Đề tài Tìm hiểu hệ thống SCADA

Tài liệu Đề tài Tìm hiểu hệ thống SCADA: MỤC LỤC YÊU CẦU CHUNG CHO HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN Hệ thống điều khiển nhà máy nhiệt điện Quảng Trạch là hệ thống điều khiển tích hợp. Hệ thống phải có các yêu cầu chính như sau: Hệ điều hành áp dụng phải là hệ điều hành Windows XP/Vista hoặc phiên bản mới nhất, hoặc Linux. Tất cả các thiết bị phải được liên kết vận hành bằng mạng cáp quang kép Ethernet 100Mbps, một mạng là mạng chính, một mạng làm dự phòng để đảm bảo hệ thống mạng hoạt động liên tục ngay cả trong trường hợp có bất kỳ một phần tử đơn lẻ nào của hệ thống mạng bị sự cố. Mạng LAN phải trợ giúp các thủ tục TCP /IP, FTP và Telnet. Thiết kế của hệ thống điều khiển phải đảm bảo rằng bất kỳ hư hỏng của một phần tử đơn lẻ nào cũng không được làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của hệ thống. Hệ thống điều khiển phải kết nối với hệ thống DCS của nhà máy thông qua giao thức IEC60870-5-104 hoặc TCP/IP hoặc IEC61850. Các giao thức IEC61850/UCA2, Modbus TCP, DNP TCP, và IEC870 -5-104 được lựa chọn làm giao thức truyền tin...

doc49 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1336 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Tìm hiểu hệ thống SCADA, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC YÊU CẦU CHUNG CHO HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN Hệ thống điều khiển nhà máy nhiệt điện Quảng Trạch là hệ thống điều khiển tích hợp. Hệ thống phải có các yêu cầu chính như sau: Hệ điều hành áp dụng phải là hệ điều hành Windows XP/Vista hoặc phiên bản mới nhất, hoặc Linux. Tất cả các thiết bị phải được liên kết vận hành bằng mạng cáp quang kép Ethernet 100Mbps, một mạng là mạng chính, một mạng làm dự phòng để đảm bảo hệ thống mạng hoạt động liên tục ngay cả trong trường hợp có bất kỳ một phần tử đơn lẻ nào của hệ thống mạng bị sự cố. Mạng LAN phải trợ giúp các thủ tục TCP /IP, FTP và Telnet. Thiết kế của hệ thống điều khiển phải đảm bảo rằng bất kỳ hư hỏng của một phần tử đơn lẻ nào cũng không được làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của hệ thống. Hệ thống điều khiển phải kết nối với hệ thống DCS của nhà máy thông qua giao thức IEC60870-5-104 hoặc TCP/IP hoặc IEC61850. Các giao thức IEC61850/UCA2, Modbus TCP, DNP TCP, và IEC870 -5-104 được lựa chọn làm giao thức truyền tin của mạng LAN giữa các máy tính chủ và các thiết bị điện tử thông minh (IEDs) và hệ thống DSC của nhà máy điện . Giao thức IEC870-5-101 được sử dụng để làm giao diện cho việc kết nối hệ thống điều khiển của nhà máy nhiệt điện Quảng Trạch 1 với hệ thống SCADA của Trung tâm Điều độ HTĐ miền Trung CRLDC và hệ thống RANGER của Trung tâm Điều độ HTĐ Quốc gia nhằm mục đích giám sát, thu thập và điều khiển. Các tham số truyền tin của giao thức IEC60870-5-101 theo nguyên tắc được trình bày chi tiết ở phần phụ lục. Thiết bị Gateway có 2 bộ, mỗi bộ có ít nhất 2 cổng. Để tăng cường tính dự phòng, cả hai bộ Gateway sẽ kết nối trực tiếp và đồng thời với NLDC và CRLDC thông qua thiết bị RS232 Fall Back Switch. Khi một trong hai Gateway bị lỗi hệ thống sẽ tự động chuyển đổi sang thiết bị Gateway còn lại. Để mở rộng ở giai đoạn sau, mạng LAN và các giao diện của hệ thống điều khiển phải có khả năng giao tiếp với các thiết bị IEDs của các hãng khác nhau. Các chức năng điều khiển và giám sát của hệ thống phải được thực hiện bởi các rơ le kỹ thuật số và/hoặc các khối vào ra được lắp đặt tại nhà máy điện. Các rơ le kỹ thuật số và/hoặc các khối vào ra chịu trách nhiệm chấp hành lệnh điều khiển đóng, cắt máy cắt tự động, tại chỗ hoặc từ xa. Các rơ le và/hoặc các khối vào ra gửi trả lại trạng thái máy cắt cùng với các dữ liệu bảo dưỡng và vận hành của các thiết bị trong nhà máy điện. Với mục đích giảm đáng kể số lượng cáp đồng điều khiển, tất cả các tủ điều khiển và bảo vệ phải được lắp đặt ngoài trời tại các ngăn lộ tương ứng do chúng bảo vệ và điều khiển. Tủ ngoài trời phải có thiết kế phù hợp để tạo ra một môi trường làm việc thích hợp đối với loại rơ le và/hoặc khối vào ra được sử dụng (ví dụ: được trang bị quạt, máy điều hoà, các điện trở sấy, thiết kế phù hợp, sử dụng vật liệu và sơn phủ đặc biệt...). Giải pháp nhóm các thiết bị điều khiển bảo vệ của từ 2 đến 3 ngăn lộ để chung trong các container để ngoài trời (tại vị trí các ngăn lộ) có trang bị các thiết bị thông gió và điều hoà nhiệt độ phù hợp có thể được áp dụng như một giải pháp thay thế. Các bộ vi xử lý làm nhiệm vụ thu thập dữ liệu, truy xuất các thiết bị từ xa thông qua các cổng. Các bộ vi xử lý này liên kết các rơ le và/hoặc khối vào ra với máy tính chủ tại nhà máy điện. Các dữ liệu tương tự từ các ngăn lộ phải được đo bởi các rơ le kỹ thuật số và/hoặc khối vào ra. Các dữ liệu này bao gồm điện năng, điện áp, dòng điện, và các giá trị công suất tác dụng, công suất phản kháng tức thời, tần số… Chức năng giám sát điều kiện làm việc của máy cắt phải được thực hiện bởi các rơ le kỹ thuật số. Nó bao gồm bộ đếm số lần làm việc của máy cắt, dòng điện sự cố trung bình và cực đại tích luỹ, phần trăm hao mòn tiếp điểm. Bộ ghi trình tự diễn biến các sự kiện (SER) phải được thực hiện bởi các rơ le kỹ thuật số. Các bản ghi trình tự diễn biến các sự kiện được tự động gửi về máy tính chủ, nơi chúng được lưu trữ, phân loại và thể hiện lên màn hình. Một phần mềm tìm kiếm trên Web được sử dụng để hiển thị các bản ghi SER từ xa. Các bản ghi sự cố phải được tự động tạo ra bởi các rơ le. Bất cứ khi nào sự cố xảy ra, rơ le đi cắt máy cắt, một bản ghi sự cố phải được tạo ra và ghi lại. Việc định vị sự cố và cường độ phải được tính toán bởi rơ le, các giá trị này sau đó sẽ được lấy về máy tính chủ để hiển thị lên trên màn hình giao diện. Rơ le và/hoặc khối vào ra thực hiện chức năng thu thập các tín hiệu cảnh báo trong nhà máy điện. Các tín hiệu cảnh báo phải được thu thập về máy tính chủ để lưu trữ và hiển thị. Các dữ liệu cảnh báo đồng thời được chuyển sang máy tính lưu trữ cơ sở dữ liệu quá khứ tại nhà máy điện để phục vụ việc truy xuất từ xa. Việc treo biển đối với các thiết bị (Đỏ, vàng, đỏ tía và xanh) được thể hiện trên màn hình rơ le và trên màn hình máy tính giao diện của trạm. Bản ghi các lần treo biển phải được lưu trữ trong cơ sở dữ liệu quá khứ. Hệ thống điều khiển và giám sát bao gồm: Hệ thống máy tính điều khiển chính và dự phòng tại phòng điều khiển trung tâm Hệ thống điều khiển và bảo vệ ở mức ngăn lộ. Điều khiển tại chỗ ở tất cả các thiết bị. Hệ thống điều khiển tại mức ngăn với các logic đi dây cứng. Việc điều khiển và giám sát tại nhà máy điện không chỉ dựa vào máy tính giao diện, toàn bộ các chức năng điều khiển và giám sát vẫn có thể thực hiện được thông qua các bộ vi xử lý, các rơ le kỹ thuật số và/hoặc các bộ vào ra và thông qua hệ thống điều khiển kiểu đi dây truyền thống dùng khoá chuyển mạch, nút ấn và đèn chỉ thị trạng thái. Tất cả các thiết bị bảo vệ và máy tính chủ phải được đồng bộ với nguồn tín hiệu thời gian bởi đồng hồ vệ tinh.GPS nhằm đảm bảo các dữ liệu SOE được gán nhãn thời gian với độ phân giải 1ms. Giao diện người -máy phải được thiết kế theo cấu trúc trong hình vẽ dưới đây. Phần mềm hiển thị các cửa sổ thông tin mà nhờ đó các kỹ thuật viên có thể sử dụng để vận hành hệ thống. Các cửa sổ thông tin được phân thành lớp, càng vào sâu thông tin cung cấp càng chi tiết đáp ứng nhu cầu vận hành tại trạm. Status Data/ Transformer Data -Enviroment Temp. -Oil & Winding Temp. -Tap Position -Cooling System Status -Main Tank Status -OLTC status -Aging level calculation -Transf. Loading calculation Module Equipment Operate Screen -One-Line Load Flow -Operate Equipment (Open/Close) Metering Data/ Breaker Data -Energy Data -Demand -Equipment Counter -Breaker Data -Counters -Accumulated KA % -Percentage Wear -Metering Resets -Cap Bank Auto/Manual Additional Screens (future) -Statistical Data -Relay Setting Last Trip Information -Fault Location and Magnitude Equiment Screen -Metering Data -Control Panel -Element Blocking -LO Reset -Critical Alarm Ind. -Relay Targets Display -Setting Group Select -Transformer Control -Cap Bank Auto/Manual Detail One-Line -Load Flow -Amps,Volts,Watts,Vars -Reclose Auto/Manual -Status -Clearance Tags Sequence of Events -SOE Display Clearance Tags -Apply/Remove Tags -Red, Orange, Yelow, Blue Miscellaneous Screens -Battery System -Relay Instructions -Switching Pro. -Login Screen Station Overview -Station Layout -Equipment Status -Entry Alarm -Alarm Summary Alarms Screen -Active Alarm Display -Alarm Acknowledge Manufacture Screen -Relay Software -Website Communication Screen -Communication Layout -Port Status Com. Prot/Relay Screen -Input/Alarm/Output status MÔ TẢ VÀ YÊU CẦU CHI TIẾT CỦA HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN Thiết bị IEDs và các rơ le PLCs Máy tính chủ (HMI, cơ sở dữ liệu, cổng nối với EVN, Gateway, máy tính chủ dữ liệu quá khứ) Dự trữ/dự phòng (LANs kép và cổng IED képL) Đặt lại cấu hình hệ thống liên lạc tự động. Các loại cáp (cáp mạng LAN, cáp điều khiển, cáp cấp nguồn, ...) Các tủ điều khiển và bảo vệ, các tủ đấu dây trung gian (nếu cần) CÁC ĐẶC TÍNH KỸ THUẬT VÀ YÊU CẦU CỦA HỆ THỐNG THÔNG TIN Giao thức truyền tin trên mạng (cáp quang, cáp đồng,...) phải tương thích với IEC61850 /UCA2, Modbus TCP, DNP TCP, IEC 870-5-104. Tệp dữ liệu dạng sóng (chuyển khối ưu tiên thấp có khuôn dạng COMTRADE) Máy chủ - Máy chủ (Giao tiếp truyền tin ngang hàng) Máy chủ - Máy con (IED chủ đọc dữ liệu từ IED con) Mức ưu tiên cao /thấp (Mức độ ưu tiên chỉ thứ tự các bản tin được đưa vào, ra stack và thứ tự các gói tin được chuyển qua cầu dẫn nếu có hoặc các gói tin kiểu Ethernet được đưa vào hoặc ra khỏi thiết bị bởi các khoá chuyển nếu có. Việc sử dụng tiêu chuẩn chuyển đổi IEEE 602.1p cho mức ưu tiên trong LAN và cho các loại đăng ký là một yêu cầu cho sự chuyển đổi). Tải lên /tải xuống Yêu cầu trạng thái Nhận diện thiết bị Thiết lập /loạI bỏ các kết nối logic Điều khiển từ xa - bao gồm điều khiển trực tiếp và lựa chọn trước khi thao tác (SBO) Điều khiển bản tin giữa khách hàng và server (được định nghĩa trước cho các sự kiện hoặc các bản tin chu kì) Khả năng thâm nhập thư mục tại chỗ Trao đổi thông tin đa chiều /đơn chiều Các bản tin đồng bộ về thời gian (chính xác tới 1ms) Gán thời gian cho dữ liệu /bản tin (chính xác tới 1ms) Treo biển (Cho phép hoặc khoá các lệnh điều khiển từ xa hoặc tại chỗ) yêu cẦU KỸ THUẬT Các yêu cầu thực hiện Trên cơ sở các yêu cầu của những người sử dụng, các dạng dữ liệu và điều khiển từ các thiết bị IED và các thiết bị của hệ thống tích hợp được liệt kê. Danh sách này không bao hàm thiết bị trang bị độc lập tại một điểm bất kỳ nào đó. Ví dụ dòng điện qua máy cắt cao thế có thể thu nhận được từ các thiết bị được lắp đặt ở phía cao thế của máy biến thế. Dữ liệu này phải được gán địa chỉ trên cơ sở bố trí thiết bị trạm. Yêu cầu duy nhất đó là việc đọc giá trị tương tự (Analog) phải đảm bảo độ chính xác. Bộ xử lý chủ của hệ thống tích hợp phải lưu tất cả các thông tin trạng thái và tín hiệu Analog có tại trạm bao gồm các dữ liệu từ tất cả các máy cắt lộ ra, máy biến áp, bộ điều khiển tụ, bộ điều áp dưới tải phía cao thế, các rơ le bảo vệ thanh cái và các thiết bị đo. Các thông tin này cần thiết cho các công việc vận hành và phi vận hành (ví dụ như công tác dự báo, nghiên cứu, điều tra sự thiết hụt). Dưới đây là một vài mức trao đổi dữ liệu và các yêu cầu có liên quan tới hệ thống tích hợp trạm. Mức 1 - Các thiết bị trên mặt bằng trạm Mỗi thiết bị điện tử (rơ le, thiết bị đo, PLC, IED, ...) đều có bộ nhớ để lưu giữ một vài số liệu của các dữ liệu sau đây: Các giá trị tương tự (Analog), sự thay đổi trạng thái, tiến trình các sự kiện, các dữ liệu về chất lượng điện. Các dữ liệu này được lưu trữ thành hàng kiểu FIFO và thay đổi số các sự kiện. Mức 2 - Bộ xử lý chủ của trạm Bộ xử lý chủ của trạm sẽ yêu cầu mỗi thiết bị (hoặc điện tử hoặc loại khác) các giá trị tương tự (Analog) và sự thay đổi trạng thái với một tỷ lệ thời gian thu thập không đổi trong hệ thống điều khiển của EVN (cứ 2s một lần tại các điểm trạng thái, 2s với các giá trị tương tự tại máy phát, 5s với các giá trị tương tự khác). Bộ xử lý chủ của trạm sẽ lưu giữ một cơ sở dữ liệu các số liệu quá khứ, ổ cứng đủ lớn để lưu giữ số liệu của ít nhất là 2 năm. Các giữ liệu lưu trữ trong máy chủ có thể truy nhập vào được bằng SQL, ODBC hoặc bất kỳ một công nghệ nào được EVN chấp nhận. Các công cụ được cung cấp sẽ cho phép đưa các dữ liệu ra dưới dạng ASCII hay bất kỳ một dang dữ lỉệu