạng, thực hiện đơn giản, dễ hiểu thuận tiện. Đặc biệt PICKNET có hướng dẫn sử dụng ngay trong từng mục của thực đơn, chỉ cần Ên phím F1 tại các mục của thực đơn là có các bảng chỉ dẫn, nội dung cụ thể hiện lên. Phần mềm PICKNET có ưu điểm lớn là tốc độ tính toán cực nhanh, xử lý được các lưới có số điểm lớn (10.000 điểm), kết qủa in ra đúng theo yêu cầu quy phạm quy định. PICKNET là phần mềm có dung lượng nhỏ, chỉ chứa trong một đĩa mềm, cài đặt đơn giản và có thể chạy được trên hầu hết các loại máy tính, không đòi hỏi gì về phần cứng và phần mềm. Phần mềm PICKNET cho phép hiển thị, in sơ đồ lưới một cách độc lập không phụ thuộc vào môi trường đồ họa nào như các phần mềm xử lý bình sai khác. Các chức năng trợ giúp hiển thị đa dạng như phóng to, thu nhỏ, trượt và đặc biệt là cho phép in sơ đồ lưới với hệ thống máy in phong phú đây là một trong những ưu điểm lớn của nhóm PICK. Phần mềm PICKNET có các môđun chính là: -Tính chuyển múi tọa độ. -Thiết kế lưới mặt bằng. - Bình sai lưới mặt bằng. - Bình sai lưới độ cao.(Viện nghiên cứu địa chính, 2002) [6]. 2.2.4. Giới thiệu phần mềm Famis Famis là phần mềm: “TÝch hợp đo vẽ và thành lập bản đồ địa chÝnh” (Field Work And Cadstral Mapping Intergraphted Software – Famis). Đây là hệ thống phần mềm được Tổng cục Địa chÝnh ban hành năm 1998 và áp dụng cho tất cả các Sở địa chÝnh trong toàn quốc nhằm thống nhất hoá công nghệ và chuẩn hoá số liệu để thống nhất quản lý việc lập bản đồ và hồ sơ địa chÝnh. Hệ thống phần mềm chuẩn thống nhất này gồm 2 phần mềm lớn: - Phần mềm Famis cã khả năng: + Xử lý số liệu đo ngoại nghiệp, xây dựng, xử lý và quản lý bản đồ địa chÝnh số. + Đảm nhận công đoạn từ sau khi đo vẽ ngoại nghiệp đến hoàn chỉnh một hệ thống bản đồ địa chÝnh số. Cơ sở dữ liệu bản đồ địa chÝnh kết hợp với cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chÝnh để thành lập một cơ sở dữ liệu về bản đồ số và hồ sơ địa chÝnh thống nhất. - Hệ quản trị cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chÝnh – CadDB là phần mềm thành lập quản lý thông tin về hồ sơ địa chÝnh, hỗ trợ công tác thanh tra, kiểm tra, quản lý sử dụng đất. Cấp GCNQSD đất, thống kê tình hình sử dụng đất. Chức năng của phần mềm Famis được chia làm 2 chức năng lớn: - Các chức năng làm việc với cơ sở dữ liệu trị đo + Quản lý khu đo: FAMIS quản lý các số liệu đo theo khu đo. Một đơn vị hành chính có thể được chia thành nhiều khu đo. Số liệu đo trong 1 khu có thể lưu trong 1 hoặc nhiều file dữ liệu. Người dùng có thể tự quản lý toàn bộ các file dữ liệu của mình một cách đơn giản, không nhầm lẫn. + Thu nhận số liệu trị đo :Trị đo được lấy vào theo những nguồn tạo số liệu phổ biến nhất ở Việt nam hiện nay : Từ các sổ đo điện tử (Electronic Field Book) của SOKKIA, TOPCON. Từ các số liệu đo thủ công được ghi trong sổ đo. Từ phần mềm xử lý trị đo phổ biến SDR của DATACOM. + Xử lý hướng đối tượng: Phần mềm cho phép người dùng bật / tắt hiển thị các thông tin cần thiết của trị đo lên màn hình. Xây dựng bộ mã chuẩn. Bộ mã chuẩn bao gồm hai loại mã: Mã định nghĩa đối tượng và mã điều khiển. Phần mềm có khả năng xây dựng bản đồ tự động khi xử lý mã. + Giao diện hiển thị, sửa chữa rất tiện lợi, mềm dẻo. FAMIS cung cấp phương pháp để hiển thị, tra cứu và sửa chữa trị đo. Phương pháp 1: qua giao diện tương tác đồ họa màn hình. Người dùng chọn trực tiếp từng đối tượng cần sửa chữa qua hiển thị của nó trên màn hình. Phương pháp 2: qua bảng danh sách các trị đo. Mỗi một trị đo tương ứng với một bản ghi trong bảng này. + Công cụ tính toán: FAMIS cung cấp rất đầy đủ, phong phú các công cụ tính toán: giao hội (thuận nghịch), vẽ theo hướng vuông góc, điểm giao, dóng hướng, cắt cạnh thửa .v.v. Các công cụ thực hiện đơn giản, kết quả chính xác. Các công cụ tính toán rất phù hợp với các thao tác đo vẽ mang đặc thù ở Việt nam. + Bình sai trắc địa: FAMIS có khả năng bình sai trị đo theo phương pháp bình phương tối thiểu. Kết quả sau khi bình sai được hiển thị lên màn hình. + Xuất số liệu: Số liệu trị đo có thể được in ra các thiết bị ra khác nhau : máy in, máy vẽ. Các số liệu này cũng có thể xuất ra dưới các dạng file số liệu khác nhau để có thể trao đổi với các hệ thống phần mềm khác nh­ SDR. + Quản lý và xử lý các đối tượng bản đồ: Các đối tượng bản đồ được sinh ra qua : tự động xử lý mã hoặc do người sử dụng vẽ vào qua vị trí các điểm đo. FAMIS cung cấp công cụ cho việc lựa chọn lớp thông tin bản đồ cần sửa chữa và các thao tác trên các đối tượng bản đồ này. - Các chức năng làm việc với cơ sở dữ liệu bản đồ địa chÝnh + Nhập dữ liệu bản đồ từ nhiều nguồn khác nhau: Từ cơ sở dữ liệu trị đo. Các đối tượng bản đồ ở bên trị đo được đưa thẳng vào bản đồ địa chính. Từ các hệ thống GIS khác. FAMIS giao tiếp với các hệ thống GIS khác qua các file dữ liệu. FAMIS nhập những file sau: ARC của phần mềm ARC/INFO (ESRI - USA), MIF của phần mềm MAPINFO (MAPINFO - USA). DXF, DWG của phần mềm AutoCAD (AutoDesk - USA), DGN của phần mềm GIS OFFICE ( INTERGRAPH - USA ) Từ các công nghệ xây dựng bản đồ số : FAMIS giao tiếp trực tiếp với một số công nghệ xây dựng bản đồ số hiện đang được sử dụng ở Tổng cục Địa chính nh­: ảnh số (IMAGE STATION), ảnh đơn (IRASC, MGE-PC), vector hóa bản đồ (GEOVEC MGE-PC) + Quản lý các đối tượng bản đồ theo phân lớp chuẩn. FAMIS cung cấp bảng phân loại các lớp thông tin của bản đồ địa chính. Việc phân lớp và cách hiển thị các lớp thông tin tuân thủ theo qui phạm của Tổng cục Địa chính. + Tạo vùng, tự động tính diện tích. Tự động sửa lỗi. Tự động phát hiện các lỗi còn lại và cho phép người dùng tự sửa. Chức năng thực hiện nhanh, mềm dẻo cho phép người dùng tạo vùng trên một vùng bất kỳ, theo đúng mô hình Topology của ARC/INFO. + Hiển thị, chọn, sửa chữa các đối tượng bản đồ. Các chức năng này thực hiện dựa trên thế mạnh về đồ họa sẵn có của MicroStation nên rất dễ dùng, phong phú, mềm dẻo, hiệu quả. + Đăng ký sơ bộ (qui chủ sơ bộ). Đây là nhóm chức năng phục vụ công tác qui chủ tạm thời. Gán, hiển thị, sửa chữa các thông tin thuộc tính được gắn với thửa. + Thao tác trên bản đồ địa chính. Bao gồm các chức năng tạo bản đồ địa chính từ bản đồ gốc. Tự động vẽ khung bản đồ địa chính. Đánh số thửa tự động. + Tạo hồ sơ thửa đất. FAMIS cho phép tạo các loại hồ sơ thông dụng về thửa đất bao gồm: Hồ sơ kỹ thuật thửa đất, Trích lục, Giấy chứng nhận. Dữ liệu thuộc tính của thửa có thể lấy trực