Đề tài Thực trạng và những giải pháp nhằm nâng cao tính bắt buộc trong nghiệp vụ bảo hiểm tai nạn dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba tại công chủ giới đối người thứ tư cổ phần bảo hiểm PJICO

Tài liệu Đề tài Thực trạng và những giải pháp nhằm nâng cao tính bắt buộc trong nghiệp vụ bảo hiểm tai nạn dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba tại công chủ giới đối người thứ tư cổ phần bảo hiểm PJICO: Đề tài: Thực trạng và những giải pháp nhằm nâng cao tính bắt buộc trong nghiệp vụ BHTNDS của chủ xe cơ giới đối với ngời thứ ba tại công chủ giớ đối ngờ thứ ty cổ phần bảo hiểm PJICO Thực trạng và những giải pháp nhằm nâng cao tính bắt buộc trong nghiệp vụ BHTNDS của chủ xe cơ giới đối với ngời thứ ba tại công ty cổ phần bảo hiểm PJICO CHƠNG I NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ BHTNDS CỦA CHỦ XE CƠ GIỚI ĐỐI VỚI NGỜI THỨ BA. I. SỰ CẦN THIẾT PHẢI TRIỂN KHAI BHTNDS CỦA CHỦ XE CƠ GIỚI ĐỐI VỚI NGỜI THỨ BA. 1. Đặc điểm hoạt động của xe cơ giới trong giao thông đờng bộ. Trong nhịp độ phát triển không ngừng về kinh tế thì giao thông đóng vai trò quan trọng trong mọi sự phát triển, là huyết mạch, là một ngành kinh tế kỹ thuật có vị then chốt. Giao thông ảnh hởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến các ngành kinh tế, kỹ thuật, an ninh, quốc phòng... a. Tình hình phát triển phơng tiện cơ giới. Những năm gần đây, giao thông nớc ta có sự phát triển vợt bậc với các hình thức vận chuyển ngày cà...

pdf50 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1273 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Thực trạng và những giải pháp nhằm nâng cao tính bắt buộc trong nghiệp vụ bảo hiểm tai nạn dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba tại công chủ giới đối người thứ tư cổ phần bảo hiểm PJICO, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề tài: Thực trạng và những giải pháp nhằm nâng cao tính bắt buộc trong nghiệp vụ BHTNDS của chủ xe cơ giới đối với ngời thứ ba tại công chủ giớ đối ngờ thứ ty cổ phần bảo hiểm PJICO Thực trạng và những giải pháp nhằm nâng cao tính bắt buộc trong nghiệp vụ BHTNDS của chủ xe cơ giới đối với ngời thứ ba tại công ty cổ phần bảo hiểm PJICO CHƠNG I NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ BHTNDS CỦA CHỦ XE CƠ GIỚI ĐỐI VỚI NGỜI THỨ BA. I. SỰ CẦN THIẾT PHẢI TRIỂN KHAI BHTNDS CỦA CHỦ XE CƠ GIỚI ĐỐI VỚI NGỜI THỨ BA. 1. Đặc điểm hoạt động của xe cơ giới trong giao thông đờng bộ. Trong nhịp độ phát triển không ngừng về kinh tế thì giao thông đóng vai trò quan trọng trong mọi sự phát triển, là huyết mạch, là một ngành kinh tế kỹ thuật có vị then chốt. Giao thông ảnh hởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến các ngành kinh tế, kỹ thuật, an ninh, quốc phòng... a. Tình hình phát triển phơng tiện cơ giới. Những năm gần đây, giao thông nớc ta có sự phát triển vợt bậc với các hình thức vận chuyển ngày càng phong phú, từ vận chuyển bằng phơng tiện thô sơ đến vận chuyển bằng phơng tiện vận tải cơ giới. Do sự phát triển của cơ chế thị trờng, hàng loại xe cơ giới các loại đợc tham gia lu hành trong giao thông. Có thể nhận xét sự gia tăng phơng tiện cơ giới đờng bộ của Việt Nam trong 10 năm qua ở những nét cơ bản sau: - Phơng tiện tăng tơng đối nhanh đặc biệt là ô tô từ năm 1990 đến năm 2000 bình quân hàng năm phơng tiện cơ giới đờng bộ tăng 17,8% trong đó ô tô tăng 7,6%, xe máy là xấp xỉ 19,5. Năm 2000 so với 1990 phơng tiện cơ giới đờng bộ tăng 4,5 lần; ôtô tăng 2,14 lần; xe máy tăng 4,63 lần trong đó năm 1993 phơng tiện tăng cao nhất. Từ năm 1998 đến nay tỷ lệ này giảm khoảng 7%. - Tuy nhiên năm gần đây mức tăng phơng tiện cơ giới đờng bộ khá cao nhng mức cơ giới hoá của Việt Nam vẫn còn thấp so với các nớc trong khu vực. Việt Nam có 75 xe/1.000 dân trong khi Thái Lan 190 xe/1.000 dân, Malasia 340 xe/1.000 dân. - Tỷ lệ xe cũ nát cao, điều kiện an toàn thấp, tổng số phơng tiện ô tô vào kiểm định so với thực tế lu hành còn qúa thấp (số phơng tiện chạy bằng xăng là 45%,dicsel là 55%). Số lợng xe theo đăng ký chênh lệch với số xe thực tế hoạt động, theo số liệu đăng ký thì tổng số ôtô năm 2000 là 750.000 xe nhng số xe vào kiểm định (lu hành trên đờng) là cha đến 500.000 xe. Theo các nhà chuyên gia trong thập kỷ tới phơng tiện cơ giới của nứoc ta vẫn tăng cao, mức tăng trởng chỉ căn cứ dự báo theo GDP thì cứ mỗi năm khi GDP tăntg 1% thì tổng lợng vận taỉ đờng bộ tăng từ 1.2% đến 1.5%, đặc biệt trong giai đoạn tới (2.006) nớc ta thực hiện các cam kết cắt giảm thuế thì lợng xe bung ra càng nhiều. Bảng 1: Viện chiến lợc bộ GTVT dự báo phơng tiện cơ giới đờng bộ nh sau: Năm 2000 2010 2020 Tổng số xe các loại (chiếc) 750.000 1.400.000 3.200.000 Tổng số xe máy (chiếc) 6.000.000 8.000.000 12.000.000 (Nguồn: Theo báo cáo thống kê của Uỷ Ban An Toàn Quốc Gia) b. Tình hình tai nạn giao thông và nguyên nhân: Tai nạn giao thông là một vấn đề mang tính xã hội: Các nớc trên thế giới đều phải đối mặt với tình trạng tai nạn giao thông gia tăng (dù ở các mức độ khác nhau) nh đối mặt với các vấn đề xã hội khác. Theo số liệu thống kê của Liên hiệp Quốc thì hàng năm trên thế giới có khaỏng 250 ngàn ngời bị chết và khoảng 7 triệ ngời bị thơng vì tai nạn giao thông do ôtô gây ra. Tình hình tai nạn giao thông ở Việt Nam (số liệu thống kê tai nạn giao thông từ năm 1999 đến năm 2000) cho thấy: - Mỗi năm thờng xảy ra 5.150 vụ tai nạn, làm khoảng 2.080 ngời bị chết, trên 5.100 ngời bị thơng (từ năm 1988 - 1991). - Từ năm 1992 - 19996 từ khi có nghị định 36/CP Chính phủ có nhiều biện pháp tăng cờng đảm bảo an toàn giao thông thì bình quân gia tăng tai nạn giao thông năm nay so với năm trớc nh sau: 7,97% về số vụ; 5,53% số ngời chết; 9,5% về số ngời bị thơng. Năm 1999 tỉ lệ số ngời bị thơng chết vì tai nạn giao thông tăng nhanh và 8 tháng đầu năm 2.000 tỉ lệ này vẫn tiếp tục gia tăng có tới 15.370 vụ tai nạn giao thông làm 5.274 ngời chết, 16.19 ngời bị thơng. Tám tháng đầu năm 2.000 có xảy ra 47 vụ tai nạn ôtô chở khác làm chết 12 ngời, bị thơng 479 ngời ví dụ ở Thanh Chơng Nghệ An trên quốc lộ 46 làm chết 17 ngời, vụ Khánh Hoà làm chết 12 ngời... Trong đó cả năm 1999 xảy ra 52 vụ tai nạn ôtô hành khách làm chết 146 ngời, bị thơng 474 ngời. Nh vậy tai nạn ôtô hành khách đang trở thành một vấn đề cần quan tam đặc biệt, nhữgn vụ tai nạn này không chỉ làm chết ngời mà cònlàm cho mọi ngời dân thực sự lo ngại. 2. Sự cần thiết khách quan phải triển khai BHTNDS của chủ xe cơ giới đối với ngời thứ ba. Lịch sử phát triển bao đời nay đã cho thấy những rủi ỏ bất ngờ luôn xảy ra ngoài ý muốn của con ngời. Mà tính mạng con ngời là vô giá không thể tính toán bằng tiền cụ thể, cũng khó có thể đánh giá đợc thiệt hại về sức khoẻ một cách chính xác. Trong công cuộc phát triển về giao thông vận tải đã đem lại sự phồn vinh cho toàn xã hội nhng nó lại cũng chính là nguyên nhân gây ra tai nạn, làm thiệt hại đến tính mạng sức khoẻ, tinh thần, tài sản của con ngời và của toàn xã hội, gây nên khó khăn về kinh tế, tình cảm cho ngời bị nạn. Nh vậy tai nạn giao thông là mối đe doạ từng ngày từng giờ đối với các chủ phơng tiện, mặc dù nhà nớc đã có nhiều biện páhp ngăn ngừa, hạn chế tai nạn một cách tích cực song vẫn không thể tránh khỏi. Khi tai nạn xảy ra thì việc giải quyết hậu quả thờng phức tạp, kéo dài, cho dù nhà nớc có quy định rõ chủ phơng tiện phải có trách nhiệm bồi thờng thiệt hại về sức khoẻ, tính mạng và tài sản do việc lu hành xe của mình gây ra theo nguyên tắc “gây thiệt hại bao nhiêu thì phải bồi thờng bấy nhiêu”. Phần lớn các vụ tai nạn xảy ra đều bồi thờng theo thoả thuận giữa chủ phơng tiện và ngời bị hại nên dẫn đến nhiều khúc mắc trong việc bồi thờng (hoặc bồi thờng không xứng đáng hoặc bồi thờng không đúng thiệt hại thực tế), có những vụ tai nạn chủ xe không có điều kiện để giải quyết bồi thờng, nhiều trờng hợp lái xe bị chết trong vụ tai nạn đó cho nên việc giải quyết tai nạn trở nên khó khăn hơn. Nhằm đảm bảo lợi ích cho ngời bị hại và giảm bớt gánh nặng cho chủ xe BHTNDS của chủ xe cơ giới đối với ngời thứ ba ra đời và đáp ứng kịp thời nhu cầu của xã hội. Chính phủ đã ban hành NĐ30/HĐBT và bây giờ đợc thay bằng NĐ 115/CP/1997 “về chế độ thực hiện bảo hiểm bắt buộc TNDS của chủ xe cơ giới”. Nh vậy càng khẳng định quyết tâm của Chính phủ thực hiện triệt để loại hình bảo hiểm này. Đây là cơ sở pháp lý nhất để các công ty bảo hiểm đẩy mạnh công tác bảo hiểm cho chủ xe cơ giới tại Việt Nam. 3. Tác dụng của BHTNDS của chủ xe cơ giới đối với ngời thứ ba. a. Đối với chủ xe. BHTNDS của chủ xe cơ không chỉ có vai trò to lớn đối với ngời bị thiệt hiại mà còn cả xã hội, nó là tấm lá chắn vững chắc cho các chủ xe khi tham gia giao thông. - Tạo tâm lý yên tâm, thoải mái, tự tin, khi điểu khiển các phơng tiện tham gia giao thông. - Bồi thờng chủ động, kịp thời cho chủ xe khi phát sinh TNDS, trong đó có lỗi của chủ xe thì công ty bảo hiểm nơi mả chủ xe tham g ia ký kết bảo hiểm tiến hành bồi thờng nhanh chóng để các chủ xe phục hồi lại tinh thần, ổn định sản xuất., phát huy quyền tự chủ về tài chính, tránh thiệt hại về kinh tế cho chủ xe. - Có tác dụng giúp cho chủ xe có ý thức trong việc đề ra các biện pháp hạn chế, ngăn ngừa tai nạn băng cách thông qua bảo hiểm TNDS của chủ xe. - Góp phần xoa dịu, làm giảm bớt căng thẳng giữa chủ xe và ngời bị nạn. Đây là mục đích cao cả trong nghiệp vụ bảo hiểm TNDS của chủ xe đối với ngời thứ ba. b. Đối với ngời thứ ba. - Thay mặt ngời thứ ba bảo vệ quyền lợi chính đáng cho họ. Vì khi chủ xe gây tai nạn thì công ty thay mặt của xe bồi thờng những thiệt hại cho nạn nhân một cách nhanh chóng, kịp thơì mà không phụ thuộc vào tài chính của xe. - BHTNDS cũng giúp cho ngời thứ ba ổn định về mặt tài chính và về mặt tinh thần, trành gẩya căng thẳng hay sự cố bất thờng từ phía của nhà ngời bị hại (trong trờng hợp ngời thứ ba bị chết). c. Đối với xã hội. - Từ công tác giám định cũng nh công tác bồi thờng sau mỗi một vụ tai nạn, công ty bảo hiểm sẽ thống kê đợc các rủi ro và nguyên nhân gây ra rủi ro để từ đó đề ra biện pháp đề phòng hạn chế tổn thất một cách hiệu quả nhất, giảm bớt những đáng kể do hậu quả tai nạn giao thông gây ra cho mỗi ngời, giảm bớt thiệt hại cho toàn xã hội. Đây là một hoạt động thể hiện phơng châm phòng bệnh hơn chữa bệnh. - BHTNDS của chủ xe cơ giới đối với ngời thứ ba còn làm giảm nhẹ gánh nặng cho ngân sách nhà nớc, đồng thời làm tăng thu cho ngân sách cho nhà nớc. Việc đóng phí sẽ là nguồn chủ yếu để chi trả bồi thờng cho ngời thứ ba. Đây là mục đích chủ yếu của nghiệp và của nhà nớc Việt Nam, nó thể hiện vai trò trung gian hoà giải có tính chất pháp lý của công ty bảo hiểm. Với t cách là một nghiệp vụ bảo hiểm, BHTNDS của chủ xe cơ giới đối với ngời thứ ba vừa mang tính kinh tế vừa mang tính xã hội, thể hiện tiníh nhân đạo, nhân văn cao cả trong nền kinh tế thị trờng hiện nay. Một lần nữa BHTNDS của chủ xe cơ giới đối với ngời thứ ba lại khẳng định sự cần thiết khách quan cũng nh tính bắt buộc của nghiệp vụ BHTN dân sự của chủ xe cơ giới đối với ngời thứ ba. II. