Đề tài Nghiên cứu xây dựng giải pháp nâng cao hiệu quả của hoạt động tư vấn và cung cấp thông tin thị trường cho doanh nghiệp Việt Nam trong điều kiện hội nhập WTO

Tài liệu Đề tài Nghiên cứu xây dựng giải pháp nâng cao hiệu quả của hoạt động tư vấn và cung cấp thông tin thị trường cho doanh nghiệp Việt Nam trong điều kiện hội nhập WTO: Bộ công th−ơng Trung tâm thông tin công nghiệp & Th−ơng mại Đề tài nghiên cứu Khoa học Cấp Bộ Mã số: 36.08.RD Nghiên cứu xây dựng giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của hoa ̣t động t− vấn và cung cấp thông tin thị tr−ờng cho doanh nghiệp Việt Nam trong điều kiện hội nhập WTO 7070 19/01/2009 Hà nội, 2008 Bộ công th−ơng Trung tâm thông tin công nghiệp & Th−ơng mại Đề tài nghiên cứu Khoa học Cấp Bộ Mã số: 36.08.RD Nghiên cứu xây dựng giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của hoa ̣t động t− vấn và cung cấp thông tin thị tr−ờng cho doanh nghiệp Việt Nam trong điều kiện hội nhập WTO Cơ quan chủ quản: Bộ Công Th−ơng Cơ quan chủ trì: Trung tâm Thông tin Công nghiệp và Th−ơng mại Chủ nhiệm đề tài: CN. Phạm Thị Mai Các thành viên: CN. Giáp Kiều H−ng CN. Bùi Thị Hải Yến CN. Vũ Tiến D−ơng ThS. Nguyễn Thị Cẩm Vân Hà Nội 2008 Danh mục các chữ viết tắt ASEAN Hiệp hội các quốc gia Đông Nam á APEC Diễn đàn Hợp tác kinh tế Châu á - Thái Bình D−ơ...

pdf128 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1036 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Nghiên cứu xây dựng giải pháp nâng cao hiệu quả của hoạt động tư vấn và cung cấp thông tin thị trường cho doanh nghiệp Việt Nam trong điều kiện hội nhập WTO, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bộ công th−ơng Trung tâm thông tin công nghiệp & Th−ơng mại Đề tài nghiên cứu Khoa học Cấp Bộ Mã số: 36.08.RD Nghiên cứu xây dựng giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của hoa ̣t động t− vấn và cung cấp thông tin thị tr−ờng cho doanh nghiệp Việt Nam trong điều kiện hội nhập WTO 7070 19/01/2009 Hà nội, 2008 Bộ công th−ơng Trung tâm thông tin công nghiệp & Th−ơng mại Đề tài nghiên cứu Khoa học Cấp Bộ Mã số: 36.08.RD Nghiên cứu xây dựng giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của hoa ̣t động t− vấn và cung cấp thông tin thị tr−ờng cho doanh nghiệp Việt Nam trong điều kiện hội nhập WTO Cơ quan chủ quản: Bộ Công Th−ơng Cơ quan chủ trì: Trung tâm Thông tin Công nghiệp và Th−ơng mại Chủ nhiệm đề tài: CN. Phạm Thị Mai Các thành viên: CN. Giáp Kiều H−ng CN. Bùi Thị Hải Yến CN. Vũ Tiến D−ơng ThS. Nguyễn Thị Cẩm Vân Hà Nội 2008 Danh mục các chữ viết tắt ASEAN Hiệp hội các quốc gia Đông Nam á APEC Diễn đàn Hợp tác kinh tế Châu á - Thái Bình D−ơng EU Liên minh Châu âu WTO Tổ chức Th−ơng mại Thế giới DN Doanh nghiệp DNNVV Doanh nghiệp nhỏ và vừa TT Thông tin TTTT Thông tin thị tr−ờng TV T− vấn CCTTTT Cung cấp thông tin thị tr−ờng XTTM Xúc tiến th−ơng mại NCTT Nghiên cứu thị tr−ờng USD Đô la Mỹ ASEAN Hiệp hội các quốc gia Đông Nam á AFTA Khu vực mậu dịch tự do ASEAN CIF Một thuật ngữ dùng trong ngoại th−ơng: Ng−ời bán hàng giành đ−ợc quyền vận chuyển hàng hoá FOB Một thuật ngữ dùng trong ngoại th−ơng: Ng−ời mua hàng giành đ−ợc quyền vận chuyển DWT Trọng tải toàn phần (tàu biển) E - Commerce Th−ơng mại điện tử EDI Hệ thống trao đổi dữ liệu điện tử E-Logistics Dịch vụ hậu cần điện tử EU Liên minh Châu âu HC High Container (Cao hơn container tiêu chuẩn 0,7 - 0,8 m) GDP Tổng sản phẩm quốc nội ICD Cảng container nội địa ODA Hỗ trợ phát triển chính thức TEU Đơn vị t−ơng đ−ơng container 20 feet WTO Tổ chức Th−ơng mại Thế giới VISABA Hiệp hội đại lý và môi giới hàng hải Việt Nam VIFFAS Hiệp hội giao nhận kho vận Việt Nam FIATA Hiệp hội giao nhận kho vận quốc tế AFFA Hiệp hội giao nhận các n−ớc ASEAN VINALINES Tổng công ty Hàng hải Việt Nam Mục lục Trang Lời mở đầu 1 Ch−ơng 1: Một số vấn đề liên quan đến hoạt động t− vấn và cung cấp thông tin thị tr−ờng cho doanh nghiệp 5 1.1. Một số khái niệm 5 1.1.1. Khái niệm về thông tin 5 1.1.2. Khái niệm về thông tin kinh tế 6 1.1.3. Khái niệm về thông tin thị tr−ờng 7 1.1.4. Khái niệm về hoạt động t− vấn và cung cấp thông tin thị tr−ờng 8 1.1.5. Ph−ơng thức cung cấp thông tin thị tr−ờng 9 1.2. Phân loại thông tin thị tr−ờng 10 1.2.1. Phân loại thông tin thị tr−ờng căn cứ vào nội dung thông tin 10 1.2.2. Phân loại thông tin thị tr−ờng căn cứ vào cấp độ thông tin 14 1.2.3. Phân loại thông tin thị tr−ờng theo thời gian 15 1.2.4. Phân loại thông tin thị tr−ờng theo phạm vi không gian 15 1.2.5. Phân loại thông tin thị tr−ờng theo đối t−ợng sử dụng thông tin 16 1.2.6. Phân loại thông tin thị tr−ờng theo chủ thể thực hiện hoạt động t− vấn và cung cấp thông tin thị tr−ờng 17 1.3. Vai trò và tính tất yếu của thông tin thị tr−ờng đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp 18 1.3.1. Vai trò của thông tin thị tr−ờng đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp 18 1.3.2. Tính tất yếu của thông tin TT đối với hoạt động SX, KD của d.nghiệp 20 1.4. Tác động của hoạt động t− vấn và cung cấp thông tin đến hiệu quả sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp 21 1.4.1. Tác động tích cực 21 1.4.2. Tác động tiêu cực khi thông tin thị tr−ờng đ−ợc t− vấn và cung cấp cho doanh nghiệp một cách không kịp thời, không đầy đủ và thiếu chính xác 23 Ch−ơng 2: Thực trạng hoạt động t− vấn và cung cấp thông tin thị tr−ờng cho dn Việt Nam trong giai đoạn hiện nay 25 2.1.Thực trạng của hoạt động t− vấn và cung cấp thông tin thị tr−ờng cho doanh nghiệp ở Việt Nam trong giai đoạn 2003 - 2007 25 2.1.1. Về l−ợng thông tin 25 2.1.2. Về nguồn thông tin 29 2.1.3. Về mức độ tin cậy của thông tin 32 2.1.4.Về quy mô và phạm vi của hoạt động t− vấn và cung cấp thông tinTT 34 2.2. Thực trạng khả năng của doanh nghiệp trong việc tiếp nhận và xử lý thông tin thị tr−ờng 35 2.2.1. Thực trạng khả năng tiếp nhận thông tin thị tr−ờng của doanh nghiệp 35 2.2.2. Thực trạng khả năng xử lý thông tin thị tr−ờng của doanh nghiệp 40 2.3. ảnh h−ởng của hoạt động t− vấn và cung cấp thông tin thị tr−ờng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp 46 2.3.1. Tr−ớc khi Việt Nam gia nhập WTO 46 2.3.2. Sau khi Việt Nam gia nhập WTO 46 2.4. Đánh giá thực trạng hoạt động t− vấn và cung cấp thông tin thị tr−ờng cho DN ở Việt Nam và những vấn đề quan tâm cần giải quyết 48 2.4.1. Những mặt đ−ợc 48 2.4.2.Những hạn chế 49 Ch−ơng 3: Giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động t− vấn và cung cấp thông tin thị tr−ờng cho doanh nghiệp Việt Nam trong bối cảnh hiện nay 52 3.1. Bối cảnh quốc tế và trong n−ớc ảnh h−ởng đến hoạt động t− vấn và cung cấp thông tin thị tr−ờng 52 3.1.1.Bối cảnh quốc tế 52 3.1.2.Bối cảnh trong n−ớc 55 3.2.Xu h−ớng phát triển hoạt động t− vấn và cung cấp thông tin thị tr−ờng cho doanh nghiệp 58 3.2.1. Xu h−ớng phát triển loại thông tin thị tr−ờng cần t− vấn và cung cấp cho doanh nghiệp 58 3.2.2. Xu h−ớng phát triển về ph−ơng thức t− vấn và cung cấp thông tin thị tr−ờng 62 3.2.3. Xu h−ớng phát triển về chất l−ợng dịch vụ t− vấn và cung cấp thông tin thị tr−ờng 64 3.3. Một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động t− vấn và cung cấp thông tin thị tr−ờng cho doanh nghiệp Việt Nam 66 3.3.1. Giải pháp và kiến nghị đối với Chính phủ và các Bộ, Ngành 69 3.3.2. Giải pháp và kiến nghị đối với các doanh nghiệp 73 3.3.3. Giải pháp và kiến nghị đối với Hiệp hội doanh nghiệp, Hiệp hội ngành hàng và các Tổ chức Xúc tiến th−ơng mại 81 Kết luận 85 Tài liệu tham khảo 87 Mẫu phiếu điều tra 1 Lời mở đầu Trong thời đại ngày nay, khi hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế đang là xu thế nổi trội và chi phối mọi lĩnh vực của đời sống xã hội toàn cầu thì việc các doanh nghiệp có đ−ợc những thông tin thị tr−ờng một cách nhanh chóng, chính xác để có những quyết định đúng cho hoạt động của mình là rất cần thiết. Trong lĩnh vực kinh tế - th−ơng mại, hội nhập và tự do hóa th−ơng mại đang đ−ợc thực hiện trên phạm vi toàn thế giới. Đây là cơ hội rất lớn cho các doanh nghiệp trong việc tìm kiếm bạn hàng và thị tr−ờng cho các sản phẩm của mình. Với phạm vi giao dịch lớn, cơ hội thị tr−ờng có thể xuất hiện ở khắp mọi châu lục, việc không có hoặc thiếu thông tin thị tr−ờng hoặc có đ−ợc những thông tin thị tr−ờng không hoàn hảo, không chính xác và thiếu kịp thời thì doanh nghiệp sẽ bỏ lỡ những cơ may để đẩy mạnh hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa với bạn hàng trong và ngoài n−ớc. Trên thực tế, nhiều doanh nghiệp đã rất thành công khi họ đ−ợc t− vấn và cung cấp thông tin về thị tr−ờng một cách hiệu quả. Tuy nhiên, hiện t−ợng thiếu thông tin thị tr−ờng hiện đang là khó khăn của doanh nghiệp trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động của mình. Hay nói cách khác, trong điều kiện hội nhập, việc có đ−ợc thông tin thị tr−ờng đầy đủ, chính xác và kịp thời sẽ giúp cho các doanh nghiệp có thể thắng đ−ợc đối thủ cạnh tranh, chiếm lĩnh thị tr−ờng và đảm bảo hiệu quả trong hoạt động của mình. Vì nhiều lý do chủ quan và khách quan, không phải lúc nào doanh nghiệp cũng có thể tìm đ−ợc cho mình đầy đủ những thông tin cần thiết. Họ luôn cần sự hỗ trợ của các đơn vị/doanh nghiệp t− vấn và cung cấp thông tin thị tr−ờng. Để đáp ứng yêu cầu này của doanh nghiệp, nhiều cơ 2 quan, tổ chức, doanh nghiệp t− vấn và cung cấp thông tin thị tr−ờng ra đời và đang hoạt động khá hiệu quả ở Việt Nam. Từ khi Việt Nam trở thành thành viên chính thức của WTO, các doanh nghiệp cả n−ớc có cơ hội phát triển và mở rộng thị tr−ờng cả trong và ngoài n−ớc song cũng phải chịu sức ép rất lớn do phải cạnh tranh bình đẳng trên thị tr−ờng. Để giúp doanh nghiệp có thể thắng thế trong cạnh tranh và có thể hội nhập hiệu quả, hoạt động t− vấn và cung cấp thông tin thị tr−ờng đang ngày càng trở nên hết sức cần thiết. Nó sẽ đóng một phần không nhỏ để doanh nghiệp đ−a ra quyết định đúng và đạt hiệu quả cao trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của mình. Xuất phát từ những lý do cơ bản nêu trên, việc thực hiện đề tài: “Nghiên cứu xây dựng giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động t− vấn và cung cấp thông tin thị tr−ờng cho doanh nghiệp Việt Nam trong điều kiện hội nhập WTO” là rất cấp thiết. Cho đến nay, đã có một số nghiên cứu ở trong và ngoài n−ớc đề cập đến vai trò của công tác t− vấn và cung cấp thông tin thị tr−ờng nh−: • ESCAP, Directory of Trade and Investment - related orgnization of Developping countries and areas in Asia and Pacific, Bangkok 1999. • Đỗ thị Loan, Luận án Tiến sỹ “Marketing xuất khẩu và vận dụng trong kinh doanh xuất khẩu ở Việt Nam”, Hà Nội 2000. • Nguyễn Thị Nhiễu, Luận án Tiến sỹ “Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hoạt động xúc tiến xuất khẩu ở Việt Nam” Hà Nội 2002. • Luật Th−ơng mại Việt Nam sửa đổi 2005. • Trịnh Minh Châu, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ “Giải pháp nâng cao hiệu quả các dịch vụ hỗ trợ xuất khẩu ở Việt Nam” Hà Nội 2004. 