Đề tài Nội dung phương pháp kiểm toán vốn bằng tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty Kiểm toán và kế toán Hà Nội thực hiện

Tài liệu Đề tài Nội dung phương pháp kiểm toán vốn bằng tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty Kiểm toán và kế toán Hà Nội thực hiện: LỜI MỞ ĐẦU Sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế thị trường đòi hỏi phải được cung cấp thông tin tài chính hoàn hảo, có độ tin cậy cao với sự kiểm tra và xác nhận của kiểm toán độc lập. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay khi nhà nước ta đang đẩy mạnh công cuộc cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước, các công ty được niêm yết cổ phần trên thị trường chứng khoán và phải công khai các thông tin tài chính hàng năm thì nhu cầu kiểm toán ngày càng nhiều. Hoạt động kiểm toán nói chung và hoạt động kiểm toán độc lập nói riêng đã và đang khẳng định được vai trò tích cực của mình. Thật vậy kiểm toán có một vai trò hết sức quan trọng trong nền kinh tế nước ta hiện nay. Kiểm toán là công cụ để nhà nước điều tiết nền kinh tế vĩ mô; các nhà đầu tư cần thông tin trung thực khách quan để có hướng đầu tư đúng đắn và những quyết định đầu tư này được đảm bảo về kinh tế và pháp lý; Thông qua hoạt động kiểm toán tạo ra môi trường kinh doanh lành mạnh và cuối cùng thông qua hoạt động kiểm toán như một b...

docx111 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 994 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Nội dung phương pháp kiểm toán vốn bằng tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty Kiểm toán và kế toán Hà Nội thực hiện, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế thị trường đòi hỏi phải được cung cấp thông tin tài chính hoàn hảo, có độ tin cậy cao với sự kiểm tra và xác nhận của kiểm toán độc lập. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay khi nhà nước ta đang đẩy mạnh công cuộc cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước, các công ty được niêm yết cổ phần trên thị trường chứng khoán và phải công khai các thông tin tài chính hàng năm thì nhu cầu kiểm toán ngày càng nhiều. Hoạt động kiểm toán nói chung và hoạt động kiểm toán độc lập nói riêng đã và đang khẳng định được vai trò tích cực của mình. Thật vậy kiểm toán có một vai trò hết sức quan trọng trong nền kinh tế nước ta hiện nay. Kiểm toán là công cụ để nhà nước điều tiết nền kinh tế vĩ mô; các nhà đầu tư cần thông tin trung thực khách quan để có hướng đầu tư đúng đắn và những quyết định đầu tư này được đảm bảo về kinh tế và pháp lý; Thông qua hoạt động kiểm toán tạo ra môi trường kinh doanh lành mạnh và cuối cùng thông qua hoạt động kiểm toán như một biện pháp để hạn chế các sai phạm tiềm tàng. Tiền là một loại tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp biểu hiện trực tiếp dưới hình thái giá trị. Trên Báo cáo tài chính, khoản mục tiền của doanh nghiệp có quan hệ với nhiều khoản mục khác như: Phải thu của khách hàng, phải trả người bán, hàng tồn kho, phải trả công nhân viên….Vì vậy kiểm toán đối với tiền trong kiểm toán Báo cáo tài chính không thể tách rời việc kiểm toán đối với các khoản mục có liên quan. Mặt khác khả năng sai phạm đối với khoản mục tiền là rất lớn và khoản mục này thường được đánh giá là trọng yếu trong mọi cuộc kiểm toán, điều này càng làm cho việc kiểm toán đối với tiền càng trở nên quan trọng trong kiểm toán Báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Nhận thức được vai trò quan trọng của khoản mục vốn bằng tiền trong Báo cáo tài chính của doanh nghiệp và với thực tế được thực tập tại công ty Kiểm toán và Kế toán Hà Nội ( CPA HANOI ) em đã chọn đề tài: “Nội dung phương pháp kiểm toán vốn bằng tiền trong kiểm toán Báo cáo tài chính do công ty Kiểm toán và kế toán Hà Nội thực hiện” cho báo cáo chuyên đề của mình. Với đề tài này, em muốn hiểu rõ hơn bản chất kiểm toán phần hành vốn bằng tiền trên cả phương tiện lý thuyết và thực tiễn. Nội dung của khoá luận tốt nghiệp được chia làm ba phần: Phần 1: Lý luận chung về công tác kiểm toán Báo cáo tài chính và kiểm toán vốn bằng tiền. Phần 2: Thực trạng kiểm toán vốn bằng tiền trong kiểm toán Báo cáo tài chính do công ty Kiểm toán và Kế toán Hà Nội thực hiện. Phần 3: Bài học kinh nghiệm và một số ý kiến nhằm hoàn thiện chu trình kiểm toán tiền tại công ty kiểm toán và kế toán Hà Nội. PHẦN I LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH VÀ KIỂM TOÁN VỐN BẰNG TIỀN I. LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH 1. Khái niệm, mục tiêu và các nguyên tắc cơ bản chi phối kiểm toán báo cáo tài chính. 1.1. Khái niệm về kiểm toán báo cáo tài chính. Khi phân loại kiểm toán theo chức năng thì kiểm toán được phân biệt thành kiểm toán hoạt động, kiểm toán tuân thủ và kiểm toán báo cáo tài chính. Kiểm toán Báo cáo tài chính (Audit of Financial Statements) là sự kiểm tra và trình bày ý kiến nhận xét của Kiểm toán viên về tính trung thực, hợp lý, hợp thức và hợp pháp của các báo cáo tài chính. Các khái niệm trung thực, hợp lý, hợp thức và hợp pháp được hiểu như sau: + Trung thực: Là các thông tin tài chính phản ảnh đúng nội dung, bản chất và thực trạng các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. + Hợp lý: Là các thông tin tài chính trên báo cáo tài chính phải đảm bảo độ tin cậy cần thiết, không có các sai phạm xét trên các khía cạnh trọng yếu. Do tính chủ quan của kế toán, không thể có các thông tin tài chính phản ánh tuyệt đối chính xác tình hình tài chính của đơn vị. Vì vậy, khi nhận xét về độ tin cậy của các thông tin tài chính, kiểm toán viên không sử dụng thuật ngữ “ Chính xác” mà sử dụng thuật ngữ “ hợp lý”. + Tính hợp thức: Một báo cáo tài chính được gọi là hợp thể thức khi được lập phù hợp và tuân thủ các chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành (hoặc được chấp nhận). + Tính hợp pháp: Các báo cáo tài chính đảm bảo tính hợp lệ theo các quy định hiện hành và các thông tin tài chính đảm bảo tuân thủ các quy định pháp luật có liên quan. 1.2. Mục tiêu kiểm toán báo cáo tài chính. Trong nền kinh tế thị trường, kiểm toán báo cáo tài chính là một nhu cầu tất yếu, khách quan. Kiểm toán là một trong các biện pháp kinh tế nhất và hiệu lực nhất để khắc phục các rủi ro thông tin trong các Báo cáo tài chính do kế toán cung cấp. Đoạn 11, chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200 quy định : “ Mục tiêu của kiểm toán báo cáo tài chính là giúp cho Kiểm toán viên và công ty kiểm toán đưa ra ý kiến xác nhận rằng Báo cáo tài chính có được lập trên cơ sở chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành (hoặc được chấp nhận), có tuân thủ pháp luật liên quan và có phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu hay không? ”. 1.3. Các nguyên tắc cơ bản chi phối kiểm toán báo cáo tài chính. Các Kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải luôn nắm vững mục tiêu kiểm toán là đưa ra ý kiến về tính trung thực và hợp lý của các báo cáo tài chính trên cơ sở các nguyên tắc cơ bản chi phối kiểm toán báo cáo tài chính. các nguyên tắc cơ bản đó là: Tuân thủ pháp luật của nhà nước. Kiểm toán viên phải luôn luôn coi trọng và chấp hành đúng pháp luật của nhà nước trong quá trình hành nghề kiểm toán và trong các giai đoạn thực hiện một cuộc kiểm toán báo cáo tài chính. Kiểm toán viên cũng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động nghề nghiệp của mình và những nhận xét, đánh giá của mình trong báo cáo kiểm toán. Các trách nhiệm của Kiểm toán viên bao gồm: + Trách nhiệm của Kiểm toán viên đối với khách hàng Phần lớn các vụ kiện liên quan đến khách hàng là do các hành vi sai lầm của Kiểm toán viên hơn là các hành vi vi phạm hợp đồng kiểm toán. Các sai lầm của Kiểm toán viên chủ yếu là do họ không đảm bảo tính thận trọng, sự cẩn trọng và siêng năng cần thiết trong quá trình kiểm toán. Trách nhiệm của Kiểm toán viên trong trườn hợp này, theo pháp luật nước ta là phải bồi thường cho khách hàng. + Trách nhiệm của Kiểm toán viên đối với bên thứ ba. Một công ty kiểm toán có thể phải chịu trách nhiệm đối với bên thứ ba nếu họ bị thiệt hại và đòi bồi thường vì đã dựa vào các báo cáo tài chính không trung thực nhưng đã được kiểm toán viên xác nhận. Sai lầm của Kiểm toán viên trong trường hợp này có thể là không đủ phẩm chất và năng lực chuyên môn cần thiết, hoặc tiến hành công việc thiếu sự cẩn thận, siêng năng, hoặc đã dính líu vào những hành vi nghề nghiệp mất đạo đức… + Trách nhiệm hình sự của Kiểm toán viên . Ngoài trách nhiệm dân sự, Kiểm toán viên còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự do các hành vi phạm tội theo pháp luật của các nước. Luật pháp ở các nước đều quy định các trách nhiệm của Kiểm toán viên đối với khách hàng, đối với bên thứ ba cũng như trách nhiệm hình sự của Kiểm toán viên. Ở nước ta, điều 15, quy chế kiểm toán độc lập trong nền kinh tế quốc dân cũng quy định “ Kiểm toán viên vi phạm quy chế kiểm toán, vi phạm pháp luật có thể bị thu hồi chứng chỉ kiểm toán chứng chỉ kiểm toán viên và bị xử lý theo pháp luật. Nếu gây thiệt hại vật chất cho khách hàng thì phải bồi thường. Tuân thủ các nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp. Trong quá trình kiểm toán, Kiểm toán viên phải tuân thủ các nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp kiểm toán, bao gồm: + Độc lập: Độc lập là nguyên tắc cơ bản trong nghề nghiệp của Kiểm toán viên.Trong quá trình kiểm toán, Kiểm toán viên không được để cho các ảnh hưởng chủ quan hoặc khách quan, sự chi phối bởi lợi ích vật chất hoặc tinh thần làm mất đi tính độc lập của mình đối với khách hàng kiểm toán. Kiểm toán viên không được nhận làm kiểm toán cho các đơn vị mà mình có quan hệ hoặc quyền lợi kinh tế như góp cổ phần, cho vay hoặc vay vốn từ khách hàng, hoặc là cổ đông chi phối của khách hàng, hoặc có ký kết hợp đồng kinh tế với khách hàng và đơn vị mà họ kiểm toán . Kiểm toán viên không được nhận làm kiểm toán ở những đơn vị mà bản thân họ có quan hệ họ hàng thân thuộc (như bố, mẹ, vợ chồng, con cái, anh chị em ruột) với những người trong bộ máy quản lý (Hội đồng quản trị, Ban giám đốc, các chức vụ trưởng, phó phòng tương đương) trong đơn vị được kiểm toán. Để đảm bảo tính độc lập, Kiểm toán viên cũng không được vừa làm dịch vụ kế toán, vừa làm dịch vụ kiểm toán cho cùng một đơn vị khách hàng ở cùng một đơn vị. + Chính trực: Kiểm toán viên phải là người thẳng thắn, trung thực và phải có chính kiến rõ ràng. + Khách quan: Kiểm toán viên phải vô tư, công bằng, tôn trọng sự thật, không được thành kiến và thiên vị. + Năng lực chuyên môn và tính cẩn trọng: Kiểm toán viên phải thực hiện công việc kiểm toán với đầy đủ năng lực chuyên môn cần thiết, với sự thận trọng cao nhất và tinh thần siêng năng về nghề nghiệp. Các tổ chức nghề nghiệp về kế toán, kiểm toán, các công ty kiểm toán và các cơ sở đào tạo Kiểm toán viên phải thường xuyên đào tạo cho Kiểm toán viên tính thận trọng, cẩn thận và siêng năng về nghề nghiệp cao hơn mức tối thiểu cần thiết để có thể có hạn chế được rủi ro kiểm toán và thoát được sự trừng phạt về mặt pháp luật. Kiểm toán viên cũng có nhiệm vụ duy trì, cập nhật và nâng cao kiến thức trong hoạt động thực tiễn, trong môi trường pháp lý và các tiến bộ kỹ thuật để đáp ứng yêu cầu công việc. + Tính bí mật: Kiểm toán viên phải bảo mật các thông tin có được trong quá trình kiểm toán, không được tiết lộ bất cứ một thông tin nào khi chưa được phép của người có thầm quyền, trừ khi phải có nghĩa vụ công khai theo yêu cầu của pháp luật hoặc trong phạm vi quyền hạn nghề nghiệp của mình. + Tư cách nghề nghiệp: Kiểm toán viên phải trau dồi và bảo vệ uy tín nghề nghiệp, không được gây ra những hành vi có thể làm giảm uy tín nghề nghiệp của mình. + Tuân thủ chuẩn mực chuyên môn. Trong quá trình kiểm toán, Kiểm toán viên và các tổ chức kiểm toán phải tuân thủ các chuẩn mực chuyên môn đã được quy định trong chuẩn mực kiểm toán Việt Nam hoặc các chuẩn mực kiểm toán quốc tế và Việt Nam chấp nhận. 2. Nội dung và chủ thể kiểm toán Báo cáo tài chính. 