thích hợp nào khác. Yêu cầu tạo các bản dự phòng ghi trên băng hoặc trên đĩa hay sử dụng một công nghệ thích hợp nào khác để lưu giữ theo chu kỳ các thông tin máy chủ của trạm. Mức 3 - EMS Tất cả các dữ liệu yêu cầu cho mục đích vận hành hay phi vận hành được kết nối với EMS thông qua mối liên kết giao tiếp trên cơ sở IEC870 -5-101 hoặc ICCP từ máy chủ của trạm hoặc hệ thống tích hợp LAN. Các dữ liệu này bao gồm (không bị giới hạn trong các hạng mục này) : Dòng điện 3 pha máy biến thế Tải 3 pha máy biến thế (kW, kVA, kVar, pf) Điện áp 3 pha máy biến áp Trạng thái sự cố của MBA Dòng điện 3 pha lộ ra Phụ tải 3 pha lộ ra (kW, kVA, kVar, pf) Điện áp 3 pha lộ ra Dòng điện 3 pha máy phát Tải ba pha máy phát Điện áp 3 pha máy phát Trạng thái máy cắt đường dây, Trạng thái cảnh báo thanh cái Trạng thái điều khiển tụ điện Thứ tự các sự kiện Các sự kiện về chất lượng điện năng (chỉ khi các sự kiện xảy ra) Mức 4 - Kho lưu trữ dữ liệu từ xa. Một kho lưu trữ dữ liệu là cần thiết cho việc trợ giúp một cấu trúc trao đổi dữ liệu server -khách hàng hoặc cấu trúc chung giữa hệ thống tích hợp và những người sử dụng trên mạng WAN của EVN. Điều này cho phép nhiều người sử dụng cùng một lúc truy nhập vào các thông tin được cập nhật chỉ bằng một kênh thông tin đơn lẻ như qua modem - điện thoại mà không phải chờ đợi. Nhiệm vụ của hệ thống tích hợp Các nhiệm vụ chính của hệ thống tích hợp như sau: Giao tiếp IED Dịch giao thức truyền tin Quản lý thiết bị và IED Trao đổi dữ liệu và trợ giúp điều khiển đối với kho dữ liệu Môi trường trợ giúp cho các ứng dụng của người sử dụng Các ứng dụng cần thiết Nhiệm vụ của hệ thống tích hợp là yêu cầu các thiết bị IED đọc và ghi các sự kiện đưa vào kho lưu trữ dữ liệu. Hệ thống tích hợp xử lý các dữ liệu, các yêu cầu điều khiển từ người sử dụng và từ kho dữ liệu bằng việc kết nối qua hệ thống LAN của trạm. Một cách lý tưởng, hệ thống tích hợp phải cung cấp một giao diện chung cho các thiết bị IED từ các nhà cung cấp riêng biệt. Các chức năng sử dụng phổ biến nhất của IED cần phải có một giao diện chuẩn đối với hệ thống tích hợp cho dù nhà cung cấp thiết bị IED là ai. Kho dữ liệu sẽ sử dụng một dịch vụ truyền tin chuẩn trong dao diện của mình. Giao diện của kho dữ liệu hoàn toàn độc lập với các thủ tục được sử dụng để kết nối với các thiết bị IED. Việc truy nhập trực tiếp vào bản thân các thiết bị IED, được xem như một phương sách cuối cùng, chỉ được áp dụng khi kho dữ liệu hiểu rõ thủ tục của từng nhà cung cấp. Kho dữ liệu được cập nhật theo cơ chế khi có sự thay đổi giá trị. Một phần chức năng quản lý của hệ thống tích hợp là phải biết các địa chỉ của các thiết bị IED và mọi đường dẫn thông tin xen kẽ IED có thể được sử dụng để thực hiện một chức năng nhất định. Hệ thống tích hợp có nhiệm vụ phát hiện thiết bị IED bị hư hỏng. Nhiệm vụ này đòi hỏi hệ thống tích hợp phải biết trạng thái của tất cả các thiết bị IED tại mọi thời điểm. Các thiết bị IED sử dụng cơ chế cập nhật khi giá trị thay đổi phải giao tiếp thường xuyên với HT tích hợp để đảm bảo sự vận hành được liên tục. Trong tương lai, các thiết bị IED có thể làm việc ở chế độ thông báo dữ liệu khi có thay đổi mà không cần phải có yêu cầu. Cấu trúc logic hệ thống tích hợp Giao diện người sử dụng Các ứng dụng Ứng dụng Giao diện kho dữ liệu Kho dữ liệu (Tại chỗ hoặc từ xa) Kho dữ liệu Giao diện bộ xử lý chủ của trạm Bộ xử lý chủ của nhà máy Bộ xử lý chủ của nhà máy Giao diện IED Mạng LAN trong nội bộ nhà máy Các thiết bị điện tử thông minh (IED) Các thiết bị lắp đặt trong hệ thống điện Hệ thống tích hợp phải có cấu trúc như được minh hoạ trên hình 3. Mức thấp nhất của cấu trúc là các thiết bị IED, dùng để điều khiển và thu thập số liệu từ các thiết bị lắp đặt trong hệ thống. Lớp tiếp theo của cấu trúc này là bộ xử lý chủ của trạm có nhiệm vụ xác định cấu hình và giao tiếp với của các thiết bị IED, tiện ích công ty và cung cấp dữ liệu cho kho dữ liệu. Kho dữ liệu là một cơ sở dữ liệu với các mức độ an toàn cho các mức truy nhập khác nhau của ngươì sử dụng. Tại đỉnh của cấu trúc này là các chương trình ứng dụng của EVN sử dụng các dữ liệu của kho dữ liệu. Yêu cầu về hệ thống Hệ thống tích hợp tuân thủ theo các tiêu chuẩn công nghiệp được áp dụng rộng rãi đối với hệ thống mở. Điều này tạo điều kiện nâng cấp hoặc thay thế một phần hoặc toàn bộ hệ thống tích hợp mà không phải phụ thuộc vào một nhà cấp hàng nào đó để thực hiện hoàn chỉnh. Sự tuân thủ theo các tiêu chuẩn của hệ thống mở sẽ tạo điều kiện cho hệ thống tích hợp và các thiết bị IED tại nhà máy điện (do nhiều người cung cấp) trao đổi và chia sẻ các nguồn tài nguyên thông tin. Yêu cầu về chức năng Phần này sẽ xác định các chức năng được thực hiện bởi hệ thống tích hợp. Các yêu cầu về chức năng được định nghĩa ở mức cao, trong các mục về chức năng, nhằm tránh sự hạn chế không cần thiết đối với thiết kế hệ thống trong quá trình thực hiện của một nhà sản xuất cụ thể. Thu thập dữ liệu Hệ thống tích hợp có thể thu thập tất cả phần dữ liệu từ các thiết bị IED được lắp đặt trong trạm. Bên cạnh đó hệ thống còn cung cấp các phương tiện để thu thập các tín hiệu đầu vào, không có sẵn ở các thiết bị IED, chẳng hạn như các rơ le cơ điện, báo sự cố hệ thống ắc qui trạm, báo khói /báo cháy, các tín hiệu báo động có sự xâm nhập. Hệ thống tích hợp có thể thu nhận các dữ liệu tương tự cũng tốt như thu nhận các tín hiệu trạng thái. Khả năng dự trữ được thiết lập trong chức năng thu thập dữ liệu của hệ thống tích hợp đáp ứng việc quản lý các yêu cầu phát sinh trong tương lai. Khả năng dự trữ thích hợp của hệ thống được cung cấp ngay từ đầu trong bộ xử lý chủ của trạm, đáp ứng yêu cầu thực hiện giao diện với các thiết bị IED, tăng bộ nhớ và khả xử lý trong tương lai. Dữ liệu tương tự Hệ thống tích hợp phải có khả năng thu nhận các dữ liệu tương tự chẳng hạn như điện áp, dòng điện, công suất tác dụng và phản kháng trên cả 3 pha của từng thiết bị công suất. Hệ thống tích hợp cũng phải có khả năng thu nhận thêm các tín hiệu tương tự như nhiệt độ dầu MBA và cuộn dây, nhiệt độ không khí xung quanh và các đại lượng tương tự khác từ các nguồn không phải IED. Hệ thống có thể thu nhận trực tiếp các tín hiệu điện xoay chiều đầu vào tốt như các tín hiệu một chiều mà không cần bộ chuyển đổi. Hệ thống có thể thu nhận được các dữ liệu tương tự có độ phân dải cao để trả lời những phàn nàn về chất lượng điện năng và đánh giá các hoạt động sửa chữa. Hệ thống tích hợp phải thu nhận các dữ liệu từ các thiết bị IED và các thiết bị vào /ra (I/O). Việc yêu cầu dữ liệu từ thiết bị IED được tiến hành liên tục từ 2 đến 5s (tương tự như yêu cầu thông tin EMS từ các nhà máy). Để giảm số dữ liệu được truyền ra các hệ thống bên ngoài, nguyên tắc thông báo khi thay đổi giá trị được áp dụng trong quá trình truyền dữ liệu. Với nguyên tắc này, các giá trị tương tự sẽ được truyền đi khi giá trị bị thay đổi một cách đáng kể. Mỗi giá trị sẽ được lưu trữ hoặc truyền đi theo chu kỳ (VD : một lần trong 1h) thậm chí ngay cả khi không có một sự thay đổi đáng kể nào được phát hiện ("sự kiểm tra tình trạng toàn vẹn của thiết bị"). Độ chính xác của các tín hiệu tương tự của hệ thống tích hợp yêu cầu £1%. Các thông tin tín hiệu tương tự tối thiểu được yêu cầu như sau : Thông tin về máy phát GT1 và GT2 Các dòng điện ABCN (Cường độ và góc pha) Điện áp các pha ABC Công suất tác dụng Công suất phản kháng Tần số Sản lượng MWh và MVarh Thông tin về máy biến áp GT1 và GT2 Các dòng điện ABCN hai phía (Cường độ và góc pha) Điện áp các pha ABC hai phía Công suất tác dụng hai phía Công suất phản kháng hai phía Vị trí nấc phân áp Thông tin về ngăn lộ đường dây 500 kV ra: Dòng điện các pha ABCN (cường độ và góc pha) Công suất tác dụng Công suất phản kháng Điện áp Thông tin về thanh cái Điện áp thanh cái 500 kV Điện áp thanh cái phía máy phát Tần số Các đại lượng được đo, được hiển thị bao gồm độ lớn, góc pha của dòng điện 3 pha (đơn vị Ampe), điện áp pha -đất (tính bằng Volt), điện áp pha -pha (tính băng volt), công suất tác dụng và công suất phản kháng của từng pha và của cả 3 pha (tính bằng MWs và MVArs), giá trị dòng điện phụ tải đỉnh. Dữ liệu trạng thái Hệ thống tích hợp sẽ thu nhận các chỉ thị trạng thái sẵn có cũng như các thông tin cần thiết để xác định trạng thái của thiết bị điện. Hệ thống tích hợp sẽ quét các tín hiệu trạng thái đầu vào ít nhất 1 lần trong 1s và sẽ thông báo tất cả các điểm thay đổi trạng thái trên cơ sở loại trừ (có nghĩa là chỉ khi nào trạng thái đầu vào thay đổi trạng thái). Các thông tin tín hiệu trạng thái tối thiểu được yêu cầu như sau: Tín hiệu trạng thái máy cắt, dao cách ly, dao tiếp địa của ngăn lộ máy phát, ngăn máy biến áp, các ngăn lộ đường dây Tín hiệu tác động của hệ thống rơ le bảo vệ chính và dự phòng của các ngăn lộ máy phát, các ngăn máy biến áp, các ngăn đường dây. Tín hiệu trạng thái của hệ thống nguồn xoay chiều AC, một chiều DC và các tín hiệu chung của nhà máy. Tín hiệu phân quyền điều khiển giữa các mức tại chỗ, từ xa, giám sát và tín hiệu phân quyền điều khiển giữa nhà máy/ CRLDC/NLDC Thông tin về trình tự của các sự kiện (SOE) Hệ thống tích hợp phải có khả năng gắn nhãn thời gian cho các sự kiện trong trạm, chẳng hạn như tín hiệu cắt của rơ le hay cảnh báo, tạo ra các bản thông báo ghi trình tự các sự kiện gắn liền với thời gian xảy ra. Độ phân dải của nhãn thời gian đủ để xác định trình tự thực tế xảy ra của các sự kiện như thời điểm khởi động rơ le, thời điểm mở máy cắt. Một chu trình nhỏ (1-10ms) của tiến trình sự kiện và sự đồng bộ thời gian giữa nhà máy điện là không cần thiết cho việc phân tích hệ thống phân phối. Hệ thống tích hợp thu thập các dữ liệu SOE từ mỗi thiết bị IED và các thiết bị vào ra trực tiếp RTU và phải tạo ra danh sách các sự kiện từ tất cả các thiết bị IED theo trình tự thời gian thực. Một phương tiện phải được cung cấp để đồng bộ thời gian gán cho dữ liệu SOE của các thiết bị IED tại nhà máy. Các dữ liệu dạng sóng Hệ thống phải có khả năng hiển thị các dữ liệu sự cố, dao động hệ thống dưới dạng đồ hoạ. Hệ thống phải bao gồm các công cụ giúp việc phân tích dữ liệu, chẳng hạn phân tích thành phần hài. Nó phải có khả năng hiển thị giá trị tại bất kỳ điểm lựa chọn nào trên đồ thị dạng sóng dưới dạng số. Các thông tin về sự cố và chất lượng điện năng Hệ thống tích hợp phải thu nhận các thông tin cần thiết để phân tích các sự cố hệ thống, chẳng hạn như các bản ghi trình tự sự kiện, các dạng sóng đồ hoạ,... Nó có thể chuyển các thông tin về sự cố và chất lượng điện năng theo yêu cầu tới các địa điểm được chỉ định (VD phòng rơ le) để phân tích tiếp theo. Hệ thống phải ghi nhận dữ liệu sự cố trên cả 3 pha. Những người sử dụng trước tiên các thông tin sự cố là các kỹ sư tính toán độ tin cậy hệ thống phân phối và các kỹ sư tính toán chất lượng điện năng. Các kỹ sư tính toán bảo vệ cũng sử dụng các dữ liệu này để chuẩn đoán sự hoạt động của hệ thống bảo vệ. Công việc bảo dưỡng cũng quan tâm đến các thông tin về hài do sự tập trung trên một phạm vi rộng các thiết bị phân phối và tụ bù. Các dữ liệu về sự cố được xử lý, chẳng hạn như định vị điểm sự cố và cường độ ước tính, là mối quan tâm của những người vận hành hệ thống. Các thông tin gắn với thời gian được yêu cầu như sau: Cảnh báo về méo do hài (THD) Sự tăng giảm điện áp V, A, f với cấp chính xác 0.2 W, VAr (+/-) với cấp chính xác 0.2 Wh, VArh (+/-)cấp chính xác 0.2 Khả năng truy nhập vào các thiết bị IED Khi cần thiết, hệ thống tích hợp phải cung cấp một mạch liên kết ảo cho mỗi thiết bị IED được nối vào hệ thống cho phép một đối tượng truy nhập vào các thiết bị này một các riêng rẽ. Mạch ảo này này cho phép đối tượng chỉ thị và thu nhận các trả lời từ các thiết bị IED giống như khi kết nối trực tiếp với chúng. Khi vận hành ở chế độ này, hệ thống tích hợp sẽ không dịch các chỉ thị đưa tới hoặc trả lời của các thiết bị IED. Điều khiển Hệ thống tích hợp phải có khả năng liên kết các chức năng điều khiển của các hệ thống điều khiển riêng rẽ và các bộ điều khiển logic có thể lập trình được (PLC). Hệ thống tích hợp phải được sử dụng để thực hiện các chức năng điều khiển không giới hạn thời gian như điều khiển bộ chuyển nấc máy biến áp, điều khiển điện áp và tụ bù và các chức năng tương tự khác. Hệ thống không được sử dụng để thực hiện các chức năng điều khiển có giới hạn thời gian như loại trừ sự cố. Các chức năng giới hạn thời gian như vậy sẽ được thực hiện trực tiếp bởi các thiết bị rơ le bảo vệ, độc lập với hệ thống tích hợp. Hệ thống điều khiển phải kết nối với hệ thống DCS của nhà máy