Đề tài Tìm hiểu về cấu trúc và một số lỗi thường gặp của ổ đĩa cứng samsung

Tài liệu Đề tài Tìm hiểu về cấu trúc và một số lỗi thường gặp của ổ đĩa cứng samsung: tinvn.com.vn Trường Đại Học Bà Rịa Vũng Tàu – Khoa Công Nghệ Thông Tin Đề Tài: Tìm hiểu về cấu trúc và một số lỗi thường gặp của ổ đĩa cứng SAMSUNG GVHD: Nguyễn Văn Trì SVKT: Phan Quốc Chính – Nguyễn Thanh Phương tinvn.com.vn BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÀ RỊA-VŨNG TÀU KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN BÁO CÁO THỰC TẬP CƠ SỞ TÌM HIỂU VỀ CẤU TRÚC VÀ MỘT SỐ LỖI THƯỜNG GẶP CỦA Ổ ĐĨA CỨNG SAMSUNG Trình độ đào tạo: Cao Đẳng Hệ đào tạo: Chính Quy Ngành: Công Nghệ Thông Tin Chuyên ngành: Công Nghệ Thông Tin Khoá học: 2009 - 2012 Đơn vị thực tập: Công Ty TNHH DV & TM V.N.B.C Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Văn Trì Nhóm sinh viên thực hiện: Phan Quốc Chính (MSSV:091C680071) Nguyễn Thanh Phương (MSSV:091C680020) Vũng Tàu, Tháng 07/2011 tinvn.com.vn Trường Đại Học Bà Rịa Vũng Tàu – Khoa Công Nghệ Thông Tin Đề Tài: Tìm hiểu về cấu trúc và một số lỗi thường gặp của ổ đĩa cứng SAMSUNG GVHD: Nguyễn Văn Trì SVKT: Phan Quốc Chính – Nguyễn Thanh Phương Tran...

pdf50 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1064 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Tìm hiểu về cấu trúc và một số lỗi thường gặp của ổ đĩa cứng samsung, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tinvn.com.vn Trường Đại Học Bà Rịa Vũng Tàu – Khoa Công Nghệ Thông Tin Đề Tài: Tìm hiểu về cấu trúc và một số lỗi thường gặp của ổ đĩa cứng SAMSUNG GVHD: Nguyễn Văn Trì SVKT: Phan Quốc Chính – Nguyễn Thanh Phương tinvn.com.vn BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÀ RỊA-VŨNG TÀU KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN BÁO CÁO THỰC TẬP CƠ SỞ TÌM HIỂU VỀ CẤU TRÚC VÀ MỘT SỐ LỖI THƯỜNG GẶP CỦA Ổ ĐĨA CỨNG SAMSUNG Trình độ đào tạo: Cao Đẳng Hệ đào tạo: Chính Quy Ngành: Công Nghệ Thông Tin Chuyên ngành: Công Nghệ Thông Tin Khoá học: 2009 - 2012 Đơn vị thực tập: Công Ty TNHH DV & TM V.N.B.C Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Văn Trì Nhóm sinh viên thực hiện: Phan Quốc Chính (MSSV:091C680071) Nguyễn Thanh Phương (MSSV:091C680020) Vũng Tàu, Tháng 07/2011 tinvn.com.vn Trường Đại Học Bà Rịa Vũng Tàu – Khoa Công Nghệ Thông Tin Đề Tài: Tìm hiểu về cấu trúc và một số lỗi thường gặp của ổ đĩa cứng SAMSUNG GVHD: Nguyễn Văn Trì SVKT: Phan Quốc Chính – Nguyễn Thanh Phương Trang 2 NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP ------------------------------------------------------------------------------------------------- ------------------------------------------------------------------------------------------------- ------------------------------------------------------------------------------------------------- ------------------------------------------------------------------------------------------------- ------------------------------------------------------------------------------------------------- ------------------------------------------------------------------------------------------------- ------------------------------------------------------------------------------------------------- ------------------------------------------------------------------------------------------------- ------------------------------------------------------------------------------------------------- ------------------------------------------------------------------------------------------------- ------------------------------------------------------------------------------------------------- ------------------------------------------------------------------------------------------------- ------------------------------------------------------------------------------------------------- ------------------------------------------------------------------------------------------------- ------------------------------------------------------------------------------------------------- ------------------------------------------------------------------------------------------------- ------------------------------------------------------------------------------------------------- ------------------------------------------------------------------------------------------------- ------------------------------------------------------------------------------------------------- ------------------------------------------------------------------------------------------------- ------------------------------------------------------------------------------------------------- ------------------------------------------------------------------------------------------------- Vũng Tàu, ngày…….. tháng 07 năm 2011 Xác nhận của đơn vị (Ký tên, đóng dấu) tinvn.com.vn Trường Đại Học Bà Rịa Vũng Tàu – Khoa Công Nghệ Thông Tin Đề Tài: Tìm hiểu về cấu trúc và một số lỗi thường gặp của ổ đĩa cứng SAMSUNG GVHD: Nguyễn Văn Trì SVKT: Phan Quốc Chính – Nguyễn Thanh Phương Trang 3 ĐÁNH GIÁ CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN 1. Thái độ tác phong khi tham gia thực tập: ------------------------------------------------------------------------------------------------- ------------------------------------------------------------------------------------------------- ------------------------------------------------------------------------------------------------- ------------------------------------------------------------------------------------------------- ------------------------------------------------------------------------------------------------- 2. Kiến thức chuyên môn: ------------------------------------------------------------------------------------------------- ------------------------------------------------------------------------------------------------- ------------------------------------------------------------------------------------------------- ------------------------------------------------------------------------------------------------- ------------------------------------------------------------------------------------------------- 3. Nhận thức thực tế: ------------------------------------------------------------------------------------------------- ------------------------------------------------------------------------------------------------- ------------------------------------------------------------------------------------------------- ------------------------------------------------------------------------------------------------- ------------------------------------------------------------------------------------------------- 4. Đánh giá khác: ------------------------------------------------------------------------------------------------- ------------------------------------------------------------------------------------------------- ------------------------------------------------------------------------------------------------- ------------------------------------------------------------------------------------------------- ------------------------------------------------------------------------------------------------- 5. Đánh giá kết quả thực tập: ------------------------------------------------------------------------------------------------- ------------------------------------------------------------------------------------------------- ------------------------------------------------------------------------------------------------- ------------------------------------------------------------------------------------------------- ------------------------------------------------------------------------------------------------- Giảng viên hướng dẫn (Ký ghi rõ họ tên) tinvn.com.vn Trường Đại Học Bà Rịa Vũng Tàu – Khoa Công Nghệ Thông Tin Đề Tài: Tìm hiểu về cấu trúc và một số lỗi thường gặp của ổ đĩa cứng SAMSUNG GVHD: Nguyễn Văn Trì SVKT: Phan Quốc Chính – Nguyễn Thanh Phương Trang 4 MỤC LỤC Lời cảm ơn: Trang 5 Lời mở đầu: Trang 6 CHƯƠNG I: Giới thiệu về đơn vị thực tập: Trang 7 1.1.Giới thiệu Công Ty TNHH DV & TM V.N.B.C Trang 7 1.1.1 Giới thiệu lịch sử hình thành và phát triển của công ty Trang 7 1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển công ty Trang 8 1.1.3 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty Trang 9 1.2.Khảo sát tại Công Ty TNHH DV & TM V.N.B.C Trang 10 1.2.1 Mối quan hệ giữa các bộ phận trong công ty Trang 10 1.2.2 Sơ đồ bộ máy tổ chức và phòng ban Trang 11 1.2.3 Chức năng và nghiệp vụ Trang 11 1.2.4 Giới thiệu tổ chức bộ máy kế toán Trang 12 CHƯƠNG II: Tổng Quan Trang 14 2.1 Giới thiệu về ổ đĩa cứng Trang 14 2.2 Tổng quan Trang 15 2.3 Lịch sử phát triển Trang 15 2.4 cấu tạo Trang 17 2.4.1 Cấu trúc vật lý của ổ cứng Trang 17 2.4.2 Cấu trúc logic của ổ đĩa cứng Trang 22 2.5 Một số thông tin về ổ đĩa cứng Trang 24 2.5.1 Hoạt động Trang 24 2.5.2 Các công nghệ sử dụng ổ đĩa cứng Trang 25 2.5.3 Thông số và đặc tính Trang 26 2.5.4 Thiết đặt các chế độ hoạt động của đĩa cứng Trang 37 CHƯƠNG III: Tìm hiểu lỗi thường gặp của ổ cứng Trang 42 3.1 Tìm những biểu hiện lỗi thường gặp Trang 42 CHƯƠNG IV: Thực tế tại đơn vị thực tập Trang 46 3.1 Cơ sở vật chất và hoạt động Trang 46 CHƯƠNG V: So sánh thực tế với lý thuyết. Kết Luận Trang 47 4.1 So sánh thực tế với lý thuyết Trang 47 4.2 Kết luận Trang 47 Tài liệu tham khảo Trang 48 tinvn.com.vn Trường Đại Học Bà Rịa Vũng Tàu – Khoa Công Nghệ Thông Tin Đề Tài: Tìm hiểu về cấu trúc và một số lỗi thường gặp của ổ đĩa cứng SAMSUNG GVHD: Nguyễn Văn Trì SVKT: Phan Quốc Chính – Nguyễn Thanh Phương Trang 5 LỜI CẢM ƠN Sau hai năm học tại Trường Đại Học Bà Rịa- Vũng Tàu, em đã tiếp thu đươc những kiến thức quý giá từ các thầy cô khoa Công Nghệ Thông Tin và em đã được tạo điều kiện đi kiến tập tại các công ty về công nghệ thông tin. Em đã liên hệ và được sự đồng ý của Ban Giám Đốc công ty TNHH-TM&DV V.N.B.C cho phép em được kiến tập tai công ty trong suốt thời gian qua. Qua thời gian thực tập hơn 1 tháng tại Công Ty TNHH DV & TM V.N.B.C, chúng em đã rút ra được rất nhiều kinh nghiệm thực tế mà khi ngồi trên ghế nhà trường chưa được biết. Để có kiến thức và kết quả thực tế ngày hôm nay, trước hết chúng em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Công Nghệ Thông Tin đã giảng dạy và trang bị cho chúng em những kiến thức cơ bản, đồng thời chúng em xin gởi lời cảm ơn sâu sắc nhất với thầy Nguyễn Văn Trì đã giúp đỡ và trực tiếp hướng dẫn em trong quá trình thực tập và viết báo cáo này. Đồng thời, em cũng xin chân thành cảm ơn Ban Giám Đốc, các anh, chị trong công ty đã nhiệt tình giúp đỡ, hướng dẫn, cung cấp tài liệu cho chúng em trong thời gian thực tập tại quý công ty để chúng em có thể hoàn thành tốt bài báo cáo này và xin chúc các anh chị trong công ty có nhiều sức khỏe. Trong suốt thời gian thực tập tại công ty đã thu nhập được những kiến thức mới mẻ và rất hữu dụng cho bản thân, cũng cố những kiến thức mà mình đã học. Đồng thời, giúp em rèn luyện tác phong làm việc, phương pháp nghiên cứu và tính tự giác kỹ luật để hoàn thành đề tài báo cáo này. Chúng em xin chân thành cảm ơn! Vũng Tàu, ngày 16 tháng 07 năm 2011 Sinh viên thực hiện tinvn.com.vn Trường Đại Học Bà Rịa Vũng Tàu – Khoa Công Nghệ Thông Tin Đề Tài: Tìm hiểu về cấu trúc và một số lỗi thường gặp của ổ đĩa cứng SAMSUNG GVHD: Nguyễn Văn Trì SVKT: Phan Quốc Chính – Nguyễn Thanh Phương Trang 6 LỜI MỞ ĐẦU Trong công cuộc đổi mới không ngừng của khoa học kỹ thuật công nghệ, nhiều lĩnh vực đã và đang phát triển vượt bậc đặc biệt là lĩnh vực công nghệ thông tin. Thành công lớn nhất có thể kể đến là sự ra đời của chiếc máy tính. Máy tính được coi là một phương tiện trợ giúp đắc lực cho con người trong nhiều công việc đặc biệt là công tác quản lý. Ổ đĩa cứng đươc hình thành từ nhu cầu mốn lưu trữ nguồn dữ liệu và chia sẻ tài nguyên. Cùng với sự bùng nổ công nghệ thông tin như hiện nay thì việc lưu trữ dữ liệu vào hổ trợ quản lý là điều rất cần thiết, ổ đĩa cứng có hiệu suất cao, nhanh chóng và chính xác trong công việc. Vì vậy, với quá trình thực tập tại Công Ty TNHH TM & DV V.N.B.C, cùng sự hướng dẫn thực tế của các anh nhân viên phòng kĩ thuật. Đồng thời với những kiến thức mà các thầy cô Trường Đại Học Bà Rịa Vũng Tàu đã truyền đạt và sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy Nguyễn Văn Trì. Đã giúp chúng em làm đề tài cho cuốn báo cáo kiến tập này. Mặc dù, chúng em đã cố gắng nhiều trong việc thực hiện cuốn báo cáo này. Nhưng vì sự hạn hẹp về kiến thức và kinh nghiệm tìm hiểu thực tế không đủ giúp chúng em tránh những sai sót, thiếu sót trong quá trình làm báo cáo. Vì vậy, rất mong sự góp ý, bổ sung của Thầy Cô, và các anh chị của công ty để cuốn báo cáo này hoàn chỉnh hơn. tinvn.com.vn Trường Đại Học Bà Rịa Vũng Tàu – Khoa Công Nghệ Thông Tin Đề Tài: Tìm hiểu về cấu trúc và một số lỗi thường gặp của ổ đĩa cứng SAMSUNG GVHD: Nguyễn Văn Trì SVKT: Phan Quốc Chính – Nguyễn Thanh Phương Trang 7 CHƯƠNG I : GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH TM & DV V.N.B.C 1.1.Giới thiệu Công Ty TNHH DV & TM V.N.B.C 1.1.1 Giới thiệu lịch sử hình thành và phát triển của công ty Giới thiệu chung về công ty Công ty TNHH TM & DV V.N.B.C được thành lập theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh công ty TNHH số 3501294807 Vốn điều lệ của công ty: 2.000.000.000 đồng  Tên công ty viết bằng tiếng Việt: CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI & DỊCH VỤ V.N.B.C. Tên công ty viết bằng tiếng nước ngoài: V.N.B.C Commerce & Services Company Limited.  