Đề tài Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phi sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty chè Sông Lô - Tuyên Quang

Tài liệu Đề tài Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phi sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty chè Sông Lô - Tuyên Quang: lời nói đầu Ngày nay trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, nền kinh tế nước ta với chính sách mở cửa đã thu hút được các nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước tạo ra động lực thúc đẩy sự tăng trưởng không ngừng của nền kinh tế. Nhưng nói đến thị trường là nói đến sự chọn lọc và đào thải khắt khe, tồn tại hay không đó là kết quả của sự cạnh tranh sản phẩm trên thị trường. Như vậy một doanh nghiệp muốn tồn tại và đứng vững phải tự chủ trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của mình từ việc đầu tư vốn, tổ chức sản xuất đến việc tiêu thụ sản phẩm. Để cạnh tranh trên thị trường, các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, thay đổi mẫu mã sao cho phù hợp với nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng. Một trong những biện pháp hữu hiệu nhất mà các doanh nghiệp có thể sử dụng để cạnh tranh đó là biện pháp hạ giá thành sản phẩm. Do đó việc nghiên cứu tìm tòi và tổ chức hạ giá thành sản phẩm là rất quan trọng đối với các doanh nghiệp sản xuất. Để đạt được mụ...

doc73 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 952 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phi sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty chè Sông Lô - Tuyên Quang, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lời nói đầu Ngày nay trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, nền kinh tế nước ta với chính sách mở cửa đã thu hút được các nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước tạo ra động lực thúc đẩy sự tăng trưởng không ngừng của nền kinh tế. Nhưng nói đến thị trường là nói đến sự chọn lọc và đào thải khắt khe, tồn tại hay không đó là kết quả của sự cạnh tranh sản phẩm trên thị trường. Như vậy một doanh nghiệp muốn tồn tại và đứng vững phải tự chủ trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của mình từ việc đầu tư vốn, tổ chức sản xuất đến việc tiêu thụ sản phẩm. Để cạnh tranh trên thị trường, các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, thay đổi mẫu mã sao cho phù hợp với nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng. Một trong những biện pháp hữu hiệu nhất mà các doanh nghiệp có thể sử dụng để cạnh tranh đó là biện pháp hạ giá thành sản phẩm. Do đó việc nghiên cứu tìm tòi và tổ chức hạ giá thành sản phẩm là rất quan trọng đối với các doanh nghiệp sản xuất. Để đạt được mục tiêu đó, các doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ chi phí sản xuất, đồng thời tìm ra các biện pháp tốt nhất để giảm chi phí không cần thiết, tránh lãng phí. Như vậy trong công tác quản lý doanh nghiệp, kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm là công việc luôn được các nhà quản trị doanh nghiệp quan tâm vì nó chi phối đến chất lượng, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đồng thời thông qua thông tin mà kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm cung cấp giúp cho các nhà quản trị đưa ra được quyết định phù hợp cho sự phát triển sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản trị doanh nghiệp. Cũng như nhiều doanh nghiệp khác, Công ty chè Sông Lô đã không ngừng đổi mới, hoàn thiện để tồn tại và đứng vững trên thị trường. Để hiểu rõ hơn nội dung và tầm quan trọng của tổ chức kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong thực tế nên trong thời gian thực tập tại Công ty chè Sông Lô với sự hướng dẫn tận tình của thầy Đặng Thế Hưng, sự giúp đỡ tận tình của Ban lãnh đạo công ty và các cô chú phòng kế toán, em đã đi sâu nghiên cứu tìm hiểu và lựa chọn đề tài:”Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phi sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty chè Sông Lô - Tuyên Quang” Kết cấu luận văn của em gồm có 3 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về kế toán tập hợp chi phi sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất. Chương 2: Thực trạng tổ chức công tác kế toán chi phi sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty chè Sông Lô - Tuyên Quang. Chương 3: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty chè Sông Lô Chương 1 Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất 1.1. Sự cần thiết phải tổ chức kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất. Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một trong những chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chi phí sản xuất luôn gắn liền với việc sử dụng vật tư, tài sản, mặt khác chi phí sản xuất là cơ sở tạo nên giá thành sản phẩm , tiết kiệm được chi phí sản xuất là điều kiện để tạo giá thành sản phẩm. Để hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, doanh nghiệp sử dụng nhiều công cụ quản lý kinh tế khác nhau, trong đó kế toán luôn được coi là công cụ quan trọng và hiệu quả nhất. Trong điều kiện hiện nay khi mà chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đang là vấn đề then chốt thì kế toán càng có ý nghĩa thiết thực đối với công tác quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. 1.1.1. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. + Chi phí sản xuất: Quá trình sản xuất sản phẩm ở các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp chính là quá trình doanh nghiệp phải bỏ ra chi phí cho sản xuất. Hoạt động sản xuất ở doanh nghiệp chỉ được tiến hành khi doanh nghiệp có đầy đủ 3 yếu tố : tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Chi phí sản xuất sẽ phát sinh khi doanh nghiệp sử dụng các loại yếu tố trên. Đó là các chi phí nguyên vật liệu, chi phí khấu hao TSCĐ (hao phí bằng tiền lao động vật hoá), chi phí nhân công (hao phí bằng tiền của lao động sống), chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền. Để xác định và tổng hợp được các chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra trong thời kỳ hoạt động thì mọi chi phí chi ra đều phải biểu hiện bằng thước đo tiền tệ. Trong quá trình sản xuất doanh nghiệp còn phải bỏ ra nhiều chi phí như chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp nhưng chỉ những chi phí nào phục vụ trực tiếp cho quá trình sản xuất của doanh nghiệp mới được coi là chi phí sản xuất. Vậy chi phí sản xuất là toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp phải chi ra trong quá trình sản xuất trong một thời kỳ nhất định được biểu hiện bằng tiền. + Giá thành sản phẩm: Giá thành là chi phí sản xuất tính cho một khối lượng hoặc một đơn vị sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất đã hoàn thành. Giá thành là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lượng toàn bộ quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý kinh tế tài chính của doanh nghiệp. Bản chất của giá thành là việc chuyển dịch gía trị của các yếu tố chi phí sản xuất và sản phẩm công việc hoàn thành. Giá thành sản phẩm có hai chức năng chủ yếu là chức năng thước đo bù đắp chi phí chủ yếu và chức năng lập giá. Đi sâu nghiên cứu chi phí sản xuất và giá thành ta thấy sự tiết kiệm hay lãng phí về chi phí sản xuất có ảnh hưởng trực tiếp đến sự tăng giảm giá thành sản phẩm, vì vậy phải quản lý như thế nào, ra làm sao là vấn đề các doanh nghiệp đặc biệt quan tâm. 1.1.2. Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp. Bất kỳ doanh nghiệp nào hoạt động kinh doanh cũng ý thức được một nguyên tắc hết sức cơ bản trong hạch toán kinh doanh đó là làm sao đảm bảo lấy thu nhập bù đắp chi phí bỏ ra, bảo toàn vốn và có lãi. Đứng trên góc độ quản lý, thông tin về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp ra được các quyết định đúng đắn. Thông tin về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm không đầy đủ các nhà quản trị sẽ gặp khó khăn trong quản lý và điều hành doanh nghiệp. Yêu cầu đặt ra là làm cách nào để tính toán đánh giá một cách chính xác nhất những chi phí đã bỏ vào sản xuất. Muốn vậy phải tiến hành phân loại chi phí và giá thành sản phẩm nhằm quản lý chặt chẽ các định mức chi phí, tiết kiệm chi phí để phát hiện mọi khả năng tiềm tàng trong việc hạ giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. 1.1.3. Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Trong quản trị doanh nghiệp, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu kinh tế quan trọng luôn được các nhà quản lý quan tâm vì đó là các chỉ tiêu phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm là tiền đề để tiến hành hạch toán kinh doanh, xác định kết quả hoạt động kinh doanh cũng như từng sản phẩm lao vụ, dịch vụ trong doanh nghiệp. Để tổ chức tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, đáp ứng đầy đủ, trung thực và kịp thời yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và giá thành doanh nghiệp, kế toán cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau: - Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành phù hợp với đặc thù của doanh nghiệp và yêu cầu quản lý. - Tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán để hạch toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho (kê khai thường xuyên hay kiểm kê định kỳ) mà doanh nghiệp đã lựa chọn. - Tổ chức tập hợp kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất theo đúng đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất đã xác định theo các yếu tố chi phí và khoản mục giá thành. - Lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố( trên thuyêt minh báo cáo tài chính, định kỳ tổ chức phân tích chi sản xuất và giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp - Tổ chức kiểm kê và đánh giá khối lượng sản phẩm dở dang khoa học, hợp lý, xác định giá thành và hạch toán giá thành sản phẩm hoàn thành sản xuất trong kỳ một cách đầy đủ và chính xác. 1.2. Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. 1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất. Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại, nhiều thứ khác nhau. Để thuận tiện cho công tác quản lý , hạch toán, kiểm tra chi phí cũng như phục vụ cho việc ra các quyết định kinh doanh, chi phí sản xuất kinh doanh cần phải được phân loại theo những tiêu thức phù hợp. 1.2.1.1 Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo hoạt động và công dụng kinh tế - Chi phí hoạt động chính và phụ: bao gồm chi phí tạo ra doanh thu bán hàng của hoạt động sản xuất kinh doanh. Căn cứ vào chức năng công dụng của chi phí, các khoản chi phí này được chia thành chi phí sản xuất và chi phí ngoài sản xuất . + Chi phí sản xuất bao gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung. + Chi phí ngoài sản xuất bao gồm: chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. - Chi phí khác là các khoản chi phí liên quan đến các hoạt động ngoài sản xuất kinh doanh, chức năng của doanh nghiệp, bao gồm: + Chi phí hoạt động tài chính. + Chi phí bất thường. Phân loại theo cách này giúp cho doanh nghiệp thấy được công dụng của từng loại chi phí từ đó có định hướng phấn đấu hạ thấp chi phí riêng từng loại nhằm phục vụ cho yêu cầu quản lý chi phí theo định mức. Ngoài ra, kết quả thu được còn giúp cho việc phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành làm tài liệu tham khảo cho công tác lập định mức chi phí và lập kế hoạch giá thành cho kỳ sau. 1.2.1.2 Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp. Nghiên cứu chi phí theo yêú tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh thì toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được chia thành chi phí ban đầu và chi phí luân chuyển nội bộ. - Chi phí ban đầu bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền. - Chi phí luân chuyển nội bộ: là các chi phí phát sinh trong quá trình phân công và hợp tác lao động trong doanh nghiệp. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh có ý nghĩa rất quan trọng đối với quản lý vĩ mô cũng như đối với quản trị doanh nghiệp. Chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố đầu vào là cơ sở để lập và kiểm tra việc thực hiện dự toán chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố, là cơ sở để lập kế hoạch cân đối trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân cũng như ở từng doanh nghiệp; là cơ sở xác định mức tiêu hao vật chất, tính thu nhập quốc dân cho nghành, toàn bộ nền kinh tế. 1.2.1.3 Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo mối quan hệ của chi phí với các khoản mục trên báo cáo tài chính(theo mối quan hệ giữa chi phí với từng thời kỳ tính kết quả kinh doanh) Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất kinh doanh được chia thành chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ. 