thông qua giao thức IEC60870-5-104 hoặc TCP/IP Hệ thống tích hợp phải có khả năng thực hiện các logic điều khiển phức tạp để thực hiện các chức năng điều khiển trạm như khoá bộ chuyển đổi, cân bằng tải, điều khiển điện áp. Các thuật toán điều khiển phải được thực hiện bằng 1 ngôn ngữ lập trình bậc cao tiêu chuẩn (như C ++...), lập trình lôgic kiểu bậc thang hoặc một loại ngôn ngữ lập trình bậc cao khác. Trong các trạm mới, các điều khiển tự động tại trạm (VD đóng lặp lại, điều khiển không có điện áp) sẽ được thực hiện bởi các rơ le bảo vệ IED hoặc các bộ điều khiển lập trình logic (phụ thuộc vào mức độ phức tạp của các điều khiển). Không nhất thiết đòi hỏi phải có dự phòng cho các điều khiển tự động; Tuy nhiên không cho phép bất cứ một sự cố tại một điểm đơn lẻ nào được phép làm vô hiệu hoá hệ thống điều khiển tại chỗ và hệ thống SCADA. Điều khiển trực tiếp Bên cạnh các thao tác điều khiển được thực hiện thông qua các thiết bị IED, hệ thống tích hợp phải có khả năng thực hiện các điều khiển trực tiếp ở đầu ra. Hệ thống tích hợp phải bao gồm các cổng ra điều khiển tức thời và các cổng ra điều khiển có giữ trạng thái. Mỗi đầu ra điều khiển tức thời sẽ tạo ra một xung có độ dài đủ lớn để có thể tác động chắc chắn đến đối tượng được điều khiển. Các đầu ra điều khiển có giữ trạng thái sẽ duy trì trạng thái ban đầu cho đến khi có lệnh thay đổi trạng thái cổng ra. Các đầu ra điều khiển tức thời và điều khiển có giữ trạng thái là hai loại cơ bản trong số các loại đầu ra có điều khiển như sau: Điều khiển bật tắt hoặc đóng/mở thiết bị . Hệ thống tích hợp phải có khả năng thực hiện các thao tác điều khiển bật tắt sử dụng cặp đầu ra điều khiển. Điều khiển tăng giảm Hệ thống tích hợp phải có khả năng thực hiện các tác động điều khiển tăng giảm sử dụng cặp tiếp điểm đầu ra. Một tiếp điểm đầu ra thực hiện tác động tăng, đầu ra thứ hai thực hiện tác động giảm. Điều khiển điểm Hệ thống tích hợp phải chấp nhận các lệnh điều khiển điểm, sau đó đưa ra các lệnh thích hợp dạng tương tự hoặc số để đạt được điểm đặt mong muốn. Điều khiển có xác nhận trước khi thực hiện Các lệnh điều khiển thao tác bằng tay tại chỗ từ hệ thống tích hợp tại nhà máy điện hay từ xa thông qua chức năng SCADA của hệ thống tích hợp phải đi kèm với một thủ tục lựa chọn trước khi thực hiện (SBO). Thủ tục này nhằm bảo vệ và ngăn ngừa các tác động nhầm lẫn do thao tác điều khiển không mong muốn. Thủ tục SBO phải kiểm tra xem thiết bị được lựa chọn có đúng không thông qua tín hiệu phản hồi từ một chỉ thị phần cứng tại thiết bị được lựa chọn. Người sử dụng sau đó phải có khả năng tiếp tục thực hiện hay huỷ bỏ thao tác yêu cầu. Đối với tất cả các thao tác điều khiển, ngoại trừ các điều khiển kiểu tăng /giảm, việc lựa chọn thiết bị phải được tự động huỷ bỏ khi thao tác điều khiển kết thúc. Đối với các lệnh tăng giảm, không cần thiết lựa chọn lại thiết bị được điều khiển cho mỗi bước trong chuỗi xung tăng giảm. Lệnh lựa chọn thiết bị phải được truyền đi từ bàn điều khiển từ xa hoặc giao diện người sử dụng tại chỗ. Chỉ thị và điều khiển tại chỗ Giao diện người sử dụng của hệ thống tích hợp phải cho phép cho nhân viên nhà máy điện thực hiện đóng mở hoặc các thao tác điều khiển khác từ nhà điều khiển nhà máy điện đặt cách xa thiết bị được điều khiển. Các cơ cấu điều khiển đóng cắt và chỉ thị kiểu cơ điện truyền thống được trợ giúp bởi logic điều khiển cứng bắt buộc phải được áp dụng để làm dự phòng cho hệ thống tích hợp. Hệ thống điều khiển tại chỗ phải cho phép điều khiển tất cả các thiết bị điện trong nhà máy và các lộ phân phối có liên quan. Các thiết bị có thể điều khiển bao gồm: máy cắt, các bộ điều chỉnh điện áp xuất tuyến và trạm biến áp, các bộ chuyển nấc máy biến áp, các ngăn tụ bù của trạm và các lộ ra, các bộ đóng lặp lại đường dây và các thiết bị tương tự khác. Hệ thống điều khiển kiểu truyền thống này có thể được lắp đặt ngay cạnh thiết bị được điều khiển. Các thông tin tín hiệu trạng thái tối thiểu được yêu cầu như sau: Tín hiệu điều khiển máy cắt, dao cách ly của ngăn lộ máy phát, ngăn máy biến áp, các ngăn lộ đường dây Tín hiệu điều khiên tăng giảm công suất tổ máy, tín hiệu điều khiển thay đổi vị trí nấc phân áp Mặt bằng ứng dụng Hệ thống tích hợp phải thực hiện các chức năng điều khiển tự động trên các thiết bị hệ thống điện trên cơ sở các tín hiệu trạng thái và tương tự đầu vào được thu nhận bởi hệ thống. Khả năng này phải được sử dụng để cung cấp các chức năng điều khiển tự động khó hoặc không sẵn sàng cho việc thực hiện bằng logic cứng hay không sẵn có trong các thiết bị IED hiện có trên thị trường. Trong các trạm mới hệ thống điều khiển tự động tại chỗ (VD đóng lặp lại) phải được thực hiện bởi các thiết bị IED hoặc PLC phụ thuộc vào mức độ phức tạp của trạm và các thiết bị được điều khiển.Trong các ứng dụng nâng cấp các rơ le cơ điện có thể vẫn được giữ lại. Không đòi hỏi phải có dự phòng cho các chức năng điều khiển tự động, tuy nhiên không cho phép bất kỳ một sự cố đơn lẻ nào được phép làm mất tác dụng của chức năng điều khiển tại chỗ và hệ thống SCADA. Hệ thống tích hợp bao gồm các chức năng điều khiển tự động sau đây: Chuyển lộ ra Chức năng này tương tự như chức năng tự động chuyển tải của máy biến áp, trong đó, trong trường hợp máy biến áp bị sự cố hoặc thanh cái phía cao thế hoặc phía điện áp thấp bị sự cố, chuyển đổi lộ ra được thực hiện thông qua việc đóng cầu dao liên lạc thanh cái phía điện áp thấp. Cầu dao liên lạc phía điện áp thấp hoặc máy cắt được ghép nối sẵn giữa 2 thanh cái. Bảo vệ quá dòng máy biến áp được sử dụng làm bảo vệ dự phòng cho máy cắt lộ ra trong trường hợp bị trục trặc không cắt khi có sự cố. Bảo vệ quá dòng máy biến thế làm việc không cho phép thực hiện chuyển đổi lộ ra. Thay đổi nấc máy biến áp Các chức năng liên quan đến bộ chuyển nấc dưới tải của máy biến áp bao gồm: điều chỉnh điện áp trong giới hạn có đặt thời gian trễ; Bộ giám sát vị trí nấc với các cảnh báo vi phạm ngưỡng trên và ngưỡng dưới; Bộ giảm áp (Sơ đồ được thực hiện bằng lệnh SCADA cưỡng bức điều chỉnh điện áp) để hạ thấp điện áp thanh cái; Các thao tác điều khiển từ xa. Thời gian chạy của mô tơ chuyển nấc MBA cần phải được giám sát. Chức năng Lockout cho lệnh cắt Các chức năng cắt và không đóng lặp lại được yêu cầu để cách li các thiết bị sự cố trong trạm. Ví dụ, sau khi sự cố do bảo vệ so lệch và rơ le gaz máy biến thế tác động, sự cố do bảo vệ so lệch thanh cái tác động, do sự cố hỏng hóc máy cắt, khi đó việc chuyển đổi cũng như mạch cắt lộ ra bị khoá. Có một số trường hợp khi cầu dao MOS (dao cách li được vận hành bằng mô tơ), ở phía điện áp cao của máy biến áp bị sự cố, tách máy biến áp ra. Khi MOS mở, các tiếp điểm 89/a tách mạch cắt máy biến thế phía điện áp cao và tiếp điểm 89/b nối tắt mạch liên động cho phép đóng lặp lại. Sa thải phụ tải khẩn cấp Chức năng điều khiển từ xa rơ le khoá tần số thấp được yêu cầu nhằm sa thải phụ tải trong các trường hợp khẩn cấp. Bộ giám sát nhiệt độ máy biến áp Cần phải có một bộ giao diện với bộ giám sát nhiệt độ máy biến thế với 3 cấp đặt khác nhau: giá trị đặt đầu tiên để khởi động cấp độ thứ nhất quạt làm mát và/hoặc bơm dầu, giá trị đặt thứ hai để khởi động cấp độ thứ 2 quạt làm mát và/hoặc bơm dầu, giá trị đặt thứ 3 để khởi động hệ thống chỉ thị và báo động từ xa. Cảnh báo này được gọi là " cảnh báo máy biến áp chính ". Yêu cầu phải có mô đun phần mềm tính toán Hot Spot (điểm nóng). Điều khiển Volt /VAr Hệ thống tích hợp phải có khả năng điều khiển bộ chuyển nấc máy biến thế, các bộ điều chỉnh, và các ngăn tụ bù đặt tại lộ ra và đặt tại trạm nhằm điều chỉnh điện áp và công cuất phản kháng. Việc tự động đóng cắt các ngăn tụ bù dựa trên dòng công suất phản kháng thu nhận được, các điều kiện điện áp và các thông tin khác phải được cung cấp. Người vận hành phải được phép điều khiển từ xa bằng tay các thiết bị này. Các bộ tụ tại từng trạm sẽ được đóng cắt theo thứ tự được xác định trong liệt kê thứ tự tụ bù được đưa vào (download) hệ thống tích hợp. Hệ thống tích hợp sẽ thay thế việc điều khiển các ngăn tụ tại chỗ. Hệ thống tích hợp phải tiến hành các kiểm tra theo chu kỳ khả năng đáp ứng của các ngăn tụ bù trong những khoảng thời gian thấp điểm và sẽ xác định những ngăn tụ nào không đạt như dự định. Trong qúa trình kiểm tra này, dòng công suất phản kháng chạy qua 3 pha sẽ được giám sát để kiểm tra xem các tụ được đóng cắt và vận hành có đúng không. Chức năng điều khiển điện áp phụ thuộc vào hệ thống tích hợp trạm, và dự phòng cho chức năng này là không cần thiết. Xử lý tín hiệu cảnh báo Một số cảnh báo tại trạm có thể được nhóm lại với nhau, có nghĩa là bất kỳ một điểm nào trong nhóm thay đổi trạng thái sang trạng thái cảnh báo thì điểm trạng thái của cả nhóm cũng thay đổi trạng thái sang trạng thái cảnh báo. Khi nhân viên vận hành tại trạm hoặc một nhân viên được cử đến trạm, anh ta có thể biết rõ điểm nào gây nên trạng thái cảnh báo cho nhóm. Một vài chức năng lọc tín hiệu cảnh báo có thể thực hiện được trong hệ thống tích hợp trạm. Một trong số các chức năng chính của hệ thống tích hợp trạm là xử lý các dữ liệu tương tự và các dữ liệu trạng thái của thiết bị để xác định xem các điều kiện cảnh báo có tồn tại hay không. Sau khi phát hiện điều kiện cảnh báo, hệ thống tích hợp sẽ chuyển thông tin cảnh báo tới từng cá nhân hay các đơn vị có trách nhiệm xử lí những tín hiệu cảnh báo này. Các điều kiện cảnh báo được giám sát bởi hệ thống tích hợp bao gồm các tín hiệu cảnh báo vận hành, chẳng hạn như sự cố hay quá tải thiết bị, mất điện khách hàng, các tín hiệu báo thời điểm bảo dưỡng, chẳng hạn như các ngăn tụ bù kiểm tra thấy sự cố hay hệ thống tích hợp hoặc các thiết bị IED kiểm tra phát hiện hư hỏng. Tất cả các tín hiệu cảnh báo của trạm đều có sẵn trên hệ thống tích hợp và có thể hiển thị thông qua giao diện với người sử dụng. Với mức yêu cầu tối thiểu, hệ thống tích hợp phải bao gồm các chức năng xử lý tín hiệu cảnh báo sau: Xử lý các dữ liệu tương tự và dữ liệu trạng thái "thô" để xác định các điều kiện cảnh báo có thể. Thực hiện chức năng lọc tín hiệu cảnh báo để xác định liệu tín hiệu cảnh báo là đúng hay không trong những điều kiện của hệ thống, gán mức độ ưu tiên của cảnh báo trong dải từ mức ưu tiên cao đến mức chỉ cung cấp thông tin. Nhóm dữ liệu liên quan tới một điều kiện cảnh báo đơn lẻ được nhận biết bởi một thiết bị nhận biết đơn lẻ để tránh lặp nhiều chỉ thị tương ứng với cùng một điều kiện cảnh báo. Phổ biến các thông tin cảnh báo tới những người sử dụng thích hợp trong hệ thống tại các địa điểm khác nhau, chẳng hạn như các trung tâm điều độ. Đồng thời đưa trực tiếp các tín hiệu cảnh báo tới các bàn điều khiển trong trung tâm điều khiển là nơi có trách nhiệm xử lý các tín hiệu này. Cần làm nổi bật thông tin cảnh báo trên tất cá các màn hiển thị của hệ thống tích hợp có chứa phần tử bị sự cố. Ghi lại cảnh báo trong cơ sở dữ liệu quá khứ của hệ thống tích hợp. Tự động nhắn cảnh báo đến nhân viên có trách nhiệm. Hệ thống phải có khả năng tự động cấm bất kỳ một cảnh báo nào trên cơ cở các điều kiện trực tuyến của hệ thống (Các cảnh báo "theo luật"). Các bộ lọc quá trình xử lý cảnh báo phải được cung cấp, cho phép quá trình xử lý logic của các cảnh báo sử dụng các phép logic Boolean và thời gian trễ trước khi chúng được chuyển tới người nhận. Một tập hợp các hàm logic Boolean và các hàm số học luôn có sẵn trong hệ thống tích hợp để thực hiện các thao tác trên các biến của hệ thống tích hợp nhằm xác định xem cảnh báo có đúng không trong những điều kiện hiện tại của hệ thống. Người ta cũng có thể cấm bằng tay các cảnh báo được lựa chọn. Hệ thống tích hợp phải cung cấp đủ thông tin tạo điều kiện cho người vận hành hệ thống xác định kiểu và mức độ ưu tiên của cảnh báo mà không làm cho người vận hành cảm thấy mệt mỏi với qua nhiều chi tiết. Khởi đầu, người vận hành sẽ nhận được một tín hiệu cảnh báo chỉ rằng có 1 sự kiện cảnh báo đơn (nghĩa là không muốn người vận hành hệ thống phải chịu quá nhiều tín hiệu báo sự cố cho một sự kiện đơn lẻ). Tuy nhiên, người vận hành hệ thống có thể yêu cầu bổ sung các mức độ chi tiết cho bất kỳ tín hiệu cảnh báo nào (Phải có khả năng "khoan sâu" vào trong cảnh báo để xác định nguồn gốc). Các cảnh báo phải được nhóm lại theo các nhóm đối tượng sử dụng (vận hành, viễn thông, bảo dưỡng, công nghệ,...) và theo loại thiết bị (Máy biến áp, máy cắt, tụ bù, các trục trặc /hỏng hóc rơ le,...). Các tín hiệu sự cố được thông báo tới các bộ phận thích hợp. Ví dụ, một sự thay đổi trạng thái của máy cắt không phải do điều