Đề tài Thực trạng công tác hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thnhà sản phẩm tại công ty tư nhân Nguyên Hiệu

Tài liệu Đề tài Thực trạng công tác hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thnhà sản phẩm tại công ty tư nhân Nguyên Hiệu: Lời mở đầu Khi nền kinh tế phát triển, các hoạt động kinh tế ngày càng phức tạp, nó đòi hỏi nghiệp vụ về quản lý tài chính kế toán ngày càng phải được hoang thiện, nhằm đáp ứng được yêu cầu quản lý và sự thay đổi của các hoạt động kinh tế. đối với một doanh nghiệp sản xuất hoạt động ở bất cứ lĩnh vực nào,thuộc thành phần kinh tế nào thì yếu tố chi phí và giá thành sản phẩm là những yếu tố quan trọng hàng đầu, nó góp phần vào việc quyết định sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Mọi doanh nghiệp luôn luôn tìm kiếm giải pháp để tối thiểu hoá chi phí, giảm giá thành đến mức thấp nhất có thể nhưng nó vẫn đảm bảo được mức lợi nhuận cao để tạo điều kiện mở rộng quy mô về vốn và quy mô sản xuất. Xét thấy công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một khâu quan trọng trong toàn bộ quá trình công tác kế toán ở đươn vị sản xuất. Nên trong quá trình tìm hiểu thực tế tại công ty Nguyễn Hiệu – Công ty khai thác và cung ứng vật tư xây dựng. Em đã quyết định chọn đề ...

doc62 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1139 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Thực trạng công tác hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thnhà sản phẩm tại công ty tư nhân Nguyên Hiệu, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời mở đầu Khi nền kinh tế phát triển, các hoạt động kinh tế ngày càng phức tạp, nó đòi hỏi nghiệp vụ về quản lý tài chính kế toán ngày càng phải được hoang thiện, nhằm đáp ứng được yêu cầu quản lý và sự thay đổi của các hoạt động kinh tế. đối với một doanh nghiệp sản xuất hoạt động ở bất cứ lĩnh vực nào,thuộc thành phần kinh tế nào thì yếu tố chi phí và giá thành sản phẩm là những yếu tố quan trọng hàng đầu, nó góp phần vào việc quyết định sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Mọi doanh nghiệp luôn luôn tìm kiếm giải pháp để tối thiểu hoá chi phí, giảm giá thành đến mức thấp nhất có thể nhưng nó vẫn đảm bảo được mức lợi nhuận cao để tạo điều kiện mở rộng quy mô về vốn và quy mô sản xuất. Xét thấy công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một khâu quan trọng trong toàn bộ quá trình công tác kế toán ở đươn vị sản xuất. Nên trong quá trình tìm hiểu thực tế tại công ty Nguyễn Hiệu – Công ty khai thác và cung ứng vật tư xây dựng. Em đã quyết định chọn đề tài : Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Nguyễn Hiệu. Bước đầu làm quen vời thực tế, chắc chẵn không chánh khỏi những sai sót. Em kính mong được sự góp ý của thầy cô Khoa kinh tế - Đại học mở Hà Nội và các chị tại bộ phận kế toán của công ty Nguyễn Hiệu. Luận văn này được hoàn thành dưới sự hướng dẫn của cô Nghiêm Thị Thà cùng sự giúp đỡ của anh chị bộ phận kế toán ở công ty Nguyễn Hiệu. Em xin chan thành cảm ơn cô và các anh chị bộ phận kế toán của công ty đã giúp em làm quen với thực tế và hoàn thành chuyên đề này. Nội dung của chuyên đề này được chia làm 3 phần : Phần I: Cơ sở lý luận chung của quá trình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Phàn II : Thực trạng công tác hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thnhà sản phẩm tại công ty tư nhân Nguyên Hiệu. Phần III: Nhận xét và một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán kế toán tại công ty Nguyễn Hiệu. Kết luận. Phần I Cơ sở lý luận chung của quá trình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. I. Khái niệm và nhiệm vụ kế toán về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp. 1.1.Khái niệm Để tiến hành sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải có đầy đủ các yếu tố cơ bản, đó là tư liệu lao động, lao động và đối tượng lao động. Quá trình sản xuất là sự kết hợp của các yếu tố sản xuất trên. Doanh nghiệp sử dụng lao động, tư liệu lao động tác động vào đối tượng lao động để tạo ra những sản phẩm, hàng hoá mà mình mong muốn. Như vậy để có được những sản phẩm – hàng hoá thì doanh nghiệp phải bỏ ra những khoản hao phí nhất định : Hao phí về lao động sống cần thiết nó thể hiện dưới hình thức tiền lương, tiền công... mà doanh nghiệp bỏ ra trả cho lao động tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm. Hao phí về lao động vật hoá ( tư liệu lao động ) là toàn bộ những hao phí về tư liệu sản xuất trong quá trình sản xuất như hao phí về máy móc, thiết bị, nguyên nhiên vật liệu, công cụ sản xuất.. các khoản hao phí này tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau, chúng luôn luôn vận động, thay đổi, mang tính đa dạng và phức tạp gắn liền với tính đa dạng, phức tạp của nghành nghề sản xuất. Như vậy có thể kết luận rằng : chi phí sản xuất là toàn bộ các khoản hao phí vật chất mà doanh nghiệp đã bỏ ra để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm. Sự hình thành chi phí sản xuất là một yếu tố khách quan một vấn đề được đặt ra cho các nhà quản lý doanh nghiệp là việc tiết kiệm chi phí trong quá trình sản xuất nhằm tăng cường hiệu quả sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Chi phí là một tiêu chí làm căn cứ để tính giá thành sản phẩm. Mọi sản phẩm được làm ra đều kết tinh trong nó những khoản hao phí vật chất nhất định. Giá thành sản phẩm là những chi phí sản xuất gắn liền với một kết quả sản xuất nhất định. Như vậy, giá thành sản phẩm là một đại lượng xác định, biểu hiện mối quan hệ giữa hai đại lượng chi phí sản xuất đã bỏ ra và kết quả sản xuất đã đạt được. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất sản phẩm và chỉ tiêu giá thành được thể hiện qua sơ đồ sau : + - = Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ Giá thàn sản phẩm hoàn thành Chi phí sản xất dở dang đầu kỳ Về bản chất thì chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đều thể hiện là những hao phí về vật chất. Nhưng, chi phí sản xuất là những khoản hao phí trong quá trình sản xuất nó không giới hạn bởi số lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ sản xuất còn giá thành sản phẩm là giới hạn số chi phí sản xuất kết tinh trong khối lượng sản phẩm đã hoàn thành trong kỳ sản xuất. Giá thành đơn vị sản phẩm là cơ sở làm căn cứ để xác định giá tiêu thụ, chỉ tiêu này có ý nghĩa quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân. Các doanh nghiệp tính toán giá thành sản phẩm của mình từ đó đem so sánh với các sản phẩm ngoài xã hội để đánh giá các tiêu chuẩn kĩ thuật (chất lượng), đánh giá khả năng cạnh tranh, qua đó doanh ngiệp có những quyết định nhằm đi đến một phương án sản xuất cho ra những sản phẩm đủ tiêu chuẩn tung ra thị trường. Dựa vào chỉ tiêu giá thành của các doanh nghiệp, nhà nước có cơ sở xác định giá mua bán và giá cả tiêu dùng chung trên thị trường và tính được mức thu nhập quốc dân trong phạm vi toàn xã hội. 1.2 Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất. Quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một nội dung quan trọng trong cá doanh nghiệp sản xuất, nhằm mục tiêu tiết kiệm chi phí, hạ thấp giá thành và tăng cường lợi nhuận. Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành là: Tính toán và phản ánh một cách chính xác, đầy đủ, kịp thời tình hình phát sinh chi phí sản xuất ở các bộ phận sản xuất, cũng như trong phạm vi toàn doanh nghiệp gắn liền với các loại chi phí sản xuất khác nhau cũng như từng loại sản phẩm. Tính toán chính xác kịp thời giá thành của loại sản phẩm được sản xuất. Kiểm tra chặt chẽ tình hình thực hiện các định mức tiêu hao và các dự toán chi phí nhằm phát hiện kịp thời các hiện tượng lãng phí, sử dụng chi phí không đúng kế hoạch, sai mục đích. Lập các báo cáo về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm; tham gia phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, đề xuất các biện pháp để tiết kiệm chi phí và hạ thấp giá thành sản phẩm. II. Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp. 2.1 Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm : Để phục vụ tốt cho công tác hạc toán và quản lý chi phí và tính giá thành cần phải tiến hành việc phân loại chi phí sản xuất và giá thành thành phẩm. 2.1.1. Phân loại chi phí sản xuất. * Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung kinh tế Theo cách phân loại này thì những chi phí sản xuất phát sinh nếu có cùng nội dung kinh tế được xếp chung vào một yếu tố, không tính đến việc nó phát sinh ở bộ phận nào, dùng để sản xuất cái gì. theo đó thì toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong quá trình sản xuất được chi thành: Chi phí nguyên vật liệu : Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu, công cụ - dụng cụ mà doanh nghiệp xuất dùng cho sản xuất – kinh doanh không phân biệt mục đích sử dụng, bộ phận sử dụng. Chi phí nhân công : Bao gồm toàn bộ các khoản chi về tiền lương, phụ trợ theo lương, các khoản trích theo lương( bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn) mà doanh nghiệp phải trả cho người lao động. Chi phí khấu hao tài sản cố định : Là toàn bộ các khoản hao phí về máy móc, thiết bị… tính cho sản xuất kinh doanh trong kỳ sản xuất của doanh nghiệp Chi phí dịch vụ mua ngoài : Là toàn bộ số tiền trả cho các dịch vụ mua ngoài như chi trả tiền điện, tiền nước, tiền thuê ngoài vận chuyển… phục vụ trong quá trình sản xuất sản phẩm ở doanh nghiệp. Các khoản này được hạch toán theo thực tế phát sinh do giám đốc ký duyệt. Chi phí khác bằn tiền : là những khoản chi phí khác bằng tiền chưa được phản ánh và các yếu tố chi phí trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ. * Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục chi phí : Theo cách phân loại này thì chi phí sản xuất được chia thành một số khoản mục nhất định có công dụng kinh tế khác nhau để phục vụ cho yêu cầu tính giá thành và phân tích tình hình thực hiện giá thành trong đơn vị Với cách phân loại này thì theo quy định hiện nay chi phí sản xuất đựơc chia thành 3 khoản mục : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : Phản ánh toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu… tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất, chế toạ sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ. Thông thường chi phí nguyên vật liệu chính rất rễ nhận biết bởi nó là thành phần chiếm tỉ lệ lớn trong kết cấu của sản phẩm. Chi phí nhân công trực tiếp : Là chi phí về tiền lương và các khoản phụ cấp, trợ cấp khác, các khoản trích theo lương của bộ phận lao động trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất. Chi phí sản xuất chung : là những chi phí phát sinh trong phạm vi phân xưởng sản xuất không thuộc phạm vi của 2 khoản chi phí trên. Thuộc loại chi phí này bao gồm : + Chi phí tiền lương của nhân công quản lý công xưởng. + Chi phí vật liệu phục vụ sản xuất chung. + Chi phí công cụ – dụng cụ cho phân xưởng. + Chi phí về khấu hao