Đề tài Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần An Việt

Tài liệu Đề tài Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần An Việt: NHỮNG TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN TNHHTM : Trách nhiệm hữu hạn thương mại DN: Doanh nghiệp DT : Doanh thu. Thuế GTGT : Thuế giá trị gia tăng. Thuế TNDN: Thuế thu nhập doanh nghiệp. CPBH: Chi phí bán hàng. CPQLDN : Chi phí quản lý doanh nghiệp DTT : Doanh thu thuần GVHB : Giá vốn hàng bán TSCĐ : Tài sản cố định TK : Tài khoản LN : Lợi nhuận HH : Hàng hoá. HĐKD : Hoạt động kinh doanh CPTC : Chi phí tài chính LỜI MỞ ĐẦU Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, doanh thu và lợi nhuận có ý nghĩa sống còn để quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Doanh thu là nguồn vốn để doanh nghiệp có thể trang trải chi phí và mở rộng quy mô. Để có được uy tín trên thị trường thì doanh thu của doanh nghiệp là yếu tố quyết định. Lợi nhuận càng cao thì doanh nghiệp hoạt động càng có hiệu quả và khả năng đóng góp cho nhà nước sẽ tăng lên. Như vậy, rõ ràng lợi nhuận là mục tiêu số một đối với mọi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường Một doanh nghiệp ra đời, hoạt động nhằm mụ...

docx53 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1120 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần An Việt, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NHỮNG TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN TNHHTM : Trách nhiệm hữu hạn thương mại DN: Doanh nghiệp DT : Doanh thu. Thuế GTGT : Thuế giá trị gia tăng. Thuế TNDN: Thuế thu nhập doanh nghiệp. CPBH: Chi phí bán hàng. CPQLDN : Chi phí quản lý doanh nghiệp DTT : Doanh thu thuần GVHB : Giá vốn hàng bán TSCĐ : Tài sản cố định TK : Tài khoản LN : Lợi nhuận HH : Hàng hoá. HĐKD : Hoạt động kinh doanh CPTC : Chi phí tài chính LỜI MỞ ĐẦU Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, doanh thu và lợi nhuận có ý nghĩa sống còn để quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Doanh thu là nguồn vốn để doanh nghiệp có thể trang trải chi phí và mở rộng quy mô. Để có được uy tín trên thị trường thì doanh thu của doanh nghiệp là yếu tố quyết định. Lợi nhuận càng cao thì doanh nghiệp hoạt động càng có hiệu quả và khả năng đóng góp cho nhà nước sẽ tăng lên. Như vậy, rõ ràng lợi nhuận là mục tiêu số một đối với mọi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường Một doanh nghiệp ra đời, hoạt động nhằm mục tiêu trước mắt và lâu dài của họ, tốc độ phát triển nhanh hay chậm cho ta cái nhìn tổng thể về sức sống hiện tại và tiềm năng trong tương lai của doanh nghiệp đó. Hiệu quả sản xuất kinh doanh không tự nhiên có, nó là kết quả của sự phối kết hợp của một hệ thống các yếu xuất phát từ chính doanh nghiệp và có sự tác động từ môi trường bên ngoài. Do đó để không ngừng nâng cao doanh thu và lợi nhuận, các doanh nghiệp phải áp dụng các công cụ quản lý kinh tế khác nhau. Một trong số công cụ đắc lực ấy là công tác kế toán nói chung và công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh giúp cho doanh nghiệp cố được thông tin chính xác, kịp thời từ đó giúp cho doanh nghiệp phân tích, đánh giá chính xác tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình và có thể lựa chọn phương án kinh doanh, đầu tư có lợi nhất góp phần vào sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trong tương lai. Nhận thức được tầm quan trọng trên công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp mà trong quá trình thực tập tại công ty Cổ phần An VIỆT, em đã chọn đề tài làm chuyên đề luận văn là “Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần An VIỆT”. Luận văn gồm 3 chương: Chương I: Những vấn đề chung về kế toán bán hàng và xác định kêt quả bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại. Chương II: Thực trạng về tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty Cổ phần An Việt. Chương III: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty Cổ phần An Việt. Do thời gian thực tập có hạn, chưa có điều kiện tiếp xúc nhiều với thực tế nên bài luận văn này không tránh khỏi những khiếm khuyết nhất định. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của thầy cô và các anh chi trong phòng kế toán để bài luận văn này của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI 1./ Khái niệm và ý nghĩa của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng 1.1/ Khái niệm về bán hàng và xác định kết quả bán hàng Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thương mại. Thực hiện nghiệp vụ này, vốn của doanh nghiệp thương mại được chuyển từ hình thái vật là hàng hoá sang hình thái tiền tệ. Bán hàng là một mắt xích rất quan trọng trong chu kỳ vận động của hàng hoá. Trong các loại hình doanh nghiệp nói chung hay trong các doanh nghiệp thương mại nói riêng thì bán hàng là cơ sở để xác định kết quả kinh doanh và ngược lại xác định kết quả kinh doanh là chỉ tiêu quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp vì có xác định được doanh thu bán hàng thì mới có thể bù đắp được mọi chi phí bỏ ra trong quá trình kinh doanh, thu được lợi nhuận tối đa mà vẫn được khách hàng chấp nhận. Như vậy bán hàng(tiêu thụ) là thực hiện mục đích sản xuất kinh doanh từ sản xuất ra sản phẩm đến tiêu thụ sản phẩm, sản phẩm được đưa ra từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ(bán hàng). Bán hàng là khâu lưu thông hàng hoá, là cầu nối trung gian giữa một bên sản xuất, phân phối một bên là tiêu dùng. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường thì tiêu thụ (bán hàng) được hiểu theo nghĩa rộng hơn đó là quá trình kinh tế bao gồm nhiều khâu từ việc nghiên cứu thị trường, xác định nhu cầu khách hàng, tổ chức mua hàng và xuất bán theo yêu cầu của khách hàng nhằm mục đích đạt hiệu quả kinh tế cao nhất. 1.2/ Ý nghĩa của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, việc tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá có ý nghĩa rất quan trọng, nó đảm bảo cho quá trình sản xuất ra liên tục, là điều kiện tồn tại và phát triển cho doanh nghiệp. Tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá trở thành căn cứ quan trọng để doanh nghiệp lập kế hoạch sản xuất kinh doanh hợp lý về thời gian, số lượng, tìm cách phát huy thế mạnh và hạn chế những điểm yếu của mình. Như vậy, bán hàng là điểm mấu chốt giúp cho doanh nghiệp có thể duy trì và phát triển được hay không. Kế toán là một công cụ quản lý có hiệu lực nhất trong hệ thống các công cụ quản lý. Có nhiệm vụ thu nhận, xử lý, cung cấp toàn bộ thông tin về hoạt động kinh tế tài chính giúp cho nhà quản lý đưa ra được những phương án kinh doanh tối ưu. Kết quả và hiệu quả kinh doanh là vấn đề họ phải quan tâm hàng đầu. Doanh nghiệp không thể phát triển được nếu kết quả kinh doanh thấp. Vì vây, việc tổ chức công tác kế toán bán hàng, kế toán xác định kết quả bán hàng một cách khoa học, hợp lý và phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp ý nghĩa rất quan trọng trong việc quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Ba chỉ tiêu mà tất cả các doanh nghiệp đặc biệt quan tâm là: + Doanh thu +Chi phí và + Lợi nhuận Tăng doanh thu, giảm chi phí là một trong những yêu cầu cơ bản, bức xúc của tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. Việc bán hàng và xác định kết quả bán hàng có mối liên hệ trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp. 2/ Nội dung của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng 2.1/ Kế toán doanh thu bán hàng 2.1.1/ Khái niệm về doanh thu bán hàng Doanh thu bán hàng là tổng giá trị được thực hiện do việc bán hàng hoá, sản phẩm, cung cấp dịch vụ cho khách hàng. Tổng doanh thu bán hàng là số tiền ghi trên hoá đơn bán hàng, trên hợp đồng cung cấp dịch vụ. 2.1.2/ Thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi thoả mãn các điều kiện sau : +Doanh thu đã chuyển giao phần lớn lợi ích và rủi ro gắn liền với quyền sở hưu của sản phẩm hàng hoá cho người +Doanh nghiệp không còn nắm giữ về sản phẩm hàng hoá như một người sở hữu sản phẩm hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá này. + Doanh nghiệp chắc chắn thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng + Doanh thu phải được xác định một cách chắc chắn. + Phải xác định được một cách riêng biệt cụ thể các chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng. Doanh thu bán hàng của doanh nghiệp được phân loại thành doanh thu bán hàng ra ngoài doanh thu nội bộ. Đối với doanh nghiệp, doanh thu bán hàng là nguồn thu chủ yếu được xác định như sau: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (của từng loại hàng hoá) += Khối lượng hàng hoá dịch vụ được coi là đã tiêu thụ ( của từng loại hàng hoá) xx Giá bán của hàng hoá, dịch vụ hàng hoá đó Để xác định được kết quả bán hàng ta cần tính được doanh thu thuần: Doanh thu thuần về bán hàng: là số chênh lệch giữa tổng số doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ với các khoản giảm trừ doanh thu. Doanh thu thuần về bán hàng + = Doanh thu bán hàng - Các khoản giảm trừ doanh thu Các khoản giảm trừ doanh thu Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm: Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, giá trị hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thu đặc biệt, thuế xuất khẩu và thuết GTGT nộp theo phương pháp trực tiếp. + Chiết khấu thương mại: Là khoản tiền mà doanh nghiệp bán giảm trừ cho khách hàng khi mua hàng với số lượng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế hoặc biên bản cam kết giữa hai bên. + Giảm giá hàng bán: Là số tiền mà doanh nghiệp bán giảm trừ cho khách hàng trên giá bán đã thoả thuận do hàng bán kém phẩm chất, không đúng quy cách, thời hạn đã được quy định trong hợp đồng kinh tế + Doanh thu hàng bán bị trả lại: Là trị giá tính theo giá thanh toán của số hàng đã bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều kiện đã cam kết trong hợp đồng kinh tế như phẩm chất, sai quy cách, chung loại… + Thuế tiêu thu đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT nộp theo phương pháp trực tiếp: là số thuế cho hàng hoá chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, chịu thuế xuất khẩu, chịu thuế GTGT mà doanh nghiệp đã áp dụng phương pháp tính thuế thoa phương pháp trực tiếp. 2.1.3/ Phương pháp xác định doanh thu bán hàng Tuỳ theo phương pháp tính thuế GTGT của từng doanh nghiệp mà doanh thu bán hàng được xác định như sau: Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ không bao gồm thuế GTGT. Đối với doanh nghiệp kinh doanh hàng hoá thuộc diện chịu thuế GTGT mà doanh nghiệp qpá dụng phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ bao gồm cả thuế GTGT. 2.1.4/ Chứng từ kế toán sử dụng Để phục vụ cho kế toán doanh thu bán hàng, tuỳ theo các thức bán hàng mà kế toán cần phải sử dụng các chứng từ sau: Hoá đơn GTGT, hoá đơn bán hàng, hoá đơn bán hàng kiêm phiếu xuất kho, phiếu nhập kho, hoá đơn bán hàng giao thẳng. Phiếu thu tiền mặt, giấy báo Có của ngân hàng Giấy nộp tiền của nhân viên bán hàng. Bảng kê bán lẻ hàng hoá. Báo có bán hàng Các chứng từ liên quan khác. 2.1.5/ Tài khoản kế toán sử dụng Dựa vào hệ thống tài khoản kế toán do Bộ Tài Chính ban hành thì tuỳ thuộc từng loại hình và quy mô doanh nghiệp mà doanh nghiệp lựa chọn sử dụng các khoản cho phù hợp với doanh nghiệp mình. Để theo dõi, phản ánh doanh thu bán hàng trong kỳ, kế toán sử dụng các tài khoản sau : TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Nội dung : Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán của hoạt động sản xuất kinh doanh từ giao dịch và các nghiệp vụ sau: + Bán hàng : bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra, bán hàng hoá mua vào và bán bất động sản đầu tư. + Cung cấp dịch vụ :Thực hiện công việc đã thoả mãn theo hợp đồng trong một kỳ, hoặc nhiều kỳ kế toán, như cung cấp dịch vụ vận tải, du lịch, cho thuê TSCĐ theo phương pháp cho thuê hoạt động. Kết cấu: +Bên nợ : Số thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế xuất khẩu phải nộp tính trên doanh thu bán hàng thực tế của sản phẩm, hàng hoá dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng và được xác định là đã bán trong kỳ kế toán; Số thuế GTGT phải nộp của doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp; Doanh thu bán hàng bị trả lại cuối kỳ; Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ; Khoản chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ ; Kết chuyển doanh thu thuần vào Tài khoản 911 “ xác định kết quả kinh doanh”. + Bên có : Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán. Tài khoản 511 cuối kỳ không có số dư. Nguyên tắc hạch toán: Kế toán chỉ phản ánh vào tài khoản 511 doanh thu của khối lượng sản phẩm, hàng hoá đã bán, dịch vụ đã cung cấp được xác định là tiêu thụ trong kỳ không phân biệt doanh thu đã thu tiền hay sẽ được thu tiền. Giá bán đơn vị hàng hoá dùng làm căn cứ tính doanh thu thực hiện trong kỳ hạch toán là giá bán thực tế, là giá ghi trong hoá đơn bán hàng và các chứng từ có liên quan đến bán hàng. Không hạch toán vào tài khoản này trong các trường hợp sau: + Trị giá hàng hoá, vật tư, bán thành phẩm xuất giao cho bên ngoài gia công chế biến. + Trị giá sản phẩm, bán thành phẩm, dịch vụ, cung cấp giữa các đơn vị thành viên trong một công ty, tổng công ty hạch toán toàn ngành( sản phẩm, bán thành phẩm, dịch vụ tiêu thụ nội bộ). + Số tiền thu được về nhượng bán, thanh lý TSCĐ. + Trị giá sản phẩm, hàng hoá đang gửi bán, dịch vụ hoàn thành đã cung cấp cho khách hàng nhưng chưa được người mua chấp nhận thanh toán. + Trị giá hàng gửi bán theo phương thức gửi bán đại lý, ký gửi( chưa được xác định là tiêu thụ). + Các khoản thu nhập khác không được coi là doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Tài khoản 511 có 5 tài khoản cấp 2 Tài khoản 5111- Doanh thu bán hàng hoá Tài khoản 5112 – Doanh thu bán thành phẩm; Tài khoản 5113- Doanh thu cung cấp dịch vụ; Tài khoản 5114 – Doanh thu trợ cấp, trợ giá; Tài khoản 5117 – Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư. Tài khoản 512 – Doanh thu nội bộ: Nội dung: Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ nội bộ doanh nghiệp. Doanh thu tiêu thụ nội bộ là lợi ích kinh tế thu được từ việc bán hàng hoá, sản phẩm, cung cấp dịch vụ nội bộ giữa các đơn vị thuộc hạch toán phụ thuộc trong cùng một công ty, Tổng công ty tính theo giá bán nội bô. Kết cấu: Bên nợ: Trị giá hàng bán bị trả lại, khoản giảm giá hàng bán đã chấp nhận trên khối lượng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã bán nội bộ kết chuyển cuối kỳ kế toán; Số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp của số sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã bán nội bộ; Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiép của số sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ nội bộ; Kết chuyển doanh thu bán hàng nội bộ vào Tài khoản 911 “ xác định kết quả kinh doanh” Bên có : - Tổng doanh thu bán hàng nội bộ của đơn vị thực hiện trong kỳ kế toán Tài khoản 512 không có số dư cuối kỳ Tài khoản này bao gồm 3 tài khoản cấp 2: Tài khoản 5121 – Doanh thu bán hàng hoá Tài khoản 5122 – Doanh thu bán thành phẩm Tài khoản 5123 – Doanh thu cung cấp dịch vụ Tài khoản 531 – Hàng bán bị trả lại: Nội dung : Tài khoản này dùng để phản ánh số tiền theo giá bán hàng hoá, sản phẩm dịch vụ đã tiêu thụ bị khách hàng trả lại do không đúng quy cách, phẩm chất hoặc do vi phạm cam kết trong hợp đông. Kết cấu : Bên nợ: - Số tiền theo giá bán của hàng hoá bị trả lại Bên có : - Kết chuyển số tiền theo giá bán của hàng hoá bị trả lại sang khoản khác liên quan để xác định doanh thu thuần. Tài khoản 531 cuối kỳ không có số dư. Tài khoản 532 - Giảm giá hàng bán Nội dung : Tài khoản này dùng để phản ánh khoản giảm giá hàng bán thực tế phát sinh và việc xử lý khoản giảm giá hàng bán trong kỳ kế toán. Kết cấu : Bên Nợ: Các khoản giảm giá hàng bán đã chấp thuận cho người mua hàng do hàng bán kém, mất phẩm chất hoặc sai quy cách theo quy định trong hợp đông. Bên Có : - kết chuyển toàn bộ số tiền giảm giá sang Tài khoản “ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” hoặc Tài khoản “Doanh thu Bán hàng nội bộ” Tài khoản 532 cuối kỳ không có số dư. Tài khoản 521 - Chiết khấu thương mại: Nội dung : Tài khoản này dùng để phản ánh khoản chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ, hoặc đã thanh toán cho người mua hàng do việc người mua hàng đã mua hàng( sản phẩm,hàng hoá,dịch vụ) với khối lượng lớn và theo thoả thuận bên bán sẽ giành cho bên mua một khoản chiết khấu thương mại. (Đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc cam kết mua bán hàng). Kết cấu Bên Nợ : - Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng. Bên có: - Cuối kỳ kế toán, kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại sang Tài khoản 511 “ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” để xác định doanh thu thuần của kỳ báo cáo. Tài khoản 521 cuối kỳ không có số dư. 2.1.6/ phương pháp kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ *Phương pháp bán hàng trực tiếp: Bán hàng trực tiếp : là phương pháp giao hàng cho người mua trực tiếp tại kho ( hay trực tiếp tại các phân xưởng không qua kho) của doanh nghiệp. Số hàng này khi bàn giao cho bên khách hàng được chính thức coi là tiêu thụ và người bán mất quyền sở hữu về số hàng này. Người mua thanh toán hay chấp nhận thanh toán số hàng mà người đã giao. Sơ đồ kế toán hàng theo phương pháp trực tiếp: ( Xem sơ đồ số 01. trang 1, Phụ lục) Phương pháp bán hàng đại lý, ký gửi: Bán hàng đại lý, ký gửi: là phương pháp mà bên chủ hàng ( gọi là bên giao đại lý) xuất hàng giao cho bên nhận đại lý, ký gửi (gọi là bên đại lý) để bán. Bên đại lý sẽ được hưởng thù lao đại lý dưới hình thức hoa hồng hoặc chênh lệch giá. Theo luật thuế GTGT, nếu bên nhận đại lý bán hàng theo đúng giá do bên giao đại lý quy định thì toàn bộ thuế GTGT sẽ do chủ hàng chịu, bên đại lý không phải nộp thuế GTGT trên phần hoa hồng được hưởng. Ngược lại,nếu bên đại lý hưởng chênh lệch giá thì bên đại lý sẽ phải chịu thuế GTGT tính trên phần giá trị tăng thêm này, bên chủ hàng chỉ chịu thuế GTGT trong phạm vi doanh thu của mình. Sơ đồ kế toán bán hang theo phương thức bán hàng đại lý, ký gửi tại đơn vị giao đại lý: (Xem sơ đồ số 02, trang 2, phụ lục) Sơ đồ kế toán bán hàng theo phương thức bán hàng đại lý, ký gửi tại đơn vị đại lý: (Xem sơ đồ số 03, trang 3, Phụ lục) Phương thức bán hàng trả góp: Bán hàng trả góp: là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần. người mua sẽ thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua. Số tiền còn lại người mua chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định theo sự thoả thuận của hai bên. Theo phương thức này, về mặt hạch toán, khi giao hàng cho người mua thì lượng hàng hoá chuyển giao được coi là tiêu thụ. Về thực chất, chỉ khi nào người mua thanh toán hết tiền hàng thì doanh nghiệp mới mất quyền sở hữu hàng hoá. Sơ đồ kế toán bán hàng theo phương thức bán hàng trả góp: (Xem sơ đồ số 04, trang 4, phụ lục) Phương thức hàng đổi hàng: Hàng đổi hàng : là phương thức tiêu thụ trong đó người bán đem sản phẩm, vật tư hàng hoá của mình để đổi lấy vật tư, hàng hoá của người mua. Giá trao đổi là giá bán của vật tư hàng hoá trên thị trương. Sơ đồ kế toán bán hàng theo phương thức hàng đổi hàng: (Xem sơ đồ số 05, trang 5, Phụ lục) 2.2/ kế toán giá vốn hàng bán 2.2.1/ Khái niệm về giá vốn hàng Giá vốn hàng bán là giá trị của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ. Đối với doanh nghiệp thương mại thì giá vốn hàng bán là số tiền thực tế mà doanh nghiệp đã bỏ ra để có được số hàng hoá đó, nó bao gồm trị giá mua thực tế và chi phí mua hàng xuất bán Trị giá vốn của hàng bán ra trong kỳ == trị giá của hàng bán ra trong kỳ ++ Chi phí thu mua phân bổ cho hàng bán ra trong kỳ 2.2.2/ Nguyên tắc tính giá vốn hàng bán Về nguyên tắc, sản phẩm hàng hoá phải được đánh giá theo thực tế nguyên tắc giá phí. Sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất, chế biến được đánh giá theo giá thành sản phẩm sản xuất thực tế bao gồm: + Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp + Chi phí nhân công trực tiếp + Chi phí sản xuất chung. Đối với những sản phẩm thuê ngoài gia công chế biến thì giá thực tế của chúng là giá thành thực tế gia công bao gồm: + Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (thuê gia công) +Các chi phí liên quan khác 2.2.3/ Phương pháp tính giá mua của hàng bán ra Hàng hoá được nhập từ nhiều nguồn khác nhau, ở thời điểm khác nhau vì vậy khi xuất kho cần tính trị giá xuất kho thực tế của hàng hoá đó. Tuỳ thuộc vào từng doanh nghiệp mà các doanh nghiệp có thể lựa chọn của phương pháp khác sau: + Tính theo giá thực tế tồn đầu kỳ: Theo phương pháp này giá thực tế hàng hoá xuất kho là đơn giá thực tế hàng hoá tồn đầu kỳ. Trị giá thực tế hàng hoá xuất kho == Số lượng hàng hoá xuất kho xx Đơn giá thực tế hàng hoá tồn đầu kỳ + Tính theo giá thực tế bình quân gia quyền: Theo phương pháp này thì giá thực tế hàng hoá xuất kho cũng được căn cứ vào số lượng xuất kho trong kỳ và đơn giá thực tế bình quân. Trị giá thực tế hàng xuất kho = Số lượng hàng hoá xuất kho x Đơn giá thực tế bình quân Số lượng thực tế hàng hoá tồn đầu kỳ + Số lượng hàng hoá nhập trong kỳ Trị giá thực tế hàng hoá tồn đầu kỳ + Trị giá thực tế hàng hoá nhập trong kỳ Trong đó : Đơn giá bình quân cả kỳ dự trữ = Phương pháp này tính giá thực tế bình quân của toán bộ số hàng tồn đầu kỳ và số hàng nhập trong kỳ. + Tính theo phương pháp nhập trước, xuất trước: Theo phương pháp này trước hết ta phải xác định được đơn giá thực tế nhập kho của từng lần nhập và giả thiết rằng hàng rào nhập kho trước thì xuất trước Ở phương pháp này người ta tính giá thực tế xuất kho theo nguyên tắc tính theo đơn gái thực tế nhập trước đối với lượng hàng xuất kho theo nguyên tắc tính theo đơn giá thực tế nhập trước đối với lượng hàng xuất kho thuộc lần nhập trước, số còn lại được tính theo đơn giá thực tế lần nhập tiếp theo. + Tính theo phương pháp nhập sau, xuất trước: Theo phương pháp này ta phải xác định được đơn giá thực tế của từng lần nhập kho và giả thiết rằng hàng nào nhập kho sau thì xuất trước. Căn cứ vào số lượng xuất kho để tính giá thực tế xuất kho theo nguyên tắc: tính theo đơn giá của lần nhập sau cùng, số còn lại được tính theo đơn giá thực tế của các lần nhập trước đó. + Tính theo giá thực tế đích danh: Theo phương pháp này đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lý theo dõi hàng hoá theo từng lô hàng, khi xuất hàng hoá thuộc lô hàng nào căn cứ vào số lượng xuất kho và đơn giá nhập kho( mua) thực tế của lô hàng đó để tính giá trị thực tế xuất kho. 2.2.4/ Chứng từ kế toán sử dụng + Phiếu nhập kho + Phiếu xuất kho. 2.2.5/ Tài khoản kế toán sử dụng Để phản ánh trị gái vốn hàng bán ra và việc kết chuyển trị giá vốn hàng bán để xác định kết quả bán hàng, kế toán sử dụng Tài khoản 632 “ Giá vốn hàng bán”. Tài khoản 632 có kết cấu như sau: a/ Trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Bên Nợ: - Trị giá vốn hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ đã bán trong kỳ. Chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân công vượt mức bình thường và chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ được tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ. Các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra; Chi phí xây dựng, tự chế TSCĐ vượt trên mức bình thường không được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng, tự chế hoàn thành; Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho ( Chênh lệch giữa số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập năm nay lớn hơn số dự phong đã lập năm trước chưa sử dụng hết). Bên có : - kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã bán trong kỳ sang Tài khoản 911 “ Xác định kết quả kinh doanh”; Khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính ( Chênh lệch giữa số dự phòng phải lập năm nay nhỏ hơn số đã lập năm trước). Trị giá hàng bán bị trả lại nhập kho b/ Trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ. */ Đối với doanh nghiệp kinh doanh thương mại: Bên nợ: - Trị giá vốn hàng hoá đã xuất bán trong kỳ; Trích lập số dự phòng giảm giá hàng tồn kho (Chênh lệch giữa số dự phòng phải lập năm nay lớn hơn số đã lập năm trước chưa sử dụng hết). Bên có : - kết chuyển giá vốn của hàng hoá đã gửi bán nhưng chưa xác định là tiêu thụ; Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính ( Chênh lệch giữa số dự phòng phải lập năm nay nhỏ hơn số đã lập năm trước); Kết chuyển giá vốn của hàng hoá đã xuất bán vào bên Nợ Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh” Tài khoản 632 cuối kỳ không có số dư. Ngoài ra còn sử dụng các tài khoản liên quan khác như : Tài khoản 152,157,911. 2.2.6/ Trình tự kế toán giá vốn hàng bán + Sơ đồ kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kê khai thường xuyên (Xem sơ đồ sô 06, trang 6, Phụ lục) +Sơ đồ kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kiểm kê định kỳ: (Xem sơ đồ số 07, trang 7, Phụ lục) 2.3/ kế toán chi phí bán hàng 2.3.1/ Khái niệm về chi phí bán hàng Chi phí bán hàng : là những khoản chi phí doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá trong kỳ, là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá cần thiết để phục vụ quá trình bán hàng như : chi phí nhân viên bán hàng, chi phí dụng cụ bán hàng, hoa hồng cho các đại lý, quảng cáo sản phẩm, bảo hành, khấu hao TSCĐ dùng cho việc bán hàng và các chi phí dịch vụ mua ngoài khác. 2.3.2 /Chứng từ kế toán sử dụng + Phiếu chi + Phiếu xuất kho, các hợp đồng dịch vụ mua ngoài. 