khiển sẽ được thông báo tới người vận hành hệ thống. Tuy nhiên, bộ phận bảo dưỡng hay bộ phận đo lường sẽ được thông báo nếu giá trị đọc của 2 đồng hồ đo là không giống nhau. Các cảnh báo phải được phân cấp ưu tiên thành các tín hiệu cảnh báo ưu tiên "cao" hoặc ưu tiên "thấp". Các tín hiệu ưu tiên cao sẽ được công bố với cách thức thu hút nhiều sự chú ý hơn các tín hiệu ưu tiên thấp. Các tín hiệu ưu tiên thấp không được nhận biết hoặc trả lời ngay sẽ được nâng lên thành tín hiệu ưu tiên cao sau một khoảng thời gian nhất định. Các bộ lọc tiền xử lý cảnh báo và việc phân nhóm cảnh báo theo chức năng sẽ tạo khả năng chuyển đổi dễ dàng thích ứng với những thay đổi về tổ chức. Một số các tín hiệu cảnh báo phải được xác định trước như là "tín hiệu cảnh báo bất ngờ".Tín hiệu cảnh báo bất ngờ là các tín hiệu quan trọng đòi hỏi sự bám sát hiện trường và điều phối của nhân viên trạm để điều tra và/hoặc tiến hành sửa chữa trên thiết bị liên quan tới cảnh báo bất ngờ. Hệ thống tích hợp phải có chức năng quản lý tín hiệu cảnh báo bất ngờ để lưu trữ thông tin liên quan tới từng cảnh báo bất ngờ, bao gồm: Thời gian và ngày tháng năm của cảnh báo Mô tả cảnh báo Khu vực vào dữ liệu bằng tay các bản thông báo cảnh báo bất ngờ, gồm có tên của người điều hành, mô tả cảnh báo được phát hiện, hoạt động sửa chữa đã được tiến hành, thời gian và ngày tháng năm thiết bị được phục hồi đưa vào sử dụng,... Chức năng yêu cầu thông tin về cảnh báo bất ngờ phải được cung cấp, nó cho phép cho người sử dụng yêu cầu các thông tin quá khứ về các cảnh báo bất ngờ tương tự xảy ra trước đây. Xử lý dữ liệu Một số chức năng lọc dữ liệu, chuyển đổi và xử lý dữ liệu (Các tính toán cho các biến dữ liệu hoặc cho các ứng dụng chẳng hạn như tự động hệ thống phân phối) sẽ được yêu cầu tại chỗ trong hệ thống tích hợp trạm. Một cơ sở dữ liệu tại chỗ được yêu cầu để chứa các dữ liệu quá khứ và hiện thời (tương tự như trong RTU). Các cơ sở dữ liệu khác cùng loại trong cấu trúc của EVN, tách rời khỏi hệ thống tích hợp, không bao hàm trong phạm vi của hệ thống tích hợp, tuy nhiên giao diện và sự trao đổi dữ liệu giữa hệ thống tích hợp và những người sử dụng khác trong EVN phải được cân nhắc tới. Việc xem xét nhu cầu trao đổi dữ liệu trực tiếp giữa các hệ thống tích hợp không thông qua cơ sở dữ liệu của Tổng công ty là rất quan trọng. Cơ sở dữ liệu có thể được phân cấp hoặc phân phối như một cấu trúc khách hàng -server tuỳ thuộc vào nhu cầu của EVN. Hệ thống tích hợp phải trợ giúp các dạng sau đây cho quá trình xử lý dữ liệu: Các dữ liệu tương tự được quét vào Các dữ liệu trạng thái được quét vào Các dữ liệu luỹ kế theo thời gian Các dữ liệu tương tự được tính toán Các dữ liệu trạng thái được tính toán Các dữ liệu không phải đo xa Cơ sở dữ liệu Hệ thống tích hợp phải có khả năng tính toán các biến "dẫn xuất" trên cơ sở các giá trị đầu vào tức thời được thu nhận bởi hệ thống. Ví dụ, Các chỉ thị sự mất cân bằng của dòng điện và công suất phản kháng các pha sẽ được tính toán. Các biến dẫn xuất sẽ nhận được quá trình xử lý tương tự như các tín hiệu quét đầu vào. Điều này có nghĩa là nó có thể so sánh từng biến dẫn xuất với các giới hạn cảnh báo, hiển thị và ghi các giá trị của các biến đo dẫn xuất và các chức năng tương tự khác. Hệ thống sẽ bao gồm các hàm logic và số học có thể được sử dụng để thực hiện các tính toán. Cơ sở dữ liệu Cơ sở dữ liệu logic Cơ sở dữ liệu trực tuyến Cơ sở dữ liệu trực tuyến phải là một bộ phận tích hợp của phần mềm phát triển giao diện nhà máy. Việc xây dựng cơ sở dữ liệu bao gồm việc định nghĩa một cấu trúc cơ sở dữ liệu khởi đầu, tạo cấu trúc với nội dung khởi đầu và xem xét lại cấu trúc khi cần thiết. Việc bảo trì cơ sở dữ liệu bao gồm việc bổ sung thêm các nội dung cơ sở dữ liệu mới và thay đổi các nội dung hiện tại. Công cụ xây dựng và bảo trì cơ sở dữ liệu của nhà cấp hàng phải cho phép việc xây dựng và bảo trì tất cả các phần của cơ sở dữ liệu cấu thành hệ thống tích hợp. Việc thực hiện các nhiệm vụ xây dựng và bảo trì phải được tiến hành thông qua các máy tính cá nhân của người sử dụng tại chỗ cũng như các máy tính kết nối từ xa với các đặc quyền thích hợp theo kiểu tương tác. Việc nhập dữ liệu phải sử dụng hệ thống thuật ngữ và các định dạng dữ liệu theo định hướng người sử dụng hơn là định hướng chương trình. Tất cả các dữ liệu đưa vào phải được kiểm tra tính hợp lý, tính hiệu lực trước khi được chấp nhận. Việc sử dụng đạt hiệu quả cao nhất phải được tạo ra bằng các menu lựa chọn, các hộp hội thoại, các hộp danh sách, và con trỏ vào dữ liệu. Trong các thao tác thay đổi kiểu, các giá trị cũ sẽ được hiển thị trong mối liên hệ với yêu cầu cho giá trị mới. Tất cả sự thay đổi phải được duy trì trong nhật ký. Bản ghi nhật ký phải có khả năng hiển thị trên màn hình giao diện của máy tính cá nhân của người sử dụng và có thể in ra được khi có yêu cầu. Việc tồn tại của các điều kiện cập nhật liên tục bao trùm lên hầu hết các ứng dụng đặc biệt của logic lập bảng để thực hiện tất cả các chương trình ứng dụng. Không yêu cầu thay đổi đối với logic chương trình, logic tự động hay các logic khác khi cập nhật /bảo trì cơ sở dữ liệu. Thêm nữa, phần mềm dịch vụ cập nhật số liệu bản thân nó phải được lập bảng và được môđun hoá trong cấu trúc, cho phép dễ dàng thay đổi để hợp nhất các dạng dữ liệu mới hay truyền thống. Cơ sở dữ liệu cũng phải có khả năng thực hiện các chức năng nêu trên thông qua các phương tiện đọc đĩa từ, đọc đĩa laser có thể tháo rời, và/hoặc bộ nhớ RAM, trong môi trường ở chế độ tự hành, cho những thay đổi với qui mô lớn. Hệ thống cơ sở dữ liệu quá khứ - Historical Information Subsystem (HIS) HIS phải có chức năng theo dõi các thông tin đến, thực hiện các tính toán trên một số dữ liệu. lưu giữ các dữ liệu đến và các kết quả tính toán vào bộ nhớ đọc /ghi chính. Khi ở trong bộ nhớ chính, các thông tin sẽ là đối tượng cho việc sửa đổi và soạn thảo được tiến hành bởi những người được phép sử dụng tại chỗ hoặc từ xa. HIS phải thu thập các dữ liệu tính toán hoặc đo xa của từng thiết bị (tín hiệu trạng thái, tương tự và tích luỹ xung) đảm bảo yêu cầu về cấp chính xác ở tốc độ thu nhận dữ liệu tối thiểu như sau: 5 giây /lần 1 phút /lần 5 phút /lần Hàng giờ Hàng ngày Việc gán từng điểm riêng rẽ hoặc các nhóm điểm vào các chu kỳ thu nhận dữ liệu nêu trên phải được thực hiện thông qua việc soạn thảo cơ sở dữ liệu. HIS phải có khả năng thu thập trực tuyến các tệp dữ liệu quá khứ để chuyển vào các phương tiện lưu trữ có thể tháo rời, như đĩa quang hay băng từ. Tất cả các dữ liệu phải được cất giữ với các yêu cầu cấp chính xác tương ứng.Hệ quản trị phải có khả năng soạn thảo một giá trị bất kỳ trong cơ sở dữ liệu quá khứ. Cơ sở dữ liệu HIS phải là kiểu quan hệ và được bảo trì bởi một hệ quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ do một nhà cung cấp hiện có trên thị trường như Oracle, Sybase ,... và độc lập với phần mềm giao diện người -máy. Dữ liệu trong cơ sở dữ liệu HIS phải truy cập được bằng việc sử dụng tiêu chuẩn SQL mới nhất cho việc truy cập cơ sở dữ liệu quan hệ. Cơ sở dữ liệu HIS phải cho phép thực hiện các tính toán định trước trên bất kỳ dữ liệu thu thập được vào các chu kỳ nhất định. Ngoài ra nó còn cho phép thực hiện các tính toán trên các dữ liệu đã được tính toán trước đó và trên các hằng số. Hệ thống phải có khả năng lưu trữ số liệu, về điện áp trung bình máy biến thế, công suất phản kháng và dòng điện ghi được sau từng phút, trong khoảng thời gian 2 năm. Mỗi thiết bị IED có thể cung cấp hàng trăm điểm thu nhận dữ liệu, và như vậy khi số thiết bị IED ở từng trạm và số trạm được tự động hoá tăng lên sẽ gây ra vấn đề về quản lý dữ liệu. Vì vậy việc lọc dữ liệu tại giao diện IED cũng như trong bộ xử lý trung tâm của trạm là hết sức cần thiết. Kho dữ liệu chung từ xa Hệ thống tích hợp phải cung cấp một kho dữ liệu chung cho những người sử dụng trong phạm vi nhà máy, các trung tâm điều độ, trung tâm phát điện. Kho dữ liệu này cho phép những người sử dụng truy cập dữ liệu trong khi vẫn đảm bảo duy trì một "bức tường lửa" (fire wall) đối với các chức năng vận hành và điều khiển của nhà máy. Đồng bộ thời gian Thời gian đồng hồ của hệ thống tích hợp tại nhà máy sẽ được duy trì với sai số trong khoảng 1ms so với thời gian GPS. Để làm được điều đó, hệ thống phải bao gồm 1 khối tham chiếu thời gian (TRU-Time Reference Unit) ở nhà máy để cung cấp tín hiệu thời gian cho hệ thống tích hợp và được đồng bộ theo thời gian vệ tinh GPS. Hệ thống tích hợp phải bao gồm anten của TRU cộng thêm tất cả các phần cứng cần thiết để hỗ trợ và điều chỉnh /cố định anten này. Hệ thống tích hợp cũng bao gồm cả cáp, các bộ nối, các bộ lặp lại (các bộ khuyếch đại trên đường dây) và các thiết bị cần thiết khác cho việc truyền tín hiệu thời gian từ TRU. Các dạng mã thời gian thông dụng do TRU phát ra là IRIG B122 hay BITS. Trong khoảng thời gian khi không liên lạc được với có vệ tinh, sai số thời gian phát ra không được vượt quá 100ms trong một giờ. TRU còn có 1 màn hình hiển thị chữ và số để biểu thị thời gian, trạng thái kết nối vệ tinh và các tham số cài đặt khác. Một bàn phím được gắn lên mặt trước của khối tham chiếu thời gian dùng để nhập các tham số khởi động cần thiết. Hệ thống EMS của các Trung tâm Điều độ hiện không cung cấp SOE, tuy nhiên hệ thống tích hợp sẽ có thể cung cấp EMS SOE trong tương lai. Gắn biển báo thiết bị Hệ thống tích hợp phải cung cấp khả năng gắn biển báo thiết bị, đo xa hoặc không đo xa, thông qua 1 màn hiển thị đồ hoạ. Việc treo một biển báo thiết bị thể hiện một thao tác của người vận hành nhằm lôi kéo sự chú ý tới ký hiệu của thiết bị đó trên màn hiển thị của trạm để chỉ ra rằng việc điều khiển thiết bị đó bị cấm hay cần phải thận trọng. Mỗi biển báo phải có một màu nhất định tuân thủ theo các yêu cầu về đóng cắt và cảnh báo thiết bị của ngành điện. Có thể gắn ít nhất 10 biển báo cùng loại tại một thiết bị. Việc gắn biển báo sẽ được ghi lại trong bảng lưu trữ theo thứ tự thời gian. Giao diện cho người sử dụng tại nhà máy điện của hệ thống tích hợp phải bao gồm chức năng gắn biển báo, nó cho phép cho những người được phép sử dụng treo các biển báo điện tử "Không được thao tác" và "Cẩn thận" trên bất kỳ một thiết bị có thể điều khiển nào. Việc điều khiển các thiết bị có treo biển báo phải bị cấm. Chức năng treo biển báo sẽ cho phép người sử dụng đưa vào các thông tin về biển báo như sau: Số nhiệm vụ /giấy phép Thời gian Mục đích Thông tin "được gắn bởi ai" và "cho thiết bị nào" Tiến trình gắn biển báo phải được tuân thủ theo đúng những qui định về "gắn biển báo " đã được quy định. Có bốn loại màu tương ứng với bốn loại công việc và sự cho phép như sau: Màu đỏ có nghĩa "có người đang làm việc, cấm thao tác". Khi biển đỏ được gán, mọi thao tác đối với thiết bị sẽ bị cấm. Màu vàng có nghĩa "đang sửa chữa nóng, cấm đóng lặp lại". Khi gắn biển vàng chức năng tự động đóng lặp lại sẽ bị cấm. Việc treo biển vàng sẽ không thể thực hiện được trừ phi chức năng đóng lặp lại đã được khoá. Một khi biển vàng được treo, chức năng tự động đóng lặp lại sẽ không thể đưa vào vận hành nếu không dỡ biển. Biển màu tím đỏ được sử dụng cho máy cắt phân đoạn. Biển màu tím đỏ cho biết có một số thông tin cần phải kiểm tra trước khi thao tác máy cắt. Một khi biển màu tím đỏ được gắn việc thao tác máy cắt sẽ không thể thực hiện được trừ phi người trực vận hành xác nhận đã biết các thông tin đó. Biển màu xanh được sử dụng để người vận hành tuỳ ý xác lập các điều kiện theo yêu cầu. Giao diện người sử dụng Do có những người sử dụng không quen thuộc lắm với nhà máy điện hoặc hệ thống máy tính nên giao diện người sử dụng (UI) của hệ thống tích hợp nhà máy phải thật đơn giản. Màn hiển thị chỉ các dữ liệu đo được sẽ thay thế cho các bảng gắn đồng hồ. Bên cạnh những điểm tín hiệu tương tự, các tín hiệu về các điểm trạng thái và điều khiển cũng được hiển thị trên giao diện người sử dụng. Các điểm điều khiển có khả năng điều khiển 2 bước (bao gồm bước "Bạn có chắc không"). Hệ thống tích hợp có các công cụ UI cần thiết để tạo lập và bảo trì một cách có hiệu quả các màn hiển thị. Giao diện UI phải được liên kết trực tiếp với cơ sở dữ liệu trực tuyến và cơ sở dữ liệu quá khứ. Phần này sẽ xác định loại dữ liệu nào phải được hiển thị liên tục tại trạm và loại nào tuỳ theo yêu cầu, xác định các khả năng điều khiển sẵn có thông qua các màn hiển thị của hệ thống tích hợp và các thiết bị giao diện với người sử dụng khác. Các màn hiển thị cụ thể phải được cung cấp (Sơ đồ một sợi toàn trạm, Bảng điều