2.1. Nội dung của kiểm toán báo cáo tài chính. Để có thể đưa ra ý kiến nhận xét về toàn bộ các báo tài chính, Kiểm toán viên phải tiến hành kiểm toán từng bộ phận cấu thành – tức là các chỉ tiêu trong báo cáo tài chính của đơn vị. Do các chỉ tiêu trong Báo cáo tài chính có mối liên hệ mật thiết với nhau nên trong thực tế, công việc kiểm toán báo cáo kiểm toán được phân chia thành các chu kỳ bao gồm: + Kiểm toán chu kỳ doanh thu và thu tiền. + Kiểm toán chu kỳ tiền lương và nhân sự. + Kiểm toán chu kỳ mua vào và thanh toán. + Kiểm toán chu kỳ tồn kho, nhập kho, chi phí và giá thành. + Kiểm toán chu kỳ huy động vốn (Nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu và hoàn trả). + Kiểm toán vốn bằng tiền. + Kiểm toán tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn. + Kiểm toán tài sản cố định và đầu tư dài hạn. + Kiểm toán nguồn vốn. + Kiểm toán doanh thu. + Kiểm toán chi phí. + Kiểm toán kết quả và phân phối kết quả. 2.2. Chủ thể kiểm toán báo cáo tài chính. Kiểm toán viên nhà nước. Các Kiểm toán viên nhà nước thực hiện kiểm toán hoạt động như một phần của kiểm toán báo cáo tài chính. Quá trình kiểm toán báo cáo tài chính cùng gắn liền với cả kiểm toán tính tuân thủ các luật lệ, các nguyên tắc, các chế độ và các quy định có liên quan đến tình hình tài chính đơn vị. Kiểm toán viên nội bộ. Chức năng quan trọng và chủ yếu nhất của kiểm toán viên nội bộ là thực hiện các cuộc kiểm toán hoạt động trong đơn vị. Tuy vậy, kiểm toán hoạt động cũng có thể được tiến hành cùng với kiểm toán báo cáo tài chính và thường gắn liền với kiểm toán báo cáo tài chính. Khác với kiểm toán bên ngoài, trong khi kiểm toán báo cáo tài chính, Kiểm toán viên nội bộ còn kiểm toán cả các báo cáo kế toán quản trị và báo cáo kế toán của các đơn vị thành viên trực thuộc. Mục đích của kiểm toán báo cáo tài chính của kiểm toán viên nội bộ là giúp chủ doanh nghiệp (hoặc thủ trưởng đơn vị) ký duyệt báo cáo tài chính. Do tính độc lập của kiểm toán viên nội bộ bị hạn chế nên về nguyên tắc kiểm toán viên nội bộ các báo cáo tài chính không thể thay thế cho kiểm toán viên ở bên ngoài (kiểm toán Nhà nước và kiểm toán độc lập). Kiểm toán viên độc lập Nhu cầu kiểm tra, xác nhận báo cáo tài chính đã làm nảy sinh kiểm toán độc, ở các nước có nền kinh tế thị trường phát triển, kiểm toán báo cáo tài chính do các kiểm toán viên độc lập của các tổ chức kiểm toán chuyên nghiệp là hoạt động mang tính thông lệ phổ biến. Doanh thu từ dịch vụ kiểm toán báo cáo tài chính thường chiếm trên 50% tổng doanh thu của các công ty kiểm toán hàng đầu thế giới. 3. Quy trình kiểm toán báo cáo tài chính. Kiểm toán bảng khai tài chính không phải có trình tự như nhau cho mỗi lần kiểm toán ở một cương vị cụ thể với điều kiện và lực lượng kiểm toán cụ thể. Mặc dù đối tượng trực tiếp của kiểm toán tài chính chỉ là các bảng khai tài chính song khách thể của kiểm toán tài chính lại rất đa dạng. Khách thể này có thể là các bộ, tỉnh, huyện, xã, là các cấp ngân sách nhà nước, có thể là các doanh nghiệp có ngân sách riêng và các khách thể tự nguyện khác. Đặc biệt là các đối tượng và khách thể phức tạp hoặc có thế lực cản trở hay cố tình dấu diếm vi phạm…trình tự công tác kiểm toán cũng phải hết sức linh hoạt, sáng tạo như một nghệ thuật thực thụ. Tuy nhiên dù bản thân công tác kiểm toán khác nhau song trong mọi trường hợp, tổ chức kiểm toán đều phải được thực hiện theo một quy trình chung với ba giai đoạn cơ bản sau: Các giai đoạn trong trong một quy trình kiểm toán Giai đoạn II Thực hiện kế hoạch kiểm toán Giai đoạn I Lập kế hoạch kiểm toán Giai đoạn III Hoàn thành kiểm toán 3.1. Lập kế hoạch kiểm toán . Lập kế hoạch kiểm toán là giai đoạn đầu tiên mà các Kiểm toán viên cần thực hiện trong mỗi cuộc kiểm toán nhằm tạo ra các điều kiện pháp lý cũng như các điều kiện cần thiết khác cho kiểm toán. Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300 quy định “ Kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải lập kế hoạch kiểm toán để đảm bảo cuộc kiểm toán được tiến hành một cách có hiệu quả”. Trong điều kiện Việt Nam hiện nay, hoạt động kiểm toán nói chung cũng như hoạt đông kiểm toán độc lập nói riêng là những hoạt động hết sức mới mẻ. Trong khi đó hành lang pháp lý cho hoạt động kiểm toán chưa đầy đủ, nội dung, quy trình cũng như phương pháp được vận dụng trong các cuộc kiểm toán ở Việt Nam mới ở giai đoạn ban đầu, nguồn tài liệu thiếu cả về số lượng. Do vậy, kế hoạch kiểm toán cần được coi trọng để đảm bảo chất lượng và hiệu quả công việc kiểm toán. Thực tiễn hoạt động kiểm toán ở nước ta trong những năm vừa qua cho thấy kế hoạch kiểm toán được lập đấy đủ và chu đáo là một trong những nhân tố hàng đầu đưa đến sự thành công của một cuộc kiểm toán cũng như dẫn đến sự thành công của các doanh nghiệp. Kế hoạch kiểm toán gồm ba bộ phận có thể khái quát theo sơ đồ dưới đây Kế hoạch chiến lược Kế hoạch kiểm toán tổng thể Chương trình kiểm toán Lập kế hoạch chiến lược. Kế hoạch chiến lược là định hướng cơ bản, nội dung trọng tâm và phương pháp tiếp cận chung của cuộc kiểm toán do cấp chỉ đạo vạch ra dựa trên hiểu biết về tình hình hoạt động, môi trường kinh doanh của đơn vị được kiểm toán. Kế hoạch chiến lược phải được lập cho các cuộc kiểm toán lớn về quy mô, tính chất phức tạp, địa bàn rộng hoặc kiểm toán Báo cáo tài chính của nhiều năm. Kế hoạch chiến lược vạch ra mục tiêu, định hướng cơ bản, nội dung, trọng tâm, phương pháp tiếp cận và tiến trình của cuộc kiểm toán. Kế hoạch chiến lược do người phụ trách cuộc kiểm toán lập và được giám đốc (hay người đứng đầu) công ty kiểm toán phê duyệt. Kế hoạch chiến lược là cơ sở lập kế hoạch kiểm toán tổng thể, là cơ sở chỉ đạo thực hiện và soát xét kết quả cuộc kiểm toán. Kế hoạch chiến lược được lập thành một văn bản hoặc lập thành một phần riêng trong kế hoạch kiểm toán tổng thể.(Mẫu kế hoạch chiến lược xem ở phụ lục số 01). Lập kế hoạch kiểm toán tổng thể. Kế hoạch kiểm toán tổng thể là cụ thể hoá kế hoạch chiến lược và phương pháp tiếp cận chi tiết về nội dung và lịch trình và phạm vi dụ kiến của các thủ tục kiểm toán. Mục tiêu của việc lập kế hoạch kiểm toán tổng thể là để có thể thực hiện công việc kiểm toán một cách có hiệu quả và theo đúng thời gian dự kiến. Kế hoạch kiểm toán tổng thể phải được lập cho mọi cuộc kiểm toán trong đó mô tả phạm vi dự kiến và cách thức tiến hành công việc kiểm toán. Kế hoạch kiểm toán phải đầy đủ, chi tiết làm cơ sở để lập chương trình kiểm toán. Hình thức và nội dung của kế hoạch kiểm toán tổng thể thay đổi tuỳ theo quy mô của khách hàng, tính chất phức tạp của công việc kiểm toán, phương pháp kỹ thuật kiểm toán đặc thù do Kiểm toán viên sử dụng. Những vấn đề chủ yếu Kiểm toán viên phải xem xét và trình bày trong kế hoạch kiểm toán tổng thể gồm: Hiểu biết về hoạt động của đơn vị được kiểm toán. Hiểu biết chung về kinh tế và đặc điểm của lĩnh vực kinh doanh có tác động đến đơn vị được kiểm toán. Các đặc điểm cơ bản của khách hàng như: lĩnh vực hoạt động kinh doanh, kết quả tài chính và nghĩa vụ cung cấp thông tin kể cả những thay đổi từ lần kiểm toán trước. Năng lực quản lý của ban giám đốc. Hiểu biết về hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ. Các chính sách kế toán mà đơn vị được kiểm toán áp dụng và những thay đổi trong chính sách đó. Ảnh hưởng của các chính sách mới về kế toán và kiểm toán Hiểu biết của Kiểm toán viên về hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ và những điểm quan trọng mà Kiểm toán viên dự kiến thực hiện trong kiểm soát và thử nghiệm cơ bản. Đánh giá rủi ro kiểm toán và mức độ trọng yếu. Rủi ro kiểm toán. Rủi ro kiểm toán là rủi ro do Kiểm toán viên và công ty kiểm toán đưa ra ý kiến nhận xét không thích hợp khi Báo cáo tài chính đã được kiểm toán còn có những sai xót trọng yếu. Rủi ro kiểm toán gồm ba bộ phận chính: Rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát, rủi ro phát hiện. + Rủi ro tiềm tàng: Là rủi ro tiềm ẩn vốn có do khả năng từng nghiệp vụ, từng khoản mục trong báo cáo tài chính chứa đựng sai xót trọng yếu khi tính riêng rẽ hoặc tính gộp mặc dù có hay không hệ thống kiểm soát nội bộ. + Rủi ro kiểm soát: Là rủi ro xảy ra sai sót trọng yếu trong từng nghiệp vụ, từng khoản mục trong Báo cáo tài chính khi tính riêng rẽ hoặc tính gộp mà hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ không ngăn ngừa hết hoặc không phát hiện và sửa chữa kịp thời. + Rủi ro phát hiện: Là rủi ro xảy ra sai sót trọng yếu từng nghiệp vụ, từng khoản mục trong Báo cáo tài chính khi tính riêng rẽ hoặc tính gộp mà trong quá trình kiểm toán, Kiểm toán viên và công ty kiểm toán không phát hiện được. Sự biến động của rủi ro phát hiện dựa theo đánh giá của Kiểm toán viên về rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát được thể hiện trong bảng sau đây: Đánh giá của Kiểm toán viên về rủi ro kiểm soát Cao Trung bình Thấp Đánh giá của Kiểm toán viên về rủi ro tiềm tàng Cao Thấp nhất Thấp Trung bình Trung bình Thấp Trung bình Cao Thấp Trung bình Cao Cao nhất Trong đó mỗi loại rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát đều được chia thành ba mức: Cao, trung bình, thấp Loại rủi ro phát hiện được chia thành năm mức: Cao nhất, cao, trung bình, thấp, thấp nhất. Mức độ rủi ro phát hiện tỷ lệ nghịch với mức độ rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát. Ví dụ trường hợp mức độ rủi ro tiêm tàng được Kiểm toán viên đánh giá là cao và mức độ rủi ro kiểm soát được đánh giá là thấp thì mức độ rủi ro phát hiện được đánh giá là trung bình nhằm giảm rủi ro kiểm toán xuống thấp đến mức có thể chấp nhận được. Ngược lại nếu mức độ rủi ro tiềm tàng là thấp và mức độ rủi ro kiểm soát được đánh giá là trung bình thì có thể xác định mức độ rủi ro phát hiện là cao nhưng vẫn đảm bảo rủi ro kiểm toán là thấp có thể chấp nhận được. Trọng yếu: Là thuật ngữ dùng để thể hiện tầm quan trọng của một thông tin hoặc một số liệu trong Báo cáo tài chính. Mối quan hệ giữa trọng yếu và rủi ro kiểm toán. Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 320 “ Tính trọng yếu trong kiểm toán”, mức trọng yếu và rủi ro kiểm toán có mối quan hệ ngược chiều nhau nghĩa là nếu mức trọng yếu càng cao thì rủi ro kiểm toán càng thấp và ngược lại. Kiểm toán viên phải quan tâm mối quan hệ này khi xác định bản chất, thời gian và phạm vi của thủ tục kiểm toán cần thực hiện. Nội dung, lịch trình và phạm vi thủ tục kiểm toán. Những thay đổi quan trọng của các vùng kiểm toán Ảnh hưởng của công nghệ thông tin tới các công việc kiểm toán Công việc kiểm toán nội bộ và ảnh hưởng của nó đối với các thủ tục kiểm toán độc lập Phối hợp chỉ đạo giám sát và kiểm tra Sự tham gia của các Kiểm toán viên khác trong công việc kiểm toán những đơn vị cấp dưới như các công ty con, các chi nhánh, các đơn vị trực thuộc Sự tham gia của các chuyên gia thuộc các lĩnh vực khác. Số lượng đơn vị trực thuộc phải kiểm toán. Yêu cầu về nhân sự. Các vấn đề khác cần quan tâm Khả năng liên tục hoạt động kinh doanh của đơn vị Những vấn đề đặc biệt quan tâm như sự hiện hữu của các bên liên quan. Điều khoản của hợp đồng kiểm toán và những trách nhiệm pháp lý khác. Nội dung và thời hạn lập Báo cáo kiểm toán hoặc những thông báo khác dự định gửi cho khách hàng. Chương trình kiểm toán. Chương trình kiểm toán là toàn bộ những chỉ dẫn cho Kiểm toán viên và trợ lý kiểm toán tham gia vào công việc kiểm toán và là phương tiện ghi chép, theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện kiểm toán. Chương trình kiểm toán chỉ dẫn mục tiêu kiểm toán từng phần hành, nội dung lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán cụ thể và thời gian ước tính cần thiết cho từng phần hành. Chương trình kiểm toán phải được lập và thực hiện cho mọi cuộc kiểm toán. Khi xây dựng chương trình kiểm toán, Kiểm toán viên phải xem xét các đánh giá về rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát, cũng như mức độ đảm bảo phải được thông qua thử nghiệm cơ bản. Kiểm toán viên cần phải xem xét: + Thời gian để thực hiện thử nghiệm kiểm soát và thử nghiệm cơ bản. + Sự phối hợp từ phía khách hàng, từ trợ lý kiểm toán trong nhóm và sự tham gia của Kiểm toán viên khác hoặc các chuyên gia khác. 3.2. Thực hiện kiểm toán. Thực hiện kế hoạch kiểm toán là quá trình sử dụng các phương pháp kỹ thuật kiểm toán thích ứng với đối tượng kiểm toán cụ thể để thu thập bằng chứng kiểm toán. Đó là quá trình triển khai một cách chủ động và tích cực các kế hoạch, chương trình kiểm toán nhằm đưa ra những ý kiến xác thực về mức độ trung thực và hợp lý của bảng khai tài chính trên cơ sở những bằng chứng kiểm toán đầy đủ và tin cậy. Quá trình thực hiện kiểm toán được tiến hành theo trình tự sau: + Thực hiện thủ tục kiểm soát. + Thực hiện thủ tục phân tích. + Thực hiện các thủ tục kiểm tra chi tiết. Thực hiện thủ tục kiểm soát. Thủ tục kiểm soát chỉ được thực hiện sau khi tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ với đánh giá ban đầu là khách thể kiểm toán có hệ thống kiểm soát nội bộ có hiệu lực. Khi đó, thủ tục thủ tục kiểm soát được triển khai nhằm thu thập bằng chứng kiểm toán về thiết kế và về hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ. Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 400 quy định “ Thử nghiệm kiểm soát (kiểm tra hệ thống kiểm soát) là việc kiểm tra để thu thập bằng chứng kiểm toán về sự thiết kế phù hợp và sự vận hành hữu hiệu của hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ ”. Các cách thức hay phương pháp cụ thể được áp dụng trong kiểm tra hệ thống kiểm soát nội bộ bao gồm: + Điều tra. + Phỏng vấn. + Thực hiện lại. + Kiểm tra lại từ đầu đến cuối. Thực hiện thủ tục phân tích. Thực hiện thủ tục phân tích chủ yếu trải qua các giai đoạn sau: + Phát triển một mô hình: Kết hợp các biến tài chính và hoạt động. Khi phát triển một mô hình, chúng ta xác định các biến tài chính hoặc hoạt động và mối quan hệ giữa chúng. Chẳng hạn chi phí về tiền lương có thể là sản phẩm của các biến số như: số lượng nhân viên và mức tiền lương bình quân hoặc số lượng sản phẩm hoặc đơn giá tiền lương… việc lựa chọn những biến cụ thể để xây dựng mô hình cần căn cứ vào mục đích cụ thể của việc áp dụng thủ tục phân tích và nguồn thông tin về các dữ liệu. Như vậy khi kết hợp được những biến độc lập có liên quan, mô hình sẽ cho ta nhiều thông tin hơn, dự đoán sẽ chính xác hơn. + Xem xét tính độc lập và tin cậy của dữ liệu tài chính và nghiệp vụ. Để đảm bảo tính độc lập của dữ liệu cần chi tiết hoá các dự tính; các dữ liệu càng chi tiết thì độ tin cậy càng cao do tính độc lập với tài khoản được dự tính được tăng lên. Để đánh giá tính tin cậy của dữ liệu cần xem xét trên nhiều mặt như: Nguồn của dữ liệu; tính kế thừa và phát triển của thủ tục kiểm toán dữ liệu từ nhiều năm trước; mở rộng phạm vi dữ liệu sử dụng. + Ước tính giá trị và so sánh giá trị ghi sổ. Dựa theo mô hình và trên cơ sở dữ liệu độc lập và tin cậy có thể so sánh ước tính này với giá trị ghi sổ. phép so sánh này cần chú ý tới những su hướng sau: Tính thường xuyên của việc đánh giá mối quan hệ đang được nghiên cứu, tính biến động tất yếu và biến động bất thường. + Phân tích nguyên nhân chênh lệch. Chênh lệch phát sinh có thể do số dư tài khoản hay loại nghiệp vụ được kiểm toán chứa đựng sai sót. Do đó, lời giải thích cần được tìm hiểu từ những nhân viên của khách thể kiểm toán, ít nhất là những minh chứng cho những vấn đề quan trọng. + Xem xét những phát hiện qua kiểm toán. Bằng chứng kiểm toán thu nhận được từ thủ tục phân tích cần được đánh giá do phát hiện qua kiểm toán không chỉ bao gồm những sai sót trong tài khoản mà cả những quan sát hệ thống kiểm soát nội bộ, hệ thống thông tin và những vấn đề khác. Do vậy mọi chênh lệch được phát hiện trong kiểm toán cần được điều tra về tính chất và nguyên nhân cả về cơ sở dẫn liệu, cả về mục tiêu kiểm toán và cả về tình hình kinh doanh của khách hàng. .Thực hiện các thủ tục kiểm tra chi tiết. Kiểm tra chi tiết là việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật cụ thể như so sánh, tính toán, xác nhận, kiểm tra thực tế và quan sát, soát xét lại chứng từ, sổ sách, để kiểm toán từng khoản mục hoặc nghiệp vụ tạo nên số dư trên khoản mục hay loại nghiệp vụ. Quá trình kiểm tra chi tiết gồm các bước cơ bản sau: Lập kế hoạch kiểm tra chi tiết: Bước này bao gồm: + Xác định mục tiêu của các biện pháp kỹ thuật: thu thập bằng chứng kiểm toán về sai phạm trọng yếu trong các cơ sở dẫn liệu thuộc các mục tiêu kiểm toán và ước tính giá trị chênh lệch kiểm toán đối với cơ sở dẫn liệu đó. + Lựa chọn các khoản mục trong tổng thể bao gồm cả xác định số lượng khoản mục (số lượng mẫu) và chon mẫu khoản mục để kiểm toán (mẫu chọn). Lựa chọn các khoản mục để kiểm tra chi tiết. Lựa chọn khoản mục chính: các khoản mục chính là những khoản mục mà dựa trên đánh giá, kinh nghiệm và sự hiểu biết về tình hình kinh doanh của khách hàng kiểm toán thấy chúng là khoản mục không phát sinh thông thường, không dự đoán trước hay dễ có sai phạm. Thực hiện các biện pháp kỹ thuật kiểm tra chi tiết trên các khoản mục đã chọn như xác nhận và kiểm tra thực tế (kiểm kê) Đánh giá kết quả kiểm tra chi tiết bởi sau kiểm tra xác định có chênh lệch kiểm toán thì phải điều tra về tính chất và nguyên nhân, cân nhắc tính trọng yếu của chênh lệch kiểm toán này trong cơ sở dẫn liệu Báo cáo tài chính về một mục tiêu kiểm toán. Xử lý chênh lệch kiểm toán: xử lý chênh lệch kiểm toán tuỳ thuộc vào loại chênh lệch kiểm toán, nguyên nhân của những chênh lệch và cả những thủ tục tiến hành khi phát hiện trong quá trình kiểm toán cho thấy có sai sót. 3.3. Kết thúc công việc kiểm toán. Đây là bước thực hiện những công việc cuối cùng để hoàn tất kiểm toán theo hợp đồng. Các bước công việc trong giai đoạn kết thúc kiểm toán gồm: Giải quyết các sự kiện phát sinh sau ngày khoá sổ kế toán. Các Kiểm toán viên phải xem xét ảnh hưởng của những sự kiện phát sinh sau ngày khoá sổ kế toán lập Báo cáo tài chính. có hai loại sự kiện đó là: Những sự kiện cung cấp thêm thông bằng chứng về các sự kiện đã tồn tại vào ngày khoá sổ kế toán lập Báo cáo tài chính. Những sự kiện cung cấp dấu hiệu về các sự việc đã phát sinh tiếp sau ngày khoá sổ kế toán lập Báo cáo tài chính. Các sự kiện trên có thể ảnh hưởng trọng yếu đến Báo cáo tài chính của doanh nghiệp được phát sinh theo 3 giai đoạn: các sự kiện phát sinh đến ngày ký báo cáo kiểm toán, các sự kiện được phát hiện sau ngày ký báo cáo kiểm toán nhưng trước ngày công bố Báo cáo tài chính và các sự kiện được phát hiện sau ngày công bố Báo cáo tài chính. Theo đó, Kiểm toán viên phải có trách nhiệm xây dựng và thực hiện các thủ tục kiểm toán nhằm thu thập đầy đủ các bằng chứng kiểm toán thích hợp để xác định tất cả những sự kiện đã phát sinh đến ngày ký báo cáo kiểm toán xét thấy có ảnh hưởng đến báo cáo tài chính và phải yêu cầu đơn vị điều chỉnh hoặc thuyết minh trong Báo cáo tài chính. Trường hợp Kiểm toán viên biết được có sự kiện có ảnh hưởng trọng yếu đến Báo cáo tài chính phát sinh sau ngày ký Báo cáo kiểm toán nhưng trước ngày công bố báo cáo tài chính hoặc sau ngày công bố báo cáo tài chính, thì phải cân nhắc xem có nên sửa lại Báo cáo tài chính và Báo cáo kiểm toán hay không và thảo luận vấn đề này với giám đốc của đơn vị được kiểm toán để có những biện pháp thích hợp tuỳ theo từng trường hợp cụ thể. Lập báo cáo kiểm toán. Khái niệm: Báo cáo kiểm toán: là báo cáo bằng văn bản do Kiểm toán viên lập và công bố trong đó đưa ra ý kiến nhận xét của mình về đối tượng kiểm toán. Nội dung của báo cáo kiểm toán: + Tên và địa chỉ của công ty kiểm toán. + Số hiệu của báo cáo: thể hiện tính hợp pháp và pháp lý. + Tiêu đề: Chỉ rõ hơn đối tượng của của cuộc kiểm toán. + Người nhận báo cáo. + Lời mở đầu: trình bày đối tượng và trách nhiệm của các bên. + Căn cứ vào phạm vi kiểm toán. + Ý kiến nhận xét của Kiểm toán viên: bao gồm bốn loại ý kiến sau: Ý kiến chấp nhận toàn phần. Ý kiến chấp nhận từng phần. Ý kiến trái ngược. Ý kiến từ chối. + Địa điểm và thời gian lập báo cáo. + Chữ ký và con dấu của Kiểm toán viên và công ty kiểm toán. Hoàn chỉnh hồ sơ kiểm toán. Trước khi kết thúc cuộc kiểm toán, Kiểm toán viên phải hoàn chỉnh hồ sơ kiểm toán để làm căn cứ, cơ sở cho mọi ý kiến nhận xét. Các thông tin lưu trữ trong hồ sơ kiểm toán liên quan đến: + Kế hoạch kiểm toán. + Việc thực hiện cuộc kiểm toán: nội dung, chương trình và phạm vi của các thủ tục đã được thực hiện + Kết quả cácthủ tục đã thực hiện. + Những kết luận mà Kiểm toán viên rút ra từ những bằng chứng kiểm toán thu thập được. Hồ sơ kiểm toán còn phải ghi lại tất cả những suy luận của Kiểm toán viên về những vấn đề cần xét đoán chuyên môn và các kết luận liên quan. Đối với những vấn đề khó sử lý về nguyên tắc hay khó xét đoán chuyên môn, ngoài việc kết luận, Kiểm toán viên còn phải lưu giữ những thông tin có thực, cần thiết đã thu thập được. Hồ sơ kiểm toán phải lưu giữ kết quả kiểm tra, soát xét chất lượng kiểm toán của từng cấp có thẩm quyền theo quy định chung của công ty kiểm toán. II. LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC KIỂM TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH. 1. Phân loại tiền và đặc điểm của khoản mục tiền ảnh hưởng tới kiểm toán. 1.1 Phân loại tiền: Tiền là một loại tài sản lưu động của đơn vị tồn tại trực tiếp dưới hình thái giá trị. Trên bảng cân đối kế toán tiền được trình bày ở phần tài sản thuộc tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp. Dựa theo tính chất cất trữ của tiền thì người ta chia tiền thành ba loại: Tiền mặt: Đây là số tiền được lưu trữ tại két của doanh nghiệp.Tiền mặt bao gồm: Tiền Việt Nam đồng, ngoại tệ, vàng, bạc, đá quý, kim loại quý… Tiền gửi ngân hàng: Đây là số tiền được lưu trữ tại ngân hàng của doanh nghiệp. Tiền gửi ngân hàng có thể gồm: Tiền Việt Nam đồng, ngoại tệ các loại, vàng, bac, đá quý,… Tiền đang chuyển: Đây là số tiền của doanh nghiệp đang trong quá trình “ xử lý” như chuyển gửi vào ngân hàng, kho bạc, chuyển trả cho khách hàng, khách hàng thanh toán qua ngân hàng hoặc đường bưu điện nhưng doanh nghiệp chưa nhận được giấy báo Nợ, giấy báo Có của ngân hàng hay thông báo của Bưu điện về việc hoàn thành nghiệp vụ. Tiền đang chuyển cũng có thể là tiền Việt Nam đồng nhưng cũng có thể là ngoại tệ các loại. 1.2 Đặc điểm của tiền ảnh hưởng tới kiểm toán. Tiền là một loai tài sản lưu động của doanh nghiệp được trình bày trước tiên trên bảng Cân đối kế toán. Khoản mục tiền thường đóng vai trò quan trọng trong quá trình phân tích về khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp. Nếu số dư tiền quá thấp chứng tỏ khả năng thanh toán tức thời gặp nhiều khó khăn trong khi nếu số dư tiền quá cao chứng tỏ một điều không tốt vì sử dụng tiền trong vòng quay vốn không có hiệu quả. Các nghiệp vụ về tiền thường phát sinh thường xuyên với số lượng lớn và có quy mô khác nhau. Mặc dù tiền có nhiều ưu điểm trong hoạt động thanh toán kể cả trong quá trình bảo quản, sử dụng nhưng cũng chính điều này cũng dẫn tới khả năng sai phạm tiềm tàng rất cao khi kiểm toán cần phải chú ý. Tiền có liên quan đến nhiều chu trình nghiệp vụ khác nhau và điều này dẫn tới những khả năng sai phạm từ các khoản mục có liên quan trong chu trình tới khoản mục tiền và ngược lại. Về mối quan hệ giữa tiền và các chu trình nghiệp vụ khác có liên quan có thể khái quát thông qua sơ đồ dưới đây: Phải trả CNV 622, 627, 641,642 CF Phải trả Chu trình Tiền lương- Nhân viên Phải trả NB HTK, DV TSCĐ Chu trình Mua hàng- Thanh toán Tiền Phải thu D. Thu Giảm trừ Chu trình Bán hàng- Thu tiền Với các đặc điểm nêu trên có thể thấy tiền là một khoản mục quan trọng nhưng lại dễ trình bày sai lệch, khả năng mất mát, gian lận lớn. Điều này dẫn tới trong bất cứ cuộc kiểm toán Báo cáo tài chính nào thì kiểm toán tiền luôn là một nội dung quan trọng cho dù số dư của khoản mục tiền có thể là không trọng yếu. Kinh nghiệm kiểm toán từ các công ty kiểm toán lớn cho thấy khả năng sai phạm đối với tiền là rất đa dạng. Sai phạm có thể sảy ra ở cả ba loại tiền: Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và tiền đang chuyển. Đồng thời sai phạm có thể liên quan tới tiền Việt Nam đồng, tiền ngoại tệ hay là vàng, bạc, đá quý, kim loại quý… Đối với tiền mặt khả năng sai phạm thường có các trường hợp sau: + Tiền được ghi chép không có thực trong két tiền mặt. + Các khả năng chi khống, chi tiền quá giá trị thực bằng cách làm chứng từ khống, sửa chữa chứng từ, khai tăng chi, giảm thu để biển thủ tiền. + Khả năng hợp tác giữa thủ quỹ và cá nhân làm công tác thanh toán trực tiếp với khách hàng để biển thủ tiền. + Khả năng mất mát tiền do điều kiện bảo quản, quản lý không tốt. + Khả năng sai sót do những nguyên nhân khác nhau dẫn tới khai tăng hoặc khai giảm khoản mục tiền trên bảng Cân đối kế toán. + Đối với ngoại tệ, khả năng có thể ghi sai tỷ giá khi quy đổi với mục đích trục lợi khi tỷ giá thay đổi hoặc thanh toán sai do áp dụng sai nguyên tắc hạch toán ngoại tệ. Đối với tiền gửi ngân hàng, khả năng sảy ra sai phạm dường như thấp hơn do cơ chế kiểm soát, đối chiếu với tiền gửi ngân hàng thường được đánh giá là khá chặt chẽ. Tuy nhiên vẫn có thể xảy ra khả năng các sai phạm dưới đây: + Quên không tính tiền khách hàng + Tính tiền khách hàng với giá thấp hơn giá do công ty ấn định + Sự biển thủ tiền thông qua việc ăn chặn các khoản tiền thu từ khách hàng trước khi chúng được ghi vào sổ. + Thanh toán một hoá đơn nhiều lần. + Thanh toán tiền lãi cho một phần tiền cao hơn hiện hành. + Khả năng hợp tác giữa nhân viên ngân hàng và nhân viên thực hiện giao dịch thường xuyên với ngân hàng. + Chênh lệch giữa số liệu theo ngân hàng và theo tính toán của kế toán ngân hàng tại đơn vị. Đối với tiền đang chuyển: Do tính chất và đặc điểm của tiền đang chuyển mà sai phạm đối với mục này có mức độ thấp. Tuy nhiên khả năng sai phạm tiềm tàng của tiền đang chuyển cũng rất lớn: + Tiền bị chuyển sai địa chỉ. + Ghi sai số tiền chuyển vào ngân hàng, chuyển thanh toán. + Nộp vào tài khoản muộn và dùng tiền vào mục đích khác. 2. Mục tiêu và căn cứ kiểm toán vốn bằng tiền. 2.1 Mục tiêu kiểm toán vốn bằng tiền. Xuất phát từ những đặc điểm và ảnh hưởng trên, trong quy trình kiểm toán Báo cáo tài chính đối với tiền thường xácđịnh các mục tiêu kiểm toán sau đây: Mục tiêu kiểm toán chung Mục tiêu kiểm toán cụ thể Tính hiện hữu Số dư tài khoản tiền vào ngày lập Báo cáo là có thực Tính đầy đủ Tất cả các nghiệp vụ liên quan tới tiền đều được ghi chép, tất cả các loại tiền đều được ghi chép, phản ánh Tính đánh giá Tiền các loại phải được tính giá đúng đắn theo các nguyên tắc được quy định trong hạch toán tiền Tính chính xác số học Số dư tài khoản tiền mặt phải được tính toán, ghi sổ và chuyển sổ chính xác Phân loại và trình bày Tiền được phản ánh trên Báo cáo bao gồm tiền mặt, tiền gửi, tiền đang chuyển theo đúng cách phân loại đối với tiền quy định Sở hữu Tiền của doanh nghiệp phải được phản ánh đúng là tài sản của doanh nghiệp 2.2 Căn cứ kiểm toán vốn bằng tiền Công việc kiểm toán vốn bằng tiền phải dựa vào các căn cứ chủ yếu sau đây: + Các chính sách, chế độ liên quan đến quản lý vốn bằng tiền như: Quy định về mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng, chế độ kế toán không dùng tiền mặt, quy định về phát hành séc, về quản lý và hạch toán ngoại tệ v. v + Các quy định của hội đồng quản trị (hay Ban giám đốc) đơn vị về trách nhiệm của thủ tục phê chuẩn, xét duyệt, chi tiêu vốn bằng tiền, quy định về phân công trách nhiệm giữ quỹ, kiểm kê, đối chiếu… + Báo cáo tài chính + Các chứng từ tài liệu về thu, chi , chuyển tiền,…. + Sổ sách kế toán và các tài khoản vốn bằng tiền (sổ tổng hợp, sổ chi tiết, và các chứng từ, tài liệu, sổ kế toán khác có liên quan). 