Đề tài Nghiên cứu và phân tích lý luận và thực tế kế toán tài sản cố định tại Công ty TNHH thương mại tổng hợp Thiên Tân

Tài liệu Đề tài Nghiên cứu và phân tích lý luận và thực tế kế toán tài sản cố định tại Công ty TNHH thương mại tổng hợp Thiên Tân: LỜI MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Tài sản cố định là một trong những bộ phận cơ bản tạo nên cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân, nó là yếu tố quan trọng của quá trình sản xuất của xã hội. Hoạt động sản xuất thực chất là quá trình sử dụng các tư liệu lao động để tác động vào đối tượng lao động để tạo ra các sản phẩm phục vụ nhu cầu của con người. Đối với các doanh nghiệp, tài sản cố định là nhân tố đẩy mạnh quá trình sản xuất kinh doanh thông qua việc nâng cao năng suất của người lao động. Bởi vậy tài sản cố định được xem như là thước đo trình độ công nghệ, năng lực sản xuất và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Trong những năm qua, vấn đề nâng cao hiệu quả của việc sử dụng tài sản cố định đặc biệt được quan tâm. Đối với một doanh nghiệp, điều quan trọng không chỉ là mở rộng quy mô tài sản cố định mà còn phải biết khai thác có hiệu quả nguồn tài sản cố định hiện có. Do vậy một doanh nghiệp phải tạo ra một chế độ quản lý thích đáng và toàn diện đối với tài sản cố định, ...

doc62 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1353 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Nghiên cứu và phân tích lý luận và thực tế kế toán tài sản cố định tại Công ty TNHH thương mại tổng hợp Thiên Tân, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Tài sản cố định là một trong những bộ phận cơ bản tạo nên cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân, nó là yếu tố quan trọng của quá trình sản xuất của xã hội. Hoạt động sản xuất thực chất là quá trình sử dụng các tư liệu lao động để tác động vào đối tượng lao động để tạo ra các sản phẩm phục vụ nhu cầu của con người. Đối với các doanh nghiệp, tài sản cố định là nhân tố đẩy mạnh quá trình sản xuất kinh doanh thông qua việc nâng cao năng suất của người lao động. Bởi vậy tài sản cố định được xem như là thước đo trình độ công nghệ, năng lực sản xuất và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Trong những năm qua, vấn đề nâng cao hiệu quả của việc sử dụng tài sản cố định đặc biệt được quan tâm. Đối với một doanh nghiệp, điều quan trọng không chỉ là mở rộng quy mô tài sản cố định mà còn phải biết khai thác có hiệu quả nguồn tài sản cố định hiện có. Do vậy một doanh nghiệp phải tạo ra một chế độ quản lý thích đáng và toàn diện đối với tài sản cố định, đảm bảo sử dụng hợp lý công suất tài sản cố định kết hợp với việc thường xuyên đổi mới tài sản cố định. Kế toán là một trong những công cụ hữu hiệu nằm trong hệ thống quản lý tài sản cố định của một doanh nghiệp. Kế toán tài sản cố định cung cấp những thông tin hữu ích về tình hình tài sản cố định của doanh nghiệp trên nhiều góc độ khác nhau. Dựa trên những thông tin ấy, các nhà quản lý sẽ có được những phân tích chuẩn xác để ra những quyết định kinh tế. Việc hạch toán kế toán tài sản cố định phải tuân theo các quy định hiện hành của chế độ tài chính kế toán. Để chế độ tài chính kế toán đến được với doanh nghiệp cần có một quá trình thích ứng nhất định. Nhà nước sẽ dựa vào tình hình thực hiện chế độ ở các doanh nghiệp, tìm ra những vướng mắc để có thể sửa đổi kịp thời. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu Trên cơ sở phân tích lý luận và vận dụng lý luận vào thực tiễn ở doanh nghiệp sản xuất, nhằm bổ sung những vấn đề mới về lý luận kế toán tài sản cố định, hoàn thiện kế toán tài sản cố định trong doanh nghiệp sản xuất. 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu Đề tài chủ yếu đi sâu nghiên cứu và phân tích lý luận và thực tế kế toán tài sản cố định tại Công ty TNHH thương mại tổng hợp Thiên Tân. 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng công tác kế toán tài sản cố định tại Công ty TNHH thương mại tổng hợp Thiên Tân trong năm 2006 và qua đó đưa ra các nhận xét đánh giá về những mặt đạt được và những hạn chế còn tồn tại qua đó đề xuất một số giải pháp hoàn thiện. 1.4. Phương pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng một số phương pháp chủ yếu sau để nghiên cứu: Phương pháp duy vật biện chứng; Phương pháp thống kê kinh tế; Phương pháp hạch toán kế toán; Phương pháp phân tích… Từ những hiểu biết của bản thân trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH thương mại tổng hợp Thiên Tân cùng với sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Hoàng Vân Ngọc, em đã chọn đề tài: “Hoàn thiện hạch toán kế toán tài sản cố định tại Công ty TNHH Thương mại tổng hợp Thiên Tân” cho chuyên đề tốt nghiệp của mình. Ngoài lời nói đầu và kết luận, chuyên đề tốt nghiệp có kết cấu gồm 3 phần: Phần I: Đặc điểm chung về công ty TNHH thương mại tổng hợp Thiên Tân Phần II: Cơ sở lý luận và thực tiễn về kế toán tài sản cố định tại Công ty TNHH thương mại tổng hợp Thiên Tân. Phần III: Kết quả thực tập tại Công ty TNHH thương mại tổng hợp Thiên Tân. Hà Nội, tháng 08 năm 2007 Sinh viên 1. Vài nét về quá trình hình thành và phát triển của Công ty. Công ty TNHH thương mại tổng hợp Thiên Tân đuợc thành lập năm 1997 theo Quyết định số 0102001591 của Sở kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội. Sự ra đời của Công ty nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường về hàng trang trí nội thất, bàn ghế, gỗ dán, ván ép nhân tạo và bao bì cao cấp. Công ty có tên giao dịch quốc tế là: Bao Lam Company Limited và có trụ sở chính tại: Số 13 Hàn Thuyên, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội. Những ngày đầu mới bước chân vào thị trường, Công ty đã gặp không ít những khó khăn: lượng hàng ban đầu sản xuất ra chưa có nhiều trên thị trường tiêu thụ, đội ngũ chuyên gia kỹ thuật giỏi chưa nhiều, sản phẩm có chất lượng nhưng mẫu mã chưa hoàn toàn đáp ứng được thị hiếu người tiêu dùng. Nhưng sau hơn một năm những khó khăn đó đã được khắc phục hoàn toàn. Sản phẩm của công ty đã chiếm lĩnh và có mặt trên thị trường khắp miền Bắc. Các mẫu mã sản phẩm sản xuất ra ngày càng đa dạng, phong phú và đẹp mắt, chất lượng sản phẩm cũng không ngừng được nâng lên. 2. Mục tiêu, nhiệm vụ của Công ty. 2.1. Mục tiêu. - Phấn đấu trở thành Công ty mạnh với nhiều ngành nghề dịch vụ, nhiều hàng hoá sản phẩm sản xuất ra có khả năng cạnh tranh cao. Đảm bảo sản xuất kinh doanh hiệu quả, mức độ tăng trưởng bình quân năm sau cao hơn năm trước; - Phấn đấu thu nhập bình quân của CBCNV ngày càng cao; - Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật đủ trình độ năng lực và xây dựng đội ngũ công nhân kỹ thuật có tay nghề cao đáp ứng yêu cầu cạnh tranh của cơ chế thị trường trong tiến trình hội nhập khu vực và quốc tế. 2.2. Nhiệm vụ. - Kinh doanh theo đúng ngành nghề đã đăng ký, chịu trách nhiệm trước khách hàng và Pháp luật về sản phẩm và dịch vụ do Công ty thực hiện; - Xây dựng chiến lược phát triển, kế hoạch sản xuất kinh doanh phù hợp với các chức năng của Công ty và nhu cầu thị trường; - Ký kết và tổ chức thực hiện các Hợp đồng kinh tế đã ký với khách hàng; - Thực hiện nghĩa vụ đối với người lao động theo quy định của Bộ luật lao động; đảm bảo cho người lao động tham gia quản lý Công ty bằng thoả ước lao động tập thể và các quy chế khác. - Thực hiện chế độ báo cáo kế toán theo Luật kế toán quy định đã được Quốc hội nước Việt Nam khoá XI kỳ họp thứ 3 thông qua theo Luật số 03/2003-QH11 từ ngày 3/5/2003 đến ngày17/6/2003. - Không ngừng đổi mới công nghệ sản xuất, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ mới vào sản xuất; - Chịu sự kiểm tra của các cơ quan quản lý Nhà nước theo quy định. - Thực hiện các quy định của Nhà nước về bảo vệ tài nguyên, môi trường, di tích lịch sử, văn hoá, quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội và công tác phòng chống cháy nổ và chữa cháy. 3. Tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh của Công ty qua 2 năm 2005 và 2006. Trong những năm gần đây Công ty TNHH thương mại tổng hợp Thiên Tân đã không ngừng đổi mới quy trình sản xuất, cán bộ công nhân viên trong Công ty cũng quyết tâm đưa Công ty ngày càng lớn mạnh vì vậy Công ty cũng đã đạt được những thành tựu đáng kể về hoạt động sản xuất kinh doanh cụ thể qua bảng số liệu sau: Bảng số 01: Kết quả sản xuất kinh doanh qua hai năm 2005 và 2006 Đơn vị tính: Đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 So sánh Số tuyệt đối Số tương đối Doanh thu thuần 11.932.183.815 17.740.376.000 5.808.192.185 48.7% Giá vốn hàng bán 10.121.000.000 14.901.785.248 4.780.785.248 47.2% Tổng lợi nhuận sau thuế 1.075.020.080 1.387.029.317 312.009.237 29.0% Từ số liệu ở Bảng phân tích trên cho thấy tổng lợi nhuận trước thuế năm 2006 đã tăng lên 312.009.237 (29%). Giá vốn hàng bán trong năm 2006 đã tăng lên 1.095.020.000 (10.8%). Qua một số chỉ tiêu trên chúng ta có thể nhận thấy tình hình kinh doanh của Công ty năm 2006 đã thu được kết quả tốt. Có được như vậy đó là do sự nỗ lực không ngừng của cán bộ công nhân viên trong Công ty và sự quan tâm chỉ đạo nhiệt tình của Công ty cộng với sự năng động của Ban lãnh đạo Công ty. 4. Mô hình tổ chức. Công ty tổ chức quản lý theo mô hình tập trung. Mô hình tổ chức quản lý của Công ty được thể hiện qua sơ đồ sau: Sơ đồ 13: Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Ban Giám đốc P. Tài chính kế toán P. kinh doanh P. Tổ chức hành chính P. Kế hoạch vật tư Phân xưởng I Phân xưởng II - Ban giám đốc: Giám đốc và Phó giám đốc có vai trò chỉ đạo trực tiếp điều hành các phòng ban chức năng, phối hợp với các hoạt động sản xuất kinh doanh thiết lập mối quan hệ đối ngoại liên kết kinh tế với các cơ quan, các tổ chức khác. - Phòng Kinh doanh: Xây dựng và hoàn thiện bộ sản phẩm, hoạch định và xây dựng chính sách giá cả, các chương trình, kế hoạch quảng cáo, tiếp thị và khuyến mại phục vụ cho các mục tiêu kinh doanh trong từng thời kỳ. - Phòng Tài chính kế toán: Làm công tác kế toán, thống kê tài chính, hạch toán sản xuất kinh doanh, quản lý vốn và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn của Công ty. - Phòng Tổ chức hành chính: Làm công tác tổ chức, lao động, tiền lương, văn phòng, đời sống, y tế, kỹ thuật an toàn lao động và môi trường sản xuất. - Phòng Kế hoạch vật tư: Làm công tác kế hoạch, điều độ sản xuất, vật tư. - Phân xưởng sản xuất (phân xưởng I, phân xưởng II): Triển khai sản xuất sản phẩm, đảm bảo sản phẩm sản xuất ra đạt yêu cầu về tiêu chuẩn chất lượng. 5. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty. 5.1. Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty. Công ty tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập chung. Các đơn vị trực thuộc không phải hạch toán mà định kỳ sẽ chuyển các hoá đơn chứng từ về phòng Tài chính - Kế toán của Công ty để hạch toán. Bộ máy kế toán của Công ty được thể hiện qua sơ đồ sau: Sơ đồ số 14: Tổ chức bộ máy kế toán của chi nhánh Kế toán trưởng (kiêm kế toán tổng hợp) Kế toán NVL, CCDC và TSCĐ Kế toán tiêu thụ kiêm kế toán thanh toán, tập hợp chi phí và thuế Kế toán tiền lương Thủ quỹ 5.2. Phân công nhiệm vụ phòng Tài chính - Kế toán. - Kế toán trưởng (kiêm kế toán tổng hợp): Phụ trách phòng kế toán, là người giúp việc cho Giám đốc Công ty quản lý và sử dụng vốn, chịu trách nhiệm trước Giám đốc về công tác hạch toán của phòng. Thực hiện công tác kiểm tra đối chiếu, phân tích hoạt động kinh tế và làm báo cáo tổng hợp định kỳ theo yêu cầu quản lý của Giám đốc về kết quả hoạt động tài chính và kinh doanh của Công ty. Đề xuất ý kiến về chiến lược kinh doanh, tình hình tiêu thụ, sản xuất để đạt được hiệu quả kinh tế cao. - Thủ quỹ: Thực hiện việc thu chi cùng với kế toán có liên quan, theo dõi chặt chẽ các khoản thu chi bằng tiền mặt đảm bảo an toàn đúng nguyên tắc bảo quản tiền mặt. - Kế toán tiền lương: Tổ chức ghi chép phản ánh tổng hợp số liệu về số lượng lao động, thời gian lao động, kết quả lao động, từ đó tính lương phải trả và các khoản phải trả, phải nộp khác, các khoản phụ cấp, trợ cấp cho người lao động. Phân bổ tiền lương vào các đối tượng sử dụng. Hướng dẫn kiểm tra các nhân viên hạch toán phân xưởng, các phòng ban. Thực hiện đầy đủ các chứng từ ghi chép ban đầu về lao động tiền lương, mở Sổ sách cần thiết và hạch toán các nghiệp vụ về lao động tiền lương đúng chế độ, phương pháp quản lý và sử dụng lao động sao cho có hiệu quả và phân tích tình hình sử dụng quỹ lương, tình hình quản lý sử dụng thời gian lao động, năng suất lao động. - Kế toán tiêu thụ (kiêm kế toán thanh toán, tập hợp chi phí và thuế): Là người giúp việc cho Kế toán trưởng, có nhiệm vụ ghi chép kế toán chi tiết và tổng hợp về doanh thu bán hàng, thuế giá trị gia tăng phải nộp, giá vốn hàng bán, tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. - Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ và tài sản cố định: Ghi chép các chứng từ ban đầu nguyên vật liệu, phản ánh tình hình thực hiện kế hoạch thu mua nguyên vật liệu, tình hình tăng giảm nguyên vật liệu trong kho và thực hiện các định mức tiêu hao và phân bổ vật tư xuất dùng cho từng đối tượng sử dụng. Phản ảnh tổng hợp số liệu về hiện trạng, giá trị tài sản cố định, tính toán phân bổ khấu hao tài sản cố định hàng tháng vào chi phí hoạt động kinh doanh. 6. Tổ chức công tác hạch toán kế toán của Công ty. 6.1. Chính sách và chế độ kế toán. - Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01/N và kết thúc vào ngày 31/12/N. - Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là Việt Nam Đồng (trong trường hợp phải quy đổi thì căn cứ vào tỷ giá ngoại tệ do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế tài chính). - Hình thức kế toán: sử dụng hình thức kế toán Nhật ký - Chứng từ. - Nguyên tắc xác định nguyên giá tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình là theo phương pháp giá thực tế. - Phương pháp khấu hao mà kế toán sử dụng: áp dụng phương pháp khấu hao đường thẳng. - Phương pháp kế toán hàng tồn kho kế toán Công ty sử dụng: - Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho là theo giá thực tế. - Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ là: áp dụng phương pháp tính giá bình quân gia quyền. - Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kế toán áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên. - Phương pháp tính trị giá vốn sản xuất: Kế toán Công ty hạch toán theo giá thực tế. - Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác. - Kế toán tiền lương: Hàng năm Công ty vẫn thường xuyên lập kế hoạch về số lượng lao động nhằm đảm bảo nhu cầu sử dụng sức lao động hợp lý cả về số lượng trong danh sách cho năm 2005 là 110 người. Nếu cần thêm lao động phục vụ cho nhu cầu sản xuất tăng thêm thì Công ty sẽ ký hợp đồng ngắn hạn để đáp ứng. Số lượng lao động ngoài danh sách này thì sẽ được bộ phân lao động tiền lương theo dõi riêng cho đến khi hợp đồng hết hạn. Để xác định mức lao động cho một đơn vị sản phẩm, Công ty áp dụng mức thời gian. - Tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. 6.2. Tổ chức vận dụng tài khoản kế toán, sổ sách kế toán. Công ty hiện đang sử dụng Hệ thống Tài khoản kế toán và sổ sách kế toán theo Quyết định số 15/2006-QĐ/BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài chính. Hệ thống chứng từ, sổ sách kế toán Công ty đang áp dụng gồm có: + Hoá đơn thuế giá trị gia tăng. + Phiếu thu, phiếu chi. + Giấy báo Nợ, báo Có của Ngân hàng. + Bảng tính khấu hao tài sản cố định. + Bảng thanh toán lương. + Các hợp đồng kinh tế. + Các biên bản đối chiếu công nợ… 6.3. Trình tự ghi sổ kế toán. Hiện tại Công ty đang áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chứng từ, chứng từ áp dụng tại Công ty sử dụng các loại sổ sau: - Nhật ký chứng từ: Nhật ký chứng từ được mở hàng tháng cho một hoặc một số tài khoản có nội dung kinh tế giống nhau, có liên quan với nhau theo yêu cầu quản lý. Nhật ký chứng từ được mở theo số phát sinh bên có của tài khoản trong Nhật ký chứng từ đối ứng với bên nợ của các tài khoản có liên quan. Trong hình thức Nhật ký chứng từ có 10 Nhật ký chứng từ được đánh số từ 1 đến 10. Hiện nay Công ty mới chỉ sử dụng Nhật ký chứng từ số 1,2,4,5,9,10. - Sổ cái: Là sổ kế toán tổng hợp mở cho cả năm, mỗi tờ sổ dụng cho một tài khoản, phản ánh số phát sinh nợ, phát sinh có chi tiết theo từng tháng và dư cuối năm. Số phát sinh của của mỗi tài khoản đó. - Bảng kê: Được sử dụng trong những trường hợp khi các chỉ tiêu hạch toán chi tiết của một số tài khoản không thể kết hợp phản ánh trực tiếp trong Nhật ký chứng từ được. Số liệu tổng cộng của các bảng kê chuyển vào các Nhật ký chứng từ có liên quan. Trong hình thức Nhật ký chứng từ cú 10 bảng kê được đánh số từ 1 đến 11 (không có bảng kê số 7). Công ty hiện nay đang sử dụng bảng kê số 1,2,3,11. - Bảng phân bổ: Được sử dụng với những khoản chi phí phát sinh thường xuyên liên quan đến nhiều đối tượng cần phân bổ. Công ty đang sử dụng bảng phân bổ số 1,2,3 cuối tháng dựa vào bảng phân bổ chuyển vào các bảng kê và Nhật ký chứng từ có liên quan. - Sổ chi tiết: Dùng để theo dõi các đối tượng cần hạch toán chi tiết. Hiện nay, Công ty đang sử dụng các sổ chi tiết: sổ chi tiết theo dõi doanh thu tiêu thụ, sổ chi tiết phải thu của khách, sổ chi tiết thanh toán với người bán, sổ ngân hàng, sổ quỹ. Ngoài các báo cáo tài chính theo quy định (bảng cân đối kế toán B01 - DN, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh B02 - DN, thuyết minh báo cáo tài chính B09 - DN,báo cáo lưu chuyển tiền tệ B03 - DN), công ty cũng lập báo cáo quản trị như bảng kê khai nộp thuế, báo cáo tình hình sản suất… 7. Tình hình thực tế hạch toán tài sản cố định tại Công ty. 7.1. Đặc điểm, phân loại và đánh giá tài sản cố định tại Công ty. Trên thực tế trong hoạt động sản xuất kinh doanh sự biến động về tài sản cố định của Công ty chủ yếu là về tài sản cố định hữu hình. Việc hạch toán tài sản cố định hữu hình cũng chỉ dừng lại ở những nghiệp vụ đơn giản như mua sắm, nhượng bán, thanh lý còn các nghiệp vụ khác như: góp vốn liên doanh, cho thuê hoạt động, cho thuê tài chính đều chưa phát sinh. Xuất phát từ đặc điểm của Công ty: là đơn vị sản xuất và thương mại nên sản phẩm của Công ty luôn phải đạt chất lương cao vì vậy đòi hỏi trang thiết bị phải luôn đổi mới, tài sản cố định đóng góp vai trò quan trọng, chất lượng tài sản cố định quyết định chất lượng sản phẩm. Vì vậy kế toán tài sản cố định là một phần quan trọng có nhiệm vụ giám sát chặt chẽ sự biến động của tài sản cố định. Để thuận lợi cho công tác quản lý và hạch toán Công ty đã phân loại tài sản cố định một cách hợp lý phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị mình. - Phân loại theo đặc trưng kĩ thuật: Bảng số 02: Bảng phân loại tài sản cố định Tháng 12 năm 2006 Đơn vị tính: đồng STT Tài sản Nguyên giá Hao mòn luỹ kế Giá trị còn lại 1 Nhà cửa vật kiến trúc 1.410.212.643 1.119.971.603 290.241.040 2 Máy móc thiết bị 14.117.130.882 3.634.420.247 10.482.710.635 3 Phương tiện vân tải 807.414.259 398.737.632 408.676.627 4 Thiết bị văn phòng 51.605.182 14.216.017 37.389.165 5 Tài sản cố định khác 18.956.476 18.956.476 … 6 Tổng cộng 16.405.319.442 5.212.633.204 11.192.686.238 - Phân loại theo nguồn hình thành: + Nguồn vốn tự có: 12.010.088.095 đồng. + Nguồn vốn bổ xung: 2.975.204.395 đồng. + Nguồn khác: 1.420.026.952 đồng. 8.2. Đánh giá tài sản cố định tại Công ty. Mỗi tài sản cố định trước khi đưa vào sử dụng đều được quản lý theo các bộ hồ sơ kỹ thuật và hồ sơ kế toán, hàng năm Công ty thực hiện kiểm kê tài sản cố định. Việc kiểm kê được thể hiện qua Bảng kiểm kê tài sản cố định. Việc đánh giá tài sản cố định được tuân theo nguyên tắc chung của chế độ kế toán hiện hành. Cụ thể căn cứ vào chứng từ có liên quan tới việc hình thành tài sản cố định, Chi nhánh lập ban kiểm nhận tài sản cố định và lập Biên bản giao nhận tài sản cố định. - Đánh giá tài sản cố định theo nguyên giá: + Nguyên giá tài sản cố định được xác định bằng giá mua cộng (+) lệ phí trước bạ trừ (-) thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và các chi phí liên quan trực tiếp như chi phí vận chuyển, chi phí chạy thử. Nguyên giá = Giá mua tài sản cố định + Chi phí lắp đặt chạy thử. - Theo giá trị còn lại: Trong quá trình sử dụng tài sản cố định bị hao mòn hư hỏng vì vậy trong quá trình quản lý và sử dụng tài sản cố định ngoài việc đánh giá theo nguyên giá chi nhánh còn đánh giá theo giá trị còn lại. Giá trị còn lại của TSCĐ = Nguyên giá TSCĐ - Giá trị hao mòn của TSCĐ Việc đánh giá tài sản cố định theo nguyên giá và giá trị còn lại được thể hiện qua Bảng tổng kết giá trị còn lại của tài sản cố định. 8.3. Hạch toán tài sản cố định tại Công ty. 8.3.1. Chứng từ sử dụng. - Biên bản giao nhận tài sản cố định; - Biên bản thanh lý tài sản cố định; - Các hoá đơn bán hàng, hoá đơn GTGT; - Các chứng từ liên quan đến việc mua bán, thanh lý tài sản cố định; - Sổ chi tiết tài sản cố định. Ngoài ra đi kèm từng nghiệp vụ tăng, giảm tài sản cố định có những hợp đồng, đơn từ mà trong từng trường hợp sẽ được trình bày trong phần sau. 8.3.2 Phương pháp hạch toán. 8.3.2.1. Phương pháp hạch toán tăng tài sản cố định: Trong trường hợp này căn cứ vào nhu cầu đổi mới trang thiết bị, máy móc thiết bị sản xuất. Giám đốc sẽ ra quyết định mua sắm sau đó Công ty sẽ tiến hành ký kết hợp đồng kinh tế với bên cung cấp tài sản. Sau khi các tài sản cố định nói trên đưa bản nghiệm thu và bàn giao máy móc thiết bị. Đồng thời bên bán sẽ viết hoá đơn làm cơ sở để than toán và đây là một trong những căn cứ cùng vố chứng nhận chi phí phát sinh có liên quan để có thể tính nguyên giá tài sản cố định để kế toán ghi vào sổ và thẻ kế toán có liên quan. Các chứng từ sử dụng trong trường hợp này gồm: - Hợp đồng kinh tế mua sắm tài sản cố định. - Biên bản nghiệm thu và bàn giao tài sản cố định. - Hoá đơn GTGT. - Biên bản thanh lý hợp đồng kinh tế. VD1: Căn cứ vào hợp đồng kinh tế số 160 được ký duyệt ngày 02/05/2006 giữa Công ty TNHH thương mại tổng hợp Thiên Tân và Công ty cơ khí máy Gia Lâm bán cho Công ty TNHH thương mại tổng hợp Thiên Tân 1 máy đột dập 