Địa chỉ trụ sở chính:11 Huệ Đăng, P.Phước Hiệp, Thị xã Bà Rịa, Tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu. Số điện thoại: 064.3717997 Fax: 064.3717998. Năm thành lập: 2009 Mã số thuế: 3501294807. Số tài khoản: 59489779 Ngân hàng TMCP Á Châu – Phòng giao dịch Bà Rịa  Ngành nghề kinh doanh: - Mua bán lắp ráp sữa chữa thiết bị công nghệ thông tin. - Mua bán thiết bị văn phòng. - Mua bán thiết bị điiện, điện cơ, điện công nghiệp. - Thiết kế phần mềm. - Trang trí nội thất. tinvn.com.vn Trường Đại Học Bà Rịa Vũng Tàu – Khoa Công Nghệ Thông Tin Đề Tài: Tìm hiểu về cấu trúc và một số lỗi thường gặp của ổ đĩa cứng SAMSUNG GVHD: Nguyễn Văn Trì SVKT: Phan Quốc Chính – Nguyễn Thanh Phương Trang 8 1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển công ty Sau nhiều năm khảo sát nghiên cứu thị trường tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu, nhận thấy nhu cầu về thiết bị công nghệ thông tin, thiết bị văn phòng, hệ thống thông tin, hệ thống an ninh giám sát ( camera giám sát – báo cháy - báo trộm ), đặc biệt là hệ thống phân phối và sữa chữa máy tính xách tay (Laptop), thiết kế website, phần mềm quản lý chuyên nghiệp. Mặc dù trên địa bàn tỉnh đã có một số công ty kinh doanh sản phẩm công nghệ thông tin, hệ thống an ninh giám sát, thiết kế phần mềm quản lý .... nhưng chưa mang tính chuyên nghiệp về khả năng cung cấp và dịch vụ. Nắm bắt được tình hình đó, ông Trần Hữu Hội đã kêu gọi những anh em có kinh nghiệm trong lĩnh vực trên thành lập công ty. Với quyết tâm đem đến cho Khách hàng những sản phẩm chất lượng, chính hãng và chế độ dịch vụ chuyên nghiệp với phương châm “ Vì lợi ích của Khách hàng – Lấy sự hài lòng của Khách hàng làm niềm vui ” Công ty TNHH Thương mại & Dịch vụ V.N.B.C được thành lập vào ngày 14 tháng 04 năm 2009. Với sự hợp tác của các công ty lớn ở trong và ngoài nước về việc phân phối sản phẩm, chúng tôi rất hân hạnh được cung cấp thiết bị của các nhà phân phối như: Công ty Viễn Sơn, Công ty Minh Thông, Công ty Hải Phát, Công ty TID (lĩnh vực Công nghệ thông tin); Công ty Sóng Nhạc, Công ty Nhật Quang Tân, Công ty Nec Việt, Công ty Nano, Công ty Secom (lĩnh vực An ninh giám giát) ...Ngoài ra, chúng tôi còn là đối tác chiến lược của Tập đoàn EverS về lĩnh vực thiết kế website và phần mềm quản lý. Từ khi thành lập đến nay, công ty không những chịu sự cạnh tranh của các đối thủ, các công ty lớn trên thị trường tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu nói chung và của các tỉnh lân cận nói riêng. Đồng thời các sản phẩm còn chưa tiếp cận với người tiêu dùng một cách rộng rãi. Tuy công ty mới thành lập nhưng vẫn không ngừng cung cấp các sản phẩm mới cho khách hàng với nhiều chức năng, đa dạng và phong phú, đảm bảo chất lượng, triển khai hệ thống phân phối kinh doanh trên cả nước. tinvn.com.vn Trường Đại Học Bà Rịa Vũng Tàu – Khoa Công Nghệ Thông Tin Đề Tài: Tìm hiểu về cấu trúc và một số lỗi thường gặp của ổ đĩa cứng SAMSUNG GVHD: Nguyễn Văn Trì SVKT: Phan Quốc Chính – Nguyễn Thanh Phương Trang 9 1.1.3 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty Cung cấp thiết bị công nghệ thông tin: các loại máy tính để bàn cá nhân, server (IBM, Dell, Fujitsu, HP …); máy tính xách tay ( Sony Vaio, Dell, Tosiba …); hệ thống mạng; linh kiện công nghệ thông tin của tất cả các hãng. Cung cấp thiết bị văn phòng: các loại máy in, mực in, máy fax, máy photocopy, các hãng Canon – HP – Ricoh, Panasonic… Cung cấp hệ thống an ninh giám sát: camera quan sát và đầu ghi hình Avtech – Questek - Vantech, báo cháy, báo trộm Karassn, chuông cửa nhận dạng hình ảnh. Cung cấp hệ thống website và phần mềm quản lý được ủy quyền bởi Tập đoàn EverS của Mỹ: Phần mềm Quản lý nhân sự (EverS – HRM), phần mềm quản lý quan hệ khách hàng (EverS – CRM), phần mềm quản trị tài liệu (EverS – DMS), phần mềm giảng dạy trực tuyến (EverS – Elearning), hệ thống thông tin nội bộ (EverS – Intrnet). Cung cấp hệ thống máy chiếu Sony, hệ thống tổng đài điện thoại Panasonic với nhiều cấu hình khác nhau, hệ thống máy chấm công bằng thẻ từ hoặc vân tay. Tư vấn thiết kế các giải pháp công nghệ thông tin; giải pháp mạng Lan, Wan, Network … cho các doanh nghiệp. Dịch vụ kiểm tra và tư vấn miễn phí các hư hỏng và sự cố tổng thể của Laptop. Hướng dẫn cách sử dụng Laptop lâu bền, chạy ổn định, phòng tránh rơi vỡ hoặc sử dụng không đúng cách hoặc thiếu kinh nghiệm. Dịch vụ bảo trì, sữa chữa thiết bị, bơm mực, lắp đặt, bảo trì, nâng cấp các hệ thống camera quan sát, báo cháy, báo trộm, hệ thống thông tin – viễn thông… tinvn.com.vn Trường Đại Học Bà Rịa Vũng Tàu – Khoa Công Nghệ Thông Tin Đề Tài: Tìm hiểu về cấu trúc và một số lỗi thường gặp của ổ đĩa cứng SAMSUNG GVHD: Nguyễn Văn Trì SVKT: Phan Quốc Chính – Nguyễn Thanh Phương Trang 10 1.2 Khảo sát tại Công Ty TNHH DV & TM V.N.B.C 1.2.1 Mối quan hệ giữa các bộ phận trong công ty Công ty chịu sự chỉ đạo trực tiếp và toàn diện của Ban Giám Đốc công ty, đồng thời chịu sự hướng dẫn kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của các cơ quan chức năng có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của công ty. Công ty là một cơ sở hoạt động thương mại dịch vụ có thu và chi, trang trải toàn bộ chi phí hoạt động của công ty, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, tài khoản riêng, quy chế hoạt động. Bộ máy quản lý và điều hành của công ty đặt dưới quyền quản lý chung của Giám đốc theo nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng và công khai nhằm phát huy quyền làm chủ tập thể của người lao động. Bộ máy quản lý và điều hành công ty bao gồm: Giám đốc, Giám đốc hành chính nhân sự , Kế toán trưởng, trưởng phòng kinh doanh và Trưởng phòng kỹ thuật. Các phòng ban giúp việc cho Giám đốc: Phòng kinh doanh, Phòng kỹ thuật, Phòng kế toán, Phòng hành chính nhân sự. Căn cứ vào cơ cấu tổ chức trên Giám đốc ra quyết định thành lập. Riêng việc bổ nhiệm cán bộ trưởng phó phòng và tương đương phải được sự thoả thuận của các thành viên trước khi ra quyết định. tinvn.com.vn Trường Đại Học Bà Rịa Vũng Tàu – Khoa Công Nghệ Thông Tin Đề Tài: Tìm hiểu về cấu trúc và một số lỗi thường gặp của ổ đĩa cứng SAMSUNG GVHD: Nguyễn Văn Trì SVKT: Phan Quốc Chính – Nguyễn Thanh Phương Trang 11 1.2.2 Sơ đồ bộ máy tổ chức và phòng ban: 1.2.2.1 Sơ đồ quản lý của công ty Sơ đồ quản lý: Hình 1.1 - Sơ Đồ Bộ Máy Tổ Chức 1.2.3 Chức năng và nghiệp vụ : Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của từng phòng ban - Giám đốc: là người đứng đầu Công ty, trực tiếp quản lí chi nhánh, có quyền quyết định và điều hành các hoạt động kinh doanh theo đúng kế hoạch và là người chịu trách nhiệm trước pháp luật về các hoạt động của Công ty. - Giám đốc hành chính kiêm phó GĐ: là người thay quyền giám đốc quản lý và điều hành Công ty cũng như giám đốc. - Phòng hành chính – nhân sự: tham mưu cho giám đốc về công tác tổ chức lao động, chịu trách nhiệm về việc quản lí, tổ chức nhân sự, tuyển dụng, đào tạo thực hiện các chính sách đặc biệt đối với các chuyên viên trong công ty. Ngoài ra, phòng còn đảm nhận tất cả các công việc của công ty: tiếp nhận, phân loại các công văn, tổ chức lưu trữ hồ sơ, mua sắm các thiết bị văn phòng. - Phòng kinh doanh: trực tiếp tham mưu với giám đốc và phân tích các hoạt động kinh doanh của Công ty, thực hiện ký kết các hợp đồng, đảm bảo cho hoạt động của Công ty được thực hiện thông suốt và liên tục. GIÁM ĐỐC GIÁM ĐỐC HÀNH CHÍNH Phòng hành chính nhân sự Phòng kinh doanh Phòng tài chính kế toán Phòng dịch vụ kỹ thuật tinvn.com.vn Trường Đại Học Bà Rịa Vũng Tàu – Khoa Công Nghệ Thông Tin Đề Tài: Tìm hiểu về cấu trúc và một số lỗi thường gặp của ổ đĩa cứng SAMSUNG GVHD: Nguyễn Văn Trì SVKT: Phan Quốc Chính – Nguyễn Thanh Phương Trang 12 - Phòng tài chính kế toán: Dưới sự chỉ đạo của giám đốc và kế toán trưởng, kế toán viên có nhiệm vụ tổ chức hạch toán kế toán từ khâu thu thập chứng từ ban đầu đến khâu tính giá thành, xác định kết quả kinh doanh và lập báo cáo tổng hợp hàng tháng, quí và hàng năm. Tổ chức kiểm kê hàng tồn kho vào mỗi quý. - Phòng dịch vụ - kỹ thuật:  Công tác quản lý: thống kê sửa chữa, bảo hành bảo trì máy móc  Công tác thiết kế. + Thiết kế thay đổi đặc trưng của từng loại máy: + Thiết kế triển khai các loại máy.  Chăm sóc khách hàng như bảo hành, bảo trì, giải quyết khiếu nại của khách hàng. * Mối quan hệ giữa các phòng ban Trong công ty các phòng ban đều có mối quan hệ mật thiết với nhau và chịu sự lãnh đạo trực tiếp của ban Giám Đốc. Các phòng ban thực hiện các công việc độc lập nhau và có quyền nêu ý kiến, đề xuất, góp ý lên cấp trên theo nhu cầu của từng bộ phận chuyên môn nhằm mang lại hiệu quả chuyên môn cao nhất trong công việc 1.2.4 Giới thiệu tổ chức bộ máy kế toán 1.2.4.1 Hình thức tổ chức bộ máy kế toán Căn cứ vào qui mô kinh doanh và nhiệm vụ của mình, Công ty V.N.B.C tổ chức kế toán theo hình thức vừa tập trung vừa phân tán. * Sơ đồ bộ máy kế toán Hình 1.10 – Sơ đồ bộ máy kế toán Kế toán trưởng Thủ quỹ Kế toán thanh toán và công nợ Kế toán tổng hợp Kế toán kho tinvn.com.vn Trường Đại Học Bà Rịa Vũng Tàu – Khoa Công Nghệ Thông Tin Đề Tài: Tìm hiểu về cấu trúc và một số lỗi thường gặp của ổ đĩa cứng SAMSUNG GVHD: Nguyễn Văn Trì SVKT: Phan Quốc Chính – Nguyễn Thanh Phương Trang 13 1.2.4.2 Chức năng và nhiệm vụ của bộ phận kế toán Kế toán trưởng: chịu trách nhiệm và quyền hạn được thực hiện theo đúng nội dung qui định của hội đồng bộ trưởng về việc ban hành kế toán trưởng. Tổ chức ghi chép, tính toán phản ánh chính xác, kịp thời, đầy đủ toàn bộ tài sản, vật tư, tiền vốn của công ty. Phổ biến và hướng dẫn thi hành kịp thời các chế độ, thể lệ, các qui định của cấp trên về tài chính kế toán cho các bộ phận phòng ban có liên quan của công ty. Kế toán tổng hợp: Kế toán tổng hợp kiêm luôn kế toán tiền lương. Theo dõi trực tiếp vốn cố định, vốn lưu động, vốn xây dựng cơ bản, vốn liên doanh, lợi nhuận, chi phí trích trước tài sản cố định, các khoản kinh phí, chênh lệch tỉ giá, theo dõi việc trả lương. Định kỳ kế toán tổng hợp tập hợp các báo cáo của phòng kế toán, kết quả sản xuất kinh doanh của toàn đơn vị để lập báo cáo tài chính nộp cho cấp trên theo qui định. Kế toán thanh toán kiêm kế toán công nợ: Ghi chép, phản ánh đầy đủ kịp thời, chính xác, rõ ràng các số hiện có và tình hình luân chuyển vốn bằng tiền ( bao gồm tiền mặt và tiền gửi ngân hàng). Giám sát, theo dõi chặt chẽ việc chấp hành chế độ thu chi và quản lý tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, quản lý ngoại tệ. Theo dõi các khoản vay tín dụng phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Thủ quỹ: quản lý tiền mặt tại công ty, tổ chức thu chi tiền mặt đúng với luật kế toán quy đinh. Kế toán kho: Quản lý hàng tồn kho của đơn vị về mặt số lượng và giá trị, tổ chức công tác kế toán kho đúng quy định với chế độ kế toán. tinvn.com.vn Trường Đại Học Bà Rịa Vũng Tàu – Khoa Công Nghệ Thông Tin Đề Tài: Tìm hiểu về cấu trúc và một số lỗi thường gặp của ổ đĩa cứng SAMSUNG GVHD: Nguyễn Văn Trì SVKT: Phan Quốc Chính – Nguyễn Thanh Phương Trang 14 CHƯƠNG II : TỔNG QUAN 2.1 Giới thiệu về ổ đĩa cứng Ổ đĩa cứng, hay còn gọi là ổ cứng (tiếng Anh: Hard Disk Drive, viết tắt: HDD) là thiết bị dùng để lưu trữ dữ liệu trên bề mặt các tấm đĩa hình tròn phủ vật liệu từ tính. Ổ đĩa cứng là loại bộ nhớ "không thay đổi" (non-volatile), có