1.2.1.4 Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo khả năng qui nạp chi phí vào các đối tượng kế toán chi phí (Theo phương pháp qui nạp) Theo tiêu thức này chi phí sản xuất kinh doanh được chia thành 2 loại : chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp. 1.2.1.5 Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo mối quan hệ với qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm và quá trình kinh doanh Bao gồm chi phí cơ bản và chi phí chung. Cách phân loại này giúp các nhà quản trị doanh nghiệp xác định được phương hướng tiết kiệm chi phí, hạ thấp giá thành sản phẩm. 1.2.1.6 Phân loại chi phí theo mối quan hệ với mức độ hoạt động - Chi phí khả biến (biến phí) + Biến phí tỷ lệ. + Biến phí không tỷ lệ thuận. - Chi phí bất biến (định phí) + Định phí tuyệt đối. + Định phí cấp bậc. + Định phí bắt buộc. + Định phí không bắt buộc. - Chi phí hỗn hợp. Ngoài ra còn có các nhận diện khác về chi phí như: + Chi phí kiểm soát được và chi phí không kiểm soát được. + Các loại chi phí được sử dụng trong lựa chọn các phương án bao gồm: chi phí chênh lệch, chi phí chìm và chi phí cơ hội. Tóm lại mỗi cách phân loại chi phí dc khác nhau đều có một mục đích chung đó là làm sao quản lý được tốt nhất chi phí sản xuất và qua đó thực hiện nhiệm vụ tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm cho doanh nghiệp. 1.2.2. Các loại giá thành sản phẩm. Cũng như chi phí sản xuất tuỳ theo mục đích quản lý và yêu cầu hạch toán cụ thể mà giá thành sản phẩm được phân thành các loại sau: 1.2.2.1. Căn cứ vào thời gian và cơ sở số liệu tính giá thành, giá thành sản phẩm được chia thành 3 loại: Giá thành kế hoạch. Giá thành định mức. Giá thành thực tế. 1.2.2.2. Căn cứ theo phạm vi tính toán: Theo cách này giá thành được chia thành 2 loại: - Giá thành sản xuất. - Giá thành toàn bộ của sản phẩm được tiêu thụ. 1.2.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm: Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai chỉ tiêu giống nhau về chất đều là các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp bỏ ra trong quá trình sản xuất. Nhưng do bộ phận chi phí sản xuất giữa các kỳ không đều nhau nên chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm lại khác nhau trên hai phương diện: - Về mặt phạm vi: Chi phí sản xuất gắn với một thời kỳ nhất định, còn giá thành sản phẩm gắn với khối lượng sản phẩm, công việc lao vụ đã hoàn thành. - Về mặt lượng: Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có thể khác nhau khi có sản phẩm sản xuất dở dang đầu kỳ hoặc cuối kỳ. Sự khác nhau về mặt lượng và mối quan hệ này thể hiện ở công thức giá thành tổng quát sau đây: Tổng giá thành sản phẩm = Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ + Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ - Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ Trong trường hợp đặc biệt khi chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ bằng chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ hoặc không có sản phẩm làm dở thì tổng giá thành bằng tổng chi phí sản xuất trong kỳ. Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ mật thiết với nhau một bên chi phí sản xuất là đầu vào là nguyên nhân dẫn đến kết quả đầu ra là giá thành sản phẩm. Mặt khác số liệu của kế toán tập hợp chi phí dc là cơ sở để tính giá thành sản phẩm vì vậy tiết kiệm được chi phí sẽ hạ được giá thành sản phẩm. 1.3. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm . 1.3.1. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn mà chi phí sản xuất cần tập hợp nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra giám sát chi phí và yêu cầu tính giá thành. Thực chất của việc xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí là nơi phát sinh chi phí và nơi gánh chịu chi phí làm cơ sở cho việc tính giá thành sản phẩm. Nơi phát sinh chi phí đó như: Phân xưởng, đội sản xuất, bộ phận sản xuất, giai đoạn công nghệ, còn nơi gánh chịu chi phí là sản phẩm, công vụ hoặc một loại lao vụ nào đó, hoặc các bộ phận chi tiết của sản phẩm . Như vậy việc xác định đúng đối tượng kế toán phù hợp với đặc điểm tình hình sản xuất kinh doanh và trình độ quản lý của doanh nghiệp là cơ sở tiền đề trong việc tổ chức hạch toán ban đầu để tổ chức tổng hợp số liệu ghi chép trên tài khoản, sổ chi tiết. 1.3.2. Đối tượng tính giá thành: Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc lao vụ do doanh nghiệp sản xuất ra cần được tính tổng giá thành và giá thành đơn vị. - Nếu sản xuất đơn giản thì từng sản phẩm, công việc là một đối tượng tính giá thành. - Nếu tổ chức sản xuất hàng loạt thì mỗi loại sản phẩm khác nhau là đối tượng tính giá thành. Căn cứ vào quy trình công nghệ: - Nếu quy trình công nghệ sản xuất giản đơn, đối tượng tính giá thành chỉ có thể là sản phẩm hoàn thành ở cuối quy trình công nghệ. - Nếu quy trình công nghệ phức tạp kiểu chế biến liên tục thì đối tượng tính giá thành có thể là thành phẩm ở giai đoạn cuối cùng, có thể là các loại nửa thành phẩm hoàn thành ở từng giai đoạn sản xuất. - Nếu quy trình công nghệ sản xuất kiểu song song thì đối tượng tính giá thành có thể là sản phẩm đã lắp ráp hoàn chỉnh cũng có thể là từng bộ phận, chi tiết của sản phẩm. Trên thực tế khi xem xét các loại nửa thành phẩm tự chế, các bộ phận một chi tiết sản phẩm có là đối tượng tính giá thành hay không, cần phải nhắc đến các mặt như: Chu kỳ sản xuất sản phẩm dài hay ngắn, nửa thành phẩm tự chế có phải là hàng hoá hay không, để xác định cho phù hợp. 1.3.3. Mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành. Về bản chất thì đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành đều là phạm vi, giới hạn mà chi phí sản xuất đã tập hợp được và tính toán. Giữa chúng có mối quan hệ chặt chẽ xuất phát từ mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, thể hiện ở việc sử dụng số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp được để xác định giá trị chuyển dịch các yếu tố chi phí sản xuất vào đối tượng tính giá thành. 1.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất: Có hai phương pháp tập hợp chi phí sản xuất. + Phương pháp trực tiếp: Được áp dụng với các chi phí trực tiếp. Chi phí trực tiếp là chi phí chỉ liên quan đến một đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất. + Phương pháp phân bổ gián tiếp: áp dụng với các chi phí gián tiếp. Chi phí gián tiếp là những chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất. 1.4.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Chi phí NVL trực tiếp bao gồm giá trị NVL chính, NVL phụ, nhiên liệu xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm. Chi phí NVL trực tiếp thường được xây dựng định mức và tổ chức quản lý theo định mức. Thông thường khoản này có liên quan đến một đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, trường hợp này nên tổ chức tập hợp theo phương pháp trực tiếp, tức là các chứng từ về chi phí NVL trực tiếp liên quan đến đối tượng nào thì vào bảng kê và ghi thẳng vào các tài khoản và chi tiết cho đối tượng đó. Trường hợp VL sử dụng liên quan đến nhiều đối tượng không thể tập hợp được trực tiếp thì phải tập hợp chung sau đó phân bổ theo công thức: Ci = x Ti Trong đó: Ci: Chi phí NVL trực tiếp phân bổ cho đối tượng i. S C: Tổng chi phí NVl trực tiếp cần phân bổ. S Ti : Tổng đại lượng của tiêu thức dùng để phân bổ. Ti: Đại lượng tiêu thức phân bổ của đối tượng i. Khi tính toán chi phí NVL trực tiếp cần phân bổ phần NVL chưa sử dụng hết, phần giá trị phế liệu thu hồi (nếu có), phần chi phí thực tế sẽ là: Chi phí NVL trực tiếp trong kỳ = Chi phí NVL đưa vào sử dụng trong kỳ - Trị giá NVL còn lại cuối kỳ - Trị giá phế liệu thu hồi - Để tập hợp và phân bổ chi phí NVL trực tiếp kế toán sử dụng TK 621- chi phí NVL trực tiếp. - Trình tự kế toán chi phí NVL trực tiếp được khái quát theo sơ đồ sau (sơ đồ 01): Sơ đồ 01: Sơ đồ tập hợp và phân bổ chi phí NVL trực tiếp: TK 152 (TK 611) TK 621 TK 152(611) Trị giá NVL xuất kho Trị giá NVL chưa sử dụng dùng trực tiếp cho sản xuất cuối kỳ và phế liệu thu hồi TK 111,112,331… TK 154 (631) Trị giá NVL mua dùng Kết chuyển chi phí NVLTT ngay cho sản xuất TK 133 Thuế GTGT được khấu trừ 1.4.2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp: Chi phí nhân công trực tiếp là toàn bộ số tiền phải trả, phải thanh toán cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, thực hiện công việc, lao vụ trong kỳ. Tỷ lệ trích các khoản theo quy định hiện hành: BHXH: 15% trên tổng lương cơ bản. BHYT: 2% trên tiền lương cơ bản. KPCĐ: 2% trên tiền lương thực tế. - Tài khoản sử dụng để tập hợp chi phí nhân công trực tiếp là TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp. Trình tự kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp được khái quát theo sơ đồ sau (sơ đồ 02): Sơ đồ 02: Sơ đồ tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp: TK 334, TK 622 TK 154(631) Lương chính, lương phụ và Kết chuyển chi phí nhân các khoản phụ cấp phải trả công trực tiếp cho các đối cho công nhân sản xuất tượng chịu chi phí TK 335 Trích trước tiền lương nghỉ phép của CN SX TK 338 Tiền BHXH, BHYT, KPCĐ trích theo lương của CNSX 1.4.3. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung: Chi phí sản xuất chung là những chi phí liên quan đến việc phục vụ, quản lý sản xuất ngoài 2 khoản mục VL trực tiếp và nhân công trực tiếp, phát sinh ở các phân xưởng, đội sản xuất như chi phí nhân viên phân xưởng, tổ đội sản xuất, chi phí khấu hao TSCĐ. Tài khoản sử dụng để tập hợp chi phí sản xuất chung là TK 627: Chi phí sản xuất chung. Trình tự kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung được khái quát theo sơ đồ sau (sơ đồ 03): Sơ đồ 03: Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung: TK 334, TK 338 TK 627 TK 154(631) Chi phí tiền lương các khoản Kết chuyển hoặc phân bổ tính theo lương của nhân cho các đối tượng liên quan viên phân xưởng TK 152 Chi phí NVL xuất dùng chung cho phân xưởng TK 153 (142) TK 632 Chi phí CCDC dùng chung CPSXC không được phân cho sản xuất bổ ghi nhận CPSXC trong kỳ TK 214 Chi phí khấu hao TSCĐ TK 111,112,141 Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác TK 133 thuế GTGT được khấu trừ 1.4.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp: + Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp theo phương pháp kê khai thường xuyên: Chi phí sản xuất sau khi được tổng hợp theo các khoản mục, muốn tính được giá thành sản phẩm cần phải được thực hiện theo toàn doanh nghiệp và chi tiết cho từng đối tượng. Tài khoản 154 - chi phí sản xuất kinh doanh dở dang để sử dụng để tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp. Tài khoản này có thể mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí: - Các doanh nghiệp thuộc ngành sản xuất công nghiệp mở chi tiết theo từng phân xưởng tổ đội sản xuất, từng giai đoạn gia công chế biến, từng đơn đặt hàng. - Các doanh nghiệp sản xuất thuộc ngành nông nghiệp có thể mở theo từng ngành trồng trọt, chăn nuôi từng loại cây, con. - Các doanh nghiệp xây dựng cơ bản chi tiết theo từng công trình hạng mục. Sơ đồ tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp theo phương pháp kê khai thường xuyên được thể hiện như sau (sơ đồ 04): Sơ đồ 04: Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp theo phương pháp kê khai thường xuyên. TK 621 TK 154 TK138,152,821 Tập hợp DĐK: xxx chi phí Kết chuyển, phân bổ Trị giá sản phẩm hỏng bắt NVL Chi phí NVL trực tiếp bồi thường, phế liệu thu hồi trực tiếp do sản phẩm hỏng TK 622 Tập hợp TK 155 chi phí nhân Kết chuyển phân bổ chi Giá thành thực tế sản phẩm công phí nhân công trực tiếp hoàn thành nhập kho trực tiếp TK 627 TK 157 Tổng chi phí Kết chuyển, phân bổ chi Giá thành thực tế hàng gửi SXC phí sản xuất chung cố định đi bán không qua kho phát sinh TK 632 Giá thành thực tế sản phẩm hoàn thành bán ngay DCK: xxx Chi phí SXC không được phân bổ + Doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ. Do đặc điểm của kế toán hàng tồn kho theo theo phương pháp kiểm kê định kỳ, TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang chỉ sử dụng để phản ánh chi phí dở dang đầu kỳ và cuối kỳ, việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm hoàn thành được thực hiện trên TK 631- Giá thành sản xuất. Các doanh nghiệp tuỳ thuộc vào từng đặc điểm hoạt động của mình để mở chi tiết TK này cho phù hợp. Sơ đồ 05: Sơ đồ tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp theo phương pháp kiểm kê định kỳ. Tính toán và kết chuyển CPSX dở dang cuối kỳ TK 154 TK 631 TK 111,611 Kết chuyển chi phí Phế liệu sản phẩm hỏng thu hồi sản xuất DD đầu kỳ trị giá s/phẩm hỏng bồi thường TK 621 Kết chuyển chi phí NVL TK 632 trực tiếp Giá thành sản xuất của s/phẩm hoàn thành trong kỳ TK 622 Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp TK 627 Kết chuyển chi phí SXC 1.5. Đánh giá sản phẩm làm dở Quá trình sản xuất của các doanh nghiệp là liên tục do đó có sản phẩm hoàn thành và sản phẩm đang chế tạo tồn tại cùng một thời điểm. Khi hạch toán kế toán phải biết