60T. Giá mua của máy là 38.000.000đ, thuế GTGT 5%, chi phí lắp đặt và chạy thử do bên bán chịu. Đã thanh toán bằng tiền mặt và được mua bằng quỹ đầu tư phát triển. Khi công việc hoàn thành kế toán tập hợp các chứng từ có liên quan để thành lập hồ sơ bao gồm: - Hợp đồng kinh tế ( phụ lục 1). Hoá đơn GTGT (phụ lục 2). Biên bản nghiêm thu và bàn giao tài sản cố định (phụ lục 3). Biên bản thanh lý hợp đồng (phụ lục 4). Phiếu chi tiền mặt (phụ lục 5). Để phản ánh nghiệp vụ trên kế toán căn cứ vào hoá đơn tài chính gia tăng, biên bản giao nhận tài sản,phiếu chi, kế toán hạch toán như sau: BT1: Kế toán ghi tăng nguyên giá TSCĐ Nợ TK 211: 38.000.000 Nợ TK 133.2: 1.900.000 Có TK 111: 39.900.000 Bút toán này được phản ánh trên Nhật ký - Chứng từ số 1 ( phụ lục 6) và đến cuối tháng ghi vào sổ cái của TK 211( phụ lục 7) và các TK liên quan. BT2: Đồng thời kết chuyển nguồn vốn kinh doanh Nợ TK414: 38.000.000 Có TK 411: 38.000.000 Bút toán này phản ánh trên NKCT số 10 ( phụ lục 8) * Kế toán tăng TSCĐ do xây dựng cơ bản hoàn thành. Để tiến hành xây dựng mới các công trình thì trước hết Công ty phải bỏ thầu (đối với những công trình lớn) rồi ký kết hợp đồng xây lắp với những Công ty xây dựng đảm nhận công việc thi công. Sau khi kết thúc quá trình thi công, Công ty sẽ tiến hành lập biên bản nghiệm thu công trình để đánh giá chất lượng thi công, khi công trình đã được tổ giám định chấp nhậnvề chất lượng của công trình thì hai bên sẽ làm biên bản thanh lý và bàn giao công trình, đồng thời bên nhận thầu phát hành hoá đơn thanh toán công trình xây dựng cơ bản hoàn thành và đây là căn cứ để ghi sổ nghiệp vụ này, thủ tục giấy tờ gồm: Hợp đồng kinh tế giao nhận thầu xây lắp Biên bản nghiệm thu và bàn giao công trình Biên bản thanh lý hợp đồng xây lắp Hoá đơn GTGT Phiếu chi Trong trường hợp này kế toán hạch toán như sau: Nợ TK 211: Có TK 241: Hiện tại, tại Công ty chưa phát sinh nghiệp vụ này. 8.3.2.2. Phương pháp hạch toán giảm tài sản cố định: Hiện nay ở Công ty TNHH thương mại tổng hợp Thiên Tân thì hầu hết tài sản cố định giảm do thanh lý hoặc nhượng bán cho đơn vị khác. a. Trường hợp giảm do nhượng bán. Tại Công ty TNHH thương mại tổng hợp Thiên Tân, việc nhượng bán tài sản cố định là công viẹc không thường xuyên do vậy nó được coi là hoạt động bất thường của đơn vị. Chứng từ sử dụng: - Hợp đồng kinh tế bán tài sản cố định. - Hoá đơn thanh toán. - Biên bản thanh lý hợp đồng kinh tế. VD 2: Căn cứ vào sự phê chuẩn của công ty ngày 21/05/2006. Công ty đã ký kết hợp đồng kinh tế bán thiết bị máy xì hàn cho hợp tác xã Hà Nam. Với nguyên giá là 240.475.000đ, giá trị hao mòn luỹ kế là 35.500.000đ, giá trị nhượng bán là 110.000.000đ (bao gồm cả thuế GTGT 5%). Chi phí sửa chữa là 4.200.000 cả thuế GTGT là 5%. Căn cứ vào các chứng từ kế toán phản ánh vào sổ như sau: BT1: Xoá sổ tài sản cố định nhượng bán Nợ TK 214: 35.500.000 Nợ TK 811: 204.975.000 Có TK 211: 240.475.000 Bút toán này phản ánh trên NKCT số 9 (phụ lục 9) BT2: Phản ánh số tiền thu hồi từ nhượng bán tài sản trên, thu bằng tiền mặt. Nợ TK 111: 110.000.000 Có TK 711: 104.500.000 Có TK33311: 5.500.000 Bút toán này phản ánh trên Bảng kê số 1 (phụ lục 10) BT3: Chi phí nhượng bán, doanh nghiệp đã chi bằng tiền mặt, kế toán ghi: Nợ TK 811: 4.000.000 Nợ TK 1331: 200.000 Có TK111: 4.200.000 Bút toán này phản ánh trên NKCT số 1 (phụ lục 6) b. Trường hợp giảm do thanh lý. Cũng như trường hợp nhượng bán tài sản cố định hoạt động thanh lý ở Công ty TNHH thương mại tổng hợp Thiên Tân được coi là bất thường. Để thanh lý một tài sản cố định Công ty sẽ thành lập hội đồng thanh lý do giám đốc làm trưởng ban đánh giá tài sản cố định thanh lý nói trên, từ đó làm cơ sở quyết định giá. Chứng từ sử dụng: - Biên bản xin thanh lý tài sản cố định. - Quyết định giá. - Hoá đơn GTGT. Tại Công ty TNHH thương mại tổng hợp Thiên Tân khi có các trường hợp tăng giảm tài sản cố định ngoài việc phản ánh trên sổ sách kế toán thì còn được ghi trên sổ, thẻ tài sản cố định phục vụ công tác quản lý, theo dõi riêng cho từng tài sản cố định. 8.3.2.3. Phương pháp hạch toán khấu hao tài sản cố định: Tại Công ty TNHH thương mại tổng hợp Thiên Tân việc trích khấu hao tài sản cố định, xác định thời gian và mức tính khấu hao tài sản cố định căn cứ vào khung thời gian cho mỗi nhóm loại tài sản cố định do Bộ tài chính ban hành. Hiện tại niên độ kế toán của công ty áp dụng từ 01/01/N đến 31/12/N của năm dương lịch và kỳ kế toán tạm thời được áp dụng là từng quý trong năm. Mức khấu hao tài sản cố định ở công ty được xác định căn cứ vào nguyên giá tài sản cố định và thời gian sử dụng định mức của từng loại tài sản cố định. = Mức trích khấu hao Nguyên giá TSCĐ TSCĐ bình quân năm Số năm sử dụng định mức = Mức trích khấu hao Mức trích hao TSCĐ bình quân năm TSCĐ bình quân quý 4(quý) VD3: Tại phòng tài vụ của Công ty đang sử dụng một máy tính SAMTRON với nguyên giá 10.450.000đ, thời gian sở dụng dự kiến là 6 năm. Tài sản cố định này được đưa vào sử dụng năm 2006, Công ty tiến hành khấu hao cho máy SANTRON như sau: = = Mức khấu hao TB 10.450.000 1.741.667 hàng năm 6 = = Mức khấu hao TB 1.741.667 435.417 hàng quý 4 Định kỳ căn cứ vào bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định, kế toán tính khấu hao và phân bổ cho các đối tượng sử dụng tài sản cố định Bảng tính khấu hao và phân bổ khấu hao tài sản cố định ( phụ lục 11). VD4: Quý III năm 2006, tổng số khấu hao của Công ty là 563.353.037đ Kế toán hạch toán: Nợ TK 627: 515.900.050 Nợ TK 641: 4.215.398 Nợ TK 642: 11.162.825 Nợ TK 154.3: 32.038.764 Có TK 214: 563.353.037 Bút toán này phản ánh trên Nhật ký - Chứng từ số 7 (phụ lục 12), và sổ cái TK 214 (phụ lục 13) Phạm vi tính khấu hao ở Công ty TNHH thương mại tổng hợp Thiên Tân là toàn bộ tài sản cố định chưa hết khấu hao. Đối với tài sản cố định đã khấu hao hết mà vẫn còn sử dụng kế toán không tính và trích khấu hao những tài sản đó. 8.3.2.4. Phương pháp hạch toán sửa chữa tài sản cố định. * Kế toán sửa chữa nhỏ tài sản cố định. Các tài sản cố định ở Công ty TNHH thương mại tổng hợp Thiên Tân có nhu cầu sửa chữa nhỏ chủ yếu là các máy móc thiết bỉ dụng cho công việc văn phòng như: Hệ thống máy vi tính, máy photocopy, máy in…và các công việc bảo dưỡng, thay thế phụ tùng nhỏ. Do vậy toàn bộ chi phí của việc sửa chữa nàyđược tập hợp trực tiếp vào tài khoản chi phí của các bộ phận có tài sản cố định sửa chữa. VD5: Căn cứ vào phiếu chi tiền ngày15/5/2004 thanh toán tiền bảo dưỡng và sửa chữa toàn bộ các máy tính của công ty số tiền là: 1.100.000đ Kế toán ghi sổ Nợ TK 642: 1.100.000 Có TK 111: 1.100.000 Nghiệp vụ này phản ánh trên NKCT số 1 * Kế toán sửa chữa lớn tài sản cố định. Tại Công ty TNHH thương mại tổng hợp Thiên Tân việc sửa chữa lớn tài sản cố định không thực hiện trích trước chi phí sửa chữa lớn. Do vậy toàn bộ chi phí thực tế sửa chữa lớn được tính trực tiếp vào chi phí trong kỳ hoặc kết chuyển vào TK 142(1421) rồi phân bổ dần vào các kỳ tiếp theo Việc sửa chữa lớn tài sản cố định thường do Công ty thuê ngoài, để tiến hành sửa chữa lớn tài sản cố định, Công ty tiến hành các thủ tục ký kết hợp đồng với bên sởa chữa. Khi kết thúc quá trình sửa chữa hai bên lập biên bản thanh lý hợp đồng. 9. Công tác kiểm kê và đánh giá lại tài sản cố định tại Công ty. Đến cuối năm 2006, Công ty đã tiến hành kiểm kê tài sản cố định và thấy rằng tài sản cố định trên sổ sách và trên thực tế trùng khớp nhau, không có tài sản cố định thừa, thiếu nên không có nghiệp vụ đánh giá lại tài sản cố định. Phần I Cơ sở lý luận chung về kế toán tài sản cố định trong các doanh nghiệp sản xuất I. Những vấn đề chung về tài sản cố định. 1. Khái niệm, vai trò và đặc điểm của tài sản cố định. 1.1. Khái niệm, vai trò của tài sản cố định trong sản xuất kinh doanh. Tài sản cố định là một trong những yếu tố cấu thành nên tư liệu lao động, là một bộ phận không thể thiếu trong quá trình sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp cũng như trong một nền kinh tế của một quốc gia. Tuy nhiên, không phải tất cả các tư liệu lao động trong một doanh nghiệp đều là tài sản cố định. Tài sản cố định là những tư liệu lao động có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài. Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, tài sản cố định bị hao mòn dần và giá trị của nó được chuyển dịch từng phần vào chi phí sản xuất kinh doanh. Tài sản cố định tham gia vào nhiều chu kì kinh doanh và giữ nguyên hình thái ban đầu cho đến khi bị hư hỏng. Quyết định số 206/2003 QĐ - BTC quy định tài sản cố định phải thoả mãn từ 10 triệu đồng trở lên và thời gian sử dụng từ một năm trở lên.. Chuẩn mực kế toán Việt Nam quy định rõ tiêu chuẩn ghi nhận riêng biệt cho tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình. (Xem phần 2.1) 1.2. Đặc điểm của tài sản cố định. Tài sản cố định là một trong ba yếu tố không thể thiếu của một nền kinh tế nói chung và trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp nói riêng. Tài sản cố định tham gia vào nhiều chu kì sản xuất kinh doanh. Giá trị của tài sản cố định được chuyển dịch vào chi phí sản xuất kinh doanh thông qua việc doanh nghiệp trích khấu hao. Hàng quý, doanh nghiệp phải tích luỹ phần vốn này để hình thành Nguồn vốn Khấu hao cơ bản. Tài sản cố định hữu hình giữ nguyên hình thái ban đầu cho đến khi bị hư hỏng còn tài sản cố đinh vô hình không có hình dạng vật chất nhưng lại có chứng minh sự hiện diện của mình qua Giấy chứng nhận, Giao kèo và các chứng từ có liên quan khác... 2. Phân loại và đánh giá tài sản cố định. 2.1. Phân loại tài sản cố định. 2.1.1. Sự cần thiết phải phân loại tài sản cố định: Do tài sản cố định trong doanh nghiệp có nhiều loại với nhiều hình thái biểu hiện, tính chất đầu tư, công dụng và tình trạng sử dụng khác nhau nên để thuận lợi cho việc quản lý và hạch toán tài sản cố định cần phải phân loại tài sản cố định một cách hợp lý theo từng nhóm với những đặc trưng nhất định. Ví dụ như theo hình thái biểu hiện, theo nguồn hình thành, theo quyền sở hữu, theo công dụng và tình trạng sử dụng… 2.1.2. Phân loại tài sản cố định: a. Phân loại theo hình thái biểu hiện: Nếu phân loại theo hình thái biểu hiện thì tài sản cố định bao gồm tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình. Tài sản cố định hữu hình là những tài sản cố định có hình thái vật chất do doanh nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh thoả mãn những tiêu chuẩn ghi nhận sau: - Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản; - Nguyên giá của tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy; - Có thời gian sử dụng trên một năm; - Có giá trị từ 10.000.000 đồng (mười triệu đồng) trở lên. Trong trường hợp một hệ thống gồm nhiều bộ phận riêng lẻ kết hợp với nhau, mỗi bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng khác nhau và cả hệ thống không thể hoạt động bình thường nếu thiếu một trong các bộ phận. Nếu do yêu cầu quản lý riêng biệt, các bộ phận đó có thể được xem như những tài sản cố định hữu hình độc lập. Ví dụ như các bộ phận trong một máy bay. Tài sản cố định