tiếp qua quá trình qui chủ tạm thời hoặc móc nối sang lấy trong cơ sở dữ liệu Hồ sơ Địa chính. + Xử lý bản đồ: FAMIS cung cấp một số công cụ thao tác trên bản đồ thông dụng nhất. Nắn bản đồ, chuyển từ hệ thống toạ độ này sang hệ thống tọa độ khác theo các phương pháp nắn affine, porjective. Tạo bản đồ chủ đề từ trường dữ liệu. Xây dựng các bản đồ theo phân bậc số liệu. Kết hợp các phương pháp phân bậc trong bản đồ học và khả năng biểu diễn ( tô màu) của MicroStation, chức năng này cung cấp cho người dùng một công cụ rất hiệu quả làm việc với các loại bản đồ chuyên đề khác nhau. Vẽ nhãn bản đồ từ trường số liệu. Các số liệu thuộc tính gán với các đối tượng bản đồ có thể hiển thị thành các đối tượng đồ họa. Đây là một chức năng thuận tiện cho trình bày và phân tích bản đồ. + Liên kết với cơ sở dữ liệu Hồ sơ Địa chính. Nhóm chức năng thực hiện việc giao tiếp và kết nối với cơ sở dữ liệu và Hệ quản trị Hồ sơ Địa chính. Các chức năng này đảm bảo cho phần mềm FAMIS tạo thành một hệ thống thống nhất. Chức năng cho phép trao đổi dữ liệu hai chiều giữa 2 cơ sở dữ liệu cơ sở dữ liệu Bản đồ Địa chính và cơ sở dữ liệu Hồ sơ Địa chính. 2.3. Thực trạng công tác đo vẽ thành lập bản đồ địa chính 2.3.1. Tình hình chung công tác đo vẽ bản đồ địa chính trên toàn quốc Cùng với sự phát triển của xã hội, việc sử dụng đất nảy sinh ra nhiều mâu thuẫn trong quan hệ giữa con người với con người liên quan đến đất đai. Nhận thức được tầm quan trọng của bản đồ địa chính phục vụ trong quá trình quản lý đất đai, Nhà nước ta đã chó trọng đầu tư cho việc lập bản đồ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ), quyền sử hữu nhà ở và quyền sử dụng đất của các địa phương trên toàn quốc. 2.3.2. Tình hình công tác đo vẽ bản đồ địa chính ở tỉnh Thái Nguyên. Đến tháng 12/2008 toàn tỉnh đã đo vẽ được 352.0587,10 ha, kết quả cụ thể được thể hiện qua bảng sau: Bảng 2.5. Kết quả đo đạc bản đồ địa chính trên phạm vi tỉnh Thái Nguyên TT Tên huyện Diện tích theo thống kê (ha) Diện tích theo BĐĐC cơ sở và BĐĐC (ha) Ghi chó 1 T.P Thái nguyên 17.707,52 17.707,52 26/26 2 Huyện Đồng Hỷ 46.020,62 47.037,94 12/20 3 Huyện Võ Nhai 84.510,41 82.912,54 11/20 4 Huyện Đại Từ 57.790,04 57.435,06 16/31 5 Huyện Phổ Yên 25.667,63 25.667,63 18/18 6 Huyện Định Hoá 52.271,83 51.109,40 9/24 7 Huyện Phú Lương 36.881,57 36.887,40 15/16 8 TX Sông Công 8.364,00 8.364,00 9/9 9 Huyện Phú Bình 24.936,11 24.936,11 21/21 Tổng 354.149,73 352.0587,10 137/180 (Nguồn: Sở Tài nguyên và Môi trường, 2008) [5] 2.3.3. Kết quả đo vẽ bản đồ địa chính trên địa bàn Huyện Đại Từ - Đến hết năm 2008 Đại Từ đo đạc địa chính được 16 xã, trong đó có 15 xã và 1 thị trấn đo khép kín. Kết quả được thể hiện ở bảng 2.6 Bảng 2.6. Thực trạng đo vẽ bản đồ địa chính trên địa bàn huyện Đại Từ TT TÊN Xà DIỆN TÍCH THEO THỐNG KÊ ( HA ) DIỆN TÍCH THEO BĐĐC CƠ SỞ VÀ BĐĐC GHI CHÓ 01 An Khánh 1446.03 1446.03 BĐ ĐC 02 Hùng Sơn 1359.86 1359.86 BĐ ĐC 03 Phúc Lương 2349.25 2349.25 BĐ ĐC 04 Tân Linh 2380.44 2380.44 BĐ ĐC 05 Tiên Hội 1106.35 1106.35 BĐ ĐC 06 Bản Ngoại 1246.62 1246.62 BĐ ĐC 07 Hà Thượng 1534.05 1534.05 BĐ ĐC 08 Phú Lạc 2095.63 2095.63 BĐ ĐC 09 Cù Vân 1547.05 1547.05 BĐ ĐC 10 Phú Cường 1683.71 1683.71 BĐ ĐC 11 TT Đại Từ 103.63 103.63 BĐ ĐC 12 Na Mao 912.0 912.0 BĐ ĐC 13 Khôi Kỳ 1310.0 1310.0 BĐ ĐC 14 Tân Thái 1295.0 1295.0 BĐ ĐC 15 Bình Thuận 1087.0 1087.0 BĐ ĐC 16 Phục Linh 1821.0 1821.0 BĐ ĐC 17 Yên Lãng 4100.0 4100.0 BĐ ĐC Cơ sở 18 Phú Thịnh 995.0 995.0 BĐ ĐC Cơ sở 19 Phú Xuyên 2400.0 2400.0 BĐ ĐC Cơ sở 20 La Bằng 2142.0 2142.0 BĐ ĐC Cơ sở 21 Hoàng Nông 2684.0 2684.0 BĐ ĐC Cơ sở 22 Minh Tiến 2613.0 2613.0 BĐ ĐC Cơ sở 23 Lục Ba 1279.0 1279.0 BĐ ĐC Cơ sở 24 Vạn Thọ 660.0 660.0 BĐ ĐC Cơ sở 25 Mỹ Yên 3400.0 3400.0 BĐ ĐC Cơ sở 26 Văn Yên 2370.0 2370.0 BĐ ĐC Cơ sở 27 Ký Phó 1950.0 1950.0 BĐ ĐC Cơ sở 28 Cát Nê 2860.0 2860.0 BĐ ĐC Cơ sở 29 Lục Ba 1470.0 1470.0 BĐ ĐC Cơ sở 30 Quân Chu 4421.0 4421.0 BĐ ĐC Cơ sở 31 TT Quân Chu 670.0 670.0 BĐ ĐC Cơ sở Tổng 57280.90 57280.90 (Nguồn: Sở Tài nguyên và Môi trường, 2008) [5] Phần 3 Nội dung và phương pháp nghiên cứu 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Đất đai xã Lục Ba sẽ đo vẽ và thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000. - Phạm vi nghiên cứu: Thành lập 1 tờ bản đồ địa chính trong hệ thống bản đồ địa chính xã Lục Ba. 3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu - Địa điểm: Trung tâm kỹ thuật tài nguyên và môi trường Thái Nguyên và xã Lục Ba huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên. - Thời gian: Từ tháng 01 năm 2009 đến tháng 06 năm 2009. 3.3. Nội dung 3.3.1. Điều tra điều kiện tự nhiên, kinh tế – xã hội của xã Lục Ba: Vị trí địa lý, địa hình, địa mạo... 3.3.2. Điều tra về tình hình quản lý đất đai của xã: Hiện trạng quỹ đất, quản lý và sử dụng đất đai. 3.3.3. Thành lập lưới khống chế đo vẽ địa chính 3.3.3.1. Công tác ngoại nghiệp - Thu thập tài liệu - Khảo sát thực địa khu đo - Thiết kế sơ bộ lưới - Chọn điểm, chôn mốc và thông hướng - Đo đạc các yếu tố cơ bản của lưới 3.3.3.2. Công tác nội nghiệp - Nhập số liệu từ thực địa vào máy tính - Bình sai lưới khống chế đo vẽ 3.3.4. Thành lập bản đồ địa chính 3.3.4.1. Đo vẽ chi tiết bản đồ 3.3.4.2. Ứng dụng bộ phần mềm Mapping – Office và phần mềm Famis để biên tập bản đồ - Nhập số liệu đo ngoài thực địa và máy tính. - Triển điểm khống chế lên bản vẽ. - Kiểm tra, đánh giá kết quả đo và bản vẽ sở hoạ. - Biên tập và hoàn thiện bản đồ. - In bản đồ. 3.3.5. Kiểm tra và nghiệm thu các tài liệu 3.3.6. Ứng dụng phần mềm Famis để khai thác cơ sở dữ liệu địa chính 3.4. Phương pháp nghiên cứu 3.4.1. Điều tra số liệu sơ cấp và thứ cấp Tiến hành thu thập một số tài liệu, số liệu, bản đồ, các mốc trắc địa hạng cao có trong khu đo vẽ tại trung tâp lưu trữ Sở TN&MT; Tại UBND xã và các phòng ban thuộc huyện. 3.4.2. Công tác thành lập lưới địa chính - Căn cứ vào điều kiện địa hình để chọn bản đồ nền, hợp đồng kinh tế kỹ thuật, Quy phạm thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500,1:1000;1:2000,1:5000,1:10.000,1:25.000. - Đo các yếu tố cơ bản của lưới khống chế. - Bình sai lưới khống chế đo vẽ bằng phần mềm PIKNET. 