3. Kiểm soát nội bộ đối với tiền. 3.1. Nguyên tắc hạch toán tiền. Do đặc điểm của tiền, để quản lý tốt đối với tiền trên nhiều khía cạnh khác nhau kế toán đối với tiền có những điểm đặc biệt. Trước hết điều này được thể hiện ở các nguyên tắc hạch toán hạch toán được áp dụng đối với tiền đó là: Nguyên tắc tiền tệ thống nhất Tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được ghi chép theo một đồng tiền thống nhất được quy định là tiền Việt Nam đồng ( VND ) điều này có nghĩa là các nghiệp vụ có liên quan tới các loại ngoại tệ khác nhau khi hạch toán phải quy đổi theo tiền Việt Nam đồng theo tỷ giá thực tế liên ngân hàng tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ. Nguyên tắc cập nhật thường xuyên Các nghiệp vụ liên quan tới tiền đều phải được cập nhật, ghi chép thường xuyên. Nguyên tắc này cũng bao hàm cả việc ghi chép, hạch toán nghiệp vụ tiền phải đúng thời điểm phát sinh nghiệp vụ. Nguyên tắc phân công phân nhiệm. Sự phân công công việc trong các nghiệp vụ liên quan đối với tiền phải có sự phân tách đáng kể trong mối quan hệ đối với các chu trình có liên quan với tiền cụ thể. Ví dụ trong chu trình nghiệp vụ bán hàng-thu tiền sự phân tách về công việc thu tiền với công việc bán hàng, thu tiền, giữ tiền…đảm bảo khả năng phát hiện các sai phạm đồng thời thúc đẩy quá trình sử lý thông tin nhanh hơn, mang tính chuyên môn hoá hơn và rõ ràng nó sẽ làm giảm khả năng sai phạm trong chu trình này. Nguyên tắc bất kiêm nhiệm. Nguyên tắc này phải có sự cách lý một số chức năng đặc thù liên quan tới tiền trong doanh nghiệp. Sự cách ly một số chức năng ghi chép, phê chuẩn và chức năng quản lý trực tiếp đối với tiền là vô cùng quan trọng. Một sự cách ly các chức năng này không hợp lý đều có thể làm gia tăng khả năng sai phạm tiềm tàng mà thủ tục kiểm soát được thiết kế khó phát hiện ra. VD một người vừa là thủ quỹ, vừa thực hiện chức năng ghi chép kế toán các nghiệp vụ thu - chi thì khả năng phát hiện ra bản thân các sai phạm tiềm ẩn trong nghiệp vụ thu – chi rất hạn chế. Bên cạnh đó cũng sẽ rất khó khăn trong hoạt động kiểm soát nếu có những dấu hiệu cho thấy thủ quỹ này gian lận tiền thu của khách hàng hoặc chi khống … Nguyên tắc uỷ quyền và phê chuẩn. Nguyên tắc này hướng yêu cầu trước khi các nghiệp vụ thu tiền được thực hiện cần thiết phải có sự phê chuẩn đúng mực. Sự uỷ quyền và phê chuẩn tốt sẽ tạo ra điều kiện tốt phục vụ cho việc kiểm soát đối với các nghiệp vụ nói chung và các nghiệp vụ về tiền nói riêng. VD trong một doanh nghiệp khi mà các nghiệp vụ chi tiêu thường xuyên với số lượng lớn, thủ trưởng có thể thực hiện uỷ quyền cho cấp phó thực hiện việc phê chuẩn đối với các nghiệp vụ chi tiêu ấy. Tuy nhiên việc uỷ quyền phải nằm trong giới hạn về không gian và thời gian nhất định đồng thời nó phải được quy định một cách rõ ràng cụ thể. 3.2. Kiểm soát nội bộ đối với tiền Kiểm soát nội bộ đối với tiền được thực hiện rất đa dạng trong mỗi loại hình doanh nghiệp khác nhau. Tuy nhiên việc kiểm soát đối với tiền thường hướng tới những điểm cơ bản sau đây khi thiết lập: + Phân tách các chức năng phê chuẩn nghiệp vụ thu, chi tiền với ghi chép sổ sách về tiền, và với chức năng quản lý tiền. + Tập chung được các đầu mối thu tiền. Đây là cơ sở cho việc kiểm soát được toàn bộ số thu về của doanh nghiệp. + Ghi chép kịp thời đầy đủ các nghiệp vụ thu, chi tiền. + Tăng cường các giao dịch bằng tiền gửi ngân hàng. + Đối chiếu số liệu giữa kế toán với bộ phận quản lý tiền. Kiểm soát nội bộ đối với tiền được thiết kế riêng đối với từng hoạt động cụ thể như sau: Đối với hoạt động thu tiền. Trong trường hợp là thu tiền tù hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ thì việc áp dụng chính sách thu tiền tập chung phân công cho một nhân viên thực đảm nhận rất phổ biến để ngăn ngừa khả năng sai phạm là vô cùng thiết thực. Cùng với việc bố trí như trên thì một thủ tục kiểm soát đối với nghiệp vụ thu tiền chính là việc đánh số trước đối với các chứng từ thu tiền như phiếu thu, biên lai nhận tiền,… cũng được xem là thủ tục kiểm soát có hiệu quả. Đối với trường hợp bán lẻ các hàng hoá, sản phẩm các thủ tục trên vẫn cần phải được tôn trọng nhưng cần phải có các thủ tục khác mang tính đặc chưng riêng đối với những nghiệp vụ này. Cụ thể đối với những nghiệp vụ thu tiền như vậy có thể áp dụng hệ thống máy tính tiền tự động để khách hàng có thể nhìn thấy, kiểm tra trong quá trình mua hàng (sử dụng hệ thống mã số, mã vạch cho từng loại hàng hoá) phiếu tính tiền phải được in ra cùng với các thông tin về hàng hoá, sản phẩm mà khách hàng mua đồng thời khuyến khích khách hàng nhận hoá đơn; cuối ngày nên tính tổng số tiền thu được từ hàng hoá, sản phẩm bán ra trên cơ sở có đối chiếu với kết quả kiểm kê hàng hoá cuối mỗi ngày hoặc tại thời điểm giao ca. Nếu đơn vị không có hệ thống tính tiền tự động thì thủ tục lập báo cáo thu trong ngày, kết hợp với ghi chép từng nghiệp vụ bán hàng là rất cần thiết để có thể kiểm soát được số tiền thu được từ bán hàng hoá, sản phẩm. Trong điều kiện hệ thống thanh toán điện tử đang phát triển với sự phát triển của hệ thống ngân hàng thì việc thanh toán qua hệ thống này là một giải pháp kiểm soát tương đối toàn diện và đem lại hiệu quả kiểm soát cao. Trong trường hợp thu nợ của khách hàng, thủ tục kiểm soát như cung cấp phiếu thu hoặc biên lai thu tiền là cần thiết. đơn vị phải quản lý chặt chẽ đối với các giấy giới thiệu trong trường hợp thu tiền tại người mua hoặc khi đối chiếu công nợ với khách hàng. Trường hợp thanh toán qua ngân hàng hay khách hàng chuyển tiền thanh toán thì kiểm soát đối với giấy báo có và định kỳ đối chiếu với công nợ là thủ tục hữu hiệu để ngăn chặn khả năng sai phạm trong những nghiệp vụ này. Đối với hoạt động chi tiền Hoạt động chi tiền được phân chia với thu tiền chi mang tính chất tương đối khi xem xét thủ tục kiểm soát đối với nghiệp vụ này. Về cơ bản những thủ tục kiểm soát đối với chi tiền đem lại hiệu quả trong việc ngăn chặn khả năng sai phạm bao gồm: + Vận dụng triệt để nguyên tắc uỷ quền và phê chuẩn trong chi tiền. Khi phê chuẩn thực hiện chi tiền cần dựa trên cơ sở là các văn bản cụ thể về xét duyệt chi tiêu và kiểm soát chi này phải để lại dấu vết trực tiếp. + Sử dụng chứng từ là phiếu chi phải có đánh số trước. Trong quá trình phát hành, nếu có sai thì phải lưu giữ chứng từ sai làm căn cứ cho đối chiếu. + Hạn chế tối đa việc sử dụng tiền mặt trong thanh toán. Khi các phương tiện thanh toán điện tử phát triển thì việc sử dụng các phương tiện thanh toán điện tử, thanh toán qua ngân hàng sẽ giúp ích lớn trong việc ngăn chặn và phát hiện khả năng sai phạm trong thanh toán. + Thực hiện việc đối chiếu định kỳ với ngân hàng, với nhà cung cấp. Đây là thủ tục kiểm soát tốt để phát hiện ra các chênh lệch giữa những ghi chép của bản thân doanh nghiệp với những ghi chép độc lập của bên kia. 4. Kiểm toán tiền. Thực hiện kiểm tra kiểm soát đối với tiền. Các khảo sát kiểm soát đối với tiền thường tập chung vào sự hiện diện của các quy chế kiểm soát tiền, sự hoạt động của các quy chế kiểm soát tiền và sự hoạt động liên tục của các quy chế kiểm soát tiền. Để tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ đối với tiền, Kiểm toán viên có thể soạn thảo bảng tường thuật về kiểm soát nội bộ đối với tiền hoặc lập lưu đồ về kiểm soát đối với tiền hoặc có thể lập bảng câu hỏi về kiểm soát nội bộ đối với tiền. Ví dụ về Bảng câu hỏi về kiểm soát nội bộ đối với tiền được thiết kế như sau: Câu hỏi Trả lời Ghi chú Có Không Có phân chia trách nhiệm giữa thủ quỹ và kế toán quỹ hay không? Các phiếu thu, phiếu chi có được đánh số trước một cách liên tục trước hay không/ Có thiết lập trình tự luân chuyển cho tiền không? Có phân quyền trong phê chuẩn đối với nghiệp vụ thu, chi hay không? Có xác nhận trực tiếp trên chứng từ hay không? 6. Có kiểm kê quỹ hay không? 7. Có đối chiếu giữa nhật ký quỹ và sổ quỹ hay không? 8. Có đối chiếu định kỳ giữa sổ cái tài khoản ngân hàng và sổ phụ ngân hàng không? 9...... Sau đó khi đã có được những mô tả về hệ thống kiểm soát nội bộ , Kiểm toán viên tiến hành các thể thức khác nhau để khảo sát đối với kiểm soát nội bộ tiền và đánh giá rủi ro kiểm soát đối với tiền. Các thể thức có thể gồm: Quan sát, phỏng vấn, điều tra, xem xét. Kiểm tra kiểm soát đối với tiền mặt: Về nội dung thực hiện các khảo sát kiểm soát đối với tiền mặt có thể khái quát theo bảng dưới đây: Mục tiêu kiểm toán Khảo sát kiểm soát các nghiệp vụ tiền mặt Mục tiêu tồn tại và xảy ra: các nghiệp vụ liên quan tới tiền được ghi chép đã xảy ra và có căn cứ hợp lý. Kiểm tra bằng chứng thu, chi tiền mặt có phê duyệt Kiểm tra các chứng từ có thu, chi lớn. Đối chiếu chứng từ gốc với phiếu thu, chi. Kiểm tra các chứng từ chi, thu về giảm giá, chiết khấu, hàng bán bị trả lại,.. Mục tiêu trọn vẹn các nghiệp vụ liên quan tới thu, chi tiền đều được ghi chép đầy đủ. Chọn mẫu một dãy phiếu thu, phiếu chi liên tục và kiểm tra, đối chiếu với sổ kế toán. Khảo sát đồng thời với các nghiệp vụ bán hàng và thu tiền, mua hàng và thanh toán để kiểm tra nghiệp vụ bỏ sót. Mục tiêu tính giá:Các khoản thu, chi đều được tính giá đúng đắn theo nguyên tắc giá thực tế. Kiểm tra việc ghi chép giá trị của từng chứng từ vào sổ kế toán tiền mặt vào sổ kế toán khác có liên quan Rà soát lại việc tính toán, quy đổi tiền, vàng bạc đá quý trong thanh toán. Mục tiêu chính xác số học: Các nghiệp vụ tiền đều được tổng hợp và ghi vào sổ Nhật ký, chuyển vào sổ cái chính xác về số học. Đối chiếu sổ phát sinh từ sổ tổng hợp thu, sổ tổng hợp chi với số phát sinh trên sổ cái tài khoản tiền mặt. Đối chiếu số dư, số phát sinh trên số quĩ với sổ số liệu trên Nhật ký thu, chi tiền mặt, với sổ cái tài khoản tiền mặt. Quyền và nghĩa vụ. Thường không đặt ra trong kiểm toán đối với tiền. Mục tiêu trình bầy và thể hiện: Các nghiệp vụ tiền đều được hạch toán đúng vào các khoản mục, vào tài khoản có liên quan. Kiểm tra phân biệt chi tiết, cụ thể trong hạch toán trên các sổ kế toán tiền mặt và sự trình bày công khai đầy đủ, đúng đắn khoản tiền mặt trên bảng kê tiền mặt và trên báo cáo tài chính. Kiểm tra kiểm soát đối với tiền gửi ngân hàng. Các thủ tục khảo sát về kiểm soát nội bộ đối với tiền gửi ngân hàng về cơ bản tương tự như đối với tiền mặt. Những khảo sát phổ biến thường phải thực hiện bao gồm: + Khảo sát, xem xét về sự tách biệt hoàn toàn trách nhiệm giữa chức năng ký phát hành séc chi tiền và chức năng thực hiện nghiệp vụ thanh toán có được đảm bảo hay không. + Xem xét việc quản lý chi tiêu séc gửi ngân hàng, việc ký séc, việc sử dụng séc của đơn vị có đảm bảo tuân thủ các quy định về quản lý séc hay không. + Khảo sát về sự kiểm tra nội bộ của đơn vị đối với tiền gửi ngân hàng có được áp dụng đầy đủ và thường xuyên hay không đặc biệt lãem xét đối với việc quy định và thực hiện chức năng kiểm soát nghiệp vụ chi, ký séc đơn vị. + Khảo sát về sự kiểm soát nội bộ trong tổng hợp, kiểm tra, đối chiếu liên quan đến tiền gửi ngân hàng, như công việc đối chiếu, tổng hợp cân chỉnh hàng tháng, người thực hiện đối chiếu và độc lập của người thực hiện với các ngân hàng có giao dịch như thế nào. Kiểm tra kiểm soát đối với tiền đang chuyển. Thủ tục kiểm soát chủ yếu tập trung và phân cấp và phân nhiệm cho cán bộ được giao nhiệm vụ thực hiện chuyển tiền và sự phê chuẩn đối với việc chuyển tiền của đơn vị. Điều này làm ảnh hưởng tới việc thiết kế các khảo sát đối với nghiệp vụ tiền đang chuyển. Thông thường, các khảo sát kiểm soát đối với nghiệp vụ tiền đang chuyển bao gồm: + Kiểm tra việc phân công nhiệm vụ cho người thực hiện chuyển tiền có đảm bảo các quy định về chuyển tiền không. Kiểm tra qui trình thực hiện qui trình này trên thực tế như thế nào. + Kiểm tra các qui định về chuyển tiền như hồ sơ thanh toán, uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi,… Kiểm tra việc phê chuẩn đối với các hồ sơ, thủ tục liên quan tới chuyển tiền của người có thẩm quyền. Ngoài hai khảo sát trên, trong quá trình thực hiện Kiểm toán viên phải kết hợp với việc thực hiện các khảo sát về tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, trong quá trình quản lý vốn bằng tiền nói chung. 