được sự chuyển dịch của chi phí đã bỏ vào sản xuất và tính được giá thành sản phẩm trong khi một bộ phận chi phí sản xuất đang nằm trong sản phẩm dở dang. Chính vì vậy kế toán phải tiến hành đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ. Sản phẩm dở dang là những sản phẩm đang trong quá trình sản xuất chế tạo (đang nằm trong quy trình công nghệ sản xuất, hoặc đã hoàn thành một vài bước chế biến nhưng vẫn còn phải gia công chế biến tiếp mới trở thành sản phẩm ). Đánh giá sản phẩm làm dở là tính toán, xác định phần chi phí sản xuất mà sản phẩm làm dở cuối kỳ phải chịu. Việc đánh giá sản phẩm làm dở được tiến hành trên cả hai mặt: Hiện vật và giá trị. - Về mặt hiện vật: Doanh nghiệp phải biết được khối lượng sản phẩm làm dở tại thời điểm đánh giá, biết được mức độ hoàn thành của sản phẩm. - Về mặt giá trị: Đánh giá sản phẩm làm dở là xác định lượng hao phí về lao động sống và lao động vật hoá đã tạo nên giá trị sản phẩm làm dở. Việc xác định hao phí này do kế toán thực hiện và phải tuân theo những phương pháp nhất định. Có các cách đánh giá sau: 1.5.1. Đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí NVL trực tiếp: - Theo phương pháp này sản phẩm làm dở cuối kỳ chỉ phải chịu phần chi phí NVL trực tiếp, còn phần chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung tính cho thành phẩm phải chịu toàn bộ. Công thức: DCK = DĐK+ Cn STP+ Sd x Sd Trong đó: DCK: Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ. DĐK: Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ. Cn: Chi phí NVL trực tiếp phát sinh trong kỳ. STP: Khối lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ. Sd: Khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ. Nếu quy trình sản xuất phức tạp gồm nhiều giai đoạn công nghệ kế tiếp nhau thì chỉ có sản phẩm dở dang cuối kỳ ở giai đoạn đánh giá theo chi phí NVL trực tiếp còn ở các giai đoạn sau phải tính theo chi phí giai đoạn trước chuyển sang. + Ưu điểm của phương pháp này là tính toán đơn giản, dễ làm, xác định chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ được kịp thời phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm được nhanh chóng. + Nhược điểm: Độ chính xác không cao vì không tính đến các chi phí chế biến khác. + Điều kiện áp dụng: Phương pháp này phù hợp với những doanh nghiệp có chi phí NVL chiếm tỷ trọng lớn, khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ ít và biến động không lớn so với đầu kỳ. 1.5.2. Đánh giá sản phẩm làm dở theo khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương: - Trước hết căn cứ vào khối lượng và mức độ hoàn thành của sản phẩm dở dang cuối kỳ so với sản phẩm đã hoàn thành là bao nhiêu phần trăm để khi đổi sản phẩm dở dang ra sản phẩm hoàn thành tương đương. Sau đó tính toán, xác định từng khoản mục chi phí cho sản phẩm dở dang theo nguyên tắc: + Đối với chi phí sản xuất bỏ vào một lần ngay từ đầu dây chuyền công nghệ (chi phí NVL trực tiếp) thì tính theo công thức: DCK = DĐK+ Cn STP+ Sd x Sd + Đối với các chi phí bỏ dần trong quá trình sản xuất như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung thì tính cho sản phẩm dở dang theo công thức: DCK = DĐK+ C STP+ S’d x S’d Trong đó S’d là khối lượng sản phẩm dở dang đã tính đổi ra khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương theo tỷ lệ chế biến hoàn thành. S’d = Sd x % hoàn thành C: Được tính theo từng khoản mục chi phí tương ứng phát sinh trong kỳ. + Ưu điểm: Phương pháp này tính toán được chính xác và khoa học hơn phương pháp trên. + Nhược điểm: Khối lượng tính toán nhiều, việc đánh giá mức độ chế biến hoàn thành của sản phẩm dở dang khá phức tạp và mang tính chủ quan. + Điều kiện áp dụng: Thích hợp với những doanh nghiệp mà chi phí NVL trực tiếp chiếm tỷ trọng không lớn trong tổng chi phí sản xuất, khối lượng sản xuất dở dang đầu kỳ và cuối kỳ nhiều và biến động lớn. 1.5.3. Đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí định mức: - Theo phương pháp này, kế toán căn cứ vào khối lượng sản phẩm dở dang đã kiểm kê ở từng công đoạn sản xuất và định mức ở từng khoản mục chi phí ở từng công đoạn tương ứng cho từng đơn vị sản phẩm để tính ra chi phí định mức của khối lượng sản phẩm dở dang từng công đoạn, sau đó tập hợp lại cho từng sản phẩm. + Với chi phí sản xuất bỏ một lần ngay từ đầu: C/phí sản xuất của s/p DD cuối kỳ giai đoạn i = Số lượng s/p DD cuối kỳ giai đoạn i x Định mức chi phí giai đoạn i Với chi phí bỏ từ từ: C/phí sản xuất của s/p DD cuối kỳ giai đoạn i = Số lượng s/p DD cuối kỳ giai đoạn i x Mức độ hoàn thành của s/p DD x Định mức c/phí giai đoạn i - Ưu điểm: Tính toán nhanh chóng thuận tiện, đáp ứng yêu cầu thông tin tại mọi thời điểm. - Nhược điểm: Độ chính xác của kết quả tính toán không cao, khó áp dụng vì thông thường khó xây dựng được định mức chuẩn xác. - Điều kiện áp dụng: Thích hợp với những doanh nghiệp đã xây dựng được định mức chi phí hợp lý hoặc sử dụng phương pháp tính giá thành theo định mức. 1.6. Kế toán tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp. Để tính giá thành sản phẩm có hiệu quả, kế toán sử dụng phương pháp tính giá thành phù hợp với đặc điểm doanh nghiệp của mình. Phương pháp tính giá thành sản phẩm là cách thức, phương pháp tính toán xác định tổng giá thành và giá thành đơn vị từng loại sản phẩm, công việc, lao vụ hoàn thành. Có 7 phương pháp tính giá thành sản phẩm: Phương pháp tính giá thành giản đơn; Phương pháp tính giá thành phân bước; Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng; Phương pháp tỷ lệ; Phương pháp hệ số; Phương pháp loại trừ chi phí sản xuất sản phẩm phụ; Phương pháp định mức. Trên thực tế kế toán áp dụng một trong các phương pháp tính giá thành có tính chất kỹ thuật- nghiệp vụ sau: 1.6.1. Phương pháp tính giá thành phân bước: Phương pháp này áp dụng với những doanh nghiệp sản xuất theo kiểu chế biến liên tục, quy trình công nghệ gồm nhiều bước kế tiếp nhau với một trình tự nhất định, khi kết thúc một giai đoạn công nghệ có bán thành phẩm hoàn thành được chuyển sang chế biến ở giai đoạn công nghệ tiếp theo. Theo phương pháp này, chi phí sản xuất phát sinh thuộc giai đoạn nào được tập hợp cho giai đoạn đó còn chi phí sản xuất chung tập hợp chung theo từng phân xưởng sau đó phân bổ theo những tiêu thức thích hợp. Đối tượng tính giá thành ở những doanh nghiệp này là thành phẩm cũng có thể là bán thành phẩm ở từng giai đoạn công nghệ do vậy phương pháp tính giá thành phân bước cũng có hai phương án. 1.6.1.1. Phương pháp tính giá thành phân bước có tính giá thành nửa thành phẩm: Do đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là từng giai đoạn công nghệ nên căn cứ vào chi phí sản xuất tập hợp được mới chỉ có chi phí sản xuất của bản thân từng giai đoạn công nghệ. Song để sản xuất sản phẩm từ giai đoạn 2 trở đi lại phải nhận chi phí sản xuất của các giai đoạn khác chuyển sang (chi phí về nửa thành phẩm.Vì vậy để tính được giá thành sản phẩm theo các đối tượng đã xác định thì: - Trước hết, kế toán phải căn cứ vào chi phí sản xuất của giai đoạn đầu tiên để tính giá thành nửa sản phẩm của giai đoạn 1. - Sau đó, xác định chi phí sản xuất giai đoạn 1 chuyển sang cho giai đoạn sau, cũng với chi phí sản xuất của bản thân giai đoạn đó tổ chức tính giá thành nửa thành phẩm của giai đoạn này, cứ kế tiếp liên tục như vậy cho đến giai đoạn cuối cùng sẽ tính được giá thành của thành phẩm. - Việc kết chuyển chi phí từ giai đoạn trước sang giai đoạn sau có thể được thực hiện tuần tự từng khoản mục chi phí hoặc thực hiện tuần tự tổng hợp chung cho tất cả các khoản mục chi phí. Quy trình tính giá thành này có thể khái quát qua sơ đồ sau (sơ đồ 06): Chi phí NVL trực tiếp Chi phí khác giai đoạn 1 Giá thành NTP 1 Chi phí NTP 1 chuyển sang Chi phí khác giai đoạn 2 Giá thành NTP 2 Chi phí NTP n-1 chuyển sang Chi phí khác giai đoạn n Giá thành thành phẩm + Ưu điểm: Giúp kế toán tính được giá thành nửa thành phẩm tự chế ở mỗi giai đoạn công nghệ sản xuất, điều này thuận tiện cho việc tính toán kinh tế có hiệu quả ở từng giai đoạn phân xưởng, tổ đội sản xuất. Mặt khác khi có bán thành phẩm bán ra ngoài, doanh nghiệp có cơ sở để tính giá vốn hàng bán, quyết định giá bán và xác định kết quả kinh doanh. + Điều kiện áp dụng: áp dụng với những doanh nghiệp có yêu cầu hạch toán cao, có quy trình công nghệ phức tạp, nửa thành phẩm tự chế cũng là hàng hoá. Phương pháp này cũng được áp dụng với doanh nghiệp mà nửa thành phẩm tự chế có ý nghĩa lớn đối với nền kinh tế quốc dân: VD- gang, thép trong ngành công nghiệp luyện kim. 1.6.1.2. Phương pháp tính giá thành phân bước không tính giá thành nửa thành phẩm: Theo phương pháp này chi phí sản xuất ở các giai đoạn được tập riêng theo từng khoản mục, sau đó tính toán kết chuyển để tính giá thành. Đối tượng tính giá thành chỉ xác định là thành phẩm, không cần tính giá thành nửa thành phẩm từng giai đoạn. Song, để sản xuất sản phẩm ở giai đoạn cuối cùng thì vẫn phải cần có nửa thành phẩm của các giai đoạn chuyển kế tiếp đến giai đoạn cuối cùng. Trong giá thành của thành phẩm sẽ chứa đựng chi phí sản xuất của tất cả các giai đoạn trong doanh nghiệp. Vì vậy, trong trường hợp này kế toán phải căn cứ vào chi phí sản xuất của giai đoạn đã tập hợp được để xác định phần chi phí của từng giai đoạn có giá thành của thành phẩm, sau đó tổng hợp lại và tính được giá thành sản phẩm. Sơ đồ tính giá thành của thành phẩm có thể khái quát theo sơ đồ sau (Sơ đồ 07): Chi phí sản xuất giai đoạn 1 CPSX giai đoạn 2 CPSX giai đoạn n CPSX giai đoạn 1 trong thành phẩm CPSX giai đoạn 2 trong thành phẩm CPSX giai đoạn n trong thành phẩm Giá thành thành phẩm CPSX giai đoạn i CPSX dở đầu kỳ + CPSX trong kỳ - CPSX dở cuối kỳ trong thành phẩm = x thành phẩm sản phẩm hoàn thành + sản phẩm dở cuối kỳ giai đoạn cuối cùng giai đoạn i + Ưu điểm: Phương pháp này tính toán giá thành nhanh, chính xác. + Nhược điểm: Do không tính giá thành nửa thành phẩm ở từng giai đoạn công nghệ nên không phân tích được hiệu quả sản xuất kinh doanh, không có số liệu để kế toán nửa thành phẩm trong trường hợp có sản phẩm nhập kho. + Điều kiện áp dụng: Sử dụng cho các doanh nghiệp chế biến phức tạp, liên tục và đối tượng tính giá thành là sản phẩm hoàn thành ở bước công nghệ cuối cùng. 1.6.2. Phương pháp tính giá thành giản đơn: + Theo phương pháp này tổng giá thành được tính bằng cách căn cứ trực tiếp vào chi phí sản xuất đã tập hợp được bất kỳ chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ và cuối kỳ để tính ra giá thành sản phẩm theo công thức: ZTT = DĐK + C - DCK ZTT ztt = Sh DĐK: Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ. C: Tổng chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong kỳ. DCK: Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ. ztt: Giá thành đơn vị sản phẩm. Sh: Khối lượng sản phẩm hoàn thành. - Trường hợp cuối tháng không có sản phẩm làm dở hoặc có nhưng ít và ổn định nên không cần tính toán thì tổng chi phí sản xuất đã tập hợp được trong kỳ đồng thời là tổng giá thành sản phẩm hoàn thành. Ztt= C + Ưu điểm: Tính toán nhanh, đơn giản, không đòi hỏi trình độ cao. + Nhược điểm: Phạm vi áp dụng hẹp. + Điều kiện áp dụng: Thích hợp với những doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất giản đơn, có số lượng mặt hàng ít, sản xuất với khối lượng lớn, chu kỳ sản xuất ngắn, đối tượng tính giá thành phù hợp với đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo. 1.6.3 Phương pháp tính giá thành loại trừ chi phí sản xuất sản phẩm phụ. áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp sản xuất trên cùng một quy trình công nghệ, kết quả sản xuất thu được cà sản phẩm chính và sản phẩm phụ có giá trị. Trường hợp này, đối tượng kế toán tập hợp CPSX được xác định là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm liên quan đến cả sản phẩm chính lẫn sản phẩm phụ. Do vậy, để tính được giá thành sản phẩm chính (sản phẩm chính là đối tượng tính giá thành), kế toán phải căn cứ vào tổng số chi phí đã tập hợp cho toàn bộ quy trình công nghệ trừ đi phần chi phí tính cho sản phẩm phụ. Phần CPSX tính cho sản phẩm phụ thường tính theo giá kế hoạch. Sau khi tính được CPSX cho sản phẩm phụ, tổng giá thành của sản phẩm chính tính như sau: Tổng giá thành sản phẩm chính = Giá trị sản phẩm dở dang đầukỳ + Chi phí sản xuất trong kỳ - Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ - Chi phí sản xuất sản phẩm phụ Để đơn giản và giảm bớt khối lượng tính toán, CPSX sản phẩm phụ có thể được tính trừ vào khoản mục CPNVLTT. 