3.4.3. Công tác đo vẽ và biên tập bản đồ địa chính - Đo vẽ chi tiết bằng máy toàn đạc điện tử. - Vẽ sơ hoạ khu vực đo vẽ, có hiện trạng sử dụng từng loại đất. - Nhập số liệu bằng phần mềm tiện Ých NC - Biên tập bản đồ bằng phần mềm Microstation và Famis. - Đối chiếu bản đồ mới thành lập so với bản vẽ sơ hoạ, bổ sung chỉnh sửa bản vẽ. - Kiểm tra nghiệm thu theo quy phạm của Bộ TN&MT. - In bản đồ khổ Ao. Phần 4 Kết quả nghiên cứu và thảo luận 4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội 4.1.1. Điều kiện tự nhiên 4.1.1.1. Vị trÝ địa lý Xã Lục Ba nằm trên tỉnh lộ 261 nối từ thị trấn Đại Từ, huyện Đại Từ đến thị trấn Ba Hàng, huyện Phổ Yên. Trung tâm xã cách trung tâm thành phố Thái Nguyên khoảng 30km. Theo số liệu kiểm kê đất đai năm 2008, tổng diện tÝch tự nhiên của Lục Ba có 1.297 ha. Ranh giới hành chÝnh của Lục Ba tiếp giáp với các xã sau: - Phía Bắc giáp xã Bình Thuận. - Phía Nam giáp xã Văn Yên, xã Ký Phó và một phần giáp xã Vạn Thọ. - PhÝa Đông giáp với xã Tân Thái và một phần giáp xã Vạn Thọ ven Hồ Núi Cốc. - PhÝa Tây giáp xã Mỹ Yên và một phần xã Bình Thuận. 4.1.1.2. Địa hình, địa mạo Lục Ba là xã cã diện tÝch tự nhiên vào loại nhỏ của huyện Đại Từ. Tổng diện tÝch là 1.279 ha, chủ yếu là đồi nói, chỉ cã một số đất thung lũng để trồng lóa. Địa hình của Lục Ba ngiêng dần từ Tây sang Đông. Cã thể chia địa hình xã Lục Ba thành 2 vùng sau: + Vùng cã độ dốc khá cao: Vùng này là các đồi nói ở phÝa Tây và phÝa Tây Nam của xã. Loại đất này phù hợp với việc phát triển kinh tế vườn rừng nãi chung. + Vùng đất cã độ dốc thấp hơn có các thung lũng đất bằng xen kẽ: Vùng này tập trung ở trung tâm, phÝa Bắc và phÝa Đông Nam của xã, chủ yếu là đất đỏ vàng. Loại đất này phù hợp với việc phát triển kinh tế vườn, đặc biệt là trồng cây công nghiệp lâu năm như cây chÌ. Nằm xen kẽ trong vùng này là các thung lũng đất dốc tụ thÝch hợp cho việc trồng lóa và cây hàng năm khác. 4.1.2. KhÝ hậu Xã Lục Ba mang đặc điểm chung của khÝ hậu vùng miền nói phÝa Bắc rõ rệt, đó là khÝ hậu nhiệt đới ẩm giã mùa. Hàng năm chia thành hai mùa rõ rệt là mùa nãng và mùa rÐt. Mùa nãng đồng thời cũng là mùa mưa kÐo dài từ tháng 5 đến tháng 10, đặc điểm mùa này là nãng và mưa nhiều. Lượng mưa tập trung chủ yếu vào tháng 7, tháng 8 và tháng 9, chiếm trên 70% lượng mưa cả năm, trung bình mỗi tháng khoảng 200 mm. Nhiệt độ trung bình ngày mùa này là 28,50 C , số giờ nắng trung bình 7,4 giờ/ngày, tổng tÝch ôn toàn mùa là 57000 C. - Mùa rÐt bắt đầu từ tháng 11 và kết thóc vào tháng 3 năm sau, đặc điểm là rÐt và Ýt mưa. Mùa này cã nhiệt độ trung bình ngày là 19,36; số giờ nắng trung bình là 4,8 giờ/ngày, tổng tÝch ôn toàn mùa là 29000 C. Nhìn chung, khÝ hậu thời tiết thuận lợi cho việc phát triển nông-lâm nghiệp. Tuy nhiên, do lượng mưa phân bố không đồng đều nên vào mùa mưa hiện tượng xãi mòn, rửa trôi diễn ra mạnh mẽ, ngược lại vào mùa khô lại thiếu nước phục vụ cho sản xuất. Điều đã đã ảnh hưởng không nhỏ đến năng suất và sản lượng cây trồng. 4.1.3. Hệ thống giao thông, thủy văn - Hệ thống giao thông: Lục Ba nằm trên tỉnh lộ 261 nối từ thị trấn Đại Từ, huyện Đại Từ đến thị trấn Ba Hàng, huyện Phổ Yên.. Ngòai ra còn có hệ thống đường liên xã, liên thôn tương đối hoàn chỉnh tạo thành một hệ thống giao thông khá thuận tiện phục vụ sản xuất, yêu cầu đời sống, kinh tế, văn hoá, xã hội cho nhân dân các dân tộc trong xã. - Hệ thống thuỷ văn: Mạng lưới thủy văn của xã có 14,5 ha sông suối và hồ thủy lợi nhỏ. Hệ thống này là nguồn nước quý phục vụ cho sinh hoạt và sản xuất; tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của xã Lục Ba. 4.1.4. Các nguồn tài nguyên * Tài nguyên đất Đất đai của xã được hình thành từ một số loại đá mẹ như: phiến thạch sét, mắcma axit và đá biến chất. Cã thể chia đất đai của Lục Ba thành 3 nhãm: - Nhãm đất đỏ vàng trên đồi nói cã độ dốc cao. Nhãm này thÝch hợp cho trồng rừng và trồng cây công nghiệp lâu năm như chÌ. - Nhãm đất đỏ vàng trên gò đồi cã độ dốc thấp. Nhãm này thÝch hợp cho trồng cây công nghiệp và cây ăn quả lâu năm như chÌ, vải, nhãn, hồng… - Nhãm đất thung lũng. Nhãm này nằm xen kẽ giữa các đồi nói, là đất dốc tụ tương đối bằng hoặc trũng, phù hợp cho trồng các loại cây ngắn ngày như lóa, rau màu hoặc làm hồ phục vụ chăn nuôi, kết hợp với thủy lợi. * Các nguồn tài nguyên khác + Tài nguyên nước: - Nguồn nước mặt: Toàn xã hiện cã 14,5 ha đất thủy lợi và mặt nước chuyên dùng. Bên cạnh đó, còn cã thêm 327,5 ha đất đồi Hồ Núi Cốc là đất cã mặt nước phục vụ mục đÝch công cộng. Đây là những nguồn nước mặt phục vụ cho phát triển sản xuất nông nghiệp, một phần sinh hoạt của dân và cân bằng môi trường sinh thái. - Nguồn nước ngầm: Mực nước ngầm của xã ở độ sâu trung bình từ 10 m đến 80 m là nguồn nước sạch cung cấp cho nhu cầu nước sinh hoạt của nhân dân trong toàn xã. Việc khai thác nguồn này để sử dụng chủ yếu là đào thủ công hoặc khoan giếng. + Tài nguyên rừng Trước đây, xã Lục Ba cã rất nhiều rừng nhưng đến nay không còn. Hiện nay, xã Lục Ba gần như không còn rừng tự nhiên mà chủ yếu là rừng trồng. Trong đã, chủ yếu là rừng phòng hộ Hồ Núi Cốc. + Tài nguyên nhân văn: TÝnh đến tháng 4-2008 xã Lục Ba cã 4.210 người, trong đã dân số nông nghiệp là 3.760 người, chiếm 89,31 %, dân số phi nông nghiệp là 507 người, chiếm 10,69 %. Tổng số lao động là 3.267 người, chiếm 77,56 % dân số; trong đã lao động nông nghiệp là 3.323 người, chiếm 89,68% tổng số lao động. Mật độ dân sè bình quân 324,60 người/km2; ở mức khá cao so với các xã khác của huyện Đại Từ, cao hơn mật độ dân số trung bình toàn quốc. Nguồn nhân lực của xã Lục Ba khá dồi dào, trình độ dân trÝ tương đối phát triển nhưng không đồng đều; người dân cần cù, chịu khã. 4.1.5. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội - Xã Lục Ba là một xã miền núi nằm ở phía Nam huyện Đại Từ, diện tích 1.279 ha, dân số 4.210 người, phân bố thành 8 xóm với 4 dân tộc anh em sinh sống là dân tộc Kinh, Tày, Nùng, Sán Dìu. Trong đó dân tộc Tày chiếm 80% dân số, dân số trong độ tuổi lao động chiếm 55% dân số. Cùng với tỉnh Thái Nguyên nói chung và huyện Đại Từ nói riêng trong giai đoạn phát triển mạnh kinh tế xã hội. Dưới sự lãnh đạo của Đảng ủy, HĐND và UBND nền kinh tế của xã trong những năm qua đã thay đổi khá toàn diện theo hướng tích cực. Nhiều xóm đã xuất hiện các mô hình sản xuất giỏi, cho thu nhập 50 triệu đồng/ha/năm. Đến nay, đã có nhiều hộ có dư thừa để tích lũy. Bộ mặt nông thôn ở Lục Ba đang dần thay đổi, tốc độ tăng trưởng kinh tế trong 3 năm từ năm 2005-2008 đạt bình quân từ 6-7% năm. 4.2. Tình hình quản lý, sử dụng đất đai của xã Lục Ba 4.2.1. Tình hình quản lý đất đai * Công tác hoàn thiện địa giới hành chÝnh Thực hiện theo chỉ thị 364/CT của Thủ tướng ChÝnh phủ về việc hoạch định ranh giới hành chÝnh các cấp, UBND xã Lục Ba cùng với các cơ quan chức năng và các xã lân cận tiến hành hoạch định ranh giới xã. Toàn bộ các mốc giới hành chÝnh xã Lục Ba đã được các xã lân cận nhất trÝ ký tên và được lưu trong hồ sơ địa giới hành chÝnh. * Công tác đo đạc lập bản đồ địa chÝnh Hiện nay, xã Lục Ba chưa được đo đạc lập bản đồ địa chÝnh cã tọa độ theo lưới quốc gia. Đây là khã khăn lớn nhất trong công tác quản lý đất đai của xã. Hiện tại, xã đang sử dụng bản đồ hiện trạng sử dụng đất lập năm 2005 sau khi kiểm kê đất đai làm cơ sở cho công tác quản lý nhà nước về đất đai. Bản đồ này hết sức mới, nhưng nã được khoanh vẽ và chỉnh lý trên nền là bình đồ ảnh viễn thám nên độ chÝnh xác chưa cao, đặc biệt là đối với diện tÝch các thửa đất. Tuy nhiên, hiện nay xã vẫn còn cã bản đồ giải thửa để tham khảo thêm trong khi quản lý. * Công tác giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất Thực hiện các quyết định của UBND huyện đến nay xã đã giao được 97,22 % tổng diện tích đất tự nhiên cho nhân dân quản lý và sử dụng. Đặc biệt, trong giai đoạn này xã đã và đang làm tốt công tác bồi thường giải phãng mặt bằng để xây dựng mới một số công trình như nhà văn hãa của các xãm. * Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Thực hiện chỉ thị số 10 và 19/CT-TTg của Thủ tướng ChÝnh phủ, đến nay xã Lục Ba đã cấp GCNSDĐ cho một phần các đối tượng sử dụng. Kết quả cấp GCNQSD tÝnh riêng theo các loại đất như sau: + Đất nông nghiệp (gồm cả đất lâm nghiệp): đã cấp được 652 GCN với diện tÝch là 350,50 ha tương ứng với hơn 43%. + Đất ở của các hộ gia đình, cá nhân: đã cấp được 652 ha, tương ứng với 100,00% + Đất phi nông nghiệp không phải là đất ở: đã cấp được 345 ha, tương ứng với 100,00%. + Đất của tổ chức sử dụng: đã cấp được cho 2 tổ chức tương ứng với 342 ha. * Công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại tố cáo Đất đai là vấn đề vô cùng nan giải, các vụ việc tranh chấp lấn chiếm đất đai vẫn hay xảy ra nhưng do chÝnh quyền xã đã chỉ đạo cán bộ chuyên trách và các ban ngành cã liên quan; làm tốt công tác tuyên truyền và hòa giải ngay tại cơ sở nên cã rất Ýt những vụ việc khiếu kiện kÐo dài. 4.2.2. Hiện trạng sử dụng đất đai Tổng diện tÝch tự nhiên của xã Lục Ba là 1.279 ha, diện tích các loại đất cụ thể nh­ sau: * Nhóm đất nông nghiệp Diện tÝch đất nông nghiệp hiện nay của xã Lục Ba là 768,19 ha, chiếm 60,06% tổng diện tÝch tự nhiên, trong đó đất chÌ và đÊt lâm nghiệp và chÝnh. Đất nông nghiệp của Lục Ba gồm: - Đất sản xuất nông nghiệp cã 455,27 ha chủ yếu là đất đang trồng chÌ, cã tới 380,17 ha chÌ. Lục Ba là một trong những xã sản xuất chÌ nhiều của Đại Từ nãi riêng và Thái Nguyên nãi chung. Đất lóa ở Lục Ba rất Ýt, toàn xã chỉ cã 75,10 ha; phần lớn trong số này không chủ động nước nên chỉ cấy được một vụ mùa. - Đất sản xuất lâm nghiệp: cã 307,0 ha. Trong đó có 77,0 ha đất rừng sản xuất. Rừng sản xuất ở đây chủ yếu là trồng keo, mỡ, bạch đàn. Còn lại đều là rừng phòng hộ ven hồ Núi Cốc - Đất nuôi trồng thủy sản: cã 5,92 ha. Đây là những hồ, ao của các hộ gia đình chăn nuôi cá, tôm diện tích này nằm rải rác trong xã. * Nhóm đất phi nông nghiệp + Hiện trạng sử dụng đất ở Diện tÝch đất ở tÝnh đến tháng 12 năm 2008 là 70,48 ha chiếm 5,51 %. Đến nay cã 67 % diện tích đất ở đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Phần còn lại chưa được cấp là do chưa đầy đủ giấy tờ hợp lệ và một số Ýt chưa tiến hành làm thủ tục hợp thức hóa, đồng thời do chưa cã bản đồ địa chÝnh nên rất khã thực hiện công việc cấp giấy chứng nhận. + Hiện trạng sử dụng đất chuyên dùng Hiện tại xã Lục Ba cã 383,67 ha đất chuyên dùng chiếm 30% tổng diện tÝch đất tự nhiên. Trong số diện tÝch đất chuyên dùng trên chủ yếu là đất sử dụng vào mục đÝch công cộng (345,46 ha). * Nhóm đất chưa sử dụng: Hiện tại xã Lục Ba có 36 ha đất chưa sử dụng chiếm 2,78 % tổng diện tích tự nhiên. Trong đó chủ yếu là đất đồi gò, đất bờ vùng, bờ thửa. Hiện trạng sử dụng đất của xã Lục Ba được thể hiện ở bảng 4.1. Bảng 4.1. Hiện trạng sử dụng đất của xã Lục Ba năm 2008 STT Loại đất Diện tích ( ha ) Cơ cấu (%) 1 Tổng diện tích tự nhiên 1.279,00 100,00 2 Nhóm đất nông nghiệp 1.105,00 85,20 3 Nhóm đất phi nông nghiệp 138,40 10,64 4 Đất chưa sử dụng 36,00 2,78 (Nguồn: UBND xã Lục Ba, 2008) [8] Nhìn chung cơ cấu đất phân bổ như hiện nay là khá hợp lý với một xã miền nói như Lục Ba. Tuy nhiên, còn nhiều diện tích đất một vụ lóa, trong kì quy hoạch tới cần cã giải pháp để cải tạo một phần diện tích đó thành đất 2 vô. 4.3. Thành lập lưới khống chế đo vẽ 4.3.1. Công tác ngoại nghiệp * Thu thập tài liệu Trước khi xây dựng lưới khống chế, chúng tôi tiến hành thu thập các tài liệu trắc địa đã có trong khu vực sẽ xây dựng lưới . Gồm có các tài liệu sau: - Bản đồ giải thửa 299: Bản đồ này được xây dựng năm 1986 qua nhiều năm sử dụng hiện trạng sử dụng đất đã thay đổi nhiều so với bản đồ nhưng chưa được kiểm tra, hiệu chỉnh nên chất lượng bản đồ kém. Vì vậy bản đồ giải thửa chỉ dùng để tham khảo nhưng với mức độ rất hạn chế. - Bản đồ địa hình tỷ lệ 1: 25.000: Bản đồ này được xây dựng đã lâu theo hệ toạ độ HN - 72 chất lượng còn tương đối tốt. Đây là tài liệu quan trọng phục vụ cho công tác khảo sát, thiết kế sơ bộ mạng lưới khống chế. - Bản đồ địa giới hành chính 364: Bản đồ này được xây dựng theo chỉ thị 364/CT- TTg của Thủ Tướng Chính Phủ. Bản đồ này thể hiện rõ ràng địa giới hành chính của xã. Đây là tài liệu quan trọng để xác định địa giới hành chính của xã. - Bản đồ địa chính cơ sở tỷ lệ 1:5.000: Bản đồ này được xây dựng năm 2004 theo hệ toạ độ VN_2000 chất lượng còn tốt. Đây là tài liệu quan trọng phục vụ cho công tác khảo sát, thiết kế sơ bộ mạng lưới khống chế. * Các loại bản đồ hiện có của xã Lục Ba Bảng 4.2. Các loại bản đồ của xã Lục Ba STT Tên tài liệu Tỷ lệ Ký hiệu Chất lượng 1 Bản đồ địa hình 1/25000 F48-92-80-A-a. F48-92-80-A-b. F48-92-80-A-c. F48-92-80-A-d. Tốt 2 Bản đồ địa chính cơ sở 1/5000 Tờ sè 1 Tờ sè 2 Tốt 3 Bản đồ giải thửa 1/1000 Kém 4 Bản đồ địa giới hành chính 1/25000 F48-92-80-A-a. F48-92-80-A-b. F48-92-80-A-c. F48-92-80-A-d. Tốt (Nguồn: UBND xã Lục Ba, 2008) [8] Trong quá trình thu thập tài liệu chóng tôi đã thu thập được 9 điểm địa chÝnh hạng II cụ thể được thể hiện ở bảng 4.3 Bảng 4.3. Toạ độ điểm khởi tính STT Tên điểm Tọa độ Ghi chó X (m) Y(m) 1 II-228 238984981.800 41159362.000 2 II-231 238769472.600 40897858.600 3 II-237 238966075.600 40978018.300 4 II-238 238927647.900 40913740.400 5 II-239 238899891.400 41002761.000 6 II-246 238819403.800 40919062.700 7 II-247 238848688.100 41068259.300 8 II-248 238881578.300 41131822.200 9 II-249 238805022.800 41226950.400 (Nguồn: Trung tâm kỹ thuật Tài nguyên và Môi trường, 2008) [7] * Khảo sát thực địa khu đo Sau khi đã thu thập được tài liệu cần thiết phục vụ công tác đo vẽ và thành lập bản đồ địa chÝnh, tiến hành khảo sát thực địa để xác định ranh giới khu đo, xác định các mốc trắc địa đã cã trong khu đo, xem xÐt kỹ các tài liệu của các mốc đã và nhận thấy rằng tất cả các số liệu thu thập được đều chÝnh xác và phù hợp với thực tế của địa phương. * Thiết kế sơ bộ lưới Căn cứ vào quy phạm thành lập bản đồ địa chÝnh, các điểm khống chế cấp cao trong khu vực, thống nhất thiết kế lưới khống chế đo vẽ thành lập bản đồ địa chÝnh xã Lục Ba huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên như sau: - Sử dụng bản đồ địa hình tỷ lệ 1:10.000 làm bản đồ nền để thiết kế sơ bộ lưới khống chế đo vẽ. - Lấy 9 điểm địa chính cấp II đã cã trong khu vực đo vẽ làm điểm khởi tÝnh. - Các điểm lưới phải được bố trÝ đều trong khu đo sao cho một trạm máy đo được nhiều điểm chi tiết nhất. * Chọn điểm, chôn mốc và thông hướng - Vị trÝ chọn điểm chôn mốc phải thông thoáng, đảm bảo vị trÝ sau nhìn thấy vị trÝ trước, phải đảm bảo an toàn, nền đất chắc chắn ổn định, đảm bảo các mốc tồn tại lâu dài, thuận lợi cho công tác đo ngắm tiếp theo. - Sau khi chọn điểm xong dùng cọc gỗ cã kÝch thước 4ì5 cm, dài 30-50 cm đãng tại vị trÝ đã chọn, đãng đinh ở đầu cọc tàm tâm mốc dùng sơn đỏ để đánh dấu cho dễ nhận biết. - Lập và ghi chó tên điểm theo quy phạm thành lập bản đồ địa chÝnh. - KÝch thước mốc và chỉ tiêu kỹ thuật phải tuân theo quy phạm thành lập bản đồ địa chÝnh của Bộ TN&MT. Trong quá trình tiến hành chôn mốc và thông hướng đã thu được kết quả như sau: + Tổng số điểm : 91 + Số điểm gốc: 9 + Số điểm mới lập: 82 * Đo đạc các yếu tố cơ bản của lưới * Đo gãc Sau khi tiến hành chọn điểm chôn mốc, dùng máy toàn đạc điện tử tiến hành đo gãc trong lưới khống chế đo vẽ. Đo gãc bằng phương pháp toàn vòng đối với các trạm đo cã từ 3 hướng trở lên và đo bằng phương pháp đơn giản nếu trạm đo chỉ cã 2 hướng. Gãc trong lưới khống chế đo vẽ được đo 2 lần bằng các loại máy cã độ chÝnh xác 10”, giữa các lần đo thay đổi bàn độ đi 900. Kết quả đo gãc được thể hiện qua bảng sau (các gãc thể hiện dưới đây đều đã lấy giá trị trung bình giữa 2 lần đo). Trong bảng chỉ là trÝch dẫn một số góc đo. Số liệu cụ thể được thể hiện ở phần phụ lục. Bảng 4.4. Kết quả đo gãc trong lưới khống chế đo vẽ STT KÍ HIỆU GÓC GÓC TRÁI GIỮA PHẢI 1 II-249 K1 K3 88 19 50.00 2 K1 K3 K5 145 36 58.00 3 K3 K5 K6 190 09 27.00 …… ………………. …………… …………… ……………. 14 K14 K15 K16 275 42 45.00 15 K15 K16 II-247 194 52 06.00 16 H17 H19 K9 113 12 60.00 …… ……………….. …………. ……….. ………….. 106 II-246 II-231 A3 21 07 15.00 ........ ........................... ...................... ...................... ....................... 118 II-247 II-248 K10 166 54 43.00 119 K10 II-248 K12 180 49 16.00 120 K12 II-248 II-247 120 16 01.00 (Nguồn: Trung tâm kỹ thuật Tài nguyên và Môi trường, 2008) [7] Qua bảng trên ta thấy số đo gãc trong lưới khống chế là 120 gãc trong đã gãc cã giá trị lớn nhất là: K14 - K15 - K16 với giá trị là: 2750 42’ 45”. Gãc cã giá trị nhỏ nhất là: II-246 - II-231 - A3 với giá trị là: 210 07’ 15”. Những giá trị đo ở trên khi lấy giá trị trung bình đều đạt yêu cầu về độ chÝnh xác theo quy phạm thành lập bản đồ. * Đo cạnh: Dùng máy toàn đạc điện tử tiến hành đo cạnh của lưới khống chế đo vẽ. Cạnh của lưới khống chế được đo 2 lần riêng biệt, chênh lệch kết quả giữa 2 lần đo phải thỏa mãn nhỏ hơn sai số cho phép. Trong bảng chỉ là trích dẫn một số cạnh đo. Số liệu cụ thể được thể hiện ở phần phụ lục. Bảng 4.5. Kết quả đo cạnh trong lưới khống chế đo vẽ STT KÍ HIỆU CẠNH CẠNH ĐO ĐIỂM ĐẦU ĐIỂM CUỐI 1 K1 II-249 120.609 2 K1 K3 236.686 3 K3 K5 167.526 4 K5 K6 197.908 5 K6 K7 282.154 …… ……………….. …………………… ………………… 14 K14 K15 93.284 …… ……………….. …………………… ………………… 64 T1 II-237 319.428 …… ……………….. …………………… ………………… 94 A3 A1 126.464 95 A3 II-231 290.909 96 A1 II-246 174.494 (Nguồn: Trung tâm kỹ thuật Tài nguyên và Môi trường, 2008) [7] Qua bảng ta thấy trong lưới cã 96 cạnh, trong đó cạnh lớn nhất là: T1-II237, chiều dài đo được là 932.475 m. Cạnh nhỏ nhất là: K14-K15 chiều dài đo được là: 93.288 m. Giá trị cạnh đo ở trên cho ta thấy giá trị trung bình hai lần đo, sai số giữa 2 lần đo thỏa mãn sai số cho phép: 1/T=1/1000. 4.3.2. Công tác nội nghiệp 4.3.2.1 Nhập số liệu từ thực địa vào máy tÝnh Tạo file dữ liệu SL.DAT và nhập số liệu theo cấu trúc nh­ sau: STT Cấu trúc dữ liệu Giải thích 1 Lưới xã Lục Ba H. Đại Từ Tên lưới: 1dòng, không qúa 80 ký tù 2 I1 I2 I3 I4 I5 Các tham số của lưới (1 dòng): I1: Tổng số góc đo I2: Tổng số cạnh đo I3: Tổng số phương vị đo I4: Tổng số điểm cần xác định I5: Tổng số điểm gốc 3 R1 R2 R3 R4 R5 Các tham số độ chính xác của lưới (1dòng): R1: Sai sè trung phương đo góc R2: Hệ số a của máy đo dài (cm) R3: Hệ số b của máy đo dài (cm) R4: Khoảng cách các mắt lưới chữ thập R5: Hệ số K khi tính trong hệ tọa độ UTM Hệ Vn2000 có K=0.9999, múi chiếu 3 độ K=0.9996, múi chiếu 6 độ 4 I1 R2 R3 Tọa độ điểm gốc, số dòng bằng số điểm gốc: I1: Số hiệu điểm gốc R2: Tọa độ X(m) R3: Tọa độ Y(m) 5 C1 [R2] Khai báo tên điểm: Tên điểm 8 ký tù Số dòng=Số điểm cần xác định+Số điểm gốc C1: Tên điểm [R2]: độ cao (m) có thể có hoặc không. Nếu có thì chương trình tự động tính SHC do chênh cao so với mặt Elipxoid và SHC khi tính chuyển về tọa độ phẳng Gauss. 