Đề tài Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại công ty cổ phần Vinaconex 25

Tài liệu Đề tài Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại công ty cổ phần Vinaconex 25: MỤC LỤC PHỤ LỤC .................................................................................................................. DANH MỤC BẢNG Bảng 1 Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh Bảng 2 Cơ cấu tăng trưởng tài sản và nguồn vốn Bảng 3 Sự biến động của các khoản nợ phải trả Bảng 4 Các khoản vay và nợ ngắn hạn Bảng 5 Phân tích kết cấu tài sản lưu động Bảng 6 Tiền và các khoản tương đương tiền Bảng 7 Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ Bảng 8 Khả năng thanh toán của doanh nghiệp Bảng 9 Tình hình quản lý khoản phải thu của công ty Bảng 10 Phân tích các khoản phải thu của công ty Bảng 11 Tốc độ luân chuyển khoản phải thu khách hàng Bảng 12 Tình hình quản lý hàng tồn kho của công ty Bảng 13 Tốc độ luân chuyển hàng tồn kho của công ty Bảng 14 Cơ cấu tài sản lưu động Bảng 15 Tốc độ luân chuyển tài sản lưu động Bảng 16 Hệ số đảm nhiệm tài sản lưu động Bảng 17 Hệ số sinh lời tài sản lưu động Chú thích: Chênh lệch 1: Chênh lệch 2009/2008 Chênh lệch...

doc59 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1349 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại công ty cổ phần Vinaconex 25, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC PHỤ LỤC .................................................................................................................. DANH MỤC BẢNG Bảng 1 Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh Bảng 2 Cơ cấu tăng trưởng tài sản và nguồn vốn Bảng 3 Sự biến động của các khoản nợ phải trả Bảng 4 Các khoản vay và nợ ngắn hạn Bảng 5 Phân tích kết cấu tài sản lưu động Bảng 6 Tiền và các khoản tương đương tiền Bảng 7 Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ Bảng 8 Khả năng thanh toán của doanh nghiệp Bảng 9 Tình hình quản lý khoản phải thu của công ty Bảng 10 Phân tích các khoản phải thu của công ty Bảng 11 Tốc độ luân chuyển khoản phải thu khách hàng Bảng 12 Tình hình quản lý hàng tồn kho của công ty Bảng 13 Tốc độ luân chuyển hàng tồn kho của công ty Bảng 14 Cơ cấu tài sản lưu động Bảng 15 Tốc độ luân chuyển tài sản lưu động Bảng 16 Hệ số đảm nhiệm tài sản lưu động Bảng 17 Hệ số sinh lời tài sản lưu động Chú thích: Chênh lệch 1: Chênh lệch 2009/2008 Chênh lệch 2: Chênh lệch 2010/2009 DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 1 Tăng trưởng doanh thu và giá vốn Biểu đồ 2 Cơ cấu tăng trưởng tài sản Biểu đồ 3 Cơ cấu tăng trưởng nguồn vốn Biểu đồ 4 Nợ phải trả/ Tổng nguồn vốn Biểu đồ 5 Tiền và các khoản tương đương tiền Biểu đồ 6 Khả năng thanh toán hiện hành Biểu đồ 7 Khả năng thanh toán nhanh Biểu đồ 8 Khả năng thanh toán tức thời Biểu đồ 9 Biến động của các khoản phải thu Biểu đồ 10 Tốc độ luân chuyển khoản phải thu Biểu đồ 11 Tốc độ luân chuyển hàng tồn kho Biểu đồ 12 Cơ cấu tài sản lưu động Biểu đồ 13 Tốc độ luân chuyển tài sản lưu động Biểu đồ 14 Hệ số sinh lời tài sản lưu động LỜI MỞ ĐẦU Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư là mục tiêu phấn đấu lâu dài của mỗi doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng vốn nói chung và hiệu quả sử dụng tài sản lưu động nói riêng gắn liền với hiệu quả sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Để đưa ra những giải pháp hữu hiệu, nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng tài sản lưu động, bản thân doanh nghiệp phải biết kết hợp giữa lý luận với điều kiện thực tế của công ty mình, cũng như điều kiện kinh tế xã hội và các qui định của nhà nước trong việc quản lý và sử dụng tài sản lưu động. Tuy nhiên do sự vận động phức tạp và trình độ quản lý tài chính còn hạn chế ở nhiều doanh nghiệp Việt Nam, tài sản lưu động chưa được quản lý, sử dụng có hiệu quả dẫn đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh không cao. Trong quá trình thực tập tại Công ty Cổ phần xây dựng Vinaconex 25 em nhận thấy đây là một vấn đề thực sự nổi cộm và rất cần thiết ở công ty, nơi có tỷ trọng tài sản lưu động lớn với nhiều hoạt động sản xuất quy mô lớn, phức tạp, vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động đang là một chủ đề mà công ty rất quan tâm. Qua thực tế nghiên cứu, tìm hiểu trong thời gian thực tập tại công ty. Đặc biệt là được sự giúp đỡ tận tình của thầy Nguyễn Tri Phương và các cô, chú, anh chị trong phòng Kế toán, Em đã mạnh dạn chọn đề tài chuyên đề tốt nghiệp là: "Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại công ty cổ phần Vinaconex 25 ". Nội dung chính của chuyên đề gồm: Phần 1: Cơ sở lý luận về tài sản lưu động và hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường Phần 2: Tình hình thực tế về hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại công ty cổ phần xây dựng Vinaconex 25 Phần 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại công ty cổ phần xây dựng Vinaconex 25 Mặc dù đã được sự hướng dẫn chu đáo, tận tình của thầy giáo Nguyễn Tri Phương và các anh chị trong phòng kế toán, nhưng do năng lực còn hạn chế nên trong bài viết của em vẫn còn nhiều thiếu sót không thể tránh khỏi, em rất mong nhận được sự giúp đỡ, góp ý từ phía Công ty cổ phần xây dựng Vinaconex 25 và thầy cô trong khoa kế toán để chuyên đề của em có thể hoàn thiện hơn cũng như giúp em hiểu sâu hơn về đề tài mà mình đã lựa chọn. PHẦN 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÀI SẢN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG I. Những vấn đề cơ bản về tài sản lưu động của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường 1. Khái niệm tài sản lưu động. Tài sản lưu động là những tài sản ngắn hạn và thường xuyên luân chuyển trong quá trình kinh doanh. Trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp, tài sản lưu động được thể hiện ở các bộ phận tiền mặt, các chứng khoán thanh khoản cao, phải thu và dự trữ tồn kho. Giá trị các loại TSLĐ của doanh nghiệp kinh doanh, sản xuất thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị tài sản của chúng. Quản lý sử dụng hợp lý các loại TSLĐ có ảnh hưởng rất quan trọng đối với việc hoàn thành nhiệm vụ chung của doanh nghiệp. 2. Đặc điểm tài sản lưu động - Tham gia vào một chu kỳ kinh doanh. - Thay đổi hình thái vật chất ban đầu để cấu tạo nên thực thể sản phẩm. - Giá trị luân chuyển một lần vào giá thành sản phẩm làm ra. 3. Phân loại tài sản lưu động Có thể phân loại TSLĐ theo khả năng chuyển đổi và đặc điểm kinh tế từng nhóm: a, Tiền Tất cả tiền mặt tại quỹ ,tiền trên các tài khoản ngân hàng và tiền đang chuyển. Lưu ý rằng, ở đây tiền (hay vốn bằng tiền ) không phải chỉ là tiền mặt. Nhiều người nhầm lẫn khái niệm Cash trong tiếng Anh và cho nó đồng nghĩa với khái niệm tiền mặt trong tiếng Việt. Theo ngôn ngữ tiếng Việt Nam,“ tiền mặt” không bao gồm tiền gửi ngân hàng. Khi các doanh nghiệp thanh toán bằng séc hoặc chuyển khoản thì được gọi là “thanh toán không dùng tiền mặt”. Trong lĩnh vực tài chính - kế toán, tài sản bằng tiền “Cash” của một công ty hay doanh nghiệp bao gồm: +Tiền mặt +Tiền gửi ngân hàng +Tiền dưới dạng séc các loại +Tiền trong thanh toán +Tiền trong thẻ tín dụng và các loại tài khoản thẻ ATM b, Vàng,bạc ,đá quý và kim khí quý Đây là nhóm tài sản đặc biệt, chủ yếu dùng vào mục đích dự trữ. Tuy vậy, trong một số ngành như ngân hàng, tài chính, bảo hiểm, trị giá kim cương, đá qúy, vàng bạc, kim khí quý vv..có thể rất lớn c, Các tài sản tương đương với tiền Nhóm này gồm các tài sản tài chính có khả năng chuyển đổi cao, tức là dễ bán, dễ chuyển đổi thành tiền khi cần thiết. Tuy nhiên, không phải tất cả các loại chứng khoán đều thuộc nhóm này. Chỉ có các chứng khoán ngắn hạn dễ bán mới được coi là TSLĐ thuộc nhóm này. Ngoài ra, các giấy tờ thương mại ngắn hạn, được bảo đảm có độ an toàn cao thì cũng thuộc nhóm này. Ví dụ: hối phiếu ngân hàng, kỳ phiếu thương mại, bộ chứng từ hoàn chỉnh… d, Chi phí trả trước Chi phí trả trước bao gồm các khoản tiền mà công ty đã trả trước cho người bán, nhà cung cấp hoặc các đối tượng khác. Một số khoản trả trước có thể có mức độ rủi ro cao vì phụ thuộc vào một số yếu tố khó dự đoán trước. e, Các khoản phải thu Các khoản phải thu là một tài sản rất quan trọng của doanh nghiệp, đặc biệt là các công ty kinh doanh thương mại, mua bán hàng hoá. Hoạt động mua bán chịu giữa các bên, phát sinh các khoản tín dụng thương mại. Thực ra, các khoản phải thu gồm nhiều khoản mục khác nhau tuỳ theo tính chất của quan hệ mua bán, quan hệ hợp đồng. f, Tiền đặt cọc Trong nhiều trường hợp, các bên liên quan đến hợp đồng phải đặt cọc một số tiền nhất định. Phần lớn các điều khoản về tiền đặt cọc quy định theo 2 cách: - Số tiền đặt cọc tính theo tỷ lệ phần trăm giá trị hợp đồng hoặc giá trị tài sản được mua bán - Số tiền đặt cọc được ấn định bằng một số tiền cụ thể, hoặc một giá trị tối thiểu cho hợp lý Tiền đặt cọc là một tài sản không chắc chắn, độ tin cậy có thể giao động lớn, từ 90% đến 30% hay 40%. Do tính chất là một tài sản bảo đảm như vậy nên mặc dù tiền đặt cọc thuộc TSLĐ nhưng nó không được các ngân hàng tính đến khi xác định khả năng thanh toán bằng tiền của doanh nghiệp. g, Hàng hoá vật tư Hàng hoá vật tư được theo dõi trong một tài khoản gọi là hàng tồn kho. ”Hàng tồn kho” trong khái niệm này không có nghĩa là hàng hoá bị ứ đọng, không bán được, mà thực chất bao hàm toàn bộ các hàng hoá vật liệu, nguyên liệu đang tồn tại ở các kho, quầy hàng hoặc trong xưởng. Nó gồm nhiều chủng loại khác nhau như: NVL chính, NVL phụ, vật liệu bổ trợ, nhiên liệu và các loại dầu mở, thành phẩm… h, Các chi phí chờ phân bổ Trong thực tế, một khối lượng NVL và một số khoản chi phí đã phát sinh nhưng có thể chưa được phân bổ vào giá thành sản phẩm hay dịch vụ. Những khoản này sẽ được đưa vào giá thành trong khoảng thời gian thích hợp. 4. Kết cấu tài sản lưu động Bên cạnh việc nghiên cứu các cách phân loại TSLĐ theo những tiêu thức khác nhau, doanh nghiệp còn phải đánh giá, nắm bắt được kết cấu TSLĐ ở từng cách phân loại đó. Kết cấu TSLĐ phản ánh các thành phần và mối quan hệ tỷ lệ giữa thành phần trong tổng số TSLĐ của doanh nghiệp. Ở các doanh nghiệp khác nhau thì kết cấu TSLĐ cũng không giống nhau. Việc phân tích kết cấu TSLĐ của doanh nghiệp theo các tiêu thức phân loại khác nhau sẽ giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn những đặc điểm riêng về TSLĐ mà mình đang quản lý, sử dụng từ đó xác định đúng các trọng điểm và biện pháp quản lý TSLĐ có hiệu quả hơn phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp. Mặt khác, thông qua việc đánh giá, tìm hiểu sự thay đổi kết cấu TSLĐ trong những thời kỳ khác nhau có thể thấy được những biến đổi tích cực cũng như những mặt còn hạn chế trong công tác quản lý TSLĐ của từng doanh nghiệp. Kết cấu TSLĐ của doanh nghiệp luôn thay đổi và chịu tác động của nhiều yếu tố khác nhau. Có thể phân ra thành ba nhóm chính sau: - Các nhân tố về mặt cung ứng vật tư như: khoảng cách giữa doanh nghiệp với nơi cung cấp; khả năng cung cấp của thị trường; kỳ hạn giao hàng và khối lượng vật tư được cung cấp mỗi lần giao hàng; đặc điểm thời vụ của chủng loại vật tư cung cấp, giá cả của vật tư... - Các nhân tố về mặt sản xuất như: đặc điểm, kỹ thuật, công nghệ sản xuất của doanh nghiệp; mức độ phức tạp của sản phẩm chế tạo; độ dài của chu kỳ sản xuất; trình độ tổ chức quá trình sản xuất... - Các nhân tố về mặt thanh toán như phương thức thanh toán được lựa chọn theo các hợp đồng bán hàng; thủ tục thanh toán; việc chấp hành kỷ luật thanh toán giữa các doanh nghiệp. 