3 • Cục Xúc tiến Th−ơng mại - Bộ Công Th−ơng, H−ớng dẫn nghiên cứu thị tr−ờng, Sách tham khảo nghiệp vụ xúc tiến th−ơng mại, Hà Nội 2007. Tuy nhiên, ch−a có công trình nào đi sâu nghiên cứu về tình trạng hoạt động t− vấn và cung cấp thông tin cho doanh nghiệp ở Việt Nam và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động này trong điều kiện hội nhập Tổ chức Th−ơng mại thế giới (WTO). Mục tiêu chính của đề tài là: Nghiên cứu đề xuất giải pháp để nâng cao hiệu quả của hoạt động t− vấn và cung cấp thông tin thị tr−ờng cho doanh nghiệp trong điều kiện Việt Nam là thành viên chính thức của WTO. Để thực hiện mục tiêu trên, các vấn đề chính cần đ−ợc giải quyết là: (1) Tổng kết, phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động t− vấn và cung cấp thông tin thị tr−ờng cho doanh nghiệp ở Việt Nam giai đoạn 2003 - 2008 và tìm ra những vấn đề bức xúc cần quan tâm, giải quyết; (2) Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động t− vấn và cung cấp thông tin thị tr−ờng cho doanh nghiệp trong bối cảnh hội nhập. Đối t−ợng nghiên cứu của Đề tài là hoạt động t− vấn và cung cấp thông tin thị tr−ờng cho doanh nghiệp của các tổ chức Chính phủ, các tổ chức phi Chính phủ và các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ t− vấn và cung cấp thông tin thị tr−ờng và các biện pháp thực hiện hoạt động t− vấn và cung cấp thông tin thị tr−ờng cho doanh nghiệp của các tổ chức, doanh nghiệp nêu trên. Do giới hạn về nhiều mặt, Đề tài tập trung nghiên cứu hoạt động t− vấn và cung cấp thông tin thị tr−ờng cho các loại hình doanh nghiệp Việt Nam giai đoạn 2003 - 2008 và dự báo đến 2010 và 2015. Để thực hiện Đề tài, một số ph−ơng pháp nghiên cứu chủ yếu đ−ợc sử dụng kết hợp là: Thu thập số liệu, tài liệu, khảo sát thực chứng, phân tích, so sánh, tổng hợp, ph−ơng pháp chuyên gia, hội thảo khoa học 4 Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, Đề tài đ−ợc kết cấu thành 3 ch−ơng nh− sau: Ch−ơng 1: Một số vấn đề liên quan đến hoạt động t− vấn và cung cấp thông tin thị tr−ờng cho doanh nghiệp Ch−ơng 2: Thực trạng hoạt động t− vấn và cung cấp thông tin thị tr−ờng cho doanh nghiệp Việt Nam trong giai đoạn hiện nay Ch−ơng 3: Các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động t− vấn và cung cấp thông tin thị tr−ờng cho doanh nghiệp Việt Nam trong bối cảnh hội nhập 5 Ch−ơng 1 Một số vấn đề liên quan đến hoạt động t− vấn và cung cấp thông tin thị tr−ờng cho doanh nghiệp 1.1. Một số khái niệm 1.1.1. Khái niệm về thông tin Nh− ta đã biết, thông tin đ−ợc con ng−ời sử dụng hàng ngày phục vụ cho mọi mặt của đời sống xã hội. Con ng−ời có nhu cầu đọc sách báo, nghe đài, xem phim, đi thăm quan, du lịch, tham khảo ý kiến của ng−ời khác... để nhận đ−ợc thêm thông tin mới. Thông tin mang lại cho con ng−ời sự hiểu biết, sự nhận thức tốt hơn về mọi mặt trong đời sống xã hội và giúp cho họ thực hiện hợp lý công việc cần làm để đạt tới mục đích một cách tốt nhất. Khi tiếp nhận đ−ợc thông tin, con ng−ời th−ờng phải xử lý nó để tạo ra những thông tin mới có ích hơn và từ đó có những quyết định phù hợp với mục đích của mình. Thông tin có thể đ−ợc phát sinh, đ−ợc l−u trữ, đ−ợc truyền dẫn, đ−ợc tìm kiếm, đ−ợc sao chép, đ−ợc xử lý, nhân bản...Thông tin cũng có thể biến dạng, sai lệch hoặc bị phá huỷ... Trong mỗi lĩnh vực đời sống xã hội, khái niệm về thông tin đ−ợc xác định một cách phù hợp (Ví dụ: Thông tin xã hội là những tin tức phản ánh mối quan hệ giữa các vấn đề xã hội và các quá trình phi kinh tế; Thông tin kỹ thuật là những tin tức phản ánh mối quan hệ giữa các yếu tố vật chất của sản xuất và sự thay đổi của chúng trong quá trình sản xuất tạo của cải vật chất cho xã hội...). Một cách chung nhất, thông tin là tin tức về các sự kiện, t− liệu đã đ−ợc tổ chức xử lý và truyền tải có mục đích nhằm phục vụ cuộc sống con ng−ời. Thông tin có thể ở dạng nói, viết, hình ảnh, đ−ợc cảm nhận bằng các giác quan của con ng−ời nhằm truyền đi, phản ánh cho nhau biết diễn biến của sự việc tại thời gian và không gian nhất định. 6 1.1.2. Khái niệm về thông tin kinh tế Thông tin kinh tế là những tin tức đ−ợc thể hiện d−ới dạng con số, lời bình hay trên các báo cáo thống kê, kế toán, hoá đơn, chứng từ…về các quá trình có tính chất xã hội của sản xuất, phân phối, trao đổi và tiêu dùng của cải vật chất. Hay nói cách khác, thông tin kinh tế là những thông tin phản ảnh các quan hệ kinh tế và các quá trình sản xuất xã hội. + Nếu căn cứ vào nội dung của thông tin, thông tin kinh tế đ−ợc phân ra: - Thông tin về các công đoạn của quá trình sản xuất nh−: Thông tin về hoạt động sản xuất, phân phối, trao đổi và tiêu dùng của toàn bộ nền kinh tế hay đối với một/một số ngành kinh tế hoặc đối với một/một số hàng hóa/dịch vụ cụ thể… - Thông tin về các yếu tố của sản xuất nh−: Thông tin về nguồn nhân lực (dân số và nguồn lao động), thông tin về khả năng tài chính phục vụ sản xuất, thông tin về sản phẩm và dịch vụ có khả năng đ−ợc cung cấp… - Thông tin phản ánh hoạt động của các ngành kinh tế, vùng kinh tế, các loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế hay các tổ chức kinh tế... + Nếu căn cứ vào chức năng trong quá trình quản lý, thông tin kinh tế đ−ợc chia thành thông tin báo cáo và thông tin điều khiển. Nhiệm vụ cơ bản của thông tin điều khiển là truyền đến ng−ời thực hiện các quyết định cần phải thi hành d−ới dạng các nhiệm vụ trực tiếp hoặc d−ới dạng các khuyến khích vật chất hay khuyến khích khác có ảnh h−ởng đến hành vi của đối t−ợng điều khiển. Nhiệm vụ của thông tin báo cáo là thực hiện mối liên hệ ng−ợc trong hệ thống quản lý kinh tế. Ngoài ra, thông tin kinh tế còn đ−ợc phân loại theo chức năng và mục tiêu quản lý nh−: Thông tin kế hoạch, thông tin thống kê, thông tin định mức… Thông tin kinh tế phản ảnh trực tiếp diễn biến của hoạt động kinh tế gọi là thông tin ban đầu (hay thông tin sơ cấp). 7 Thông tin ban đầu đ−ợc thu thập, truyền đạt và xử lý (tính toán, phân tích) để đ−a ra những số liệu, tài liệu mới, các tài liệu đó đ−ợc gọi là thông tin thứ cấp (hay thông tin dẫn xuất). Khác với các loại thông tin khác, thông tin kinh tế có một số đặc điểm riêng biệt là: Có thể phát sinh tại mọi thời điểm và từ rất nhiều nguồn, đ−ợc thể hiện d−ới nhiều dạng thức khác nhau. Chính vì vậy, khối l−ợng thông tin ban đầu là rất lớn và đa dạng, đ−ợc xử lý theo nhiều tầng, nhiều cấp khác nhau, công việc xử lý phức tạp và trong quá trình xử lý cần phải đ−ợc l−u trữ để sử dụng vào mục đích tham khảo, so sánh... 1.1.3. Khái niệm về thông tin thị tr−ờng Thông tin thị tr−ờng là những tin tức phản ảnh về diễn biến của quan hệ cung - cầu, về diễn biến của giá cả hàng hóa và dịch vụ trên thị tr−ờng, các chính sách, quy định trong n−ớc và quốc tế có liên quan đến quá trình sản xuất, phân phối, trao đổi và tiêu dùng đối với hàng hóa và dịch vụ... Với vai trò là một loại hình thông tin kinh tế đặc thù, thông tin thị tr−ờng đã xuất hiện từ lâu và nó vừa thực hiện chức năng phục vụ các cơ quan quản lý trong việc điều hành hoạt động sản xuất, kinh doanh, vừa phục vụ cho doanh nghiệp trong việc thực hiện hoạt động sản xuất, kinh doanh một cách hiệu quả. Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, thông tin thị tr−ờng đ−ợc coi là công cụ, là một trong những yếu tố đầu vào quan trọng đối với hoạt động của doanh nghiệp và thậm chí thông tin thị tr−ờng đ−ợc coi đồng nghĩa với tiền bạc của doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp nắm trong tay những thông tin cần thiết về diễn biến giá cả, về diễn biến quan hệ cung -cầu loại hàng hóa/dịch vụ mà họ quan tâm trên thị tr−ờng, về đối tác cũng nh− đối thủ cạnh tranh, về các chính sách, quy định trong và ngoài n−ớc đối với sản xuất và tiêu thụ các loại hàng hóa/dịch vụ..., họ có thể xây dựng đ−ợc cho mình một chiến l−ợc phát triển sản xuất, kinh doanh phù hợp nhất. 8 1.1.4. Khái niệm về hoạt động t− vấn và cung cấp thông tin thị tr−ờng Hoạt động t− vấn và cung cấp thông tin thị tr−ờng là hoạt động do các đơn vị/doanh nghiệp/nhà t− vấn thực hiện nhằm hỗ trợ cho các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh những thông tin cần thiết giúp họ có đ−ợc những quyết định đúng khi tham gia vào thị tr−ờng. Hiện nay, có rất nhiều cơ quan t− vấn và cung cấp thông tin trong nhiều lĩnh vực phục vụ cho nhu cầu phát triển của các loại hình doanh nghiệp. Các cơ quan/đơn vị t− vấn và cung cấp thông tin thị tr−ờng cho doanh nghiệp có thể là các Tổ chức phi Chính phủ trong và ngoài n−ớc, các cơ quan thông tin của Chính phủ, các cơ quan t− vấn và cung cấp thông tin chuyên ngành trong n−ớc và n−ớc ngoài, các đơn vị nghiên cứu, các cơ quan th−ơng vụ và cơ quan ngoại giao ở n−ớc ngoài, nhóm hoặc cá nhân các nhà t− vấn… Chính phủ và các Bộ, Ngành hoàn toàn không can thiệp mà chỉ giới thiệu, định h−ớng cho doanh nghiệp tham khảo thông tin thị tr−ờng của một số cơ quan, tổ chức t− vấn và cung cấp thông tin thị tr−ờng ở trong, ngoài n−ớc, các tổ chức quốc tế…Các doanh nghiệp hoàn toàn có thể tự quyết định việc sử dụng dịch vụ t− vấn và cung cấp thông tin thị tr−ờng của đơn vị, cá nhân hay tổ chức t− vấn trong và ngoài n−ớc căn cứ vào sự lựa chọn của doanh nghiệp và sự tín nhiệm của họ đối với uy tín của các nhà t− vấn. Thông tin thị tr−ờng và hoạt động t− vấn và cung cấp thông tin thị tr−ờng luôn có mối liên hệ mật thiết với nhau. Nếu không có thông tin thị tr−ờng thì hoạt động t− vấn sẽ không tồn tại. Có thể thấy, những quá trình thu thập, xử lý thông tin và truyền đạt thông tin chính là cơ sở của t− vấn và bản thân quá trình t− vấn cũng chính là quá trình trao đổi thông tin thị tr−ờng. Cũng nh− các dịch vụ khác, sản phẩm của dịch vụ t− vấn và cung cấp thông tin thị tr−ờng cho doanh nghiệp là vô hình và chúng ta không thể hình dung cụ thể về hình dáng, kết cấu và không thể đánh giá đ−ợc chất l−ợng ngay tại thời điểm quyết định mua. Do vậy, việc quyết định sử dụng/mua sản phẩm dịch vụ t− vấn và cung cấp thông tin thị tr−ờng phụ thuộc nhiều vào uy tín của 9 nhà cung cấp và khả năng thuyết trình của chuyên viên t− vấn. Tất nhiên, khi doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh sử dụng dịch vụ t− vấn và cung cấp thông tin thị tr−ờng của các đơn vị/nhà t− vấn, họ phải trả chi phí cho hoạt động này. Hiện nay, nhu cầu của doanh nghiệp Việt Nam trong việc sử dụng dịch vụ t− vấn và cung cấp thông tin thị tr−ờng là rất lớn. Doanh nghiệp có thể lựa chọn các nhà cung cấp dịch vụ t− vấn và cung cấp thông tin thị tr−ờng là các doanh nghiệp/đơn vị t− vấn hay các chuyên gia trong và ngoài n−ớc. Họ có thể t− vấn và cung cấp cho doanh nghiệp các thông tin về pháp lý trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh và xây dựng th−ơng hiệu, về khách hàng và đối tác cũng nh− đối thủ cạnh tranh, về tài chính và nhân sự phục vụ hoạt động sản xuất tạo nguồn hàng và thâm nhập/mở rộng thị tr−ờng... 1.1.5. Ph−ơng thức cung cấp thông tin thị tr−ờng Ph−ơng thức cung cấp thông tin thị tr−ờng là cách thức mà các tổ chức hoặc cá nhân các nhà t− vấn sử dụng để truyền thông tin đến cho đơn vị/ng−ời sử dụng nhằm giúp họ nhận biết, xử lý và quyết định đúng cho hoạt động của mình. Ph−ơng thức cung cấp thông tin thị tr−ờng có ảnh h−ởng rất lớn đến hiệu quả của hoạt động t− vấn và cung cấp thông tin thị tr−ờng đối với doanh nghiệp. Các tổ chức/đơn vị, cơ quan, cá nhân các nhà t− vấn có thể cung cấp thông tin thị tr−ờng cho doanh nghiệp d−ới các ph−ơng thức khác nhau nh−: - Cung cấp bằng văn bản nh−: Sách báo, tạp chí, các báo cáo nghiên cứu chuyên đề… - Cung cấp qua các ph−ơng tiện truyền thông (nh− phát thanh, truyền hình...), thông qua việc sử dụng các công cụ l−u chuyển thông tin hiện đại (nh− đĩa CD-ROM, thẻ nhớ...). - Cung cấp thông tin qua mạng Internet. Thực tế cho thấy, nếu thông tin thị tr−ờng đ−ợc cung cấp theo hai ph−ơng thức đầu thì thông tin thị tr−ờng đến với doanh nghiệp sẽ rất chậm, có thể khi 10 doanh nghiệp tiếp nhận đ−ợc thông tin thì cơ hội thị tr−ờng đã qua mà họ không thể tận dụng đ−ợc. ở ph−ơng thức cung cấp thông tin thị tr−ờng qua các công cụ l−u chuyển thông tin hoặc sử dụng hệ thống truyền thông đa ph−ơng tiện thì thông tin có thể đến với doanh nghiệp nhanh hơn nh−ng tối −u hơn cả là thực hiện việc cung cấp thông qua mạng Internet. Với việc áp dụng công nghệ thông tin hiện đại, các nhà t− vấn và doanh nghiệp có thể liên hệ chặt chẽ với nhau, có thể đề xuất yêu cầu và nhận kết quả t− vấn một cách nhanh nhất, chính xác nhất với điều kiện cả hai bên đều phải có đ−ợc trang bị ph−ơng tiện hiện đại và t−ơng thích. 1.2. Phân loại thông tin thị tr−ờng Căn cứ vào những tiêu chí khác nhau ng−ời ta có thể phân thông tin thị tr−ờng thành các loại khác nhau. 1.2.1. Phân loại thông tin thị tr−ờng căn cứ vào nội dung thông tin Nếu căn cứ vào nội dung thông tin thì thông tin thị tr−ờng đ−ợc phân loại nh− sau: a/ Thông tin về sản phẩm/hàng hóa/thị tr−ờng Đây là thông tin quan trọng nhất mà các doanh nghiệp quan tâm khi tham gia thị tr−ờng. Các thông tin về sản phẩm/hàng hóa bao gồm: Thông tin về năng lực sản xuất sản phẩm/hàng hóa và thông tin về thị tr−ờng đối với sản phẩm/hàng hóa của doanh nghiệp. Thông tin về năng lực sản xuất sản phẩm/hàng hóa bao gồm: Thông tin về sản l−ợng, về chủng loại sản phẩm hàng hóa, tốc độ tăng sản l−ợng, về những yếu tố chủ quan và khách quan ảnh h−ởng đến việc phát triển sản xuất sản phẩm (những thay đổi chính sách, sự tiến bộ của khoa học, công nghệ…). 