4.2. Kiểm tra chi tiết các loại tiền. Kiểm tra chi tiết đối với tiền mặt. Các thủ tục khảo sát chi tiết đối với tiền mặt có thể được khái quát theo bảng sau đây: Mục tiêu kiểm toán Các thủ tục kiểm tra chi tiết thông thường Tính chính xác về kỹ thuật tính toán và ghi sổ kế toán tiền mặt. Đối chiếu số liệu phát sinh thu, phát sinh chi giữa tài khoản tiền mặt (sổ cái) với số liệu ở các tài khoản (sổ cái) đối ứng có liên quan Đối chiếu số liệu về số dư, số phát sinh trên sổ quỹ (của thủ quỹ) với sổ kế toán, đối chiếu số liệu trên nhật ký thu, chi tiền mặt với sổ cái tài khoản tiền mặt. Tính toán lại số phát sinh, số dư tổng hợp trên sổ cái tài khoản tiền mặt. Các khoản tiền mặt thu, chi trình bày trên Báo cáo tài chính và trên bảng kê đều có căn cứ hợp lý. Đối chiếu giữa các chứng từ thu, chi tiền mặt với các chứng từ gốc chứng minh cho nghiệp vụ thu, chi và với sổ nhật ký thu, chi , sổ cái tài khoản tiền mặt. Đối chiếu kiểm tra số liệu giữa sổ cái tiền mặt với sổ nhật ký (nhật ký chung, nhật ký thu, chi tiền,.) hoặc với bảng tổng hợp chứng từ ghi sổ. Đối chiếu kiểm tra số liệu của khoản mục tiền mặt trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ với số liệu trên sổ kế toán có liên quan (sổ cái và sổ chi tiết tiền mặt). Sự đánh giá tính toán đúng đắn các khoản chi, đặc biệt là ngoại tệ và vàng bạc đá quý. Kiểm tra việc ghi giá trị từng chứng từ vào sổ kế toán tiền mặt và sổ kế toán khác có liên quan. Đối chiếu việc ghi sổ phù hợp với các đối tượng thanh toán (thu, chi) tiền. Rà soát lại (tính toán) việc tính toán quy đổi các khoản thu, chi tiền mặt là ngoại tệ và việc hạch toán vào các sổ liên quan (nhật ký, sổ chi tiêt ngoại tệ , sổ thanh toán…) Tính toán lại và kiểm tra việc tính toán giá trị vàng bạc, đá quý nhập xuất, và tồn quỹ tiền mặt. Các nghiệp vụ thu, chi tiền mặt đều được phản ánh vào sổ kế toán đầy đủ, kịp thời, đúng lúc. Chọn mẫu theo thời gian và liệt kê các chứng từ phát sinh, từ đó đối chiếu bảng kê các chứng từ này với việc ghi sổ cùng kỳ để xác định sự đầy đủ của hạch toán. có thể kết hợp đối chiếu với việc ghi chép ở sổ kế toán liên quan (mua hàng, thanh toán …) để đề phòng sự bỏ sót hoặc ghi trùng. Đối chiếu về ngày tháng của nghiệp vụ thu, chi tiền với ngày lập chứng từ thu, chi và với ngày ghi sổ kế toán. Chứng kiển kiểm kê quỹ tiền mặt từ đó đối chiếu với số dư trên sổ quỹ và trên sổ kế toán tiền mặt. Đối chiếu ngày ghi sổ nộp tiền vào ngân hàng và xác nhận tương ứng của ngân hàng. Sự khai báo và trình bày các khoản thu, chi tiền mặt là đầy đủ và đúng đắn. kiểm tra, đối chiếu với các biên bản, hợp đồng mua bán đại lý… về các khoản giảm giá, chiết khấu, hoa hồng, cho vay, đi vay… Kiểm tra sự phân biệt chi tiết, cụ thể trong hạch toán trên các sổ kế toán tiền mặt và sự trình bày công khai, đầy đủ, đúng đắn các khoản tiền mặt trên các bảng kê và trên các Báo cáo tài chính. Kiểm tra chi tiết về tiền gửi ngân hàng Các thủ tục kiểm tra chi tiết thông thường phổ biến đối với số tiền gửi ngân hàng về cơ bản cũng tương tự như kiểm toán tiền mặt ở trên. tuy nhiên nó cũng có những đặc điểm riêng đặc thù đối với tiền gửi ngân hàng như sau: +Lập bảng kê chi tiết về tiền gửi ngân hàng và đối chiếu với số dư trong sổ cái, đối chiếu với số liệu của ngân hàng xác nhận. + Trong quá trình thực hiện, Kiểm toán viên có thể thu thập hoặc lập bảng kê chi tiết về các loại tiền gửi ngân hàng. Kiểm toán viên có thể thực hiện đối chiếu để xác nhận sự phù hợp về số liệu liên quan tới tiền gửi ngân hàng. + Kiểm tra việc quy đổi ngoại tệ và việc tính giá đối với vàng bạc, đá quý, kim loại quý gửi tại ngân hàng. + Kiểm tra việc tính toán và khoá sổ kế toán tài khoản tiền gửi ngân hàng thông qua việc yêu cầu đơn vị cung cấp sổ phụ của ngân hàng gửi cho đơn vị ở khoảng trước và sau ngày khoá sổ để đối chiếu với số liệu trên sổ của đơn vị nhằm phát hiện chênh lệch và tìm hiểu nguyên nhân. + Gửi thư xác nhận số tài khoản tiền gửi ngân hàng vào thời điểm khoá sổ kế toán. + Khảo sát nghiệp vụ chuyển khoản bằng cách lập bảng liệt kê tất cả các loại khoản tiền gửi ngân hàng trong các nghiệp vụ chuyển khoản được thực hiện những ngày trước và sau ngày lập các báo cáo tài chính. Sau đó đối chiếu với việc ghi sổ kế toán của từng nghiệp vụ đó có được ghi sổ kịp thời và đúng đắn hay không. Kiểm tra chi tiết về tiền đang chuyển Kiểm tra chi tiết về tiền đang chuyển và số dư tiền đang chuyển chủ yếu thường thực hiện các nội dung chủ yếu sau: + Lập bảng kê danh sách các khoản tiền đang chuyển liên ngân hàng cho tất cả các tài khoản liên quan để kiểm tra séc, uỷ nhiệm chi - đặc biệt vào những ngày cuối năm trước và những ngày đầu năm sau – nhằm xem xét các khoản tiền đó có được phản ánh chính xác hay không, có đúng với quy định của chế độ tài chính hay không. + Tính toán và đối chiếu kiểm tra với các khoản ngoại tệ được quy đổi và ghi sổ kế toán trong kỳ cũng như còn lại cuối kỳ (tại thời điểm lập Báo cáo tài chính). + Kết hợp với việc khảo sát đối với tiền mặt và tiền gửi ngân hàng về nghiệp vụ và số dư tài khoản để xem xét tính hợp lý, tính trung thực của các nghiệp vụ và số dư có liên quan đến tiền đang chuyển. + Kiểm tra việc tính toán khoá sổ kế toán tài khoản tiền đang chuyển (TK 113) đảm bảo sự tổng hợp đúng kỳ cũng như tính chính xác, hợp lý của việc quy đổi ngoại tệ. PHẦN II THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN HÀ NỘI THỰC HIỆN I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN HÀ NỘI 1. Giới thiệu chung về công ty. 1.1 Quyết định thành lập công ty. Công ty kiểm toán và kế toán Hà Nội tên giao dịch quốc tế là HaNoi company profession of Auditing and Accounting Ltd – Gọi tắt là CPA HANOI được thành lập ngày 26 tháng 01 năm 1999 theo quyết định số 4010 GP/TLDN của uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội hoạt động theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 010079 ngày 01/02/1999 của sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội. Văn phòng tại Hà Nội: Địa chỉ: Số 12, Ngõ 2 Hoa Lư – Hai Bà Trưng – Hà Nội. Tel : ( 844 ) 9745 080 / 81 / 82 Fax : ( 844 ) 9745 083 Chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh: Địa chỉ: 159/14 Bạch Đằng-Phường 12–Q. Tân Bình–Tp Hồ Chí Minh. Tel : ( 848 ) 2936 178 Fax : ( 848 ) 8488 550 Văn phòng đại diện tại Vĩnh Phúc: Địa chỉ: Số 459 Đường Mê Linh-Thị xã Vĩnh Yên-Tỉnh Vĩnh Phúc Tel : 0211 211 448 Fax : 0211 211 448 CPA HANOI đã và đang thực hiện việc cung cấp các dịch vụ kiểm toán và tư vấn chuyên nghành cho hơn một trăm doanh nghiệp thuộc các loại hình doanh nghiệp trên phạm vi toàn lãnh thổ Việt Nam. CPA HANOI là công ty TNHH kiểm toán chuyên nghiệp hợp pháp hoạt động trong lĩnh vực kiểm toán, tư vấn thuế, tư vấn Tài chính-Kế toán, tư vấn quản lý… ở Việt Nam. CPA HANOI thực hiện các quy trình kiểm toán theo các chuẩn mực kiểm toán Quốc tế chung được thừa nhận, chuẩn mực Vịêt Nam, các quy định hiện hành về Kiểm toán của Chính Phủ Việt Nam ban hành kèm theo nghị định số 105/2004/NĐ -CP Ngày 30/03/2004 của Chính Phủ và thông tư hướng dẫn số 64/2004/TT-BT Ngày 29/06/2004. Phương châm hoạt động của CPA HANOI là độc lập, khách quan, và bí mật số liệu của khách hàng với phương châm coi uy tín và chất lượng là hàng đầu. Từ tháng 09/2006 CPA HANOI chính thức trở thành thành viên của hãng kiểm toán quốc tế toàn cầu AICA có trụ sở chính tại Hồng Kông và có văn phòng tại hơn 20 nước trên thế giới. 1.2 Các kiểm toán viên của CPA HANOI. Trong các công ty kiểm toán thì đội ngũ các Kiểm toán viên là nhân tố quan trọng nhất đưa đến sự thành công. CPA HANOI có một đội ngũ các Kiểm toán viên có trình độ năng động và sáng tạo, hội tụ đầy đủ những phẩm chất đạo đức nghề nghiệp cung cấp các dịch vụ chuyên nghành với lợi ích cao nhất đáp ứng sự mong đợi và tin tưởng của khách hàng. 1.3 Các dịch vụ do CPA HANOI cung cấp. Trong bối cảnh nền kinh tế đang hội nhập và phát triển cùng khu vực và thế giới thì hoạt động kiểm toán ở Việt Nam cũng ngày càng khẳng định được vị trí quan trọng của mình. Nhằm đáp ứng các nhu cầu đa dạng của nền kinh tế thị trường, CPA HANOI có một đội ngũ nhân viên giàu kinh nghiệm được đào tạo chuyên môn nghiệp vụ đầy đủ cung cấp các dịch vụ về kế toán và kiểm toán bao gồm: LĨNH VỰC KIỂM TOÁN: Kiểm toán BCTC thường niên cho các loại hình doanh nghiệp Kiểm toán quyết toán công trình xây dựng cơ bản hoàn thành Kiểm toán BCTC của các dự án do các tổ chức quốc tế tài trợ Kiểm toán hoạt động Kiểm toán tuân thủ Kiểm toán thực hiện tỷ lệ nội địa hoá Kiểm toán quyết toán vốn đầu tư LĨNH VỰC THẨM ĐỊNH GIÁ: Thẩm định giá trị máy móc thiết bị Thẩm định giá trị bất động sản Thẩm định giá trị vật tư hàng hoá Thẩm định giá trị doanh nghiệp để cổ phần hoá, góp vốn liên doanh, giao bán khoán hoặc cho thuê doanh nghiệp. LĨNH VỰC TƯ VẤN TÀI CHÍNH: Xác định cơ cấu và chiến lược kinh doanh. Tư vấn thiết lập hệ thống kiểm soát nội bộ hiệu quả cho doanh nghiệp, xây dựng quy chế tài chính cho doanh nghiệp. Tư vấn quản lý tiết kiệm chi phí của doanh nghiệp. Tư vấn quản lý tiền lương và nhân sự Tư vấn thành lập doanh nghiệp, tư vấn cổ phần hoá doanh nghiệp, tư vấn đối với các doanh nghiệp tham gia thị trường chứng khoán. LĨNH VỰC TƯ VẤN THUẾ: - Trợ giúp lập tờ khai thuế GTGT, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế nhà thầu đối với các nhà thầu nước ngoài. - Tư vấn thanh quyết toán thuế thu nhập cá nhân. - Giải đáp vướng mắc về thuế của các doanh nghiệp. - Cung cấp tài liệu văn bản về thuế cho các doanh nghiệp. - Lập hồ sơ, thủ tục về xin miễn, giảm thuế. LĨNH VỰC TƯ VẤN KẾ TOÁN: - Ghi chép và giữ sổ sách kế toán cho doanh nghiệp. Tư vấn và lựa chọn hình thức sổ và tổ chức bộ máy kế toán. Tư vấn lập BCTC. Tuyển chọn nhân viên kế toán và kế toán trưởng cho các doanh nghiệp. Cung cấp tài liệu văn bản về chế độ kế toán cho các doanh nghiệp. LĨNH VỰC CHUYỂN ĐỔI BCTC THEO CHUẨN MỰC QUÔC TẾ: Dịch vụ chuyển đổi BCTC của các doanh nghiệp phục vụ cho mục tiêu hợp nhất kết quả hoạt động với công ty mẹ theo chuẩn mực kế toán quốc tế. Dịch vụ soát xét BCTC đã được chuyển đổi theo thông lệ kế toán quốc tế phục vụ cho mục tiêu hợp nhất kết quả hoạt động với công ty mẹ. LĨNH VỰC DỊCH VỤ ĐÀO TẠO: Tổ chức các khóa học về kế toán và kiểm toán phù hợp với các nguyên tắc và chuẩn mực kế toán- kiểm toán quốc tế. Tổ chức các khoá học về kế toán và kiểm toán phù hợp với các nguyên tắc và chuẩn mực kế toán- kiểm toán Việt Nam. Tổ chức các khoá đào tạo về kiểm toán nội bộ cho các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh tại Việt Nam. Đào tạo nghiệp vụ kiểm toán nâng cao cho sinh viên các trường đại học cao đẳng. 1.4 Khách hàng của CPA HANOI. Khách hàng của CPA HANOI là các doanh nghiệp hoạt động trong các nghành thuộc tất cả các thành phần kinh tế bao gồm các Tổng công ty nhà nước, doanh nghiệp nhà nước độc lập, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các công ty TNHH và các doanh nghiệp khác… Một số ví dụ về các khách hàng của CPA HANOI: KHÁCH HÀNG CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI: Khách hàng Nhật Bản: Khách hàng Đài Loan và HongKon Khách hàng Trung Quốc Khách hàng Hàn Quốc Khách hàng đầu tư nước ngoài khác DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC, TỔ CHỨC QUỐC TẾ VÀ DOANH NGHIỆP KHÁC Doanh nghiệp nhà nước: Xác định giá trị doanh nghiệp cho mục đích cổ phần hoá BỘ CÔNG NGHIỆP BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN: Các đơn vị thành viên tổng công ty Chăn nuôi Việt Nam; các đơn vị thành viên Tổng công ty Lâm nghiệp Việt Nam; các đơn vị thành viên Tổng công ty Lương thực Miền Bắc… Các công trình xây dựng cơ bản hoàn thành: Các dự án do chính phủ các nước và tổ chức quốc tế tài trợ: Các công ty TNHH khác hoạt động theo luật doanh nghiệp tại VN 2. Cơ cấu tổ chức của công ty. 2.