5. Nguồn hình thành tài sản lưu động của doanh nghiệp Trong doanh nghiệp, TSLĐ được hình thành từ nhiều nguồn vốn khác nhau, do đó mỗi một loại nguồn vốn sẽ có tính chất, đặc điểm, chi phí sử dụng khác nhau. Vấn đề đặt ra là các doanh nghiệp phải cân nhắc lựa chọn cho mình một cơ cấu nguồn vốn tối ưu vừa giảm được chi phí sử dụng vốn, vừa đảm bảo sự an toàn cho tình hình tài chính của doanh nghiệp. Căn cứ vào các tiêu thức phân loại khác nhau thì TSLĐ của doanh nghiệp được hình thành từ các loại nguồn vốn như : * TSLĐ hình thành theo quan hệ sở hữu về vốn - Vốn chủ sở hữu: Là số vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Tuỳ từng loại hình doanh nghiệp mà vốn chủ sở hữu có nội dung cụ thể riêng như: vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước, vốn do chủ doanh nghiệp tự bỏ ra, vốn góp cổ phần, vốn góp liên doanh, vốn tự bổ sung từ lợi nhuận để lại. Vốn chủ sở hữu thể hiện khả năng tự chủ về tài chính của doanh nghiệp. Tỷ trọng vốn chủ sở hữu trong tổng vốn càng lớn thì sự độc lập về tài chính của doanh nghiệp càng cao. - Các khoản nợ: Là các khoản TSLĐ được hình thành từ các khoản vay của các ngân hàng thương mại hay các tổ chức tài chính, vốn vay qua phát hành trái phiếu, các khoản nợ khách hàng chưa thanh toán... * TSLĐ hình thành căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn: Nguồn vốn của doanh nghiệp chia thành hai loại - Nguồn vốn thường xuyên: Là nguồn vốn mang tính chất ổn định và dài hạn, bao gồm vốn chủ sở hữu và các khoản vay dài hạn để tài trợ cho nhu cầu TSLĐ thường xuyên cần thiết của doanh nghiệp Nguồn vốn thường xuyên = Tổng nguồn vốn - Nợ ngắn hạn - Nguồn vốn tạm thời: Là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn, gồm các khoản vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác, các khoản nợ ngắn hạn, được dùng để đáp ứng nhu cầu TSLĐ có tính chất tạm thời, bất thường phát sinh trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp Nguồn vốn tạm thời = Vốn vay ngắn hạn + Vốn chiếm dụng hợp pháp * TSLĐ hình thành theo phạm vi huy động vốn - Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp: Là nguồn vốn có thể huy động được từ bản thân doanh nghiệp. Bao gồm: vốn từ lợi nhuận để lại trong quá trình kinh doanh, các quĩ của doanh nghiệp, các khoản thu từ nhượng bán, thanh lý tài sản... Sử dụng triệt để nguồn vốn bên trong doanh nghiệp tức là doanh nghiệp đã phát huy được tính chủ động trong quản lý và sử dụng TSLĐ của mình. - Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp: là nguồn vốn DN có thể huy động từ bên ngoài, gồm: vốn của bên liên doanh, vốn vay các ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng, vốn vay thông qua phát hành trái phiếu, nợ người cung cấp, nợ khách hàng và các khoản nợ khác.., qua việc vay vốn từ bên ngoài tạo cho doanh nghiệp có một cơ cấu tài chính linh hoạt, mặt khác có thể làm gia tăng doanh lợi vốn chủ sở hữu nhanh nếu mức doanh lợi tổng vốn đạt được cao hơn chi phí sử dụng vốn. II. Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động 1. Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản lưu động Hiện nay có rất nhiều quan điểm về hiệu quả sử dụng tài sản lưu động trong doanh nghiệp. Trong khuôn khổ chuyên đề này chúng ta đứng trên quan điểm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tức là làm sao để chỉ phải bỏ ra một lượng tài sản nhỏ nhất mà thu về được lợi nhuận lớn nhất. Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì vấn đề sống còn doanh nghiệp cần quan tâm là tính hiệu quả. Chỉ khi hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả doanh nghiệp mới có thể tự trang trải chi phí đã bỏ ra, làm nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước và quan trọng hơn là duy trì và phát triển quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Hiệu quả kinh tế là kết quả tổng hợp của một loạt các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của các yếu tố bộ phận. Trong đó, hiệu quả sử dụng tài sản lưu động gắn liền với lợi ích của doanh nghiệp cũng như hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó các doanh nghiệp phải luôn tìm mọi biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động. Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động có vai trò quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, bởi khác với tài sản cố định, tài sản lưu động cần các biện pháp linh hoạt, kịp thời phù hợp với từng thời điểm thì mới đem lại hiệu quả cao. Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động là một trong những căn cứ đánh giá năng lực sản xuất, chính sách dự trữ tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp và nó cũng có ảnh hưởng lớn đến kết quả kinh doanh cuối cùng của doanh nghiệp. Có thể nói rằng mục tiêu lâu dài của mỗi doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận. Việc quản lý sử dụng tốt tài sản lưu động sẽ góp phần giúp doanh nghiệp thực hiện được mục tiêu đã đề ra. Bởi vì quản lý tài sản lưu động không những đảm bảo sử dụng tài sản lưu động hợp lý, tiết kiệm mà còn có ý nghĩa đối với việc hạ thấp chi phí sản xuất, thúc đẩy việc tiêu thụ sản phẩm và thu tiền bán hàng, từ đó sẽ làm tăng doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp. Tóm lại, hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của doanh nghiệp có thể hiểu là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai thác và quản lý tài sản lưu động của doanh nghiệp, đảm bảo lợi nhuận tối đa với số lượng tài sản lưu động sử dụng với chi phí thấp nhất. Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động là yêu cầu tất yếu khách quan của mỗi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Mặc dù hầu hết các vụ phá sản trong kinh doanh là hệ quả của nhiều yếu tố, chứ không phải chỉ đơn thuần do quản trị tài sản lưu động không tốt. Nhưng cũng cần thấy rằng sự bất lực của một số doanh nghiệp trong việc hoạch định và kiểm soát một cách chặt chẽ các loại tài sản lưu động hầu như là một nguyên nhân dẫn đến thất bại cuối cùng của họ. Để đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản lưu động chúng ta có thể sử dụng nhiều chỉ tiêu khác nhau nhưng tốc độ luân chuyển tài sản lưu động là chỉ tiêu cơ bản và tổng hợp nhất phản ánh trình độ sử dụng tài sản lưu động của doanh nghiệp. 2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản lưu động Tốc độ luân chuyển tài sản lưu động là một chỉ tiêu tổng hợp đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của doanh nghiệp. Tốc độ luân chuyển tài sản lưu động nhanh hay chậm nói lên tình hình tổ chức các mặt: mua sắm, dự trữ, sản xuất, tiêu thụ của doanh nghiệp có hợp lý hay không, các khoản vật tư dự trữ sử dụng tốt hay không, các khoản phí tổn trong quá trình sản xuất kinh doanh cao hay thấp. Thông qua phân tích chỉ tiêu tốc độ luân chuẩn tài sản lưu động có thể giúp cho doanh nghiệp đẩy nhanh được tốc độ luân chuyển, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động a. Vòng quay tài sản lưu động trong kỳ Doanh thu thuần Vòng quay tài sản lưu động trong kỳ TSLĐ bq trong kỳ = Đây là chỉ tiêu nói lên số lần quay (vòng quay) của tài sản lưu động trong một thời kỳ nhất định (thường là một năm), chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản lưu động trên mối quan hệ so sánh giữa kết quả sản xuất (tổng doanh thu thuần) và số tài sản lưu động bình quân bỏ ra trong kỳ. Hay nói cách khác, Chỉ tiêu vòng quay tài sản lưu động phản ánh trong một năm tài sản lưu động của doanh nghiệp luân chuyển được bao nhiêu vòng hay một đồng tài sản lưu động bình quân trong năm tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Số vòng quay tài sản lưu động trong kỳ càng cao thì càng tốt. Tài sản lưu động Hệ số đảm nhiệm tài sản lưu động Doanh thu thuần = b. Hệ số đảm nhiệm tài sản lưu động Hệ số này cho biết để đạt được mỗi đơn vị doanh thu, doanh nghiệp phải sử dụng bao nhiêu % đơn vị TSLĐ. Hệ số này càng thấp, thì hiệu quả sử dụng TSLĐ của doanh nghiệp càng cao, vì khi đó tỷ suất lợi nhuận của một đồng tài sản lưu động sẽ tăng lên. Lợi nhuận sau thuế Hệ số sinh lời tài sản lưu động TSLĐ bq trong kỳ = c. Hệ số sinh lời tài sản lưu động Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản lưu động có thể tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao càng tốt. Mức doanh lợi tài sản lưu động càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản lưu động càng cao. d. Mức tiết kiệm tài sản lưu động Mức tiết kiệm TSLĐ = Doanh thu thuần kỳ phân tích 360 Thời gian 1 vòng luân chuyển kỳ phân tích Thời gian 1 vòng luân chuyển kỳ gốc x - ( ) Mức tiết kiệm tài sản lưu động số tài sản lưu động doanh nghiệp tiết kiệm được do tăng tốc độ luân chuyển vốn. Doanh nghiệp càng tăng được vòng quay tài sản lưu động thì càng có khả năng tiết kiệm được tài sản lưu động, càng nâng cao được hiệu quả sử dụng tài sản lưu động. 360 Thời gian 1 vòng luân chuyển TSLĐ Số vòng quay TSLĐ = e. Thời gian 1 vòng luân chuyển TSLĐ Thời gian 1 vòng luân chuyển tài sản lưu động cho cho biết trong khoảng thời gian bao nhiêu ngày thì tài sản lưu động luân chuyển được một vòng. Chỉ tiêu này càng bé cho thấy tốc độ lưu chuyển tài sản lưu động càng nhanh. f. Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán Khả năng thanh toán hiện hành Nợ ngắn hạn = Tài sản lưu động + Khả năng thanh toán hiện hành Đây là chỉ số đo lường khả năng doanh nghiệp đáp ứng các nghĩa vụ tài chính ngắn hạn. Nói chung thì chỉ số này ở mức 2-3 được xem là tốt. Chỉ số này càng thấp ám chỉ doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn đối với việc thực hiện các nghĩa vụ của mình nhưng một chỉ số thanh toán hiện hành quá cao cũng không luôn là dấu hiệu tốt, bởi vì nó cho thấy tài sản của doanh nghiệp bị cột chặt vào “ tài sản lưu động” quá nhiều và như vậy thì hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp là không cao. Khả năng thanh toán nhanh Nợ ngắn hạn = Vốn bằng tiền + Các khoản phải thu + Khả năng thanh toán nhanh Hệ số này cho biết khả năng thanh toán của tiền và các khoản phải thu nghĩa là các tài sản có thể chuyển nhanh thành tiền đối với các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. Chỉ số thanh toán nhanh đo lường mức thanh khoản cao hơn. Chỉ những tài sản có tính thanh khoản cao mới được đưa vào để tính toán. Hàng tồn kho và các tài sản ngắn hạn khác được bỏ ra vì khi cần tiền để trả nợ, tính thanh khoản của chúng rất thấp. + Khả năng thanh toán tức thời Khả năng thanh toán tức thời Nợ ngắn hạn = Vốn bằng tiền Hệ số này cho biết khả năng đáp ứng ngay các nhu cầu thanh toán đến hạn của doanh nghiệp .Nói cách khác nó cho biết, cứ một đồng nợ ngắn hạn thì có bao nhiêu tiền mặt đảm bảo chi trả? g. Vòng quay hàng tồn kho Vòng quay hàng tồn kho Giá trị hàng tồn kho bình quân = Giá vốn Chỉ số này thể hiện khả năng quản trị hàng tồn kho hiệu quả như thế nào. Chỉ số vòng quay hàng tồn kho càng cao càng cho thấy doanh nghiệp bán hàng nhanh và hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều trong doanh nghiệp. Có nghĩa là doanh nghiệp sẽ ít rủi ro hơn nếu nhìn thấy trong báo cáo tài chính, khoản mục hàng tồn kho có giá trị giảm qua các năm. Tuy nhiên chỉ số này quá cao cũng không tốt vì như thế có nghĩa là lượng hàng dự trữ trong kho không nhiều, nếu nhu cầu thị trường tăng đột ngột thì rất có thể khả năng doanh nghiệp bị mất khách hàng và bị đối thủ cạnh tranh giành thị phần. Thêm nữa, dự trữ nguyên liệu vật liệu đầu vào cho các khâu sản xuất không đủ có thể khiến cho dây chuyền bị ngưng trệ. Vì vậy chỉ số vòng quay hàng tồn kho cần phải đủ lớn để đảm bảo mức độ sản xuất đáp ứng được nhu cầu khách hàng. Trong đó: hàng tồn kho bình quân = (hàng tồn kho trong báo cáo năm trước + hàng tồn kho năm nay) /2 h. Vòng quay các khoản phải thu Vòng quay các khoản phải thu Các khoản phải thu bình quân = Doanh thu thuần Đây là một chỉ số cho thấy tính hiệu quả của chính sách tín dụng mà doanh nghiệp áp dụng đối với các bạn hàng. Chỉ số vòng quay càng cao sẽ cho thấy doanh nghiệp được khách hàng trả nợ càng nhanh. Nhưng nếu so sánh với các doanh nghiệp cùng ngành mà chỉ số này vẫn quá cao thì có thể doanh nghiệp sẽ có thể bị mất khách hàng vì các khách hàng sẽ chuyển sang tiêu thụ sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh cung cấp thời gian tín dụng dài hơn. Và như vậy thì doanh nghiệp chúng ta sẽ bị sụp giảm doanh số. Khi so sánh chỉ số này qua từng năm, nhận thấy sự sụt giảm thì rất có thể là doanh nghiệp đang gặp khó khăn với việc thu nợ từ khách hàng và cũng có thể là dấu hiệu cho thấy doanh số đã vượt quá mức. Trong đó: các khoản phải thu trung bình= (các khoản phải thu còn lại trong báo cáo của năm trước và các khoản phải thu năm nay)/2 i. Kỳ thu tiền bình quân Chỉ tiêu này được sử dụng để đánh giá khả năng thu hồi vốn trong thanh toán trên cơ sở các khoản phải thu và doanh thu tiêu thụ bình quân một ngày. Kỳ thu tiền bình quân Doanh thu bình quân 1 ngày = Các khoản phải thu Nó cho biết bình quân trong bao nhiêu ngày, doanh nghiệp có thể thu hồi các khoản phải thu của mình. Vòng quay các khoản phải thu càng lớn thì kỳ thu tiền trung bình càng nhỏ và ngược lại. Kỳ thu tiền trung bình cao hay thấp trong nhiều trường hợp chưa thể có kết luận chắc chắn mà còn phải xem xét lại các mục tiêu và chính sách của doanh nghiệp như mục tiêu mở rộng thị trường, chính sách tín dụng.... Các chỉ tiêu trên đây tuy không phản ánh trực tiếp hiệu quả sử dụng tài sản lưu động nhưng nó cũng là những công cụ mà người quản lý tài chính cần xem xét để điều chỉnh việc sử dụng tài sản lưu động sao cho đạt hiệu quả cao nhất. 3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tài sản lưu động Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của rất nhiều nhân tố khác nhau chính vì vậy để đưa ra một quyết định tài chính nhà quản trị tài chính doanh nghiệp phải xác định được và xem xét các nhân tố ảnh hưởng đến vấn đề cần giải quyết. Có thể chia các nhân tố đó dưới 2 giác độ nghiên cứu. 3.1. Nhân tố bên trong Đây là các nhân tố nằm trong nội tại doanh nghiệp có tác động trực tiếp đến hiệu quả sử dụng tài sản lưu động nói riêng và hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nói chung. Đó là nhân tố như: 3.1.1. Quản lý dự trữ, tồn kho Dự trữ, tồn kho là một bộ phận quan trọng của tài sản lưu động, là những bước đệm cần thiết cho quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp không thể tiến hành sản xuất đến đâu mua hàng đến đó mà cần phải có nguyên vật