khiển, bảng báo tín hiệu sự cố, bảng tình trạng hoạt động của thiết bị, IEDs, hệ thống thông tin, LAN...) và thiết bị giao diện với người sử dụng (bàn phím, bảng các nút bám, màn hình, chuột,...) phải được đề cập tới. Các thiết bị hiển thị của hệ thống tích hợp trong trạm tương tự như hệ thống hiển thị tại trung tâm điều khiển EMS. Các thiết bị này tạo điều kiện cho nhân viên vận hành giao tiếp với các nhân viên của nhà máy khi có vấn đề về dữ liệu được hiển thị, một cách hiệu quả hơn. Tuy nhiên thiết kế giao diện cho người sử dụng phải trên cơ sở trực giác (look-and-feel, point-and-click) đảm bảo sao cho những người ít sử dụng hệ thống có thể sử dụng nó một cách hiệu quả mà không bị nhầm lẫn. Hệ thống phân cấp hiển thị có tầm quan trọng tương đương hoặc quan trọng hơn bản thân một hệ thống hiển thị. Những người sử dụng hệ thống tích hợp phải có khả năng thực hiện tất cả các thao tác chính từ một vài màn hiển thị, vì vậy người sử dụng không phải vất vả với việc chuyển giữa các hệ thống hiển thị (thao tác hoặc điều khiển) để đạt được mục đích. Giao diện với người sử dụng của hệ thống tích hợp cung cấp những phương tiện phù hợp để chuyển trực tiếp tới một hệ thống hiển thị có trạng thái cảnh báo hiện tại. Sự phân cấp hệ thống hiển thị phải được thiết kế để làm giảm tối đa việc gõ phím để truy nhập tới các màn hiển thị và thông tin cần thiết. Thiết kế trỏ và nhấn (giống như với chuột) được sử dụng trong môi trường Windows. Việc lựa chọn các chức năng hay sử dụng bằng menu hay các kỹ thuật tương tự khác sẽ được sử dụng để đáp ứng yêu cầu. Các yêu cầu về hệ thống hiển thị chỉ căn cứ trên "quan sát và cảm nhận" chung về hệ thống hiển thị mà không xem xét tới thiết kế được lựa chọn. Để đạt đựoc điều này, một tiêu chuẩn được sử dụng phổ biến cho giao diện người sử dụng kiểu đồ hoạ, chẳng hạn như Motif, phải được áp dụng. Các nhân viên trực nhà máy điện sẽ tham gia vào việc xác định thông tin nào sẽ được đưa lên trên những màn hình khác nhau (VD, bảng báo hiệu cảnh báo, biểu đồ, đồ thị xu hướng từ dữ liệu quá khứ, các bản thông báo sự chuẩn đoán, trình tự các sự kiện,...). Hiển thị sơ đồ một sợi nhà máy điện Hệ thống tích hợp nhà máy điện phải bao gồm các màn hiển thị sơ đồ một sợi nhà máy điện tương tự như hệ thống sơ đồ một sợi hiện có trên EMS của EVN. Điều này góp phần tránh được sự nhầm lẫn trong quá trình phối hợp thao tác giữa nhân viên điều hành hệ thống và nhân viên nhà máy điện. Tất cả các hệ thống hiển thị phải được thiết kế sao cho làm giảm tối đa các thao tác gõ vào cho người sử dụng. Những hê thống hiển thị này bao gồm một màn hiển thị đồ hoạ tất cả các thiết bị trạm và sự kết nối giữa chúng, trên đó là các giá trị động và các thông tin về tình trạng thiết bị được thu nhận bởi hệ thống tích hợp. Mỗi thiết bị điện trong trạm thể hiện trên màn hiển thị, có một vùng cho menu các thao tác điều khiển thiết bị. Hiển thị giá trị đo Chức năng của bảng các thiết bị đo tương tự (volmét, ampemét, wattmét, VAmét,...) phải được gộp trong hệ thống tích hợp. Hệ thống hiển thị được cung cấp để theo dõi các trị số đo được dưới các dạng khác nhau, chẳng hạn hiển thị giá trị đơn dưới dạng số, bảng xu hướng, biểu đồ xu hướng và các sơ đồ một sợi. Hệ thống hiển thị các giá trị đo của hệ thống tích hợp sẽ tạo điều kiện cho nhân viên nhà máy quan sát các giá trị độ lớn của cả 3 pha như sau: Các điện áp thanh cái Dòng điện các lộ ra và dòng trung tính, công suất tác dụng kW, công suất phản kháng kVAr, điện năng hữu công kWh và vô công kVARh. Phụ tải phía điện áp cao và điện áp thấp của máy biến áp (kW, kVAr). Điện áp, dòng điện, công suất tác dụng và công suất phản kháng Tần số Do tính chất quan trọng của việc hiển thị các giá trị đo được trong nhà máy điện tại mọi thời điểm, đòi hỏi phải có hệ thống đo dự phòng cho tất cả các tham số được đo. Sự hiển thị toàn bộ trên các thiết bị rơ le bảo vệ IED hay các thiết bị đo IED có thể được sử dụng như là các thiết bị đo dự phòng. Mức đo cấp một (do việc đo được cung cấp trong trung tâm điều khiển) sẽ thu được từ giao diện với người sử dụng của hệ thống tích hợp. Các giá trị đo được hiển thị trên màn hình được thu thập từ các thiết bị IED. Các thiết bị đo IED đóng vai trò như là các thiết bị đo dự phòng tại chỗ. ở những nơi các thiết bị đo dự phòng đã có sẵn, chúng sẽ được sử dụng khi cần thiết trong trường hợp hệ thống đo cấp một bị hư hỏng và sẽ được sử dụng để so sánh với các nguồn dữ liệu của hệ thống đo cấp một để chuẩn đoán hư hỏng. Hệ thống đo cấp một phải được thiết kế sao cho không có bất cứ hỏng hóc một IED đơn lẻ nào có thể dẫn đến không thể hiển thị được thông số đo. Các màn hình cảnh báo Hệ thống tích hợp nhà máy điện phải bao hàm các hệ thống hiển thị cảnh báo, giúp quan sát các thông tin cảnh báo của thiết bị. Một vài dạng hiển thị cảnh báo được áp dụng bao gồm các cảnh báo được liệt kê trên màn hiển thị thành bảng theo trình tự thời gian hay hiển thị các cảnh báo dạng đồ hoạ tương tự như hệ thống hiển thị bảng báo cảnh báo truyền thống đang được sử dụng. thêm nữa, trong hệ thống đồ hoạ này bất kỳ thiết bị nào hiện đang trong tình trạng cảnh báo sẽ sáng lên trên các màn hiển thị, trên đó thiết bị có thể được đổi màu, sử dụng ký tự hoặc phông đặc biệt, nhấp nháy hay các dạng khác đối với phần tử đang sáng. Giao diện với người sử dụng của hệ thống tích hợp phải có các công cụ thích hợp cho người sử dụng lấy được các thông tin chi tiết về cảnh báo. Ví dụ, có thể lấy được một danh sách các cảnh báo gần đây, sự phân chia trạng thái hiện tại của các tham số bao gồm điểm bị cảnh báo (đối với các cảnh báo thể hiện 1 tổ hợp các điểm liên quan), hoặc sự giải thích, mô tả chi tiết của cảnh báo và thao tác được khuyến cáo. Bảng báo hiệu cảnh báo Yêu cầu phải có bảng báo hiệu cảnh báo tại nhà máy điện. Tốt hơn nếu bảng báo hiệu cảnh báo thiết lập trên cơ sở bộ xử lý, với các LED đóng vai trò như các báo hiệu. Không cần thiết phải có thiết bị dự phòng nhưng không cho phép bất kỳ một hỏng hóc đơn lẻ nào làm mất tác dụng của hệ thống báo hiệu và giao diện SCADA. Các chức năng báo hiệu và các chức năng điều khiển tự động (VD như đóng lặp lại và điều khiển tự động đặt lại cấu hình trong trạm) có thể được thực hiện trong cùng một bộ xử lý chừng nào chức năng SCADA của hệ thống tích hợp không bị làm mất tác dụng bởi hư hỏng của bộ xử lý. Nhật ký trạm Hệ thống tích hợp phải có khả năng ghi lại bất kỳ mẩu tin nào sẵn có trong hệ thống tích hợp (mức tải, nhiệt độ, các điều kiện môi trường xung quanh, các tác động của rơ le,...) với một chu kỳ xác định. Bản nhật ký sẽ được in ra hoặc được truyền tới trung tâm điều khiển theo lệnh. Bên cạnh các bản ghi có tính chu kỳ nêu trên, một bản nhật ký viết tay phải luôn có sẵn để ghi lại tất cả các thao tác thực hiện trong trạm, bao gồm công việc kiểm tra hàng ngày, xử lý sự cố, xây dựng, thời gian ghi nhật ký lúc nhận và giao ca, và các thao tác tương tự khác. Bản nhật ký chép tay sẽ phải ghi lại thời gian và ngày tháng của từng sự việc, tên của từng người có trách nhiệm đối với sự việc đó và phần trống để ghi lý do ghi và các thông tin quan trọng khác. Tại nhà máy phải có một cuốn sổ nhật ký. Các hoạt động bảo dưỡng cho từng máy cắt được ghi lại vào sổ. Trình tự đóng cắt cũng được ghi lại. Với việc thực hiện tích hợp trong trạm, thứ tự thao tác đóng cắt được tự động hoá. Trong thực tế, thứ tự thao tác đóng cắt được viết bởi các điều độ viên ở trung tâm điều khiển và có thể tải về (download) trạm. Với việc tích hợp trạm, các hoạt động bảo dưỡng cho từng máy cắt sẽ vẫn tiếp tục được ghi nhật ký bằng tay. Thủ tục truyền tin và các giao diện truyền tin Thiết bị IED và các thủ tục truyền tin Giao diện của các thết bị IED phải cho phép hệ thống tích hợp thu nhận dữ liệu theo chu kỳ giá trị dòng điện 3 pha và điện áp, các dữ liệu đo, thông tin trạng thái máy cắt, và các thông tin được lưu giữ bên trong các thiết bị bảo vệ IED của các lộ ra. Hệ thống tích hợp phải có khả năng xác định các trạng thái hoạt động của từng thiết bị IED. Hệ thống tích hợp phải trợ giúp tất cả các giao thức truyền tin được sử dụng bởi các thiết bị IED trong hệ thống. Thêm nữa, hệ thống tích hợp phải bao gồm cả sự trợ giúp cho các giao thức truyền tin tiêu chuẩn như IEC 61850/UCA2, Modbus TCP, DNP TCP, IEC 870-5-104 và IEC 870-5-101. Giao diện EMS Hệ thống tích hợp phải bao hàm một giao diện với EMS của NLDC (IEC870-5-101), giao diện này tạo điều kiện cho các nhân viên điều hành hệ thống giám sát và điều khiển từng trạm thông qua giao diện người sử dụng EMS hiện có. Giao diện EMS có thể thông qua LAN hoặc trực tiếp thông qua bộ xử lý trung tâm của nhà máy điện. Hệ thống tích hợp phải có khả năng truyền theo chu kỳ tới EMS giá trị của một vài hoặc tất cả các biến lưu trữ trong cơ sở dữ liệu của hệ thống tích hợp tại một khoảng cách thời gian xác định. Khoảng thời gian này có thể điều chỉnh trong khoảng 2s và một phút trong khoảng tăng 1s. Tất cả các thiết bị phải có khả năng điều khiển thông qua giao diện với người sử dụng tại chỗ của hệ thống tích hợp trạm, có khả năng điều khiển thông qua giao diện người sử dụng EMS. Các lệnh điều khiển giám sát xuất phát từ giao diện người sử dụng EMS được truyền tới hệ thống của CRLDC hoặc NLDC khi xuất hiện. Thủ tục điều khiển giám sát tuân theo thủ tục lựa chọn trước xử lý, tương tự với thủ tục được sử dụng để điều khiển tại chỗ. Điều đó có nghĩa là người điều hành hệ thống được yêu cầu khẳng định việc lựa chọn thiết bị đúng trước khi ra lệnh điều khiển. Hệ thống tích hợp phải bao gồm chức năng điều khiển giao diện EMS, chức năng này sẽ tạo điều kiện cho người sử dụng xác định các biến nào của trạm sẽ được truyền tớì EMS và các khoảng thời gian giữa các lần truyền. Giao diện với hệ thống quản lý phân phối Không đòi hỏi một giao diện riêng biệt. Khả năng truy nhập từ xa qua modem Hệ thống tích hợp phải bao hàm các thiết bị liên lạc cho phép các nhân viên của CRLDC hoặc NLDC truy nhập vào hệ thống thông qua đường điện thoại. Các thiết bị truy nhập từ xa này sẽ tạo điều kiện cho người sử dụng thu nhận dữ liệu và các cảnh báo từ cơ sở dữ liệu của hệ thống tích hợp, thực hiện các chương trình chuẩn đoán và thu nhận các kết quả của các chương trình này. Không cho phép thực hiện các chức năng điều khiển thông qua đường điện thoại hoặc các phương tiện không phải là chuyên dụng cho điều hành. An ninh truy nhập Biện pháp an ninh cho điều khiển và sử dụng thông tin phải được ưu tiên hàng đầu trong hệ thống tích hợp. Đối với việc truy nhập vào hệ thống tích hợp tại chỗ hay từ xa, hệ thống tích hợp trước hết phải áp dụng các biện pháp như đòi hỏi mật mã để tạo ra mức độ an ninh thích hợp. Phải đặc biệt nhấn mạnh vào biện pháp an ninh khi truy nhập vào hệ thống thông tin trạm và các chức năng điều khiển thiết bị thông qua các thiết bị giao tiếp không phổ biến, chẳng hạn như các đường điện thoại truy nhập. Hệ thống an ninh phải bảo vệ chống lại sự truy nhập của các nhân viên không được phép vào các chức năng điều khiển quan trọng và các thông tin nhạy cảm cũng như tránh các hành động điều khiển sơ suất cẩu thả và việc thay đổi trị số đặt do các nhân viên không có trách nhiệm. Việc điều khiển thiết bị được giới hạn trong số các nhân viên vận hành trong trung tâm điều khiển hệ thống. Các phương tiện thông tin liên lạc chuyên dụng được sử dụng cho các chức năng điều khiển từ xa. Việc truy nhập vào các chức năng điều khiển thông qua đường điện thoại hoặc thông qua các thiết bị khác không phải của điều độ, là không được phép. Yêu cầu hệ thống phải có cả mã an ninh (ngăn không cho sự truy nhập trái phép) và đăng ký người sử dụng. Nó phải có khả năng xây dựng lại sự thay đổi trong quá khứ của tất cả các bộ phận của hệ thống, bao gồm các thiết bị IED, và xác định ai có khả năng truy nhập theo mức an ninh vào những thiết bị IED nào, tại bất kỳ điểm nào trong cùng một thời điểm. Việc truy nhập vào các mức điều khiển khác nhau hoặc đặt lại cấu hình hệ thống phải được gán với các mức cho phép truy nhập khác nhau. Ví dụ, một kỹ sư rơ le được phép thay đổi trị số đặt của rơ le nhưng không được phép điều khiển máy cắt. Sự cho phép này là dành cho nhân viên có nhiệm vụ vận hành thiết bị trạm. Việc truy nhập sẽ được ghi lại để cung cấp đăng ký người sử dụng và các tài liệu về các thao tác điều khiển hoặc thay đổi cấu hình hệ thống. Sự truy nhập của người sử dụng vào máy chủ của nhà máy được xác định trong cơ sở dữ liệu hiện tại về nhận dạng người sử dụng và được quản lý bởi IT. Hệ thống tích hợp phải có chức năng