nghĩa là chúng không bị mất dữ liệu khi ngừng cung cấp nguồn điện cho chúng. Ổ đĩa cứng là một thiết bị rất quan trọng trong hệ thống bởi chúng chứa dữ liệu thành quả của một quá trình làm việc của những người sử dụng máy tính. Những sự hư hỏng của các thiết bị khác trong hệ thống máy tính có thể sửa chữa hoặc thay thế được, nhưng dữ liệu bị mất do yếu tố hư hỏng phần cứng của ổ đĩa cứng thường rất khó lấy lại được. Ổ đĩa cứng là một khối duy nhất, các đĩa cứng được lắp ráp cố định trong ổ ngay từ khi sản xuất nên không thể thay thế được các "đĩa cứng" như với cách hiểu như đối với ổ đĩa mềm hoặc ổ đĩa quang. tinvn.com.vn Trường Đại Học Bà Rịa Vũng Tàu – Khoa Công Nghệ Thông Tin Đề Tài: Tìm hiểu về cấu trúc và một số lỗi thường gặp của ổ đĩa cứng SAMSUNG GVHD: Nguyễn Văn Trì SVKT: Phan Quốc Chính – Nguyễn Thanh Phương Trang 15 2.2 Tổng quan Ổ cứng thường được gắn liền với máy tính để lưu trữ dữ liệu cho dù chúng xuất hiện muộn hơn so với những chiếc máy tính đầu tiên. Với sự phát triển nhanh chóng của công nghệ, ổ đĩa cứng ngày nay có kích thước càng nhỏ đi đến các chuẩn thông dụng với dung lượng thì ngày càng tăng lên. Những thiết kế đầu tiên ổ đĩa cứng chỉ dành cho các máy tính thì ngày nay ổ đĩa cứng còn được sử dụng trong các thiết bị điện tử khác như máy nghe nhạc kĩ thuật số, máy ảnh số, điện thoại di động thông minh (SmartPhone), máy quay phim kĩ thuật số, thiết bị kỹ thuật số hỗ trợ cá nhân... Không chỉ tuân theo các thiết kế ban đầu, ổ đĩa cứng đã có những bước tiến công nghệ nhằm giúp lưu trữ và truy xuất dữ liệu nhanh hơn: ví dụ sự xuất hiện của các ổ đĩa cứng lai giúp cho hệ điều hành hoạt động tối ưu hơn, giảm thời gian khởi động của hệ thống, tiết kiệm năng lượng, sự thay đổi phương thức ghi dữ liệu trên các đĩa từ làm cho dung lượng mỗi ổ đĩa cứng tăng lên đáng kể. 2.3 Lịch sử phát triển Năm 1955 Ổ cứng đầu tiên trên thế giới có là IBM 350 Disk File được chế tạo bởi Reynold Johnson ra mắt năm 1955 cùng máy tính IBM 305. Ổ cứng này có tới 50 tấm đĩa kích thước 24" với tổng dung lượng là 5 triệu kí tự. Một đầu từ được dùng để truy nhập tất cả các tấm đĩa khiến cho tốc độ truy nhập trung bình khá thấp. Năm 1961 Thiết bị lưu trữ dữ liệu IBM 1301 ra mắt năm 1961 bắt đầu sử dụng mỗi đầu từ cho một mặt đĩa. Ổ đĩa đầu tiên có bộ phận lưu trữ tháo lắp được là ổ IBM 1311. Ổ này sử dụng đĩa IBM 1316 có dung lượng 2 triệu kí tự. Năm 1973 IBM giới thiệu hệ thống đĩa 3340 "Winchester", ổ đĩa đầu tiên sử dụng kĩ thuật lắp ráp đóng hộp (sealed head/disk assembly - HDA). Kĩ sư trưởng dự án/chủ nhiệm dự án Kenneth Haughton đặt tên theo "súng trường Winchester" 30-30 sau khi một thành viên trong nhóm gọi nó là "30-30" vì các trục quay 30 MB của ổ đĩa cứng. Hầu hết các ổ đĩa hiện đại ngày nay đều sử dụng công nghệ này, và cái tên "Winchester" trở nên phổ biến khi nói về ổ đĩa cứng và dần biến mất trong thập niên 1990. Trong một thời gian dài, ổ đĩa cứng có kích thước lớn và cồng kềnh, thích hợp với một môi trường được bảo vệ của một trung tâm dữ liệu hoặc một văn phòng lớn hơn là trong môi trường công nghiệp khắc nghiệt (vì sự mong manh), hay văn phòng nhỏ hoặc nhà riêng (vì kích cỡ quá khổ và lượng điện năng tiêu thụ). Trước thập niên 1980, hầu hết ổ đĩa cứng có các tấm đĩa cỡ 8" (20 cm) hoặc 14-inch (35 cm), cần một giá thiết bị cũng như diện tích sàn đáng kể (tiêu biểu là các ổ đĩa tinvn.com.vn Trường Đại Học Bà Rịa Vũng Tàu – Khoa Công Nghệ Thông Tin Đề Tài: Tìm hiểu về cấu trúc và một số lỗi thường gặp của ổ đĩa cứng SAMSUNG GVHD: Nguyễn Văn Trì SVKT: Phan Quốc Chính – Nguyễn Thanh Phương Trang 16 cứng lớn có đĩa tháo lắp được, thường được gọi là "máy giặt"), và trong nhiều trường hợp cần tới điện cao áp hoặc thậm chí điện ba pha cho những mô tơ lớn chúng dùng. Vì lí do đó, các ổ đĩa cứng không được dùng phổ biến trong máy vi tính đến tận năm 1980, khi Seagate Technology cho ra đời ổ đĩa ST-506 - ổ đĩa 5,25" đầu tiên có dung lượng 5 MB. Có một thực tế là trong cấu hình xuất xưởng, máy IBM PC (IBM 5150) không được trang bị ổ đĩa cứng. Thập niên 1990 Đa số các ổ đĩa cứng cho máy vi tính đầu thập kỷ 1980 không bán trực tiếp cho người dùng cuối bởi nhà sản xuất mà bởi các OEM như một phần của thiết bị lớn hơn (như Corvus Disk System và Apple ProFile). Chiếc IBM PC/XT được bán ra đã có một ổ đĩa cứng lắp trong nhưng xu hướng tự cài đặt nâng cấp bắt đầu xuất hiện. Các công ty chế tạo ổ đĩa cứng bắt đầu tiếp thị với người dùng cuối bên cạnh OEM và đến giữa thập niên 1990, ổ đĩa cứng bắt đầu xuất hiện trong các cửa hàng bán lẻ. Ổ đĩa lắp trong ngày càng được sử dụng nhiều trong PC trong khi các ổ đĩa lắp ngoài tiếp tục phổ biến trên máy Macintosh của hãng Apple và các nền tảng khác. Mỗi máy Mac sản xuất giữa giữa các năm 1986 và 1998 đều có một cổng SCSI phía sau khiến cho việc lắp đặt thêm phần cứng mới trở nên dễ dạng; tương tự như vậy, "toaster" (máy nướng bánh) Mac không có chỗ cho ổ đĩa cứng (hay trong Mac Plus không có chỗ lắp ổ đĩa cứng), các đời tiếp theo cũng vậy thế nên ổ SCSI lắp ngoài là có thể hiểu được. Các ổ đĩa SCSI lắp ngoài cũng phổ biến trong các máy vi tính cổ như loạt Apple II và Commodore 64, và cũng được sử dụng rộng rãi trong máy chủ cho đến tận ngày nay. Sự xuất hiện vào cuối thập niên 1990 của các chuẩn giao tiếp ngoài như USB và FireWire khiến cho ổ đĩa cứng lắp ngoài trở nên phổ biến hơn trong người dùng thông thường đặc biệt đối với những ai cần di chuyển một khối lượng lớn dữ liệu giữa hai địa điểm. Vì thế, phần lớn các ổ đĩa cứng sản xuất ra đều có trở thành lõi của các vỏ lắp ngoài. Ngày nay Dung lượng ổ đĩa cứng tăng trưởng theo hàm mũ với thời gian. Đối với những máy PC thế hệ đầu, ổ đĩa dung lượng 20 megabyte được coi là lớn. Cuối thập niên 1990 đã có những ổ đĩa cứng với dung lượng trên 1 gigabyte. Vào thời điểm đầu năm 2005, ổ đĩa cứng có dung lượng khiêm tốn nhất cho máy tính để bàn còn được sản xuất có dung lượng lên tới 40 gigabyte còn ổ đĩa lắp trong có dung lượng lớn nhất lên tới một nửa terabyte (500 GB), và những ổ đĩa lắp ngoài đạt xấp xỉ một terabyte. Cùng với lịch sử phát triển của PC, các họ ổ đĩa cứng lớn là MFM, RLL, ESDI, SCSI, IDE và EIDE, và mới nhất là SATA. Ổ đĩa MFM đòi hỏi mạch điều khiển phải tương thích với phần điện trên ổ đĩa cứng hay nói cách khác là ổ đĩa và mạch điều khiền phải tương thích. RLL (Run Length Limited) là một phương pháp mã hóa bit trên các tấm đĩa giúp làm tăng mật độ bit. Phần lớn các ổ đĩa RLL cần phải tương thích với bộ điều khiển nó làm việc với. ESDI là một giao diện được phát triển bởi Maxtor làm tăng tốc trao đổi thông tin giữa PC và đĩa cứng. SCSI (tên cũ là SASI dành cho Shugart (sic) Associates), viết tắt cho Small Computer System Interface, là đối thủ cạnh tranh ban đầu của ESDI. Khi giá linh kiện điện tử giảm (do nhu cầu tăng lên) các chi tiết điện tử trước kia đặt trên cạc điều khiển đã tinvn.com.vn Trường Đại Học Bà Rịa Vũng Tàu – Khoa Công Nghệ Thông Tin Đề Tài: Tìm hiểu về cấu trúc và một số lỗi thường gặp của ổ đĩa cứng SAMSUNG GVHD: Nguyễn Văn Trì SVKT: Phan Quốc Chính – Nguyễn Thanh Phương Trang 17 được đặt lên trên chính ổ đĩa cứng. Cải tiến này được gọi là ổ đĩa cứng tích hợp linh kiện điện tử (Integrated Drive Electronics hay IDE). Các nhà sản xuất IDE mong muốn tốc độ của IDE tiếp cận tới tốc độ của SCSI. Các ổ đĩa IDE chậm hơn do không có bộ nhớ đệm lớn như các ổ đĩa SCSI và không có khả năng ghi trực tiếp lên RAM. Các công ty chế tạo IDE đã cố gắng khắc phục khoảng cách tốc độ này bằng phương pháp đánh địa chỉ logic khối (Logical Block Addressing - LBA). Các ổ đĩa này được gọi là EIDE. Cùng lúc với sự ra đời của EIDE, các nhà sản xuất SCSI đã tiếp tục cải tiến tốc độ SCSI. Những cải tiến đó đồng thời khiến cho giá thành của giao tiếp SCSI cao thêm. Để có thể vừa nâng cao hiệu suất của EIDE vừa không làm tăng chi phí cho các linh kiện điện tử không có cách nào khác là phải thay giao diện kiểu "song song" bằng kiểu "nối tiếp", và kết quả là sự ra đời của giao diện SATA. Tuy nhiên, hiệu suất làm việc của các ổ đĩa cứng SATA thế hệ đầu và các ổ đĩa PATA không có sự khác biệt đáng kể. 2.4 Cấu tạo Ổ đĩa cứng gồm các thành phần, bộ phận có thể liệt kê cơ bản và giải thích sơ bộ như sau: 2.4.1 Cấu trúc vật lý của ổ cứng : Cấu tạo của ổ cứng: -Bộ khung -Đĩa từ -Các đầu đọc/ghi -Bộ dích chuyển đầu từ -Mô tơ trục quay -Các loại mạch điện của ổ cứng -Đầu đọc (head) và motor trợ động (servo-motor) tinvn.com.vn Trường Đại Học Bà Rịa Vũng Tàu – Khoa Công Nghệ Thông Tin Đề Tài: Tìm hiểu về cấu trúc và một số lỗi thường gặp của ổ đĩa cứng SAMSUNG GVHD: Nguyễn Văn Trì SVKT: Phan Quốc Chính – Nguyễn Thanh Phương Trang 18 2.4.1.1 Bộ khung: Bộ khung cơ khí rất quan trọng đối với hoạt động chính xác của ổ đĩa cứng, ảnh hưởng đến sự hợp nhất về cấu trúc, về nhiệt và về điện của ổ đĩa. Khung cần phải cứng và tạo nên một cái nền vững chắc để lắp ráp các bộ phận khác. Các ổ đĩa cứng thường dùng khung nhôm đúc, nhưng các ổ cứng loại nhỏ của máy tính xách tay thường dùng vo plastic. Vật liệu vỏ cụ thể phụ thuộc vào yếu tố hình dạng (form factor) tức là kích thước của ổ cứng 2.4.1.2 Đĩa từ Đĩa từ của ổ cứng là các đĩa bằng nhôm, thuỷ tinh, hoặc sứ cso chế độ hoạt động tương đối năng. Đĩa được chế tạo rất đặc biệt giúp cho nó có khả năng lưu trữ tốt, an toàn và không bị “nhão” (nhả từ) như các thiết bị đọc ghi bằng từ tính khác (tuy nhiên cũng có một số loại đĩa từ sản xuất không đạt tiêu chuẩn qua thời gian có hiện tượng bị “nhão”). Đĩa được phủ vật liệu từ ở cả hai mặt (môi trường lưu trữ thực) và bao bọc bằng lớp vỏ bảo vệ. Sau khi đã hoàn tất và đánh bóng, các đĩa này được xếp chồng lên nhau và ghép nối với môtơ quay; có một số loại đĩa cứng chỉ có một đĩa từ. Trước khi tinvn.com.vn Trường Đại Học Bà Rịa Vũng Tàu – Khoa Công Nghệ Thông Tin Đề Tài: Tìm hiểu về cấu trúc và một số lỗi thường gặp của ổ đĩa cứng SAMSUNG GVHD: Nguyễn Văn Trì SVKT: Phan Quốc Chính – Nguyễn Thanh Phương Trang 19 chồng đĩa được lắp cố định vào khung, cơ cấu các đầu từ được ghép vào giữa các đĩa. 2.4.1.3 Các đầu đọc ghi Trước kia các đầu đọc/ghi của ổ đĩa cứng thường được chế rao như trong ổ đĩa mềm, lõi sắt mềm cộng với 8 đến 34 (hoặc hơn) vòng dây đồng mảnh. Các đầu từ này có kích thước lứon và tương đối năng làm hạn chế số rãnh có thể có trên mặt đĩa mà hệ thống chuyển dịch đầu từ phải khắc phục. Hiện nay, các thiết kế đầu từ đã loại bỏ các kiểu quấn dây cổ điển mà dùng loại đầu từ màng mỏng. Nó được chế tạo giống như vi mạch dùng công nghệ quang hóa. Do kích thước nhỏ và nhẹ nên độ rộng của rãnh ghi cũng nhỏ hơn và thời gian dịch chuyển đầu tư nhanh hơn. Trong cấu trúc tổng thể, các đầu đọc/ghi này được gắn vào các cánh tay kim loại dài điều khiển bằng các môtơ. Các vi mạch tiền khuếch đại của đầu từ thường được gắn trên tấm vi mạch in nhỏ nằm trong bộ dịch chuyển đầu từ. Toàn bộ cấu trúc này được bọc kín trong hộp đĩa. Hộp được đậy kín bằng nắp kim loại có gioăng lót. 2.4.1.4 Bộ dịch chuyển đầu từ: Nhiều loại đĩa cứng sử dụng môtơ cuộn dây di động (voice coil motor) còn gọi là môtơ cuộn dây quay (rotary coil) hoặc servo để điều khiển chuyển động của đầu từ. Các môtơ servo có kích thước nhỏ, nhẹ rất thích hợp với ổ cứng nhỏ gọn và có thời gian truy cập nhanh. Thách thức lớn nhất trong việc điều khiển đầu tư là giữ cho được nó đúng ngay tâm rãnh mong muốn. Nói cách khác là các nhiễu loại khí động học, các hiệu ứng nhiệt trên đĩa từ và các biến thiên của dòng điều khiển môtơ servo có thể gây nên sai số trong việc điều định vịi đầu từ. Vị trí của đầu từ phải luôn luôn được kiểm tra và điều chỉnh kịp thời để đảm bảo vị trí rãnh thật chính xác. Quá trình hiệu chỉnh đầu từ theo rãnh gọi là phương pháp servo đầu tư. Cần có thông tin để so sánh vị trí thực và vị trí mong muốn của đầu tư. Thông tin servo dành riêng (Dedicated servo information) được ghi trên mặt đĩa từ dự trữ. Thông tin servo nhúng (Embedded servo information) lại được mã hoá thành các chùm dữ liệu ngắn đặt trên từng sector Hệ thống servo sử dụng sự lệch pha của các xuung tín hiệu của các rãnh kế cận để xác định đầu từ có được đặt đúng giữa rãnh hay không. tinvn.com.vn Trường Đại Học Bà Rịa Vũng Tàu – Khoa Công Nghệ Thông Tin Đề Tài: Tìm hiểu về cấu trúc và một số lỗi thường gặp của ổ đĩa cứng SAMSUNG GVHD: Nguyễn Văn Trì SVKT: Phan Quốc Chính – Nguyễn Thanh Phương Trang 20 2.4.1.5 Môtơ trục quay Một trong những yếu tố xác định chất lượng của ổ cứng là