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA BHTNDS CHỦ XE CƠ GIỚI ĐỐI VỚI NGỜI THỨ BA. 1. Đối tợng bảo hiểm: a. Đối tợng đợc bảo hiểm. Theo điều 5 chơng II của NĐ 115 CP/1997. * Đối tợng đợc bảo hiểm là trách nhiệm dân c của chủ xe cơ giới đối với ngời thứ ba. Trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với ngời thứ ba là trách nhiệm bồi thờng hay nghĩa vụ ngoài hợp đồng của chủ xe hay lái xe cho ngời thứ ba do việc lu hành xe gây tai nạn. * Điều kiện để đợc bảo hiểm. Đối tợng bảo hiểm không đợc xác định trớc, chỉ khi nào việc lu hành xe gây tai nạn có phát sinh trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với ngời thứ ba thì đối tợng này mới đợc xác định cụ thể. b. Điều kiện để phát sinh bảo hiểm trách nhiệm dân sự. Thông thờng phải có đủ bốn điều kiện sau: - Điều kiện thứ nhất: Phải có thiệt hại về tài sản, tính mạng hay sức khoẻ của bên thứ ba. - Điều kiện thứ hai: Chủ xe (lái xe) phải có hành vi trái pháp luật. Có thể do vô tình hay cố ý mà lái xe vi phạm luật giao thông đờng bộ, hoặc vi phạm quy định khác của Nhà nớc - Điều kiện thứ ba: Phải có mối quan hệ nhân quả của hành vi trái pháp luật của chủ xe (lái xe) với những thiệt hại của ngời thứ ba. - Điều kiện thứ t: Chủ xe (lái xe) phải có lỗi. Thực tế chỉ cần thực hiện ba điều kiện thứ 1,2,3 là phát sinh trách nhiệm dân sự đối với ngời thứ ba của chủ xe (lái xe). Nếu thiếu một trong ba điều kiện trên trách nhiệm dân sự của chủ xe sẽ không phát sinh, và do đó sẽ không phát sinh trách nhiệm của bảo hiểm. Điều kiện thứ t có thể có hoặc có thể không vì nhiều khi tai nạn xảy ra là do tính nguy hiểm cao độ của xe cơ giới mà không hoàn toàn do lỗi của chủ xe. Ví dụ ôtô đang chạy với tốc độ lớn trên đờng thì bị làm văng lốp xe ra ngoài làm bắn vào ngời đi đờng gây tai nạn chết ngời. Trong trờng hợp này trách nhiệm dân sự có thể phát sinh nếu có đủ 3 điều kiện đầu tiên. Trong BHTNDS chủ xe cơ giới đối với ngời thứ ba, khi xảy ra tai nạn thiệt hại cho ngời thứ ba thì ngời đợc bảo hiểm bồi thờng là chủ xe hoặc ngời đi diện chi chủ xe đợc pháp luật công nhận. Ngời thứ ba của BHTNDS chủ xe cơ giới có thể là ngời đi bộ hay đi xe đạp hoặc các phơng tiện cơ giới khác nhng không bao gồm những trờng hợp sau đây: - Thiệt hại xảy ra do bản thân phơng tiện đợc bảo hiểm. - Thiệt hại về tính mạng sức khoẻ xảy ra do bản thân ngời đợc bảo hiểm, ngời điều khiển xe hay bất kỳ ngời nào khác đi trên c. - Thiệt hại mà phơng tiện gây ra cho những ngời mà chủ xe có nghĩa vụ nuôi dỡng. - Thiệt hại do hai xe cùng chủ đâm va. - Trách nhiệm hành chính, trách nhiệm hình sự của lái xe. - Các khoản phạt mà lái xe hoặc chủ xe phải chịu. 2. Phạm vi bảo hiểm. a. Các rủi ro đợc bảo hiểm. Ngời bảo hiểm nhận bảo hiểm cho các rủi ro bất ngờ không lờng trớc đợc gây ra tai nạn và làm phát sinh trách nhiệm dân sự của chủ xe. Công ty bảo hiểm bồi thờng những thiệt hại về vật chất, về ngời, về tài sản đợc tính toán theo những nguyên tắc nhất định. Theo mục 3 điều 11 chơng II thì công ty bảo hiểm còn phải thanh toán cho chủ xe những chi phí mà họ đã chi ra nhằm phòng ngừa hạn chế thiệt hại. Những chi phí này chỉ đợc bồi thờng khi nó phát sinh sau khi tai nạn xảy ra và đợc coi là chi phí cần thiết và hợp lý. Trách nhiệm bồi thờng của công ty boả hiểm đợc hạn mức trong mức trách nhiệm ghi trong hợp đồng hay giấy chứng nhận bảo hiểm. Nh vậy bản thân chủ xe phải tự bảo hiểm cho phần trách nhiệm vợt quá mức này (theo mục 3 điều 2 chơng I QĐ số 299/QĐ - BTC/1998). Trong BHTNDS của chủ xe cơ giới đối với ngời thứ ba, cac sthiệt hại nằm trong phạm vi trách nhiệm của ngời bảo hiểm bao gồm: - Thiệt hạ về tính mạng và tình trạng sức khoẻ của bên thứ ba. - Thiệt hại về tài sản hàng hoá của bên thứ ba. - Thiệt hại về tài sản làm thiệt hại đến kết quả kinh doanh hoặc giảm thu nhập. - Các chi phí cần thiết và hợp lý để thực hiện các biện pháp ngăn ngừa hạn chế thiệt hại, các chi phí đề xuất của cơ quan bảo hiểm (kể cả biện pháp không mang lại hiệu quả). Những thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ của những ngời tham gia cứu chữa, ngăn ngừa tai nạn, chi phí cấp cứu và chăm sóc nạn nhân ngời đợc bảo hiểm mà công ty bảo hiểm có thẻ mở rộng phạm vi bảo hiểm của mình cho những rủi ro khác. Những bảo đảm bổ xung xong BHTNDS của chủ xe cơ giới đối với ngời thứ ba kéo theo một khoản phí đóng thêm của ngời khác đợc bảo hiểm. b. Các rủi ro loại trừ: theo điều 13 chơng II QĐ 299/1998/QĐ - BTC. Ngời đợc bảo hiểm không chịu trách nhiệm bồi thờng thiệt hại của các vụ tai nạn mặc dù có phát sinh trách nhiệm dân sự của chủ xe trong các trờng hợp sau: - Tai nạn xảy ra do hành động xấu, cố ý của chủ xe, lái xe. - Tai nạn xảy ra do hành động xấu, cố ý của ngời thứ ba. - Xe không có giấy phép lu hành. - Lái xe cha đủ tuổi lái xe theo quy định của pháp luật. - Lái xe không có bằng lái hoặc có những không hợp lệ hoặc bằng lái xe bị đình chỉ hay tạm giữ. - Điều khiển xe trong tình trạng say rợu, bia, ma tuý, hay các chất kcíh thích tơng tự khác... - Lái xe sử dụng không đợc sự đồng ý của chủ xe. - Xe đợc sử dụng để chuyên chở chất cháy, chất nổ trái phép. - Xe trở quá trọng tải hoặc quá số khách quy định. - Xe có hệ thống lái ben phải. - Xe sử dụng để tập lái hoặc đua thể thao. - Xe đang sửa chữa hay đang trong thời gian chạy thử sau khi sửa chữa. - Xe không đủ điều kiện kỹ thuật và thiết bị an toàn để lu hành. - Đồ vật trở trên xe rơi xuống đờng gây thiệt hại cho ngời thứ ba. - Thiệt hại đối với tài sản bị mất cắp, bị cớp trong tai nạn. - Thiệt hại đối với ngời không phải là ngời thứ ba nh đã nêu ở phần đối tợng bảo hiểm. - Thiệt hại gián tiếp do xe bị tai nạn làm ngng trệ hoạt động sản xuất kinh doanh, giảm giá thơng mại. - Chiến tranh và các nguyên nhân tơng tự khác chiến tranh. - Tai nạn xảy ra ngoài phạm vi lãnh thổ nớc sở tại tham gia bảo hiểm (trừ một số trờng hợp có thoả thuận từ trớc) - Lái xe gây tai nạn bỏ trốn. Ngoài ra ngời bảo hiểm không chịu trách nhiệm đối với tài sản đặc biệt nh: vàng, bạc, đá, quý, tiền đồ cổ, tranh ảnh quý, thi hài, hài cốt... Sở dĩ các công ty bảo hiểm phải đa ra các điều khoản loại trừ nh vậy là để tránh tình trạng nhngx lái xe ẩu, vô trách nhiệm coi thờng páp luật đặc biệt là giao thông của các chủ xe và lái xe. Hơn nữa các công ty bảo hiểm còn tránh tình trạng trục lợi bảo hiểm, làm nh vậy thì bảo hiểm mới có tác dụng theo đúng nguyên tắc “chỉ bảo hiểm cho những rủi ro ngẫu nhiên”. 3. Phí bảo hiểm. a. Phí bảo hiểm. Phí bảo hiểm là một khoản tiền mà chủ xe phải nộp cho nhà bảo hiểm để thành lập nên một quỹ tiền tệ tập trung đủ lớn để bồi thờng thiệt hại xảy ra trong năm nghiệp vụ theo pham vi bảo hiểm. Có thể coi phí bảo hiểm là giá cả của sản phẩm bảo hiểm nên nso có thể tăng giảm phụ thuộc vào tình hinfh cung, cầu trên thị trờng. Bỉểu phí nghiệp vụ BHTNDS do Bộ Tài Chính quy định ngoài ra doanh nghiệp bảo hiểm có thể thoả thuận với chủ xe cơ giới để đảm boả theo biểu phí cao hơn hoặc phạm vi rủi ro bảo hiểm rộng theo quy tắc bảo hiểm, biểu phí mà doanh nghiệp bảo hiểm đã đăng ký với Bộ Tài Chính. Phí bảo hiểm trong nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự đợc tính theo đầu phơng tiện. Ngời tham gia bảo hiểm đóng phí BHTNDS của chủ xe cơ giới đối với ngời thứ ba theo số lợng đầu phơng tiện của mình. Mặt khác, các đầu phơng tiện khác nhau về chủng loại, về độ lớn có xác suất gây ra tai nạn khác nhau. Do đó phí bảo hiểm đợc tính riêng cho từng loại phơng tiện (hoặc nhóm phơng tiện) tuỳ theo mỗi đầu phơng tiện. b. Phơng pháp tính phí. Do phí BHTNDS của chủ xe cơ giới đối với ngời thứ ba đợc thu theo mỗi đầu phơng tiện hay thu theo số lợng mỗi loại phơng tiện hoạt động. Các phơng tiện khác nhau có xác suất gây ra tai nạn khác nhau. Nên phí bảo hiểm đợc tính riêng cho từng loại phơng tiện (thờng tính theo năm) là: P =f +d. Trong đó: p - phí bảo hiểm/phơng tiện. f - phí thuẩn. d - phụ phí. Phí thuần đợc xác định theo công thức. F = SS Trong đó: Si - số vụ tai nạn xảy ra có phát sinh trách nhiệm dân sự của chủ xe đợc bảo hiểm bồi thờng trong năm i. Ti - số tiền bồi thờng bình quân một vụ tai nạn trong năm i/ Ci - số đầu phơng tiện tham gia bảo hiểm trong năm i. n - số năm thống kê thờng từ 3 -5 năm i = (1,n) Nh vậy thực chất là số tiền bồi thờng bình quân trong thời kỳ n năm cho mỗi đầu phơng tiện tham gia bảo hiểm trong thời kỳ đó. Ở Việt Nam thì phụ phí thờng từ 20% - 30% phí cơ bản. d = Đây là cách tính bảo hiểm cho các phơng tiện giao thông thông dụng trên cơ sở quy luật số đông. Đối với các phơng tiện không thông dụng, mức độ rủi ro lớn hơn nh kéo rơmooc, xe chở hàng nặng... thì tính thêm tỷ lệ phụ phí so với mức phí cơ bản. Đối với các phơng tiện hoạt động ngắn (dới 1 năm) thời gian tham gia bảo hiểm đợc tính tròn tháng và phí bảo hiểm đợc xác định nh sau: Pngắn hạn = Trờng hợp đã tham gia đóng phí cả năm nhng vào một thời điểm nào đó xe không hoạt động nữa hoặc chuyển quyền sở hữu cho ngời khác mà không chuyển bảo hiểm thì chủ phơng tiện sẽ đợc hoàn trả lại phí bảo hiểm tơng ứng với số thời gian còn lại của năm (làm trong tháng) với điều kiện nh sau: Phoàn lại = Nộp phí bảo hiểm là trách nhiệm của chủ phơng tiện, tuỳ theo số lợng phơng tiện, ngời bảo hiểm sẽ quy định thời gian, số lần nộp mức phí tơng ứng có xét giảm phí theo tỷ lệ tổn thất và giảm phí theo số lợng phơng tiện tham gia bảo hiểm (tối đa thờng giảm 20%). Nếu không thực hiện đúng quy định sẽ bị phạt ví dụ nh: - Chậm từ 1 ngày đến 2 tháng phải nộp thêm 100% mức phí cơ bản. - Chậm từ 2 tháng 4 tháng phải nộp thêm 200% mức phí cơ bản. - Chậm từ 4 tháng trở lên nộp thêm 300% phí cơ bản. - Hoặc huỷ hợp đồng bảo hiểm. c. Các yếu tố làm tăng phí. Phí bảo hiểm là một khoản tiền mà chủ xe cơ giới phải đóng cho nhà bảo hiểm khi tham gia bảo hiểm và phí bảo hiểm đợc tính theo đầu phơng tiện. - Phí thuần tăng: + Do số đầu phơng tiện tham gia bảo hiểm tròn năm thấp. + Do số vụ tai nạn xảy ra có phát sinh trách nhiệm dân sự của chủ xe đợc bảo hiểm bồi thờng trong năm là nhiều. + Số tiền bồi thờng bình quân một vụ tai nạn lớn. - Phu phí tăng: + Do các chi phí trong quản lý nghiệp vụ tăng. + Chi phí khai thác, giám định bồi thờng tăng. - Do chủ xe tham gia bảo hiểm nhng quá thời hạn đóng phí. - Ngoài ra: Những lái xe không có kinh nghiệm, không thuộc đờng, không thuộc các biển báo xe trên các trục lộ đờng. Trớc khi tham gia bảo hiểm chủ xe không khai báo tiền sử các vụ tai nạn đã xảy ra trớc đây để công ty bảo hiểm còn biết có nên ký hợp đồng bảo hiểm với chủ xe hay bị tai nạn giao thông hoặc tăng mức phí nếu nhà bảo hiểm yêu cầu. 4. Trách nhiệm và quyền lợi của các bên tham gia. a. Trách nhiệm và quyền lợi của chủ xe cơ giới. * Trách nhiệm của chủ xe cơ giới: theo điều 8 chơng I QĐ số 299/1998/QĐ - BTC thì chủ xe cơ giới phải thực hiện nh sau: - Thứ nhất: Khi yêu cầu bảo hiểm, chủ xe cơ giới phải kê khai đầy đủ và trung thực những nội dung trong giấy yêu cầu bảo hiểm và đóng phí boả hiểm. - Thứ hai: Khi tia nạn giao thông xảy ra, chủ xe cơ giới phải có trách nhiệm: + Cứu chữa, hạn chế thiệt hại về tài sản, bảo vệ hiện trờng tai nạn, báo ngay cho cảnh sát giao thông nơi gần nhất để phối hợp giải quyết tai nạn. Trừ khi có một số lý do chính đáng, trong vòng 5 ngày kể từ ngày xảy ra tai nạn, chủ xe cơ giới phải gửi cho doanh nghiệp bảo hiểm giấy báo tai nạn ghi rõ (ngày giờ, địa điểm xảy ra tia nạn, giấy đăng ký giấy thông báo tai nạn,họ ten chủ xe, lái xe, nguyên nhân tai nạn và biện pháp xử lý ban đầu...). + Không đợc di chuyển tháo dỡ hoặc sửa chữa tài sản khi cha có ý kiến của doanh nghiệp bảo hiểm, trừ trờng hợp làm nh vậy là cần thiết để đảm bảo an toàn coh ngời và tài sản hoặc phải thi hành theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền. - Thứ ba: Bảo lu quyền khiếu nại và chuyển quyền đòi bồi thờng cho doanh nghiệp bảo hiểm trong phạm vi số tiền đã bồi thờng kèm theo toàn bộ chứng từ có cần thiế liên quan tới trách nhiệm của ngời thứ ba. - Thứ t: Chủ xe cơ giới phỉa trung thực trong việc thu thập và cung cấp các tài liệu, chứng từ và hồ sơ yêu cầu bồi thờng và tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp bảo hiểm trong quá trinìh xác minh tính chân thực của các tài liệu chứng từ đó. - Thứ năm: Trong trờng hợp thay đổi mục đích sử dụng xe, chủ xe cơ giới phải thông báo ngay cho doanh nghiệp bảo hiểm biết đợc điều chỉnh lại tỷ lệ phí cho phù hợp. Nếu chủ xe cơ giới không thực hiện đầy đủ các trách nhiệm quy định trên thì doanh nghiệp bảo hiểm có thể từ chối một phần hoặc toàn bộ số tiền tèn tơng ứng với thiệt hại do lỗi của chủ xe cơ giới gây ra. * Quyền lợi của chủ xe. - Có quyền yêu cầu công ty bảo hiểm bổ sung hay sửa đổi hợp đồng, đề xuất công ty mở rộng phạm vi trách nhiệm bảo hiểm. - Khi tai nạn xảy ra thuộc phạm vi bảo hiểm, chủ xe đợc công ty bảo hiểm bồi thờng tuỳ thuộc vào mức độ thiệt hại thực tế và mức độ lỗi của chủ xe. - Chủ xe có quyền yêu cầu đòi bồi thờng trong vòng 6 tháng kể từ ngày xảy ra tai nạn trừ trờng họp do nguyên nhân khách quan hay bất khả kháng theo quy định của pháp luật. - Chủ xe có quyền khiếu nại nhà bảo hiểm trong trờng hợp bồi thờng không thoả đáng hay không bồi thờng mà không rõ lý do. Thời hạn thanh toán của công ty bảo hiểm là 15 ngày kể từ khi nhận hồ sơ bồi thờng đầy đủ, hợp lệ và không kéo dài quá 30 ngày. Thời hạn khiếu nại đòi bồi thờng của chủ xe là 3 tháng kể từ ngày công ty boả hiểm thanh toán hay từ chối bồi thờng. b. Trách nhiệm và quyền lợi của công ty bảo hiểm. * Công ty bảo hiểm có trách nhiệm. - Cung cấp đủ cho chủ xe cơ giới những quy tắc, biểu phí và mức trách nhiệm có liên quan tới BHTNDS của chủ xe cơ giới đối với ngời thứ ba. - Hớng dẫn tạo điều kiện thuận lợi cho chủ xe cơ giới tham gia bảo hiểm. - Công ty bảo hiểm có trách nhiệm giám định tai nạn và hậu quả tai nạn khi nhận đợc giấy yêu cầu bảo hiểm. Nếu qua xác minh thấy vụ tai nạn thuộc phạm vi trách nhiệm của công ty thì công ty xúc tiến các công việc nh sau: + Phối hợp với công an, cảnh sát giao thông tiến hành giám định hiện trờng, xác định mức lỗi của mỗi bên. + Tranh thủ ý kiến của chủ xe và lời khai báo của nhân chứng qua tờ khai tai nạn kết hợp với hiện trờng nghiên cứu các tài liệu cần thiết và xem xét lại một lần nữa nguyên nhân tai nạn. + Tiến hành xác định minh thiệt hại đối với ngời thứ ba. - Sau khi giám định xong công ty bảo hiểm phải có trách nhiệm bồi thờng coh ngời bị hại khi rủi ro thuộc phạm vi bảo hiểm theo phần lỗi của chủ xe (bồi thờng thiệt hạ về ngời, về tài sản). - Các công ty bảo hiểm phải có các biện pháp đề phòng hạn chế tổn thất, xây dựng cải tạo đờng xá cầu cống, hoàn chỉnh hệ thống đèn báo, biển báo giao thông. Ngoài ra còn giáo dục ý thức cho chủ xe (lái xe) thực hiện tốt an toàn giao thông. * Quyền lợi của công ty bảo hiểm. - Công ty bảo hiểm đợc phép sử dụng phí bảo hiểm để sử dụng các mục đích của mình (chi bồi thờng, chi đề phòng hạn chế tổn thất, chi các hoạt động đầu t). - Nhà bảo hiểm có quyền giám sát thực hiện đề phòng, ngăn ngừa tai nạn chủ xe hoặc các bên có liên quan trong việc tục lơi bảo hiểm (lập hồ sơ giả, khai báo không trung thực...). 