Đề tài Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu Khánh Hội

Tài liệu Đề tài Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu Khánh Hội: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU KHÁNH HỘI Ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH Giảng viên hướng dẫn : TS. Trương Quang Dũng Sinh viên thực hiện : Thái Tuấn Hưng MSSV: 09B4010058 Lớp: 09HQT2 TP. Hồ Chí Minh, 2011 LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi. Những kết quả và các số liệu trong khóa luận được thực hiện tại Công Ty Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Khánh Hội, không sao chép bất kỳ nguồn nào khác. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhà trường về sự cam đoan này. TP. Hồ Chí Minh, ngày … tháng … năm 2011 Người cam đoan Thái Tuấn Hưng LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên của khóa luận, tôi xin chân thành cảm ơn Thầy giáo - Tiến sỹ Trương Quang Dũng, người đã trực tiếp hướng dẫn và nhiệt tình giúp đỡ tôi hoàn thành khóa luận này. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô ở Khoa Quản Trị Kinh Doanh...

doc116 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 980 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu Khánh Hội, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU KHÁNH HỘI Ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH Giảng viên hướng dẫn : TS. Trương Quang Dũng Sinh viên thực hiện : Thái Tuấn Hưng MSSV: 09B4010058 Lớp: 09HQT2 TP. Hồ Chí Minh, 2011 LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi. Những kết quả và các số liệu trong khóa luận được thực hiện tại Công Ty Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Khánh Hội, không sao chép bất kỳ nguồn nào khác. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhà trường về sự cam đoan này. TP. Hồ Chí Minh, ngày … tháng … năm 2011 Người cam đoan Thái Tuấn Hưng LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên của khóa luận, tôi xin chân thành cảm ơn Thầy giáo - Tiến sỹ Trương Quang Dũng, người đã trực tiếp hướng dẫn và nhiệt tình giúp đỡ tôi hoàn thành khóa luận này. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô ở Khoa Quản Trị Kinh Doanh, trường Đại Học Kỹ Thuật Công Nghệ TP.HCM đã hết lòng dạy dỗ, đạo tào và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập tại trường. Trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ Phần Xuất Nhật Khẩu Khánh Hội, tôi nhận được nhiều ý kiến đóng góp, tài liệu tham khảo cũng như những thông tin cần thiết cho công tác viết báo cáo tốt nghiệp. Tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn đến anh Nguyễn Thành Nhật, người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình và giúp đỡ tôi trong công tác xây dựng bài. Tiếp đến, tôi xin gửi lời cảm ơn đến Ban lãnh đạo và toàn thể các Anh Chị nhân viên trong Công ty đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi được học tập, làm việc trong khoản thời gian thực tập vừa qua. Xin gửi đến quý Thầy Cô - Anh Chị lời chúc sức khỏe, hạnh phúc và thành công trên mọi lĩnh vực. Chân thành cảm ơn! CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc --------- NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP Họ và tên sinh viên : Thái Tuấn Hưng MSSV  : 09B4010058 Khoá : 2009-2011 Thời gian thực tập: Từ ngày 01/09/2011 đến ngày 31/10/2011. Bộ phận thực tập : Công Ty Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Khánh Hội, phòng kế toán - tài chính Tinh thần trách nhiệm với công việc và ý thức chấp hành kỷ luật : Kết quả thực tập theo đề tài : Nhận xét chung : TP. Hồ Chí Minh, ngày … tháng … năm 2011 Đơn vị thực tập NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN TP. Hồ Chí Minh, ngày … tháng … năm 2011 Giảng viên hướng dẫn MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ LỜI MỞ ĐẦU 1 1. Lý do chọn đề tài 1 2. Mục tiêu nghiên cứu 1 3. Phương pháp nghiên cứu 2 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2 5. Kết cấu khóa luận 2 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP 1.1 Khái niệm và phân loại vốn kinh doanh 3 1.1.1 Khái niệm vốn kinh doanh 3 1.1.2 Phân loại vốn kinh doanh 3 1.1.2.1 Vốn cố định 4 a. Khái niệm 4 b. Cơ cấu vốn cố định 5 c. Đặc điểm vốn cố định 5 1.1.2.2 Vốn lưu động 6 a. Khái niệm 6 b. Cơ cấu vốn lưu động 7 c. Đặc điểm vốn lưu động 8 1.2 Nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp 9 1.2.1 Căn cứ theo quan hệ sở hữu vốn 9 a. Vốn chủ sở hữu 9 b. Vốn vay 10 1.2.2 Căn cứ vào thời gian sử dụng vốn 10 a. Vốn thường xuyên 10 b. Vốn tạm thời 10 1.2.3 Căn cứ vào nguồn gốc huy động vốn 10 a. Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp 10 b. Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp 10 1.3 Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh 11 1.3.1 Khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh 11 1.3.2 Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh 13 1.3.2.1 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tổng vốn 13 1.3.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định 13 1.3.