liệu dự trữ. Nguyên vật liệu dự trữ không trực tiếp tạo ra lợi nhuận nhưng nó có vai trò rất lớn để cho quá trình sản xuất kinh doanh tiến hành được bình thường. Quản lý vật liệu dự trữ hiệu quả sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động. Do vậy, doanh nghiệp tính toán dự trữ một lượng hợp lý vật liệu, nếu dự trữ quá lớn sẽ tốn kém chi phí, ứ đọng vốn, còn nếu dự trữ quá ít sẽ làm cho quá trình sản xuất kinh doanh bị gián đoạn gây ra hàng loạt các hậu quả như mất thị trường, giảm lợi nhuận của doanh nghiệp… Tồn kho trong quá trình sản xuất là các nguyên vật liệu nằm ở các công đoạn của dây chuyền sản xuất. Nếu dây chuyền sản xuất càng dài và càng có nhiều công đoạn sản xuất thì tồn kho trong quá trình sản xuất sẽ càng lớn. Đây là những bước đệm nhỏ để quá trình sản xuất được liên tục. Khi tiến hành sản xuất xong, do có độ trễ nhất định giữa sản xuất và tiêu thụ, do những chính sách thị trường của doanh nghiệp…đã hình thành nên bộ phận thành phẩm tồn kho. Hàng hoá dự trữ đối với các doanh nghiệp gồm 3 bộ phận như trên nhưng thông thường trong quản lý chúng ta tập trung vào bộ phận thứ nhất, tức là nguyên vật liệu dự trữ cho sản xuất kinh doanh. Có nhiều phương pháp được đưa ra nhằm xác định mức dự trữ tối ưu. · Quản lý dự trữ theo phương pháp cổ điển hay mô hình đặt hàng hiệu quả nhất - EOQ (Economic odering Quan tity). Mô hình được dựa trên giả định là những lần cung cấp hàng hoá là bằng nhau. Theo mô hình này, mức dự trữ tối ưu là: Q* = Trong đó: Q*: Mức dự trữ tối ưu D: toàn bộ lượng hàng hoá cần sử dụng C2: chi phí mỗi lần đặt hàng (chi phí quản lý giao dịch và vận chuyển hàng hoá). C1: chi phí lưu kho đơn vị hàng hoá (chi phí bốc xếp, bảo hiểm, bảo quản…). Điểm đặt hàng mới: Về mặt lý thuyết ta giả định khi nào lượng hàng kỳ trước hết mới nhập kho lượng hàng mới nhưng trên thực tế hầu như không bao giờ như vậy. Nhưng nếu mặt hàng quá sớm sẽ làm tăng lượng nguyên liệu tồn kho. Do vậy các doanh nghiệp cần phải xác định thời điểm đặt hàng mới. Thời điểm đặt hàng mới Số lượng nguyên liệu sử dụng mỗi ngày Độ dài thời gian giao hàng = X Lượng dự trữ an toàn Nguyên vật liệu sử dụng mỗi ngày không phải là số cố định mà chúng biến động không ngừng. Do đó để đảm bảo cho sự ổn định của sản xuất, doanh nghiệp cần phải duy trì một lượng hàng tồn kho dự trữ an toàn. Lượng dự trữ an toàn tuỳ thuộc vào tình hình cụ thể của doanh nghiệp. Lượng dự trữ an toàn là lượng hàng hoá dự trữ thêm vào lượng dự trữ tại thời điểm đặt hàng. Ngoài phương pháp quản lý dự trữ theo mô hình đặt hàng hiệu quả nhất (EOQ) nhiều doanh nghiệp còn sử dụng phương pháp sau đây: · Phương pháp cung cấp đúng lúc hay dự trữ bằng 0 Theo phương pháp này các doanh nghiệp trong một số ngành nghề có liên quan chặt chẽ với nhau hình thành nên những mối quan hệ, khi có một đơn đặt hàng nào đó họ sẽ tiến hành huy động những loại hàng hoá và sản phẩm dở dang của các đơn vị khác mà họ không cần phải dự trữ. Sử dụng phương pháp này tạo ra sự ràng buộc các doanh nghiệp với nhau, khiến các doanh nghiệp đôi khi mất sự chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh. 3.1.2. Quản lý tiền mặt Doanh nghiệp tự chủ trong việc quyết định lượng tiền mặt dự trữ. Để quản lý vốn bằng tiền, DN cần thực hiện những mục tiêu sau: + Tăng tốc độ thu hồi tiền mặt + Giảm tốc độ chi tiêu tiền mặt + Dự báo và xác định nhu cầu vốn bằng tiền + Đầu tư thích hợp cho những khoản tiền nhàn rỗi *Lập ra kế hoạch vốn bằng tiền: Nội dung cốt lõi của kế hoạch vốn bằng tiền là lập ra bảng dự toán thu chi ngắn hạn. Bảng này bao gồm 2 phần: - Phần thu: gồm tiền bán hàng,,vốn tăng thêm, nhượng bán tài sản.. - Phần chi: Bao gồm các khoản chi cho kinh doanh như:mua nguyên vật liệu, chi trả lương, thưởng, nộp thuế mua TSCĐ, trả nợ vay.. Trong kỳ kế hoạch sau khi liệt kê các khoản thu chi, cần tiến hành so sánh xác định mức bội thu, bội chi để có biện pháp nhằm tiến tới cân bằng tích cực. - Nếu DN bị bội thu thì thực hiện trả bớt nợ vay cho ngân hàng, nợ khách hàng, nộp ngân sách, đầu tư vào hoạt động kinh doanh. - Nếu DN bị bội chi thì phải tìm biện pháp tăng tốc độ thu hồi nợ, đẩy mạnh giá trị sản lượng nghiêm thu hoàn thành, vay ngân hàng, giảm bớt chi tiêu.. * Xây dựng mô hình quản lý vốn bằng tiền: Có 2 mô hình - Mô hình EOQ: Được xây dựng dựa trên các giả định: + Tình hình thu chi tiền mặt ổn định và đều đặn + Không tính đến tiền thu trong kỳ hoạch định + Không có dự trữ cho mục đích an toàn Theo mô hình này lượng tiền dự trữ tối ưu được xác định như sau: Q* = Trong đó: S: là tổng lượng tiền cần thiết trong kỳ i : là lãi suất tiền gửi F: chi phí cố định cho một lần vay - Mô hình Miller: Theo mô hình này DN cần xác định khoảng cách giới hận trên và dưới cho quá trình vận động vốn bằng tiền theo công thức sau: D= 3* :Phương sai thu chi ngân quỹ mỗi ngày i : lãi suất bình quân mỗi ngày Sau khi xác định khoảng cách giới hạn trên và giới hạn dưới cho quá trình vận động vốn bằng tiền căn cứ vào nhu cầu sử dụng tiền mặt doanh nghiệp xác định giới hạn dưới cho quá trình sự trữ tiền. Mức dự trữ tối ưu của doanh nghiệp sẽ được xác định như sau: Q*= Gđ + d/3 3.1.3. Quản lý các khoản phải thu Khoản phải thu là số tiền khách hàng nợ doanh nghiệp do mua chịu hàng hóa hoặc dịch vụ. Có thể nói hầu hết các công ty đều phát sinh các khoản phải thu nhưng với mức độ khác nhau, từ mức không đáng kể cho đến mức không thể kiểm soát nổi. Kiểm soát khoản phải thu liên quan đến việc đánh đổi giữa lợi nhuận và rủi ro. Nếu không bán chịu hàng hóa thì sẽ mất đi cơ hội bán hàng, do đó, mất đi lợi nhuận. Nếu bán chịu hàng hóa quá nhiều thì chi phí cho khoản phải thu tăng có nguy cơ phát sinh các khoản nợ khó đòi, do đó, rủi ro không thu hồi được nợ cũng gia tăng. Vì vậy, doanh nghiệp cần có chính sách bán chịu phù hợp.  Khoản phải thu của doanh nghiệp phát sinh nhiều hay ít phụ thuộc vào các yếu tố như tình hình nền kinh tế, giá cả sản phẩm, chất lượng sản phẩm, và chính sách bán chịu của doanh nghiệp. Trong các yếu tố này, chính sách bán chịu ảnh hưởng mạnh nhất đến khoản phải thu và sự kiểm soát của giám đốc tài chính. Giám đốc tài chính có thể thay đổi mức độ bán chịu để kiểm soát khoản phải thu sao cho phù hợp với sự đánh đổi giữa lợi nhuận và rủi ro. Hạ thấp tiêu chuẩn bán chịu có thể kích thích được nhu cầu dẫn tới gia tăng doanh thu và lợi nhuận, nhưng vì bán chịu sẽ làm phát sinh khoản phải thu, và do bao giờ cũng có chi phí đi kèm theo khoản phải thu nên giám đốc tài chính cần xem xét cẩn thận sự đánh đổi này. Liên quan đến chính sách bán chịu, chúng ta sẽ lần lượt xem xét các vấn đề như tiêu chuẩn bán chịu, điều khoản bán chịu, rủi ro bán chịu, và chính sách và quy trình thu nợ. 3.1.3.1. Tiêu chuẩn bán chịu Tiêu chuẩn bán chịu là tiêu chuẩn tối thiểu về mặt uy tín tín dụng của khách hàng đê được doanh nghiệp chấp nhận bán chịu hàng hóa và dịch vụ. Tiêu chuẩn bán chịu là một bộ phận cấu thành chính sách bán chịu của doanh nghiệp và mỗi doanh nghiệp đều thiết lập tiêu chuẩn bán chịu của mình chính thức hoặc không chính thức. Tiêu chuẩn bán chịu nói riêng và chính sách bán chịu nói chung có ảnh hưởng đáng kể đến doanh thu của doanh nghiệp. Nếu đối thủ cạnh tranh mở rộng chính sách bán chịu, trong khi chúng ta không phản ứng lại điều này, thì nổ lực tiếp thị sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng, bởi vì bán chịu là yếu tố ảnh hưởng rất lớn và có tác dụng kích thích nhu cầu. Về mặt lý thuyết, doanh nghiệp nên hạ thấp tiêu chuẩn bán chịu đến mức có thể chấp nhận được, sao cho lợi nhuận tạo ra do gia tăng doanh thu, như là kết quả của chính sách bán chịu, vượt quá mức chi phí phát sinh do bán chịu. Ở đây có sự đánh đổi giữa lợi nhuận tăng thêm và chi phí liên quan đến khoản phải thu tăng thêm, do hạ thấp tiêu chuẩn bán chịu. Vấn đề đặt ra là khi nào doanh nghiệp nên nới lỏng tiêu chuẩn bán chịu và khi nào doanh nghiệp không nên nới lỏng tiêu chuẩn bán chịu? Chúng ta xem xét một số mô hình ra quyết định trong quản trị các khoản phải thu. Nới lỏng chính sách bán chịu Tăng khoản phải thu Tăng doanh thu Tăng lợi nhuận Tăng chi phí vào khoản phải thu Tăng lợi nhuận đủ bù đắp tăng chi phí không? Ra quyết định MH1 - Mô hình nới lỏng chính sách bán chịu MH2 - Mô hình thắt chặt chính sách bán chịu Thắt chặt chính sách bán chịu Giảm khoản phải thu Giảm doanh thu Giảm lợi nhuận Tiết kiệm chi phí cho khoản phải trả Tiết kiệm chi phí đủ bù đắp lợi nhuận giảm không? Ra quyết định 3.1.3.2. Điều khoản bán chịu Điều khoản bán chịu là điều khoản xác định độ dài thời gian hay thời hạn bán chịu và tỷ lệ chiết khấu áp dụng nếu khách hàng trả sớm hơn thời gian bán chịu cho phép. Ví dụ điều khoản bán chịu “2/10 net 30” có nghĩa là khách hàng được hưởng 2% chiết khấu nếu thanh toán trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hóa đơn được phát hành và nếu khách hàng không lấy chiết khấu thì khách hàng được trả chậm trong thời gian 30 ngày kể từ ngày phát hành hóa đơn. Chính sách bán chịu không chỉ liên quan đến tiêu chuẩn bán chịu như vừa xem xét mà còn liên quan đến điều khoản bán chịu. Thay đổi điều khoản bán chịu lại liên quan đến thay đổi thời hạn bán chịu và thay đổi tỷ lệ chiết khấu - Thay đổi thời hạn bán chịu Mở rộng thời hạn bán chịu Tăng khoản phải thu Tăng doanh thu Tăng lợi nhuận Tăng chi phí vào khoản phải thu Tăng lợi nhuận đủ bù đắp tăng chi phí không? Ra quyết định Tăng kì thu tiền bình quân MH3 - Mô hình mở rộng thời hạn bán chịu MH4 - Mô hình rút ngắn thời hạn bán chịu Rút ngắn thời hạn bán chịu Giảm khoản phải thu Giảm doanh thu Giảm lợi nhuận Tiết kiệm chi phí vào khoản phải thu Tiết kiệm chi phí đủ bù đắp lợi nhuận giảm không? Ra quyết định Giảm kỳ thu tiền bình quân - Thay đổi tỷ lệ chiết khấu Điều khoản chiết khấu liên quan đến hai vấn đề: thời hạn chiết khấu và tỷ lệ chiết khấu. Thời hạn chiết khấu là khoảng thời gian mà nếu người mua thanh toán trước hoặc trong thời gian đó thì người mua sẽ được nhận tỷ lệ chiết khấu. Tỷ lệ chiết khấu là tỷ lệ phần trăm của doanh thu hoặc giá bán được khấu trừ nếu người mua trả tiền trong thời hạn chiết khấu. Thay đổi tỷ lệ chiết khấu ảnh hưởng đến tốc độ thu tiền đối với các khoản phải thu. Nhưng tỷ lệ chiết khấu sẽ làm giảm doanh thu ròng, do đó, giảm lợi nhuận. Liệu giảm chi phí đầu tư khoản phải thu có đủ bù đắp thiệt hại do giảm lợi nhuận hay không. MH5 - Mô hình Tăng tỷ lệ chiết khấu Tăng tỷ lệ chiết khấu Giảm khoản phải thu Giảm doanh thu ròng Giảm lợi nhuận Tiết kiệm chi phí vào khoản đầu tư Tiết kiệm chi phí đủ bù đắp lợi nhuận giảm không? Ra quyết định Giảm kỳ thu tiền bình quân MH6 - Mô hình giảm tỷ lệ chiết khấu Giảm tỷ lệ chiết khấu Tăng khoản phải thu Tăng doanh thu ròng Tăng lợi nhuận Tăng chi phí vào khoản phải thu Tăng lợi nhuận đủ bù đắp tăng chi phí không? Ra quyết định Tăng kỳ thu tiền bình quân Cần lưu ý rằng chính sách tăng tỷ lệ chiết khấu hay bất kỳ chính sách bán chịu nào cũng cần được xem xét thường xuyên xem có phù hợp với tình hình thực tiễn hay không. Sau khi thực hiện chính sách gia tăng tỷ lệ chiết khấu, do tình hình thay đổi, nếu tiết kiệm chi phí không đủ bù đắp cho lợi nhuận giảm, khi ấy công ty cần thay đổi chính sách chiết khấu. Nếu công ty muốn xem xét có nên quyết định giảm tỷ lệ chiết khấu lại hay không thì tiến hành phân tích mô hình 3.1.3.3. Ảnh hưởng của rủi ro bán chịu Trong các tình huống đã phân tích trên đây, chúng ta đều ngầm giả định rằng không có tổn thất do nợ không thể thu hồi. Thật ra chính sách bán chịu không chỉ liên quan đến tăng hoặc giảm khoản phải thu mà còn liên quan đến khả năng thu hồi khoản phải thu. Trong phần này chúng ta sẽ phân tích xem rủi ro bán chịu ảnh hưởng như thế nào qua xem xét mô hình sau đây: MH7 - Mô hình nới lỏng chính sách bán chịu có xét đến ảnh hưởng của rủi ro từ Tăng kì thu tiền bình quân Tăng khoản phải thu Tăng chi phí vào khoản phải thu Nới lỏng chính sách bán chịu Tăng tổn thất do nợ không thu hồi được Tăng doanh thu Tăng lợi nhuận Ra quyết định Tăng lợi nhuận đủ bù đắp chi phí Tăng chi phí do nới lỏng chính sách bán chịu bán chịu Trên đây là một số tình huống giúp giám đốc tài chính có cơ sở quyết định chính sách khoản phải thu. Tuy nhiên, do quản trị khoản phải thu phải đối mặt với nhiều tình huống phức tạp và khó mô hình hóa nên nhìn chung mô hình quyết định trong quản lý khoản phải thu có thể mô tả tóm tắt như sau: MHTQ - Mô hình tổng quát để ra quyết định quản trị khoản phải thu 3.2. Nhân tố bên ngoài TSLĐ của doanh nghiệp luôn vận động chuyển hoá không ngừng và tồn tại dưới nhiều hình thái khác nhau. Trong quá trình vận động đó, TSLĐ chịu tác động bởi nhiều nhân tố làm ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng TSLĐ của doanh nghiệp. Có thể chia các nhân tố đó ra làm hai nhóm chủ yếu sau: * Nhóm các nhân tố khách quan: hiệu quả sử dụng TSLĐ của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng bởi: + Tốc độ phát triển của nền kinh tế: Khi nền kinh tế tăng trưởng chậm, sức mua của thị trường sẽ bị giảm