Đề tài Tình hình đầu tư phát triển ở công ty cổ phần đầu tư và xuất nhập khẩu Đoàn Minh Giang

Tài liệu Đề tài Tình hình đầu tư phát triển ở công ty cổ phần đầu tư và xuất nhập khẩu Đoàn Minh Giang: MỤC LỤC 2.2, Ban giám đốc: 24 2.3, Phòng hành chính - tổng hợp: 25 2.4, Phòng kinh doanh: 26 2.5, Phòng kế toán: 27 2.6, Ban dự án: 28 III, Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty từ lúc ra đời tới nay 29 II. Thực trạng hoạt động đầu tư phát triển tại công ty cổ phần đầu tư và xnk đoàn minh giang. 31 1 Tình hình đầu tư tại công ty 31 2. Thực trạng quản lý vốn đầu tư của công ty 32 3.Đánh giá về tình hình quản lý đầu tư tại công ty 36 4. Các lĩnh vực đầu tư phát triển của Công ty cổ phần đầu tư và XNH Đoàn Minh Giang 37 4.1. Đầu tư cho máy móc thiết bị, nhà xưởng, công nghệ ở Công ty. 37 4.2. Đầu tư nâng cao chất lượng nguồn lao động. 40 4.3. Đầu tư cho công tác quản lý chất lượng và an toàn lao động. 44 4.3.1. Công tác quản lý chất lượng. 44 4.3.2. Công tác an toàn lao động. 46 5. Đầu tư của Công ty theo dự án giai đoạn 2002-2006. 47 5.1. Dự án đầu tư mà công ty đang làm chủ đầu tư: dự án Cây Jatropha tại Sơn La. 47 CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHO ĐẦU TƯ P...

docx57 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1203 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Tình hình đầu tư phát triển ở công ty cổ phần đầu tư và xuất nhập khẩu Đoàn Minh Giang, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC 2.2, Ban giám đốc: 24 2.3, Phòng hành chính - tổng hợp: 25 2.4, Phòng kinh doanh: 26 2.5, Phòng kế toán: 27 2.6, Ban dự án: 28 III, Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty từ lúc ra đời tới nay 29 II. Thực trạng hoạt động đầu tư phát triển tại công ty cổ phần đầu tư và xnk đoàn minh giang. 31 1 Tình hình đầu tư tại công ty 31 2. Thực trạng quản lý vốn đầu tư của công ty 32 3.Đánh giá về tình hình quản lý đầu tư tại công ty 36 4. Các lĩnh vực đầu tư phát triển của Công ty cổ phần đầu tư và XNH Đoàn Minh Giang 37 4.1. Đầu tư cho máy móc thiết bị, nhà xưởng, công nghệ ở Công ty. 37 4.2. Đầu tư nâng cao chất lượng nguồn lao động. 40 4.3. Đầu tư cho công tác quản lý chất lượng và an toàn lao động. 44 4.3.1. Công tác quản lý chất lượng. 44 4.3.2. Công tác an toàn lao động. 46 5. Đầu tư của Công ty theo dự án giai đoạn 2002-2006. 47 5.1. Dự án đầu tư mà công ty đang làm chủ đầu tư: dự án Cây Jatropha tại Sơn La. 47 CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHO ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XNK ĐOÀN MINH GIANG 50 I, Các giải pháp cải tổ cơ cấu và quy trình làm việc của công ty hiện nay. 50 II, Các giải pháp nhằm làm tăng tính tự giác của nhân viên, và thúc đẩy họ làm việc. 51 III, Các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác lập dự án của công ty. 51 IV, Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng quản lý đầu tư của công ty. 52 V, Các giải pháp khác. 52 III. Một số kiến nghị cho đầu tư phát triển của Công ty cổ phần đầu tư và xnk đoàn minh giang. 53 KẾT LUẬN 54 LỜI NÓI ĐẦU Trong những năm gần đây, hoà nhập với sự biến đổi lớn lao của nền kinh tế ngành công nghiệp xây dựng nước ta đã có những bước phát triển mạnh mẽ. Hiện nay, ngành đã thu hút hàng triệu lao động tham gia trong các hệ thống tổ chức sản xuất kinh doanh khác nhau thuộc mọi thành phần kinh tế. Đối với mọi doanh nghiệp thì hoạt động đầu tư phát triển là vô cùng quan trọng bởi đầu tư phát triển quyết định sự ra đời, tồn tại và phát triển của doanh nghiệp đó. Cho đến nay, khái niệm đầu tư phát triển không còn xa lạ đối với các doanh nghiệp nữa. tuy nhiên nhìn nhận và thực hiện có hiệu quả các nọi dung của đầu tư phát triển trong doanh nghiệp không phải là việc dễ dàng. Công ty CỔ PHẦN ĐẦU TƯ & XUẤT NHẬP KHẨU ĐOÀN MINH GIANG., JSC là một công ty chuyên đầu tư, tư vấn các ngành nghề kinh doanh. Công ty được thành lập cách đây 5 năm. Trong những năm qua hoạt động của công ty đã đạt được những kết quả rõ rệt. Có được kết quả đó là do công ty đã chú trọng nhiều cho lĩnh vực đầu tư phát triển. Với mục tiêu luôn đảm bảo cung cấp ổn định và thoả mãn nhu cầu của khách hàng với chất lượng cao, dịch vụ hoàn hảo và an toàn, sự phát triển của công ty dựa trên chính sách khách hàng và không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, chất lượng lao động, trình độ quản lí của đội ngũ lãnh đạo là nền tảng trong sự phát triển của công ty mấy năm vừa qua. Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động đầu tư phát triển đối với công ty trong những năm vừa qua, công ty đã tập trung nguồn lực vật chất, nhân lực và tài chính cho hoạt động đầu tư phát triển. Tuy thế, trong hoạt động đầu tư phát triển của công ty vẫn còn một số vấn đề cần quan tâm xem xét để mang lại hiệu quả đầu tư cao nhất. Trong thời gian thực tập tại công ty Cổ phần đầu tư và XNH Đoàn Minh Giang và qua quá trình tìm hiểu hoạt động đầu tư phát triển ở công ty, cùng với kiến thức thu được từ quá trình học tập tôi đã quyết định chọn đề tài chuyên đề thực tập là” Tình hình đầu tư phát triển ở công ty cổ phần đầu tư và XNK Đoàn Minh Giang”. Em xin cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt trong quá trình hoàn thành đề tài này. Do thời gian và kiến thức còn nhiều hạn chế nên đề tài còn nhiều thiếu sót, rất mong được sự góp ý của các thầy cô. Em xin chân thành cảm ơn! CHƯƠNG I: NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ. I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẦU TƯ. 1. Khái niệm đầu tư và đầu tư phát triển. Đầu tư nói chung là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt động nào đó nhằm thu về các kết quả nhất định trong tương lai lớn nguồn lực đã bỏ ra để đạt được các kết quả đó. Nguồn lực đó có thể là tiền, là tài nguyên thiên nhiên, là sức lao động và trí tuệ. Những kết quả đó có thể là sự tăng thêm các tài sản tài chính (tiền vốn), tài sản vật chất (nhà máy, đường xá, của cải vật chất khác...), tài sản trí tuệ (trình độ văn hoá, chuyên môn khoa học kỹ thuật...) và nguồn nhân lực có điều để làm việc với năng suất cao hơn trong nền sản xuất xã hội. Trong những kết quả đạt được như trên đây, những kết quả là tài sản vật chất, trí tuệ và nguồn lực tăng thêm có vai trò quan trọng trong mọi lúc, mọi nơi, không chỉ đối với người bỏ vốn mà còn đối với nền kinh tế. Theo nghĩa hẹp, đầu tư chỉ bao gồm những hoạt động sử dụng các nguồn lực ở hiện tại nhằm đem lại cho nền kinh tế xã hội những kết quả tương lai lớn hơn nguồn lực đã sử dụng để đạt kết quả đó. Như vậy, nếu xem xét trong phạm vi quốc gia thì chỉ có hoạt động sử dụng các nguồn lực ở hiện tại trực tiếp làm tăng tài sản vật chất, nguồn nhân lực và tài sản trí tuệ, hoặc duy trì sự hoạt động của các tài sản và nguồn nhân lực sẵn có thuộc phạm trù đầu tư theo nghĩa hẹp hay đầu tư phát triển. Đối với một quốc gia, hay một nền kinh tế thì hoạt động đầu tư phát triển luôn đóng một vai trò quyết định trong sự đi lên phát triển hay hưng thịnh của chính quốc gia đó. Có thể hiểu đầu tư phát triển là hoạt động sử dụng các nguồn lực tài chính, nguồn lực vật chất, nguồn lực lao động và trí tuệ để xây dựng sửa chữa nhà cửa và cấu trúc hạ tầng, mua sắm trang thiết bị và lắp đặt chúng trên nền bệ, bồi dưỡng đào tạo nguồn nhân lực, thực hiện chi phí thường xuyên gắn liền với các hoạt động của các tài sản này nhằm duy trì tiềm lực hoạt động của các cơ sở đang tồn tại và tạo nguồn lực mới cho nền kinh tế - xã hội, tạo việc làm và nâng cao đời sống cho mọi thành viên trong xã hội. Với những tác dụng to lớn trên, chúng ta nhận thấy rằng chỉ có hoạt động đầu tư phát triển mới làm cho nền kinh tế tăng trưởng, phát triển theo mục tiêu ta đã lựa chọn. 2. Những đặc điểm của hoạt động đầu tư phát triển. Hoạt động đầu tư phát triển có đặc điểm khác biệt với hoạt động đầu tư khác là: Đầu tư phát triển đòi hỏi một lượng vốn lớn và để nằm khê đọng trong suốt quá trình thực hiện đầu tư. Đây là cái giá phải trả khá lớn cho đầu tư phát triển. Thời gian để tiến hành một hoạt động đầu tư cho đến khi các thành quả của nó phát huy tác dụng thường đòi hỏi nhiều năm tháng với nhiều biến động xảy ra. Các thành quả của hoạt động dầu tư phát triển có giá trị sử dụng lâu dài trong nhiều năm, có khi hàng trăm năm, thậm chí tồn tại vĩnh viễn. Vị trí của các công trình xây dựng là cố định, các công trình này sẽ hoạt động tại nơi mà nó được tạo dựng nên. Do đó, các điều kiện về địa hình có ảnh hưởng lớn đến quá trình thực hiện đầu tư cũng như tác động sau này của kết quả đầu tư. Ngoài ra, các yếu tố rủi ro đầu tư luôn luôn rình rập. Nếu người đầu tư, người quản lý không đánh giá đúng hay nhận dạng đủ các nhân tố rủi ro có thể xẩy ra và có kế hoạch quản lý phòng ngừa thì rất dễ gây ra sự đổ vỡ cho dự án. 3. Vai trò của đầu tư phát triển. Các lý thuyết kinh tế đều coi đầu tư phát triển là nhân tố quan trọng để phát triển kinh tế, là nhân tố mang lại sự tăng trưởng. Vai trò của đầu tư được thể hiện qua các mặt sau: 3.1. Trên giác độ nền kinh tế. - Đầu tư tác động đến tổng cung và tổng cầu Trước hết về mặt cầu, khi nhu cầu đầu tư tăng thì cầu các yếu tố đầu vào như vật liệu xây dựng, nguyên liệu đầu vào cho quá trình sản xuất tăng (tăng cầu chỉ trong ngắn hạn) làm cho giá các yếu tố đầu vào tăng. Khi các yếu tố đầu vào phát huy tác dụng, quá trình thực hiện dự án hoàn thành chuyển sang giai đoạn vận hành thì cầu yếu tố đầu vào giảm do đó giá nguyên vật liệu đầu vào giảm. Về mặt cung khi các yếu tố đầu vào phát huy tác dụng, năng lực mới đi vào hoạt động thì tổng cung (trong dài hạn) tăng làm tăng sản phẩm trên thị trường do đó giá sản phẩm trên thị trường giảm. Sản lượng tăng, giá giảm cho phép tăng tiêu dùng, tăng tiêu dùng đến lượt mình tiếp tục kích thích sản xuất hơn nữa. Sản xuất phát triển chính là nguồn gốc để tích luỹ phát triển kinh tế xã hội. - Đầu tư tác động hai mặt đến sự ổn định kinh tế Sự tác động không đồng thời về mặt thời gian của đầu tư đối với tổng cầu và đối với tổng cung của nền kinh tế làm cho mỗi sự thay đổi của đầu tư, dù tăng hay giảm đầu cùng một lúc vừa là yếu tố duy trì sự ổn định, vừa là yếu tố phá vỡ sự ổn định của nề kinh tế của mọi quốc gia. Chẳng hạn, khi tăng đầu tư, cầu của các yếu tố của đầu tư tăng làm cho giá của các hàng hoá có liên quan tăng (giá chi phí vốn, giá công nghệ, vật tư, lao động) đến một mức nào đó sẽ dẫn đến tình trạng lạm phạt. Đến lượt mình lạm phát làm cho sản xuất đình trệ, đời sống của người lao động gặp nhiều khó khăn do tiền lương ngày càng thấp hơn, thâm hụt ngân sách, kinh tế phát triển chậm lại. Mặt khác, tăng đầu tư làm cho cầu các yếu tố có liên quan tăng, sản xuất của các ngành này phát triển, thu hút thêm lao động, giảm tình trạng thất