tốc độ mà đĩa từ lướt qua dưới đầu đọc/ghi. Đĩa từ lướt qua đầu từ với tốc độ khá cao (ít nhất là 3600 vòng/phút). Môtơ trục (spindle môtơ) có chức năng làm quay các đĩa từ. Môtơ trục là loại môtơ không có chỗi quét, chiều cao thấp, dùng điện một chiều, tương tự như môtơ trong ổ đĩa mềm. Khi môtơ được cấp điện, một từ trường được tạo ra trong các cuốn dây môtơ. Khi điện cắt, năng lượng từ trường lưu trữ trong các cuộn dây môtơ được giải phóng dưới dạng xung điện thế ngược. Kỹ thuật Hãm động (dynamic braking) sẽ sử dụng năng lượng của xung điện thế ngược đó để làm dừng đĩa lại. 2.4.1.6 Các mạch điện tử của ổ cứng: Nhìn thẳng vào ổ cứng bộ phận đầu tiên mà chúng ta thấy chính là bo mạch điều khiển. Ổ đĩa cứng được điều khiển bởi các mạch điẹn tử tương đối phức tạp. Mạch điện tử được gắn dưới bộ khung và chứa hoàn toàn các mạch cần thiết để truyền tải các tín hiệu điều khiển và dữ liệu với bộ giao diện vật lý riêng, điều khiển đầu đọc/ghi, thực hiện đọc/ghi theo yêu cầu và để quay các đĩa từ. Mỗi một chức năng kể trên phải được thực hiện hoàn hảo với độ chiính xác cao. Bo mạch điều khiển này bao gồm bộ chip controller, chip input/output IO, bộ nhớ đệm cho ổ cứng (HDD cache), một ổ cắm nguồn 5+ 5- 12- 12+, và chân cắm chuẩn IDE 39/40 chân. Đối với các thế hệ ổ cứng trước đây bộ nhớ đệm rất thấp chỉ có từ 512kb trở xuống còn với các thế hệ ổ cứng hiện đại sau này thì số lượng cache rất cao từ 1Mb trở lên. Trong bo mạch của ổ cứng thì motor , chip controller và bộ nhớ đệm đóng vai trò rất quan trọng. Bộ nhớ đệm càng cao thì tốc độ truy xuất dữ liệu trên ổ cứng sẽ nhanh hơn rất nhiều và vấn đề sai sót dữ liệu cũng rất thấp. Tương tự , tốc độ quay của motor và khả năng điều khiển của bộ controller cũng không kém phần quan trọng, nếu tốc độ của ổ cứng (rpm - revolutions per tinvn.com.vn Trường Đại Học Bà Rịa Vũng Tàu – Khoa Công Nghệ Thông Tin Đề Tài: Tìm hiểu về cấu trúc và một số lỗi thường gặp của ổ đĩa cứng SAMSUNG GVHD: Nguyễn Văn Trì SVKT: Phan Quốc Chính – Nguyễn Thanh Phương Trang 21 minute - số vòng trên phút) càng cao thì tốc độ truy xuất dữ liệu sẽ càng nhanh. 2.4.1.7 Đầu đọc (head) và motor trợ động (servo-motor): Trên mỗi mặt đĩa từ của ổ cứng thì đều có một đầu đọc (head) riêng biệt những đầu đọc này có vai trò đọc/ghi dữ liệu lên bề mặt đĩa từ. Trước đây những loại ổ cứng cũ đều sử dụng loại motor dịch chuyển (step-motor) để di chuyển đầu đọc. Loại motor này làm tốn rất nhiều thời gian và rất mau hư vì thế ngày nay người ta không còn sản xuất những loại ổ cứng như thế mà thay vào đó là những loại ổ cứng được thiết kế “motor trợ động” (servo-motor) có cấu trúc đơn giản hơn motor dịch chuyển rất nhiều và thời gian dịch chuyển nhanh đồng thời rất ít bị hư hại. Motor trợ động đóng một vai trò rất quan trọng trong việc đọc ghi của đầu đọc. Tốc độ của motor trợ động phải đồng bộ với tốc độ của motor chính (motor quay đĩa từ) nếu không sẽ không thể đọc chính xác được dữ liệu. Cấu trúc motor trợ động khá đơn giản nó không như một motor thông thường mà chỉ đơn thuần là một bộ phận chuyển động có giới hạn trong một góc quay nhất định. Motor trợ động chỉ là một bộ khung có quấn cuộn cảm phát sinh lực từ để chuyển động và một nam châm có lực hút rất mạnh được gắn vào khung điều khiển của đầu đọc. Ở trạng thái binh thường không hoạt động motor trợ động sẽ tự động đưa đầu đọc vào khoang trống, một khoảng không trống có khung bảo vệ bên ngoài các đĩa từ, để tránh rủi ro tối đa cho các đầu đọc cực nhỏ được gắn trên cần đọc. Bên trong ổ cứng là một môi trường chân không hoàn toàn và chống ẩm. Giữa đầu đọc và mặt đĩa từ có một khoảng không gian cực nhỏ có thể nói là siêu nhỏ. Ở đây tôi cũng xin khẳng định lại là “ở giữa mặt đĩa từ và đầu đọc là một khoảng không gian siêu nhỏ trong môi trường chân không bên trong ổ cứng” chứ không phải là “giữa ổ cứng và đầu đọc có một lớp đệm không khí hoặc lớp đệm từ trường” như một số bài báo và sách đã đề cập đến. Tốc độ motor quay đĩa từ rất cao khi quay sẽ tạo ra gió nếu như ta mở nắp đậy ổ cứng ra, nếu có không khí bên trong ổ cứng thì khi đĩa từ quay với tốc độ cao như thế sẽ tạo gió làm rung và có thể thổi bay luôn cả tinvn.com.vn Trường Đại Học Bà Rịa Vũng Tàu – Khoa Công Nghệ Thông Tin Đề Tài: Tìm hiểu về cấu trúc và một số lỗi thường gặp của ổ đĩa cứng SAMSUNG GVHD: Nguyễn Văn Trì SVKT: Phan Quốc Chính – Nguyễn Thanh Phương Trang 22 những đầu đọc đồng thời trong không khí có rất nhiều bụi bẩn trong khi đó mặt đĩa từ phải luôn luôn sạch bóng. Do đó bên trong ổ cứng phải là môi trường chân không. Ổ cứng là một thiết bị lưu trữ dữ liệu bằng từ tính, đầu từ đọc và ghi bằng từ tính và mặt đĩa từ cũng có độ nhạy từ rất cao như thế thì không thể nào ở giữa đầu đọc và đĩa từ lại có thêm một lớp đệm từ trường như là “xe lửa cao tốc” được. 2.4.2 Cấu trúc logic của ổ đĩa cứng: Gồm có : - Rãnh (track) - Cung từ (Secctor) - Xilanh (cylinder) ... - 2.4.2.1. Track (rãnh) : Có thể coi mỗi mặt đĩa cứng là một trường hai chiều: cao và rộng. Theo kiểu hình học này thì dữ liệu được ghi vào các vòng tròn đồng tâm, phân bố từ trục quay ra tới rìa đĩa. Mỗi vòng trong đồng tâm trên đĩa gọi là track. Thông thường,mỗi đĩa có từ 312 đến 2048 rãnh. Track là một tập hợp bao gồm một số sector nhất định nhưng dung lượng từng track khác nhau có độ lớn từ trong ra ngoài (Track 0>track 1 >track 2 >…>track N>track N+1) 2.4.2.2 Sector (cung từ): Mỗi track là một vòng tròn dữ liệu có tâm là tâm của trục quay đĩa từ. Một track chia thành rất nhiều cung, người ta gọi các cung này là sector (cung từ). Sector là vùng vật lý chứa dữ liệu nhỏ nhất trong ổ cứng kể cả khi đọc và ghi. Thông thường thì 1 sector chứa được 512 byte dữ liệu (US Windows). Mỗi track đều chia thành một lượng sector nhất định. Tuy nhiên, vì các track bên ngoài bao giờ cũng lớn hơn các track phía trong (gần trục) cho nên càng vào sâu tinvn.com.vn Trường Đại Học Bà Rịa Vũng Tàu – Khoa Công Nghệ Thông Tin Đề Tài: Tìm hiểu về cấu trúc và một số lỗi thường gặp của ổ đĩa cứng SAMSUNG GVHD: Nguyễn Văn Trì SVKT: Phan Quốc Chính – Nguyễn Thanh Phương Trang 23 các track phía trong thì dung lượng mà 1 sector có thể chứa được càng thấp. 2.4.2.3 Cấu trúc của sector : -Sector header (thông tin cơ bản) : lưu trữ các thông tin về vị trí đầu đọc , cylinder, và số thứ tự vật lý của sector. Nó cũng đảm nhận luôn nhiệm vụ xác định sector có sử dụng được hay không hoặc sector nào sẽ lưu dữ liệu thay cho sector này. Thông tin cuối cùng mà sector header cung cấp chính là giá trị của việc kiểm tra lỗi dữ liệu tuần hoàn (hay còn gọi là lỗi chẵn lẽ CRC), giá trị này giúp cho các chương trình xác định được sector header có chính xác hay không. -Góc rỗng (GAP) : đối với một sector sự có mặt của góc rỗng là rất cần thiết. Góc rỗng cung cấp cho đầu đọc/ghi một khoảng thời gian nhất định để nó có thể chuyển từ việc đọc dữ liệu trên sector sang ghi dữ liệu. Khi đọc dữ liệu, đầu từ sẽ bỏ qua góc rỗng. -Dữ liệu: Thông thường khi ta format đĩa cứng duới nền Windows hoặc DOS thì một sector có thể chứa được 512 byte dữ liệu. Phần cuối cùng của vùng dữ liệu này chứa thông tin về mã sửa lỗi (ECCs), dùng cho việc phát hiện và sửa lỗi. -Góc rỗng mở rộng (Inter-GAP): Có gì khác nhau giữa “Góc rỗng” và “Góc rỗng mở rộng” (GAP và Inter-GAP) ? Góc rỗng cung cấp cho đầu từ một khoảng thời gian nhất định đễ đầu từ chuyển đổi từ việc “đọc dữ liệu ” sang “ghi dữ liệu” trên cùng 1 sector. Còn Gócrỗng mở rộng thì cung cấp cho đầu đọc 1 khoản thời gian nhất định để đầu đọc có thể chuyển từ việc “ghi trên 1 sector này” sang “đọc sang sector kết tiếp”. Tương tự như Gócrỗng, khi đọc dữ liệu đầu đọc bỏ qua Góc rỗng mở rộng. -Cylinder bao gồm những track có chung một tâm và đồng trục nằm trên những mặt đĩa từ. -Số sector trên một track: khi sản xuất ra đĩa cứng nhà sản xuất luôn ghi rõ ràng những thông số liên quan đến ổ cứng trong đó tinvn.com.vn Trường Đại Học Bà Rịa Vũng Tàu – Khoa Công Nghệ Thông Tin Đề Tài: Tìm hiểu về cấu trúc và một số lỗi thường gặp của ổ đĩa cứng SAMSUNG GVHD: Nguyễn Văn Trì SVKT: Phan Quốc Chính – Nguyễn Thanh Phương Trang 24 có phần số sector trên một track (sector per track). Những ổ cứng hiện đại ngày nay sử dụng rất nhiều kích cỡ khác nhau trên từng track. Ổ cứng ghi và đọc theo nguyên tắc từ ngoài vào trong trên mặt đĩa từ. Các track nằm ngoài cùng thì bao giờ cũng có nhiều không gian cho sector hơn là các track nằm sâu ở bên trong (gần tâm đĩa từ). Do đó những phần dữ liệu nằm trên sector và track đầu tiên của ổ cứng bao giờ cũng được truy xuất nhanh nhất. 2.5 Các thông tin về ổ đĩa cứng 2.5.1 Hoạt động 2.5.1.1 Giao tiếp với máy tính Toàn bộ cơ chế đọc/ghi dữ liệu chỉ được thực hiện khi máy tính (hoặc các thiết bị sử dụng ổ đĩa cứng) có yêu cầu truy xuất dữ liệu hoặc cần ghi dữ liệu vào ổ đĩa cứng. Việc thực hiện giao tiếp với máy tính do bo mạch của ổ đĩa cứng đảm nhiệm. Ta biết rằng máy tính làm việc khác nhau theo từng phiên làm việc, từng nhiệm vụ mà không theo một kịch bản nào, do đó quá trình đọc và ghi dữ liệu luôn luôn xảy ra, do đó các tập tin luôn bị thay đổi, xáo trộn vị trí. Từ đó dữ liệu trên bề mặt đĩa cứng không được chứa một cách liên tục mà chúng nằm rải rác khắp nơi trên bề mặt vật lý. Một mặt khác máy tính có thể xử lý đa nhiệm (thực hiện nhiều nhiệm vụ trong cùng một thời điểm) nên cần phải truy cập đến các tập tin khác nhau ở các thư mục khác nhau. Như vậy cơ chế đọc và ghi dữ liệu ở ổ đĩa cứng không đơn thuần thực hiện từ theo tuần tự mà chúng có thể truy cập và ghi dữ liệu ngẫu nhiên tại bất kỳ điểm nào trên bề mặt đĩa từ, đó là đặc điểm khác biệt nổi bật của ổ đĩa cứng so với các hình thức lưu trữ truy cập tuần tự (như băng từ). Thông qua giao tiếp với máy tính, khi giải quyết một tác vụ, CPU sẽ đòi hỏi dữ liệu (nó sẽ hỏi tuần tự các bộ nhớ khác trước khi đến đĩa cứng mà thứ tự thường là cache L1-> cache L2 ->RAM) và đĩa cứng cần truy cập đến các dữ liệu chứa trên nó. Không đơn thuần như vậy CPU có thể đòi hỏi nhiều hơn một tập tin dữ liệu tại một thời điểm, khi đó sẽ xảy ra các trường hợp: 1. Ổ đĩa cứng chỉ đáp ứng một yêu cầu truy cập dữ liệu trong một thời điểm, các yêu cầu được đáp ứng tuần tự. 2. Ổ đĩa cứng đồng thời đáp ứng các yêu cầu cung cấp dữ liệu theo phương thức riêng của nó. Trước đây đa số các ổ đĩa cứng đều thực hiện theo phương thức 1, có nghĩa là chúng chỉ truy cập từng tập tin cho CPU. Ngày nay các ổ đĩa cứng đã được tích hợp các bộ nhớ đệm (cache) cùng các công nghệ riêng của chúng (TCQ, NCQ) tinvn.com.vn Trường Đại Học Bà Rịa Vũng Tàu – Khoa Công Nghệ Thông Tin Đề Tài: Tìm hiểu về cấu trúc và một số lỗi thường gặp của ổ đĩa cứng SAMSUNG GVHD: Nguyễn Văn Trì SVKT: Phan Quốc Chính – Nguyễn Thanh Phương Trang 25 giúp tối ưu cho hành động truy cập dữ liệu trên bề mặt đĩa nên ổ đĩa cứng sẽ thực hiện theo phương thức thứ 2 nhằm tăng tốc độ chung cho toàn hệ thống. 2.5.1.2 Đọc và ghi dữ liệu trên bề mặt đĩa Sự hoạt động của đĩa cứng cần thực hiện đồng thời hai chuyển động: Chuyển động quay của các đĩa và chuyển động của các đầu đọc Sự quay của các đĩa từ được thực hiện nhờ các động cơ gắn cùng trục (với tốc độ rất lớn: từ 3600 rpm cho đến 15.000 rpm) chúng thường được quay ổn định tại một tốc độ nhất định theo mỗi loại ổ đĩa cứng. Khi đĩa cứng quay đều, cần di chuyển đầu đọc sẽ di chuyển đến các vị trí trên các bề mặt chứa phủ vật liệu từ theo phương bán kính của đĩa. Chuyển động này kết hợp với chuyển động quay của đĩa có thể làm đầu đọc/ghi tới bất kỳ vị trí nào trên bề mặt đĩa. Tại các vị trí cần đọc ghi, đầu đọc/ghi có các bộ cảm biến với điện trường để đọc dữ liệu (và tương ứng: phát ra một điện trường để xoay hướng các hạt từ khi ghi dữ liệu). Dữ liệu được ghi/đọc đồng thời trên mọi đĩa. Việc thực hiện phân bổ dữ liệu trên các đĩa được thực hiện nhờ các mạch điều khiển trên bo mạch của ổ đĩa cứng. 2.5.2 Các công nghệ sử dụng ổ đĩa cứng 2.5.2.1 S.M.A.R.T S.M.A.R.T (Self-Monitoring, Analysis, and Reporting Technology) là công nghệ tự động giám sát, chuẩn đoán và báo cáo các hư hỏng có thể xuất hiện của ổ đĩa cứng để thông qua BIOS, các phần mềm thông báo cho người sử dụng biết trước sự hư hỏng để có các hành động chuẩn bị đối phó (như sao chép dữ liệu dự phòng hoặc có các kế hoạch thay thế ổ đĩa cứng mới). Trong thời gian gần đây S.M.AR.T được coi là một tiêu chuẩn quan trọng trong ổ đĩa cứng. S.M.A.R.T chỉ thực sự giám sát những sự thay đổi, ảnh hưởng của phần cứng đến quá trình lỗi xảy ra của ổ đĩa cứng (mà theo hãng Seagate thì sự hư hỏng trong đĩa cứng chiếm tới 60% xuất phát từ các vấn đề liên quan đến cơ khí): Chúng có thể bao gồm những sự hư hỏng theo thời gian của phần cứng: đầu đọc/ghi (mất kết nối, khoảng cách làm việc với bề mặt đĩa thay đổi), động cơ (xuống cấp, rơ rão), bo mạch của ổ đĩa (hư hỏng linh kiện hoặc làm việc sai). S.M.A.R.T không nên được hiểu là từ "smart" bởi chúng không làm cải thiện đến tốc độ làm việc và truyền dữ liệu của ổ đĩa cứng. Người sử dụng có thể bật (enable) hoặc tắt (disable) chức năng này trong BIOS (tuy nhiên không phải BIOS của hãng nào cũng hỗ trợ việc can thiệp này). 