11 Thông tin về diễn biến thị tr−ờng đối với sản phẩm/hàng hóa của doanh nghiệp chủ yếu là: Thông tin về những yếu tố ảnh h−ởng đến quan hệ cung - cầu, về diễn biến giá cả và xu h−ớng thị tr−ờng, về các quy định quốc tế và pháp luật của n−ớc sở tại khi thâm nhập và mở rộng thị tr−ờng… b/ Thông tin về khách hàng và đối tác Để đảm bảo hoạt động sản xuất, kinh doanh của mình đ−ợc liên tục và đạt hiệu quả cao, các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh luôn phải nắm rõ các thông tin về khách hàng - ng−ời tiêu thụ sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra. Đây là những thông tin hết sức quan trọng vì muốn bán đ−ợc hàng thì nhà sản xuất phải biết đ−ợc ng−ời tiêu dùng (khách hàng của họ) cần gì, đặc điểm tâm lý và thị hiếu của họ trong tiêu dùng loại hàng hóa do doanh nghiệp sản xuất ra thế nào, nhu cầu và khả năng tài chính của từng đối t−ợng… Tuy nhiên, cùng với việc nắm rõ thông tin về khách hàng nói chung, doanh nghiệp cần nắm thật chắc những thông tin về “khách hàng tiềm năng” của doanh nghiệp vì đây là những thông tin thật sự cần thiết mà dựa vào đó doanh nghiệp có thể xác định mức đầu t− để sản xuất sản phẩm để cung cấp ra thị tr−ờng. Nếu không nắm rõ thông tin về khách hàng, đặc biệt là khách hàng tiềm năng và sự thay đổi nhu cầu, thị hiếu của họ trên thị tr−ờng ở các thời điểm khác nhau thì doanh nghiệp rất dễ bị rơi vào tình trạng sản xuất sản phẩm ra không tiêu thụ đ−ợc hoặc tiêu thụ chậm gây ứ đọng vốn. Mặt khác, mọi hiểu biết về khách hàng phải đ−ợc đặt trong sự t−ơng quan với các bên đối tác của doanh nghiệp. Đây là những cơ sở, đơn vị hay doanh nghiệp cung cấp những yếu tố đầu vào cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp nh−: Cung cấp nguyên vật liệu và công nghệ, hợp tác với doanh nghiệp trong đầu t−, cung cấp các dịch vụ cần thiết nh−: Marketing bán hàng, các dịch vụ vận tải, giao nhận, dự trữ hàng hóa, thanh toán tiền bán hàng… c/ Thông tin về đối thủ cạnh tranh và khách hàng của họ Trong bối cảnh tự do cạnh tranh, sẽ có nhiều doanh nghiệp đ−a ra các sản phẩm cùng loại hoặc sản phẩm có khả năng thay thế để phục vụ nhu cầu tiêu 12 dùng trên thị tr−ờng. Trong quá trình cạnh tranh bình đẳng trên thị tr−ờng, doanh nghiệp cần nắm đ−ợc các thông tin về khách hàng của đối thủ cạnh tranh để từ đó có những thay đổi thích hợp về mẫu mã, chất l−ợng, giá cả sản phẩm…nhằm thu hút khách hàng và thắng thế tr−ớc các đối thủ cạnh tranh. Đặc biệt, đối với nhà hoạch định chiến l−ợc thì những thông tin của đối thủ cạnh tranh về chiến l−ợc phát triển, kế hoạch kinh doanh, kế hoạch quảng cáo và khuyến mại, về sự thay đổi giá bán đối với từng mặt hàng, ph−ơng pháp sử dụng các dịch vụ hỗ trợ...là rất quan trọng. Đây sẽ là cơ sở tốt nhất cho việc phân tích, so sánh và đ−a ra quyết định đúng nhằm thu hút khách hàng đối với các sản phẩm của mình. Trong một số tr−ờng hợp, chỉ cần hạ một giá so với giá bán chung của sản phẩm trên thị tr−ờng là có thể đánh bại đối thủ cạnh tranh. Đặc biệt, khi doanh nghiệp cần mở rộng phạm vi kinh doanh hoặc đ−a ra thị tr−ờng một sản phẩm mới thì thông tin về đối thủ và khách hàng của đối thủ là rất cần thiết. Chính vì vậy, việc tìm hiểu nhu cầu và sở thích của ng−ời tiêu dùng thông qua nghiên cứu các mặt hàng của đối thủ sẽ giúp cho doanh nghiệp có đ−ợc một chiến l−ợc phát triển thích hợp nhằm rút ngắn đ−ợc chu kỳ sản xuất, kinh doanh và giảm các chi phí không cần thiết. d/ Thông tin về khả năng tiêu thụ sản phẩm và dịch vụ Khả năng tiêu thụ sản phẩm của mỗi doanh nghiệp đối với từng loại sản phẩm đ−ợc thể hiện bằng số l−ợng hàng hoá bán ra, sự tham gia của sản phẩm hàng hóa đó vào các kênh phân phối chính trên thị tr−ờng, kế hoạch quảng cáo, tiếp thị, các ph−ơng thức kinh doanh mà doanh nghiệp áp dụng... Các thông tin này có tác dụng trực tiếp giúp cho nhà sản xuất xác định một cách chính xác nhu cầu thực tế của ng−ời tiêu dùng đối với mỗi mặt hàng, hạn chế tối đa nguồn dự trữ hàng hoá nhằm tiết kiệm tiền thuê kho bãi, chủ động giảm giá bán hoặc có cơ chế khuyến mãi hấp dẫn để tăng sức cạnh tranh đối với hàng hóa của mình trên thị tr−ờng. Thông th−ờng, ng−ời ta có thể thu đ−ợc các thông tin về khả năng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp bằng cách lập các bảng biểu so sánh nhờ xử lý tốt 13 các thông tin về khách hàng và đối tác cũng nh− các thông tin về đối thủ và khách hàng của đối thủ… e/ Thông tin về hiệu quả của hoạt động quảng cáo Quảng cáo là một loại hình tiếp thị tốn kém nh−ng lại rất khó xác định tr−ớc đ−ợc hiệu quả của nó. Nhiều khi, doanh nghiệp đã bỏ một khoản tiền lớn để quảng cáo cho sản phẩm của mình nh−ng lại không đạt đ−ợc mục đích vì ph−ơng pháp quảng cáo ch−a phù hợp, nội dung quảng cáo ch−a có tính thuyết phục và ch−a thật sự gây ấn t−ợng đối với ng−ời tiêu dùng. Các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh cần tìm hiểu để nắm đ−ợc ph−ơng pháp quảng cáo của các doanh nghiệp/công ty khác và hiệu quả của chúng để có đ−ợc ph−ơng pháp và nội dung quảng cáo thích hợp. Có nh− vậy, họ mới có thể tránh đ−ợc những sai lầm và từ đó tìm ra một chiến l−ợc marketing thích hợp nhằm tạo ấn t−ợng về sản phẩm của mình trong con mắt ng−ời tiêu dùng. f/ Các thông tin đặc biệt đối với từng doanh nghiệp cụ thể Loại thông tin về từng doanh nghiệp cụ thể th−ờng đ−ợc ghi trong các cuốn sách tra cứu về doanh nghiệp/công ty, về mặt hàng sản xuất hay theo một số các tiêu chí khác. Muốn nắm rõ các thông tin cần thiết về một doanh nghiệp/công ty nào đó cần phải biết chọn lọc các thông tin từ nhiều nguồn khác nhau và xử lý theo yêu cầu đặt ra. Loại thông tin này càng trở nên cần thiết đối với các doanh nghiệp/công ty khi họ mới bắt đầu tham gia sản xuất/kinh doanh một loại sản phẩm nào đó trên thị tr−ờng. Nói tóm lại, bằng cách thu thập và xử lý tốt các thông tin về đối tác, thị tr−ờng, khách hàng, về khả năng tiêu thụ... doanh nghiệp có thể tìm đ−ợc các khoảng trống thị tr−ờng để mở rộng sản xuất, kinh doanh, lựa chọn đ−ợc cách quảng cáo, tiếp thị hiệu quả nhất với mục đích tăng tiêu thụ hàng hóa trên thị tr−ờng và thu lợi nhuận về cho doanh nghiệp. 14 1.2.2. Phân loại thông tin thị tr−ờng căn cứ vào cấp độ thông tin Nếu căn cứ vào cấp độ thông tin thì thông tin thị tr−ờng đ−ợc phân thành 2 loại là thông tin sơ cấp (hay thông tin ban đầu hoặc thông tin nguồn) và thông tin thứ cấp (hay thông tin dẫn xuất hoặc thông tin đã qua xử lý) a/ Thông tin thị tr−ờng sơ cấp Thông tin thị tr−ờng sơ cấp (hay còn đ−ợc gọi là thông tin ban đầu hoặc thông tin thô, thông tin ch−a xử lý) là những thông tin thị tr−ờng đ−ợc ghi nhận và thu thập trực tiếp d−ới các hình thức khác nhau nh−: Quan sát trực tiếp và ghi nhận, thu thập qua cơ quan xúc tiến th−ơng mại, qua cơ quan ngoại giao và cơ quan đại diện th−ơng mại ở n−ớc ngoài... Nếu trực tiếp quan sát và thu thập để có đ−ợc thông tin ban đầu (thông tin ch−a đ−ợc xử lý) thì chi phí doanh nghiệp phải bỏ là rất ít. Tuy nhiên, nếu tìm kiếm thông tin thị tr−ờng bằng cách này thì chất l−ợng của thông tin là không cao và hiệu quả mang lại không lớn do thông tin thị tr−ờng ch−a xử lý có “độ nhiễu” khá cao. Trong một số tr−ờng hợp, nếu doanh nghiệp không biết cách tổng hợp, phân tích và vận dụng thì nó sẽ mang lại không ít phiền phức, thậm chí thua thiệt cho chính bản thân họ. b/ Thông tin thứ cấp (hay thông tin dẫn xuất) Thông tin ban đầu đ−ợc thu thập, tổng hợp và xử lý thích hợp (tổng hợp, tính toán, phân tích) để đ−a ra những số liệu, tài liệu mới phù hợp với mục tiêu thì đ−ợc gọi là thông tin thứ cấp (hay thông tin dẫn xuất). Hay nói cách khác, thông tin thị tr−ờng thứ cấp là loại thông tin thị tr−ờng đã đ−ợc lọc “độ nhiễu” và xử lý theo yêu cầu của doanh nghiệp. Trên thực tế, doanh nghiệp th−ờng sử dụng thông tin thứ cấp để xem xét và ra quyết định cuối cùng cho các doanh vụ cụ thể của mình. Mặc dù họ phải bỏ ra một khoản chi phí cao hơn so với việc họ tự thu thập thông tin sơ cấp và tự xử lý nh−ng để có đ−ợc thông tin đã xử lý (thông tin thứ cấp) một cách t−ơng đối đầy đủ, chính xác và đảm bảo “tính thời sự” của thông tin, các doanh nghiệp th−ờng 15 sử dụng dịch vụ cung cấp và t− vấn thông tin thị tr−ờng của các đơn vị t− vấn kinh tế tổng hợp và cơ quan t− vấn chuyên ngành. Lý do cơ bản của sự lựa chọn này là do doanh nghiệp hiểu rằng: Các đơn vị t− vấn luôn có nguồn thông tin thị tr−ờng sơ cấp khá phong phú, thông tin do các đơn vị t− vấn cung cấp th−ờng đã đ−ợc xử lý ở các cấp độ nhất định theo yêu cầu của doanh nghiệp. 1.2.3. Phân loại thông tin thị tr−ờng theo thời gian a/ Thông tin dài hạn và trung hạn Loại thông tin này phục vụ cho mục đích xây dựng chiến l−ợc kinh doanh, h−ớng đầu t− và điều chỉnh đầu t− của doanh nghiệp trong khoảng thời gian từ 3 - 5 năm hoặc 5 - 10 năm. b/ Thông tin ngắn hạn Thông tin thị tr−ờng ngắn hạn phục vụ cho việc đ−a ra quyết định kinh doanh của doanh nghiệp trong thời gian tr−ớc mắt. Nh− vậy, các nội dung thông tin chủ yếu giúp cho việc xây dựng kế hoạch kinh doanh trong những năm tới gần hoặc những ph−ơng án kinh doanh sắp tới của doanh nghiệp hoặc một bộ phận thuộc doanh nghiệp. 1.2.4. Phân loại thông tin thị tr−ờng theo phạm vi không gian a/ Thông tin về thị tr−ờng thế giới Đây là những thông tin phản ánh quan hệ cung - cầu hàng hóa trên thế giới đối với một hoặc một nhóm sản phẩm/hàng hóa. Các thông tin cần thiết bao gồm: Khả năng sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, các diễn biến về giá cả, các chính sách của các Chính phủ có liên quan đến hoạt động xuất, nhập khẩu hàng hóa vào từng thị tr−ờng/khu vực thị tr−ờng. Nếu thiếu các thông tin này, doanh nghiệp sẽ không thể tham gia hiệu quả vào thị tr−ờng thế giới, đặc biệt trong bối cảnh hội nhập. b/ Thông tin về thị tr−ờng trong n−ớc Thông tin về thị tr−ờng trong n−ớc là những thông tin về những biến đổi của quan hệ cung - cầu, về sức mua, sự biến động giá cả của mặt hàng là sản 16 phẩm của doanh nghiệp (đặc biệt là những mặt hàng mới) trên thị tr−ờng nội địa. Mặt khác, doanh nghiệp cũng rất cần những thông tin liên quan đến các thay đổi chính sách của Nhà n−ớc đối với hoạt động sản xuất, tiêu thụ và xuất nhập khẩu đối với sản phẩm/hàng hóa của họ. 1.2.5. Phân loại thông tin thị tr−ờng theo đối t−ợng sử dụng thông tin Nếu căn cứ vào đối t−ợng sử dụng thì thông tin thị trường được phân loại thành: - Thông tin phục vụ các nhà quản lý Đây là những thông tin phục vụ công tác quản lý của lãnh đạo các cấp có liên quan. Thông tin phục vụ các nhà quản lý th−ờng đã đ−ợc xử lý, tổng hợp theo yêu cầu của từng cấp quản lý. - Thông tin phục vụ doanh nghiệp Nhiệm vụ cơ bản của loại thông tin này là truyền đến ng−ời thực hiện các quyết định cần phải thi hành nhằm thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp. - Thông tin phục vụ người tiêu dùng Thông tin phục vụ người tiêu dùng là những thông tin giúp ng−ời tiêu dùng có thêm hiểu biết về thị tr−ờng, về diễn biến giá cả, các tiêu chuẩn về chất l−ợng và VSATTP, về ảnh h−ởng của việc tiêu thụ các loại hàng hóa đối với sức khỏe và đời sống con ng−ời. Các thông tin này sẽ có vai trò rất quan trọng trong việc định h−ớng tiêu dùng và giúp ng−ời tiêu dùng có thể lựa chọn cho mình các mặt hàng phù hợp, với giá cả hợp lý và các dịch vụ tr−ớc, trong và sau khi mua hàng hoàn hảo… - Thông tin phục vụ công tác nghiên cứu, hoạch định chính sách Thông tin phục vụ công tác nghiên cứu, hoạch định chính sách th−ờng là các thông tin mang tính thống kê hệ thống nhằm xác định quy luật và xu h−ớng diễn biến về năng lực sản xuất, khả năng tiêu thụ và xuất khẩu, về giá cả…đối với các mặt hàng cụ thể, trên từng thị tr−ờng toàn cầu/khu vực thị tr−ờng hay trên thị tr−ờng cụ thể. Ngoài ra, các thông tin về pháp luật quốc tế, các quy định pháp lý của các n−ớc đối với các mặt hàng/nhóm hàng cụ 17 thể…sẽ rất hữu ích đối với các nhà nghiên cứu hoặc các nhà hoạch định chiến l−ợc, chính sách phát triển th−ơng mại. 1.2.6. Phân loại thông tin thị tr−ờng theo chủ thể thực hiện hoạt động t− vấn và cung cấp thông tin Trong điều kiện hiện nay, chủ thể thực hiện hoạt động t− vấn và cung cấp thông tin thị tr−ờng là rất đa dạng. Tuy nhiên, 3 loại chủ thể chính thực hiện hoạt động t− vấn và cung cấp thông tin thị tr−ờng là: Các cơ quan Chính phủ, các doanh nghiệp hoạt động t− vấn và cung cấp thông tin thị tr−ờng, các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh. Ngoài ra, một số doanh nghiệp t− nhân hay cá nhân cũng tham gia hoạt động t− vấn và cung cấp thông tin thị tr−ờng phục vụ doanh nghiệp và các cá nhân có nhu cầu trong xã hội. Nếu căn cứ vào chủ thể cung cấp thông tin, các thông tin thị tr−ờng có thể phân loại nh− sau: - Thông tin từ các cơ quan Chính phủ (thông tin quản lý) Đây là loại thông tin thị tr−ờng đ−ợc cung cấp bởi các cơ quan Chính phủ hoặc các Bộ, Ngành có liên quan về đ−ờng lối, chính sách và những quy định của Nhà n−ớc để thực hiện một/một số hoạt động kinh tế, th−ơng mại. Các thông tin do loại chủ thể này cung cấp th−ờng là các thông tin về chính sách, chiến l−ợc, quy hoạch, kế hoạch, định h−ớng hoặc các cam kết quốc tế có liên quan đến quá trình phát triển sản xuất, kinh doanh của ngành kinh tế/sản phẩm, hàng hóa nào đó …Mặt khác, các thông tin do các cơ quan Chính phủ cung cấp còn là các thông tin về luật pháp, về quy trình quản lý kinh tế của Nhà n−ớc, các chỉ thị, h−ớng dẫn của các Bộ, Ngành nhằm thi hành các văn bản pháp luật có liên quan… - Thông tin từ các đơn vị, tổ chức hoạt động trong lĩnh vực t− vấn và cung cấp thông tin thị