Đề tài Tìm một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở công ty xăng dầu Bắc Tây Nguyên

Tài liệu Đề tài Tìm một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở công ty xăng dầu Bắc Tây Nguyên: Mục lục Lời mở đầu ………………………………………………………………. 04 Chương I: Những vấn đề lý luận cơ bản về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp thương mại I. Khái quát về vốn kinh doanh của doanh nghiệp thương mại …………... 06 1. Khái niệm và phân loại vốn kinh doanh ……………………………... 06 1.1. Khái niệm vốn kinh doanh ……………………………………….. 06 1.2. Phân loại vốn kinh doanh ………………………………………… 07 2. Đặc điểm của vốn kinh doanh ………………………………………... 09 2.1. Đặc điểm của vốn lưu động ………………………………………. 09 2.2. Đặc điểm của vốn cố định ………………………………………... 10 3. Vai trò của vốn kinh doanh …………………………………………... 11 II. Nội dung vốn kinh doanh của doanh nghiệp thương mại ……………... 13 1. Vốn lưu động của doanh nghiệp thương mại ………………………… 13 1.1. Thành phần và cơ cấu vốn lưu động ……………………………… 13 1.2. Nguồn của vốn lưu động …………………………………………. 16 2. Vốn cố định của doanh nghiệp thương mại ………………………….. 17 2.1. Thành phần và cơ cấu vốn cố định ……………………………….. 17 2.2. Nguồn của vốn cố định ...

doc87 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1038 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Tìm một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở công ty xăng dầu Bắc Tây Nguyên, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mục lục Lời mở đầu ………………………………………………………………. 04 Chương I: Những vấn đề lý luận cơ bản về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp thương mại I. Khái quát về vốn kinh doanh của doanh nghiệp thương mại …………... 06 1. Khái niệm và phân loại vốn kinh doanh ……………………………... 06 1.1. Khái niệm vốn kinh doanh ……………………………………….. 06 1.2. Phân loại vốn kinh doanh ………………………………………… 07 2. Đặc điểm của vốn kinh doanh ………………………………………... 09 2.1. Đặc điểm của vốn lưu động ………………………………………. 09 2.2. Đặc điểm của vốn cố định ………………………………………... 10 3. Vai trò của vốn kinh doanh …………………………………………... 11 II. Nội dung vốn kinh doanh của doanh nghiệp thương mại ……………... 13 1. Vốn lưu động của doanh nghiệp thương mại ………………………… 13 1.1. Thành phần và cơ cấu vốn lưu động ……………………………… 13 1.2. Nguồn của vốn lưu động …………………………………………. 16 2. Vốn cố định của doanh nghiệp thương mại ………………………….. 17 2.1. Thành phần và cơ cấu vốn cố định ……………………………….. 17 2.2. Nguồn của vốn cố định …………………………………………… 20 3. Sự cần thiết của việc sử dụng vốn kinh doanh có hiệu quả trong các doanh nghiệp thương mại ……………………………………………... 20 III. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp thương mại …………………………………………………….. 21 1. Các nhân tố chủ quan ………………………………………………… 21 2. Các nhân tố khách quan ……………………………………………… 23 Chương II Thực trạng sử dụng vốn kinh doanh ở công ty xăng dầu Bắc Tây Nguyên I. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của công ty xăng dầu Bắc Tây Nguyên …... 25 1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty ………………………… 25 1.1. Giai đoạn từ năm 1976 đến năm 1993 …………………………… 25 1.2. Giai đoạn từ năm 1993 đến nay ………………………………….. 26 2. Hệ thống tổ chức, chức năng nhiệm vụ của các phòng ban ………….. 26 2.1. Bộ máy tổ chức, quản lý ………………………………………….. 27 2.2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban và bộ phận trực thuộc ….. 27 3. Đặc điểm kinh doanh của công ty ……………………………………. 30 3.1. Mặt hàng kinh doanh ……………………………………………... 30 3.2. Phạm vi kinh doanh ………………………………………………. 31 3.3. Kết quả hoạt động kinh doanh ……………………………………. 32 II. Thực trạng tình hình sử dụng vốn kinh doanh của công ty xăng dầu Bắc Tây Nguyên ……………………………………………………………... 36 1. Khái quát về vốn kinh doanh của công ty …..………………………... 36 2. Tình hình quản lý, sử dụng vốn lưu động của công ty …..…………… 39 2.1. Tình hình sử dụng vốn lưu động ………………………………….. 39 2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động ………………………… 44 2.2.1. Phân tích chung ……………………………………………….. 44 2.2.2. Phân tích tốc độ luân chuyển của vốn lưu động ……………… 46 3. Tình hình quản lý, sử dụng vốn cố định của công ty ..……………….. 51 3.1. Tình hình sử dụng vốn cố định …………………………………… 51 3.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định ………………………….. 55 III. Nhận xét, đánh giá về tình hình sử dụng vốn của công ty xăng dầu Bắc Tây Nguyên …………………………………………………………… 59 1. Những kết quả đạt được ……………………………………………… 59 2. Những vấn đề còn tồn tại …………………………………………….. 60 3. Nguyên nhân của những yếu kém trên ……………………………….. 61 3.1. Nguyên nhân chủ quan …………………………………………… 61 3.2. Nguyên nhân khách quan ………………………………………… 62 Chương III Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở công ty xăng dầu Bắc Tây Nguyên I. Mục tiêu, phương hướng hoạt động của công ty nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong thời gian tới …………………………………………….. 65 1. Mục tiêu định hướng …………………………………………………. 66 2. Mục tiêu cụ thể ………………………………………………………. 67 II. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh …. 67 1. Các biện pháp chung nhằm bảo toàn và phát triển vốn ………………. 68 1.1. Tổ chức kinh doanh năng động, hiệu quả ………………………… 68 1.2. Giảm thiểu chi phí kinh doanh …………………………………… 70 1.3. Đảm bảo an toàn về vốn kinh doanh ……………………………... 71 1.4. Tăng cường áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh ………………………………………………………………. 72 1.5. Hoàn thiện công tác kế toán, thống kê và bộ máy tổ chức quản lý tài chính ……………………………………………………………….. 73 2. Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định …………………... 74 2.1. Đánh giá lại giá trị thực của tài sản cố định ……………………… 74 2.2. Hoàn thiện chế độ khấu hao tài sản cố định ……………………… 74 2.3. Đổi mới công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản ……………….. 75 2.4. Tiến hành nhượng bán, thanh lý tài sản thu hồi vốn kinh doanh …. 76 3. Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động …………………. 76 3.1. Đổi mới cơ chế quản lý công nợ ………………………………….. 76 3.2. Xác định nhu cầu và huy động vốn hợp lý ……………………….. 77 3.3. Xây dựng và hoàn thiện các định mức vật tư ……………………... 79 3.4. Chủ động duy trì lượng tồn kho hợp lý …………………………... 79 3.5. Nghiên cứu, áp dụng các hình thức đầu tư ra ngoài doanh nghiệp .. 80 III. Một số kiến nghị đối với chính quyền địa phương và cơ quan quản lý cấp trên …………………………………………………………………….. 81 1. Một số kiến nghị đối với chính quyền địa phương …………………… 81 2. Một số kiến nghị đối với tổng công ty xăng dầu Việt Nam ………….. 82 Kết luận ………………………………………………………………….. 84 Tài liệu tham khảo ………………………………………………………. 85 Lời Mở đầu Đất nước ta đang trong quá trình phát triển theo mô hình kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, do vậy quản lý tài chính doanh nghiệp cần phải có những thay đổi cho phù hợp với xu thế phát triển này. Hơn nữa, nước ta đã và sẽ hội nhập chủ động, hiệu quả vào khu vực AFTA/ASEAN, mức độ mở cửa thị trường hàng hoá, dịch vụ, tài chính, đầu tư sẽ đạt ngang bằng với các nước trong khối ASEAN, từng bước tạo điều kiện về kinh tế, pháp lý để hội nhập sâu hơn vào kinh tế khu vực và thế giới, thì vấn đề quản lý điều hành vốn kinh doanh của doanh nghiệp là vấn đề quan trọng. Vốn kinh doanh là yếu tố cơ bản không thể thiếu được trong mọi quá trình sản xuất kinh doanh và đồng thời cũng là yếu tố quan trọng nhất đối với sự tăng trưởng phát triển kinh tế của đất nước. Muốn cho quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục, doanh nghiệp phải có đủ vốn đầu tư vào các giai đoạn khác nhau của quá trình đó. Doanh nghiệp có khả năng phát triển và ngày càng mở rộng hay không thì trước hết phải sử dụng vốn có hiệu quả. Điều này đặc biệt quan trọng, nhất là đối với các doanh nghiệp nhà nước, có lượng vốn rất lớn, là những đơn vị đóng vai trò nòng cốt, là động lực phát triển của nền kinh tế. Đối với công ty xăng dầu Bắc Tây Nguyên là một doanh nghiệp nhà nước trong lĩnh vực kinh doanh xăng dầu. Đứng trước những khó khăn, thách thức của cơ chế thị trường, công ty luôn phải tính toán, cân nhắc kỹ lưỡng từng trường hợp, từng thời kỳ, để đề ra những biện pháp tối ưu nhằm giảm bớt khó khăn. Một trong những biện pháp đó là quản lý, điều hành vốn, nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong kinh doanh. Đây là vấn đề có ý nghĩa quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của công ty. Đảm bảo cho công ty có thể đứng vững trong cạnh tranh dưới tác động ngày càng mạnh mẽ của cơ chế thị trường. Qua quá trình thực tập tại công ty, kết hợp với những kiến thức tiếp thu được ở trường, em quyết định chọn đề tài: “Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở công ty xăng dầu Bắc Tây Nguyên ”, với mong muốn có thể đưa ra một số ý kiến nhằm cải tiến công tác quản lý, điều hành vốn của công ty, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh. Luận văn gồm có 3 chương: Chương I: Những vấn đề lý luận cơ bản về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp thương mại. Chương II: Thực trạng sử dụng vốn kinh doanh ở công ty xăng dầu Bắc Tây Nguyên. Chương III: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở công ty xăng dầu Bắc Tây Nguyên. Em xin chân thành gửi lời cảm ơn tới PGS .TS Trần Chí Thành cùng các cán bộ công nhân viên phòng kinh doanh, phòng kế toán thuộc công ty xăng dầu Bắc Tây Nguyên đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành bài viết này. Chương I Những vấn đề lý luận cơ bản về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp thương mại I. Khái quát về vốn kinh doanh của doanh nghiệp thương mại: 1. Khái niệm và phân loại vốn kinh doanh: 1.1. Khái niệm vốn kinh doanh: Vốn có vai trò hết sức quan trọng đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp nói riêng và nền kinh tế nói chung. Do vậy, từ trước đến nay có rất nhiều quan niệm về vốn, ở mỗi một hoàn cảnh kinh tế khác nhau thì có những quan niệm khác nhau về vốn. Theo quan điểm của Mác, dưới góc độ các yếu tố sản suất, Mác cho rằng: Vốn (tư bản) là giá trị đem lại giá trị thặng dư, là đầu vào của quá trình sản suất. Định nghĩa của Mác về vốn có tầm khái quát lớn vì nó bao hàm đầy đủ bản chất và vai trò của vốn. Bản chất của vốn là giá trị, mặc dù nó được thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau: tài sản cố định, nguyên vật liệu, tiền công... Tuy nhiên, do hạn chế về trình độ phát triển của nền kinh tế, Mác chỉ bó hẹp khái niệm về vốn trong khu vực sản suất vật chất và cho rằng chỉ có quá trình sản xuất mới tạo ra giá trị thặng dư cho nền kinh tế. Đây là một hạn chế trong quan niệm về vốn của Mác. P.A.Samuelson, đại diện tiêu biểu của học thuyết tăng trưởng kinh tế hiện đại, coi đất đai và lao động là các yếu tố ban đầu sơ khai, còn vốn và hàng hoá chỉ là kết quả của sản xuất. Vốn bao gồm các loại hàng hoá lâu bền được sản xuất ra và được sử dụng như các đầu vào hữu ích trong quá trình sản xuất sau đó. Một số hàng hoá vốn có thể tồn tại trong vài năm, trong khi đó một số khác có thể tồn tại trong một thế kỷ hoặc lâu hơn. Đặc điểm cơ bản nhất của hàng hoá vốn thể hiện ở chỗ chúng vừa là sản phẩm đầu ra vừa là yếu tố đầu vào trong sản xuất. Về bản chất vốn là phương pháp sản xuất gián tiếp tốn thời gian. David Begg, trong cuốn “Kinh tế học” ông đã đưa ra hai định nghĩa về vốn là: Vốn hiện vật và vốn tài chính cùa doanh nghiệp. Vốn hiện vật là dự trữ các hàng hoá đã sản xuất ra để sản xuất các hàng hoá khác. Vốn tài chính là các giấy tờ có giá và tiền mặt của doanh nghiệp. Như vậy, đã có sự đồng nhất vốn với tài sản của doanh nghiệp trong định nghĩa của David Begg. Qua các khái niệm trên cho thấy, doanh nghiệp dù hoạt động trong bất cứ lĩnh vực nào cũng cần có một lượng vốn nhất định. Lượng vốn đó dùng để thực hiện các khoản đầu tư cần thiết như chi phí thành lập doanh nghiệp, chí phí mua sắm tài sản cố định, nguyên vật liệu... Vốn đưa vào sản xuất kinh doanh có nhiều hình thái vật chất khác nhau để từ đó tạo ra sản phẩm, dịch vụ phục vụ nhu cầu thị trường. Số tiền mà doanh nghiệp thu về sau khâu tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ phải bù đắp được các chi phí bỏ ra, đồng thời phải có lãi. Quá trình này diễn ra liên tục đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Hiện nay khái niệm vốn kinh doanh được sử dụng phổ biến là: Vốn kinh doanh của doanh nghiệp thương mại (DNTM) là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản và các nguồn lực mà doanh nghiệp sử dụng trong hoạt động kinh doanh bao gồm: - Tài sản hiện vật như: nhà kho, cửa hàng, hàng hoá dự trữ... - Tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng và đá quí. - Bản quyền sở hữu trí tuệ và các tài sản vô hình khác. 1.2. Phân loại vốn kinh doanh: Vốn kinh doanh của doanh nghiệp thương mại có thể được xem xét, phân loại theo các tiêu thức sau: * Theo giác độ pháp luật: - Vốn pháp định: là số vốn tối thiểu cần thiết để đảm bảo năng lực kinh doanh