1.7 Hệ thống sổ kế toán sử dụng trong kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Tuỳ thuộc vào hình thức kế toán doanh nghiệp áp dụng mà các nghiệp vụ kế toán phát sinh liên quan đến kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được phản ánh trên các sổ kế toán tổng hợp. + Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức “Nhật ký chứng từ” thì các nghiệp vụ kế toán liên quan đến tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được phản ánh trên các bảng phân bổ (như bảng phân bổ NL, VL; Bảng phân bổ tiền lương và BHXH, Bảng tính và phân bổ khấu hao, Bảng kê số 4, Nhật ký chứng từ số 7, Sổ cái các TK 621,622,627,154,631). + Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán “Nhật ký chung” thì các nghiệp vụ kế toán trên được phản ánh vào sổ cái các TK 621,622,627,154 hoặc 631, số liệu chi tiết về chi phí sản xuất có thể được phản ánh trên các sổ chi tiết. + Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức “Nhật ký sổ cái” thì các nghiệp vụ kế toán trên được phản ánh trên sổ Nhật ký sổ cái, phần sổ cái được thể hiện trên các TK 621,622,627,154 hoặc 631. Toàn bộ những vấn đề trình bày trên đây chỉ là lý luận chung theo quy định. Trong thực tế mỗi doanh nghiệp cần phải xem xét điều kiện cụ thể của mình mà lựa chọn các hình thức, phương pháp kế toán thích hợp để đảm bảo cho tài sản, tiền vốn được phản ánh một cách trung thực nhất trên cơ sở đó để kế toán phát huy được vai trò của mình trong sản xuất kinh doanh. 1.8 - Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong điều kiện áp dụng kế toán máy. 1.8.1- Chức năng, nhiệm vụ của kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm trong điều kiện ứng dụng phần mềm kế toán. Để tổ chức tốt kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm, đáp ứng được yêu cầu quản lý CPSX và giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp, kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau: - Xác định đối tượng kế toán tập hợp CPSX và đối tượng tính giá thành phù hợp với đặc thù của doanh nghiệp và yêu cầu quản lý, từ đó tổ chức mã hoá, phân loại các đối tượng cho phép nhận diện, tìm kiếm một cách nhanh chóng không nhầm lẫn các đối tượng trong quá trình xử lý thông tin tự động. - Tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho mà doanh nghiệp lựa chọn. Tuỳ theo yêu cầu quản lý để xây dựng hệ thống danh mục tài khoản, kế toán chi tiết cho từng đối tượng để kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm. - Tổ chức tập hợp, kết chuyển, hoặc phân bổ CPSX theo đúng từng trình tự đã xác định. - Tổ chức xác định các báo cáo cần thiết về CPSX và giá thành sản phẩm để chương trình tự động xử lý, kế toán chỉ việc xem, in và phân tích CPSX và giá thành sản phẩm. Ngoài ra, có thể xây dựng hệ thống sổ báo cáo có tính tự động và xây dựng các chỉ tiêu phân tích cơ bản để thuận tiện cho việc bổ sung và phân tích. - Tổ chức kiểm kê, xử lý, cập nhật số lượng sản phẩm dở dang cuối tháng, số lượng sản phẩm hoàn thành, sản phẩm dở dang đầu tháng,... Xây dựng phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang khoa học, hợp lý để xác định giá thành và hạch toán giá thành sản phẩm hoàn thành sản xuất trong kỳ một cách đầy đủ và chính xác. 1.8.2- Nguyên tắc và các bước tiến hành kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm trong điều kiện sử dụng phần mềm kế toán - Việc tập hợp các CPSX hoàn toàn do máy tự nhận dữ liệu từ các bộ phận liên quan và tự máy tính toán, phân bổ CPSX trong kỳ. Do đó, từng khoản mục chi phí phải được mã hoá ngay từ đầu tương ứng với các đối tượng chịu chi phí. - Căn cứ kết quả kiểm kê đánh giá sản xuất kinh doanh dở dang trong kỳ theo từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và nhập dữ liệu sản phẩm dở dang cuối kỳ vào máy. - Lập thao tác các bút toán điều chỉnh, bút toán khoá sổ, kết chuyển cuối kỳ trên cơ sở hướng dẫn có sẵn. Căn cứ vào yêu cầu của người sử dụng thông tin, tiến hành kiểm tra các báo cáo cần thiết. Trình tự xử lý có thể khái quát theo sơ đồ sau (sơ đồ 08): Bước chuẩn bị - Thu thập, xử lý các tài liệu cần thiết sản phẩm dở dang, số lượng,... - Phần mềm kế toán sử dụng. Dữ liệu đầu vào - CPSX kinh doanh dở dang cuối kỳ, các bút toán điều chỉnh, bút toán kết chuyển chi phí. - Lựa chọn phương pháp tính giá xuất vật tư hàng hoá, phân tích tiêu thức phân bổ chi phí, khấu hao. - Các tài liệu khấu hao khác. Máy tính xử lý Thông tin và đưa ra sản phẩm Thông tin đầu ra Bảng tính giá thành sản xuất sản phẩm, các báo cáo CPSX, báo cáo giá thành sản xuất sản phẩm, sổ cái,... 1.8.3- Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm Khi đã có được phương pháp và phần mềm kế toán tương thích, kế toán máy sẽ hiệu quả hơn kế toán thủ công nhiều. Người sử dụng có thể quản lý, xử lý, lưu trữ dữ liệu một cách tiện lợi và chính xác, đồng thời cũng có thể lấy được thông tin tài chính, kế toán cần thiết một cách kịp thời mà không tốn nhiều công sức. Sau khi cài đặt và khởi động chương trình, những công việc tiếp theo mà người làm kế toán máy phải thực hiện là: - Xử lý nghiệp vụ (phân loại chứng từ, định khoản, xử lý trùng lặp, mã hoá) - Nhập dữ liệu: + Nhập các dữ liệu cố định (nhập 1 lần): Lựa chọn phương pháp kế toán hàng tồn kho (khai báo các thông số, nhập các dữ liệu vào các danh mục) + Nhập dữ liệu phát sinh của kỳ báo cáo: Vào màn hình nhập dữ liệu, các thông báo và chỉ dẫn khi nhập, quy trình nhập dữ liệu mới, quá trình sửa/xoá dòng dữ liệu, quá trình phục hồi dòng dữ liệu đã xoá,... - Xử lý dữ liệu: Công việc này phải làm mỗi khi ta nhập thêm dữ liệu mới, sửa hay xoá dữ liệu đã nhập. - Xem và in sổ sách, báo cáo. 1.8.3.1 - Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp * Xử lý nghiệp vụ: - Phân loại chứng từ: là việc phân ra một cách có hệ thống các loại chứng từ có đặc điểm giống nhau: phiếu nhập, phiếu xuất, phiếu thu,... Mỗi một chứng từ có một màn hình nhập dữ liệu khác nhau, với các yếu tố khác nhau, tuân theo hệ thống chế độ kế toán hiện hành hoặc theo yêu cầu quản lý. Muốn nhập dữ liệu một chứng từ gốc nào đó, ta chỉ cần lựa chọn và nhập dữ liệu vào các ô cần thiết ngầm định sẵn. Kế toán chi phí nguyên vật liệu thường xuyên phải sử dụng đến chứng từ xuất vật liệu. Khi nhập liệu phiếu xuất kho, người sử dụng thường chỉ nhập số lượng xuất là bao nhiêu, còn trị giá xuất kho là do máy tự động tính theo công thức doanh nghiệp đã ngầm định. - Định khoản: là cách thức tính toán, xem xét một nghiệp vụ kế toán phát sinh để quyết định đúng đắn nghiệp vụ ấy cần sử dụng tài khoản nào và tài khoản được sử dụng như thế nào, hoặc bên Nợ, hoặc bên Có. Nguyên tắc định khoản tạo ra mối liên hệ đối ứng giữa các tài khoản. - Công tác mã hoá: là việc xác lập một tập hợp những hàm thức mang tính quy ước và gán cho tập hợp này một ý nghĩa bằng cách cho liên hệ với tập hợp những đối tượng cần biểu diễn, nhằm mục đích nhận diện dứt khoát, không nhầm lẫn một mẫu tin trong một tập hợp tin hay một cá thể trong một tập thể. * Nhập dữ liệu: - Thông thường, đối với kế toán CPNVLTT thì việc nhập các dữ liệu cố định, khai báo các thông số, nhập các dữ liệu vào các danh mục mà liên quan đến các phần hành kế toán trước, chỉ trừ khi bổ sung, mở rộng quy mô thêm vào danh mục. - Người sử dụng nhập dữ liệu phát sinh kỳ báo cáo sau khi vào màn hình nhập liệu, xem thông báo và hướng dẫn khi nhập, người sử dụng thực hiện thao tác quy trình nhập liệu mới. * Xử lý dữ liệu: Nếu thao tác sai, nhầm lẫn thì người sử dụng phải thành thạo quy trình sửa, xoá hoặc phục hồi dòng dữ liệu. * Xem, in sổ sách, báo cáo: Người sử dụng nên hiểu được mối quan hệ giữa các sổ sách, báo cáo và tìm hiểu quy trình xử lý, luân chuyển sổ và số liệu của phần mềm doanh nghiệp đang áp dụng. 1.83.2 - Kế toán chi phí nhân công trực tiếp và kế toán chi phí sản xuất chung: Các bước thực hiện đối với hai phần hành kế toán này được thực hiện tương tự như quá trình kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, gồm các bước cơ bản: xử lý nghiệp vụ, nhập dữ liệu, xử lý dữ liệu và in sổ sách báo cáo. 1.8.3.3 - Tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh cuối kỳ: Các phần mềm có thể thiết lập Menu kết chuyển cuối kỳ hoặc thiết kế một chứng từ để tiến hành kết chuyển từ tài khoản đầu 6 sang tài khoản 154. Nếu tập hợp chi phí theo địa điểm phát sinh chi phí thì phải xây dựng danh mục phân xưởng. Để phục vụ cho việc tính giá thành theo khoản mục, phần mềm có thể xây dựng danh mục các khoản mục chi phí, kết hợp với các tài khoản chi phí để tập hợp các chi phí vào các sổ sách, báo cáo theo các khoản mục. Từ đó, lấy số liệu lên bảng tính giá thành theo khoản mục hoặc tập hợp chi phí theo khoản mục. Khi nhập dữ liệu, các chi phí phát sinh phải chia ra khoản mục chi phí để chương trình tập hợp. 1.8.3.4 - Kế toán giá thành sản phẩm: * Kiểm kê, đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ: Phần mềm kế toán không thể tự xác định được khối lượng và mức độ hoàn thành của sản phẩm. Do vậy, kế toán phải xây dựng phương pháp tính toán sản phẩm làm dở cuối kỳ và mức độ hoàn thành để nhập vào chương trình. * Quá trình thực hiện tính giá thành: - Cập nhật sản phẩm làm dở đầu kỳ (hoặc máy tự chuyển từ cuối kỳ trước) - Tập hợp chi phí: Máy tự động tập hợp. - Cập nhật sản xuất sản phẩm trong kỳ và làm dở cuối kỳ. - Tổng hợp số liệu. In báo cáo. chương 2 Thực trạng tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty chè sông lô tuyên quang 2.1/Đặc điểm tình hình chung của công ty chè sông lô 2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Công ty chè Sông Lô Tuyên Quang tiền thân là Xí nghiệp Nông công nghiệp chè Tuyên Quang trực thuộc Tổng Công ty chè Việt Nam, được thành lập theo Quyết định số 374 NN - TCCB/QĐ ngày 11/3/1988 của Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm do sát nhập giữa Nông trường Sông Lô và Nhà máy chè Tuyên Quang. Nông trường Sông Lô được thành lập từ năm 1970, là đơn vị sản xuất nông nghiệp chuyên trồng chè và sản phẩm thu hoạch là chè búp tươi. Nhà máy chè Tuyên Quang được thành lập từ năm 1984, là một đơn vị sản xuất công nghiệp chuyên sản xuất chè đen xuất khẩu. Sau khi sát nhập, Xí nghiệp nông công nghiệp chè Tuyên Quang được chuyển giao về tỉnh quản lý và được đổi tên thành Công ty chè Sông Lô-Tuyên Quang theo Quyết định số 349/QĐ - UB ngày 15/05/1998 của UBND tỉnh Tuyên Quang. Trụ sở của Công ty đặt tại xã Kim Phú- huyện Yên Sơn- tỉnh Tuyên Quang. Công ty nằm trong vùng đất đỏ Bazan thuộc miền núi phía Đông bắc của huyện, với tổng diện tích đất tự nhiên là 1.474 ha. Trong đó diện tích đất nông nghiệp là 887.5 ha, độ dốc trung bình 5-10o điều kiện khí hậu và thổ nhưỡng rất thích hợp cho việc trồng cây công nghiệp dài ngày đặc biệt là cây chè. Công ty có một Nhà máy chế biến đặt tại trụ sở của Công ty. Nhà máy được xây dựng từ năm 1984 và đưa vào sản xuất chính thức năm 1987. Dây chuyền sản xuất và chế biến chè chủ yếu của Liên Xô chế tạo, theo thiết kế có công suất 48 tấn chè búp tươi/ ngày, từ nguyên liệu chè búp tươi được sản xuất trên cùng một dây chuyền công nghệ, sản xuất được 7 loại chè đen thành phẩm khác nhau về phẩm cấp chủ yếu để xuất khẩu: - Chè đen OP: Loại I - Chè đen FBOP: Loại II - Chè đen P: Loại III - Chè đen PS: Loại IV - Chè đen BPS: Loại V - Chè đen F: Loại VI - Chè đen D: Loại VII Đến năm 1993 do điều chuyển một số thiết bị héo, vò, sấy hiện tại công suất chỉ đạt 36 tấn chè búp tươi / ngày, công suất thực tế đạt 80% (28- 30 tấn/ ngày). Từ năm 1996 theo nghị định số 01/CP , Công ty chè đã tiến hành giao khoán vườn chè lâu dài, định hướng ổn định cho các hộ kinh tế nhận khoán. Đến năm 1997 Công ty đã có 635 hộ nhận khoán với tổng diện tích là 641.7 ha tới thời điểm hiện nay Công ty còn 596.5 ha, bình quân một hộ nhận gần 1 ha. Sau 6 năm thực hiện giao khoán vườn chè lâu dài và ổn định cho các hộ công nhân cụ thể là năm 1996 - 2001 sản lượng chè tăng từ 2.533,7 tấn lên 4.550,0 tấn, năng suất tăng 33,8 tạ/ha. Tuy nhiên, Công ty cũng gặp phải một số khó khăn đó là sự đối mặt gay gắt với thị trường, sự tụt giá trong tiêu thụ sản phẩm, đặc biệt là giá tiêu thụ của 3 loại chè đen cấp cao giảm mạnh làm giảm doanh thu của Công ty từ đó ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh. Cùng với những bước thăng trầm trong quá trình phát triển của ngành chè Việt Nam, sau hơn 10 năm xây dựng và phát triển, với kinh nghiệm sản xuất kinh doanh và áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật , Công ty đã trải qua nhiều lần đổi mới, cải tiến hoạt động sản xuất kinh doanh đến nay đã tương đối ổn định và thực sự có hiệu quả. Hàng năm Công ty đã cung cấp cho thị trường tiêu dùng trong và ngoài nước trên 1.345,8 tấn chè. Với sản lượng đó đã góp phần đáng kể vào sự phát triển của toàn ngành. Mặc dù còn nhiều khó khăn, sản phẩm của Công ty đã đứng vững trên thị trường tiêu thụ trong và ngoài nước và cũng đạt được kết quả nhất định. Điều này được thể hiện qua một vài chỉ tiêu sau: ĐVT: Tr.đồng Năm Chỉ tiêu 2001 2002 2003 1.Tổng nguồn vốn 20.740 22.926 30.492 2.Doanh thu 15.745 19.233 36.605 3.Lợi nhuận 112 89 121 4.Nộp NSNN 1.302,5 1.368,2 2.250 5. Thu nhập BQ (Đ/người/tháng) 313.000 432.000 585.000 2.1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức bộ máy quản lý của Công ty chè Sông Lô 2.1.2.