tr−ờng Các đơn vị, tổ chức hoạt động trong lĩnh vực t− vấn và cung cấp thông tin thị tr−ờng là các đơn vị, tổ chức đ−ợc thành lập theo quy định của pháp luật có chức năng thực hiện hoạt động t− vấn cung cấp thông tin thị tr−ờng cho các đối t−ợng có nhu cầu nh−: Các doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức kinh tế- xã hội khác…Thực tế, ở các Bộ, Ngành hiện nay đều có các cơ quan, đơn vị thực hiện 18 hoạt động t− vấn và cung cấp thông tin thị tr−ờng ở cấp độ, phạm vi khác nhau nh−: Các Trung tâm thông tin, các đơn vị nghiên cứu, các cơ quan báo chí, các Trung tâm t− vấn… Trong phạm vi của mình, mỗi đơn vị, cơ quan có thực hiện hoạt động t− vấn và cung cấp thông tin thị tr−ờng ở góc độ khác nhau nh−: Nghiên cứu và dự báo các yếu tố của thị tr−ờng trong dài hạn, những biến động về sản xuất, phân phối, trao đổi, giá cả, khả năng tiêu thụ đối với các sản phẩm cụ thể trên cơ sở các quy định chính sách của Nhà n−ớc. Tùy loại hình cơ quan, đơn vị thực hiện hoạt động t− vấn và cung cấp thông tin thị tr−ờng mà Nhà n−ớc hỗ trợ kinh phí hoặc đơn vị phải tự trang trải kinh phí cho hoạt động của mình. Ngoài ra, các Hiệp hội doanh nghiệp, Hiệp hội ngành hàng cũng có vai trò quan trọng trong hoạt động t− vấn và cung cấp thông tin thị tr−ờng cho doanh nghiệp trong và ngoài Hiệp hội. - Thông tin từ các doanh nghiệp sử dụng thông tin thị tr−ờng Thông tin đ−ợc cung cấp từ các doanh nghiệp sử dụng thông tin thị tr−ờng là thông tin phản hồi (thông tin báo cáo). Trong quá trình sử dụng thông tin thị tr−ờng vào các hoạt động sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp cần có thông tin trở lại cơ quan quản lý (về kết quả sản xuất, kinh doanh, những khó khăn, v−ớng mắc cần tháo gỡ…) để họ theo dõi, thống kê, tổng hợp phục vụ mục tiêu quản lý của Nhà n−ớc. 1.3.Vai trò và tính tất yếu của thông tin thị tr−ờng đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp 1.3.1. Vai trò của thông tin thị tr−ờng đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp Thông tin thị tr−ờng có vai trò và ý nghĩa rất quan trọng đối với hoạt động của doanh nghiệp, nhất là trong điều kiện kinh tế thị tr−ờng. Để phục vụ hiệu quả cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, thông tin thị tr−ờng cần phải đảm bảo các yêu cầu về độ giàu, độ t−ơi mới và độ sạch. 19 Đối với mọi loại hình doanh nghiệp hoạt động sản xuất, kinh doanh trong bất cứ lĩnh vực kinh tế nào, thông tin thị tr−ờng đều có vai trò hết sức quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của họ. Vai trò của thông tin thị tr−ờng đối với doanh nghiệp thể hiện ở những điểm cơ bản sau: Thứ nhất, thông tin thị tr−ờng là cơ sở, là điều kiện cần thiết để doanh nghiệp tồn tại, hoạt động hiệu quả và phát triển. Thiếu thông tin thị tr−ờng - những thông tin liên quan đến sự biến đổi trong quan hệ cung cầu hàng hóa trên thị tr−ờng - doanh nghiệp sẽ không thể quyết định mình sẽ sản xuất, kinh doanh mặt hàng gì, khách hàng của mình là ai, sự thay đổi về nhu cầu và thị hiếu của họ nh− thế nào và hiệu quả hoạt động của họ ra sao…Trong điều kiện hội nhập, thông tin thị tr−ờng đ−ợc coi là công cụ, là yếu tố đầu vào quan trọng đối với hoạt động của doanh nghiệp. Thứ hai, tuỳ theo chất l−ợng của thông tin thị tr−ờng mà nó có vai trò nh− đòn bẩy đẩy nhanh tốc độ phát triển doanh nghiệp và ng−ợc lại. Điều này hoàn toàn dễ hiểu vì chỉ có các thông tin thị tr−ờng có chất l−ợng tốt (đảm bảo các yêu cầu về độ giàu, độ t−ơi mới và độ sạch của thông tin) thì mới giúp doanh nghiệp đ−a ra quyết định chính xác, kịp thời cho các doanh vụ của họ. Nếu thiếu các thông tin đảm bảo chất l−ợng thì doanh nghiệp sẽ bỏ lỡ cơ hội thị tr−ờng hoặc đ−a ra quyết định không đúng gây thua thiệt cho chính bản thân họ. Thứ ba, độ chính xác và tính thời sự của thông tin thị tr−ờng và quyết định cụ thể của doanh nghiệp trên cơ sở xem xét, phân tích thông tin thị tr−ờng sẽ đóng vai trò quan trọng dẫn đến sự thành công hay không thành công của doanh nghiệp. Đặc biệt, việc Việt Nam gia nhập WTO đ−ợc coi là một động lực thúc đẩy các doanh nghiệp tập hợp lực l−ợng, trí tuệ, các nguồn lực trong cuộc cạnh tranh trên thị tr−ờng trong n−ớc cũng nh− thế giới. Trong bối cảnh tự do hóa th−ơng mại trên phạm vi khu vực và toàn cầu, yêu cầu quan trọng hàng đầu để 20 doanh nghiệp có thể quyết định cho hoạt động của mình là thông tin thị tr−ờng. Ngoài ra, thông tin thị tr−ờng còn giúp doanh nghiệp có đầy đủ cơ sở để xem xét lại và hoàn chỉnh chiến l−ợc, kế hoạch kinh doanh của họ, thực hiện liên doanh, liên kết với các doanh nghiệp khác, với các hiệp hội doanh nghiệp, với các nhà quản lý, nhà khoa học…nhằm bảo đảm cho doanh nghiệp có thể phát triển bền vững trong bối cảnh mới. 1.3.2.Tính tất yếu của thông tin thị tr−ờng đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp Trong quá trình hoạt động và phát triển của mình, doanh nghiệp luôn phải đ−a ra các quyết định quan trọng nh−: mua gì, bán gì, cho ai, giá cả và các điều kiện hậu mãi ra sao…Chỉ có thông qua việc thu thập, xử lý, nghiên cứu, phân tích thông tin thị tr−ờng mới giúp họ đ−a ra đ−ợc các quyết định hợp lý, nhanh chóng, chính xác nhằm tận dụng tốt cơ hội thị tr−ờng. Hay nói cách khác, quyết định phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải đ−ợc dựa trên các thông tin phản ánh diễn biến của thị tr−ờng đối với mặt hàng mà doanh nghiệp quan tâm hay thông tin thị tr−ờng là nhân tố tất yếu để doanh nghiệp ra quyết định đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh của họ. Vì vậy, doanh nghiệp không thể ra quyết định cho hoạt động của mình khi ch−a có thông tin hoặc thông tin thị tr−ờng ch−a đ−ợc nắm bắt và xử lý một cách thích hợp. Điều này đ−ợc thể hiện ở mối quan hệ qua lại của nhu cầu sử dụng thông tin thị tr−ờng của doanh nghiệp và nhu cầu phát triển thị tr−ờng dịch vụ t− vấn và cung cấp thông tin thị tr−ờng. Cụ thể là: - Doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh đang hoạt động trong bối cảnh hội nhập kinh tế và tự do cạnh tranh. Do thị tr−ờng rộng mở trên phạm vi toàn cầu nên việc tự tìm kiếm để có đ−ợc các thông tin thị tr−ờng một cách đầy đủ và kịp thời đối với doanh nghiệp là rất khó khăn. Khi doanh nghiệp phát triển đến một quy mô nhất định thì việc sử dụng dịch vụ t− vấn và cung 21 cấp thông tin thị tr−ờng đối với họ là cần thiết và hiệu quả hơn vì tính chuyên nghiệp của cơ quan cung cấp dịch vụ và sự tiết kiệm chi phí. Hay nói cách khác, để phục vụ tốt cho hoạt động của doanh nghiệp, việc sử dụng dịch vụ t− vấn và cung cấp thông tin thị tr−ờng của các nhà cung cấp chuyên nghiệp đang là giải pháp tối −u. - Nhu cầu về dịch vụ t− vấn và cung cấp thông tin thị tr−ờng của doanh nghiệp Việt Nam ngày càng lớn tất yếu dẫn đến sự ra đời và lớn mạnh của các đơn vị/doanh nghiệp t− vấn và cung cấp thông tin thị tr−ờng. Kết quả của nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng, việc sử dụng dịch vụ t− vấn và cung cấp thông tin thị tr−ờng sẽ hiệu quả hơn là tự doanh nghiệp tiến hành hoạt động này. Để phục vụ tốt cho hoạt động của doanh nghiệp, Nhà n−ớc cũng nh− các đơn vị/doanh nghiệp cung cấp dịch vụ t− vấn và cung cấp thông tin thị tr−ờng đã từng b−ớc chú trọng việc tuyên truyền, quảng bá để đ−a dịch vụ này vào đời sống kinh doanh của doanh nghiệp. ở Việt Nam, thị tr−ờng dịch vụ t− vấn và cung cấp thông tin đang phát triển khá mạnh. Hiện ch−a có đ−ợc cơ sở dữ liệu tổng hợp về các nhà cung cấp dịch vụ t− vấn và cung cấp thông tin thị tr−ờng nên ch−a có con số thống kê chỉ ra số công ty/doanh nghiệp trong và ngoài n−ớc đang hoạt động trong lĩnh vực này ở Việt Nam. Đây là lý do khiến những doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng dịch vụ t− vấn và cung cấp thông tin thị tr−ờng đang gặp nhiều khó khăn trong việc tìm kiếm, lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ cho mình một cách tốt nhất. Thực tế trên đang đòi hỏi công tác quản lý Nhà n−ớc về dịch vụ này cần đ−ợc hoàn thiện hơn nhằm h−ớng tới một thị tr−ờng t− vấn có chất l−ợng. 1.4. Tác động của hoạt động t− vấn và cung cấp thông tin đến hiệu quả sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp 1.4.1. Tác động tích cực - Hoạt động t− vấn và cung cấp thông tin thị tr−ờng hiện đang đ−ợc coi là một trong những hoạt động thiết yếu giúp doanh nghiệp có thể thâm nhập và hoạt động hiệu quả trên thị tr−ờng trong và ngoài n−ớc. Dựa trên hệ thống 22 thông tin đ−ợc các cơ quan t− vấn thông tin thị tr−ờng cung cấp, doanh nghiệp có thể xử lý, nghiên cứu để đ−a ra chiến l−ợc tiếp thị hiệu quả cho mình, tránh những sai lầm khi lần đầu tham gia thị tr−ờng. Đây là hoạt động rất quan trọng giúp doanh nghiệp có thể giành đ−ợc sự chấp nhận mua/bán hoặc sử dụng của khách hàng đối với sản phẩm của mình trong một thị tr−ờng cạnh tranh gay gắt mà không phải tốn kém nhiều tiền bạc, thời gian và công sức. - Việc doanh nghiệp sử dụng dịch vụ của các công ty t− vấn và cung cấp thông tin thị tr−ờng có tác động rất lớn đến khả năng thành công trong các th−ơng vụ cụ thể của doanh nghiệp. Thông qua các thông tin từ các đơn vị/doanh nghiệp t− vấn và cung cấp thông tin thị tr−ờng, doanh nghiệp có thể hiểu rõ về thị tr−ờng mục tiêu và khách hàng tiềm năng đối với sản phẩm của mình và thói quen mua sắm của họ. Điều này có tác động rất lớn giúp doanh nghiệp tìm ra biện pháp thích hợp để đ−a sản phẩm của mình vào thị tr−ờng một cách thành công. - Qua sử dụng dịch vụ t− vấn và cung cấp thông tin thị tr−ờng, doanh nghiệp có thể hình thành nên ý t−ởng phát triển một sản phẩm mới và lựa chọn chiến l−ợc định vị đúng cho sản phẩm đó tại từng thị tr−ờng cụ thể. (Ví dụ, qua nghiên cứu, doanh nghiệp có thể phát hiện thấy h−ơng vị của một loại thực phẩm cụ thể rất phổ biến ở thị tr−ờng này nh−ng lại đ−ợc coi là đặc biệt ở một thị tr−ờng khác và đó sẽ là thông tin marketing cần thiết nếu chiến l−ợc kinh doanh của doanh nghiệp có liên quan đến lĩnh vực đó). Hay nói cách khác, việc sử dụng dịch vụ t− vấn và cung cấp thông tin thị tr−ờng có tác động hỗ trợ doanh nghiệp trong việc phát hiện “thị tr−ờng ngách” để đầu t− sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm mới, phù hợp với nhu cầu thị tr−ờng. - Thông qua dịch vụ t− vấn và cung cấp thông tin thị tr−ờng, doanh nghiệp có thể hiểu rõ về các đối thủ cạnh tranh (bao gồm cả điểm mạnh và điểm yếu, những sai lầm cũng nh− nguyên nhân thất bại hay thành công của họ) một cách nhanh chóng, chính xác để nghiên cứu và đ−a ra các đối sách phù hợp nhằm cạnh tranh hiệu quả trên thị tr−ờng. 23 - Việc sử dụng dịch vụ t− vấn và cung cấp thông tin thị tr−ờng sẽ giúp tìm ra những thị tr−ờng và bạn hàng lớn nhất cho sản phẩm của doanh nghiệp, các thị tr−ờng có mức tiêu thụ tăng tr−ởng nhanh, các xu h−ớng và triển vọng của thị tr−ờng, các điều kiện, tập quán kinh doanh và cơ hội dành cho sản phẩm của doanh nghiệp trên thị tr−ờng. Đặc biệt, trong môi tr−ờng kinh doanh quốc tế biến động rất nhanh, việc sử dụng dịch vụ t− vấn và cung cấp thông tin thị tr−ờng sẽ giúp doanh nghiệp có đ−ợc cách tiếp cận chủ động để nắm bắt các diễn biến mới nhất trên thị tr−ờng mục tiêu, từ đó đ−a ra các quyết định thâm nhập hay không thâm nhập vào thị tr−ờng một cách nhanh chóng. 