2.5.2.2 Ổ cứng lai Ổ cứng lai (hybrid hard disk drive) là các ổ đĩa cứng thông thường được gắn thêm các phần bộ nhớ flash trên bo mạch của ổ đĩa cứng. Cụm bộ nhớ này hoạt động khác với cơ chế làm việc của bộ nhớ đệm (cache) của ổ đĩa cứng: Dữ liệu chứa trên chúng không bị mất đi khi mất điện. tinvn.com.vn Trường Đại Học Bà Rịa Vũng Tàu – Khoa Công Nghệ Thông Tin Đề Tài: Tìm hiểu về cấu trúc và một số lỗi thường gặp của ổ đĩa cứng SAMSUNG GVHD: Nguyễn Văn Trì SVKT: Phan Quốc Chính – Nguyễn Thanh Phương Trang 26 Trong quá trình làm việc của ổ cứng lai, vai trò của phần bộ nhớ flash như sau:  Lưu trữ trung gian dữ liệu trước khi ghi vào đĩa cứng, chỉ khi máy tính đã đưa các dữ liệu đến một mức nhất định (tuỳ từng loại ổ cứng lai) thì ổ đĩa cứng mới tiến hành ghi dữ liệu vào các đĩa từ, điều này giúp sự vận hành của ổ đĩa cứng tối hiệu quả và tiết kiệm điện năng hơn nhờ việc không phải thường xuyên hoạt động.  Giúp tăng tốc độ giao tiếp với máy tính: Việc đọc dữ liệu từ bộ nhớ flash nhanh hơn so với việc đọc dữ liệu tại các đĩa từ.  Giúp hệ điều hành khởi động nhanh hơn nhờ việc lưu các tập tin khởi động của hệ thống lên vùng bộ nhớ flash.  Kết hợp với bộ nhớ đệm của ổ đĩa cứng tạo thành một hệ thống hoạt động hiệu quả. Những ổ cứng lai được sản xuất hiện nay thường sử dụng bộ nhớ flash với dung lượng khiêm tốn ở 256 MB bởi chịu áp lực của vấn đề giá thành sản xuất. Do sử dụng dung lượng nhỏ như vậy nên chưa cải thiện nhiều đến việc giảm thời gian khởi động hệ điều hành, dẫn đến nhiều người sử dụng chưa cảm thấy hài lòng với chúng. Tuy nhiên người sử dụng thường khó nhận ra sự hiệu quả của chúng khi thực hiện các tác vụ thông thường hoặc việc tiết kiệm năng lượng của chúng. Hiện tại (2007) ổ cứng lai có giá thành khá đắt (khoảng 300 USD cho dung lượng 32 GB) nên chúng mới được sử dụng trong một số loại máy tính xách tay cao cấp. Trong tương lai, các ổ cứng lai có thể tích hợp đến vài GB dung lượng bộ nhớ flash sẽ khiến sự so sánh giữa chúng với các ổ cứng truyền thống sẽ trở lên khác biệt hơn. 2.5.3 Thông số và đặc tính 2.5.3.1 Dung lượng Dung lượng ổ đĩa cứng (Disk capacity) là một thông số thường được người sử dụng nghĩ đến đầu tiên, là cơ sở cho việc so sánh, đầu tư và nâng cấp. Người sử dụng luôn mong muốn sở hữu các ổ đĩa cứng có dung lượng lớn nhất có thể theo tầm chi phí của họ mà có thể không tính đến các thông số khác. Dung lượng ổ đĩa cứng được tính bằng: (số byte/sector) × (số sector/track) × (số cylinder) × (số đầu đọc/ghi). Dung lượng của ổ đĩa cứng tính theo các đơn vị dung lượng cơ bản thông thường: byte, kB MB, GB, TB. Theo thói quen trong từng thời kỳ mà người ta có thể sử dụng đơn vị nào, trong thời điểm năm 2007 người người ta thường sử dụng GB. Ngày nay dung lượng ổ đĩa cứng đã đạt tầm đơn vị TB nên rất có thể trong tương lai – theo thói quen, người ta sẽ tính theo TB. Đa số các hãng sản xuất đều tính dung lượng theo cách có lợi (theo cách tính 1 GB = 1000 MB mà thực ra phải là 1 GB = 1024 MB) nên dung lượng mà hệ điều hành (hoặc các phần mềm kiểm tra) nhận ra của ổ đĩa cứng tinvn.com.vn Trường Đại Học Bà Rịa Vũng Tàu – Khoa Công Nghệ Thông Tin Đề Tài: Tìm hiểu về cấu trúc và một số lỗi thường gặp của ổ đĩa cứng SAMSUNG GVHD: Nguyễn Văn Trì SVKT: Phan Quốc Chính – Nguyễn Thanh Phương Trang 27 thường thấp hơn so với dung lượng ghi trên nhãn đĩa (ví dụ ổ đĩa cứng 40 GB thường chỉ đạt khoảng 37-38 GB). 2.5.3.2 Tốc độ quay của ổ đĩa cứng Tốc độ quay của đĩa cứng thường được ký hiệu bằng rpm (viết tắt của từ tiếng Anh: revolutions per minute) số vòng quay trong một phút. Tốc độ quay càng cao thì ổ càng làm việc nhanh do chúng thực hiện đọc/ghi nhanh hơn, thời giam tìm kiếm thấp. Các tốc độ quay thông dụng thường là:  3.600 rpm: Tốc độ của các ổ đĩa cứng đĩa thế hệ trước.  4.200 rpm: Thường sử dụng với các máy tính xách tay mức giá trung bình và thấp trong thời điểm 2007.  5.400 rpm: Thông dụng với các ổ đĩa cứng 3,5” sản xuất cách đây 2-3 năm; với các ổ đĩa cứng 2,5” cho các máy tính xách tay hiện nay đã chuyển sang tốc độ 5400 rpm để đáp ứng nhu cầu đọc/ghi dữ liệu nhanh hơn.  7.200 rpm: Thông dụng với các ổ đĩa cứng sản xuất trong thời gian hiện tại (2007)  10.000 rpm, 15.000 rpm: Thường sử dụng cho các ổ đĩa cứng trong các máy tính cá nhân cao cấp, máy trạm và các máy chủ có sử dụng giao tiếp SCSI 2.5.3.3 Các thông số về thời gian trong ổ đĩa cứng 2.5.3.3.1 Thời gian tìm kiếm trung bình Thời gian tìm kiếm trung bình (Average Seek Time) là khoảng thời gian trung bình (theo mili giây: ms) mà đầu đọc có thể di chuyển từ một cylinder này đến một cylinder khác ngẫu nhiên (ở vị trí xa chúng). Thời gian tìm kiếm trung bình được cung cấp bởi nhà sản xuất khi họ tiến hành hàng loạt các việc thử việc đọc/ghi ở các vị trí khác nhau rồi chia cho số lần thực hiện để có kết quả thông số cuối cùng. Thông số này càng thấp càng tốt. Thời gian tìm kiếm trung bình không kiểm tra bằng các phần mềm bởi các phần mềm không can thiệp được sâu đến các hoạt động của ổ đĩa cứng. 2.5.3.3.2 Thời gian truy cập ngẫu nhiên Thời gian truy cập ngẫu nhiên (Random Access Time): Là khoảng thời gian trung bình để đĩa cứng tìm kiếm một dữ liệu ngẫu nhiên. Tính bằng mili giây (ms). Đây là tham số quan trọng do chúng ảnh hưởng đến hiệu năng làm việc của hệ thống, do đó người sử dụng nên quan tâm đến chúng khi lựa chọn giữa các ổ đĩa cứng. Thông số này càng thấp càng tốt. Tham số: Các ổ đĩa cứng sản xuất gần đây (2007) có thời gian truy cập ngẫu nhiên trong khoảng: 5 đến 15 ms. tinvn.com.vn Trường Đại Học Bà Rịa Vũng Tàu – Khoa Công Nghệ Thông Tin Đề Tài: Tìm hiểu về cấu trúc và một số lỗi thường gặp của ổ đĩa cứng SAMSUNG GVHD: Nguyễn Văn Trì SVKT: Phan Quốc Chính – Nguyễn Thanh Phương Trang 28 2.5.3.3.3. Thời gian làm việc tin cậy Thời gian làm việc tin cậy MTBF: (Mean Time Between Failures) được tính theo giờ (hay có thể hiểu một cách đơn thuần là tuổi thọ của ổ đĩa cứng). Đây là khoảng thời gian mà nhà sản xuất dự tính ổ đĩa cứng hoạt động ổn định mà sau thời gian này ổ đĩa cứng có thể sẽ xuất hiện lỗi (và không đảm bảo tin cậy). Một số nhà sản xuất công bố ổ đĩa cứng của họ hoạt động với tốc độ 10.000 rpm với tham số: MTBF lên tới 1 triệu giờ, hoặc với ổ đĩa cứng hoạt động ở tốc độ 15.000 rpm có giá trị MTBF đến 1,4 triệu giờ thì những thông số này chỉ là kết quả của các tính toán trên lý thuyết. Hãy hình dung số năm mà nó hoạt động tin cậy (khi chia thông số MTBF cho (24 giờ/ngày × 365 ngày/năm) sẽ thấy rằng nó có thể dài hơn lịch sử của bất kỳ hãng sản xuất ổ đĩa cứng nào, do đó người sử dụng có thể không cần quan tâm đến thông số này. 2.5.3.4 Bộ nhớ đệm Bộ nhớ đệm (cache hoặc buffer) trong ổ đĩa cứng cũng giống như RAM của máy tính, chúng có nhiệm vụ lưu tạm dữ liệu trong quá trình làm việc của ổ đĩa cứng. Độ lớn của bộ nhớ đệm có ảnh hưởng đáng kể tới hiệu suất hoạt động của ổ đĩa cứng bởi việc đọc/ghi không xảy ra tức thời (do phụ thuộc vào sự di chuyển của đầu đọc/ghi, dữ liệu được truyền tới hoặc đi) sẽ được đặt tạm trong bộ nhớ đệm. Đơn vị thường bính bằng kB hoặc MB Trong thời điểm năm 2007, dung lượng bộ nhớ đệm thường là 2 hoặc 8 MB cho các loại ổ đĩa cứng dung lượng đến khoảng 160 GB, với các ổ đĩa cứng dụng lượng lớn hơn chúng thường sử dụng bộ nhớ đệm đến 16 MB hoặc cao hơn. Bộ nhớ đệm càng lớn thì càng tốt, nhưng hiệu năng chung của ổ đĩa cứng sẽ chững lại ở một giá trị bộ nhớ đệm nhất định mà từ đó bộ nhớ đệm có thể tăng lên nhưng hiệu năng không tăng đáng kể. Hệ điều hành cũng có thể lấy một phần bộ nhớ của hệ thống (RAM) để tạo ra một bộ nhớ đệm lưu trữ dữ liệu được lấy từ ổ đĩa cứng nhằm tối ưu việc xử lý đối với các dữ liệu thường xuyên phải truy cập, đây chỉ là một cách dùng riêng của hệ điều hành mà chúng không ảnh hưởng đến cách hoạt động hoặc hiệu suất vốn có của mỗi loại ổ đĩa cứng. Có rất nhiều phần mềm cho phép tinh chỉnh các thông số này của hệ điều hành tuỳ thuộc vào sự dư thừa RAM trên hệ thống. 2.5.3.5 Chuẩn giao tiếp Các chuẩn giao tiếp của ổ đĩa cứng Giao tiếp (viết tắt) Tên tiếng Anh đầy đủ Tốc độ truyền dữ liệu tinvn.com.vn Trường Đại Học Bà Rịa Vũng Tàu – Khoa Công Nghệ Thông Tin Đề Tài: Tìm hiểu về cấu trúc và một số lỗi thường gặp của ổ đĩa cứng SAMSUNG GVHD: Nguyễn Văn Trì SVKT: Phan Quốc Chính – Nguyễn Thanh Phương Trang 29 SCSI Small Computer System Interface Nhiều loại Ultra160 SCSI 160 MBps Ultra320 SCSI 320 MBps ATA Advanced Technology Attachment Max = 133 MBps SATA 150 Serial ATA 150 150 MBps SATA 300 Serial ATA 300 300 MBps SATA 600 Serial ATA 600 600 MBps Có nhiều chuẩn giao tiếp khác nhau giữa ổ đĩa cứng với hệ thống phần cứng, sự đa dạng này một phần xuất phát từ yêu cầu tốc độ đọc/ghi dữ liệu khác nhau giữa các hệ thống máy tính, phần còn lại các ổ giao tiếp nhanh có giá thành cao hơn nhiều so với các chuẩn thông dụng. Trước đây, các chuẩn ATA và SATA thế hệ đầu tiên được sử dụng phổ biến trong máy tính cá nhân thông thường trong khi chuẩn SCSI và Fibre Channel có tốc độ cao hơn được sử chủ yếu nhiều trong máy chủ và máy trạm. Gần đây, các chuẩn SATA thế hệ tiếp theo với tốc độ giao tiếp cao hơn đang được sử dụng rộng rãi trong các máy tính cá nhân sử dụng các thế hệ chipset mới. Bảng dưới đây so sánh các chuẩn ATA thường sử dụng nhiều với ổ đĩa cứng trong thời gian gần đây. Chuẩn Standar d Phát triển (năm ) Công bố (năm ) Loại bỏ (năm ) PIO Mode s DMA Mode s UDM A Modes Paralle l Speed (MBps ) Serial Speed (MBps ) Đặc tính ATA-1 1988 1994 1999 02 0 8,33 Hộ trợ lên tới tinvn.com.vn Trường Đại Học Bà Rịa Vũng Tàu – Khoa Công Nghệ Thông Tin Đề Tài: Tìm hiểu về cấu trúc và một số lỗi thường gặp của ổ đĩa cứng SAMSUNG GVHD: Nguyễn Văn Trì SVKT: Phan Quốc Chính – Nguyễn Thanh Phương Trang 30 136.9GB; BIOS issues not addressed ATA-2 1993 1996 2001 04 02 16,67 Faster PIO modes; CHS/LBA BIOS translation defined up to 8.4GB; PC-Card ATA-3 1995 1997 2002 04 02 16,67 SMART; improved signal integrity; LBA support mandatory; eliminated single-word DMA modes ATA-4 1996 1998 04 02 02 33,33 Ultra-DMA modes; ATAPI Packet Interface; BIOS hỗ trợ tới 136.9GB ATA-5 1998 2000 04 02 04 66,67 Faster UDMA modes; 80- pin cable with tinvn.com.vn Trường Đại Học Bà Rịa Vũng Tàu – Khoa Công Nghệ Thông Tin Đề Tài: Tìm hiểu về cấu trúc và một số lỗi thường gặp của ổ đĩa cứng SAMSUNG GVHD: Nguyễn Văn Trì SVKT: Phan Quốc Chính – Nguyễn Thanh Phương Trang 31 autodetectio n ATA-6 2000 2002 04 02 05 100 100MBps UDMA mode; extended drive and BIOS support up to 144PB ATA-7 2001 2004 04 02 06 133 150 133MBps UDMA mode; Serial ATA ATA-8 2004 04 02 06 133 150 Phiên bản phụ SMART = Self-Monitoring, Analysis, and Reporting Technology ATAPI = AT Attachment Packet Interface MB = Megabyte; million bytes GB = Gigabyte; billion bytes PB = Petabyte; quadrillion bytes CHS = Cylinder, Head, Sector LBA = Logical block address PIO = Programmed I/O DMA = direct memory access UDMA = Ultra DMA 2.5.3.6 Tốc độ truyền dữ liệu Tốc độ của các chuẩn giao tiếp không có nghĩa là ổ đĩa cứng có thể đáp ứng đúng theo tốc độ của nó, đa phần tốc độ truyền dữ liệu trên các chuẩn giao tiếp thấp hơn so với thiết kế của nó bởi chúng gặp các rào cản trong vấn đề công nghệ chế tạo. Các thông số sau ảnh hưởng đến tốc độ truyền dữ liệu của ổ đĩa cứng: tinvn.com.vn Trường Đại Học Bà Rịa Vũng Tàu – Khoa Công Nghệ Thông Tin Đề Tài: Tìm hiểu về cấu trúc và một số lỗi thường gặp của ổ đĩa cứng SAMSUNG GVHD: Nguyễn Văn Trì SVKT: Phan Quốc Chính – Nguyễn Thanh Phương Trang 32  Tốc độ quay của đĩa từ.  Số lượng đĩa từ trong ổ đĩa cứng: bởi càng nhiều đĩa từ thì số lượng đầu đọc càng lớn, khả năng đọc/ghi của đồng thời của các đầu từ tại các mặt đĩa càng nhiều thì lượng dữ liệu đọc/ghi càng lớn hơn.  