sút. Điều này làm ảnh hưởng đến tình hình tiêu thụ của doanh nghiệp, sản phẩm của doanh nghiệp sẽ khó tiêu thụ hơn, doanh thu sẽ ít đi, lợi nhuận giảm sút và tất yếu làm giảm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh + Rủi ro: Do những rủi ro bất thường trong quá trình sản xuất kinh doanh mà các doanh nghiệp thường gặp phải trong điều kiện kinh doanh của cơ chế thị trường có nhiều thành phần kinh tế tham gia cùng cạnh tranh với nhau + Do tác động của cuộc cách mạng khoa học công nghệ: làm giảm giá trị tài sản, vật tư..vì vậy, nếu doanh nghiệp không bắt kịp điều này để điều chỉnh kịp thời giá cả của sản phẩm thì hàng hoá bán ra sẽ thiếu tính cạnh tranh làm giảm hiệu quả sử dụng vốn nói chung và TSLĐ nói riêng. + Ngoài ra, do chính sách vĩ mô của Nhà nước có sự điều chỉnh, thay đổi về chính sách chế độ, hệ thống pháp luật, thuế... cũng tác động đến hiệu quả sử dụng TSLĐ của doanh nghiệp. * Các nhân tố chủ quan: Ngoài các nhân tố khách quan nêu trên còn rất nhiều nhân tố chủ quan xuất phát từ bản thân doanh nghiệp làm ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng TSLĐ cũng như toàn bộ quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Trong đó phải kể đến một số nhân tố chủ yếu sau: + Vấn đề xác định nhu cầu TSLĐ: do xác định nhu cầu TSLĐ thiếu chính xác dẫn đến tình trạng thừa hoặc thiếu vốn trong sản xuất kinh doanh. Nếu thừa vốn sẽ gây lãng phí còn nếu thiếu vốn thì lại không đảm cho qúa trình sản xuất. Điều này sẽ ảnh hưởng không tốt đến quá trình hoạt động kinh doanh cũng như hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. + Việc lựa chọn phương án đầu tư: là một nhân tố cơ bản ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sử dụng TSLĐ của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp đầu tư sản xuất ra những sản phẩm lao vụ dịch vụ chất lượng cao, đồng thời giá thành hạ thì doanh nghiệp thực hiện được quá trình tiêu thụ nhanh, tăng vòng quay của tài sản lưu động, nâng cao hiệu quả sử dụng TSLĐ và ngược lại. + Do trình độ quản lý: trình độ quản lý của doanh nghiệp mà yếu kém sẽ dẫn đến thất thoát vật tư hàng hoá trong quá trình mua sắm, dự trữ, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, dẫn đến sử dụng lãng phí TSLĐ, hiệu quả sử dụng vốn thấp. + Do kinh doanh thua lỗ kéo dài, do lợi dụng sơ hở của các chính sách gây thất thoát TSLĐ, điều này trực tiếp làm giảm hiệu quả sử dụng TSLĐ. Trên đây là những nhân tố chủ yếu làm ảnh hưởng tới công tác tổ chức và sử dụng TSLĐ của doanh nghiệp. Để hạn chế những tiêu cực ảnh hưởng không tốt tới hiệu quả tổ chức và sử dung TSLĐ, các doanh nghiệp cần nghiên cứu xem xét một cách kỹ lưỡng sự ảnh hưởng của từng nhân tố, tìm ra nguyên nhân của những mặt tồn tại trong việc tổ chức sử dụng TSLĐ, nhằm đưa ra những biện pháp hữu hiệu nhất, để hiệu quả của đồng TSLĐ mang lại là cao nhất. PHẦN II: TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VINACONEX 25 I. Đặc điểm tình hình chung của công ty cổ phần Vinaconex 25 1. Giới thiệu về doanh nghiệp Công ty cổ phần Vinaconex 25 được thành lập từ năm 1984, với tên gọi Công ty xây lắp số 3, trực thuộc UBND tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng cũ. Năm 2002 thực hiện Chỉ thị của Bộ Chính trị về việc sắp xếp và đổi mới doanh nghiệp, Công ty xây lắp số 3 được tiếp nhận về làm doanh nghiệp thành viên của Tổng Công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam (Vinaconex) theo Quyết định số 1584/QĐ-BXD ngày 21/11/2002 của Bộ Xây dựng và đổi tên thành Công ty xây lắp Vinaconex 25. Công ty xây lắp Vinaconex 25 chính thức chuyển sang hoạt động theo hình thức công ty cổ phần theo quyết định số 1786/QĐ-BXD ngày 17/11/2004 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng. Kể từ ngày 05/02/2009, Cổ phiếu của Vinaconex 25 chính thức được giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội. Qua quá trình phát triển, Vinaconex 25 hiện nay là một trong những đơn vị mạnh của Tổng công ty VINACONEX. Công ty đã xác lập chỗ đứng vững chắc và khẳng định thương hiệu của mình tại khu vực miền Trung và miền Nam với các tỉnh, thành phố: Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên - Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Bà Rịa - Vũng Tàu và thành phố Hồ Chí Minh.  Nhằm đa dạng hóa hoạt động, Công ty Cổ phần Vinaconex 25 đang đầu tư mạnh mẽ vào các dự án bất động sản: Khu đô thị mới, Khu công nghiệp .. Đồng thời Công ty cũng đang đầu tư vào nhiều nhà máy sản xuất sản phẩm xây dựng tại Quảng Nam và Đà Nẵng: đá xây các loại, cột điện bê tông li tâm, ống cống bê tông li tâm, bê tông thương phẩm… 2. Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp 2.1. Lĩnh vực kinh doanh của công ty cổ phần Vinaconex 25 - Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, sân bay, bến cảng, thuỷ điện, đường dây và trạm biến thế điện đến 500KVcông trình công ích, thi công các công trình ở nước ngoài; - Phá dỡ và chuẩn bị mặt bằng; hoàn thiện công trình xây dựng; lắp đặt hệ thống điện, cấp thoát nước, điều hòa không khí, hệ thống báo cháy, phòng cháy, chữa cháy, thang máy - Tư vấn đầu tư xây dựng, lập thẩm định dự án thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán, tư vấn đấu thầu, khảo sát địa hình, địa chất, thí nghiệm, tư vấn giám sát, quản lý dự án; - Kinh doanh bất động sản, quyền sử dụng đất thuộc chủ sở hữu, chủ sử dụng hoặc đi thuê; - Sản xuất cấu kiện kim loại; bê tông và các sản phẩm từ xi măng và thạch cao; đá thương phẩm các loại; đồ gỗ xây dựng; - Khai thác kinh doanh nước sạch, năng lượng điện; - Khai thác đất, đá, cát, sỏi, sạn làm vật liệu xây dựng; - Mua bán, cho thuê thiết bị, máy móc, vật liệu xây dựng; - Dịch vụ vận chuyển hàng hóa bằng đường bộ; - Bốc xếp hàng hóa và dịch vụ kho bãi... - Dịch vụ phòng chống mối mọt; - Kinh doanh các ngành nghề khác phù hợp với quy định của Pháp luật 2.2. Quy trình công nghệ sản xuất của công ty Vinaconex 25 Là một công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản nên điều kiện tổ chức sản xuất cũng như sản phẩm của công ty có nhiều khác biệt so với các ngành khác. Đối với hoạt động xây lắp thì quá trình sản xuất kinh doanh của công ty diễn ra theo sơ đồ sau: Chủ đầu tư mời thầu Nhận hồ sơ Lập dự án thi công và lập dự toán Nghiệm thu, bàn giao, xác định lập kết quả, lập quyết toán Tiến hành xây dựng Chuẩn bị nguồn lực: NVL, nhân công Tham gia đấu thầu Thắng thầu 2.3. Đặc điểm về sản phẩm Các sản phẩm của công ty đều tập trung trong lĩnh vực xây lắp, nhằm đáp ứng nhiệm vụ của lĩnh vực sản xuất chuyên ngành, các sản phẩm của công ty có đặc điểm sau: + Có nơi tiêu thụ cố định, nơi sản xuất gắn liền với nơi tiêu thụ sản phẩm, chất lượng, giá cả (chi phí xây dựng) sản phẩm chịu ảnh hưởng rất lớn vào điều kiện địa chất, thủy văn, khí hậu. + Sản phẩm có quy mô lớn, kết cấu phức tạp. Các công trình đều có thời gian xây dựng dài rất dễ gây ứ đọng tài sản lưu động, mặt khác nếu dự toán thiếu vốn sẽ làm công tác thi công bị gián đoạn kéo dài thời gian thi công gây lãng phí. + Sản phẩm có tính đơn chiếc, riêng lẻ. Mỗi công trình đều có thiết kế riêng, có yêu cầu về công nghệ, về các yêu cầu như tiện nghi, mỹ quan về an toàn… khác nhau. 3. Đặc điểm tổ chức quản lý tại doanh nghiệp 3.1. Bộ máy quản lý tại doanh nghiệp 3.1.1. Cơ cấu tổ chức quản lý Công ty cổ phần Vinaconex 25 là đơn vị thi công xây lắp hoạt động trên địa bàn rộng lớn, đảm nhận thi công nhiều công trình trọng điểm có tầm cỡ quốc gia, hoạt động trên nhiều địa phương khác nhau. Để phù hợp với cơ chế thị trường năng động bộ máy quản lý sản xuất của công ty được tổ chức gọn nhẹ, hệ thống điều hành chỉ huy trực tuyến xuyên suốt từ trên xuống dưới các đơn vị cơ sở mang tính thống nhất, không chồng chéo, nhưng chặt chẽ làm cho công tác điều hành sản xuất có hiệu quả cao. Cụ thể sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý như sau: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ VÀ SẢN XUẤT KINH DOANH CÔNG TY CỔ PHẦN VINACONEX 25 ĐHĐ CỔ ĐÔNG HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ GIÁM ĐỐC CÔNG TY BAN KIỂM SOÁT PHÓ GIÁM ĐỐC 2 PHÒNG KỸ THUẬT VẬT TƯ PHÒNG DỰ ÁN PHÒNG TÀI CHÍNH KẾ HOẠCH PHÒNG TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH PHÓ GIÁM ĐỐC 1 KẾ TOÁN TRƯỞNG CÁC NHÀ MÁY CÁC BCH CÔNG TRƯỜNG, ĐỘI XÂY DỰNG CÁC BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ 3.1.2. Chức năng và nhiệm vụ cuả từng bộ phận - Đại hội đồng cổ đông: gồm tất cả cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty. Đại hội đồng cổ đông có nhiệm vụ sau: + Quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần được chào bán của từng loại; quyết định mức cổ tức hàng năm của từng loại cổ phần. + Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị , thành viên Ban kiểm soát. + Xem xét và xử lý các vi phạm của Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát gây thiệt hại cho công ty và cổ đông của công ty. + Quyết định tổ chức lại, giải thể công ty. + Quyết định sửa đổi, bổ sung điều lệ công ty trừ trường hợp điều chỉnh vốn điều lệ do bán thêm cổ phần mới trong phạm vi số lượng cổ phần được quyền chào bán quy định tại điều lệ công ty. + Thông qua báo cáo tài chính hàng năm. + Thông qua định hướng phát triển của công ty, quyết định bán số tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50 % tổng giá trị tài sản được ghi trong sổ kế toán của công ty. - Hội đồng quản trị công ty: là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Hội đồng quản trị có 5 thành viên gồm 1 chủ tịch và 4 ủy viên. Chủ tịch Hội đồng quản trị có nhiệm vụ lập chương trình, kế hoạch hoạt động của HĐQT; theo dõi quá trình tổ chức thực hiện các quyết định của HĐQT; lập chương trình công tác và phân công công tác các thành viên thực hiện việc kiểm tra giám sát hoạt động của công ty. Các thành viên HĐQT trực tiếp thực thi nhiệm vụ do chủ tịch Hội đồng quản trị phân công, không ủy quyền cho người khác - Ban kiểm soát: là người thay mặt cổ đông để kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh, quản trị và điều hành của công ty. Ban kiểm soát gồm trưởng ban kiểm soát và các thành viên. Trưởng ban kiểm soát có trách nhiệm phân công công việc cho các thành viên ban kiểm soát. Mỗi thành viên ban kiểm soát: dưới sự chỉ đạo và phân công của trưởng ban kiểm soát có trách nhiệm và quyền hạn: kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong quản lý điều hành hoạt động kinh doanh, trong ghi chép sổ kế toán và báo cáo tài chính; thường xuyên thông báo với Hội đồng quản trị về kết quả hoạt động, tham khảo ý kiến của Hội đồng quản trị trước khi trình các báo cáo, kết luận và ý kiến lên Đại hội đồng cổ đông; chịu trách hiệm cá nhân về những đánh giá và kết luận của mình. - Giám đốc công ty: là người đại diện theo pháp luật của công ty, là người điều hành mọi hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và Đại hội đồng cổ đông về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. Cụ thể là: quyết định về tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hằng ngày của công ty; tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị, các kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty; kiến nghị phương án bố trí cơ cấu tổ chức quy chế quản lý nội bộ công ty… - Phó giám đốc: là người giúp Giám đốc điều hành hoạt động trong công ty thông qua việc điều hành một số phòng ban và đội xây dựng. Phó giám đốc có thể thực hiện công việc của Giám đốc khi đã được uỷ quyền và phải chịu trách nhiệm trước giám đốc về lĩnh vực hoạt động của mình. - Kế toán trưởng: là người giúp Giám đốc chỉ đạo tổ chức thực hiện công tác kế toán thống kê của công ty, có các quyền và nhiệm vụ theo quy định của Pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật và giám đốc công ty về tính trung thực của các số liệu báo cáo. - Các phòng ban chuyên môn, nghiệp vụ: có trách nhiệm tổ chức tham mưu, giúp việc cho giám đốc công ty trong quản lý điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. - Đội xây dựng :là những đơn vị trực thuộc được phân cấp hạch toán kinh tế nội bộ, trực tiếp xây dựng các công trình xây dựng của công ty. 4. Tổ chức công tác kế toán 4.1.Tổ chức bộ máy kế toán - Bộ máy kế toán tại Công ty gồm có 7 người: 1 kế toán trưởng; 1 kế toán tổng hợp; 1 kế toán thanh toán công nợ; 1 kế toán vật tư, TSCĐ; 1 kế toán tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ; 1 kế toán thuế và 1 thủ quỹ. - Ở đội xây dựng thì có tổ kế toán gồm 2 đến 3 người, có trách nhiệm theo dõi mọi thu - chi, chi phí phát sinh tại công trình và tập hợp toàn bộ các số liệu báo cáo, thanh toán - quyết toán với công ty Kế Toán Thanh Toán Công Nợ Kế Toán Trưởng Kế Toán Tổng Hợp Kế Toán Vật Tư TSCĐ Kế Toán Tiền Lương Thủ Quỹ Kế toán đội xây dựng Kế Toán Thuế SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN Ở CÔNG TY Quan hệ trực tuyến. Ghi chú: Quan hệ chức năng. * Chức năng nhiệm vụ của bộ máy kế toán: Kế toán trưởng: tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty và điều hành bộ máy kế toán toàn