1.4.2. Tác động tiêu cực khi thông tin thị tr−ờng đ−ợc t− vấn và cung cấp cho doanh nghiệp một cách không kịp thời, không đầy đủ và thiếu chính xác - Tính kịp thời/tính thời sự là yêu cầu đầu tiên phải có của thông tin thị tr−ờng đối với doanh nghiệp. Nếu thông tin thị tr−ờng đ−ợc t− vấn và cung cấp cho doanh nghiệp một cách không kịp thời, tất yếu doanh nghiệp sẽ thiếu thông tin cần thiết để so sánh, đối chiếu khi cần phải ra quyết định cho hoạt động của họ. Điều đó dẫn đến hậu quả là họ sẽ mất cơ hội kinh doanh hoặc thiếu điều kiện để quyết định kinh doanh chính xác và việc kinh doanh của doanh nghiệp có thể sẽ gặp rủi ro, hoặc lợi nhuận đem lại sẽ không đ−ợc nh− mong đợi. - Việc tiếp nhận thông tin thị tr−ờng của doanh nghiệp từ nhiều nguồn khác nhau hoặc các thông tin phản ảnh cung - cầu thị tr−ờng ở các góc độ khác nhau nên nhiều tr−ờng hợp doanh nghiệp bị rơi vào tình trạng lúng túng, bị động, không biết sử dụng thông tin nào là hợp lý, dẫn đến tính kém hiệu quả của thông tin đ−ợc cung cấp. Điều này đòi hỏi doanh nghiệp cần tìm cho mình các nhà cung cấp dịch vụ t− vấn và cung cấp thông tin thị tr−ờng tin cậy, có đủ năng lực và điều kiện để đa dạng hoá nguồn thông tin đầu vào, sau đó xử lý một cách thích hợp để t− vấn và cung cấp cho doanh nghiệp bằng những thông tin thật sự hữu ích. 24 - Thông tin thị tr−ờng đ−ợc thu nhận một cách thiếu chính xác sẽ dẫn đến sự phân tích, nhận định sai lệch và khả năng dự đoán diễn biến của thị tr−ờng không chính xác. - Thông tin thị tr−ờng đ−ợc thu nhận một cách không đầy đủ sẽ dẫn đến những nhìn nhận “méo mó” và dễ dẫn đến những quyết định sai lầm cho doanh nghiệp. Một trong các nguyên nhân chính dẫn tới chất l−ợng dịch vụ t− vấn và cung cấp thông tin thị tr−ờng cho doanh nghiệp ch−a cao là do các công ty t− vấn và cung cấp thông tin thị tr−ờng ở Việt Nam ch−a đ−ợc đào tạo quy chuẩn, ch−a có kinh nghiệm và tính chuyên nghiệp ch−a cao. Đặc biệt, hầu hết các đơn vị/doanh nghiệp t− vấn trong n−ớc ch−a có đủ kinh nghiệm để thực hiện các dịch vụ trọn gói cho doanh nghiệp. Tóm lại, hoạt động của các công ty t− vấn và cung cấp thông tin thị tr−ờng của Việt Nam ch−a theo kịp với những đòi hỏi của doanh nghiệp, nhất là trong điều kiện thị tr−ờng trong và ngoài n−ớc luôn biến động. Trong bối cảnh thị tr−ờng mới, các đơn vị/doanh nghiệp t− vấn và cung cấp thông tin thị tr−ờng cần phải hoàn thiện mình hơn cả về tính chuyên nghiệp và định h−ớng phát triển dài hạn để phục vụ doanh nghiệp ngày một hiệu quả. 25 Ch−ơng 2 Thực trạng hoạt động t− vấn và cung cấp thông tin thị tr−ờng cho doanh nghiệp Việt Nam trong giai đoạn hiện nay 2.1. Thực trạng của hoạt động t− vấn và cung cấp thông tin thị tr−ờng cho doanh nghiệp ở Việt Nam trong giai đoạn 2003 - 2007 Nh− đã nghiên cứu ở Ch−ơng 1, trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, thông tin thị tr−ờng có vai trò hết sức quan trọng góp phần tạo nên sự thành công hay không thành công trong hoạt động sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì vậy, nhu cầu đ−ợc t− vấn và cung cấp thông tin thị tr−ờng đang trở nên rất bức thiết và có ảnh h−ởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Cho đến nay, hoạt động t− vấn và cung cấp thông tin thị tr−ờng đã đ−ợc khá nhiều doanh nghiệp coi trọng. Thậm chí, một số doanh nghiệp đã đầu t− một khoản chi phí không nhỏ để có đ−ợc những thông tin thị tr−ờng chính xác, kịp thời giúp họ có những quyết định linh hoạt tr−ớc những biến động khó l−ờng của thị tr−ờng hàng hóa và dịch vụ trong n−ớc cũng nh− trên thế giới. Để nghiên cứu thực trạng của hoạt động t− vấn và cung cấp thông tin thị tr−ờng cho doanh nghiệp Việt Nam trong những năm gần đây, nhóm nghiên cứu đã tiến hành khảo sát điển hình tại một số doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực sản xuất, xuất nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ và một số lĩnh vực hoạt động khác. 2.1.1. Về l−ợng thông tin Tr−ớc kia, khi công nghệ thông tin ch−a phát triển mạnh, hệ thống thông tin thị tr−ờng đến với doanh nghiệp chủ yếu qua các ấn phẩm phản ánh chung về tình hình thị tr−ờng thế giới, về sự biến động ở một số thị tr−ờng chính đối với mặt hàng lựa chọn hoặc các tạp chí, các bản tin chuyên đề, báo cáo của Tổ chức quốc tế đ−ợc xuất bản d−ới dạng văn bản… 26 Do giới hạn về nguồn kinh phí và điều kiện về khoảng cách địa lý nên các loại ấn phẩm mang thông tin thị tr−ờng đến với các doanh nghiệp trên thế giới nói chung và doanh nghiệp Việt Nam nói riêng th−ờng chậm hơn nhiều so với diến biến thực của tình hình cung - cầu cũng nh− những biến động về giá cả của các loại mặt hàng trên thị tr−ờng toàn cầu hay tại các thị tr−ờng cụ thể mà doanh nghiệp muốn nghiên cứu xem xét đề thâm nhập hoặc tăng thị phần. Với những lý do cơ bản nêu trên nên tr−ớc đây, l−ợng thông tin thị tr−ờng đến với doanh nghiệp nói chung còn ch−a nhiều và ch−a đ−ợc kịp thời. Hầu hết các doanh nghiệp tiến hành hoạt động kinh doanh trong điều kiện thiếu thông tin thị tr−ờng hoặc chỉ tham khảo đ−ợc qua những thông tin không mang tính cập nhật cao. Đây là những lý do giải thích tại sao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp Việt Nam ch−a cao và khả năng phản ứng của doanh nghiệp tr−ớc những biến động của thị tr−ờng kém nhanh nhạy, nhiều khi bỏ lỡ cơ hội thị tr−ờng… Ngày nay, trong thời đại công nghệ thông tin phát triển nhanh chóng, l−ợng thông tin thị tr−ờng đ−ợc đăng tải trên các ph−ơng tiện thông tin đại chúng là vô cùng lớn. Với đa dạng các hình thức cung cấp và truyền tải, hệ thống thông tin thị tr−ờng có thể đến với doanh nghiệp bằng nhiều ph−ơng tiện khác nhau, d−ới nhiều hình thức khác nhau. Ngoài những ấn phẩm bằng văn bản với mục tiêu nghiên cứu dài hạn, nhờ hệ thống internet có khả năng kết nối các doanh nghiệp trên phạm vi toàn cầu, hệ thống thông tin thị tr−ờng đã và đang đến đ−ợc với doanh nghiệp rất nhanh chóng. Trên cơ sở những thông tin thu thập đ−ợc, doanh nghiệp có thể chủ động xử lý và ứng phó một cách phù hợp với diễn biến thị tr−ờng và có đ−ợc những quyết định đúng nên đã không bỏ lỡ cơ hội thị tr−ờng. Tuy nhiên, hiện nay, đối với không ít doanh nghiệp, việc tự bản thân họ tìm kiếm và xử lý thông tin thị tr−ờng là rất khó khăn. Một mặt, do thiếu tính chuyên nghiệp, nh−ng mặt khác họ không thể chi phí quá nhiều thời gian và tiền bạc vào nghiệp vụ này nên cách hiệu quả nhất là họ sử dụng dịch vụ t− vấn và cung cấp thông tin thị tr−ờng của các cơ quan, doanh nghiệp chuyên nghiệp. 27 Liên quan đến vấn đề này, nhóm nghiên cứu đã tiến hành khảo sát điển hình ở một số doanh nghiệp sản xuất, xuất nhập khẩu, kinh doanh dịch vụ…thuộc các thành phần kinh tế khác nhau trên địa bàn cả n−ớc. Kết quả cho thấy, hầu hết các doanh nghiệp đều cho biết họ rất cần thông tin thị tr−ờng phục vụ cho hoạt động sản xuất - kinh doanh của chính bản thân họ, mặc dù mức độ có khác nhau. Điều đáng quan tâm là có đến 40% số doanh nghiệp đ−ợc hỏi trả lời rằng họ rất cần các thông tin thị tr−ờng, 33,3% số doanh nghiệp trả lời các thông tin thị tr−ờng là cần thiết đối với hoạt động của họ. Tuy không có doanh nghiệp nào cho rằng họ hoạt động mà không cần biết về thông tin thị tr−ờng nh−ng vẫn còn tới 26,7% số doanh nghiệp cho rằng thông tin thị tr−ờng đối với họ là “bình th−ờng”, không thật sự cần thiết hoặc không ảnh h−ởng gì đến quyết định của họ khi tham gia thị tr−ờng. Sơ đồ 1: Nhận thức về sự cần thiết của thông tin thị tr−ờng đối với hoạt động của doanh nghiệp Rất cần 40% Bình th−ờng 27% Cần 33% Nguồn: Tổng hợp phiếu điều tra về hoạt động t− vấn và cung cấp thông tin thị tr−ờng của TT Thông tin Công nghiệp và Th−ơng mại Việt Nam, 2008. 28 Kết quả điều tra nêu trên một phần giải thích lý do tại sao có không ít doanh nghiệp và sản phẩm Việt Nam gặp rất nhiều khó khăn khi tham gia vào thị tr−ờng cả trong n−ớc và ngoài n−ớc, thậm chí, một số doanh nghiệp rơi vào tình trạng phá sản vì những quyết định sai lầm mà nguyên nhân chính là do thiếu thông tin thị tr−ờng hoặc có thông tin thị tr−ờng nh−ng việc nghiên cứu, xử lý thông tin kém dẫn đến những quyết định thiếu chính xác, không phù hợp với diễn biến về xu h−ớng thị tr−ờng. Để khắc phục những nh−ợc điểm nêu trên, những năm gần đây, khi tham gia thị tr−ờng (kể cả trong n−ớc và ngoài n−ớc), phần lớn các doanh nghiệp Việt Nam đã sử dụng dịch vụ của các cơ quan t− vấn và cung cấp thông tin thị tr−ờng trong và ngoài n−ớc. Việc sử dụng dịch vụ của các cơ quan chuyên nghiệp sẽ giúp cho doanh nghiệp sản xuất - kinh doanh có đ−ợc các thông tin thị tr−ờng một cách chính xác, kịp thời, giúp họ nắm bắt và tận dụng những cơ hội tốt của thị tr−ờng để có những quyết định chuẩn xác và chắc chắn đem lại hiệu quả đối với hoạt động sản xuất - kinh doanh của mình. Hơn nữa, việc sử dụng dịch vụ t− vấn và cung cấp thông tin thị tr−ờng của các cơ quan chuyên nghiệp sẽ giúp cho doanh nghiệp tiết kiệm đ−ợc chi phí rất nhiều so với chi phí cùng loại mà họ phải đầu t− để tự tiếp cận và xử lý thông tin. Bảng 1: Tỷ lệ doanh nghiệp sử dụng dịch vụ t− vấn và cung cấp thông tin thị tr−ờng của Việt Nam tại thời điểm điều tra 2008 Việc sử dụng dịch vụ TV và CCTTTT Tỷ lệ %/số DN trả lời Có sử dụng 43,33 Lúc có, lúc không 36,67 Không sử dụng 20,00 Nguồn: Tổng hợp phiếu điều tra về hoạt động t− vấn và cung cấp thông tin thị tr−ờng của TT Thông tin Công nghiệp và Th−ơng mại Việt Nam, 2008. 29 Số liệu trên đây cho thấy, hiện tại, có tới 43,33% số doanh nghiệp th−ờng xuyên sử dụng dịch vụ t− vấn và cung cấp thông tin thị tr−ờng của các cơ quan chuyên nghiệp, 36,67% số doanh nghiệp sử dụng dịch vụ này một cách không th−ờng xuyên. Tuy nhiên, vẫn còn tới 20% số doanh nghiệp không sử dụng dịch vụ này mà họ trực tiếp tìm kiếm và xử lý thông tin thị tr−ờng vì những lý do khác nhau. Bảng 2: Tần suất sử dụng dịch vụ t− vấn và cung cấp thông tin thị tr−ờng của doanh nghiệp TT Tần suất sử dụng Tỷ lệ %/ Số DN trả lời 1 Th−ờng xuyên 53,33 2 Không th−ờng xuyên 36,67 3 Thỉnh thoảng khi cần 10,00 Nguồn: Tổng hợp phiếu điều tra về hoạt động t− vấn và cung cấp thông tin thị tr−ờng của TT Thông tin Công nghiệp và Th−ơng mại Việt Nam, 2008. Đáng chú ý là hiện nay, tần suất sử dụng dịch vụ t− vấn và cung cấp thông tin thị tr−ờng tại các doanh nghiệp có sử dụng dịch vụ này là t−ơng đối cao. Có tới 53,33% số doanh nghiệp đ−ợc hỏi trả lời họ th−ờng xuyên sử dụng dịch vụ này phục vụ hoạt động sản xuất - kinh doanh của họ, 36,67% số doanh nghiệp trả lời họ sử dụng dịch vụ nêu trên một cách không th−ờng xuyên, 10% còn lại trả lời họ chỉ sử dụng khi thật cần thiết. 2.1.2. Về nguồn thông tin Doanh nghiệp có thể có đ−ợc các thông tin thị tr−ờng từ nhiều nguồn khác nhau. Họ có thể tận dụng các thông tin thị tr−ờng thông qua các ph−ơng tiện thông tin đại chúng nh−: Đài phát thanh, truyền hình, các loại báo, tạp chí chuyên ngành, các web site, qua các cơ quan đại diện ở n−ớc ngoài… 30 Ngoài ra, một số doanh nghiệp đã tự bỏ kinh phí ra mua thông tin thị tr−ờng từ các hãng thông tấn, các tạp chí quốc tế chuyên ngành, các cơ quan cung cấp dịch vụ thông tin thị tr−ờng của các Bộ, Ngành có liên quan…Với biện pháp tiếp cận này, doanh nghiệp sẽ phải bỏ ra một khoản chi phí t−ơng đối cao nh−ng bù lại, những thông tin mà họ thu nhận đ−ợc đã có sự lựa chọn và xử lý sơ bộ. Bảng 3: Tỷ lệ doanh nghiệp sử dụng thông tin thị tr−ờng từ các nguồn chính Nguồn thông tin Tỷ lệ doanh nghiệp sử dụng (%) - Báo chí, truyền hình, đài phát thanh… 86,70 - Tự mua tin của các nhà cung cấp 26,70 - Từ các nguồn khác (Cung cấp miễn phí, báo/tạp chí biếu…) 23,33 Nguồn: Tổng hợp phiếu điều tra về hoạt động t− vấn và cung cấp thông tin thị tr−ờng của TT Thông tin Công nghiệp và Th−ơng mại Việt Nam, 2008. Ngoài ra, doanh nghiệp cũng có thể có đ−ợc thông tin thị tr−ờng từ các nguồn khác nh−: Các tổ chức phi Chính phủ trong và ngoài n−ớc, các dự án, các trang web miễn phí, các Hiệp hội doanh nghiệp/Hiệp hội ngành hàng, các th−ơng vụ Việt Nam ở n−ớc ngoài, các báo/tạp chí biếu… Mặc dù thông tin từ các nguồn trên có thể không đến với doanh nghiệp một cách th−ờng xuyên và tính thời sự không cao, song trên thực tế, những thông tin từ các nguồn này cũng góp phần không nhỏ giúp doanh nghiệp có thể hiểu biết thêm về thị tr−ờng và mặt hàng mà mình quan tâm, tạo niềm tin cho doanh nghiệp khi thâm nhập vào một thị tr−ờng/khu vực thị tr−ờng cụ thể. Với nguồn thông tin khác nhau và cấp độ thông tin khác nhau thì chi phí doanh nghiệp cần chi trả cũng khác nhau. Tất nhiên, tùy mức độ tin cậy của thông tin và cấp độ thông tin mà doanh nghiệp phải trả chi phí ở mức độ không giống nhau. 31 Số liệu ở bảng d−ới đây thể hiện mức đầu t− của doanh nghiệp Việt Nam cho dịch vụ t− vấn và cung cấp thông tin thị tr−ờng của doanh nghiệp hàng năm. Kết quả điều tra cho thấy, có tới 2/3 số doanh nghiệp trả lời đều cho rằng họ luôn tận dụng và khai thác tối đa thông tin từ các nguồn đ−ợc cung cấp miễn phí (63,33%). Số doanh nghiệp trả lời hàng năm họ chỉ đầu t− kinh phí cho dịch vụ t− vấn và cung cấp thông tin thị tr−ờng d−ới 500 USD chiếm 16,67%, khoảng 10% số doanh nghiệp hàng năm đầu t− từ 500 - 1.000 USD cho hoạt động này và cũng chỉ 10% số doanh nghiệp có mức chi phí cho hoạt động thông tin thị tr−ờng hàng năm đạt trên 1.000 USD Bảng 4: Mức chi phí đầu t− cho dịch vụ t− vấn và cung cấp thông tin thị tr−ờng của doanh nghiệp Mức chi phí đầu t−/năm Tỷ lệ %/Số DN trả lời Khai thác miễn phí 63,33 D−ới 500 USD/năm 16,67 Từ 500 - 1.000 USD/năm 10,00 Trên 1.000 USD/năm 10,00 Nguồn: Tổng hợp phiếu điều tra về hoạt động t− vấn và cung cấp thông tin thị tr−ờng của TT Thông tin Công nghiệp và Th−ơng mại Việt Nam, 2008. Nhìn chung, đây là mức đầu t− không lớn bởi phần lớn các doanh nghiệp đ−ợc hỏi là các doanh nghiệp nhỏ và vừa nên chi phí cho việc tìm kiếm thông tin thị tr−ờng ch−a đ−ợc đầu t− ở mức cao. Mặt khác, vẫn còn một số l−ợng không nhỏ các doanh nghiệp ch−a đánh giá đúng mức tầm quan trọng của thông tin thị tr−ờng và họ không muốn chi trả cho việc tìm kiếm thông tin hoặc sử dụng dịch vụ t− vấn và cung cấp thông tin thị tr−ờng. 32 2.1.3. Về mức độ tin cậy của thông tin Cũng nh− các n−ớc khác, trong bối cảnh hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế và sự phát triển nh− vũ bão của công nghệ thông tin, l−ợng thông tin thị tr−ờng mà các doanh nghiệp có thể khai thác đ−ợc là rất lớn từ đa dạng các nguồn cung cấp. Tuy nhiên, không phải mọi thông tin thị tr−ờng mà doanh nghiệp thu thập đ−ợc đều phản ảnh đúng diễn biến về thị tr−ờng, giá cả đối với một loại mặt hàng nào đó. Các thông tin đa chiều về sự biến động giá cả, sự biến động về cung - cầu hàng hóa trên thị tr−ờng đòi hỏi các doanh nghiệp không đ−ợc dựa vào các thông tin ban đầu để quyết định các th−ơng vụ mua/bán hàng hóa mà phải tiến hành xử lý, phân tích thông tin để từ đó nhận biết, nắm bắt và tận dụng các cơ hội thị tr−ờng. Thực tế khảo sát tại các doanh nghiệp cho thấy, hiện nay, chất l−ợng của dịch vụ t− vấn và cung cấp thông tin thị tr−ờng tại Việt Nam ch−a đ−ợc các doanh nghiệp đánh giá cao. Bảng 5: Đánh giá của doanh nghiệp về chất l−ợng dịch vụ t− vấn và cung cấp thông tin thị tr−ờng ở Việt Nam TT Chất l−ợng dịch vụ t− vấn và cung cấp thông tin TT Tỷ lệ %/Số DN trả lời 1 Tốt 6,67 2 Khá tốt 40,00 3 Bình th−ờng 50,00 4 Ch−a hiệu quả 3,33 Nguồn: Tổng hợp phiếu điều tra về hoạt động t− vấn và cung cấp thông tin thị tr−ờng của TT Thông tin Công nghiệp và Th−ơng mại Việt Nam, 2008. 