5. Công tác giám định và giải quyết bồi thờng. a. Thiệt hại của ben thứ ba: theo quy định của pháp luật việc xác định mức độ thiệt hại về tài sản, tính mạgn và sức khoẻ của con ngời trong tai nạn xe cơ giới căn cứ vào nguyên tắc và cách thức xác định trách nhiệm bồi thờng thiệt hại ngoài hợp đồng. * Đối với thiệt hại về tài sản. - Trờng hợp thứ nhất: tài sản bị mất, bị h hỏng hạc bị huỷ hoại mà không thể sửa chữa đờc. Trong trờng hợp này thiệt hại về tài sản đợc xác định bằng giá mua của tài sản cùng loại tơng đơng trên thị trờng tự do hoặc chi phí hợp lý để làm lại tài sản đó., - Trờng hợp thứ hai: tài sản bị h hỏng có thể sửa chữa đợc, thiệt hại ở đây là chi phí thực tế hợp lý để sửa chữa tài sản đó, đa nó về trạng thái trớc khi bị hỏng. Nếu trong quá trình sửa chữa tài sản đó, phải thay mới một hoặc nhiều bộ phận thì phải trừ đi giá trị hao mòn của bộ phận đợc thay thế. Thiệt hại về tài sản không tính đến những thiệt hại vê những h hỏng phát sinh trong quá trình sửa chữa mà không liên quan gì đến tai nạn. Tuy nhiên trong cả hai trờng hợp trên thiệt hại còn phải tính đến lợi ích của ngời thứ ba gắn liền với việc sử dụng , khai thác tài sản cùng với những chi phí hợp lý để ngăn ngừa và khắc phục thiệt hại. * Đối với thiệt hại về ngời. - Trong trờng hợp bị thơng: + Các chi phí hựp lý cho công việc ứu chữa, bồi dỡng phục hồi sứcd khoẻ và chức năng bị mất hoặc giảm sút nh: chi phí cấp cứu, tiền hao phí vật chất và của chi phí y tế khác (thuốc men, dịch truyền, chi phí chiếu chụp X quang). + Chi phí hợp lý và phần thu nhập bị mất của ngời chăm sóc bệnh nhân ( nếu có theo yêu cầu của bác sĩ trong trờng hợp bệnh nhân nguy kịch) và khoản tiền cấp dỡng cho ngời mà bệnh nhân có nghĩa vụ nuôi thờng. + Khoản thu nhập bị mất hoặc giảm sút của ngời đó. Thu nhập bị mát đợc xác định trong trờng hợp bệnh nhân điều trị nội trú do hậu quả của tai nụn. Nếu không xác định đợc mức thu nhập này, sẽ căn cứ vào mức lơng tối thiểu hiện hành. Khoản thiệt hại về thu nhập này không bao gồm những thu nhập do làm ăn phi pháp mà có. + Khoản tiền bù đắp tổn thất về tinh thần. - Trong trờng hợp nạn nhân bị chết. + Chi phí hợp lý cho việc chăm sóc, cứu chữa cho ngời thứ ba trớc khi chết (xác định tơng tự nh ở phần thiệt hại về sức khoẻ). + Chi phí hợp lý cho việc mai táng ngời thứ ba (những chi phí do hủ tục sẽ không đợc thanh toán). + Tiền trợ cấp cho những ngời mà ngời thứ ba phải cung cấp nuôi dỡng (vợ, cồng, con cái... đặc biệt trong trờng hợp ngời thứ ba là lao động chính trong gia đình). Khoản tiền trợ cấp này đợc xác định tuỳ theo quy định của mỗi quốc gia, tuy nhiên sẽ đợc tăng thêm nếu hoàn tcảnh gia đình thực sự khó khăn. b. Tính toán mức bồi thờng của ngời gây thiệt hại. + Mức độ lỗi của ngời gây thiệt hại. + Thiệt hại thực tế của bên thứ ba. Công thức xác định mức bồi thờng. Trách nhiệm bồi thờng = lỗi của ngời gây thiệt hại x thiệt hại của bên thứ ba. Trờng hợp cả hai bên đều gây thiệt hại và bên thiệt hại cùng có lỗi thì bên gây thiệt hại vẫn phải bồi thờng phù hợp với mức lỗi của họ. Nếu hai xe đâm nhau với bên với mức lỗi ngang nhau thì bảo hiểm có trách nhiệm bồi thờng cho mỗi bên với mức bằng 50% thiệt hại của bên kia. Trong trờng hợp chủ xe còn có một bên thứ khác cùng có lỗi gây ra tai nạn đó: Số tiền bồi thờng = (lỗi của chủ xe + lỗi của chủ xe khác) x thiệt hại của bên thứ ba. Việc bồi thờng đợc tính theo thực tế thiệt hại bao nhiêu thì bồi thờng bấy nhiêu, nhng số tiền bồi thờng tối đa không vợt quá số tiền bảo hiểm đã ghi trên giấy chứng nhận bảo hiểm. - Nếu hai cùng một chủ đâm và nhau và hai xe đều bị thiệt hại đồng thời gây thiệt hại cho ngời đi đờng thì phần thiệt hại của hai xe không phát sinh trách nhiệm bồi thờng của bảo hiểm. Nhng phần thiệt hại của ngời đi đờng lại phát sinh trách nhiệm dân sự do đó bảo hiểm sẽ bồi thờng theo thiệt hại thực tế. - Nếu hai hay nhiều xe cùng gây thiệt hại cho một hoặc một số ngời thì các công ty bảo hiểm phải liên đới bồi thờng cho nạn nhân theo mức độ lỗi của họ gây ra. Trách nhiệm bồi thờng của mỗi bên = thiệt hại của nạn nhân x mức độ lỗi của từng bên. Trờng hợp tai nạn xảy ra hoàn toàn do chất liệu, kết cấu, khuyết tật của chủ xe hoặc lái xe gây ra vẫn phải chịu trách nhiệm bồi thờng toàn bộ thiệt hại cho dù họ không có lỗi. c. Giải quyết bồi thờng của công ty bảo hiểm. * Tiếp nhận và hoàn chỉnh hồ sơ. Khi xảy ra tai nạn thuộc trách nhiệm bồi thờng của công ty, nhà bảo hiểm phải hớng dẫn và giúp chủ xe hoàn chỉnh hồ sơ đòi bồi thờng, đồng thời chủ xe phải cung cấp cho nhà bảo hiểm giấy tờ liên quan đến vụ tai nạn. Thông thờng một bộ hồ sơ đòi bồi thờng nh sau: - Tờ khai tai nạn của chủ xe. - Giấy yêu cầu đòi bồi thờng. - Biên bản khám nghiệm xe. - Bản kết luận điều tra tai nạn (nếu có). - Biên bản khám nghiệm hiện trờng. - Chứng từ hoá đơn liên quan đến trách nhiệm của ngời thứ ba. - Chỉ rõ nhận dạng nạn nhân và xe của họ, cung cấp tên và địa chỉ những nhân chứng (nếu có). - Bản sao các giấy tờ (giấy chứng nhận bảo hiểm, giấy đăng ký xe, giấy phép lái xe...). Tất cả những tài liệu trên liên quan đến tổn thất, những khiếu nại của nạn nhân nh: các hoá đơn chứng từ viện phí, các chi phí y tế... Nhà bảo hiểm xác định số tiền bồi thờng. Căn cứ vào hồ sơ tai nạn đã đợc thu thập, căn cứ vào việc tính toán trách nhiệm bồi thờng của ngời đợc bảo hiểm, căn cứ vào hạn mức trách nhiệm đã thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm, nhà bảo hiểm có thể tính toán bồi thờng cho chủ xe theo yêu cầu của họ bồi thờng trực tiếp cho nạn nhân. Số tiền bồi thờg = thiệt hại thực tế của bên thứ ba x lỗi của chủ xe. Trờng hợp tai nạn xảy ra do lỗi cua rmột ngời nào đó sau khi bồi thờng nhà bảo hiểm sẽ thay mătj chủ xe khiếu nại ngời có lỗi này. Nhà bảo hiểm sẽ từ chối bồi thờng nếu có bằng chứng chứng minh đợc sự thông đồng gian lận giữa nạn nhân và ngời đợc bảo hiểm. Việc bồi thờng của nhà bảo hiểm đợc tiên shành trong một lần, tuy nhiên óc những trờng hợp để giảm bớt những khó khăn về tài chính cho chủ xe, nhà bảo hiểm có thể cho chủ xe ứng trớc một số tiền bồi thờng. Sau khi đã hoàn chỉnh hồ sơ, tính toán số tiền bồi thờng cụ thể, nhà bảo hiểm sẽ trừ đi số tiền mà chủ xe đã ứng trớc đây. Trờng hợp bảo hiểm trùng, ngời đợc bảo hiểm có thể đợc quyền lợi từ các hợp đồng đã ký, xong số tiền bồi thờng không vợt quá mức trách nhiệm bồi thờng của ngời đợc bảo hiểm đối vơí ngời thứ ba. Ngoài ra nhà bảo hiểm có thể bồi thờng trợ cấp tối đa không vợt quá 50% mức trách nhiệm của chủ xe đã tham gia đối với những trờng hợp xe không gây tai nạn có thể tham gia bảo hiểm nhng không thuộc phạm vi bảo hiểm nh: + Lái xe không có bằng lái hợp lệ. + Xe chở quá trọng tải hoặc sóo hành khách quy định... Nói chung, trách nhiệm của các công ty bảo hiểm là giúp đỡ các đơn vị, chủ xe có tai nạn xảy ra, động viên thờng xuyên có khen thởng xứng đáng đối với những đơn vị thực hiện tốt công tác phòng ngừa, hạn chế tổn thất. Đồng thời công ty bảo hiểm là ngời đảm bảo thanh toán, bồi thờng chính xác đầy đủ, kịp thời. Bảo hiểm luôn phối hợp cùng với các cơ quan chức năng thực hiện tuyên truyền giác ngộ ngời tham gia bảo hiểm cũng nh việc chấp hành nghiêm chỉnh luật lệ giao thông, thực hiện. CHƠNG II TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI NGHIỆP VỤ BHTNDS CỦA CHỦ XE CƠ GIỚI ĐỐI VỚI NGỜI THỨ BA TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO HIỂM PETROLIMEX- PJICO GIAI ĐOẠN 1996-2000 I. VÀI NÉT SƠ LỢC VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO HIỂM PJICO Thực hiện Nghị định 100/CP ngày 18/12/1993 của Chính phủ về kinh doanh bảo hiểm, ngày 15/6/1995 Công ty cổ phần bảo hiểm PJICO, sự hội tụ của 7 thành viên sáng lập gồm: + Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam + Tổng Công ty Xăng Dầu Việt Nam + Công ty Tái Bảo hiểm Quốc gia + Tổng Công ty Thép Việt Nam + Công ty Vật t và thiết bị toàn bộ + Công ty Điện Tử Hà Nội + Công ty TNHH Thiết Bị An Toàn Đã chính thức ra đời và tham gia thị trờng bảo hiểm. Công ty cổ phần bảo hiểm PJICO ra đời trong nền kinh tế thị trờng phát triển, PJICO trở thành mẫu hình trong việc thực hiện chủ trơng cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nớc. PJICO ra đời cũng là lúc thị trờng bảo hiểm phát triển mở rộng, đây là cơ hội lớn cho Công ty PJICO phát triển và phát huy cơ hội. Với tổng số vón b an đầu hoạt động là 31 tỷ nay lên tới hơn 120 tỷ đồng, tổng doanh thu phí trong 6 năm (từ năm 1996-2000) đạt 514,84 tỷ đồng, đây là một kết quả đáng ghi nhận của PJICO. Với số vốn góp thì nguồn lực chủ yếu là huy động từ các cổ đông (số vốn góp của các cổ đông chiếm 85,5%), còn lại là huy động từ các đơn vị cá nhân, phần lớn là các cán bộ nhân viên của các cổ đông sáng lập. Trong 6 năm hoạt động với tinh thần quan tâm đến lợi ích của khách hàng và sự tồn tại phát triển lâu dài của Công ty. Nên đến nay Công ty đã có những bớc phát triển vợt bậc với doanh thu phí bình quân đạt 3,9%, lãi đầu t tăng dần qua các năm, lãi cổ tức duy trì ở mức độ 1,2% tháng cao hơn lãi suất ngân hàng. Từ chỗ khách hàng của Công ty chủ yếu là các cổ đông, đến nay đã có hàng nghìn khách hàng thuộc tất cả ca chính sách ngành nghề, lĩnh vực, các thành phần kinh tế tham gia bảo hiểm tại PJICO. Hoạt động kinh doanh của Công ty bao gồm các nghiệp vụ bảo hiểm: + Nghiệp vụ bảo hiểm phi hàng hải + Nghiệp vụ bảo hiểm hàng hải + Nghiệp vụ bảo hiểm kỹ thuật và tài sản + Nghiệp vụ tái bảo hiểm + Ngoài ra còn các hoạt động khác thực hiện liên quan tới bảo hiểm nh công tác giám định, điều tra, đầu t, tín dụng... Với mạng lới 200 đại lý, 9 chi nhánh và 5 Văn phòng đại diện hoạt động rộng trên 33 tỉnh, thành phố (Sài Gòn, Cần Thơ, Hải Phòng, Đà Nẵng, Nghệ An, Khánh Hoà, Quảng Ninh, Thừa Thiên Huế, Quảng Bình). Trụ sở chính của Công ty ở tại 22 Láng Hạ, 5 văn phòng đại diện ở các quận huyện (Cầu Giấy, Gia Lâm, Thanh Xuân, Hai Bà Trng). Công ty PJICO có mặt trên thị trờng bảo hiểm đánh dấu bớc khởi đầu cho sự phát triển về Công ty cổ phần Nhà nớc và sự trởng thành có sự hoà nhập với thị trờng chung bảo hiểm Việt Nam. PJICO phá vỡ thế độc quyền của Bảo Việt, giúp cho khách hàng có sự lựa chọn để mua bảo hiểm theo yêu cầu chính đáng của mình. II. THỰC TẾ CÔNG TÁC TRIỂN KHAI Tuy mới đợc thành lập trên 6 năm nhng PJICO đã vơn lên đứng thứ 4 với thị phần nghiệp vụ bảo hiểm PJICO ngày một tăng + Bảo Việt chiếm khoảng 53% thị phần bảo hiểm + Bảo Minh chiếm khoảng 26% thị phần bảo hiểm + PVIC chiếm khoảng 8% thị phần bảo hiểm + PJICO chiếm độ khoảng 5,6% thị phần bảo hiểm. + Các Công ty khác 7,4% thị phần bảo hiểm. Biểu đồ 1: Biểu diễn thị phần nghiệp vụ BHTNDS của 4 Công ty bảo hiểm và các Công ty khác năm 1999 ***** Với sức mạnh nhỏ bé và nguồn tài chính hạn hẹp nhng kỹ thuật đến với PJICO ngày càng nhiều bằng sự cạnh tranh đầy thuyết phục của đội ngũ nhân viên có nhiều kinh nghiệm. Số lợng khách hàng tăng dẫn đến tổng doanh thu các nghiệp vụ cũng tăng theo... Bảng 2: Chỉ tiêu doanh thu bộ phận hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần bảo hiểm PJICO thời kỳ 1996 - 2000. Chỉ tiêu Năm 1996 1997 1998 1999 2000 Doanh thu B H 24.160 35.105 42.698 45.253 48.253 con ngời (tr.đ) Doanh thu B H TNDS (tr.đ) 16.029 24.115 31.410 32.160 36.160 Doanh thu B H tài sản (tr.