vô hình là những tài sản cố định không có hình thái vật chất nhưng xác định được giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định vô hình tại Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 04 (giống 4 tiêu chuẩn đối với tài sản cố định hữu hình). b. Phân loại tài sản cố định theo quyền sở hữu: Tài sản cố định phân loại theo tiêu thức này bao gồm tài sản cố định tự có và tài sản cố định thuê ngoài. Tài sản cố định tự có là tài sản cố định doanh nghiệp mua sắm, xây dựng hoặc chế tạo bằng nguồn vốn của doanh nghiệp, nguồn vốn do ngân sách cấp, do đi vay của ngân hàng hoặc do nguồn vốn liên doanh. Tài sản cố định thuê ngoài bao gồm 2 loại: Tài sản cố định thuê hoạt động (những tài sản cố định mà doanh nghiệp thuê của đơn vị khác trong một thời gian nhất định theo hợp đồng đã ký kết) và Tài sản cố định thuê tài chính. (những tài sản cố định mà doanh nghiệp đi thuê dài hạn và được bên cho thuê chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản cố định) c. Phân loại tài sản cố định theo nguồn hình thành: Tài sản cố định phân loại theo tiêu thức này bao gồm: - Tài sản cố định mua sắm, xây dựng bằng nguồn nhà nước cấp; - Tài sản cố định mua sắm, xây dựng bằng nguồn doanh nghiệp tự bổ sung; - Tài sản cố định mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn liên doanh; - Tài sản cố định mua sắm, xây dựng bằng nguồn vay; d. Phân loại tài sản cố định theo công dụng và tình trạng sử dụng: Tài sản cố định phân loại theo tiêu thức này bao gồm: Tài sản cố định dùng trong sản xuất kinh doanh: Là những tài sản cố định thực tế đang được sử dụng trong các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là những tài sản cố định mà doanh nghiệp tính và trích khấu hao vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Tài sản cố định sử dụng cho hoạt động hành chính sự nghiệp: Là những tài sản cố định mà doanh nghiệp sử dụng cho các hoạt động hành chính sự nghiệp. Tài sản cố định phúc lợi: Là những tài sản cố định sử dụng cho hoạt động phúc lợi công cộng như nhà trẻ, nhà văn hoá, câu lạc bộ… Tài sản cố định chờ xử lý: Bao gồm những tài sản cố định mà doanh nghiệp không sử dụng do bị hư hỏng hoặc thừa so với nhu cầu, không thích hợp với trình độ đổi mới công nghệ. 2.2. Đánh giá tài sản cố định. 2.2.1. Khái niệm: Mọi tài sản cố định trong doanh nghiệp phải có bộ hồ sơ riêng (bộ hồ sơ gồm có biên bản giao nhận tài sản cố định, hợp đồng, hoá đơn mua tài sản cố định và các chứng từ khác có liên quan). Tài sản cố định phải được phân loại, thống kê, đánh số và có thẻ riêng, được theo dõi chi tiết theo từng đối tượng ghi tài sản cố định và được phản ánh trong sổ theo dõi tài sản cố định. Mỗi tài sản cố định phải được quản lý theo nguyên giá, số khấu hao luỹ kế và giá trị còn lại trên sổ kế toán: Giá trị còn lại Nguyên giá Số khấu hao lũy kế trên sổ kế toán = của tài sản _ của tài sản của TSCĐ cố định cố định Đối với những tài sản cố định không tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp quản lý tài sản cố định này theo nguyên giá, số giá trị hao mòn luỹ kế và giá trị còn lại: Giá trị còn lại Nguyên giá Giá trị hao mòn trên sổ kế toán = của tài sản _ lũy kế của tài sản của TSCĐ cố định cố định Định kỳ vào cuối mỗi năm tài chính, doanh nghiệp phải tiến hành kiểm kê tài sản cố định. 2.2.2. Xác định nguyên giá tài sản cố định hữu hình: a. Tài sản cố định hữu hình mua sắm: Nguyên giá tài sản cố định hữu hình mua sắm là giá mua thực tế phải trả cộng (+) các khoản thuế, chi phí trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đưa tài sản cố định vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như: lãi tiền vay đầu tư cho tài sản cố định; chi phí vận chuyển, bốc dỡ; chi phí nâng cấp; chi phí lắp đặt, chạy thử; lệ phí trước bạ... Trường hợp tài sản cố định hữu hình mua trả chậm, trả góp: Nguyên giá tài sản cố định mua sắm là giá mua trả tiền ngay tại thời điểm mua cộng (+) các khoản thuế, chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đưa tài sản cố định vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Khoản chênh lệch giữa giá mua trả chậm và giá mua trả tiền ngay được hạch toán vào chi phí tài chính theo kỳ hạn thanh toán. b. Tài sản cố định hữu hình mua dưới hình thức trao đổi: Nguyên giá tài sản cố định hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với một tài sản cố định hữu hình không tương tự hoặc tài sản khác là giá trị hợp lý của tài sản cố định hữu hình nhận về, hoặc giá trị hợp lý của tài sản đem trao đổi cộng (+) các khoản thuế, chi phí trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đưa tài sản cố định vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. c. Tài sản cố định hữu hình tự xây dựng hoặc tự sản xuất: Nguyên giá tài sản cố định hữu hình tự xây dựng hoặc tự sản xuất là giá thành thực tế của tài sản cố định cộng (+) các chi phí lắp đặt chạy thử, các chi phí khác trực tiếp liên quan phải chi ra tính đến thời điểm đưa tài sản cố định vào trạng thái sẵn sàng sử dụng . d. Nguyên giá tài sản cố định hữu hình do đầu tư xây dựng cơ bản hoàn thành theo phương thức giao thầu là giá quyết toán công trình xây dựng. đ. Tài sản cố định hữu hình được cấp, được điều chuyển đến…: Nguyên giá là giá trị còn lại trên sổ kế toán của tài sản cố định ở các đơn vị cấp, đơn vị điều chuyển... hoặc giá trị theo đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận cộng (+) các chi phí mà bên nhận tài sản phải chi ra tính đến thời điểm đưa tài sản cố định vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. e. Tài sản cố định hữu hình được cho, được biếu, được tặng, nhận vốn góp liên doanh, nhận lại vốn góp...: Nguyên giá là giá trị theo đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận cộng (+) các chi phí mà bên nhận phải chi ra tính đến thời điểm đưa tài sản cố định vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. 2.2.3. Xác định nguyên giá tài sản cố định vô hình: a. Tài sản cố định vô hình loại mua sắm: Nguyên giá tài sản cố định vô hình loại mua sắm là giá mua thực tế phải trả cộng (+) các khoản thuế, các chi phí liên quan phải chi ra tính đến thời điểm đưa tài sản vào sử dụng theo dự tính. Trường hợp tài sản cố định vô hình mua dưới hình thức trả chậm, trả góp: Nguyên giá tài sản cố định là giá mua trả tiền ngay tại thời điểm mua. Khoản chênh lệch giữa giá mua trả chậm và giá mua trả tiền ngay được hạch toán vào chi phí tài chính theo kỳ hạn thanh toán. b. Tài sản cố định vô hình mua dưới hình thức trao đổi: Nguyên giá tài sản cố định vô hình mua dưới hình thức trao đổi là giá trị hợp lý của tài sản cố định vô hình nhận về, hoặc giá trị hợp lý của tài sản đem trao đổi. c. Tài sản cố định vô hình hình được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp: Nguyên giá tài sản cố định vô hình được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp là các chi phí liên quan trực tiếp đến khâu thiết kế, xây dựng, sản xuất thử nghiệm phải chi ra tính đến thời điểm đưa tài sản cố định đó vào sử dụng theo dự tính. d. Tài sản cố định vô hình được cấp, được biếu, được tặng: Nguyên giá tài sản cố định vô hình được cấp, được biếu, được tặng là giá trị theo đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận cộng (+) các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đưa tài sản cố định đó vào sử dụng theo dự tính. đ. Quyền sử dụng đất: Nguyên giá của tài sản cố định là quyền sử dụng đất (bao gồm quyền sử dụng đất có thời hạn và quyền sử dụng đất lâu dài): là tiền chi ra để có quyền sử dụng đất hợp pháp cộng (+) chi phí cho đền bù giải phóng mặt bằng, san lấp mặt bằng, lệ phí trước bạ... Trường hợp doanh nghiệp thuê đất thì tiền thuê đất được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh, không ghi nhận là tài sản cố định vô hình. e. Quyền phát hành, bản quyền, bằng sáng chế: Nguyên giá của tài sản cố định loại này là toàn bộ các chi phí thực tế doanh nghiệp đã chi ra để có bản quyền, quyền phát hành, bằng sáng chế. g. Nhãn hiệu hàng hóa: Nguyên giá của tài sản cố định là các chi phí thực tế liên quan trực tiếp tới việc mua nhãn hiệu hàng hóa. h. Phần mềm máy vi tính: Nguyên giá của tài sản cố định là toàn bộ các chi phí thực tế doanh nghiệp đã chi ra để có phần mềm máy vi tính. 2.2.4. Nguyên giá tài sản cố định thuê tài chính: Phản ánh ở đơn vị thuê là giá trị hợp lý của tài sản thuê tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản. Nếu giá trị hợp lý của tài sản thuê cao hơn giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tài sản tối thiểu, thì nguyên giá ghi theo giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu. Nguyên giá tài sản cố định trong doanh nghiệp chỉ được thay đổi trong các trường hợp sau: - Đánh giá lại giá trị tài sản cố định theo quy định của pháp luật; - Nâng cấp tài sản cố định; - Tháo dỡ một hay một số bộ phận của tài sản cố định. Khi thay đổi nguyên giá tài sản cố định, doanh nghiệp phải lập biên bản ghi rõ các căn cứ thay đổi và xác định lại các chỉ tiêu nguyên giá, giá trị còn lại trên sổ kế toán, số khấu hao luỹ kế của tài sản cố định và tiến hành hạch toán theo các quy định hiện hành. 3. Khấu hao tài sản cố định. 3.1. Nguyên tắc trích khấu hao tài sản cố định. Mọi tài sản cố định của doanh nghiệp liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh đều phải trích khấu hao, mức trích khấu hao tài sản cố định được hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ. Doanh nghiệp không được tính và trích khấu hao đối với những tài sản cố định đã khấu hao hết nhưng vẫn sử dụng vào hoạt động kinh doanh. Đối với những tài sản cố định chưa khấu hao hết đã hỏng, doanh nghiệp phải xác định nguyên nhân, đòi bồi thường thiệt hại... và tính vào chi phí khác. - Những tài sản cố định không tham gia vào hoạt động kinh doanh thì không phải trích khấu hao, bao gồm: + Tài sản cố định thuộc dự trữ Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý, giữ hộ. + Tài sản cố định phục vụ các hoạt động phúc lợi như nhà trẻ, câu lạc bộ, nhà truyền thống, nhà ăn,... được đầu tư bằng quỹ phúc lợi. + Những tài sản cố định phục vụ nhu cầu chung toàn xã hội, không phục vụ cho hoạt động kinh doanh của riêng doanh nghiệp như đê đập, cầu cống, đường xá,... + Tài sản cố định khác không tham gia vào hoạt động kinh doanh. - Doanh nghiệp cho thuê tài sản cố định hoạt động phải trích khấu hao đối với tài sản cố định cho thuê. - Doanh nghiệp đi thuê tài sản cố định tài chính phải trích khấu hao tài sản cố định thuê tài chính như tài sản cố định thuộc sở hữu của doanh nghiệp theo quy định. - Quyền sử dụng đất lâu dài là tài sản cố định vô hình đặc biệt, doanh nghiệp ghi nhận là tài sản cố định vô hình theo nguyên giá, không được trích khấu hao. 3.2. Phương pháp trích khấu hao tài sản cố định. 3.2.1. Phương pháp khấu hao đường thẳng: Các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả kinh tế cao được khấu hao nhanh nhưng tối đa không quá 2 lần mức khấu hao xác định theo phương pháp đường thẳng để nhanh chóng đổi mới công nghệ. Tài sản cố định tham gia vào hoạt động kinh doanh được trích khấu hao nhanh là máy móc, thiết bị; dụng cụ làm việc đo lường, thí nghiệm; phương tiện vận tải; dụng cụ quản lý; súc vật, vườn cây lâu năm. Khi thực hiện trích khấu hao nhanh, doanh nghiệp phải đảm bảo kinh doanh có lãi. - Xác định mức trích khấu hao trung bình hàng năm cho tài sản cố định theo công thức dưới đây: Mức trích khấu hao Nguyên giá của tài sản cố định trung bình hàng năm = của tài sản cố định Thời gian sử dụng - Mức trích khấu hao trung bình hàng tháng bằng số khấu hao phải trích cả năm chia cho 12 tháng. 