Công nghệ chế tạo: Mật độ sít chặt của các track và công nghệ ghi dữ liệu trên bề mặt đĩa (phương từ song song hoặc vuông góc với bề mặt đĩa): dẫn đến tốc độ đọc/ghi cao hơn.  Dung lượng bộ nhớ đệm: Ảnh hưởng đến tốc độ truyền dữ liệu tức thời trong một thời điểm. Bảng so sánh sau tốc độ giữa các vùng ở các ổ cứng khác nhau dưới đây sẽ giúp chúng ta nhận ra một số yếu tố ảnh hưởng đến tốc độ truyền dữ liệu của ổ đĩa cứng. tinvn.com.vn Trường Đại Học Bà Rịa Vũng Tàu – Khoa Công Nghệ Thông Tin Đề Tài: Tìm hiểu về cấu trúc và một số lỗi thường gặp của ổ đĩa cứng SAMSUNG GVHD: Nguyễn Văn Trì SVKT: Phan Quốc Chính – Nguyễn Thanh Phương Trang 33 Ổ đĩa cứng Ultra-ATA/100 Hitachi (IBM) Deskstar 120GXP Vùng Sectors/Track Tốc độ quay (vòng/phút) Tốc độ truyền dữ liệu (MB/giây) Vùng ngoài 928 7.200 57,02 Vùng trong 448 7.200 27,53 Trung bình 688 7.200 42,27 Ổ đĩa cứng Maxtor DiamondMax D540X-4G120J6 120GB ATA Vùng ngoài 896 5.400 41,29 Vùng trong 448 5.400 20,64 Trung bình 672 5.400 30,97 Như vậy ta thấy rằng tốc độ truyền dữ liệu thực sự ở mức trung bình 42,27 MBps ở ổ đĩa có giao tiếp Ultra-ATA/100 (với tốc độ thiết kế truyền dữ liệu 100 MBps) chỉ gần bằng 1/2 so với tốc độ giao tiếp. 2.5.3.7 Kích thước Kích thước của ổ đĩa cứng được chuẩn hoá tại một số kích thước để đảm bảo thay thế lắp ráp vừa với các máy tính. Kích thước ổ đĩa cứng thường được tính theo inch (") Kích thước vỏ ngoài các loại ổ đĩa cứng: xem bảng. 2.5.3.8 Sự sử dụng điện năng Đa số các ổ đĩa cứng của máy tính cá nhân sử dụng hai loại điện áp nguồn: 5 Vdc và 12 Vdc (DC hoặc dc: Loại điện áp một chiều). Các ổ đĩa cứng cho máy tính xách tay có thể sử dụng chỉ một loại điện áp nguồn 5 Vdc. Các ổ đĩa cứng gắn tinvn.com.vn Trường Đại Học Bà Rịa Vũng Tàu – Khoa Công Nghệ Thông Tin Đề Tài: Tìm hiểu về cấu trúc và một số lỗi thường gặp của ổ đĩa cứng SAMSUNG GVHD: Nguyễn Văn Trì SVKT: Phan Quốc Chính – Nguyễn Thanh Phương Trang 34 trong các thiết bị số cầm tay khác có thể sử dụng các nguồn có mức điện áp thấp hơn với công suất thấp. Điện năng cung cấp cho các ổ đĩa cứng phần lớn phục vụ cho động cơ quay các ổ đĩa, phần còn lại nhỏ hơn cung cấp cho bo mạch của ổ đĩa cứng. Tuỳ từng loại động cơ mà chúng sử dụng điện áp 12V hoặc 5 Vdc hơn (thông qua định mức tiêu thụ dòng điện của nó tại các mức điện áp này). Trên mỗi ổ đĩa cứng đều ghi rõ các thông số về dòng điện tiêu thụ của mỗi loại điện áp sử dụng để đảm bảo cho người sử dụng tính toán công suất chung. Ổ đĩa cứng thường tiêu thụ điện năng lớn nhất tại thời điểm khởi động của hệ thống (hoặc thời điểm đĩa cứng bắt đầu hoạt động trở lại sau khi tạm nghỉ để tiết kiệm điện năng) bởi sự khởi động của động cơ đồng trục quay các đĩa từ, cũng giống như động cơ điện thông thường, dòng điện tiêu thụ đỉnh cực đại của giai đoạn này có thể gấp 3 lần công suất tiêu thụ bình thường. Ổ cứng thông thường lấy điện trực tiếp từ nguồn máy tính, với các ổ đĩa cứng ngoài có thể sử dụng các bộ cung cấp điện riêng kèm theo hoặc chúng có thể dùng nguồn điện cung cấp qua các cổng giao tiếp USB. 2.5.3.9 Các thông số khác KÍCH THƯỚC VỎ CÁC LOẠI Ổ CỨNG CAO RỘNG DÀI THỂ TÍCH Loại 5,25 Dùng trong các máy tính các thế hệ trước 3,25" (82,6mm) 5,75" (146,0mm) 8" (203,2mm) 149,5 ci (2449,9 cc) 1,63" (41,3mm) 5,75" (146,0mm) 8" (203,2mm) 74,8 ci (1224,9 cc) Loại 3,5” Thường sử dụng đối với máy tính cá nhân, máy trạm, máy chủ 1,63" (41,3mm) 4" (101,6mm) 5,75" (146,0mm) 37,4 ci (612,5 cc) 1,00" (25,4mm) 4" (101,6mm) 5,75" (146,0mm) 23,0 ci (376,9 cc) tinvn.com.vn Trường Đại Học Bà Rịa Vũng Tàu – Khoa Công Nghệ Thông Tin Đề Tài: Tìm hiểu về cấu trúc và một số lỗi thường gặp của ổ đĩa cứng SAMSUNG GVHD: Nguyễn Văn Trì SVKT: Phan Quốc Chính – Nguyễn Thanh Phương Trang 35 Loại 2,5” Thường sử dụng đối với máy tính xách tay 19,0mm (0,75") 70,0mm (2,76") 100,0mm (3,94") 133,0 cc (8,1 ci) 17,0mm (0,67") -nt- -nt- 119,0 cc (7,3 ci) 12,7mm (0,50") -nt- -nt- 88,9 cc (5,4 ci) 12,5mm (0,49") -nt- -nt- 87,5 cc (5,3 ci) 9,5mm (0,37") -nt- -nt- 66,5 cc (4,1 ci) 8,5mm (0,33") -nt- -nt- 59,5 cc (3,6 ci) Loại 1,8" hoặc nhỏ hơn dùng trong các thiết bị kỹ thuật số cá nhân 9,5mm (0,37") 70,0mm (2,76") 60,0mm (2,36") 39,9 cc (2,4 ci) 7,0mm (0,28") -nt- -nt- 29,4 cc (1,8 ci) Loại 1,8" PC Card 8,0mm (0,31") 54,0mm (2,13") 78,5mm (3,09") 33,9 cc (2,1 ci) 5,0mm (0,20") -nt- -nt- 21,2 cc (1,3 ci) tinvn.com.vn Trường Đại Học Bà Rịa Vũng Tàu – Khoa Công Nghệ Thông Tin Đề Tài: Tìm hiểu về cấu trúc và một số lỗi thường gặp của ổ đĩa cứng SAMSUNG GVHD: Nguyễn Văn Trì SVKT: Phan Quốc Chính – Nguyễn Thanh Phương Trang 36 Loại 1,0" Micro Device 5,0mm (0,20") 42,8mm (1,69") 36,4mm (1,43") 7,8 cc (0,5 ci) Các thông số dưới đây những người sử dụng thường ít chú ý bởi chúng thường không ảnh hưởng nhiều đến hiệu suất làm việc của ổ cứng. Các thông số này không nên lấy làm chỉ tiêu so sánh giữa các ổ đĩa cứng trong sự lựa chọn trong sự sử dụng thông thường. 2.5.3.9.1 Độ ồn Độ ồn của ổ đĩa cứng là thông số được tính bằng dB, chúng được đo khi ổ đĩa cứng đang làm việc bình thường. Ổ đĩa cứng với các đặc trưng hoạt động là các chuyển động cơ khí của các đĩa từ và cần di chuyển đầu đọc, do đó chúng không tránh khỏi phát tiếng ồn. Do ổ đĩa cứng thường có độ ồn thấp hơn nhiều so với bất kỳ một quạt làm mát hệ thống nào đang làm việc nên người sử dụng có thể không cần quan tâm đến thông số này. Những tiếng “lắc tắc” nhỏ phát ra trong quá trình làm việc của ổ cứng một cách không đều đặn được sinh ra bởi cần đỡ đầu đọc/ghi di chuyển và dừng đột ngột tại các vị trí cần định vị để làm việc. Âm thanh này có thể giúp người sử dụng biết được trạng thái làm việc của ổ đĩa cứng mà không cần quan sát đèn trạng thái HDD. 2.5.3.9.2 Chu trình di chuyển Chu trình di chuyển của cần đọc/ghi (Load/Unload cycle) được tính bằng số lần chúng khởi động từ vị trí an toàn đến vùng làm việc của bề mặt đĩa cứng và ngược lại. Thông số này chỉ một số hữu hạn những lần di chuyển mà có thể sau số lần đó ổ đĩa cứng có thể gặp lỗi hoặc hư hỏng. Sau mỗi phiên làm việc (tắt máy), các đầu từ được di chuyển đến một vị trí an toàn nằm ngoài các đĩa từ nhằm tránh sự va chạm có thể gây xước bề mặt lớp từ tính, một số ổ đĩa có thiết kế cần di chuyển đầu đọc tự động di chuyển về vị trí an toàn sau khi ngừng cấp điện đột ngột. Nhiều người sử dụng năng động có thói quen ngắt điện trong một phiên làm việc trên nền DOS (bởi không có sự tắt máy chính thống) rồi tháo ổ đĩa cứng cho các công việc khác, quá trình di chuyển có thể gây va chạm và làm xuất hiện các khối hư hỏng (bad block). Chu trình di chuyển là một thông số lớn hơn số lần khởi động máy tính (hoặc các thiết bị sử dụng ổ đĩa cứng) bởi trong một phiên làm việc, ổ đĩa cứng có thể được chuyển sang chế độ tạm nghỉ (stand by) để tiết kiệm điện năng nhiều lần. 2.5.3.9.3 Chịu đựng sốc Chịu đựng sốc (Shock - half sine wave): Sốc (hình thức rung động theo nửa chu kỳ sóng, thường được hiểu là việc giao động từ một vị trí cân bằng đến một giá trị cực tinvn.com.vn Trường Đại Học Bà Rịa Vũng Tàu – Khoa Công Nghệ Thông Tin Đề Tài: Tìm hiểu về cấu trúc và một số lỗi thường gặp của ổ đĩa cứng SAMSUNG GVHD: Nguyễn Văn Trì SVKT: Phan Quốc Chính – Nguyễn Thanh Phương Trang 37 đại, sau đó lại trở lại vị trí ban đầu) nói đến khả năng chịu đựng sốc của ổ đĩa cứng khi làm việc. Với các ổ cứng cho máy tính xách tay hoặc các thiết bị kỹ thuật số hỗ trợ cá nhân hay các ổ đĩa cứng ngoài thì thông số này càng cao càng tốt, với các ổ đĩa cứng gắn cho máy tính cá nhân để bàn thì thông số này ít được coi trọng khi so sánh lựa chọn giữa các loại ổ cứng bởi chúng đã được gắn cố định nên hiếm khi xảy ra sốc. 2.5.3.9.4 Nhiệt độ và sự thích nghi Tất cả các thiết bị dựa trên hoạt động cơ khí đều có thể bị thay đổi thông số nếu nhiệt độ của chúng tăng lên đến một mức giới hạn nào đó (sự giãn nở theo nhiệt độ luôn là một đặc tính của kim loại), do đó cũng như nhiều thiết bị khác, nhiệt độ là một yếu tố ảnh hưởng đến quá trình làm việc của ổ đĩa cứng nhất là bên trong nó các chuyển động cơ khí cần tuyệt đối chính xác. Nhiệt độ làm việc của ổ đĩa cứng thường là từ 0 cho đến 40 độ C, điều này thường phù hợp với nhiều môi trường khác nhau, tuy nhiên không chỉ có vậy: độ ẩm là yếu tố liên quan và kết hợp với môi trường tạo thành một sự phá hoại ổ đĩa cứng. Ổ cứng thường có các lỗ (chứa bộ lọc không khí) để cân bằng áp suất với bên ngoài, do đó nếu như không khí trong môi trường chứa nhiều hơi nước, sự ngưng tụ hơi nước thành các giọt hoặc đóng băng ở đâu đó bên trong ổ đĩa cứng có thể làm hư hỏng ổ nếu ta hình dung được tốc độ quay của nó lớn thế nào và khoảng cách giữa đầu từ với bề mặt làm việc của đĩa từ nhỏ đến đâu. Chính vì vậy trước khi đưa một ổ đĩa cứng vào làm việc lần đầu tiên (tháo bỏ vỏ nhựa bọc kín nó khi sản xuất) trong thiết bị hoặc ổ đĩa cứng đã sử dụng được đưa đến từ một môi trường khác đến một nơi làm việc mới (có nhiệt độ môi trường cao hơn), nên đặt nó vào khoang chứa trong một số thời gian nhất định trước khi kết nối các dây cấp nguồn và cáp dữ liệu để chúng làm việc. Thời gian thích nghi đủ lớn để để đảm bảo cho: 1. Các giọt nước bị bay hơi hoặc các cụm băng tuyết biến thành hơi nước và cân bằng với môi trường bên ngoài. 2. Đảm bảo sự đồng đều về môi trường bên trong và bên ngoài của ổ đĩa cứng, tránh sự biến đổi (do nhiệt độ thay đổi đột ngột) với các thiết bị cơ khí bên trong khi nhiệt độ của ổ đĩa cứng tăng lên sau một thời gian hoạt động. Thời gian thích nghi cần thiết: xem bảng. Nhiệt độ trước khi hoạt động Thời gian cần thích nghi (giờ) +40 °F (+4 °C) 13 +30 °F (-1 °C) 15 +20 °F (-7 °C) 16 +10 °F (-12 °C) 17 tinvn.com.vn Trường Đại Học Bà Rịa Vũng Tàu – Khoa Công Nghệ Thông Tin Đề Tài: Tìm hiểu về cấu trúc và một số lỗi thường gặp của ổ đĩa cứng SAMSUNG GVHD: Nguyễn Văn Trì SVKT: Phan Quốc Chính – Nguyễn Thanh Phương Trang 38 Tương tự việc đưa một máy tính xách tay từ ngoài trời ở xứ lạnh vào trong phòng làm việc ấm áp cũng nên để thời gian chờ như vậy bởi trong máy tính xách tay cũng có các ổ đĩa cứng - trừ trường hợp khi ở ngoài trời (xứ lạnh) máy đang hoạt động (đảm bảo nó không bị đóng băng tuyết bên trong ổ đĩa cứng). Với nhiệt độ theo bảng ta có thể thấy rằng khí hậu ở Việt Nam hoặc các nước gần xích đạo khác có nhiệt độ trung bình cao có lẽ ít cần có thời gian thích ứng trước khi đưa ổ đĩa cứng vào sử dụng (trừ những vùng có thể có nhiệt độ thấp và xuất hiện tuyết như Sa Pa ở Việt Nam) Với sự làm mát ổ đĩa cứng, xem thêm phần thông tin thêm của bài. 2.5.3.9.5 Các số thông số về sản phẩm Phần dưới đây giải thích một số thông số khác của các ổ đĩa cứng. Model: Ký hiệu về kiểu sản phẩm của ổ đĩa cứng, model có thể được sử dụng chung cho một lô sản phẩm cùng loại có các đặc tính và thông số giống như nhau. Thông thường mỗi hãng có một cách ký hiệu riêng về thông số model để có thể giải thích sơ qua về một số thông số trên ổ đĩa cứng đó. Serial number: Mã số sản phẩm, mỗi ổ đĩa cứng có một số hiệu này riêng. Thông số này thường chứa đựng thông tin đã được quy ước riêng của hãng sản xuất về thời gian sản xuất hoặc đơn thuần chỉ là thứ tự sản phẩm khi được sản xuất. Firmware revision: Thông số về phiên bản firmware đang sử dụng hiện thời của ổ đĩa cứng. Thông số này có thể thay đổi nếu người sử dụng nâng cấp các phiên bản firmware của ổ đĩa cứng (nhưng việc nâng cấp này thường rất hiếm khi xảy ra). Một số hãng sản xuất phần mềm có thể sử dụng các thông số trên của ổ đĩa cứng để nhận dạng tình trạng bản quyền của phần mềm trên duy nhất một máy tính, tuy nhiên cách này không được áp dụng rộng rãi do việc đăng ký phức tạp, không thuận tiện cho quá trình nâng cấp ổ đĩa cứng của người sử dụng. 2.5.4 Thiết đặt các chế độ hoạt động của đĩa cứng 2.5.4.1 Thiết đặt phần cứng thông qua cầu đấu Cầu đấu (tạm dịch từ jumper) là một bộ phận nhỏ trên ổ đĩa cứng, chúng có tác dụng thiết đặt chế độ làm việc của các ổ đĩa cứng. 2.5.4.1.1 Thiết đặt kênh Lựa chọn các kênh trên cable IDE: Các ổ đĩa cứng theo chuẩn giao tiếp ATA thường sử dụng hai kênh (trên cùng một cáp truyền dữ liệu), chúng có thể được đặt 0 °F (-18 °C) 18 -10 °F (-23 °C) 20 -20 °F (-29 °C) 22 -30 °F (-34 °C) hoặc nhỏ hơn 27 tinvn.com.vn Trường Đại Học Bà Rịa Vũng Tàu – Khoa Công Nghệ Thông Tin Đề Tài: Tìm hiểu về cấu trúc và một số lỗi thường gặp của ổ đĩa cứng SAMSUNG GVHD: Nguyễn Văn Trì SVKT: Phan Quốc Chính – Nguyễn Thanh Phương Trang 39 là kênh chính (Master) hoặc kênh phụ (Slave). Việc thiết lập chỉ đơn giản cần cắm các cầu đấu vào đúng vị trí của chúng trên các chân cắm. Về vị trí, chúng luôn được hướng dẫn trên phần nhãn hoặc viết tắt cạnh cầu đấu như sau: MA (hoặc chỉ M): Master, SL (hoặc chỉ S): Slave; CS (hoặc chỉ C): Cable select (tự động lựa chọn theo cáp truyền dữ liệu). Để giúp ổ đĩa cứng hoạt động tốt hơn, nên chọn các ổ đĩa cứng chứa các phân vùng có cài hệ điều hành làm kênh chính, các ổ đĩa cứng vật lý có tính dùng phụ, dùng cho lưu trữ hoặc các tập tin không được truy cập thường xuyên nên đặt tại ổ phụ (slave). 