nghiệp, nâng cao đời sống người lao động, giảm tệ nạn xã hội. Tất cả các tác động này tạo điều kiện cho sự phát triển kinh tế. - Đầu tư tác động đến tốc độ tăng trưởng kinh tế và phát triển kinh tế Trong lịch sử các học thuyết kinh tế, đầu tư và tích luỹ vốn cho đầu tư ngày càng được xem là một nhân tố quan trọng cho sản xuất, cho việc tăng năng lực sản xuất và cung ứng dịch vụ cho nền kinh tế và cho sự tăng trưởng. Kết quả nghiên cứu của các nhà kinh tế cho thấy muốn duy trì tốc độ tăng trưởng ở mức trung bình thì tỉ lệ đầu tư phải đạt từ 15%-25% so với GDP tuỳ thuộc vào chỉ số ICOR của mỗi nước ICOR = Vốn đầu tư/ Mức tăng GDP Mức tăng GDP = Vốn đầu tư/ ICOR Nếu ICOR không đổi, mức tăng GDP hoàn toàn phụ thuộc vào vốn đầu tư. Thực tế nhiều nước đầu tư đóng vai trò như một cái hích ban đầu tạo đà cho sự cất cánh nền kinh tế. - Đầu tư tác động đế sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế Kinh nghiệm của các nước trên thế giới cho thấy con đường tất yếu để tăng trưởng nhanh (9%-10%) là tăng cường đầu tư nhằm tạo ra sự phát triển nhanh ở các khu vực công nghiệp và dịch vụ. Đối với ngành nông, lâm, ngư nghiệp do những hạn chế về đất đai và khả năng sinh học, để đạt tốc độ tăng trưởng 5%-6% là rất khó khăn. Như vậy, chính sách đầu tư quyết định quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhằm đạt được tốc độ tăng trưởng nhanh của toàn nền kinh tế. Về cơ cấu lãnh thổ, đầu tư có tác dụng giải quyết những mất cân đối về phát triển giữa các vùng lãnh thổ, đưa những vùng kém phát triển thoát khỏi nghèo đói, phát huy tối đa những lợi thế so sánh về tài nguyên, địa thế... của những vùng có khả năng phát triển nhanh hơn, làm bàn đạp thúc đẩy những vùng khác phát triển. - Đầu tư tác động đến tăng cường khả năng khoa học và công nghệ của đất nước Công nghệ là trung tâm của công nghiệp hoá. Đầu tư là điều kiện tiên quyết của sự phát triển và tăng cường khả năng khoa học công nghệ của nước ta hiện nay, trong giai đoạn khoa học kỹ thuật phát triển như vũ bão. Có hai con đường để có công nghệ là tự nghiên cứu phát minh ra công nghệ và nhập công nghệ từ nước ngoài. Dù bằng các này hay cách khác thì đều cần phải có tiền, phải có vốn đầu tư, mọi phương án đổi mới công nghệ không gắn với nguồn vốn đầu tư sẽ là không khả thi. Đầu tư và tăng cường khả năng công nghệ có tác động lẫn nhau. Đầu tư là sự phối hợp các nguồn lực để sự phối hợp đó thực sự có hiệu quả đòi hỏi phải có sự tác động của khoa học công nghệ. Sự gia tăng khoa học công nghệ vào quá trình đầu tư sẽ làm tăng năng suất, giảm chi phí, giảm giá thành và chất lượng sản phẩm được nâng cao, nhu cầu cơ bản được giải quyết, nhu cầu mới phát sinh điều này làm cho cơ cấu nhu cầu thay đổi thúc đẩy đầu tư để đáp ứng nhu cầu đó. 3.2. Đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh. Đầu tư quyết định sự ra đời và tồn tại của mỗi cơ sở. Ví dụ, để tạo dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho sự ra đời của bất kỳ cơ sở nào đều cần phải xây dựng nhà xưởng, cấu trúc hạ tầng, mua sắm và lắp đặt máy móc trên nền bệ, tiến hành các công tác xây dựng cơ bản và thực hiện các chi phí khác gắn liền với sự hoạt động trong một chu kỳ của các cơ sở vật chất kỹ thuật vừa tạo ra. Mặt khác, để duy trì được sự hoạt động bình thường cần định kỳ tiến hành sửa chữa lớn hoặc thay mới các cơ sở vật chất kỹ thuật đã hư hỏng hao mòn hoặc đổi mới để thích ứng với điều kiện hoạt động mới của sự phát triển khoa học kỹ thuật và nhu cầu tiêu dùng của nền sản xuất xã hội. Đối với các cơ sở sản xuất vô vị lợi (hoạt động không để thu lợi nhuận cho bản thân mình) đang tồn tại, để duy trì hoạt động, ngoài tiến hành sửa chữa lớn định kỳ các cơ sở vật chất kỹ thuật còn phải thực hiện các chi phí thường xuyên . Tất cả những hoạt động và chi phí này đều là những hoạt động đầu tư phát triển. II. ĐẦU TƯ TRONG DOANH NGHIỆP. 1. Khái niệm về đầu tư trong doanh nghiệp. Đầu tư trong doanh nghiệp là một bộ phận đầu tư phát triển, là hoạt động chi dùng vốn và các nguồn lực khác trong hiện tại nhằm làm tăng thêm các tài sản của doanh nghiệp, tạo thêm công ăn việc làm, nâng cao đời sống của các thành viên trong doanh nghiệp. Có nhiều quan điểm khác nhau về hoạt động đầu tư trong doanh nghiệp: Quan điểm về kết hợp lợi ích lâu dài với lợi ích trước mắt của doanh nghiệp trong lĩnh vực đầu tư, kết hợp giữa lợi ích của nhà nước và lợi ích của doanh nghiệp. Quan điểm về mục tiêu của đầu tư: Lợi nhuận tối đa, tăng chất lượng sản phẩm, tăng thị phần, cải thiện đời sống, điều kiện lao động cho cán bộ công nhân viên. Mục đích này có thể là ngắn hạn hay trong dài hạn. Quan điểm về giải pháp hay chiến lược đầu tư: Xác định nên đầu tư chiều rộng hay đầu tư chiều sâu, xây dựng mới hay cải tạo cơ sở vật chất hiện có, nên đi vào hướng chuyên môn hoá hay đa dạng hoá doanh nghiệp. Tóm lại, đầu tư trong doanh nghiệp là việc doanh nghiệp chi dùng vốn và các nguồn lực khác trong hiện tại để tiến hành một hoạt động nào đó nhằm thu về kết quả trong tương lai lớn hơn chi phí đã bỏ ra. 2. Nội dung của đầu tư phát triển trong doanh nghiệp. a) Đầu tư vào máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ, cơ sở hạ tầng, xây dựng. Đầu tư vào việc tái tạo tài sản cố định đóng vai trò quan trọng nhất trong hoạt động đầu tư của doanh nghiệp vì: Thứ nhất, chi phí cho các hạng mục chiếm tỷ lệ cao trong tổng vốn đầu tư Thứ hai, đó là bộ phận cơ bản tạo ra sản phẩm - hoạt động chính của mỗi doanh nghiệp. Như vậy, hoạt động đầu tư vào TSCĐ đóng vai trò quan trọng nhất nếu không muốn nói là quyết định đối với phần lợi nhuận thu được của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp thường tăng cường thêm tài sản cố định khi họ thấy những cơ hội có lợi để mở rộng sản xuất, hoặc vì họ có thể giảm bớt chi phí bằng cách chuyển sang phương pháp sản xuất dùng nhiều vốn hơn. Trước hết, ta xem xét đầu tư vào cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà xưởng. Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng là một trong những hoạt động thực hiện đầu tiên của mỗi công cuộc đầu tư (trừ trường hợp đầu tư chiều sâu). Hoạt động đó bao gồm các hạng mục xây dựng nhằm tạo điều kiện và đảm bảo cho dây chuyền thiết bị sản xuất, công nhân hoạt động được thuận lợi và an toàn. Để thực hiện tốt các hạng mục này, trước tiên phải tính đến các điều kiện thuận lợi, khó khăn của vị trí địa lý, địa hình, địa chất... đồng thời phải căn cứ vào yêu cầu của đặc tính kỹ thuật của máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất, cách tổ chức điều hành, nhu cầu dự trử, số lượng công nhân...các hạng mục được chia thành các nhóm cơ bản ví dụ như: Các phân xương sản xuất chính phụ, hệ thống điện nước, hệ thống xử lý chất thải và bảo vệ môi trường, hệ thống thông tin liên lạc... Đối với mỗi hạng mục công trình phải xem xét, cân nhắc và quyết định: diện tích xây dựng, đặc điểm kiến trúc, kích thước và chi phí... Cùng với sự phát triển cơ sở hạ tầng doanh nghiệp nào cũng cần phải chú ý đầu tư vào máy móc thiết bị dây chuyền công nghệ và các tài sản cố định khác. Đây là bộ phận chiếm tỷ trọng vốn lớn trong hoạt động đầu tư của doanh nghiệp xây lắp cũng như doanh nghiệp sản xuất. Mặt khác, trong điều kiện sự phát triển của khoa học công nghệ nên có nhiều tầng công nghệ, nhiều cơ hội để lựa chọn máy móc thiết bị phù hợp về nhiều mặt. Với lý do đó, việc đầu tư cho máy móc thiết bị dây chuyền công nghệ phải tạo ra các sản phẩm có tính cạnh tranh cao, khai thác và sử dụng có hiệu quả lợi thế của doanh nghiệp. Ngoài ra đổi mới công nghệ còn là nhân tố đóng vai trò quan trọng quyết định đối với sự phát triển của các doanh nghiệp. Đổi mới công nghệ là một hình thức của đầu tư phát triển nhưng nội dung đi sâu vào mặt chất của đầu tư. Mục tiêu của đổi mới công nghệ là việc tạo ra các yếu tố mới của công nghệ nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành, tăng khả năng cạnh trạnh của sản phẩm hàng hoá dịch vụ. Đầu tư đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp được thực hiện theo cách như cải tiến, hiện đại hoá công nghệ truyền thống hiện có, tự nghiên cứu, phát triển ứng dụng công nghệ mới, nhập công nghệ mới tiên tiến từ nước ngoài thông qua mua sắm trang thiết bị và chuyển giao công nghệ. Công nghệ nào cũng có chu kỳ phát triển: Xuất hiện- tăng trưởng- bảo hoà. Chu kỳ ấy được gọi là “vòng đời công nghệ”. Đầu tư đổi mới công nghệ cũng phải căn cứ vào vòng đời này để chọn thời điểm đầu tư thích hợp. b) Đầu tư phát triển nguồn nhân lực. Lực lượng sản xuất là nhân tố quyết định và thể hiện trình độ văn hoá văn minh của nền sản xuất xã hội. Mác đã từng nói rằng trình độ sản xuất của một nền kinh tế không phải là xã hội đó sản xuất cái gì mà xã hội đó đã dùng cái gì để sản xuất. Cùng với việc đề cao vai trò của lực lượng sản xuất, Lênin khẳng định rằng lực lượng sản xuất hàng đầu của toàn thể nhân loại là công nhân, là người lao động. Trong thực tế người lao động là một bộ phận quan trọng của lực lượng sản xuất. Trong quá trình sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm cho xã hội, người lao động không chỉ là một yếu tố của quá trình đó mà còn là yếu tố quan trọng, tác động có tính chất quyết định vào việc phát huy đồng bộ và có hiệu quả các yếu tố khác. Nếu chúng ta có nhà xưởng, có nguyên vật liệu, có máy móc thiệt bị nhưng thiếu bàn tay con người thì cũng không thể có sản phẩm cung cấp cho xã hội. Hoạt động quản lý nhân lực của doanh nghiệp bao gồm các hoạt động tuyển dụng, đào tạo, sử dụng, đào tạo lại, đào tạo nâng cao... Các hoạt động này có thể xen kẻ, có thể tách biệt, tuỳ vào đặc điểm nghề nghiệp quy mô của doanh nghiệp. Thứ nhất là công tác tuyển dụng: Công tác này không đòi hỏi nhiều chi phí nhưng lại đòi hỏi khâu chuẩn bị hết sức kỹ càng, tỷ mỉ bởi mức độ ảnh hưởng của nó đến tương lai của doanh nghiệp. Thứ hai là công tác đào tạo: Đây là một trong những hoạt động quan trọng nhất của hoạt động đầu tư nguồn nhân lực trong doanh nghiệp. Đào tạo quyết định phẩm chất chính trị, năng lực quản lý, trình độ tay nghề. Đào tạo của doanh nghiệp có thể đào tạo bên ngoài do các tổ chức đào tạo chuyên nghiệp tổ chức hoặc đào tạo nội bộ. Về đối tượng đào tạo có thể chia làm ba đối tượng: Một là đào tạo cho lực lượng cán bộ quản lý, cán bộ chuyên môn. Hai là đào tạo đội ngũ cán bộ nghiên cứu khoa học công nghệ. Ba là đào tạo nâng cao tay nghề cho người công nhân. Thứ ba, là công tác sử dụng: Đây là hoạt động ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nếu doanh nghiệp biết sử dụng đúng người đúng việc làm phát huy hết khả năng của người lao động thì chắc chắn sẽ đem lại kết quả tốt. Ngược lại doanh nghiệp sẽ không phát huy được lợi thế về nguồn nhân lực thậm chí