đối với từng ngành nghề, từng loại hình doanh nghiệp do pháp luật qui định. Dưới mức vốn pháp định thì không thể đủ điều kiện để thành lập doanh nghiệp. Theo Nghị Định 221 và 222 HĐBT ngày 23/07/1991 cụ thể hoá một số điều qui định trong luật công ty và luật doanh nghiệp tư nhân qui định: + Vốn pháp định đối với ngành kinh doanh tư liệu sản xuất cho công ty trách nhiệm hữu hạn là 150 triệu đồng, công ty cổ phần là 500 triệu và doanh nghiệp tư nhân là 80 triệu đồng. + Vốn pháp định cho các cửa hàng dịch vụ của công ty trách nhiệm hữu hạn là 50 triệu đồng, công ty cổ phần là 200 triệu đồng, doanh nghiệp tư nhân là 20 triệu đồng. - Vốn điều lệ: là số vốn do các thành viên đóng góp và được ghi vào điều lệ của doanh nghiệp. Tuỳ theo ngành nghề và loại hình doanh nghiệp nhưng vốn điều lệ không được nhỏ hơn vốn pháp định. * Theo giác độ hình thành vốn kinh doanh: - Vốn đầu tư ban đầu: là số vốn phải có khi thành lập doanh nghiệp, tức là số vốn cần thiết để đăng kí kinh doanh. Đó là vốn đóng góp của các thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty tư nhân hoặc vốn của nhà nước giao. - Vốn bổ sung: là số vốn tăng thêm do trích từ lợi nhuận, do ngân sách nhà nước cấp, sự đóng góp của các thành viên, do bán trái phiếu… bổ sung để tăng thêm vốn kinh doanh. - Vốn liên doanh: là vốn do sự đóng góp của các bên khi tiến hành cam kết liên doanh, liên kết với nhau trong hoạt động thương mại, dịch vụ. - Vốn đi vay: trong hoạt động kinh doanh, ngoài số vốn chủ sở hữu, vốn liên doanh để có đủ vốn kinh doanh doanh nghiệp phải đi vay của ngân hàng trong và ngoài nước. * Theo giác độ chu chuyển vốn kinh doanh: - Vốn cố định: là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định bao gồm: toàn bộ những tư liệu lao động có hình thái vật chất cụ thể có đủ tiêu chuẩn giá trị và thời gian sử dụng qui định. - Vốn lưu động: là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động và vốn lưu thông. + Tài sản lưu động là những tư liệu lao động không đủ tiêu chuẩn giá trị và thời gian sử dụng để xếp vào tài sản cố định. + Bộ phận quan trọng của vốn lưu động là dự trữ hàng hoá, vốn bằng tiền như tiền gửi ngân hàng, tiền mặt tồn quỹ các khoản phải thu ở khách hàng... Việc phân chia các loại vốn này có ý nghĩa rất lớn trong hoạt động kinh doanh thương mại. Vì tính chất của chúng rất khác nhau và hình thức biểu hiện cũng khác nhau nên phải có các biện pháp thích ứng để nâng cao hiệu quả sử dụng các loại vốn này. 2. Đặc điểm của vốn kinh doanh: 2.1. Đặc điểm của vốn lưu động: Vốn lưu động dùng trong kinh doanh thương mại tham gia hoàn toàn vào quá trình kinh doanh giá trị của nó có thể trở lại hình thái ban đầu sau mỗi vòng chu chuyển hàng hoá. Vốn lưu động luôn luôn biến đổi hình thái từ tiền sang hàng và từ hàng sang tiền. Vốn lưu động chu chuyển nhanh hơn vốn cố định. Vốn lưu động bao gồm vốn dự trữ hàng hoá, vốn bằng tiền và tài sản khác. Do nhiệm vụ của doanh nghiệp thương mại là thực hiện lưu chuyển hàng hoá và thực hiện các hoạt động dịch vụ, vì vậy cơ cấu và tính chất lưu chuyển của vốn khác hẳn so với các đơn vị sản xuất. Trong doanh nghiệp thương mại, vốn lưu động là khoản vốn chiếm tỉ trọng lớn nhất khoảng 70 – 80% vốn kinh doanh trong đó, bộ phận dự trữ hàng hoá chiếm tỉ lệ cao. ở mỗi thời điểm nhất định, vốn lưu động của doanh nghiệp thương mại thường thể hiện ở các hình thái khác nhau như: hàng hoá dự trữ, vật tư nội bộ, tiền gửi ngân hàng, tiền mặt tồn quĩ, các khoản phải thu và các khoản phải trả. Tuỳ từng doanh nghiệp, tuỳ thuộc phương thức và lĩnh vực kinh doanh mà vốn lưu động của doanh nghiệp thương mại sẽ trải qua các thời kỳ chu chuyển khác nhau. Ví dụ vốn của doanh nghiệp thương mại có sản suất gia công chế biến khác với đơn vị bán buôn, đơn vị chuyên bán hàng qua kho sẽ khác với đơn vị chỉ bán hàng chuyển thẳng. 2.2. Đặc điểm của vốn cố định: Vốn cố định biểu hiện dưới hình thái tài sản cố định. Theo Quyết Định – 1062/TC/QĐ/CSTC ngày 14/11/1996 của Bộ Tài Chính: Mọi tư liệu lao động và mọi khoản chi phí thực tế có liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mà đồng thời thoã mãn hai điều kiện: có thời hạn sử dụng từ 1 năm trở lên và có giá trị từ 5 triệu đồng trở lên thì đều được coi là tài sản cố định. Tài sản cố định tham gia nhiều lần vào quá trình kinh doanh, sau mỗi chu kỳ kinh doanh vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, nên giá trị của nó được chuyển dần từng phần vào giá trị của sản phẩm. Tài sản cố định giữ nguyên hình thái vật chất của nó trong thời gian dài, chỉ tăng thêm khi có xây dựng cơ bản mới hoặc mua sắm. Tài sản cố định hao mòn dần, có hai loại hao mòn: hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình. - Hao mòn hữu hình phụ thuộc mức độ sử dụng tài sản cố định và các điều kiện khác có ảnh hưởng tới độ bền lâu dài của tài sản cố định như: + Hình thức và chất lượng của tài sản cố định. + Chế độ quản lý, sử dụng tài sản cố định. + Chế độ bảo vệ, bảo dưỡng, sữa chữa, thay thế thường xuyên, định kỳ đối với tài sản cố định. + Trình độ kỹ thuật, tinh thần trách nhiệm của người sử dụng và sự quan tâm của cấp lãnh đạo. + Các điều kiện tự nhiên và môi trường… - Hao mòn vô hình chủ yếu là do tiến bộ khoa học- công nghệ mới và năng suất lao động xã hội quyết định. Tài sản cố định chuyển đổi thành tiền chậm hơn nhưng những tài sản cố định như: nhà cửa, kho tàng, quầy hàng... lại là những tài sản có giá trị cao, là bộ mặt của doanh nghiệp, nên có giá trị thế chấp đối với ngân hàng khi vay vốn. Ngày nay, các doanh nghiệp thương mại thường đầu tư vốn cố định vào xây dựng nhà làm việc, cửa hàng ở những đầu mối giao thông để tiện liên hệ với khách hàng và những tài sản cố định như các thiết bị văn phòng được chú ý đầu tư nhằm thu hút và phục vụ khách hàng tốt hơn. 3. Vai trò của vốn kinh doanh: Vốn là một phạm trù kinh tế, là điều kiện tiên quyết cho bất cứ doanh nghiệp, ngành nghề kinh tế kỹ thuật, dịch vụ nào trong nền kinh tế. Để tiến hành hoạt động kinh doanh được, doanh nghiệp cần phải nắm giữ một lượng vốn nhất định nào đó. Số vốn này thể hiện giá trị toàn bộ tài sản và các nguồn lực của doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh. Vì vậy vốn kinh doanh có vai trò quyết định trong việc thành lập, hoạt động và phát triển của doanh nghiệp. Cụ thể: - Vốn kinh doanh của các doanh nghiệp thương mại có vai trò quyết định trong việc thành lập, hoạt động, phát triển của từng loại hình doanh nghiệp theo luật định. Nó là điều kiện tiên quyết, quan trọng nhất cho sự ra đời, tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp. Tuỳ theo nguồn của vốn kinh doanh, cũng như phương thức huy động vốn mà doanh nghiệp có tên là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp liên doanh... - Vốn kinh doanh là một trong số những tiêu thức để phân loại qui mô của doanh nghiệp, xếp loại doanh nghiệp vào loại lớn, nhỏ hay trung bình và là một trong những tiềm năng quan trọng để doanh nghiệp sử dụng hiệu quả các nguồn lực hiện có và tương lai về sức lao động, nguồn cung ứng hàng hoá, mở rộng và phát triển thị trường, mở rộng lưu thông hàng hoá. Bởi vậy các doanh nhân thường ví “buôn tài không bằng dài vốn”. - Trong cơ chế kinh doanh mới, trong điều kiện mở rộng quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong sản suất kinh doanh. Vốn kinh doanh bao giờ cũng là cơ sở, là tiền đề để doanh nghiệp tính toán hoạch định các chiến lược và kế hoạch kinh doanh. Nó cũng là chất keo để chắp nối, kết dính các quá trình và quan hệ kinh tế và nó cũng là dầu nhờn bôi trơn cho cỗ máy kinh tế vận động có hiệu quả. - Vốn kinh doanh của doanh nghiệp thương mại là yếu tố giá trị. Nó chỉ phát huy được tác dụng khi bảo tồn được và tăng lên được sau mỗi chu kỳ kinh doanh. Nếu vốn không được bảo toàn và tăng lên sau mỗi chu kỳ kinh doanh thì vốn đã bị thiệt hại, đó là hiện tượng mất vốn. Sự thiệt hại lớn sẽ dẫn đến doanh nghiệp mất khả năng thanh toán sẽ làm cho doanh nghiệp bị phá sản, tức là vốn kinh doanh đã bị sử dụng một cách lãng phí, không hiệu quả. II. nội dung Vốn kinh doanh của doanh nghiệp thương mại. Vốn lưu động của doanh nghiệp thương mại. 1.1. Thành phần và cơ cấu vốn lưu động. Vốn lưu động là biều hiện bằng tiền của tài sản lưu động và vốn lưu thông. Vốn lưu động biểu hiện ở cả hai hình thái khác nhau là: hình thái hiện vật và hình thái giá trị. Tài sản lưu động của các doanh nghiệp thương mại gồm vật liệu đóng gói, bao bì, nhiên liệu, dụng cụ và các thứ khác gọi chung là vật tư dùng cho hoạt động mua bán. Nội dung vật chất của vốn lưu thông trong doanh nghiệp thương mại là hàng hoá để kinh doanh, tiền nhờ ngân hàng thu và vốn bằng tiền. Nếu như vốn lưu động cần thiết đối với doanh nghiệp sản suất để mua vật tư cho sản suất và tiêu thụ sản phẩm, thì đối với doanh nghiệp thương mại, vốn lưu động cần thiết để dự trữ hàng hoá phục vụ kinh doanh, để tổ chức công tác mua bán hàng hoá. Vốn lưu động của doanh nghiệp thương mại được chia thành vốn lưu động định mức và vốn lưu động không định mức. - Vốn lưu động định mức: là số vốn tối thiểu cần thiết để hoàn thành kế hoạch lưu chuyển hàng hoá và kế hoạch sản suất dịch vụ phụ thuộc của các doanh nghiệp trong kỳ. Vốn lưu động định mức gồm có vốn dự trữ vật tư hàng hoá và vốn phi hàng hoá để phục vụ cho quá trình kinh doanh. + Vốn dự trữ hàng hoá là số tiền dự trữ hàng hoá ở các kho, cửa hàng, trạm, trị giá hàng hoá trên đường vận chuyển và trị giá hàng hoá thanh toán bằng chứng từ. Nó nhằm đảm bảo lượng hàng hoá bán bình thường cho các nhu cầu sản xuất và tiêu dùng khác. Vốn dự trữ hàng hoá chiếm tới 80 – 90% vốn lưu động định mức và thường chiếm khoảng 50 – 70% trong toàn bộ vốn kinh doanh của doanh nghiệp thương mại. + Vốn phi hàng hoá là số tiền định mức của vốn bằng tiền. Vốn phi hàng hoá gồm có vốn bằng tiền và tài sản khác. . Vốn bằng tiền gồm có: tiền mặt tồn quỹ, tiền bán hàng chưa nộp vào ngân hàng, tiền ứng kinh phí cho các cơ sở, khoản tiền đang chuyển. . Tài sản khác gồm: Bao bì, vật liệu bao gói, các công cụ nhỏ, chi phí đợi phân bổ. Ngoài ra còn phụ tùng thay thế và dụng cụ nhỏ. - Vốn lưu động không định mức là số vốn lưu động có thể phát sinh trong quá trình kinh doanh và trong sản suất dịch vụ, nhưng không thể có đủ căn cứ để tính toán định mức được. Vốn lưu động không định mức gồm có: vốn bằng tiền (tiền mua hàng và giao cho nhân viên đi mua hàng), tiền gửi ngân hàng, tài sản có kết toán (các khoản nợ nhờ ngân hàng thu, các khoản nợ phải đòi ở khách hàng, tiền ứng trước để mua hàng, thanh toán công nợ dây dưa…), các phế liệu thu nhặt trong ngoài vốn, tài sản chờ thanh lý... * Quá trình chu chuyển vốn lưu động của doanh nghiệp thương mại: - Với những doanh nghiệp thương mại thuần tuý, thì quá trình chu chuyển của vốn lưu động thường trải qua hai giai đoạn: + Giai đoạn I: Mua hàng hoá (T – H), vốn lưu động chuyển từ hình thái giá trị sang hình thái hiện vật. + Giai đoạn II: Bán hàng hoá (H – T’), T’ = T + DT, vốn lưu động quay trở lại hình thái ban đầu nhưng với số lượng lớn hơn. Đầu tiên vốn lưu động biểu hiện dưới hình thức tiền tệ và khi kết thúc cũng lại bằng hình thức tiền tệ. Điều đó có nghĩa là hàng hoá được mua vào không phải để doanh nghiệp sử dụng mà để bán ra. Hàng hoá bán ra được tức là đã được khách hàng chấp nhận và doanh nghiệp thương mại nhận được tiền doanh thu bán hàng và dịch vụ. Toàn bộ vòng chu chuyển của vốn lưu động thể hiện bằng công thức chung T – H – T’, trong đó T’ = T + DT. Sự vận động của vốn lưu động trong hoạt động kinh doanh thương mại luôn luôn trái với sự vận động của hàng hoá. Khi hàng hoá mua về doanh nghiệp thì phải trả tiền, khi xuất hàng ra khỏi doanh nghiệp thì nhận được tiền. Kết quả của quá trình vận động tiền tệ lại phản ánh đúng đắn kết quả của hoạt động kinh doanh: kinh doanh lãi hay lỗ, mức độ lãi, lỗ. - Với những doanh nghiệp thương mại có các đơn vị sản suất phụ thuộc (xí nghiệp, xưởng, tổ, đội sản xuất) thì vốn lưu động của đơn vị sản xuất phụ thuộc gồm có: nguyên vật liệu chính phụ, nhiên liệu, vốn tiền tệ và tài sản có kết toán. Vốn lưu động của những đơn vị này trải qua ba giai đoạn: + Giai đoạn I: Biến tiền tệ thành dự trữ nguyên vật liệu chính phụ, nhiên liệu, phụ tùng... + Giai đoạn II: Biến nguyên nhiên vật liệu chính, phụ thành thành phẩm hàng hoá nhờ kết hợp sức lao động và công cụ lao động. + Giai đoạn III: Biến thành phẩm hàng hoá thành tiền tệ. Vốn lưu động phục vụ cho giai đoạn I, II là vốn sản xuất, vốn lưu động ở giai đoạn thứ III là vốn lưu thông. Như vậy vốn lưu động của các đơn vị sản xuất phụ thuộc gồm có: Vốn lưu động của đơn vị = Vốn lưu động + Vốn lưu thông sản xuất sản xuất Thành phần vốn lưu động là tổng thể các loại và các nhóm những yếu tố vật chất khác nhau (hàng hoá, nguyên liệu, vật liệu...) dưới hình thái giá trị. Cơ cấu vốn lưu động là quan hệ tỉ lệ giữa giá trị mỗi loại và nhóm đó so với toàn bộ giá trị vốn lưu động. Trong nền kinh tế quốc dân, thành phần và cơ cấu vốn lưu động ở các doanh nghiệp có sự khác nhau. Điều này do đặc điểm và tính chất hoạt động của ngành đó quyết định. Kinh doanh thương mại là lĩnh vực lưu thông và phân phối hàng hoá nên vốn lưu động chiếm tỉ lệ chủ yếu trong vốn kinh doanh, thành phần và cơ cấu vốn của nó cũng khác với vốn lưu động trong công nghiệp và xây dựng. 1.2. Nguồn của vốn lưu động. Nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp thương mại gồm vốn tự có, vốn coi như tự có và vốn đi vay: - Vốn tự có gồm: + Nguồn vốn pháp định gồm: nguồn vốn lưu động do ngân sách hoặc cấp trên cấp cho đơn vị (vốn cấp lần đầu và cấp bổ sung), nguồn vốn cổ phần nghĩa vụ do các cổ đông đóng góp hoặc vốn pháp định của chủ xí nghiệp tư nhân. + Nguồn vốn tự bổ sung: hình thành từ kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp (thông qua các quỹ khuyến khích phát triển sản xuất), các khoản chênh lệch giá hàng hoá tồn kho. + Nguồn vốn liên doanh, liên kết gồm có các khoản vốn của các đơn vị tham gia liên doanh, liên kết góp bằng tiền, hàng hoá, sản phẩm, nguyên liệu, vật liệu, công cụ lao động... - Vốn coi như tự có: do phương pháp kế toán hiện hành có một số khoản tiền tuy không phải của doanh nghiệp nhưng có thể sử dụng trong thời gian rỗi để bổ sung vốn lưu động, người ta coi như là vốn tự có. Thuộc khoản này có: tiền thuế, tiền lương, bảo hiểm xã hội, chi phí trích trước chưa đến hạn phải chi có thể sử dụng và các khoản nợ khác. - Nguồn vốn đi vay: để bảo đảm kịp thời thanh toán với ngân hàng trong khi chưa bán được hàng hoặc sự không khớp trong thanh toán, các doanh nghiệp thương mại phải thường xuyên có liên hệ với các tổ chức cho vay như: ngân hàng công thương, các tổ chức tín dụng, ngân hàng cổ phần... để vay tiền. Nguồn vốn đi vay là một nguồn quan trọng, tuy nhiên vay dưới các hình thức vay khác nhau có tỉ lệ lãi suất khác nhau và phải trả kịp thời cả vốn và lãi vay khi bán được hàng. 2. Vốn cố định của doanh nghiệp thương mại. 2.1. Thành phần và cơ cấu vốn cố định. Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định. Vốn này dùng để xây dựng và trang bị các loại tài sản cố định khác nhau của doanh nghiệp. Tài sản cố định của doanh nghiệp thương mại phản ánh cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp, phản ánh năng lực kinh doanh hiện có và trình độ tiến bộ khoa học kỹ thuật của doanh nghiệp. Đặc điểm cơ bản nhất của kinh doanh thương mại là gắn liền với quá trình phân phối và lưu thông hàng hóa. Do đó vốn cố định của các doanh nghiệp thương mại thường chỉ chiếm khoảng 20% trong tổng số vốn kinh doanh. Cũng như các ngành khác, trong thương mại vốn cố định biểu hiện dưới hai hình thái: - Hình thái hiện vật: đó là toàn bộ tài sản cố định dùng trong kinh doanh của các doanh nghiệp bao gồm: nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc, công cụ, thiết bị đo lường thí nghiệm, phương tiện vận tải, bốc dỡ hàng hoá... - Hình thái tiền tệ: đó là giá trị tài sản cố định chưa khấu hao và vốn khấu hao khi chưa sử dụng để tái sản xuất tài sản cố định, là bộ phận vốn cố định đã hoàn thành vòng luân chuyển và trở về hình thái tiền tệ ban đầu. Tài sản cố định được phân loại theo những tiêu thức khác nhau: - Theo hình thái biểu hiện, tài sản cố định bao gồm: + Tài sản cố định hữu hình: là những tư liệu lao động chủ yếu, có hình thái vật chất, có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái ban đầu như: kho tàng, nhà xưởng, cửa hàng, máy móc, thiết bị xếp dỡ hàng hoá... + Tài sản cố định vô hình: là những tài sản cố định không có hình thái vật chất thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư có liên quan trực tiếp đến nhiều chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Ví dụ như: chi phí sử dụng đất, chi phí bằng phát minh sáng chế... - Căn cứ vào mục đích sử dụng, có các nhóm tài sản cố định sau: + Nhóm tài sản cố định dùng trong kinh doanh: đó là những tài sản cố định phục vụ trực tiếp cho hoạt động mua, bán, bảo quản, vận chuyển hàng hoá. + Nhóm tài sản cố định phục vụ cho công tác quản lý như: nhà làm việc, nhà tiếp khách, phòng hội họp, y tế, thể thao... + Nhóm tài sản cố định dùng cho nhu cầu phúc lợi của cán bộ công nhân viên như nhà nghỉ, phương tiện đưa đón công nhân... + Nhóm tài sản cố định không cần dùng đang chờ sử lý: đó là những tài sản cố định doanh nghiệp không có nhu cầu, những tài sản hư hỏng đang chờ giải quyết thanh lý. - Căn cứ vào công dụng kinh tế, tài sản cố định được chia ra thành các loại sau: + Nhà làm việc hành chính, nhà kho, cửa hàng, nhà để sữa chữa, để sản xuất năng lượng, nhà để xe, phòng thí nghiệm... + Các công trình xây dựng và vật kiến trúc để tạo điều kiện cần thiết cho việc thực hiện các hoạt động nghiệp vụ trong kinh doanh thương mại như: cầu để bốc dỡ vật tư, hàng hoá, đường ô tô, đường dây tải điện... + Các công cụ, thiết bị, máy móc, phương tiện cân, đo, bảo quản, chứa đựng dùng trong kinh doanh như các loại cân, các giá để chứa hàng, cần trục, cần cẩu, máy chuyển tải, phương tiện tính toán, báo động cứu hoả... + Các loại dụng cụ đồ nghề chuyên dùng để đóng gói hàng hoá, tháo mở bao bì, phân loại, chuẩn bị hàng hoá... + Các loại phương tiện vận chuyển như ô tô tải, ô tô chuyên dùng, rơ moóc, xe chuyển hàng... + Các loại tài sản cố định khác không ở các nhóm kể trên như bao bì tài sản, container... - Căn cứ vào tình hình sử dụng, tài sản cố định được chia thành: + Tài sản cố định đang sử dụng: là những tài sản cố định của doanh nghiệp đang sử dụng cho các hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc phúc lợi, sự nghiệp hay an ninh quốc phòng của doanh nghiệp. + Tài sản cố định chưa cần dùng: là những tài sản cố định cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh hay các hoạt động khác của doanh nghiệp song hiện tại chưa cần dùng, đang được dự trữ để sử dụng sau này. + Tài sản cố định không cần dùng chờ thanh lý: là những tài sản cố định không cần thiết hay không phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, cần được thanh lý, nhượng bán để thu hồi vốn đầu tư đã bỏ ra ban đầu. Trong các doanh nghiệp thương mại không phải lúc nào, ở doanh nghiệp nào cũng đủ các thành phần nói trên của tài sản cố định. Trong quá trình phát triển, vốn cố định của các doanh nghiệp sẽ được tăng thêm thông qua xây dựng, cải tạo, mở rộng hoặc mua sắm mới. Sự xuất hiện ngày càng nhiều các loại tài sản cố định sẽ làm cho thành phần của tài sản cố định ngày càng phong phú, cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp ngày càng hiện đại. Cơ cấu tài sản cố định của doanh nghiệp thương mại được tính bằng các loại, số lượng tài sản cố định và tỷ trọng của mỗi loại so với toàn bộ tài sản cố định của doanh nghiệp. Cơ cấu đó và sự thay đổi của nó là những chỉ tiêu quan trọng nói lên trình độ kỹ thuật và khả năng phát triển hoạt động kinh doanh của ngành lưu thông hàng hoá. Nó phản ánh đặc điểm hoạt động của từng doanh nghiệp và giúp cho việc xác định phương hướng tái sản xuất mở rộng tài sản cố định. Giá trị một loại TSCĐ Chỉ tiêu cơ cấu TSCĐ = —————————— * 100% Giá trị toàn bộ TSCĐ 2.2. Nguồn của vốn cố định. Cũng như vốn lưu động, vốn cố định của doanh nghiệp thương mại được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau như: - Nguồn vốn pháp định: gồm vốn cố định do ngân sách, do cấp trên cấp phát cho doanh nghiệp, vốn cổ phần do các cổ đông đóng góp bằng tài sản cố định, hoặc vốn pháp định do chủ xí nghiệp bỏ ra ban đầu khi thành lập xí nghiệp tư nhân. - Nguồn vốn tự bổ sung: gồm vốn cố định của những tài sản cố định đã được đầu tư hoặc mua sắm bằng quỹ xí nghiệp. - Nguồn vốn liên doanh, liên kết: gồm các khoản vốn do các đơn vị tham gia liên doanh, liên kết góp bằng tài sản cố định và bằng vốn đầu tư xây dựng cơ bản đã hoàn thành. 3. Sự cần thiết của việc sử dụng vốn kinh doanh có hiệu quả trong các doanh nghiệp thương mại. Sử dụng vốn trong kinh doanh thương mại là một khâu có tầm quan trọng quyết định đến hiệu quả của kinh doanh vì bất cứ khâu nào trong kinh doanh cũng liên quan đến vấn đề sử dụng vốn. Tuy nhiên, việc sử dụng vốn kinh doanh lại là kết quả tổng hợp của tất cả các khâu, các bộ phận trong kinh doanh, từ phương hướng kinh doanh đến các biện pháp tổ chức thực hiện, cũng như sự quản lý, hạch toán theo dõi, kiểm tra, nghệ thuật kinh doanh và cơ hội kinh doanh. Mục tiêu cũng như ý tưởng của hoạt động sản xuất kinh doanh là hướng tới hiệu quả kinh tế trên cơ sở khai thác và sử dụng một cách triệt để mọi nguồn lực sẵn có. Chính vì thế, các nguồn lực kinh tế trên cơ sở khai thác và sử dụng, đặc biệt là nguồn vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, có tác động mạnh mẽ tới hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Khai thác sử dụng các tiềm lực về vốn sẽ đem lại hiệu quả thực sự cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là nhu cầu thường xuyên bắt buộc của bất cứ doanh nghiệp nào trong nền kinh tế thị trường. Đánh giá đúng hiệu quả sử dụng vốn sẽ thấy được chất lượng của việc sản xuất kinh doanh nói chung và việc sử dụng vốn nói riêng. Mục đích của sử dụng vốn trong kinh doanh là nhằm bảo đảm nhu cầu tối đa về vốn cho việc phát triển kinh doanh hàng hoá trên cơ sở nguồn vốn có hạn được sử dụng một cách hợp lý, tiết kiệm đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất. Để đạt được mục đích trên yêu cầu cơ bản của việc sử dụng vốn là: - Bảo đảm sử dụng vốn đúng phương hướng, đúng mục đích và đúng kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp. - Chấp hành đúng các quy định và chế độ quản lí lưu thông tiền tệ của nhà nước. - Hạch toán đầy đủ, chính xác, kịp thời số vốn hiện có và tình hình sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. III. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp thương mại. 1. Các nhân tố chủ quan. Đây là những nhân tố chủ yếu quyết định đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp bao gồm: - Cơ cấu vốn: bố chí cơ cấu vốn càng hợp lý bao nhiêu thì hiệu quả sử dụng vốn càng được nâng cao. Bố trí cơ cấu vốn không phù hợp làm mất cân đối giữa tài sản lưu động và tài sản cố định dẫn đến tình trạng thừa hoặc thiếu một loại tài sản nào đó sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng vốn. - Việc huy động vốn cũng ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn. Huy động vốn là để sử dụng vốn, do vậy nhu cầu sử dụng vốn đến đâu, doanh nghiệp huy động vốn đến đó để không xảy ra tình trạng thừa hoặc thiếu vốn. Việc huy động vốn hợp lý sẽ đảm bảo cho việc sử dụng vốn có hiệu quả cao hơn. Mặt khác sử dụng vốn còn chịu ảnh hưởng của tỷ lệ lãi suất huy động và thời gian huy động vốn. Lựa chọn và tìm được nguồn tài trợ thích hợp là nhân tố trực tiếp quyết định đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. - Chi phí kinh doanh: là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn. Chí phí tăng làm giá cả hàng hoá, dịch vụ tăng theo dẫn đến sức tiêu thụ giảm làm giảm hiệu quả sử dụng vốn. Do vậy, các doanh nghiệp luôn phấn đấu giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh của hàng hoá trên thị trường, quá trình tiêu thụ diễn ra nhanh hơn, tăng vòng quay của vốn, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. - Lựa chọn phương án kinh doanh thích hợp: trong nền kinh tế thị trường, quy mô và tích chất sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp là do thị trường quyết định. Khả năng nhận biết, dự đoán thị trường và nắm bắt thời cơ là những nhân tố quyết định đến thành công hay thất bại trong kinh doanh. Vì vậy, việc lựa chọn đúng phương án kinh doanh có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Các phương án kinh doanh phải được xây dựng trên cơ sở tiếp cận thị trường. Có như vậy sản phẩm sản xuất của doanh nghiệp mới có khả năng tiêu thụ được, vốn lưu động luân chuyển đều đặn, tài sản cố định mới có khả năng phát huy hết công suất, hiệu quả sử dụng vốn cao. - Các mối quan hệ của doanh nghiệp: những mối quan hệ này thể hiện trên hai phương diện là quan hệ giữa doanh nghiệp với khách hàng và giữa doanh nghiệp với nhà cung cấp. Điều này rất quan trọng bởi nó ảnh hưởng tới nhịp độ sản xuất kinh doanh, khả năng phân phối sản phẩm, lượng hàng hoá tiêu thụ và đặc biệt là ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Để tạo được mối quan hệ này doanh nghiệp phải có kế hoạch cụ thể trong việc củng cố các bạn hàng truyền thống và tìm kiếm thêm bạn hàng mới. Các biện pháp mà doanh nghiệp có thể áp dụng như: mở rộng mạng lưới giao dịch, tìm nguồn hàng, tiến hành các chính sách tín dụng khách hàng, đổi mới quy trình thanh toán sao cho thuận tiện, tăng cường công tác xúc tiến, quảng cáo, khuyến mại... - Trình độ tổ chức và quản lý kinh doanh của doanh nghiệp: đây là yếu tố vô cùng quan trọng đối với kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Một bộ máy quản lý tốt có trình độ quản lý cao sẽ giúp cho hoạt động của doanh nghiệp đạt kết quả cao và ngược lại. Do đó doanh nghiệp phải nâng cao trình độ quản lý đặc biệt là đối với cán bộ quản lý tài chính về chuyên môn nghiệp vụ và tinh thần trách nhiệm để đảm bảo an toàn về tài chính trong quá trình hoạt động kinh doanh. 