2.5.4.1.2 Thiết đặt chuẩn giao tiếp Một số ổ đĩa cứng sử dụng giao tiếp SATA thế hệ thứ 2 (300 MBps) có thể hoạt động phù hợp hơn với bo mạch chủ chỉ hỗ trợ giao tiếp SATA thế hệ đầu tiên (150 MBps) bằng cách đổi các cầu đấu thiết đặt. Hướng dẫn về cách đổi có thể được ghi trên nhãn đĩa hoặc chỉ có thể tìm thấy trong các phần hướng dẫn tại website của hãng sản xuất. 2.5.4.2 Thiết đặt phần mềm Thiết đặt phần mềm ở đây là các cài đặt, phân hoạch trên các ổ đĩa cứng giúp cho ổ đĩa cứng làm việc. Trong phạm vi bài viết về Ổ đĩa cứng, các mục dưới đây được trình bày tóm lược. 2.5.4.2.1 Phân vùng (Partition) Phân vùng (partition): là tập hợp các vùng ghi nhớ dữ liệu trên các cylinder gần nhau với dung lượng theo thiết đặt của người sử dụng để sử dụng cho các mục đích sử dụng khác nhau. Sự phân chia phân vùng giúp cho ổ đĩa cứng có thể định dạng các loại tập tin khác nhau để có thể cài đặt nhiều hệ điều hành đồng thời trên cùng một ổ đĩa cứng. Ví dụ trong một ổ đĩa cứng có thể thiết lập một phân vùng có định dạng FAT/FAT32 cho hệ điều hành Windows 9X/Me và một vài phân vùng NTFS cho hệ điều hành Windows NT/2000/XP/Vista với lợi thế về bảo mật trong định dạng loại này (mặc dù các hệ điều hành này có thể sử dụng các định dạng cũ hơn). Phân chia phân vùng không phải là điều bắt buộc đối với các ổ đĩa cứng để nó làm việc (một vài hãng sản xuất máy tính cá nhân nguyên chiếc chỉ thiết đặt một phân vùng duy nhất khi cài sẵn các hệ điều hành vào máy tính khi bán ra), chúng chỉ giúp cho người sử dụng có thể cài đặt đồng thời nhiều hệ điều hành trên cùng một máy tính hoặc giúp việc quản lý các nội dung, lưu trữ, phân loại dữ liệu được thuận tiện và tối ưu hơn, tránh sự phân mảnh của các tập tin. Những lời khuyên dưới đây giúp sử dụng ổ đĩa cứng một cách tối ưu hơn:  Phân vùng chứa hệ điều hành chính: Thường nên thiết lập phân vùng chứa hệ điều hành tại các vùng chứa phía ngoài rìa của đĩa từ (outer zone) bởi vùng này có tốc độ đọc/ghi cao hơn, dẫn đến sự khởi động hệ điều hành và tinvn.com.vn Trường Đại Học Bà Rịa Vũng Tàu – Khoa Công Nghệ Thông Tin Đề Tài: Tìm hiểu về cấu trúc và một số lỗi thường gặp của ổ đĩa cứng SAMSUNG GVHD: Nguyễn Văn Trì SVKT: Phan Quốc Chính – Nguyễn Thanh Phương Trang 40 các phần mềm khởi động và làm việc được nhanh hơn. Phân vùng này thường được gán tên là C . Phân vùng chứa hệ điều hành không nên chứa các dữ liệu quan trọng bởi chúng dễ bị virus tấn công (hơn các phân vùng khác), việc sửa chữa khắc phục sự cố nếu không thận trọng có thể làm mất toàn bộ dữ liệu tại phân vùng này.  Phân vùng chứa dữ liệu thường xuyên truy cập hoặc thay đổi: Những tập tin đa phương tiện (multimedia) nếu thường xuyên được truy cập hoặc các dữ liệu làm việc khác nên đặt tại phân vùng thứ hai ngay sau phân vùng chứa hệ điều hành. Sau khi quy hoạch, nên thường xuyên thực thi tác vụ chống phân mảnh tập tin trên phân vùng này.  Phân vùng chứa dữ liệu ít truy cập hoặc ít bị sửa đổi: Nên đặt riêng một phân vùng chứa các dữ liệu ít truy cập hoặc bị thay đổi như các bộ cài đặt phần mềm. Phân vùng này nên đặt sau cùng, tương ứng với vị trí của nó ở gần khu vực tâm của đĩa (inner zone). Có nhiều phần mềm có thể sử dụng để quy hoạch các phân vùng đĩa cứng: fdisk trong DOS, Disk Management của Windows (2000, XP) và một số phần mềm của các hãng khác, nhưng có thể chúng chỉ đơn thuần là tạo ra các phân vùng, xoá các phân vùng mà không thay đổi kích thước phân vùng đang tồn tại, chúng thường làm mất dữ liệu trên phân vùng thao tác. Partition Magic (hiện tại của hãng Symantec) thường được nhiều người sử dụng bởi tính năng mạnh mẽ, giao diện thân thiện (sử dụng chuột, giống các phần mềm trong môi trường 32 bit) và đặc biệt là không làm mất dữ liệu khi thao tác với các phân vùng 2.5.4.2.2 Định dạng của phân vùng Lựa chọn định dạng các phân vùng là hành động tiếp sau khi quy hoạch phân vùng ổ đĩa cứng. Tuỳ thuộc vào các hệ điều hành sử dụng mà cần lựa chọn các kiểu định dạng sử dụng trên ổ đĩa cứng. Một số định dạng sử dụng trong các hệ điều hành họ Windows có thể là:  FAT (File Allocation Table): Chuẩn hỗ trợ DOS và các hệ điều hành họ Windows 9X/Me (và các hệ điều hành sau ). Phân vùng FAT hỗ trợ độ dài tên 11 ký tự (8 ký tự tên và 3 ký tự mở rộng) trong DOS hoặc 255 ký tự trong các hệ điều hành 32 bit như Windows 9X/Me. FAT có thể sử dụng 12 hoặc 16 bit, dung lượng tối đa một phân vùng FAT chỉ đến 2 GB dữ liệu.  FAT32 (File Allocation Table, 32-bit): Tương tự như FAT, nhưng nó được hỗ trợ bắt đầu từ hệ điều hành Windows 95 OSR2 và toàn bộ các hệ điều hành sau này. Dung lượng tối đa của một phân vùng FAT32 có thể lên tới 2 TB (2.048 GB). tinvn.com.vn Trường Đại Học Bà Rịa Vũng Tàu – Khoa Công Nghệ Thông Tin Đề Tài: Tìm hiểu về cấu trúc và một số lỗi thường gặp của ổ đĩa cứng SAMSUNG GVHD: Nguyễn Văn Trì SVKT: Phan Quốc Chính – Nguyễn Thanh Phương Trang 41  NTFS (Windows New Tech File System): Được hỗ trợ bắt đầu từ các hệ điều hành họ NT/2000/XP/Vista. Một phân vùng NTFS có thể có dung lượng tối đa đến 16 exabytes. Không chỉ có thế, các hệ điều hành họ Linux sử dụng các loại định dạng tập tin riêng. 2.5.4.2.3 Format Format là sự định dạng các vùng ghi dữ liệu của ổ đĩa cứng. Tuỳ theo từng yêu cầu mà có thể thực hiện sự định dạng này ở các thể loại cấp thấp hay sự định dạng thông thường. - Format cấp thấp Format cấp thấp (low-level format) là sự định dạng lại các track, sector, cylinder (bao gồm cả các ‘khu vực” đã trình bày trong phần sector). Format cấp thấp thường được các hãng sản xuất thực hiện lần đầu tiên trước khi xuất xưởng các ổ đĩa cứng. Người sử dụng chỉ nên dùng các phần mềm của chính hãng sản xuất để format cấp thấp (cũng có các phần mềm của hãng khác nhưng có thể các phần mềm này không nhận biết đúng các thông số của ổ đĩa cứng khi tiến hành định dạng lại). Khi các ổ cứng đã làm việc nhiều năm liên tục hoặc có các khối hư hỏng xuất hiện nhiều, điều này có hai khả năng: sự lão hoá tổng thể hoặc sự rơ rão của các phần cơ khí bên trong ổ đĩa cứng. Cả hai trường hợp này đều dẫn đến một sự không đáng tin cậy khi lưu trữ dữ liệu quan trọng trên nó, do đó việc định dạng cấp thấp có thể kéo dài thêm một chút thời gian làm việc của ổ đĩa cứng để lưu các dữ liệu không mấy quan trọng. Format cấp thấp giúp cho sự đọc/ghi trên các track đang bị lệch lạc trở thành phù hợp hơn khi các track đó được định dạng lại (có thể hiểu đơn giản rằng nếu đầu đọc/ghi bắt đầu làm việc dịch về một biên phía nào đó của track thì sau khi format cấp thấp các đầu đọc/ghi sẽ làm việc tại tâm của các track mới). Không nên lạm dụng format cấp thấp nếu như ổ đĩa cứng của bạn đang hoạt động bình thường bởi sự định dạng lại này có thể mang lại sự rủi ro: Sự thao tác sai của người dùng, các vấn đề xử lý trong bo mạch của ổ đĩa cứng. Nếu như một ổ đĩa cứng xuất hiện một vài khối hư hỏng thì người sử dụng nên dùng các phần mềm che dấu nó bởi đó không chắc đã do sự hoạt động rơ rão của phần cứng. Một người viết bài này đã sử dụng một ổ đĩa cứng từ những năm 1995 cho đến nay nhưng chưa thấy có hiện tượng rơ rão cơ khí như nhắc đến trong bài. - Format thông thường Định dạng mức cao (high-level format) là các hình thức format thông thường mà đa phần người sử dụng đã từng thực hiện (chúng chỉ được gọi tên như vậy để phân biệt với format cấp thấp) bởi các lệnh sẵn có trong các hệ điều hành (DOS hoặc Windows), hình thức format này có thể có hai dạng: tinvn.com.vn Trường Đại Học Bà Rịa Vũng Tàu – Khoa Công Nghệ Thông Tin Đề Tài: Tìm hiểu về cấu trúc và một số lỗi thường gặp của ổ đĩa cứng SAMSUNG GVHD: Nguyễn Văn Trì SVKT: Phan Quốc Chính – Nguyễn Thanh Phương Trang 42  Format nhanh (quick): Đơn thuần là xoá vị trí lưu trữ các ký tự đầu tiên để hệ điều hành hoặc các phần mềm có thể ghi đè dữ liệu mới lên các dữ liệu cũ. Nếu muốn format nhanh: sử dụng tham số “ /q” với lệnh trong DOS hoặc chọn “quick format” trong hộp lựa chọn của lệnh ở hệ điều hành Windows.  Format thông thường. Xoá bỏ các dữ liệu cũ và đồng thời kiểm tra phát hiện khối hư hỏng (bad block), đánh dấu chúng để chúng không còn được vô tình sử dụng đến trong các phiên làm việc sắp tới (nếu không có sự đánh dấu này, hệ điều hành sẽ ghi dữ liệu vào khối hư hỏng mà nó không báo lỗi - tuy nhiên khi đọc lại dữ liệu đã ghi đó mới là vấn đề nghiêm trọng).Đối với bộ nhớ Flash thì cũng không nên format nhiều dễ làm hỏng ổ đĩa. - Tham số khi format Ở dạng format cấp thấp, các thông số thiết đặt phần nhiều do phần mềm của hãng sản xuất xác nhận khi bạn nhập vào các thông số nhìn thấy được trên ổ đĩa cứng (Model, serial number...) nên các thông số này cần tuyệt đối chính xác nhằm tránh sự thất bại khi tiến hành. Ở dạng format thông thường, nếu là hình thức format nhanh (quick) thì các thông số được giữ nguyên như lần format gần nhất, còn lại có một thông số mà người tiến hành format cần cân nhắc lựa chọn là kích thước đơn vị (nhỏ nhất) của định dạng là cluster (trong Windows XP mục Allocation unit size trong hộp thoại lựa chọn format). Kích thước cluster có thể lựa chọn bắt đầu từ 512 byte bởi không thể nhỏ hơn kích thước chứa dữ liệu của một sector (với kích thước một sector thông dụng nhất là 512 byte). Các kích thước còn lại có thể là: 1024, 2048, 4096 với quy định giới hạn của từng loại định dạng (FAT/FAT32 hay NTFS). Sự lựa chọn quan trọng nhất là phân vùng cần định dạng sử dụng chủ yếu để chứa các tập tin có kích thước như thế nào. Để hiểu hơn về lựa chọn, xin xem một ví dụ sau: Nếu lưu một tập tin text chỉ có dung lượng 1 byte (bạn hãy thử tạo một tập tin text và đánh 1 ký tự vào đó) thì trên ổ đĩa cứng sẽ phải dùng đến ít nhất 512 byte để chứa tập tin này với việc lựa chọn kích thước đơn vị là 512 byte, còn nếu lựa chọn cluster bằng 4096 byte thì kích thước lãng phí sẽ là 4096 - 1 = 4095 byte. Nếu như lựa chọn kích thước cluster có kích thước khá nhỏ thì các bảng FAT hoặc các tập tin MFT (Master File Table) trong định dạng NTFS lại trở lên lớn hơn. Như vậy ta nhận thấy: Nếu ổ đĩa cứng sử dụng cho các tập tin do các phần mềm văn phòng thường ngày (Winword, bảng tính excel...), nên chọn kích thước nhỏ: 1024 hoặc 2048 byte. Nếu chứa các tập tin là dạng các bộ cài đặt phần mềm hoặc các tập tin video, nên chọn kích thước này lớn hơn. Đặc biệt ở các ổ cứng nhỏ dành cho thiết bị di động thì sự lựa chọn thường là 512 byte (đây cũng thường là lựa chọn khi format các loại thẻ nhớ). Windows có thể cho bạn biết một tập tin kích thước thực (size) của nó và kích thước chứa trên đĩa (size on disk) của nó bằng cách bấm chuột phải và chọn Properties. Điều này giúp bạn có thể nhận ra sự lãng phí đã nêu tinvn.com.vn Trường Đại Học Bà Rịa Vũng Tàu – Khoa Công Nghệ Thông Tin Đề Tài: Tìm hiểu về cấu trúc và một số lỗi thường gặp của ổ đĩa cứng SAMSUNG GVHD: Nguyễn Văn Trì SVKT: Phan Quốc Chính – Nguyễn Thanh Phương Trang 43 Phần mềm Partition Magic của Symantec có thể so sánh việc lựa chọn kích thước các cluster trên một phân vùng tồn tại dữ liệu. tinvn.com.vn Trường Đại Học Bà Rịa Vũng Tàu – Khoa Công Nghệ Thông Tin Đề Tài: Tìm hiểu về cấu trúc và một số lỗi thường gặp của ổ đĩa cứng SAMSUNG GVHD: Nguyễn Văn Trì SVKT: Phan Quốc Chính – Nguyễn Thanh Phương Trang 44 CHƯƠNG III: TÌM HIỂU LỖI THƯỜNG GẶP CŨA Ổ ĐĨA CỨNG Là một thành phần hết sức quan trọng của máy nên khi ổ cứng bị lỗi thì gần như ngay lập tức bạn sẽ “hứng chịu” những vấn đề như tốc độ mở, lưu, xóa các tệp tin rất chậm hay máy tính của bạn thường xuyên bị treo (hay còn gọi là đứng máy). Thông thường khi xử lý những tác vụ nặng nề cũng có thể khiến máy bị treo trong khoảng một thời gian nhưng khi nguyên nhân là do đĩa cứng thì chuột và bàn phím đều không thể sử dụng được và chỉ còn một cách để thoát khỏi tình trạng đó là khởi động lại máy. Sau đó sẽ là sự xuất hiện những “vị khách không mời mà đến” là những tệp tin rất lạ mà chính bạn cũng không biết từ đâu ra Quá trình khởi động máy (boot) cũng sẽ gặp những trục trặc như bị đứng hoặc không nhận ổ cứng. Trường