chịu tác động ngược chiều đến kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Có thể nói rằng lực lượng cán bộ quản lý trong doanh nghiệp không đông về mặt số lượng nhưng lại có tính chất quyết định đối với sự thành bại của doanh nghiệp. Trước đây một quan niệm đã ăn sâu vào xã hội đó là: cán bộ quản lý là những người đi lên từ công nhân, người lao động; chỉ những người có tích luỹ kinh nghiệm mới quản lý được. Quản lý không phải là một nghề. Đó là một quan niệm lỗi thời đặc biệt là trong nền kinh tế thị trường. Trong nền kinh tế thị trường, người quản ký trong mỗi doanh nghiệp không chỉ thực hiện những công việc “thành tên” mà còn phải năng động sáng tạo trong những công việc “không tên”, những tình huống khó khăn, nhạy cảm. Do đó, nếu người quản lý không học tập, không nâng cao trình độ thì khó có thể đứng vững và đi lên được trong nền kinh tế thị trường. Việc đầu tư cho đào tạo cán bộ quản lý thông qua các chi phí cho tham gia hội thảo, tham quan thực tế, đào tạo ngắn hạn, dài hạn nghiệp vụ quản lý... đấy là những chi phí không lớn nhưng hết sức quan trọng. Đào tạo cho cán bộ nghiên cứu khoa học kỹ thuật: Việc đào tạo đầu tư cho cán bộ khoa học ứng dụng là một trong những nhiệm vụ hết sức quan trọng trong giai đoạn hiện nay. Họ sẽ là người đem trí thức mới và đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh góp phần không ngừng nâng cao sự lớn mạnh của doanh nghiệp. Đào tạo tay nghề cho công nhân. Đây là lực lượng chịu ảnh hưởng lớn mạnh của công tác đào tạo cả về chất lượng lẫn số lượng. Đào tạo công nhân có thể diễn ra ở trường đào tạo, cũng có thể đào tạo ngay khi lao động sản xuất. Ngày nay khoa học công nghệ ngày càng phát triển một cách nhanh chóng thì đòi hỏi tay nghề của người công nhân phải vững và thích ứng được với trình độ khoa học công nghệ. Điều dó đòi hỏi quá trình đào tạo, đào tạo lại, đào tạo nâng cao tay nghề của người công nhân là một yếu tố khách quan. c) Đầu tư cho tài sản vô hình khác. Khác với tài sản hữu hình, tài sản vô hình là các tài sản không có hình thái cụ thể, tuy nhiên nó có đóng góp quan trọng trong sự phát triển của doanh nghiệp. Các tài sản vô hình có thể là uy tín của doanh nghiệp, bầu không khí làm việc, sự nổi tiếng của nhãn mác... đầu tư cho nguồn nhân lực của doanh nghiệp cũng được coi là đầu tư cho tài sản vô hình của doanh nghiệp. Các tài sản vô hình không trực tiếp làm ra sản phẩm nhưng nó gián tiếp làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra nhanh hơn. Đầu tư hợp lý vào tài sản vô hình đồng nghĩa với việc thúc đẩy vị thế, danh tiếng của doanh nghiệp và do đó tăng lợi nhuận của doanh nghiệp trong tương lai. 3. Phân loại đầu tư trong doanh nghiệp theo lĩnh vực đầu tư. Ta có thể phân loại đầu tư thành các loại sau: - Đầu tư vào ngành công nghệp, đầu tư vào ngành nông nghiệp, đầu tư vào thương mại và dịch vụ. - Đầu tư theo chiều rộng và đầu tư theo chiều sâu. Đầu tư theo chiều rộng: là đầu tư cải tạo mở rộng, xây dựng mới cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có với trình độ công nghệ không thay đổi. Đầu tư theo chiều sâu: Là đầu tư cải tạo, mở rộng hiện đại hoá, đồng bộ hoá cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có hoặc đầu tư một dây chuyền công nghệ mới với kỹ thuật công nghệ hiện đại hơn. - Đầu tư vật chất và đầu tư phi vật chất. Đầu tư vật chất: Là đầu tư nhằm tăng thêm những vật thể có tính chất hữu hình. Đầu tư phi vật chất là đầu tư cho các hoạt động tiếp thị, quảng cáo nâng cao tay nghề của người lao động, đầu tư cho đổi mới công nghệ… thực hiện các hoạt động kinh doanh. 4. Vốn và nguồn vốn đầu tư trong doanh nghiệp. 4.1. Vốn đầu tư. Vốn đầu tư là phạm trù kinh tế chiếm vị trí quan trọng trong các hệ thống lý luận và thực tế của nền kinh tế thị trường hiện đại. Một doanh nghiệp muốn tiến hành sản xuất kinh doanh, thực hiện các mục tiêu của mình tất yếu phải có nguồn lực như đất đai, nhà xưởng trang thiết bị vật chất...Để có được những nguồn lực này, doanh nghiệp phải có lượng vốn ban đầu để mua sắm trang thiết bị cơ sở vật chất này. Như vậy ta có thể hiểu vốn đầu tư là toàn bộ những giá trị ứng ra ban đầu và trong quá trình sản xuất kinh doanh tiếp theo của doanh nghiệp nhằm đem lại giá trị thặng dư. 4.2. Các nguồn huy động vốn của doanh nghiệp. Doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường được quyền tự chủ về tài chính, tự do huy động vốn sản xuất kinh doanh bằng nhiều nguồn, phương thức đa dạng phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp. Về cơ bản, các nguồn vốn doanh nghiệp huy động nằm trong các loại sau: a) Nguồn vốn chủ sở hữu. Vốn chủ sở hữu là vốn đầu tiên cơ bản của doanh nghiệp. Vốn chủ sở hữu cho các doanh nghiệp Nhà nước trước hết là vốn cấp để mua đất đai, nhà cửa, máy móc trang thiết bị, các điều kiện để hoạt động và đền bù thiệt hại trong kinh doanh. Ngoài ra vốn chủ sở hữu còn có chức năng điều chỉnh các hoạt động của doanh nghiệp, đáp ứng các yêu cầu pháp lý quy định trong sản xuất kinh doanh. Vốn chủ sở hữu còn góp phần duy trì khả năng trả nợ bằng cách cung cấp các tài sản dự trử để doanh nghiệp không bị đe doạ bởi sự thua lỗ để có thể tiếp tục hoạt động. Ưu điểm của sử dụng vốn chủ sở hữu là doanh nghiệp được chủ động trong việc huy động các nguồn vốn, không chịu sự kiểm soát khống chế của các chủ nợ. Khi thành lập các doanh nghiệp cần có một lượng vốn ban đầu là cơ sở pháp lý cung cấp cơ sở vật chất ban đầu để doanh nghiệp tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Thông thường vốn này do các thành viên sáng lập doanh nghiệp góp cổ phần. Tại các doanh nghiệp nhà nước vốn ban đầu do Nhà nước cấp để doanh nghiệp quản lý sử dụng. Trong quá trình hoạt động kinh doanh nếu có lãi, lợi nhuận để tiếp tục được bổ sung vào vốn chủ sở hữu để doanh nghiệp tái đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh. Nếu có nhu cầu doanh nghiệp có thể tiến hành phát hành cổ phiếu mới hoặc Nhà nước cấp bổ sung để phát triển vốn chủ sở hữu. Như vậy, Vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp có thể chia làm 4 hình thức: Nguồn vốn Nhà nước cấp. Số vốn này Nhà nước cấp cho doanh nghiệp quản lý và sử dụng trên cơ sở bảo toàn và phát triển vốn. Vốn được xác định trên cơ sở biên bản giao nhận vốn giữa chủ thể sở hữu và doanh nghiệp. Nguồn vốn phát hành cổ phiếu. Nguồn vốn khấu hao: Được tích luỹ từ quỹ khấu hao. Quỹ khấu hao của các doanh nghiệp được trích theo hàng tháng hoặc trích theo hàng quý nhằm khấu hao cho các tài sản cố định. Nó được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. - Nguồn lợi nhuận sau thuế. Trong quá trình sản xuất kinh doanh doanh nghiệp có một phần lợi nhuận sau thuế. Ngoài một phần được chia cho các cổ đông dưới dạng tổ chức (nếu có) phần lợi nhuận được giữ lại là nguồn vốn quan trọng làm tăng vốn sở hữu của doanh nghiệp. Nguồn này cũng có ý nghĩa quan trọng trong việc huy động các nguồn năng lực khác nhưng doanh nghiệp chỉ có vốn từ nguồn này nếu doanh nghiệp thực sự làm ăn có hiệu quả. b) Vốn vay trên thị trường vay nợ. Vay nợ là cách tài trợ sẵn có và linh hoạt nhất cho các doanh nghiệp, nguồn vốn vay nợ có một ưu điểm lớn nhất, đó là: Do phần thanh toán lãi vay được khấu trừ làm giảm thu nhập chịu thuế và do các nhà đầu tư thường chịu ít rủi ro hơn nên chi phí vốn vay nợ thường thấp hơn chi phí cổ phần. Tuy nhiên, ở khía cạnh khác việc sử dụng nhiều nợ có thể dẫn đến rủi ro thanh toán của doanh nghiệp. Ngoài ra khi tình hình tài chính của công ty không vững mạnh công ty cũng phải thanh toán nợ, điều này có thể khiến công ty gặp khó khăn trầm trọng hơn về mặt tài chính, có thể đi đến phá sản. Có nhiều loại thị trường nợ với các đặc điểm và ưu thế riêng. Một doanh nghiệp nếu có một tình hình tài chính mạnh sẽ có khả năng tiếp cận rộng rãi tới nhiều thị trường khác nhau và có thể đạt được các điều kiện vay nợ tốt hơn. Trên thị trường tài chính, các doanh nghiệp có thể tiến hành vay nợ bởi các trung gian tài chính, vay trên thị trường chứng khoán bằng cách phát hành chứng khoán. Tóm lại, vốn là điều kiện cần của doanh nghiệp, là mạch máu của doanh nghiệp. Để có vốn đầu tư, các doanh nghiệp cũng khônmg khó khăn trong việc tiến hành vay mượn, nhưng quan trọng là doanh nghiệp phải biết đầu tư có hiệu quả. 5. Vai trò của đầu tư trong doanh nghiệp. Trong phần này ta chỉ xét đến đầu tư phát triển- là việc bỏ tiền ra để tiến hành các hoạt động nhằm tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế, làm tăng tiềm lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đầu tư phát triển đối với nền kinh tế là chìa khoá cho sự tăng trưởng. Còn đối với doanh nghiệp, đầu tư quyết định cho sự ra đời, tồn tại và phát triển của mỗi cơ sở. Từ việc tạo dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho sự ra đời của doanh nghiệp, mỗi cơ sở sản xuất kinh doanh đều cần phải xây dựng nhà xưởng, cấu trúc hạ tầng, mua sắm và lắp đặt máy móc thiết bị, thực hiện công tác xây dựng cơ bản và thực hiện các chi phí khác gắn liền với sự hoạt động trong một chu kỳ của các cơ sở vật chất kỹ thuật vừa mới tạo ra. Sau đó để duy trì hoạt động bình thường của các cơ sở sản xuất này cần phải tiến hành sửa chữa lớn thường xuyên hoặc thay mới các cơ sở sản xuất đã hao mòn hư hỏng. Đổi mới để thích ứng với yêu cầu của khoa học kỹ thuật và thay đổi trong nhu cầu tiêu dùng, đặc biệt là hiện nay nước ta đang đứng trước yêu cầu hội nhập và phát triển kinh tế thì vai trò của đầu tư trong doanh nghiệp là phải làm sao để nâng cao khả năng cạnh tranh và vị thế của doanh nghiệp để doanh nghiệp nước ta có thể đứng vững trong thị trường nội địa và vươn ra thị trường quốc tế với những nội dung sau: Đầu tư tạo điều kiện nâng cao khả năng cạnh trạnh của doanh nghiệp. Khả năng cạnh tranh là nhân tố thiết yếu để doanh nghiệp tiếp tục dấn bước trên con đường hội nhập kinh tế. Các chính sách đầu tư cho sản phẩm, đầu tư mới máy móc thiết bị ... là những nhân tố quan trọng đi đầu để tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Đầu tư tạo điều kiện nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ: để có được chất lượng sản phẩm ngày càng cao hoặc đổi mới hàm lượng công nghệ trong sản phẩm, phải có sự đầu tư chi dùng vốn cho việc nghiên cứu sáng tạo ra những sản phẩm ngày càng cao để đáp ứng nhu cầu đa dạng hoá của con người. Đầu tư góp phần đổi mới công nghệ, trình độ khoa học kỹ thuật trong sản xuất. Nhờ có đổi mới máy móc thiết bị và công nghệ, con người sẽ không phải làm những công việc nặng nhọc, nguy hiểm, tỷ trọng lao động giản đơn giảm, thay vào đó là lao động phức tạp, lao động mang nhiều yếu tố chất xám, từ đó nâng cao chất lượng hạ giá thành sản phẩm. Đầu tư góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực: Nhờ có đầu tư phát triển doanh nghiệp nguồn lao động ngày càng được nâng cao trình độ tay nghề, phương pháp quản lý để phù hợp với trình độ máy móc thiết bị và công nghệ. 6. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư trong doanh nghiệp. Trong doanh nghiệp để tiến hành một hoạt động đầu tư, thông thường người ta căn cứ vào rất nhiều yếu tố khác nhau, cụ thể bao gồm các yếu tố sau: Tỷ suất sinh lời vốn đầu tư: Tỷ suất sinh lời vốn đầu tư hay còn gọi là lợi nhuận thuần thu từ hoạt động đầu tư. Đầu tư và lợi nhuận thuần thu được từ hoạt động đầu tư có mối quan hệ đồng biến. Các nhà đầu tư sẽ gia tăng quy mô đầu tư nếu như lợi mhuận thu được từ hoạt động tăng và ngược lại, nếu như lợi nhuận thu được giảm hay nói cách khác mức gia tăng lợi nhuận giữa các năm giảm thì các nhà đầu tư giảm dần quy mô đầu tư. Tỷ lệ lãi suất thực tế. Khi các doanh nghiệp vay vốn để đầu tư thì lãi suất thực tế sẽ phản ánh giá của các khoản vay mượn đó. Chính vì thế quyết định có nên đầu tư hay không sẽ phải căn cứ vào mức lãi suất đi vay để tiến hành hoạt động đầu tư đó. r IO Có thể biễu diễn mối quan hệ giữa đầu tư và lãi suất bằng sơ đồ sau: Qua sơ đồ trên ta thấy lãi suất thực tế luôn tỷ lệ nghịch với đầu tư. Lãi suất cao hơn so với tỷ suất lợi nhuận bình quân thì các nhà đầu tư sẽ giảm quy mô đầu tư, lãi suất vốn vay càng thấp thì mức đầu tư càng tăng lên. Lợi nhuận kỳ vọng: là mức lợi nhuận mà nhà đầu tư hy vọng đạt được trong tương lai nếu tiến hành đầu tư. Các nhà đầu tư hy vọng vào tương lai chắc chắn sẽ đạt được lợi nhuận cao thì họ sẽ đầu tư với quy mô tăng và ngược lại. Lợi nhuận kỳ vọng rất khó xác định nhưng nó lại là nhân tố kích thích các nhà đầu tư đầu tư thêm, nhất là các nhà đầu tư ưa thích mạo hiểm. Trên đây là các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư trong doanh nghiệp. Doanh nghiệp quyết định đầu tư hay hạn chế đầu tư là tuỳ thuộc vào những nhân tố đó. Để hoạt động đầu tư có hiệu quả cao thì cần phải căn cứ vào các nhân tố trên. 7. Đánh giá hiệu quả hoạt động đầu tư trong doanh nghiệp. Hiệu quả đầu tư là một khái niệm rộng, một phạm trù kinh tế khách quan. Trên giác độ nền kinh tế đó là mức độ thoả mãn nhu cầu phát triển kinh tế, nâng cao đời sống vật chất tinh thần của người lao động. Trên giác độ từng ngành, từng địa phương, cơ sở, từng giải pháp kinh tế kỹ thuật thì đó là mức độ dáp ứng những nhiệm vụ kinh tế chính trị xã hội đã đề ra cho ngành, địa phương, doanh nghiệp, cho từng giải pháp kỹ thuật khi thực hiện đầu tư. Căn cứ vào bản chất hiệu quả, người ta chia hiệu quả thành hai loại: hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh tế xã hội. 7.1. Hiệu quả tài chính. Hiệu quả tài chính của hoạt động đầu tư là mức độ đáp ứng nhu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ và nâng cao đời sống của người lao động trong các cơ sở sản xuất , kinh doanh dịch vụ trên cơ sở cốn đầu tư mà cơ sở đã sử dụng so với các kỳ khác, các cơ sở khác hoặc định mức chung . Để tính toán hiệu quả tài chính của hoạt động đầu tư, có thể sử dụng các nhóm chỉ tiêu sau: 7.1.1. Chỉ tiêu về tỷ suất sinh lời của vốn đầu tư Tỷ suất sinh lời của VĐT = DLN Ivo Trong đó : + DLN là lợi nhuận gia tăng của năm t so với năm (t-1) + Ivo là vốn đầu tư năm t Chỉ tiêu này phản ánh lợi nhuận thu được trên một đồng vốn đầu tư phát huy tác dụng trong kỳ nghiên cứu. Chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả tài chính càng cao và càng chứng tỏ rằng hoạt động đầu tư của doanh nghiệp là tốt, là có hiệu quả. 7.1.2. Chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh và khả năng sinh lời của vốn cố định Thứ nhất, chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh: (E) E = Tổng doanh thu Tổng vốn kinh doanh Hệ số (E) phản ánh doanh thu thu được trên một đơn vị vốn kinh doanh. Thứ hai, chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của vốn cố định: (H) H= Tổng vốn cố định Tổng lợi nhuận Hệ số này phản ánh tổng vốn cố định phải bỏ ra để thu được một đơn vị lợi nhuận. Trong đó: F là tài sản cố định tăng thêm (do đầu tư năm t tạo ra). Chỉ tiêu này cho biết lợi nhuận thu được trên một đồng tài sản cố định, chỉ tiêu này càng lớn càng tốt, chứng tỏ kết quả hoạt động đầu tư của doanh nghiệp trong thời kỳ nghiên cứu đã phát huy hiệu quả tốt do đó hoạt động đầu tư của doanh nghiệp có hiệu quả. 7.1.3. Chỉ tiêu lợi nhuận trên tổng doanh thu Chỉ tiêu này cho biết trong 1000 đồng doanh thu thì có nhiêu đồng lợi nhuận, chỉ tiêu này càng lớn càng tốt nó phản ánh đầu tư của doanh nghiệp có hiệu quả. 7.1.4. Chi tiêu đánh giá tiềm lực tài chính của DN - Hệ số vốn tự có (vốn chủ sở hữu) so với vốn vay, hệ số này phải lớn hơn bặc bằng 1. Đối với dự án có triển vọng, hiệu quả thu được là rõ ràng thì hệ số này có thể nhỏ hơn 1, vào khoảng 2/3 thì dự án thuận lợi. - Tỷ trọng vốn tự có (vốn chủ sở hữu) có trong tổng vốn đầu tư phải >= 50%. Đối với dự án có triển vọng, hiệu quả rõ ràng thì tỷ trọng này có thể là 40%, thì dự án thuận lợi. - Tỷ lệ giữa TSLĐ có so với TSLĐ nợ = 2/1 hoặc 4/1 thì dự án thuận lợi. - Tỷ lệ giữa vốn lưu động và nợ ngắn hạn >= 1 phản ánh khả năng thanh toán của công ty trong ngắn hạn. - Tỷ lệ giữa tổng thu từ lợi nhuận thuần và khấu hao so với nợ đến hạn phải trả (tỷ lệ này phải >= 1) Hai chỉ tiêu đầu nói lên tiềm lực tài chính đảm bảo cho mọi dự án thực hiện được thuận lợi, ba chỉ tiêu sau nói lên khả năng đảm bảo thanh toán các nghĩa vụ tài chính của doanh nghiệp. 7.2. Hiệu quả kinh tế xã hội. Hiệu quả kinh tế xã hội của hoạt động đầu tư là chênh lệch giữa các lợi ích mà nền kinh tế và xã hội thu được với các chi phí mà nền kinh tế và xã hội đã bỏ ra khi thực hiện đầu tư. Xuất phát từ góc độ doanh nghiệp, lợi ích kinh tế xã hội của hoạt động đầu tư được thể hiện qua các chỉ tiêu sau: Mức đóng góp ngân sách. Số chỗ làm việc tăng thêm từ hoạt động đầu tư. Số ngoại tệ thu được từ hoạt động đầu tư. Mức tăng năng suất lao động sau khi đầu tư so với trước đầu tư. Mức nâng cao trình độ nghề nghiệp của người lao động. Các tác động đến môi trường. - Các tác động khác. CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TẠI CÔNG TY CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XNH ĐOÀN MINH GIANG I, QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH CÔNG TY: - Công ty thành lập vào tháng 5 /2001 với tên gọi Công ty FIC. + Địa chỉ: Trung Hoà - Cầu Giấy – Hà Nội. Năm 2004 công ty tạm ngừng hoạt động. +Tháng 5 năm 2005 công ty chính thức hoạt động trở lại với tên gọi Công ty cổ phần đầu tư xuất nhập khẩu Đoàn Minh Giang + Trụ sở chính: tầng 3 -Nhà B3A -Khu đô thị Nam Trung Yên -Trung Hoà - Cầu Giấy -Hà Nội. + Người đại diện theo pháp luật của công ty: Ông Nguyễn Bá Tiến – Giám Đốc công ty. - Hình thức góp vốn: công ty được hình thành từ cổ phần của các cổ công sáng lập. - Danh sách các cổ đông sáng lập nên công ty: STT Họ Và Tên Điện Thoại Địa Chỉ Số Tiền Góp vốn 1 Nguyễn Bá Tiến 0983072068 049580244 Đông Anh Hà Nội 750.000.000 2 Ngô Đình Lợi 0903439759 048826220 Đông Anh Hà Nội 300.000.000 3 Hoàng Thị Nguyệt 0915932839 042108496 Thanh Xuân Hà Nội 225.000.000 4 Nguyễn Thị Hoan 0915161490 042108570 Từ Liêm Hà Nội 75.000.000 5 Trần Quang Mên 0984924351 042187686 Phường Bén Gót-Tp Việt Trì 300.000.000 6 Trần Quang Thái 0984154188 Đông Anh Hà Nội 75.000.000 7 Lê Thị Thuỷ 0977811259 Đông Anh Hà Nội 75.000.000 - Vốn điều lệ ban đầu : 1,8 tỷ đồng. - Số tài khoản: 421101001269 tại Ngân Hàng Nông Nghiệp – Chi nhánh Đông Anh Qua quá trình nghiên cứu kỹ lưỡng thị trường, ngày 20/5/2006 Công ty cổ phần đầu tư & xuất nhập khẩu Đoàn Minh Giang., JSC chính thức ra đời. Với các ngành nghề kinh doanh: + Tư vấn Dự án và đầu tư tài chính. + Tư vấn mua bán Bất động sản - Thủ tục cấp tách sổ đỏ + Buôn bán nông lâm sản máy, công nghiệp điện tử + Du lịch nội đại và cho thuê xe du lịch. + Tư vấn cung ứng lao động & du học nước ngoài. - Hình thức hoạt động: + Công ty được phép lập kế hoạch và tiến hành các hoạt động kinh doanh theo quy định của giấy chứng nhận dăng kí kinh doanh và điều lệ phù hợp với quy định của pháp luật và thực hiện các biện pháp thích hợp để đạt được mục tiêu của công ty. + Công ty có thể thay đổi hình thức và mục tiêu chức năng kinh doanh, vốn điều lệ và các nội dung khác trong hồ sơ đăng kí kinh doanh khi hội đồng quản trị xét có lợi nhất đồng thời phải khai báo với sở kế hoạch đầu tư Hà Nội để cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và phải đăng báo để thông báo. Công ty được thành lập với các thành viên cùng với chức vụ như sau: _ Giám đốc: Nguyễn Bá Tiến. _ P. Giám đốc: Ngô Đình Lợi Hoàng Thị Nguyệt. _ Kế toán: Đào Ngọc Hà; Lê Thị Thuỷ. _ Trưởng phòng hành chính: Nguyễn Thị Hoan _ Trưởng phòng kinh doanh: Nguyễn Bá Luân. _ Trưởng ban dự án: Trần Quang Mên. Trong đó giám đốc đồng thời là chủ tịch HĐQT. Công ty hoạt động trên hình thức công ty cổ phần và hoạt động chủ yếu là tư vấn dự án và trực tiếp đầu tư. II, SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC, CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ CỦA CÁC PHÒNG BAN VÀ NHÂN VIÊN CÔNG TY. 1, Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty: Hội đồng quản trị Giám đốc P. Giám đốc nhân sự P. Giám đốc kinh doanh Phòng hành chính tổng hợp Phòng kinh doanh Phòng kế toán Ban dự án 2, Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban và nhân viên công ty. 2.1, Hội đồng quản trị: a, Chức năng: Là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định và thực hiện các quyền hợp pháp của công ty. b, Nhiệm vụ: - Quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch kinh doanh hằng năm của công ty. - Quyết định phương án đầu tư và dự án đầu tư. - Quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ. - Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng với giám đốc. - Giám sát, chỉ đạo giám đốc và người quản ký khác trong điều hành việc kinh doanh hằng ngày của công ty. - Quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ công ty, quyết điịnh thành lập công ty con, chi nhánh, văn phòng đại diện và việc góp vốn, mua cổ phần của các doanh nghiệp khác. - Kiến nghị việc tổ chức lại, giải thể hoặc yêu cầu phá sản công ty 2.2, Ban giám đốc: a, Chức năng: Trong công ty ban giám đốc là một số người trong hội đồng quản trị, có chức năng quản lý điều hành trực tiếp công việc kinh doanh hằng ngày cảu công ty. b, Nhiệm vụ: + Giám đốc: Đồng thời là chủ tịch HĐQT, là đại diện pháp lý của công ty, có nhiệm vụ điều hành tất cả các hoạt động trong công ty và là người ch trách nhiệm cao nhất trong công ty. + Phó giám đốc: Hỗ trợ và giúp giám đốc trong điều hành hoạt động kinh doanh của công ty. Thực hiện những nhiệm vụ mà giám đốc giao phó 2.3, Phòng hành chính - tổng hợp: a, Chức năng: Là phòng nghiệp vụ thực hiện công tác tổ chức cán bộ và đào tạo tại chi nhánh theo đúng chủ trương chính sách của nhà nước và công ty. Thực hiện công tác quản trị và văn phòng phục vụ hoạt động kinh doanh tai công ty, thực hiện công tác bảo vệ, an ninh an toan chi nhánh. b, Nhiệm vụ: - Thực hiện quản lý lao động, tuyển dụng lao động, điều động, sắp xếp cán bộ phù hợp với năng lực, trình độ và yêu cầu nhiệm vụ kinh doanh theo thẩm quyền của công ty. - Thực hiện bồi dưỡng, quy hoạch cán bộ lãnh đạo tại chi nhánh - Xây dựnh kế hoạch và tổ chức đào tạo nâng cao trình độ về mọi mặt cho cán bộ, nhân viên công ty - Thực hiện việc mua sắm tài sản và công cụ lao động, trang thiết bị và phương tiện làm việc, văn phòng phẩm phục vụ hoạt động kinh doanh của công ty - Thực hiện công tác xây dựng cơ bản, nâng cấp và sửa chữa nhà làm việc, QTK điểm giao dịch đáp ứng yêu cầu hoạt động kinh doanh và quy chế quản lý đầu tư xây dựng cơ bản của nhà nước. - Quản lý và sử dụng xe ô tô, điện, điện thoại và các trang thiết bị của chi nhánh. Định kỳ bảo dưỡng và khám xe ô tô theo quy định, đảm bảo lái xe an toàn. - Tổ chức công tác văn thư, lưu trữ, quản lý hồ sơ cán bộ theo đúng quy định của nhà nước và công ty - Tổ chức thực hiện công tác y tế tại công ty - Chuẩn bị mọi điều kiện cần thiết để hội họp, hội thảo, sơ kết, tổng kết… và ban giám đốc tiếp khách. - Thực hiện nhiệm vụ thủ quỹ các khoản chi tiêu nội bộ của cơ quan - Tổ chức công tác bảo vệ an toàn cơ quan - Lập báo cáo thuộc pham vi trách nhiệm của phòng - Thực hiện một số công việc khác 2.4, Phòng kinh doanh: a, Chức năng: Là phòng nghiệp vụ tham mưu cho giám đốc công ty dự kiến kế hoạch kinh doanh, tổng hợp phân tích đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh, thực hiện báo cáo hoạt động hàng năm của công ty. b, Nhiệm vụ: - Dự kiến kế hoạch kinh doanh, phân tích tài chính, phân tích đánh giá tổng hợp báo cáo tình hình hoạt động và kết quả kinh doanh của công ty. - Làm đầu mối các báo cáo theo quy định. - Làm đầu mối nghiên cứu các đề án mở rộng mạng lưới kinh doanh tại công ty. - Là đầu mối nghiên cứu các đề án mở rộng màng lưới kinh doanh tại công ty. Là đầu mối nghiên cứu triển khai các đề tài khoa học của chi nhánh. - Tổ chức học tập và nâng cao trình độ của cán bộ phòng - Làm - Phối hợp giữa các phòng chức năng để triền khai công tác đào tạo về công nghệ thông tin tại chi nhánh. - Lập kế hoạch kinh doanh và tổ chức thực hiện các kế hoạch đó, tổ chức các hoạt động quảng cáo, tuyển nhân viên… 2.5, Phòng kế toán: a, Chức năng: Là phòng nghiệp vụ tham mưu cho Ban giám đốc thực hiện các nghiệp vụ và các công việc liên quan đến công tác quản lý tài chính, chi tiêu nội bộ tại của công ty theo đúng quy định hiện hành b, Nhiệm vụ: - Thực hiện các nghiệp vụ về hoạch toán kế toán, tính tiền lương, các chế độ BHXH, BHYT, KPCĐ… - Tổ chức quản lý theo dõi hạch toán kế toán tài sản cố định, công cụ lao động, chi tiêu nội bộ của công ty. Phối hợp với phòng hành chính tổng hợp lập kế hoạch bảo trì bảo dưỡng tài sản cố định… xây dựng nội quy quản lý, sử dụng trang thiết bị tại công ty. - Thực hiện việc tra soát tài khoản; kiểm tra báo cáo tất cả các báo cáo kế toán. - Lưu trữ chứng từ của các bộ phận nghiệp vụ, số liệu theo quy định hiện hành, thực hiện các giao dịch nội bộ. - Phối hợp các phòng liên quan phân tích đánh giá kết quả hoạt hộng kinh doanh của công ty để trình Ban lãnh đạo quyết định mức trích lập quỹ dự phòng rủi ro. - Lập kế hoạch tài chính, báo cáo tài chính theo quy định hiện hành. - Lập kế hoạch mua sắm tài sản, trang thiết bị làm việc, kế hoạch chi tiêu nội bộ bảo đảm hoạt động kinh doanh của công ty, trình ban giám đốc quyết định - Phối hợp với các phòng liên quan tham mưu cho Giám đốc về kế hoạch và thực hiện quỹ lương quý, năm, chi các quỹ theo quy định của Nhà nước phù hợp với mục tiêu phát triển của công ty. - Tính và trích nộp thuế, bảo hiểm xã hội,bảo hiểm y tế và các khoản phải nộp ngân sách khác theo quy định. Là đầu mối trong quan hệ với cơ quan thuế, tài chính. - Làm báo cáo định kỳ hoặc đột xuất. - Tổ chức học tập nâng cao trình độ của cán bộ phòng - Làm công tác khác do giám đốc giao. 2.6, Ban dự án: a, Chức năng: Là nơi tiếp nhận các dự án, lập hoặc hoàn thiện các dự án theo yêu cầu của chủ đầu tư. Thưc hiện việc nghiên cứu phát hiện các cơ hội đầu tư tìm ra các khả năng và điều kiện giúp chủ đầu tư đưa ra được quyết định sơ bộ về đầu tư. b, Nhiệm vụ: - Tìm kiếm và tiếp nhận các dự án và tư vấn cách thức làm dự án. - Thực hiện công tác khảo sát nắm bắt số liệu phục vụ công tác lập dự án. - Nghiên cứu thị trường, cũng như tìm hiểu thực tế cần có trong dự án tiếp nhận. - Viết dự án. - Tư vấn giúp các đối tác vay vốn. - Tuyển dụng và đào tạo nguồn nhân lực cho công tác lập dự án. - Phối hợp với các phòng ban để thực hiện tốt nhiệm vụ của mình. Mặc dù mỗi phòng ban có 1 chức năng và nhiệm vụ riêng nhưng đều có những mối quan hệ công viếc mật thiết giúp cho công ty hoạt động được hiệu quả và khoa học. III, KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY TỪ LÚC RA ĐỜI TỚI NAY * Những kết quả đã đạt được: Công ty từ lúc thành lập đến nay có nhiều biến động, có sự thay đổi về nhân sự, cơ cấu, vốn, nguồn vốn… - Công ty từ lúc mới thành lập gặp rất nhiều khó khăn song đến nay đã đi vào ổn định và tăng trưởng mạnh mẽ. - Ngành nghề kinh doanh được bổ sung. Ban đầu công ty chỉ kinh doanh ở lĩnh vực tư vấn dự án và tư vấn việc làm trong và ngoài nước là chủ yếu, cho đến nay công ty đã mở rộng thêm các ngành nghề kinh doanh như: Tư vấn đầu tư và trực tiếp đầu tư tài chính, tư vấn bất động sản, cung cấp các dịch vụ du lịch, trực tiếp đầu tư trồng rừng… + Vốn và nguồn vốn của công ty. - Vốn của công ty hiện nay: + Vốn điều lệ hiện nay: 9,5 tỷ + Vốn góp của các cổ đông tăng lên đáng kể trong đó có một số cổ đông mới, cụ thể như sau: STT Họ Và Tên Địa Chỉ Giá trị cổ phần (đ) 1 Nguyễn Bá Tiến Đông Anh -Hà Nội 3.400.000.000 2 Ngô Đình Lợi Đông Anh -Hà Nội 1.500.000.000 3 Hoàng Thị Nguyệt Thanh Xuân- Hà Nội 1.170.000.000 4 Nguyễn Thị Hoan Từ Liêm- Hà Nội 375.000.000 5 Trần Quang Mên Phường Bén Gót-Tp Việt Trì 1.500.000.000 6 Trần Quang Thái Đông Anh- Hà Nội 350.000.000 7 Lê Thị Thuỷ Đông Anh- Hà Nội 350.000.000 8 Đào Ngọc Hà Khâm Thiên- Hà Nội 300.000.000 9 Lê Quang Nghị Thường Tín- Hà Tây 300.000.000 10 Hoàng Huy Hoàng Phủ Lý- Hà Nam 255.000.000 - Việc huy động vốn của công ty hiện nay: Từ khi ra đời với một số vốn khiêm tốn 1,8 tỷ đồng công ty luôn có kế hoạch huy động vốn khi cần thiết. Công ty liên danh với 7 công ty khác khi cần có thể huy động số vốn lên 500 tỷ đồng , ngoài ra có thể huy động vốn từ các ngân hàng lúc cần. Mặt khác để đảm bảo nguồn thu hàng năm công ty thúc đẩy phát triển các ngành nghề kinh doanh theo giấy đăng kí kinh doanh.Trong đó chú trọng đẩy mạnh huy động vốn từ các dự án và huy động vốn từ các đối tác kinh doanh trong và ngoài nước. + Một số dự án mà công ty đã và đang thực hiện . - Dự án Jatropha ở Sơn La do tổ chức quốc tế đầu tư - Dự án xây dựng nhà máy đóng mới sửa chữa phương tiện vận tải sông biển của công ty TNHH Phú Hưng tại Ninh Bình. - Dự án thủy điện Suối Trát ở huyện Bảo Thắng – tỉnh Lào Cai của công ty TNHH Xây Dựng & Thương Mại Thái Bình Minh - Dự án thủy điện Tà Lạt – Bản Lầu – Lào Cai của công ty đầu tư và phát triển xây dựng Trường Vững - Dự án xây dựng xưởng sản xuất gạch tuynel tại Văn Chấn – Yên Bái của công ty cổ phần và xây dựng Quang Thịnh - Dự án đầu tư nhà máy sản xuất gạch Tuynel tại Hưng Hà - Thái Bình của công ty đồ gỗ Quang Lân - Dự án xây dựng nhà nghỉ tại Phú Thọ của công ty TNHH Thương Mại & Dịch Vụ Phúc Thọ - Dự án xây dựng xưởng sản xuất đất phục vụ làng nghề Bát Tràng tại Gia Lâm- Hà Nội của công ty TNHH Thương Mại & Dịch Vụ Phúc Thọ - Dự án xây dựng nhà máy bao bì tại Hà Tây của công ty TNHH An Vinh Dự án khu du lịch Đá Nhảy ở Quảng Bình của công ty TNHH Hải Yến. II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XNK ĐOÀN MINH GIANG. 1 Tình hình đầu tư tại công ty Để đánh giá thực trạng quản lý nguồn vốn tại công ty, trước tiên ta đI nghiên cứu tình hình đầu tư của công ty. Từ khi ra đời với một số vốn khiêm tốn 1,8 tỷ đồng công ty luôn có kế hoạch huy động vốn khi cần thiết. Công ty liên danh với 7 công ty khác khi cần có thể huy động số vốn lên 500 tỷ đồng , ngoài ra có thể huy động vốn từ các ngân hàng lúc cần. Mặt khác để đảm bảo nguồn thu hàng năm công ty thúc đẩy phát triển các ngành nghề kinh doanh theo giấy đăng kí kinh doanh.Trong đó chú trọng đẩy mạnh huy động vốn từ các dự án và huy động vốn từ các đối tác kinh doanh trong và ngoài nước. Các dự án công ty tham gia đầu tư: tên dự án vốn đầu tư dự án Jatropha 43.000.000.000 dự án sửa chữa đóng mới phơng tiên vận tải sông biển  25.000.000.000 dự án xây dựng nhà nghỉ phú thọ  9.000.000.000 dự án đầu tư xây dựng nhà máy gạch tuynel  14.000.000.000 dự án đầu tư xây dựng xưởng sản xuất đất  5.000.000.000 dự án thuỷ điện suối trát  31.000.000.000 dự án thuỷ điện tà lạt  25.000.000.000 2. Thực trạng quản lý vốn đầu tư của công ty Tình hình chung: Công ty cổ phần đầu tư xuất nhập khẩu đoàn minh giang co nguồn vốn chủ yếu từ các nguồn: + vay của ngân hàng + vốn tự có của công ty Từ khi được thành lập công ty đã thực hiện đầu tư cho 8 dự án với tổng vốn đầu tư lên đến 152 tỷ VND trong đó vốn tự có chiếm 21.7%, vốn đi vay chiếm 88.3%. Công ty thực hiện quản lý chặt chẽ nguồn vốn đầu tư vào các dự án, thực hiện trực tiếp quản lý dự án: + Với dự án trồng cây Jatropha: Hiện nay công ty đang là chủ đầu tư dự án trồng cây Jatropha ở Sơn La trị giá hơn 2 nghìn tỷ đồng. Đối tác hợp tác cung cấp vốn cho dự án là Bạch Minh Sơn người Hongkong. Trong đó vốn của công ty la 43 tỷ đồng Dự án đầu tư trồng rừng kinh tế bằng cây Jatropha và xây dựng nhà máy ép dầu Diezel tại Sơn La. - Các hạng mục đầu tư của dự án: + Trồng rừng sản xuất + Nhà lưới sản xuất cây giống + Trạm biến thế điện + Bể chứa nước + Xe chuyên dùng + Các công trình hạ tầng + Hệ thống dường nội bộ + Hệ thống xử lý và thoát nước thải - Tổng vốn đầu tư: 2.190.905.455.500.VND(Hai nghìn một trăm chín mưoi tỷ, chín trăm linh năm triệu, bốn trăm năm năm nghìn năm trăm Việt Nam đồng). Trồng rừng với diện tích 99.000 ha trên đại bàn tỉnh Sơn La. Công ty với tư cách là chủ đầu tư dự án trực tiếp thực hiện quản lý dự án. Công ty đã thành lập ban quản lý dự án trồng cây Jatropha, quản lý trực tiếp hoạt động của dự án và thành lập quản lý vốn đầu tư cho dự án. Nguồn vốn đầu tư được quản lý chặt chẽ đảm bảo cho tiến độ thực hiện của dự án. + Dự án sửă chữa đóng mới phương tiện vận tải sông biển của công ty TNHH phú Hưng tại Ninh Bình mà công ty