3.2.2. Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh: Tài sản cố định tham gia vào hoạt động kinh doanh được trích khấu hao theo phương pháp số dư giảm dần có điều chỉnh phải thoả mãn đồng thời các điều kiện: + Là tài sản cố định đầu tư mới (chưa qua sử dụng); + Là các loại máy móc, thiết bị; dụng cụ làm việc đo lường, thí nghiệm. Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh được áp dụng đối với các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực có công nghệ đòi hỏi phát triển nhanh. - Xác định mức trích khấu hao năm của tài sản cố định trong các năm đầu theo công thức dưới đây: Mức trích khấu hao hàng năm của tài sản cố định = Giá trị còn lại của tài sản cố định x Tỷ lệ khấu hao nhanh Trong đó: Tỷ lệ khấu hao nhanh xác định theo công thức sau: Tỷ lệ khấu khao nhanh(%) = Tỷ lệ khấu hao tài sản cố định theo phương pháp đường thẳng x Hệ số điều chỉnh Tỷ lệ khấu hao tài sản cố định theo phương pháp đường thẳng xác định: Tỷ lệ khấu hao tài sản cố định theo phương pháp đường thẳng (%) = 1 Thời gian sử dụng của tài sản cố định x 100 Hệ số điều chỉnh xác định theo thời gian sử dụng của tài sản cố định: Thời gian sử dụng của tài sản cố định Hệ số điều chỉnh (lần) Đến 4 năm ( t £ 4 năm) 1,5 Trên 4 đến 6 năm (4 năm < t £ 6 năm) 2,0 Trên 6 năm (t > 6 năm) 2,5 Những năm cuối, khi mức khấu hao năm xác định theo phương pháp số dư giảm dần bằng mức khấu hao tính bình quân giữa giá trị còn lại và số năm sử dụng còn lại của tài sản cố định, thì kể từ năm đó mức khấu hao được tính bằng giá trị còn lại của tài sản cố định chia cho số năm sử dụng còn lại của tài sản cố định. - Mức trích khấu hao hàng tháng bằng số khấu hao phải trích cả năm chia cho 12 tháng. 3.2.3. Phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm: Tài sản cố định tham gia vào hoạt động kinh doanh được trích khấu hao theo phương pháp này là các loại máy móc, thiết bị thỏa mãn đồng thời các điều kiện: + Trực tiếp liên quan đến việc sản xuất sản phẩm; + Xác định được tổng số lượng, khối lượng sản phẩm sản xuất theo công suất thiết kế của tài sản cố định; + Công suất sử dụng thực tế bình quân tháng trong năm tài chính không thấp hơn 50% công suất thiết kế. Doanh nghiệp phải đăng ký phương pháp trích khấu hao tài sản cố định mà doanh nghiệp lựa chọn áp dụng với cơ quan thuế trực tiếp quản lý trước khi thực hiện trích khấu hao. - Xác định mức trích khấu hao trong tháng của tài sản cố định: Mức trích khấu hao trong tháng của tài sản cố định = Số lượng sản phẩm sản xuất trong tháng x Mức trích khấu hao bình quân tính cho một đơn vị sản phẩm Trong đó: Mức trích khấu hao Nguyên giá của tài sản cố định bình quân tính cho = một đơn vị sản phẩm Sản lượng theo công suất thiết kế - Mức trích khấu hao năm của tài sản cố định bằng tổng mức trích khấu hao của 12 tháng trong năm, hoặc tính theo công thức sau: Mức trích khấu hao năm của tài sản cố định = Số lượng sản phẩm sản xuất trong năm x Mức trích khấu hao bình quân tính cho một đơn vị sản phẩm 4. Giá trị hao mòn của tài sản cố định. Hao mòn tài sản cố định là sự giảm dần giá trị và giá trị sử dụng của tài sản cố định do tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Hao mòn tài sản bao gồm 2 loại: Hao mòn vô hình và hao mòn hữu hình. Hao mòn hữu hình là hao mòn do sự bào mòn của tự nhiên (cọ sát, bào mòn, hư hỏng). Hao mòn vô hình là hao mòn do tiến bộ của khoa học kỹ thuật trong quá trình hoạt động của tài sản cố định. 5. Yêu cầu tổ chức quản lý tài sản cố định. Việc quản lý tài sản cố định cần phải tuân theo một số yêu cầu sau: Phải quản lý tài sản cố định như là một yếu tố cơ bản của sản xuất kinh doanh góp phần tạo ra năng lực sản xuất của đơn vị. Quản lý tài sản cố định như là một bộ phận vốn cơ bản đầu tư dài hạn của doanh nghiệp với tính chất chu chuyển chậm, độ rủi ro lớn. Doanh nghiệp phải quản lý phần giá trị tài sản cố định đã sử dụng vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. II. Hạch toán tài sản cố định. 1. Sự cần thiết phải hạch toán tài sản cố định. Tài sản cố định là một trong những tư liệu sản xuất chính của quá trình sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp. Tài sản cố định luôn biến đổi liên tục và phức tạp đòi hỏi yêu cầu và nhiệm vụ ngày càng cao của công tác quản lý và sử dụng tài sản cố định. Việc tổ chức tốt công tác hạch toán tài sản cố định nhằm mục đích theo dõi một cách thường xuyên tình hình tăng giảm tài sản cố định về số lượng, giá trị, tình hình sử dụng và hao mòn tài sản cố định. Việc hạch toán tài sản cố định có ý nghĩa quan trọng trong công tác quản lý, sử dụng đầy đủ, hợp lý công suất tài sản cố định góp phần phát triển sản xuất, thu hồi vốn nhanh để tái đầu tư, đổi mới tài sản cố định. 2. Nhiệm vụ của hạch toán tài sản cố định trong các doanh nghiệp. Ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời số lượng, giá trị tài sản cố định hiện có, tình hình tăng giảm và hiện trạng tài sản cố định trong phạm vi toàn đơn vị, cũng như tại từng bộ phận sử dụng, cung cấp thông tin cho kiểm tra, giám sát thường xuyên việc bảo quản, giữ gìn tài sản cố định và kế hoạch đầu tư mới cho tài sản cố định. Tính toán và phân bổ chính xác mức khấu hao tài sản cố định vào chi phí sản xuất kinh doanh theo mức độ hao mòn của tài sản cố định và chế độ quy định. Tham gia lập kế hoạch sửa chữa và dự toán chi phí sửa chữa tài sản cố định, giám sát việc sửa chữa tài sản cố định về chi phí và công việc sửa chữa. Tính toán và phản ánh kịp thời, chính xác tình hình xây dựng trang bị thêm, đổi mới, nâng cấp hoặc tháo gỡ hệ thống làm tăng giảm nguyên giá tài sản cố định. Tham gia kiểm tra đánh giá tài sản cố định theo quy định của nhà nước và yêu cầu bảo toàn vốn, tiến hành phân tích tình hình trang bị, huy động, bảo quản, sử dụng tài sản cố định tại đơn vị. 3. Hạch toán chi tiết tài sản cố định. Khi có tài sản cố định tăng thêm, doanh nghiệp phải thành lập ban nghiệm thu, kiểm nhận tài sản cố định. Ban này có nhiệm vụ nghiệm thu và cùng với đại diện bên giao tài sản cố định lập Biên bản giao nhận tài sản cố định. Biên bản này lập cho từng đối tượng tài sản cố định. Với những tài sản cố định cùng loại, giao nhận cùng một lúc, do cùng một đơn vị chuyển giao thì có thể lập chung một biên bản. Sau đó phòng kế toán phải sao cho mỗi đối tượng một bản, lưu vào bộ hồ sơ riêng. Hồ sơ đó bao gồm: Biên bản giao nhận tài sản cố định, các tài liệu kỹ thuật, Hoá đơn mua tài sản cố định, Hoá đơn vận chuyển, bốc dỡ. Phòng Hế toán giữ lại một bản để làm cơ sở hạch toán tổng hợp và chi tiết tài sản cố định. Căn cứ vào hồ sơ, phòng Kế toán mở thẻ để hạch toán chi tiết tài sản cố định. Thẻ chi tiết tài sản cố định được lập một bản và lưu tại phòng kế toán để theo dõi diễn biến phát sinh trong quá trình sử dụng. Khi giảm tài sản cố định, tuỳ theo từng trường hợp giảm tài sản cố định mà doanh nghiệp có thể phải sử dụng các chứng từ như: Biên bản thanh lý tài sản cố định, Hợp đồng mua bán tài sản cố định. Căn cứ vào các chứng từ này, Phòng Kế toán huỷ Thẻ tài sản cố định và ghi giảm sổ chi tiết tài sản cố định. 4. Hạch toán tổng hợp tài sản cố định. 4.1. Hạch toán tình hình biến động tài sản cố định. 4.1.1. Tài khoản sử dụng: a. Việc hạch toán tài sản cố định được theo dõi trên Tài khoản 211 “Tài sản cố định hữu hình”: Nội dung Tài khoản 211: Phản ánh nguyên giá của toàn bộ tài sản cố định hữu hình thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp và tình hình biến động tăng giảm tài sản cố định trong kỳ. Bên Nợ: Nguyên giá tài sản cố định hữu hình tăng trong kỳ. Bên Có: Nguyên giá tài sản cố định hữu hình giảm trong kỳ. Dư Nợ: Nguyên giá tài sản cố định hữu hình hiện có. Tài khoản 211 được chi tiết thành 6 tiểu khoản: TK 2111 Nhà cửa vật kiến trúc; TK 2112 Máy móc thiết bị; TK 2113 Phương tiện vận tải, truyền dẫn; TK 2114 Thiết bị, dụng cụ quản lý; TK 2115 Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm; TK 2118 Tài sản cố định hữu hình khác. b) Để theo dõi tình hình biến động của tài sản cố định vô hình trong doanh nghiệp kế toán sử dụng Tài khoản 213 "Tài sản cố định vô hình": Nội dung Tài khoản 213: Phản ánh nguyên giá của toàn bộ tài sản cố định vô hình thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp và tình hình biến động tăng giảm tài sản cố định vô hình trong kỳ. Bên Nợ: Phản ánh các nghiệp vụ làm tăng tài sản cố định vô hình. Bên Có: Phản ánh các nghiệp vụ làm giảm tài sản cố định vô hình Dư Nợ: Nguyên giá tài sản cố định vô hình hiện có. Tài khoản 213 được chi tiết thành các tiểu khoản sau: TK 2131: Quyền sử dụng đất; TK 2132: Quyền phát hành; TK 2133: Bản quyền, bằng sáng chế; TK 2134: Nhãn hiệu hàng hoá; TK 2135: Phần mềm máy vi tính; TK 2136: Giấy phép và giấy phép nhượng quyền; TK 2138: Tài sản cố định vô hình khác. Ngoài ra trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng một số Tài khoản liên quan như Tài khoản 214, 331, 111, 112. 