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động 14 1.4 Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp 16 1.4.1 Nhóm nhân tố bên trong doanh nghiệp 16 1.4.1.1 nhân tố con người 16 1.4.1.2 Cơ cấu vốn 17 1.4.1.3 Nhân tố chi phí vốn 18 1.4.1.4 Đặc điểm về kinh tế kỹ thuật của ngành sản xuất kinh doanh 18 1.4.2 Nhóm nhân tố bên ngoài doanh nghiệp 19 1.4.2.1 Sự ổn định của nền kinh tế 19 1.4.2.2 Chính sách kinh tế của Nhà nước đối với các doanh nghiệp 19 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU KHÁNH HỘI 2.1 Khái quát về Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Khánh Hội 22 2.2 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 22 2.2.1 Quá trình hình thành 22 2.2.2 Quá trình phát triển 24 2.3 Chức năng, nhiệm vụ và phương hướng phát triển của Công ty 25 2.3.1 Chức năng 25 2.3.2 Nhiệm vụ 25 2.3.3 Phương hướng phát triển 25 2.4 Đặc điểm về bộ máy tổ chức quản lý và quy trình điều hành Công ty 28 2.5 Ngành nghề kinh doanh 29 2.6 Hệ thống Công ty con 30 2.7 Một số kết quả đạt được trong sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Xuất Nhập Khẩu Khánh Hội 31 2.7.1 Phân tích tình hình doanh thu 32 2.7.1.1 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 32 2.7.1.2 Doanh thu hoạt động tài chính 32 2.7.2 Phân tích về chi phí sản xuất kinh doanh 33 2.7.3 Phân tích tình hình lợi nhuận 34 2.8 Khái quát về cơ cấu tài sản và nguồn vốn của Công ty 34 2.8.1 Cơ cấu tài sản 37 2.8.2 Cơ cấu nguồn vốn 40 2.9 Phân tích các nhân tố làm biến động chỉ tiêu nguồn vốn 44 2.9.1 Phân tích kết cấu nợ phải trả 44 2.9.2 Phân tích kết cấu vốn chủ sở hữu 46 2.10 Phân tích các chỉ tiêu về kế hoạch sản xuất và tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty qua biểu đồ 48 2.10.1 Tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2010 48 2.10.2 Cơ cấu doanh thu 49 2.10.3 Một số biểu đồ so sánh tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty 51 2.11 Phân tích các chỉ tiêu đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp 53 2.11.1 Các chỉ tiêu về tính ổn định 53 2.11.2 Các chỉ tiêu về tăng trưởng 56 2.11.3 Các chỉ tiêu về khả năng sinh lợi 57 2.12 Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần Xuất Nhập Khẩu Khánh Hội 60 2.12.1 Thực trạng và hiệu quả sử dụng vốn cố định 61 2.12.1.1 Thực trạng sử dụng vốn cố định 61 2.12.1.2 Hiệu quả sử dụng vốn cố định 64 2.12.2 Thực trạng và hiệu quả sử dụng vốn lưu động 67 2.12.2.1 Thực trạng sử dụng vốn lưu động 64 2.12.2.2 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động 70 2.13 Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công Ty Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Khánh Hội 77 2.13.1 Kết quả đạt được 77 2.13.2 Những hạn chế còn tồn tại 78 CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU KHÁNH HỘI 3.1 Nhận xét, đánh giá chung về tình hình quản lý và sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần Xuất Nhập Khẩu Khánh Hội 81 3.2 Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công Ty Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Khánh Hội 82 3.2.1 Giải pháp chung đối với Công ty 82 3.2.2.1 Xác định rõ nhu cầu và phân bổ vốn hợp lý trong cơ cấu ngành nghề kinh doanh của Công ty 82 3.2.1.2 Chủ động xây dựng kế hoạch kinh doanh, kế hoạch huy động và sử dụng vốn 83 3.2.2 Giải pháp về vốn cố định 85 3.2.3 Giải pháp về vốn lưu động 87 3.2.4 Kiến nghị với nhà nước 91 KẾT LUẬN 94 TÀI LIỆU THAM KHẢO 95 PHỤ LỤC DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ Bảng Tên bảng Trang Bảng 2.1 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 31 Bảng 2.2 Bảng cân đối kế toán năm 2009 - 2010 34 Bảng 2.3 Tài sản của công ty 37 Bảng 2.4 Cơ cấu tài sản công ty năm 2009 - 2010 39 Bảng 2.5 Nguồn vốn công ty năm 2009 - 2010 40 Bảng 2.6 Cơ cấu nguồn vốn Công ty 42 Bảng 2.7 Nợ phải trả năm 2009 - 2010 44 Bảng 2.8 Chỉ tiêu nợ phải trả 45 Bảng 2.9 Vốn chủ sở hữu năm 2009 - 2010 46 Bảng 2.10 Chỉ tiêu vốn chủ sở hữu 47 Bảng 2.11 Chỉ tiêu kế hoạch sản xuất năm 2010 48 Bảng 2.12 Các chỉ tiêu về cơ cấu doanh thu 50 Bảng 2.13 Các chỉ tiêu về chi phí và lợi nhuận gộp 51 Bảng 2.14 Chỉ tiêu về doanh thu và lợi nhuận 53 Bảng 2.15 Các chỉ tiêu tham gia vào khả năng thanh khoản của công ty 54 Bảng 2.16 Chỉ tiêu về tính ổn định 54 Bảng 2.17 Các chỉ tiêu tham gia vào tính tăng trưởng của công ty 56 Bảng 2.18 Chỉ tiêu về tính tăng trưởng 57 Bảng 2.19 Chỉ tiêu về khả năng sinh lời 57 Bảng 2.20 Bảng tính tỷ lệ các loại vốn 60 Bảng 2.21 Tài sản cố định và đầu tư dài hạn năm 2009 - 2010 61 Bảng 2.22 Chỉ tiêu về tài sản cố định và đầu tư dài hạn 62 Bảng 2.23 Chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn cố định 64 Bảng 2.24 Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn năm 2009 - 2010 67 Bảng 2.25 Chỉ tiêu về tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn 68 Bảng 2.26 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng VLĐ của Công ty 70 Bảng 2.27 Tình hình chiếm dụng và bị chiếm dụng vốn của công ty 74 Biểu đồ Tên biểu đồ Trang Biểu đồ 1.1 Quy trình vận động vốn kinh doanh trong doanh nghiệp 9 Biểu đồ 2.1 Tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất của Công ty 48 Biểu