2. Các nhân tố khách quan. - Cơ chế quản lý và các chính sách của nhà nước: từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, mọi doanh nghiệp được tự do lựa chọn ngành nghề kinh doanh theo đúng quy định của pháp luật và khả năng của mình. Nhà nước tạo hành lang pháp lý và môi trường thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh theo những ngành nghề mà doanh nghiệp đã lựa chọn và hướng các hoạt động đó theo chính sách quản lý kinh tế vĩ mô. Vì vậy, chỉ một thay đổi nhỏ trong cơ chế quản lý và chính sách của nhà nước cũng ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp như: việc quy định trích khấu hao, tỷ lệ trích lập các quỹ, các văn bản chính sách về thuế xuất nhập khẩu... Nói chung, sự thay đổi cơ chế và chính sách của nhà nước sẽ gây rất nhiều khó khăn cho việc sử dụng vốn có hiệu quả trong doanh nghiệp. Song nếu doanh nghiệp nhanh chóng nắm bắt được những thay đổi và thích nghi thì sẽ đứng vững trên thị trường và có điều kiện để phát triển và mở rộng kinh doanh, phát huy khả năng sáng tạo trong quản lý điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh. - Sự tác động của thị trường: tuỳ theo loại thị trường mà doanh nghiệp tham gia sẽ có những tác động riêng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu thị trường mà doanh nghiệp tham gia là thị trường tự do cạnh tranh, sản phẩm của doanh nghiệp đã có uy tín với người tiêu dùng thì đó sẽ là tác nhân tích cực thúc đẩy doanh nghiệp mở rộng thị trường và tăng doanh thu cho doanh nghiệp. Còn đối với thị trường không ổn định thì hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh cũng không ổn định do kết quả kinh doanh thất thường nên vốn không được bổ sung kịp thời. Hiện nay ở nước ta thị trường tài chính chưa phát triển hoàn chỉnh, các chính sách công cụ nợ trung và dài hạn còn hạn chế, giá của vốn chưa thực sự biến động theo giá thị trường mà chủ yếu là giá áp đặt. Đây là điều hết sức khó khăn cho các doanh nghiệp trong việc huy động vốn cho sản xuất kinh doanh cũng như thực hiện chính sách đầu tư trong trường hợp có vốn nhàn rỗi. Điều này cho thấy, để đạt được mục đích sử dụng vốn có hiệu quả là hoàn toàn không dễ dàng. Đây là yếu tố mà doanh nghiệp không có khả năng tự khắc phục song lại có ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả hoạt động kinh doanh, làm ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Chương II Thực trạng sử dụng vốn kinh doanh ở công ty Xăng Dầu Bắc Tây Nguyên. I. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của công ty Xăng Dầu Bắc Tây Nguyên. 1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty xăng dầu Bắc Tây Nguyên. 1.1. Giai đoạn từ năm 1976 đến năm 1993. Công ty được thành lập theo quyết định số 150/VT - QĐ ngày 14/02/1976 của Bộ Vật Tư (nay là Bộ Thương Mại) với tên gọi Công ty vật tư tổng hợp Gia lai - Kon tum. Công ty có nhiệm vụ tổ chức tiếp nhận và cung ứng các loại vật tư kỹ thuật như: xăng dầu các loại, dầu nhờn, mỡ máy các loại, thiết bị phụ tùng xe máy, săm lốp, bình điện ô tô, hoá chất vật liệu điện và dụng cụ cơ khí với chức năng và nhiệm vụ cụ thể là : * Chức năng : Thực hiện công tác quản lý nhà nước về cung ứng vật tư kỹ thuật trong phạm vi địa phương mình phụ trách. Tổ chức cung ứng các loại vật tư thiết bị chủ yếu, mà Bộ Vật Tư được nhà nước giao quản lý, cho các đơn vị trung ương và địa phương trên địa bàn. Công ty vật tư chịu sự lãnh đạo và chỉ đạo hai chiều của Bộ Vật Tư và của Tỉnh uỷ, Uỷ ban nhân dân. * Nhiệm vụ : Tổng hợp nhu cầu, lập kế hoạch và tổ chức tiếp nhận, thu mua, cung ứng vật tư cho các đối tượng sử dụng trên địa bàn tỉnh, theo chỉ tiêu kế hoạch của Bộ Vật Tư. Tổ chức thu mua các loại vật tư thiết bị cũ để sữa chữa đáp ứng nhu cầu trong tỉnh theo đúng chế độ nhà nước đã ban hành. Thông qua việc kiểm tra sử dụng vật tư và căn cứ vào chính sách quản lý vật tư của nhà nước, kiến nghị với Uỷ ban nhân dân tỉnh về chủ trương biện pháp tiết kiệm vật tư, chống đầu cơ tích trữ, lãng phí vật tư. Công ty là đơn vị kinh doanh theo chế độ hạch toán kinh tế, được cấp vốn, được ký các hợp đồng kinh tế, được mở tài khoản tại ngân hàng, được quản lý biên chế cán bộ, nhân viên theo sự phân cấp của Bộ Vật Tư, được trích lập các quỹ theo qui định hiện hành của Bộ Tài Chính. 1.2. Giai đoạn từ năm 1993 đến nay : Ngày 01/07/1993 công ty vật tư tổng hợp tỉnh Gia lai - Kon tum thuộc Bộ Thương Mại được chuyển thành Công ty xăng dầu Bắc Tây Nguyên trực thuộc Tổng công ty Xăng Dầu Việt Nam theo quyết định số 723/TM- TCCB ngày 28/06/1993 của Bộ Thương Mại. Theo quyết định này công ty có chức năng nhiệm vụ chủ yếu sau: Công ty là doanh nghiệp nhà nước có tư cách pháp nhân, thực hiện chế độ hạch toán kinh tế độc lập, được mở tài khoản tại ngân hàng, trụ sở giao dịch tại số: 01 Nguyễn Du, thành phố Pleiku tỉnh Gia lai. Công ty xăng dầu Bắc Tây Nguyên có nhiệm vụ chính là kinh doanh xăng dầu và các sản phẩm hoá dầu phục vụ nhu cầu sản xuất, an ninh quốc phòng và tiêu dùng của nhân dân hai tỉnh Gia lai và Kon tum Ngày 15/04/1994 Bộ Thương Mại có quyết định số 369/TM-TCCB, quyết định về việc thành lập lại doanh nghiệp nhà nước. Công ty đã tiến hành tổ chức lại theo hình thức doanh nghiệp nhà nước. Trong đó, chi nhánh xăng dầu Kon tum là doanh nghiệp nhà nước hạch toán kế toán thuộc công ty xăng dầu Bắc Tây Nguyên, có trụ sở đặt tại số: 02 Phan Đình Phùng thị xã Kon tum tỉnh Kon tum. Hệ thống tổ chức, chức năng nhiệm vụ của các phòng ban: 2.1. Bộ máy tổ chức, quản lý: Bộ máy tổ chức quản lý của công ty được xây dựng một cách gọn nhẹ, vừa tinh giảm, vừa phát huy được hiệu quả hoạt động kinh doanh. Luôn có sự cân đối giữa lao động trực tiếp và lao động gián tiếp, phân công đúng người đúng việc, không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ công nhân viên, nâng cao trình độ quản lý của cán bộ quản lý điều hành. Sơ đồ bộ máy quản lý: giám đốc PHó giám đốc phó giám đốc Phòng tổ chức - hành chính Phòng kế toán - tài vụ Phòng kỹ thuật - xdcb Phòng kinh doanh chi nhánh XD kon tum đội xe các cửa hàng kho A 2.2 Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban, bộ phận trực thuộc: Ban giám đốc: Phụ trách chung, chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc Tổng công ty xăng dầu Việt Nam về việc quản lý điều hành các lĩnh vực hoạt động chung của doanh nghiệp, thực hiên đầy đủ nghĩa vụ của công ty đối với nhà nước. Quyết định phương thức, quy mô kinh doanh các chính sách kinh doanh ở từng thời điểm cụ thể: cơ chế định giá, quy mô hình thức đầu tư... Phòng tổ chức - hành chính: Xây dựng và hoàn thiện mô hình tổ chức sản xuất kinh doanh phù hợp với sự phát triển của ngành, đề suất các phương án lựu chọn và bố trí cán bộ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Triển khai và kiểm tra các đơn vị thực hiện bộ luật lao động và các chế độ chính sách của nhà nước, của ngành đối với người lao động. Quản lý công tác văn thư lưu trữ, chuẩn bị nội dung chương trình làm việc cho lãnh đạo công ty, tổ chức các hội nghị. Phòng kinh doanh: Làm tham mưu cho giám đốc công ty nắm nhu cầu tiêu dùng xăng dầu và các sản phẩm hoá dầu trên địa bàn hai tỉnh Gia lai và Kon tum, chuẩn bị đầy đủ nguồn hàng phục vụ tốt các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng và nhu cầu tiêu dùng của nhân dân, đảm bảo đúng chính sách của nhà nước và mục tiêu phát triển của ngành. Căn cứ các chỉ tiêu phát tiển kinh tế - xã hội của hai tỉnh và nhiệm vụ của tổng công ty xăng dầu Việt Nam giao, xây dựng kế hoạch sản lượng bán ra cho các đơn vị trực thuộc trình lãnh đạo quyết định ban hành. Phòng tài chính - kế toán: Tham mưu cho giám đốc công ty trong việc tổ chức công tác tài chính kế toán của đơn vị, chấp hành nghiêm chỉnh pháp lệnh về kế toán thống kê của nhà nước đã ban hành, những quy định của ngành về kế toán thống kê. Căn cứ vào kế hoạch lưu chuyển hàng hoá, lập kế hoạch tài chính của đơn vị trong năm. Quản lý chặt chẽ các nguồn vốn theo chỉ tiêu kế hoạch đã được duyệt, phản ánh tình hình luân chuyển vốn. Tính toán chính xác các khoản mục phí, theo dõi sử dụng quỹ đúng nguyên tắc chế độ của nhà nước đã ban hành. Phòng kỹ thuật và xây dựng cơ bản: Tham mưu giúp giám đốc công ty quản lý kỹ thuật và xây dựng cơ bản, vận dụng những tiến bộ của khoa học kỹ thuật vào quản lý chất lượng hàng hoá, phương tiện, trang thiết bị, kho tàng phục vụ tốt công tác kinh doanh của doanh nghiệp. Triển khai và kiểm tra đôn đốc các cơ sở trực thuộc công ty thực hiện thật nghiêm túc công tác phòng cháy chữa cháy. Đội xe : Tổ chức quản lý và sử dụng có hiệu quả phương tiện vận tải chuyên dùng, hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch vận chuyển do công ty giao. Tổ chức tốt nhiệm vụ vận chuyển xăng dầu từ kho cảng đầu mối về kho trung tâm thành phố Pleiku và các huyện trên địa bàn, giao đúng, đủ số lượng, đảm bảo chất lượng. Kho A : Là đơn vị kho có chức năng tiếp nhận, bảo quản, cấp phát theo phiếu xuất kho của công ty cho khách hàng đúng số lượng đảm bảo chất lượng. Bảo vệ tuyệt đối an toàn tính mạng con người, kho tàng, hàng hoá. Đặc biệt quan tâm đến công tác phòng chống cháy nổ. Cửa hàng bán lẻ xăng dầu: Quản lý sử dụng hiệu quả tài sản tại cửa hàng được công ty giao. Tiếp nhận xăng dầu và tổ chức bán lẻ phục vụ cho các đối tượng khách hàng một cách tốt nhất. Làm tốt công tác phòng chống cháy nổ, vệ sinh môi trường. Chi nhánh xăng dầu kon tum: Thay mặt tổng công ty xăng dầu Việt Nam và công ty xăng dầu Bắc Tây Nguyên chịu trách nhiệm tổ chức kinh doanh xăng dầu và các sản phẩm hoá dầu phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế, an ninh quốc phòng và nhu cầu tiêu dùng của nhân dân trên địa bàn tỉnh Kon tum 3. Đặc điểm kinh doanh của công ty: 3.1. Mặt hàng kinh doanh của công ty: Sản phẩm chính của công ty: xăng Mogas 92, Mogas 90, dầu Diesel, dầu hoả, Mazút (xăng dầu sáng), những sản phẩm này được dùng làm nhiên liệu cho các phương tiện giao thông, cho các quá trình chế biến, xây dựng, khai thác, phát điện... Đây là mặt hàng chiến lược không những có tính chất quyết định đến sự sống còn của công ty mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống kinh tế - xã hội. Doanh số xăng dầu sáng bán ra chiếm tỷ trọng rất cao trong toàn bộ doanh số bán hàng của công ty. Sản phẩm phụ của công ty là: dầu mỡ nhờn, gas và dịch vụ vận chuyển nhiên liệu lỏng. Doanh số bán ra của những sản phẩm này chiếm tỷ trọng rất nhỏ khoảng 1,65% (năm 2002) trong tổng doanh số bán ra. Về nguồn hàng của công ty là nguồn xăng dầu do tổng công ty xăng dầu Việt Nam điều nhập về kho cảng Quy Nhơn. Đây là kho có công suất chứa rất lớn đảm bảo cung cấp liên tục cho công ty. Từ kho cảng Quy Nhơn về khu vực kho của công ty khoảng 170 km. Phương tiện vận chuyển bằng ô tô xitéc của công ty với năng lực vận tải hơn 300 m3/ chuyến. Do đó nguồn hàng đáp ứng cho thị trường luôn được đảm bảo. Ngoài ra trong trường hợp cần thiết công ty có thể huy động phương tiện đi lấy hàng tại kho cảng công ty xăng dầu khu vực V (Đà Nẵng) để duy trì nguồn hàng phục vụ nhu cầu tăng cao bất thường. Bảng 1: Doanh số sản phẩm bán ra. Đơn vị :Triệu đồng. Chỉ tiêu : Năm 1998 Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Giá trị TT (%) Giá trị TT (%) Giá trị TT (%) Giá trị TT (%) Giá trị TT (%) X.Dầu sáng 221.537 99,35 225.737 98,8 265.424 98,2 246.881 98,3 284.497 98,35 Dầu mỡ nhờn 370 0,17 684 0,31 1.504 0,56 1.098 0,48 1..253 0,43 Gas 643 0,29 1. 235 0,24 2. 143 0,79 2. 450 0,98 2.905 1 Dịch vụ khác 437 0,19 798 0,35 975 0,36 602 0,24 637 0,22 Tổng số: 222.987 100 228.450 100 270.037 100 251.037 100 289.293 100 Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh – Phòng kinh doanh. 