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất Từ năm 1998, Xí nghiệp Nông công nghiệp chè Tuyên Quang đổi tên thành Công ty chè Sông Lô. Thực chất đó chỉ là sự thay đổi về tên gọi, còn toàn bộ công tác tổ chức sản xuất vẫn không có gì thay đổi. Công ty vẫn thực hiện hai nhiệm vụ sản xuất chính là sản xuất Nông nghiệp và sản xuất Công nghiệp. sản phẩm của sản xuất Nông nghiệp (chè búp tươi) là nguyên liệu phục vụ cho sản xuất Công nghiệp (chè đen xuất khẩu). Do đó đặc điểm tổ chức sản xuất của Công ty vừa là sản xuất nông nghiệp, vừa sản xuất công nghiệp. Như chúng ta đã biết đặc điểm tổ chức sản xuất của hai ngành này là khác nhau. - Ngành nông nghiệp: Gồm 18 cán bộ quản lý, chia thành 13 đội nhận khoán có nhiệm vụ sản xuất chè búp tươi. Mỗi đội có một đội trưởng thực hiện việc quản lý, theo dõi tình hình sản xuất ở đội mình phụ trách. Đồng thời mỗi đội chè phải chịu trách nhiệm trước Công ty về kết quả thực hiện theo phương pháp khoán mà công ty giao cho. - Ngành công nghiệp: Hiện nay Công ty chỉ sản xuất loại sản phẩm là chè đen xuất khẩu. Do đó Công ty chỉ có một nhà máy chế biến chè đen đặt tại Công ty. Nhà máy gồm 210 công nhân viên, trong đó công nhân trực tiếp sản xuất là 172 người, được chia thành 6 tổ sản xuất với 5 tổ chè đen và 1 tổ cơ khí. Nhiệm vụ của Nhà máy là sản xuất chè đen xuất khẩu gồm 7 loại chè có phẩm cấp khác nhau như: Chè đen OP, FBOP, P, PS, BPS, F, D. Việc sản xuất của Nhà máy được thực hiện theo 3 ca, mỗi ca 8 tiếng. - Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty: Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm ở Công ty chè Sông Lô áp dụng theo quy trình công nghệ phức tạp kiểu liên tục. Hoạt động sản xuất diễn ra ở các giai đoạn kế tiếp nhau, các đơn vị sản phẩm vận động từ giai đoạn này qua giai đoạn khác một cách liên tục cho đến khi hoàn thành (thành sản phẩm). Còn sản phẩm hoàn thành ở giai đoạn nhất định gọi là Bán thành phẩm (sản phẩm dở dang). Do đó đặc điểm sản xuất công nghệ của công ty là có sản phẩm dở dang. Quy trình công nghệ sản xuất chè đen xuất khẩu ở Công ty chè Sông Lô có thể khái quát theo sơ đồ sau: Trộn Thành phẩm Nguyên liệu Héo Vò Lên men Sấy Sàng phân loại Quy trình công nghệ chế biến chè được thực hiện qua 8 công đoạn sau: - Nguyên liệu: Khi về đến nhà máy, chè búp tươi được phân theo 3 loại A, B, C. Sau đó bảo quản bằng cách rải mỏng (khoảng 15-20 cm) , đảo tơi để chè khỏi ngốt. - Héo chè: Đối với chè loại A, B nhiệt độ héo là 37- 40 độ , tốc độ máy 1á 2, độ dày trong băng chuyền từ 10á 15 cm, qua máy héo khoảng 3á 3,5 giờ, thuỷ phần còn lại 62á63% đối với nguyên liệu chính, nhiệt độ từ 42á45 độ, tốc độ máy từ 2á3, độ dày từ 15á20 cm, qua máy héo 2á2,5 giờ, thuỷ phần còn lại 63á65%. - Vò chè: Trọng lượng mỗi khối 200-220 kg vò chè 3 lần (loại A, B), 2 lần (loại C) thời gian 120 phút và độ dập tế bào từ 75- 80%. - Lên men: Thời gian từ 3- 4 giờ tuỳ theo từng loại chè, nhiệt độ phòng lên men từ 20 - 22 độ C, độ ẩm từ 95 - 98%. - Sấy khô: Nhiệt độ sấy từ 95 - 110 độ C, thời gian sấy 25 phút, thuỷ phần còn lại sau khi sấy từ 3,5 - 5%, được gọi là chè bán thành phẩm. - Sàng phân loại: Đổ lên sàng cho ra 4 loại số : che số 1, số 2, số 3, số 4 , sau đó để lại các số để rê lấy thành phẩm gồm có 7 loại: OP, FBOP, P, PS, BPS, F, D. - Trộn: Chè sau khi được phân làm 7 loại, KCS nhặt để riêng từng loại và đấu trộn theo yêu cầu của khách hàng. - Thành phẩm: Đóng gói bao bì theo số lượng và chất lượng quy chuẩn, kẻ mã hiệu của Công ty rồi xuất khẩu theo đơn đặt hàng. 2.1.2.2. Tổ chức Bộ máy quản lý của Công ty Công ty chè Sông Lô tổ chức quản lý theo mô hình trực tuyến, Ban Giám đốc Công ty gồm 1 Giám đốc và 2 Phó Giám đốc. Giám đốc: Là đại diên pháp nhân của Công ty, là người có quyền hành cao nhất trong Công ty và chịu trách nhiệm về toàn bộ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD) của Công ty. Cùng giúp việc cho Giám đốc có 2 Phó Giám đốc (PGĐ), 1 PGĐ phụ trách nông nghiệp, 1 PGĐ phụ trách công nghiệp và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về các lĩnh vực được phân công. các phòng ban chuyên môn nghiệp vụ của Công ty có chức năng tham mưu cho Giám đốc trong quản lý và điều hành công việc được Giám đốc phân công. - Phòng Kế hoạch: Có nhiệm vụ lập kế hoạch, dự án và giao cho các đơn vị sản xuất để thực hiện kế hoạch , dự án; hàng tháng theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch và sơ kết báo cáo kế hoạch đã thực hiện. - Phòng Ky thuật: gồm 2 bộ phận: Bộ phận kỹ thuật nông nghiệp có nhiệm vụ theo dõi, kiểm tra và xử lý tình hình sâu bệnh cho cây chè. Bộ phận kỹ thuật công nghiệp có nhiệm vụ quản lý, kiểm tra nguyên vật liệu đầu vào về số lượng, chất lượng, chủng loại và chất lượng thành phẩm; nghiên cứu đề xuất những sản phẩm mới, tổ chức công nghệ sản xuất của Công ty, bảo quản, đăng ký nhãn hiệu hàng hoá, chất lượng sản phẩm. - Phòng Tài chính - Kế toán: Tiến hành tổ chức, chỉ đạo thực hiện công tác kế toán tài chính phục vụ cho hoạt động SXKD của Công ty, thực hiện chế độ quản lý tài chính, báo cáo kết quả và hoạt động thống kê do Nhà nước và Tỉnh quy định; tham gia việc định giá với hàng hoá mua vào và bán ra; kiểm tra, phân tích các hoạt động tài chính trong từng thời kỳ, tham mưu cho Giám đốc trong việc huy động, quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả nhất. - Phòng Tổ chức - hành chính: Có nhiệm vụ quản lý, sắp xếp, bố trí lao động toàn Công ty; thực hiện chế độ lao động tiền lương, chế độ chính sách và các công việc văn phòng, hành chính khác. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty được tổ chức theo sơ đồ sau: Giám Đốc Công Ty PGĐ phụ trách nông nghiệp PGĐ phụ trách Công nghiệp Phòng Kế hoạch Phòng Kỹ thuật Phòng TC - KT Phòng Tổ chức-HC 2.1.3. Tổ chức công tác kế toán ở Công ty chè Sông Lô 2.1.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty Để hoàn thành tốt nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, bộ máy kế toán trong Công ty phải được tổ chức một cách khoa học và hợp lý, phù hợp với điều kiện thực tế đặc điểm tổ chức sản xuất của Công ty, sử dụng phương pháp kế toán sao cho có hiệu quả nhất. Do đó, bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức như sau: -Kế toán trưởng: Có nhiệm vụ theo dõi và tổ chức điều hành toàn bộ hoạt động tài chính kế toán của Công ty; chỉ đạo chung công tác kế toán trong hệ thống kế toán (từ các bộ phận trong phòng đến các đơn vị sản xuất). - Kế toán cụm các đội sản xuất nông nghiệp: Gồm 3 người, mỗi người phụ trách 4 đội nhận khoán vườn chè, có trách nhiệm thanh toán tiền sản phẩm, các chế độ theo lương; theo dõi và thu các khoản nợ của công nhân như: nợ tiền vật tư, tiền BHXH, BHYT, KPCĐ, thuế sử dụng đất nông nghiệp... - Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: Theo dõi tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong tháng. - Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ tổng hợp toàn bộ các số liệu phát sinh hàng ngày của các bộ phận cung cấp và vào sổ sách có liên quan, phân loại lập bảng kê lên chứng từ ghi sổ và vào sổ đăng ký chứng từ. Đồng thời ghi vào sổ cái các tài khoản và lập báo cáo tài chính. - Kế toán thanh toán: Theo dõi các khoản thu, chi trong và ngoài Công ty, theo dõi tiền gửi, tiền vay. Thanh toán các khoản tiền sản phẩm, lương và các khoản phụ cấp cho cán bộ công nhân viên, theo dõi bán hàng và thanh toán công nợ cho các đối tượng trong và ngoài Công ty. - Kế toán vật tư kiêm thủ quỹ: Theo dõi tình hình vật tư, ghi chép vào sổ kế toán chi tiết, tổng hợp vật tư, cân đối thừa thiếu khi kiểm kê quyết toán; thu chi tiền mặt theo phiếu thu chi và vào sổ quỹ. Dưới sự chỉ đạo của kế toán trưởng, mỗi nhân viên trong phòng kế toán phải hoàn thành công việc của mình nhằm đảm bảo giữa các bộ phận trong phòng có sự phân công phối hợp chặt chẽ, thống nhất với nhau để cùng hoàn thành nhiệm vụ được giao. Có thể khái quát tổ chức bộ máy kế toán của Công ty theo sơ đồ sau: Kế toán trưởng Kế toán vật tư, thủ quỹ Kế toán tập hợp chi phí và tính gia thành Kế toán tổng hợp Kế toán thanh toán Kế toán cụm các đội SXNN 2.1.3.2. Hình thức tổ chức sổ kế toán của Công ty và phần mềm kế toán sử dụng tại Công ty * Hình thức sổ kế toán của Công ty: - Do đặc thù của Công ty nằm trên địa bàn rộng, Công ty lại áp dụng hình thức tổ chức kế toán vừa tập trung vừa phân tán, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đến cuối tháng mới tập hợp được nên đơn vị đã áp dụng hình thức kế toán “chứng từ ghi sổ” và kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. - Kỳ kế toán: Công ty thực hiện kỳ kế toán theo quý, năm. Hình thức chứng từ ghi sổ phù hợp với doanh nghiệp SXKD như Công ty chè Sông Lô. Với hệ thống sổ sách chứng từ phản ánh chính xác tình hình SXKD của Công ty đã tạo điều kiện phát huy vai trò chức năng của công tác kế toán trong việc phản ánh ghi chép tính toán một cách chính xác đầy đủ, trung thực , kịp thời nâng cao hiệu quả sản xuất của Công ty. Sơ đồ tổ chức sổ kế toán của Công ty theo hình thức Chứng từ ghi sổ như sau: Chứng từ gốc (Bảng tổng hợp chứng từ gốc) Sổ quỹ Chứng từ ghi sổ Thẻ, sổ chi tiết Sổ cái Sổ đăng ký CTGS Bảng đối chiếu số phát sinh các Tài khoản Bảng chi tiết số phát sinh Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi cuối tháng Ghi cuối quý Đối chiếu , kiểm tra * Phần mềm kế toán sử dụng tại Công ty: Công ty chè Sông Lô là một doanh nghiệp lớn, số lượng nghiệp vụ kế toán phát sinh trong ngày nhiều, nhất là những ngày thời vụ. Do đó nhu cầu trang bị và ứng dụng máy tính trong công tác kế toán là rất cần thiết và cấp bách. Máy tính là công cụ hỗ trợ cho các cán bộ kế toán xử lý tính toán và đưa ra các thông tin, báo cáo kế toán đáp ứng yêu cầu quản lý , mà còn là phương tiện lưu trữ số liệu an toàn tiết kiệm được không gian lưu trữ... Sớm thấy những ưu điểm đó của máy tính và nhằm nâng cao chất lượng thông tin của bộ máy kế toán cung cấp, bắt đầu từ năm 2001 Công ty đã sử dụng phần mềm kế toán MiSa Version 4.5. MiSa Version 4.5 cho phép kết xuất ra các sổ theo đúng nhu cầu sử dụng, có thể lấy chi tiết theo từng đối tượng thông qua các mã cấp một cách sâu nhất hoặc có thể lấy được số liệu một cách tổng hợp nhất. Chương trình này dễ sử dụng, đưa ra được những thông tin kế toán đầy đủ, kịp thời, chính xác góp phần nâng cao hiệu quả của công tác quản lý . Đây là hướng đi đúng của Công ty và phù hợp với điều kiện hiện nay của đất nước. Công ty đã tổ chức trang bị các thiết bị cần thiết để ứng dụng máy tính trong công tác hạch toán kế toán. Với 2 máy vi tính đặt tại phòng kế toán được nối mạng với nhau, 1 máy in LaserJet 1100 và 1 máy in LQ2170 đã giúp cho việc tổ chức công tác kế toán của Công ty nhanh nhất và tiết kiệm nhất. Hiện nay các sổ kế toán, báo cáo kế toán đều được lập và in qua máy. Đến cuối tháng, quý, năm phòng kế toán tổ chức lưu trữ số liệu phục vụ thanh tra, kiểm tra, lưu toàn bộ số liệu trong ổ cứng MiSa Version 4.5. Đối với việc cài đặt chương trình phần mềm kế toán thì danh mục tài khoản kế toán là danh mục quan trọng nhất. Trong phần mềm kế toán MiSa Version 4.5 mà Công ty sử dụng, danh mục tài khoản kế toán được cài đặt theo hệ thống tài khoản chuẩn do Bộ Tài chính quy định. Ngoài ra Công ty còn mở thêm các tài khoản chi tiết để phù hợp với yêu cầu quản lý của Công ty. Quy trình xử lý thông tin trên máy theo sơ đồ sau: Khai báo hệ thống danh mục, cập nhật số dư ban đầu Nhập dữ liệu các chứng từ TM, TGNH, nhập xuất NVL Xử lý tính toán theo chương trình đã lập In báo cáo, sổ , bảng Màn hình giao diện: Xử lý tính toán theo chương trình đã lập In báo cáo, sổ , bảng Tệp Soạn thảo Khai báo Giao dịch Quản trị Trợ giúp Tháng... Năm... Đăng ký truy nhập CSDL Tên Mật khẩu SA Truy nhập Huỷ bỏ Misa- C:\ Misa 4.5\ Phần mềm 2002\ Misa.dbc 2.2/ thực trạng tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty chè sông lô tuyên quang Là một doanh nghiệp Nhà nước bao gồm cả sản xuất nông nghiệp và sản xuất công nghiệp do đó việc kinh doanh có lãi và đứng vững trên thị trường cũng là một yêu cầu đòi hỏi sự nỗ lực, cố gắng phấn đấu của tập thể cán bộ công nhân viên toàn Công ty. Vì ngoài ý nghĩa kinh tế, sự tồn tại và phát triển của Công ty còn mang ý nghĩa chính trị là tạo công ăn việc làm cho người lao động ở địa phương , giảm bớt nạn thất nghiệp và các tệ nạn xã hội, cải thiện đời sống cho cán bộ công nhân viên. Để làm được điều này , cũng giống như các doanh nghiệp khác, Công ty chè Sông Lô phải thực thi nhiều biện pháp tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất ... song một trong những biện pháp được quan tâm hơn cả là làm thế nào để tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm nhưng vẫn đảm bảo ko ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm. Kế toán với chức năng cung cấp thông tin kịp thời và chính xác đã trở thành một công cụ đắc lực trong công tác quản lý của Công ty, đặc biệt là kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 2.2.1.Chi phí sản xuất 2.2.1.1.Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất Với quy trình sản xuất liên tục, quá trình sản xuất phải trải qua nhiều công đoạn khác nhau. Cùng một quy trình công nghệ sản xuất với cùng một loại nguyên vật liệu tiêu hao thu được nhiều loại sản phẩm khác nhau. Do đó căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ và đặc điểm tổ chức sản xuất mà kế toán Công ty xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất . 2.2.1.2.Nội dung phương pháp tập hợp chi phí sản xuất - Tuỳ thuộc vào khả năng quy nạp chi phí vào các đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất, kế toán Công ty sẽ áp dụng phương pháp tập hợp chi phí sản xuất một cách phù hợp. Vì Công ty chỉ sản xuất một sản phẩm là chè đen xuất khẩu nên các chi phí có liên quan trực tiếp đến đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất nào sẽ được kế toán quy nạp trực tiếp vào từng đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất có liên quan. Như vậy , kế toán Công ty đã xác định phương pháp tập hợp chi phí sản xuất là phương pháp trực tiếp. - Hiện nay, Công ty tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên nên các TK sử dụng trong công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất là: TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (CPNVLTT) TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp (CPNCTT) TK 627: Chi phí sản xuất chung (CPSXC) TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (CPSXDD) Dùng để tập hợp chi phí sản xuất toàn Công ty và cung cấp số liệu cho việc tính giá thành sản phẩm.(các TK trên không mở chi tiết vì Công ty chỉ sản xuất một loại sản phẩm là chè đen xuất khẩu). Sổ sách kế toán được sử dụng để phản ánh công tác tập hợp chi phí sản xuất theo hình thức “Chứng từ ghi sổ” gồm: - Sổ cái TK 621, TK 622, TK 627, TK 154 - Bảng phân bổ khấu hao Tài sản cố định (TSCĐ) - Bảng phân bổ tiền lương và BHXH 2.2.1.2.1. Tập hợp chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp CPNVLTT ở Công ty chè Sông Lô chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong tổng số chi phí. Khoản mục CPNVL gồm: - NVL chính : Chè búp tươi, chè bán thành phẩm (BTP) mua ngoài. - Nhiên liệu: Than... Để đảm bảo yêu cầu quản lý, phản ánh chính xác các chi phí thực tế phát sinh và tính giá thành sản phẩm nên khoản CPNVLTT ở Công ty phải được theo dõi, quản lý một cách chặt chẽ. a, NVL chính: NVL chính để sản xuất chè đen chủ yếu là chè búp tươi và chè BTP mua ngoài. - Chè búp tươi : Được sản xuất ở các đơn vị sản xuất Nông nghiệp. Do tính chất sản xuất theo thời vụ từ tháng 3 đến tháng 10 vì vậy Công ty lập kế hoạch thu hái theo kỳ sinh trưởng của cây chè, lập kế hoạch giá thu mua theo từng thời điểm. Đồng thời để đảm bảo yêu cầu quản lý chặt chẽ, phản ánh chính xác các chi phí thực tế phát sinh, Công ty giao cho các cán bộ quản lý của 13 đội sản xuất theo dõi, quản lý tình hình sản xuất chè ở các đội và 2 cán bộ thu mua ở mỗi đội có nhiệm vụ cân nhận , phân loại, thu mua ngay tai các đội sản xuất. Chè búp tươi là nguyên liệu tươi sống, do đó thu hái ngày nào sản xuất ngày đó không qua khâu nhập kho. Hàng ngày chè tươi sau khi được các đội thu hái mang về sẽ được cán bộ thu mua cân nhận mua theo loại rồi được chở ngay về Nhà máy để sản xuất. Khi chè về đến Nhà máy, Thống kê tổng hợp có nhiệm vụ thống kê số lượng chè búp tươi nhập và xuất theo từng loại cho sản xuất sản phẩm rồi tính ra thành tiền căn cứ vào đơn giá mua hàng của từng loại, sau đó lập phiếu nhập kho, phiếu xuất kho. Cuối tháng, cán bộ thu mua đối chiếu số lượng chè đã mua với từng hộ sau đó lập chứng từ kê tương ứng với từng loại phẩm cấp rồi chuyển sang kế toán đội. Kế toán đội căn cứ vào tờ kê của cán bộ thu mua đến Thống kê tổng hợp đối chiếu số liệu tổng hợp, nếu khớp đúng thì thanh toán tiền cho các đội. Sau đó Thống kê tổng hợp gửi tất cả các chứng từ liên quan lên phòng Kế toán Công ty. Tại phòng Kế toán Công ty, kế toán vật tư căn cứ vào các chứng từ đã nhận được tiến hành phân loại rồi phản ánh nhập số liệu vào máy. Từ màn hình cập nhật chứng từ xuất vật tư chọn “Giao dịch\ D. Xuất vật tư, hàng hoá” - Chọn thêm mục - Chọn Xuất vật tư Cập nhật số liệu cho các mục: - Mã số - Ngày - Ghi chú - Diễn giải - Nợ - Có - Mã vật tư - Số HĐ - Ngày HĐ - Lý do - Mã kho - Số lượng - Đơn giá Sau khi khai báo xong, nhấn chuột vào nút cất giữ trên thanh công cụ. Sau đó số liệu sẽ được tự động nhập vào sổ cái TK 621 và sổ chi tiết vật tư hàng hoá Vì Công ty tiến hành cả sản xuất Nông nghiệp nên lương của cán bộ quản lý các đội sản xuất chè búp tươi và lương của cán bộ thu mua được tính vào giá nguyên liệu chè búp tươi dùng cho sản xuất chè đen. Như vậy: Giá thực tế nguyên liệu chè búp tươi xuất kho dùng cho sản xuất = Giá mua + CP vận chuyển, bốc xếp, bảo quản + Lương thu mua + Lương quản lý các đội Trong đó: CP vận chuyển, bốc xếp, bảo quản tính bình quân cho 1 tấn nguyên liệu về đến Nhà máy là 65.880 đ/tấn. Trích dẫn: Theo tài liệu trong quý III/2004 việc tính giá NL chè búp tươi đưa vào sản xuất chè đen ở Công ty như sau: + Tổng số lượng chè nhập trong quý: 2.813.305 kg (cũng là số lượng xuất trong quý); thành tiền là : 5.253.257.703 đ ( không bao gồm thuế GTGT) + Tổng chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản chè búp tươi: 2.813,305 tấn x 65.880 đ/tấn = 185.340.533 đ + Tổng số tiền lương của 18 cán bộ quản lý thuộc 13 đội: 62.105.616 đ + BHXH + BHYT + KPCĐ của cán bộ quản lý đội: 11.844.158 đ + Lương của 26 cán bộ thu mua thuộc 13 đội: 40.046.400 đ + BHXH.... của thu mua: 7.362.570 đ Như vậy, giá thực tế nguyên liệu chè búp tươi xuất kho để sản xuất chè đen trong quý là: 5.253.257.703 + 185.340.533 + 62.105.616 + 11.844.158 + 40.046.400 + 7.362.570 = 5.559.956.980 đồng Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tính được CPNVLTT mà Công ty bỏ ra sản xuất sản phẩm. Số liệu này được thể hiện trên sổ cái TK 621 để tính vào CPSX trong kỳ và được phản ánh theo bút toán sau: Nợ TK 621 : 5.559.956.980 Có TK 152 : 5.559.956.980 (chi tiết chè búp tươi) Biểu 02: Bảng tổng hợp giá thực tế nguyên liệu chè búp tươi đưa vào sản xuất chè đen quý III/2004 Diễn giải ĐVT Số lượng Thành tiền Ghi chú Chè tươi mua theo giá kg 2.813.305 5.253.257.703 không gồm VAT CP vc, bảo quản, bốc xếp đồng 185.340.533 Lương gián tiếp đội đồng 62.105.616 BHXH...gián tiếp đội đồng 11.844.158 Lương cán bộ thu mua đồng 40.046.400 BHXH...cán bộ thu mua đồng 7.362.570 Tổng cộng 5.559.956.980 Ngày 05 tháng 10 năm 2004 Lập biểu Từ Bảng tổng hợp giá thực tế nguyên liệu chè búp tươi đưa vào sản xuất chè đen quý III/2004, kế toán hạch toán vào màn hình “Giao dịch\ L. Kế toán các nghiệp vụ khác” nghiệp vụ phân bổ CP vận chuyển , bảo quản, bốc xếp, tiền sọt. Số liệu sẽ được nhập vào sổ cái TK 621 - Chè bán thành phẩm (BTP) mua ngoài: Ngoài chè búp tươi, Công ty còn mua chè BTP của các đơn vị khác, của các cơ sở gia công sơ chế về chế biến thành chè thành phẩm. Khác với chè búp tươi, chè BTP mua ngoài phải qua khâu nhập kho rồi mới xuất dùng .Tại Công ty, đơn giá của nguyên liệu xuất dùng được tính theo phương pháp đích danh, nhập vào lô nào xuất dùng theo lô đó. Khi kế toán hạch toán xuất kho, số liệu này được nhập vào máy tương tự như chè búp tươi trong màn hình “Giao dịch\ D. Xuất vật tư, hàng hoá” và được phản ánh trên sổ cái TK 152, sổ cái TK 621, sổ chi tiết vật tư hàng hoá, mã số CK 001, tên vật tư hàng hoá: Chè đen BTP. Theo tài liệu của Công ty, trong quý III/2004, số lượng chè BTP mua ngoài cho sản xuất là: 102,52 tấn, thành tiền là 1.103.424.146 đ và được phản ánh theo bút toán: Nợ TK 621: 1.103.424.146 Có TK 152: 1.103.424.146 b, Tập hợp chi phí nhiên liệu: Nhiên liệu được sử dụng cho sản xuất sản phẩm ở Công ty là than, than được sử dụng để đốt lò sấy phục vụ cho sản xuất chính. Vì than Công ty mua tại Nhà máy do đó không phát sinh các chi phí vận chuyển, bốc dỡ...Vì vậy giá nhập kho chính là giá xuất kho nhiên liệu. Chi phí nhiên liệu ở Công ty được tính theo chi phí định mức tiêu hao trong kế hoạch giá thành. Cách tính như sau: +Căn cứ vào định mức tiêu hao theo kế hoạch là 1,6 tấn than/ 1 tấn sản phẩm. + Căn cứ vào đơn giá nhiên liệu. + Căn cứ vào khối lượng sản phẩm sản xuất được. Theo tài liệu trong quý III/2004 của Công ty: + Khối lượng sản phẩm sx được nhập kho trong quý là 694,543 tấn + Đơn giá than xuất dùng cho sản xuất chè đen là 349.522 đ/ tấn Như vậy, chi phí nhiên liệu tính cho thành phẩm nhập kho trong kỳ là: 349.522 x 1,6 x 694,543 = 388.412.894 đ Căn cứ vào số liệu tính toán trên, kế toán hạch toán vào màn hình: “Giao dịch\ L. Kế toán các nghiệp vụ khác” nghiệp vụ phân bổ chi phí nhiên liệu cho sản xuất chè thành phẩm. Từ đó số liệu sẽ được nhập vào sổ cái TK 621. 2.2.1.2.2 Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp (TK 622) Chi phí nhân công trực tiếp (CPNCTT) trong giá thành sản phẩm ở Công ty chè Sông Lô chỉ tính cho công nhân trực tiếp sx công nghiệp trong Nhà máy.Khoản mục này bao gồm: Tiền lương chính, phụ cấp, BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất chè đen. a, Khoản mục chi phí tiền công: Hiện nay Công ty chè Sông Lô đang áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm hoàn thành cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm. Kế toán lương của Nhà máy có nhiệm vụ theo dõi kiểm tra việc thực hiện chế độ tiền lương của công nhân sản xuất ở Nhà máy thông qua các phiếu nghiệm thu sản phẩm, công việc đã hoàn thành, bảng chấm công của CNTTSX. Cuối tháng, kế toán Nhà máy có nhiệm vụ gửi phiếu nghiệm thu sản phẩm, công việc đã hoàn thành lên phòng kế toán Công ty để kế toán Công ty căn cứ vào đó tính lương của CNTTSX để tính vào CPSX trong kỳ. Tại phòng kế toán Công ty, việc tính lương cho CNTTSX được thực hiện như sau: + Căn cứ vào khối lượng sản phẩm sản xuất được trong kỳ. + Căn cứ vào định mức ngày công sản xuất 1 tấn chè đen tính từ khi đưa nguyên liệu chè búp tươi vào sản xuất đến khi nhập kho thành phẩm là 37,13 công/tấn sản phẩm. + Căn cứ vào đơn giá ngày công (19.444 đ/công). Từ đó tính ra được tiền lương của CNTTSX theo công thức : Tiền lương của CNTTSX sản phẩm = Định mức nhân công sản xuất 1 tấn chè đen x Đơn giá nhân công x Khối lượng sản phẩm sản xuất được Trích dẫn số liệu trong quý III/2004 về việc tính tiền lương của CNTTSX chè đen ở Công ty: + Sản lượng chè đen sản xuất cả quý là : 694,543 tấn + Đơn giá nhân công là : 19.444 đ/công + Định mức nhân công sản xuất 1 tấn chè đen là 37,13 công Như vậy, tiền lương của công nhân sản xuất chè đen thành phẩm đã nhập kho quý III là: 19.444 x 37,13 x 694,543 =501.429.290 (đ) Việc theo dõi khoản mục chi phí tiền công của CNTTSX sản phẩm được kế toán thực hiện trên Bảng phân bổ tiền lương và BHXH theo bút toán: Nợ TK 622 : 501.429.290 Có TK 334 : 501.429.290 Số liệu trên Bảng phân bổ tiền lương và BHXH là cơ sở để kế toán hạch toán vào màn hình “Giao dịch\ L. Kế toán các nghiệp vụ khác” nghiệp vụ phân bổ CPNCTT cho sản xuất chè thành phẩm. b, Các khoản trích theo lương ở Công ty , các khoản trích theo lương gồm BHXH, BHYT, KPCĐ. Vì các khoản trích theo lương ở Công ty tính theo tiền lương cơ bản nên kế toán Nhà máy có nhiệm vụ tính lương cơ bản của tong CNTTSX rồi chuyển sang phòng Tổ chức Công ty để phòng Tổ chức Công ty căn cứ vào đó lập bảng tính nợ BHXH. (Trích) bảng tính nợ bhxh Quý III/2004 ĐVT: đồng TT Tên đơn vị Lương cơ bản Thu BHXH 20% Thu BHYT, KPCĐ 5% ghi chú 1 NVqldn 85.268.500 17.053.700 4.263.400 2 nvqlnm 6.724.500 1.344.900 336.200 3 cnttsx 276.899.500 55.379.900 13.845.000 4 Đội 1 32.988.500 6.597.700 1.649.400 5 Đội 2 101.797.500 20.359.500 5.090.000 6 Đội 3 …. …. …. Cộng 1.227.874.000 245.574.800 48.120.856 Ngày 05/10/2004 Lập biểu Sau khi lập xong bảng tính nợ BHXH gửi lên phòng kế toán Công ty để kế toán căn cứ vào đó trích các khoản theo lương vào CPSX trong kỳ. Để trích 3 khoản này vào CPSXKD trong kỳ, kế toán trích như sau: + Đối với khoản BHYT, KPCĐ : (Thu BHYT và KPCĐ chia 5%) x 4% + Đối với khoản BHXH : (Thu BHXH chia 20%) x 15% Khoản chi phí này được thể hiện trên Bảng phân bổ tiền lương và BHXH (Biểu 03) theo bút toán: Nợ TK 622 : 52.610.900 Có TK 338 : 52.610.900 Số liệu trên Bảng phân bổ tiền lương và BHXH là cơ sở để kế toán hạch toán vào màn hình “Giao dịch\ L. Kế toán các nghiệp vụ khác” nghiệp vụ phân bổ CPNCTT cho sản xuất chè thành phẩm. c, Khoản tiền lương nghỉ phép, lễ tết của CNTTSX Công ty lập kế hoạch trích trước tiền lương nghỉ phép, lễ, tết của CNTTSX sản phẩm, coi như một khoản chi phí phải trả , cách tính như sau: Mức trích trước tiền lương nghỉ phép, tết…kế hoạch trong kỳ = Tổng số tiền lương nghỉ phép, tết kế hoạch năm x Tỷ lệ sản lượng Tỷ lệ sản lượng = Khối lượng sản phẩm sx trong quý Kế hoạch