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý. Công ty có một cơ cấu tổ chức chặt chẽ từ Ban giám đốc tới các phòng ban nhằm giúp công ty ngày càng phát triển vững chắc cũng như các hoạt động của công ty diễn ra hiệu quả nhất. Cơ cấu tổ chức của công ty được khái quát theo sơ đồ dưới đây: PHÒNG KIỂM TOÁN I CHI NHÁNH CPA HANOI TẠI TP HỒ CHÍ MINH PHÒNG KIỂM TOÁN II Phòng kiểm toán xây dựng và thẩm định giá trị tài sản PHÒNG TƯ VẤN PHÒNG HÀNH CHÍNH TỔNG HỢP HỘI ĐỒNG SÁNG LẬP VIÊN BAN GIÁM ĐỐC Hội đồng sáng lập: Ông Nguyễn Ngọc Tỉnh _ Chủ tịch hội đồng Ông Nguyễn Đức Lợi _ Thành viên Ông Lê Văn Dò _ Thành viên Ban Giám đốc: Ông Nguyễn Ngọc Tỉnh _ Tổng Giám đốc Ông Lê Văn Dò _ Phó tổng Giám đốc Chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh: Ông Tô Quang Tùng _ Giám đốc chi nhánh Phòng Kiểm toán I: Bà Trần Thị Ninh _ Trưởng phòng Phòng Kiểm toán II: Bà Nguyễn Thị Thuý Nga _ Trưởng phòng Phòng kiểm toán xây dựng cơ bản và thẩm định giá trị tài sản: Ông Trần Ngọc Huân _ Trưởng phòng Phòng tư vấn: Ông Hoàng Văn Dũng _ Trưởng phòng Phòng hành chính tổng hợp: Bà Nguyễn Thị Gấm _ Trưởng phòng 2.2 Cơ cấu nhân viên. CPC HANOI có tổng số nhân viên hiện tại là trên 60 người có trình độ Đại học và trên Đại học được đào tạo tại Việt Nam và nước ngoài như Australia, Ireland… với nhiều kiểm toán viên quốc gia được Bộ tài chính cấp chứng chỉ Kiểm toán viên (CPA) có từ 10 đến 15 năm kinh nghiệm làm việc tại các công ty kiểm toán có uy tín tại Việt Nam và Hãng kiểm toán Quốc tế hoạt động tại Việt Nam. Có 05 người có chứng chỉ thẩm định viên về giá do Bộ tài chính cấp. 2.3 Nhiệm vụ của các phòng ban. * Nhiệm vụ của Tổng giám đốc: + Tổ chức điều hành mọi hoạt động và không ngừng phát triển toàn diện công ty. + Củng cố, phát triển tổ chức của công ty: Mở thêm chi nhánh, văn phòng đại diện. Tăng số lượng đội ngũ cán bộ, nhân viên. Xắp xếp cơ cấu tổ chức phù hợp với hoạt động chuyên môn. Tổng giám đốc có quyền miễn nhiệm, bổ nhiệm hoặc triệu tập hội đồng thành viên về miễn nhiệm, đề bạt cán bộ, thành lập mới phòng nghiệp vụ… + Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ. + Phát triển các hoạt động dịch vụ: Kiểm toán, tư vấn đào tạo, kiểm soát chất lượng, tránh mọi rủi ro nghề nghiệp. + Duy trì và mở rộng đội ngũ khách hàng, quan hệ đối tác, hợp tác, liên doanh trong và ngoài nước. + Phát triển trình độ chuyên môn nghiệp vụ của công ty. + Đào tạo cán bộ nhân viên nghiệp vụ và quản lý. + Trang bị và đổi mới thiết bị , phương tiện và điều kiện làm việc. + Giữ gìn, sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và không ngừng phát triển vốn, tài sản, năng lực của công ty. + Chăm lo và không ngừng cải thiện đời sống vật chất của nhân viên + Trực tiếp phụ trách về tài chính, đối ngoại, phụ trách các văn phòng đại diện. + Trực tiếp chỉ đạo chuyên môn một số phòng và một số hợp đồng lớn. * Nhiệm vụ của Phó tổng giám đốc: + Giúp cho tổng giám đốc trong việc tổ chức, điều hành và phát triển toàn diện công ty. + Quan hệ với các cơ quan địa phương về an ninh, trật tự, địa điểm làm việc của công ty. + Trực tiếp quản lý và điều hành một hoặc một số phòng nghiệp vụ theo sự phân công của tổng giám đốc, đồng thời phụ trách công tác hành chính, tổ chức, văn thư. * Chi nhánh CPA HANOI tại thành phố Hồ Chí Minh Do ông Tô Quang Tùng làm giám đốc chi nhánh, có nhiệm vụ thực hiện các hợp đồng kiểm toán tại các địa bàn trong khu vực phía nam. * Phòng nghiệp vụ I Phòng kiểm toán I do bà Trần Thị Ninh làm trưởng phòng. + Trưởng phòng là người chịu trách nhiệm về công tác chuyên môn và các vấn đề được giao, thường xuyên báo cáo với ban giám đốc, đồng thời theo dõi, giám sát các nhân viên dưới quyền thực hiện công việc. Toàn bộ nhân viên trong phòng phải đoàn kết giúp đỡ lẫn nhau trong công việc, hoàn thành tốt các công việc thuộc phạm vi phòng được giao. + Lập kế hoạch kiểm toán cụ thể đối với từng khách hàng. Khi được ban giám đốc giao nhiệm vụ thì thực hiện kiểm toán đối với khách hàng đó + Sau khi kết thúc công việc kiểm toán ở đơn vị khách hàng, phải lập biên bản kiểm toán theo mẫu quy định. + Các nhóm trong phòng phải thường xuyên liên lạc với nhau để thông báo tình hình thực hiện của mỗi nhóm. Căn cứ vào tình hình thực tế, trưởng phòng sẽ xắp xếp nhân viên cho hợp lý đảm bảo công việc triển khai tốt. + Trưởng phòng trực tiếp điều hành toàn bộ công việc kiểm toán, nếu vưỡng mắc thì báo cáo với tổng giám đốc hoặc phó tổng giám đốc để xin ý kiến chỉ đạo. + Thực hiện các phần hành mà ban giám đốc giao cho theo dõi và thực hiện một số công việc khác. * Phòng kiểm toán II Phòng kiểm toán II do bà Nguyễn Thị Thuý Nga làm trưởng phòng. Phòng kiểm toán II thực hiện các công việc tương tự như phòng kiểm toán I. * Phòng kiểm toán xây dựng cơ bản và thẩm định giá trị tài sản Phòng kiểm toán xây dựng cơ bản và thẩm định giá trị tài sản do ông Trần Ngọc Huân làm trưởng phòng, thực hiện kiểm toán các công trình xây dựng các công trình mà công ty ký kết được, nhận đánh giá lại giá trị các tài sản thuộc bất động sản… * Phòng tư vấn Phòng tư vấn do ông Hoàn Văn Dũng làm trưởng phòng +Chuyên thực hiện tư vấn các vấn đề liên quan đến kế toán như: thiết kế xây dựng hệ thống kế toán cho doanh nghiệp, hướng dẫn doanh nghiệp lập và ghi sổ kế toán theo đúng quy định ban hành, tư vấn, lựa chọn và nhận cài đặt các phần mềm kế toán cho doanh nghiệp. + Tư vấn xây dựng quy chế tài chính , thiết kế xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ cho đơn vị. + Tư vấn thuế và cung cấp các văn bản thuế mới ban hành cho doanh nghiệp. + Nhận đào tạo các lớp ngắn và dài hạn về kế toán và kiểm toán. * Phòng hành chính tổng hợp Phòng hành chính tổng hợp do bà Nguyễn Thị Gấm làm trưởng phòng đảm nhận các công việc về hành chính, văn thư, thủ quỹ, kế toán… II. QUY TRÌNH KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN HÀ NỘI THỰC HIỆN. Ra đời trong thời điểm đất nước mở của hội nhập kinh tế Thế giới, nghành kiểm toán có nhiều bước tiến quan trọng. Nhu cầu dịch vụ kiểm toán ngày càng cao, sự cạnh tranh giữa các công ty kiểm toán ngày càng mạnh. CPA HANOI đã xây dựng cho mình một quy trình kiểm toán đơn giản, ngọn nhẹ mà vẫn đảm bảo các nguyên tắc, chuẩn mực hiện hành và trên hết là chất lượng kiểm toán, từ đó đưa ra ý kiến nhận xét chính xác về đối tượng kiểm toán. Quy trình một cuộc kiểm toán Báo cáo tài chính ở CPA HANOI có thể được khái quát thành các giai đoạn sau: TIẾP CẬN KHÁCH HÀNG LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN THỰC HIỆN KIỂM TOÁN HOÀN THÀNH CUỘC KIỂM TOÁN 1. Tiếp cận khách hàng Nhằm từng bước khẳng định vị trí của mình trong lĩnh vực kiểm toán độc lập cũng như tăng cường sức cạnh tranh với các công ty kiểm toán lớn đang hoạt động tại Việt Nam. CPA HANOI luôn chủ động trong việc tìm kiếm khách hàng, khách hàng của CPA HANOI có thể được chia làm 2 loại: - Khách hàng thường xuyên. - Khách hàng kiểm toán năm đầu tiên và những khách hàng tiềm năng 1.1 Khách hàng thường xuyên. Khách hàng thường xuyên là những khách hàng đã được CPA HANOI kiểm toán năm trước. Đối với những khách hàng này, công ty thường thực hiện những thủ tục sau: + Cuối mỗi năm tài chính, công ty sẽ gửi cho khách hàng một thư chào hàng đã có phí kiểm toán hoặc gửi cho họ một hợp đồng kiểm toán sau khi đã tìm hiểu sơ bộ về đơn vị. Việc tìm hiểu ở đây chủ yếu là để xem xét những thay đổi trong hoạt động kinh doanh cũng như quy chế kiểm soát nội bộ của đơn vị. + Công ty sẽ thảo luận với khách hàng về thư chào hàng hoặc hợp đồng kiểm toán dự thảo, sau khi hai bên thống nhất thì sẽ ký kết hợp đồng chính thức. Trong trường hợp công ty đã ký được hợp đồng kiểm toán cho nhiều năm thì trong những năm sau nếu có sự thay đổi cơ bản trong hoạt động kinh doanh cũng như phát sinh các vấn đề ảnh hưởng tới cuộc kiểm toán cũng như phí kiểm toán tới trách nhiệm của kiểm toán viên thì kiểm toán viên của công ty phải trao đổi với đơn vị để sửa đổi, bổ sung hợp đồng kiểm toán. 1.2 Khách hàng kiểm toán năm đầu tiên và những khách hàng tiềm năng. Đối với những khách hàng này, công ty sẽ gửi thư chào hàng.Thư chào hàng xem như lời quảng cáo về uy tín, chất lượng dịch vụ cũng như phạm vi hoạt động của công ty. Sau khi nhận được thư chào hàng, nếu khách hàng có nhu cầu kiểm toán thì họ sẽ mời kiểm toán viên tham quan văn phòng và trao đổi ý kiến. Sau khi đã tìm hiểu sơ bộ về hoạt động của khách hàng và hai bên cùng thống nhất thì hợp đồng kiểm toán sẽ được ký kết. Nội dung thư chào hàng cung cấp dịch vụ kiểm toán BCTC do CPA HANOI phát hành bao gồm các nội dung:(xem phụ lục số 03) Phần 1: Giới thiệu chung Nội dung: Khái quát chung về công ty, quá trình hình thành phát triển, cơ cấu tổ chức bộ máy, các dịch vụ mà công ty cung cấp. Phần 2: Khách hàng Nội dung: Nói về các loại khách hàng của công ty Phần 3: Dịch vụ kiểm toán BCTC Nội dung: Nói về trách nhiệm của Ban giám đốc đơn vị được kiểm toán, trách nhiệm của các kiểm toán viên, nguyên tắc và chuẩn mực kiểm toán áp dụng, nội dung kiểm toán, phương thức thực hiện, phí dịch vụ kiểm toán… 2. Lập kế hoạch kiểm toán. Mục đích đặt ra trong việc lập kế hoạch này là có sự hiểu biết một cách tổng quát về đơn vị được kiểm toán từ đó trưởng kiểm toán có kế hoạch cụ thể để thực hiện cuộc kiểm toán, việc phân công tổ, nhóm kiểm toán một cách rõ ràng, thuận tiện, quá trình thực hiện nhiệm vụ kiểm toán sẽ được tiến hành đúng dự kiến theo một trật tự và phạm vi được xác định, tiết kiệm thời gian có phương pháp kỹ thuật kiểm toán phù hợp với từng loại công việc đã được trù liệu từ trước, xác định thời gian và số lượng kiểm toán viên cần thiết cho toàn bộ cuộc kiểm toán. Lập kế hoạch kiểm toán thích hợp sẽ tạo điều kiện giúp cho kiểm toán viên đạt được những bằng chứng kiểm toán đầy đủ thích hợp; duy trì phí kiểm toán ở mức hợp lý; và tránh được những bất đồng với khách hàng. Trong đó đạt được những bằng chứng kiểm toán đầy đủ thích hợp là điều tối quan trọng đối với công ty kiểm toán bởi nó có thể giúp công ty giảm thiểu tối đa trách nhiệm pháp lý và giữ vững danh tiếng trong cộng đồng nghề nghiệp. Giữ chi phí ở mức hợp lý giúp công ty duy trì sức cạnh tranh và do vậy có thể giữ và mở rộng khách hàng. Giai đoạn này bao gồm: Kế hoạch chiến lược Lập kế hoạch kiểm toán tổng thể Chương trình kiểm toán 2.1 Xây dựng kế hoạch chiến lược Kế hoạch chiến lược thường do Ban giám đốc của công ty soạn thảo hoặc uỷ quyền cho một số nhân viên thực hiện một số nội dung trong phần chiến lược. Khi kế hoạch chiến lược được lập xong và được Ban giám đốc công ty phê duyệt thì sẽ được phổ biến cho nhóm kiểm toán thực hiện kiểm toán ở doanh nghiệp. Căn cứ vào kế hoạch chiến lược, chủ nhiệm kiểm toán thực hiện việc lập kế hoạch kiểm toán tổng thể và chương trình kiểm toán. Bên cạnh đó, kế hoạch chiến lược còn thể hiện phương hướng hoạt động và phát triển của công ty. 2.2 Lập kế hoạch kiểm toán tổng thể Kế hoạch kiểm toán tổng thể được công ty lập cho một cuộc kiểm toán hoặc một năm kiểm toán. Kế hoạch kiểm toán tổng thể gồm các nội dung chính: Thu thập thông tin về hoạt động của khách hàng và những thay đổi trong năm kiểm toán: Ở bước này những thông tin chủ yếu mà kiểm toán viên cần thu thập về đơn vị được kiểm toán bao gồm: Giấy phép hoạt động, lĩnh vực hoạt động, địa bàn hoạt động, tổng số vốn kinh doanh, vốn đầu tư, số vốn vay, các thông tin về Hội đồng quản trị, Ban giám đốc, thông tin về đơn vị thành viên… Ngoài ra Kiểm toán viên còn thu thập các thông tin về môi trường và lĩnh vực hoạt động của khách hàng, tóm tắt các quy chế kiểm soát nội bộ, thị trường và cạnh tranh, các đặc điểm về hoạt động kinh doanh và các biến đổi trong công nghệ sản xuất kinh doanh, rủi ro kinh doanh, các thay đổi về quy mô kinh doanh và các điều kiện bất lợi có thể ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của khách hàng (thông tin về sản phẩm, thị trường, nhà cung cấp và các hoạt động nghiệp vụ) trong đó Kiểm toán viên rất chú trọng tới các thay đổi về nhà cung cấp hay thay đổi về hình thức bán hàng. Sau khi thu thập đầy đủ thông tin chung về khách hàng sẽ giúp Kiểm toán viên xác định rõ những điểm mạnh, điểm yếu của công ty khách hàng, nắm vững tầm quan trọng của hoạt động kinh doanh của khách hàng từ đó rút ra những vấn đề cần chú trọng trong cuộc kiểm toán. Tìm hiểu về hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ Mục đích của việc tìm hiểu, phân tích và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của công ty là để kiểm tra các nhân tố cơ bản mà thông qua đó có thể xác định rõ hoạt động của khách hàng có được thực hiện tốt trong môi trường tốt hay không. Qua đó đánh giá việc áp dụng các chính sách kế toán cũng như việc tuân thủ các nguyên tắc kế toán tại công ty khách hàng. Đối với việc tìm hiểu hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng, Kiểm toán viên sẽ thu thập các thông tin về chính sách kế toán, chuẩn mực kế toán mà khách hàng áp dụng cũng như các thay đổi về chính sách kế toán đối với việc lập BCTC trong năm kiểm toán, các thông tư, quyết định và chế độ mà công ty khách hàng phải tuân thủ. Ngoài ra kiểm toán viên cũng rất chú trọng các giao dịch và các nghiệp vụ có ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC, ảnh hưởng của công nghệ thông tin và hệ thống máy tính đến tổ chức công tác kế toán của đơn vị. Cuối cùng Kiểm toán viên đưa ra kết luận và đánh giá về môi trường kiểm soát, hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ theo ba mức: Cao, trung bình, thấp. Đánh giá rủi ro và mức độ trọng yếu. Trong bất kỳ một cuộc kiểm toán nào, Kiểm toán viên đều tiến hành đánh giá rủi ro để xây dựng chương trình kiểm toán hiệu quả và phù hợp nhất. Tại CPA HANOI để đánh giá rủi ro kiểm toán và