đồ 2.2 Cơ cấu doanh thu năm 2010 49 Biểu đồ 2.3 So sánh chi phí và lợi nhuận gộp 51 Biểu đồ 2.4 So sánh doanh thu và lợi nhuận 2009 - 2010 52 Sơ đồ Tên sơ đồ Trang Sơ đồ 1.1 Phân loại nguồn vốn kinh doanh 11 Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Khánh Hội 28 LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Xu hướng toàn cầu hoá là một xu hướng tất yếu hiện nay, xu hướng này đang diễn ra một cách mạnh mẽ tạo nên mối liên kết và trao đổi ngày càng tăng giữa các quốc gia, các tổ chức hay các cá nhân ở mọi góc độ: Văn hóa, kinh tế, chính trị… Đặc biệt khi xét ở góc độ kinh tế, ta thấy việc trao đổi thương mại không ngừng cũng như phản ánh thực trạng cạnh tranh gay gắt ngày một tăng cao giữa các quốc gia nói chung và các doanh nghiệp trong nước nói riêng. Một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải có trình độ, kiến thức và khả năng quản lý… Trong đó nguồn vốn kinh doanh là yếu tố quan trọng tác động lớn đến hiệu quả hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Thật vậy, bất kì một doanh nghiệp nào muốn mở rộng quy mô hoặc tái cấu trúc ngành nghề đều phải có nguồn vốn ổn định. Sau đó doanh nghiệp phải biết cách bảo toàn và phát triển nguồn vốn nhằm hoàn thiện khả năng tài chính của mình. Đặt trong bối cảnh này, Công ty cổ phần Xuất Nhập Khẩu Khánh Hội ra đời vào năm 1990 với hướng hoạt động kinh doanh đa ngành nghề. Đến năm 2005 Công ty bắt đầu chuyển dần cơ cấu sang lĩnh vực bất động sản, lấy lĩnh vực này làm hướng hoạt động kinh doanh chính của Công ty. Tuy nhiên do thị trường bất động sản những năm gần đây thua lỗ đã ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong năm 2010, tình hình tài chính của Công ty có chiều hướng giảm. Nguồn vốn kinh doanh của Công ty biến động mạnh ảnh hưởng đến quá trình quản lý và sử dụng vốn. Để khắc phục Công ty phải có các biện pháp sử dụng nguồn vốn kinh doanh hợp lý và hiệu quả hơn. Vì lý do này, tôi quyết định chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công Ty Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Khánh Hội” làm khóa luận tốt nghiệp cho mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu nhằm hệ thống hóa lý luận thực trạng và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần Xuất Nhập Khẩu Khánh Hội. Từ đó, dựa vào kết quả đạt được cũng như những hạn chế còn tồn tại đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty. 3. Phương pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng tổng hợp nhiều phương pháp: Phương pháp phân tích tổng hợp, phương pháp thống kê. Bên cạnh đó, còn sử dụng các phương pháp so sánh tuyệt đối, tương đối và tỷ trọng để đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. Đối tượng nghiên cứu: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công Ty Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Khánh Hội. Phạm vi nghiên cứu: Chỉ nghiên cứu trong Công ty cổ phần Xuất Nhập Khẩu Khánh Hội, phòng kế toán - tài chính. Thời gian nghiên cứu: Phân tích số liệu trong hai năm 2009 và 2010. 5. Kết cấu khóa luận Ngoài phần mở đầu và kết luận, khóa luận gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về vốn kinh doanh trong doanh nghiệp. Chương 2: Thực trạng sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Khánh Hội. Chương 3: Các giải pháp đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công Ty Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Khánh Hội. CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP 1.1 Khái niệm và phân loại vốn kinh doanh 1.1.1 Khái niệm vốn kinh doanh Vốn là yếu tố cơ bản và là tiền đề không thể thiếu của quá trình sản xuất. Muốn tiến hành bất kỳ một quá trình sản xuất nào cũng cần phải có vốn kinh doanh. Vốn được dùng để mua sắm các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất như: Sức lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động. Vốn kinh doanh thường xuyên vận động và tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau trong các khâu của hoạt động sản xuất. Nó có thể là tiền, máy móc thiết bị, nhà xưởng, nguyên vật liệu, thành phẩm… Khi kết thúc một vòng luân chuyển thì vốn kinh doanh lại trở về hình thái tiền tệ. Như vậy, với số vốn ban đầu, nó không chỉ được bảo tồn mà còn được tăng lên do hoạt động sản xuất kinh doanh có lãi. Đối với mỗi loại hình doanh nghiệp, nguồn gốc của việc hình thành vốn khác nhau và sở hữu cũng khác nhau. Đối với doanh nghiệp nhà nước, vốn là do nhà nước cấp phát, giao quyền tự chủ cho các doanh nghiệp và những doanh nghiệp này phải có trách nhiệm bảo toàn, phát triển số vốn đó. Đối với loại hình doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn… Vốn kinh doanh được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau, có thể do một cá nhân hoặc nhiều người cùng góp. Dựa vào tư liệu Bách khoa toàn thư - Tài chính doanh nghiệp (năm 2011) cho rằng, “Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản được sử dụng đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời”, trang web: ài_chính_doanh_nghiệp#V.E1.BB.91n_kinh_doanh, 13/05/2011. 