là người quản lý dự án + Với các dự án mà công ty trực tiếp quản lý hoặc tham gia quản lý,công ty đều tuân thủ các giai đoạn của quá trình quản lý: LẬP KẾ HOẠCH Thiết lập mục tiêu Dự tính nguồn gốc Xây dựng kế hoạch Điều phối thực hiện Bố trí tiến độ thời gian Phối hợp các hoạt động Khuyến khích động viên GIÁM SÁT Đo lường kết quả So sanh với mục tiêu Báo cáo Giải quyết vấn đề Đối với quản lý nguồn vốn, công ty thực hiện : lập kế hoach quản lý, tính toán chi phí lập dự toán và quản lý chi phí Cùng với thực hiện quản lý chi phí công ty còn thực hiện quản lý chất lượng: Lập kế hoạch chất lượng Đảm bảo chất lượng quản lý chất lượng quản lý hoạt động cung ứng, mua bán: kế hoạch cung ứng lựa chọn nhà cung, tổ chức đấu thầu quản lý hợp đồng, tốc độ cung ứng quản lý rủi ro dự án: xác định rủi ro đánh giá mức độ rủi ro xây dựng trương trình quản lý Thực hiện quản lý vốn có hiệu quả tạo thuận lợi cho thực hiện đầu tư, tạo điều kiện cho hoạt động đầu tư vào các dự án của công ty, đảm bao tiến độ của dự án đưa ra. Trong quá trình thực hiện dự án, vấn đề về vốn trở nên hết sức cần thiết. Nhằm đáp ứng đầy đủ và kịp thời lượng vốn cần thiết, công ty đã chủ động huy động vốn từ các nguồn khác như nguồn chiếm dụng hợp pháp... vì trong quá trình sản xuất kinh doanh cảu công ty có phát sinh các khoản nợ của các đơn vị khác, của công nhân viên trong công ty như tiền lương phải trả, phí tổn phải trả, thuế phải nộp nhưng chua đến hạn nộp...Song vì số nợ này thường xuyên và tương đối ổn định theo chế độ thanh toán quy định nên công ty có thể chiếm dụng dùng thường xuyên như một nguồn VLĐ. Qua đó ta có thể thấy nhu cầu về vốn của công ty trở nên cấp thiết, nguồn vốn huy động vào các dự án đầu tư ngày một cao. Vì vậy, quản lý tốt nguồn vốn sử dụng góp phần quan trọng vào thành công của dự án và tiết kiệm triệt để nguồn vốn cho công ty. 3.Đánh giá về tình hình quản lý đầu tư tại công ty Từ khi thành lập, công ty cổ phần đầu tư xuất nhập khẩu đoàn minh giang đã gặt hái được nhiều thành công. Các dự án của công ty đã và đang gặt hái được những thành tựu. Công ty ngày càng có nhiều dự án mới và đang vươn tới những dự án mang tầm vóc lớn hơn. Công tác quản lý dự án của công ty ngày càng hoàn thiện bên canh đó nguồn vốn đầu tư của công ty ngày cang tăng lên. Nền kinh tế Việt Nam ra nhập thị trường mới, đặt ra những thách thức mới cho hoạt động đầu tư cũng như quản ly đầu tư của công ty. Nguồn vốn đầu tư ngay một tăng dẫn đến hoát động quản lý ngày càng phải được hoàn chỉnh, đảm bảo chống lãng phái nguồn vốn và tận dung nó co hiệu quả cao. Để đạt được những thành công đó, một trong các lý do là những thành tựu công ty đạt được trong công tác quản lý chặt chẽ nguồn vốn và phát huy tối đa nguồn vốn của mình. Cơ ché quản lý chặt chẽ tạo lập tính ổn định và liên tục của dự án đầu tư. Về nguồn vốn đi vay: công ty cũng đã duy trì và hướng tới một xu hướng huy động các nguồn vốn an toàn và ổn định. Công ty đã sử dụng thế mạnh và mối quan hệ rộng rãi của mình để áp dụng các hình thức huy động vốn với chi phí thấp. Công ty đã đánh giá cao vai trò của vốn vay trong tổng nguồn vốn của mình, sử dụng vốn vay công ty có thể đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn trong thực hiện đầu tư, thực hiện quản lý chặt chẽ nguồn vốn này. Trong mối quan hệ rộng rãi với nhiều đối tác, công ty có khả năng chiếm dụng vốn của doanh nghiệp khác thông qua hình thức tín dụng thương mại, .. . công ty cũng tận dụng những nguồn vốn thực tế công ty không phải trả chi phí như: phải trả phải nộp khác, phải trả các đơn vị nội bộ. Với những nguồn này công ty đã sử dụng để đáp ứng nhu cầu vốn tức thời phát sinh. Công ty cũng đã phát huy được ưu thế trong mối quan hệ với các đơn vị nội bộ dù sự tận dụng đó còn tương đối nhỏ. Tuy vậy, công ty vẫn không tránh khỏi những thiếu sót trong quá trình quản lý đầu tư cũng như quản lý nguồn vốn. Thất thoát nguồn vốn vay vẫn xảy ra tuy không nhiều nhưng ảnh hưởng tới công tác quản lý cung như tiên độ của dự án. Bên cạnh đó, nguồn vốn cho đầu tư nhiều khi còn thiếu không cung cấp đủ cho hoạt động đầu tư khiến dự án đang diễn ra phải dừng lại gây tổn thất nghiêm trọng . 4. Các lĩnh vực đầu tư phát triển của Công ty cổ phần đầu tư và XNH Đoàn Minh Giang 4.1. Đầu tư cho máy móc thiết bị, nhà xưởng, công nghệ ở Công ty. Công nghệ có thể hiểu đây là tập hợp các công cụ, phương tiện dùng để biến đổi các nguồn lực sản xuất thành sản phẩm nhằm mục đích sinh lời. Công nghệ gồm hai phần là phần cứng và phần mềm. Phần cứng của công nghệ là máy móc thiết bị, công cụ dụng cụ....Phần mềm của công nghệ là kỹ năng, bí quyết công nghệ, kinh nghiệm quản lý. Như vậy khái niệm công nghệ bao gồm cả máy móc thiết bị . Đầu tư đổi mới máy móc thiết bị công nghệ là một hình thức của đầu tư phát triển nhằm hiện đại hoá dây chuyền công nghệ và trang thiết bị, tăng năng lực sản xuất kinh doanh cũng như cạnh tranh của sản phẩm. Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, tạo chỗ đứng vững chắc trên thị trường, Công ty cổ phần đầu tư và XNK Đoàn Minh Giang ngày càng quan tâm đến đổi mới máy móc thiết bị công nghệ, tăng năng suất lao động. Máy móc trang thiết bị có vai trò rất quan trọng trong việc thi công các công trình, việc sử dụng máy móc trong thi công giúp đẩy nhanh tiến độ, nâng cao chất lượng công trình. Thông thường ở công ty hiện nay chi phí cho máy thi công chiếm khoảng từ 6 – 8% tổng dự toán xây lắp. Công ty có số lượng máy móc khá lớn nhưng chất lượng không cao, phần lớn là các máy móc thiết bị đã được sản xuất từ lâu, thiếu sự hiện đại và đa tính năng nhiều khi khó có thể đáp ứng các yêu cầu kĩ thuật phức tạp. Điều này làm ảnh hưởng xấu đến chất lượng và tiến độ công trình, đến các giải pháp thi công và dễ bộc lộ yếu điểm ngay trong hồ sư dự thầu. Nhiều khi trong quá trình thi công các hạng mục công trình do thiếu thiết bị máy móc các đội phải thuê ngoài mà đã thuê ngoài thì rất khó chủ động được về mặt thời gian, khó quản lý đồng thời gây khó khăn trong công tác tổng hợp chi phí công trình. Vì thế trong năm 2002 với tổng vốn đầu tư 3.423 triệu đồng Công ty đã tiến hành mua sắm máy móc thiết bị sau: * Về đầu tư cho thiết bị gia công cơ khí: Công ty đã đầu tư mua một máy thuỷ chuẩn công suất FG040 của Mỹ, máy cắt tôn công suất d14 của Nhật. * Đầu tư thiết bị thi công: Để đảm bảo quá trình thi công đúng tiến độ, thời gian, Công ty đã đầu tư mua thêm 5 máy trộn bê tông; 1 trạm trộn bê tông với công suất 30m3/h-45m3/h; máy cắt bê tông thiết bị của Nhật. * Đầu tư phục vụ sản xuất vật liệu xây dựng: Thị trường tiêu thụ vật liệu xây dựng Việt Nam còn rất sôi động do cơ sở hạ tầng của nước ta còn kém. Song điều đó không có nghĩa là thị trường này dễ dãi với mọi doanh nghiệp, mọi loại vật liệu xây dựng. Kinh doanh vật liệu xây dựng ở nước ta hiện nay là lĩnh vực cạnh tranh mạnh mẽ. Sự cạnh tranh ngày càng tăng do sự mở rộng đầu tư của cả trong nước và nước ngoài vào ngành vật liệu xây dựng. Cạnh tranh buộc các nhà máy, công ty sản xuất vật liệu xây dựng phải không ngừng cải tiến chất lượng sản phẩm, kiểu dáng và công nghệ mới để tối ưu hoá các yếu tố đầu vào, giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành, nâng cao năng suất lao động... Trước tình hình đó Công ty Xây lắp và Sản xuất công nghiệp đã chú ttrọng đầu tư cho lĩnh vực sản xuất công nghiệp của mình. Trong sản xuất công nghiệp sản phẩm chính của Công ty là kết cấu thép cơ khí, kết cấu bê tông đúc sẵn, bê tông tươi, đá xẽ xuất khẩu. Đá xẽ được sản xuất chủ yếu ở Xí nghiệp vật liệu Thanh Hoá và hàng năm đá xẽ xuất khẩu đem lại 9-10% giá trị sản xuất kinh doanh của Công ty. Năm qua Công ty đã đầu tư cho Xí nghiệp dây chuyền xé đá, bổ đá, khai thác đá nhằm nâng cao hơn nữa quy mô chất lượng của mặt hàng này. * Đầu tư cho thiết bị phục vụ vận tải: Xe vận tải của Công ty chủ yếu thiết bị từ thời Liên Xô nên công suất rất thấp. Thời gian qua Công ty đã đầu tư mua ôtô tự đổ KPAZ của Nhật với công suất 8-12tấn và ôtô tải Gaz của Italia với công suất 2,5 tấn. Để phục vụ đi lại cho ban lãnh đạo Công ty, Công ty đầu tư mua hai xe con của Nhật, Hàn quốc. * Đầu tư thiết bị văn phòng: Thiết bị văn phòng là yếu tố không kém phần quan trọng đảm bảo điều kiện tốt nhất cho người lao động. Công ty đã trang bị đầy đủ máy vi tính cho các phòng ban, máy fax, photocopy, máy in laze và trong thời gian tới Công ty sẽ nối mạng để các thành viên trong Công ty cập nhật thông tin một cách nhanh chóng hơn. Đầu tư cho xây lắp: Nhiều cơ sở sản xuất kinh doanh đã xuống cấp ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các Xí nghiệp. Vì thế, sau khi tách Công ty trở thành đơn vị thuộc Tổng Công ty xây dựng công nghiệp Việt nam- Công ty xây lắp và Sản xuất Công nghiệp đã dành tỷ lệ vốn lớn cho hoạt động nâng cấp, xây dựng mới nhà xưởng cho các đơn vị. Từ năm 1999-2001 đầu tư xây lắp chiếm tỷ lệ từ 49,5-55% trong tổng vốn đầu tư của Công ty. Với số vốn đầu tư mỗi năm hơn một tỷ đồng nhưng hầu hết nhà xưởng của các Xí nghiệp đã được nâng cấp hoặc xây dựng mới như: Xây dựng nhà xưởng kết cấu thép tại Thanh Hoá, nâng cấp nhà điều hành Xí nghiệp Xây lắp 1, nâng cấp nhà xưởng kết cấu thép và bê tông tại XNXL3... Đây có thể coi là bước tiến lớn của Công ty xây lắp và xuất Công nghiệp. Mặc dù vậy trình độ thiết bị và công nghệ vẫn còn ở mức trung bình so với các đơn vị xây dựng lớn trong nước. So với thế giới thì thiết bị của Công ty còn thua cả về dung lượng, công suất và cac chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật khác. Để có thể theo kịp trình độ chung trong khu vực và trên thế giới, tiến đủ sức cạnh tranh và tham gia hội nhập có kết quả, Công ty cần phải chú trọng và đảy mạnh đầu tư hơn nữa nhằm đổi mới máy móc thiết bị cũ, lạc hậu công suất nhỏ, hiệu quả thấp, đồng thời xây dựng thêm một số nhà máy mới hiện đại đạt trình độ cao trên thế giới để thay thế các thiết bị loại bỏ. 4.2. Đầu tư nâng cao chất lượng nguồn lao động. Thực tế đã chứng minh một điều là chất lượng của một hệ thống quản lý chủ yếu phụ thuộc vào chất lượng con người trong hệ thống ấy. Chính con người tạo ra các cơ chế quản lý và cũng chính con người thực hiện cơ chế quản lý ấy. Sự thành bại của một tổ chức phụ thuộc vào sự hoạt động hiệu quả của hệ thống quản lý hay nói cách khác là phụ thuộc vào chất lượng con người trong tổ chức ấy. Chất lượng con người trong một tổ chức phụ thuộc vào hai quá trình trong đó quá trình trước là tuyển dụng, quá trình sau là đào tạo, bồi dưỡng. Do yêu cầu ngày càng cao trong công việc, tính chất cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn, các công nghệ hiện đại xuất hiện ngày càng nhiều nên trong phương pháp sản xuất kinh doanh xây lắp đòi hỏi con người phải có trình độ tay nghề cao, được đào tạo, có tâm huyết với nghề nghiệp và đồng thời đặt ra nhu cầu đào tạo lại với những cán bộ, kỹ sư, công nhân đang làm việc. Việt Nam đang ở vào giai đoạn đẩy mạnh CNH-HĐH đất nước. Chính vì thế nhân tố con người càng được coi trọng hơn bao giờ hết. Đầu tư nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là một đòi hỏi khách quan và vô cùng cấp bách trong giai đoạn hiện nay.