môi trường kiểm soát các Kiểm toán viên sử dụng bảng câu hỏi dạng có hay không để xem xét các sai sót tiềm tàng và đánh giá rủi ro của khách hàng sau đó đưa ra kết luận về rủi ro kiểm toán của đối tượng kiểm toán. Xác định phương pháp kiểm toán đối với từng khoản mục Bước này Kiểm toán viên xác định các khoản mục nào sẽ được tiến hành kiểm tra chọn mẫu, các khoản mục nào sẽ được tiến hành kiểm tra toàn bộ. Trong bước này Kiểm toán viên cũng đánh giá những thay đổi quan trọng của các vùng kiểm toán, xem xét ảnh hưởng của công nghệ thông tin và xem xét công việc của kiểm toán nội bộ. Xác định nhu cầu nhân sự. Dựa trên các thông tin đã thu thập và xác định các phương pháp kiểm toán, trưởng đoàn kiểm toán sẽ xác định nhu cầu nhân sự và phân công công việc cho từng Kiểm toán viên phù hợp với năng lực, trình độ, sở trường của họ. Ngoài ra Ban giám đốc và trưởng đoàn kiểm toán luôn trực tiếp giám sát việc thực hiện kiểm toán . Các vấn đề khác cần quan tâm. Bước này Kiểm toán viên sẽ xem xét khả năng liên tục hoạt động kinh doanh của đơn vị, sự hiện hữu của các bên liên quan, những tồn tại trong kỳ kế toán trước; các điều khoản của hợp đồng kiểm toán và trách nhiệm pháp lý khác cần lưu ý trong cuộc kiểm toán; lịch trình thực hiện hợp đồng kiểm toán, bao gồm thời hạn tiến hành và hoàn thành các thủ tục quan trọng như gửi thư quản lý, chứng kiến kiểm kê, gửi thư xác nhân… Sau khi kế hoạch kiểm toán được Giám đốc phê duyệt, Trưởng đoàn kiểm toán phổ biến quy chế làm việc của đoàn kiểm toán, phổ biến kế hoạch kiểm toán để Kiểm toán viên nắm vững và hiểu thống nhất về mục tiêu, yêu cầu, nội dung, phạm vi, thời gian và phương pháp tiến hành cuộc kiểm toán. Kiểm toán viên được phân công kiểm toán khoản mục nào sẽ soạn thảo chương trình kiểm toán cụ thể cho khoản mục đó. Thông thường Công ty đã có sẵn mẫu chương trình kiểm toán, Kiểm toán viên có thể vận dụng, sáng tạo linh hoạt cho từng khoản mục mình kiểm toán phù hợp với từng cuộc kiểm toán. Cuối cùng, để thực hiện thành công một cuộc kiểm toán, đoàn kiểm toán phải chuận bị các thiết bị hỗ trợ như máy vi tính, máy cá nhân, tài liệu, file kiểm toán, các văn phòng phẩm… phục vụ cho cuộc kiểm toán. 2.3 Chương trình kiểm toán. Xây dựng chương trình kiểm toán là bộ phận công việc quan trọng cuối cùng trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán thực hiện tất cả các bước từ xử lý thư mời kiểm toán và ký kết hợp đồng kiểm toán đến tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ và đánh giá rủi ro kiểm soát. Xây dựng chương trình kiểm toán phù hợp sẽ giúp Kiểm toán viên liệt kê và thấy được đầy đủ các công việc cần thực hiện và các thủ tục cần thiết để thực hiện các công việc ấy, là căn cứ để phối hợp công việc giám sát và kiểm tra cuộc kiểm toán đồng thời được sử dụng để ghi chép những công việc đã thực hiện trong quá trình thực hiện cuộc kiểm toán, làm căn cứ để kiểm soát chất lượng kiểm toán. Chương trình kiểm toán được CPA HANOI xây dựng bao gồm một tập hợp các chương trình kiểm toán cụ thể cho từng bộ phận của BCTC (có thể là khoản mục hoặc chu kỳ). 3. Thực hiện cuộc kiểm toán. Căn cứ vào kế hoạch kiểm toán và chương trình kiểm toán, Kiểm toán viên tiến hành kiểm toán theo các bước công việc sau: Nghiên cứu đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB): Khi nghiên cứu, đánh giá hệ thống KSNB, CPA HANOI thường chú trọng những yếu tố cấu thành hệ thống KSNB sau: Môi trường kiểm soát Đặc thù về quản lý, cơ cấu quyền lực, cơ cấu tổ chức, chính sách nhân sự…); Hệ thống kế toán (Hệ thống chứng từ ban đầu và cách vận dụng hệ thống chứng từ ban đầu, hệ thống sổ kế toán, hệ thống tài khoản kế toán, hệ thống báo cáo kế toán). Phân tích soát xét: CPA HANOI chủ yếu áp dụng phương pháp phân tích ngang. Phân tích ngang là phân tích so sánh về lượng trên cùng một chỉ tiêu (So sánh số liệu kỳ này với kỳ trước hoặc giữa các kỳ với nhau…). - Kiểm tra chi tiết các khoản mục trên BCTC: Kiểm toán viên được phân công kiểm tra khoản mục nào thì tiến hành kiểm toán khoản mục đó theo chương trình kiểm toán mà mình thiết kế. 4. Hoàn thành cuộc kiểm toán. Đây là giai đoạn kết thúc quá trình kiểm toán. trong giai đoạn này, kiểm toán viên đưa ra một sản phẩm quan trọng nhất của cuộc kiểm toán đó là Báo cáo kiểm toán. Báo cáo kiểm toán thể hiện ý kiến nhận xét , đánh giá của Kiểm toán viên về các Báo cáo tài chính được được kiểm toán. Các công việc trong giai đoạn hoàn thành cuộc kiểm toán ở CPA HANOI bao gồm các nội dung sau: 4.1 Xem xét các sự kiện sau ngày lập Báo cáo tài chính. Đối với các sự kiện phát sinh sau ngày lập Báo cáo tài chính, Kiểm toán viên đánh giá các sự kiện xem có trọng yếu hay không sau đó thông báo và thảo luận với nhà Quản trị doanh nghiệp để họ thông báo, sửa đổi bổ sung cần thiết vào Báo cáo tài chính. 4.2 Soát xét kết quả kiểm toán các phần hành. Trưởng đoàn kiểm toán có nhiệm vụ soát xét việc thực hiện quy trình kiểm toán của từng kiểm toán viên phụ trách phần hành và kết quả kiểm toán các phần hành đó. Ngoài ra trưởng đoàn kiểm toán tham khảo thêm các thông tin liên quan để đánh giá kết quả kiểm toán của từng Kiểm toán viên. Kết quả của việc soát xét sẽ làm cơ sở chủ yếu để tổng hợp ý kiến đưa vào Báo cáo kiểm toán. 4.3 Tổng hợp và đánh giá lại kết quả kiểm toán. Dựa vào tính cẩn trọng nghề nghiệp, Kiểm toán viên của công ty thường thực hiện kiểm tra lại các kết quả kiểm toán đã thực hiện và thường xảy ra 2 khả năng: + Nếu Kiểm toán viên thấy thoả mãn về kết quả đánh giá thì Kiểm toán viên sẽ đưa ra dạng nhận xét thích hợp với kết quả kiểm toán. + Nếu Kiểm toán viên thấy chưa thoả mãn ở một khía cạnh nào đó thì Kiểm toán viên sẽ thu thập thêm bằng chứng để chứng minh, bổ sung. Nếu bằng chứng bổ sung là thoả mãn (tức là bằng chứng không bác bỏ kết quả kiểm toán đã thực hiện) thì Kiểm toán viên sẽ lựa chọn dạng nhận xét thích hợp trong Báo cáo kiểm toán. Sau khi thực hiện kiểm toán ở đơn vị khách hàng, nhóm kiểm toán sẽ họp và thảo luận tổng hợp các kết quả kiểm toán. Các kết quả kiểm toán này bao gồm: + Các vấn đề mà Kiểm toán viên phát hiện trong quá trình thực hiện cuộc kiểm toán. + Các sai sót và các bút toán mà Kiểm toán viên đề nghị doanh nghiệp điều chỉnh và trình bày lại. Việc tổng hợp kết quả kiểm toán đóng vai trò quan trọng trong quá trình hoàn thiện cuộc kiểm toán, tác dụng của nó thể hiện trên các khía cạnh trọng yếu sau: +Các kết quả kiểm toán được tổng hợp giúp cho Kiểm toán viên lựa chọn dạng nhận xét phù hợp với BCTC của Doanh nghiệp đồng thời giúp Kiểm toán viên viết thư quản lý gửi cho đơn vị. + Các vấn đề sai sót mà Kiểm toán viên phát hiện trong quá trình kiểm toán sẽ được ghi vào trong hồ sơ kiểm toán hàng năm để chuẩn bị cho cuộc kiểm toán năm sau. Khi thực hiện cuộc kiểm toán cho doanh nghiệp vào năm sau, Kiểm toán viên sẽ xem xét liệu các sai phạm này đã được khắc phục hay chưa, từ đó có thể khắc phục nhanh chóng các sai phạm của doanh nghiệp, rút ngắn thời gian kiểm toán cũng như tiết kiệm được chi phí kiểm toán. Sau khi phát hiện ra các sai sót trong hạch toán kế toán của doanh nghiệp, Kiểm toán viên thường đưa ra các bút toán kiến nghị với doanh nghiệp để điều chỉnh các sai phạm. 4.4 Lập dự thảo báo cáo. Dự thảo báo cáo bao gồm: + Báo cáo kiểm toán dự thảo. + Bảng Cân đối kế toán sau điều chỉnh. + Báo cáo kết quả kinh doanh dự thảo . + Báo cáo lưu chuyển tiền tệ dự thảo. Dựa vào kết quả tổng hợp của cuộc kiểm toán, so sánh với mức trọng yếu, thảo luận và yêu cầu đơn vị sửa lại Báo cáo tài chính theo số liệu của Kiểm toán viên, nhóm kiểm toán sẽ lập báo cáo kiểm toán chính thức. 4.5 Lập Báo cáo kiểm toán chính thức và thư quản lý (nếu có). Sau khi đưa ra Báo cáo kiểm toán dưới dạng dự thảo, Kiểm toán viên sẽ gửi cho khách hàng để lấy ý kiến của họ đồng thời thảo luận với khách hàng. Cuộc thảo luận này xoay quanh những vấn đề, những sai phạm mà Kiểm toán viên phát hiện được trong quá trình kiểm toán. Nếu khách hàng không thoả mãn và đưa ra các bằng chứng mới để chứng minh, thì Kiểm toán viên cũng đưa ra các bằng chứng (Hồ sơ kiểm toán) được dùng làm cơ sở cho nhận xét của mình. Nếu các bằng chứng của khách hàng không thuyết phục, hoặc khách hàng không đưa ra được các bằng chứng giải trình, hoặc khách hàng không có ý kiến gì về những phát hiện của Kiểm toán viên. Thì hai ngày sau khi nhận được ý kiến cuối cùng của khách hàng về Báo cáo kiểm toán dự thảo, Kiểm toán viên sẽ phát hành báo cáo kiểm toán chính thức. Ngoài ra các kiểm toán viên thực hiện cuộc kiểm toán cũng tiến hành xem xét các sự kiện xảy ra sau ngày công bố Báo cáo kiểm toán. Trong trường hợp, Kiểm toán viên phát hiện có những sai phạm nghiêm trọng làm ảnh hưởng đến tính trung thực và hợp lý của các thông tin trên Báo cáo tài chính hoặc là xuyên tạc các thông tin này qua việc không tuân thủ các nguyên tắc kế toán thì Kiểm toán viên sẽ yêu cầu khách hàng mở một cuộc kiểm toán bổ sung để công khai các kết quả kiểm toán bổ sung. Theo pháp luật hiện hành thì Kiểm toán viên và công ty kiểm toán không chịu trách nhiệm về sự kiện này. Sau khi hoàn thành cuộc kiểm toán, ngoài Báo cáo kiểm toán, CPA HANOI cũng gửi kèm thư quản lý tới doanh nghiệp. Trong thư quản lý, Kiểm toán viên ghi chép những đánh giá của mình về hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp. Những đánh giá này Kiểm toán viên đã rút ra từ cuộc kiểm toán nhằm cung cấp các ý kiến trợ giúp mang tính chất xây dựng đối với Ban giám đốc doanh nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả Sản xuất kinh doanh. Nội dung của thư quản lý được Kiểm toán viên trình bày rõ ràng, dễ hiểu. Đối với một vấn đề cần hoàn thiện thì thường bao gồm các mục: Kiểm tra của Kiểm toán viên, phát hiện và ý kiến của Kiểm toán viên. Thư quản lý thường gồm 2 nội dung chính sau: Hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ. Các phần hành kế toán chủ yếu. III. THỰC TẾ KIỂM TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY X DO CPA HANOI THỰC HIỆN. 1. Lập kế hoạch kiểm toán. Lập kế hoạch kiểm toán là giai đoạn đầu tiên của một cuộc kiểm toán có vai trò quan trọng chi phối tới chất lượng và hiệu quả chung của toàn bộ cuộc kiểm toán. Việc lập kế hoạch kiểm toán do trưởng nhóm kiểm toán lập. Để lập ra một bản kế hoạch kiểm toán phù hợp với công ty X đoàn kiểm toán đã cùng với ban lãnh đạo của mình tiến hành một cuộc khảo sát thực tế tại công ty X để có những hiểu biết về nghành nghề kinh doanh, bộ máy quản lý, bộ máy kế toán cũng như hệ thống Kiểm soát nội bộ của công ty… 1.1. Kế hoạch chiến lược. Đây là giai đoạn đầu của việc lập kế hoạch kiểm toán. Kế hoạch chiến lược thường được lập cho các cuộc kiểm toán có quy mô lớn, tính chất phức tạp, địa bàn hoạt động rộng hoặc kiểm toán cho Báo cáo tài chính của nhiều năm. Do công ty X là khách hàng kiểm toán năm đầu tiên nên CPA HANOI chưa xây dựng được kế hoạch chiến lược kiểm toán tại công ty này. 1.2. Lập kế hoạch kiểm toán tổng thể. Trong giai đoạn này các Kiểm toán viên của CPA HANOI tiến hành khảo sát tại công ty X và thu thập các thông tin. Những thông tin mà đoàn kiểm toán khảo sát tại công ty gồm: Thông tin về hoạt động của khách hàng. Công ty X tiền thân là Nông trường X, là doanh nghiệp nhà nước trực thuộc tổng công ty Cà phê Việt Nam được thành lập theo quyết định số 278/ NN – TCCB / QĐ ngày 07 / 05 / 1993 của Bộ trưởng bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm nay là bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và được đổi tên là công ty X theo quyết định 431 TCT – TCCB / QĐ ngày 03 / 10 / 2002 của tổng công ty Cà phê Việt Nam. Công ty hoạt động theo giấy chứng nhận kinh doanh số 100339 do trọng tài kinh tế tỉnh Đăk Lăk cấp ngày 10 / 06 / 1993 . Vốn đăng ký khi thành lập là 5.632.900.000 (Năm tỷ sáu trăm ba mươi hai triệu chín trăm nghìn đồng chẵn ). Trụ sở công ty : Km 59 – Quốc lộ 26 – Xã EaĐar – Huyện Eakar – Tỉnh Đăk Lăk. * Lĩnh vực kinh doanh: Trồng cà phê, chế biến và kinh doanh cà phê * Nghành nghề kinh doanh: +Trồng, sản xuất cà phê, nông sản, chế biến kinh doanh cà phê, hàng nông sản thực phẩm. + Chế biến thức ăn chăn nuôi, kinh doanh các sản phẩm phục vụ chăn nuôi. + Kinh doanh vật tư, thiết bị, phân bón, thuốc trừ sâu, trừ cỏ, xăng dầu, hàng hoá tiêu dùng phục vụ sản xuất và đời sống. * Ban giám đốc công ty. Ông : Thái Văn Quế : Giám đốc Ông : Lê Hữu Tuấn : Phó giám đốc Ông : Nguyễn Xuân Lưu : Phó giám đốc Ông : Nguyễn Công Trị : Kế toán trưởng Thông tin về hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ. + Niên độ kế toán: Niên độ kế toán của công ty bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm. + Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là đồng Việt Nam (VND). + Chế độ kế toán : Công ty áp dụng chế độ kế toán Việt Nam ban hành theo quyết định số 15/ 2006/ QĐ - BTC ngày 20 tháng 03 Năm 2006 của bộ trưởng bộ tài chính. Công ty đã áp dụng các chuẩn