1.1.2 Phân loại vốn kinh doanh Vốn kinh doanh có thể được phân loại dựa trên nhiều tiêu chí khác nhau cụ thể như sau: Căn cứ vào nguồn hình thành vốn Về cơ bản vốn kinh doanh được hình thành từ nguồn vốn chủ sở hữu và nợ phải trả: - Vốn chủ sở hữu: Là phần vốn thuộc chủ sở hữu của doanh nghiệp, nó bao gồm vốn do chủ doanh nghiệp tự bỏ ra và phần vốn bổ sung được hình thành từ kết quả kinh doanh: Trong đó, vốn chủ sở hữu sẽ bao gồm các khoản: Với doanh nghiệp nhà nước thì đó là nguồn vốn do ngân sách nhà nước cấp ban đầu và cấp bổ sung, còn với doanh nghiệp tư nhân thì nguồn vốn này do chủ doanh nghiệp bỏ ra khi thành lập doanh nghiệp. Đối với Công ty cổ phần hoặc liên doanh thì nó sẽ bao gồm phần đóng góp của các chủ đầu tư hoặc các cổ đông. - Nợ phải trả: Bao gồm các khoản đi vay của cá nhân hay các tổ chức tín dụng dưới mọi hình thức hoặc do phát hành trái phiếu, các khoản phải trả người bán, trả cho nhà nước, khoản người mua ứng trước, phải trả cho người lao động… Căn cứ vào đặc điểm luân chuyển vốn: Quá trình sản xuất kinh doanh được thực hiện một cách liên tục, do vậy vốn kinh doanh của doanh nghiệp cũng được vận động không ngừng, tạo ra sự tuần hoàn và chu chuyển vốn. Trong các loại hình doanh nghiệp khác nhau thì sự tuần hoàn và chu chuyển vốn cũng khác nhau. Dựa trên tiêu thức này, vốn kinh doanh được chia làm hai loại: Vốn cố định và vốn lưu động. 1.1.2.1 Vốn cố định a. Khái niệm Vốn cố định là một bộ phận của vốn kinh doanh là những tư liệu lao động tham gia vào quá trình sản xuất. Theo quy định hiện hành của nhà nước chỉ có các tư liệu lao động có thời gian sử dụng lớn hơn một năm và có giá trị từ 5.000.000đ trở lên thì mới được gọi là vốn cố định. Những tư liệu lao động không thỏa mãn một trong hai điều kiện trên thì được coi là công cụ lao động nhỏ. Vốn cố định giữ một vị trí quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh, nó quyết định việc trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, là nhân tố quan trọng trong việc hình thành doanh nghiệp ở buổi sơ khai, đảm bảo chu trình tái sản xuất và mở rộng thị phần. b. Cơ cấu vốn cố định Vốn cố định có ý nghĩa quan trọng trong quá trình quản lý và sử dụng vốn. Vấn đề cơ bản là phải xây dựng một cơ cấu vốn hợp lý, phù hợp với trình độ phát triển khoa học kỹ thuật và đặc điểm nghiên cứu của sản xuất. Theo chế độ hiện hành, vốn cố định của doanh nghiệp được biểu hiện bằng giá trị của các loại tài sản cố định đang dùng trong quá trình sản xuất: Mặt bằng được dùng cho các phân xưởng để sản xuất. Vật dụng phục vụ cho việc sản xuất, quản lý. Máy móc, thiết bị sản phẩm. Phương tiện vận tải. Các tài sản cố định khác dùng vào sản xuất công nghiệp… Cơ cấu vốn cố định chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố như: Kỹ thuật sản xuất của doanh nghiệp, địa lý và sự phân bố sản xuất. Vì vậy, khi nghiên cứu và cải tiến cơ cấu vốn cố định cần xem xét những tác động ảnh hưởng đến các nhân tố này. c. Đặc điểm của vốn cố định Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất và chuyển dần từng phần vào giá thành sản phẩm tương ứng với phần hao mòn của tài sản cố định. Vì khi tham gia vào quá trình sản xuất, tài sản cố định không bị thay đổi hình thái hiện vật ban đầu nhưng tính năng và công suất của nó bị giảm dần, tức là nó bị hao mòn và giảm dần về giá trị sử dụng, theo đó vốn cố định được tách thành hai bộ phận: Bộ phận thứ nhất tương ứng với phần giá trị hao mòn của tài sản cố định được luân chuyển và cấu thành chi phí sản xuất sản phẩm dưới hình thức chi phí khấu hao và được tích luỹ lại thành quỹ khấu hao. Sau khi sản phẩm hàng hoá được tiêu thụ, quỹ khấu hao này sẽ được sử dụng để tái sản xuất tài sản cố định nhằm duy trì năng lực sản xuất của doanh nghiệp. Phần còn lại của vốn cố định vẫn được "cố định" trong đó, tức là giá trị còn lại của tài sản cố định (vì hình thái hiện vật của vốn cố định là tài sản cố định). Sau mỗi chu kỳ sản xuất, phần vốn được luân chuyển vào giá trị sản phẩm và được thu hồi dần, song phần vốn đầu tư ban đầu vào tài sản cố định lại giảm dần xuống. Kết thúc quá trình vận động cũng là lúc tài sản cố định hết thời gian sử dụng, giá trị của nó được chuyển dịch vào giá trị sản phẩm đã sản xuất và khi đó vốn cố định mới hoàn thành một vòng luân chuyển. Vốn cố định thường có chu kỳ vận động dài, sau nhiều năm mới có thể thu hồi đủ số vốn đầu tư đã ứng ra ban đầu. Trong thời gian dài như vậy, đồng vốn luôn bị đe doạ bởi những rủi ro, những nguyên nhân chủ quan và khách quan làm thất thoát vốn như: Do kinh doanh kém hiệu quả, sản phẩm làm ra không tiêu thụ được, do giá bán thấp hơn giá thành nên thu nhập không đủ bù đắp mức độ hao mòn tài sản cố định. Do sự phát triển của tiến bộ khoa học kỹ thuật làm cho mức độ hao mòn của tài sản cố định vượt qua mức dự kiến về mặt hiện vật cũng như về mặt giá trị. Do yếu tố lạm phát trong nền kinh tế: Khi lạm phát xảy ra, giá trị thực của đồng vốn bị thay đổi, do đó đòi hỏi doanh nghiệp phải đánh giá và điều chỉnh lại giá trị tài sản để tránh tình trạng mất vốn theo tốc độ lạm phát trên thị trường. 