Đầu tư nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cần quan tâm tới các nội dung sau: - Chính sách tiền lương - Đầu tư tuyển dụng và đào tạo lao động. - Đầu tư cải thiện môi trường điều kiện làm việc. - Khuyến khích lợi ích vật chất và tinh thần của người lao động. - Tổ chức quản lý lao động. Công ty cổ phần đầu tư và XNK Đoàn Minh Giang cũng nhận thức được đầy đủ vấn đề này nên công ty luôn coi nhân lực là đầu vào quan trọng nhất để phát triển sản xuất, hoạch định mục tiêu, phân tích bối cảnh môi trường, lựa chọn và thực hiện các chiến lược của doanh nghiệp.Đến nay Công ty đã có một đội ngũ lao động đủ năng lực và đội ngũ công nhân lành nghề, có kinh nghiệm trong xây lắp, vận hành máy móc thiết bị hiện đại. Như vậy trong năm qua cùng với việc mở rộng sản xuất, nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư, thu nhập và đời sống của cán bộ công nhân viên tiếp tục được cải thiện. Để đủ điều kiện tham gia các dự án lớn, tăng sức cạnh tranh của Công ty trên thị trường, thời gian qua Công ty đã rất chú trọng đào tạo nguồn nhân lực. Nhằm không ngừng nâng cao trình độ quản lý cho cán bộ lãnh đạo, tay nghề cho đội ngũ công nhân trong Công ty thoã mãn ngày một tốt hơn yêu cầu của khách hàng, Công ty và các Xí nghiệp trong những năm qua đã thực hiện được các nội dung sau: - Đào tạo bồi dưỡng cán bộ quản lý trong các doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường, người lãnh đạo, quản lý doanh nghiệp phải có trình độ, khả năng kết hợp các nguồn lực để tạo ra hiệu quả lao động cao hơn hẳn so với lao động từng cá nhân riêng lẽ. Đây chính là phân công lao động, sử dụng phương tiện và trình độ khoa học kỹ thuật để tạo ra năng suất lao động cao. Mặt khác xét về kinh tế xã hội, nhà lãnh đạo trong các doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh phải vì lợi ích của doanh nghiệp, đảm bảo cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển lâu dài, đồng thời đảm bảo thoả mãn những đòi hỏi của xã hội, của doanh nghiệp và của mọi thành viên trong doanh nghiệp. Vì vậy một nhà quản lý giỏi không chỉ cần có trình độ chuyên môn sâu mà còn phải có kiến thức và kinh nghiệm sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường. Nhận thức được điều này trong thời gian qua Công ty đã tổ chức lớp quản lý kinh tế cho các đối tượng là Giám đốc và Phó Giám đốc Công ty, Xí nghiệp, lãnh đạo các phòng ban của Công ty (những người chưa qua lớp đào tạo về quản lý). Tổ chức lớp quản lý thi công các dự án xây dựng cho 50 học viên, đối tượng được đào tạo là lãnh đạo các Công ty, Xí nghiệp cán bộ điều hành các dự án. Đào tạo bồi dưỡng nâng cao tay nghề công nhân: Ngoài việc đào tạo cho cán bộ quản lý Công ty cũng quan tâm đến đào tạo và đào tạo lại tay nghề cho công nhân khuyến khích công nhân tự nâng cao tay nghề bản thân: + Công ty tạo điều kiện cho công nhân tham gia lớp học nâng cao tay nghề + Mở lớp hướng dẫn vận hành máy móc thiết bị hiện đại cho công nhân kỹ thuật tại Công ty vì thế trình độ công nhân kỹ thuật của Công ty được nâng cao thể hiện ở bảng 6: Bảng 6 : Trình độ công nhân kỹ thuật của Công ty. (Đơn vị : Người) Năm Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Tổng (A+B) 1074 1102 1142 1145 A. Qua đào tạo 867 892 965 980 1. Bậc thợ 5,6,7. 397 429 508 575 2. Bậc thợ 3,4 470 463 457 405 B. LĐ phổ thông 207 210 177 165 1.Bậc thợ 5 39 42 48 53 2. Bậc thợ 3,4 168 168 129 112 (Nguồn phòng tổ chức lao động) Qua đó ta thấy số lượng công nhân qua đào tạo của Công ty tăng và giảm lao động phổ thông. Tỷ lệ công nhân cấp bậc thợ 5,6,7 chiếm tỷ lệ cao trong các năm, từ 34% năm 1999 đến 55% năm 2002. Qua đó ta thấy Công ty rất chú ý đến đào tạo tay nghề, thi nâng bậc cho công nhân trong Công ty. Với cơ cấu công nhân này là lợi thế cho Công ty trong khả năng giao tiếp và kinh nghiệm trong thi công, sản xuất; phần nào thoả mãn được tiêu chuẩn kỹ thuật xây dựng phức tạp hiện nay. Ngoài ra hàng năm Công ty còn trích quỹ đầu tư phát triển của Công ty để dùng cho công tác đào tạo bồi dưỡng cho cán bộ công nhân viên Công ty nhằm đáp ứng sự thay đổi chính sách, yêu cầu của công nghệ, an toàn lao động, hệ thống quản lý chất lượng ISO... 4.3. Đầu tư cho công tác quản lý chất lượng và an toàn lao động. 4.3.1. Công tác quản lý chất lượng. Quản lý chất lượng dự án bao gồm các quá trình nhằm đảm bảo cho dự án thoả mãn tốt nhất các yêu cầu và mục tiêu của dự án. Quản lý chất lượng dự án bao gồm việc xác định mục tiêu, chính sách, trách nhiệm và thực hiện được nội dung đó thông qua các hoạt động lập kế hoạch về chất lượng, kiểm soát chất lượng, đảm bảo chất lượng cũng như cải tiến chất lượng trong hệ thống. Quản lý chất lượng đóng vai trò hết sức quan trọng vì: - Các công trình xây dựng thường có kích thước lớn và chi phí cao, nhất là các công trình công nghiệp thường có chi phí tới hàng chục tỷ đồng, thời gian xây dựng kéo dài, do đó những sai lầm, khuyết tật về công trình có thể gây ra các lãng phí lớn hay tồn tại lâu dài và khó sửa đổi. - Khi đời sống được nâng cao thì khách hàng ngày càng khó tính, công trình không chỉ bền chắc mà còn phải có thẩm mỹ cao. - Khi chất lượng được nâng cao thì lợi nhuận tăng. Nhận thức được điều này Công ty cổ phần đầu tư và XNK Đoàn Minh Giang đã có những hoạt động đầu tư sau: * Đối với mỗi dự án Công ty luôn tiến hành rà soát lại các thiết kế đảm bảo công thiết kế đã duyệt. * Công tác quản lý lao động. Lao động có ý nghĩa quan trọng quyết định đến chất lượng dự án, vì thế trong công tác tuyển người thực hiện các công việc có ảnh hưởng đến chất lượng dự án Công ty luôn kiểm tra năng lực trên cơ sở được giáo dục, có kỹ năng và có kinh nghiệm thích hợp. Cụ thể: - Trưởng các bộ phận phòng ban Công ty xác định năng lực cần thiết của những người thực hiện các công việc có ảnh hưởng đến chất lượng dự án thuộc phạm vi bộ phận mình quản lý. - Định kỳ 6 tháng một lần, trưởng các bộ phận phòng ban Công ty xác định nhu cầu nguồn lực cho bộ phận mình trên cơ sở xác định năng lực hiện có và năng lực đánh giá, cân đối nguồn nhân lực sau đó lập nhu cầu về đào tạo, đào tạo lại, điều động nội bộ hoặc tuyển dụng nguồn nhân lực để đáp ứng yêu cầu của sản xuất kinh doanh trình lãnh đạo xét duyệt. - Phòng tổ chức lao động lập kế hoạch, xây dựng chương trình, tổ chức đào tạo, điều động và tuyển nhân lực cần thiết, đánh giá kết quả thực hiện và đào tạo cho người lao động nhận thức được mối liên quan và tầm quan trọng của các hành động của họ và đóng góp như thế nào đối với chất lượng công trình. Từ đó họ có những hoạt động cần thiết để nâng cao năng lực trình độ đáp ứng được yêu cầu của công việc. Các hồ sơ liên quan đến giáo dục đào tạo, kỹ năng kinh nghiệm nghề nghiệp đều được phòng tổ chức lao động cập nhật và lưu lại một cách thích hợp nhằm phục vụ cho công tác đào tạo của Công ty. * Công tác lập kế hoạch về chất lượng. Trong công tác lập kế hoạch chất lượng Công ty đã thực hiện các nội dung: - Kế hoạch quản lý nguyên vật liệu: đảm bảo 100% vật tư, hàng hoá có nguồn gốc rõ ràng, 100% vật tư hàng hoá được kiểm tra trước khi đưa vào công trình. - Kế hoạch quản lý máy móc thiết bị Công ty tổ chức bố trí lao động phù hợp với máy móc thiết bị để phát huy tối ưu năng lực máy móc thiết bị, thực hiện khấu hao hợp lý. Phòng quản lý cơ giới chịu trách nhiệm việc kiểm tra, phối hợp đối với các đơn vị quản lý, sử dụng thiết bị, bảo dưỡng và kiểm tra. Công ty luôn lập kế hoạch hàng năm về bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị trong đó ghi rõ thời gian và mức độ bảo dưỡng, sửa chữa, có cân nhắc đến các quy định trong lý lịch máy và tình trạng hoạt động thực tế của thiết bị. - Kế hoạch quản lý tiến độ thi công: Đảm bảo chất lượng công trình theo các tiêu chuẩn kỹ thuật quy định trong hợp đồng, rất ít công trình phá đi làm lại. Kế hoạch này Công ty đã thực hiện rất tốt: 90% công trình nghiệm thu một lần đạt yêu cầu, 10% công trình nghiệm thu lần hai đạt yêu cầu, không có công trình nào phải nghiệm thu lần ba. * Kế hoạch kiểm tra, giám sát. Đội trưởng và trưởng phòng ban có liên quan đến dự án tổ chức kiểm tra, theo dõi thường xuyên dự án trên các mặt tiến trình thời gian, chi phí, hoàn thiện nhằm đánh giá liên tục mức độ thực hiện và đề xuất những giải pháp cũng như các hoạt động cần thiết để thực hiện thành công dự án. Tóm lại: Quản lý chất lượng mục tiêu cuối cùng là thoả mãn được khách hàng, sự thoả mãn nhu cầu của khách hàng là mục tiêu hàng đầu của Công ty, coi đó như một trong những thước đo mức độ thực hiện của hệ thống quản lý chất lượng, là cảm nhận của khách hàng về việc Công ty có đáp ứng được các yêu cầu của khách hàng hay không. Theo dõi và đo lường là biện pháp Công ty áp dụng để đo sự cảm nhận này. 4.3.2. Công tác an toàn lao động. Nhận thức được vai trò quan trọng của công tác An toàn- vệ sinh –lao động, chủ trương thực hiện chính sách pháp luật về bảo hộ lao động với công tác tuyên truyền giáo dục. Chính phủ đã có công văn số 772/cp-vx ngày 14/7/1999 quy định tổ chức tuần lễ quốc gia về AT-VS-LĐ phòng chống cháy nổ ở nước ta vào quý 1 hàng năm, nhằm nâng cao ý thức trách nhiệm của toàn thể người lao động, để vấn đề an toàn lao động thực sự là một nội dung không thể tách rời trong lao động sản xuất. Để hưởng ứng chủ trương của chính phủ, Bộ công nghiệp, trong quá trình phát triển Công ty cổ phần đầu tư và XNK Đoàn Minh Giangđã chú trọng đầu tư, đổi mới cải tiến, trong công tác an toàn bảo hộ lao động, do đó dã thực sự cải thiện được điều kiện làm việc của người lao động trong sản xuất, nâng cao chất lượng công tác vệ sinh an toàn lao động. Tóm lại, trong những năm qua Công ty đã đầu tư cho máy móc thiết bị công nghệ, nhân lực, thị trường, quản lý chất lượng an toàn lao động vì thế Công ty đã có sự chuyển mình đáng kể. Sức cạnh tranh của Công ty được nâng lên khẳng định vị trí của mình. Tuy nhiên, sự cạnh tranh trên thị trường ngày càng gay gắt các doanh nghiệp không ngừng khẳng định uy tín của mình trên thị trường, vì thế đầu tư phát triển của Công ty thời gian qua mới chỉ là sự khởi đầu, trong thời gian tới Công ty cần chú trọng hơn nữa để đứng vững trên thị trường. 5. Đầu tư của Công ty theo dự án giai đoạn 2002-2006. 