2.3.3/Tài khoản kế toán sử dụng Để phản ánh chi phí bán hàng kế toán sử dụngTk 641 “chi phí bán hàng”. Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản chi phí thực tế phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ. Tài khoản 641 được mở thành 7 tài khoản cấp 2. Tài khoản 641 có kết cấu như sau: Bên nợ: - Các chi phí phát sinh liên quan đến quá trình bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ. Bên Có: kết chuyển chi phí bán hàng vào Tài khoản 911 “xác định kết quả kinh doanh” để tính kết quả kinh doanh trong kỳ. Tài khoản 641: Cuối kỳ không có số dư. Tài khoản 641 – Chi phí bán hàng, có 7 tài khoản cấp 2: Tài khoản 6411 : Chi phí nhân viên; Tài khoản 6412 : Chi phí vật liệu, bao bì; Tài khoản 6413 : Chi phí đồ dùng, dụng cụ; Tài khoản 6414: Chi phí khấu hao TSCĐ Tài khoản 6415: Chi phí bảo hành; Tài khoản 6416: Chi phí dịch vụ mua ngoài Tài khoản 6417: Chi phí bằng tiền khác; 2.3.4/ Trình tự hạch toán chi phí bán hàng : (Xem sơ đồ số 08, trang 8, Phụ lục) 2.4/ Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp 2.4.1/ Khái niệm chi phí quản lý doanh nghiệp Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là những chi phí phát sinh có liên quan đến quản lý chung của toàn doanh nghiệp. Theo quy định của bộ tài chính thì chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm: Chi phí nhân viên quản lý, chi phí vật liệu quản lý, chi phí đồ dùng văn phòng, chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho công tác quản lý chung của doanh nghiệp, các khoản thuế, phí và lệ phí, bảo hiểm, chi phí dự phòng, chi phí dịch vụ mua ngoài và các tài khoản chi phí khác bằng tiền. 2.4.2/ Tài khoản kế toán sử dụng Để phản ánh chi phí quản lý doanh nghiệp, kế toán sử dung Tài khoản 642 “ Chi phí quản lý doanh nghiệp”. Tài khoản này phản ánh tổng hợp và kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí hành chính và chi phí chung liên quan đến hoạt động của cả doanh nghiệp. Tài khoản 642 có kết cấu như sau: Bên Nợ: - Các chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ; - Số dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả ( Chênh lệch giữa số dự phòng phải lập kỳ này lớn hơn số dự phòng đã lập kỳ trước chưa sử dụng hết); Dự phòng trợ cấp mất việc làm. Bên có : - hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả ( Chênh lệch giữa số dự phòng phải lập kỳ này nhỏ hơn số dự phòng đã lập kỳ trước chưa sử dụng hết); Tài khoản 642: Cuối kỳ không có số dư. Tài khoản 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp, có 8 tài khoản cấp 2: Tài khoản 6421: Chi phí nhân viên quản lý; Tài khoản 6422: Chi phí vật liệu quản lý; Tài khoản 6423: Chi phí đồ dùng văn phòng; Tài khoản 6424: Chi phí khấu hao TSCĐ; Tài khoản 6425: Thuế, phí và lệ phí; Tài khoản 6426 : Chi phí dự phòng; Tài khoản 6427 : Chi phí dịch vụ mua ngoài; Tài khoản 6428: Chi phí bằng tiền khác; 2.4.3/ Trình tự hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp : (Xem sơ đồ số 09, trang 9, Phụ lục) 2.5/ Kế toán xác định kết quả bán hàng 2.5.1/ Khái niệm về kết quả bán hàng Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh: là số chênh lệch giữa doanh thu thuần và trị giá vốn hàng bán( gồm cả sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư và dịch vụ, giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp, chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh bất động sản đầu tư như: Chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa, nâng cấp, chi phí cho thuê hoạt động, chi phí thanh lý, nhượng bán bất động sản đầu tư), chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. 2.5.2/ Tài khoản sử dụng Kế toán sử dụng Tài khoản 911 “xác định kết quả bán hàng” để xác định toàn bộ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.Tk 911 có kết cấu như sau: Bên Nợ: - Trị giá vốn của sản phẩm hàng hoá, bất động sản đầu tư và dịch vụ đã bán Chi phí hoạt động tài chính, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp và chi phí khác Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp Kết chuyển lãi. Bên Có : - Doanh thu thuần về số sản phẩm,hàng hoá, bất động sản đầu tư và dịch vụ đã bán trong kỳ Doanh thu hoạt động tài chính, các khoản thu nhập khác và khoản ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp Kết chuyển lỗ. Tài khoản 911 cuối kỳ không có số dư Để xác định kết quả kinh doanh, kế toán còn sử dụng Tài khoản 421 “ Lãi chưa phân phối”. Tài khoản 421 có kết cấu như sau: Bên nợ: - kết chuyển lỗ. Bên có :- kết chuyển lãi. 2.5.3/ Trình tự hạch toán xác định kết quả bán hàng + Theo phương pháp kiểm kê định kỳ và đơn vị áp dụng phương pháp khấu trừ (Xem sơ đồ số 10, trang 10, Phụ lục) +Theo phương pháp kê khai thường xuyên và đơn vị áp dụng phương pháp khấu trừ (Xem sơ đồ số 11, trang 11, phụ lục) CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN AN VIỆT 1/ Khái quát chung về công ty Cổ phần AN VIỆT 1.1/ Khái quát quá trình hình thành và phát triển công ty Cổ phần AN VIỆT Công ty cổ phần AN VIỆT là nhà nhập khẩu và phân phối các sản phẩm điện tử, điện lạnh, điện gia dụng của các hàng nổi tiếng trên thế giới : Pioneer – Philips- National- Panasonic- Tiger- samsung- Toshiba- Mitshubishi – Sanyo. Công ty cổ phần AN VIỆT được thành lập vào năm 2002 Trụ sở chính công ty : Số 81 - tổ 3 - phường Thành Công - Ba Đình - HN - ĐT: 84-4-9365629 Mã số thuế: 0301865938. Những năm đầu thành lập, công ty hoạt động với quy mô nhỏ. Nhờ chú trọng đầu tư nghiên cứu thị trường, sản phẩm kinh doanh của công ty đáp ứng được nhu cầu, thị hiếu khách hàng và được người tiêu dùng tín nhiệm. Uy tín của công ty ngày càng được nâng cao, thị trường tiêu thụ sản phẩm được mở rộng, hoạt động của công ty ngày càng mang lại hiệu quả. 1.2/ Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong hai năm qua: (Xem biểu số 01, trang 16, Phụ lục) 1.3/ Đặc điểm tổ chức bộ máy của công ty Cổ phần AN VIỆT - Đứng đầu là Hội đồng Quản trị: là cơ quan quản lý Công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Công ty không thuộc thẩm quyền của ĐH cổ đông. Đồng thời HĐQT quyết định chiến lược, kế hoạch kinh doanh hàng năm của công ty. - Ban kiểm soát: Thực hiện giám sát Giám đốc hoặc tổng giám đốc trong việc quản lý và điều hành Công ty, chịu trách nhiệm trước đại hội cổ đông trong thực hiện các nhiệm vụ được giao. - Giám đốc: Là người đại diện pháp nhân của chi nhánh công ty, chịu trách nhiệm trước mọi cơ quan chức năng có liên quan, điều hành mọi hoạt động của chi nhánh. Giám đốc tham gia quản lý toàn diên, có tính tổng hợp theo luật doanh nghiệp nhà nước trực tiếp phân công chỉ đạo điều hành công việc ở các bộ phận kế toán, kinh doanh, hành chính, văn phòng. Các công việc về bán hàng và mở rộng bán hàng, ký các hợp đồng kinh tế với các doanh nghiệp, đơn vị, cá nhân có nhu cầu quan hệ với công ty. - Phòng hành chính tổ chức: Quản lý lao động, theo dõi tính lương cho các cán bộ trong công ty, tổ chức bảo vệ an toàn người và tài sản của công ty. Lập các dự án sửa chữa tài sản cố đinh, mua bán thiết bị phục vụ cho việc kinh doanh của công ty. Nhận fax các thông báo và báo cáo chuyển cho bộ phận chức năng xử lý, phân loại và lưu vào các file hồ sơ… Phòng kinh doanh: Giao dịch với khách hàng, chịu trách nhiệm về tiêu thụ hàng hoá của công ty. Nghiên cứu phát triển thị trường, xây dựng và thực hiện các chiến lược quảng cáo. Phòng kế toán: Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc, chịu trách nhiệm hạch toán toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo đúng pháp lệnh kế toán thống kê của nhà nước. Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra các bộ phận trong công ty, phân tích hoạt động tài chính của công ty, kip thời báo cáo ban giám đốc, phòng kinh doanh để cho hoạt động chung của công ty ngày càng tốt hơn. Hệ thống kho hàng: Thủ kho và toàn bộ nhân viên vận chuyển, bốc xếp hàng, có nhiệm vụ trực tiếp nhập, xuất và bảo quản hàng hoá trong kho Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty : ( Xem sơ đồ số 12, trang 12, Phụ lục) 1.4/ Đặc đỉêm tổ chức bộ máy kế toán tại công ty Cổ phần AN VIỆT 1.4.1/ Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán Việc tổ chức thực hiện các chức năng nhiệm vụ hạch toán kế toán trong công ty bộ máy kế toán đảm nhiệm. Quan hệ giữa các lao động trong bộ máy kế toán được tổ chức theo kiểu trực tuyến, kế toán trưởng trực tiếp điều hành các nhân viên trong phòng kế toán thông qua khâu trung gian nhận lệnh. Với cách tổ chức bộ máy kế toán này, mối quan hệ trong bộ máy kế toán trở nên đơn giản, đảm bảo sự chỉ đạo toàn diện, thống nhất và tập trung công tác kế toán, thống kê và hạch toán nghiệp vụ kỹ thuật của kế toán trưởng về những vấn đề có liên quan kế toán hay thông tin kinh tê, gọn nhẹ, hợp lý theo hướng chuyên môn hoá, đúng năng lực của từng nhân viên kế toán,phù hợp với tổ chức kinh doanh và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp Công việc của bộ máy kế toán trong công ty gồm: Tiến hành công tác kế toán theo đúng quy định của Nhà nước. Lập báo cáo kế toán theo quy định và kiểm tra sự chính xác của báo cáo có các phòng ban khác lập. Giúp giám đốc hướng dẫn chỉ đạo các phòng ban và các bộ phận trực thuộc thực hiện việc ghi chép ban đầu đúng chế độ, phương pháp. Giúp giám đốc tổ chức công tác thông tin kinh tế, hạch toán kinh tế, phân tích hoạt động kinh tế quyết toán với cấp có thẩm quyền. Lưu trữ, bảo quản hồ sơ tài liệu và quản lý tập trung thống nhất số liệu đó cho các bộ phận liên quan trong doanh nghiệp và cho cơ quan quản lý theo quy đinh. Để phù hợp với đặc điểm tổ chức kinh doanh, công ty tổ chức hình thức sổ kế toán theo phương pháp Nhật ký chung, tổ chức công tác kế toán theo mô hình kế toán tập trung. Theo hình thức này, tất cả các công viẹc kế toán như phân loại chứng từ, kiểm tra chứng từ ban đầu, định khoản kế toán, ghi sổ tổng hợp và chi tiết, lập báo cáo, thông tin kinh tế… đều được thực hiện tập trung ở phòng kế toán của doanh nghiệp. Các bộ phận trực thuộc chỉ tổ chức khâu ghi chép ban đâu. Công ty chỉ mở một sổ kế toán, tổ chức một bộ máy kế toán để thực hiện tất cả các giai đoạn hạch toán ở mọi phần hành kế toán. 1.4.2/ Chức năng, nhiệm vụ của các kế toán phần hành. Để thực hiện đầy đủ, toàn diện các nhiệm vụ và đảm bảo sự lãnh đạo thống nhất, tập trung của kế toán trưởng, đồng thời đảm bảo sự chuyên môn hoá của cán bộ kế toán về căn cứ và đặc điểm tổ chức kinh doanh, quản lý của công ty mà bộ máy kế toán gồm người, đều có trình độ đại học, được phân công công việc như sau; Kế toán trưởng: Tổ chức chỉ đạo công tác kế toán tài chính trong công ty. Kế toán trưởng duyệt lại toàn bộ sổ sách, phân tích, đánh giá, thuyết minh tình hình tài chính của công ty, trình giám đốc gửi lên Bộ Tài Chính và các ngành liên quan. Kế toán tổng hợp: Lập báo cáo về sự tăng giảm số dư Nợ, Có tại ngân hàng theo dõi tổng hợp chi phí và phân bổ chi phí chung cho từng khoản mục chi phí một cách chi tiết tình hình tăng giảm khấu hao TSCĐ. Thủ quỹ : làm nhiệm vụ quản lý quỹ, quản lý việc thu, chi, lập báo cáo quỹ, thực hiện đầy đủ các nội quy, quy định và chịu trách nhiệm trước kế toán trưởng về công việc của mình. Thực hiện tổng hợp tiếp nhận, thanh, quyết toán chi lương, thưởng và các khoản chi khác trong công ty. Kế toán bán hàng: Có nhiệm vụ theo dõi quá trình bán hàng, lập hoá đơn bán hàng, lập bảng kê hàng hoá tiêu thu và giao dịch với khách hàng, tổng hợp lượng hàng hoá nhập xuất trong ngày. Cuối tháng lập báo cáo tổng hợp bán hàng, cung cấp số liệu kịp thời cho kế toán tổng hợp. Kế toán công nợ: Có nhiệm vụ theo dõi các khoản công nợ và tình hình thanh toán công nợ với khách hàng, với nhà cung cấp mà cy có giao dịch, đối chiếu công hàng ngày với từng khách hàng (nếu có phát sinh). Tổ chức các chứng từ có liên quan, tổ chức hạch toán chi tiết, hạch toán tình hình thanh toán. đồng thời lập các phiếu thu chi, trên cơ sở đó mở các sổ theo dõi thu chi phát sinh hàng ngày tại công ty. Báo cáo về công nợ cho giám đốc công ty hàng tuân. Kế toán kho : Chịu trách nhiệm kiểm tra số lượng hàng hoá nhập, xuất hàng ngày, đối chiếu với thủ kho về lượng hàng hoá. Theo dõi hạch toán hàng hoá nhập - xuất - tồn trong kỳ hạch toán. Hàng tháng lập báo cáo gửi về công ty. Sơ đồ bộ máy kế toán chi nhánh công ty: (Xem sơ đồ số 13, trang 13,Phụ lục). 1.5/ Đặc điểm tổ chức vận dụng chính sách, chế độ kế toán của công ty Cổ phần AN VIỆT Hiện nay công ty Cổ phần An Việt đang áp dụng chế độ kế theo quyết định số 48/2006/QĐ_BTC ngày 14/9/2006 của bộ trưởng bộ Tài Chính. - Niên độ kế toán : bắt đầu từ ngày 01/01/N và kết thúc vào ngày 31/12/N. - Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán và nguyên tắc, phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác: đơn vị sử dụng đồng VIỆT Nam trong ghi chép và hạch toán . Khi quy đổi đồng tiền khác thì căn cứ vào tỷ giá ngoài tệ do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Công ty áp dụng phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Phương pháp đánh giá hàng tồn kho theo phương pháp giá đơn vị bình quân. Hệ thống chứng từ kế toán : Kế toán công ty sử dụng các chứng từ theo mẫu ban hành của Bộ Tài chính. Trong đó, hệ thống chứng từ bắt buộc tuân thủ theo đúng chế độ. Các chứng từ hướng dẫn vẫn tuân thủ theo quy định và có thêm một số các chỉ tiêu khác phục vụ cho yêu cầu quản lý. Hệ thống tài khoản kế toán: Công ty sử dụng các tài khoản kế toán theo hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp ban hành theo quy định của Bộ Tài Chính. Hình thức ghi sổ kế toán: Xuất phát từ đặc điểm kinh doanh, căn cứ vào tình hình hoạt động cũng như khối lượng nghiệp vụ kinh tế phát sinh và yêu cầu quản lý của công ty mà công ty đã áp dụng hình thức ghi sổ kế toán: “ Nhật ký Chung” Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật Ký chung: (Xem sơ đồ số14, trang 14, Phụ lục) Hệ thống báo cáo kế toán: Công ty sử dụng các báo cáo tài chính sau; + Bảng cân đối kế toán : MSB 01 – D N. + Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh : MSB02 – D N. + Thuyết minh báo cáo tài chính : MSB 09- D N. + Kê khai thuế GTGT đầu ra. + Kê khai thuế GTGT đầu vào. + Báo cáo Quyết toán thuế GTGT + Báo cáo quyết toán thuế TNDN. Ngoài ra công ty các báo cáo khác phục vụ cho nhu cầu quản trị trong công ty.. 2/ Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty Cổ phần AN VIỆT 2.1/ kế toán bán hàng tại công ty cổ phần AN VIỆT 2.1.1/ Kế toán doanh thu 2.1.1.1/ Nội dung của kế toán doanh thu Doanh thu bán hàng của công ty là tổng hợp lợi ích kinh tế thu được từ việc cung cấp hàng hoá cho khách hàng bao gồm doanh thu từ việc bán hàng các loại hàng hoá do công ty nhập về. Tai công ty, doanh thu bán hàng là doanh thu bán hàng của hàng hoá nhập kho Công ty Cổ phần AN VIỆT là đơn vị kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, toàn bộ số hàng hoá mà công ty bán đều thuộc đối tượng nộp thuế GTGT. Vì vây, doanh thu bán hàng của công ty là toàn bộ số tiền thu được từ bán hàng không bao gồm thuế GTGT 2.1.1.2/ Chứng từ kế toán sử dụng Để hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến tình hình bán hàng và doanh thu bán hàng, tuy thuộc vào các phương thức thanh toán, kế toán công ty sử dụng các chứng từ từ gốc sau: + Hoá đơn GTGT + Phiếu thu +Phiếu xuất kho. +Các chứng từ khác có liên quan. 2.1.1.3/ Tài khoản kế toán sử dụng tại công ty Để phản ánh doanh thu bán hàng hoá trong kỳ, kế toán sử dụng Tài khoản 511 “ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” Tài khoản 512 “ Doanh thu bán hàng nội bộ” Các tài khoản liên quan khác: Tài khoản 131 “ Phải thu của khách hàng” Tài khoản 111 “ Tiền mặt” Tài khoản 112 : “ Tiền gửi ngân hàng” 2.1.1.4/Phương pháp hạch toán và trình tự ghi sổ - Tại kho căn cứ vào phiếu xuất kho do bộ phận kế toán bán hàng viết để giao cho khách hàng theo đúng như số lượng hàng ghi trên phiếu xuất kho. Cuối ngày thủ kho phân loại, kiểm tra chứng từ theo từng loại hàng rồi ghi vào số lượng nhập- kho phân loại,kiểm tra chứng từ theo từng loại hàng rồi ghi vào số lượng nhập - xuất - tồn vào từng thẻ kho (Xem biểu số 02, trang 17, Phụ lục) tương ứng, mỗi mặt hàng được mở một thẻ kho. Đồng thời cuối mỗi ngày thủ kho nộp toàn bộ phiếu xuất kho cho phòng kế toán để làm căn cứ đối chiếu bán hàng Tại phòng kế toán: Kế toán tiến hành theo dõi hàng hoá về mặt hiện vật lẫn giá trị dựa trên các chứng từ ban đầu là phiếu nhập, phiếu xuất. Kế toán bán hàng theo dõi lượng hàng hoá nhập, xuất ở kho công ty, kế toán mở cho mỗi loại hàng hoá một mã riêng nên khi nhận hoá đơn GTGT kế toán tiến hành nhập số lượng hàng vào máy tính theo đúng mã của nó. Kế toán sử dụng hoá đơn, sổ chi tiết hàng hoá (Xem biểu số 03, trang18, Phụ lục), bảng tổn hợp nhập - xuất- tồn hàng hoá (Xem biểu sô 04, trang 19 phụ lục) để theo dõi lượng hàng còn tồn ở kho. Hàng ngay, căn cứ vào hoá đơn GTGT, các chứng từ khác có liên quan kế toán tiến hành ghi vào bảng kê hoá đơn bán hàng (Xem biểu số 05, trang 20,Phụ lục) và báo cáo bán hàng chi tiết theo từng mặt hàng (xem biểu số 06 , Phụ lục). Sổ chi tiết bán hàng và báo cáo bán hàng chi tiết theo từng mặt hàng dùng để theo dõi doanh số