quản trị an ninh để gán quyền truy nhập thông tin và quyền điều khiển cho các cá nhân, các văn phòng và các bàn điều khiển. Các công cụ bảo dưỡng hệ thống Hệ thống tích hợp bao hàm các công cụ bảo dưỡng tạo điều kiện cho các nhân viên có trách nhiệm thay đổi cảc trị số đặt, các tham số của IED và hệ thống tích hợp. Một cơ cấu an ninh phải được cung cấp để ngăn chặn những người không được phép sử dụng các công cụ bảo dưỡng hệ thống làm thay đổi hệ thống. Hiện tại, chỉ có các nhân viên kỹ thuật trong các đơn vị phụ trách hệ thống điều khiển và bảo vệ hệ thống được phép thay đổi trị số đặt của các thiết bị IED đang vận hành. Tuy nhiên, việc thiết kế hệ thống tích hợp không loại bỏ việc cho phép thêm các đơn vị truy nhập trong tương lai, chẳng hạn như các kỹ sư bảo vệ trong các đơn vị xây dựng /vận hành, để thực hiện những thay đổi như trên. Hệ thống tích hợp phải bao hàm một phương tiện cung cấp đăng ký người sử dụng cho tất cả các thay đổi. Điều đó có nghĩa là, nó có thể xây dựng lại những thay đổi trong quá khứ cho tất cả các trị số đặt. Bản ghi những thay đổi trong quá khứ sẽ mô tả sự thay đổi được tạo nên với các giá trị "trước" và "sau", và sẽ xác định thời gian và ngày tháng thay đổi, người hoặc đơn vị nào đã thay đổi. Quản lý và đặt cấu hình hệ thống tích hợp Người cung cấp hàng sẽ cung cấp một hệ thống phần mềm đặt cấu hình để định nghĩa các phần tử và các đặc tính có liên quan của các ứng dụng trong hệ thống tích hợp. Các định nghĩa gốc cho các phần tử ứng dụng (chẳng hạn như mã nguồn, dạng hiển thị,...), các yêu cầu địa điểm (chẳng hạn như: tại chỗ, chia sẻ với người sử dụng khác) và các đặc tính truy nhập sẽ được định nghĩa thông qua hệ thống phần mềm đặt cấu hình. Các định nghĩa gốc cho tất cả các phần tử của một ứng dụng sẽ được lưu giữ trong đĩa thông qua hệ thống quản lý mã. Yêu cầu tối thiểu của hệ thống quản lý mã như sau: Quản lý mã nguồn và các hình ảnh dạng nhị phân Cho phép theo dõi sự thay đổi theo ngày tháng, tác giả và mục đích Hỗ trợ các nhóm lập trình làm việc đồng thời trên cùng các môđun Cung cấp một bộ kết nối hiệu quả. Các thủ tục cho sự tái tạo hoàn chỉnh các hình ảnh có thể thực hiện được và các tệp thời gian thực hiện sẽ cho phép các ứng dụng riêng rẽ được xây dựng lại và cài đặt trong 1 hoặc nhiều bối cảnh của hệ thống ứng dụng. Các ứng dụng sẽ trở thành một bộ phận của bất kỳ một hệ thống ứng dụng nào nhờ một thủ tục dễ hỉểu, thủ tục này không yêu cầu một sự thay đổi nào đối với ứng dụng nguồn. Tự chuẩn đoán được tiến hành bởi các khối của hệ thống tích hợp và một trục trặc hay hư hỏng được phát hiện sẽ được cảnh báo. Hệ thống tích hợp bao hàm cả việc chuẩn đoán trực tuyến và phi trực tuyến, các chương trình kiểm tra cho các khối của hệ thống và cho phép chương trình quản lý hệ thống phân tích sự cố hoặc hỏng hóc. Các chuẩn đoán phi trực tuyến này sẽ cung cấp các thiết bị để in ra và sự tương tác với người sử dụng. Một loại chuẩn đoán khác được cung cấp sẽ hoạt động khi hệ thống đang kết nối, nhưng có thể đòi hỏi phần cứng được kiểm tra phải được ngắt ra. Việc sử dụng các màn điều khiển cấu hình có thể cho phép khai báo phần cứng đã được ngắt ra và không sẵn sàng. Có thể chỉ dẫn hệ thống thực hiện các chuẩn đoán tương hỗ thích hợp. Nhà thầu hàng sẽ cung cấp các chương trình chuẩn đoán và/hoặc kiểm tra, tương tự như các chương trình được mô tả ở trên, cho các phần cứng chính được sử dụng cho giao diện với người sử dụng và cho việc điều khiển và thu nhận dữ liệu. Các mô đun nhận tín hiệu của chương trình chuẩn đoán phải được cung cấp để nhận tín hiệu từ nhiều hơn một thiết bị đầu vào nhờ đó các thiết bị hư hỏng có thể được kiểm tra. Chương trình giám sát độc lập quá trình chuẩn đoán cũng được cung cấp cho từng khối xử lý trong hệ thống. Chương trình này được nạp về sau khi khối xử lý được tách ra khỏi hệ thống. Nó sẽ cung cấp khả năng thực hiện các chuẩn đoán phi trực tuyến để phát hiện hư hỏng trên khối xử lí và các phần cứng ngoại vi liên quan. Quản trị và đặt cấu hình mạng thông tin liên lạc Các dịch vụ phải được cung cấp để định cấu hình, điều khiển, giám sát tại chỗ hoặc từ xa cho mạng tính toán và các tài nguyên giao tiếp nhằm đảm bảo việc vận chuyển dữ liệu giữa cá bộ xử lý và các hệ thống khác trong môi trường xử lý dữ liệu phân tán. Điều này phải bao hàm cả việc quản lý các thiết bị IED trên mạng cục bộ (LAN). Các sản phẩm điều khiển và đặt cấu hình mạng phải có khả năng truy nhập được từ bất cứ nút nào trên mạng và phải có khả năng quản lý các tài nguyên ở bất cứ nơi đâu trên mạng. Việc đặt cấu hình và các sản phẩm điều khiển cho phép bất kỳ một phần tử nào của mạng (bộ xử lý, các thiết bị ngoại vi, hoặc các kết nối thông tin liên lạc) được khởi động, tắt đi, đặt lại cấu hình hoặc được điều chỉnh mà không làm ảnh hưởng tới tính sẵn sàng của mạng tính toán cũng như toàn hệ thống. Bất kỳ thao tác điều khiển và đặt cấu hình mạng nào đối với một hệ thống ứng dụng (mà làm ảnh hưởng tới tính sẵn sàng của các tài nguyên) phải gửi các bản tin tới hệ thống đó cho nó biết rằng tài nguyên bị mất hay còn được lưu trữ. Một tập hợp các thống kê trên các tài nguyên mạng được quản lý, sẽ phải được duy trì bởi hệ thống giám sát, điều khiển và đặt cấu hình mạng. Các yêu cầu tối thiểu phải được cung cấp như sau: Các dịch vụ vận chuyển cung cấp một cấu trúc phân phối server /client và việc trao đổi dữ liệu với các hệ thống khác. Truy nhập tệp dữ liệu từ xa cung cấp việc truy nhập trực tiếp tới các tệp dữ liệu mà không cần quan tâm đến vị trí của chúng. Quản lý các tài nguyên mạng bao gồm việc thực hiện phần mềm kết nối, nạp phần mềm từ server trung tâm và khởi động lại hệ thống. Sửa lỗi phần mềm tự động hoặc bằng tay tạo ra bản dự phòng cho các tài nguyên trong trường hợp phần dự trữ được cung cấp. Thu thập, duy trì và thông báo các thông tin về việc nạp khối trong một cấu trúc phân tán Độ tin cậy, mức dự phòng, chuyển đổi khi hư hỏng, dự phòng thiết bị Nhà máy điện vẫn phải có khả năng vận hành trong trường hợp máy tính chủ của hệ thống tích hợp bị hỏng. Không có một điểm sự cố đơn lẻ nào được phép làm cho nhà máy điện không thể hoạt động được. Việc điều khiển và giám sát đầy đủ tại chỗ phải được duy trì. Hệ thống tích hợp giao tiếp với các thiết bị nhà máy điện để thực hiện các chức năng có tính chất sống còn đối với sự an toàn con người, bảo vệ thiết bị điện và đảm bảo độ tin cậy hệ thống. Bởi vậy, tình trạng sự cố hay hoạt động của hệ thống tích hợp không được phép làm mất tác dụng hoặc làm giảm khả năng thực hiện các chức năng điều khiển và giám sát thiết bị nhất thứ của nhà máy điện. Các chức năng quan trọng (bảo vệ, chức năng điều khiển nhất thứ, đo đếm, ...) sẽ không được phép mất tác dụng bởi bất cứ một sự cố đơn lẻ. Để đạt được yêu cầu này, hệ thống tích hợp phải có các đặc tính sau đây: Bảo vệ rơ le không được phụ thuộc vào hệ thống tích hợp để phát hiện sự cố hoặc thực hiện các thao tác điều khiển đóng cắt "nghiêm ngặt về thời gian", và các thao tác điều khiển cần thiết để cô lập thiết bị bị sự cố. Các thao tác trong thời gian ngắn là các thao tác trong đó tốc độ thao tác cao là yếu tố chủ yếu ngăn chặn sự phá hỏng thiết bị điện và/hoặc tránh các vấn đề về độ ổn định hệ thống. Hệ thống tích hợp có thể được sử dụng để thực hiện các logic điều khiển không cần đến thời gian tác động nhanh, như tự động khắc phục sự cố sau khi sự cố máy biến áp. Giao diện đầu tiên giữa người sử dụng với hệ thống tích hợp (UI) là thiết bị cho đo đếm trong trạm. Các đồng hồ đo dự phòng, không phụ thộc vào hệ thống tích hợp, sẽ được cung cấp. Các màn hiển thị đo lường là 1 bộ phận tích hợp của rơ le bảo vệ hoặc của các thiết bị đo IED, có thể được chấp nhận cho các mục đích dự phòng. Giao diện với người sử dụng của hệ thống tích hợp (máy tính tại phòng điều khiển nhà máy) phải độc lập với giao diện giữa hệ thống SCADA và trung tâm điều khiển hệ thống. Nếu giao diện của hệ thống SCADA không hoạt động, người ta vẫn có thể sử dụng giao diện với người sử dụng của hệ thống tích hợp Nếu các phần tử của hệ thống tích hợp được dự phòng, không được có bất kỳ một sự cố nào được phép làm mất tác dụng cả của các thiết bị dự phòng đó. Nếu có điều kiện các thiết bị dự phòng của hệ thống tích hợp phải được cấp nguồn từ các nguồn độc lập (VD, các bộ ắc qui hay các mạch cấp nguồn riêng rẽ trong trạm). Một thiết kế "an toàn trong trường hợp sự cố" phải được cung cấp (do không cho phép bất kỳ một loại sự cố nào trong hệ thống tích hợp được phép gây ra những tác động điều khiển không mong muốn chẳng hạn như lệnh cắt hoặc đóng máy cắt). Thêm vào đó, các hỏng hóc trong hệ thống tích hợp không được phép làm mất tác dụng của các chức năng điều khiển và đo lường tại chỗ của trạm. Người cung cấp sẽ phải cung cấp khả năng tự động khởi động lại hệ thống. Tất cả các chương trình sẽ được kích hoạt và/hoặc đặt vào một tiến trình theo một trình tự khởi động được xác định trước, mà không cần quan tâm đến chương trình nào đang được thực hiện trước khi khởi động. Việc khởi động của tất cả bộ xử lý /máy tính đầu -cuối, nếu có, phải được thực hiện tự động. Không yêu cầu phải có sự can thiệp của con người. Sự khởi động "ấm" sẽ được tự động bắt đầu sau khi tắt nguồn của một khối xử lý. Trong tất cả các trường hợp khởi động lại, phần mềm khởi động lại sẽ đặt một nhóm các chỉ thị trong cơ sơ dữ liệu hệ thống; Những chỉ thị này, sau đó có thể được đặt lại bởi các chương trình riêng lẻ, giúp nhận biết rằng việc khởi động lại đã xảy ra kể từ lần thực hiện công việc của chúng. Sau khi khởi động lại hệ thống, màn hiển thị, do người lập trình xác định, phải được đưa lên khối xử lý. Duy trì và tạo lập màn hiển thị Phần mềm tạo lập màn hiển thị trực tuyến (on-line) phải tạo điều kiện cho những nhân viên không được hỗ trợ có khả năng tạo lập và duy trì các màn hiển thị các dữ liệu trong một khuôn dạng có thể định nghĩa được. Phần mềm tạo lập trực tuyến phải có sẵn cho người sử dụng vào bất cứ lúc nào. Bộ tạo màn hiển thị trực tuyến phải hỗ trợ các dạng dữ liệu và cung cấp định nghĩa của các phương pháp gọi màn hiển thị. Hệ thống tích hợp có thể chấp nhận các màn hiển thị được lấy về từ các hệ thống khác theo khuôn dạng tiêu chuẩn công nghiệp như DXF và BMP... Tạo lập, duy trì và truy nhập cơ sở dữ liệu Yêu cầu phải có một cấu trúc tạo lập cơ sở dữ liệu tích hợp để hỗ trợ cho tất cả các chức năng. Cơ sở dữ liệu phải được hỗ trợ bằng việc tạo lập và soạn thảo một cơ sở dữ liệu tập trung. Các tiện ích của cơ sở dữ liệu phải cho phép tạo lập thêm các tệp dự liệu. Cơ sở dữ liệu phải được thiết kế để tạo ra sự hiệu quả và tính đa dụng của ứng dụng trong một môi trường thời gian thực, cũng như khả năng dễ dàng mở rộng khi hệ thống phát triển. Các tiện ích của cơ sở dữ liệu phải hỗ trợ việc tạo lập và làm cho cơ sở dữ liệu có hiệu lực, soạn thảo cơ sở dữ liệu, duy trì và truy nhập cơ sở dữ liệu và hỗ trợ khả năng hỏi SQL. Tạo lập và duy trì các bản báo cáo Phần mềm tạo lập và duy trì các bản báo cáo sẽ tạo điều kiện cho nhà máy điện xác định được các bản báo cáo và các bản nhật ký cần thiết để in ra tự động hoặc theo yêu cầu. Các khả năng tạo lập báo cáo của hệ thống quản trị cơ sở dữ liệu thời gian thực (RDBMS) phải được sử dụng để đáp ứng yêu cầu với chi phí mở rộng nhỏ nhất. Chương trình soạn thảo nhật ký phải có khả năng hoạt động theo kiểu tương hỗ. Chương trình soạn thảo hoạt động theo một cách thức tương tự với chương trình soạn thảo màn hiển thị và sử dụng các thủ tục giao diện với người sử dụng giống nhau.. Khả năng bảo dưỡng Bản thiết kế, các tài liệu và việc đào tạo về hệ thống tích hợp phải tạo điều kiện cho nhà máy điện đủ khả năng tự bảo dưỡng hệ thống. Các khối hư hỏng phải được thay thế dễ dàng bởi các nhân viên của nhà máy điện tại hiện trường mà không làm phá vỡ quá trình vận hành nhà máy điện. Các kỹ sư và các nhân viên kỹ thuật được phép trong nhà máy điện phải có khả năng thay đổi các giá trị đặt và các tham số của hệ thống tích hợp từ văn phòng của họ . Hệ thống tích hợp phải tự động duy trì một bản ghi các thay đổi bao gồm thời gian thay đổi, mô tả quá trình thay đổi (giá trị trước và sau khi thay đổi), xác định cá nhân hay tổ chức nào đã thay đổi. Thêm vào đó hệ thống phải có khả năng nhập và thay đổi các bản ghi bằng tay. yêu CẦU PHẦN MỀM HỆ THỐNG TÍCH HỢP Các yêu cầu đối với phần mềm hệ thống tích hợp Hệ điều hành Hệ điều hành có nhiệm vụ điều khiển tất cả các tài nguyên tính toán của hệ thống tích hợp chẳng hạn như việc cung cấp các dịch vụ cần thiết cho việc thực hiện