đ) 21.130 33.055 35.087 38.144 41.144 Doanh thu khác 1.075 1.805 1.445 2.433 3.443 Tổng: 62.400 94.080 111.360 118.000 129.000 Nguồn: Theo báo cáo tổng kết của PJICO năm 1996-2000 Qua bảng 2 ta thấy rằng, tổng doanh thu của Công ty cũng nh các bộ phận của từng nghiệp vụ khác tăng dần qua các năm. Trong tổng doanh thu nghiệp vụ thì nghiệp vụ bảo hiểm con ngời là lớn nhất, mặc dù nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự cha thực sự chiếm phần lớn trong tổng doanh thu nhng nó đóng góp một phần không nhỏ trong tổng doanh thu nghiệp vụ. So với các Công ty khác thì PJICO là một trong những Công ty có nghiệp vụ BHTNDS của chủ xe cơ giới đối với ngời thứ ba mạnh nên mới duy trì ở mức doanh thu nghiệp vụ tăng liên tục qua các năm cụ thể năm 1996 tổng doanh thu phí bảo hiểm gốc là 62,4 tỷ đồng đến năm 2000 lên tới 129 tỷ đồng, do PJICO có những thuận lợi sau: - Là Công ty đời sau nên đã thích ứng đợc với những thông tin, trang thiết bị hiện đại, cập nhật và tiếp cận đợc thị trờng nhanh. Đội ngũ nhân viên trẻ, năng động, nhiệt tình, có trình độ đại học. - Khách hàng của PJICO vừa là khách hàng trong cổ đông và ngoài cổ đông (trong đó khách hàng tự có của Công ty đã chiếm một số lợng lớn tham gia đều đặn hàng năm tại Công ty PJICO. Đây là điểm mạnh trong cạnh tranh thị trờng với các Công ty mạnh Bảo Việt, Bảo Ninh...). - Ngoài những thuận lợi chủ quan là những thuận lợi khách quan nh sự bùng nổ về số lợng xe cơ giới. Từ năm 1999 đến năm 2000 bình quân hàng năm phơng tiện cơ giới đờng bộ tăng 16,8%; tuy mức tăng vè số phơng tiện cơ giới tham gia lu hành lớn nhng mức cơ giới hoá lại thấp. đó là nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng tai nạn giao thông ngày một tăng, thiệt hại xảy ra cho chính chủ xe cơ giới và ngời thứ ba. Qua trên cho thấy Công ty PJICO đang đứng trớc một tiền đồ mở rộng với nhiều hớng bớc. Vậy để đi con đờng nào thì đó còn là cả quá trình khó khăn đòi hỏi Công ty phải có định hớng sao cho phù hợp. 1. Công tác khai thác: Đây là khâu đầu tiên trong quá trình triển khai nghiệp vụ bảo hiểm, khâu này quyết định đến sự thành công hay thất bại của Công ty trong kinh doanh nghiệp vụ BHTNDS của chủ xe cơ giới đối với ngời thứ ba. Thực chất của khâu khai thác là vận vận động tuyên truyền cho các chủ xe cơ giới thấy đợc sự cần thiết cũng nh trách nhiệm của bản thân khi xe lu hành và gây thiệt hại cho ngời khác. PJICO đã đề ra khẩu hiệu cho hoạt động khai thác đó là “năng động, tích cực, khoa học, nhanh và tôn trọng lợi ích của khách hàng hay cũng nh cộng tác viên”, với phơng châm “ chữ tín làm trọng, coi trọng lợi ích của khách hàng là trên hết, nâng cao trình độ chuyên môn và chất lợng phục vụ khách hàng”. Ngay từ khi thành lập, Công ty đã không ngừng mở rộng địa bàn khai thác, đặt nhiều văn phòng đại diện ở các tỉnh, thành phố lớn, hàng trăm tổng đại lý đợc mở rộng ở các khu vực đông dân c, nhiều ngời qua lại thuận tiện cho việc mua bán bảo hiểm để thực hiện khai thác tốt nhất. Triệt để nhằm bám sát khách hàng, tạo điều kiện cho khách hàng tiếp cận và tham gia bảo hiểm tại Công ty. Phối hợp với các cơ quan hành chính nh Bộ tài chính, Bộ giao thông vận tải, Bộ công an, cảnh sát... cùng tiến hành triển khai nghiệp vụ. Sau khi ra đời Nghị định 115 CP/1997 “Bàn về phạm vi bảo hiểm và trách nhiệm bảo hiểm”, Nghị định này quy định phạm vi bảo hiểm rộng hơn so với Nghị định 30 của Hội đồng bộ trởng, ngoài BHTNDS của chủ xe cơ giới đối với ngời thứ ba, chủ xe còn phải tham gia bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe đối với hàng hoá trở trên xe theo hợp đồng bảo hiểm vận chuyển hành khách. - Bổ sung quy định về trách nhiệm của cơ quan bảo hiểm - Bổ sung quy định về quyền lợi của chủ xe cơ giới. - Bổ sung quy định về trách nhiệm của các bộ và Uỷ Ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ơng nhằm hớng dẫn thi hành và phối hợp triển khai thực hiện. - Bổ sung các quyết định về xử lý vi phạm đối với các hành vi vi phạm chế độ bảo hiểm bắt buộc nhừm đảm bảo thi hành Nghị định trong thực tế triển khai. Kết quả đạt đợc qua tình hình thực tế triển khai theo Nghị định 115 CP/1997, sau 6 năm hoạt động trên thị trờng bảo hiểm cạnh tr anh gay gắt PJICO vẫn đứng vững và hoạt động với hiệu quả cao cụ thể: a. Về mặt số lợng xe cơ giới: Biểu 4: Tình hình khai thác nghiệp vụ BHTNDS của chủ xe cơ giới đối với ngời thứ ba tại PJICO (1996 - 2000). Năm 1999 Chỉ tiêu (Nguồn: Báo cáo thống kê Công ty PJICO 1996-2000). Theo số liệu bảng 4 cho thấy số lợng xe cơ giới tham gia vào lu thông qua các nă tăng dần, năm 2000 lợng xe cơ giới tham gia lu thông là nhiều nhất đặc biệt là xe máy tăng 150% (thêm 50%). Số xe tham gia bảo hiểm cũng nh tỷ lệ xe tham gia bảo hiểm tăng dần từ năm 1996 đến năm 2000 (năm 1996 là 0,51%, đến năm 2000 là 0,685%), còn về số tuyệt đối năm 1996 số xe tham gia bảo hiểm là 23.418 xe, năm 2000 số xe tham gia bảo hiểm là 41.420 xe. Thực tế lợng xe máy trong lu thông gấp gần 12 lần xe ô tô nhng lợng xe máy lại tham gia bảo hiểm ít hơn xe ô tô rất nhiều vì nớc ta cha bắt buộc đợc trực tiếp xe máy tham gia bảo hiểm trách nhiệm dân sự mà chỉ bắt buộc đợc với ô tô (nhng với số lợng cha triệt để vẫn còn rất thấp). Năm 1997, Công ty đã thu hút đợc 33.426 chiếc xe tăng 10.008 chiếm 0,61% tổng lợng xe lu hành trên toàn quóc tăng 42,74% so với năm 1996. Qua đây ta thấy đợc sự vơn lên của PJICO trên thị trờng bảo hiểm, từ một Công ty mới thành lập nhng vẫn đủ sức để cạnh tranh với các Công ty bảo hiểm lớn nh Bảo Việt, Bảo Minh đang hoạt động mạnh trên thị trờng bảo hiểm. Đến năm 1998 số lợng xe tham gia bảo hiểm so với năm 1997 tăng 13,4%, năm 2000 tăng chậm khoảng 8,84%. Đây là thời kỳ tăng chậm nhất kể từ khi Công ty triển khai nghiệp vụ. Nhận xét chung tình trạng cả nớc so sánh với PJICO trong nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự. Mặc dù đã có những chuyển biến tốt trong khâu khai thác bảo hiểm xe cơ giới trong vả nớc nói chung và PJICO nói riêng nhng vẫn cha khai thác hết tiềm năng bảo hiểm. * Đối với xe ô tô các loại: Dựa trên số liệu lợng ô tô các loại trên toàn quốc từ năm 1996 đến năm 2000 tăng xấp xỉ 9% năm. Năm 1996 cả nớc có 386.946 xe đến năm 2000 là 750.000 xe. - Số xe ô tô đợc bảo hiểm trong cả nớc năm 1996 là 86.998 xe trong khi tham gia tại PJICO đã là 14.796 xe chiếm gần 6% số lợng xe tham gia bảo hiểm trên toàn quốc. - Số xe ô tô đợc bảo hiểm trong cả nớc năm 1999 là 167.625 xe, trong khi tham gia tại PJICO là 24/360 xe chiếm gần 7% số lợng xe tham gia bảo hiểm trên toàn quốc. - Số xe ô tô đợc bảo hiểm trong cả nớc năm 2000 là 199.630 xe, trong khi tham gia tại PJICO là 26.660 xe chiếm gần 13,3% số lợng xe tham gia bảo hiểm trên toàn quốc. Tỷ lệ xe ô tô đợc bảo hiểm bình quân trong giai đoạn này (1996-2000) mới chỉ đạt gần 35% tổng số xe ôtô các loại. Biểu đồ 2: Biểu diễn tỷ lệ xe ô tô tham gia bảo hiểm * Đối với xe máy: Số lợng xe máy trên toàn quốc từ năm 1996 đến năm 2000 tăng bình quân gần 15,5% năm. Năm 1996 trên toàn quốc có 4.208.247 xe máy, đến năm 1999 lên tới 5.610.884 xe máy các loại. Số xe máy trong cả nớc đợc bảo hiểm năm 1996 trên 900.000 chiếc thấp hơn năm 1995 nhng cao hơn so với năm 1997, đến năm 2000 chỉ còn 678.915 là 8.622 chiếc, năm 2000 là 18.778 chiếc tăng trên 10% số lợng xe tham gia bảo hiểm tại PJICO. Tỷ lệ xe máy đợc bảo hiểm bình quân của cả nớc trong giai đoạn 1996 đến 2000 mới chỉ đạt khoảng 18% tổng số xe máy các loại, tỷ lệ xe máy đợc bảo hiểm thấp dần qua các năm: Năm 1996 là 22,58%; năm 1997 là 16,6%; năm 1998 là 11,6%; năm 2000 chỉ còn 10,6%. Biều đồ 3: Biểu diễn số xe máy tham gia bảo hiểm trong cả nớc va tại Công ty PJICO. ***** BHTNDS của chủ xe cơ giới đối với ngời thứ ba là loại hình bảo hiểm bắt buộc theo Nghị định số 115 CP/1997 ngày 17/12/1997 của Chính Phủ ở Công ty PJICO số lợng xe máy và ô tô tham gia bảo hiểm tại Công ty ngày một tăng, còn trong cả nớc số xe ô tô tham gia bảo hiểm 2000 giảm; số lợng xe máy tham gia bảo hiểm cũng giảm cho đến năm 2000 chỉ còn 10,6T, chứng tỏ việc khai thác ở các Công ty bảo hiểm khác cha đợc tốt. Hiện cho đến năm 2001 còn tới 5,3 triệu xe máy cha mua bảo hiểm. * Nguyên nhân làm ảnh hởng với công tác khai thác của PJICO - Xét trên giác độ chủ quan là: + Công ty cổ phần bảo hiểm PJICO cha nhậy bén cha thực sự đổi mới phơng thức phục vụ để phù hợp cơ chế thị trờng đặc biệt là các dịch vụ có tính chất xã hội cao. + PJICO cha thực sự hợp tác với các Công ty bảo hiểm khác để cùng nhau thành lập hội liên hiệp bảo hiểm tơng hỗ lẫn nhau để thực hiện Nghị định 115 CP, mãi cho đến cuối năm 2000 (10/10/2000) thì hiệp hội bảo hiểm gồm có (PJICO, PTI, bảo hiểm Thành phố Hồ Chí Minh, Bảo Việt họp bàn về việc thực hiện Nghị định 115 CP). + PJICO cha biết tranh thủ sự ủng hộ giúp đỡ của các cấp, các ngành có liên quan trong việc tạo điều kiện thuận lợi để khai thác hết tiềm năng bảo hiểm. - Trình độ nghiệp vụ khai thác của nhân viên Công ty còn yếu, Công ty PJICO cha quan tâm đúng mức đến việc khai thác nên cha thuyết phục đợc ngời tham gia bảo hiểm có hiệu quả. - Nguyên nhân khách quan: + Đứng về phía ngời tham gia bảo hiểm thì tuyệt đại đa số là không tự giác tham gia bảo hiểm (ý thức của ngời tham gia bảo hiểm (chủ xe) vẫn cha cao), các chủ xe luôn muốn trốn tránh việc mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự ở các Công ty bảo hiểm nói chung và PJICO nói riêng. + Do sự hiểu biết về trách nhiệm bản thân của chủ xe cơ giới còn hạn chế, sự hoài nghi về việc đợc hởng quyền lợi cha cao. + Cơ chế kiểm tra, kiểm soát việc mua bảo hiểm cha rõ ràng, cha kết hợp đợc với công an giao thông và các ngành có liên quan. Những nguyên nhân chủ quan và khách quan đã d ẫn tới hậu quả làm cho khâu khai thác nghiệp vụ kém đi. b. Về doanh thu phí bảo hiểm xe cơ giới: Theo số liệu bảng phần (4) cho thấy tốc độ tăng tỷ lệ xe máy tham gia bảo hiểm nhanh hơn tốc độ tăng tỷ lệ ô tô tham gia bảo hiểm. Cụ thể là năm 1997 tỷ lệ xe tăng 38,09%, năm 2000 tăng 3,4%. Nhng do phí bảo hiểm bình quân/đầu xe máy thấp hơn rất nhiều so với phí bảo hiểm bình quân/đầu ô tô. Các chủ xe máy tham gia bảo hiểm phần lớn là do bắt buộc nên không tham gia bảo hiểm với mức trách nhiệm cao. Trong khi đó chủ xe ô tô tham gia bảo hiểm với mức trách nhiệm cao và có tính tự nguyện bởi họ ý thức đợc phần nào “nguồn nguy hiểm cao độ” do ô tô gây ra cho ngời khác. Do vậy nguồn phí thu đợc từ ô tô đem lại nhiều hơn, vì có sự tăng giảm không đồng đều giữa số ô tô và số xe máy tham gia bảo hiểm trách nhiệm dân sự nhng số phí thu đợc từ nghiệp vụ này vẫn tăng dần qua cac năm. Năm 1996 phí thu đợc từ nghiệp vụ BHTNDS là 2,415 tỷ đồng Năm 1997 phí thu đợc từ nghiệp vụ BHTNDS là 3,5 tỷ đồng Năm 199 8 số phí thu đợc từ nghiệp vụ này là 3,76 tỷ đồng Năm 1999 số phí thu đợc là: 3,909 tỷ đồng Năm 2000 phí thu đợc từ nghiệp vụ BHTNDS là 4,21284 tỷ đồng Biểu 5: Tình hình thực hiện kế hoạch thu phí BHTNDS tại Công ty cổ phần bảo hiểm PJICO Năm Số xe tham gia B H (chiếc) Phí B.H kế hoạch (triệu đồng) Phí B.H thực thu (triệu đồng) Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch (%) 199 6 23.418 2.015 2.414,99 119,8 1997 33.426 2.688 3.449,25 128,32 1998 34.215 2.880 3.760,04 130,6 1999 41.240 3.500 3.909,54 112,0 2000 43.350 3.850 4.212,84 109,4 (Nguồn: Theo số liệu thống kê của PJICO giai đoạn 1996-2000) Với tinh thần và khả năng thực hiện tốt của cán bộ nhân viên luôn lấy khai thác làm nhiệm vụ hàng đầu để bảo toàn vốn cho Công ty PJICO luôn vợt kế hoạch đề ra về doanh thu phí bảo hiểm gốc, đem lại hiệu quả kinh doanh và ổn định cuộc sống cho cán bộ công nhân viên Công ty. Nhận xét bảng 5: Năm 1996 đến năm 2000 số xe tham gia bảo hiểm tại Công ty ngày một tăng từ 23.418 chiếc lên 43.350 (năm 2000) làm cho lợng phí thu đợc cũng tăng lên và vợt kế hoạch. - Năm 1996 Công ty thu đợc 2.414,99 triệu đạt 119,8% kế hoạch, vợt kế hoạch 398,99 triệu đồng. - Năm 1997 Công ty thu đợc 3.449,25 triệu đồng đạt 128,32% kế hoạch, vợt kế hoạch là 761,25 triệu đồng. - Năm 1998 Công ty thu đợc 3.760,04 triệu đồng đạt 130,6% kế hoạch, vợt kế hoạch 880,04 triệu đồng. - Năm 1999 Công ty thu đợc 3.909,04 triệu đạt 112% kế hoạch, vợt kkf là 409,54 triệu. - Năm 2000 Công ty thu đợc 4.212,84 triệu đạt 109,4% kế hoạch, vợt kế hoạch là 362,84 triệu. Thông qua bảng 5 trên thì tình hình thực hiện kế hoạch thu phí là một vấn đề mà Công ty đang phải xem xét trong thời gian tới, bởi số lợng xe cơ giới tại Việt Nam tham gia giao thông ngày càng nhiều, thì lợng xe tham gia bảo hiểm sẽ nhiều càng tạo ra doanh thu phí cao cho các Công ty bảo hiểm, cũng nh PJICO. Đối với PJICO thì nghiệp vụ BHTNDS của chủ xe cơ giới đối với ngời thứ ba cha phải là nghiệp vụ chính nhng nó đóng góp một phần doanh thu không nhỏ vào trong doanh thu bảo hiểm gốc toàn Công ty. Biểu 6: Tỷ trọng doanh thu nghiệp vụ BHTNDS của chủ xe cơ giới đối với ngời thứ ba Năm Doanh thu nghiệp vụ (tr.đ) Doanh thu bảo hiểm gốc toàn Công ty (tr.