TSCĐ ở bộ phận sản xuất. + Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ sản xuất. + Chi phí bằng tiền khác phục vụ cho yêu cầu sản xuất chung. Việc phân loại ra 3 yếu tố nêu trên nhằm mục đích phục vụ cho việc tính giá thành công xưởng. Ngoài ra, một số doanh nghiệp dùng chỉ tiêu giá thành toàn bộ, chỉ tiêu này gồm cả chi phí sản xuất cộng với chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. * Một số cách thức phân loại chi phí sản xuất khác. Nếu nhà quản lý yêu cầu phân loại chi phí theo chức năng thì chi phí sản xuấ – kinh doanh bao gồm : + chi phí thực hiện chức năng sản xuất : chi phí NVLTT- NCTT- CPSXC. + Chi phí thực hiện chức năng tiêu thụ: là những chi phí liên quan đến quá trình tiêu thụ sản phẩm. + Chi phí thực hiện chức năng quản lý : là những chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính. Phân loại chi phí sản xuất thành chi phí ban đầu và chi phí chuyển đổi. Phân loại chi phí thành chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp. Phân loại chi phí thành chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ Phân loại chi phí theo quan hệ chi phí với khối lượng công việc. Theo cách này thì chi phí gồm : biến phí và định phí. Cách phân loại này phục vụ cho nhu cầu thông tin quản trị. V/v… Như vậy có rất nhiều tiêu thức phân loại để nhà quản lý lựa chọn. Các tiêu thức hỗ trợ nhau và bổ sung cho nhau và giữ vai trò nhất định trong quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 2.1.2. Phân loại giá thành sản phẩm Để đáp ứng yêu cầu quản lý, hạch toán, tính toán giá thành, doanh nghiệp cần phải xây dựng cho mình một hệ thống giá thành. * Theo nguồn số liệu và thời điểm tính giá thì giá thành sản phẩm được chia thành: Giá thành kế hoạch: Là loại giá thành được xác định trước khi bắt đầu sản xuất của kỳ kế hoạch dựa trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trước và các định mức, các dự toán chi phí của kỳ kế hoạch. Giá thành định mức : Là giá thành được xác định trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch. Giá thành định mức là cơ sở để làm căn cứ kiểm soát tình hình các định mức tiêu hao. Nó cùng xây dựng trước khi bắt đầu quá trình sản xuất. Giá thành thực tế là chỉ tiêu được xác định sau khi kết thúc quá trình sản xuát sản phẩm trên cơ sở các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất. Giá thành thực tế là căn cứ để kiểm tra, đánh giá tình hình tiết kiệm chi phí, hạ thấp giá thành và xác định kết quả sản xuất kinh doanh. * Theo phạm vi phát sinh chi phí, giá thành được chia thành : Giá thành sản xuất là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất và chế tạo sản phẩm. Giá thành tiêu thụ (giá thành toàn bộ) là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ những chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. 2.2. Xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Quá trình hạch toán chi phí sản xuất và tính tổng giá thành sản phẩm bao gồm hai giai đoạn kế tiếp nhau và có mối quan hệ mật thiết, bổ xung cho nhau: Giai đoạn đầu hạch toán chi phí sản xuất phát sinh theo từng loại sản phẩm, nhóm sản phẩm theo đơn đặt hàng, giai đoạn sản xuất, phân xưởng sản xuất…và phân tích chi phí đó theo từng yếu tố và khoản mục giá thành. giai đoạn tiếp sau là việc tính giá thành sản phẩm đã hoàn thành dựa trên số liệu của hạch toán chi phí để tính giá thành sản phẩm hoàn thành chính xác. Do vậy công tác đầu tiên của hạch toán chi phí sản xuất là phải xác định được đối tượng hạch toán chi phí và đối tượng tính giá thành. Xác định đối tượng tính giá thành là xác định đối tượng mà hao phí vật chất được doanh nghiệp được bỏ ra để sản xuất đã được kết tinh trong đó nhằm định lượng hao phí cần được bù đắp cũng như tính toán được kết quả kinh doanh. Khi xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành phải căn cứ vào những yếu tố sau : * Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất : Với quy trình sản xuất giản đơn, đối tượng hạch toán chi phí sản xuất có thể là sản phẩm hay toàn bộ quá trình sản xuất, hoặc có thể là nhóm sản phẩm; đối tượng tính giá thành là sản phẩm hoàn thành ở cuối quy trình sản xuất. Với quy trình sản xuất phức tạp thì đối tượng hạch toán chi phí sản xuất có thể là bộ phận, chi tiết sản phẩm, các giai đoạn chế biến… và cũng có thể là thành phẩm. Còn đối tượng tính giá thành là thành phẩm ở bước chế tạo cuối cùng hoặc là bán thành phẩm ở từng bước chế tạo. * Loại hình sản xuất : Đối với sản xuất đơn chiếc hoặc sản xuất hàng loạt quy mô khối lượng nhỏ thì đối tượng tập hợp chi phí là những đơn đặt hàng riêng, còn đối tượng tình giá thành là sản phẩm của từng đơn hàng. Đối với sản xuất hàng loạt với quy mô lớn thì tuỳ thuộc vào quy trình công nghệ sản xuất mà đối tượng hạch toán chi phí có thể là sản phẩm, nhóm sản phẩm,…. Còn dối tượng tính giá thành cũng có thể là sản phẩm, nhóm sản phẩm… * Nhiệm vụ sản xuất, mặt hàng, trình độ tổ chức sản xuất. Với trình độ cao thì đối tượng hạch toán chi phí và tính giá thành sẽ chi tiết và cụ thể hơn. Với trình độ thấp thì đối tượng đó bị hạn chế và bị thu hẹp lại. Để phục vụ tốt cho công tác tính giá thành sản phẩm cần thiết phải phân biệt rõ đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành. Xét về nội dung thì đối tưọng hạch toán chi phí sản xuất là căn cứ để mở các tài khoản, cá sổ kế toán chi tiêt, tổ chức hạch toán ban đầu, tập hợp chi phí. Còn đối tượng tính giá thành là căn cứ để lập báo cáo giá thành và tổ chức công tác tính giá thành theo đối tượng cụ thể. 2.3. Xác định phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp. 2.3.1 Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất là cách thức để tập hợp chi phí và phân loại chi phí vào một đối tượng nhất định khi chi phí sản xuất phát sinh. Mỗi một phương pháp hạch toán ứng với một loại đối tượng hạch toán chi phí nên tên gọi của phương pháp sẽ thể hiện đối tượng chi phí mà nó cần tập hợp. Do vậy, về cơ bản phương pháp hạch toán chi phí sản xuất bao gồm : * Phương pháp hạch toán chi phí theo sản phẩm. Theo cách này thì các chi phí sản xuất phát sinh được tập hợp và phân loại theo từng loại sản phẩm riêng. Trường hợp sản phẩm của doanh nghiệp phải qua nhiều phân xưởng thì các chi phí phát sinh được tập hợp theo từng phân xưởng, chi phí sản xuất chung được tập hợp và phân bổ cho từng sản phẩm theo tiêu thức phân bổ mà nhà quản lý quyết định chọn. * Phương pháp hạch toán chi phí theo đơn đặt hàng: Với phương pháp này thì chi phí sản xuất phát sinh đợc tập hợp và phân loại theo từng đơn đặt hàng. Khi đơn hàng hoàn thành thì tổng chi phí phát sinh đượch tập hợp chính là giá thành thực tế của khối lượng sản phẩm, công việc hoàn thành theo đơn hàng. Ngoài các phương pháp nêu trên tuỳ thuộc vào tính chất, đặc điểm ở đơn vị sản xuất mà có thể sử dụng các phương pháp hạch toán chi phí sản xuất khác : Hạch toán theo giai đoạn công nghệ, theo phân xưởng, theo nhóm sản phẩm, chi tiết… Chi phí sản xuất là cơ sở để bộ phận kế toán xác định được giá thành thực tế của sản phẩm, công việc, lao vụ đã hoàn thành trong kỳ. Trên cơ sở chi phí sản xuất đã tập hợp được theo các đối tượng hạch toán chi phí sản xuất, kế toán cần phải vận dụng phương pháp tính giá thành hợp lý, phù hợp với yêu cầu, trình độ quản lý cũng như đặc điểm của doanh nghiệp đồng thời phù hợp với những quy định chung của nhà nước. 2.3.2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất. Phương pháp tính giá thành là một phương pháp hoặc hệ thống phương pháp được sử dụng để tính giá thành của đơn vị sản phẩm, nó là một kĩ thuật tính toán chi phí cho từng đối tượng cần tính giá thành. Việc tính giá thành phụ thuộc vào đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành. Tuỳ theo tính chất, đặc điểm và trình độ quản lý ở doanh nghiệp mà kế toán trong các doanh nghiệp có thể sử dụng một số phương pháp tính giá thành sau : * Phương pháp trực tiếp. Phương pháp này áp dụng cho những doanh nghiệp có quy trình sản xuất giản đơn, số lượng mặt hàng ít, sản xuất với khối lượng lớn và chu kỳ sản xuất ngắn như các doanh nghiệp khai thác( than, đá, gỗ…), đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành phù hợp với nhau. Phương pháp này được áp dụng công thức tính như sau : Chi phí sản xuất dơ dang cuối kỳ Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ + Chi phí sản xuất dở đang đầu kỳ = Tổng giá thành _ Tổng giá thành Tổng khối lượng sản phẩm hoàn thành = Giá thành đơn vị * Phương pháp phân bước : Phương pháp này chủ yếu được áp dụng cho những xí nghiệp sản xuất có quy trình sản xuất phức tạp chia ra nhiều giai đoạn nối tiếp nhau theo một trình tự nhất định : mỗi bước chế biến ra một loại bán thành phẩm và bán thành phẩm của bước này là đối tượng chế biến của bước sau. Đối với phương pháp này lại được chia ra làm hai phương án: - Nếu theo phương án có tính giá thành bán thành phẩm thì kế toán phải xác định được giá thành bán thành phẩm ở giai đoạn trước. Giá thành ở giai sẽ bằng giá thành bán thành phẩm ở giai đoạn trước chuyển sang cộng với chi phí sản xuất phát sinh ở giai đoạn này. Tuần tự như vậy, ta sẽ tính giá thành sản phẩm hoàn thành ở giai đoạn cuối cùng.Việc tính toán được khái quát qua sơ đồ sau: Chi phí vật liệu chính + Chi phí chế biến bước 1 - Giá trị dở dang bước 1 = Giá thành bán thành phẩm bước 1 + Chi phí chế biến bước2 - Giá trị dở dang bước 2 = Giá thành bán thành phẩm bước 2 + Chi phí chế biến bước3 - Giá trị dở dang bước 3 = Giá thành bán thành phẩm bước 3 + … = Giá thành bán thành phẩm bước + Chi phí chế biến bước(n-1) - Giá trị dở dang bước (n-1) = Tổng giá thành sản phẩm - Nếu theo phương án không tính giá thành bán thành phẩm thì chỉ cần tính toán, xác định chi phí sản xuất của từng giai đoạn nằm trong thành phẩm. Sau đó, cộng chi phí sản xuất của từng giai đoạn trong thành phẩm, ta được giá thành sản phẩm hoàn thành.