bán hàng theo từng loại hàng hoá. Sau khi lập bảng kê hoá đơn bán hàng, báo cáo bán hàng chi tiết theo mặt hang, kế toán căn cứ vào hoá đơn định khoản, kế toán phản ánh đồng thời vào sổ Nhật ký chung và sổ chi tiết các tài khoản. Cuối tháng, kế toán đối chiếu số tổng cộng ở sổ chi tiêt bán hàng với số tổng cộng của bảng tổng hợp doanh thu(xem biểu số 07, trang 22, Phụ lục) đồng thời đối chiếu với phát sinh tài khoản 511, các số liệu này phải trùng nhau. Đồng thời tiến hành hạch toán bán hàng: Phương pháp hạch toán cụ thể như sau: * Phương pháp bán hàng trực tiếp: Phương pháp này áp dụng cho nhóm khách hàng quen thuộc là cá nhân hoặc tổ chức mua với số lượng lớn. Bán hàng thu tiền ngay: Khi khách hàng ký hợp đồng thanh toán ngay, khi xuất hàng căn cứ vào hoá đơn GTGT, kế toán ghi: Nợ TK 111,112 : Tổng giá thanh toán Có TK 511 : Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Có TK 3331 : Thuế GTGT đầu tư ra Ví dụ 1 : Ngày 5/7/2006 công ty Cổ phần AN VIỆT bán cho công ty cổ phần Thương mại Nguyệt Trang một số mặt hàng như sau: (Trích hoá đơn GTGT số 0026255( Xem biểu số 08, trang 23, Phụ lục) Giá bán cả thuế GTGT là 34.932.700 đồng, thuế suất GTGT 10%. Công ty Cổ phần Thương mại Nguyệt Trang thanh toán ngay bằng tiền mặt Tại phòng kế toán sau khi nhận được các chứng từ liên quan đến xuất kho hàng hoá (Phiếu xuất kho: Xem biểu số 09, trang 24, Phụ lục), kế toán kho căn cứ vào mã hàng để nhập các dữ kiện của chứng từ vào phần hành bán hàng đã được lập trình sẵn trên máy tính theo chỉ tiêu số lượng và hoá đơn GTGT số 0026525 và phiếu thu số 0601. (Xem bảng biểu số 10, trang 25, Phụ lục) kế toán định khoản như sau: Nợ TK 111 : 34.932.700 đồng Có TK 3331 : 3.175.700 đồng Có Tk 511 : 31.757.000 đồng Căn cứ vào phiếu thu kế toán ghi vào sổ quỹ tiền mặt(Xem biểu số 11, Trang 26 , Phụ lục). Cuối tháng căn cứ vào hoá đơn GTGT và sổ chi tiết bán hàng kế toán phản ánh doanh thu của công ty vào nhật ký chung. Căn cứ vào Nhật ký chung kế toán ghi sổ cái TK 511( Xem biểu số 12, trang 27, Phụ lục) và các Tk 111, TK 3331 * Phương thức chậm thanh toán. Phương thức này áp dụng với khách hàng quen thuộc với công ty, các khách hàng có quan hệ mua bán thường xuyên với công ty. Hàng tuần kế toán công nợ phải đối chiếu bù trừ công nợ giữa 2 công ty Khi khách hàng ký hợp đồng trả chậm, khi xuất hàng căn cứ vào hoá đơn GTGT kế toán định khoản : Nợ Tk 131 : Tổng giá thanh toán Có Tk 3331 : Thuế GTGT phải nộp Có Tk 511 : Doanh thu bán hàng chưa có thuế VD2 : ngày 5/7/2006 công ty cổ phần AN VIỆT bán cho chi nhánh công ty TNHH TM Tiếp Thị Bến Thành một số mặt hàng như sau: ( trích hoá đơn số 0026244). Giá bán cả thuế GTGT là 25.883.880 đồng, thuế suất GTGT 10%. Chi nhánh công ty TNHH TM Tiếp Thị Bến Thành ký nhận tiền mua hàng tiền căn cứ. Vào hóa đơn GTGT số: 0026244, và hợp đồng mua bán hàng hóa giữa hai công ty, kế toán định khoản: Nợ TK 131: 25.883.880đồng Có TK 3331: 2.353080 đồng Có Tk: 511: 23.530.800 đồng Từ hóa đơn bán hàng kế toán vào sổ chi tiết bán hàng (xem biểu số 13 . trang 28, phụ lục) Cuối tháng căn cứ vào hóa đơn GTGT, báo cáo bán hàng tại công ty, sổ chi tiết TK 131 theo dõi số tiền chưa nộp của người mua, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng vào nhật ký chung, từ nhật ký chung kế tóan ghi vào sổ cái Tk 511. Phương thức bán hàng nội bộ: Chi nhánh công ty xuất chuyển bán hàng nội bộ cho các đơn vị trực thuộc công ty. Vì dụ 3: Ngày 27/7 Công ty xuất chuyển hàng cho Công ty Mai Linh TP HCM. Căn cứ vào hóa đơn GTGT số 26636 (Xem biểu số 14, trang 29, phụ lục). Giá bán cả thuế là: 28.600.000 đồng, Thuế suất thuế GTGT 10%. Tại phòng kế toán sau nhận được các chứng từ liên quan đến xuất kho hàng hóa (phiếu xuất kho xem biểu số 15, trang 30, phụ lục) mã hàng để nhập các dữ kiện của chứng từ vào phần hành bán hàng đã được lập trình sẵn trên mái tính theo chỉ tiêu số lượng và từ hóa đơn GTGT số 002636, kế toán định khoản như sau: Nợ TK 336: 28.600.000 đồng Có TK 512: 26.000.000 đồng Có TK 333: 2.600.000 đồng Cuối tháng căn cứ vào hóa đơn GTGT và sổ chi tiết bán hàng kế toán phản ánh doanh thu của Công ty vào nhật ký chung, Căn cứ vào sổ Nhật lý chung kế toán ghi vào sổ cái TK 512 (xem biểu số 16, trang 31, phụ lục) 2.1.2/ Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu Tại công ty chỉ có 1 trường hợp giảm trừ doanh thu: hàng bán bị trả lại. Khi bán cho khách hàng, nếu xảy ra điều gì đó thì nguyên nhân thuộc về công ty như vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng kém phẩm chất hay không đúng quy cách phẩm chất, chủng loại trên hóa đơn, công ty cho phép trả lại một phần hay tất cả hàng đã mua. Điều này khẳng định công ty luôn giữ uy tín với bạn hàng và cũng khẳng định chất lượng hàng hóa của công ty Chứng từ sử dụng: Trong trường hợp hàng đã tiêu thụ bị khách hàng trả lại do hàng không đúng quy cách, phẩm chất theo hợp đồng hoặc do không tiêu thụ được sẽ phát sinh khoản hàng bán bị trả lại. Khi trả lại hàng hóa trên hóa đơn, khách hàng phải ghi rõ lý do trả lại hàng. Hàng hóa bị trả lại phải qua kiểm tra của ban kiểm tra hàng hóa bị trả lại bao gồm cán bộ phòng kinh doanh, thủ kho, kế toán. Ban kiểm tra nhập hàng bán bị trả lại sẽ lập biên bản kiểm tra kế toán bị trả lại và viết phiếu nhập hàng bị trả lại. Căn cứ vào biên bản kiểm tra và phiếu nhập hàng bị trả lại do ban kiểm tra lập, phòng kinh doanh sẽ nhập Phiếu Nhập Kho (xem biểu số 17) Thành 3 liên: 1 liên do phòng kinh doanh thu, 1 liên kế toán bán hàng lưu để hạch toán, 1 liên do thủ kho giữ để ghi thẻ kho. Tài khoản sử dụng: Để hạch toán bán hàng bị trả lại kế toán sử dụng TK 531 “Hàng bán bị trả lại” Phương pháp hạch toán. Ví dụ 3: Ngày 27 tháng 7 năm 2006 chi nhánh công ty TNHH TM Tiếp Thị Bến Thành trả lại một số mặt hàng do hàng bán chậm. Trị giá hàng trả lại bao gồm cả thuế GTGT là: 4.400.000 đồng, thuế suất 10% Căn cứ vào phiếu nhập kho kế toán tính doanh thu của hàng bán bị trả lại để thanh toán với khách hàng và phản ánh doanh thu bán hàng bị trả lại vào Nhật ksy chung vào sổ cái TK 531. (xem biểu số 18) theo định khoản sau: Nợ TK 531: 4.000.000 đồng Nợ TK 3331: 400.000 đồng Có TK 131: 4.400.000 đồng Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ doanh thu bán hàng bị trả lại sang TK 511 để xác định doanh thu thuần, kế toán ghi: Nợ TK 511: 400.000 đồng Có TK 531: 400.000 đồng 2.1.3/ Kế toán giá vốn hàng bán tại Công ty 2.1.3.1/ Tài khoản kế toán sử dụng Để hạch toán giá vốn hàng bán, kế toán sử dụng TK 632 “Giá vốn hàng bán” Ngoài ra kế toán còn sử dụng TK 156, 336 2.1.3.2/ Sổ kế toán sử dụng Kế toán sử dụng sổ cái TK 632 để hạch toán giá vốn hàng bán, công ty mở sổ chi tiết cho tài khoản này. 2.1.4/ Phương pháp kế toán giá vốn của hàng bán tại Công ty Trước khi phản ánh trị giá vốn hàng bán, kế toán cần phải tính giá xuất kho. Tại công ty tính giá xuất kho theo phương pháp giá đơn vị bình quân. Theo phương pháp này đơn giá xuất kho được tính trên cơ sở giá bình quân của hàng hóa tồn đầu kỳ và nhập vào trong kỳ. Theo công thức: = Trị giá thực tế hàng hóa tồn đầu kỳ + Trị giá thực tế hàng hóa nhập trong kỳ Đơn giá bình quân Số lượng thực tế hàng hóa tồn đầu kỳ + Số lượng hàng hóa nhập trong kỳ Cụ thể ta tính giá xuất kho của các loại hàng hóa ở ví dụ 1: Đơn giá bình quân 35429651 của nồi cơm Tiger = –––––––––––––––––––– = 984.157 đồng JCC 36 Đơn giá bình quân 77433569 của nồi cơm Tiger = –––––––––––––––––––– = 967.918 đồng JAE A18S 80 Đơn giá bình quân 393417702 của nồi cơm Tiger = –––––––––––––––––––– = 658.991 đồng JNP 1803 597 Phản ánh trị giá vốn hàng bán: Nồi cơm Tiger JCC 2700 7x984.157 = 6.889.099 Nồi cơm Tiger JAE A18S 3 x 967.918 = 2.903.745 đồng Nồi cơm Tiger JNP 1803 10 x 658.911 = 6.589.110 đồng Tổng cộng: 16.381.963 đồng Căn cứ vào phiếu xuất kho số: 002655 (Xem biểu số 9) kế toán hạch toán trị giá vốn hàng bán như sau: Nợ TK 632: 16.381.963 đồng Có TK 156: 16.381.963 đồng Cuối kỳ kết chuyển giá vốn hàng bán đã tiêu thụ để xác định kết quả kinh doanh, kế toán ghi: Nợ TK 911: 16.381.963 đồng Có TK 632: 16.381.963 đồng Cuối tháng căn cứ vào bảng tổng hợp nhập-xuất-tồn hàng hoá kế toán cập nhật vào nhật ký chung, sổ cái TK 156 (Xem biểu số 19) sổ cái TK 632 (Xem biểu số 20). 2.