đ) Tỷ trọng doanh thu BHTNDS (%) 1996 2.414,99 62.400 3,87 1997 3.449,25 94.080 3,67 1998 3.760,04 111.360 3,38 1999 3.909,54 118.000 3,33 2000 4.212,84 129.000 3,327 (Nguồn: Theo báo cáo thống kê của Công ty PJICO 1996-2000) Qua bảng 6 tỷ trọng doanh thu nghiệp vụ thấy đợc tỷ lệ trong doanh thu từ nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với ngời thứ ba trong tổng doanh thu từ phí bảo hiểm gốc của toàn Công ty giảm dần qua các năm từ 3,87 (7 năm 1996) xuống còn 3,327% (năm 2000) nhng về số tuyệt đối thì doanh thu nghiệp vụ này vẫn tăng. - Năm 1996 doanh thu nghiệp vụ này là: 2,415 tỷ - Năm 1997 doanh thu nghiệp vụ này là: 3,4993 tỷ - Năm 1998 doanh thu nghiệp vụ này là: 3,6704 tỷ - Năm 1998 doanh thu nghiệp vụ này là: 3,90954 tỷ - Năm 2000 doanh thu nghiệp vụ này là: 4,21284 tỷ Biểu đồ 4: Doanh thu nghiệp vụ BHTNDS so với doanh thu bảo hiểm gốc toàn Công ty ***** Một lần nữa ta lại khảng định rằng khâu khai thác với mục tiêu là giành đợc khách hàng về phía Công ty là mục tiêu hàng đầu. Vì đây là khâu quyết định với sự tồn tại cũng nh sự phát triển lâu dài của Công ty, cho nên việc vận đọng tuyên truyền đợc nhiều khách hàng tham gia bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ xe cơ giới là càng tốt, đó cũng là quy luật số động bù số ít. Qua những con số thống kê của các năm về số lợng xe cơ giới khai thác đợc của Công ty PJICO cho thấy số xe tham gia bảo hiểm còn thấp, nhất là BHTNDS chủ xe cơ giới đối với ngời thứ ba. Đây cũng là ngyên nhân ảnh hởng không nhỏ tới doanh thu phí Công ty. - Do sự cạnh tranh gay gắt trđn tr bảo hiểm giữa các Công ty lớn nhỏ. Nên đã đẩy các Công ty bảo hiểm hạ phí xuống một cách tuỳ ý, không theo ạ chung của Bộ tài chính làm cho PJICO rơi vào tình thế bị động, tiềm lực tài chính cũng nh kinh nghiệm trong kinh doanh của PJICO cũng bị hạn chế rất nhiều, nên việc cạnh tranh hay thu hút khách hàng cha đạt hiệu quả cao. - Ngoài ra mức phí mà Công ty áp dụng cha linh hoạt, cha phù hợp với khẳ năng tài chính của chủ xe cơ giới. 2. Công tác đề phòng hạn chế tổn thất. Từ khâu khai thác đến giải quyết bồi thờng của Công ty luôn trong tình trạng bấp bênh, Công ty bảo hiểm nào cũng muốn chi thì ít nhng mà thu thì nhiều, tối thiểu ra thì thu phải đủ bù chi. Đó là nguyên lý tồn tại phát triển của bất kỳ một Công ty nào trên thị trờng. Vậy thì Công ty PJICO cần phải có một biện pháp hữu hiệu để né tránh tình trạng xảy ra nhiều tổn thất, trong kinh doanh bảo hiểm thì công tác đề phòng hạn chế tổn thất không chỉ mang lại hiệu quả cho hoạt động kinh doanh mà còn vì sự an toàn và trật tự chung của xã hội, đem lại sự ổn định về tài chính cho ngời thứ ba và chủ xe cơ giới. Đây là một công tác không thể thiếu đợc trong quá trình hoạt động kinh doanh của bất kỳ Công ty bảo hiểm nào. Hàng năm Công ty luôn theo dõi thống kê tình trạng tổn thất và tìm ra nguyên nhân gây tai nạn trên cơ sở đó để nghiên cứu đề suất những biện pháp phòng ngừa hữu hiệu nhằm giảm chi xuống mức thấp nhất khả năng tổn thất xảy ra. Cụ thể công tác đề phòng hạn chế tổn thất của Công ty nh là: - Xây dựng các đờng lánh nạn ở một số đoạn đờng nguy hiểm, cho dựng các Phanô, áp phíc... ở các đèo Măng Găng, Cù Mông, đèo Hải Vân... - Đối với ngành đờng sắt, Công ty cho lắp các lới chống gạch đá ném qua cửa sổ ở các toa tàu. - ở các t rạm xăng dầu cho lắp đặt các bình cứu hoả... - Công ty tích cực trong việc thực hiện chỉ thị UBND thành phố Hà Nội và sắp xếp lại trật tự an toàn giao thông, phối hợp với các ban ngành chức năng tuyên truyền rộng rãi trong nhân dân về luật lệ giao thông nhằm nâng cao ý thức chấp hành nghiêm chỉnh luật lệ giao thông. - Công ty PJICO luôn tạo ra những ấn tợng tốt đẹp với khách hàng. Thông thờng Công ty luôn trích 3% tổng phí để cho công tác đề phòng hạn chế tổn thất trong nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ xe cơ giới. (...) Bảng 7: Tình hình thực hiện chi đề phòng hạn chế tổn thất giai đoạn 1996-2000. ****** Qua số liêu biểu 7 ta thấy từ năm 1996 đến năm 1999 Công ty PJICO chi cho đề phòng hạn chế tổn thất ngày một tăng (từ 63 triệu đồng vào năm 1996 đến 95 triệu đồng vào năm 1999), trong đó chi cho tuyên truyền quảng cáo chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng chi đề phòng hạn chế tổn thất. Năm 1996 chi truyên truyền quảng cáo chiếm 40,64% Năm 1997 chi truyên truyền quảng cáo chiếm 51,02% Năm 1998 chi truyên truyền quảng cáo chiếm 52,89% Năm 1999 chi cho truyên truyền quảng cáo chiếm 50,06% Năm 2000 chi cho truyên truyền quảng cáo chiếm 42,62% đã bị giảm đi so với những năm 1997 đến năm 1999. Chi lớn thứ hai trong đề phòng hạn chế tổn thất là chi hỗ trợ và khen thởng. Năm 1996 chi khen thởng chiếm 29,12% cao nhất từ năm 1996-2000 và chi hỗ trợ cũng chiếm 27,45%. Ngoài ra còn có các khoản chi khác chiếm một phần nhỏ trong khoản chi đề phòng. Qua trên ta thấy việc chi phí cho đề phòng hạn chế tổn thất của PJICO là hợp lý, PJICO đã chi nặng cho tuyên truyền quảng cáo vì trong giai đoạn đầu khi gia nhập thị trờng bảo hiểm tạo uy tín và khắc sâu vào trong đầu khách hàng cái tên “Công ty bảo hiểm PJICO” nh là một thứ hàng hoá tiêu thụ công dụng. Bên cạnh đó, việc tuyên truyền quảng cao để tạo sự cạnh tranh với hai Công ty bảo hiểm đứng đàu “Bảo Việt, Bảo Minh”. PJICO đã nhận thức đợc vai trò của công tác đề phòng hạn chế tổn thất trong kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ xe cơ giới, nhng hiệu quả vẫn cha tốt, điều này đợc thể hiện ở mức độ trầm trọng của các vụ tai nạn giao thông ngày càng tăng, tỷ lệ bồi thờng hàng năm còn tơng đối lớn thậm chí ở một số văn phòng đại lý số tiền bồi thờng cho ngời thứ ba còn lớn hơn cả phí bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ xe thù về. Ví dụ: PJICO Hải Phòng năm 1999 bồi thờng 152,7% số phí thu nghiệp vụ. Quý I năm 2000 bồi thờng 198,6% số phí thu nghiệp vụ. Văn phòng 4 bồi thờng chiếm 131,5%số phí thu nghiệp vụ. Vậy đòi hỏi Công ty cần phải có sự quan tâm đầu t hơn nữa để đa Công ty đứng trên bảng vàng những Công ty mạnh. * Nguyên nhân của sự hạn chế công tác đề phòng hạn chế tổn thất: - Do doanh thu phí của Công ty còn hạn chế nên mức độ chi phí cho công tác này còn ít ỏi, nên hiệu quả cha cao. - Trình độ nghiệp vụ cũng nh chuyên môn trong khâu này vẫn còn kém, cán bộ nhân viên cha chịu nghiên cứu kỹ những nguyên nhân gây ra tổn thất để đề ra biện pháp phòng ngừa. - Một nguyên nhân quan trọng nữa là cơ sở hạ tầng kỹ thuật, giao thông cũ kỹ lạc hậu luôn gây ra tai nạn ách tắc giao thông làm tổn thất chung cho Công ty nói riêng và toàn xã hội nói chung. Do đó PJICO không nên lơ là trong công tác này, tuy nó không ảnh hởng trực tiếp đến khâu chi trả bồi thờng nhng nó là khâu quyết định để đi đến rủi ro gay tổn thất cho chủ xe cơ giới. 3. Công tác giám định Sau khi đã xảy ra tổn thất thì PJICO phải có trách nhiệm cử nhân viên có thẩm quyền liên quan tới xem xét đánh giá mức độ thiệt hại về tài sản cũng nh về con ngời. Công tác giám định vừa bảo vệ lợi ích của khách hàng vừa bảo vệ quyền lợi của Công ty bảo hiểm. Năm 1996 xảy ra 617 vụ tai nạn thuộc trách nhiệm của Công ty. Công ty đã tiến hành giám định 602 vụ và chuyển hồ sơ cho phòng bồi thờng giải quyết, còn lại 15 vụ do cha rõ ràng về hồ sơ và hoàn thành nốt thủ tục giám định nên cha đợc giải quyết bồi thờng năm 1997, Công ty đã tiến hành giám định 655 vụ trong đó có 15 vụ từ năm 1996 chuyên sang và 640 vụ phát sinh trong năm cuối năm còn tồn 21 vụ cha giám định chuyển sang năm 1998. Năm 1989 trong tổng số 419 vụ công ty giám định ( phát sinh trong năm 398 vụ ), cuối năm còn tồn 11 vụ chuyển sang năm 1999 ). - Năm 1999 tổng số vụ Công ty giám định là 310 vụ ( phát sinh trong năm 299 vụ và 11 vụ từ năm 1998 chuyển sang ) còn tồn 30 vụ chuyển sang năm 2000 để giản quyết sau. - Năm 2000 tổng số vụ Công ty giám định là 390 vụ ( phát sinh trong năm 360 vụ và 30 vụ từ năm 1999 chuyển sang ) còn tồn 10 vụ chuyển sang năm 2001 để giải quyết sau. Qua trên ta thấy, số vụ tai nạn mà công ty giám định chiếm tỷ lệ lớn trong tổng sóo các vụ tai nạn phát sinh thuộc trách nhiệm công ty. Nhng số vụ còn cha đợc giải quyết và còn tồn đọng vẫn khá nhiều. Thế nhng đây cũng là kết quả đáng mừng thể hiện những nỗ lực và tinh thần làm việc nhiệt tinh của cán bộ nói chung và bộ phận giám định nói riêng. Qua công tác giám định công ty đã phát hiện đợc rất nhiều vụ tai nạn không thuộc phạm vi bảo hiểm, đem lại lợi ích cho công ty, xử lý thích đáng các hành vi gian lận trục lợi bảo hiểm của một số chủ xe. * Những hạn chế của công ty trong khâu giám định: - Là một công ty có tuổi đời hoạt động kinh doanh còn ít, kinh nghiệm cha nhiều, uy tín cha lớn cũng nh đội ngũ cán bộ giám định trình độ chuyên môn cha cao và kỹ thuật nghề còn bị hạn chế nên nó cũng ảnh hởng không nỏ đến tiến độ, chất lợng, đánh giá, kết luận để đi bồi thờng trong khâu giám định. - Do số vụ tai nạn hàng năm lớn mà đội ngũ cán bộ giám định thì ít không đủ để thực hiện giám định, không có mặt tại hiện trờng kịp thời. Các hồ sơ biên bản giám định, kiểm tra tính pháp lý... Hầu hết phải dcựa vào hồ sơ của công an, bệnh viện và các ngành cơ quan chức năng có thẩm quyền liên quan. Đây là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến việc giám định thiếu chính xác không đánh giá đúng tổn thất thực tế là boa nhiêu, làm cho phát sinh tiêu cực trong khâu bồi thờng. * Nguyên nhân của hạn chế. - Thờng các vụ tai nạn xảy ra chủ xe (lái xe đối với ngời thứ ba việc phân định lỗi là rất khó, thông thờng khi xảy ra tai nạn thì chủ xe (lái xe) bỏ trốn để lại hiện trờng bị thiệt hại giải quyết bằng thơng lợng hoà giải, thông cảm cho nhau cho nên trong lúc này áp dụng luật định là rất khó. Chỉ khoảng 5% vụ tai nạn phải đa ra toà án xét xử để phân định lỗi. - Do xe cơ giới liên quan trực tiếp tới ngành giao thông nên mọi hồ sơ lại do ngành công an trực tiếp quản lý, ắm giữ. Mà sự phối hợp giữa công ty bảo hiểm PJIO với lực lợng cảnh sát giao thông, công an cha đợc chặt chẽ và quan hệ mật thiết qua lại với nhau. - Thông thờng khi xảy ra tai nạn chủ xe không thông báo cho công ty bảo hiểm ngay mà để một thời gian sau mới tới để giải quyết. Đặc biệt đối với các vụ tai nạn nghiêm trọng đã gây khó khăn trong việc giải quyết bồi thờng cuả bảo hiểm, hầu nh bất lợi lại toàn rơi về phía PJICO. Sau những thực tế, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong khâu giám định đòi hỏi PJICO cần phải có sự xem xét kỹ lỡng hơn nữa, tăng cờng đội ngũ nhân viên giám định cả về số lợng và chất lợng nhằm đảm bảo tính chính xác, kịp thời để tạo uy tín cho PJICO trên thị trờng bảo hiểm hơn nữa. 4. Công tác bồi thờng. Bồi thờng là một khâu cuối cùng sau ba khâu (khai thác, để phòng hạn chế tổn thất, giám định), nên nó quan trọng đối với sự kiện bảo hiểm xảy ra. Bồi thờng không chỉ ảnh hởng đến lợi ích của ngời tham g ia bảo hiểm mà còn tác động trực tiếp đến kết quả kinh doanh của công ty. Riêng trong nghiệp vụ BHTNDS của chủ xe cơ giới đối với ngời thứ ba thì khâu này thể hiện rõ nhất tầm quan trọng của nó. Công ty PJICO rất chú trọng đến công tác bồi thờng thể hiện trong lề lối làm việc, chất lợng và số lợng bồi thờng, quy trình giải quyết bồi thờng. Bồi thờng nhanh cóng hơn đáp ứng kịp thời yêu cầu của khách hàng. Nhân viên trong khâu bồi thờng đã chủ động xuống tận cơ sở để hớng dẫn làm kịp thời thủ tục chu đáo, nhiều hồ sơ đợc giải quyết ngay đợc trong ngày đã hạn chế đợc phiền hà cho khách hàng. Mỗi năm, xác suất xảy ra tai nạn là khác nhau với mức độ khác nhau, nên công tác bồi thờng ở PJICO hàng năm cũng khác nhau. Để đánh giá công tác bồi thờng cụ thể, chính xác hơn ra có bảng tình hình bồi thờng nghiệp vụ BHTNDS của chủ xe cơ giới đối với ngời thứ ba. Theo bảng 8 thì năm 2000 số vụ tai nạn bị giảm đi rất nhiều so với năm trớc, năm 1998 có tới 617 vụ tai nạn nhng năm 2000 còn 390 vụ nhng mức độ thiệt hại trong mỗi vụ lớn hơn, nen tổng số tiền bồi thờng năm 2000 tỷ; năm 1998 STBT là 2,7 tỷ; năm 1999 STBT là 2,85 tỷ; năm 2000 số tiền bồi thờng giảm còn 2,6974 tỷ. Tỷ lệ tai nạn ôtô gây tai nạn nhiều hơn ở xe máy, riêng năm 1999, năm 2000 số vụ tai nạn cũng giảm đi rất nhiều, đây là kết quả đáng mừng cũng là do một phần công tác tuyên truyền, công tác giám định và sự nhận thức của các chủ xe tốt hơn. Song so với gần 5 năm hoạt động thì tỷ trọng doanh thu nghiệp vụ BHTNDS năm 1999 lại bị giảm sút. năm 2001 xảy ra nhiều vụt tai nạn giao thông ngihêm trọng, đến hết quý I năm 2001 tỷ lệ tai nạn giao thông tăng trên 130,3%. Đây là một thử thách rất lớn cho ngành bảo hiểm nói chung và PJICO nói riêng trong năm 2001. Tổng số tiền bồi thờng không ngừng gia tăng, mức độ tổn thất/ vụ tai nạn lớn cũng là do công ty bảo hiểm không tham gia giáo dục, tuyên truyền an toàn giao thông. Qua bảng trên ta còn đánh giá đợc PICO là công ty có tỷ lệ giải quyết bồi thờng xe máy cao hơn ôtô vì so công việc giám định tổn thất cdủa các vụ xe máy đơn giản hơn nhiều, mức dodọ thiệt hại nhỏ giấy tờ, hồ sơ giải quyết bồi thờng nhanh gọn. Khai thác là đầu vào của bảo hiểm còn bồi thờng là đầu ra, cả hai khâu này đều có liên quan trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của công ty. Bảng 8: Tỷ lệ bồi thờng của PJICO (1998 - 2002) Năm Doanh thu nghiệp vụ (Tr.đ) Số tiền bồi thờng (Tr.