33 Có tới trên 50% số doanh nghiệp đ−ợc hỏi cho rằng chất l−ợng dịch vụ cung cấp thông tin thị tr−ờng của các cơ quan, tổ chức ở Việt Nam nói chung ch−a đạt mức độ cao, một số lớn khác đánh giá chất l−ợng dịch vụ nêu trên của Việt Nam ở mức t−ơng đối tốt. Chỉ có trên 6% số doanh nghiệp đ−ợc hỏi đánh giá cao về chất l−ợng dịch vụ cung cấp thông tin thị tr−ờng của ta hiện nay. D−ới 5% số doanh nghiệp đ−ợc khảo sát cho rằng dịch vụ t− vấn và cung cấp thông tin thị tr−ờng ở Việt Nam ch−a thật sự hiệu quả đối với hoạt động sản xuất - kinh doanh của họ. Nguyên nhân của vấn đề nêu trên chủ yếu là do độ tin cậy của hệ thống thông tin thị tr−ờng đ−ợc cung cấp còn nhiều hạn chế. Có những tr−ờng hợp thông tin thị tr−ờng đ−ợc cung cấp qua một số ph−ơng tiện thông tin đại chúng còn thiếu chính xác hoặc độ tin cậy ch−a cao. Nhiều thông tin khi đ−ợc đăng tải trên các bản tin, các tạp chí, các trang web…thì đã bị lạc hậu nhiều so với diễn biến thật của nó trên thị tr−ờng. Chính vì vậy, các doanh nghiệp luôn rất thận trọng khi tiếp nhận thông tin và họ luôn kiểm tra, xử lý lại thông tin tr−ớc khi đ−a ra quyết định cuối cùng cho th−ơng vụ kinh doanh của mình. Sơ đồ 2: Độ tin cậy của dịch vụ t− vấn và cung cấp thông tin thị tr−ờng ở Việt Nam Khá tin cậy 26,67% Tin cậy 13,33%Chỉ tham khảo 13,33% Bình th−ờng 46,67% Nguồn: Tổng hợp phiếu điều tra về hoạt động t− vấn và cung cấp thông tin thị tr−ờng của TT Thông tin Công nghiệp và Th−ơng mại Việt Nam, 2008. 34 Số liệu ở sơ đồ 2 cho thấy chỉ có 13,33% số doanh nghiệp đánh giá cao về độ tin cậy của dịch vụ t− vấn và cung cấp thông tin thị tr−ờng, 26,67% số doanh nghiệp khá tin cậy vào dịch vụ này, 46,67% cho rằng độ tin cậy của dịch vụ nêu trên đạt mức bình th−ờng, 13,33% trả lời các thông tin thị tr−ờng hiện chỉ có giá trị tham khảo. Do độ tin cậy của thông tin thị tr−ờng hiện ch−a đ−ợc doanh nghiệp đánh giá cao nên khi quyết định các doanh vụ cụ thể, doanh nghiệp không hoàn toàn chỉ dựa vào hệ thống thông tin đ−ợc cung cấp trên thị tr−ờng mà họ luôn phải xem xét, xử lý, thậm chí mua thông tin từ các nguồn khác ở trong và ngoài n−ớc để so sánh. 2.1.4. Về quy mô và phạm vi của hoạt động t− vấn và cung cấp thông tin thị tr−ờng Tr−ớc kia, theo cơ chế kế hoạch hóa tập trung, mọi hoạt động của doanh nghiệp đều đ−ợc tiến hành theo kế hoạch đ−ợc Nhà n−ớc định sẵn. Khi đó, hoạt động cung cấp thông tin thị tr−ờng đ−ợc các đơn vị, cơ sở thực hiện chủ yếu để lãnh đạo các cấp tham khảo trong công tác xây dựng và điều chỉnh kế hoạch. Với chức năng, nhiệm vụ khá đơn giản nên các cơ sở, đơn vị cung cấp thông tin thị tr−ờng có quy mô rất nhỏ bé, thậm chí chỉ là một phòng thông tin trong một cơ quan nghiên cứu hay một tổ làm công tác thống kê trong Vụ Kế hoạch thống kê của các cơ quan Bộ. Hơn thế, số l−ợng cán bộ, nhân viên thực hiện công việc này cũng không nhiều, thậm chí chỉ có một hoặc 2 ng−ời, ph−ơng tiện làm việc cũng hết sức đơn giản, trình độ cán bộ thấp… Từ khi thực hiện đ−ờng lối Đổi mới, mọi doanh nghiệp đều hoạt động theo cơ chế thị tr−ờng và giữa họ có sự cạnh tranh khá quyết liệt. Trong môi tr−ờng nh− vậy, doanh nghiệp luôn có nhu cầu nắm bắt thông tin thị tr−ờng để xử lý, lựa chọn và tìm quyết định đúng đắn nhất cho mình. Tuy nhiên, nhiều doanh nghiệp không thể tự giải quyết đ−ợc nhu cầu thông tin thị tr−ờng cho mình vì chi phí quá cao và thông tin không mang tính cập nhật. 35 Tr−ớc nhu cầu của doanh nghiệp và những đòi hỏi của thực tiễn kinh doanh trong điều kiện hội nhập, các cơ quan t− vấn và cung cấp thông tin thị tr−ờng ra đời và ngày cành lớn mạnh. Hơn thế, với khả năng mở rộng quan hệ với các cơ quan t− vấn và cung cấp thông tin thị tr−ờng trên phạm vi toàn cầu, hoạt động của các cơ quan t− vấn và cung cấp thông tin thị tr−ờng Việt Nam đã giúp các doanh nghiệp có thêm điều kiện thuận lợi để tiếp cận thông tin một cách đầy đủ, cập nhật và có quyết định đúng cho th−ơng vụ của họ. Mặt khác, cùng với sự tiến bộ về khoa học kỹ thuật (đặc biệt về công nghệ thông tin) và trình độ của cán bộ thông tin thị tr−ờng đ−ợc nâng cao, việc kết nối thông tin thị tr−ờng giữa doanh nghiệp với cơ quan t− vấn và cung cấp thông tin thị tr−ờng là hết sức thuận lợi. Có thể nói, trong giai đoạn hiện nay, hoạt động t− vấn và cung cấp thông tin thị tr−ờng đang lớn mạnh cả về quy mô, phạm vi hoạt động và chất l−ợng thông tin cũng nh− ph−ơng thức kết nối để đ−a thông tin thị tr−ờng đến với doanh nghiệp một cách hiệu quả nhất. 2.2.Thực trạng khả năng của doanh nghiệp trong việc tiếp nhận và xử lý thông tin thị tr−ờng 2.2.1. Thực trạng khả năng tiếp nhận thông tin thị tr−ờng của doanh nghiệp Nh− ta đã biết, dịch vụ t− vấn và cung cấp thông tin thị tr−ờng đạt hiệu quả cao hay thấp không chỉ phụ thuộc vào năng lực của cơ quan cung cấp dịch vụ và chất l−ợng hay độ tin cậy của thông tin mà nó còn phụ thuộc rất lớn vào khả năng tiếp nhận và xử lý thông tin của bản thân doanh nghiệp. Trong bối cảnh hiện nay, số l−ợng và loại thông tin thị tr−ờng đ−ợc phổ biến rộng rãi và t−ơng đối cập nhật qua các trang web, các ấn phẩm, các báo, tạp chí, các cơ quan đại diện ở n−ớc ngoài… Để có đ−ợc thông tin thị tr−ờng phục vụ cho hoạt động của mình, doanh nghiệp có thể tự tìm kiếm thông tin thị tr−ờng hoặc sử dụng dịch vụ t− vấn và 36 cung cấp thông tin thị tr−ờng của các hãng thông tấn, các cơ quan cung cấp thông tin chuyên ngành. a/ Tr−ờng hợp doanh nghiệp tự tìm kiếm và tiếp nhận thông tin thị tr−ờng Trong điều kiện hiện nay, mỗi doanh nghiệp có khả năng tự tìm kiếm thông tin thị tr−ờng phục vụ cho hoạt động sản xuất - kinh doanh của mình. Họ có thể tìm kiếm thông tin từ nhiều nguồn khác nhau nh−: Từ các báo, tạp chí, từ các trang web, từ các bản tin chuyên ngành và đặc biệt từ đối tác/bạn hàng hoặc các cơ quan đại diện ở n−ớc ngoài… Hiện đa số các doanh nghiệp đ−ợc khảo sát trả lời họ luôn phải chủ động khai thác và tiếp nhận thông tin thị tr−ờng. Để có thể tự thu thập đ−ợc thông tin thị tr−ờng, doanh nghiệp đã sử dụng nhiều ph−ơng thức để khai thác thông tin từ các nguồn đáng tin cậy nh−: + Tự tìm kiếm qua mạng internet Trong thời đại công nghệ thông tin phát triển, dịch vụ internet đ−ợc sử dụng rộng khắp trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Hầu hết các doanh nghiệp đã sử dụng máy tính kết nối internet để tiếp cận thông tin từ các website của các cơ quan Chính phủ, của các doanh nghiệp bạn hàng trong và ngoài n−ớc hoặc của các cơ quan t− vấn và cung cấp thông tin thị tr−ờng. Vấn đề nổi lên ở đây là tần suất cập nhật thông tin thị tr−ờng thông qua hệ thống máy tính có kết nối internet của doanh nghiệp hiện đã tăng lên rất nhiều so với những năm tr−ớc đây. Bảng 6: Tần suất cập nhật thông tin thị tr−ờng qua internet của doanh nghiệp Tần suất cập nhật thông tin thị tr−ờng Hàng ngày Hàng tuần Hàng tháng Thỉnh thoảng Tỷ lệ %/tổng số DN đ−ợc khảo sát 60,00 11,66 5,00 5,00 Nguồn: Đề tài NCKH cấp Bộ năm 2007 - Viện Nghiên cứu Th−ơng mại - Bộ Công Th−ơng 37 Để có thể tự tìm kiếm đ−ợc những thông tin thị tr−ờng thật sự hữu ích cho hoạt động của mình, các doanh nghiệp luôn phải đầu t− thiết bị và nhân lực cho việc khai thác và tiếp nhận thông tin. Hiện tại, mới có 55% số doanh nghiệp đ−ợc khảo sát có máy tính và có sử dụng rộng rãi mạng internet, số còn lại sử dụng máy tính nh− công cụ phục vụ công tác thống kê và l−u trữ các thông tin của doanh nghiệp. Đây là lý do giải thích tại sao chỉ có khoảng 70% số doanh nghiệp đ−ợc khảo sát trả lời họ có trên 2 nhân viên có thể khai thác thông tin thị tr−ờng qua internet, trên 20% số doanh nghiệp khác chỉ có 1 nhân viên đảm nhận đ−ợc công việc này. Sự yếu kém về trình độ của nhân viên phụ trách thông tin thị tr−ờng cũng là một trong những nguyên nhân làm cho lãnh đạo doanh nghiệp không thể có đ−ợc những thông tin chính xác nhất, mới nhất để họ đ−a ra đ−ợc những quyết định đúng và kịp thời nhất nhằm đạt hiệu quả cao khi tham gia thị tr−ờng trong bối cảnh hội nhập. + Tự tìm kiếm qua báo chí và các tạp chí chuyên ngành Số liệu điều tra cũng cho thấy rằng, ngoài việc tìm kiếm thông tin thị tr−ờng qua mạng internet, 73,33% số doanh nghiệp cũng tìm kiếm thông tin thị tr−ờng từ báo chí, các tạp chí chuyên ngành…(Trên 90% trong số này tự đăng ký mua tin riêng, 6% số doanh nghiệp còn lại trực tiếp mua báo chí từ các sạp…), 26,67% số doanh nghiệp trả lời họ mong muốn có đ−ợc thông tin thị tr−ờng từ bất kỳ nguồn nào có thể có. + Tìm kiếm thông tin thị tr−ờng thông qua tài liệu hoặc kết quả nghiên cứu của các đại diện th−ơng mại, các đối tác hoặc bạn hàng, qua hội chợ, triển lãm, qua sách báo, tạp chí… Tổng hợp ph−ơng thức tự khai thác thông tin thị tr−ờng của doanh nghiệp đ−ợc thể hiện trong bảng 7 d−ới đây. 38 Bảng 7: Tổng hợp ph−ơng thức khai thác thông tin thị tr−ờng của DN TT Ph−ơng thức khai thác Tỷ lệ %/Số DN trả lời 1 Qua mạng 90 2 Qua hội chợ triển lãm 48 3 Sách, báo, tạp chí 75 4 Các nguồn khác 24 Nguồn: Tổng hợp phiếu điều tra về hoạt động t− vấn và cung cấp thông tin thị tr−ờng của TT Thông tin Công nghiệp và Th−ơng mại Việt Nam, 2008. Có rất nhiều nguyên nhân khiến doanh nghiệp lựa chọn ph−ơng thức tự khai thác thông tin thị tr−ờng phục vụ hoạt động của mình mặc dù chi phí cần thiết có thể ở mức khá cao. Một số lý do chính đ−ợc kể đến là: Nguồn thông tin không đầy đủ, thông tin không cập nhật, doanh nghiệp có đầy đủ khả năng thực hiện nghiệp vụ này… Sơ đồ 3: Lý do doanh nghiệp không sử dụng dịch vụ t− vấn và cung cấp thông tin thị tr−ờng DN tự khai thác 44% Thông tin không cập nhật 20% Nguồn thông tin không đầy đủ 23% Lý do khác 13% Nguồn: Tổng hợp phiếu điều tra về hoạt động t− vấn và cung cấp thông tin thị tr−ờng của TT Thông tin Công nghiệp và Th−ơng mại Việt Nam, 2008. 39 b/ Tr−ờng hợp doanh nghiệp sử dụng dịch vụ t− vấn và cung cấp thông tin thị tr−ờng Bên cạnh khả năng chủ động, sáng tạo của một số doanh nghiệp trong việc tự tìm kiếm và khai thác thông tin thị tr−ờng, đa số các doanh nghiệp đã sử dụng dịch vụ t− vấn và cung cấp thông tin thị tr−ờng của các cơ quan cung cấp dịch vụ này ở cả trong và ngoài n−ớc. Một trong những vấn đề quan trọng ở đây là các doanh nghiệp này đã thấy rõ đ−ợc hiệu quả của dịch vụ t− vấn và cung cấp thông tin thị tr−ờng do tính đầy đủ, tính chuyên nghiệp và tính cập nhật của hệ thống thông tin đ−ợc cung cấp. Mặt khác, những thông tin thị tr−ờng do doanh nghiệp tự tìm kiếm, khai thác th−ờng chỉ là những thông tin ban đầu, thông tin ch−a đ−ợc xử lý và hệ thống hóa nên giá trị tham khảo để ra quyết định đối với lãnh đạo doanh nghiệp không cao so với các thông tin đã đ−ợc khai thác, xử lý, phân tích, tổng hợp từ các cơ quan t− vấn và cung cấp thông tin thị tr−ờng. Hiện nay, loại thông tin thị tr−ờng đ−ợc các doanh nghiệp quan tâm là thông tin về quan hệ cung cầu các loại hàng hóa và diễn biến giá cả hàng hóa trên thị tr−ờng, thông tin về đối tác trong và ngoài n−ớc và các thông tin liên quan khác. Bảng 8: Loại thông tin thị tr−ờng mà doanh nghiệp quan tâm nhất TT Loại thông tin Tỷ lệ %/Số DN trả lời 1 Giá cả thị tr−ờng 80 2 Đối tác trong n−ớc và n−ớc ngoài 80 3 Mặt hàng, sản phẩm 68 4 Các thông tin khác 18 Nguồn: Tổng hợp phiếu điều tra về hoạt động t− vấn và cung cấp thông tin thị tr−ờng của TT Thông tin Công nghiệp và Th−ơng mại Việt Nam, 2008. 