4.1.2. Hạch toán tình hình tăng tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định vô hình tại các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ: Trường hợp 1: Tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình tăng do mua sắm, do xây dựng cơ bản bàn giao bằng vốn chủ sở hữu: - Mua tài sản cố định bằng tiền mặt, tiền ngân hàng…thuộc nguồn vốn chủ sở hữu. Trong trường hợp này cũng như một số trường hợp khác (mua trả chậm, mua sắm thông qua lắp đặt…), kế toán phản ánh bút toán kết chuyển nguồn vốn: Nợ TK liên quan (414,441,431): Có TK 411: Nếu tài sản phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Có TK 4313: Nếu tài sản được hình thành từ Quỹ phúc lợi. - Tài sản cố định tăng do mua trả chậm, kế toán ghi tăng nguyên giá theo giá mua trả ngay, lãi trả chậm hạch toán vào bên Nợ TK 635. Trường hợp 2: Tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình tăng do mua sắm, do xây dựng cơ bản bàn giao bằng vốn vay dài hạn. - Kế toán không thực hiện kết chuyển nguồn. Trường hợp 3: Tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình tăng do nhận vốn góp, nhận tặng thưởng, do trao đổi và các nguyên nhân khác. - Tài sản cố định tăng do đổi tài sản cố định tương đương. Kế toán ghi tăng nguyên giá tài sản cố định nhận về theo giá trị còn lại của tài sản cố định đem đi trao đổi. - Tài sản cố định tăng do đổi tài sản cố định không tương đương. Kế toán hạch toán như việc bán tài sản cố định để mua tài sản cố định khác thông qua tài khoản trung gian 131 “Phải thu của người mua”. Kế toán ghi tăng nguyên giá tài sản cố định nhận về theo tổng giá thoả thuận. - Tài sản cố định tăng phải thông qua lắp đặt. Mọi chi phí được tập hợp vào bên Nợ TK 241 (2411). Khi hoàn thành nghiệm thu, đưa vào sử dụng, kế toán ghi tăng nguyên giá tài sản cố định vào bên Nợ TK 211 đối ứng Có TK 2411. Các chi phí không hợp lý được ghi giảm vào bên Có TK 2411 đối ứng Nợ các TK 111, 112, 334 và TK 632. - Phản ánh tài sản cố định hữu hình tăng do xây dựng cơ bản hoàn thành và tài sản cố định vô hình tăng sau giai đoạn triển khai. Trong giai đoạn triển khai, các chi phí được tập hợp vào bên Nợ TK 241 (2412), khi kết thúc giai đoạn triển khai, kế toán ghi Nợ TK 213 đối ứng Có TK 2412; bút toán kết chuyển nguồn tương ứng. - Chuyển công cụ dụng cụ thành tài sản cố định: Nếu công cụ, dụng cụ còn mới thì kế toán ghi tăng nguyên giá tài sản cố định theo giá trị của công cụ dụng cụ, nếu đã cũ thì ghi tăng nguyên giá tài sản cố định theo giá trị còn lại chưa phân bổ vào chi phí vào bên Nợ TK 211 đối ứng có TK 142 (1421). - Chuyển thành phẩm thành tài sản cố định: Ngoài bút toán phản ánh nguyên giá tài sản cố định kế toán còn phải phản ánh bút toán giá vốn hàng bán như nghiệp vụ bán hàng thông thường bằng cách ghi Nợ TK 632 đối ứng Có TK (154,155). - Tài sản cố định tăng do nhận lại vốn góp liên doanh với đơn vị khác. 4.1.3. Hạch toán tình hình giảm tài sản cố định hữu hình, vô hình tại các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ: Trường hợp 1: Tài sản cố định giảm do nhượng bán, thanh lý. - Tài sản cố định giảm do thanh lý, nhượng bán. Ngoài bút toán xoá sổ tài sản cố định, kế toán còn phải phản ánh giá nhượng bán hoặc số thu hồi về thanh lý vào bên Có TK 711 “Thu nhập khác” đối ứng Nợ các tài khoản liên quan (111,112..). Các chi phí về nhượng bán, thanh lý được phản ánh vào bên Nợ TK 811 “Chi phí khác” đối ứng Có các TK liên quan (111,112,331..). Trường hợp 2: Tài sản cố định hữu hình chuyển thành công cụ dụng cụ nhỏ hoặc tài sản cố định vô hình không đủ tiêu chuẩn. - Tài sản cố định giảm do chuyển thành công cụ, dụng cụ nhỏ, nếu giá trị còn lại nhỏ kế toán phản ánh vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ, nếu giá trị còn lại lớn, kế toán phản ánh vào chi phí trả trước dài hạn. Trường hợp 3: Tài sản cố định giảm do góp vốn liên doanh. Trường hợp 4: Tài sản cố định giảm do trả lại vốn góp cho các bên tham gia. Trường hợp 5: Tài sản cố định giảm do phát hiện thiếu khi kiểm kê. Trường hợp 6: Ghi giảm tài sản cố định vô hình do khấu hao hết. Cụ thể các bút toán hạch toán trong trường hợp kế toán tài sản cố định tăng do mua ngoài dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh (áp dụng phương pháp khấu trừ) thể hiện qua sơ đồ sau: Sơ đồ số 01: Kế toán tài sản cố định tăng do mua ngoài dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh (áp dụng phương pháp khấu trừ) 111,112,331 211 - TSCĐ hữu hình 111,112 2411 Lắp đặt Khi đưa vào sử dụng chạy thử Chiết khấu thương mại Giá mua Khi sử dụng ngay giảm giá khi mua vào Thuế 133 GTGT 3333 (nếu có) Thuế nhập khẩu 3332 Thuế tiêu thụ đặc biệt hàng nhập khẩu 33312 133 Thuế GTGT hàng NK (nếu được khấu trừ) Thuế GTGT hàng nhập khẩu (nếu không được khấu trừ) 3339 Lệ phí trước bạ (nếu có) Đồng thời ghi: 411 441 009 Nếu mua TSCĐ bằng nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản (DNNN) 414 Nếu mua TSCĐ bằng Nếu mua TSCĐ bằng quỹ ĐTPT nguồn vốn khấu hao Trong trường hợp kế toán tài sản cố định tăng do xây dựng cơ bản hoàn thành được thể hiện qua sơ đồ sau: Sơ đồ số 02: Kế toán tài sản cố định tăng do xây dựng cơ bản hoàn thành 1. Trường hợp hạch toán trên cùng hệ thống kế toán. 241 211- TSCĐ hữu hình Khi công trình xây dựng cơ bản hoàn thành, bàn giao đưa vào sử dụng cho sản xuất kinh doanh 152,153 Trường hợp tài sản hình thành không thoả mãn điều kiện ghi nhận tài sản cố định Đồng thời ghi: 411 441 Phản ánh tăng nguồn vốn kinh doanh 2. Trường hợp không hạch toán trên cùng hệ thống sổ kế toán. 341,343,411 211- TSCĐ hữu hình Nguyên giá được duyệt Nguồn vốn hình thành TSCĐ được bàn giao (kể cả khoản vay) 133 Thuế GTGT đầu vào (nếu có) Trường hợp hạch toán thanh lý, nhượng bán tài sản cố định hữu hình dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh (áp dụng phương pháp khấu trừ): Sơ đồ số 03: Hạch toán thanh lý, nhượng bán tài sản cố định hữu hình dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh (áp dụng phương pháp khấu trừ) 111,112,331 133 811 911 Thuế GTGT (nếu có) Chi phí thanh lý, nhượng bán K/c chi phí thanh lý, K/c thu về nhượng bán TSCĐ thanh lý, 211-TSCĐ hữu hình nhượng bán Giá trị còn lại của tài sản cố định 214 421 Giá trị hao mòn k/c chênh lệch thu lớn hơn chi k/c chênh lệch chi lớn hơn thu 711 111,112,131 Thu thanh lý, nhượng bán TSCĐ 33311 Thuế GTGT Các trường hợp kế toán tổng hợp tăng giảm tài sản cố định vô hình được thể hiện qua sơ đồ dưới đây: Sơ đồ số 04: Kế toán tổng hợp tăng, giảm tài sản cố định vô hình 111,112,331,141 213 - TSCĐ vô hình 811 mua ngoài đưa ngay sử dụng Nguyên giá Giá trị còn lại 133 thanh lý, nhượng bán 214 Thuế GTGT(nếu có) Nguyên giá Giá trị hao mòn 331 mua trả chậm 711 222 133 GTĐG>GTCL Thuế GTGT (nếu có) (lợi ích các bên) 242 811 3387 Lãi trả chậm GTĐG>GTCL 241 GTĐG<GTCL (lợi ích của mình) tăng do XDCB hoàn thành 138 411 Nguyên giá TSCĐ Giá trị còn lại TSCĐ tăng do nhận góp vốn phát hiện thiếu khi kiểm kê 214 Giá trị hao mòn 221,222,223 Nhận lại vốn góp liên doanh 711 217 TSCĐVH tăng do được biếu, tặng TSCĐVH là quyền sử dụng đất chuyển thành BĐS đầu tư 217 2147 2143 BĐS đầu tư là quyền sử dụng đất đồng thời k/c giá trị hao mòn chuyển thành TSCĐ vô hình 2143 2147 Đánh giá giảm 412 đồng thời k/c giá trị hao mòn Đánh giá tăng 4.1.4. Hạch toán tình hình biến động tài sản cố định tại các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp: Việc hạch toán được tiến hành tương tự như ở doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, chỉ khác ở chỗ khi mua sắm tài sản cố định thì thuế GTGT được tính trực tiếp và nguyên giá tài sản cố định. 4.2. Hạch toán tài sản cố định thuê tài chính. 4.2.1. Điều kiện về giao dịch thuê tài chính: Một hợp đồng thuê tài sản cố định được coi là thuê tài chính nếu thoả mãn một trong các điều kiện sau: Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được nhận quyền sở hữu tài sản đi thuê. Tại thời điểm bắt đầu thuê, bên thuê có quyền lựa chọn mua lại tài sản thuê với mức giá ước tính thấp hơn giá trị hợp lý vào cuối thời hạn thuê (giá trị hợp lý là giá trị tài sản có thể được trao đổi hoặc giá trị một khoản nợ được thanh toán giữa các bên trên cơ sở ngang giá). Thời hạn thuê tài sản chiếm phần lớn thời gian sử dụng hữu ích của tài sản. Tổng số tiền thuê tài sản ít nhất phải tương đương với giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng. Tài sản thuê thuộc loại chuyên dùng mà chỉ có bên thuê có khả năng sử dụng không cần thay thế, sửa chữa. Bên thuê đồng ý đền bù tổn thất liên quan đến việc huỷ bỏ hợp đồng thuê tài chính. Bên thuê được tiếp tục thuê lại tài sản sau khi hết hạn thuê với tiền thuê thấp hơn tiền thuê trên thị trường. 4.2.2. Tài khoản sử dụng: Để theo dõi tình hình đi thuê tài sản cố định dài hạn kế toán sử dụng Tài khoản 212 “Tài sản cố định thuê tài chính”: Bên Nợ: Phản ánh nguyên giá tài sản cố định thuê tài chính tăng thêm. Bên Có: Phản ánh nguyên giá tài sản cố định thuê tài chính giảm. Dư Nợ: Nguyên giá tài sản cố định đang thuê dài hạn. Tài khoản 212 mở chi tiết cho từng tài sản cố định thuê dài hạn. 4.2.3. Hạch toán biến động tài sản cố định đi thuê tài chính: Các trường hợp tăng tài sản cố định thuê tài chính: - Nhận tài sản cố định thuê ngoài. - Định kỳ, kế toán phản ánh số nợ gốc và số lãi phải trả, đồng thời trích khấu hao tài sản cố định đi thuê vào chi phí sản xuất kinh doanh có liên quan. Ngoài ra kế toán còn phản ánh số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ: Nợ TK 3331(33311): Trừ vào thuế GTGT đầu ra phải nộp. Có TK 133(1332): Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ trong kỳ. - Số phí cam kết phải trả cho bên cho thuê. Giảm tài sản cố định thuê tài chính: - Khi kết thúc hợp đồng thuê, bên thuê mua lại hoặc được quyền sở hữu hoàn toàn. - Khi kết thúc hợp đồng thuê, bên thuê trả lại tài sản cố định. Nếu giá trị còn lại của tài sản cố định lớn thì kế toán phản ánh vào TK 242, nếu nhỏ thì kế toán phản ánh vào các tài khoản chi phí (627,641,642..) Sơ đồ số 05: Hạch toán tăng, giảm tài sản cố định thuê tài chính 111,112 142 212 - TSCĐ thuê tài chính 2142 Khi phát sinh K/chuyển chi phí trả lại tài sản thuê TC cho bên cho thuê nghiệp vụ thuê trực tiếp 211 214(2141) 342 ứng tiền thuê trước Nợ gốc phải trả các kỳ tiếp theo 111,112 k/c số đã 244 315 chi tiền trả khấu hao Tiền ký quỹ nợ gốc thêm khi mua khi mua lại phải trả lại TS thuê TS thuê 4.2.4. Hạch toán biến động tài sản cố định thuê (và cho thuê) hoạt động: Tài sản cố định thuê ngắn hạn là tài sản cố định thuê không thoả mãn một trong các tiêu chuẩn về thuê tài chính hoặc thuê của các doanh nghiệp không phải là Công ty cho thuê tài chính. a. Hạch toán ở đơn vị đi thuê: Căn cứ vào hợp đồng thuê và các chi phí khác có liên quan kế toán ghi: Nợ TK liên quan (Nợ TK 627,641,642): Tiền thuê tài sản cố định. Nợ TK 142 (1421): Kết chuyển chờ phân bổ. Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ. Có TK 331 (Hoặc 3388): Số tiền thuê phải trả. Có TK 111,112,...: Chi phí khác. Đồng thời ghi nợ TK 001 “Tài sản thuê ngoài”; Khi trả tài sản ghi Có TK 001. Trong thời gian thuê tài sản cố định doanh nghiệp có nhu cầu bổ sung thêm các bộ phận cần thiết thì phải được sự đồng ý của bên cho thuê. Các bộ phận này được hạch toán như tăng tài sản cố định hữu hình bình thường. b. Hạch toán ở đơn vị cho thuê: Tài sản cho thuê vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nên hàng tháng vẫn phải trích khấu hao. Các chi phí liên quan đến việc cho thuê như chi phí khấu hao tài sản cố định cho thuê, chi phí môi giới, vận chuyển kế toán phản ánh: Nợ TK Nợ TK 635 : Tập hợp chi phí cho thuê. Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có). Có TK 214 (2141,2143): Khấu hao tài sản cố định cho thuê. Có TK liên quan (111,112...): Chi phí khác Khoản thu về cho thuê: Nợ TK liên quan (111,112,138): Tổng số thu. Có TK 515: Số thu về cho thuê. Có TK 3331 (33311): Thuế GTGT đầu ra phải nộp. 4.3. Hạch toán khấu hao tài sản cố định. 4.3.1. Tài khoản và phương pháp hạch toán khấu hao: a. Tài khoản sử dụng: Để theo dõi tình hình hiện có, biến động tăng giảm khấu hao, kế toán sử dụng Tài khoản 214 "Hao mòn tài sản cố định ". Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hao mòn của toàn bộ tài sản cố định hiện có tại doanh nghiệp. Bên Nợ: Phản ánh nghiệp vụ làm giảm giá trị hao mòn tài sản cố định Bên Có: Phản ánh nghiệp vụ làm tăng giá trị hao mòn tài sản cố định Dư Có: Giá trị hao mòn của tài sản cố định hiện có. Tài khoản 214 có 3 tiểu khoản: 2141 - Hao mòn tài sản cố định hữu hình; 2142 - Hao mòn tài sản cố định thuê tài chính; 2143 - Hao mòn tài sản cố định vô hình. Ngoài ra, kế toán còn sử dụng Tài khoản 009 “Nguồn vốn khấu hao cơ bản” để theo dõi tình hình hình thành và sử dụng vốn khấu hao cơ bản. Bên Nợ : Phản ánh nghiệp vụ làm tăng nguồn vốn khấu hao cơ bản. Bên Có : Phản ánh nghiệp vụ làm giảm nguồn vốn khấu hao cơ bản. Dư Nợ : Số vốn khấu hao cơ bản hiện có. b. Hạch toán khấu hao tài sản cố định: Định kỳ, kế toán trích khấu hao tài sản cố định và phân bổ vào chi phí sản xuất: Nợ TK 627 (6274 - Chi tiết theo từng bộ phận): Khấu hao tài sản cố định sử dụng ở phân xưởng, bộ phận sản xuất. Nợ TK 641 (6414): Khấu hao tài sản cố định sử dụng cho tiêu thụ sản phẩm hàng hoá dịch vụ. Nợ TK 642 (6424): Khấu hao tài sản cố định dùng chung toàn doanh nghiệp. Có TK 214: Tổng số khấu hao phải trích. Chi tiết được thể hiện qua sơ đồ sau: Sơ đồ số 06: Kế toán hao mòn tài sản cố định 211,213 214 - Hao mòn TSCĐ 623,627,641,642 Nguyên giá TSCĐ Số đã hao mòn Định kỳ trích khấu hao TSCĐ 811 Giá trị còn lại Điều chỉnh tăng số khấu hao 212 Trả lại tài sản thuê TC cho bên cho thuê 623,627,641,642 Điều chỉnh giảm số khấu hao 4.4. Hạch toán sửa chữa tài sản cố định. Sửa chữa tài sản cố định bao gồm: Sửa chữa nhỏ, thường xuyên là việc sửa chữa lặt vặt mang tính duy tu, bảo dưỡng thường xuyên. Khối lượng sửa chữa không nhiều, quy mô sửa chữa nhỏ, chi phí phát sinh đến đâu được tập hợp vào chi phí sản xuất kinh doanh đến đó. Sửa chữa lớn mang tính chất phục hồi: Sửa chữa lớn mang tính phục hồi là việc sửa chữa thay thế những bộ phận, chi tiết bị hư hỏng trong quá trình sử dụng mà nếu không thay thế thì tài sản cố định sẽ không hoạt động được. Chi phí để sửa chữa lớn cao, thời gian kéo dài có thể thực hiện trong kế hoạch hoặc ngoài kế hoạch. Sửa chữa nâng cấp: Sửa chữa nâng cấp là công việc sửa chữa nhằm kéo dài tuổi thọ của tài sản cố định hay nâng cao năng suất, tính năng, tác dụng của một tài sản cố định như cải tạo thay thế, xây lắp, trang bị, bổ sung thêm một số bộ phận của tài sản cố định. Việc hạch toán sửa chữa lớn tài sản cố định được khái quát qua sơ đồ số 07. Sơ đồ số 07: Kế toán chi phí sửa chữa lớn TSCĐ 112,112,152… 241(3) XDCB dở dang 623,627,641,642 Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ (tự làm) Ghi vào chi phí SXKD 1332 Thuế GTGT 142,242,335 (nếu có) T/hợp chi phí SCL có giá trị lớn 331 phải phân bổ cho nhiều kỳ hoặc Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ hoàn thành đơn vị trích trước chi phí SCL theo phương thức giao thầu 211 1332 T/hợp chi phí SCL đủ điều kiện Thuế GTGT (nếu có) ghi tăng nguyên giá TSCĐ 5. Sổ kế toán. 5.1. Hình thức kế toán Nhật ký chung. * Nguyên tắc, đặc trưng cơ bản: Tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật ký chung theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế (định khoản kế toán) của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi Sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh. Hình thức kế toán Nhật ký chung gồm các loại sổ chủ yếu sau: Sổ Nhật ký chung, Sổ Nhật ký đặc biệt; Sổ Cái; Các sổ, thẻ kế toán chi tiết. * Quy trình ghi sổ: Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ nhật ký chung, sau đó căn cứ vào số liệu đã ghi trên nhật ký chung để ghi vào sổ cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Nếu đơn vị có mở sổ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ nhật ký chung, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ kế toán chi tiết liên quan. Sơ đồ số 08: Hình thức kế toán Nhật ký chung Chứng từ gốc Sổ nhật ký chung Sổ nhật ký đặc biệt Sổ cái TSCĐ Bảng cân đối số phát sinh TSCĐ Báo cáo tài chính Bảng tổng hợp chi tiết TSCĐ Sổ thẻ kế toán chi tiết TSCĐ Ghi chú: Ghi hàng ngày Đối chiếu kiểm tra Ghi định kỳ 5.2. Hình thức kế toán Nhật ký sổ cái. * Nguyên tắc, đặc trưng cơ bản: Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế trên cùng một sổ kế toán tổng hợp duy nhất là sổ Nhật ký - Sổ Cái. Căn cứ để ghi vào sổ là các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại. * Quy trình ghi sổ: Hàng ngày căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra và dùng làm căn cứ ghi sổ. Số liệu của mỗi chứng từ được ghi trên một dòng ở cả 2 phần Nhật ký và phần Sổ Cái. chứng từ kế toán và Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại sau khi đã ghi sổ Nhật ký - Sổ cái, được dùng để ghi vào Sổ, Thẻ kế toán chi tiết có liên quan. Cuối tháng, sau khi đã phản ánh toàn bộ những chứng từ kế toán vào sổ, kế toán tiến hành cộng số liệu của cột số phát sinh ở phần Nhật ký và các cột Nợ, Có ở phần sổ Cái để ghi vào dòng cộng phát sinh cuối tháng. Sơ đồ 09: Hình thức kế toán nhật ký sổ cái Chứng từ kế toán Sổ, thẻ kế toán chi tiết Sổ quỹ Bảng tổng hợp kế toán chứng từ cùng loại Bảng tổng hợp chi tiết NHẬT KÝ SỔ CÁI BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng; cuối kỳ Quan hệ đối chiếu 5.3. Hình thức chứng từ ghi sổ. * Nguyên tắc, đặc trưng cơ bản: Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là “chứng từ ghi sổ”. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm: + Ghi theo trình tự thời gian trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. + Ghi theo nội dung kinh tế trên sổ Cái. Sơ đồ 10: Hình thức chứng từ ghi sổ Chứng từ kế toán Bảng tổng hợp kế toán chứng từ cùng loại Sổ, thẻ kế toán chi tiết Sổ quỹ CHỨNG TỪ GHI SỔ Bảng tổng hợp chi tiết Sổ cái Bảng cân đối số phát sinh BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng; cuối kỳ Quan hệ đối chiếu 5.4. Hình thức Nhật ký chứng từ. * Quy trình ghi sổ: Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc đã được kiểm tra lấy số liệu chi trực tiếp vào nhật ký chứng từ hoặc bảng kê,sổ chi tiết tài sản cố định có liên quan. Đối với các nhật ký chứng từ được ghi căn cứ vào bảng kê, sổ chi tiết thì hàng ngày căn cứ vào chứng từ kế toán, vào bảng kê tài sản cố định, sổ chi tiết tài sản cố định, cuối tháng phải chuyển số liệu tổng cộng trên bảng kê tài sản cố định, sổ chi tiết tài sản cố định vào nhật ký chứng từ. Cuối tháng khoá sổ , cộng số liệu trên các nhật ký chứng từ, kiểm tra, đối chiếu số liệu trên các nhật ký chứng từ với các sổ kế toán chi tiết tài sản cố định, bảng tổng hợp chi tiết có liên quan và lấy số liệu tổng cộng của nhật ký chứng từ ghi trực tiếp vào sổ cái tài sản cố định. Số liệu tổng cộng ở sổ cái và một số chỉ tiêu chi tiết trong nhật ký chứng từ, bảng kê và các bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập báo cáo tài chính. Sơ đồ 11: Hình thức nhật ký chứng từ Chứng từ gốc và các bảng phân bổ Thẻ và sổ kế toán chi tiết Nhật ký chứng từ Bảng kê Bảng tổng hợp chi tiết Sổ cái Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi hàng tháng Đối chiếu, kiểm tra 5.5. Hình thức ghi sổ bằng máy vi tính. * Đặc trưng cơ bản của hình thức này là công việc kế toán được thực hiện theo một chương trình phần mềm kế toán trên máy vi tính. Phần mềm kế toán được thiết kế theo nguyên tắc của một trong bốn hình thức kế toán hoặc kết hợp giữa các hình thức kế toán trên đây. * Quy trình ghi sổ: Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán. Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin được tự động cập nhật nhập vào sổ Cái và các sổ thẻ có liên quan. Cuối tháng (hoặc bất kỳ thời điểm cần thiết nào), kế toán thực hiện các thao tác khoá sổ và lập Báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp với số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo tính trung thực, chính xác theo thông tin đã được nhập trong kỳ. Người làm kế toán có thể kiểm tra đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán với Báo cáo tài chính sau khi đã in ra giấy. Sơ đồ 12: Hình thức kế toán bằng máy vi tính Phần mềm kế toán Chứng từ kế toán Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại Sổ kế toán - Sổ tổng hợp - Sổ chi tiết -Báo cáo tài chính -Báo cáo kế toán quản trị Ghi chú: Nhập số liệu hàng ngày In số, báo cáo cuối tháng, cuối năm Đối chiếu, kiểm tra Máy vi tính PHẦN HAI THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI TỔNG HỢP THIÊN TÂN Phần ba Một số ý kiến hoàn thiện kế toán tài sản cố định tại Công ty TNHH thương mại tổng hợp Thiên Tân I. Đánh giá chung về công tác kế toán tại Công ty TNHH thương mại tổng hợp Thiên Tân. 1. Những ưu điểm. Trong những năm vừa qua, Công ty TNHH thương mại tổng hợp Thiên Tân đã không ngừng cải thiện công tác hạch toán tài sản cố định nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định trong quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty. Vì vậy việc sử dụng tài sản cố định đã được cải thiện đáng kể, năng suất lao động đã tăng, khả năng cung ứng cho khách hàng cũng tăng đó cũng là tiền đề tạo điều kiện cho lợi nhuận của công ty tăng lên. - Thứ nhất: Trong phân loại tài sản cố định + Theo nguồn hình thành: giúp Công ty có biện pháp khai thác các nguồn vốn kiểm tra theo dõi tình hình thanh toán, chi trả các khoản vay nợ đúng hạn. Mặt khác giúp cho kế toán biết chính xác nguồn hình thành của từng loại tài sản cố định để hạch toán và trích lập khấu hao được chính xác. + Theo đặc trưng kỹ thuật: Với cách phân loại này cho biết kết cấu của tài sản cố định sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Số tài sản cố định hiện đang sử dụng bao gồm những nhãn tài sản cố định nào theo đặc trưng kỹ thuật. Từ đó căn cứ vào nhu cầu nhiệm vụ của sản xuất kinh doanh của công ty trong từng thời kỳ có phương hướng đầu tư tài sản cố định một cách đứng đắn đạt hiệu quả cao nhất trong quá trình sản xuất kinh doanh. Thông qua cách phân loại này giúp cho công tác quản lý tài sản cố định ở công ty được chi tiết, chặt chẽ và cụ thể , có biện pháp đầu tư và sử dụng tài sản cố định có hiệu quả cao phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh ở Công ty. - Thứ 2: Trong công tác kế toán tổng hợp tăng, giảm tài sản cố định Trong Công ty TNHH thương mại tổng hợp Thiên Tân, mọi trường hợp tăng, giảm tài sản cố định đều được thực hiện theo đúng các quy định của Nhà nước, của ngành, đảm bảo có đỳ đủ các chứng từ hợp lý, hợp lệ về mua sắm, nhượng bán, thanh lý tài sản cố định … Các nghiệp vụ phát sinh về tăng, giảm tài sản cố định đều được phản ánh kịp thời trên các sổ sách kế toán thích hợp. - Thứ 3: Công tác quản lý tài sản cố định và vốn. Công tác quản lý tài sản và vốn là công tác hết sức phức tạp và khó khăn mặc dù vậy công ty vẫn thực hiện sự bảo toàn vốn trong quá trình hoạt động, không những vậy mà vốn kinh doanh của Công ty không ngừng tăng sau mỗi kỳ hoạt động. Công tác quản lý tài sản cố định ở Công ty được thực hiện chặt chẽ và nghiêm túc do vậy không để xảy ra hiện tượng mất và thất thoát tài sản. Đây là thành tích không chỉ riêng của phòng kế toán mà còn có sự đóng góp của toàn bộ cán bộ công nhân viên trong ý thức giữ gìn và bảo quản của công. 2. Những tồn tại và hạn chế trong công tác quản lý tài sản cố định tại Công ty TNHH thương mại tổng hợp Thiên Tân. Với quy mô hiện nay của Công ty, cơ cấu tổ chức quản lý nói chung và bộ máy kế toán nói riêng đã di vào nề nếp, hoạt động có hiệu quả và hợp lý. Hiệu quả của công tác kinh doanh ngày càng phát triển song bên cạnh những kết quả đạt được công tyvẫn còn những vấn đề tồn tại trong hạch toán, quản lý và sử dụng tài sản cố định cần được khắc phục. - Thứ nhất: Trong công tác sửa chữa tài sản cố định Thông thường công tác sửa chữa lớn tài sản cố định ở Công ty TNHH thương mại tổng hợp Thiên Tân đều được thuê ngoài. Do đó công ty sẽ không thực hiện lập kế hoạch trích trước chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ nên toàn bộ chi phí sửa chữa lớn này phất sinh ở các kỳ kế toán nào được hạch toán trực tiếp vào các đối tượng chụi chi phí của các bộ phận có tài sản cố định sửa chữa lớn. Do vậy ảnh hưởng đến chi tiêu giá thành sản xuất tromg kỳ làm cho giá thành không ổn định giữa các kỳ kinh doanh, ảnh hưởng không tốt đến sự hoạt động kinh doanh của đơn vị. -Thứ hai : Bảng tính và phân bổ khấu hao chưa thể hiện được số khấu hao đã trích quý trước, số khấu hao tăng trong quý, số khấu hao giảm trong quý mà chỉ biết được ố kháu hao trích trong quý. - Thứ ba: Hiện nay hệ thống cơ sở vật chất cho việc tổ chức công tác kế toán trong Công ty là khá hiện đại với giàn máy vi tính mới nhưng Công ty vẫn chưa áp dụng kế toán máy vào công tác kế toán để nâng cao khả năng cung cấp thông tin kịp thời cho nhà quản lý, giảm thiểu công tác kế toán. II. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện hơn công tác kế toán tài sản cố định ở Công ty TNHH thương mại tổng hợp Thiên Tân. Xuất phát từ những vấn đề trên, để đám bảo tính hợp lý và hiệu quả của công tác hạch toán, quản lý tài sản cố định. Qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH thương mại tổng hợp Thiên Tân em đã tìm hiểu đi sâu nghiên cứu thực tế tại Công ty, em xin đưa ra một số ý kiến chủ quan của mình nhằm góp phần hoàn thiện hơn việc tổ chức hạch toán tài sản cố định của Công ty. - Thứ nhất: Để khắc phục những hạn chế trong công tác quản lý và sử dụng tài sản cố định ở Công ty TNHH thương mại tổng hợp Thiên Tân và hai phương pháp phân loại tài sản cố định. Theo em, công ty nên áp dụng thêm cách phân loại tài sản cố định theo tình hình sử dụng. Theo cách phân loại này tài sản cố định chia thành: - Tài sản cố định đang dùng - Tài sản cố định chưa cần dùng - Tài sản cố định không cần dùng chờ sử lý Với cách phân loại này Công ty sẽ biết chính xác tài sản cố định nào đang tham gia vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, tài sản cố định nào chưa từng có ở kho từ đó có kế hoạch hoạt độngsử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh, phát huy hiệu quả kinh tế, đồng thời có những biện pháp xử lý những tài sản cố định không cần dùng cũ nát nằm tồn trong kho như nhượng bán, thanh lý kịp thời tài sản cố định ấy. Từ đó tiết kiệm được chi phí bảo quản và kho không bị ứ đọng vốn thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh được tốt hơn. - Thứ hai: Về công tác sửa chữa tài sản cố định Việc sủa chữa lớn tài sản cố định ở Công ty TNHH thương mại tổng hợp Thiên Tân hiện nay (toàn bộ chi phí sửa chữa lớn đều được hạch toán trực tiếp vào các đối tượng bộ phận chụi chi phí trong kỳ) điều này ảnh hưởng đến chỉ tiêugiá thành sản phẩm. Để khắc phục vấn đề này Công ty thực hiện công tác trích trước chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định vào chi phí sản xuất trong kỳ của các bộ phận sử dụng tài sản cố định Công tác trích trước chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định có thể được thực hiện qua sơ đồ sau: TK 241 (241.3) TK 335 TK 627,641,642 Chi phí chữa lớn Trích trước CP sửa chữa lớn TSCĐ phát sinh hàng kỳ kế toán Việc thực hiện công tác trích trước chi phí sửa chữa tài sản cố định được dựa trên kế hoạch sửa chữa lớn tài sản cố định của công ty. Việc trích trước này được thực hiện ở các kỳ kế toán trong 1 niên độ kế toán. Đến cuối niên độ kế toáncăn cứ vào chi phí sửa cgữa lớn thực tế phát sinh và số đã trích trước kế toán có nghĩa vụ điều chỉnh cho phù hợp. Nếu chi phí trích trước sửa chữa lớn tài sản cố định nhỏ hơn chi phí thực tế phát sinh (kế toán ghi tăng chi phí hạch toán toàn bộ hoặc phân bổ dần vào chi phí trong kỳ) Nếu chi phí trích trước sửa chữa lớn tài sản cố định lớn hơn chi phí thực tế phát sinh kế toán sẽ điều chỉnh giảm chi phí kinh doanh trong kỳ. Với công tác trích trước chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định này sẽ làm ổn định tình hình giá thành sản xuất giữa các kỳ, đảm bảo tính ổn định của sản xuất kinh doanh. - Thứ ba: Với điều kện là một Công ty có quy mô lớn, trang thiết bị hiện đại Công ty có thể áp dụng phần mềm kế toán máy đẻ tăng cường công tác quản lý của Công ty giúp nhà quản lý nắm bắt kịp thời về biến động của Công ty để Công ty điều hành quản lý được nâng cao. - Thứ tư: về tài khoản ngoài bảng Công ty nên đăng ký sử dụng các tài khoản ngoại bảng để theo dõi riêng các hoạt động khi phát sinh các nghiệp vụ thuê hoạt động có thể có trong tương lai và mở TK 009 để theo dõi và sử dụng nguồn vốn khấu hao một cách hợp lý. Khi trích khấu hao ở các bộ phận sử dụng tài sản cố định trong công ty kế toán thực hiện bút toán Nợ TK 627 Nợ TK 641, 642 Có TK 214 Khi thực hiện việc trích khấu hao này công ty đồng thời nên thực hiện việc ghi đơn trên TK 009 Ghi đơn Nợ TK 009 Và khi sử dụng nguồn vốn khấu hao thì đồng thời với bút toán Nợ TK 214 Có TK liên quan Kế toán ghi đơn Có TK 009 Từ đó có thể theo dõi một cách chi tiết hơn việc trích khấu hao trong Công ty và tình hình sử dụng vốn khấu hao. KẾT LUẬN Tài sản cố định là tư liệu lao động quan trọng, là một lĩnh vực lớn đối với các doanh nghiệp. Làm sao để sử dụng, quản lý, hạch toán tài sản cố định tốt là một vấn đề quan trong với bất kỳ một doanh nghiệp nào. Mục đích của bào viết này là vận dụng lý luận về kế toán tài sản cố định vào thực tiễn của Công ty TNHH thương mại tổng hợp Thiên Tân để từ đó phân tích những vấn đề còn tồn tại nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế toán tại Công ty. Trên đây là toàn bộ nội dung Báo cáo chuyên đề mà em nghiên cứu. Kết hợp giữa lý luận và thực tiễn em thấy rằng tổ chức công tác kế toán nói chung và tổ chức kế toán tài sản cố định nói riêng là một vấn đề vừa mang tính chất lý luận vừa mang tính thực tiễn. Để cho công tác kế toán thực sự phát huy được những tác dụng của mình trở thành một công cụ sắc bén phục vụ tốt cho công tác quản lý kinh tế, đứng về phía Công ty, theo em cần kiện toàn và tổ chức công tác kế toán một cách khoa học, hợp lý và hiệu quả hơn nữa. Là sinh viên ngành Kế toán - Kiểm toán - Trường Đại học Phương Đông, trong những năm học tập lý thuyết trên ghế nhà trường cùng với thời gian thực tập tại Công ty TNHH thương mại tổng hợp Thiên Tân, được sự giúp đỡ chỉ bảo của các thầy cô giáo, nay em đã có điều kiện vận dụng lý thuyết đã học vào thực tế, trên cơ sở đó em đã mạnh dạn đề xuất một số ý kiến bổ sung nhằm hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định tại Công ty và hoàn thành Báo cáo thực tập của mình. Rất mong nhận được ý kiến đóng góp và chỉ bảo của các thầy cô giáo, các cô chú, anh chị trong Công ty và các bạn để bài viết được hoàn thiện hơn. Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo Tăng Văn Khiên và các cô chú, anh chị trong Công ty TNHH thương mại tổng hợp Thiên Tân đã tạo điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành bài viết này. Hà Nội, tháng 4 năm 2007 Phụ lục 11: Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ Quý III/2006 STT Chỉ tiêu NG TSCĐ Khấu hao TK 627 TK 641 TK 642 TK 154.3 Tổng tài sản 16.405.319.442 563.353.037 515.900.050 4.251.398 11.162.825 32.038.764 1 Nhà xưởng 1.410.212.643 159.716.654 4.251.398 2 Máy móc thiết bị 14.117.130.882 356.183.396 3 Phương tiện vận tải 807.414.259 32.038.764 4 Tài sản cố định khác 18.956.476 5 Thiết bị văn phòng 51.605.182 11.162.825 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Chuẩn mực kế toán Việt Nam - NXB Tài chính - 2006. Quyết định số 15/2006/QĐ - BTC ban hành ngày 20 tháng 03 năm 2006. Quyết định 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về tài sản cố định. Giáo trình Kế toán tài chính doanh nghiệp - Đại học Kinh tế Quốc dân 2006. Giáo trình Kế toán tài chính doanh nghiệp - Đại học Phương Đông 2006. Giáo trình Kế toán tài chính doanh nghiệp - Học viện Tài chính 2006. Báo cáo Quản trị của Công ty TNHH thương mại tổng hợp Thiên Tân năm 2006. MỤC LỤC Trang LỜI MỞ ĐẦU Phần I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT I. Những vấn đề chung về tài sản cố định 1. Khái niệm, vai trò và đặc điểm của tài sản cố định 1.1. Khái niệm, vai trò của tài sản cố định trong sản xuất kinh doanh 1.2. Đặc điểm của tài sản cố định 2. Phân loại và đánh giá tài sản cố định 2.1. Phân loại tài sản cố định 2.2. Đánh giá tài sản cố định 3. Khấu hao tài sản cố định 3.1. Nguyên tắc trích khấu hao tài sản cố định 3.2. Phương pháp trích khấu hao tài sản cố định 4. Giá trị hao mòn của tài sản cố định 5. Yêu cầu tổ chức quản lý tài sản cố định II. Hạch toán tài sản cố định 1. Sự cần thiết phải hạch toán tài sản cố định 2. Nhiệm vụ của hạch toán tài sản cố định trong các doanh nghiệp 3. Hạch toán chi tiết tài sản cố định 4. Hạch toán tổng hợp tài sản cố định 4.1. Hạch toán tình hình biến động tài sản cố định 4.2. Hạch toán tài sản cố định thuê tài chính 4.3. Hạch toán khấu hao tài sản cố định 4.4. Hạch toán sửa chữa tài sản cố định 5. Sổ kế toán 5.1. Hình thức kế toán Nhật ký chung 5.2. Hình thức kế toán Nhật ký sổ cái 5.3. Hình thức chứng từ ghi sổ 5.4. Hình thức Nhật ký chứng từ 5.5. Hình thức ghi sổ bằng máy vi tính Phần hai: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI TỔNG HỢP THIÊN TÂN 1. Vài nét về quá trình hình thành và phát triển của Công ty 2. Mục tiêu, nhiệm vụ của Công ty 2.1. Mục tiêu 2.2. Nhiệm vụ 3. Tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh của Công ty qua 2 năm 2005 và 2006 4. Mô hình tổ chức 5. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty 5.1. Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty 5.2. Phân công nhiệm vụ phòng Tài chính - Kế toán 6. Tổ chức công tác hạch toán kế toán của Công ty 6.1. Chính sách và chế độ kế toán 6.2. Tổ chức vận dụng tài khoản kế toán, sổ sách kế toán 6.3. Trình tự ghi sổ kế toán 7. Tình hình thực tế hạch toán tài sản cố định tại Công ty 7.1. Đặc điểm, phân loại và đánh giá tài sản cố định tại Công ty 8.2. Đánh giá tài sản cố định tại Công ty 8.3. Hạch toán tài sản cố định tại Công ty 8.3.1. Chứng từ sử dụng 8.3.2 Phương pháp hạch toán 9. Công tác kiểm kê và đánh giá lại tài sản cố định tại Công ty Phần ba: MỘT SỐ Ý KIẾN HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI TỔNG HỢP THIÊN TÂN I. Đánh giá chung về công tác kế toán tại Công ty TNHH thương mại tổng hợp Thiên Tân 1. Những ưu điểm 2. Những tồn tại và hạn chế trong công tác quản lý tài sản cố định tại Công ty TNHH thương mại tổng hợp Thiên Tân II. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện hơn công tác kế toán tài sản cố định ở Công ty TNHH thương mại tổng hợp Thiên Tân KẾT LUẬN PHỤ LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc1847.doc
Tài liệu liên quan