đ) Tỷ lệ bồi thờng (%) Năm 1998 - Ôtô (chiếc) - Xe máy 3.760,04 3.462,52 297,5 2.685,6 2.397,096 288,504 71,42 69,23 96,98 Năm 1999 - Ôtô (chiếc) - Xe máy 3.909,5394 3.612,0342 357,50517 2.854,75 2.509,694 345,056 73,02 69,48 96,51 Năm 2000 - Ôtô (chiếc) - Xe máy 4.212,84 3.812.034 460,806 2.973,668 2.600,08 271,366 70,59 68,21 48,9 (Nguồn : Theo báo cáo thống kê của PJICO (1998 -2002) Qua bảng số 9 cho thấy doanh thu nghiệp vụ và số tiền bồi thờng nghiệp vụ ngày càng tăng dần. - Năm 1998 doanh thu nghiệp vụ là 2.414,99 triệu, số tiền bồi thờng chiếm 71,37% tỷ trọng doanh thu. - Năm 1999 doanh thu nghiệp vụ tăng lên 3,45 tỷ nhng số tiền bồi thờng 72,86% tỷ trọng doanh thu. - Năm 1998 doanh thu nghiệp vụ là 3,91 tỷ, số tiền bồi thờng chiếm giảm xuống còn 71,42% tỷ trọng doanh thu nghiệp vụ. - Năm 1999 doanh thu nghiệp vụ tăng lên 3,45 tỷ nhng số tiền bồi thờng 72,86% tỷ trọng doanh thu. - Năm 1998 doanh thu nghiệp vụ là 3,91 tỷ, số tiền bồi thờng chiếm giảm xuống còn 71,42% tỷ trọng doanh thu nghiệp vụ. - Năm 1999 doanh thu nghiệp vụ là 3,9095 tỷ, số tiền bồi thờng chiếm 73,02%. - Năm 2000 doanh thu nghiệp vụ là 4,2123 tỷ, tỷ lệ bồi thờng giảm xuống còn 70,59% thấp nhất từ giai đoạn từ 1998 - 2000. Tỷ lệ bồi thờng của công ty tăng dần theo thời gian do mức độ thiệt hại ở mỗi vụ tai nạn ngày một tăng mà phí bảo hiểm lại rất ít tăng thậm chí lại giảm di và do sự cạnh tranh. * Hạn chế của công tác bồi thờng: Việc bồi thờng của PJICO có phần thực hiện tốt hơn, nhng không thể tránh khỏi rờm rà, tiêu cực trong khâu bồi thờng chủ xe phải đi lại mất rất nhiều thời gian và đã tạo ra cảm giác mất tin tởng vào bảo hiểm, thất vọng cho chủ xe và ngời bị nạn. * Nguyên nhân của sự hạn chế. - Do từ phía ngời bị nạn, nh khi ngời bị nạn họ đa ra mức đòi bồi thờng vô lý còn ngời gây tai nạn bao giờ cũng đòi mức thấp hơn nên lúc này nhà bảo hiểm (công ty) rơi vào tình thế đứng giữa hai bên nên phải dùng thơng lợng để giải quyết, nếu hai bên hoặc ba nên không tự giải quyết thơng lợng đợc thì phải đa ra toà án có thẩm quyền giải quyết. - Những vụ tai nạn không do PJICO trực tiếp đứng ra giám định mà hồ sơ phải thông qua công an, cảnh sát giao thông để làm căn cứ xét bồi thờng. Nên dễ gây ra thiệt thòi cho ngời bị nạn, thiếu chính xác trong khâu bồi thờng. - Những vụ tai nạn hầu hết không xác định đúng mức thiệt hại nh: + Mất thu nhập hiện nay không cơ quan nào xác định đợc thu chính thức của nạn nhân, hầu hết những ngời bị tai nạn là buôn bán tự do. + Chi phí y tế hiện nay cung cấp hoá đơn chứng từ không đợc thực hiện đợc vì nạn nhân không lu giữ hồ sơ bệnh án, hay có trờng hợp gian lận trong việc khai không đúng sự thật. Ngoài ra chi phí điều trị cùng thơng tật có thể rất khác nhau do cách điều trị rất khác nhau của bác sỹ. Để thu thập đầy đủ hồ sơ phải chờ đến khi nạn nhân ra viện. Qua đó ta thấy công tác bồi thờng không đơn giản, nó luôn gây ra cho các cán bộ trong khâu bồi thờng phải mất nhiều thời gian để thu thập chứng từ, hoá đơn, sổ sách, phân định lỗi, tuy nhiên tình hình bồi thờng của PJICO ngày một tăng. Liệu trong thời gian tới mức độ bồi thờng của công ty sẽ nh thế nào? Thu phí nghiệp vụ và phí toàn thu có đủ bù đắp nổi những tổn thát xảy ra? Có lẽ dây vẫn là câu hỏi đặt ra coh cán bộ lãnh đạo công ty? cần phải làm gì để hạn chế bớt tai nạn và công tác giám định, bồi thờng cần chấn chỉnh và hoàn thiện hơn. 5. Kết quả triển khai nghiệp vụ. Kết quả triển khai nghiệp vụ thể hiện qua hai chỉ tiêu là chỉ tiêu doanh thu và chỉ tiêu lợi nhuận, ngoài ra còn có chỉ tiêu tốc độ tăng doanh thu và tốc độ tăng lợi nhuận, hiệu quả kinh doanh. Trong các chỉ tiêu thì chỉ tiêu lợi nhuận là thớc đo hữu hiệu nhất, nó cho biết tình hình doanh thu đạt đợc ở mức độ nào, cho phép đánh giá đợc tốc độ tăng trởng kinh doanh. Lợi nhuận nghiệp vụ = doanh thu nghiệp vụ - tổng chi phí nghiệp vụ đó. - Doanh thu từ nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới là toàn bộ số tiền hay phí boả hiểm mà công ty bảo hiểm thu đợc từ chủ xe cơ giới. - Chi phí nghiệp vụ gồm các khoản chi: + Chi phí bồi thờng nghiệp vụ là khoản ci chủ yếu chiếm 73%. + Chi đề phìng hạn chế tổn thất (3% doanh thu phí). + Cih hoa hồng (2%). + Chi thuế (10%). + Chi khác 2%. Công ty PJICO trong 5 năm hoạt động đã đạt đợc tốc độ tăng trởng bình quân là 39% năm. Đây là tốc độ tăng trởng khá cao so với nhiều doanh nghiệp bảo hiểm trong cùng điều kiện và thời hạn kinh doanh. Qua bảng 10 ta thấy công ty hàng năm luôn đạt ra mức kế hoạch nhng thực tế hàng năm đạt cao hơn mức kế hoạch đề ra. - Năm 1998 tỷ lệ vợt mức kế hoạch là 19,79%. - Năm 1999 tỷ lệ vợt mức kế hoạch là 28,32% - Năm 2000 tỷ lệ vợt mức kế hoạch là 30,55%. - Năm 2001 tỷ lệ vợt mức kế hoạch là 13, 42%. - Năm 2002 tỷ lệ vợt mức kế hoạch là 9,4%. Từ năm 1998 -2000 tỷ lệ vợt ở mức cao dần nhng đến năm 2000 chỉ tăng 13,42%. Lợng chi nghiệp vụ chiếm phần đáng kể trong tổng thu nghiệp vụ, nhất là từ khi Chính phủ thu thuế VAT10% thì doanh thu công ty bị giảm mất một phần. Trong các khoản chi thì chi bồi thờng chiếm tỷ lệ cao. Năm 1996 chi bồi thờng là 71,33%, trong đó chi hoa hồng chiếm 2%, chi đề phòng hạn chế tổn thất chiếm 2,25% và các khoản chi khác là 2%. Tới năm 2000 do mức độ thiệt hại không tăng nên số bồi thờng là 70,6%, cho đề phòng hạn chế tổn thất là 2,26%, chi hoa hồng 3% còn các khoản chi khác vẫn giữ ở mức ổn định 2% qua các năm. Nhìn chung thì PJICO vẫn luôn đạt mức thu lợi nhuận ổn định, hàng năm chênh lệch thu chi nghiệp vụ tăng dần từ 541,4 triệu (1996) đến 932,84 triệu vào năm 2000 chứng tỏ Công ty kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ xe cơ giới đạt hiệu quả cao, nó đóng góp tích cực trong tổng lợi nhuận chung cho toàn công ty. Tuy PJICO đã có những kết quả kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ xe cơ giới đạt kết quả cao, nhng so với các Công ty nh Bảo Việt, Bảo Minh về kết quả kinh doanh nghiệp vụ thì PJICO còn kém rất nhiều nên PJICO cần phải tăng cờng khai thác nghiệp vụ, mở rộng địa bàn hoạt động kinh doanh liên hệ các trạm đăng kiểm để thu phí, cắt giảm những chi phí khác không cần thiết và phải đa ra những biện pháp đề phòng hạn chế rủi ro ở mức thấp nhất. III. NHỮNG HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN HẠN CHẾ TRONG VIỆC THỰC HIỆN BẢO HIỂM TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ CHỦ XE CƠ GIỚI ĐỐI VỚI NGỜI THỨ BA 1. Kết quả thực hiện Nghị định 115/CP/1997 Nghị định 115/CP/1997 "Về chế độ bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ xe cơ giới" của Chính phủ là hết sức cần thiết để góp phần khắc phục hậu quả của các vụ tai nạn giao thông, (nhất là trong tình hình tai nạn giao thông đặc biệt nghiêm trọng nh hiện nay). Và bảo vệ quyền lợi của những ngời bị hại về thân thể và tài sản trong các vụ tai nạn giao thông, đồng thời góp phần ổn định sản xuất kinh doanh của chủ xe cơ giới khi có tai nạn giao thông xảy ra. Theo số liệu thống kê của Uỷ ban An toàn giao thông quốc gia về tình hình phát triển phơng tiện cơ giới đờng bộ. - Năm 1998 cả nớc hiện có khoảng 6 triệu xe ô tô và xe gắn máy, vào năm 2000 dự báo lên khoảng trên 6,5 triệu xe các loại. Tuy nhiên số lợng xe tham gia bảo hiểm chỉ ở mức 10% đến 15% ở xe gắn máy và khoảng 65% đến 75% đối với xe ô tô. - Năm 2000 với tổng số xe cơ giới tăng khoảng 12% nhng số lợng xe tham gia bảo hiểm chỉ tăng từ 8% đến 9% (ớc tính). Qua đó ta thấy, mặc dù chế độ bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự chủ xe cơ giới đã đợc ban hành cách đây hơn 12 năm kể từ khi Nghị định số 30/hội đồng bộ trởng nhng cho đến nay tổng kết lại vẫn chỉ khoảng 30% số xe các loại tham gia bảo hiểm (đây là con số quá ít so với tình hình chung). Do đó nhiều ngời bị hại trong các vụ tai nạn giao thông không đợc bồi thờng đầy đủ theo chế đoọ. 2. Những hạn chế trong quy tắc BHTN dân sự của chủ xe cơ giới đối với ngời thứ ba a. Bồi thờng trách nhiệm dân sự chủ xe cơ giới đối với ngời thứ ba về con ngời là rất khó do phân định tỷ lệ lỗi và mức thiệt hại là không thực tế và khó chính xác (từ mức thu nhập và chi phí y tế). Cho nên bồi thờng đợc tính theo nguyên tắc thiệt hại thực tế và lỗi cha phù hợp với đặc điểm bồi thờng trong xe cơ giới. Trong mức trách nhiệm bắt buộc tối thiểu, ta nên giải quyết bồi thờng theo nguyên tắc khoán. b. Cha có quy tắc bảo hiểm riêng cho xe máy - Nhiều điều quy định cho xe cơ giới không phù hợp với xe máy nh quy định về yêu cầu bảo hiểm (điều 8.1), thay đổi mục đích sử dụng (điều 8.4), chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và môi trờng (điều 13.2), giấy phép kinh doanh vận chuyển hành khách (điều 14/2.5)… - Sử dụng xe máy là một tập quán tiêu dùng của ngời Việt Nam chiếm trên 5,5 triệu xe nên có quy tắc riêng cũng là đúng đối với họ, đối với trách nhiệm tham gia bảo hiểm và nâng cao ý thức của chủ xe hơn. c. Chế độ trong bảo hiểm trách nhiệm dân sự còn buông lỏng việc cung cấp thông tin điều tra tai nạn còn cha có cơ sở rõ ràng để làm căn cứ bồi thờng dẫn đến việc thiếu chính xác, gây ra thiệt hại cho cả Công ty và ngời bị nạn. Tình trạng xe gây tai nạn rồi bỏ trốn, nhiều trờng hợp tai nạn đều giải quyết theo thoả thuận không cần thiết đến bảo hiểm, pháp luật nhằm trách phiền toái. Đây là cả vấn đề mang tính nhân đạo, tính xã hội. Đề nghị các Bộ, ngành liên quan cần phải có sự xem xét phối hợp với bảo hiểm trong việc giải quyết bồi thờng tai nạn theo Nghị định 115/CP. d. Công tác tuyên truyền giáo dục ý thức về an toàn giao thông, phân tích cho chủ xe (lái xe) hiểu đợc phần trách nhiệm, quyền lợi của họ khi tham gia bảo hiểm. e. Nhiều công ty bảo hiểm làm mất uy tín trên thị trờng gây ra cho các chủ xe những hoài nghi về trách nhiệm bảo hiểm dân sự "có tham gia nhng chẳng đợc gì khi có xảy ra tổn thất". Bồi thờng chậm chạp, giấy tờ hồ sơ phức tạp làm cho khách hàng cảm thấy mệt mỏi. Hiện tợng trục lợi bảo hiểm của nhiều chủ xe đã lựa chọn rủi ro bảo hiểm làm gây thiệt hại cho Công ty bảo hiểm, mà xét về hiệu quả kinh doanh thì Công ty rất muốn từ chối bảo hiểm nhng không đợc phép. g. Biểu phí về mức trách nhiệm bảo hiểm Có sự chênh lệch về mức phí quá lớn đối với hành khách trên xe đợc phân theo số chỗ ngồi. Ví dụ: nhóm loại xe trên 24 chỗ ngồi phí bảo hiểm cũng là 900.000 đồng nhng tổng mức trách nhiệm chênh lệch đến 552 triệu đồng/vụ (xe 24 chỗ ngồi có tổng mức trách nhiệm là 12 triệu x 24 = 288 triệu đồng). Trong khi đó nhóm xe cùng loại là xe 70 chỗ ngồi có tổng mức trách nhiệm là 12 triệu x 70 chỗ = 840 triệu đồng. Vậy cần làm sao để chỉnh đốn lại về phí bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ xe đợc tính theo số chỗ ngồi cụ thể từng xe, không nên chia nhóm vì thực chất rủi ro nhiều hay ít là phụ thuộc vào từng chỗ ngồi. Cách phân biệt này rất công bằng: xe càng nhiều chỗ ngồi thì rủi ro càng cao và biểu phí phải tăng theo. 3. Nguyên nhân hạn chế a. Sự bất cập của các văn bản (không đồng bộ) Nghị định 115 đã đặt ra vấn đề về bắt buộc BHTN dân sự của chủ xe cơ giới đối với ngời thứ ba (các Công ty bảo hiểm đợc phép kinh doanh loại hình này và bắt buộc các chủ xe), yêu cầu đặt ra là rất lớn và rất có ý nghĩa nhng quy tắc bảo hiểm lại có phần thắt chặt hơn, có phần mâu thuẫn với Nghị định. Các văn bản pháp lý cha định nghĩa rõ hay quy định rõ về ngời thứ ba là những ngời nào, đối tợng nào thuộc ngời thứ ba và đối tợng nào không thuộc. b. Việc phân định lỗi khó do khi vụ tai nạn xảy ra thì nó chỉ mang tính tơng đối trong va chạm trong mức lỗi và thiệt hại về ngời là không thể tính toán nổi do con ngời là tài sản vô giá. Mặt khác khi xảy ra tai nạn xong dù có để nguyên hiện trờng khi giám định bảo hiểm và công an đến thì chỉ là xem xét lại hiện trờng cũ đã xảy ra làm sao mà tận mắt trông thấy đợc sự thể đâm va ra sao. Khi xét đến bồi thờng cũng rất khó khăn trong việc tính mức thu nhập chi phí y tế vì tai nạn xảy ra hầu nh ở những ngời làm ăn, kinh doanh tự do bên ngoài họ có thu nhập bấp bênh có khi rất cao trong ngày, trong tháng nhng cũng có khi họ lại chẳng có thu nhập gì, còn chi phí bệnh viện thì vô vàn (khi thì thuốc loại này loại khác, thay đổi bác sĩ, thay đổi bệnh viện, giấy tờ bệnh án liên quan đến việc xem xét bồi thờng cũng trở nên mất tính chính xác). c. Vì xe máy là loại phơng tiện có động cơ đơn giản ai cũng có thể sử dụng và mua đợc, giá trị của nó không lớn và mức độ thiệt hại cũng không nguy hiểm gây ra cho ngời thứ ba. Có những trờng hợp xe máy gây tai nạn thì họ tự giải quyết và tự thơng lợng với nhau mà không cần nhờ đến bảo hiểm và công an. Ngoài ra lợng xe máy lu hành lại rất lớn trên 5,5 triệu xe nên việc thay đổi này sang chủ xe khác họ không tuân theo đúng thủ tục pháp luật cứ thế mà lu hành, nên việc kiểm tra và giải quyết tai nạn là rất khó khăn. Nớc ta sử dụng đa dạng loại xe máy các hãng, các loại xe từ rẻ đến đắt khi những chiếc xe máy có giá trị lớn (có khi bằng cả chiếc ô tô), nhng khi bị tai nạn thì họ lại chỉ quy theo mức trách nhiệm tham gia bảo hiểm (bảng phí đợc phân theo phân khối của xe). d. Quy tắc bảo hiểm cần phải bổ sung thêm - Tại điều 2: quy định về ngời thứ ba còn sơ sài cha rõ ví dụ (đối với thân thể và tài sản chủ xe, những ngời mà chủ xe phải có trách nhiệm nuôi dỡng theo pháp luật có thuộc ngời thứ ba hay không?). - Điều 13 loại trừ bảo hiểm nên bổ sung: xe không đủ thiết bị an toàn để chạy (các thiết bị về an toàn xe không bảo đảm, chủ xe, lái xe không thực hiện và thực hiện không đảm bảo yêu cầu kỹ thuật). Thủ tục giải quyết tai nạn, nhận tiền bồi thờng còn rắc rối, do đó một số chủ xe khi bị tai nạn không muốn làm thủ tục đòi bồi thờng (chủ yếu là những vụ tai nạn nhỏ dới 200.000 đồng) dẫn đến tâm lý của chủ xe là khi