6a I1 I2 I3 I4 I5 I6 R7 [R8] Góc đo (hệ góc: độ phút giây): Số dòng=Tổng số góc đo I1: Số thứ tự góc đo I2: Số hiệu đỉnh trái I3: Số hiệu đỉnh giữa I4: Số hiệu đỉnh phải I5, I6, I7: Góc đo (độ, phút, giây) [R8]: Sai số góc đo (chỉ dùng khi các góc đo không cùng độ chính xác) 6b I1 I2 I3 I4 R5 [R6] Góc đo (hệ góc: Grad): Số dòng=Số góc đo I1: Số thứ tự góc đo I2: Số hiệu đỉnh trái I3: Số hiệu đỉnh giữa I4: Số hiệu đỉnh phải R5: Góc đo (Grad) [R6]: Sai số góc đo (chỉ dùng khi các góc đo không cùng độ chính xác) 7 I1 I2 I3 R4 [R5] Cạnh đo: Số dòng=Số cạnh đo I1: Số thứ tự cạnh đo I2: Số hiệu đỉnh trái I3: Số hiệu đỉnh phải R4: Giá trị cạnh đo (m) [R5]: Sai số cạnh đo (chỉ dùng khi các cạnh đo không cùng độ chính xác) 8 I1 I2 I3 I4 I5 R6 Phương vị đo: Số dòng=Số phương vị đo I1: Số thứ tự phương vị đo I2: Số hiệu đỉnh trái I3: Số hiệu đỉnh phải I4, I5, I6: Phương vị đo (độ, phút, giây) 9 1 010002003004010 Các điều kiện kiểm tra 1: số thứ tự điều kiện kiểm tra 010,002,... số hiệu điểm của các điểm tương ứng 4.3.2.2 Bình sai lưới khống chế đo vẽ Từ các số liệu đo đạc của lưới khống chế đo vẽ đã được nhập vào máy vi tÝnh, chóng tôi đã tiến hành sử dụng phần mềm bình sai Picknet của tác giả Trần Khánh và Trần Thuỳ Dương giảng viên trường Đại học Mỏ Địa chất Hà Nội (phần mềm này đã được Bộ TN & MT cho phép sử dụng) để bình sai. Lưới khống chế đo vẽ được thành lập dưới dạng đường chuyền nhiều điểm nót. Kết quả đánh giá độ chÝnh xác của lưới như sau: 1_Sai số trọng số đơn vị: M = 13.77" 2_Điểm yếu nhất: (H21) mp = 045 (m) 3_Chiều dài cạnh yếu nhất: (K15 _ K14 ) ms/s = 1/6400 4_Phương vị cạnh yếu: ( II-248 _ K12 ) ma = 12.43" Kết quả sau khi bình sai được so sánh với một số chỉ tiêu chÝnh nêu trong quy phạm thành lập bản đồ địa chÝnh và cho thấy lưới được thiết kế và đo đạc đạt yêu cầu kỹ thuật. Trong bảng chỉ là trích dẫn một số điểm đo. Số liệu cụ thể được thể hiện ở phần phụ lục. Bảng 4.6. Thành quả toạ độ sau khi bình sai STT TÊN ĐIỂM TOẠ ĐỘ SAI SỐ VỊ TRÝ ĐIỂM X(m) Y(m) MX(m) MY(m) MP(m) 1 K1 2388098.435 412380.060 .017 .015 .023 2 K3 2388312.509 412279.174 .020 .029 .035 3 K5 2388397.217 412134.664 .033 .040 .025 ....... .............. ........... ........ ......... ...... ...... 8 K10 2388895.303 411411.498 .011 .013 .017 ....... .............. ........... ........ ......... ...... ...... 38 H21 2389220.866 411468.485 .034 .030 .045 ....... .............. ........... ........ ......... ...... ...... (Nguồn: Trung tâm kỹ thuật Tài nguyên và Môi trường, 2008) [7] Từ bảng số liệu ta thấy điểm cã sai số vị trÝ lớn nhất là H21( 2389220.866; 411468.485) với sai số vị trÝ điểm Mx= 034, sai số vị trÝ điểm My= 030, sai số tương hỗ vị trÝ điểm Mp= 045. Điểm cã sai số vị trÝ điểm nhỏ nhất là K10(2388895.303; 411411.498) với sai số vị trÝ điểm Mx= 011, sai số vị trí điểm My= 013, sai số tương hỗ vị trí điểm Mp= 017. 4.4. Thành lập bản đồ địa chính 4.4.1. Đo vẽ chi tiết Khi công việc bình sai lưới khống chế đo vẽ được hoàn tất, ta cã được toạ độ chÝnh xác của các điểm lưới. - Chôn mốc để xác định ranh giới giữa các thửa đất để công việc đo vẽ được tiến hành thuận lợi, nhanh chãng và chÝnh xác. - Từ các mốc trắc địa của lưới khống chế đo vẽ vừa xây dựng được, tiến hành đặt các trạm máy đo các điểm chi tiết. - Trong quá trình đo chi tiết, tiến hành đồng thời công việc ghi kết quả đo được vào sổ đo vẽ chi tiết, vẽ sơ hoạ và ghi chó ngoài thực địa để tránh nhầm lẫn trong quá trình biên tập bản đồ. Sau khi xác định ranh giới hành chÝnh, mốc giới các thửa đất tiến hành dùng máy để đo vẽ chi tiết ranh giới các thửa đất, các công trình xây dựng trên đất. + Đo vẽ thể hiện hệ thống giao thông: Đo vẽ lòng, mÐp đường. + Đo vẽ thể hiện hệ thống thuỷ văn: Đo vẽ thể hiện lòng mương, mÐp nước ghi chó hướng dòng chảy của hệ thống. + Đo vẽ thể hiện hệ thống điện: Thể hiện cột điện, hướng đường dây. + Đo vẽ địa vật cố định: cầu cống… Trong nội dung đề tài này, tôi đã tiến hành đo vẽ 1 tờ bản đồ địa chÝnh tại khu Đồng Mưa. Trong bảng chỉ là kết quả đo chi tiết của trạm máy A11. Số liệu cụ thể được thể hiện ở phần phụ lục. Bảng 4.7. Kết quả đo một số điểm chi tiết của trạm máy A11 STT KHOẢNG CÁCH GÓC BẰNG GHI CHÓ 1 103.0 2 0 18’ 2 86.0 3570 15’ 3 82.0 3570 29’ 4 78.0 3570 13’ 5 71.0 3570 27’ 6 66.8 3560 24’ 7 54.2 3570 29’ 8 47.1 3530 31’ 9 37.2 3540 00’ 10 21.0 3580 49’ 11 30.8 1790 52’ 12 30.9 1590 48’ 13 16.5 300 17’ 14 22.0 150 36’ 15 37.8 80 50’ 16 76.0 40 48’ 17 63.7 40 15’ 18 77.4 297 0 15’ 19 44.0 127 0 12’ 20 28.5 80 0 07’ 21 40.2 79 0 48’ 22 55.2 1310 45’ 23 52.0 1370 08’ 24 42.1 1600 28’  Điểm đứng máy: A11 Người đo: Phạm Anh Tuấn Điểm định hướng: A12 Người ghi sổ: Trần Mai Anh + Số trạm máy: 27 + Tổng số điểm chi tiết: 1426 + Tổng số thửa: 299 Số liệu đo chi tiết được thể hiện ở phụ lục số 2. 4.4.2. Nhập số liệu từ thực địa vào máy tính Do trình độ con người và máy móc còn hạn chế nên hiện nay ở trung tâm chưa sử dụng được phần mềm nhập số liệu đo từ sổ đo điện tử mà hiện nay vẫn phải nhập số liệu đo bằng phương pháp thủ công. Cách nhập như sau: Để nhập số liệu đo ta phải nhập bằng cách tạo file.asc trên tiện Ých NC: + Khởi động NC sau đã ấn Shifp+F4 để đặt tên file (*.asc). + Nhập số liệu. + Ấn F2 để ghi lại kết quả 4.4.3. Ứng dụng phần mềm Famis để thành lập bản đồ địa chÝnh Sau khi đã hoàn thành công tác ngoại nghiệp, tiến hành hoàn chỉnh sổ đo vẽ chi tiết và bản vẽ sơ hoạ. Các số liệu này được nhập vào máy vi tính. Sau đó, sử dụng phần mềm Famis để thành lập bản đồ. Famis là bộ phần mềm được sử dụng để thành lập bản đồ địa chính theo quy chuẩn của Bộ Tài nguyên và MôI trường, phần mềm này được chạy trền nền của phần mềm Microstation. Các bước thực hiện thành lập bản đồ địa chính bằng phần mềm Famis cụ thể nh­ sau: Bước 1: Khởi động chương trình Microstation, tạo file.Dgn và khởi động chương trình Famis. Từ thực đơn File của chương trình Microstation chọn New file để tạo một file. dgn mới lấy tên là lucba17.dgn - đây chính là file.dgn mà chúng ta sẽ gọi điểm đo chi tiết để vẽ bản đồ. Từ dòng lệnh của Microstation: Utilities\MDL Applications. Xuất hiện cửa sổ MDL ta vào Browse xuất hiện cửa sổ nhấp OK ta đã hoàn thành việc khởi động Famis. Bước 2: Triển điểm chi tiết lên bản vẽ Từ cửa sổ chương trình Famis Cơ sở dữ liệu trị đo\ Nhập số liệu\ Import. Xuất hiện bảng giao diện Nhập số liệu từ số liệu đo gốc, chọn đường dẫn đến file nhập số liệu, đồng thời chọn đuôi hiển thị file trong hộp List file of Type, chọn file.asc Hình 4.1. Nhập số liệu Ở đây là file solieu1.asc Nhấp OK chương trình sẽ tự động gọi số liệu lên màn hình. Bước 3: Nối điểm đo chi tiết: Sau khi gọi được điểm lên màn hình ta dùng bản vẽ sơ hoạ nối các điểm lại với nhau đồng thời tiến hành chuẩn lớp thông tin cho các đối tượng theo nguyên tắc: “Mỗi lớp thông tin chỉ thể hiện một loại đối tượng (Object) Các đối tượng có cùng chung một số đặc điểm tính chất nhất định được gộp thành