Công ty; chịu trách nhiệm trước cấp trên và Nhà nước về tình hình hoạt động tài chính của Công ty, chịu trách nhiệm kiểm tra đôn đốc thường xuyên mọi hoạt động của bộ máy kế toán trong toàn Công ty. Kế toán trưởng trực tiếp ký báo cáo thống kê kế toán, các hợp đồng kinh tế và chứng từ tín dụng, thanh toán thu chi tiền mặt…Nếu không có chữ ký của kế toán trưởng thì không có giá trị pháp lý Kế toán tổng hợp: chịu trách nhiệm với Giám đốc và kế toán trưởng về việc tổng hợp và lập báo cáo quyết toán tài chính với cơ quan cấp trên, kiểm tra đôn đốc việc thu thập số liệu của tất cả các kế toán viên, theo dõi cụ thể từng phần việc để vào sổ Cái, lên bảng Cân đối kế toán và các báo biểu kế toán.Kế toán tổng hợp còn phụ trách về các loại vốn quỹ của đơn vị, xác định kết quả lỗ lãi, các khoản thanh toán với ngân sách nhà nước, ngân hàng, khách hàng. Kế toán thanh toán - Công nợ: theo dõi thu, chi đối chiếu, thanh toán công nợ nội bộ công ty và các đội xây dựng. Ghi chép số liệu vào sổ sách kế toán các khoản chi phí bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, các khoản tiền vay, theo dõi tình hình công nợ giữa người bán, người mua, người nhận tạm ứng trong toàn công ty. Kế toán Vật tư, TSCĐ: theo dõi tình hình nhập, xuất vật tư hàng hoá, TSCĐ và ghi vào sổ sách có liên quan, tham gia kiểm kê thường xuyên và bất thường các loại vật tư hàng hoá, khấu hao TSCĐ. Kế toán Tiền Lương: Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu về số lượng lao động, kết quả lao động để tính tiền lương, tính bảo hiểm và phân bổ tiền lương, bảo hiểm cho các đối tượng sản xuất, lập báo cáo tiền lương. Kế toán thuế: theo dõi các hoá đơn chứng từ có liên quan đến việc tính thuế, liệt kê hoá đơn thông thường và hoá đơn có thuế GTGT, tính ra thuế cần nộp. Thủ quỹ: thực thi việc thu chi tại công ty, bảo quản tiền mặt, ghi chép vào sổ quỹ theo quy định hằng ngày và cuối tháng đối chiếu số dư tiền mặt với kế toán thanh toán - công nợ. Tổ kế toán các đội xây dựng: có nhiệm vụ theo dõi toàn bộ các nghiệp vụ kế toán phát sinh tại công trường, tập hợp chứng từ về thanh - quyết toán với công ty theo định kỳ. 4.2. Quy trình lưu chuyển chứng từ tại công ty cổ phần Vinaconex 25 4.2.1. Chế độ kế toán áp dụng tại công ty cổ phần Vinaconex 25 *Kỳ kế toán, đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán - Kỳ kế toán năm của Công ty bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm. - Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là đồng Việt Nam (VND) * Hàng tồn kho - Hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì hàng tồn kho được tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được. Giá gốc hàng tồn kho bao gồm chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại. - Giá trị hàng tồn kho được xác định theo phương pháp bình quân gia quyền - Hàng tồn kho được hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên - Dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập vào thời điểm cuối năm là số chênh lệch giữa giá gốc của hàng tồn kho lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện được. * Chế độ kế toán áp dụng - Công ty áp dụng Chế độ Kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 đã được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Thông tư 244/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. - Hiện tại công ty đang áp dụng chương trình kế toán máy Bravo 6.0 với hình thức ghi sổ là Chứng từ - Ghi sổ * Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ: - Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là “Chứng từ ghi sổ” + Ghi theo trình tự thời gian trên chứng từ ghi sổ + Ghi theo nội dung kinh tế trên sổ cái - Chứng từ ghi sổ kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại, có cùng nội dung kinh tế. - Chứng từ ghi sổ được đánh hiệu liên tục trong từng tháng hoặc trong cả năm và có chứng từ kế toán đính kèm, phải được kế toán trưởng duyệt trước khi gi sổ kế toán. * Trình tự ghi sổ + Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán lập chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi để ghi vào sổ cái. Các chứng từ kế toán sau khi làm căn cứ lập Chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào sổ thẻ chi tiết có liên quan. + Cuối tháng, phải khóa sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong tháng trên sổ chi tiết, tính ra tổng số phát sinh Nợ, tổng số phát sinh Có, và số dư của từng tài khoản trên Sổ cái. Căn cứ vào Sổ Cái lập Bảng Cân Đối Số Phát Sinh. + Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập Báo Cáo Tài Chính. Quan hệ đối chiếu, kiểm tra phải đảm bảo tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có của tất cả các tài khoản trên Bảng Cân Đối Số Phát Sinh bằng nhau, và số dư của từng tài khoản trên Bảng Cân Đối Số Phát Sinh phải bằng số dư của từng tài khoản tương ứng trên Bảng Tổng Hợp Chi Tiết * Sơ đồ hình thức ghi sổ áp dụng tại công ty cổ phần Vinaconex 25 Sổ theo dõi chi tiết tài khoản Bảng tổng hợp chi tiết Sổ Quỹ Ghi chú: Sơ đồ hình thức kế toán ở công ty Chứng từ - Ghi sổ Sổ Cái Chứng từ gốc Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo kế toán : Ghi hằng ngày : Đối chiếu : Ghi định kỳ 4.2.2. Quy trình xử lý thông tin trên kế toán máy của công ty Vinaconex 25 In các báo cáo nhanh SAI ĐÚNG Kiểm tra, phân loại, xử lý chứng từ trước khi nhập Chứng từ gốc Kích hoạt các mục nhập liệu tương ứng để thực hiện công việc nhập liệu Kiểm tra Lọc, xử lý dữ liệu Tạo bản lưu dự phòng In sổ sách báo cáo kế toán Kiểm tra, khoá sổ và chuyển sang kỳ sau Kiểm tra Sơ đồ tổng quát quy trình xử lý thông tin trên máy vi tính tại công ty II. Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại công ty cổ phần Vinaconex 25 Để có thể phân tích chi tiết về hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của công ty ta cần có cái nhìn khái quát về tình hình hoạt động của công ty trong những năm gần đây. Thông qua các báo cáo tài chính hàng năm, ta có những đánh giá về các mặt sau đây. 1. Khái quát tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Vinaconex 25 trong vài năm gần đây Bảng 1 ( Nguồn: Báo Cáo Kết Quả Kinh Doanh - Phòng Tài chính - Kế Hoạch) Mặc dù chịu ảnh hưởng của suy giảm kinh tế, giá nguyên vật liệu trong nước liên tục biến động theo chiều hướng tăng cao, làm ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh và tiến độ thi công dự án. Tuy nhiên, tổng lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp Vinaconex 25 vẫn tăng trong những năm qua. Công ty là một trong số rất ít các doanh nghiệp trên địa bàn hoạt động thực sự có hiệu quả, cổ tức chia cho cổ đông luôn ổn định ở mức cao. Hoạt động kinh doanh chính của Vinaconex 25 tập trung chủ yếu vào thi công xây dựng công trình. Cụ thể, năm 2009, tổng doanh thu của công ty đạt 313 tỷ đồng, tăng thêm so với năm 2008 là 62 tỷ đồng (ứng với mức tăng 25%), trong đó doanh thu lĩnh vực xây lắp chiếm đến 287 tỷ đồng (chiếm 92% doanh thu). Đến năm 2010, tổng doanh thu lên đến gần 420 tỷ đồng, tăng 107 tỷ đồng so với năm 2008 (ứng tỷ lệ tăng 34%), hoạt động xây lắp chiếm đến 387 tỷ đồng. Từ năm 2009 hầu như doanh nghiệp không hoạt động về lĩnh vực dịch vụ. Thay vào đó, đến năm 2010 doanh nghiệp bắt đầu khai thác kinh doanh lĩnh vực bất động sản. Có thể nói hoạt động kinh doanh BĐS đang là mục tiêu chiến lược của Vinaconex 25 trong tương lai. Hoạt động kinh doanh bất động sản của Vinaconex 25 tập trung chủ yếu ở khu vực Đà Nẵng, Quảng Nam và tập trung vào phân khúc nhà chung cư cho người có thu nhập khá ổn định. Biểu đồ số 1 Nhìn biểu đồ trên ta có thể thấy rằng tốc độ tăng trưởng của giá vốn cao hơn so với tốc độ tăng trưởng của doanh thu, điều đó có nghĩa chi phí sử dụng của doanh nghiệp bỏ ra rất cao, có thể là do những năm này được nhận định là năm gặp không ít khó khăn do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế toàn cầu và Việt Nam cũng chịu ảnh hưởng không nhỏ, do đó giá cả vật tư, nguyên nhiên liệu, năng lượng đầu vào tăng lên đáng kể. Trong năm 2008, doanh thu của doanh nghiệp tăng (3,96%) nhưng giá vốn của doanh nghiệp lại giảm (0,78%), tuy số lượng giảm không đáng kể nhưng cũng cho thấy trong năm này công ty đã có một lợi thế về nguyên vật liệu đầu vào. Năm 2009, mặc dù doanh thu thuần tăng nhưng tốc độ tăng của doanh thu chỉ là 25%, mà tốc độ tăng của giá vốn là 33% làm cho lợi nhuận gộp của Vinaconex 25 lại giảm 8 tỷ tương ứng mức giảm 21%. Tuy nhiên, doanh nghiệp đã giảm được chi phí lãi vay phải trả (36%), chi phí bán hàng (78%), và chi phí khác (24%), nên lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp vẫn tăng so với 2008 (4%). Mức tăng không đáng kể, nhưng cũng thể hiện sự cố gắng nỗ lực của ban lãnh đạo và toàn thể nhân viên trong công ty. Đến năm 2010, tốc độ tăng của giá vốn hàng bán bằng tốc độ tăng doanh thu thuần (34%), nên lợi nhuận gộp tăng 36% so với năm 2009. Xây lắp là lĩnh vực mũi nhọn của Vinaconex, do đó giá vốn và doanh thu của doanh nghiệp năm 2010 tăng chủ yếu là trong hoạt động xây lắp, cụ thể giá vốn (xây lắp) tăng đến gần 95,93 tỷ đồng (ứng với mức tăng 36%), trong khi đó doanh thu (xây lắp) cũng tăng một lượng 100 tỷ đồng (tương ứng 35%) Hoạt động kinh doanh BĐS bắt đầu nóng lên trong năm 2010 đã giúp cho tình hình kinh doanh của Vinaconex 25 có những biến chuyển khá rõ. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh đạt 13,8 tỷ đồng so với 9,9 tỷ đồng đạt được vào năm 2009 đã tăng 40%. Lợi nhuận sau thuế đạt 11,4 tỷ đồng tăng trưởng khoảng 38% so với cùng kỳ 2009. Sự tăng trưởng ổn định cả về doanh thu và lợi nhuận của Công ty trong các năm qua đạt được là do Uy tín, thương hiệu Vinaconex nói chung và Vinaconex 25 nói riêng ngày càng được khẳng định tại địa bàn miền trung và Tây Nguyên. Vinaconex 25 đã được Tổng công ty cổ phần Vinaconex tin tưởng giao nhận thầu một số dự án, công trình có giá trị lớn tại khu vực Quảng Nam, Đà Nẵng...đảm bảo tốc độ tăng trưởng sản xuất hàng năm từ 10-15% . Trên đây chỉ là những nét khái quát về công ty cổ phần Vinaconex 25. Để tìm hiểu tình hình sử dụng và hiệu quả sử dụng TSLĐ của công ty trong thời gian qua cần phải có những phân tích đánh giá cụ thể hơn. 2. Phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn kinh doanh của công ty cổ phần Vinaconex 25 Bảng 2 ( Nguồn: Bảng Cân Đối Kế Toán - Phòng Tài chính - Kế Hoạch) 2.1. Cơ cấu tăng trưởng tài sản Biểu đồ số 2 Vinaconex 25 là một công ty có sự tăng trưởng bền vững về tài sản trong nhiều năm qua. Từ mức tổng tài sản 221,16 tỷ đồng năm 2008 lên gần 256,99 tỷ đồng năm 2009 (ứng với mức tăng 16,23%), đáng chú ý hơn nữa là vào năm 2010 con số tổng tài sản lên tới 411,45 tỷ đồng (mức tăng tương ứng 60,1%). Qua số liệu ở bảng 2 ta có thể thấy rằng : - Sự tăng lên về tổng tài sản trong những năm qua chủ yếu là do tài sản lưu động của công ty đã tăng lên đáng kể, 190,7 tỷ năm 2008 lên đến 358,6 tỷ năm 2010 (tương ứng mức tăng 65,04%) - TSCĐ chiếm tỷ trọng tương đối thấp trong tổng tài sản của công ty (13% tổng tài sản), chủ yếu là tài sản cố định phục vụ cho hoạt động quản lý công ty. Các TSCĐ phục vụ cho hoạt động xây lắp đa số là thuê ngoài (thuê hoạt động và thuê theo khối lượng công việc) 2.2. Cơ cấu tăng trưởng nguồn vốn Tổng nguồn vốn của công ty cũng đã tăng một lượng tương ứng với sự gia tăng của tổng tài sản. Năm 2009 nguồn vốn của công ty tăng 35,9 tỷ đồng với tỷ lệ tăng 16.23% và đến năm 2010 thì con số này tăng so với 2009 là 154,5 tỷ đồng ứng với mức tăng 60,1% . Nhìn vào bảng 1 ta có thể thấy, cấu trúc nguồn vốn của công ty chủ yếu là nợ phải trả (trên 75%), còn nguồn vốn chủ sở hữu cũng chiếm một tỷ trọng không nhỏ (trên 18,7%). Biểu đồ số 3 Nhìn một cách tổng quát, nguồn vốn chủ sở hữu 3 năm qua có xu hướng tăng từ 54,7 tỷ năm 2008 lên đến 77 tỷ năm 2010, nhưng tỷ trọng nguồn vốn chủ sở hữu trên tổng nguồn vốn qua các năm lại có xu hướng giảm (24,77% xuống còn 18,72%), điều này thể hiện khả năng tự chủ về tài chính của công ty tương đối thấp, có thể hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty vẫn phụ thuộc vào các chủ nợ. Xem xét khoản nợ phải trả của Vinaconex 25 ta có thể thấy: khoản mục này tăng liên tục qua 3 năm, cụ thể là: năm 2009 là 200 tỷ tăng 34 tỷ tương ứng tỷ lệ tăng là 20.51% so với năm 2008 và đến năm 2010 tăng 134 tỷ tương ứng tỉ lệ tăng 66,83% so với năm 2009. Bảng 3 Nợ phải trả tăng mạnh chủ yếu là do nợ ngắn hạn tăng 34 tỷ đồng (tương ứng tỷ lệ tăng 20,28%) vào năm 2009, và đến năm 2010 thì khoản mục này tăng đến 128,5 tỷ đồng (tương ứng tỷ lệ tăng 64,71%). Nguyên nhân làm cho khoản mục nợ ngắn hạn tăng là do: - Các khoản phải trả cho người bán tăng 17,5 tỷ, với tỷ lệ tăng 48,17% vào năm 2009, và tăng 30,8 tỷ tương ứng tỷ lệ tăng 57,19% vào năm 2010. Nguyên nhân do uy tín của công ty ngày càng được khẳng định nên số công trình doanh nghiệp nhận thi công càng lớn. - Người mua trả tiền trước tăng 26,6 tỷ tương ứng mức tăng 103,03% vào năm 2009, và đến 2010 thì con số này tăng 92,3 tỷ đồng (tương ứng 182,39%). Trong