mua bảo hiểm khó đòi đợc tiền bồi thờng. Các chủ xe gắn máy khi xảy ra tai nạn nhỏ thờng thơng lơợng với nhau. - Các phơng tiện thông tin đại chúng chỉ thông tin về nội dung Nghị định một số lần trong thời gian đầu do đó ngời dân cũng cha biết hết đợc các quy định của nhà nớc về chế độ bảo hiểm trách nhiệm dân sự bắt buộc. Các chơng trình đề phòng hạn chế tổn thất đợc thảo luận trên báo chí nhng cũng không đợc đề cập gì về bảo hiểm. - Đại đa số chủ xe thiếu tinh thần tự giác, họ tìm mọi cách lẩn tránh bảo hiểm nhất là các chủ xe máy họ chỉ mua bảo hiểm lần đầu khi đăng ký xe. f. Việc kiểm tra thực hiện bị buông lỏng, không kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ, không có biện pháp xử lý, chế tài những tổ chức và cá nhân vi phạm. - Bản thân các doanh nghiệp bảo hiểm cha quan tâm đúng mức cha tuyên truyền để các chủ xe có ý thức và trách nhiệm khi mua bảo hiểm. - Đội ngũ cán bộ nhân viên trong Công ty bảo hiểm PJICO còn cha nhiệt tình, cha làm tròn trách nhiệm trình độ chuyên môn còn bị hạn chế. Nên trong công tác từ khai thác đến giám định, bồi thờng cũng không đợc hiệu quả cao. g. Việc xây dựng phí bảo hiểm theo mức trách nhiệm bảo hiểm mở rộng vừa qua cha hợp lý, cần xem xét lại sao cho đảm bảo thu chi thì hàng năm số lợng xe ô tô khách tai nạn càng tăng làm thiệt hại về ngời và tài sản. Phần biểu phí mở rộng theo mức trách nhiệm mở rộng nên ta thống nhất theo tỷ lệ (mức trách nhiệm so với mức bắt buộc tỷ lệ với mức phí làm tăng cách này sẽ đảm bảo các thang tỷ lệ rộng hơn và dễ thực hiện). Qua những hạn chế trên PJICO nên có những giải pháp khắc phục tăng tính bắt buộc trong nghiệp vụ BHTN dân sự chủ xe cơ giới đối với ngời thứ ba sao cho hiệu quả nhất. CHƠNG III NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM THỰC HIỆN TỐT NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ CHỦ XE CƠ GIỚI ĐỐI VỚI NGỜI THỨ BA TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO HIỂM PETROLIMEXX (PJICO) I. NHỮNG KHÓ KHĂN, THUẬN LỢI VÀ TỒN TẠI CỦA CÔNG TY PJICO Theo chủ trơng phát triển nền kinh tế đa thành phần vận hành theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc trong đó nổi bật là chủ trơng cổ phần hoá doanh nghiệp (Công ty) và phát triển các công ty cổ phần theo luật công ty 1990. Đồng thời xuất phát từ chính sách mở cửa, phát triển thị trờng bảo hiểm Việt Nam - một thị trờng mà cho tới trớc 1994 vẫn còn độc quyền, cha thực sự phát triển theo Nghị định 100/CP ngày 18/12/1993 của chính phủ, Công ty cổ phần bảo hiểm PJICO gồm 7 cổ đông sáng lập đã đợc thành lập theo giấy chứng nhận đủ tiêu chuẩn về điều kiện kinh doanh bảo hiểm. Số 06-TC/GCN ngày 27/5/1995 của Bộ Tài chính, giấy phép thành lập số 1873/GP- UB ngày 8/6/1995 của UBND thành phố Hà Nội và giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 060256 ngày 15/6/1995 UB Kế hoạch (nay là Sở Kế hoạch - Đầu t) thành phố Hà Nội. Công ty cổ phần bảo hiểm PJICO đợc thành lập trong hoàn cảnh nền kinh tế nớc ta có nhiều chuyển biến mạnh mẽ, phức tạp trong giai đoạn thị trờng bảo hiểm Việt Nam bắt đầu đợc hình thành và phát triển với nhiều thuận lợi khó khăn nảy sinh trong quá trình hoạt động, đó là: 1. Những thuận lợi - Nền kinh tế thị trờng theo định hớng XHCN đã đạt đợc nhiều thành tựu đáng khích lệ sau 10 năm đổi mới. Các năm 1995, 1996 là những năm phát triển mạnh nhất, tỷ lệ tăng trởng GDP trên 9%. - Năm 1995 là năm đánh dấu việc thị trờng bảo hiểm bắt đầu đợc mở rộng phát triển. Trớc đó thị trờng bảo hiểm mới chỉ có mình Bảo Việt độc quyền (Bảo Việt là doanh nghiệp bảo hiểm nhà nớc) tiếp đến là PJICO và Bảo Long (trong đó PJICO là công ty cổ phần bảo hiểm đầu tiên đợc thành lập tại Việt Nam). - Chủ trơng cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nớc đang tiếp tục đợc Đảng và Nhà nớc quan tâm. - Sự tham gia góp vốn, tham gia bảo hiểm và ủng hộ của các cổ đông lớn, đặc biệt là Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam, đối với công ty là thuận lợi nền tảng và xuyên suốt đối với Công ty trong quá trình hoạt động phát triển. 2. Khó khăn cơ bản của Công ty PJICO - Cơ chế chính sách về công tác cổ phần đặc biệt liên quan tới hoạt động kinh doanh bảo hiểm còn cha đầy đủ, nên hoạt động của công ty gặp nhiều vớng mắc khó khăn. Là công ty cổ phần thành lập mới theo luật công ty, công ty bị thiệt thòi hơn các doanh nghiệp nhà nớc khác, các doanh nghiệp cổ phần hoá, công ty không đợc hởng bất kỳ u đãi nào của nhà nớc (thuế bảo toàn vốn), trong khi đó nhận thức và thái độ của công chúng, các cơ quan chức năng của nhà ớc đối với công ty cổ phần hoá còn phân biệt đối xử. - Từ năm 1997 đến nay nền kinh tế đã tăng trởng chậm lại và đã gặp nhiều khó khăn do khủng hoảng kinh tế khu vực. Tốc độ tăng GDP liên tục giảm cùng với sự giảm sút của hoạt động đầu t trực tiếp nớc ngoài. - Thị trờng bảo hiểm đã bớc sang giai đoạn cạnh tranh gay gắt do sự ra đời thêm nhiều công ty bảo hiểm mới (Công ty cổ phần, công ty liên doanh, công ty 100% vốn nớc ngoài) dẫn đến sự chia sẻ thị trờng bảo hiểm. - Việc áp dụng luật thuế VAT tăng gấp 2,5 lần so với doanh thu trớc đây. Trong khi đó tỷ lệ phí giảm từ 20% đến 40% so với tỷ lệ phí bảo hiểm những năm trớc năm 1995, đã gây nhiều khó khăn cho hoạt động khai thác và hiệu quả kinh doanh của PJICO. - PJICO cha nhận đợc sự giúp đỡ tận tình của các ngành chức năng liên quan nh công an giao thông, cha có sự hợp tác chặt chẽ giữa các công ty bảo hiểm ở Việt Nam. Trong việc thực hiện Nghị định 112/CP và Quyết định số 299/BTC. 3. Những tồn tại của PJICO Từ sau khi thành lập đến nay, PJICO đã trả qua những khó khăn trên thị trờng bảo hiểm đầy cạnh tranh. - Với 6 năm hoạt động đó là khoảng thời gian ngắn hơn so với tổng công ty Bảo Việt trên 30 năm hoạt động. PJICO với đồng vốn hạn hẹp và là công ty cổ phần đầu tiên ở nớc ta, trong khi Bảo Việt là công ty có số vốn là 776 tỷ ngay từ khi thành lập và đội ngũ cán bộ nhân viên có trình độ, kinh nghiệm cao. Mặt khác, Bảo Việt lại còn là doanh nghiệp Nhà nớc nên có uy tín lớn và quan hệ rộng với nhiều bạn hàng trong nớc và quốc tế. Bảo Minh tuy mới thành lập nhng có tổ chức và bộ máy cán bộ chuyển từ công ty bảo hiểm thành phố Hồ Chí Minh sang và họ đã có hơn 20 năm kinh nghiệm trong nghề nên số khách hàng cũng rất quen thuộc, điều này tạo thuận lợi cho công tác khai thác. Trong tình hình thị trờng bảo hiểm vừa phát triển vừa cạnh tranh càng làm cho PJICO trở nên khó khăn hơn trong việc thu hút, khai thác, tuyên truyền, quảng cáo sản phẩm. Thêm vào đó tính độc quyền nhà nớc trong thị trờng bảo hiểm hiện nay từ trớc đến nay đã tạo cho khách hàng thói quen sử dụng sản phẩm bảo hiểm của Công ty cũ mà họ tham gia. - Trình độ nhận thức của dân ta về bảo hiểm còn thấp, nên số lợng ngời tham gia bảo hiểm còn cha đạt yêu cầu (bình quân một ngời dân Việt Nam mới chỉ bỏ ra 2 USD/1 ngời cho các loại bảo hiểm, thì con số đó ở Thái Lan chỉ bỏ ra 2 USD/1 ngời, ở Malaysia là hơn 120USD/1 ngời. Quan niệm "Cuộc sống không có bảo hiểm nh cầu thang không có tay vịn" cha thực sự đợc ngời dân thấu hiểu. - Hơn nữa, bộ máy tổ chức cán bộ của PJICO còn cha đầy đủ và ổn định theo hệ thống thống nhất từ trụ sở chính xuống các chi nhánh và văn phòng đại diện. Số lợng cán bộ trong các bộ, văn phòng còn thiếu cán bộ quản lý có kinh nghiệm, đặc biệt là cán bộ khai thác, giám định. Chuyên môn nghiệp vụ và ý thức kỷ luật của nhân viên trong giờ làm việc còn cha cao. Vẫn có hiện tợng ăn quà, hút thuốc, làm những việc cá nhân trong công ty, trong giờ làm việc. Tình trạng sử dụng điện thaọi không đúng mục đích công việc còn xảy ra. - Các văn phòng khu vực cha có máy tính riêng để tiện cho việc quản lý thông tin. Cha có sự điều hành bằng quản lý mạng Internet từ trụ sở xuống văn phòng khu vực. Công tác khai thác, tuyên truyền quảng cáo còn cha phát triển mạnh mẽ. Mức phí PJICO áp dụng cha đợc linh hoạt, cha đợc phù hợp đôi khi còn quá cao hay quá thấp so với những đòi hỏi yêu cầu của khách hàng. - Giữa Công ty PJICO với ngành công an giao thông cha có sự phối hợp thống nhất, việc kiểm tra giấy chứng nhận bảo hiểm còn lơi là. Các trạm đăng kiểm cha nhiệt tình giúp đỡ cán bộ khai thác của PJICO. Cha có những biện pháp xử phạt nghiêm minh cho chủ xe (lái xe) tham gia hoạt động gây thiệt hại cho ngời thứ ba mà không có bảo hiểm hoặc không gây tai nạn mà cũng không có bảo hiểm thì cũng bị phạt. Chính vì do việc không nghiêm minh trong việc xử phạt mà các chủ xe (lái xe) coi thờng pháp luạat, coi thờng bảo hiểm, vô trách nhiệm trong việc lu hành xe gây thiệt hại cho ngời khác. Thể hiện càng rõ hơn trong việc chủ xe máy mua xe máy không có giấy tờ hợp lệ, mua xe không đổi tên chủ, các chủ xe không khám xe định kỳ hàng năm mà vẫn lu hành. - Trong khâu giám định bồi thờng cha chính xác, luôn gây phức tạp, phiền hà cho ngời bị nạn, điều này đã gây cho khách hàng không tin tởng đối với công ty và không muốn tham gia bảo hiểm nữa. - Việc tuyển chọn cán bộ nhân viên cho Công ty còn lỏng lẻo vẫn có tình trạng khi cử làm lệ, gây ra hiện tợng thừa những ngời không có năng lực nhng lại thiếu những cán bộ nhân viên có năng lực và trình độ chuyên môn. - Ngoài ra, việc chi hoa hồng cho đại lý còn cha hợp lý, còn có hiện tợng nhân viên không làm mà vẫn đợc hởng lơng. Đây cũng là vấn đề không nhỏ đề nghị cán bộ lãnh đạo công ty cần phải điều chỉnh lại. Qua những thuận lợi, khó khăn và tồn tại của Công ty PJICO, sau hội nghị Hiệp hội bảo hiểm lần thứ hai ngày 20/10/2000 gồm: PTI, Công ty bảo hiểm thành phố Hồ Chí Minh, Bảo Việt, Bảo Minh, Công ty bảo hiểm Nhật, Công ty PJICO cùng nhau tranh luận, đánh giá và đa ra những giải pháp nhằm nâng cao tính bắt buộc nghiệp vụ BHTN dân sự của chủ xe cơ giới đối với ngời thứ ba. II. NHỮNG GIẢI PHÁP THỰC HIỆN BẮT BUỘC BHTN DÂN SỰ CỦA CHỦ XE CƠ GIỚI ĐỐI VỚI NGỜI THỨ BA CỦA MỘT SỐ CÔNG TY TẠI HỘI THẢO LẦN 2 (20/10/2000). 1. Công ty cổ phần bảo hiểm bu điện (PTI) PTI là công ty bảo hiểm ra đời trong bối cạnh thị trờng bảo hiểm Việt Nam đang hoạt động nóng bỏng và gay gắt, tuy mới hoạt động đợc 2 năm nhng PTI đã triển khai hầu hết các nghiệp vụ bảo hiểm trong đó có loại hình bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ xe cơ giới. * Theo nhận định của PTI: - Bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự đối với chủ xe cơ giới đã đợc triển khai từ khi có Nghị định số 30/Hội đồng Bộ trởng ngày 10/3/1998 về chế độ bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ xe cơ giới. Tuy vậy đối tợng tham gia chủ yếu là chủ xe ô tô, đối với chủ xe máy chỉ mua bảo hiểm lần đầu khi tiến hành đăng ký xe qua một số cơ quan chức năng nh: cơ quan thuế, trạm đăng kiểm, cảnh sát giao thông… - Đại đa số các chủ xe cha ý thức đợc tầm quan trọng của việc tham gia bảo hiểm trách nhiệm dân sự. - Tuy đã có văn bản của Chính phủ quy định về bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới, nhng cha có cơ quan giám sát chung việc thực hiện. - Sự phối hợp giữa các cơ quan chức năng và doanh nghiệp bảo hiểm để tổ chức giám định, giải quyết tai nạn giao thông cha chặt chẽ. - Các doanh nghiệp bảo hiểm và các cơ quan chức năng có liên quan cha đợc phối hợp để tuyên truyền quảng cáo về tầm quan trọng trong việc mua bảo hiểm đối với nền kinh tế xã hội. - Các doanh nghiệp cha liên kết chặt chẽ với nhau trong các vụ tai nạn giao thông để xảy ra khi có liên quan trách nhiệm của mình. Để thực hiện tốt việc bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với ngời thứ ba thì PTI có một số giải pháp cụ thể sau: + Các doanh nghiệp khai thác bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với chủ xe thông qua hiệp hội bảo hiểm Việt Nam. + Các doanh nghiệp bảo hiểm cùng với các cơ quan chức năng liên quan phối hợp chặt chẽ trong việc tuyên truyền quảng cáo, nâng cao ý thức trách nhiệm và tầm quan trọng của việc tham gia bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới, nhất là các chủ xe máy. + Phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa các doanh nghiệp bảo hiểm với các cơ quan chức năng trong giám định, bồi thờng cho ngời thứ bao sao cho nhanh, gọn. + Do tình hình phát triển kinh tế cho thấy mức trách nhiệm của bảo hiểm trách nhiệm dân sự bắt buộc hiệ nay 12/30 triệu đồng là thấp đối với chủ xe ô tô nên điều chỉnh lên 30/80 triệu đồng (còn mức trách nhiệm xe máy thì vẫn giữ nguyên). + Các doanh nghiệp cần thực hiện đúng theo chủ trơng số 115/CP/1997, nâng cao hơn nữa vai trò của loại hình bảo hiểm bắt buộc này trong nền kinh tế - xã hội hiện nay. * Đánh giá giải pháp của công ty bảo hiểm PTI: Công ty đã đa ra những giải pháp rất có hiệu quả theo đúng chủ trơng Chính phủ đề ra, nhng hầu hết các giải pháp của PTI thì trách nhiệm và cải tổ chức hiện lại đều rơi vào các doanh nghiệp bảo hiểm nhằm hoàn thiện nghiệp vụ mà lơi là đi trách nhiệm của Chính phủ và nghĩa vụ của chủ xe (lái xe). 