40 Đây là vấn đề quan trọng mà các cơ quan t− vấn và cung cấp thông tin thị tr−ờng cần tập trung khai thác, xử lý và cung cấp vì có tới trên 80% số doanh nghiệp trả lời rằng thông tin quan trọng hàng đầu đối với họ hiện nay là thông tin về diễn biến giá cả hàng hóa trên thị tr−ờng và thông tin về đối tác trong và ngoài n−ớc. Ngoài ra, có tới gần 70% số doanh nghiệp trả lời họ cũng rất quan tâm đến cung - cầu các loại hàng hóa trên thị tr−ờng trong và ngoài n−ớc, khoảng 18% số doanh nghiệp cho rằng thông tin thị tr−ờng không chỉ là những thông tin về diễn biến giá cả hàng hóa trên thị tr−ờng, về đối tác trong và ngoài n−ớc mà phải đặt các thông tin chủ yếu trên trong mối quan hệ với hàng loạt các thông tin có liên quan khác. 2.2.2. Thực trạng khả năng xử lý thông tin thị tr−ờng của doanh nghiệp a/ Đối với những thông tin thị tr−ờng chung Các thông tin ban đầu sau khi khai thác, tìm kiếm không thể sử dụng ngay đ−ợc mà cần phải đ−ợc nghiên cứu, xử lý, phân tích thật kỹ càng mới có tác dụng thiết thực giúp doanh nghiệp nắm bắt đ−ợc cơ hội thị tr−ờng để từ đó có đ−ợc quyết định chính xác và đúng đắn cho hoạt động của mình. Kết quả khảo sát năm 2008 của Trung tâm Thông tin Công nghiệp và Th−ơng mại Việt Nam cho thấy: Đa số các doanh nghiệp Việt Nam ch−a thu thập và xử lý thông tin một cách th−ờng xuyên và có hệ thống. Hàng ngày họ ít đọc hoặc theo dõi diễn biến của thị tr−ờng, khi cần phục vụ cho một doanh vụ cụ thể thì mới đi tìm thông tin. Thậm chí, chỉ có 43,33% số doanh nghiệp đ−ợc hỏi trả lời trong bộ máy của họ có bộ phận thu thập và xử lý thông tin thị tr−ờng riêng và 56,67% số doanh nghiệp trả lời doanh nghiệp của họ không có bộ phận này. Trong số các doanh nghiệp có bộ phận thu thập và xử lý thông tin thị tr−ờng riêng có khoảng 65% có từ 3 nhân viên trở lên, số còn lại chỉ có 1-2 ng−ời. Nh− vậy, các cán bộ kinh doanh trong doanh nghiệp đảm nhiệm luôn nhiệm vụ của cán bộ thu thập và xử lý thông tin thị tr−ờng. Hơn thế, chỉ có khoảng 50% nhân viên phụ trách thông tin thị tr−ờng tại các doanh nghiệp có trình độ đại học, 5% trong số họ có trình độ sau đại học, số còn lại thuộc các trình độ khác nhau, thậm chí chỉ là nhân viên đánh máy 41 hoặc mới chỉ tốt nghiệp THPT, không có chuyên môn sâu về kinh tế th−ơng mại, không đ−ợc đào tạo bài bản về tin học, ch−a có đ−ợc kỹ năng thu thập và xử lý thông tin thị tr−ờng và cũng chỉ có d−ới 50% số doanh nghiệp th−ờng xuyên cử cán bộ thông tin thị tr−ờng tham gia các khoá đào tạo nghiệp vụ, số còn lại không quan tâm lắm đến vấn đề này. Một vấn đề quan trọng khác là trong quá trình thu thập và xử lý thông tin thị tr−ờng, doanh nghiệp cần thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác nhau. Có nh− vậy, doanh nghiệp mới có đủ điều kiện để đối chiếu, kiểm chứng thông tin và từ đó tìm cho mình một “ph−ơng án tối −u”. Điều này rất có ích cho doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu vì trong tr−ờng hợp này, ng−ời bán và ng−ời mua ở rất xa nhau và họ không có điều kiện để nắm bắt cụ thể tình hình diễn biến giá cả hàng hóa trên thị tr−ờng và khả năng thật có của đối tác. Bảng 9: Số l−ợng nguồn thông tin mà doanh nghiệp sử dụng Nguồn thông tin Tỷ lệ %/Số DN trả lời Đa dạng nguồn thông tin 53,33 Một/một số nguồn đã lựa chọn 46,67 Nguồn: Tổng hợp phiếu điều tra về hoạt động t− vấn và cung cấp thông tin thị tr−ờng của TT Thông tin Công nghiệp và Th−ơng mại Việt Nam, 2008. Liên quan đến vấn đề này kết quả khảo sát chỉ ra rằng: Có tới 53,33% số doanh nghiệp trả lời trên thực tế kinh doanh, muốn có đ−ợc thông tin thị tr−ờng chính xác và nhanh nhất, họ luôn thu thập và xử lý thông tin thị tr−ờng từ nhiều nguồn khác nhau. Mặc dầu vậy, vẫn có tới 46,67% số doanh nghiệp đ−ợc điều tra trả lời họ chỉ sử dụng một hoặc một số nguồn thông tin thị tr−ờng mà họ đã tin t−ởng và lựa chọn. 42 Bảng 10: Nguồn thông tin thị tr−ờng chủ yếu hiện nay doanh nghiệp đang sử dụng Nguồn thông tin thị tr−ờng Tỷ lệ %/Số DN trả lời Từ Trung tâm Thông tin Công nghiệp và Th−ơng mại 33,5 Từ các th−ơng vụ Việt Nam tại n−ớc ngoài 23,5 Qua mạng Internet 50,0 Từ báo, tạp chí chuyên ngành 40,0 Khác (Viện NCTM, báo, tạp chí…) 10,0 Nguồn: Tổng hợp phiếu điều tra về hoạt động t− vấn và cung cấp thông tin thị tr−ờng của TT Thông tin Công nghiệp và Th−ơng mại Việt Nam, 2008. Thực tế nêu trên chứng tỏ rằng, trong điều kiện thông tin thị tr−ờng rất đa dạng và đa chiều nh− hiện nay, doanh nghiệp không thể sử dụng thông tin thị tr−ờng từ các nguồn để ra quyết định kinh doanh cho mình mà phải xử lý kiểm chứng, đối chiếu, so sánh và lựa chọn để tìm đ−ợc thông tin về diễn biến thật của thị tr−ờng. Tất nhiên, để tránh phải trả chi phí cho nhiều nguồn tin khác nhau, doanh nghiệp nên lựa chọn cho mình những địa chỉ có khả năng t− vấn và cung cấp thông tin thị tr−ờng uy tín, tin cậy, coi hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp nh− chính hiệu quả hoạt động của mình. b/ Đối với những thông tin để thâm nhập thị tr−ờng mới Trong quá trình tham gia thị tr−ờng, tùy những mục tiêu khác nhau mà doanh nghiệp có thể tiếp nhận, khai thác và sử dụng những loại thông tin thị tr−ờng khác nhau, từ các nguồn khác nhau. 43 Để thâm nhập thị tr−ờng mới (trong n−ớc), doanh nghiệp có thể tiếp nhận và khai thác thông tin thị tr−ờng từ các Sở Công Th−ơng (cơ quan quản lý Nhà n−ớc trên địa bàn đối với hoạt động th−ơng mại), các Công ty t− vấn, các tổ chức xúc tiến th−ơng mại, qua mạng, qua báo chí hoặc cử cán bộ đi khảo sát… Trong số các nguồn thông tin kể trên, có tới gần 54% số doanh nghiệp đ−ợc hỏi trả lời nếu muốn có thông tin thị tr−ờng một cách chính xác nhất và nhanh nhất, họ cử cán bộ đi khảo sát thực tế. Khoảng 35% số doanh nghiệp trả lời họ khai thác và xử lý các thông tin thị tr−ờng qua các Sở Công Th−ơng, 30% tiến hành qua các tổ chức Xúc tiến th−ơng mại… Để thâm nhập thị tr−ờng mới (ngoài n−ớc), doanh nghiệp có thể tìm kiếm thông tin thị tr−ờng từ các th−ơng vụ Việt Nam ở n−ớc ngoài, qua các tổ chức xúc tiến th−ơng mại, qua cơ quan nghiên cứu và dự báo thị tr−ờng, cử nhân viên đi thực tế…Trong các nguồn cung cấp thông tin nêu trên, đa số các doanh nghiệp cho rằng các thông tin thị tr−ờng đ−ợc cung cấp bởi th−ơng vụ Việt Nam ở n−ớc ngoài, các tổ chức xúc tiến th−ơng mại, các cơ quan nghiên cứu và dự báo thị tr−ờng…là mang lại hiệu quả hơn cả, các thông tin thị tr−ờng đ−ợc cung cấp qua mạng iternet hoặc báo chí chủ yếu mang tính tham khảo. Trong tr−ờng hợp thật cần thiết, doanh nghiệp mới cử cán bộ trực tiếp đi khảo sát thị tr−ờng n−ớc ngoài vì cách tìm kiếm thông tin này khá tốn kém. Số liệu điều tra ở bảng 11 chỉ ra rằng: Có rất nhiều (65%) doanh nghiệp Việt Nam khi muốn thâm nhập thị tr−ờng mới ở n−ớc ngoài họ tìm kiếm thông tin thị tr−ờng qua mạng internet hoặc báo chí n−ớc ngoài để tiết kiệm chi phí mua thông tin vì chủ yếu đây là các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV). Cũng liên quan đến vấn đề này, có tới 50% số doanh nghiệp đ−ợc khảo sát trả lời là họ sử dụng thông tin thị tr−ờng từ các tổ chức xúc tiến th−ơng mại, 40% trong số họ trả lời họ có đ−ợc thông tin thị tr−ờng n−ớc ngoài thông qua hệ thống th−ơng vụ Việt Nam tại n−ớc sở tại, 43% số doanh nghiệp đã cử nhân viên đi thực tế tại thị tr−ờng n−ớc ngoài để trực tiếp lấy thông tin… 44 Bảng 11: Nguồn thông tin doanh nghiệp có thể tìm kiếm khi thâm nhập thị tr−ờng mới ở ngoài n−ớc TT Nguồn thông tin thị tr−ờng Tỷ lệ %/Số DN trả lời 1 Qua th−ơng vụ Việt Nam tại n−ớc ngoài 40 2 Qua tổ chức XTTM 50 3 Qua cơ quan Nghiên cứu thị tr−ờng 10 4 Qua mạng internet, báo chí 65 5 Cử nhân viên đi thực tế 43 6 Khác 10 Nguồn: Tổng hợp phiếu điều tra về hoạt động t− vấn và cung cấp thông tin thị tr−ờng của TT Thông tin Công nghiệp và Th−ơng mại Việt Nam, 2008. Trên cơ sở các thông tin thứ cấp từ các nguồn thông tin lựa chọn, doanh nghiệp cần tiếp tục xử lý, phân tích để đ−a ra quyết định chính xác cho mình trong việc lựa chọn thị tr−ờng mới. c/ Đối với những thông tin phục vụ việc tiêu thụ/xuất khẩu sản phẩm mới Nh− ta đã biết, để đ−a mặt hàng mới của doanh nghiệp ra tiêu thụ/xuất khẩu trên thị tr−ờng, doanh nghiệp cần thu thập và xử lý rất nhiều loại thông tin từ nhiều nguồn tin khác nhau. Muốn đ−a mặt hàng mới ra thị tr−ờng, doanh nghiệp cần có đầy đủ các thông tin liên quan nh−: Dung l−ợng thị tr−ờng dự kiến đối với mặt hàng mới, sở thích và thói quen tiêu dùng của khách hàng, đối thủ cạnh tranh trên thị tr−ờng lựa chọn, khả năng tiêu thụ của các mặt hàng cạnh tranh và mặt hàng thay thế, mức giá bán trên thị tr−ờng, các dịch vụ sau bán hàng… Để có đ−ợc những loại thông tin nêu trên, doanh nghiệp có thể tìm kiếm thông tin thị tr−ờng thông qua đối tác, thông qua cơ quan nghiên cứu thị 45 tr−ờng hay cơ quan xúc tiến th−ơng mại, qua mạng internet, báo chí hoặc trực tiếp khảo sát thị tr−ờng… Qua nghiên cứu điển hình tại một số doanh nghiệp, khi đ−a sản phẩm mới ra thị tr−ờng, khoảng 50% số doanh nghiệp trả lời họ tìm hiểu thông tin thị tr−ờng qua đối tác, 20% trong số họ sử dụng thông tin do các cơ quan nghiên cứu cung cấp, 40% lấy thông tin từ các tổ chức xúc tiến th−ơng mại, 50% số doanh nghiệp trả lời họ sử dụng thông tin từ internet, báo chí hoặc tự khảo sát để nắm bắt thông tin thị tr−ờng. Khi đã thu thập và tiếp nhận đ−ợc thông tin từ các nguồn, công tác xử lý thông tin thị tr−ờng để có quyết định đúng trong việc đ−a sản phẩm mới của doanh nghiệp tham gia thị tr−ờng là vấn đề hết sức quan trọng. Với đội ngũ cán bộ làm công tác tiếp nhận và xử lý thông tin thị tr−ờng của doanh nghiệp vừa thiếu vừa yếu nh− hiện nay thì việc sàng lọc, lựa chọn, tính toán, so sánh và giúp lãnh đạo ra quyết định một cách đúng nhất, kịp thời nhất quả là sẽ khó khăn. Trên thực tế, việc tìm kiếm đầy đủ các thông tin cần thiết không phải là dễ dàng nh−ng xử lý nó để có quyết định đúng cho việc đ−a sản phẩm mới ra thị tr−ờng thì không phải doanh nghiệp nào cũng thành công. d/ Đối với những thông tin để tìm kiếm đối tác mới Khi đã xác định đ−ợc thị tr−ờng và xác định đ−ợc mặt hàng có khả năng cạnh tranh, việc tìm kiếm bạn hàng, đối tác cùng tham gia thị tr−ờng một cách tin cậy cũng là vấn đề hết sức khó khăn. Để giải quyết vấn đề này, có khoảng 40% số doanh nghiệp đ−ợc khảo sát đã sử dụng dịch vụ t− vấn của cơ quan thông tin th−ơng mại, khoảng 53% trong số họ đã thông qua cơ quan nghiên cứu thị tr−ờng và tổ chức xúc tiến th−ơng mại, trên 55% số doanh nghiệp đã tìm đối tác thông qua sử dụng mạng internet, nhiều doanh nghiệp đã sử dụng kết hợp nhiều nguồn tin để có đủ thông tin về đối tác và bạn hàng. Tuy nhiên, cần phải dựa trên các thông tin thu thập và tiếp nhận đ−ợc để tiếp tục xử lý, loại bỏ những đối tác có độ tin cậy không cao để lựa chọn cho mình những đối tác, bạn hàng thích hợp. 46 2.3. ảnh h−ởng của hoạt động t− vấn và cung cấp thông tin thị tr−ờng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp 2.3.1. Tr−ớc khi Việt Nam gia nhập WTO Nh− ta đã biết, trong kinh tế thị tr−ờng, thông tin thị tr−ờng là yếu tố hết sức quan trọng quyết định sự thành công hay thất bại đối với các th−ơng vụ của doanh nghiệp. Khi Việt Nam ch−a ra nhập WTO, đa số các doanh nghiệp hoạt động với quy mô nhỏ và ch−a quan tâm đúng mức đến thông tin thị tr−ờng. Có những tr−ờng hợp doanh nghiệp đã bỏ lỡ cơ hội mua/bán vì thiếu thông tin thị tr−ờng. Do không có thông tin hay có thông tin nh−ng ch−a đủ để phân tích, đối chiếu, so sánh và ra quyết định nên doanh nghiệp đã bỏ qua cơ hội bán/mua hàng mà nếu thực hiện đ−ợc th−ơng vụ kinh doanh ấy, lợi nhuận mang lại cho doanh nghiệp là rất lớn. Trong những tr−ờng hợp khác, không phải vì thiếu thông tin mà do thông tin thị tr−ờng đến với doanh nghiệp không cập nhật, không còn mang tính thời sự để doanh nghiệp xử lý và ra quyết định cho th−ơng vụ của mình. Khi đó, cơ hội thị tr−ờng đã qua và kết quả là do thông tin thị tr−ờng đến chậm, doanh nghiệp không thể phản ứng kịp với những diễn biến khó l−ờng của thị tr−ờng khi thực hiện hoạt động của mình. Ngoài các tr−ờng hợp nêu trên, việc thiếu thông tin liên quan đến các quy định về hàng rào kỹ thuật, về vệ sinh an toàn thực phẩm, về vấn đề bảo vệ môi tr−ờng…của một quốc gia nào đó đối với việc mua/nhập khẩu hàng hóa từ các quốc gia/khu vực thị tr−ờng khác đối với các doanh nghiệp xuất khẩu sẽ gây hậu quả rất khó l−ờng. Đây cũng là nguyên nhân nảy sinh các vụ khiếu kiện giữa ng−ời mua và ng−ời bán và kết quả là doanh nghiệp sẽ bị thiệt thòi vì không giao đ−ợc hàng, vì chi phí khắc phục các nội dung bị khiếu kiện đối với hàng hóa là t−ơng đối lớn, vì phải chịu thêm chi phí l−u