theo trình tự các chương trình ứng dụng trong hệ thống thời gian thực. Số lượng người sử dụng của các sản phẩm phần mềm được chuẩn hoá cho hệ thống tích hợp là lớn nhất. Hệ điều hành (OS) sẽ triển khai việc điều khiển một cách hiệu quả trên các tài nguyên tính toán cơ sở, bao gồm việc phân bố bộ nhớ CPU, việc sử dụng nhịp thời gian của CPU, các chuyển bộ nhớ, và tất cả các chuyển đổi vào ra. Hệ điều hành OS sẽ phân bố tài nguyên cho từng chương trình dưới dạng động trên cơ sở sơ đồ nhiều mức ưu tiên. Nó sẽ duy trì việc thực hiện các chương trình theo thứ tự trong môi trường đa chương trình tương ứng với thời gian thực cần thiết của hệ thống. Hệ điều hành dùng cho khối xử lý thống nhất là là hệ điều hành Windows XP/Vista hoặc phiên bản mới nhất, hoặc Linux. Các dịch vụ và các tiện ích lập trình Phần mềm hệ thống tích hợp phải bao gồm một tập hợp các công cụ và các trợ giúp lập trình bao gồm cả các phần mềm đã được sử dụng bởi người cung cấp trong việc phát triển hệ thống. Một chương trình soạn thảo văn bản tương hỗ sẽ được cung cấp để tạo lập hoặc thay đổi các tệp dữ liệu ASCII từ các đầu kết nối của máy tính. Chương trình soạn thảo phải cho phép việc soạn thảo ký tự, từ, dòng và bộ đệm, cho phép thực hiện các lệnh chèn, xoá, thay đổi và chuyển chỗ cũng như khả năng trộn và móc nối tệp. Một bộ hoàn chỉnh các chức năng tiện ích được cung cấp bao gồm: Sao chép và chuyển đổi giữa các phương tiện, theo các chiều giữa đĩa, máy in, bộ nhớ CPU và băng từ, mà về mật logic có thể thực hiện được. Tải và đổ các tệp dạng nhị phân từ /lên đĩa hoặc băng từ, bộ nhớ chính của CPU hay bộ nhớ bulk. So sánh nội dung bộ nhớ chính của CPU hay bộ nhớ bulk với nội dung của băng từ. Sắp xếp, nhập, đổi tên và xoá tệp. Truy nhập cho chức năng E -mail Truy nhập hình vẽ. Tiện ích tạo lập của hệ thống tích hợp sẽ cho phép người lập trình thực hiện chức năng ráp nối lúc khởi động hệ thống hoặc sau đó nếu có yêu cầu. Các chức năng sau đây sẽ được trợ giúp: Xác định thủ tục lệnh khởi động Các thiết bị kết nối động và các driver cho thiết bị kết nối Tạo lập và thay đổi các tham số của hệ thống cho việc khởi động tiếp sau. Thay đổi động các giá trị của các tham số hệ thống hiện thời. Sau khi một chương trình đã được kiểm tra, người sử dụng có thể bổ sung chương trình mới vào hệ thống thời gian thực. Chương trình nguồn và cập nhật của phần mềm thực hiện Các mã nguồn dịch vụ thực hiện phải được cung cấp trong tất cả các khối xử lý của tất cả các mức. Việc thực hiện và các chương trình liên quan, bao gồm (nhưng không giới hạn) các chương trình dịch, các chương trình ghép nối, Các chương trình nạp,... phải là phiên bản mới nhất, có được ở thời điểm bắt đầu thí nghiệm xuất xưởng. Các mô đun phần mềm do nhà cấp hàng viết phải được cung cấp. Các mô đun mã nguồn phải được cung cấp theo các điều khoản của qui định giấy phép phần mềm. Tạo lập và duy trì màn hiển thị Phần mềm tạo lập màn hiển thị trực tuyến phải cho phép nhân viên quản trị khả năng tạo lập và duy trì các màn hiển thị của dữ liệu trong một khuôn dạng có thể định nghĩa, từ bất kỳ một khối xử lí nào được gán chức năng này. Phần mềm tạo lập màn hiển thị trực tuyến phải sẵn sàng cho người sử dụng vào bất cứ lúc nào. Bộ tạo lập màn hiển thị trực tuyến sẽ hỗ trợ cho tất cả các dạng dữ liệu, bao hàm trong các chương trình ứng dụng cấp cao và cung cấp định nghĩa cho các phương pháp gọi màn hiển thị. Các khả năng của phần mềm tạo lập màn hiển thị trực tuyến bao gồm: Tạo lập các màn hiển thị đồ hoạ đầy đủ bao gồm các bản đồ và việc tạo và sắp xếp lớp tương ứng,... Tạo lập các màn hiển thị ở mode ký tự trong đó chỉ chứa các dữ liệu ký tự cho các phần tĩnh và động. Mode này được hạn chế cho dạng dữ liệu phù hợp cho việc in ấn trên các bộ ghi nhật ký hệ thống. Phương pháp tương hỗ để duy trì tập hợp các biểu tượng và ký tự. Việc tạo lập các mối liên kết cho việc dịch chuyển dữ liệu lên trên hay xuống dưới cho dữ liệu dạng bảng. Các khả năng soạn thảo: chèn, xoá, dịch chuyển và sao chép các phần tử trên màn hiển thị. Có khả năng bổ sung thêm một màn hiển thị sử dụng màn biểu diễn hiện tại làm nền (với các liên kết nền và liên kết động nếu có). Liên kết của các dữ liệu đo xa, các dữ liệu tính toán, các dữ liệu đầu ra của các chương trình ứng dụng hay bất kỳ một phần tử cơ sở dữ liệu nào hoặc được lưu giữ trên đĩa hay lưu giữ trong bộ nhớ với các trường biểu diễn xác định trên bất kỳ màn hiển thị đơn nào. Sự tạo lập điểm liên kết gọi màn hiển thị hoặc việc gán phím chức năng cho các màn điều khiển chương trình. Tạo lập các mối liên kết giữa việc vào dữ liệu hay việc lựa chọn điểm thâm nhập với các chương trình ứng dụng. Tạo lập các dạng dữ liệu mới bằng việc soạn thảo các dạng dữ liệu hiện tại. Chương trình tạo lập màn hiển thị trực tuyến sẽ hỗ trợ các chức năng sau: Định nghĩa cấu trúc hiển thị Định nghĩa các cơ chế thể hiện màn hiển thị Định nghĩa các định dạng của màn hiển thị Định nghĩa các tham chiếu cơ sở dữ liệu Duy trì các định dạng của màn hiển thị Định nghĩa điều khiển và truy cập chương trình ứng dụng Tạo lập, duy trì và truy cập cơ sở dữ liệu Yêu cầu một cấu trúc tạo lập cơ sở dữ liệu tích hợp đơn phải trợ giúp tất cho cả các chức năng. Cơ sở dữ liệu tích hợp được hỗ trợ bằng việc tạo lập và soạn thảo cơ sở dữ liệu tập trung. Các tiên ích của cơ sở dữ liệu sẽ cho phép tạo lập thêm các tệp dữ liệu. Cơ sở dữ liệu phải được thiết kế để tạo ra sự hiệu quả và đa dụng của các ứng dụng trong môi trường thời gian thực, cũng như việc mở rộng dễ dàng khi hệ thống phát triển. Các tiên ích của cơ sở dữ liệu sẽ trợ giúp cho các chức năng sau đây: Tạo lập và kiểm tra tính tương thích cơ sở dữ liệu Soạn thảo và duy trì cơ sở dữ liệu Truy cập dữ liệu Tạo lập cơ sở dữ liệu Phải có khả năng định nghĩa trực tuyến (on-line) các ứng dụng và các tham số của cơ sở dữ liệu, sử dụng các hiển thị điền vào chỗ trống. Nói chung, các tham số sẽ chỉ được đưa vào một lần ngay cả khi được sử dụng bởi nhiều ứng dụng. Chương trình tạo lập cơ sở dữ liệu sẽ định kích thước cơ sở dữ liệu, tạo ra các các tệp dữ liệu và các phụ lục cần thiết, và khởi tạo cơ sở dữ liệu với các giá trị đặt. Việc cập nhật từng phần, từng mô đun của cơ sở dữ liệu trên một IED phải thực hiện được. Nếu khi kích thước cơ sở dữ liệu bị thay đổi, cần phải định lại kích thước một số hoặc tất cả các chương trình ứng dụng, Các chức năng tạo lập cơ sở dữ liệu sẽ tạo ra các tham số kích thước mới cho tất cả các ứng dụng tại một vị trí trung tâm. Các chương trình ứng dụng sẽ lấy và sử dụng các tham số này khi chạy. Chương trình được mua phải dược cung cấp các công cụ cần thiết để định lại kích thước các chương trình trong mọi ngôn ngữ bậc cao, chẳng hạn như FORTRAN, PASCAL và C ++..., đã được người cấp hàng sử dụng để phát triển phần mềm. Bảo dưỡng cơ sở dữ liệu Khả năng soạn thảo và bảo dưỡng một cơ sở dữ liệu tương hỗ phải được cung cấp. Gói dữ liệu soạn thảo sẽ cho phép hiển thị và soạn thảo cơ sơ dữ liệu hiện có dưới dạng tương hỗ. Dạng dữ liệu soạn thảo phải có nghĩa về mặt kỹ thuật và không cần thiết phải phản ánh cấu trúc cơ sở dữ liệu thực tế. Phải cung cấp các khả năng để bổ sung, xoá, hay thay đổi sự mô tả của: Các dữ liệu đo xa trong cơ sở dữ liệu hệ thống; các khối phần cứng thu thập dữ liệu; các dữ liệu được vào bằnd tay trong cơ sở dữ liệu hệ thống; các dữ liệu được tính toán bởi các chương trình trong cơ sở dữ liệu hệ thống; và, một cách tổng quát, mọi tham số trong cơ sở dữ liệu hệ thống. Khả năng thay đổi cơ sở dữ liệu được sử dụng thường xuyên nhất cho việc bổ xung các dữ liệu tính toán và đo xa vào trong cơ sở dữ liệu hệ thống. Sự bổ sung /thay đổi của các loại dữ liệu này bao gồm từ việc thực hiện với một điểm dữ liệu đơn tại một thiết bị IED hiện có tới việc thực hiện với các trình tự quét mới tại một hay nhiều thiết bị IED. Truy cập cơ sở dữ liệu Yêu cầu khả năng truy cập cơ sở dữ liệu một cách hiệu quả. Việc truy cập cơ sở dữ liệu phải thật sự hiệu quả trong việc truy cập trực tuyến. Việc truy nhập cơ sở dữ liệu được sử dụng hàng ngày do vậy các chương trình ứng dụng phải có cơ sở dữ liệu độc lập về nơi lưu giữ và cấu trúc. Các bộ dữ liệu xác định phải được truy nhập một cách tượng trưng. Duy trì và tạo lập báo cáo Phần mềm duy trì và tạo lập báo cáo sẽ tạo điều kiện cho nhà máy xác định các bản báo cáo và/hoặc các bản nhật ký để in ra tự động hoặc theo yêu cầu; Các khả năng tạo lập báo cáo RDBMS phải được sử dụng để đáp ứng các yêu cầu nêu trên với yêu cầu mở rộng nhỏ nhất. Chương trình soạn thảo nhật ký có khả năng hoạt động trong chế độ tương hỗ từ bất kỳ bộ xử lý nào. Chương trình soạn thảo sẽ hoạt động theo cách thức tương tự chương trình soạn thảo /tạo lập màn hiển thị và sử dụng các thủ giao diện với người sử dụng giống nhau. ở mức tối thiểu, một chương trình soạn thảo báo cáo phải trợ giúp các chức năng sau đây: Soạn thảo các thông tin nền của báo cáo và định vị các trường dữ liệu Liên kết các trường dữ liệu với cơ sở dữ liệu quá khứ thông qua các dấu nhắc tương hỗ. Định nghĩa sự hiện diện của trường dữ liệu trên bản báo cáo thông qua các dấu nhắc tương hỗ. Định nghĩa các tính toán liên quan đến bản báo cáo (trong trường hợp không không được cung cấp như là một phần của tính toán dữ liệu quá khứ) Định nghĩa lịch trình in Đặt tên bản báo cáo Xem bản báo cáo Yêu cầu phần cứng Nguồn cung cấp Các thiết bị vi xử lí, chẳng hạn như hệ thống tích hợp và các thiết bị IED, yêu cầu nguồn cung cấp AC hoặc DC tin cậy để hoạt động được liên tục. Điều này tạo ra một sự thay đổi đáng kể từ các thiết bị bảo vệ cơ điện tử và các thiết bị đo, là các thiết bị nói chung không đòi hỏi nguồn cung cấp. Bên cạnh đó tồn tại một số trường hợp ngoại lệ. Ví dụ, một rơ le đóng lặp lại cơ điện yêu cầu một nguồn cung cấp để vận hành một mô tơ điện cho mục đích đếm thời gian. Nhưng nói chung, các thiết bị cơ điện không cần nguồn cung cấp. Một cách lý tưởng, hệ thống tích hợp và các thiết bị IED của trạm có thể sử dụng các nguồn hiện có, chẳng hạn như hệ thống ắc qui trạm, hay nguồn tự dùng AC. Hầu hết các thiết bị IED bảo vệ và đo được thiết kế để vận hành chính xác với điện áp nguồn cung cấp dao động lên xuống trong khoảng 20% giá trị điện áp định mức, và vì vậy các thiết bị này có thể vận hành chính xác khi điện áp của hệ thống ắc qui trạm giảm do cắt máy cắt. Các thiết bị vi xử lý khác chẳng hạn như máy tính trạm có thể không tiếp tục vận hành trong trường hợp sự cố, và do đó có thể phải yêu cầu một nguồn cung cấp riêng biệt. Nguồn tự dùng AC của trạm, có thể bị mất trong lúc sự cố trên mạch cấp cho máy biến áp tự dùng, không đủ độ tin cậy để cấp nguồn cho hệ thống tích hợp. Vì vậy cần phải có một bộ nguồn không bị gián đoạn riêng biệt (UPS-Uninteruptible Power Source) gồm có một bộ ắc qui và một bộ nạp không cần cấp nguồn từ máy biến áp tự dùng hay một bộ chuyển đổi DC /AC tách khỏi hệ thống ắc qui trạm. Thiết bị của hệ thống tích hợp trong trạm phải được cung cấp bởi hệ thống ắc qui DC của trạm. Nếu hệ thống ắc qui của trạm không đủ dung lượng để vận hành hệ thống tích hợp, hệ thống ắc qui trạm cần phải được thay mới. Hệ thống tích hợp sẽ không chiếm chỗ của hệ thống ắc qui trạm. Thiết kế đảm bảo an toàn cho nhân viên vận hành Các yêu cầu tối thiểu về an toàn cho người vận hành như sau: Bất cứ phần cứng nào có điện áp vận hành vượt quá 50V, thì phần cứng đó phải được che, ngăn sự tiếp xúc vô tình và phải được dán biển báo hiệu trên đó. Không được có các cạnh hay các góc sắc nhọn. Tất cả các mép phải được làm tròn để tránh gây thương tích. Các vật liệu được xác định trong thiết kế phần cứng phải đáp ứng các tiêu chuẩn UL và NFPA 70, và phải được thiết kế theo các tiêu chuẩn có thể áp dụng được NEMA và ANSI /IEEE bao hàm mã an toàn điện quốc gia (ANSI C2-1993). Các phần có thể áp dụng được của mã này nằm trong phần 18, Máy cắt và thanh cái đặt trong vỏ bọc kim loại. Đóng gói phần cứng Các vật liệu mới được sử dụng phổ biến trong các sản phẩm thương mại phải được sử dụng để chế tạo các phần cứng của hệ thống tích hợp. Tất cả các khối cấu thành được chế tạo ở trạng thái rắn. Tất cả cầu nối, các đầu đấu cáp và dây phải được in dán nhãn chắc chắn để phân biệt. Tất cả các điểm đấu nối dây và cáp bên ngoài phải có khả năng tiếp cận dễ dàng để đấu nối /tách đấu nối và cũng được in dãn nhãn chắc chắn. Tất cả các bộ phận cấu thành và các phần cứng phải là các sản phẩm hiện tại của các nhà sản xuất các bộ phận cấu thành. Để dễ dàng trong việc mở rộng và bảo dưỡng, việc mô đun hoá sẽ được áp dụng cho các phần