ở đây chi phí ở từng giai đoạn được xác định độc lập, sau đó được tập hợp vào giá thành của thành phẩm một cách song song. Có thể biểu diễn phương pháp này qua sơ đồ sau : Chi phí vật liệu chính tính cho thành phẩm Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ Chi phí chế biến bước 1 Chi phí chế biến bước 2 Chi phí chế biến bước … Chi phí chế biến bước n * Phương pháp hệ số : Phương pháp này được áp dụng trong những doanh nghiệp mà với một quy trình sản xuất, cùng một loại nguyên liệu và lượng lao động nhưng đồng thời thu được nhiều sản phẩm khác nhau và chi phí sản xuất không thể tập hợp riêng cho từng loại sản phẩm. Để tính ra cho từng loại sản phẩm, kế toán phải tập hợp các chi phí sản xuất của toàn bộ quy trình sau đó phân bổ chi phí cho từng sản phẩm bằng phương pháp hệ số. Theo phương pháp này kế toán căn cứ vào hệ số quy đổi để quy đổi các sản phẩm về sản phẩm gốc, từ đó dựa vào tổng chi phí liên quan đến giá thành các loại sản phẩm đã tập hợp để tính ra giá thành sản phẩm gốc và giá thành từng loại sản phẩm. Trình tự tính toán như sau : Chi phí sản xuất dơ dang cuối kỳ _ Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ + Chi phí sản xuất dở đang đầu kỳ = Tổng giá thành thực tế - Xác định tổng giá thành thực tế: - Xác định tổng sản phẩm quy đổi : S( sản lượng sản phẩm i * hệ số quy đổi tương ứng) Tổng sản lượng quy đổi = - Xác định giá đơn vị sản phẩm quy đổi Tổng giá thành thực tế Giá thành đơn vị = Tổng sản lượng quy đổi Giá thành đơn vị sản phẩm quy đổi - Xác định giá thành của từng loại sản phẩm : Hệ số quy đổi sản phẩm i Sản lượng sản phẩm i * = Giá thành thực tế sản phẩm i * * Phương pháp tỉ lệ: áp dụng ở những doanh nghiệp mà cùng một quy trình công nghệ hay một phân xưởng sản xuất nhiều loại sản phẩm với quy cách, phẩm chất khác nhau như may mặc, đóng giày, cơ khí chế tạo… Tỉ lệ được sử dụng để tính giá thành có thể căn cứ vào giá thành kế hoạch, giá thành định mức, định mức chi phí sản xuất sản phẩm theo trọng lượng sản phẩm…. Trình tự tính toán như sau : Bước 1: Xác định tổng giá thành thực tế. Tổng giá thành thực tế = Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ + Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ - Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ Bước 2: Xác định tiêu thức tỉ lệ. Tổng giá thành kế hoạch = ồ(số lượng SP i * Giá thành kế hoạch SP i) Bước 3: Xác định tỉ lệ tính giá thành. Tỉ lệ % = Tổng giá thành thực tế * 100% Tổng giá thành kế hoạch Bước 4: Xác định tổng giá thành thực tế sản phẩm i. Giá thành thực tế SPi = Khối lượng Spi * Giá thành kế hoạch Spi * Tỉ lệ % Ngoài các phương pháp tính giá thành như trên, còn có một số phương pháp khác được các doanh nghiệp sản xuất áp dụng như : - Phương pháp loại trừ sản phẩm phụ: Để tính được giá thành sản phẩm chính, kế toán cần phải loại trừ sản phẩm phụ khỏi tổng chi phí sản xuất sản phẩm. - Phương pháp tổng cộng chi phí : Phương pháp này áp dụng ở những doanh nghiệp sản suất ra sản phẩm gồm nhiều chi tiết, bộ phận mà đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là chi tiết sản phẩm, đối tượng tính giá thành là sản phẩm hoàn thành, cần phải tính được giá thành của từng chi tiết; sau đó dùng phương pháp tổng cộng chi phí để tính được giá thành sản phẩm hoàn chỉnh. - Phương pháp định mức : Giá thành sản phẩm định mức được xác định căn cứ vào các định mức kinh tế kĩ thuật và các định mức dự toán chi phí sản xuất. Sau đó, dựa vào số chênh lệch do thay đổi định mức để tính ra giá thành sản phẩm thực tế. - Phương pháp liên hợp : Được tính bằng cách kết hợp nhiều phương pháp tính giá thành. Tức là việc tính giá có thể kết hợp phương pháp tính giá trực tiếp với phương pháp tổng cộng chi phí, phương pháp trực tiếp với phương pháp tỉ lệ, phương pháp trực tiếp với phương pháp phân bước… Dựa vào kiến thức và kinh nghiệm của mình nhà quản lý sẽ lựa chọn phương pháp thích hợp nhất cho đặc điểm doanh nghiệp mình. 2.4. Xác định kỳ tính giá và đánh giá sản phẩm đở dang trong doanh nghiệp 2.4.1. Kỳ tính giá thành trong doanh nghiệp Kỳ tính giá là khoảng thời gian mà bộ phân kế toán giá thành cần thiết phải thực thiện công tác tính giá thành cho đối tượng tính giá. Giá thành sản phẩm không thể tính vào bất kỳ thời điểm nào mà phải dựa vào khả năng xác định chính xác về số lượng cũng như việc xác định lượng chi phí sản xuất có liên quan đến kết quả đó. Tuỳ theo chu kỳ sản xuất dài hay ngắn cũng như thời điểm sản xuất mà xác định kỳ tính giá cho phù hợp. Như vậy kỳ tính giá có thể là cuối mỗi tháng, cuối mỗi năm hoặc khi đã hoàn thành đơn đặt hàng… 2.4.2. Đánh giá giá trị sản phẩm dở dang. Để tính toán được chính xác giá thành của lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ nhất thiết phải xác định giá trị của bộ phận giá trị sản phẩm dở dang. Đánh giá sản phẩm dở dang là công vệc cần phải thực hiện trước khi xác định giá thành sản phẩm. Toàn bộ chi phí phát sinh trong kỳ đều liên quan đến cả sản phẩm hoàn thành và sản phẩm làm dở cuối kỳ tính giá. Việc đánh giá một cách hợp lý chi phí sản xuất liên quan đến giá trị sản phẩm dở dang có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định chính xác giá thành sản phẩm. Có nhiều phương pháp đánh giá giá trị sản phẩm làm dở, tuỳ thuộc vào loại hình sản xuất và đặc điểm sản xuất, tổ chức quản lý ở doanh nghiệp. Dưới đây là số phương pháp đánh giá giá trị sản phẩm làm dở mà các doanh nghiệp có thể áp dụng. * Phương pháp đánh giá giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu chính. Theo phương pháp này, người ta chỉ tính cho giá trị dở dang cuối kỳ lượng giá trị nguyên vật liệu chính. Các chi phí khác được tính toàn bộ vào sản phẩm hoàn thành. Giá trị này được xác định như sau: Giá trị nguyên vật liệu chính tiêu hao thực tế Giá trị sản phẩm dở dang Số lượng sản phẩm dở dang * = Số lượng sản phẩm dở dang Lượng sản phẩm hoàn thành + Phương pháp này chỉ thích hợp với những doanh nghiệp sản xuất có quy trình công nghệ mà giá trị nguyên vật liệu chính chiếm tỉ trọng cao trong giá thành sản phẩm. * Phương pháp đánh giá theo theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Theo phương pháp này này thì giá trị sản phẩm dở dang bao gồm cả những vật liệu khác xuất trực tiếp tạo sản phẩm không phân biệt vật liệu chính và vật liệu phụ. Cách tính toán xác định như sau : + Chi phí VLC đầu kỳ Chi phí VLC phát sinh trong kỳ Đối với giá trị vật liệu chính (VLC) nằm trong sản phẩm làm dở được xác định: Số lượng sản phẩm dở dang = Chi phí VLC trong sản phẩm dở dang * Lượng sản phẩm dở dang + Lượng sản phẩm hoàn thành Đối với vật liệu phụ( VLP): + Chi phí VLP đầu kỳ Chi phí VLP trong kỳ Số lượng sản phẩm dở hoang thành tương đương * Chi phí VLP trong sản phẩm dở dang = + Lượng sản phẩm hoàn thành tương đương Lượng sản phẩm hoàn thành Trong đó : Tỉ lệ hoàn thành Lượng sản phẩm dở dang * = Số lượng sản phẩm dở hoàn thành tương đương Chi phí VLC trong sản phẩm dở dang Chi phí VLC trong sản phẩm dở dang Như vậy: = Gía trị sản phẩm dở dang + * Đánh giá theo phương pháp ước lượng sản phẩm hoàn thành tương đương. Theo phương pháp này thì giá trị sản phẩm làm dở cuối kỳ bao gồm toàn bộ chi phí sản xuất trong kỳ theo mức độ hoàn thành của nó để quy đổi ra sản phẩm hoàn thành tương đương. Từ đó tính ra từng khoản chi phí trong sản phẩm dở dang. Việc tính toán, xác định chi phí VLC tương tự như trên, các chi phí chế biến khác giống như việc xác định chi phí vật liệu phụ ở trên. * Đánh giá sản phẩm dở dang theo 50% chi phí sản phẩm hoàn thành tương đương. Thực chất của phương pháp này là phương pháp ước lượng sản phẩm hoàn thành tương đương. Tuy nhiên, mức độ hoàn thành tương đương của sản phẩm dở dang được xác định cho chi phí chế biến ở mức 50%. Trị giá sản phẩmt dở dang cuối kỳ được xác định như sau : Chi phí NVLC trong sản phẩm dở dang 50% chi phí chế biến Gía trị sản phẩm dở dang cuối kỳ + = Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí định mức hoặc kế hoạch,phươong pháp thống kê… 2.5. Vận dụng hệ thống chứng từ, tài khoản, sổ kế toán để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. * Hệ thống chứng từ. Hề thống chứng từ trong doanh nghiệp có vai trò quan trọng, nó cung cấp những thông tin ban đầu cho công tác hạch toán kế toán ở giai đoạn sau. Việc thu thập, sử lý chứng từ đầy đủ và chính xác sẽ giúp cho công tác kế toán ở giai đoạn sau có độ tin cậy cao. Hệ thống chứng từ kế toán có liên quan đến việc cung cấp thông tin cho công tác hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành trong doanh nghiệp bao gồm: - Các chứng từ thanh toán: chứng từ thanh toán lương, phiếu chi, hoá đơn mua hàng hoá dịch vụ cho sản xuất, hoá đơn GTGT. - Chứng từ nhập – xuất kho vật liệu, công cụ. - Các bảng kê: bảng kê chi trả lương (bảng thanh toán lương), bảng tính khấu hao, bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá- dịch vụ mua vào, bảng phân bổ vật liệu… * Hệ thống tài khoản Để thuận lợi cho việc hạch toán kế toán cũng như việc kiểm soát chi phí của người quản lý, cần thiết phải có một hệ thống tài khoản và sổ kế toán. * Hệ thống tài khoản phục vụ cho công tác hạch toán kế toán chi phí bao gồm : (1)- Tài khoản 621- tài khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (CPNVLTT). Tài khoản này dùng để tập hợp tất cả các khoản chi phí về nguyên vật liệu được sử dụng trực tiếp tạo sản phẩm, lao vụ. Tài khoản này cần được mở chi tiết theo từng đối tượng hạch toán chi phí và đối tượng tính giá thành. (2)- Tài khoản 622 (TK 622)- Tài khoản chi phí nhân công trực tiếp (CPNCTT). Tài khoản này dùng để tập hợp tất cả các khoản chi liên quan đến bộ phận lao động sản xuất trực tiếp (Tiền công, phụ cấp, các khoản trích bảo hiểm xã hội-BHXH, bảo hiểm y tế-BHYT, kinh phí công đoàn-KPCĐ…) Tài khoản này cũng cần chi tiết cho từng đối tượng hạch toán hoặc đối tượng tính giá thành. (3)- Tài khoản 627 (TK 627)- Tài khoản chi phí sản xuất chung (CPSXC). Tài khoản này dùng để tập hợp chi phí quản lý, phục vụ nhu cầu chung ở các phân xưởng. Tài khoản này được mở chi tiết theo các nội dung khác nhau : Theo quy định hiện nay TK627 được chi tiết như sau ; - TK6271- Chi phí nhân viên phân xưởng - TK6272- Chi phí nguyên vật liệu dùng cho phân xưởng - TK6273- Chi phí công cụ, dụng cụ dùng cho sản xuất. - TK6274- Chi phí khấu hao tài sản cố định dùng cho sản xuất sản phẩm - TK6277- Chi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho sản xuất - TK6278- Chi phí bằng tiền khác dùng cho sản xuất (4) Tài khoản 154 (TK154)- Tài khoản chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. TK154 được dùng để tổng hợp toàn bộ chi phí sản xuất và tính giá thành. Tài khoản này cũng được mở chi tiết cho từng đối tượng hạch toán và đối tượng tính giá thành. Đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm tra định kỳ thì ngoài các tài khoản tên còn có tài khoản TK631- Tài khoản giá thành sản xuất dùng để tập hợp chi phí và tính giá thành, TK611 – Tài khoản mua hàng dùng để phản ánh tình hình nhập xuất vật liệu, công cụ. * Xây dựng sổ kế toán là xây dựng hệ thống sổ tổng hợp, chi tiết nhằm để ghi chép phản ánh, phân loại và tập hợp những chi phí sản xuất phát sinh, phục vụ cho việc quản lý chi phí và tính giá thành. Việc mở sổ chi tiết và mở sổ tổng hợp phụ thuộc vào hình thức kế toán mà doanh nghiệp đang áp dụng. Mỗi một hình thức có các biểu mẫu sổ khác nhau. Và nó cũng phụ thuộc vào rất nhiều trình độ của đội ngũ nhân viên kế toán tại doanh nghiệp. Hiện nay có 4 hình thức kế toán đang được áp dụng: - Hình thức Nhật ký chung (sổ tổng hợp gồm: Sổ Nhật ký chungvà Sổ Cái) - Hình thức Nhật ký chứng từ (sổ tổng hợp gồm: Các bảng kê, Nhật ký chứng từ, sổ Cái) - Hình thức Nhật ký sổ Cái (sổ tổng hợp là sổ Nhật ký sổ Cái) - Hình thức Chứng từ ghi sổ (sổ tổng hợp là sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ Cái). Các sổ chi tiết của các hình thức kế toán là như nhau đều được mở cho từng loại tài khoản. III. Quy trình hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành trong doanh nghiệp. Doanh nghiệp sản xuất bao gồm nhiều loại khác nhau, tồn tại dưới những thành phần kinh tế khác nhau, có đặc điểm riêng về tổ chức sản xuất… Tuy nhiên về cơ bản thì quy trình kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất gồm các bước sau : Bước 1: Tập hợp chi phí sản xuất phát sinh theo khoản mục + Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. + Chi phí sản xuất trực tiếp. + Chi phí sản xuất chung. Bước 2: Tập hợp các khoản chi phí trên, tiến hành phân bổ chi phí sản cuất chung cho các đối tượng có liên quan và kết chuyển các khoản chi phí này vào tài khoản tính giá thành. Bước 3 : Tổng hợp toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ và đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ. Bước 4 : Tiến hành tính giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ. Hiện nay đang tồn tại hai phương pháp hạch toán : Hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên và phương pháp kiểm kê định kỳ. Thực tế cho thấy phương pháp kiểm kê định kỳ ít được các doanh nghiệp sử dụng… Do vậy, ở chuyên đề này chỉ đề cập phương pháp hạch toán kê khai thường xuyên. Phương pháp hạch toán kiểm kê định kỳ chỉ giới hạn qua mô phỏng bằng sơ đồ hạch toán. * Cách thức hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên được tiến hành như sau : 3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. CPNVLTT bao gồm giá trị nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ… xuất dùng trực tiếp cho sản xuất. Với những vật liệu khi xuất liên quan đến một đối tượng riêng biệt thì sẽ được tập hợp và hạch toán trực tiếp cho đối tưọng đó.với vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tưọng tập hợp chi phí, thì cần phải phân bố chi phí cho từng đối tượg liên quan. Tiêu thức phân bổ có thể là dựa theo định mức tiêu hao, theo hệ số… Cụ thể là: * Tiêu thức phân bổ cho từng đối tượng Tỉ lệ (hệ số) phân bổ = Chi phí vật liệu phân bổ cho từng đối tượng Tổng tiêu thức phân bổ = Tổng chi phí vật liệu cần phân bổ Trong đó Tỉ lệ (hệ số) phân bổ Kế toán sử dụng tài khoản 621 để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Quy trình hạch toán vào tài khoản này thể hiện qua sơ đồ sau : TK621 TK152 TK111,112,331 TK152 Mua NVL nhập kho Xuất NVLTT qua kho cho sản xuất NVL dung không hết nhập lại kho TK154 Mua NVL xuất thẳng cho sản xuất Kết chuyển CPNVLTT 3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp. Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền mà doanh nghiệp phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất bao gồm lương cơ bản, lương phụ, các khoản phụ trợ và các khoản tính theo lương như : BHYT, BHXH, KPCĐ… Về nguyên tắc việc hạch toán chi phí hạch toán CPNCTT cũng giống như với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nó cũng được tiến hành phân bổ theo các tiêu thức như định mức giờ công, ngày công… Quy trình hạch toán chi phí nhân công trực tiếp được khái quát qua sơ đồ sau : TK334 TK154 TK622 Trích trước tiền lương phép của công nhân trực tiếp Các khoản trích theo lương BHYT, BHXH, KPCĐ TK335 Lương và các khoản phải trả cho công nhân trực tiếp. TK338 Kết chuyển CPNCTT 3.3. Kế toán chi phí sản xuất chung. Nôị dung của chi phí sản xuất chung bao gồm : Chi phí nhân viên phân xưởng Chi phí vật liệu Chi phí công cụ, dụng cụ. Chi phí về khấu hao tài sản cố định Chi phí dịch vụ mua ngoài. Chi phí khác bằng tiền Mỗi một nội dung đựơc mở sổ chi tiết hạch toán riêng. Các chi phí này thường được hạch toán theo từng thời điểm, địa điểm phát sinh sau đó được tập hợp và phân bổ theo những tiêu thức mà người quản lý lự chọn. Cách thức phân bổ cho từng đối tượng cũng giống như cách phân bổ chi phí NVLTT. Kế toán sử dụng tài khoản 627- chi phí sản xuất chung để tập hợp và hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh có kiên quan đến loại chi phí này. Cách hạch toán chi phí sản xuất chung được trình bày qua sơ đồ sau: Sơ đồ khái quát hạch toán chi phí sản xuất chung. TK334,338 TK152,153 TK627 (1) (6) TK152,153 TK154 (2) TK335 (7) (3) TK111,331 (4) TK214 (5) (1)- Chi phí nhân viên phân xưởng thực tế phát sinh. (2)- Xuất dùng vật tư cho sản xuất trong kỳ (3)- Phân bỏ chi phí trả trước (ngắn hạn, dài hạn),chi phí phải trả tính vào chi phí sản xuất chung. (4)- Trích khấu hao tài sản cố định. (5)- Chi phí sản xuất chung khác phát sinh trong kỳ (tiền mặt, dịch vụ mua ngoài…) (6)- Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung (phế liệu thu hồi, vật tư dùng không hết nhập kho…) (7)- Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào tài khoản tính giá thành. 3.4. Kế toán tổng hợp và tính giá thành. TK155 Đến kỳ tính giá (cuối tháng, quý, mùa, năm…), trên cơ sở số liệu các khoản chi phí sản xuất đã được tập hợp và kết chuyển, kế toán tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ đồng thời đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chỉ đạo của người quản lý để làm cơ sở tính giá thành sản phẩm hoàn thành. Kế toán sử dụng tài khoản TK154 để tổng hợp và tính giá thành sản phẩm. Nội dung và phương pháp hạch toán được trình bày qua sơ đồ như sau : TK621 TK154 TK152,111 (1) (4) TK622 (2) TK627 (5) TK157 (3) TK155 (6) TK632 (7) (1) Kết chuyển CPNVLTT (2) Kết chuyển CPNCTT (3) Kết chuyển CPSXC (4) Các khoản làm giảm chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (5) Giá trị thành phẩm nhập kho (6) Hàng gửi bán không qua kho (7) Xuất bán thành phẩm tực tiếp không qua kho * Quá trình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đối với các doanh nghiệp sử dụng phương pháp kiểm kê định kỳ. Về cơ bản việc hạch toán và tập hợp chi phí tính giá thành giống với phương pháp kê khai thường xuyên. Sơ đồ khái quát quá trình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành theo phương pháp kiểm kê định kỳ. TK631 TK111,112,331… TK621 TK611 TK154 (1) (3) (5a) (6a) (6b) TK152 (2a) TK632 TK622 (2b) TK334,338 (4a) (5b) (7) TK627 TK111,112,214,331… (5c) (4b) (1) – Giá trị nguyên vật liệu tăng (nhập) trong kỳ. (2a) – Kết chuyển vật liệu chưa dùng đầu kỳ. (2b) – Kết chuyển giá trị còn lại chưa dùng cuối kỳ (3) – Giá trị NVL dùng để sản xuất trong kỳ (4a) – Trả lương cho công nhân trực tiếp sản xuất. (4b) – Tập hợp chi phí sản xuất chung. (5a) – Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu dùng cho sản xuất. (5b) – Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp. (5c) – Kết chuyển chi phí sản xuất chung. (6a) – Kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ (6b) – Kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ (7) – Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành nhập kho gửi bán hoặc tiêu thụ ngay.  Phần II Thực trạng công tác hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty tư nhân Nguyên Hiệu Tên công ty: Công ty tư nhân Nguyễn Hiệu. Trụ sở chính: C17- Thanh Xương- H.Điện Biên- T.Điện Biên. Điện thoại: 023926997 I. Sự hình thành và phát triển của công ty 1.1. Sự hình thành. Trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, nhu cầu vật liệu xây dựng cho xây dựng cơ bản ngày một tăng cao. Việc tìm kiếm khai thác cung ứng vật tư gì, như thế nào cho ngành xây dựng là một vấn đề được đặt ra cho các nhà đầu tư. Cùng với các loại vật liệu xây dựng khác, Đá cũng là một loại vật liệu xây dựng quan trọng đối với ngành xây dựng, là một thành phần quan trọng trong cơ cấu vật liệu xây dựng để kiên cố hoá các cơ sở hạ tầng. Công ty Tư nhân Nguyễn Hiệu được thành lập từ tháng 8/2001, theo giấy phép kinh doanh số: 23010032 ngày 24/8/2001, do Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Lai Châu cấp. Nay chịu sự quản lý S ở kế hoạch và đầu tư tỉnh Điện Biên theo số đăng ký kinh doanh cấp lại : 201000020 ngày 11/2/2004. Với nghành nghề, lĩnh vực kinh doanh là: Khai thác và cung ứng vật liệu xây dựng, trong đó khai thác đá là hoạt động sản xuất kinh doanh chính, ngoài ra hiện nay công ty có tham gia vào hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản (quy mô nhỏ). Sản phẩm chính của công ty là các loại đá dùng cho xây dựng nhà ở, cầu đường… ngoài ra công ty cũng nhận cung ứng các loại vật liệu xây dựng khác như : xi măng, các loại cát. Thị trường tiêu thụ chủ yếu là đáp ứng nhu cầu của các công trình tại địa phương, một phần phục vụ cho nhu cầu ở công ty (dùng cho xây dựng) Thời gian đầu, do mới được thành lập nên hoạt động khai thác, kinh doanh còn hạn hẹp. Công ty tập chung chủ yếu vào việc đầu tư trang thiết bị phục vụ sản xuất, tìm kiếm thăm dò địa điểm khai thác, tìm kiếm thị trường tiêu thụ. Do vậy sản lượng khai thác trong thời gian này còn ít. Sau hơn hai năm hoạt động số vốn của công ty đã có sự gia tăng, cơ sở vật chất cũng được trang bị đúng mức và phù hợp với điều kiện ban đầu của công ty. 1.2. Tình hình hoạt động của công ty. 1.2.1. Những thuận lợi và khó khăn. Mới được thành lập nên trong quá trình hoạt động công ty đã gặp phải không ít những khó khăn, nhưng cũng không ít điều kiện thuận lợi đã tạo điều kiện cho công ty đạt được những kết quả kinh doanh nhất định. a. Điều kiện thuận lợi. Các công trường khai thác đá của công ty nằm gần với thành phố điều biên cách trung tâm thành phố hơn 23km về hướng cửa khẩu Tây Trang, địa điểm nằm gần với trung tâm thành phố Điện Biên, việc đầu tư xây dựng cơ bản được quan tâm nên nhu cầu về vật liệu xây dựng là rất lớn. Là vùng có nhiều núi đá cao nên loại tài nguyên này không phải là hiếm, khó tìm kiếm và khai thác, có nhiều mỏ đá gần với trục đường giao thông, tạo thuận lợi cho việc khai thác và vận chuyển đến nơi tiêu thụ. V.v… b. Những điều kiện khó khăn. Công ty nằm trong địa bàn của tỉnh điện Biên mới, một tỉnh bị bao bọc bởi đồi núi, nên việc sản xuất, khai thác đá và mở rộng thị trường tiêu thụ sang các tỉnh lân cận gặp rất nhiều trở ngại. Chỉ tập chung cung cấp cho thị trường trong tỉnh. Mới được thành lập nên số vốn còn hạn hẹp, kinh nghiệm lẫn trình độ quản lý còn non kém, nên hiệu quả sản xuất còn chưa cao. Nguyên vật liệu chính phục vụ sản xuất là chất liệu nổ đây là loại vật tư hạn chế trong lưu thông và rất nguy hiểm. Viếc lưu hành mua bán chất nổ phải có giấy phép lưu hành, nên việc cung ứng vật tư này cho sản xuất thường bị gián đoạn gây ảnh hưởng không nhỏ tới việc sản xuất và khai thác. 1.2.2. Tình hình tài chính và kết quả hoạt động của công ty trong 2 năm qua. Mặc dù mới chỉ được thành lập từ năm 2001, hoạt động sản xuất mới được hơn hai năm trở lại đây, nhưng hoạt động của công ty bước đầu đã đem lại những hiệu quả nhất định. Các chỉ tiêu phản ánh kết quả của năm sau thường cao hơn năm trước. Uy tín của công ty được củng cố, góp phần vào việc ổn định và đáp ứng nhu cầu vật tư cho xây dựng cơ bản, thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá tại địa phương. Cũng chỉ với ba năm đầu hoạt động, nhưng hàng năm công ty vẫn thường xuyên tạo ra được lợi nhuận không có sự thua lỗ trong kinh doanh. Qui mô khai thác tăng: năm 2001 - 2002 công ty chỉ thực