2. Giải pháp của Công ty bảo hiểm thành phố Hồ Chí Minh Công ty bảo hiểm Thành phố Hồ Chí Minh (Bảo Minh) là công ty đứng thứ hai về thị trờng bảo hiểm trong triển khai nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ xe cơ giới, chiếm tới 26% thị phần. Tuy cũng mới thành lập nhng Bảo Minh đã nhanh chóng thu hút khách hàng, triển khai nghiệp vụ này một cách có hiệu quả. Sau khi ra đời Nghị định 115/CP thì Bảo Minh cũng là công ty mẫu mực thực hiện nghiêm chỉnh, nhng để cùng nhau thực hiện tốt hơn nữa Nghị định 115 (chế độ bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với ngời thứ ba) thì bảo hiểm thành phố Hồ Chí Minh cũng có những giải pháp sau: + Cần phải chỉnh lại một số quy tắc và biểu phí phù hợp cụ thể tại điều 2, điều 13. ã Về biểu phí: thì hiện nay tỷ lệ phí giữa xe kinh doanh và xe không kinh doanh chênh lệch còn thấp, dẫn đến bồi thờng cao hơn khi bảo hiểm cho loại xe kinh doanh. Do đó phải nâng mức trách nhiệm, mở rộng điều khoản cho những chủ xe muốn tham gia ở mức cao hơn mức trách nhiệm bắt buộc hoặc đợc mở rộng một số quyền lợi cao hơn so với mức trách nhiệm cũng nh quyền lợi của chủ xe đợc quy định trong quy tắc bảo hiểm do Bộ Tài chính ban hành, các doanh nghiệp bảo hiểm nên mở rộng điều khoản (theo hớng có lợi cho nhà bảo hiểm) và trên nguyên tác: phí hạ hơn, phạm vi rộng, bồi thờng trách nhiệm bắt buộc trớc, tự nguyện sau… Nhằm đáp ứng tốt hơn những yêu cầu mà chủ xe muốn tham gia. ã Các doanh nghiệp bảo hiểm phải tự hoàn thiện mình, giảm bớt các thủ tục không cần thiết trong khâu bồi thờng trách nhiệm dân sự chủ xe cơ giới, hớng dẫn tận tình khách hàng tạo niềm tin cho khách hàng khi mua bảo hiểm. ã Chính phủ cho phép cơ quan công an (cảnh sát giao thông) đề ra mức phạt hợp lý, kiểm tra và phạt những trờng hợp chủ xe không tham gia bảo hiểm (dùng biện pháp hành chính). ã Ngoài ra Bảo Minh cũng giống nh PTI cũng đề cập đến công tác tuyên truyền, giáo dục ý thức trách nhiệm bản thân khi gây ra tai nạn cho ngời khác, để ngời dân hiểu rõ thêm về quy định của Nhà nớc về chế độ bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ xe cơ giới đối với ngời thứ ba bắt buộc. Phải làm sao để các cấp, các cơ quan công quyền chấp nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự là một biện pháp quan trọng trong hệ thống các biện pháp đề phòng hạn chế tổn thất trong giai đoạn hoạt động giao thông vận tải. * Đánh giá giải pháp của Bảo Minh Các giải pháp mà Bảo Minh đa ra đều có tính tích cực và cũng nh những công ty bảo hiểm khác trong hiệp hội bảo hiểm 2 đa ra, ngoài những ý kiến riêng biệt là (thay đổi và xem xét lại quy tắc) thì hầu hết Bảo Minh và PTI đa ra các giải pháp có gần mục đích nh nhau. Nhng theo em trong các giải pháp của Bảo Minh, có giải pháp "Chính phủ cho phép cơ quan công an (cảnh sát giao thông) đề ra mức phạt hợp lý, kiểm tra và phạt những chủ xe không tham gia bảo hiểm (biện pháp hành chính)". Đúng chúng ta cần phải sử dụng biện pháp này vì đây là biện pháp có tính hiệu quả cao (đánh giá túi tiền của họ là họ sẽ sợ hơn). Và mức phạt cần phải có sự thống nhất của Hiệp hội bảo hiểm (các công ty bảo hiểm trong nớc có triển khai nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ xe cơ giới, cơ quan công an và cơ quan chức năng là Bộ Tài chính dới sự cho phép của chính phủ cùng thực hiện, hợp tác; thống nhất chung để đa ra mức phạt hợp lý cho chủ xe sai phạm. 3. Giải pháp của The Tokyo Marine and fire insurace Co, Ltd. nhằm bắt buộc các chủ phơng tiện xe máy Tại vì nớc ta có số lợng xe máy dự báo năm 2001 lên tới xấp xỉ 6 triệu xe, hầu nh các chủ phơng tiện xe máy chỉ tham gia bảo hiểm lần đầu còn những đợt sau thì họ lại không tiếp tục mua, còn bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ xe ôtô còn dễ bắt buộc hơn. Do chúng ta cha có hệ thống kiểm tra hợp pháp cho xe máy dới 125 phân khối (125 CC), do tình hình nh vậy công ty bảo hiểm Tokyo Marine đã có các giải pháp sau: - Đa ra luật yêu cầu chủ phơng tiện xe máy dán nhãn chứng nhận đã bảo hiểm trên góc của biển số xe. Các công ty bảo hiểm khai nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ xe cơ giới của Việt Nam cũng nên thực hiện việc dán tem bảo hiểm để dễ kiểm tra, kiểm soát số lợng xe máy có tham gia bảo hiểm hay không. Nhãn chứng nhận này ngời bảo hiểm phát cùng với đơn bảo hiểm cho ngời đợc bảo hiểm (chủ xe máy), và tháng, năm của ngày hết hạn bảo hiểm đợc thể hiện rõ trên đó bất cứ ai cũng có thể nhìn thấy từ xa. Việc đáng bàn nữa là chất liệu tem phải làm nh thế nào để chịu đợc cả ma, cả nắng. Cần kéo dài thời hạn bảo hiểm bằng cách khuyến khích các chủ xe máy mua bảo hiểm dài hạn. Còn ngày tháng ghi tem, không nên ghi ngày mua tem bảo hiểm mà chỉ cần ghi ngày hết hạn và thời hạn là bao nhiêu năm để công an dễ nhận ra ngay khi tem hết hạn. Màu sắc của tem cần phải đặc biệt, nhìn thấy là bắt mắt ngay và nhận ra ngay, tránh trùng khít với màu xe. Nếu đợc sự thống nhất chung với cả nớc về cùng loại tem (màu sắc, biểu tợng, chất liệu, phí…) thì càng tốt. Còn nếu không thì phải có sự thống nhất màu sắc, biểu tợng tem để tránh nhầm lẫn. - Cần kết hợp với công an có biện pháp xử phạt trên phạm vi toàn quốc đối với những ngời không thực hiện bảo hiểm xe máy và không dán nhãn trên xe. - Mức phạt có thể là: + Những ngời không thực hiện việc mua bảo hiểnm xe máy: phạt tiền 50.000 đồng hoặc nặng hơn là phạt từ vài tháng. + Không dán nhãn trên xe phạt 20.000 đến 30.000 đồng - Ngời bảo hiểm phát hành thông báo tái tục đến ngời mua bảo hiểm (chủ xe máy) khi hợp đồng bảo hiểm hết hạn. Hiện tại, tất cả những ngời bảo hiểm đều gửi thông báo tái tục tới ngời đợc bảo hiểm (ngời chủ xe máy) hai tháng trớc khi đơn bảohiểm hết hạn và thực hiện việc tái tục bảo hiểm. - Tiến hành chiến dịch bảo hiểm và các hoạt động công cộng + Thực hiện chiến dịch "không có xe máy không đợc bảo hiểm", với sự hợp tác của cơ quan chức năng liên quan, hiệp hội bảo hiểm và các nhà bảo hiểm, cần tiến hành chiến dịch bằng cách phân phát tờ rơi thông qua đại lý xe máy, trạm bảo hành, sửa chữa, đại lý bảo hiểm… và treo những tờ áp phích. + Những hoạt động công cộng quảng cáo trên các phơng tiện thông tin nh báo, tạp chí, ti vi, đài. * Đánh giá giải pháp của Tokyo Marine: Công ty đã có đợc giải pháp vô cùng hiệu quả cao vừa thực hiện áp đặt ngay, vừa đa ra phơng thức thực thi và số tiền phạt cụ thể. Đây là công ty của Nhật nên có rất nhiều kinh nghiệm trong vấn đề bắt buộc mọi ngời dân đều phải tham gia. Các công ty bảo hiểm Việt Nam nên áp dụng ngay vào thực thi trong thời gian gần nhất. 4. Giải pháp của PJICO trong việc thực hiện nghiệp vụ bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự chủ xe cơ giới. Ở phần trớc chúng ta ta đã đề cập rất nhiều tới công ty cổ phần Bảo hiểm PJICO là công ty mới thành lập và đi vào hoạt động từ năm 1995, PJICO là công ty cổ phần đầu tiên thực hiện chủ trơng cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc. Mới thành lập nhng công ty triển khai nhiều nghiệp vụ (21 nghiệp vụ), trong đó có triển khai nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ xe cơ giới, mặc dù cha phải là nghiệp vụ mạnh nhng nghiệp vụ này đóng góp một phần không nhỏ trong doanh thu, cũng nh hoạt động chung toàn thể công ty. Trả lời công văn số 32/2000/HHBH, Hiệp hội bảo hiểm bàn về tình hình thực hiện Nghị định 115/1997/NĐ-CP, do có những hạn chế, vớng mắc trong quá trình thực hiện Nghị định và cần tăng tính bắt buộc hơn trong nghiệp vụ này, PJICO đã có những giải pháp sau: - Các cơ quan chức năng tăng cờng công tác kiểm tra và có biệnpháp thích hợp để yêu cầu chủ xe tham gia bảo hiểm. Có sự phối hợp giữa các cơ quan ban ngành, các doanh nghiệp bảo hiểm để triển khai công tác tuyên truyền bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ xe cơ giới đối với ngời thứ ba. - Đề nghị các cơ quan công an, toà án khi tiến hành hoà giải giữa chủ xe với ngời thiệt hại càn yêu cầu bên bị thiệt hại đa ra các căn cứ xác đáng chứng minh tính thiệt hại của họ và c ần xác định đợc tỷ lệ lỗi của các bên. - Bộ tài chính cần nghiên cứu giải thích rõ hơn một số khái niệm trong quy tắc bảo hiểm TNDS chủ xe cơ giới nh:Khái niệm chủ xe cơ giới trong nghị định 115 và bổ sung biểu phí nhằm có đợc quy định chặt chẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc triển khai công tác bảo hiểm càng sớm càng tốt. Thông thờng để tránh sự kiểm tra, kiểm soát của Công ty, cơ quan chuyên môn, nhiều chủ xe chỉ mua bảo hiểm TNDS với thời hạn ba tháng. Chính vì vậy các Công ty bảo hiểm đều thấy việc quản lý các hợp đồng loại này rất phức tạp và tốn kém và muốn thống nhất chỉ nên cấp bảo hiểm với thời hạn từ một năm trở lên, đề nghị các Công ty trong hiệp hội bảo hiểm nên có sự thống nhất chung. - Trong trờng hợp xe tham gia bảo hiểm gây tai nạn với xe thứ ba khi cũng cùng lu hành trên đờng, theo biên bản giải quyết tai nạn giao thông của cẩnh sát giao thông thì xe tham gia bảo hiểm có lỗi hoàn toàn, nhng thực tế xe thứ ba lại không có giấy phép kiểm định an toàn kỹ thuật và ngời điều khiển không có giấy phép lu hành, trờng hợp này Công ty bảo hiểm có phải bồi thờng trách nhiệm dân sự 100% thiệt hại cho thứ ba hay không? Vấn đề này Bộ tài chính cùng hiệp hội bảo hiểm cần phải có biện pháp giải quyết cụ thể càng. * Đánh giá giải pháp của PJICO: PJICO cũng nh các Công ty bảo hiểm khác trong hiệp hội là cần tăng cờng công tác kiểm tra, tuyên truyền giáo dục ý thức trách nhiệm các chủ xe cơ giới. Có đề cập đến việc kết hợp với các bộ, ngành, cơ quan công an (cảnh sát giao thông) để xử phạt và kiểm soát quá trình lu hành xe trong giao thông. Nhng trong giải pháp của PJICO thì không thể tránh khỏi có biện pháp quá khó khăn để có thể thực hiện. Ví dụ giải pháp “Các cơ quan công an, Toà án khi tiến hành hoà giải giữa chủ xe với ngời bị thiệt hại đa ra các căn cứ xác đáng chứng minh thiệt hại của họ và cần xác định đợc tỷ lệ lỗi của các bên”. Giải pháp này quả là khó thực hiện vì ngời bị nạn luôn tìm mọi cách để bảo vệ phần đúng về mình, hơn nữa thờng theo phong tục ngời Việt Nam khi họ bị tại nạn do mình gây ra (có thể là chết) nguyên nhân nếu thuộc về ngời bị nạn thì ngời gây ra đều phải bồi thờng theo thơng lợng. Mặt khác khi xảy ra tai nạn thì công an, giám định viên cũng không thê có mặt ngay lúc đó đợc (tận mắt không nhìn thấy). Nên mọi xác minh vấn đề tai nạn (nguyên nhân, mức tổn thất...) chỉ là tơng đối. Vậy ngoài công an, toà án ra thì giám định viên Công ty của ngời gây tai nạn tham gia bảo hiểm phải sáng suốt tìm ra nguyên nhân, đánh giá đúng mức tổn thất theo khả năng hiểu biết và trình độ nghiệp vụ, thu thập, thụ lý hồ sơ công an làm bằng chứng xác minh. Khi xảy ra tai nạn nếu có mặt đợc của giám định viên thì quá tốt. 5. Đánh giá lại toàn bộ giải pháp của công ty Những giải pháp của bốn công ty đã nêu ở phần trên ngoài những nét riêng biệt ra, họ đều có điểm chung trong quá trình thực hiện bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự chủ xe cơ vì đều chung mục đích là thực hiện tốt nghiệp vụ và tuân thủ Nghị định 115/CP. Các công ty đều đa ra các giải pháp: - Tăng cờng tuyên truyền, giáo dục nâng cao ý thức trách nhiệm của chủ xe. - Kết hợp chặt chẽ với các ngành, các cấp chính quyền chức năng liên quan, cùng với cảnh sát giao thông trong khám định tai nạn. - Đa ra mức và hình thức xử phạt cụ thể do Bộ Tài chính cùng hiệp hội bảo hiểm và cơ quan công an thống nhất chung. 6. Một số kiến nghị Trong điều kiện khắc nghiệt của nền kinh tế thị trờng cạnh tranh và đào thải rất cao, sự dậm chân tại chỗ của bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng đồng nghĩa với sự tụt hậu và thất bại. Chính vì vậy, để tồn tại và phát triển trong thị trờng bảo hiểm hiện nay, các công ty phải liên tục đổi mới và tìm ra các biện pháp khắc phục hạn chế và phát huy những mặt mạnh của mình để thích nghi với tình hình mới. Đối với một doanh nghiệp trẻ nh PJICO, nghiệp vụ BHTNDS chủ xe cơ giới đối với ngời thứ ba không chỉ có ý nghĩa nâng cao doanh thu hàng năm mà còn có mục đích xã hội rất lớn, góp phần tạo sự an toàn cho xã hội và mang lại lợiích cho ngời tham gia bảo hiểm. Để khai thác một cách có hiệu quả nhất nghiệp vụ này, đòi hỏi ngoài việc nhà nớc phải đa ra Bộ luật bảo hiểm hoàn thiện nhằm tạo khung pháp lý cho các doanh nghiệp bảo hiểm hoạt động thì việc tìm kiếm những giải pháp tốt nhất nhằm hoàn thiện nghiệp vụ này là rất cần thiết. Sau đây, em xin có một số ý kiến đề xuất nhằm góp phần triển khai tốt hơn về nghiệp vụ bảo hiểm bắt buộc TNDS chủ xe cơ giới đối với ngời thứ ba. a. Công tác khai thác Thứ nhất, đó là vấn đề tuyên truyền quảng cáo trong quần chúng nhân dân, đây là giải pháp cơ bản để đạt đợc kết quả cao trong khâu khai thác. Các hình thức tuyên truyền quản

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfĐề tài- Thực trạng và những giải pháp nhằm nâng cao tính bắt buộc trong nghiệp vụ BHTNDS.pdf
Tài liệu liên quan