lớp đối tượng (Object class), các lớp đối tượng được gộp thành các nhóm đối tượng (Category), mỗi một đối tượng được gắn một mã thống nhất. Theo nguyên tắc này, mã của kiểu đối tượng gồm [Mã nhóm] ®[Mã líp] ®[Mã kiểu]. Chuẩn về lớp thông tin (Level) cho những đối tượng hình tuyến tạo đường bao (ranh giới) cho thửa đất Phân lớp thông tin các đối tượng nội dung bản đồ địa chính tuân theo bảng phân lớp thông tin chuẩn của bản đồ địa chính nh­ sau: a) Điểm khống chế toạ độ, độ cao các cấp; b) Địa giới hành chính các cấp; mốc địa giới hành chính; c) Mốc quy hoạch, chỉ giới quy hoạch, ranh giới hành lang an toàn giao thông, đường thuỷ, hành lang an toàn lưới điện, hành lang an toàn các công trình khác; d) Ranh giới sử dụng đất; đ) Dáng đất (nếu có yêu cầu thể hiện); e) Các ghi chú thuyết minh. Nếu đường ranh giới thửa đất tham gia vào các đối tượng khác thứ tự ưu tiên về lớp nh­ sau: Ranh giới thửa, thuỷ hệ, giao thông. Hình 4.2. Nối điểm đo chi tiết Bước 4: Sửa lỗi. Sau khi đã nối hết các điểm chi tiết tạo nên thửa nh­ bản vẽ sơ hoạ. Ta tiến hành sửa lỗi để kiểm tra các lỗi trong quá trình vẽ đồ hoạ bằng cách: Từ cửa sổ Famis, nhấp lệnh Cơ sở dữ liệu bản đồ\ Tạo Topology\ Tự động tìm sửa lỗi (Clean). Tích vào Prameters xuất hiện hộp thoại MRF Clean Parameters. Tích vào ô By Level nếu sửa lỗi theo líp. Sau đó vào Tolerances để đặt lại độ chính xác cho lớp đó. Với độ chính xác là 0.01 ta chọn lớp cần sửa lỗi rồi Ên Set sau đó ra ngoài cửa sổ hộp thoại MRF CLEAN tích vào Clean để chạy chương trình. Kết thúc quá trình tự động sửa lỗi của chương trình MRF CLEAN ta tiến hành sửa lỗi FLAG. Chương trình sửa lỗi này sẽ báo chữ D ở các chỗ có lỗi. Sử dụng các công cụ Zoom out hoặc Zoom in để phóng to hoặc thu nhỏ lỗi. Sau mỗi lỗi ta Ên Next để sửa lỗi tiếp theo. Khi sửa hết lỗi ta xoá Flag(chữ D) bằng cách Ên vào Del Flag. Sau đó tắt hộp thoại này để tiến hành kiểm tra lại lỗi của bản vẽ bằng cách làm lại quy trình sửa lỗi từ bước tự động tìm sửa lỗi MRF CLEAN. Bước 5: Tạo tâm thửa. Ta tiến hành sửa lỗi nhiều lần cho tới khi hết lỗi, đảm bảo các thửa đất đã được khép vùng để chuyển sang bước tiếp theo là tạo tâm thửa. Vào Cơ sở dữ liệu bản đồ\Tạo Topology\Tạo vùng. Xuất hiện hộp thoại Tạo vùng ta tích vào ô Tạo vùng Hình 4.3. Tạo Topology Công việc kết thúc toàn bộ bản vẽ sẽ có dấu tâm thửa ở các thửa nh­ hình sau: Hình 4.4. Bản đồ đã tạo tâm thửa Tâm thửa là điều kiện để định vị nhãn thửa và tiến hành vẽ nhãn thửa cho các thửa đất. Bước 6: Vẽ nhãn thửa * Vẽ nhãn thửa tự động Trước tiên vào cơ sở dữ liệu trị đo và cơ sở dữ liệu bản đồ để kết nối dữ liệu. Sau đó vào cơ sở dữ liệu bản đồ\ Bản đồ địa chính\ Đánh số thửa tự động Trên hộp thoại hiển thị hai cách đánh số thửa là đánh zích zắc và đánh đổi chiều, ta tích vào ô Đánh zích zắc, sau đó tích vào ô Đánh số thửa. Chương trình sẽ tự động đánh từ 1 cho đến thửa cuối cùng của tờ bản đồ. * Vẽ nhãn thửa. Đây là bước ta thực hiện đồng thời được cả hai công việc vẽ nhãn và chạy diện tích. Kết nối dữ liệu sau đó vào cơ sở dữ liệu bản đồ\Bản đồ địa chính\ tạo nhãn thửa. Hình 4.5. Bản đồ đã vẽ nhãn thửa Bước 7: Tạo khung bản đồ Tạo khung bản đồ Vào cơ sở dữ liệu bản đồ\ Bản đồ địa chính\ Tạo khung bản đồ. Xuất hiện hộp thoại: - Chọn tỷ lệ bản đồ: 1:1000 - Điền số hiệu mảnh bản đồ địa chính, mảnh bản đồ gốc. - Điền tên địa danh, tên xã, tên huyện, tên tỉnh nh­ hình bên. - Chọn bản đồ bằng cách kích đúp chuột vào khu vực cần tạo khung hoặc sử dụng Fence để tạo khung bản đồ. Toạ độ của góc khung sẽ tự động hiển thị trên cửa sổ tạo khung. Cuối cùng là tÝch vào ô Vẽ khung. Khung sẽ hiển thị nh­ hình 4.6. Hình 4.6. Bản đồ hoàn chỉnh Bước 8: Sau khi biên tập hoàn chỉnh bản đồ này đã được in thử, chúng tôi cùng với trưởng xóm đã ra khu vực đo vẽ chi tiết tiến hành rà soát, kiểm tra, so sánh mức độ chính xác của bản đồ so với ngoài thực địa. Lựa chọn những thửa khả nghi là có sai số lớn, tiến hành đo trên bản đồ sau đó chuyển khoảng cách ra thực địa đồng thời dùng thước dây đo khoảng cách ngoài thực địa và so sánh kết quả giữa thực địa với bản đồ. Những sai số đo đều nằm trong giới hạn cho phép, như vậy độ chính xác của bản đồ sau khi biên tập đạt yêu cầu kỹ thuật. Bước 9: Khi bản đồ đã được kiểm tra hoàn chỉnh và độ chính xác đạt yêu cầu kỹ thuật, thì tiến hành in chính thức tờ bản đồ này. Với việc ứng dụng công nghệ tin học vào trong công tác thành lập bản đồ địa chính đã nâng cao được rất nhiều độ chính xác của bản đồ được thành lập. Hơn nữa, bản đồ còn được lưu trữ dưới dạng số trong máy tính nên rất thuận lợi cho việc bảo quản và lưu trữ, nhân bản, cập nhật và chỉnh lý biến động. Vì vậy nâng cao được hiệu quả hoạt động trong ngành địa chính về quản lý đất đai. 4.5. Ứng dụng phần mềm Famis để khai thác cơ sở dữ liệu địa chính Phần mềm Famis cho phép người sử dụng tạo được một số loại giấy tờ, hồ sơ rất thuận tiện cho việc quản lý sử dụng đất. Ta có thể khai thác những tiện Ých này bằng cách vào hộp thoại Hồ sơ kỹ thuật thửa đất, tùy theo mục đích mà ta có thể chọn tạo Hồ sơ kỹ thuật thửa đất, tạo Trích lục, tạo Biên bản hiện trạng sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Sơ đồ giải tỏa đất ở trong ô Loại. Sau đó ta điền đầy đủ thông tin cần thiết vào hộp thoại và cuối cùng nhấn vào ô chọn thửa để chọn thửa cần tạo. Ví dụ: Tạo hồ sơ kỹ thuật thửa và hồ sơ sẽ hiện lên trên màn hình như hình minh họa. Hình 4.7. Tạo hồ sơ kỹ thuật thửa đát Hình 4.8. Tạo trích lục bản đồ TÀI LIỆU THAM KHẢO Bộ Tài nguyên và Môi trường , (2008), Quy phạm thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500, 1:1000, 1:2000,1:5000 và 1:10.000, Hà Nội. Bộ Tài nguyên và Môi trường, (2005), Quy trình đo vẽ thành lập bản đồ địa chính Bộ Tài Nguyên và Môi Trường, (2006), Hướng dẫn sử dụng phần mềm tích hợp đo vẽ và thành lập bản đồ địa chính, Hà Nội. Tổng cục địa chính, (1999), Quy phạm thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500, 1:1000, 1:2000,1:5000,1:10.000, 1:25.000. Viện nghiên cứu địa chính, (2002), Hướng dẫn sử dụng phần mềm Picknet. Sở Tài nguyên và Môi trường, (2008), Thiết kế kỹ thuật – Dự toán xây dựng hồ sơ địa chính khu vực bắc Định Hoá, nam Đại Từ, Phú Lương và thị trấn Sông Cầu huyện Đồng hỷ". Trung tâm kỹ thuật Tài Nguyên và Môi trường, (2008), Số liệu đo vẽ địa chính. UBND xã Lục Ba, (2008), Báo cáo tình hình kinh tế-xã hội. Đàm Xuân