bối cảnh hiện nay, nguồn vốn của các doanh nghiệp đều gặp khó khăn, nên bất cứ một công trình nào muốn thi công thì khách hàng cũng phải ứng trước cho công ty 30% giá trị công trình, để đảm bảo doanh nghiệp có đủ vốn để hoạt động. Bảng 4 ( Nguồn: Thuyết Minh Báo Cáo Tài Chính- Phòng Tài chính - Kế Hoạch) Có thể nói trong nợ của doanh nghiệp, thì khoản vay và nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng không nhỏ, đây là khoản doanh nghiệp phải chịu áp lực thanh toán. Mà chủ yếu là các khoản vay từ ngân hàng. Tuy nhiên khoản mục này trong 3 năm có xu hướng giảm, chủ yếu là giảm từ khoản vay ngắn hạn (từ 73,1 tỷ năm 2008 xuống 54,3 tỷ năm 2010). Nguyên nhân là do đến năm 2009, cổ phiếu của doanh nghiệp niêm yết trên sàn chứng khoán Hà Nội, nên có thể huy động vốn từ các nhà đầu tư, giảm bớt khoản vay của doanh nghiệp. Biểu đồ số 4 Năm 2008 tỷ trọng nợ phải trả/tổng nguồn vốn của doanh nghiệp chiếm 75% thấp hơn so với trung bình nhóm Vinaconex 81%, đây là một lợi thế của công ty. Tuy nhiên trong năm 2009 tỷ số này tăng 78%, và đến 2010 thì tỷ số này bằng với các doanh nghiệp trong nhóm Vinaconex 81%. Tuy khoản vay và nợ ngắn hạn của doanh nghiệp có giảm nhưng khoản vay nợ dài hạn của doanh nghiệp tăng lên đáng kể từ 1,18 tỷ năm 2008 lên đến 7,44 tỷ năm 2010 làm cho hệ số này tăng lên đáng kể khi mà trung bình nhóm Vinaconex lại có xu hướng giảm. Theo thông tin từ phòng kế toán thì cho đến nay, Vinaconex 25 không chịu một áp lực thanh toán nào từ phía nhà cung cấp vì trong quá trình thực hiện hoạt động có phát hành thư bảo lãnh của ngân hàng cho bên bán, bên bán chấp nhận số dư nợ và thời hạn trả nợ trong thư bảo lãnh. Và khi đến hạn thì số nợ này đều được thanh toán đầy đủ thông qua ngân hàng. Tuy vậy, sử dụng nhiều vốn vay cũng đồng nghĩa với việc doanh nghiệp có độ lớn của đòn bẩy tài chính lớn, nhưng đồng thời doanh nghiệp cũng đang phải đối mặt với mức độ rủi ro rất lớn. Bất kì một quyết định sai lầm nào cũng có thể ảnh hưởng nghiêm trọng tới sự tồn tại và phát triển của công ty. Bên cạnh đó, tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu vẫn lớn, do đó Công cần phải có phương án tăng vốn điều lệ để thay đổi cơ cấu nguồn vốn giúp cho Công ty chủ động về vốn hơn. 3.Thực trạng tài sản lưu động tại công ty cổ phần Vinaconex 25 3.1. Tình hình phân bổ tài sản lưu động của công ty. Việc huy động vốn đầy đủ và kịp thời cho sản xuất kinh doanh là rất khó, nhưng làm thế nào để quản lý và sử dụng tài sản lưu động sao cho có hiệu quả là việc làm còn khó hơn rất nhiều. Một trong những nhân tố có ảnh hưởng quyết định tới hiệu quả sử dụng TSLĐ, đó là việc phân bổ TSLĐ sao cho hợp lý. Mỗi một khoản mục sẽ chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng TSLĐ của công ty, điều đó phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố khác nhau như: đặc điểm kinh doanh, lĩnh vực ngành nghề kinh doanh, loại hình doanh nghiệp, năng lực của đội ngũ lãnh đạo.... Do đó, các doanh nghiệp khác nhau sẽ có kết cấu TSLĐ khác nhau. Là một doanh nghiệp hoạt động trong ngành xây dựng với lượng TSLĐ chiếm tỉ trọng lớn trong tổng vốn thì việc phân bổ TSLĐ của công ty sao cho hợp lý có ý nghĩa hết sức quan trọng, có tính quyết định tới hiệu quả sử dụng TSLĐ và hiệu quả kinh doanh của công ty. Ta có thể thấy được tình hình phân bổ và cơ cấu TSLĐ của công ty qua bảng số liệu này: Bảng 5 ( Nguồn: Bảng Cân Đối Kế Toán - Phòng Tài chính - Kế Hoạch) Trong tổng tài sản thì TSLĐ chiếm tỷ trọng khá lớn (trên 85%). Qua bảng phân tích trên, chúng ta có thể thấy rằng TSLĐ tập trung chủ yếu ở các khoản phải thu (trên 64%), hàng tồn kho (trên 25%), tiền (trên 6%) và tài sản lưu động khác (trên 1,1%). Tỷ trọng này trong 3 năm có thay đổi, tuy nhiên không đáng kể. Nguyên nhân làm cho các khoản phải thu và hàng tồn kho chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản nói chung và trong tài sản lưu động nói riêng là do công ty hoạt động có uy tín nên đã nhận thầu liên tục các công trình xây dựng, trong các công trình đó thì số công trình đã hoàn thành bàn giao cho đơn vị giao thầu rất nhiều nhưng rất chậm được thanh toán nên làm ứ đọng vốn ở các khoản phải thu mà cụ thể là khoản phải thu khách hàng. Bên cạnh đó, công ty lại tiếp tục đầu tư vào các công trình mới và các công trình này chưa hoàn thành nên làm cho hàng tồn kho tăng lên, cụ thể là chi phí sản xuất kinh doanh dở dang tăng. Năm 2010 tài sản lưu động tăng một lượng khá lớn so với năm 2009 141,3 tỷ đồng (mức tăng tương ứng 65,04%). Việc TSLĐ của công ty năm 2010 đã tăng một lượng khá lớn là do: - Khoản tiền và tương đương tiền tăng: Nếu như năm 2009 khoản tiền của công ty là:13,8 tỷ đồng thì đến 2010 khoản tiền đã tăng lên tới 33,4 tỷ đồng, tức là đã tăng 16,9 tỷ đồng (tương ứng 103,44%) và vượt xa so với lượng tiền năm 2008 chỉ có 16,4 tỷ đồng. Nếu như năm 2008, các khoản tiền chỉ chiếm tới 8.61% và năm 2009 là 6.37% trong tổng TSLĐ thì con số này vào năm 2010 lên đến là 9,31%. Nguyên nhân có thể là do công ty đầu tư vào các công trình 2009 và đến 2010 mới được nghiệm thu thanh toán. - Hàng tồn kho tăng một khoản không nhỏ: năm 2010 hàng tồn kho có giá trị 113,1 tỷ đồng, đã tăng gần 2,5 lần so với 2008 chỉ có giá trị 48,9 tỷ đồng chủ yếu tăng nguyên vật liệu và chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. + Trong đó, chỉ riêng khoản mục chi phí sản xuất kinh doanh dở dang là 91,8 tỷ đồng, tăng 48,7 tỷ đồng so với 2008. Điều này có thể là do công ty tiến hành thực hiện song song nhiều công trình tuy nhiên chưa hoàn thành nên làm cho khoản chi phí sản xuất kinh doanh tăng cao. + Vào năm 2009, giá vật liệu thay đổi thất thường, nguồn cung ứng nguyên vật liệu xây dựng có phần hạn chế nên công ty đã dự trữ thêm hàng tồn kho để sử dụng trong quá trình xây dựng, và nguyên vật liệu dùng để xây dựng công trình. Chính sự tăng lên mạnh của hàng tồn kho làm cho tỷ trọng của khoản này trong tổng TSLĐ cũng tăng lên đáng kể khi mà năm 2010 nó chiếm tới 31.54% so với tổng TSLĐ . - Ngoài ra, sự tăng lên của TSLĐ còn do khoản tài sản lưu động khác cũng tăng lên. Tuy tỷ trọng của khoản này không lớn trong tổng TSLĐ và nó chỉ chiếm 1,16% so với tổng TSLĐ nhưng năm 2010 tài sản lưu động khác cũng đã tăng là 1,99 tỷ đồng với tỷ lệ 92.56% so với năm 2008. Như vậy, sang đến hai năm 2010 cơ cấu TSLĐ của công ty đã có những chuyển biến theo chiều hướng tích cực, khoản mục tiền và tài sản lưu động khác đều tăng lên, các khoản phải thu khách hàng và hàng tồn kho tuy có tăng nhưng công ty đang tìm cách khắc phục. Tuy nhiên, cũng cần phải thừa nhận rằng, việc hai khoản mục hàng tồn kho và các khoản phải thu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng TSLĐ đã phần nào phản ánh việc một lượng TSLĐ khá lớn của công ty đang bị chiếm dụng. Để xem xét tính hiệu quả trong việc sử dụng TSLĐ của công ty, ta đi phân tích sự biến động của từng khoản mục cụ thể. 3.2. Tình hình sử dụng tài sản lưu động của Công Ty a. Vốn tiền mặt Vốn tiền mặt có vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó đáp ứng kịp thời cho các nhu cầu chi tiêu của doanh nghiệp như: tạm ứng cho cán bộ công nhân viên, mua sắm hàng hoá, thanh toán các khoản chi phí phát sinh hàng ngày. Đồng thời nó cũng giúp cho doanh nghiệp tăng được khả năng thanh toán nhanh, đảm bảo sự an toàn trong hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, việc tính toán, xác định xem khoản vốn bằng tiền mặt này cần một lượng bao nhiêu là điều không phải đơn giản. Một lượng vốn tiền mặt hợp lý là phải đáp ứng vừa đủ các nhu cầu chi tiêu của doanh nghiệp, đồng thời cũng phải có sự thay đổi tăng giảm sao cho phù hợp với từng khoảng thời gian nhất định Bảng 6 Biểu đồ số 5 Nhìn biểu đồ trên ta thấy, lượng tiền của doanh nghiệp có giảm vào năm 2009 nhưng lại tăng lên rất rõ rệt trong năm 2010. Ta có thể thấy tiền gửi ngân hàng biến động rất mạnh. Trong khi lượng tiền mặt 2009 tăng gần 423 triệu tương ứng 48.32% thì tiền gửi ngân hàng lại giảm 3 tỷ đồng tương ứng 19.32%, nguyên nhân có thể là do trong năm này doanh nghiệp đã dùng tiền gởi ngân hàng để thanh toán khoản phải trả cho nhà cung cấp và trả bớt một phần khoản các khoản vay ngắn hạn của ngân hàng. Đến năm 2010 thì tiền gửi ngân hàng tăng rất mạnh 19,7 tỷ đồng ứng với 157,25% còn tiền mặt lại giảm gần 1,78 tỷ đồng. Điều này rất có lợi cho công ty vì một mặt công ty có thể dễ dàng giao dịch với các đối tác trong và ngoài nước thông qua các ngân hàng, đồng thời công ty cũng thu được một khoản lãi đáng kể từ số tiền gửi trong ngân hàng đó. Năm 2009 khoản mục tiền và tương đương tiền của doanh nghiệp giảm so với 2008, do tiền gởi ngân hàng của doanh nghiệp giảm 3 tỷ đồng. Theo số liệu trên bảng cân đối kế toán thì trong năm này khoản mục tài sản cố định của doanh nghiệp tăng, có thể doanh nghiệp đã dùng tiền gởi ngân hàng để chi trả cho những giao dịch mua bán này. Như vậy, so với năm 2008 thì đến năm 2010, khoản mục vốn bằng tiền của công ty đã tăng đáng kể. Điều này là phù hợp vì doanh thu của công ty trong năm 2010 đã tăng khá nhiều so với năm 2008, khiến cho nhu cầu về tiền mặt của công ty cũng tăng lên. Công ty đã giảm lượng tiền mặt trong quỹ và chuyển nó thành tiền gửi ngân hàng. * Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ sẽ cung cấp thông tin cho người sử dụng biết được tiền tệ của doanh nghiệp sinh ra từ đâu và sử dụng vào mục đích gì? Từ đó, dự đoán được lượng tiền trong tương lai của doanh nghiệp, nắm được năng lực thanh toán hiện tại cũng như biết được sự biến động của từng chỉ tiêu, từng khoản mục trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Vì thế, phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ là công việc rất quan trọng mà mỗi doanh nghiệp cần thực hiện. Bảng 7 Ngân quỹ ròng trong 3 năm qua được tổng hợp từ 3 hoạt động: kinh doanh, đầu tư và tài chính. Trong đó, lượng tiền vào từ hoạt động kinh doanh trong 3 năm chiếm tỷ trọng cao nhất, trên 60% trong tổng lượng tiền vào của doanh nghiệp, ở hoạt động tài chính thì dòng tiền thuần thực ra chính là tiền mà doanh nghiệp đi vay, ở hoạt động đầu tư thì doanh nghiệp chủ yếu chi tiền mua máy móc trang thiết bị. Qua bảng số liệu ta có thể thấy, ngân quỹ ròng của doanh nghiệp có khuynh hướng giảm vào năm 2009, và tăng vào năm 2010. Cụ thể: + Vào năm 2009 mặc dù dòng tiền từ hoạt động kinh doanh tăng lên đáng kể nhưng dòng tiền thuần của doanh nghiệp giảm 3,9 tỷ tương ứng 284% là do công ty đã có khoản chi lớn vào hoạt động tài chính (trả nợ gốc vay 268 tỷ đồng) và mua sắm tài sản cố định (7,1 tỷ đồng). + Vào năm 2010 tuy doanh nghiệp vẫn có những khoản chi tương tự 2009, thậm chí với mức cao hơn như chi 16 tỷ cho tài sản cố định và 331 tỷ để trả nợ gốc vay, nhưng số tiền thuần ở doanh nghiệp tăng 22 tỷ, tăng đến 858% so với 2009. Nguyên nhân là vì dòng tiền từ hoạt động kinh doanh tiếp tục tăng 17,7 tỷ với tỷ lệ tăng tương ứng là 107%, đặc biệt công ty đã thu về 19,7 tỷ từ phát hành cổ phiếu và tiếp tục đi vay 325 tỷ (tăng 23% so với 2009). Mặc dù hoạt động kinh doanh có dòng tiền vào lớn nhất nhưng lượng tiền ra lại rất cao. Điều này làm cho lưu chuyển tiền thuần hoạt động kinh doanh vào năm 2008 âm 16 triệu đồng dẫn đến công ty phải đối mặt với vấn đề nghiêm trọng về tài chính. Trong ngắn hạn công ty có thể vay nợ để hoạt động nhưng trong dài hạn thì công ty khó có thể tồn tại với giải pháp như thế. Đến năm 2009 tình hình đã được cải thiện, dòng tiền vào và dòng tiền ra của doanh nghiệp đều tăng, nhưng tốc độ tăng dòng tiền vào cao hơn so với tốc độ tăng của dòng tiền ra. Bắt đầu từ thời điểm 2010 cổ phiếu công ty được niêm yết trên sàn chứng khoán và song song với nó là việc công ty mở rộng hoạt động đầu tư, xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm mới tài sản cố định và lượng tiền ra từ hoạt động đầu tư chủ yếu phục vụ cho mục đích này dẫn đến lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư âm. Trong hoạt động tài chính của doanh nghiệp thì hầu như không có khoản thu nào ngoài tiền thu từ việc phát hành cổ phiếu vào năm 2010. Hầu hết lưu chuyển tiền vào của doanh nghiệp có được là nhờ vào khoản vay ngắn hạn và dài hạn nhận được. Đặc biệt vào năm 2009 thì số tiền doanh nghiệp đi vay không đủ để chi trả nợ gốc và cổ tức cho chủ sở hữu dẫn đến dòng tiền thuần từ hoạt động tài chính âm. Và trong năm 2010, nhờ vào khoản tiền thu từ việc phát hành cổ phiếu nên lưu chuyển tiền thuần của hoạt động tài chính có phần được cải thiện. Trong 3 năm qua doanh nghiệp có tiền, và dòng tiền thực sự của doanh nghiệp sinh ra từ hoạt động kinh doanh. Vậy tiền có ở doanh nghiệp có đảm bảo khả năng chi trả của doanh nghiệp hay không, chúng ta tiếp tục xem xét các chỉ tiêu về khả năng thanh toán trong ngắn hạn của doanh nghiệp. Bảng 8 Hệ số thanh toán hiện hành của doanh nghiệp năm 2009 giảm 0,07 lần so với năm 2008 và đến năm 2010 thì hệ số này không tăng nhiều so với 2009 là do: + Trong năm 2009 cả tài sản lưu động và nợ ngắn hạn đều tăng nhưng tốc độ tăng của khoản nợ ngắn hạn nhanh hơn so với tốc độ tăng của tài sản lưu động, mà tiền của doanh nghiệp lại giảm điều đó sẽ tạo điều kiện cho mức độ rủi ro trong kinh doanh của doanh nghiệp tăng lên. + Năm 2010 nợ ngắn hạn có tăng nhưng do nguồn tiền và các khoản phải thu đảm bảo để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn, vì vậy việc sử dụng vốn của Vinaconex 25 vẫn được đảm bảo. Biểu đồ số 6 Vào năm 2010, tại Vinaconex 25 cứ 1 đồng nợ ngắn hạn thì có 1,1 đồng tài sản lưu động bảo đảm, trong khi tại các doanh nghiệp khác trong ngành thì cứ 1 đồng nợ ngắn hạn thì có 1,3 đồng tài sản lưu động bảo đảm. Điều này chứng tỏ doanh nghiệp không đầu tư quá nhiều vào tài sản lưu động, số tài sản lưu động dư thừa không tạo nên doanh thu này sẽ giảm, và như vậy góp phần làm cho doanh nghiệp sử dụng vốn hiệu quả hơn. Hệ số khả năng thanh toán nhanh là thước đo khả năng trả nợ ngay các khoản nợ ngắn hạn, đến hạn thanh toán trong kỳ mà không phải dựa vào việc phải bán ngay các tài sản dự trữ. Khả năng thanh toán nhanh của công ty có xu hướng giảm qua các năm. Cụ thể là trong năm 2008, cứ một đồng nợ ngắn hạn thì có 0,85 đồng tài sản có khả năng thanh khoản cao đảm bảo; năm 2009, cứ một đồng nợ ngắn hạn thì có 0,79 đồng tài sản có khả năng thanh khoản cao đảm bảo và đến năm 2010 thì con số này chỉ còn 0,74. Sự sút giảm này là do mức độ tăng của TSLĐ không lớn bằng mức độ tăng của khoản phải thu trong khi tổng nợ ngắn hạn lại tăng. Biểu đồ số 7 Khả năng thanh toán nhanh của Vinaconex 25 có xu hướng giảm (0,85 xuống còn 0,74 lần) trong khi khả năng thanh toán hiện hành của doanh nghiệp cùng ngành lại có xu hướng tăng (0,67 lên 0,68 lần). Điều này cho thấy nếu muốn thanh toán các khoản nợ vay đến hạn thanh toán thì doanh nghiệp phải tích cực thu tiền từ khách hàng và có thể phải bán một số tài sản dự trữ. Biểu đồ số 8 Hệ số khả năng thanh toán tức thời là thước đo khả năng trả nợ ngay các khoản nợ ngắn hạn, đến hạn thanh toán trong kỳ mà không phải dựa vào việc phải bán ngay các tài sản dự trữ. Khả năng thanh toán nhanh của công ty có xu hướng giảm qua các năm. Cụ thể là trong năm 2008, cứ một đồng nợ ngắn hạn thì có 0,85 đồng tài sản có khả năng thanh khoản cao đảm bảo; năm 2009, cứ một đồng nợ ngắn hạn thì có 0,79 đồng tài sản có khả năng thanh khoản cao đảm bảo và đến năm 2010 thì con số này chỉ còn 0,74. Sự sút giảm này là do mức độ tăng của TSLĐ không lớn bằng mức độ tăng của khoản phải thu trong khi tổng nợ ngắn hạn lại tăng. Tóm lại, qua quá trình phân tích 3 hệ số: khả năng thanh toán hiện hành, khả năng thanh toán nhanh và khả năng thanh toán tức thời, ta thấy 3 chỉ tiêu này đều giảm qua 3 năm. Nguyên nhân chủ yếu ở đây là chỉ tiêu về khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp còn bị ảnh hưởng bởi sự tăng lên rất lớn của các khoản phải thu. Mà thực chất, khoản phải thu tăng sẽ làm giảm khả năng thanh toán nên nó phản ánh không chính xác khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Chính vì thế khả năng thanh toán bằng tiền phản ánh chính xác hơn về tình hình thanh toán của doanh nghiệp do hệ số này được thể hiện thông qua lượng tiền mặt hiện có ở doanh nghiệp. Vì thế qua quá trình phân tích, ta có thể khẳng định rằng khả năng thanh toán của công ty trong 3 năm qua có xu hướng giảm. Các khoản phải thu Quản lý khoản phải thu từ khách hàng là một vấn đề rất quan trọng và phức tạp, bởi nó liên quan đến nhiều vấn đề như :chính sách tiêu thụ sản phẩm, việc tổ chức và bảo toàn vốn lưu động, việc gia tăng chi phí quản lý nợ…Vì vậy chúng ta đi đánh giá hiệu quả quản lý các khoản phải thu tại Công ty cổ phần Vinaconex 25 ảnh hưởng như thế nào đến việc quản lý tài sản lưu động của công ty. Bảng 9 ( Nguồn: Thuyết Minh Báo Cáo Tài Chính- Phòng Tài chính- Kế Hoạch) Tỷ trọng các khoản phải thu ngắn hạn có chiều hướng gia tăng và chiếm tỷ trọng khá lớn, cho thấy vốn của doanh nghiệp bị các tổ chức, cá nhân khác tạm thời sử dụng ngày càng tăng, ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của công ty. Như đã phân tích ở bảng 5, ta thấy mặc dù khoản phải thu của doanh nghiệp tăng qua 3 năm, nhưng tỷ trọng của khoản phải thu so với tổng tài sản có giảm vào năm 2010, điều đó cho thấy doanh nghiệp cũng đã có những cố gắng để giảm bớt công nợ phải thu. Biểu đồ số 9 Trong tổng tài sản của doanh nghiệp thì khoản mục các khoản phải thu chiếm tỷ trọng tương đối lớn, trên 60% tài sản lưu động của doanh nghiệp. Nguyên nhân là do có thể các công trình xây dựng thuộc ngân sách nhà nước, đến cuối mỗi công trình quyết toán thì nhà nước chưa duyệt hoặc có thể duyệt vào cuối năm nên chuyển sang năm sau. Trong đó, chiếm tỷ lệ lớn nhất là khoản phải thu khách hàng (trên 51%). Do khi công trình xây dựng xong đã bàn giao thì khách hàng không thanh toán hết mà giữ lại 5% để bảo hành. Cụ thể, năm 2009, khoản phải thu tăng 19,8 tỷ đồng so với 2008 là do khoản phải thu khác tăng 3.3 tỷ đồng, tương ứng 220,24%. Và năm 2010 khoản mục này tăng 65 tỷ đồng, chủ yếu là do khoản mục trả trước cho người bán tăng 55,8 tỷ đồng. Một điều đáng chú ý khi nhìn vào bảng phân tích này là khoản mục ứng trước cho người bán, tuy tỷ lệ của khoản mục này chiếm rất nhỏ và thấp hơn nhiều so với khoản phải thu nhưng nó tăng lên một lượng rất lớn vào năm 2010 với giá trị 15,3 tỷ ( tương ứng 385,14%). Nguyên nhân là vì khi mua hàng thì doanh nghiệp phải ứng trước cho nhà cung cấp 30% giá trị của hợp đồng, 70% còn lại sau khi nghiệm thu khối lượng, chất lượng của sản phẩm thì mới thanh toán theo hợp đồng. Khoản mục này liên quan đến thực hiện hợp đồng xây dựng giữa tổng công ty và các đơn vị xây dựng bên ngoài cũng như các đơn vị thành viên trong tập đoàn Vinaconex. Tóm lại, trong quá trình phân tích 3 năm qua, ta nhận thấy cả về mặt giá trị của khoản phải thu lẫn về tỷ trọng các khoản phải thu trên tổng tài sản thì đều có chiều hướng tăng cao. Điều này chứng tỏ doanh nghiệp có lượng vốn bị các đơn vị khác chiếm dụng khá lớn. Để biết rõ hơn khả năng thu hồi vốn để đáp ứng nhu cầu thanh toán của công ty, chúng ta đi phân tích các chỉ số liên quan đến khoản phải thu. Bảng 10 Qua bảng số liệu, ta thấy khoản phải thu năm 2009 so với năm 2008 tăng 16,11% đồng thời tỷ lệ khoản phải thu so với tài sản lưu động tăng 1,15% do tốc độ tăng của khoản phải thu tăng nhanh hơn so với tốc độ tăng của tài sản lưu động. Đến năm 2010 thì tốc độ tăng của các khoản phải thu tăng lên 45%, nhưng tốc độ tăng của TSLĐ còn nhanh hơn 65%. Cho thấy phần vốn bị chiếm dụng của doanh nghiệp lớn hơn rất nhiều so với phần vốn mà doanh nghiệp đi chiếm dụng của công ty khác. Cụ thể vào năm 2008 trong 100 đồng vốn thì doanh nghiệp chỉ chiếm dụng của nhà cung cấp 31 đồng, còn khách hàng chiếm dụng của doanh nghiệp tới 69 đồng. Nguyên nhân là do một số công trình vướng thủ tục từ phía Chủ đầu tư làm ảnh hưởng tiến độ thi công, công tác hoàn thiện hồ sơ thanh quyết toán và thu hồi vốn như công trình Bệnh viện C, Viễn Thông Đà Nẵng, Ngân hàng ngoại thương Đà Nẵng.... Tình hình này đã được cải thiện trong năm 2010 khi hệ số nợ phải trả trên nợ phải thu tăng từ 0.42 (năm 2009) lên đến 0.46. Doanh nghiệp đã có cố gắng giảm đi lượng vốn bị khách hàng chiếm dụng, nhưng doanh nghiệp cũng cần có những biện pháp mạnh hơn để tăng cường thu hồi công nợ. Bảng 11 TỐC ĐỘ LUÂN CHUYỂN KHOẢN PHẢI THU KHÁCH HÀNG ĐVT:1000 Đồng Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 1. Doanh thu thuần 250,196,613 312,597,788 419,611,640 2. Các khoản phải thu + Đầu năm 91,806,193 123,159,820 143,004,114 + Cuối năm 123,159,820 143,004,114 207,983,148 + Trung bình 107,483,007 133,081,967 175,493,631 3.Vòng quay khoản phải thu khách hàng 2.33 2.35 2.39 4. Kỳ thu tiền bình quân 157 155 153 Ta thấy số vòng quay phải thu khách hàng đều tăng qua các năm, từ 2,33 vòng vào năm 2008 lên 2,39 vòng vào năm 2011. Điều này chứng công tác nghiệm thu thanh quyết toán công trình, thu hồi công nợ đã được quan tâm. Tuy nhiên, do địa bàn hoạt động trãi dài từ khu vực Huế - Quảng Trị, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi nên công tác thu hồi công nợ nhiều lúc nhiều nơi vẫn còn chậm. Biểu đồ số 10 Tốc độ luân chuyển khoản phải thu tuy có thấp hơn trung bình ngành nhưng trong 3 năm qua chỉ số này có tăng (2.33 đến 2.39 lần), trong khi xu hướng công ty trong nhóm Vinaconex lại giảm (2.99 xuống 2.74). Mức tăng không lớn nhưng cũng thể hiện sự cố gắng nỗ lực của ban lãnh đạo công ty. b. Hàng tồn kho Bảng 12 Ta thấy khoản mục hàng tồn kho năm 2009 tăng 0.17 lần so với 2008, chủ yếu là do khoản mục chi phí sản xuất kinh doanh dở dang tăng 10,2 tỷ đồng tương ứng 24%. Điều này là do trong công ty xây dựng, khối lượng vật liệu, khối lượng nhân công được tính vào chi phí. Trong khi đó, giá trị nghiệm thu thanh toán với chủ đầu tư theo từng phần, từng giai đoạn công trình. Do vậy, nguyên vật liệu chỉ được thanh toán đến phần nghiệm thu, còn khối lượng làm ra chưa nghiệm thu thì được đưa vào chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Hàng tồn kho tăng lên gấp 0.98 lần vào năm 2010 do nguyên vật liệu đã tăng 14.69%, điều này là do trong năm 2010 doanh nghiệp đã đấu thầu được nhiều công trình lớn có giá trị, cộng thêm vào đó tình hình nguyên vật liệu như thép, gạch và cát tăng cao bất thường, Công ty đã chủ động tìm biện pháp thương thảo với chủ đầu tư điều chỉnh giá nguyên vật liệu, mua dự trữ với số lượng lớn nguyên vật liệu để phục vụ cho sản xuất và xây lắp Bảng 13 TỐC ĐỘ LUÂN CHUYỂN HÀNG TỒN KHO ĐVT:1000 Đồng Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 1. Giá vốn hàng bán 211,050,553 281,698,416 377,632,221 2. Hàng tồn kho + Đầu năm 63,605,694 48,932,175 57,151,018 + Cuối năm 48,932,175 57,151,018 113,097,295 + Trung bình 56,268,934 53,041,596 85,124,157 3.Số vòng quay hàng tồn kho 3.75 5.31 4.44 4. Số ngày TB một vòng quay HTK 97 69 82 Theo bảng số liệu ta thấy, khoản mục hàng tồn kho tăng qua các năm, nhưng hàng tồn kho bình quân lại giảm vào năm 2009 và gia tăng trở lại vào năm 2010. Tốc độ luân chuyển hàng tồn kho năm 2009 tăng mạnh nhất, công ty mất 69 ngày để tiêu thụ hết số lượng hàng tồn trong kho, cụ thể trong năm này nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, thành phẩm đều giảm đi. Nguyên nhân là do trong năm 2009, giá nguyên vật liệu như thép, xi măng, cát tăng lên, công ty không nhập khẩu thêm nguyên vật liệu mà sử dụng số tồn lại trong kho. Khoản mục chiếm tỷ trọng cao nhất trong hàng tồn kho là chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, nếu khoản mục này càng lớn chứng tỏ tốc độ thi công của doanh nghiệp càng chậm, thành phẩm trong năm này giảm đi. Do vậy, doanh nghiệp cần có những chính sách để đẩy nhanh tốc độ thi công, càng nhiều công trình được hoàn thành thì hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp càng cao. Biểu đồ số 11 Có thể thấy trong 3 năm qua, tốc độ luân chuyển hàng tồn kho của nhóm Vinaconex có xu hướng giảm rất rõ rệt (5,19 lần năm 2008 xuống còn 3,6 lần năm 2010). Trong khi tốc độ này ở Vinaconex 25 lại tăng 5,31 lần vào năm 2009 và giảm còn 4,44 lần vào năm 2010. Công ty đã có chính sách dự trữ nguyên vật liệu phục vụ cho thi công công trình vì năm 2009 giá cả nguyên vật liệu tăng rất cao. Bên cạnh đó, 2009 trở đi công ty nhận được nhiều công trình thi công hơn các doanh nghiệp trong ngành, thi công càng nhiều thì lượng nguyên vật liệu tiêu tốn càng nhiều, đẩy vòng luân chuyển hàng tồn kho quay mạnh hơn các doanh nghiệp khác. 3.3. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại công ty cổ phần Vinaconex 25 3.3.1. Cơ cấu tài sản lưu động Phân tích cơ cấu tài sản lưu động theo vai trò của tài sản lưu động trong quá trình sản xuất nhằm xem xét đánh giá tình hình phân bổ tài sản lưu động trong từng khâu của quá trình chu chuyển tài sản lưu động. Nhận rõ vai trò, tình hình phân bổ của tài sản lưu động trong từng khâu, nhà quản lý sẽ có biện pháp phân bổ, điều chỉnh hợp lý giá trị tài sản lưu động tại mỗi khâu nhằm đảm bảo nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, nâng cao vòng quay của tài sản lưu động. Bảng 14 Nhìn tổng thể ta thấy tài sản lưu động bình quân của công ty tăng dần qua các năm phản ánh nhu cầu mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong đó, cơ cấu tài sản lưu động, tài sản lưu động trong lưu thông chiếm tỷ trọng lớn nhất, trên 68% mỗi năm, chiếm tỷ trọng lớn thứ 2 là tài sản lưu động trong sản xuất, chiếm tỷ trọng gần 23%. Và tài sản lưu động trong khâu dự trữ chiếm tỷ trọng bé nhất. Kết cấu tài sản lưu động của công ty được duy trì tương đối ổn định qua các năm điều này phản ánh sự nhịp nhàng và sự tăng trưởng ổn định trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Biểu đồ số 12 Một bộ phận tài sản lưu động lớn nằm trong khâu lưu thông, qua bảng 12 ta thấy giá trị các khoản phải thu chiếm tỷ trọng rất lớn trong bộ phận này.Năm 2008, tài sản lưu động trong khâu lưu thông là 144,5 tỷ đồng (tương ứng 75,8% tổng tài sản lưu động). Trong đó các khoản phải thu là 123 tỷ đồng (tương ứng 64,59% tổng tài sản lưu động). Năm 2009 tài sản lưu động trong khâu lưu thông tăng lên thành 161 tỷ đồng (tương ứng 74,14% tổng tài sản lưu động) trong đó các khoản phải thu là 143 tỷ đồng (tương đương 65,81% tổng tài sản lưu động). Đến năm 2010 tài sản lưu động trong khâu lưu thông tăng nhanh, tốc độ tăng 69,83% so với năm 2008, cơ cấu các khoản mục tài sản lưu động trong khâu lưu thông nhìn chung được duy trì. Nghiên cứu thành phần các khoản phải thu, ta thấy khoản mục phải thu của khách hàng chiếm tỷ trọng lớn và tăng nhanh trong những năm vừa qua điều này phản ánh lượng tài sản lưu động của doanh nghiệp bị khách hàng chiếm dụng đang tăng lên. Mặc dù có nhiều lý do biện minh cho sự gia tăng của các khoản phải thu về mặt giá trị nhưng doanh nghiệp cần thận trọng xem xét khi có sự gia tăng về tỷ trọng các khoản phải thu trong tổng tài sản lưu động nhằm tránh ứ đọng vốn trong khâu lưu thông. Chiếm tỷ trọng lớn thứ 2 trong tài sản lưu động là bộ phận lưu động trong sản xuất. Có thể thấy chi phí sản xuất kinh doanh dở dang là phần chiếm tỷ trọng lớn nhất của bộ phận tài sản lưu động trong sản xuất. Điều này phù hợp với đặc thù hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Tài sản lưu động trong khâu dự trữ chiếm tỷ trọng nhỏ nhất trong tổng giá trị tài sản lưu động, trong đó tập trung chủ yếu là phần nguyên vật liệu tồn kho (xi măng, thép, cát, đá….) phục vụ trực tiếp cho các công trình xây dựng của công ty. 3.3.2. Tốc độ luân chuyển tài sản lưu động Bảng 15 Nhìn kết quả tính toán các chỉ tiêu tài chính phản ánh tốc độ luân chuyển tài sản lưu động của công ty cổ phần xây dựng Vinaconex 25 ta có nhận xét: * Về vòng quay tài sản lưu động Công ty có vòng quay tài sản lưu động thuộc loại thấp, năm 2009 tài sản lưu động luân chuyển được 1,53 vòng, tăng 11,17% so với năm 2008, năm 2010 tài sản lưu động luân chuyển được 1,46 vòng, có nghĩa trong năm này một đồng tài sản lưu động tạo ra 1,46 đồng doanh thu, thấp hơn so với năm 2009 một đồng tài sản tạo ra 1,53 đồng doanh thu. Giải thích cho hiện trạng này có những lý do sau: - Do đặc thù hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty: thực hiện các công trình xây lắp có giá trị lớn thời gian kéo dài, do vậy công ty cần một lượng tài sản lưu động bình quân rất lớn để đảm bảo quá trình sản xuất được liên tục - Trong hoạt động xây lắp phải hoàn thành những hạng mục công trình nhất định công ty mới hạch toán doanh thu Tuy vòng quay tài sản có giảm vào năm 2010, nhưng doanh thu thuần và tài sản lưu động bình quân đều tăng qua các năm: năm 2009 tài sản lưu động bình quân tăng 22,5 tỷ đồng (tương đương 12,38%) so với năm 2008. Doanh thu thuần năm 2009 tăng 62,4 tỷ đồng (tương đương 24,94%) so với năm 2008. Nhưng đến năm 2010 thì doanh thu thuần tăng đến 107 tỷ đồng, tương 32.23%, trong khi tốc độ tăng của tài sản lưu động 41.17%. Tốc độ tăng tài sản lưu động cao hơn tốc độ tăng của doanh thu cho thấy hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của doanh nghiệp chưa hiệu quả. * Về chỉ tiêu thời gian luân chuyển tài sản lưu động Theo kết quả tính toán, năm 2010 thời gian luân chuyển tài sản lưu động 247 ngày. Tài sản lưu động mới luân chuyển được hơn một vòng. Kết quả này phản ánh lượng tài sản lưu động bị tồn đọng quá lớn trong các khâu sản xuất và lưu thông đến 70% - 80% tài sản lưu động nằm ở chi phí sản xuất kinh doanh dở dang và khoản mục phải thu, mặt khác thời gian luân chuyển tài sản lưu động năm 2010 giảm so với 2008. Trong điều kiện kinh tế thị trường cạnh tranh tự do, công ty cần nỗ lực hơn nữa nhằm nâng cao tốc độ luân chuyển tài sản lưu động, nâng cao hiệu quả hoạt động, đảm bảo được một chỗ đứng vững chắc và một sự phát triển lâu dài của công ty Biểu đồ số 13 So với các doanh nghiệp trong ngành thì tốc độ luân chuyển tài sản lưu động có cao hơn, cho thấy tuy hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của doanh nghiệp không cao nhưng doanh nghiệp đã có những tiến bộ hơn so với các công ty trong ngành. Hệ số đảm nhiệm tài sản lưu động Bảng 16 HỆ SỐ ĐẢM NHIỆM TÀI SẢN LƯU ĐỘNG ĐVT:1000 Đ Chỉ tiêu 2008 2009 2010 1. Tài sản lưu động 190,665,890 217,298,855 358,634,981 2. Doanh thu thuần 250,196,613 312,597,788 419,611,640 3. Hệ số đảm nhiệm TSLĐ=(1)/(2) 0.76 0.70 0.85 Hệ số đảm nhiệm tài sản lưu động của công ty cho thấy năm 2008 để tạo ra một đồng doanh thu thuần công ty chỉ mất 0,76 đồng nhưng sang đến năm 2010 phải mất 0,85 đồng tài sản lưu động mới tạo ra được một đồng doanh thu thuần. Điều này chứng tỏ hệ số đảm nhiệm TSLĐ của công ty đang tăng lên phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản lưu động chưa hiệu quả và tiết kiệm. Doanh thu thuần là một chỉ tiêu hết sức quan trọng đối với một doanh nghiệp nhưng cái mà doanh nghiệp quan tâm cuối cùng không phải là doanh thu thuần mà là phần lợi nhuận còn lại của doanh nghiệp sau khi đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp (lợi nhuận sau thuế). Để đánh giá sự đóng góp của tài sản lưu động trong việc tạo ra lợi nhuận sau thuế ta sử dụng chỉ tiêu hệ số sinh lời của tài sản lưu động. Hệ số sinh lời của tài sản lưu động Bảng 17 HỆ SỐ SINH LỜI TÀI SẢN LƯU ĐỘNG ĐVT:1000 đồng Chỉ tiêu 2008 2009 2010 1. Lợi nhuận sau thuế 7,960,620 8,297,596 11,430,743 2. Tài sản lưu động bình quân 181,508,908 203,985,337 287,966,918 3. Hệ số sinh lời tài sản lưu động(1)/(2) 0.044 0.041 0.040 Ta thấy hệ số sinh lời tài sản lưu động có xu hướng giảm qua các năm. Nếu trong năm 2008, một đồng tài sản lưu động tạo ra 0,044 đồng lợi nhuận sau thuế thì đến năm 2009, con số này chỉ còn 0,041. Biểu đồ số 14 Hệ số sinh lời của tài sản lưu động thấp hơn so với trung bình ngành. Cụ thể, năm 2010 một đồng tài sản lưu động chỉ tạo ra 0.040 đồng lợi nhuận sau thuế, trong khi các doanh nghiệp trong ngành tạo ra 11 đồng. Công ty đã dùng phần lớn vốn huy động được để đầu tư  mạnh mẽ vào các dự án bất động sản: Văn phòng cho thuê tại Đà Nẵng và Tam Kỳ, Khu đô thị mới, Khu công nghiệp, Khu du lịch khách sạn… Đồng thời Công ty cũng đang đầu tư vào nhiều nhà máy sản xuất sản phẩm xây dựng tại Quảng Nam và Đà Nẵng: đá xây các loại, cột điện bê tông li tâm, ống cống bê tông li tâm,.. Điều đó có thể lý giải lý do tại sao tài sản lưu động của doanh nghiệp tăng mạnh qua các năm nhưng hiệu quả sử dụng tài sản lưu động lại giảm so với những năm trước và thấp hơn so với các doanh nghiệp cùng ngành, do những hoạt động này của doanh nghiệp chưa tạo ra doanh thu mà còn đang nằm ở dạng đầu tư phát triển. Lợi nhuận công ty có được không phải từ nguồn tài sản lưu động của doanh nghiệp. Các nhà lãnh đạo của doanh nghiệp cần có những biện pháp cụ thể, phù hợp với tình hình hiện tại của nền kinh tế trong nước để tăng hiệu quả sử dụng vốn đầu tư vào tài sản lưu động của đơn vị. Tóm lại, qua các chỉ tiêu phân tích có thể nói hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của Vinaconex chưa cao. Vốn đầu tư vào tài sản lưu động của công ty hiện chưa được sử dụng một cách hiệu quả, công ty bị các đơn vị khác chiếm dụng vốn trong thời gian dài và với số lượng vốn khá lớn. Vốn đầu tư vào tài sản lưu động liên tục tăng qua các năm nhưng hiệu quả sử dụng không tăng tương ứng dẫn đến tình trạng lãng phí vốn. Công ty làm ăn vẫn có lãi nhưng để tồn tại và phát triển được trong giai đoạn hiện nay công ty cần có những biện pháp tích cực để nâng cao hiệu quả hoạt động của mình, và đặc biệt là nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động. PHẦN 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QỦA SỬ DỤNG TÀI SẢN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VINACONEX 25 I. Đánh giá tổng hợp về tình hình sử dụng tài sản lưu động của công ty cổ phần Vinaconex 25 1. Ưu điểm + Cùng sự phục hồi của nền kinh tế thế giới vào cuối 2009, trong năm 2010 kinh tế của Việt Nam có nhiều chuyển biến tích cực đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp xây dựng nói chung và Công ty cổ phần Vinaconex 25 nói riêng trong quá trình nắm bắt cơ hội phát triển. + Uy tín và thương hiệu của Tổng công ty nói chung và Công ty cổ phần Vinaconex 25 nói riêng đã không ngừng phát triển, được khẳng định trong cả nước và tại khu vực Miền Trung & Tây Nguyên, đây là một trong những thuận lợi để cạnh tranh và thắng thầu các dự án, công trình lớn trong khu vực. + Được sự quan tâm và chỉ đạo, hỗ trợ rất lớn từ Lãnh đạo, các Ban chức năng Tổng công ty; chỉ đạo thường xuyên của Hội đồng quản trị Công ty trong công tác quản lý, điều hành các hoạt động SXKD của Công ty. + Được Tổng công ty cổ phần Vinaconex tin tưởng giao nhận thầu một số dự án, công trình có giá trị lớn tại khu vực Quảng Nam, Đà Nẵng đảm bảo tốc độ tăng trưởng sản xuất hàng năm tăng từ 15 – 20%. + Đội ngũ cán bộ Lãnh đạo, quản lý của Công ty đoàn kết, nhiệt tình và trách nhiệm cùng hơn 200 cán bộ có trình độ Đại học các ngành nghề và lực lượng lao động trực tiếp đáp ứng tốt được yêu cầu quản lý và sản xuất kinh doanh. + Đầu tư xe máy, thiết bị thi công để phục vụ nhiệm vụ sản xuất phù hợp theo từng lĩnh vực hoạt động đảm bảo từng bước nâng cao năng lực sản xuất. + Công ty luôn được các tổ chức tín dụng đánh giá là đơn vị hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả và uy tín trong quan hệ tín dụng do đó luôn được áp dụng cơ chế và hạn mức vay thuận lợi. + Tài sản cố định của công ty chiếm tỷ trọng thấp dẫn đến chi phí khấu hao cũng thấp, điều này sẽ giảm thiểu được rủi ro trong kinh doanh của công ty khi công ty hoạt động kém hiệu quả. Và do đặc điểm hoạt động của công ty diễn ra ở nhiều khu vực, vì vậy nếu tỷ trọng tài sản cố định nhiều sẽ gây khó khăn trong việc vận chuyển. Với đặc trưng này chính sách của công ty là không mua sắm thêm tài sản cố định mà đi thuê khi có nhu cầu. + Công ty đã có chính sách quản lý hàng tồn kho tương đối hợp lý, tỷ trọng hàng tồn kho trong 3 năm vừa qua đều chiếm tỷ trọng thấp. Do đó công ty đã tiết kiệm được một khoản tiền cho việc dự trữ hàng tồn kho nhưng vẫn đảm bảo đáp ứng nhu cầu xây dựng qua các năm. Nhờ vào công tác quản lý trên cơ sở xây dựng kế hoạch về nguyên vật liệu trước khi tiếp nhận công trình, điều này đã giúp cho công ty có những chính sách phù hợp trong việc cung cấp nguyên vật liệu cho công trình. + Chính sách quản lý các khoản phải thu khách hàng chi tiết cho từng khách hàng và từng công trình cụ thể, điều này giúp cho công ty biết được khách hàng nào có khả năng thanh toán tốt và có uy tín trong kinh doanh, giúp doanh nghiệp có những quyết định đúng đắn trong việc ký kết hợp đồng 2. Nhược điểm Bên cạnh một số kết quả đạt được, công ty vẫn còn một số vấn đề cần quan tâm và điều chỉnh. + Tuy công ty quản lý nợ cũng tương đối chặt chẽ nhưng việc khách hàng nợ đọng kéo dài vẫn còn nhiều, hiện nay công ty chưa có biện pháp để khắc phục tình trạng này. Điều này đã làm cho công ty gặp phải rất nhiều khó khăn trong việc quay vòng vốn vì đa số tỷ trọng tài sản ngắn hạn của công ty là nợ phải thu khách hàng. Và điều này cũng chứng tỏ một số vốn của công ty đã bị các tổ chức và cá nhân khác chiếm dụng. + Lượng tiền để công ty hoạt động vào cuối kỳ không đủ cho nhu cầu quay vòng vốn của công ty. Lượng tiền để công ty hoạt động quá ít, tuy nó không gây ra tình trạng lãng phí vốn nhưng lại gây cho công ty các khó khăn trong việc thanh toán với nhà cung cấp. + Tài sản cố định của công ty chiếm tỷ trọng thấp làm giảm khả năng cạnh tranh của công ty. Vì trong thời buổi này đa số các công trình đều đòi hỏi xây dựng phải được tiến hành bằng các phương tiện kỹ thuật và ứng dụng các thành tựu khoa học vào lĩnh vực xây dựng. + Việc vay nợ của công ty ngày càng có xu hướng tăng, nhưng đồng thời với việc vay nợ là ta cũng phải trả với một mức chi phí ngày càng tăng. Mặt khác số tiền mà ngân hàng cho phép công ty nợ có thời hạn không phải là vô hạn. Do đó nếu tình trạng vay nợ tiếp tục diễn ra ngày càng tăng thì đến lúc công ty sẽ gặp phải khó khăn trong việc thanh toán hoặc phải đi vay với một mức lãi suất cao hơn. Do đó trong tương lai công ty cần phải có biện pháp để huy động nguồn vốn khác để đầu tư cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. II. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại công ty cổ phần xây dựng Vinaconex 25 Trên cở sở nghiên cứu hiệu quả sử dụng tài sản lưu động trong công ty cổ phần xây dựng Vinaconex 25 ta thấy được tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động đối với hiệu quả tổng thể của công ty. Để có thể nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động ở công ty cổ phần xây dựng Vinaconex 25 thì yêu cầu đầu tiên là phải đảm bảo thực hiện tốt kế hoạch hóa tài sản lưu động. 1. Kế hoạch hóa tài sản lưu động Hàng năm, công ty đều xây dựng kế hoạch tài sản lưu động tương đối rõ ràng song vấn đề ở chỗ thiếu sự giải trình chi tiết trong nhiều khoản m

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBáo cáo đề tài- TÀI SẢN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG.doc
Tài liệu liên quan