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp. 2.2.1. Nội dung chi phí quản lý doanh nghiệp. Chi phí quản lý doanh nghiệp của công ty Cổ phần AN VIỆT gồm: + Chi phí về tiền lương và các khoản phụ cấp theo lương cho toàn bộ nhân viên của công ty. + Chi phí chào hàng, giới thiệu sản phẩm. + Chi phí vận chuyển (chi phí xăng dầu, cầu phà…), chi phí bảo quản, bốc xếp hàng hoá. + Chi phí khấu hao TSCĐ. + Chi phí mua đồ dùng văn phòng + Chi phí công cụ dùng cho văn phòng (máy tính, máy điện thoại…). + Chi phí thuê nhà kho, nhà văn phòng. + Chi phí dịch vụ mua ngoài khác (tiền điện, tiền nước, vệ sinh phí…). + Các chi phí khác bằng tiền. 2.2.2. Tài khoản kế toán sử dụng. Để hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp, kế toán sử dụng TK 642 “chi phí quản lý doanh nghiệp”. Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số TK liên quan khác TK 214, 242, 142… 2.2.3. Chứng từ kế toán sử dụng. + Phiếu chi + Hoá đơn dịch vụ mua ngoài. + Bảng tính lương + Bảng trích khấu hao TSCĐ. Kế toán phản ánh trên sổ chi phí quản lý doanh nghiệp. 2.2.4. Sổ kế toán sử dụng. Kế toán sử dụng sổ cái TK 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp”. 2.2.5. Trình tự kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp. + Cuối tháng khi tính tiền lương và các khoản phụ cấp theo lương cho toàn bộ nhân viênn của công ty, căn cứ vào phiếu chi (Xem biểu số 21) kế toán ghi. BT1/ Nợ TK 642: 150.614.928 đồng Có TK 334: 150.614.928 đồng BT2/ Nợ TK 642: 99.862.949 đồng Có TK 338: 99.862.949 đồng + Khi phát sinh nghiệp vụ mua công cụ dụng cụ bổ sung cho văn phòng, kế toán hoạch toán vào các TK phù hợp. BT1/ Nợ TK 153: Có TK 111: BT2/ Nợ TK 642: Có TK 153: + Hàng tháng kế toán tập hợp chi phí chào hàng, giới thiệu sản phẩm, kế toán ghi: Nợ TK 642: Có TK 111: + Hàng tháng căn cứ vào bảng tính khấu hao TSCĐ, kế toán ghi: Nợ TK 642: 16.962.730 đồng Có TK 214: 16.926.730 đồng + Đối với các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài (tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại…). Trong trường hợp thanh toán ngay các khoản chi phí này, căn cứ vào phiếu chi, kế toán công nợ tiến hành định khoản như sau: Nợ TK 642: Nợ TK 133: Có TK 111: Trong trường hợp chưa thanh toán các khoản chi phí này, căn cứ vào hoá đơn của người bán, kế toán ghi: Nợ TK 642: Nợ TK 131: Có TK 331: + Cuối tháng kế toán tập hợp toàn bộ hoá đơn mua đồ dùng cho văn phòng, đồ dùng cho việc quản lý kho, kế toán ghi: Nợ TK 642: 2.761.900 đồng. Có TK 111: 2.762.900 đồng + Hàng quý kế toán tập hợp chi phí thuê nhà kho, nhà văn phòng và dựa vào các phiếu chi, hợp đồng thuê nhà của công ty với các đơn vị, cá nhân khác, kế toán ghi: Nợ TK 642: Có TK 111: + Hàng tháng khi phát sinh các khoản chi phí khác như tiếp khách, giao dịch và các chi phí khác bằng tiền liên quan đến hoạt động kinh doanh của công ty, căn cứ vào phiếu chi tiền mặt, kế toán ghi: Nợ TK 642: Có TK 111: Căn cứ vào các hoá đơn chứng từ có liên quan, kế toán lập Nhật ký chung, sau đó ghi vào sổ cái TK 642 (Xem biểu số 22), cuối tháng tập hợp chi phí và thực hiện bút toán kết chuyển sang TK 911, kế toán ghi: Nợ TK 911: Có TK 642: Ví dụ 4: Trong tháng 7/2006 kế toán tổng hợp chi phí quản lý doanh nghiệp là: 353.216.539 đồng cuối tháng kế toán kết chuyển sang 911. Kế toán ghi: Nợ TK 911: 353.216.539 đồng Có Tk 642: 353.216.539 đồng 2.3. Kế toán xác định kết quả bán hàng. Kết quả bán hàng là cơ sở để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh, trình độ, năng lực quản lý và là căn cứ để ban lãnh đạo công ty đề ra phương hướng, nhiệm vụ cho kỳ tới. Do vậy, việc xác định và phản ánh đúng đắn kết quả bán hàng là một trong những nhiệm vụ quan trọng của các nhân viên kế toán. 2.3.1. Tài khoản kế toán sử dụng. Để phản ánh kết quả bán hàng trong kỳ, kế toán công ty sử dụng TK 911 “xác định kết quả bán hàng” và TK 421 “lãi chưa phân phối”. Các TK liên quan khác như TK 511, 512, 515, 632, 642, 711. 2.3.2. Sổ sách kế toán sử dụng. Sổ cái các TK 911, 511, 512, 632, 642. 2.3.3. Trình tự kế toán xác định kết quả bán hàng. Cuối tháng, kế toán kết chuyển giá vốn hàng bán, chi phí quản lý doanh nghiệp sang bên Nợ TK 911 và kết chuyển doanh thu sang bên Có TK 911 để xác định kết quả bán hàng. Phần chênh lệch giữa bên Nợ và bên Có của TK 911 sẽ được kết chuyển vào TK 421 “Lãi chưa phân phối”. Sơ đồ kế toán kết chuyển doanh thu, chi phí sang TK 911 (Xem sơ đồ 15). Ví dụ: Theo số liệu tháng 7/2006 tại chi nhánh công ty Cổ phần AN VIỆT ta có: + Kết chuyển doanh thu bán hàng: Nợ TK 511: 6.720.710.783 đồng Có TK 911: 6.720.710.783 đồng + Kết chuyển doanh thu bán hàng nội bộ. Nợ TK 512: 1.788.388.148 đồng Có TK 911: 1.788.388.148 đồng + Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính: Nợ TK 515: 568.248 đồng Có TK 911: 568.248 đồng + Kết chuyển thu thập khác. Nợ TK 711: 8.489 đồng Có TK 911: 8.489 đồng + Kết chuyển giá vốn hàng bán. Nợ TK 911: 7.996.026.927 đồng Có TK 632: 7.996.026.927 đồng + Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp. Nợ TK 911: 353.216.539 đồng Có TK 642: 353.216.539 đồng Kết quả bán hàng trong tháng 7/2006 của chi nhánh công ty Cổ phần AN VIỆT. Lãi (lỗ) về bán hàng hoá = Doanh thu thuần – Giá vốn hàng bán – Chi phí quản lý doanh nghiệp. Kết quả bán hàng = 8.509.675.668 – 7.996.026.927 – 353.216.539 = 160.432.202 đồng. + Kết chuyển lãi hoạt động bán hàng. Nợ TK 911: 160.432.202 đồng Có TK 421: 160.432.202 đồng Kế toán tiến hành phản ánh các bút toán kết chuyển cuối kỳ vào sổ cái TK 911 (Xem biểu số 23) để xác định kết quả kinh doanh của công ty trong kỳ (1 tháng). CHƯƠNG III: NHẬN XÉT CHUNG VÀ MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM GÓP PHẦN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN AN VIÊT. 1. Đánh giá chung về công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty Cổ phần AN VIỆT. 1.1. Ưu điểm. Trong sự cố gắng chung của toàn công ty có sự đóng góp tích cực của phòng kế toán. Với sự nhạy bén của mình, kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng đã hoàn thành tốt công tác được giao. Nhìn chung công tác hạch toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng của công ty đã cung cấp được những thông tin cần thiết, phục vụ cho nhu cầu quản lý kinh doanh tại công ty. Kế toán đã ghi chép đầy đủ tình hình xuất bán, chi phí quản lý doanh nghiệp, đồng thời phản ánh chính xác doanh thu bán hàng cùng các khoản giảm trừ doanh thu nhằm xác định đúng đắn kết quả. Do đó, việc cung cấp số liệu của kế toán giúp cho công ty quản lý đạt được những kết quả nhất định, tạo điều kiện phân phối lợi nhuận một cách hợp lý nhằm khuyến khích mở rộng sản xuất, tìm kiếm thị trường bán hàng hoá. Bộ máy kế toán của công ty gọn nhẹ, được tổ chức phù hợp với quy mô, nhiệm vụ của công ty và yêu cầu chuyên môn của từng nhân viên kế toán. Cán bộ kế toán có trình độ nghiệp vụ chuyên môn sâu, tất cả đều tốt nghiệp ở các trường đại học. Việc tổ chức hệ thống sổ sách kế toán, chứng từ kế toán và luân chuyển chứng từ hợp lý, khoa học trên cơ sở đảm bảo nguyên tắc chế độ kế toán hiện hành, phù hợp với khả năng, trình độ của đội ngũ cán bộ kế toán hiện nay, phù hợp với đặc điểm kinh doanh của công ty và đáp ứng yêu cầu quản lý của công ty. Hệ thống sổ sách kế toán của công ty được mở đầy đủ, chi tiết, các sổ đều được mở theo đúng nguyên tắc sổ kế toán đã quy định của Bộ Tài chính. Quá trình ghi chép các nghiệp vụ bán hàng khá hoàn thiện, việc ghi sổ hoàn toàn căn cứ vào các chứng từ hợp lệ đã được kiểm tra. Thực hiện đầy đủ luật thuế mới theo đúng chế độ của Nhà nước ban hành. Công ty đã sử dụng phần mềm kế toán đã được Bộ Tài chính phê duyệt vào công tác kế toán do vậy đã giảm được thời gian làm báo cáo kế toán cũng như các công việc liên quan đến công tác kế toán đồng thời cung cấp kịp thời, chính xác các thông tin về kế toán cho ban lãnh đạo công ty để đưa ra những quyết định mang tính chiến lược. 1.2. Nhược điểm. 1.2.1. Thứ nhất: Về trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi. Công ty vẫn chưa sử dụng TK 139 “dự phòng phải thu khó đòi”. Hiện nay công ty rất còn nhiều bạn hàng, số lượng hàng bán ra cho số khách hàng này cũng rất lớn. Nhưng do khả năng tài chính hoặc một số ngoại cảnh tác động mà các doanh nghiệp nợ quá lâu hoặc không có khả năng chi trả thì lúc này công ty phải lập dự phòng nợ phải thu khó đòi. 1.2.2. Thứ hai: Về áp dụng chiết khấu thanh toán. Công ty chưa áp dụng chiết khấu thanh toán đối với những khách hàng thanh toán trước hạn. Đó là một sự thiếu sót trong chiến lược thu hút khách hàng và khuyến khích việc thanh toán tiền hàng trước hạn nhằm tránh tình trạng chiếm dụng vốn và những rủi ro về nợ khó đòi. 1.2.3. Thứ ba: Về áp dụng giảm giá hàng bán. Cũng như việc chiết khấu thanh toán, công ty cũng chưa có chính sách gì đối với việc giảm giá hàng bán. Tuy nhiên theo em trong trườnh hợp