3.2. Phạm vi kinh doanh. Hiện tại công ty đảm bảo chiếm lĩnh từ 70% đến 75% thị phần trên địa bàn. Mạng lưới bán lẻ trên địa bàn hai tỉnh hiện có 94 cửa hàng, trong đó công ty có 27 cửa hàng, các doanh nghiệp tư nhân và các đại lý có 67 cửa hàng đã ký hợp đồng mua bán xăng dầu với công ty. Công ty có khả năng đảm bảo cung ứng hầu như 100% cho khách hàng có nhu cầu sử dụng xăng dầu trực tiếp, ổn định phục vụ các công trình xây dựng cấp nhà nước, phục vụ cho quốc phòng an ninh, cho các nhà máy, các công nông trường... Năm 2002 tổng nhu cầu xăng dầu trên địa bàn khoảng 105.000 m3, dự kiến tổng nhu cầu trong những năm sắp tới sẽ là 115.000 – 120.000m3. Trong đó: - Khách hàng mua theo hình thức bán buôn: 25%. - Các công ty thương mại trên địa bàn mua dầu hoả theo qui định về chính sách dầu hoả miền núi: 3,2%. - Các đại lý kinh doanh xăng dầu của công ty : 37,6%. - Các cửa hàng bán lẻ xăng dầu của công ty : 20,4%. - Chi nhánh xăng dầu Kon tum: 13,8%. Ngoài ra, từ năm 2000 công ty đã mở được phương thức bán “tái suất” sang Campuchia. Qua hơn hai năm triển khai phương thức kinh doanh này, công ty vẫn duy trì ổn định khu vực thị trường và hoạt động kinh doanh đã bắt đầu có hiệu quả. 3.3. Kết quả hoạt động kinh doanh: Có thể khẳng định rằng sau hơn 1/4 thế kỷ phấn đấu không mệt mỏi từ những khó khăn sau buổi đầu thành lập, đến nay công ty đã có trong tay một hệ thống cơ sở vật chất khang trang, hiện đại phù hợp với xu hướng phát triển đủ sức đáp ứng nhu cầu, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Song song với cơ sở vật chất kỹ thuật là việc đầu tư có hiệu quả vào đội ngũ cán bộ công nhân viên. Qua quá trình đào tạo và tự đào tạo đến đến nay đội ngũ cán bộ công nhân viên đã có bước chuyển biến quan trọng về chất, đặc biệt là lớp trẻ sau này đã hình thành một tập thể năng động, sáng tạo đủ năng lực chuyên môn kỹ thuật đáp ứng mọi yêu cầu công tác trong thời kỳ mới. Sự đầu tư một cách toàn diện, có chiều sâu như vậy đã tạo điều kiện cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty phát triển mạnh mẽ và ổn định tạo nên thế và lực đưa công ty lên một tầm cao mới. Với mục đích kinh doanh chính là đáp ứng tốt nhất về xăng dầu và các sản phẩm hoá dầu, góp phần làm bình ổn thị trường trên địa bàn mình phụ trách. Ngoài ra công ty còn tận dụng phát huy hết điều kiện năng lực sẵn có để phát triển các hoạt động kinh doanh khác. Bằng sự nỗ lực của mình công ty đã đạt được những kết quả nhất định trong sản xuất kinh doanh như: thực hiện đạt và vượt các chỉ tiêu kinh tế tài chính, đảm bảo kinh doanh có hiệu quả, làm tròn nghĩa vụ với ngân sách nhà nước. Trong kinh doanh, dưới tác động của cơ chế thị trường công ty đã nhanh chóng hoạch định những chiến lược kinh doanh mới, thay đổi cơ chế đảm bảo nguồn và cơ chế định giá cùng với việc mở rộng mạng lưới thay đổi phương thức bán hàng (bán buôn, bán lẻ, bán qua đại lý) đã làm thoả mãn ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng. Mặt khác, công ty còn tăng cường các biện pháp quản lý ở từng công đoạn (tiếp nhận, bảo quản, vận chuyển cấp phát…) nên đã giảm được hao hụt và giữ được phẩm chất các mặt hàng, đảm bảo uy tín trên thương trường. Bảng 2: Kết quả hoạt động kinh doanh từ năm 1998-2002. Đơn vị: triệu đồng. Chỉ tiêu: Năm 1998 Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 1999/1998 2000/1999 2001/2000 2002/2001 D % D % D % D % Tổng DT KD xăng dầu KD khác 222.968 221.518 1.450 215.781 213.546 2.235 270.036 265.423 4.153 251.037 246.881 4.156 289.293 284.498 4.795 -7.187 -7.972 785 96,7 96,4 154,1 54.255 51.877 1.918 125,1 124,3 185,8 -18.999 -18.542 3 92,9 93 100,1 38.256 37.617 639 115,2 115,2 115,4 Giá vốn 201.743 198.391 251.711 234.331 272.959 -3.352 98,3 53.320 126,9 -17.384 93,1 38.628 116,5 Chi phí 14.550 14.624 17.887 16.294 16.522 74 100,5 3.263 122,3 -1.593 91,1 228 101,4 LN trước thuế LN từ HĐKD LN từ HĐKD LN từ HĐKD 6.675 6.207 413 55 2.943 2.763 154 26 612 438 140 34 79 411 130 -462 -185 -188 -62 65 -3.732 -3.444 -259 -29 44,1 44,5 37,3 47,3 -2.331 -2.325 -14 8 20,8 15,9 90,9 130,8 -533 -27 -10 -496 12,9 93,8 92,9 - -264 -599 -192 527 - - - - Thuế TNDN 2.136 942 191 25 31 -1.194 43,3 -751 20,3 -166 13,1 6 124 LN sau thuế 4.539 2.001 421 54 -216 -2538 44,1 -1.580 20,0 -367 12,8 -270 - Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh các năm – Phòng kinh doanh. Trong những năm qua, công ty luôn đạt và vượt kế hoạch các chỉ tiêu về sản lượng, doanh số, lợi nhuận. Kết quả kinh doanh năm sau cao hơn năm trước. Cụ thể là: Tính từ năm 1998 – 2002, công ty đã bán ra hơn 353 nghìn m3 xăng dầu các loại, bình quân mỗi năm lượng xăng dầu bán ra đạt 70,6 nghìn m3. Ngoài ra, công ty còn kết hợp với các công ty thương mại của tỉnh, huyện để cung ứng mặt hàng dầu lửa thắp sáng phục vụ đồng bào vùng sâu vùng xa. Tính từ năm 1998 đến nay công ty đã cung ứng trên 12 nghìn m3 dầu lửa. Doanh thu từ năm 1998 – 2002 đạt 1.249 tỷ đồng. Trong đó năm 1998 thực hiện 222,968 tỷ đồng, năm 2002 là 289,293 tỷ đồng tăng 1,3 lần so với năm 1998, thực tế hàng năm luôn đạt từ 102 – 110% kế hoạch. Về lợi nhuận, đặc biệt là trong năm 2001, 2002 ở nhiều thời điểm giá nhà nước giao cho công ty là quá cao, có mặt hàng (giá giao + VAT + phí xăng dầu + vận chuyển tạo nguồn) đã gần bằng hoặc đội giá tối đa. Điều này làm giảm khả năng cạnh tranh của công ty. Hơn nữa, chi phí vận chuyển tạo nguồn quá lớn 110 đ/lít, công ty chỉ nhận được sự hỗ trợ 26 đ/lít từ phía tổng công ty xăng dầu Việt Nam không đủ bù đắp chi phí vận chuyển thực tế tối thiểu cần thiết. Như vậy, mặc dù doanh thu tăng nhưng lợi nhuận lại giảm sút. Tuy nhiên, xét trên tổng thể hoạt động kinh doanh của công ty xăng dầu Bắc Tây Nguyên đã đóng vai trò quyết định bình ổn thị trường, không để xảy ra những cơn sốt xăng dầu trên địa bàn, khẳng định được vị trí chủ đạo, chủ lực của doanh nghiệp nhà nước trong mọi điều kiện, mọi hoàn cảnh sản xuất kinh doanh. Đồng thời với việc đẩy mạnh kinh doanh xăng dầu, công ty đã tiến hành mở rộng kinh doanh nhiều mặt hàng khác phục vụ cho các ngành kinh tế và tiêu dùng của nhân dân: Kinh doanh gas, gần đây có nhiều thuận lợi do nhu cầu thị trường tăng lên. Từ năm 1998 – 2002 khối lượng gas bán ra là 555,2 tấn. Trong đó, năm 1998 thực hiện 80,4 tấn năm 2002 là 137,5 tấn tăng 1,7 lần. Kinh doanh hoá dầu, chủ yếu là dầu mỡ nhờn. Từ năm 1998 – 2002 khối lượng dầu mỡ nhờn bán ra là 1.342,2 m3. Sản phẩm này luôn giữ ở mức ổn định bình quân mỗi năm bán ra 268,4 m3. Kinh doanh vận tải của công ty cũng phát triển khá, do chủ động được nguồn hàng. Doanh thu đạt 0,8 tỷ năm 1998, năm 2002 đạt 2,6 tỷ tăng 3,25 lần. Khối lượng vận chuyển đạt cao, lợi nhuận ổn định năm 2002 đạt 418,7 triệu đồng. Thực hiện đầy đủ, đúng thời hạn nộp ngân sách nhà nước. Tổng nộp ngân sách năm 1998 là 5.733 triệu đạt 120% kế hoạch, 1999 là 3.453 triệu đạt 113% kế hoạch, năm 2000 là 2.149 triệu đạt 131,6% kế hoạch, năm 2001 là 1.039 triệu đạt 129,8% kế hoạch, năm 2002 là 901,7 triệu đồng. Tạo công ăn việc làm ổn định cho hơn 200 cán bộ công nhân viên với mức thu nhập bình quân 1,3 triệu đồng/người/tháng. Với những kết quả đạt được, trong những năm tới công ty xăng dầu Bắc Tây Nguyên quyết tâm giữ vững và phát triển mạng lưới rộng khắp xuống cả vùng sâu, vùng xa nhằm phục vụ tốt hơn nhu cầu tiêu dùng, đóng góp nhiều hơn vào sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của tỉnh nhà. II. thực trạng tình hình sử dụng vốn kinh doanh của công ty xăng dầu bắc tây nguyên. 1. Khái quát về vốn kinh doanh của công ty. Công ty xăng dầu Bắc Tây Nguyên là một doanh nghiệp nhà nước, nên nguồn vốn kinh doanh của công ty chủ yếu là do nhà nước cấp và nguồn tự bổ xung qua quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Nguồn do ngân sách nhà nước cấp hàng năm không đáng kể, trong khi đó nguồn tự bổ xung có ý nghĩa rất quan trọng, nó phản ánh tính hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Bảng 3: Cơ cấu vốn kinh doanh của công ty. Đơn vị: triệu đồng. Năm Tổng vốn Kinh doanh Vốn cố định và ĐTDH Vốn lưu động Trị giá Tỷ trọng (%) Trị giá Tỷ trọng (%) 1998 37.150 8.151 21,94 28.999 78,06 1999 43.291 14.153 32,69 29.139 67,31 2000 33.522 11.318 33,76 22.203 66,24 2001 32.756 9.949 30,37 22.806 69,63 2002 34.466 9.974 28,93 24.492 71,07 Nguồn: Báo cáo quyết toán hàng năm – Phòng kế toán. Cơ cấu vốn của công ty mang đặc trưng riêng của doanh nghiệp thương mại, vốn lưu động chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số vốn. Qua bảng số liệu trên ta thấy, vốn cố định của công ty từ năm 1998 đến năm 2002 chiếm khoảng từ 21 – 33%, vốn lưu động chiếm từ 66 – 78% trong tổng số vốn. Như vậy với một doanh nghiệp kinh doanh mặt hàng thiết yếu như xăng dầu thì đây là cơ cấu vốn hợp lý đảm bảo quá trình kinh doanh diễn ra liên tục, ổn định. Bảng 4: Cơ cấu nguồn vốn của công ty qua các năm. Đơn vị: triệu đồng. Chỉ tiêu: Năm 1998 Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Số tiền TT (%) Số tiền TT (%) Số tiền TT (%) Số tiền TT (%) Số tiền TT (%) I.Nợ phải trả 1.Nợ NH 2.Nợ DH 3.Nợ khác II.Nguồn vốn CSH 1.Nguồn vốn-quỹ 2.Nguồn kinh phí 18.533 18.531 - 2 18.616 18.614 2 49,9 49,9 - 0,0 50,1 50,1 0,0 16.696 16.200 - 496 26.595 26588 7 38,6 37,5 - 1,1 61,4 61,4 0,0 9.012 5.638 2.633 740 24.510 24.505 5 26,9 16,8 7,9 2,2 73,1 73,1 0,0 10.115 9.400 - 715 22.640 22640 - 30,928,7 - 2,2 69,1 69,1 - 12.257 11.449 - 807 22.209 22.209 - 35,632,2 - 2,3 64,4 64,4 - Cộng 37.150 100 43292 100 33.522 100 32.756 100 34.466 100 Nguồn: Báo cáo quyết toán hàng năm – Phòng kế toán. Qua bảng số liệu trên ta thấy, nguồn vốn chủ sở hữu năm 1999 tăng một lượng đáng kể so với năm 1998 là 7.979 triệu đồng nhưng trong những năm tiếp theo nguồn này giảm có xu hướng giảm dần. Mặc dù nguồn vốn chủ sở hữu từ năm 1999 – 2002 giảm về số tuyệt đối nhưng tỷ trọng trong tổng nguồn vốn lại tăng lên, năm 1998 chỉ chiếm 50,1%, trong những năm tiếp theo chiếm từ 61,4 – 73,1%. Trong khi đó, nợ phải trả có xu hướng giảm dần về số tuyệt đối và tỷ trọng cũng giảm dần từ năm 1998 – 2000, năm1998 là 18.533 triệu đồng chiếm 49,9%, năm 2000 là 9.012 triệu đồng chiếm 26,9% trong tổng nguồn vốn, giảm 9.521 triệu đồng. Điều đó chứng tỏ trong giai đoạn này doanh nghiệp chủ yếu kinh doanh bằng vốn tự có. Tuy nhiên, trong hai năm 2001và 2002 nợ phải trả tăng lên so với năm 2000, bình quân mỗi năm tăng 1.623 triệu đồng và thực tế cũng chứng tỏ giai đoạn này doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn nên phải tăng cường huy động vốn chiếm dụng để đưa vào kinh doanh. Để xem xét khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính và mức độ độc lập về mặt tài chính, ta đi vào so sánh chỉ tiêu tỷ suất tài trợ. Nguồn vốn CSH Tỷ suất tài trợ (Tstt) = —————————— Tổng nguồn vốn 18.616 Tstt 1998 = ————— = 0,5 37.150 26.592 Tstt 1999 = ————— = 0,61 43.292 24.510 Tstt 2000 = ————— = 0,73 33.522 22.640 Tstt 2001 = ————— = 0,69 32.756 22.209 Tstt 2002 = ————— = 0,64 34.466 Qua các năm các chỉ tiêu này tăng cao điều đó cho thấy, mặc dù phải huy động vốn chiếm dụng vào kinh doanh nhưng khả năng tài chính của doanh nghiệp vẫn được đảm bảo, vì hầu hết tài sản mà doanh nghiệp hiện có đều được đầu tư bằng số vốn của mình. 2. Tình hình quản lý, sử dụng vốn lưu động của công ty. 2.1. Tình hình sử dụng vốn lưu động. Trong cơ cấu vốn của các doanh nghiệp thương mại vốn lưu động chiếm đến 80%, vì vậy việc sử dụng có hiệu quả vốn lưu động có vai trò rất quan trọng quyết định đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với công ty xăng dầu Bắc Tây Nguyên, trong những năm qua triển khai thực hiện các quy chế, quy định của Ngành và chế độ của Nhà nước, nhìn chung vốn lưu động được bảo toàn và sử dụng có hiệu quả. Công tác quản lý, điều hành vốn lưu động phục vụ cho sản xuất kinh doanh tương đối hợp lý, luôn đảm bảo cân đối đủ vốn đáp ứng cho khâu tạo nguồn cũng như phục vụ các hoạt động kinh doanh khác. Để hiểu rõ hơn về tình hình sử dụng vốn lưu động của công ty ta đi vào phân tích từng bộ phận của vốn lưu động: Bảng 5: Phân tích cơ cấu tài sản lưu động từ năm 1998 – 2002. Đơn vị: triệu đồng. Chỉ tiêu: Năm 1998 Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 1999/1998 2000/1999 2001/2000 2002/2001 D % D % D % D % I. TSLĐ và ĐTNH 1.Tiền 2.