cứng. Tất cả các dây phải được buộc hoặc kẹp gọn gàng. Các vật liệu dễ bị ăn mòn không được phép sử dụng. Phần cứng phải đủ vững chắc cho các vị trí phải chịu đựng và vị trí khởi động mà không bị hư hỏng. Các tủ phải được sơn với 1 hoặc 2 lớp sơn ngoài lớp sơn lót. Các tiêu chuẩn công nghiệp De facto phải được tuân thủ trong khi tiến hành lắp ráp phần cứng. Các bộ phận cấu thành Tất cả các bộ phận cấu thành phải được lựa chọn từ những đợt sản phẩm được sản xuất tự động cao và đã được kiểm tra của một nhà sản xuất đáp ứng với yêu cầu cao về độ tin cậy của hệ thống phần cứng. Tất cả các bộ phận cấu thành phải được lựa chọn từ cấp sản phẩm sử dụng nhằm thoả mãn ứng dụng dự định. Việc phân loại sản phẩm theo cấp bậc công nghiệp phải được sử dụng. Các mạch tích hợp hoạt động với các đặc tính giới hạn nhiệt độ bình thường. Tất cả cá bộ phận cấu thành riêng rẽ, bao gồm các bán dẫn, điện trở, tụ điện, cầu chì và đèn phải được lựa chọn phù hợp với các phương pháp đảm bảo chất lượng công nghiệp và thương mại tiêu chuẩn. Các thiết bị cắt bảo vệ mạch phải được thiết kế vận hành bằng tay, kiểu loại đúc và phải có bảo vệ quá nhiệt và ngắn mạch cắt nhanh cho từng cực. Tất cả các áp tô mát cho mạch DC 48V hoặc thấp hơn có trị số điện áp định mức không nhỏ hơn 125V DC. Tất cả các áp tô mát cho các mạch 120 và 208V AC có điện áp định mức không nhỏ hơn 120/250V AC. Các yêu cầu về đi cáp Các kỹ thuật đi dây tiêu chuẩn công nghiệp phải được áp dụng trong quá trình xây dựng hệ thống tích hợp. Tất cả các công việc đi cáp tín hiệu trong và giữa các hệ thống con của một hệ thống tích hợp hoàn chỉnh, bao gồm các thiết bị LAN, và việc kết nối cáp liên lạc với giao diện của các giao tiếp liên quan phải được cung cấp. Tất cả các cáp giao tiếp truyền tin trong hệ thống tích hợp nếu liên hệ với một IED ngoài vỏ tủ kim loại phải dùng bằng cáp quang. Vật tư cho công việc này bao gồm tất cả các dây kết nối, các cáp, các bộ nối tiếp, các bộ rẽ và các bộ đầu nối được yêu cầu cho các phần tử của hệ thống con, cho các kết nối và các giao diện. YÊU CẦU VỀ DỮ LIỆU SCADA VÀ KÊNH THÔNG TIN Data List Với sơ đồ kết dây như được thiết kế và căn cứ vào yêu cầu của công tác vận hành điều độ cũng như đáp ứng nhu cầu kết nối với hệ thống SCADA của NLDC và CRLDC. Yêu cầu các tín hiệu tổi thiểu cần trao đổi giữa nhà máy nhiệt điện Quảng Trạch 1 và hệ thống SCADA như sau : Tín hiệu đo lường Công suất tác dụng, phản kháng, điện áp, dòng điện của các tổ máy Công suất tác dụng, phản kháng, điện áp, dòng điện các ngăn lộ đường dây Công suất tác dụng, phản kháng, điện áp, dòng điện các phía của máy biến áp Nấc phân áp máy biến áp. Điện áp thanh cái và tần số. Tín hiệu trạng thái Tín hiệu trạng thái máy cắt, dao cách ly, dao tiếp địa của các tổ máy Tín hiệu trạng thái máy cắt, dao cách ly, dao tiếp địa các lộ đường dây, ngăn máy biến áp Tín hiệu trạng thái máy cắt, dao cách ly, dao tiếp địa đầu cực máy phát Tín hiệu bảo vệ chính, dự phòng của đường dây và máy biến áp Tín hiệu bảo vệ chính, dự phòng của các tổ máy. Tín hiệu sự cố mạch AC, DC, sự cố thiết bị. Tín hiệu điều khiển Tín hiệu điều khiển máy cắt, dao cách ly ngăn lộ đường dây. Tín hiệu điều khiển máy cắt, dao cách ly các phía ngăn máy biến áp Tín hiệu điều khiển máy cắt, dao cách ly đầu cực máy phát. Tín hiệu điều khiển nấc phân áp Tín hiệu điều khiển công suất các tổ máy Số lượng tín hiệu như sau STT Tên tín hiệu Đơn vị Số lượng 1 Analog Input Tín hiệu 52 2 Digital Input Single Input Double Input Tín hiệu 166 58 3 Digital Output Tín hiệu 30 Kênh thông tin cho công tác vận hành điều độ Hạng mục viễn thông nhà máy Nhiệt điện Quảng Trạch được thiết kế trong đồ án hệ thống thông tin liên lạc, nên trong phạm vi của báo cáo này chỉ đưa ra yêu cầu số lượng kênh cần thiết cho công tác vận hành điều độ. Yêu cầu số lượng kênh như sau: Cung cấp 01 kênh hotline để phục vụ công tác vận hành điều độ giữa nhà máy nhiệt điện Quảng Trạch 1 với Trung tâm Điều độ HTĐ miền Trung Cung cấp 01 kênh hotline để phục vụ công tác vận hành điều độ giữa nhà máy nhiệt điện Quảng Trạch 1 với Trung tâm Điều độ HTĐ Quốc Gia. Cung cấp 01 kênh quay số để phục vụ công tác vận hành điều độ giữa nhà máy nhiệt điện Quảng Trạch 1 với Trung tâm Điều độ HTĐ miền Trung Cung cấp 01 kênh quay số để phục vụ công tác vận hành điều độ giữa nhà máy nhiệt điện Quảng Trạch 1 với Trung tâm Điều độ HTĐ Quốc gia. Cung cấp 01 kênh 4w để phục vụ kết nối SCADA giữa nhà máy nhiệt điện Quảng Trạch 1 với Trung tâm Điều độ HTĐ miền Trung Cung cấp 01 kênh 4w để phục vụ kết nối SCADA giữa nhà máy nhiệt điện Quảng Trạch 1 với Trung tâm Điều độ HTĐ Quốc gia. PHẠM VI CUNG CẤP STT Tên thiết bị Đơn vị Số lượng I Hardware 1 Application Server ( include 2 LCD 32 inch) Set 2 2 Workstation ( include 3 LCD 32 inch) Set 2 3 Gateway Set 2 4 Printer A4 Set 2 5 Printer A3 Set 2 6 GPS synchronization clock Set 1 7 IEC 61850 switch 16 ports Set 4 8 Cabinet Set 1 9 Multi mode Fiber Optic Cable M 500 10 Spare parts Lot 1 11 Route for SCADA link (Gateway) Set 1 12 Dual LAN network system 1 13 Modem Set 4 14 Inverter system Set 2 15 Cáp nguồn Mét 100 16 Switch Bộ 1 II Software 16 Operating System for Workstation Set 1 17 Operating System for Host Computer Set 1 18 Software for configuration Set 1 19 Training course 1 Phụ lục - Interoperability parameters Supported g Not supported 8.1 Network configuration (network-specific parameter) o Point-to-point o Multipoint-party line o Multiple point-to-point g Multipoint-star o Redundant lines Note that redundant lines are not included in the IEC 870-5-101 protocol standard. 8.2 Physical layer (network-specific parameter) Transmission speed (control direction) Unbalanced interchange circuit V.24/V.28 Standard Unbalanced interchange circuit V.24/V.28 Recommended if > 1200 bit/s Balanced interchange circuit X.24/X.27 g 100 bit/s o 2 400 bit/s g 2 400 bit/s g 56 000 bit/s o 200 bit/s o 4 800 bit/s g 4 800 bit/s g 64 000 bit/s o 300 bit/s o 9 600 bit/s g 9 600 bit/s o 600 bit/s g 19 200 bit/s o 1 200 bit/s g 38 400 bit/s Transmission speed (monitor direction) Unbalanced interchange circuit V.24/V.28 Standard Unbalanced interchange circuit V.24/V.28 Recommended if > 1200 bit/s Balanced interchange circuit X.24/X.27 g 100 bit/s o 2 400 bit/s g 2 400 bit/s g 56 000 bit/s o 200 bit/s o 4 800 bit/s g 4 800 bit/s g 64 000 bit/s o 300 bit/s o 9 600 bit/s g 9 600 bit/s o 600 bit/s g 19 200 bit/s o 1 200 bit/s g 38 400 bit/s Comment: The same communication speed must be used in both directions. Note that balanced interchange circuit X.24/X.27 has nothing to do with balanced transmission mode. 8.3 Link layer (network-specific parameter) Frame format FT 1.2, single character 1 and the fixed time out interval are used exclusively in this companion standard. Link transmission procedure Address field of the link o Balanced transmission g Not present (balanced transmission only) o Unbalanced transmission o One octet o All data in class 2 o Two octets Frame length g Structured 255 Maximum length L (number of octets) ý Unstructured 8.4 Application layer Transmission mode for application data Mode 1 (Least significant octet first), as defined in clause 4.10 of IEC 870-5-4, is used exclusively in this companion standard. Common address of ASDU (system-specific parameter) o One octet o Two octets Information object address (system-specific parameter) o One octet g Structured o Two octets ý Unstructured o Three octets Cause of transmission (system-specific parameter) ý One octet g Two octets (with originator address) Selection of standard ASDUs Process information in monitor direction (station-specific parameter) o := Singlepoint information M_SP_NA_1 o := Singlepoint information with time tag M_SP_TA_1 o := Doublepoint information M_DP_NA_1 o := Doublepoint information with time tag M_DP_TA_1 o := Step position information M_ST_NA_1 g := Step position information with time tag M_ST_TA_1 o := Bitstring of 32 bit M_BO_NA_1 g := Bitstring of 32 bit with time tag M_BO_TA_1 o := Measured value, normalized value M_ME_NA_1 g := Measured value, normalized value with time tag M_ME_TA_1 g := Measured value, scaled value M_ME_NB_1 g := Measured value, scaled value with time tag M_ME_TB_1 o := Measured value, short floating point value M_ME_NC_1 g := Measured value, short floating point value with time tag M_ME_TC_1 g := Integrated totals M_IT_NA_1 o := Integrated totals with time tag M_IT_TA_1 g := Event of protection equipment with time tag M_EP_TA_1 g := Packed start events of protection equipment with time tag M_EP_TB_1 g := Packed output circuit information of protection equipment with time tag M_EP_TC_1 g := Packed singlepoint information with status change detection M_PS_NA_1 g := Measured value, normalized value without quality descriptor M_ME_ND_1 o := Singlepoint information with time tag CP56Time2a M_SP_TB_1 o := Doublepoint information with time tag CP56Time2a M_DP_TB_1 g := Step position information with time tag CP56Time2a M_ST_TB_1 g := Bitstring of 32 bit with time tag CP56Time2a M_BO_TB_1 g := Measured value, normalized value with time tag CP56Time2a M_ME_TD_1 g := Measured value, scaled value with time tag CP56Time2a M_ME_TE_1 g := Measured value, short floating point value with time tag CP56Time2a M_ME_TF_1 o := Integrated totals with time tag CP56Time2a M_IT_TB_1 g := Event of protection equipment with time tag CP56Time2a M_EP_TD_1 g := Packed start events of protection equipment with time tag CP56Time2a M_EP_TE_1 g := Packed output circuit information of protection equipment with time tag CP56Time2a M_EP_TF_1 Process information in control direction (station-specific parameter) o := Single command C_SC_NA_1 o := Double command C_DC_NA_1 o := Regulating step command C_RC_NA_1 o := Set point command, normalized C_SE_NA_1 g := Set point command, scaled value C_SE_NB_1 g := Set point command, short floating point C_SE_NC_1 o := Bitstring of 32 bit C_BO_NA_1 System information in monitor direction (station-specific parameter) o := End of initialization M_EI_NA_1 System information in control direction (station-specific parameter) ý := Interrogation command C_IC_NA_1 g := Counter interrogation command C_CI_NA_1 g := Read command C_RD_NA_1 o := Clock synchronization command C_CS_NA_1 ý := Test command C_TS_NB_1 o := Reset process command C_RP_NC_1 o := Delay acquisition command C_CD_NA_1 Parameter in control direction (station-specific parameter) o := Parameter of measured value, normalized value P_ME_NA_1 g := Parameter of measured value, scaled value P_ME_NB_1 g := Parameter of measured value, short floating point value P_ME_NC_1 o := Parameter activation P_AC_NA_1 File transfer (station-specific parameter) g := File ready F_FR_NA_1 g := Section ready F_SR_NA_1 g := Call directory, select file, call file, call section F_SC_NA_1 g := Last section, last segment F_LS_NA_1 g := Ack file, ack section F_AF_NA_1 g := Segment F_SG_NA_1 g := Directory F_DR_TA_1 8.5 Basic application functions Station initialization (station-specific parameter) o Remote initialization General interrogation (system- or station-specific parameter) ý Global g group 1 g Group 7 g Group 13 g group 2 g Group 8 g Group 14 g group 3 g Group 9 g Group 15 g group 4 g Group 10 g Group 16 g group 5 g Group 11 g group 6 g Group 12 Addresses per group have to be defined Clock synchronization (station-specific parameter) o Clock synchronization Command transmission (object-specific parameter) o Direct single command transmission o Select and execute single command o Direct double command transmission o Select and execute double command o Direct regulation command transmission g Select and execute regulation command o Direct set point command transmission g Select and execute set point command g C_SE ACTTERM used o No additional definition o Short pulse duration (duration determined by a system parameter in the outstation) o Long pulse duration (duration determined by a system parameter in the outstation) g Persistent output Transmission of integrated totals (station- or object-specific parameter) g Counter request g General request counter g Counter freeze without reset g Request counter group 1 g Counter freeze with reset g Request counter group 2 g Counter reset g Request counter group 3 g Request counter group 4 Addresses per group have to be defined

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docbao_cao_scada_qt1_rev_4_6744.doc