sản lượng sx năm x 100 Trích dẫn: Tính khoản trích trước tiền lương nghỉ phép của CNTTSX quý III/2004: + Sản lượng chè đen sx kế hoạch năm là 1.280 tấn + Tổng số tiền lương nghỉ phép của CNTTSX : 74.664.000 đ + Số lượng chè đen sản xuất được trong quý là : 694,543 tấn Từ đó kế toán tính như sau: Tỷ lệ sản lượng = 694,543 1.280 x 100 = 54,26% Như vậy, mức trích trước tiền lương nghỉ phép, lễ tết kế hoạch của CNTTSX trong quý là: 74.664.000 x 54,26% = 40.512.690 đ Số liệu này được thể hiện trên Bảng phân bổ tiền lương và BHXH (Biểu 03) được ghi theo but toán sau: Nợ TK 622 : 40.512.690 Có TK 335 : 40.512.690 Khoản này cũng được hạch toán vào màn hình “Giao dịch\ L. Kế toán các nghiệp vụ khác” nghiệp vụ phân bổ CPNCTT cho sản xuất chè thành phẩm. 2.2.1.2.3 Tập hợp chi phí sản xuất chung (TK 627) Chi phí sản xuất chung (CPSXC) là những chi phí phát sinh trong phạm vi Nhà máy, các bộ phận sản xuất của Công ty, liên quan đến quá trình phục vụ quản lý Nhà máy. Các chi phí được tập hợp vào TK này bao gồm: Tiền lương, phụ cấp trả cho nhân viên Nhà máy, chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ dùng cho Nhà máy, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền ngoài các chi phí kể trên. a, Chi phí nhân viên Nhà máy Tiền lương NVQLNM do kế toán Nhà máy tính căn cứ vào bảng chấm công và được tính theo công thức sau: Tiền lương được lĩnh hàng tháng = Mức lương cấp bậc x Hệ số lương 26 x Số ngày làm việc thực tế - Các khoản trích theo lương: BHXH, BHYT, KPCĐ được tính theo % quy định. Các khoản này được tập hợp trên bảng phân bổ tiền lương và BHXH (Biểu 03). Số liệu trên bảng phân bổ tiền lương và BHXH là cơ sở để kế toán hạch toán vào màn hình “Giao dịch\ L. Kế toán các nghiệp vụ khác” nghiệp vụ phân bổ chi phí nhân viên quản lý phân xưởng cho sản xuất chè thành phẩm theo bút toán: Nợ TK 627 (6271): 8.002.155 Có TK 334: 6.724.500 Có TK 338: 1.277.655 b, Tập hợp chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ ( CCDC) dùng cho quản lý Nhà máy Chi phí vật liệu: Là những chi phí về vật liệu xuất dùng cho việc sửa chữa thường xuyên, bảo dưỡng máy móc thiết bị, nhà cửa… Chi phí CCDC : được chia thành 2 loại: + Loại CCDC có giá trị nhỏ như chổi, sàng, bảo hộ lao động…thì được phân bổ 1 lần vào CPSX trong kỳ. + Loại CCDC có giá trị lớn, tham gia vào SXKD từ 2 kỳ trở lên được tập hợp vào bên Nợ TK 142, sau đó phân bổ dần vào đối tượng chịu chi phí trong kỳ theo phần trăm phân bổ của từng loại CCDC và ghi theo bút toán: Nợ TK 142 : 44.370.000 Có TK 153 : 44.370.000 Căn cứ vào các nghiệp vụ có liên quan( phiếu xuất kho) để tập hợp các chi phí này cho từng đối tượng, sau đó kế toán hạch toán vào màn hình “Giao dịch\ L. Kế toán các nghiệp vụ khác” nghiệp vụ phân bổ chi phí CCDC cho sản xuất chè thành phẩm và được hạch toán theo bút toán: Nợ TK 6272 : 4.205.000 Có TK 152 : 4.205.000 Nợ TK 6273 : 8.810.405 Có TK 153 : 8.810.405 ( loại phân bổ 1 lần) Nợ TK 6273 : 9.311.500 Có TK 142 : 9.311.500 (Loại phân bổ dần) Từ màn hình “Giao dịch\ L. Kế toán các nghiệp vụ khác” số liệu sẽ được nhập vào sổ cái TK 627. c, Chi phí khấu hao TSCĐ Từ 01/01/2000, Công ty thực hiện tính và trích khấu hao TSCĐ theo quyết định 166/1999/ QĐ-BTC ngày 30/12/1999 của Bộ trưởng Bộ tài chính về việc ban hành chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ. Căn cứ vào quyết định này, TSCĐ dùng cho SXKD được trích khấu hao theo phương pháp đường thẳng, nội dung như sau: - Công ty phảI xác định thời gian sử dụng của TSCĐ. - Xác định mức khấu hao trung bình hàng năm cho TSCĐ theo công thức: Mức trích KH trung bình hàng năm của TSCĐ = Nguyên giá của TSCĐ Thời gian sử dụng Nếu Công ty trích KH theo từng tháng thì lấy số KH phải trích cả năm chia cho 12 tháng. Trường hợp thời gian sử dụng hay nguyên giá của TSCĐ thay đổi (do nâng cấp, đánh giá lại hoặc tháo dỡ một số bộ phận của TSCĐ), Công ty phải xác định lại mức trích KH trung bình của TSCĐ bằng cách : Lấy giá trị còn lại trên sổ sách kế toán chia cho thời gian sử dụng xác định lại hoặc thời gian sử dụng còn lại ( được xác định là chênh loch giữa thời gian sử dụng đã đăng ký trừ đi thời gian đã sử dụng ) của TSCĐ. Mức trích khấu hao cho năm cuối cùng của thời gian sử dụng TSCĐ được tính bằng hiệu số giữa Nguyên giá TSCĐ và số khấu hao luỹ kế đã thực hiện của TSCĐ đó. TSCĐ của Công ty được phân loại theo từng đối tượng sử dụng. Do đó việc trích khấu hao TSCĐ sẽ được tính cho từng đối tượng sử dụng để tính vào CPSX trong kỳ. Căn cứ vào Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ (Biểu 04) kế toán hạch toán vào màn hình “Giao dịch\ L. Kế toán các nghiệp vụ khác” nghiệp vụ phân bổ khấu hao TSCĐ cho sản xuất chè thành phẩm và được hạch toán theo bút toán: Nợ TK 627 (6274): 180.520.000 Có TK 214 : 180.520.000 Đồng thời ghi đơn: Nợ TK 009 :180.520.000 Từ màn hình “Giao dịch\ L. Kế toán các nghiệp vụ khác” số liệu sẽ được nhập vào sổ cái TK 627. d, chi phí dịch vụ mua ngoài ở Nhà máy Bao gồm các chi phí về tiền điện , tiền điện báo điện thoại dùng cho sản xuất, quản lý Nhà máy. Cuối kỳ kế toán có nhiệm vụ kiểm tra đối chiếu việc sử dụng điện , cước phí các cuộc gọi của Nhà máy với các phiếu ghi số công tơ trên hoá đơn thanh toán của sở điện và các hoá đơn dịch vụ bưu điện rồi tính ra thành tiền để tính vào CPSX trong kỳ. Theo số liệu quý III/2004 ở Công ty: - Số KWh đIện dùng cho SX là : 371.348 KWh với số tiền là 297.078.400 đ. -Số tiền đIện thoại, đIện báo dùng cho quản lý Nhà máy là 898.212 đồng. Căn cứ vào số liệu trên kế toán hạch toán vào màn hình “Giao dịch\ L. Kế toán các nghiệp vụ khác” nghiệp vụ tính và phân bổ các chi phí dịch vụ mua ngoàI cho sản xuất chè thành phẩm và được hạch toán theo bút toán: Nợ TK 627 (6275) : 297.078.400 Có TK 331 : 297.078.400 Nợ TK 627 : 898.212 Có TK 111 : 898.212 Từ màn hình “Giao dịch\ L. Kế toán các nghiệp vụ khác” số liệu sẽ được nhập vào sổ cái TK 627. e, Chi phí bằng tiền khác Là những chi phí phát sinh ngoài các chi phí trên. Các chi phí này đã được kế toán tập hợp từ các hoá đơn chứng từ có liên quan là 12.715.000 đ. Số liệu này được phản ánh trên màn hình “ Giao dịch\ A.Thu, chi tiền mặt tại quỹ” và được phản ánh theo bút toán: Nợ TK 627 (6278) : 12.715.000 Có TK 111 : 12.715.000 2.2.1.2.4 Tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp Để tập hợp chi phí sản xuất toàn Công ty theo phương pháp kê khai thường xuyên, kế toán sử dụng TK 154 “chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” để tập hợp theo từng đối tượng chịu chi phí. Cuối quý, kế toán kiểm tra bảng cân đối số phát sinh để rà soát hết các khoản chi phí trong quý đã được nhập trong các giao dịch kế toán liên quan, nếu thấy thiếu thì bổ xung thêm. Kiểm tra lại danh sách các bút toán tự động kết chuyển đã thiết lập trong menu Khai báo, sau đó thực hiện thao tác kết chuyển số dư cuối kỳ: Vào “Giao dịch\ L. Kế toán các nghiệp vụ khác”, thêm mới một chứng từ ghi sổ, cất giữ thông tin, chọn chức năng kết chuyển số dư cuối kỳ trên menu Mục. Hệ thống sẽ tự động kết chuyển số phát sinh của các TK chi phí trong quý hạch toán vào tàI khoản đã được thiết lập trong các bút toán tự động kết chuyển. Màn hình thực hiện(Biểu 6A) 2.2.2. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ Hiện nay Công ty đang xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí sản xuất định mức. Theo phương pháp này căn cứ vào các định mức tiêu hao cho các khâu, các bước trong quá trình chế tạo sản phẩm để xác định giá trị sản phẩm dở dang. Các khoản mục đánh giá là những khoản mục chiếm tỷ trọng lớn như : nguyên liệu sản xuất chính, nhiên liệu, động lực, còn các chi phí khác chiếm tỷ trọng nhỏ hoặc rất ít thì tính hết cho thành phẩm chịu. Căn cứ vào biên bản kiểm kê ngày 01/10/2004, số lượng sản phẩm dở dang tồn trên dây chuyền là: 1) Chè sàng phân loại : OP: 7.202 Kg FBOP : 5.417 Kg P : 6.806 Kg PS : 11.886 Kg BPS : 13.971 Kg F: 11.045 Kg D : 5.960 Kg 2) Chè bán thành phẩm: 8.937 Kg, tỷ lệ thu hồi 95%.Trình tự đánh giá sản phẩm dở dang chia làm 2 bước: + Bước 1 : Đánh giá chè BTP quy về cho thành phẩm: Định mức KT-KT tính cho chè BTP thu hồi dao động từ 93-95 % tuỳ theo tỷ lệ bồm , cẫng. Tỷ lệ thu hồi do KCS đánh giá. Như vậy, BTP quy về thành phẩm tương đương tiêu chuẩn: 8.937 x 95% = 8.490 Kg + Bước 2: Quy chè sàng phân loại về chè thành phẩm, tiêu chuẩn dựa trên hệ số kế hoạch. Về thực chất chè sàng phân loại đã đủ tiêu chuẩn chất lượng hàng hoá nhưng do các loại chè đó được sản xuất ở nhiều ca, nhiều lô theo chất lượng nguyên liệu, do đó chất lượng chưa được đồng đều. Vì vậy, bắt buộc phảI qua khâu đấu trộn mới được nhập kho, tiêu thụ. Quy đổi chè sàng phân loại về chè thành phẩm tiêu chuẩn. Sản phẩm dở dang Số lượng thực tế Hệ số Số lượng quy tiêu chuẩn Ghi chú op 7.202 1,27 9.146,5 fbop 5.417 1,261 6.831,0 p 6.806 1,261 8.582,0 ps 11.886 1 11.886,0 bps 13.971 0,926 12.937,0 f 11.045 0,588 6.494,5 d 5.960 0,414 2.467,5 cộng 62.287 58.344,5 Tổng sản phẩm dở dang quy tiêu chuẩn thành phẩm: 8.490 kg + 58.344,5 kg = 66.834,5 kg - Đánh giá chi phí NVLTT trong sản phẩm dở cuối kỳ: + Đánh giá nguyên liệu theo định mức tiêu hao: định mức tiêu hao nguyên liệu là định mức Kinh tế- Kỹ thuật đã được thẩm định chung theo tiêu chuẩn Việt Nam. Hệ số (K) từ tươI ra xuất là 4,5 tức là 4,5 kg chè búp tươI sản xuất ra được 1 kg chè thành phẩm. Giá trị nguyên liệu chiếm trong sản phẩm dở dang = Số lượng sản phẩm tiêu chuẩn x Hệ số (K) x Đơn giá bình quân chè tươI đưa vào SX trong kỳ Xác định đơn giá chè tươI đưa vào sản xuất trong kỳ căn cứ vào Bảng tổng hợp giá thực tế nguyên liệu chè búp tươi đưa vào sản xuất chè đen quý III/2004 ( Biểu 02) là: 5.559.956.980 : 2.813.305 = 1.976,308 đồng Giá trị nguyên liệu trong sản phẩm dở: 66.834,5 x 4,5 x 1.976,308 = 594.385.000 đồng + Đánh giá nhiên liệu chiếm trong sản phẩm dở : Do nhiên liệu chỉ tính và phân bổ cho chè thành phẩm nhập kho nên không có nhiên liệu chiếm trong sản phẩm dở. Vì vậy giá trị NVLTT chiếm trong sản phẩm dở cuối kỳ là: 594.385.000 đồng - Đánh giá chi phí sản xuất chung trong sản phẩm dở dang cuối kỳ: + Đánh giá động lực ( đIện) chiếm trong sản phẩm dở : Căn cứ vào định mức tiêu hao trong kế hoạch giá thành, căn cứ vào đơn giá đIện dùng cho sản xuất là 800 đ/KWh đIện. Giá trị đIện trong sản phẩm dở: 66,8345 tấn x 550 x 800 = 29.406.960 đ - Đánh giá chi phí NCTT chiếm trong sản phẩm dở: Do CPNCTT chỉ tính và phân bổ cho chè thành phẩm nhập kho nên không có chi phí nhân công chiếm trong sản phẩm dở. Các chi phí trên tính cho sản phẩm dở cuối kỳ dựa trên các định mức sản xuất theo quy trình từ chè búp tươI ra chè đen thành phẩm. Từ các số liệu đã tính toán ở trên, kế toán ghi vào thẻ tính giá thành theo khoản mục chi phí (Biểu 04) quý III/2004 ở cột “sản phẩm làm dở cuối kỳ” tương ứng theo từng khoản mục chi phí. Biểu 04: Thẻ tính giá thành theo khoản mục chi phí Quý III/2004 Tên sản phẩm: Chè đen xuất khẩu Số lượng SP nhập kho trong kỳ : 694.543 kg ĐVT : đồng Khoản mục chi phí SP làm dở đầu kỳ CPSX trong kỳ SP làm dở cuối kỳ Tổng giá thành Giá thành đơn vị CPNVLTT 410.436.408 7.051.794.020 594.385.000 6.867.845.428 9888 CPNCTT 594.552.880 594.552.880 856 CPSXC 14.751.440 521.540.672 29.406.960 506.885.152 729 Cộng 425.187.848 8.167.887.572 623.791.960 7.969.283.460 Ngày 08 tháng 10 năm 2002 Lập biểu 2.2.3 Kế toán tính giá thành sản phẩm Sau khi tập hợp các chi phí sản xuất và đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ xong, kế toán tiến hành tính gía thành sản phẩm. 2.2.3.1/ Đối tượng tính giá thành Xuất phát từ đặc đIểm tổ chức sản xuất, đặc đIểm quy trình công nghệ và yêu cầu quản lý của Công ty. Với quy trình sản xuất kiểu liên tục, hoạt động sản xuất diễn ra ở các giai đoạn kế tiếp nhau (do sản xuất hàng loạt nên tất cả các sản xuất ra đều có cùng quy cách, kích cỡ…giá trị đơn vị không cao, kích thước sản phẩm nhỏ), các đơn vị sản phẩm được vận động từ giai đoạn này qua giai đoạn khác một cách liên tục cho đến khi hoàn thành (trở thành sản phẩm). Trong trường hợp này, kế toán Công ty đã xác định đối tượng tính giá thành là thành phẩm ở giai đoạn cuối cùng. 2.2.3.2/ Kỳ tính giá thành ở Công ty Vì Công ty tiến hành cả sản xuất nông nghiệp mà sản phẩm của sản xuất nông nghiệp thu hoạch theo thời vụ, do đó kỳ tính giá thành của Công ty là hàng quý. Đơn vị tính giá thành được sử dụng tại Công ty là đồng/kg. 2.2.3.3/ Phương pháp tính giá thành sản phẩm tại Công ty Như đã giới thiệu, sản phẩm chủ yếu của Công ty là chè đen xuất khẩu. Từ nguyên liệu chè búp tươI đưa vào sản xuất trên cùng một dây chuyền công nghệ và thu được 7 loại chè đen thành phẩm khác nhau về phẩm cấp. Xuất phát từ đặc đIểm này, Công ty đã áp dụng tính giá thành sản phẩm theo phương pháp hệ số và được tiến hành như sau: Sản lượng quy tiêu chuẩn của từng loại chè đen = Sản lượng nhập từng loại chè đen x Hệ số từng loại