Đầu tư ngắn hạn 3.Các khoản phải thu 4.Hàng tồn kho 5.TSLĐ khác 6.Chi sự nghiệp 28.999 1.708 - 19.315 6.533 1.443 - 29.139 1.200 - 19.877 6.334 1.728 - 22.203 6.263 - 3.999 9.483 2.458 - 22.806 1.975 - 6.597 11.599 2.635 - 24.492 3.579 - 9.888 8.405 2.619 - +140 -508 - +562 -199 +285 - 100,5 70.2 - 102,9 96,9 119,7 - -6.936 +5.036 - -15.878 +3.140 +730 - 76,2 512,9 - 20,1 149,7 142,2 - +603 -4.288 - +2.598 +2.116 177 - 102,7 31,5 - 165,0 122,3 107,2 - +1.686 +1.604 - +3.291 -3.194 -16 - 107,4 181,2 - 149,9 72,5 99,4 - Nguồn: Báo cáo quyết toán hàng năm - Phòng kế toán. Qua bảng phân tích cơ cấu tài sản lưu động cho thấy, tài sản lưu động trong những năm qua có xu hướng giảm, năm 1998 là 28.999 triệu đồng, năm 1999 là 29.139 triệu đồng tăng 140 triệu bằng 100,5% so với năm1998, năm 2000 tài sản lưu động giảm mạnh xuống còn 22.203 triệu đồng chỉ bằng 76,2% so với năm 1999 đã giảm đi 6.936 triệu. Năm 2001 tài sản lưu động có sự tăng trở lại giá trị là 22.806 triệu đồng tăng 603 triệu bằng 102,7% so với năm 2000, năm 2002 là 24.492 triệu đồng tăng 1.686 triệu bằng 107,4% so với năm 2001. Như vậy, từ năm 2000 trở đi do kinh doanh gặp khó khăn lợi nhuận giảm sút, vốn bổ sung từ lợi nhuận không đáng kể, nên vốn lưu động giảm nhiều so với năm 1998 và 1999. Các thành phần của vốn lưu động: Lượng tiền mặt có sự biến động qua các năm và có xu hướng tăng lên cả về số tuyệt đối và số tương đối, năm 1998 là 1.708 triệu đồng đến năm 1999 là 1.200 triệu giảm 508 triệu và bằng 70,2% so với năm 1998 , năm 2000 lượng tiền mặt tăng mạnh, giá trị là 6.263 triệu đồng tăng 5.036 triệu và bằng 512,9% so với năm 1999, năm 2001 lượng tiền mặt giảm còn 1.975 triệu đồng giảm 4.288 triệu và bằng 31,5% so với năm 2000, năm 2002 là 3.579 triệu đồng tăng 1.604 triệu và bằng 181% so với năm 2001. Sở dĩ lượng tiền mặt của công ty tăng lên, đặc biệt tăng mạnh trong năm 2000 là do công ty đã chủ động, tích cực trong việc thu hồi công nợ, trong đó chủ yếu là công nợ khách hàng. Trong khi đó các khoản phải thu có xu hướng giảm xuống, năm 1998, 1999 các khoản phải thu lớn trên 19.000 triệu đồng do đó vốn tiền mặt của công ty thấp. Năm 2000 các khoản phải thu giảm mạnh trị giá là 3.999 triệu đồng giảm 15.878 triệu bằng 20,1% so với năm 1999. Điều này chứng tỏ công ty đã chủ động có những biện pháp nhằm thu hồi công nợ khách hàng, do đó vốn bằng tiền trong năm 2000 tăng lên. Tuy nhiên, trong hai năm tiếp theo kinh doanh khó khăn nên công ty buộc phải bán nợ cho khách hàng với số lượng lớn để giữ thị phần làm cho các khoản phải thu lại tăng lên, năm 2001 là 6.597 triệu đồng tăng 2.598 triệu bằng 165% so với năm 2000, năm 2002 là 9.888 triệu đồng tăng 3.291 triệu bằng149,9% so với năm 2001 do đó vồn bằng tiền giảm. Tại thời điểm năm 2002 trong các khoản phải thu thì công nợ khách hàng là 7.858 triệu đồng chiếm 22,8% tổng vốn kinh doanh. Như vậy trong thời gian tới công ty cần có những biện pháp để giảm thiểu công nợ nhằm giảm áp lực thiếu vốn kinh doanh. Về hàng tồn kho, là một doanh nghiệp thương mại thuần tuý do đó lượng hàng tồn kho chiếm một tỷ trọng đáng kể trong tổng tài sản lưu động. Năm 1999 hàng tồn kho là 6.533 triệu đồng giảm 199 triệu bằng 96,9%, năm 2000 hàng tồn kho tăng mạnh giá trị là 9.483 triệu đồng tăng 3.140 triệu bằng 149,7% so với năm 1999, năm 2001 là 11.599 triệu đồng tăng 2.116 triệu bằng 122,3% so với năm 2000, tuy nhiên năm 2002 hàng tồn kho giảm sút so với năm 2001 giá trị là 8.405 triệu đồng giảm 3.147 triệu bằng 72,5% . Việc giảm hàng tồn kho đã gây ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của công ty. Tuy nhiên việc giảm sút này là do nhà cung cấp (Tổng công ty xăng dầu Việt Nam) gặp khó khăn trong khâu nhập khẩu hàng hoá do giá cả thế giới có nhiều biến động. Tài sản lưu động khác có sự tăng lên tuy với lượng nhỏ, năm 1998 là 1.443 triệu đồng năm 2002 là 2.639 triệu đồng tăng 1.176 triệu bình quân mỗi năm tăng 235,2 triệu đồng. Như vậy, trong những năm qua cùng với sự gia tăng sản lượng, doanh thu và phát triển mở rộng các lĩnh vực kinh doanh làm xuất hiện những khó khăn và yêu cầu mới trong công tác quản lý và điều hành vốn. Doanh thu hàng năm tăng làm cho nhu cầu về vốn tăng cao, nhất là đối với vốn dự trữ hàng tồn kho và vốn bằng tiền. Trong khi đó, nguồn vốn bổ sung rất hạn chế, do kinh doanh xăng dầu liên tục 3 năm qua có nhiều khó khăn, lợi nhuận không đáng kể. Để cân đối giải quyết vấn đề vốn, công ty đã huy động sử dụng tối đa các nguồn quỹ xí nghiệp chưa sử dụng, thu nộp ngân sách chưa đến hạn và tranh thủ tín dụng của người bán hàng. Đồng thời, có biện pháp giảm thiểu công nợ khách hàng. Kết quả của các phương pháp này là đã huy động được nguồn vốn đến mức tối đa phục vụ cho kinh doanh, cải thiện đáng kể chu trình luân chuyển vốn. 2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động. 2.2.1. Phân tích chung. Hiệu quả chung về sử dụng vốn lưu động được phản ánh qua các chỉ tiêu như sức sản xuất, sức sinh lợi của vốn lưu động. * Sức sản xuất của vốn lưu động (Ssx): chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động đem lại mấy đồng doanh thu thuần. Tổng doanh thu thuần Sức sản xuất của = vốn lưu động Vốn lưu động bình quân 222.968 Ssx 1998 = —————— = 9,42 23.664 215.781 Ssx 1999 = —————— = 7,42 29.069 270.036 Ssx 2000 = = 10,53 25.647 251.037 Ssx 2001 = —————— = 11,19 22.433 298.293 Ssx 2002 = —————— = 12,61 23.649 Qua chỉ tiêu này cho thấy, năm 1998 với 1 đồng vốn lưu động thu được 9,42 đồng doanh thu, năm 1999 là 7,42 đồng giảm 2 đồng do nhu cầu của xã hội giảm sút cùng với sự cạnh tranh gay gắt của các doanh nghiệp ngoài ngành làm giảm sản lượng của công ty. Các năm tiếp theo sức sản xuất của vốn lưu động tăng cao, năm 2000 là 10,53 đồng, năm 2001 là 11,19 đồng, năm 2002 là 12,61 đồng, do công ty đã thay đổi phương thức bán hàng phù hợp hơn với cơ chế thị trường nên tăng doanh thu bán hàng và giữ vững ổn định thị phần. * Sức sinh lợi của vốn lưu động (Ssl): chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng vốn lưu động làm ra mấy đồng lợi nhuận Lợi nhuận thuần Sức sinh lợi của = vốn lưu động Vốn lưu động bình quân 6.675 Ssl 1998 = = 0,282 23.664 2.943 Ssl 1999 = = 0,101 29.069 612 Ssl 2000 = = 0,023 25.647 79 Ssl 2001 = —————— = 0,003 22.433 - 185 Ssl 2002 = = - 0,007 23.649 Qua chỉ tiêu sức sinh lợi của vốn lưu động ta thấy, năm 1998 hiệu quả sinh lợi của vốn lưu động cao với một đồng vốn lưu động thu được 0,282 đồng lợi nhuận. Tuy nhiên trong những năm sau đó sức sinh lợi của vốn lưu động giảm dần mà nguyên nhân chủ yếu là do có biến động mạnh về giá xăng dầu. Giá nhập khẩu của nhà cung cấp cao trong khi đó lại không được điều chỉnh giá bán trong nước cho phù hợp dẫn đến lãi gộp luôn cao hơn tổng chi phí. Điều này thể hiện rõ trong năm 2002, lợi nhuận gộp là 16.334 triệu đồng, tổng chí phí là 16.519 triệu đồng, dẫn đến kết quả kinh doanh lỗ. 2.2.2. Phân tích tốc độ luân chuyển của vốn lưu động. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn lưu động vận động không ngừng, thường xuyên qua các giai đoạn của quá trình tái sản xuất. Đẩy nhanh tốc độ luân chuyển của vốn lưu động sẽ góp phần giải quyết nhu cầu về vốn cho doanh nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Để xác định tốc độ luân chuyển của vốn lưu động người ta thường sử dụng các chỉ tiêu sau: * Số vòng luân chuyển của vốn lưu động (n): chỉ tiêu này cho biết vốn lưu động quay được mấy vòng trong kỳ Tổng doanh thu thuần Số vòng quay của = vốn lưu động Vốn lưu động bình quân 222.968 n 1998 = = 9,42 (vòng) 23.664 215.781 n 1999 = —————— = 7,42 (vòng) 29.069 270.036 n 2000 = —————— = 10,53 (vòng) 25.647 251.037 n 2001 = = 11,19 (vòng) 22.433 298.293 n 2002 = = 12,61 (vòng) 23.649 * Thời gian của một vòng luân chuyển (T): chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết cho vốn lưu động quay được một vòng. Thời gian của kỳ phân tích Thời gian của một = vòng luân chuyển Số vòng quay của vốn lưu động trong kỳ 360 T 1998 = = 38,2 (ngày) 9,42 360 T 1999 = = 48,5 (ngày) 7,42 360 T 2000 = —————— = 34,2 (ngày) 10,53 360 T 2001 = —————— = 32,2 (ngày) 11,19 360 T 2002 = = 28,5 (ngày) 12,61 * Chỉ tiêu hệ số đảm nhiệm vốn lưu động (Hsđn): Vốn lưu động bình quân Hệ số đảm nhiệm = vốn lưu động Tổng doanh thu thuần 23.664 Hsđn 1998 = = 0,106 222.968 29.069 Hsđn 1999 = = 0,135 215.781 25.647 Hsđn 2000 = —————— = 0,095 270.036 22.433 Hsđn 2001 = = 0,089 251.037 23.649 Hsđn 2002 = —————— = 0,079 298.293 * Số vốn lưu động tiết kiệm được (B): Tổng doanh thu thuần kỳ KH B = —————————————— * ( T BC – T KH ) 360 215.781 B 1999 = —————— * ( 38,2 – 48,5 ) = - 6.174 360 270.036 B 2000 = * ( 48,5 – 34,2 ) = 10.726 360 251.037 B 2001 = * ( 34,2 – 32,2 ) = 1.395 360 298.293 B 2002 = —————— * ( 32,2 – 28,5 ) = 3.065 360 Bảng 6: Kết quả sử dụng vốn lưu động từ năm 1998 – 2002. Chỉ tiêu: 1998 1999 2000 2001 2002 1999/1998 2000/1999 2001/2000 2002/2001 Tổng doanh thu thuần (triệu) 222.968 215.781 270.036 251.037 298.293 7.187 54.255 -18.999 47.256 Vốn lưu động bình quân (triệu) 23.664 29.069 25.647 22.433 23.649 5.403 -3.422 -3.214 1.216 Số vòng luân chuyển (vòng) 9,24 7,42 10,53 11,19 12,61 -1,82 3,11 0,66 -1,42 Thời gian một vòng quay (ngày) 38,2 48,5 34,2 32,2 28,5 10,3 -14,3 -2 -3,7 Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động (đồng) 0,106 0,135 0,095 0,089 0,079 0,029 -0,04 -0,006 -0,01 Số vốn tiết kiệm được (triệu) - 6.174 10.726 1.395 3.065 - - -9.331 1.670 Nguồn: Báo cáo quyết toán hàng năm từ 1998 – 2002, Phòng kế toán. Kết quả trên cho thấy: Năm 1999, so với năm 1998 vốn lưu động sử dụng không hiệu quả, số vòng luân chuyển vốn là 7,42 vòng giảm 1,82 vòng, thời gian một vòng quay là 48,5 ngày tăng 10,3 ngày, hệ số đảm nhiệm vốn là 0,135 đồng tăng 0,029 đồng, nguyên nhân của việc sử dụng vốn không hiệu quả là nhu cầu về xăng dầu giảm sút so với năm 1998 khi nhiều công trình xây dựng trọng điểm trên địa bàn đã gần hoàn thành, do sự cạnh tranh của các đơn vị ngoài ngành cũng như các đơn vị tuyến trước (lợi thế về nguồn hàng) đã gây giảm sút về doanh thu bán hàng do đó mà gây lãng phí vốn là 6.174 triệu đồng. Năm 2000, doanh thu bán hàng tăng rõ rệt làm cho số vòng luân chuyển đạt 10,53 vòng, tăng 3,11 vòng, thời gian của một vòng quay là 34,2 ngày giảm 14,3 ngày, hệ số đảm nhiệm vốn là 0,095 đồng giảm 0,04 đồng. Sự tăng trưởng trên là do tình hình kinh tế xã hội trên địa bàn tăng trưởng khá kéo theo tổng nhu cầu xăng dầu tăng gần 9% so với năm 1999 (98000/90000) cũng trong năm này công ty đã mở thêm được phương thức bán tái xuất sang Cambodia, tình hình công nợ đã được giải quyết đáng kể. Như vậy hiệu quả sử dụng vốn lưu động tăng, số vốn tiết kiệm được là 10.726 triệu đồng. Năm 2001, doanh thu giảm sút do nhu cầu xã hội giảm nhiều so với năm 2000. Các ngành kinh tế mũi nhọn trên địa bàn mà chủ yếu là sản xuất nông lâm nghiệp giảm do cà phê và các loại nông lâm sản bị rớt giá. Tuy nhiên do có những thay đổi về phương thức tổ chức bán hàng phù hợp hơn với cơ chế thị trường nên đã khắc phục được phần nào khó khăn. So với năm 2000, hiệu quả sử dụng vốn có tăng lên, số vòng quay là 11,19 vòng tăng 0,66 vòng qua đó rút ngắn thời gian thực hiện một vòng luân chuyển xuống còn 32,2 ngày giảm được 2 ngày, hệ số đảm nhiệm vốn là 0,089 đồng giảm 0,006 đồng, số vốn tiết kiệm được là 1.395 triệu đồng. Năm 2002, doanh thu đạt cao nhất từ trước tới nay do công ty luôn chủ động nắm chắc diễn biến thị trường và có chính sách bán hàng phù hợp nên luôn giành được quyền bán hàng cho hầu hết các khách hàng lớn. Mạng lưới bán hàng được bố trí một cách hợp lý, có đủ nguồn lực để giải quyết tốt các yêu cầu của khách hàng, tuy vậy công nợ khách hàng còn khá cao nên cần có biện pháp giải quyết để tăng thêm hiệu quả sử dụng vốn. Trong năm này số vòng luân chuyển là 12,61 vòng tăng 1,42 vòng rút ngắn thời gian quay vòng còn 28,5 ngày giảm 3,7 ngày hệ số đảm nhiệm là 0,079 giảm 0,01 đồng nên tiết kiệm được một khoản vốn tương đối là 3.065 triệu đồng. 3. Tình hình quản lý, sử dụng vốn cố định của công ty. Đối với doanh nghiệp thương mại vốn cố định chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng số vốn kinh doanh, tuy nhiên vốn cố định lại là nền tảng cơ bản để doanh nghiệp có thể tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh một cách thuận lợi. Qua phân tích đánh giá vốn cố định, doanh nghiệp có thể đưa ra những điều chỉnh về quy mô cũng như cơ cấu vốn đầu tư, có các quyết định quan trọng như đầu tư mới hay hiện đại hoá tài sản cố định hiện có thông qua việc đánh giá năng lực sản xuất của tài sản cố định. Nhờ đó sẽ nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định. 3.1. Tình hình sử dụng vốn cố định Phần lớn vốn cố định của công ty được biểu hiện dưới dạng tài sản cố định. Thời điểm hiện tại tài sản cố định của công ty hiện có: + Nhà cửa và vật kiến trúc gồm có: văn phòng làm việc, nhà kho và các cửa hàng. Trong đó: nhà kho được xây dựng từ những năm 1980 do đó hệ thống công nghệ lạc hậu, tỷ lệ hao hụt cao. + Máy móc thiết bị phục vụ công tác quản lý cũng như bán hàng luôn được lãnh đạo công ty quan tâm đầu tư, trong đó quan trong nhất vẫn là hệ thống cột bơm xăng dầu. Những năm gần đây công ty đã đẩy mạnh đầu tư trang bị lại hệ thống cột bơm mới, hiện đại cho các cửa hàng nhằm đảm bảo độ chính xác cao và an toàn trong công tác phòng chống cháy nổ vệ sinh môi trường. + Phương tiện vận tải: phương tiện vận tải chủ yếu của công ty là các loại xe xitéc vận chuyển xăng dầu. Tuy nhiên hiện nay, có đến 90% các phương tiện này đã qua sử dụng từ 8 năm trở lên và đã hết khâu hao do đó công ty luôn phải tăng cường công tác quản lý và sử dụng, có kế hoạch sửa chữa và bảo quản thường xuyên. Bảng 7: Phân tích cơ cấu tài sản cố định từ năm 1998 – 2002. Đơn vị: triệu đồng. Chỉ tiêu: Năm 1998 Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 1999/1998 2000/1999 2001/2000 2002/2001 D % D % D % D % II. TSCĐ và ĐTDH 1.Tài sản cố định 2.