hiện khai thác tại công trường Tây Trang, đến năm 2003 do nhu cầu về đá xây dựng tăng, công ty đã mở rộng với hai công trường khai thác cung ứng vật liệu cho các nhà thầu xây dựng. Việc mở rộng qui mô đã tạo thêm được việc làm giúp giải quyết lao động không có việc làm ở địa phương. Dưới đây là một số chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian qua. Bảng phân tích kết quả sản xuất – kinh doanh Công ty tư nhân Nguyễn Hiệu (2002-2003) Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2002 Năm2003 Chênh lệch Vốn lưu động 1000 1968300 1804537 (-163763) Vốn cố định 1000 1096700 1750692 +653992 Sản lượng khai thác M3 35823 40156 +4333 Tổng doanh thu 1000 2686725 4276700 +1589975 Tổng chi phí 1000 2634850 4216427 +1581577 Tổng lợi nhuận 1000 5287575 60273 +7398 Tỉ suất VLĐ/DT % 73.26 42.19 Tỉ suất VCĐ/DT % 40.82 40.94 Tỉ suất LN/DT % 2 1.4 CP/DT % 98 98.6 Số vốn, sản lượng, doanh thu của công ty năm 2003 đều tăng so với năm 2002. Tuy nhiên tỷ suất lợi nhuận không tăng mà còn giảm ở mức thấp. Nguyên nhân chính là do chi phí cũng tăng tỉ lệ thuận với doanh thu. Cụ thể Doanh thu năm 2003 tăng hơn 1,5 tỉ đồng so với năm 2002. Nhưng đồng thời khoản chi phí làm giảm Doanh thu năm 2003 cũng tăng hơn 1,5 tỉ đồng, một sự gia tăng không phù hợp trong quan hệ doanh thu – chi phí. Công ty đã tích cực mua sắm trang thiết bị, máy móc phục vụ cho sản xuất nhằm tăng sản lượng khai thác, giảm chi phí tạo điều kiện để tăng doanh thu, tăng lợi nhuận. Công ty luôn luôn tìm tòi những giải pháp nhằm ,ở rộng quy mô về vốn. Bảng thể hiện tình hình cơ sở vật chất , máy móc, thiết bị của công ty (Đầu năm 2002) Chỉ tiêu Đơn vị tính Số lượng Trị giá(đồng) Thiết bị văn phòng - Nhà làm việc - Máy tính văn phòng Cái Cái 01 03 50000000 29500000 Thiết bị sản xuất - Máy khoan đá - Máy xay đá - Máy khoan tay - Máy nén - Đầu nổ đông phong Cái Cái Cái Cái Cái 05 08 03 04 02 120000000 95000000 21000000 70000000 6200000 Thiết bị vận tải -Xe IFA - Xe DZ Cái Cái 03 01 450000000 27000000 Tổng cộng *** *** 868700000 Với quy mô chưa thực sự lớn và với số vốn hiện có thì tình hình trang thiết bị hiện có tại công ty đã đảm bảo được yêu cầu sản xuất của công ty năm 2003 doanh gnhiệp đã tích cực và mạnh dạn đầu tư trang thiết bị mới. Tính đến cuối năm 2003 trị giá thiết bị máy móc hơn 2 tỉ đồng. Cơ cấu tài sản cố định trong tổng tài sản hiện có chiếm tỉ lệ hơn 60%. 1.2.3 Tình hình lao động tại công ty. Việc thành lập công ty đã tạo ra việc làm và thu hút được một số lao động tạI địa phương. Lao động của công ty được tổ chức thành hai bộ phận: - Bộ phậngián tiếp : là những nhân viên thuộc bộ phận quản lý doanh nghiệp, họ không trực tiếp tham gia sản xuất sản phẩm. - Bộ phận trực tiếp : là toàn bộ những lao công tham gia trực tiếp vào việc khai thác, tạo sản phẩm. Do tính chất của công việc nên lao động trực tiếp chủ yếu là những lao động nam có độ tuổi dưới 45 tuổi và có sức khoẻ tốt. Là công việc nặng nhọc nên rất ít lao động nữ. Việc tuyển chọn lao động, vấn đề sức khoẻ của lao động được đặt lên hàng đầu. Tiền công của lao động trực tiếp được tính dựa trên kết quả khối lượng sản phẩm làm ra. Lương của bộ phận gián tiếp được chi trả hàng tháng trên cơ sở thoả thuật trong hợp đồng lao động. Thu nhập bình quân của lao động trực tiếp hàng tháng trên 1000000 đồng/1LĐ (theo số liệu 2003). Bảng phân tích tình hình lao động 2002- 2003 Chỉ tiêu Số lao động (người) Tỉ lệ Năm 2002 Năm 2003 Năm 2002 Năm 2003 Tổng số lao động 45 73 100% 100% * Phân loại lao động theo tính chất - Lao động gián tiếp - Lao động trực tiếp 7 38 10 63 15.5% 84.5% 13.69% 86.31% * Phân loại lao động theo giới tính - Lao động nam - Lao động nữ 41 4 67 6 91.1% 8.9% 91.7% 8.3% * Phân loại theo trình độ - Đại học, cao đẳng. - Trung cấp, phổ thông,… 3 42 3 70 6.7% 93.3% 4.1% 95.9% Hợp đồng lao động chủ yếu là những hợp đồng ngắn hạn, việc khai thác phụ thuộc vào thời tiết và nhu cầu ngành xây dựng nên lượng lao động của công ty luôn biến động, vào thời điểm mùa mưa, nhu cầu vật liệu xây dựng giảm, khai thác khó khăn nên lượng lao động thường giảm xuống mức thấp nhất ( 30- 40 lao động), thời điểm mùa khô khai thác rễ ràng hơn, nhu cầu xây dựng cũng lớn hơn, lượng lao động có thể lên tới 60-70 lao động. ở từng thời điểm như vậy doanh nghiệp có sự đIều chỉnh kế hoạch khai thác phù hợp. Lượng lao động theo bảng trên được doanh nghiệp thống kê vào cuối các năm 2002- 2003. Bảng tình hình lao động cho thấy số lao động quản lý có trình độ còn rất ít. Điều đó phản ánh đúng tình hình quản lý hiện tại ở công ty. II. Đặc điểm tổ chức bộ máy của công ty 2.1. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty. Do đòi hỏi của cơ chế thị trường, lại là một công ty Tư nhân với qui mô chưa lớn và số vốn còn nhỏ. Việc tìm ra phương án tổ chức bộ máy quản lý cho phù hợp là một việc làm cần thiết của chủ đầu tư ( chủ doanh nghiệp ). Xuất phát từ đặc điểm của công ty, công ty đã vận dụng mô hình tổ chức điều hành theo cơ chế trực tuyến. Cách tổ chức này nó phù hợp với qui mô số vốn hiện tại của công ty. Tuy nhiên, khi quy mô doanh nghiệp mở rộng; trong những năm tới doanh nghiệp hướng hoạt động sang lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản thì mô hình hiện tại của công ty sẽ khó mà đáp ứng được. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý công ty Tư Nhân Nguyễn Hiệu Giám đốc Bộ phận kế toán Bộ phận kỹ thuật Các đội khai thác, vận chuyển trực tiếp Đội khai thác 2 Đội vận chuyển 1 Đội khai thác 1 Đội vận chuyển 2 Với mô hình này: Giám đốc : là người điều hành, lãnh đạo công ty, là chủ đầu tư và là người chịu trách nhiệm vô hạn về nghĩa vụ tài chính. Mọi bộ phận đều chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc. Bộ phận kỹ thuật : có nhiệm vụ thực thi nhiệm vụ của giám đốc giao. Thăm dò tìm kiếm địa điểm khai thác, kiểm tra chất lượng, kỹ thuật, đo đạc… độ an toàn đảm bảo cho việc khai thác an toàn và hiệu quả. Bộ phận kế toán : có nhiệm vụ hạch toán kế toán, thống kê theo sự chỉ đạo và giám sát của kế toán trưởng và giám đốc công ty. Bộ phận sản xuất: bao gồm các đội khai thác và các đội vận chuyển tại các công trường. 2.2. Tổ chức sản xuất của công ty. Các tổ, đội khai thác dưới sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc và chịu sự giám sát của các quản đốc tại các công trường. Các đội khai thác bao gồm toàn bộ công nhân tham gia trực tiếp vào công việc khai thác:bốc xếp, phá đá… Đội vận chuyển là đội có nhiệm vụ vận chuyển sản phẩm tới nơi tiêu thụ hoặc về bến bãi của công ty. Do số vốn còn nhỏ nên phương tiện vận chuyển còn ít chỉ có 4 đầu xe vận chuyển, trọng tải nhỏ. Việc vận chuyển chủ yếu được thực hiện thông qua các hợp đồng thuê ngoài, bởi vậy mà chi phí tiêu thụ sản phẩm của công ty chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí giảm trừ doanh thu. Tổ kỹ thuật tại các đội sản xuất bao gồm các công nhân kĩ thuật đo lường, kĩ thuật nổ. Phục vụ những yêu cầu kỹ thuật tại công trường để việc khai thác hoạt động được liên tục. Việc khai thác đá dựa trên nhu cầu thị trường thông qua các hợp đồng, hoá đơn đặt hàng của các đơn vị xây dựng, nhằm khai thác hợp lý nguồn tài nguyên này tránh việc khai thác làng phí tài nguyên. Bởi vậy công tác lập kế hoạch luôn được quan tâm của chủ đầu tư và bộ phận kế toán (kế toán trưởng ). Do đặc điểm của nghành nghề liên quan đến chất nổ mang vác nặng, khả năng xảy ra tai nạn lao động là rất cao, nên trong quá trình khai thác vấn đề đảm bảo an toàn cho người lao động tại các công trường được đặt ra một cách nghiêm túc và có những biện pháp, qui định cụ thể trong lao động. 2.3. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty. Bộ phận kế toán của doanh nghiệp bao gồm 4 nhân viên : 1 kế toán trưởng (tự danh) - kiêm kế toán tổng hợp, 2 nhân viên kế toán (kế toán vật tư, thành phẩm và kế toán thanh toán), 1 thủ kho. Sơ đồ bộ máy kế toán Kế toán trưởng Thủ kho Kế toán thanh toán Kế toán vật tư thành phẩm Do tính chất đặc điểm, qui mô của doanh nghiệp mà lãnh đạo công ty đã quyết định chọn hình thức tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình tổ chức tập trung. Theo mô hình này toàn bộ công ty chỉ tổ chức một bộ phận kế toán tại văn phòng của doanh nghiệp với nhiệm vụ hạch toán kế toán mọi ngiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình hoạt động ở doanh nghiệp. Một số nghiệp vụ phát sinh tại các công trường thì thủ kho tại công trường đồng thời là nhân viên kinh tế xử lý sau đó chuyển cho phòng kế toán xử lý. Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, trình độ nhân viên kế toán, tổ chức quản lý, doanh nghiệp đã quyết định sử dụng hình thức kế toán: Nhật ký chung trong quá trình hạch toán với hệ thống sổ sách đầy đủ, công tác kế toán được tổ chức tương đối phù hợp với hoạt động khai thác. Mô hình tổ chức hệ thống sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung ở công ty Chứng từ gốc Nhật ký đặcbiệt Nhật ký chung Sổ chi tiết Sổ quỹ Sổ Cái Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân dối số phát sinh Báo cáo kế toán Chú thích: Quan hệ đối chiếu Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng (năm) Trình tự ghi sổ kế toán áp dụng theo hình thức Nhật ký chung cụ thể là hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc kế toán ghi vào sổ Nhật ký đặc biệt (đối với các nghiệp vụ gặp nhiều lần ). Căn cứ vào Nhật ký chung kế toán ghi vào sổ Cái. Việc ghi sổ quỹ và sổ chi tiết được căn cứ trực tiếp qua chứng từ gốc. Cuối tháng kế toán khoá sổ tính ra tổng số tiền phát sinh Nợ, Có và số dư của từng tài khoản trên sổ cái để làm căn cứ lập bảng cân đối tài khoản phục vụ cho việc lập báo cáo kế toán cuối năm III. Thực trạng công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Nguyễn Hiệu. 3.1. Đối tượng và phân loại chi phí sản xuất tại công ty Nguyễn Hiệu. Cũng giống như các đơn vị sản xuất khác việc hạch toán chi phí sản xuất cũng rất quan trọng. để hạch toán đầy đủ, hợp lý người kế toán cần phải xác định rõ đối tượng tính chi phí và phải phân loại chi phí hợp lý và rõ ràng. Việc hạch toán kế toán được sử lý tập trung ở bộ phận kế toán tại văn phòng của công ty thông qua chứng từ thu thập được trực tiếp của nhân viên kế toán hoặc nhân viên kinh tế tại công trường khai thác. 3.1.1. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Đối tượng tập hợp chi phí của doanh nghiệp là khối lượng sản phẩm khai thác hoàn thành. Mọi khoản chi phí được mở tờ kê chi tiết, được tập hợp chuyển qua bộ phận kế toán để sử lý. Chi phí sản xuất của doanh nghiệp được tập hợp theo khoản mục để tiện cho việc tính giá thành. Chi phí nhân công trực tiếp và chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được tập hợp trực tiếp hàng tháng. Chi phí sản xuất chung được tập hợp và phân bổ gián tiếp cho từng tháng. 