hàng hoá cung cấp cho khách hàng bị kém phẩm chất hoặc không đúng theo quy cách trong hợp đồng thì công ty nên thực hiện chính sách giảm giá hàng bán, để tạo sự an tâm cho khách hàng cũng như uy tín của công ty không bị giảm sút, lượng vốn trong công ty không bị tồn đọng tại kho. 1.2.4. Thứ tư: Về thực trạng bán hàng Công ty vẫn chưa có nhiều chính sách cụ thể nhằm đẩy mạnh công tác bán hàng nói chung và quản lý thúc đẩy thị trường bán hàng tại các tỉnh nói riêng, về đội ngũ giám sát thị trường tiêu thụ tại các tỉnh vẫn còn hạn chế về số lượng như vậy việc nắm bắt thông tin, quản lý thị trường tại địa bàn các tỉnh sẽ không được cập nhật kịp thời, thường xuyên một cách tổng quát nhất. Doanh số bán hàng trong tháng là khá lớn nhưng lượng hàng tồn kho cũng không phải là nhỏ. 2. Một số ý kiến đề xuất nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty Cổ phần AN VIỆT. 2.1. ý kiến thứ nhất: Về trích lập quỹ dự phòng khó đòi. Để khuyến khích khách hàng của mình doanh nghiệp đã áp dụng hình thức bán chịu. Tuy nhiên hình thức này cũng đang gây khó khăn cho doanh nghiệp bởi tỷ lệ nợ quá hạn và tồn đọng vốn của khách hàng đối với công ty là khá lớn. Vì vậy công ty nên lập quỹ dự phòng nợ khó đòi – Tài khoản 139, để có thể chủ động huy động vốn kinh doanh. Đồng thời gia hạn nợ cho khách hàng, nếu quá hạn thì khách hàng phải chịu thêm một khoản lãi suất bằng lãi vay ngân hàng. Tránh trình trạng khách hàng lợi dụng thông đồng với nhân viên bán hàng để dây dưa chiếm dụng vốn của doanh nghiệp. Kết cấu của tài khoản 139 như sau: Bên Nợ: - Xoá sổ các tài khoản nợ khó đòi - Hoàn nhập dự phòng nợ phải thu khó đòi Bên Có: - Số dự phòng phải thu khó đòi được lập tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp. Số dự bên Có: Số dự phòng các khoản nợ phải thu khó đòi hiện có cuối kỳ. Phương pháp kế toán như sau: - Cuối kỳ kế toán năm hoặc cuối kỳ kế toán giữa niên độ (doanh nghiệp có lập báo cáo tài chính giữa niên độ), doanh nghiệp căn cứ các khoản nợ phải thu được xác định là không chắc chắc thu được (Nợ phải thu khó đòi), kế toán tính, xác định số dự phòng nợ phải thu khó đòi cần trích lập hoặc hoàn nhập vào cuối các kỳ kế toán. Khi lập dự phòng, kế toán ghi: Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp Có TK 139 – Dự phòng phải thu khó đòi. - Nếu số dự phòng phải thu khó đòi cần trích lập ở kỳ kế toán này lớn hơn số dự phòng nợ phải thu khó đòi cần trích lập ở kỳ kế toán trước chưa sử dụng hết, thì số chênh lệch lớn hơn được hạch toán vào chi phí, ghi: Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp Có TK 139 – Dự phòng phải thu khó đòi - Nếu số dự phòng nợ phải thu khó đòi cần trích lập ở kỳ kế toán này nhỏ hơn số dự phòng nợ phải thu khó đòi trích lập ở kỳ kế toán trước chưa được sử dụng hết, thì số chênh lệch đoàn hoàn nhập ghi giảm chi phí, ghi: Nợ TK 139 – Dự phòng phải thu khó đòi Có TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp (chi tiết hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi). - Các khoản nợ phải thu khó đòi khi xác định thực sự là không đòi được, được phép xoá nợ. Việc xoá nợ các khoản nợ phải thu khó đòi phải theo chính sách tài chính hiện hành. Căn cứ vào quyết định xoá nợ về các khoản nợ phải thu khó đòi. Nợ TK 139 – Dự phòng phải thu khó đòi (Nếu đã lập dự phòng) Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp (Nếu chưa lập dự phòng) Có TK 131 – Phải thu của khách hàng Có TK 138 – Phải thu khác Đồng thời ghi vào bên Nợ TK 004 “Nợ khó đòi đã xử lý” (Tài khoản ngoài bảng cân đối kế toán). - Đối với các khoản nợ phải thu khó đòi đã được xử lý xoá nợ, nếu sau đó lại thu hồi được nợ, kế toán căn cứ vào giá trị thực tế của khoản nợ đã thu hồi được, ghi: Nợ TK 111, 112… Có TK 711 – Thu nhập khác. Đồng thời ghi đơn vào bên Có TK 004 “Nợ khó đòi đã xử lý” (Tài khoản ngoài bảng cân đối lế toán). - Các khoản nợ phải thu khó đòi có thể được bán cho Công ty mua, bán nợ. Khi doanh nghiệp hoàn thành thủ tục bán các khoản nợ phải thu (đang phản ánh trên bảng cân đối kế toán) cho Công ty mua, bán nợ và thu được tiền, ghi: Nợ TK 111, 112… (Số tiền thu được từ việc bán khoản nợ phải thu) Nợ TK 139 – Dự phòng phải thu khó đòi (Số chênh lệch được bù đắp bằng khoản dự phòng phải thu khó đòi). - Nợ các TK liên quan (Số chênh lệch giữa giá gốc khoản nợ phải thu khó đòi với số tiền thu được từ bán khoản nợ và số đã được bù đắp bằng khoản dự phòng phải thu khó đòi theo quy định của chính sách tài chính hiện hành). Có các TK 131, 138… 2.2. Ý kiến thứ hai: Về chiết khấu thanh toán. Để khuyến khích khách hành thanh toán trước hạn, công ty nên áp dụng chiết khấu thanh toán. Nhờ đó mà công ty tránh được tình trạng bị chiếm dụng vốn, gây khó khăn về vốn lưu động và việc thu hồi tiền hàng sớm, giúp công ty tránh được những rủi ro về nợ khó đòi. Chiết khấu thanh toán được hạch toán như sau: Nợ TK 635 “Chi phí hoạt động tài chính” Có TK 111, 112, 131….. 2.3. Ý kiến thứ ba : Về giảm giá hàng hoá Thực tế ở Công ty cho thấy để khuyến khích khách hàng mua hàng với khối lượng lớn thì công ty Thường trích một khoản % trên tổng giá trij lô hàng, phần chiết khấu này ghi vào TK 521 - Chiết khấu thương mại. Trong trường hợp hàng hoá cung cấp cho khách hàng bị kếm phẩm chất hoặc không đúng theo quy cách trong hợp đồng thì công ty nên thực hiện chính sách giảm giá bán hàng, để tạo sự an tâm cho khách hàng cũng như uy tín của công ty không bị giảm sút, lượng vốn trong công ty không bị tồn đọng tại kho, trong trường hợp này kế toán hoạch toán như sau: + Đối với giảm giá hàng bán, căn cứ vào số lượng giảm giá mà công ty đã chấp thuận cho khách hàng, ghi: Nợ TK 532: Số giảm giá bán chưa thuế Nợ TK 333: Số thuế giảm trừ Có TK 111, 112,131: Tổng số tiền giảm trừ Cuối kỳ kinh doanh kết chuyển để tính toán tiền giảm trừ Nợ TK 511: Số giảm trừ doanh thu Có TK 532: Giảm giá hàng bán 2.4. Ý kiến thứ tự: Về thực trạng bán hàng Công ty nên có chính sách cụ thể đẩy mạnh công tác bán hàng bằng chiến dịch tăng cường giới thiệu sản phẩm hàng hoá tại các đại lý ở các tỉnh, xuất khẩu hàng mẫu phục vụ quảng cáo tiếp thị, chào hàng rộng rãi hơn. Đồng thời bố trí thêm về mặt số lượng các công tác viên ở các tình để từ đó có thể giúp cho ban quản lý có thể nắm bắt được một tổng quát, kịp thời về tình hình bán hàng trên địa bàn các tỉnh và qua đó công ty có thể có những chiến lược kinh doanh phù hợp với từng tỉnh và không ngừng mở rộng quy mô của toàn công ty. KẾT LUẬN Hàng hoá và tiêu thụ hàng hoá là một khâu rất quan trọng trong một chu trình sản xuất kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào. Vì vậy, việc tổ chức hợp lý quá trình kế toán bán hàng có một vị trí, vai trò và ý nghĩa to lớn trong tổ chức kế toán của doanh nghiệp, giúp cho các doanh nghiệp xác định đúng đắn, chính xác thu nhập và kết quả hoạt động kinh doanh, nhất là trong điều kiện kinh tế hiện nay. Để thực hiện có hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải đổi mới phương thức kinh doanh và hoàn thiện công cụ quản lý kinh tế trong đó việc hoàn thiện công tác kế toán doanh nghiệp là một yêu cầu hết sức cần thiết. Nhận thức được tầm quan trọng đó, chi nhánh Công ty Cổ phần AN VIỆT đã rất chú trọng, quan tâm đến khâu quản lý hàng hoá, tổ chức hạch toán kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng. Phòng kế toán và bộ phận kế toán bán hàng, xác định kết quả bán hàng đã góp phần không nhỏ vào thành công chung của Công ty. Qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần AN VIỆT, vì điều kiện nghiên cứu và thực tế còn hạn chế nên để hoàn thiện hơn được bài luận văn của mình, em đã cố gắng đi sâu tìm hiểu vấn đề nhưng do thời gian có hạn nên bài luận văn của em không thể tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô trong khoa kế toán của trường để bài luận văn của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của cô giáo trực tiếp hướng dẫn em. TS. Phạm Bích Chi cùng các anh chị trong phòng kế toán của công ty cổ phần AN VIỆT đã giúp em hoàn thành tốt bài luận văn tốt nghiệp của mình. Em xin chân thành cảm ơn! TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giáo trình Kế toán doanh nghiệp I, Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội. 2. Giáo trình Kế toán doanh nghiệp II, Trường ĐH và Công nghệ Hà Nội 4. Tài liệu lưu hành nội bộ tài chính chi nhánh Công ty Cổ phần AN VIỆT. 5. Website: www.Google.com. 6. Hệ thống tài khoản kế toán Việt Nam quyển I,II của NXB Tài Chính Hà Nội. MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxKT08.docx
Tài liệu liên quan