1.1.2.2 Vốn lưu động a. Khái niệm Vốn lưu động của doanh nghiệp được xem là số vốn bằng tiền ứng ra để hình thành các tài sản lưu động trong quá trình sản xuất như: Dự trữ, sản xuất và lưu thông. Những bộ phận này được xem là đối tượng lao động của doanh nghiệp và một phần là vốn bằng tiền để trả công cho người lao động nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất của doanh nghiệp được thực hiện liên tục. Tài sản lưu động ở khâu dự trữ gồm: Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ… Tài sản lưu động ở khâu sản xuất như: Sản phẩm đang chế tạo, bán thành phẩm. Tài sản lưu động ở khâu lưu thông gồm có: Sản phẩm, thành phẩm chờ tiêu thụ, các loại vốn bằng tiền, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản chi phí chờ kết chuyển, chi phí trả trước… Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các tài sản lưu động trong khâu sản xuất và tài sản lưu động trong khâu lưu thông luôn vận động thay thế và đổi chỗ cho nhau nhằm đảm bảo quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh được tiến hành liên tục và thuận lợi. Theo như tư liệu Bách khoa toàn thư - Tài chính doanh nghiệp (năm 2011) cho rằng: “Vốn lưu động là một bộ phận của vốn sản xuất, là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản lưu động và vốn lưu thông nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành bình thường”, trang web: ài_chính_doanh_nghiệp#V.E1.BB.91n_kinh_doanh, 13/05/2011. b. Cơ cấu vốn lưu động Xác định cơ cấu vốn lưu động hợp lý có ý nghĩa quan trọng trong công tác quản lý vốn. Nó đáp ứng yêu cầu về vốn cho từng khâu, từng bộ phận, đảm bảo cho việc sử dụng chi phí một cách hợp lý. Mỗi loại hình doanh nghiệp khác nhau thì có cơ cấu vốn lưu động khác nhau. Việc phân tích cơ cấu vốn lưu động giúp cho doanh nghiệp thấy được tình hình phân bổ tỷ trọng của mỗi khoản vốn lưu động một cách hiệu quả và phù hợp trong từng thời kỳ. Sau đây là một số phân loại thông dụng và tiêu biểu nhất: Phân loại theo vai trò trong quá trình sản xuất: - Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất. - Vốn lưu động trong khâu lưu thông. Cách phân loại này sẽ thể hiện rõ vai trò và sự phân bố vốn lưu động trong từng khâu của quá trình sản xuất kinh doanh, từ đó có biện pháp điều chỉnh cơ cấu vốn lưu động hợp lý. Phân loại theo hình thái: - Vốn vật tư hàng hóa. - Vốn bằng tiền. Cách phân loại này giúp các doanh nghiệp xem xét, đánh giá mức tồn kho dự trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Phân loại theo quan hệ sở hữu về vốn: - Vốn chủ sở hữu. - Các khoản nợ. Cách phân loại này cho thấy kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp được hình thành bằng vốn của bản thân hay từ các khoản nợ. Từ đó có các quyết định trong huy động, quản lý, và sử dụng vốn lưu động hợp lý hơn. Phân loại theo phương thức xác định: - Vốn định mức. - Vốn lưu thông không định mức. Cách phân loại này giúp doanh nghiệp xác định được các khoản chi phí biến đổi, chênh lệch trong quá trình sản xuất. Nhằm có các biện pháp bảo toàn nguồn vốn lưu động, giảm thiểu thiệt hại thất thoát vốn khi gặp những tình huống rủi ro. Ngoài ra còn một số cách phân loại khác: - Vốn lưu động tự bổ sung. - Vốn lưu động do ngân sách nhà nước cấp. - Vốn liên doanh. - Vốn tín dụng. - Vốn vay các đối tượng khác… Cách phân loại này giúp doanh nghiệp có cơ sở xác định vốn lưu động cần thiết, làm cơ sở huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau, đáp ứng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh. c. Đặc điểm vốn lưu động Khác với tài sản cố định, trong quá trình sản xuất kinh doanh, tài sản lưu động luôn thay đổi hình thái biểu hiện để tạo ra sản phẩm, hàng hoá. Do đó vốn lưu động của doanh nghiệp cũng không ngừng vận động qua các giai đoạn của chu kỳ sản xuất kinh doanh từ khâu dự trữ đến khâu sản xuất và lưu thông. Quá trình này diễn ra liên tục và lặp lại theo chu kỳ được gọi là quá trình tuần hoàn chu chuyển của vốn lưu động. Trong quá trình vận động, vốn lưu động luân chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần. Qua mỗi giai đoạn của chu kỳ kinh doanh, vốn lưu động lại thay đổi hình thái biểu hiện, từ hình thái vốn tiền tệ ban đầu chuyển sang hình thái vốn vật tư hàng hoá dự trữ. Qua giai đoạn sản xuất, vật tư được đưa vào chế tạo thành các bán thành phẩm và thành phẩm. Qua khâu lưu thông sản phẩm được tiêu thụ, vốn lưu động lại trở về hình thái tiền tệ như điểm xuất phát ban đầu của nó. Sau mỗi chu kỳ tái sản xuất, vốn lưu động mới hoàn thành một vòng chu chuyển. 