Đầu tư dài hạn 3.Chi phí XDCB dởdang 4.Ký quỹ,ký cược DH 8.151 4.443 150 3.557 - 14.153 9.922 256 3.974 - 11.318 8.699 259 2.360 - 9.949 7.752 238 1.958 - 9.974 7.035 226 2.712 - +6.002 +5.479 +106 +417 - 173,6 223,3 170,7 111,7 - -2.835 -1.223 +3 -1.614 - 80,0 87,7 101,2 59,4 - -1.369 -947 -21 -402 - 87,9 89,1 91,9 83,0 - +25 -717 -12 +754 - 100,3 90,7 95,0 138,5 - Nguồn: Báo cáo quyết toán hàng năm - Phòng kế toán. Để đánh giá tình hình trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật nói chung và máy móc thiết bị nói riêng của doanh nghiệp. Ta đi vào so sách chỉ tiêu Tỷ suất đầu tư (Tsđt), thông qua chỉ tiêu này có thể biết được năng lực sản xuất và xu hướng phát triển lâu dài của doanh nghiệp. Tài sản cố định đã và đang đầu tư Tỷ suất đầu tư = Tổng số tài sản 8.000 Tsđt 1998 = = 0,215 37.150 13.896 Tsđt 1999 = = 0,321 43.292 11.059 Tsđt 2000 = —————— = 0,329 33.522 9.710 Tsđt 2001 = = 0,296 32.755 9.747 Tsđt 2002 = = 0,283 34.466 Qua bảng phân tích cơ cấu tài sản cố định cho thấy, trong tài sản cố định và đầu tư dài hạn thì chủ yếu là bộ phận tài sản cố định đã và đang đầu tư . Năm 1998 tài sản cố định là 4.443 triệu đồng, tỷ suất đầu tư là 0,215, năm 1999 tài sản cố định tăng đáng kể là 9.922 triệu đồng tăng 5.479 triệu bằng 223,3% so với năm 1998, tỷ suất đầu tư là 0,321. Các năm tiếp theo tài sản cố định giảm, năm 2000 là 8.699 triệu đồng giảm 1.223 triệu bằng 87,7% so với năm 1999, tuy nhiên tỷ suất đầu tư tăng là 0,329 do tổng vốn của công ty giảm mạnh, năm 2001 tài sản cố định là 7.752 triệu đồng giảm 947 triệu bằng 89,1% so với năm 2000 tỷ suất đầu tư là 0,296, năm 2002 tài sản cố định là 7.035 triệu đồng giảm 25 triệu bằng 90,7% so với năm 2001 tỷ suất đầu tư là 0,283. Như vậy, nhìn chung tài sản cố định qua các năm đã tăng lên đáng kể từ 4.443 triệu đồng năm 1998 đến 7.035 triệu đồng năm 2002. Các khoản chí phí xây dựng cơ bản dở dang giảm do một số công trình đã được hoàn thành và bước đầu đi vào hoạt động. Điều này sẽ là một thuận lợi lớn nếu công ty sử dụng hợp lý và có hiệu quả tài sản cố định này, ngược lại hiệu quả sử dụng vốn sẽ giảm bởi vì tài sản cố định lưu chuyển chậm. Trong điều kiện kinh doanh không thuận lợi, nguồn tích luỹ từ lợi nhuận không đáng kể, nên việc sử dụng vốn đầu tư xây dựng luôn được công ty cân nhắc kỹ trên phương diện hiệu quả kinh tế và cân đối tập trung cho các công trình trọng điểm, có tính chất phục vụ sản xuất kinh doanh chung của toàn công ty. Đồng thời, công ty cũng đẩy mạnh công tác thanh lý tài sản cố định và các tài sản khác kém phẩm chất, chậm luân chuyển. Tình hình thanh lý tài sản cố định tính đến thời điểm 31/12/2002: Loại tài sản Đơn vị tính Nguyên giá GT còn lại Ước thu hồi Nhà cửa, vật kiến trúc Triệu đồng 346 - 25 Máy móc thiết bị Triệu đồng 1.833 73 52 Tài sản khác Triệu đồng 217 2 80 Tổng số Triệu đồng 2.396 75 157 3.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định. * Sức sản xuất của tài sản cố định (Ssx): chỉ tiêu này phản ánh một đồng tài sản cố định đem lại mấy đồng doanh thu thuần. Tổng doanh thu thuần Sức sản xuất của = tài sản cố định Nguyên giá bình quân TSCĐ 222.968 Ssx 1998 = —————— = 53,48 4.169 215.781 Ssx 1999 = —————— = 29,46 7.324 270.036 Ssx 2000 = = 31,48 8.576 251.037 Ssx 2001 = —————— = 31,55 7.956 298.293 Ssx 2002 = —————— = 40,74 7.321 * Sức sinh lợi của tài sản cố định (Ssl): chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản cố định đem lại mấy đồng lợi nhuận thuần. Lợi nhuận thuần Sức sinh lợi của = tài sản cố định Nguyên giá bình quân TSCĐ 6.675 Ssl 1998 = —————— = 1,601 4.169 2.943 Ssl 1999 = —————— = 0,402 7.324 612 Ssl 2000 = = 0,071 8.576 79 Ssl 2001 = = 0,011 7.956 - 185 Ssl 2002 = —————— = - 0,025 7.321 * Suất hao phí tài sản cố định (Shp): chỉ tiêu này cho thấy để có một đồng doanh thu thuần cần bao nhiêu đồng tài sản cố định. Nguyên giá bình quân TSCĐ Suất hao phí = tài sản cố định Tổng doanh thu thuần 4.169 Shp 1998 = —————— = 0,019 222.968 7.324 Shp 1999 = —————— = 0,034 215.781 8.576 Shp 2000 = —————— = 0,032 270.036 7.956 Shp 2001 = —————— = 0,031 251.037 7.321 Shp 2002 = —————— = 0,024 298.293 Bảng 8: Kết quả sử dụng vốn cố định từ năm 1998 – 2002. Chỉ tiêu: 1998 1999 2000 2001 2002 1999/1998 2000/1999 2001/2000 2002/2001 Tổng doanh thu thuần (triệu) 222.968 215.781 270.036 251.037 298.293 7.187 54.255 -18.999 47.256 Nguyên giá bình quân TSCĐ (triệu) 4.169 7.324 8.576 7.956 7321 3.156 1.252 -620 -635 Lợi nhuận thuần (triệu) 6.675 2.943 612 79 -185 -3.732 -2.331 -533 - Sức sản xuất của TSCĐ (đồng) 53,48 29,46 31,48 31,55 40,74 24,02 2,02 0,07 9,19 Sức sinh lợi của TSCĐ (đồng) 1,601 0,402 0,071 0,011 -0,025 -1,199 -0,331 -0,06 - Suất hao phí TSCĐ (đồng) 0,019 0,034 0,032 0,031 0,024 -0,015 -0,002 -0,001 -0,007 Nguồn: Báo cáo quyết toán hàng năm – Phòng kết toán. Kết quả trên cho thấy, năm 1998 hiệu quả sử dụng tài sản cố định tương đối cao 1 đồng tài sản cố định đem lại 53,48 đồng doanh thu và 1,601 đồng lợi nhuận, sức hao phí tài sản cố định thấp là 0,019 đồng. Năm 1999, tài sản cố định đã dược đầu tư đáng kể tuy nhiên doanh thu và lợi nhuận không đạt như mong muốn nên hiệu quả sử dụng tài sản cố định giảm, 1 đồng tài sản cố định làm ra 29,46 đồng doanh thu giảm 24,02 đồng và 0,402 đồng lợi nhuận giảm 1,199 đồng, sức hao phí là 0,034 tăng 0,015 đồng so với năm 1998. Trong những năm tiếp theo, mặc dù doanh thu đạt khá cao nhưng do lỗ giá vốn nên kinh doanh không có lợi nhuận, sử dụng tài sản cố định chỉ có hiệu quả đối với chỉ tiêu doanh thu. Năm 2000, 1 đồng tài sản cố định đem lại 31,48 đồng doanh thu tăng 2,02 đồng sức hao phí là 0,032 giảm 0,002 đồng so với năm 1999. năm 2001, 1 đồng tài sản cố định đem lại 31,55 đồng doanh thu tăng 0,07 đồng, sức hao phí là 0.031 đồng giảm 0,001 đồng so với năm 2000. Năm 2001, 1 đồng tài sản cố định làm ra 40,74 đồng doanh thu tăng 9,19 đồng, sức hao phí 0,024 đồng giảm 0,007 đồng so với năm 2001. Như vậy nhìn chung vốn cố định được đầu tư và sử dụng có hiệu quả. III. nhận xét, đánh giá về tình hình sử dụng vốn của công ty xăng dầu bắc tây nguyên. Những kết quả đạt được. Trong những năm qua, thực tế và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cho thấy khó khăn và thách thức đối với công ty là vừa phải tổ chức kinh doanh hướng tới lợi nhuận, vừa phải thực hiện trách nhiệm ổn định thị trường. Trong khi đó, môi trường điều kiện kinh doanh chứa nhiều yếu tố bất lợi: giá cả xăng dầu biến động mạnh không theo quy luật, thị trường trong nước phức tạp và cạnh tranh quyết liệt, chính sách điều hành thuế - giá và quản lý vĩ mô còn nhiều bất cập… Tuy nhiên, công ty xăng dầu Bắc Tây Nguyên vẫn thực hiện tốt các mục tiêu nhiệm vụ của năm kế hoạch đề ra. Điều đáng nói là trong năm qua công ty đã nỗ lực khắc phục khó khăn, chấp nhận kinh doanh lỗ để đảm bảo cung cấp đủ nguồn hàng xăng dầu cho phát triển kinh tế quốc phòng, tiêu dùng xã hội góp phần ổn định thị trường. Tạo điều kiện cho nền kinh tế của tỉnh phát triển và tăng trưởng liên tục trong những năm qua. Đảm bảo an toàn về hàng hoá, tài chính trong quá trình mua bán, tiếp nhận, vận chuyển; không để xảy ra sự cố lớn gây thiệt hại về tài sản cho doanh nghiệp. Nguồn hàng tương đối ổn định, có đủ nguồn lực để giải quyết tốt yêu cầu của khách hàng Cơ sở vật chất kỹ thuật tiếp tục được đầu tư, bổ sung và phát huy năng lực mới, góp phần hoàn thành nhiệm vụ sản xuất kinh doanh trong năm qua và cho những năm tiếp theo của công ty. Cụ thể là: trong điều kiện cạnh tranh, hệ thống các cửa hàng xăng dầu đã phát huy tác dụng tăng doanh thu và giữ được thị phần góp phần giảm lỗ trong các thời điểm khó khăn. Ngoài ra công ty còn tiến hành khảo sát, ban hành, thực hiện được nhiều định mức kinh tế – kỹ thuật mới tiết kiệm: định mức tiêu hao nhiên liệu, phụ tùng cho các phương tiện vận tải; định mức hao hụt xăng dầu các loại trong khâu giao nhận – vận chuyển; điều chỉnh lại cước vận chuyển phù hợp với quy định mới; cải tạo lại mạng lưới điện nội bộ giảm hao tốn điện năng 1000 kw/h mỗi tháng; nhiều định mức mới về chi phí quản lý, chi phí bán hàng đạt hiệu quả kinh tế cao. Đạt được kết quả trên là do nhiều nguyên nhân: Với nhiệm vụ chính là kinh doanh xăng dầu phục vụ cho kế hoạch xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng nên trong suốt quá trình thực hiện nhiệm vụ công ty luôn nhận được sự chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân, sự giúp đỡ của các ngành các cấp và của tổng công ty xăng dầu Việt Nam đã giúp công ty hoàn thành tốt các nhiệm vụ, kế hoạch được giao. Tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn tăng trưởng khá kéo theo tổng nhu cầu xăng dầu của xã hội cũng tăng cao. Đặc biệt là nhu cầu xăng dầu phục vụ việc bơm nước tưới tiêu tại các công nông trường luôn giữ ở mức ổn định. Việc điều hành thuế, giá của các cơ quan quản lý nhà nướcđược cải thiện theo hướng tích cực, linh hoạt hơn những năm trước, cùng với sự quan tâm đến thực trạng bất ổn của thị trường xăng dầu trên địa bàn tỉnh. Những tác động tích cực này tuy chưa lớn nhưng đã giúp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty giảm bớt khó khăn. Ngoài ra, kết quả đạt được là do các yếu tố chủ quan, khách quan khác, trong đó phải kể đến sự nỗ lực của tập thể lãnh đạo công ty, đặc biệt là sự năng động và làm việc tích cực của cán bộ, nhân viên trong bộ máy quản lý văn phòng và sự đóng góp của toàn thể cán bộ công nhân viên, sự quan tâm, chỉ đạo và hỗ trợ của các cơ quan hữu quan. 2. Những vấn đề còn tồn tại. Bên cạnh những kết quả đã đạt được, vẫn còn có những việc chưa thực hiện được hoặc thực hiện chưa tốt. Để đánh giá đúng thực trạng sử dụng vốn nhằm định hướng cho những năm tiếp theo cần phải nhận thức rõ những mặt tồn tại sau: Trước hết là công tác quản lý công nợ còn kém hiệu quả, mức dư nợ khách hàng có xu hướng gia tăng và ở mức cao (năm 2002 công nợ khách hàng khoảng 7.858 triệu đồng chiếm gần 23% vốn kinh doanh). Trong môi trường kinh doanh hiện nay thì công nợ khách hàng tạm thời được chấp nhận như là một phần trong chính sách bán hàng. Số ngày cho các khách hàng bán buôn nợ bình quân theo quy định là 21 ngày, trong thực tế điều hành công ty đều cho khách hàng công nghiệp nợ 1 tháng và khách hàng đại lý nợ 15 ngày. Điều này dẫn đến tình trạng chiếm dụng vốn của công ty, tuy đã có giải pháp về hàng hoá - dịch vụ nhằm chống lỗ nhưng bán nợ lớn đã làm cho việc kinh doanh đã khó khăn lại càng khó khăn hơn về tài chính, đặc biệt trở thành yếu tố tiềm ẩn nguy cơ xảy ra sự cố tài chính. Do đó cần phải tính toán lựa chọn phương án bán nợ hay giảm giá bán ở mức cần thiết có thể để đạt được phương án kinh tế tối ưu hơn và an toàn về tài chính. Công tác kế hoạch hoá cân đối cung cầu chưa đạt tới độ hiệu quả, bên cạnh thời điểm còn thiếu hàng, có thời điểm hàng lại tồn đọng cao là tăng tồn đọng vốn. Do nguồn hàng điều chuyển nội bộ ngành không ổn định, thất thường khi có, khi không. Sử lý hàng hoá tài sản ứ đọng, tồn kho, kém mất phẩm chất … để thu hồi vốn đưa vào kinh doanh còn thiếu tích cực. Trong thời gian tới cần giải quyết triệt để vấn đề này nhằm tăng nguồn vốn cho kinh doanh. Luân chuyển tiền hàng còn chậm, thiếu tích cực để xảy ra tình trạng thất thoát tiền hàng. Thiếu vốn kinh doanh nhưng vẫn phải chấp nhận bán nợ cho khách hàng nhằm giảm lỗ giá vốn. Mặc dù đã có các giải pháp về giá hàng hoá - dịch vụ nhằm chống lỗ nhưng việc vốn luân chuyển chậm đã gây cho công ty không ít khó khăn. Năm 2002, bình quân mỗi tháng công ty phải trả 6 triệu đồng tiền lãi do nợ quá hạn cho nhà cung cấp. 3. Nguyên nhân của những yếu kém trên. Những tồn tại hạn chế trong công tác quản lý điều hành vốn kinh doanh do các nguyên nhân chủ yếu sau: 3.1. Nguyên nhân chủ quan. Cơ chế sử dụng vốn của công ty hiện nay vẫn còn mang tính “bao cấp”, doanh nghiệp được bảo đảm tối đa về vốn nên chưa thực sự quan tâm đến hiệu quả sử dụng vốn. Đồng thời còn coi phương thức bán nợ như một phương tiện chủ yếu để cạnh tranh, tăng sản lượng tăng doanh thu. Công ty chưa gắn công tác bán hàng với hiệu quả kinh doanh và việc bảo toàn vốn. Chưa tính toán lựa chọn phương án kinh tế tối ưu hơn có thể giữa việc đi vay chịu lãi suất để tài trợ công nợ với khuyến mãi giảm giá để giảm nợ và an toàn về tài chính. Chưa chấp hành nghiêm túc các quy định về quản lý, kinh doanh và tuân thủ quy trình quản lý tiền hàng, thiếu kiểm tra đôn đốc việc thu hồi tiền hàng. Cơ sở vật chất phục vụ công tác bán hàng còn nhiều khó khăn như: mức độ xây dựng cửa hàng còn chậm nhiều so với các doanh nghiệp khác, số cửa hàng hiện tại trên địa bàn còn quá mỏng, ở một số cửa hàng trang thiết bị cũ kỹ, lạc hậu, chuyên môn nghiệp vụ, ý thức tổ chức kỷ luật cũng như về nhận thức của đội ngũ cán bộ công nhân viên chưa theo kịp với yêu cầu nhiệm vụ mới. Chiến lược phát triển con người chưa được quan tâm đúng mức, chính sách tuyển dụng, đào tạo mới chỉ đáp ứng nhu cầu bức thiết trước mắt, chưa được quy hoạch và đầu tư tương xứng với