5.1. Dự án đầu tư mà công ty đang làm chủ đầu tư: dự án Cây Jatropha tại Sơn La. Dự án đầu tư trồng rừng kinh tế bằng cây Jatropha và xây dựng nhà máy ép dầu Diezel tại Sơn La. - Các hạng mục đầu tư của dự án: + Trồng rừng sản xuất + Nhà lưới sản xuất cây giống + Trạm biến thế điện + Bể chứa nước + Xe chuyên dùng + Các công trình hạ tầng + Hệ thống dường nội bộ + Hệ thống xử lý và thoát nước thải - Tổng vốn đầu tư: 2.190.905.455.500.VND(Hai nghìn một trăm chín mưoi tỷ, chín trăm linh năm triệu, bốn trăm năm năm nghìn năm trăm Việt Nam đồng). - Trồng rừng với diện tích 99.000 ha trên đại bàn tỉnh Sơn La Từ khi được UBND tỉnh Sơn La quyết định cho phép thực hiện dự án để tận dụng cơ hội đầu tư, Công ty cổ phần đầu tư và XNK Đoàn Minh Giang đã nhanh chóng triển khai dự án và đã thực hiện các công việc cụ thể là: Triển khai các thủ tục về đất đai và ký kết hợp đồng thuê đất với Sở Tài Nguyên Và Môi Trường. Công ty cổ phần đầu tư và XNK Đoàn Minh Giang hợp danh với 07 Công ty cổ phần đầu tư phát triển và Doanh nghiệp tư nhân tại tỉnh Sơn La. Cải tạo được diện tích 99.000 ha đất trống, đồi núi trọc trong khu vực dự án (trồng xen canh các giống cây trồng khác). Vốn đầu tư thực hiện dự án đạt khoảng: 2.190.905.455.500.VND(Hai nghìn một trăm chín mưoi tỷ, chín trăm linh năm triệu, bốn trăm năm năm nghìn năm trăm Việt Nam đồng). Trong quá trình cải tạo đất chuyển dịch cơ cấu cây trồng, phủ xanh đất trống đồi trọc, an dân, từng bước xoá đói giảm nghèo đối với vùng miền núi và đồng bào các dân tộc thiểu số đem lại hiệu quả kinh tế cao cho tỉnh Sơn La. Tiết kiệm được nguồn vốn bảo vệ rừng cho ngân sách Nhà nước khi dự án được thực hiện tạo công ăn việc làm, thu lợi cho nông dân hàng năm từ việc trồng cây Jatropha bình quân 10 triệu/ha, đầu tư trong 15 – 20 năm. Sản phẩm thô sau ép dầu Diesel là nguồn phân bón tái tạo, độ phì nhiêu cho rừng để năng suất cao tăng nhanh tổng sản phẩm cho xã hội mua bán hàng hoá tạo địa bàn và toàn khu vực góp phần vào việc ổn định và phát triển kinh tế đời sống xã hội, xoá đói giảm nghèo giữa thành thị và nông thôn trong thời kỳ Công Nghiệp Hoá, Hiện Đại Hoá và hội nhập kinh tế quốc tế. Góp phần quan trọng giảm thiểu khí thải CO2 trong bầu khí quyển trái đất đem lại nguồn thu đáng kể bằng ngoại tệ nhờ việc giảm khí thải CO2 theo cơ chế phát triển sạch CDM của nghị định thư Kyoto mà Việt Nam đã tham gia ký kết trong chương trình nghị sự. Dầu sinh học làm năng lượng cho Việt Nam và khu vực cải thiện đáng kể sự trong lành của không khí nhờ tăng độ che phủ của rừng được trồng ở quy mô lớn giữ nguồn nước chống lũ quét, sạt lở rửa trôi đất. Dự án trồng rừng Jatropha còn có một ý nghĩa kinh tế chiến lược và môi trường sinh thái toàn cầu. Và nó có tác dụng giảm phát thải khí CO2 và bầu khí quyển. Trên cơ sở nghị định Kyoto đã có hiệu lực, trong đó Việt Nam là 1 quốc gia tham gia ký kết, thì các quốc gia tham gia nghị định Kyoto phải có nhiệm vụ giảm phát thải khí CO2 và bầu khí quyển. Do các nước phát triển cao đã gây ra nhiều nhất hiệu ứng nhà kính, làm nóng bầu khí quyển trái đất nên chính các nước phát triển đó phải có trách nhiệm giảm nhiều nhất lơnựg phát thải CO2 hàng năm. Chính dự án trồng rừng Jatropha tạo ra 1 sản phẩm môi trường sạch hết sức quan trọng, đó là chỉ tiêu giảm phát thải CO2. Ta có thể sản xuất điện năng từ cây Jatropha thay thế cho nhà máy điện hạt nhân. Chính vì vậy hiệu quả của dự án trồng cây Jatropha không những mang lại hiệu quả xã hội tạo công ăn việc làm cho người dân trong vùng dự án và khu vực, tăng thu nhập cho người nông dân trong khu vực, xóa hết đói nghèo tiến tới làm giàu. Dự án trồng rừng kinh tế tại khu vực, góp phần lớn vào cải thiện môi trường sinh thái. CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHO ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XNK ĐOÀN MINH GIANG I, CÁC GIẢI PHÁP CẢI TỔ CƠ CẤU VÀ QUY TRÌNH LÀM VIỆC CỦA CÔNG TY HIỆN NAY. - Ban giám đốc cần phân công nhiệm vụ rõ ràng cho từng phòng ban và cho chính từng thành viên trong ban giám đốc. Hiện nay các phòng ban nhiều lúc làm việc chồng chéo với nhau, do vậy đôi khi công việc không rõ là của bộ phận nào, dẫn tới đùn đẩy công việc cho nhau . Do đó cần phân công nhiệm vụ cho từng phòng ban một cách rõ ràng là nhiệm vụ hết sức cần thiết hiện nay. - Cần thiết lập cơ cấu điều hành tập trung và phát huy được thế mạnh của mỗi người. Để thiết lập cơ cấu điều hành tập trung đồng thời lại phát huy được thế mạnh của từng người công ty cần đưa ra nội quy làm việc mới, cách thức làm việc mới, việc này cần có sự tham gia đóng góp của tất cả thành viên trong công ty và các chuyên gia. Đồng thời công ty cũng cần phải thực hiện đúng luật lao động của Nước cộng hoà XHCN Việt Nam. - Tuyển thêm các nhân viên có trình độ và thành lập một tổ bán hàng mới. Hiện nay công ty đang rất thiếu nhân lực để làm công tác thị trường, đội ngũ này cần năng động trong sự biến động của thị trường. - Quy trình làm việc cần được thiết lập lại, trong đó môĩ phòng ban chỉ làm chuyên môn của minh và chỉ chịu sự điều hành của một thủ trưởng duy nhất. Không để nhân viên của phòng này làm nhiệm vụ vủa phòng khác. - Thiết chặt giờ giấc làm việc, không để lãng phí thời gian của công nhân viên. Bên cạnh đó cần giao việc cho các phòng ban cũng như là các nhân viên một cách hợp lý hơn. II, CÁC GIẢI PHÁP NHẰM LÀM TĂNG TÍNH TỰ GIÁC CỦA NHÂN VIÊN, VÀ THÚC ĐẨY HỌ LÀM VIỆC. - Thực hiện đầy đủ chế độ tiền lương, khen thưởng rõ ràng. Tiền lương, tiền thưởng cũng như tiền phạt trong công ty cần thực hiện nghiêm minh rõ ràng làm động lực cho nhân viên phấn đấu hết mình vì công việc. Để làm được điều này trước hết lãnh đạo phải gương mẫu, người thực hiện phải cương quyết. - Triển khai được những nghị quyết của các cuộc họp thành hiện thực. Một thực tế của công ty hiện nay là chưa biến được các nghị quyết của cá cuộc họp vào thực tế làm việc của công ty. Để làm được điều này, điều quan trọng nhất là lãnh đạo phải chỉ đạo nhân viên thực hiện công việc. III, CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC LẬP DỰ ÁN CỦA CÔNG TY. - Đào tạo đội ngũ lập dự án có trình độ. Công tác lập dự án là công tác rất quan trọng của công ty, trong đó nhân tố con người là nhân tố quan trọng nhất trong công tác lập dự án. Để công tác lập dự án hoàn thiện và nâng cao chất lượng của công tác cần tuyển và đào tạo nhân viên có khoa học và quy củ hơn. - Trú trọng công tác nghiên cứu thị trường khi lập dự án. Nghiên cứu thị trường là công tác được xem là một trong những công tác quan trọng nhất trong lập dự án. Đôi khi công tác này bị xem nhẹ, do đó công ty cần tạo điều kiện hơn nữa cho nhân viên thực hiện công tác nghiên cứu thị trường. - Phân công công việc rõ ràng cho các thành viên, tránh tình trạng người làm không hết việc người lại không có việc. - Mua sắm thêm các dụng cụ như máy tính, máy in. pho to… phục vụ viết dự án. Mặc dù cơ sở vật chất của công ty là khá đầy đủ, song hiện nay khối lượng công việc là rất lớn, do đó công ty cần trang bị thêm các máy móc để công việc thực hiện được thuận lợi hơn. - Tuyển thêm một nhân viên am hiểu pháp luật, kỹ thuật. Công ty đang rất cần các nhân viên về luật và kỹ thuật phục vụ cho hoạt động của công ty, các nhân viên này hiện nay công ty còn thiếu do vậy cần thực hiện tuyển người ngay. IV, GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CỦA CÔNG TY. - Ban giám đốc cần cải tổ ngay chế độ làm việc cũng như chi trả cổ tức, tránh thất thoát lãng phí. - Các chi nhánh tại Sơn La cần có ngay nội quy làm việc rõ ràng. - Cần hoàn thành ngay các thủ tục để thực hiện cũng như là quản lý dự án. - Cần có ngay đội ngũ cán bộ có chuyên môn tại các chi nhánh. Các chi nhánh của công ty còn thiếu cả về cơ sở vật chất lẫn con người. Công ty cần có biện pháp tăng cường cơ sở vật chất cho các chi nhánh và tuyển dụng đội ngũ lao động có trình độ cho các chi nhánh này làm việc có hiệu quả hơn. Trong công tác quản lý đầu tư cần thực hiện lập kế hoạch quản lý đầu tư theo trình tự logic, xác địnhmục tiêu và các phương pháp để đạt mục tiêu và hiệu quản của hoạt động đầu tư. Quản lý đầu tư gắn với quản lý dự án nhằm tăng hiệu quả của công tác đầu tư . Quản lý dự án có hiệu quả làm tăng chất lượng quản lý hoạt động đầu tư. Thực hiện quản lý dự án gắn với thực hiện: + Quản lý thời gian và tiến độ của dự án. + Phân phối các nguồn lực dự án. + Dự toán ngân sách và quản lý chi phí dự án. + Giám sát và đánh giá dự án và quản lý rủi ro trong đầu tư. V, CÁC GIẢI PHÁP KHÁC. - Chú trọng công tác quảng cáo, quản bá thương hiệu, cập nhật thông tin thị trường. - Tạo mối quan hệ tốt với ngân hàng cũng như là với các cấp có thẩm quyền. - Tạo môi trường làm việc cởi mở trong công ty. - Chú trọng việc vệ sinh môi trường cũng như an tòan lao động. - Áp dụng nguyên tắc tập trung dân chủ trong công ty. - … III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ CHO ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XNK ĐOÀN MINH GIANG. Công ty cần tăng cường các kênh huy động vốn để tạo nguồn vốn kinh doanh, chẳng hạn như tham gia vào thị trường chứng khoán nhằm huy động vốn trong dân và các tổ chức khác. Trong vấn đề lựa chọn thiết bị công nghệ cho sản xuất, Công ty cần dựa vào đầu thầu và cần thông qua các tổ chức tư vấn để lựa chọn công nghệ thiết bị phù hợp, tránh chọn phải thiết bị đã cũ lạc hậu, năng suất lao động thấp trong khi giá thành lại cao, ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của Công ty. Tóm lại, tăng cường đầu tư trong thời đại nền kinh tế mở hiện nay là không thể thiếu đối với các doanh nghiệp. Trong xu thế chung này Công ty Cổ phần đầu tư và XNK Đoàn Minh Giang cần phải nỗ lực hết mình để từng bước nâng dần vị thế của mình trên thị trường. Để làm được điều này, cùng với sự hỗ trợ của nhà nước, Bộ công nghiệp Công ty Cổ phần đầu tư và XNK Đoàn Minh Giang cần đẩy mạnh đầu tư theo chiều sâu, đầu tư mở rộng nhằm khai thác những tiềm năng sẵn có về cơ sở vật chất, đầu tư đồng bộ cho tất cả các mặt về thiết bị công nghệ, lao động thị trường... khắc phục dần những yếu kém hiện hiện tại để vị trí của Công ty ngày càng được khẳng định trên thị trường Việt Nam. KẾT LUẬN Quá trình thực tập tại Công ty Công ty Cổ phần đầu tư và XNK Đoàn Minh Giang đã giúp tôi hiểu biết thêm nhiều điều về cuộc sống và ứng dụng những kiến thức mà thầy cô đã chỉ dạy trong suốt 4 năm qua vào tình hình thực tế của công ty. Luận văn: “Hoạt động đầu tư phát triển tại Công ty Cổ phần đầu tư và XNK Đoàn Minh Giang” chỉ là ý kiến nhỏ của một thực tập sinh khoa Kinh tế đầu tư. Hy vọng rằng những vấn đề nêu ở trên sẽ đem lại lợi ích cho Công ty thời gian tới. Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt đã tận tình giúp đỡ tôi hoàn thành chuyên đề thực tập này.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxDT25.docx