1.2 Nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp Nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp được phân thành hai yếu tố cơ bản trong quá trình sản xuất: Tư liệu lao động và đối tượng lao động. Chu trình vận động: Vốn kinh doanh vận động theo quy trình tái sản xuất như sau: Biểu đồ 1.1: Quy trình vận động vốn kinh doanh trong doanh nghiệp Biểu đồ trên cho thấy nguồn vốn chuyển đổi hoàn toàn giá trị ở khâu sản xuất kế tiếp, chu trình sẽ được lặp lại khi doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm và thu được tiền, tức là vốn kinh doanh sẽ được thu hồi. Vậy tốc độ chu chuyển càng nhanh nghĩa là doanh nghiệp đang sử dụng vốn một cách hiệu quả. Phương thức ở trên là phương thức tiêu biểu của vốn kinh doanh trong doanh nghiệp, cùng với một số tính chất và đặc điểm hình thành của vốn, ta có các phân loại sau đây: 1.2.1 Căn cứ theo quan hệ sở hữu vốn a. Vốn chủ sở hữu Vốn chủ sở hữu: Là số vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Tùy từng loại hình doanh nghiệp mà vốn chủ sở hữu có nội dung cụ thể riêng như: vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước, vốn do chủ doanh nghiệp tự bỏ ra, vốn góp cổ phần, vốn góp liên doanh, vốn tự bổ sung từ lợi nhuận để lại. Vốn chủ sở hữu thể hiện khả năng tự chủ về tài chính của doanh nghiệp. Tỷ trọng vốn chủ sở hữu trong tổng vốn càng lớn thì sự độc lập về tài chính của doanh nghiệp càng cao. b. Vốn vay Vốn vay: Là khoản vốn đầu tư ngoài vốn pháp định, được hình thành từ nguồn đi vay của các ngân hàng thương mại hay các tổ chức tài chính, vốn vay qua phát hành trái phiếu, các khoản nợ khách hàng chưa thanh toán... và sau một thời gian nhất định, doanh nghiệp phải hoàn trả cho nguời cho vay cả lãi và gốc. Vốn vay được chia thành hai loại: Vốn vay ngắn hạn và vốn vay dài hạn. Phân loại này giúp doanh nghiệp có các biện pháp quản lý vốn chặt chẽ hơn, xác định đúng các khoản phải trả lãi trong tương lai. 1.2.2 Căn cứ vào thời gian sử dụng vốn   a. Vốn thường xuyên Vốn thường xuyên: Là nguồn vốn có tính chất ổn định và dài hạn mà doanh nghiệp có thể sử dụng để đầu tư vào tài sản cố định và một bộ phận tài sản lưu động cần thiết cho hoạt động kinh doanh. Nguồn vốn này bao gồm vốn chủ sở hữu và vốn vay dài hạn của doanh nghiệp. b. Vốn tạm thời Vốn tạm thời: Là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới 1 năm) gồm các khoản vay ngắn hạn từ ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác. Nguồn vốn này bao gồm các khoản vay ngắn hạn và các khoản chiếm dụng của bạn hàng. Phân loại này giúp doanh nghiệp dễ quản lý và xem xét mọi hoạt động của nguồn vốn một cách phù hợp về thời gian. Từ đó nâng cao hiệu quả tổ chức và sử dụng vốn. 1.2.3 Căn cứ vào nguồn gốc huy động vốn a. Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp Là nguồn vốn có thể huy động được từ bản thân doanh nghiệp, như: Vốn từ lợi nhuận, vốn từ các quĩ của doanh nghiệp, các khoản thu từ nhượng bán, thanh lý tài sản... b. Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp Là nguồn vốn có thể huy động từ bên ngoài, gồm: vốn của bên liên doanh, vốn vay các ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng, vốn vay thông qua phát hành trái phiếu, nợ người cung cấp, nợ khách hàng và các khoản nợ khác… Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp có cơ sở phân tích nguồn vốn hiện có, từ đó huy động và sử dụng vốn một cách hiệu quả. Dựa vào các phân loại trên ta có mô hình tổng quát về nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp như sau: Sơ đồ 1.1: Phân loại nguồn vốn kinh doanh Nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp Căn cứ vào phương thức phân loại Nguồn gốc huy động vốn Thời gian sử dụng vốn Quan hệ sở hữu vốn Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp Vốn tạm thời Vốn thường xuyên Vốn vay Vốn chủ sở hữu Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh 1.3.1 Khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh Vốn là điều kiện cần cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nhưng chưa thể đạt được mục đích kinh doanh của doanh nghiệp bởi lẽ trong nền kinh tế thị trường mục đích cao nhất của doanh nghiệp chính là lợi nhuận. Điều đó đồng nghĩa với việc doanh nghiệp phải khai thác và sử dụng triệt để mọi nguồn lực sẵn có của mình, trong đó sử dụng hiệu quả nguồn vốn là yêu cầu bắt buộc đối với mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Để làm rõ khái niệm hiệu quả sử dụng vốn ta đi tìm hiểu các khái niệm liên quan như: Hiệu quả, hiệu quả kinh doanh. Theo cách hiểu thông thường, hiệu quả là mối tương quan giữa đầu vào và đầu ra của một quá trình kinh tế - kỹ thuật nhằm đạt được những mục đích xác định: Hiệu quả kỹ thuật là mối tương quan giữa đầu vào của các yếu tố sản xuất và sảm phẩm (hàng hoá, dịch vụ...) ở đầu ra. Mối quan hệ này có thể đo lường theo hiện vật. Hiệu quả kinh doanh là mối tương quan giữa đầu vào và đầu ra của quá trình sản xuất kinh doanh (hàng hoá, dịch vụ). Mối tương quan này được đo lường bằng thước đo tiền tệ. Nó được xem là phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố đầu vào (các nguồn nhân tài, vật lực) của doanh nghiệp để đạt được kết quả cao nhất trong quá trình kinh doanh với tổng chi phí tiết kiệm nhất. Khái niệm hiệu quả kinh doanh được dùng làm một tiêu chuẩn để xem xét các tài nguyên được phân phối ở mức độ tốt như thế nào. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn được sử dụng nhằm thu được lợi nhuận trong tương lai. Nói cách khác, mục đích của việc sử dụng vốn là thu lợi nhuận, cho nên hiệu quả sản xuất kinh doanh thường được đánh giá dựa trên so sánh tương đối giữa lợi nhuận và vốn bỏ ra hay hiệu quả sử dụng vốn. Hiệu quả sử dụng vốn là phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai thác, sử dụng vốn vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm mục tiêu sinh lợi tối đa với chi phí hợp lý. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn không những đảm bảo cho doanh nhiệp an toàn về mặt tài chính, hạn chế rủi do, tăng thu nhập cho cán bộ công nhân viên, mở rộng sản xuất kinh doanh, tăng lợi nhuận mà còn giúp doanh nghiệp tăng uy tín, nâng cao khả năng cạnh tranh và vị thế của doanh nghiệp trên thương trường. Có thể nói hiệu quả sử dụng vốn thực chất là thước đo trình độ sử dụng nguồn nhân lực, tài chính của doanh nghiệp, đó là vấn đề cơ bản gắn liền với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Trong quá trình sử dụng vốn, để đạt hiệu quả cao doanh nghiệp cần phải giải quyết một số vấn đề sau: - Đảm bảo tính tiết kiệm: Có nghĩa là vốn của doanh nghiệp phải được sử dụng hợp lý, đúng mục đích, tránh lãng phí vốn hoặc để vốn không sinh lời. - Thứ hai: Phải tiến hành đầu tư, phát triển cả chiều sâu và mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh khi cần thiết. - Thứ ba: Doanh nghiệp phải đạt được các mục tiêu đề ra trong kế hoạch sản xuất kinh doanh. Hiệu quả sử dụng vốn là mục tiêu quan trọng nhất doanh nghiệp cần đạt tới. 1.3.2 Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh 1.3.2.1 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tổng vốn Hiệu quả sử dụng tổng vốn có ý nghĩa then chốt và quyết định sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp. Các chỉ tiêu này phản ánh chất lượng và trình độ quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm: Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh Vốn kinh doanh bình quân Doanh thu thuần Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh = Hiệu suất sử dụng tổng vốn cho biết một đồng vốn được doanh nghiệp đầu tư vào tài sản đem lại mấy đồng doanh thu thuần. Hiệu suất sử dụng vốn càng lớn, trong các điều kiện khác không đổi có nghĩa là hiệu quả quản lý toàn bộ tài sản càng cao. Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh Lợi nhuận sau thuế Vốn kinh doanh bình quân Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh = Chỉ tiêu này cho biết có bao nhiêu đồng lợi nhuận được tạo ra khi doanh nghiệp bỏ ra một đồng vốn. Chỉ tiêu này càng cao, chứng tỏ việc sử dụng vốn chủ sở hữu càng hiệu quả. 1.3.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định Hiệu quả sử dụng vốn cố định được đánh giá bằng nhiều chỉ tiêu, nhưng phổ biến là hai chỉ tiêu sau đây: Hiệu suất sử dụng vốn cố định Doanh thu thuần Vốn cố định bình quân trong kỳ Hiệu suất sử dụng vốn cố định = Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định có thể tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu trong kỳ. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu suất sử dụng vốn cố định ngày càng cao. Hàm lượng vốn cố định Doanh thu thuần Vốn cố định bình quân trong kỳ Hàm lượng vốn cố định = Là đại lượng nghịch đảo của chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định. Nó phản ánh để tạo ra một đồng doanh thu thì cần bao nhiêu đồng vốn cố định. Chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ hiệu suất sử dụng vốn cố định càng cao. Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định Vốn cố định bình quân trong kỳ Lợi nhuận sau thuế Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định = Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trong kỳ. Chỉ tiêu này càng lớn, hiệu quả sử dụng vốn cố định càng cao. 1.3.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động Hiệu quả chung về sử dụng vốn lưu động được phản ánh qua các chỉ tiêu như sau: Hiệu suất sử dụng vốn lưu động Doanh thu thuần Vốn lưu động bình quân trong kỳ Hiệu suất sử dụng vốn lưu động = Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động có thể tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn lưu động Vốn lưu động bình quân trong kỳ Lợi nhuận thuần Tỷ suất lợi nhuận trên vốn lưu động = Tỷ suất lợi nhuận trên vốn lưu động là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh một đồng vốn lưu động mang vào sản xuất kinh doanh trong kỳ sẽ đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ suất này càng cao thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng tốt và ngược lại. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn lưu động vận động không ngừng, thường xuyên qua các giai đoạn của quá trình tái sản xuất (dự trữ - sản xuất - tiêu thụ). Đẩy nhanh tốc độ của vốn lưu động sẽ góp phần giải quyết nhu cầu về vốn cho doanh nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Để xác định tốc độ luân chuyển của vốn lưu động, người ta thường sử dụng các chỉ tiêu như sau: Vòng quay vốn lưu động Vốn lưu động bình quân Doanh thu thuần Vòng quay vốn lưu động = Vòng quay vốn lưu động phản ánh trong kỳ vốn lưu động quay được mấy vòng. Nếu số vòng quay càng nhiều chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao. Mức đảm nhiệm vốn lưu động Doanh thu thuần Vốn lưu động bình quân Mức đảm nhiệm vốn lưu động = Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đồng doanh thu thì cần bao nhiêu đồng vốn lưu