yêu cầu phát triển lâu dài. 3.2. Nguyên nhân khách quan. Giá bán do Chính Phủ quy định đối với một số mặt hàng thấp hơn giá vốn nhập khẩu dẫn đến tình trạng lỗ kinh doanh, trong khi đó Nhà nước bù lỗ giá vốn chậm làm thiếu vốn kinh doanh. Hơn nữa với chủ trương “tận thu” ngân sách đã làm hạn chế đáng kể khả năng bù trừ lỗ / lãi giữa các thời kỳ giá cả có nhiều biến động. Nguồn hàng trong và ngoài ngành từ phía nam ra, từ đồng bằng lên bán trên địa bàn với khối lượng chiếm khoảng 35 – 40% nhu cầu thị trường. Hơn nữa, hiện trên địa bàn có tới 78 doanh nghiệp với 137 cửa hàng bán lẻ xăng dầu ở khắp 20 huyện thị, trong khi đó công ty chỉ có 27 của hàng bán lẻ ở 12/20 huyện thị xã. Tình hình cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn cả về cường độ và quy mô, công ty vẫn phải tiếp tục kinh doanh trong điều kiện môi trường thiếu bình đẳng. Tình trạng gian lận thương mại, đầu cơ tích trữ gia tăng gây khan hiếm giả tạo đối với mặt hàng xăng dầu. Đặc biệt là nạn pha trộn xăng cấp thấp với xăng cao cấp, dầu hoả với diesel…đưa ra bán trên thị trường gây mất uy tín của công ty. Tình hình kinh doanh xăng dầu thẩm lậu phát triển không được ngăn chặn kịp thời. Những vi phạm này nếu không được sử lý triệt để sẽ tạo ra thị trường kinh doanh xăng dầu thiếu lành mạnh, gây thiệt hại cho nhà nước và tác động rất xấu đến hiệu quả kinh doanh của công ty. Chương iii Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở công ty xăng dầu bắc tây nguyên i. mục tiêu, phương hướng hoạt động của công ty nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong thời gian tới. Năm 2003, tình hình thế giới có nhiều biến động nhất là thị trường dầu mỏ. Sự diễn biến phức tạp và luôn duy trì ở mức rất cao của giá xăng dầu thế giới, đã tác động bất lợi đối với ngành kinh doanh xăng dầu trong nước. Mặt khác tình hình Việt Nam tương đối ổn định, việc cải thiện môi trường đầu tư cùng với sự ổn định về chính trị - xã hội những năm gần đây cho phép dự báo tốc độ tăng trưởng kinh tế năm 2003 vẫn duy trì ở mức cao 7 – 7,5%. Do đó nhu cầu xăng dầu của cả nước khoảng trên 10 triệu tấn, tăng trên 8% so với năm 2002. Trước tình hình khó khăn đó, các cơ quan quản lý nhà nước cũng đã nhìn nhận được sự bất cập của các chính sách quản lý vĩ mô hiện tại đối với kinh doanh xăng dầu nội địa, nhưng sự thay đổi (nếu có) cũng sẽ diễn ra thận trọng và từng bước. Như vậy, nhiều khả năng tình hình kinh doanh của công ty xăng dầu Bắc Tây Nguyên sẽ ở vào tình trạng bất lợi ngay từ đầu năm 2003. Tuy nhiên, bản thân công ty sẽ tiếp tục có ưu thế về cơ sở vật chất kỹ thuật và đội ngũ cán bộ có trình độ có bản lĩnh và bắt đầu thích ứng với cơ chế thị trường. Lao động được đào tạo và trẻ hoá, tài chính tương đối lành mạnh và điều quan trọng là đã tạo lập được uy tín lớn trên thị trường. Từ những nhận định trên, công ty đã xác định mục tiêu phương hướng hoạt động trong năm 2003 như sau: Mục tiêu định hướng. Củng cố và mở rộng mạng lưới kinh doanh, tiếp tục giữ vững và duy trì thị phần xăng dầu của công ty ở mức 70%, thực hiện trách nhiệm, vai trò trong việc bình ổn thị trường trên địa bàn. Đi đôi với việc duy trì kinh doanh truyền thống, thực hiện đẩy mạnh các hoạt động kinh doanh cũng như các dịch vụ khác… nhằm đa dạng hoá kinh doanh phát huy hiệu quả vốn kinh doanh hiện có. Tập trung nguồn lực cho đầu tư, tạo ra những năng lực sản xuất kinh doanh mới và khả năng cạnh tranh, ưu tiên chương trình hiện đại hoá cơ sở vật chất, phát triển ứng dụng công nghệ thông tin… Trong đó cần tập trung: - Mở rộng sức chứa kho xăng dầu, nhằm tăng lượng xăng dầu dự trữ, cho phép rút ngắn cung đường vận động của hàng hoá, giảm hao hụt và chi phí vận tải, tạo sự chủ động trong điều chuyển nguồn hàng khi nhu cầu tăng cao. - Phát triển hệ thống cửa hàng xăng dầu ở các cụm kinh tế, dân cư mới đang hình thành, các trục giao thông quan trọng… theo các hình thức khác nhau (tự đầu tư, liên doanh, liên kết hoặc thuê mua cơ sở của các đối tác khác). Coi trọng việc đầu tư nâng cấp, mở rộng qui mô, “khang trang hoá” và tổ chức các dịch vụ, tiếp thị đối với các cửa hàng xăng dầu ở trung tâm thành phố, đô thị, quốc lộ để thu hút khách hàng, gia tăng sản lượng. - Đầu tư cho kế hoạch phát triển công nghệ thông tin, đổi mới thiết bị đo lường, giao nhận để giảm hao hụt trong các hoạt động nghiệp vụ. Hoàn thiện các qui định về quản lý và sử dụng vốn, nhằm bảo toàn và phát triển vốn, sử dụng có hiệu quả. Tăng cường kiểm soát nhằm tránh mọi rủi ro, sự cố về tài chính. Theo đó: - Nhu cầu vốn định mức công nợ phải phù hợp với cơ chế kinh doanh, gắn trách nhiệm thanh toán tiền hàng với thu nhập của những người có liên quan, gắn công tác quản lý và sử dụng vốn với xử lý trách nhiệm. - Thiết lập chế độ thông tin báo cáo thường xuyên, định kỳ dòng lưu chuyển tiền tệ, đồng thời, phải tổ chức đánh giá hiệu quả hoạt động và tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát. Đề ra các biện pháp hữu hiệu nhằm giảm đáng kể hàng hoá, vật tư, thiết bị tồn kho ứ đọng, không cần dùng, xử lý các hàng hoá kém phẩm chất, giải quyết thanh lý tài sản hư hỏng lạc hậu… huy động vốn phục vụ kinh doanh. Thực hành tiết kiệm, giảm thiểu chi phí bán hàng, phát huy nội lực tạo ra tiềm năng cạnh tranh mới. Ưu tiên chương trình xác định các định mức kinh tế – kỹ thuật, trong đó cần tổ chức xây dựng ngay định mức chi phí vận chuyển tạo nguồn, chi phí hao hụt trong khâu bảo quản và các định mức chi phí khác làm cơ sở cho công tác quản lý chi phí. Mục tiêu cụ thể. Sản lượng bán ra đạt tối thiểu 74000 m3 xăng dầu. Doanh thu đạt 279,629 tỷ đồng. Trong đó tăng trưởng trong khâu bán lẻ, tái xuất là 5% so với năm 2002. Tranh thủ mọi thuận lợi để tiếp tục mở rộng mạng lưới cửa hàng và nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật nhằm tăng tỷ trọng thị phần lên 69%. Phấn đấu nâng cấp một số cửa hàng chưa đạt yêu cầu, xây dựng mới 3 cửa hàng xăng dầu đạt tiêu chuẩn quy định của ngành và 1 kho xăng dầu mới với sức chứa 2000 m3. Chủ động công tác quy hoạch cơ sở vật chất kỹ thuật xăng dầu nói chung, mạng lưới của hàng xăng dầu nói riêng trên địa bàn, phù hợp với quy hoạch phát triển của địa phương, chuẩn bị điều kiện cho công tác đầu tư trong những năm tiếp theo. II. một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Thực tế đã chứng minh, có những doanh nghiệp có đầy đủ khả năng về con người và cơ hội đầu tư nhưng vì không đáp ứng đủ yêu cầu về tài chính nên đành bó tay, ngược lại có doanh nghiệp rất dồi dào về tài chính nhưng do quản lý yếu kém dẫn đến việc sử dụng vốn lãng phí kém hiệu quả. Do vậy, vấn đề cấp thiết đặt ra đối với các nhà quản lý tài chính doanh nghiệp là phải tìm ra những giải pháp để sử dụng vốn kinh doanh có hiệu quả nhất. Đối với công ty xăng dầu Bắc Tây Nguyên, để thực hiện thành công các định hướng, nhiệm vụ, mục tiêu đã xác định cùng với việc phát huy, kế thừa các kết quả đã đạt được trong những năm qua, trong thời gian tới công ty cần tập trung vào thực hiện các nhóm biện pháp chủ yếu sau: 1. Các biện pháp chung nhằm bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh. Bảo toàn và phát triển vốn là nghĩa vụ của doanh nghiệp để tạo điều kiện cho doanh nghiệp ổn định và phát tiển kinh doanh có hiệu quả, tăng thu nhập cho người lao động và thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước. Doanh nghiệp làm ăn có lãi thì vốn mới được bảo toàn và phát triển, đảm bảo cho doanh nghiệp có khả năng tái sản xuất mở rộng, phát triển cả về chiều rộng và chiều sâu. Thực chất của việc bảo toàn vốn là giữ được giá trị thực tế hay sức mua của vốn (thể hiện bằng tiền), giữ được khả năng chuyển đổi so với các loại tiền khác tại một thời điểm nhất định. Nói cách khác, bảo toàn vốn chính là bảo toàn giá trị của các nguồn vốn. Muốn nâng cao hiệu quả sử dụng vốn thì trước hết phải bảo toàn và phát triển vốn, để làm được điều này công ty cần thực hiện đồng bộ các biện pháp sau: 1.1. Tổ chức kinh doanh năng động hiệu quả hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch. Tổ chức khai thác, thu thập thông tin, đánh giá phân tích thị trường, phân loại khách hàng, dự báo những biến động về tăng giảm nhu cầu để có chính sách bán hàng phù hợp, vừa giữ được khách hàng vừa kinh doanh có hiệu quả. Có biện pháp tiếp cận sớm với các nhu cầu mới đang hình thành, đặc biệt là các công trình, dự án lớn trên địa bàn do mình phụ trách, để tiến hành xúc tiến sớm các quan hệ tiếp thị và hợp đồng mua bán xăng dầu. Đồng thời thiết lập quan hệ lâu dài, ổn định đối với khách hàng công nghiệp có nhu cầu lớn. Tổ chức tốt việc bán hàng ở cả bốn khâu: bán buôn trực tiếp, bán qua đại lý bao tiêu, bán tái xuất và bán lẻ. Trong khâu bán lẻ, cần mở rộng thị trường thông qua việc nâng cấp mở rộng quy mô cửa hàng bán lẻ hiện có bằng các biện pháp như: đầu tư mới, liên doanh liên kết, thuê cửa hàng, địa điểm, nâng cao các hoạt động tiếp thị và dịch vụ ở mỗi cửa hàng. Quản lý khai thác tốt các phương tiện nội bộ, chủ động tính toán thuê các phương tiện của các đối tác khác ở mức hợp lý, nhằm nâng cao khả năng đảm bảo nguồn hàng (cả về số lượng, chất lượng, cơ cấu và tiến độ) đảm bảo đáp ứng nhu cầu tiêu thụ ngày một tăng cao. Tổ chức nghiên cứu, xây dựng các phương án kinh doanh, để có thể chủ động triển khai khi có những thay đổi từ phía các cơ quan quản lý cấp trên. Trước mắt cần phải chỉ đạo, điều hành và tổ chức kinh doanh một cách linh hoạt, sáng tạo trong đó cần tập trung vào một số vấn đề: - Công ty cần tổ chức đánh giá tác động của các yếu tố, xác lập phương án kinh doanh cho từng chu kỳ, từng thời điểm cụ thể nhằm chủ động đối phó với mọi tình huống có thể xảy ra. - Xuất phát từ đặc thù từng khu vực thị trường, công ty cần xây dựng và thực hiện các biện pháp, cơ chế cụ thể khuyến khích gia tăng sản lượng bán lẻ, mở rộng và phát triển hệ thống khách hàng tiêu thụ trực tiếp, phân loại và chính sách tương ứng với từng nhóm đối tượng khách hàng thương mại nhằm thiết lập hệ thống đại lý tương đối ổn định… đảm bảo hài hoà giữa 2 mục tiêu thị phần sản lượng và tích luỹ phát triển công ty. 1.2. Giảm thiểu chi phí kinh doanh. Trong điều kiện kinh tế thị trường, cạnh tranh ngày càng gay gắt thì giảm chi phí kinh doanh là vấn đề có tính chiến lược lâu dài của toàn công ty, là yếu tố nâng cao khả năng cạnh tranh trong kinh doanh và tạo ra mức tích luỹ cần thiết cho quá trình tái sản xuất. Mặc dù trong năm qua, công ty đã xây dựng được nhiều định mức kinh tế – kỹ thuật tiết kiệm, tuy nhiên chi phí kinh doanh xăng dầu còn cao đã gây hạn chế năng lực cạnh tranh của công ty. Nguyên nhân chủ yếu là do địa bàn kinh doanh rộng lại ở rất xa kho đầu nguồn của các công ty tuyến hai nên chi phí vận chuyển tạo nguồn là rất lớn. Trong năm qua chi phí vận chuyển xăng dầu chiếm 2,54% tổng doanh thu và chiếm 45% tỷ lệ phí kinh doanh, riêng chi phí tạo nguồn đã là 110 đồng/lít. Hơn nữa, nhiệt độ tự nhiên của khu vực Quy Nhơn, Đà Nẵng cao hơn khu vực Gia Lai, Kon Tum nên thể tích thương phẩm xăng dầu bị co lại rất lớn. Năm 2002 số tổn thất này là 140 m3 xăng dầu, giá trị tổn thất lên đến hơn 600 triệu đồng. Như vậy, vấn đề đặt ra là phải tiết giảm đến mức thấp nhất chi phí vận chuyển và hao hụt trong quá trình bảo quản và trung chuyển. Để thực hiện được điều này công ty cần phải áp dụng các biện pháp: - Giảm phí tổn vận tải thông qua tính toán sự vận động của hàng hoá hợp lý từ nguồn hàng đến nơi tiêu dùng, lựa chọn tuyến đường, phương tiện vận chuyển phù hợp, tổ chức tốt công tác bốc dỡ hai đầu, sử dụng phương thức vận chuyển tiên tiến. - Giảm chi phí bảo quản, hao hụt hàng hoá trong kinh doanh thông qua áp dụng phương tiện, thiết bị bảo quản tiên tiến, kiểm tra số lượng chất lượng hàng nhập xuất để hạn chế hao hụt mất mát, không ngừng hoàn thiện các định mức hao hụt, nâng cao trình độ nghiệp vụ kỹ thuật bảo quản của cán bộ trong kho, thực hiện chế độ trách nhiệm vật chất trong bảo quản sử dụng hàng hoá, tài sản của doanh nghiệp. - Giảm chi phí bán hàng thông qua việc lựa chọn kênh phân phối phù hợp, sử dụng phương pháp bán hàng văn minh, hiện đại nâng cao doanh số bán, lựa chọn các hình thức quảng cáo, khuyến mãi lôi kéo khách hàng. Đồng thời nên cử những cán bộ có chuyên môn, kinh nghiệm tham gia ký kết các hợp đồng mua bán nhằm tránh sai sót góp phần giảm chi phí kinh doanh. - Giảm chi phí quản lý thông qua tinh giản bộ máy quản lý, giảm chi phí tiếp khách tới mức có thể, giảm chi phí các cuộc họp… sử dụng phương tiện kỹ thuật hiện đại trong quản lý để nâng cao năng suất và chất lượng công tác, giảm bớt các thủ tục hành chính rườm rà không thiết thực nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh. Ngoài ra, công ty cần tiếp tục thực hiện chương trình “Thực hành tiết kiệm, chốn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docTM032.doc
Tài liệu liên quan