Vận, Hà Văn Thuân, (2006), Hệ thống thông tin địa lý, Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Lê Văn Thơ, (2005), Bài giảng môn học trắc địa I, Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Nguyễn Thị Kim Hiệp, Vũ Thanh Thủy, Võ Quốc Việt, Phan Đình Binh, Lê Văn Thơ, (2006), Giáo trình bản đồ địa chính, Thái Nguyên, Nxb Nông Nghiệp, Hà Nội. Vũ Thị Thanh Thủy, (2001), Bài giảng trắc địa I, Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Lời cảm ơn Trong quá trình học tập và nghiên cứu tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, em luôn nhận được sự chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo trong trường, đặc biệt là các thầy cô giáo trong khoa Tài nguyên và Môi trường đã giúp đỡ em tích lũy và trau dồi những kiến thức cơ bản về chuyên môn cũng như những kiến thức xã hội. Đến nay em đã hoàn thành khóa luận tốt nghiệp. Nhân dịp này cho phép em được bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc nhất đến các thầy cô giáo trong trong khoa Tài nguyên và Môi trường. Em xin cảm ơn đối với sự quan tâm giúp đỡ của các thầy cô giáo trong bộ môn Trắc địa, bộ môn Tin học, bộ môn Quy hoạch đặc biệt là thầy giáo Nguyễn Đình Thi đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành đề tài này. Em xin bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình, bạn bè và người thân đã tạo điều kiện động viên giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập đề tài này. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày 15 tháng 5 năm 2009 Sinh viên Trần Mai Anh DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT UBND : Ủy ban nhân dân Cs : Cộng sù GCNQSDĐ : Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất TN&MT : Tài nguyên và Môi trường & : và CHXHCN : Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Th.s : Thạc sỹ DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ H×nh 2.1: Mét sè ®å h×nh d¹ng l­íi ®Þa chÝnh 17 H×nh 2.2: Mét sè ®å h×nh d¹ng l­íi ®Þa chÝnh 18 H×nh 2.3. Sơ đồ cấu tạo m¸y toàn đạc điện tử 21 H×nh 4.1. NhËp sè liÖu 48 H×nh 4.2. Nèi ®iÓm ®o chi tiÕt 50 H×nh 4.3. T¹o Topology 51 H×nh 4.4. B¶n ®å ®· t¹o t©m thöa 51 H×nh 4.5. B¶n ®å ®· vÏ nh·n thöa 52 H×nh 4.6. B¶n ®å hoµn chØnh 53 H×nh 4.7. T¹o hå s¬ kü thuËt thöa ®¸t 55 H×nh 4.8. T¹o trÝch lôc b¶n ®å 55 MỤC LỤC Phần 1: Më ®Çu 1 1.1 §Æt vÊn ®Ò 1 1.2. Môc ®Ých nghiªn cøu 2 1.3. Môc tiªu nghiªn cøu 2 1.4. ý nghÜa cña ®Ò tµi 2 Phần 2: Tæng quan tµi liÖu 3 2.1. Tæng quan vÒ b¶n ®å ®Þa chÝnh 3 2.1.1. Kh¸i niệm về bản đồ địa chÝnh 3 2.1.2. C¬ së to¸n häc cña b¶n ®å ®Þa chÝnh 4 2.1.2.1. Hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia 4 2.1.2.2. Độ chÝnh x¸c bản đồ địa chÝnh 6 2.1.2.3. Chia mảnh bản đồ địa chÝnh, đ¸nh số phiªn hiệu mảnh và ghi tªn gọi của mảnh bản đồ địa chÝnh 7 2.1.2.4. Tỷ lệ bản đồ địa chÝnh 8 2.1.2.5 Độ chÝnh x¸c tỷ lệ bản đồ địa chÝnh 10 2.1.3. Néi dung cña b¶n ®å ®Þa chÝnh 10 2.1.4. C¸c ph­¬ng ph¸p thµnh lËp b¶n ®å ®Þa chÝnh 12 2.1.5. L­íi khèng chÕ ®Þa chÝnh 13 2.2. Nh÷ng phÇn mÒm øng dông trong biªn tËp b¶n ®å ®Þa chÝnh 19 2.2.1. Giíi thiệu bé phần mềm Mapping–Office vµ phÇn mÒm Microstation 19 2.2.2. Giíi thiệu về m¸y toàn ®¹c ®iÖn tö 21 2.2.3. Giíi thiÖu phần mềm b×nh sai l­íi PIKNET 21 2.2.4. Giíi thiÖu phần mềm Famis 23 2.3. Thùc tr¹ng c«ng t¸c ®o vÏ thµnh lËp b¶n ®å ®Þa chÝnh 27 2.3.1. T×nh h×nh chung c«ng t¸c đo vẽ bản đồ địa chÝnh trªn toàn quốc 27 2.3.2. T×nh h×nh c«ng t¸c ®o vÏ b¶n ®å chÝnh ë tØnh Th¸i Nguyªn. 27 2.3.3. KÕt qu¶ ®o vÏ b¶n ®å ®Þa chÝnh trªn ®Þa bµn HuyÖn §¹i Tõ 27 Phần 3: Néi dung vµ ph­¬ng ph¸p nghiªn cøu 29 3.1. §èi t­îng vµ ph¹m vi nghiªn cøu 29 3.2. §Þa ®iÓm vµ thêi gian nghiªn cøu 29 3.3. Néi dung 29 3.3.1. §iÒu tra ®iều kiện tự nhiªn, kinh tÕ – x· héi cña x· Lôc Ba. 29 3.3.2. §iÒu tra vÒ t×nh h×nh quản lý đất đai của x·: 29 3.3.3. Thành lËp l­íi khèng chÕ ®o vÏ ®Þa chÝnh 29 3.3.3.1. C«ng t¸c ngo¹i nghiÖp 29 3.3.3.2. C«ng t¸c néi nghiÖp 29 3.3.4. Thµnh lËp b¶n ®å ®Þa chÝnh 29 3.3.5. Kiểm tra và nghiệm thu c¸c tài liệu 30 3.3.6. øng dông phÇn mÒm Famis ®Ó khai th¸c c¬ së d÷ liÖu ®Þa chÝnh 30 3.4. Ph­¬ng ph¸p nghiªn cøu 30 3.4.1. §iÒu tra sè liÖu s¬ cÊp vµ thø cÊp 30 3.4.2. C«ng t¸c thành l­íi ®Þa chÝnh 30 3.4.3. C«ng t¸c ®o vÏ vµ biªn tËp b¶n ®å ®Þa chÝnh 30 Phần 4: KÕt qu¶ nghiªn cøu vµ th¶o luËn 31 4.1. §iÒu kiÖn tù nhiªn, kinh tÕ vµ x· héi 31 4.1.1. §iÒu kiÖn tù nhiªn 31 4.1.2. KhÝ hËu 32 4.1.3. HÖ thèng giao th«ng, thủy văn 32 4.1.4. C¸c nguån tài nguyªn 33 4.1.5. Thùc tr¹ng ph¸t triÓn kinh tÕ - x· héi 34 4.2. T×nh h×nh qu¶n lý, sö dông ®Êt ®ai cña x· Lôc Ba 35 4.2.1. T×nh h×nh qu¶n lý ®Êt ®ai 35 4.2.2. HiÖn tr¹ng sö dông ®Êt ®ai 36 4.3. Thµnh lËp l­íi khèng chÕ ®o vÏ 38 4.3.1. C«ng t¸c ngo¹i nghiÖp 38 4.3.2. C«ng t¸c néi nghiÖp 43 4.3.2.1 NhËp sè liÖu tõ thùc ®Þa vào m¸y tÝnh 43 4.4. Thµnh lËp b¶n ®å ®Þa chÝnh 45 4.4.1. §o vÏ chi tiết 45 4.4.2. NhËp sè liÖu tõ thùc ®Þa vµo m¸y tÝnh 47 4.4.3. øng dông phÇn mÒm Famis ®Ó thành lập bản đồ địa chÝnh 48 4.5. Ứng dông phÇn mÒm Famis ®Ó khai th¸c c¬ së d÷ liÖu ®Þa chÝnh 54 Lời cảm ơn Trong quá trình học tập và nghiên cứu tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, em luôn nhận được sự chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo trong trường, đặc biệt là các thầy cô giáo trong khoa Tài nguyên và Môi trường đã giúp đỡ em tích lũy và trau dồi những kiến thức cơ bản về chuyên môn cũng như những kiến thức xã hội. Đến nay em đã hoàn thành khóa luận tốt nghiệp. Nhân dịp này cho phép em được bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc nhất đến các thầy cô giáo trong trong khoa Tài nguyên và Môi trường. Đặc biệt là cô giáo TS. Vũ Thị Thanh Thuỷ đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này. Em xin cảm ơn đến ban lãnh đạo, các cán bộ Phòng Tài nguyên và Môi trường thị xã Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn, các cơ quan ban ngành có liên quan đã giúp đỡ em trong quá trình thực tập và viết chuyên đề. Em xin bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình, bạn bè và người thân đã tạo điều kiện động viên giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập chuyên đề này. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày 15 tháng 5 năm 2011 Sinh viên Đàm Thị Thu Hà

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docKhoa luan mai anh hoan thien 37 qldd.doc
Tài liệu liên quan