kho bãi để tái chế hàng tại n−ớc nhập khẩu… 2.3.2. Sau khi Việt Nam gia nhập WTO Kể từ khi Việt Nam trở thành thành viên chính thức thứ 150 của WTO, các doanh nghiệp đ−ợc tự do cạnh tranh trên thị tr−ờng toàn cầu nh−ng cũng phải 47 chịu sức ép do phải cạnh tranh bình đẳng với các doanh nghiệp lớn trên thế giới. Do “sân chơi” rộng và mức độ cạnh tranh quyết liệt nên thông tin thị tr−ờng là rất cần thiết đối với doanh nghiệp cũng nh− các cơ quan quản lý Nhà n−ớc. Tr−ớc những thách thức của quá trình tự do hóa th−ơng mại khu vực và toàn cầu, điểm yếu nhất của doanh nghiệp Việt Nam là thiếu thông tin thị tr−ờng. Thông tin thị tr−ờng đối với các doanh nghiệp Việt Nam trong bối cảnh mới này không chỉ là các thông tin về diễn biến giá cả hàng hóa, sự biến động của cung - cầu mặt hàng doanh nghiệp cần quan tâm trên thị tr−ờng mà nó bao gồm cả các thông tin về các cam kết của Việt Nam và của các n−ớc đối tác nhằm tự do hóa th−ơng mại theo quy định của WTO, thông tin về lộ trình cắt giảm thuế quan nhập khẩu và các biện pháp phi thuế quan, các biện pháp đầu t− có liên quan đến th−ơng mại và vấn đề về sở hữu trí tuệ. Với những yêu cầu trên, số l−ợng thông tin thị tr−ờng cần cung cấp là rất lớn và chất l−ợng thông tin phải đảm bảo cả về độ chính xác lẫn tính cập nhật, tính mới của thông tin. Nếu không có đầy đủ các thông tin thị tr−ờng, doanh nghiệp không thể nắm bắt đ−ợc nhu cầu thị tr−ờng, không tìm kiếm đ−ợc bạn hàng và không thể thực hiện hoạt động của mình một cách hiệu quả đ−ợc. Hơn thế, nhiều tr−ờng hợp do thiếu thông tin thị tr−ờng, sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp khi xuất khẩu vào thị tr−ờng các n−ớc thành viên khác của WTO không đảm bảo các quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật, không đảm bảo các tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn thực phẩm và các tiêu chuẩn về môi tr−ờng…đã bị từ chối nhận hàng. Khi đó, doanh nghiệp không chỉ bị thiệt hại lớn về kinh tế mà còn làm giảm uy tín của doanh nghiệp trên thị tr−ờng quốc tế. Nhìn chung, ảnh h−ởng của thông tin thị tr−ờng đối với doanh nghiệp khi Việt Nam là thành viên chính thức của WTO là rất lớn. Bên cạnh việc chủ động tìm kiếm, thu thập và xử lý thông tin thị tr−ờng, để có thể có đầy đủ thông tin thị tr−ờng một cách kịp thời, chính xác, doanh nghiệp cần sử dụng dịch vụ của các đơn vị t− vấn và cung cấp thông tin thị tr−ờng chuyên nghiệp và uy tín. Dịch vụ này sẽ hỗ trợ để doanh nghiệp có đ−ợc quyết định đúng nhất, mang lại lợi nhuận cao nhất cho doanh nghiệp. 48 2.4. Đánh giá thực trạng hoạt động t− vấn và cung cấp thông tin thị tr−ờng cho doanh nghiệp ở Việt Nam và những vấn đề quan tâm cần giải quyết 2.4.1. Những mặt đ−ợc Xu thế toàn cầu hóa kinh tế thế giới hiện nay, để doanh nghiệp ở các n−ớc nói chung và doanh nghiệp Việt Nam nói riêng có thể phát triển quan hệ th−ơng mại và hợp tác, liên kết toàn cầu thì thông tin thị tr−ờng có vai trò hết sức quan trọng. Thiếu thông tin thị tr−ờng, doanh nghiệp không có đủ hiểu biết về thị tr−ờng thế giới, về bạn hàng, về đối thủ cạnh tranh, về những quy định quốc tế và những định chế pháp lý riêng của từng thị tr−ờng, đối với từng mặt hàng mà họ quan tâm... và họ không thể có đ−ợc quyết định một cách đúng nhất đối với th−ơng vụ của mình để đạt hiệu quả cao nhất. ở Việt Nam, trong quá trình phát triển quan hệ hợp tác, th−ơng mại cả ở trong và ngoài n−ớc, nhu cầu về thông tin thị tr−ờng đối với doanh nghiệp là rất lớn. Để đáp ứng nhu cầu về thông tin thị tr−ờng cho doanh nghiệp, dịch vụ t− vấn và cung cấp thông tin thị tr−ờng ra đời và hoạt động ngày càng đạt hiệu quả cao. Một số thành công chính trong hoạt động t− vấn và cung cấp thông tin thị tr−ờng thời gian qua là: - Hoạt động t− vấn và cung cấp thông tin thị tr−ờng đã từng b−ớc cung cấp một cách đầy đủ, hệ thống, chính xác và kịp thời các thông tin có liên quan đến sự biến động về giá cả, khối l−ợng trao đổi, nguồn cung...đối với mặt hàng mà doanh nghiệp quan tâm. Các thông tin này giúp cho doanh nghiệp có thể đ−a ra các quyết định kinh doanh của mình một cách chính xác tr−ớc những biến động không ngừng của thị tr−ờng toàn cầu. - Hoạt động t− vấn và cung cấp thông tin thị tr−ờng đã giúp cho doanh nghiệp có thêm hiểu biết về luật pháp quốc tế có liên quan đến hoạt động th−ơng mại, các cam kết quốc tế và khu vực của Việt Nam, luật pháp và các quy định pháp lý có liên quan đến việc mua bán, trao đổi hàng hóa của các n−ớc, các thị tr−ờng mà doanh nghiệp quan tâm. Điều này đã hỗ trợ rất lớn cho các doanh nghiệp để họ thâm nhập và phát triển thị tr−ờng một cách hiệu quả. 49 - Các đơn vị t− vấn và cung cấp thông tin thị tr−ờng ngày càng đ−ợc tổ chức một cách hoàn thiện trên cơ sở đ−ợc Nhà n−ớc hỗ trợ về cơ sở vật chất và cơ chế hoạt động thông qua hệ thống pháp luật. Một số cơ quan, đơn vị thực hiện hoạt động t− vấn và cung cấp thông tin thị tr−ờng đ−ợc các doanh nghiệp đánh giá cao nh−: VCCI, Trung tâm Thông tin Công nghiệp & Th−ơng mại, Cục Xúc tiến Th−ơng mại - Bộ Công Th−ơng, các Hiệp hội doanh nghiệp & Hiệp hội ngành hàng… - Các dịch vụ do các đơn vị t− vấn và cung cấp thông tin thị tr−ờng cung cấp ngày càng đa dạng, phạm vi thông tin đ−ợc mở rộng, chất l−ợng dịch vụ ngày càng đ−ợc nâng cao. - Chất l−ợng nguồn nhân lực trong các đơn vị t− vấn và cung cấp thông tin thị tr−ờng cũng nh− cán bộ làm công tác thông tin thị tr−ờng tại các doanh nghiệp đ−ợc cải thiện đáng kể, góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt động t− vấn và cung cấp thông tin cũng nh− việc tiếp nhận và xử lý thông tin thị tr−ờng. - Cơ sở hạ tầng kỹ thuật và cấp độ công nghệ đ−ợc sử dụng trong các đơn vị t− vấn và cung cấp thông tin thị tr−ờng cũng nh− tại doanh nghiệp ngày càng đ−ợc cải thiện theo h−ớng hiện đại hóa với hệ thống máy tính nối mạng, công nghệ truyền tin và tiếp nhận, xử lý thông tin thị tr−ờng tiên tiến. Có nh− vậy, các đơn vị t− vấn và cung cấp thông tin thị tr−ờng có thêm điều kiện thuận lợi để tiếp cận với các sàn giao dịch hàng hóa để có đ−ợc những thông tin thị tr−ờng mới nhất, kịp thời nhất và chính xác nhất phục vụ cho việc ra quyết định kinh doanh cho doanh nghiệp. 2.4.2. Những hạn chế Những năm tr−ớc đây, dịch vụ t− vấn và cung cấp thông tin thị tr−ờng ở Việt Nam ch−a đ−ợc các doanh nghiệp biết đến và sử dụng rộng rãi. Các cơ quan quản lý Nhà n−ớc vẫn coi đây là một ngành dịch vụ thông th−ờng nh− những dịch vụ khác và ch−a xây dựng cho dịch vụ này một định h−ớng hay chính sách phát triển rõ ràng. Trong bối cảnh hội nhập, nhu cầu về thông tin thị tr−ờng cho doanh nghiệp là rất lớn, dịch vụ t− vấn và cung cấp thông tin thị tr−ờng cần đ−ợc hiểu là một ngành dịch vụ chất xám, cung cấp đầu vào cho các hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy đã gặt hái đ−ợc những thành công đáng kể, song hoạt động t− vấn và cung cấp thông tin thị tr−ờng của Việt Nam hiện vẫn còn nhiều bất cập cả về chất l−ợng thông tin lẫn về chất l−ợng dịch vụ t− vấn và cung cấp thông tin thị 50 tr−ờng. Những hạn chế, bất cập của hoạt động t− vấn và cung cấp thông tin thị tr−ờng đ−ợc biểu hiện cụ thể ở những điểm sau: - Chất l−ợng của các thông tin thị tr−ờng đ−ợc cung cấp còn bị hạn chế Trong thời đại ngày nay, thông tin thị tr−ờng (cả trong n−ớc và quốc tế) đ−ợc cung cấp cũng mang tính thị tr−ờng. Cùng một sự biến động của thị tr−ờng nh−ng thông tin đ−ợc cung cấp từ các nguồn khác nhau cũng không không giống nhau do nó đ−ợc nhìn nhận và xử lý ở các góc độ, các khía cạnh khác nhau của thị tr−ờng. Tính đa chiều và đa nguồn của thông tin đ−ợc cung cấp đòi hỏi muốn có đ−ợc thông tin chính xác, đơn vị t− vấn thông tin cần lựa chọn cho mình nguồn cung cấp thông tin sơ cấp tin cậy, có phạm vi hoạt động rộng, có khả năng cung cấp thông tin mới nhất về biến động của thị tr−ờng. Do giới hạn về kinh phí và ph−ơng tiện hiện đại để tìm kiếm và khai thác thông tin sơ cấp nên chất l−ợng và độ chính xác của thông tin thị tr−ờng do các đơn vị t− vấn cung cấp đ−ợc 37% số doanh nghiệp đ−ợc khảo sát đánh giá là vẫn còn hạn chế và thông tin ch−a mang tính thời sự cao. - Hệ thống các cơ quan, đơn vị thực hiện dịch vụ t− vấn và cung cấp thông tin thị tr−ờng mặc dù đang phát triển mạnh song tính chuyên nghiệp và chuyên sâu ch−a đạt mức cao. Có tới 66% số doanh nghiệp đ−ợc hỏi có nhận xét rằng tính chuyên nghiệp và chuyên sâu trong hoạt động t− vấn và cung cấp thông tin thị tr−ờng ch−a đ−ợc thể hiện rõ. Trong nhiều tr−ờng hợp, tr−ớc những yêu cầu của doanh nghiệp về những thông tin thị tr−ờng cần thiết thì cơ quan t− vấn không đáp ứng đ−ợc hoặc đáp ứng đ−ợc nh−ng không đảm bảo tính cập nhật, tính thời sự của thông tin. Đây là hạn chế dẫn đến việc doanh nghiệp không đ−a ra quyết định kinh doanh của mình kịp thời gian nên đã bỏ lỡ cơ hội thị tr−ờng mặc dù nguyên nhân của hạn chế này là do điều kiện kỹ thuật hay không có kinh phí để đ−ợc khai thác thông tin từ các web site, các tạp chí, các bản tin chuyên ngành không đ−ợc sử dụng miễn phí. - Chất l−ợng của dịch vụ t− vấn và cung cấp thông tin thị tr−ờng còn nhiều hạn chế 51 Mặc dù các đơn vị t− vấn và cung cấp thông tin đã có sự hợp tác, hỗ trợ doanh nghiệp trong việc tìm kiếm, xử lý thông tin thị tr−ờng để ra quyết định cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của mình nh−ng vẫn có tới trên 20% số doanh nghiệp đ−ợc hỏi trả lời họ vẫn ch−a hài lòng với chất l−ợng của dịch vụ t− vấn và cung cấp thông tin thị tr−ờng do các đơn vị t− vấn trong n−ớc cung cấp. Bên cạnh những phàn nàn về chất l−ợng, tính chính xác, tính cập nhật của các thông tin thị tr−ờng đ−ợc cung cấp, nhiều doanh nghiệp vẫn đòi hỏi đ−ợc cung ứng dịch vụ t− vấn và cung cấp thông tin thị tr−ờng một cách hoàn hảo hơn, với đa dạng dịch vụ hơn. Điều này đang trở thành thách thức đối với hoạt động t− vấn và cung cấp thông tin thị tr−ờng cũng nh− đối với các đơn vị thực hiện dịch vụ t− vấn và cung cấp thông tin thị tr−ờng. - Hạ tầng kỹ thuật và trình độ công nghệ trong các đơn vị t− vấn và cung cấp thông tin thị tr−ờng tuy đ−ợc cải thiện nhiều song vẫn còn hạn chế. - Nguồn nhân lực trong các đơn vị t− vấn và cung cấp thông tin thị tr−ờng còn nhiều bất cập do thiếu về số l−ợng và yếu kém về chất l−ợng cũng nh− trình độ chuyên môn. - Khả năng đầu t− cho việc thu thập, xử lý, tiếp nhận thông tin thị tr−ờng giữa các doanh nghiệp và các đơn vị t− vấn và cung cấp thông tin thị tr−ờng ch−a đ−ợc đồng bộ, công nghệ sử dụng không t−ơng thích đang là trở ngại lớn để doanh nghiệp và đơn vị t− vấn có thể phối hợp với nhau trong quá trình cung cấp dịch vụ và sử dụng dịch vụ thông tin thị tr−ờng. - Một số bất cập trong quy định pháp lý cho cá nhân làm công tác t− vấn và cung cấp thông tin thị tr−ờng (không đ−ợc cấp thẻ phóng viên) đang làm hạn chế khả năng tác nghiệp của họ để tìm kiếm thông tin phục vụ yêu cầu của doanh nghiệp. 52 Ch−ơng 3 GIảI PHáP CHủ YếU NHằM NÂNG CaO HIệU QUả CủA HOạT ĐộNG TƯ VấN Và CUNG CấP THÔNG TIN THị TRƯờNG CHO DOANH NGHIệP VIệT NAM TRONG BốI CảNH HIệN NAY 3.1. BốI CảNH QUốC Tế Và TRONG NƯớC ảNH HƯởNG ĐếN HOạT ĐộNG TƯ VấN Và CUNG CấP THÔNG TIN THị TRƯờNG 3.1.1. Bối cảnh quốc tế Trong bối cảnh hội nhập hiện nay, có 3 xu thế đang tác động sâu sắc và làm biến đổi cả về nội dung, hình thức, c−ờng độ của hoạt động t− vấn và cung cấp thông tin thị tr−ờng. Thứ nhất: Xu thế hội nhập kinh tế trong điều kiện khu vực hóa và toàn cầu hoá Bản chất của toàn cầu hoá là làm cho các yếu tố của quá trình tái sản xuất xã hội đ−ợc dịch chuyển dễ dàng, với khối l−ợng ngày càng tăng và chất l−ợng ngày càng cao. Các yếu tố đó là: Hàng hoá, dịch vụ, lao động, tiền vốn, khoa học công nghệ và kỹ năng quản lý. Nh− vậy, thực chất của hội nhập kinh tế trong điều kiện toàn cầu hóa là dỡ bỏ các rào cản và tạo ra những điều kiện thuận lợi để các yếu tố của quá trình tái sản xuất xã hội đ−ợc dịch chuyển từ vùng này sang vùng khác, từ n−ớc này sang n−ớc khác trên phạm vi toàn cầu. Các nguyên tắc cơ bản của WTO nh−: Minh bạch hoá, tự do hoá, mở cửa thị tr−ờng, không phân biệt đối xử... cũng chính là đảm bảo môi tr−ờng để cho các yếu tố của quá trình tái sản xuất xã hội đ−ợc l−u chuyển một cách dễ dàng trên phạm vi toàn cầu. Trong quá trình này có 2 dòng chảy lớn: Hàng hoá, dịch vụ và lao động th−ờng “chảy” từ nơi rẻ đến nơi đắt và ng−ợc lại khoa học công nghệ, tiền vốn và kỹ năng quản lý “chảy” từ những n−ớc tiên tiến, có nền kin

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfđề tài- nghiên cứu xây dựng giải pháp nâng cao hiệu quả của hoạt động tư vấn và cung cấp thông tin thị trường cho doanh nghiệp VN trong điều kiện hội nhập WTO.pdf
Tài liệu liên quan