mực kế toán Việt Nam do Bộ tài chính ban hành theo các quyết định số 149/ 2001/ QĐ - BTC Ngày 31/ 12/ 2001, quyết định số 165/ 2002/ QĐ - BTC ngày 31/ 12/ 2002 , quyết định số 234/ 2003/ QĐ - BTC ngày 30/ 12/ 2003 và các thông tư hướng dẫn thực hiện kèm theo. + Hình thức sổ kế toán áp dụng: Công ty áp dụng hình thức sổ kế toán là chứng từ ghi sổ. + Chính sách kế toán đối với hàng tồn kho. Hàng tồn kho được tính theo giá gốc, giá gốc của hàng tồn kho mua ngoài bao gồm: Giá mua, các loại thuế không được hoàn lại, chi phí vận chuyển bốc dỡ, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái tồn tại. Giá trị hàng tồn kho cuối kỳ được xác định theo phương pháp bình quân gia quyền, công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho. + Ghi nhận và khấu hao tài sản cố định. Tài sản cố định được ghi nhận ban đầu theo nguyên giá, trong quá trình sử dụng tài sản cố định được ghi nhận theo ba chỉ tiêu: Nguyên giá, hao mòn luỹ kế và giá trị còn lại. Tài sản cố định được khấu hao theo thời gian sử dụng ước tính và theo phương pháp khấu hao đường thẳng. Tỷ lệ khấu hao được tính theo tỷ lệ khấu hao quy định tại quyết định số 206/ 2003/ QĐ - BTC Ngày 12 tháng 12 năm 2003 của bộ trưởng bộ tài chính. Kết quả hoạt động của công ty X trong năm 2006 được thể hiện thông qua bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh(xem phụ lục số 04) Đánh giá rủi ro kiểm toán và môi trường kiểm soát. Để đánh giá rủi ro kiểm toán và môi trường kiểm soát của công ty X, các Kiểm toán viên của CPA HANOI đã sử dụng hệ thống câu hỏi và hệ thống kiểm soát dạng câu hỏi có – không và thu được kết quả sau: CPA HANOI HÃNG CHUYÊN NGHÀNH TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN Khách hàng: Công ty X Người lập: Ngày: Năm tài chính: 2006 Người soát xét Ngày: 20/03/2007 PHỤ LỤC PHẦN XEM XÉT CÁC CƠ SỞ DẪN LIỆU VÀ MỤC TIÊU KIỂM TOÁN CỤ THỂ LIÊN QUAN ĐẾN VIỆC ĐÁNH GIÁ RỦI RO KIỂM TOÁN 1.Xem xét các cơ sở dẫn liệu liên quan đến: Cơ sở dẫn liệu Tham chiếu Những loại trình bày sai sót đặc biệt Ghi chú Tính đầy đủ Tính hiện hữu Tính chính xác C, E, I, V Tính đánh giá Tính sở hữu I, J Tính trình bày Xem xét các sai sót tiềm tàng: Nội dung Có/ Không Ảnh hưởng đến BCTC Tham chiếu Những sai sót tiềm tàng mà chúng ta đã xác định rủi ro có thể, chúng ta quyết định dựa vào hệ thống kiểm soát để làm giảm nhẹ rủi ro có thể và thực hiện kiểm tra chi tiết số liệu hoặc kiểm tra các khoản mục chủ yếu. Giải pháp đầu tiên và thích hợp là nếu có hệ thống kiểm soát hữu hiệu thì chúng ta có thể kiểm tra hệ thống này một cách có hiệu quả. Nếu chúng ta dựa vào HT KSNB để làm giảm những rủi ro cụ thể và khối lượng công việc chúng ta phải kiểm tra hệ thống này hàng năm. Đối với những sai sót tiềm tàng mà chúng ta không xác định được rủi ro cụ thể, chúng ta quyết định: + Dựa vào HT KSNB đã đóng góp cho sự tin cậy của HTKT và thực hiện kiểm tra số liệu theo các khoản mục chủ yếu. + Thực hiện kiểm tra số liệu ở mức chi tiết hơn (có thể áp dụng phương pháp chọn mẫu hoặc 100% chứng từ). Do sự hạn chế của cuộc kiểm toán và HTKSNB nên khả năng có thể có sai sót trọng yếu do gian lận, hoặc sai sót ở mức độ nhẹ hơn, có thể có những sai sót không phát hiện ra. Nếu công việc kiểm toán phát hiện được dấu hiệu cố ý gian lận do: Không ghi chép các nghiệp vụ vào sổ sách. Giả mạo hồ sơ, chứng từ. Sự trình bày sai một cách trọng yếu các thông tin tài chính. Có Có Có Có I, R Đánh giá rủi ro của khách hàng. Thông qua thu nhập bằng chứng và hiểu biết về môi trường kiểm soát. Kiểm toán viên phải tìm ra được các yếu tố rủi ro mà khách hàng phải gánh chịu dưới đây. Các giải pháp khắc phục của khách hàng, từ đó xem xét mức độ ảnh hưởng của những yếu tố rủi ro và giải pháp khắc phục đó đến việc lập Báo cáo tài chính và tính chung thực, hợp lý của Báo cáo tài chính, đến từng khoản mục của Báo cáo tài chính: Nội dung Có/ Không Mức độ ảnh hưởng đến tính trung thực và hợp lý của BCTC Tham chiếu Cao TBình Thấp Các lĩnh vực có thể rủi ro: + Rủi ro về thương mại (hoa hồng, giảm giá…) + Rủi ro về quản lý nhân viên + Rủi ro về đầu tư, tài chính, công nghệ, nguồn tải trợ + Rủi ro về các vấn đề xã hội + Rủi ro vi phạm pháp luật + Sức ép về thực hiện kế hoạch lợi nhuận đối với ban giám đốc + Sức ép về thời hạn lập xong báo cáo tài chính (tháng, quý, năm) + Năng lực của người quản lý + Chênh lệch đáng kể giữa kế hoạch và thự hiện + Khác Đánh giá rủi ro: + Đánh giá rủi ro số dư và mức độ sai sót tiềm tàng: Căn cứ vào sự phân tích HTKSNB và Báo cáo tài chính để xác định xem những tài khoản nào phải gánh chịu những rủi ro cụ thể và đòi hỏi sự chú ý đặc biệt trong việc triển khai kế hoạch kiểm toán của chúng ta. + Những rủi ro đã chỉ rõ bởi kinh nghiệm trước với khách hàng. + Tác động của rủi ro đối với những tài khoản cụ thể. + Những rủi ro phát sinh do quy trình hạch toán thiếu tin cậy. + Phương pháp hạch toán các ước tính kế toán, hàng tồn kho, tài sản cố định. + Những rủi ro khác được xác định trong quá trình lập kế hoạch sơ bộ. + Những rủi ro gắn liền với các nghiệp vụ kinh tế bất thường (đến quyền lợi của BGĐ… mà số tiền không bình thường). + Thanh lý nhượng bán tài sản, vật tư mất mát thiếu hụt khi kiểm kê, tiền phạt… Không Không Không Trên cơ sở các thông tin thu thập được về công ty X, Kiểm toán viên đưa ra đánh giá về mức độ rủi ro tiềm tàng và mức độ rủi ro kiểm soát để có kết luận về rủi ro kiểm toán đồng thời xác định mức độ trọng yếu cho từng khoản mục (Doanh thu, chi phí, nguồn vốn, tài sản cố định…) Rủi ro đối với khoản mục vốn bằng tiền của công ty X được xác định là tính đầy đủ, tính hiện hữu và tính chính xác. Kiểm toán viên đánh giá mức độ rủi ro kiểm toán đối với khoản mục tiền của công ty X là Thấp từ đó đưa ra phương pháp kiểm toán khoản mục tiền là: Kiểm kê, chọn mẫu khoản mục chủ yếu và xác nhận. Sau khi khảo sát thông tin về hoạt động, thông tin về hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ, chủ nhiệm kiểm toán lập kế hoạch kiểm toán và bảng phân công công việc cho từng Kiểm toán viên cụ thể (bảng kế hoạch kiểm toán tại công ty X được trình bày ở phụ lục số 04) 1.3. Chương trình kiểm toán Sau khi lập kế hoạch kiểm toán tổng thể, trưởng nhóm kiểm toán sẽ xây dựng chương trình kiểm toán cụ thể cho từng khoản mục. Chương trình kiểm toán được xây dựng cho khoản mục tiền tại CPA HANOI như sau (xem phụ lục số 03) 2.Thực hiện kiểm toán 2.1 Nghiên cứu đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ Trong giai đoạn này, Kiểm toán viên đi sâu tìm hiểu đối với từng khoản mục để đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ. Với khoản mục vốn bằng tiền, Kiểm toán viên đã thu thập được những tài liệu sau: Nguyên tắc xác định các khoản tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển. + Nguyên tắc xác định các khoản tương đương tiền Là các khoản đầu tư ngắn hạn không quá 03 tháng có khả năng chuyển đổi dễ dàng thành tiền và không có nhiểu rủi ro trong chuyển đổi thành tiền kể từ ngày mua các khoản đầu tư đó tại thời điểm báo cáo. + Nguyên tắc, phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ được quy đổi ra Việt Nam đồng theo tỷ giá giao dịch thực tế (hoặc tỷ giá bình quân liên ngân hàng) tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ. Tại thời điểm cuối năm các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ được quy đổi theo tỷ giá bình quân liên ngân hàng do ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố vào ngày kết thúc niên độ kế toán. Chênh lệch tỷ giá thực tế phát sinh trong kỳ được kết chuyển vào doanh thu tài chính hoặc chi phí tài chính. Ở thời điểm cuối năm doanh nghiệp đánh giá lại các khoản mục có gốc ngoại tệ và hạch toán vào tài khoản 413 (Chênh lệch tỷ giá hối đoái) Tình hình mở sổ sách và sử dụng chứng từ kế toán. Các chứng từ của công ty gồm : phiếu thu, phiếu chi, hoá đơn tài chính, phiểu nhập kho,… Các chứng từ kế toán được các bộ phận lập và qua các cấp kiểm tra phê duyệt sau đó chuyển tới phòng kế toán thực hiện hạch toán và ghi sổ lưu trữ Các kiểm toán viên của CPA HANOI đã thực hiện kiểm tra việc mở sổ sách, kiểm tra chọn mẫu các chứng từ, phiếu thu, phiếu chi tiền mặt của công ty X và phát hiện rằng công ty đã lập đầy đủ các báo cáo tài chính của năm 2006. Các sổ kế toán tổng hợp và chi tiết được mở đầy đủ theo hình thức kế toán đã đăng ký. Ghi chú soát xét hệ thống đối với khoản mục tiền. +Tiền mặt theo dõi tại văn phòng công ty và tại nhà máy chế biến thức ăn chăn nuôi gia súc. +Việc mở sổ theo dõi được tiến hành đầy đủ. +Tiền gửi tại các ngân hàng: - Ngân hàng ngoại thương Đắc Lắc. - Ngân hàng Nông nghiệp Eakar. - Ngân hàng đầu tư và phát triển Eakar. - Ngân hàng công thương Đắc Lắc. - Kho bạc nhà nước tỉnh Đắc Lắc. + Các giao dịch qua ngân hàng chủ yếu phát sinh tại nhà máy chế biến thức ăn gia súc. + Biên bản kiểm kê và đối chiếu tiền mặt, tiền gửi ngân hàng được lập và xác nhận đầy đủ. + Thẩm quyền phê duyệt phiếu thu, phiếu chi gồm: Trưởng bộ phận, kế toán trưởng và giám đốc. 2.2 Kiểm tra khoản mục tiền trong Báo cáo tài chính. a. Kiểm tra tiền mặt. Các bước kiểm toán tiền mặt tại công ty X được kiểm toán viên của CPA HANOI tiến hành như sau: Tập hợp sổ sách, các chứng từ có liên quan đến tài khoản tiền mặt vào một nơi để thuận tiện cho việc kiểm tra. Tiếp theo Kiểm toán viên dựa vào sổ cái tài khoản tiền mặt lập bảng tổng hợp số tiền phát sinh bên nợ và bên có từ tháng 1 đến tháng 12 tại công ty và tại nhà máy (cụ thể số liệu tổng hợp từng tháng xem biểu số 1) Sau đó Kiểm toán viên tổng hợp tiền mặt tại công ty và tại nhà máy Tổng tiền mặt: - Dư đầu kỳ : 99.166.597 - Tổng phát sinh Nợ: 14. 031.017.564 - Tổng phát sinh Có : 13.993.604.223 - Dư cuối kỳ : 136.579.938 Kiểm toán viên đối chiếu số liệu vừa tổng hợp được với số liệu trên Bảng cân đối số phát sinh, sổ chi tiết, sổ Nhật ký thu – chi tiền và thấy số liệu là khớp đúng. Tiếp theo Kiểm toán viên đối chiếu giữa biên bản kiểm kê quỹ cuối năm và số liệu trên sổ cái tài khoản tiền mặt tại thời điểm ngày 31/12/2006 và thấy số liệu cũng khớp đúng. Cụ thể biên bản kiểm kê quỹ tiền mặt tại thời điểm ngày 31/12/2006 của công ty X (xem biểu số 2) Ngoài ra để kiểm tra lại việc kiểm kê quỹ tiền mặt của công ty có đúng không (do việc bổ nhiệm kiểm toán diễn ra sau thời điểm kết thúc năm tài chính, nên các Kiểm toán viên của CPA HANOI không thể chứng kiến công việc kiểm kê tiền mặt tại thời điểm 31/12/2006) các Kiểm toán viên lấy số dư tiền mặt tại thời điểm kiểm toán cân đối với các nghiệp vụ liên quan đến tài khoản tiền mặt phát sinh sau ngày kết thúc niên độ kế toán đến thời điểm kiểm toán và so sánh với kết quả kiểm kê quỹ tiền mặt và thấy số liệu cũng khớp đúng. Cuối cùng Kiểm toán viên chọn mẫu một số nghiệp vụ phát sinh có số tiền lớn để kiểm tra và phát hiện ra một số phiếu chi có dấu hiệu bất thường như: Phiếu chi số 27 ngày 14/01 về việc chi tiền tổng kết cho các đội số tiền là 18.810.000đ có kèm theo danh sách của các đơn vị thiếu quyết định chi của ban giám đốc; Phiếu chi số 31 ngày 18/01 về việc chi trợ cấp dưỡng sức cho cán bộ số tiền là 4.000.000đ thực chất chi từ nguồn của Bảo hiểm; Phiếu chi số 47 ngày 28/01 thanh toán tiền sửa chữa, bảo dưỡng hệ thống xát khô gồm hai hoá đơn VAT với số tiền là 19.700.000đ (Thuế VAT: 985000đ) không có chữ ký của người bán người mua; Các phiếu chi 58,59,60 thanh toán tiền ăn tiếp khách có chứng từ kèm theo và giấy xin thanh toán viết tay có duyệt chi của Ban giám đốc nhưng điều này không hơp lệ vì với những giá trị lớn hơn 100.000đ cần có hoá đơn kèm theo; Phiếu chi thanh toán tiền xăng xe trong tháng 11 không có hoá đơn kèm theo. Cụ thể trích trên giấy tờ làm việc của kiểm toán viên( xem biểu số 3) b.Kiểm tra tiền gửi ngân hàng. Để tiến hành kiểm toán tiền gửi ngân hàng, các Kiểm toán viên tiến hành tương tự như kiểm toán tiền mặt. Cụ thể Kiểm toán viên tiến hành các bước công việc sau: Kiểm toán viên tổng hợp số tiền phát sinh bên Nợ, bên Có của tài khoản tiền gửi ngân hàng từ tháng 1 đến tháng 12 năm 2006 và được số liệu sau:(Cụ thể số liệu tổng hợp từng tháng xem biểu số 4) Dư đầu kỳ : 187.694.785 Phát sinh Nợ : 6.164.538.758 Phát sinh Có : 3.947.093.099 Dư cuối kỳ : 2.405.140.444 Sau khi tổng hợp xong Kiểm toán viên đối chiếu số liệu vừa tổng hợp được với số liệu trên bảng cân đối số phát sinh, và số liệu ở sổ cái tài khoản tiền gửi ngân hàng, số liệu ở bảng tổng hợp – chi tiết tài khoản tiền gửi ngân hàng và nhận thấy số liệu đã khớp đúng. Tiếp theo kiểm toán viên yêu cầu đơn vị lập công ty X lập bảng kê chi tiết tài khoản tiền gửi ngân hàng ở từng nơi gửi và đối chiếu số tiền trên bảng kê này với phiếu đối chiếu tài khoản tiền gửi (Các phiếu đối chiếu tài khoản tiền gửi này đều đã có xác nhận của ngân hàng). Sau khi đối chiếu giữa bảng kê chi tiết tài khoản tiền gửi ngân hàng ở từng nơi gửi

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxKT1-127.docx