chè đen Hệ số phân bổ chi phí từng loại chè đen = Sản lượng quy tiêu chuẩn của từng loại chè đen Tổng Sản lượng quy tiêu chuẩn Tổng giá thành của từng loại chè đen = Tổng chi phí sản xuất (SPDD đk + CPSX tk – SPDD ck) x Hệ số phân bổ chi phí từng loại Giá thành đơn vị từng loại = Tổng giá thành từng loại Sản lượng nhập từng loại Trích tàIliệu: Về việc tính tổng giá thành và giá thành đơn vị của chè đen OP quý III/2004 ở Công ty : -Hệ số quy định : Chè OP là 1,27 -Căn cứ vào số liệu ở “Thẻ tính giá thành theo khoản mục chi phí “.Tổng giá thành sản xuất : 7.969.283.460 đ. -Trong kỳ hoàn thành nhập kho : 694.543 kg trong đó chè OP :121.181 kg. -Tổng sản lượng quy tiêu chuẩn trong quý III/2004 : 717.570 kg. Như vậy,sản lượng quy tiêu chuẩn của chè đen OP là: 121.181 x 1,27 = 153.900 kg Hệ số phân bổ chi phí của chè đen OP là : 153.900 : 717.570 = 2,21447 Tổng giá thành của chè đen OP là: 7.969.283.460 x 2,21447 = 1.709.201.270 đồng Giá thành đơn vị của chè đen OP là : 1.709.201.270 : 121.181 = 14.104,53 đ/kg ( Các loại chè đen khác cũng tính tương tự) Số liệu này được thể hiện trên thẻ tính giá thành của từng loại chè đen xuất khẩu ( Biểu 05). Sau khi tính toán và lên thẻ tính giá thành sản phẩm chè đen xuất khẩu, kế toán nhập số liệu vào màn hình “ Giao dịch\ C.Nhập vật tư, hàng hoá”, và được phản ánh theo bút toán: Nợ TK 155 7.969.283.460 Có TK 154 7.969.283.460 Từ màn hình “ Giao dịch\ C.Nhập vật tư, hàng hoá” số liệu sẽ được nhập vào Sổ cáI TK 154, TK 155, Sổ chi tiết vật tư, hàng hoá, Báo cáo tồn kho. Chương 3 Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty chè Sông Lô 3.1/ Nhận xét chung về Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty chè Sông Lô. 3.1.1. Ưu điểm Cùng với những bước thăng trầm trong quá trình phát triển của ngành chè Việt Nam, sau hơn 10 năm xây dựng và phát triển, với kinh nghiệm sản xuất kinh doanh và áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật , Công ty đã trải qua nhiều lần đổi mới, cải tiến hoạt động sản xuất kinh doanh đến nay đã tương đối ổn định và thực sự có hiệu quả.công ty đã không ngừng cải thiện và nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên. Giữa các phòng ban có mối liên hệ hỗ trợ nhau, phòng kế toán và phòng kế hoạch luôn kết hợp chặt chẽ với nhau để xây dựng được một hệ thống các định mức chi phí, hệ thống giá thành đơn vị, kế hoạch tương đối chính xác, giúp cho việc phân tíchsự biến động của giá thành thực tế với giá thành kế hoạch, từ đó có những biện pháp thích hợp nhằm điều chỉnh hoạt động sản xuất đi theo hướng có hiệu quả nhất, tạo điều kiện cho công tác kiểm tra giám sát quá trình sản xuất. Đây thực sự là một thành tích của công ty cần phát huy hơn nữa để đáp ứng yêu cầu quản trị doanh nghiệp. Có được những thành tích đó trước tiên phải kể đến sự năng động sáng tạo của Ban giám đốc và toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty, trong đó có sự đóng góp không nhỏ của kế toán tài chính công ty. Công ty đã áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm cho công nhân sản xuất trực tiếp ở các phân xưởng. Bên cạnh đó việc trích các khoản bảo hiểm cho người lao động theo đúng chế độ đã góp phần làm cho người lao động yên tâm sản xuất, gắn bó với Công ty. Với vai trò quan trọng của mình, kế toán công ty đã không ngừng phát triển hiệu quả hoạt động kinh doanh, thúc đẩy tiết kiệm chi phí sản xuất hạ giá thành sản phẩm. Cùng với sự lựa chọn hình thức kế toán chứng từ ghi sổ với phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên rất phù hợp với công tác quản lý hạch toán các hoạt động kinh tế tài chính, công ty đã mạnh dạn ứng dụng công nghệ tin học vào công tác hạch toán kế toán. Việc áp dụng hình thức kế toán máy giúp gọn nhẹ hoá quá trình xử lý chứng từ, vào sổ sách kế toán, lập báo cáo tài chính, báo cáo quản trị... mà trước đây là một khối lượng công việc đồ sộ. Sau một thời gian thực tập tại Công ty chè Sông Lô, với những kiến thức đã học ở trường và qua thời gian thực tế tìm hiểu, làm quen với các chứng từ, sổ sách, với công tác kế toán trong Công ty đặc biệt là công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Công ty. Em đã củng cố thêm được kiến thức giữa lý luận với thực tiễn. Qua nhận thức của bản thân về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty chè Sông Lô, em xin có một số nhận xét như sau: Công tác tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty chè Sông Lô được thực hiện một cách chặt chẽ, rõ ràng, đảm bảo được nguyên tắc cơ bản của công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là tính toán chính xác, đầy đủ, kịp thời , cụ thể: Thứ nhất: Công ty chè Sông Lô đã lựa chọn phương pháp kê khai thường xuyên để tiến hành tập hợp chi phí sản xuất là phù hợp với điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay. Thu thập và cung cấp thông tin về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp một cách thường xuyên , đầy đủ, kịp thời. Giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp trong công tác phân tích tình hình chi phí sản xuất để từ đó đề ra các biện pháp, chiến lược về sản xuất kinh doanh một cách khoa học và hợp lý. Đặc biệt, Công ty đã phát huy được tính hiệu quả trong việc sử dụng máy vi tính vào công tác kế toán, làm giảm nhẹ khối lượng công việc, tránh nhầm lẫn sai sót và tiết kiệm chi phí. Cán bộ nhân viên kế toán đều được trang bị tốt về trình độ nghiệp vụ, có kinh nghiệm trong công tác nên nhanh chóng thích ứng đúng với chế độ kế toán mà Bộ Tài chính đã ban hành, góp phần hoàn chỉnh công tác kế toán trong Công ty. Thứ hai : Về phương pháp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty chè Sông Lô là tương đối rõ ràng, sổ sách kế toán đầy đủ phù hợp với mẫu quy định của Bộ Tài chính và tuân thủ theo chế độ kế toán hiện hành. Việc xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành sản phẩm, kỳ tính giá thành là hợp lý, có căn cứ khoa học phù hợp với đặc đIểm quy trình công nghệ của Công ty. Do đó đảm bảo cho việc tính giá thành sản phẩm một cách chính xác, hợp lý. Thứ ba: Đối với tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất công nghiệp, Công ty áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm. Do đó vừa đảm bảo cho người lao động vừa gắn trách nhiệm của người lao động với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Thứ ba : Xuất phát từ đặc điểm quy trình công nghệ, cùng nguyên liệu chè búp tươI được sản xuất trên một dây chuyền công nghệ và thu được 7 loại chè đen thành phẩm khác nhau về phẩm cấp và có sản phẩm dở dang. Do vậy kế toán Công ty đã chọn phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí sản xuất định mức và phương pháp tính giá thành theo phương pháp hệ số là phù hợp. Thứ tư : Do đặc thù của Công ty nằm trên địa bàn rộng, áp dụng hình thức kế toán vừa tập trung vừa phân tán nên các nghiệp vụ kinh tế phát sinh cuối tháng mới tập hợp , vì vậy Công ty áp dụng hình thức kế toán “ Chứng từ ghi sổ”. Hình thức này rất phù hợp với doanh nghiệp sản xuất như Công ty chè Sông Lô, tạo đIều kiện phát huy vai trò chức năng công tác kế toán trong việc phản ánh các chi phí, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Có thể nói công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty chè Sông Lô được tổ chức tương đối hoàn chỉnh, đảm bảo cung cấp thông tin chính xác, kịp thời phục vụ cho yêu cầu quản trị kinh doanh tại Công ty. 3.1.2/ Một số vấn đề cần cảI tiến trong công tác quản lý, tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty chè Sông Lô Bên cạnh những mặt tích cực đã nêu trên, vẫn còn tồn tại một số vấn đề cần phải cải tiến nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cũng như công tác kế toán của Công ty nói chung. Những vấn đề cần phải cải tiến trong công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty chè Sông Lô gồm: Thứ nhất :Khoản chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất trong kỳ của Công ty. Nhìn một cách tổng quát việc tính toán và tập hợp khoản chi phí này là tương đối hợp lý, đầy đủ. Tuy nhiên khi đI sâu vào phân tích ta thấy việc tổ chức đội ngũ cán bộ thu mua ở mỗi đội 2 người là nhiều. Từ đó dẫn đến chi phí tiền lương cho đội ngũ thu mua làm ảnh hưởng tăng đến chi phí sản xuất trong kỳ. Thứ hai: Hiện nay, nguyên liệu chè búp tươI ở Công ty chè Sông Lô mua ngày nào được xuất thẳng cho sản xuất sản phẩm không phảI qua khâu nhập kho nguyên liệu. Nhưng Công ty vẫn làm thủ tục nhập kho và xuất kho đối với nguyên liệu chè búp tươi trong trường hợp này và kế toán Công ty phản ánh theo bút toán sau: Nợ TK 621 Có TK 152 ( chi tiết chè búp tươI) Thứ ba: Công ty không sử dụng bảng phân bổ vật liệu, CCDC để phản ánh trị giá vật liệu, CCDC xuất kho trong quý theo giá thực tế và phân bổ gía trị vật liệu, CCDC xuất dùng cho các đối tượng sử dụng. Tuy nhiên, việc kế toán Công ty không sử dụng bảng phân bổ vật liệu, CCDC khiến cho việc theo dõi trị giá vật liệu, CCDC xuất dùng và phân bổ cho các đối tượng sử dụng là rất khó. Thứ tư: Công ty hiện nay bộ phận kế toán không tiến hành đánh giá sản phẩm hỏng vì cho rằng sản phẩm hỏng của công ty là không đáng kể và chiếm tỷ trọng nhỏ, luôn nằm trong định mức, nên không thể đánh giá được chính xác chất lượng sản phẩm của công ty. 2.2 Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính gía thành sản phẩm Mặc dù công tác tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty chè Sông Lô đã có nhiều cố gắng trong việc cảI tiến đổi mới. Song bên cạnh đó vẫn còn một số hạn chế cần được khắc phục. Vì vậy , em xin nêu lên một số kiến nghị của mình về những hạn chế nêu trên: Kiến nghị 1: Về việc tổ chức, bố trí cán bộ thu mua. Chi phí tiền lương của cán bộ thu mua ở Công ty chè Sông Lô là một khoản chi phí được tính vào nguyên liệu chè búp tươi. Việc Công ty bố trí mỗi đội sản xuất 2 cán bộ thu mua. Như vậy, Công ty có 13 đội sản xuất phảI bố trí 26 cán bộ thu mua. Việc bố trí như vậy là chưa hợp lý, vì sản lượng thu hoạch mỗi đội là không giống nhau. Có đội sản lượng cao, có đội chủ yếu là trồng chè mới, sản lượng thu hoạch thấp nhưng lại được bố trí như nhau. Vì thế khoản chi phí này cần thiết được tính toán chính xác sao cho hợp lý để giảm bớt chi phí tính vào nguyên liệu chính. Theo em, trong công tác thu mua nguyên liệu chè búp tươI, Công ty nên giảm bớt cán bộ thu mua ở mỗi đội, không nên bố trí 2 người một đội mà nên bố trí theo cụm. Cụ thể, Công ty nên tổ chức cứ 2 đội thì có một trạm thu mua và có 2 hoặc 3 cán bộ thu mua ở một trạm. Việc tổ chức như vậy sẽ giảm bớt chi phí tính vào giá nguyên liệu chính. Chỉ những đội ở cách xa nhau và sản lượng chè búp tươI nhiều thì mới bố trí 2 cán bộ thu mua. Ví dụ: Nếu Công ty tổ chức cứ 2 đội thì có một trạm thu mua và có 3 cán bộ thu mua ở một trạm. Sau khi bố trí như vậy thì số cán bộ thu mua còn lại 19 người ( hiện tại là 26 người) , tức là giảm 7 người. Lương + BHXH… của thu mua : 47.408.970 đ Công ty sẽ tiết kiệm được 1 khoản chi phí khoảng:7/26 x 47.408.970 đ = 12.763.953 đ trong quý III/2004 Từ đó sẽ giảm bớt được chi phí tính vào giá nguyên liệu chè búp tươI, đồng thời giúp cho việc tính toán, phản ánh các chi phí phát sinh trong kỳ được chính xác hơn. Kiến nghị 2: Về phương pháp kế toán nguyên liệu chè búp tươi. Với đặc đIểm sản xuất của Công ty gồm cả sản xuất NN và CN. Nguyên liệu đầu vào để sản xuất chè đen chu yếu là chè búp tươI được mua về từ các đội sản xuất Nông nghiệp. Do đó thực tế ở Công ty cho they rằng, nguyên liệu được mua về ngày nào được xuất ngay cho Nhà máy chế biến không qua khâu nhập kho. Tuy nhiên, ở phòng kế toán Công ty vẫn phảI làm thủ tục nhập kho sau đó làm thủ tục xuất kho nguyên liệu mà thực tế nguyên liệu không qua kho. Nguyên liệu này ở Công ty được coi như nguyên liệu nhập kho nên được hạch toán như sau: Nợ TK 621 Có TK 152 (chi tiết chè búp tươI) Theo em để phù hợp với chế độ kế toán hiện nay và để đơn giản hơn cho công tác kế toán cũng như các thủ tục nhập, xuất kho. Trong trường hợp nguyên liệu chè búp tươI mua về xuất thẳng cho Nhà máy chế biến, kế toán Công ty nên ghi sổ theo bút toán sau: Nợ TK 621 Có TK 111, 112 Hoặc : Có TK 331, 144 Kiến nghị 3: Về việc sử dụng bảng phân bổ vật liệu , CCDC. Chi phí vật liệu, CCDC là khoản chi phí chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong CPSX. Cùng với việc theo dõi trên sổ chi tiết vật tư, hàng hoá cho từng đối tượng sử dụng. Kế toán còn phản ánh trên cả bảng phân bổ vật liệu , CCDC để phản ánh phân bổ và theo dõi khoản này một cách chặt chẽ. Nhưng kế toán Công ty lại không sử dụng bảng phân bổ vật liệu , CCDC mà chỉ theo dõi trên Sổ cáI TK 152, TK 153. Theo em kế toán Công ty nên sử dụng bảng phân bổ vật liệu , CCDC. Bảng phân bổ vật liệu , CCDC giúp cho việc theo dõi, phân bổ chi phí vật liệu, CCDC ở trong kỳ đư

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docA9.doc
Tài liệu liên quan