hợp nặng hơn là khi bị lỗi vật lý, đĩa cứng sẽ phát ra những âm thanh to hơn bình thường và đôi lúc có những âm thanh rất lạ như tiếng “cạch” to. 3.1 Tìm những biểu hiện lỗi thường gặp : Trong quá trình sử dụng máy tính, chúng ta cũng đôi lúc gặp phải vấn đề hỏng ổ cứng và việc đó thường được nhận biết chung là “sự cố HDD, hỏng HDD…”. Để nhận biết HDD của mình đã bị hỏng phần nào, mời các bạn đọc các lỗi HDD được mô tả dưới đây: -PCB (Printed Control Board) bị lỗi. -Motor, bạc đệm của motor bị hỏng. -Parking zone và hệ cơ dẫn đầu đọc vào nơi an toàn khi HDD không hoạt động bị lỗi. -Hỏng một hoặc nhiều đầu đọc/ghi. -Đầu đọc hỏng dẫn đến bề mặt từ tính bị cào xước. -Bad sector. -Đầu đọc không hỏng hẳn (không mất hẳn khả năng đọc-ghi) nhưng chức năng không ổn định (tại một thời điểm nào đó bị mất chức năng đọc ghi). -Một phần hoặc toàn bộ các modules điều khiển bị lỗi, hỏng. Khi các sự cố đã được nhận diện và đặt tên, đó cũng chính là lúc chúng ta cùng nhau khám phá điều gì đã xảy ra, nguyên nhân gì đã gây nên các sự cố để từ đó, chúng ta sẽ cùng nhau tìm phương án giải quyết. *Bước thứ nhất: linh kiện điện tử. tinvn.com.vn Trường Đại Học Bà Rịa Vũng Tàu – Khoa Công Nghệ Thông Tin Đề Tài: Tìm hiểu về cấu trúc và một số lỗi thường gặp của ổ đĩa cứng SAMSUNG GVHD: Nguyễn Văn Trì SVKT: Phan Quốc Chính – Nguyễn Thanh Phương Trang 45 Đất nước chúng ta có khí hậu nóng-ẩm, môi trường thiếu tiện nghi (không được lắp đặt đầy đủ điều hòa nhiệt độ-máy hút ẩm) cộng thêm môi trường ô nhiễm bụi nặng nên bo mạch điện tử thường hay bị hỏng trước tiên. Vì thế, việc quan sát trước tiên là giúp chúng ta tìm ra các sự cố bo mạch bị chập, cháy nổ linh kiện. Khi quan sát thấy mọi linh kiện đều còn nguyên thì tiến hành thay thế bo mạch điện tử của HDD. Để khẳng định bo mạch bị hỏng hay còn tốt, bạn cần có 01 HDD nữa “giống hệt” như cái đang cần chẩn đoán thì mới có thể khẳng định chính xác được vấn đề. Đôi khi, HDD detect sai tên, chạy kêu lọc cọc, hệ thống không nhận…nguyên nhân do PCB bị hỏng RAM, ROM internal… Các dấu hiệu để nhận biết tình trạng HDD lỗi bo mạch điện tử: -Hệ thống nhận sai tên-sai dung lượng so với thông số gốc của ổ đĩa. -Ổ cứng không có dấu hiệu hoạt động của motor ngay khi được cấp nguồn. -Ổ cứng kêu lọc cọc ngay khi được cấp nguồn. Đôi khi, một động tác đơn giản là thay bo mạch điện tử đã giúp chúng ta phục hồi chức năng của HDD lỗi. *Bước thứ hai: linh kiện cơ khí/điện tử của motor. Khi chúng ta đã xác định PCB không hỏng thì việc tiếp theo là kiểm tra trạng thái hoạt động của motor khi được cấp nguồn. Nếu ngay khi bật nguồn cấp cho HDD mà không thấy có dấu hiệu quay, nguyên nhân có thể do trục quay bị kẹt do đầu đọc dính chặt vào platter. Đôi khi, IC điều khiển motor hỏng dẫn đến việc gây hỏng cuộn dây của motor; hoặc motor bị kẹt bởi chất bôi trơn của bạc đệm. Với những HDD không dùng bạc đệm mà dùng bi thì không bị kẹt bởi chất bôi trơn nhưng sẽ phát ra tiếng kêu rất lớn khi chạy. Một nguyên nhân nữa có thể gây nên hiện tượng lỗi motor là do bị đoản mạch-tiếp xúc không tốt giữa mạch điện tử và đầu dây dẫn vào phần điều khiển điện tử bên trong ổ cứng. Các dấu hiệu để nhận biết lỗi motor: -Vòng quay motor giảm tốc độ xuống thấp hoặc không có dấu hiệu của motor có quay. -Bị kẹt bởi dung dịch bôi trơn bạc đệm. -Motor quay với tiếng động cơ lớn hơn mức bình thường. -Điểm tiếp xúc giữa motor và bo mạch điện tử. Việc thay thế motor cũng đòi hỏi 01 HDD khác giống hệt cái bị hỏng vì các yêu cầu về cấu trúc cơ học cũng như điện tử. Để có thể giải quyết vấn đề này, thiết bị kỹ thuật là không thể thiếu. *Bước thứ ba: bề mặt từ tính. Khi đã loại trừ nguyên nhân do lỗi PCB và motor thì chúng ta cần tiến hành bước này. Chúng ta đều đã biết, các modules điều khiển thuộc vùng (Service Area) và các dữ liệu của người dùng thuộc vùng DA (Data Area), chúng hết thảy đều chịu sự chi phối của bề mặt từ tính HDD. tinvn.com.vn Trường Đại Học Bà Rịa Vũng Tàu – Khoa Công Nghệ Thông Tin Đề Tài: Tìm hiểu về cấu trúc và một số lỗi thường gặp của ổ đĩa cứng SAMSUNG GVHD: Nguyễn Văn Trì SVKT: Phan Quốc Chính – Nguyễn Thanh Phương Trang 46 Nếu như bề mặt từ tính bị suy giảm (hiện tượng bad sector) trong DA thì chúng ta sẽ bị mất quyền truy cập vào một vùng đĩa trống, một hay một số file nào đó sẽ không thể sử dụng được. Nhưng nếu như từ tính bị lão hóa trong vùng SA thì có nhiều khả năng chúng ta sẽ không còn khả năng truy cập vào bất cứ vùng nào của HDD, dù đó là SA hay DA. Để giải quyết triệt để vấn đề này, chúng ta cần có thiết bị chuyên dụng HDDLab, cho dù đó là lỗi từ tính trong vùng SA hay DA. Lâu nay, rất nhiều người trong ngành công nghệ thông tin thường không thực sự hiểu lỗi bad sector của HDD là gì-cách xử lý chúng ra sao. Họ thường sử dụng những cụm từ rất “đời thường” như “cắt, tẩy, sửa bad…sector HDD” và như vậy chứng tỏ họ không hề có cách giải quyết triệt để đối với các bad sector HDD. Chúng ta đều biết, sector HDD được cấu thành từ rất nhiều điểm từ tính trên bề mặt platter. Khi điểm từ tính đó suy giảm hoặc mất khả năng từ tính thì hệ thống gọi hiện tượng đó là bad sector. Vì các điểm từ tính đó là các hạt từ tính được gắn kết lên platter bằng công nghệ và hóa chất đặc biệt, không dễ gì loại bỏ hay bổ xung khả năng từ tính cho nó. Khi gặp bad sector, chúng ta chỉ có một cách duy nhất là đưa nó vào danh sách các sector bị lỗi, không dùng được chứ không có cách chi “cắt, tẩy, sửa chữa…” cái điểm từ tính bị lỗi đó. Các bad sector sẽ được định vị trong danh sách các bad sector của HDD và hệ thống sẽ không đọc/ghi chúng trong quá trình sử dụng. Chúng ta đều đã biết qua các bài viết trước, danh sách bad sector chính là một vài modules nằm trong vùng SA và tình trạng HDD hoạt động tốt hay không là phụ thuộc vào sự liên kết chính xác giữa các modules chứa danh sách các bad sector và các điểm trên bề mặt từ tính. Nếu các bad sector không được định vị trong các list bad sector thì quá trình đọc/ghi của HDD sẽ diễn ra chậm lại hoặc không thể sử dụng được do hệ thống không thể vượt qua được các bad sector đó. Còn nếu các modules bị lỗi, mất thông tin về các bad sector hiện hữu trên HDD thì sao? Ngoài các tác hại như vừa nêu, chúng ta còn không thể dùng được HDD do không định vị được các bad sector và điều tồi tệ nữa là chúng ta sẽ rất khó để có thể lấy lại được dữ liệu đã có trên HDD. Tại sao vậy? Khi các bad sector được giải phóng khỏi sự quản lý của các modules, chúng sẽ làm phình to các miền dữ liệu, gây mất cấu trúc logic của data đã có trên HDD. Đây là câu trả lời chung cho các bạn đã, đang và sẽ gửi tới tôi câu hỏi: “nếu HDD bị lỗi firmware thì data cũ trên đó sẽ còn hay mất sau khi sửa được HDD?” Ví dụ như các ký tự mà các bạn đang đọc đây, chúng sẽ chỉ có thể là nội dung bài viết của tôi khi chúng nằm trong logic mà các bạn đang thấy, nếu chúng bị đảo lộn,thay đổi vị trí hay thứ tự, thì chắc chắn các bạn sẽ không thể hiểu nổi là gì. Các chương trình cứu data khi đó sẽ cùng lắm chỉ là lấy lại được tên của các folders hoặc files mà thôi, nội dung của chúng sẽ không thể dùng được. *Bước thứ tư: tình trạng các modules cần thiết trong quá trình khởi động và tình trạng các đầu đọc. tinvn.com.vn Trường Đại Học Bà Rịa Vũng Tàu – Khoa Công Nghệ Thông Tin Đề Tài: Tìm hiểu về cấu trúc và một số lỗi thường gặp của ổ đĩa cứng SAMSUNG GVHD: Nguyễn Văn Trì SVKT: Phan Quốc Chính – Nguyễn Thanh Phương Trang 47 Nguyên nhân HDD khi khởi động không quay motor cũng có nguyên nhân do module kích hoạt motor bị lỗi. Nếu khi khởi động motor có quay nhưng sau đó một lúc thì ngừng quay hoặc rơi vào trạng thái kêu lọc cọc liên tục thì lỗi ở vùng SA bị quá nhiều vết bad, vì thế nên các module bị hỏng, không còn thông tin chính xác để điều khiển HDD hoạt động bình thường; hoặc tồi tệ hơn, do đầu đọc bị hỏng dẫn đến không đọc được các thông tin trong các modules điều khiển. Nếu các modules bị hỏng, chúng ta không thể có cách nào khác là đưa nó vào thiết bị chuyên dụng để sửa chữa nhằm mục đích sửa lại dùng và cứu lại data đã lưu trong HDD đó. Lỗi đầu đọc/ghi thường xảy ra do hỏng IC điều khiển kênh đọc/ghi và chính đầu đọc mất khả năng đọc/ghi. Theo nghiên cứu của chúng tôi, trong một số trường hợp hỏng đầu đọc/ghi, nguyên nhân do chất bôi trơn trong motor do bị nhiệt độ cao nên bốc hơi thoát ra khỏi motor và bám vào đầu đọc. Nếu nguyên nhân hỏng là do đầu đọc bị lỗi thì chúng ta bắt buộc phải có 01 HDD khác giống hệt để tiến hành việc tráo đổi đầu đọc, cứu lại data. Lý do tại sao phải tìm HDD giống hệt thì như đã nói ở trên. *Bước thứ năm: lỗi firmware. Trong vùng SA, nguyên nhân gây lỗi cho các modules là do các UBA(Util Block Addressing) bị bad và bản thân các modules bị lỗi ngẫu nhiên. Để sửa chữa lỗi này, ngoài hiểu biết, kinh nghiệm, kỹ năng về HDD, chúng ta còn cần phải có các modules tốt, đã được backup từ các HDD tương tự để thông qua thiết bị HDDLab, thay thế vào vị trí bị lỗi của chúng để khôi phục lại chức năng và cứu dữ liệu. tinvn.com.vn Trường Đại Học Bà Rịa Vũng Tàu – Khoa Công Nghệ Thông Tin Đề Tài: Tìm hiểu về cấu trúc và một số lỗi thường gặp của ổ đĩa cứng SAMSUNG GVHD: Nguyễn Văn Trì SVKT: Phan Quốc Chính – Nguyễn Thanh Phương Trang 48 CHƯƠNG IV: THỰC TẾ TẠI ĐƠN VỊ THỰC TẬP 3.1 Cơ sở vật chất và hoạt động - Phòng hành chính: Trang bị hai máy laptop cho GĐ và PGĐ có thể điều hành công việc của toàn thể công ti mà không cần phải lúc nào cũng có mặt trực tiếp tại công ty. Ngoài ra, phòng còn đảm nhận tất cả các công việc của công ty: tiếp nhận, phân loại các công văn, tổ chức lưu trữ hồ sơ, mua sắm các thiết bị văn phòng. - Phòng kinh doanh Trang bị máy PC để tìm hiểu thị trường và các công nghệ mới. Phân tích các hoạt động kinh doanh của Công ty, thực hiện ký kết các hợp đồng, đảm bảo cho hoạt động của Công ty được thực hiện thông suốt và liên tục. - Phòng tài chính kế toán Trang bị máy PC riêng cho nhân viên. Dưới sự chỉ đạo của giám đốc và kế toán trưởng, kế toán viên có nhiệm vụ tổ chức hạch toán kế toán từ khâu thu thập chứng từ ban đầu đến khâu tính giá thành, xác định kết quả kinh doanh và lập báo cáo tổng hợp hàng tháng, quí và hàng năm. Tổ chức kiểm kê hàng tồn kho vào mỗi quý. - Phòng dịch vụ - kỹ thuật Trang bị các thiết bị cần thiết để chỉnh sửa lấp đặt và test máy như : máy khò, máy hàn,các màng hình LCD,các thiết bị hổ trợ … + Thống kê sửa chữa, bảo hành bảo trì máy móc + Thiết kế thay đổi đặc trưng của từng loại. + Thiết kế triển khai các loại máy. + Chăm sóc khách hàng như bảo hành, bảo trì, giải quyết khiếu nại của khách hàng. tinvn.com.vn Trường Đại Học Bà Rịa Vũng Tàu – Khoa Công Nghệ Thông Tin Đề Tài: Tìm hiểu về cấu trúc và một số lỗi thường gặp của ổ đĩa cứng SAMSUNG GVHD: Nguyễn Văn Trì SVKT: Phan Quốc Chính – Nguyễn Thanh Phương Trang 49 CHƯƠNG IV:SO SÁNH THỰC TẾ VỚI LÝ THUYẾT. KẾT LUẬN 4.1 So sánh thực tế với lý thuyết Sau hơn một tháng nhóm thực tập tại đơn vị chúng em thấy thực tế còn nhiều điều mà chúng em không học được trên sách vở đó chính là kinh nghiệm làm việc. Chúng em gặp nhiều trường hợp mà mình chưa nghĩ đến. Nhưng nhìn chung thì thực tế và lý thuyết luôn đi song song với nhau hổ trợ lẫn nhau. Đồng thời nhờ vào những kiến thức quý giá của quý thầy cô Trường Đại Học Bà Rịa Vũng Tàu, đặc biệc là các thầy cô khoa Công Nghệ Thông Tin và các anh chị của công ty TNHH TM & DV V.N.B.C đã giúp chúng em dần tự tin hơn trong công việc. 4.2 Kết luận Ổ đĩa cứng được sử dụng chủ yếu trên các máy tính như: máy tính cá nhân, máy tính xách tay, máy chủ, máy trạm… Với các thiết bị lưu trữ dữ liệu chuyên dụng như: các thiết bị sao lưu dữ liệu tự động hoặc các thiết bị sao lưu dữ liệu dùng cho văn phòng/cá nhân bán trên thị trường hiện nay đều sử dụng các ổ đĩa cứng. Khi ổ đĩa cứng có dung lượng ngày càng lớn, chi phí tính theo mỗi GB dữ liệu rẻ đi khiến chúng hoàn toàn có thể thay thế các hệ thống sao lưu dữ liệu dự phòng trước đây như: băng từ (mà ưu điểm nổi bật của chúng là chi phí cho mỗi GB thấp). Ngày nay, một số hãng sản xuất ổ đĩa cứng đã có thể chế tạo các đĩa cứng rất nhỏ. Các ổ đĩa cứng nhỏ này có thể được sử dụng thiết bị kỹ thuật số hỗ trợ cá nhân, thiết bị cầm tay, điện thoại di động, máy ảnh số, máy nghe nhạc cá nhân, tai nghe không dây, máy quay phim kỹ thuật số (thay cho băng từ và đĩa quang với ưu thế về tốc độ ghi và sự soạn thảo hiệu ứng tức thời)...

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfTinvn_BCTT_TimloiOcung_p.pdf
Tài liệu liên quan