3.1.2. Phân loại chi phí sản xuất. - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là toàn bộ giá trị của nguyên vật liệu sử dụng cho việc khai thác bao gồm :Vật liệu nổ, nhiên liệu… - Chi phí nhân công trực tiếp là toàn bộ chi phí về tiền công của nhân công trực tiếp sẩn xuất - Chi phí sản xuất chung là những chi phí phát sinh từ các công trường, không liên quan trực tiếp đến sản xuất nhưng nhằm mục đích phục vụ sản xuất như : chi phí cho quản lý công trường, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí điện nước mua ngoài, chi phí bằng tiền cho sản xuất… 3.2. Thực tế công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm ở công ty. Tại doanh nghiệp việc hạch toán hàng tồn kho được hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên, tính thuế theo phương pháp khấu trừ. Các tài khoản mà công ty sử dụng để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm gồm : TK621- Chi phí nguyên-nhiên- vật lệu trực tiếp TK622- Chi phí nhân công trực tiếp TK627- Chi phí sản xuất chung tài khoản này được mở chi tiết theo nội dung TK154- Chi phí kinh doanh dở dang TK155- Trị giá sản phẩm hoàn thành. Và một số tài khoản khác có liên quan Việc hạch toán cụ thể có thể khái quát quy trình hạch toán như sau. 3.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Là một đơn vị kinh doanh khai thác đá, chi phí nguyên vật liệu chính trong công ty bao gồm vật liệu nổ và nhiên liệu dùng cho máy mọc thiết bị khai thác. Lượng vật tư được mua về sẽ được nhập và bảo quản tại kho ở các công trường. Do đặc thù của vật liệu, thông thường vật liệu được mua về sẽ đem xuất dùng ngay cho nhu cầu sản xuất. Số liệu được mua dựa trên số liệu dự toán và định mức đã định và chịu sự giám sát của bộ phận kế toán và giám đốc. Vật liệu được mua về khi nhập kho bảo quản tại các công trường thì kế toán vật tư cùng bộ phận kỹ thuật và thủ kho tiến hành kiểm tra số lượng, chất lượng, quy cách theo hợp đồng đã ký, đã thoả thuận. Sau đó lập phiếu nhập kho. Phiếu nhập kho vật liệu nổ được tiến hành 2 liên; liên 1 thủ kho giữ để theo dõi trên thẻ kho sau đó chuyển cho bộ phận kế toán kèm theo chứng từ gốc của người bán (hoá đơn bán hàng). Khi có nhu cầu mua vật tư để phục vụ sản xuất khai thác thì người giám sát tại các công trường viết đề nghị tạm ứng gửi lên bộ phận kế toán của công ty. Biểu số1: Đơn vị : Công ty Nguyễn Hiệu Địa chỉ: H.Điện Biên Giấy đề nghị tạm ứng. Ngày 05 Tháng 02 Năm 2003 Kính gửi : Ông giám đốc công ty Nguyễn Hiệu. Tên tôi là: Hà Văn Công Đơn vị : Công trường khai thác đá Tây Trang Địa chỉ: Người nhận thay: Đề nghị tạm ứng số tiền: 3000000 (Viết bằng chữ):(Ba triệu đồng chẵn) Lý do tạm ứng: mua vật liệu nổ dùng để phục vụ khai thác đá tại công trường Tây Trang. Thời hạn thanh toán : *** Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Giám đốc (Ký, họ tên) Người tạm ứng (Ký, họ tên) Khi xét thấy lý do tạm ứng là hợp lý thì kế toán trưởng và thủ trưởng (Giám đốc) ký xác nhận, căn cứ vào đó kế toán lập phiếu chi, viết phiếu chi chi tiền tạm ứng mua vật liệu tạm ứng hoặc chi tiền mua trực tiếp vật tư. Biểu số 2: Địa chỉ : Số đăng ký doanh nghiệp : Mẫu số 02-TT …. Phiếu chi Ngày 7 tháng 2 năm2003 (Liên…) Quyển sổ : Số : Nợ : Có : Họ, tên người nhận tiền : Hà Văn Công Địa chỉ : Công trường khai thác đá Tây Trang Lý do chi : mua vật liệu nổ dùng để phục vụ khai thác đá tại công trường Tây Trang. Số tiền : 3000000 Viết bằng chữ :(Ba triệu đồng chẵn) Kèm theo : 01chứng từ . Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Người lập phiếu (Ký, họ tên) Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ) :(Ba triệu đồng chẵn) Ngày tháng năm Thủ quỹ (Ký, họ tên) Người nhận tiền (Ký, họ tên) Khi mua hàng về thủ kho kiểm tra sau đó mới cho nhập kho, đồng thời tiến hành viết phiếu nhập kho và ghi thẻ kho. Biểu số 3 : Đơn vị : Công ty Nguyễn Hiệu Địa chỉ : Thanh Xương- Huyện Điện Biên Mẫu số : 01-VT Ban hành theo quyết định : 186-TC/CĐKT ngày 14-3-1995 của bộ tài chính Phiếu nhập kho Ngày 10 tháng 2 năm 2003 Số: Nợ: Có: Họ tên người giao hàng: công ty vật liệu nổ Điện Biên. Theo số… ngày … tháng … năm … Nhập tại kho : Tây Trang Số thứ tự Tên, nhãn hiệu, quy cách sản phẩm Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo chứng từ Thực nhập A B C D 1 2 3 4 1 Chất nổ Kg 135 17600 2376000 Cộng 2376000 Cộng thành tiền ghi bằng chữ :(hai triệuba trăm bảy mươi sáu ngàn đồng chẵn) Nhập ngày10 tháng2 năm 2003 Phụ trách cung tiêu (ký, họ tên) Người giao hàng (ký, họ tên) Thủ kho (ký, họ tên) Giá của vật tư xuất dùng được xác định theo phương pháp nhập trước xuất trước, tức là mua giá nào thì xuất dùng theo giá đó. Căn cứ vào yêu cần thực tế thủ kho xuất vật tư để phục vụ cho việc khai thác. Dựa và giá trị thực xuất kế toán lập phiếu xuất kho. Biểu số 4 : Đơn vị : Công ty Nguyễn Hiệu Địa chỉ : Thanh Xương- Huyện Điện Biên Mẫu số : 01-VT Ban hành theo quyết định : 186-TC/CĐKT ngày 14-3-1995 của bộ tài chính Phiếu xuất kho Ngày 11 tháng 2 năm 2003 Số: Nợ: Có: Họ tên người nhận hàng: địa chỉ (bộ phận): Lý do xuất: Phá đá Xuất tại kho : Tây Trang Số thứ tự Tên nhãn hiệu quy cách phẩm chất vật tư Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo yêu cầu Thực xuất A B C D 1 2 3 4 Vật liệu nổ Kg 100 17600 1760000 Cộng Cộng thành tiền ghi bằng chữ :(một triệu bảy trăm sáu mươi ngàn đồng chẵn) Xuất ngày11 tháng02 năm 2003 Phụ trách bộ phấn sử dụng (ký, họ tên) Người nhận (ký, họ tên) Thủ kho (ký, họ tên) Căn cứ và các chứng từ gốc : hoá đơn mua hàng, phiếu nhập, phiếu xuất…kế toán định khoản và ghi sổ kế toán liên quan. Trích tài liệu 5a : Đơn vị: công ty Nguyễn Hiệu Địa chỉ: C17- Thanh Xương- Điện Biên. Sổ nhật ký chung Ngày… tháng… năm 2003 đơn vị tính:đồng Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Nội dung nghiệp vụ Số hiệu Số phát sinh Ghi chú Số Ngày tháng Nợ Có 2/1 01 2/1 Mua nhiên liệu 621 150000 111 150000 … … … … … 11/2 11/2 Xuất vật liệu nổ 621 1760000 … … … 152 1760000 … … … … … … … Ngày… tháng … năm 2003 Người ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Đồng thời kế toán ghi các nghiệp vụ phát sinh vào sổ chi tiết tài khoản TK621 và các tài khoản chi tiết khác có liên quan nhằm quản lý chặt chẽ các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Thông qua sổ nhật ký chung kế toán làm căn cứ mở sổ cái các tài khoản liên quan, lập và đối chiếu với sổ chi tiết, sổ quỹ… Trích tài liệu sổ cái tài khoản TK621 doanh nghiệp Nguyễn Hiệu trong năm 2003. Biểu số 6 : Sổ cái TK621 Năm 2003 Đơn vị tính: đồng Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Nội dung nghiệp vụ Tài khoản đối ứng Trang sổ NK Số phát sinh Ghi chú Số Ngày tháng Nợ Có 31/1 Mua nhiên liệu cho máy khoan 111 150000 … … … … … … 31/1 Mua nhiên liệu cho máy xúc 111 200000 … … … … … … 31/12 Kết chuyển 154 1165556809 Phát sinh Nợ Phát sinh Có 1165556809 1165556809 Dư cuối kỳ *** *** Ngày tháng 12 năm 2003 Người ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) 3.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp. Hàng tháng kế toán thanh toán căn cứ vào biên bản kiểm kê khối lượng sản phẩm hoàn thành để tính và chi trả lương cho công nhân trực tiếp khai thác. Như vậy ở công ty đã thực hiện trả lương theo khối lượng sản phẩm hoàn thành. Theo quy định thì mọi lình vực kinh doanh không phân biệt thành phần kinh tế đều phải thực hiện việc trích : BHYT, BHXH,KPCĐ tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. Nhưng ở công ty hiện chưa thực hiện việc trích lương, do vậy chi phí nhân công ở đây chỉ bao gồm khoản lương trả theo sản phẩm và các khoản phụ trợ tiền ăn, tiền thưởng. Doanh nghiệp thực hiện việc khuyến khích khai thác bằng cách sử dụng mức thưởng cho những công nhân làm ra nhiều sản phẩm. Tổng số tiền phải trả cho công nhân trực tiếp khai thác hàng tháng được tính như sau : Tổng khối lượng sản phẩm hoàn thành Trong tháng * Giá đơn vị tiền công trên 1 đơn vị thành phẩm = Tổng số tiền phải trả hàng tháng Biểu số 7 : Đơn vị: Công ty Nguyễn Hiệu Bộ phận: Công trường Mường Phăng Mẫu số: 06-LĐTL Ban hành theo quyết định số: 186-TC/CĐKT ngày 14-3-1995 của bộ tài chính Số: Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành Ngày 31 tháng 01 năm 2003 Tên đơn vị (hoặc cá nhân):tổ của anh Chiến Theo hợp đồng số: STT Tên sản phẩm (công việc) Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Ghi chú A B C 1 2 3 4 1 Đá răm m3 4604 10000 46040000 2 Cộng * * * 46340000 * Tổng số tiền (viết bằng chữ): (bốn mươi sáu triệu bốn mươi ngàn đồng) Người giao việc (Ký, họ tên) Người nhận việc (Ký, họ tên) Người kiểm tra chất lượng (Ký, họ tên) Người duyệt (Ký, họ tên) Với đặc điểm quy trình sản xuất giản đơn, thời gian tạo ra sản phẩm rất ngắn có thể chưa đầy một ngày. Do vậy hàng ngày nhân viên giám sát tại công trường cùng đội kỹ thuật tiến hành kiểm tra khối lượng sản phẩm được khai thác trong ngày để ghi vào sổ theo rõi lấy căn cứ cuối tháng tính ra tổng số khối lượng sản phẩm hoàn thành của công nhân để có cơ sở tính ra số tiền lương phải chi trả. Căn vào đó kế toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp hàng tháng để ghi vào sổ nhật ký chung. Trích tài liệu 5b Đơn vị: công ty Nguyễn Hiệu Địa chỉ: C17- Thanh Xương- Điện Biên. Sổ nhật ký chung Tháng… năm 2003 đơn vị tính:đồng Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Nội dung nghiệp vụ Số hiệu Số phát sinh Ghi chú Số Ngày tháng Nợ Có … … … … … … 15/01 Trả lương 334 172000 622 172000 111 172000 334 172000 … … … … … … 25/01 Trả lương 334 324000 622 324000 … … … … … … … … … … … … Ngày tháng 12 năm 2003 Người ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Khối lượng sản phẩm hoàn thành ở công ty luôn luôn thay đổi, khi nhu cầu đá tăng cao công ty nhận được nhiều hợp đồng mua sản phẩm từ những đơn vị thi công xây dựng cơ bản. Khi đó doanh nghiệp có những biện pháp cụ thể để nâng cao khả năng khai thác tại các công trường. Khối lượng sản phẩm hoàn thành luôn luôn thay đổi nên khoản chi phí tiền lương chho bộ phận trực tiếp cũng luôn thay đôỉ theo. Căn cứ vào số tiền lương phải trả cuối tháng kế toán sẽ ghi sổ cái tài khoản 622- chi phí nhân công trực tiếp phát sinh để đối chiếu với sổ chi tiết tiền lương của bộ phận trực tiếp, và làm căn cứ để tính giá thành. Trích sổ cái TK622 năm 2003. Biểu số 8 : Sổ cái TK622 Tháng … năm 2003 Đơn vị tính: đồng Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Nội dung nghiệp vụ Tài khoản đối ứng Trang sổ NK Số phát sinh Ghi chú Số Ngày tháng Nợ Có 2/2 Trả lương tháng 1 334 46342000 4/3 Trả lương tháng 2 334 30084000 … … … … 31/12 Trả lương tháng 12 334 50012000 31/12 Kết chuyển 154 487653000 Cộng phát sinh Nợ 487653000 *** Cộng phát sinh Có *** 487653000 Dư cuối kỳ *** *** Ngày tháng 12 năm 2003 Người ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) 3.1.3. Kế toán chi phí sản xuất chung. Chi phí sản xuất chung là toàn bộ những khoản chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất phục vụ chung cho quá trình khai thác.Mọi khoản phát sinh đều được tập hợp vào tài khoản 627 cùng với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp làm cơ sở cho việc tính giá thành vào cuối kỳ (cuối năm). Chi phí sản xuất chung ở doanh nghiệp gồm : chi phí nhân viên giám sát công trường. Chi phí vật liệu dùng cho sản xuất chung. Chi phí công cụ, dụng cụ. Chi phí dịch vụ mua ngoài. Chi phí bằng tiền khác. Thuế tài nguyên… - Hạch toán chi phí nhân viên giám sát tại các công trường. Việc chi trả lương cho nhân viên này dựa trên cơ sở số tiền thoả thuận trong hợp đồng lao động. Khoản chi phí này chỉ gồm lương theo thoả thuận công ty cũng không thực hiện trích lương tích vào chi phí sản xuất. Căn cứ vào số tiền lương phải trả kế toán ghi sổ kế toán liên quan theo định khoản: Nợ TK627: 100.000.000 Có TK334: 100.000.000(giá trị cả năm) Do lương được trả theo thoả thuận trong hợp đồng đối với nhân viên giám sat công trường, nên mức lương trả hàng tháng của bộ phận này thường ổn định. - Kế toán vật tư xuất dùng cho sản xuất. Vật tư chủ yếu là giá trị công cụ, dụng cụ, những tư liệu lao động không đủ tiêu chuẩn xếp vào tài sản cố định. Việc hạch toán xuất nhập cũng giống với hạch toán nguyên vật liệu chính. Thông thường giá trị công cụ dụng cụ xuất dùng được phân bổ trự tiếp ghi một lần. Khi có nhu cầu sử dụng công cụ, dụng cụ thủ tục lập phiếu xuất cũng như thủ tục lập phiếu xuất nguyên vật liệu. Căn cứ vào đó kế toán đã ghi sổ kế toán có liên quan theo định khoản: Nợ TK627: Có TK153: Trích dẫn tài liệu phiếu xuất dùng công cụ, dụng cụ dùng cho khai thác ở công ty với nội dung như sau: Ngày 1/11/2003 mua tre, nứa dụng lán trại trị giá 245000 đồng. Ngày 9/11/2003 xuất cuốc, xẻng cho sản xuất trị giá 296000 đồng. Ngày 20/11/2003 xuất công cụ cầm tay (búa, rìu) trị giá 427000 đồng. Nội dung các nghiệp vụ trên được phản ánh theo định khoản: Nợ TK627: 968000 Có TK153: 968000 - Kế toán chi phí khấu hao tài sản cố định Tài sản cố định dùng cho sản xuất bao gồm: bãi chứa,máy móc thiết bị khai thác (máy ủi, xúc, máy nghiền…) . Để phục vụ cho việc tính giá kế toán xác định tỉ lệ khấu hao hàng nămcủa từng đối tượng cần tính khấu hao.xác định trị giá khấu hao hàng năm băng công thức như sau: * = Tỉ lệ khấu hao hàng năm Trị giá phải trích khấu hao năm Nguyên giá tài sản cố định Căn cứ vào bảng tính khấu hao hàng năm kế toán đã thực hiện tính khấu hao và ghi sổ kế toán theo định khoản: (giá trị khấu hao được tính và tổng hợp vào cuối năm) Nợ TK6274: 107.164.140 Có TK214: 107.164.140 Kế toán chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí băng tiền khác. Chi phí dịch vụ mua ngoài bao gồm các chi phí mua ngoài như: tiền điện, tiền nước… phục vụ cho nhu cầu sản xuất chung. Chi phí bằng tiền khác bao gồm: chi phí giao dịch, tiếp khách, chi trả tiền thuế tài nguyên… Khi phát sinh các khoản chi phí này kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc đã ghi các nghiệp vụ phát sinh vào sổ nhật ký chung và sổ chi tiết tài khoản 627 theo định khoản: Nợ TK6277, 6278: Có TK111, 112, 331: Căn cứ vào các chứng từ gốc kế toán đã ghi vào các sổ kế toán liên quan các khoản chi tiền khác, mua ngoài cho sản xuất chung. Trích một số nội dung trong sổ chi tiết tài khoản TK627 của cong ty Nguyễn Hiệu: Biếu số 9 : Sổ chi tiết TK627 Năm 2003 Đơn vị tính: đồng Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Nội dung nghiệp vụ Tài khoản đối ứng Số phát sinh Ghi chú Số Ngày tháng Nợ Có … … … … … … … 10/2 01 01/2 Xuất cuốc, xẻng. 153 95000 … … … … … … … … 05/11 1/11 Mua tre nứa 153 245000 … … … … … … … 10/11 9/11 Xuất công cụ cầm tay 153 427000 … … … … … … … Cộng phát sinh 364358346 Cộng kết chuyển 364358346 Số cuối kỳ *** *** Ngày tháng 12 năm 2003 Người ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Cuối kỳ kế toán căn cứ vào sổ chi tiết cổ nhật ký chung lập bảng tổng hợp cho chi phí sản xuất chung và ghi sổ cái tài khoản TK627 . Trích bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung năm 2003. Biểu số 10: Đơn vị: Công ty Nguyễn Hiệu Địa chỉ: Điện thoại: Bảng tổng Hợp chi phí sản xuất chung Năm 2003 đơn vị: đồng STT Nội dung chi phí Số tiền Ghi chú 1 Chi phí nhân viên phụ trách công trường 100000000 2 Chi phí vật tư cho sản xuất chung 7856000 3 Khấu hao tài sản cố định 107164140 4 Tiền thuế tài nguyên 14274120 5 Chi phí dịch vụ mua ngoài và bằng tiền khác 135064086 6 Tổng phát sinh 364358346 Ngày tháng 12 năm 2003 Người ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) 3.2.4. Kế toán tổng hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty Nguyễn Hiệu. Kỳ tính giá thành ở công ty: mặc dù quy trình sản xuất rất ngắn không đến một ngày là cho sản phẩm nhưng ở công ty việc xác định giá thành vẫn được chọn tính vào cuối năm. Các chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ được kết chuyển sang tài khoản TK154.Cuối năm kế toán tập hợp tất cả các khoản chi phí sản xuất đã phát sinh, lấy số tổng hợp kết chuyển chi phí nhân công, nguyên vật liệu, sản xuất chung trực tiếp vào tài khoản TK154 ghi sổ kế toán có liên quan. Trích sổ Nhật ký chung các nghiệp vụ kết chuyển chi phí sản xuất. Trích tài liệu 5c Đơn vị: công ty Nguyễn Hiệu Địa chỉ: C17- Thanh Xương- Điện Biên. Sổ nhật ký chung Ngày… tháng… năm 2003 đơn vị tính:đồng Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Nội dung Số hiệu Số phát sinh Ghi chú Số Ngày tháng Nợ Có … … … … … … … … 31/12 Kết chuyển CPNVLTT 154 1165556809 621 1165556809 31/12 Kết chuyển CPNCTT 154 487653000 622 487653000 31/12 Kết chuyển CPSXC 154 364358346 627 364358346 31/12 Kết chuyển thành phẩm 155 2017568155 154 2017568155 … … … … … … … … Cộng chuyển trang sau Ngày tháng 12 năm 2003 Người ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Trích tài liệu sổ cái TK154. Biểu số 10 : Sổ cái TK154 Năm 2003 Đơn vị tính: đồng Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Nội dung nghiệp vụ Tài khoản đối ứng Số phát sinh Ghi chú Số Ngày tháng Nợ Có Dư đầu kỳ *** *** 31/12 Kết chuyển CPNVLTT 621 1165556809 31/12 Kết chuyển CPNCTT 622 487653000 31/12 Kết chuyển CPSXC 627 364358346 Cộng phát sinh Nợ 2017568155 *** Cộng phát sinh Có *** 2017568155 Dư cuối kỳ *** *** Ngày tháng 12 năm 2003 Người ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Căn cứ vào các sổ chi tiết chi phí, bảng tập hợp chi phí, các sổ cái tài khoản chi phí và tài khoản TK154 kế toán lập báo cáo giá thành khối lượng sản phẩm hoàn thành vào cuối năm. Giá thành sản phẩm hoàn thành ở công ty được tính theo phương pháp giản đơn (khoản mục chi phí). Giá trị dở dang cuối kỳ Chiphí sản xuất trong kỳ Dở dang đầu kỳ Giá thành khối lượng sản phẩm hoàn thnhf _ + = Nhưng do đặc điểm của sản phẩm làm ra và khả năng quản lý nên ở công ty chưa hạch toán giá trị sản phẩm dở dang (không đánh giá trị giá sản phẩm dở dang). Như vậy công thức tính giá được rút gọn như sau: Tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ Giá thành khối lượng sản phẩm hoàn thành = Việc tính toán này được thực hiện trên bảng tính giá thành như sau: Trích bảng tính giá thành khối lượng sản phẩm hoàn thành ở công ty Nguyễn Hiệu: Bảng tính giá thành (giá đơn vị đã được làm tròn) Bảng tính giá thành Sản phẩm: Đá răm Sản lượng: 40156 m3 Năm: 2003 đơn vị: đồng Khoản mục Giá trị dở dang đầu kỳ Giá trị dở dang cuối kỳ Giá trị dở dang cuối kỳ Tổng giá thành thực tế Giá thành đơn vị Chi phí NVLTT *** 1165556809 *** 1165556809 29026 Chi phí NCTT *** 487653000 *** 487653000 12144 Chi phí SXC *** 364358346 *** 364358346 9073 Cộng *** 2017568155 *** 2017568155 50243 Ngày 01tháng 01 năm 2004 Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Bảng tính giá thành là căn cứ để xác định khối lượng giá trị sản phẩm hoàn thành và là căn cứ để xác định giá vốn tiêu thụ của từng lô hàng đem đi tiêu thụ. Phần III Nhận xét và một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán kế toán tại công ty Nguyễn Hiệu I. Nhận xét về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Nguyễn Hiệu. Lợi nhuận luôn là mục tiêu của những nhà kinh doanh. Là một doanh nghiệp tư nhân, hoạt động trong lĩnh vực khai thác vật liệu xây dựng, mặc dù quy trình khai thác đơn giản nhưng để thực thiện mục tiêu một cách có hiệu qủa thì đòi hỏi việc quản lý chi phí sản xuất- kinh doanh không những chặt chẽ chính xác mà còn phải phù hợp và hợp lý với quy mô, đặc điểm của doanh nghiệp. Qua việc tìm hiểu thực tế tình hình tổ chức hạch toán kế toán ở công ty khai thác đá Nguyễn Hiệu em xin đưa ra một vài nhận xét về tình hình này như sau: Về ưu điểm: Nhìn khái quát thì công tác kế toán ở công ty được tổ chức phù hợp và đảm bảo được vai trò của hạch toán kế toán là một công cụ quan trọng giúp nhà quản lý nắm bắt được thực trạng sản xuất đang diễn ra ở công ty từ đó có những chỉ đạo hợp lý cho công tác tổ chức sản xuất kinh doanh. Cụ thể là: Mô hình tổ chức kế toán tập chung là hết sức phù hợp và hợp lý với đặc điểm, tính chất, quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Hình thức kế toán nhật ký chung mà công ty đang áp dụng rất phù hợp với đặc điểm tổ chức, quy mô doanh nghiệp. Và nó sẽ tạo điều kiện để tin học hoá bộ phận kế toán vì hình thức này dễ áp dụng trong vi tính ở công ty, từ đó giúp bộ phận kế toán hoạt động hiệu quả hơn. Tổ chức công tác kế toán được cập nhật hàng ngày đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời cho người quản lý công ty. Công ty đã xây dựng được mô hình tổ chức bộ máy kế toán, xây dựng dược hệ thống tài khoản, sổ kế toán và sử dụng phương pháp tập hợp chi phívà tính giá thành phù hợp với dặc điểm công ty. Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cũng được cập nhật kịp thời và đảm bảo được tính phù hợp trong việc hạch toán chiphí sản xuất cũng như công tác tính giá giúp công ty có những quyết định kịp thời. Ngoài những ưu điểm trên công ty còn có những điều chỉnh về tổ chức sổ sách kế toán để phù hợp vơí những thay đổi của chế độ kế toán tài chính hiện hành (tuy còn chậm). Nhược điểm: Bên cạnh những ưu điểm đó, với thời gian hoạt động còn ngắn nên tổ chức quản lý doanh nghiệp nói chung và tổ chức bộ phận kế toán nói riêng chắc chắn không tránh khỏi những hạn chế và khuyết điểm mà công ty cần phải khắc phục và hạn chế. 1. Đối với việc hạch toán chi phí nhân công trực tiếp. Công ty đã sử dụng phương pháp trả lương theo sản phẩm cách trả lương này nhằm khuyến khích người lao động làm việc tăng khối lượng sản phẩm hoàn thành để có được thu nhập cao. Tuy nhiên theo quy định hiện nay thì mọi loại hình doanh nghiệp không phân biệt thành phần kinh tế, lĩnh vực hoạt động kinh doanh cần thiết phải trích các quỹ BHYT,BHXH,KPCĐ theo lương của cán bộ công nhân viên ở công ty. Đối chiếu điều này thì ở công ty chưa thực hiện việc tính lương theo quy định tính vào chi phí sản xuất kinh doanh làm cho việc xác định giá thành sản phẩm chưa được đầy đủ. 2. Đối với việc hạch toán nguyên vật liệu. Kế toán thường không phản ánh chi phí thuê chở nguyên vật liệu về kho và giá trị nguyên vật liệu nhập kho và có sự nhầm lẫn khoản này với chi phí quản lý doanh nghiệp. Khi giá trị nguyên vật liệu nhập không phản ánh được đầy đủ giá trị của nó sẽ làm cho việc hạch toán giá trị vật liệu xuất dùng không đúng giá trị thực tế, từ đó dẫn đến sai sót trong việc tính gía thành sản phẩm và khoản chi phí quản lý doanh nghiệp ở công ty thường chiếm một tỉ trong tương đối trong tổng chi phí làm giảm trừ doanh thu. 3. Đối với quá trình hạch toán chi phí sản xuất chung còn nảy sinh nhiều vấn đề. + Việc hạch toán chi phí điện, nước, còn chưa phân biệt giữa bộ phận quản ly và bộ phận sản xuất, hiện nay công ty thường hạch toán khoản này vào chi phí quản lý doanh nghiệp. + Việc hạch toán khấu hao cũng vậy, ở công ty tất cả chi phí khấu hao về máy móc không phân biệt ở bộ phận nào đều được tập hợp vào chí phi sản xuất để tính giá thành sản phẩm. 4. Đối với việc đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ. Như đã đề cập ở phần thực trạng công ty không hạch toán giá trị sản phảm dở dang cuối kỳ. đối với đặc điểm laọi hình sản xuất này thì chi phí nguyên vật liệu xuất cho sản xuất không như những ngành sản xuất khác, nó rất khó nhận biết trong giá trị sản phẩm làm dở (kể cả các chi phí khác nói chung). Trong thực tế giá trị dở dang luôn tồn tại và công ty cần phải đánh giá giá trị dở dang. Với những sai sót trên, nó đã ảnh hưởng phần nào đến công tác tính fgiá thành sản phẩm ở doanh nghiệp. Trên đây là những vấn đề bất hợp lý trong công tác hạch toán nói chung và công tác kế toán chi phí sản xuất, tính giá thành khối lượng sản phẩm hoàn thành nói riêng ở công ty Nguyễn Hiệu mà em nhận thấy trong thời gian thực tập. Bên cạnh đó còn có một số vấn đề mà công ty cần lưu tâm đó là: Hiện nay hệ thống sổ kế toán của công ty chỉ mới đáp ứng nhu cầu ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, chưa phục vụ tốt công tác phân tích thông tin, nói cách khác chỉ dừng lại ở góc độ kế toán tài chính mà chưa thể hiện được vai trò, chức năng làm kế toán quản trị, đây cũng là điều còn tồn tại ở doanh nghiệp ở nước ta nói chung. Ngoài ra để ghi chép đơn giản và tránh hiện tượng ghi trùng lắp, công ty nên sử dụng một số nhật ký hàng ngày để tổng hợp những nghiệp vụ kinh tế phản ánh cùng một nội dung II. Phương hướng hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty Nguyễn Hiệu. 1. Sự cần thiết phải hoàn thiện. Trên đay là những nhạn xét về công tác hạch toán chi phí và tính giá thành tại công ty Nguyễn Hiệu. Những nhận xét này có thể mang nặng tính lý thuyết. Với vai trò và chức năng của minh thì công tác hạch toán ở công ty cần phải hoàn thiệnvà khắc phục những nhược điểm đang tồn tại, nhừm mục đích là hoạt động công tác kế toán được tốt hơn hiệu quả hơn, thựchiện đầy đủ chức năng vai trò của mình. Hơn nữa trong hoạt đọng sản xuất kinh doanh việc thu thập thông tin, sử lý thông tin và đưa ra quyết đinh luôn là yếu tố quan trọng hàng đầu. Bởi vậy việc hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tịa công ty Nguyễn Hiệu là môt yếu tố cần thiết. 2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán kế toán tại công ty Nguyễn Hiệu. Xuất phát từ những hạn chế của công tác kế toán với những kiến thức thu thập được ở trường, những tư liệu khác và qua sự tìm hiểu thực tế tại công ty em xin đề xuất một số giải pháp như sau: 2.1. Tổ chức nâng cao trình độ đội ngũ quản lý nói chung và nhân viên bộ phận kế toán nói riêng. Một doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả thì không thể thiếu người quản lý giỏi, họ phải là người không những có kinh nghiệm chuyên môn mà họ phải có một cơ sở lý luận vững vàng. Người quản lý có kiến thức về chuyên môn cộng với kinh nghiệm của mình thì sẽ giúp họ có những quyết định hợp lý tránh được rủi ro đến mức thấp nhất. Hoạt động kinh tế luôn có những thay đổi, việc đánh giá phân tích ngày càng phức tạp, do vậy … Như đã nói ở phần trước hiện nay công ty chỉ có 4 người có trình độ cao đẳng trở lên. Bộ phận kế toán có 1 trình độ đại học 2 người chỉ có trình độ trung cấp. Với những kinh nghiệm họ đã thực hiện được vai trò của mình trong doanh nghiệp. Tuy nhiên trong những năm qua ở nước ta luôn có những thay đổi trong chế độ kế toán nhằm phù hợp với quốc tế. Xét thực tế nhân viên kế toán tại công ty cho thấy việc hạch toán kế toán gặp nhiều khó khăn. Việc sử lý tập chung ở người kế toán trưởng. Từ đó có thể thấy cần thiết phải nâng cao đội trình độ đội ngũ nhân viên kế toán để đảm bảo cho việc hạch toán hiệu quả hơn và đảm bảo được yêu cầu của công tác kế toán một khi doanh nghiệp muốn mở rộng quy mô. Ngoài ra doanh nghiệp cần chú ý đến việc phân định rõ nhiệm vụ, chức năng của từng nhân viên kế toán theo đúng phần hành được giao,làm như vậy việc hạch toán sẽ đạt hiệu quả hơn. Hiện ở công ty về hình thức được chia làm hai bô phận. Trong thực tế chưa có sự phân định rõ ràng trong công tác kế toán. 2.2. Thực hiện chế độ tiền lương theo luật định. Như đã nói ở trên công ty chưa thực hiện việc tính các khoản theo lương tính vào chi phí sản xuất kinh doanh theo quy định. Với đặc điểm ngành nghề, công nhân rễ gặp rủi ro, tai nạn trong lao động. Một khi tai nạn xảy ra thì doanh nghiệp thì sẽ phải mất một khoản chi phí bỏ ra bồi thường. Nếu như doanh nghiệp thực hiện nộp bảo hiểm cho công nhân trong thời gian khai thác ở công ty thì khoản chi phí này sẽ được bảo hiểm gánh vác, tránh sự tăng lên đột biến về chi phí khi xảy ra tai nạn bất ngờ. Việc tính và trích BHXH, BHYT… sẽ mang lại điều lợi cho cả đôi bên (chủ doanh nghiệp và lao động). Khoản này sẽ đảm bảo cho người lao động yên tâm khi khai thác. Theo quy định hiện nay các khoản trích được tính theo các tỉ lệ sau: BHYT trích 3% theo lương trong đó: 1% được khấu trừ vào tiền lương phải trả; 2% được nộp từ quỹ của công ty BHXH trích 20% theo lương trong đó: 5% được khấu trừ vào tiền lương phải trả;15% được nộp từ quỹ của công ty. KPCĐ trích 2% theo lương. Khi thực hiện điều này kế toán lập bảng tính lương và các khoản trích theo lương. Căn cứ vào đó để ghi sổ kế toán liên quan. Cụ thể ở công ty (chỉ xét ở bộ phận lao động trực tiếp, các bộ phận khác tính tương tự): Việc tính toán và ghi sổ các khoản trích theo lương theo định khoản sau: a- Trích bảo hiểm y tế (BHYT) bộ phận trực tiếp. Nợ TK334:(1%- theo lương) Nợ TK622:(2%- theo lương) Có TK3382:(BHYT trích 3% theo lương) b- Trích bảo hiểm xã hội (BHXH) bộ phận trực tiếp. Nợ TK334:(trích 5% theo lương) Nợ TK622:(trích 15% theo lương) Có TK3383:(trích BHXH 20% theo lương) c- Trích kinh phí công đoàn (KPCĐ) Nợ TK622:(trích 2% theo lương) Có TK3384:KPCĐ Ngoài ra công ty cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất khác như chi phí tiền điện, tiền nước, khấu hao TSCĐ… nhằm đảm bảo cho việc tính toán giá thành sản phẩm chính xác hơn. 2.3. Hoàn thiện công tác tính giá thành. Doanh nghiệp cần thực hiện giám định, đánh giá, giá trị sản phẩm dở dang. Việc đánh giá này do đội ngũ kỹ thuật kiểm định và xác định giá trị sản phẩm dở dang. Trường hợp này doanh nghiệp có thể sử dụng phương pháp ước lượng trị giá sản phẩm dở dang hoàn thành tương đương. Hiện công ty đã và đang sản xuất theo những đơn đặt hàng do vậy doanh nghiệp có thể vừa sử dụng phương pháp trực tiếp lẫn phương pháp đơn đặt hàng… 2.4. Hoàn thiện hơn việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế. Công ty hiên đang sử dụng hình thức kế toán Nhật ký chung. Nhược điểm của hình thức này là rễ xảy ra hiện tượng ghi trùng lắp. Để khắc phục tình trạng này côngt y nên dùng một số sổ nhật ký đặc biệt để ghi những nghiệp vụ có cùng nội dung sảy ra thường xuyên hàng ngày, hàng tháng. Sổ nhật ký mà công ty nên dùng là: Nhật ký chi tiền, Nhật ký bán hàng. Có thể minh hoạ việc ghi chép loại sổ này như sau: Mẫu số 1: Sổ Nhật ký chi tiền Năm 2003 đơn vị: 1000đồng Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diền giải Ghi Có TK 111 Ghi Nợ các TK Ngày tháng Số hiệu 334 627 621 642 … … … … … … … … … … … 2/2 Trả lương 3000 3000 … … … … … … … … … 10/2 Trả lương 250 250 … … … … … … … … … 25/2 Trả lương 350 350 … … … … … … … … … … Tổng cộng (*) (*) (*) (*) (*) (*) Kế toán sẽ lấy số liệu (*) để ghi đối ứng vào sổ Cái (ở đây doanh nghiệp thường xảy ra nghiệp vụ thanh toán lương) Mẫu số 2: Sổ Nhật ký Bán hàng Năm 2003 đơn vị: 1000đồng Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diền giải Ghi Có TK doanh thu Ghi Nợ TK Ngày, tháng Số Sản phẩm Hàng hoá Dịch vụ 331 111 112 5/1 7/1 … 6/3 … Vận chuyển đá cho Cty XD số 2 LC Xí nghiệp XD số 2 LC … Công trình đồi A1 … 4578 3476 … … … 3122 … … … 1456 3476 … … Tổng cộng (*) (*) (*) Kết luận Nền kinh tế mở ở nước ta trong những năm gần đây đã tạo ra rất nhiều rất nhiều cơ hội kinh doanh. Nhưng để tồn tại và phát triển có sẽ là một vấn đề lớn của các nhà đầu tư, bởi ở đó thị trường chịu sự chi phối của quy luật cạnh tranh. đặc biệt là đối với các doanh nghiệp sản xuất, để tồn tại hoạ phải tham gia cuộc cạnh tranh khốc liệt nhằm tạo chỗ đứng cho sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường. Như vậy, để tồn tại, kinh doanh có hiệu quả đòi hỏi các doanh nghiệp hoạt động ở mọi lĩnh vực khác nhau, thành phần kinh tế quốc doanh hay ngoài quốc doanh đều phải quan tâm đến rất nhiều yếu tố. Trong đó, yếu tố giá cả là một trong những yếu tố quan trọng đối với các doanh nghiệp sản xuất, kể cả các doanh nghiệp kinh doanh buôn bán trung gian. Trong khi đó, cơ sở để xác định giá cả là việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành thành phẩm. Đối với công ty Nguyễn Hiệu là một doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế ngoài quốc doanh (thành phần kinh tế tư nhân) hoạt động trên lĩnh vực công nghiệp khai thác. Hiện nay, với đặc thù sản phẩm và đặc điểm địa lý có phần đặc biệt nên doan nghiệp chịu ảnh hưởng không nhiều sự cạnh tranh gay gắt của thị trường. Mặc dù với thời gian được thành lập chưa lâu, để tồn tại và phát triển được quy mô hoạt động doanh nghiệp đã có sự quan tâm và luôn tìm những giải pháp để tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành khoa học nhất. Tuy nhiên công tác này vần còn tồn tại một số hạn chế nhất định đã ảnh hưởng rất nhiều đến công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành thành phẩm. Hạn chế không chỉ có ở doanh nghiệp Nguyễn Hiệu mà nó cũng tồn tại trong những doanh nghiệp khác nói chung. Công ty đã và đang tìm những giải pháp để khắc phục những nhược điểm đó. Là một sinh viên chuyên ngành kế toán với kiến thức cơ bản của mình, em xin đưa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hơn công tác kế toán ở công ty. Do kiến thức còn hạn chế, chắc chắn chuyên đề còn có những sai sót trong lý luận cũng như nhận thức, em rất mong được sự nhận xét, góp ý, hướng dẫn của thầy cô và các anh chị bộ phận kế toán công ty Nguyễn Hiệu. Một lầ nữa em xin chân thành cảm ơn cô giáo hướng dẫn và các anh chị bộ phận kế toán công ty Nguyễn Hiệu đã giúp em hoàn thành chuyên đề này. Mục lục

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc20042.DOC