động. Chỉ tiêu này càng nhỏ, càng tốt cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Kỳ luân chuyển Số vòng quay của vốn lưu động trong kỳ 360 ngày Kỳ luân chuyển = Chỉ tiêu này thể hiện, số ngày cần thiết cho vốn lưu động quay được một vòng. Thời gian một vòng luân chuyển càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển càng lớn. Hiệu quả sử dụng vốn càng cao, số vốn tiết kiệm được càng nhiều. Kỳ thu tiền bình quân 360 ngày Vòng quay các khoản phải thu Kỳ thu tiền bình quân = Kỳ thu tiền bình quân phản ánh số ngày cần thiết để thu được các khoản phải thu. Vòng quay các khoản phải thu càng lớn thì kỳ thu tiền càng nhỏ. Vòng quay hàng tồn kho Giá vốn hàng bán Hàng tồn kho bình quân Số vòng quay hàng tồn kho = Vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hoá tồn kho bình quân luân chuyển trong kỳ. Chỉ tiêu này phản ánh số vòng luân chuyển hàng tồn kho trong một thời kỳ nhất định. Số vòng luân chuyển càng cao thì việc kinh doanh được đánh giá càng tốt, bởi lẽ doanh nghiệp chỉ đầu tư cho hàng tồn kho thấp mà vẫn đạt doanh số cao. Vòng quay các khoản phải thu Số dư bình quân các khoản phải thu Doanh thu thuần Vòng quay các khoản phải thu = Vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền mặt của doanh nghiệp. Vòng quay càng lớn, chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản thu là tốt. 1.4 Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp 1.4.1 Nhóm nhân tố bên trong doanh nghiệp 1.4.1.1 Nhân tố con người Đây là nhân tố đầu tiên ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn, con người được đề cập đến ở đây là toàn bộ lực lượng lao động trong doanh nghiệp bao gồm các nhà quản lý doanh nghiệp và những người trực tiếp thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhà quản lý đóng vai trò đầu tiên đối với hiệu quả sử dụng vốn. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, nếu nhà quản lý không có phương án sản xuất kinh doanh hữu hiệu, không bố trí hợp lý các khâu, các giai đoạn sản xuất, sẽ gây lãng phí về nhân lực, vốn, nguyên vật liệu… Điều này sẽ ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung, hiệu quả sử dụng vốn nói riêng. Trong quản lý tài chính, nhà quản lý doanh nghiệp phải xác định nhu cầu vốn kinh doanh, phải bố trí cơ cấu hợp lý, không để vốn bị ứ đọng, dư thừa, phải huy động đủ vốn cho sản xuất. Nếu vốn không đủ đáp ứng cho nhu cầu sản xuất thì quá trình sản xuất kinh doanh bị ảnh hưởng. Nếu cơ cấu vốn không hợp lý, vốn đầu tư lớn vào các tài sản không sử dụng hoặc ít sử dụng, vốn trong quá trình thanh toán bị chiếm dụng sẽ tăng chi phí sản xuất, làm giảm lợi nhuận, giảm hiệu quả sử dụng vốn . 1.4.1.2 Cơ cấu vốn Cơ cấu vốn thể hiện quan hệ tỷ lệ giữa các yếu tố cấu thành vốn trong tổng vốn sử dụng. Cơ cấu vốn được xem xét theo nguồn vốn và các tiêu chí khác nhau. Do chịu sự ảnh hưởng của nhân tố khác nên cơ cấu vốn trong doanh nghiệp khác nhau. Các nhân tố chính ảnh hưởng đến cơ cấu vốn bao gồm các nhân tố sau: - Sự ổn định của doanh thu và lợi nhuận: Ảnh hưởng trực tiếp đến quy mô của vốn huy động. Khi doanh thu ổn định sẽ có nguồn để lập quỹ trả nợ đến hạn, khi kết quả kinh doanh có lãi sẽ có nguồn để trả lãi vay. Trong trường hợp này tỷ trọng của vốn huy động trong tổng số vốn của doanh nghiệp sẽ cao và ngược lại . - Cơ cấu tài sản: Tài sản cố định là loại tài sản có thời gian thu hồi dài, do đó nó phải được đầu tư bằng nguồn vốn dài hạn, ngược lại, tài sản lưu động sẽ được đầu tư vào một phần của vốn dài hạn, còn chủ yếu là vốn ngắn hạn . - Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành: Những doanh nghiệp nào có chu kỳ kinh doanh dài, vòng quay vốn chậm thì cơ cấu vốn nghiêng về vốn chủ sở hữu, ngược lại những doanh nghiệp thuộc ngành dịch vụ, bán buôn… thì vốn tài trợ từ các khoản nợ sẽ chiếm tỷ trọng cao. - Mức độ chấp nhận rủi do của người lãnh đạo: Trong kinh doanh phải chấp nhận rủi do, nhưng điều đó lại đồng nghĩa với cơ hội để gia tăng lợi nhuận. Tăng tỷ trọng của vốn vay nợ, sẽ tăng mức độ mạo hiểm. - Doanh lợi vốn và lãi suất huy động: Khi doanh lợi vốn cao hơn lãi suất vốn vay sẽ lựa chọn hình thức tài trợ bằng vốn vay. Ngược lại khi doanh lợi vốn nhỏ hơn lãi suất vốn vay thì cấu trúc lại nghiêng về vốn chủ sở hữu. - Thái độ của người cho vay: Thông thường người cho vay thích cơ cấu nghiêng về vốn của chủ sở hữu, với cấu trúc này thì doanh nghiệp có khả năng trả nợ đúng hạn, có sự an toàn về đồng vốn mà họ bỏ ra cho vay. Cơ cấu vốn có vai trò quan trọng đối với doanh nghiệp, nó ảnh hưởng đến chi phí, đến khả năng kinh doanh và do đó ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của đồng vốn. Giải quyết tốt vấn đề cơ cấu vốn hợp lý chính là thực hiện tốt các mặt: - Đảm bảo tỷ lệ thích hợp giữa vốn cố định tích cực (vốn đầu tư vào tài sản cố định tham gia trực tiếp vào sản xuất kinh doanh như máy móc thiết bị, phương tiện vận tải...) và vốn cố định không tích cực (kho tàng, nhà xưởng, trụ sở văn phòng...). - Một cơ cấu vốn hợp lý sẽ thúc đẩy đồng vốn vận động nhanh giữa các cao độ của quá trình sản xuất kinh doanh, không bị ứ đọng hay sử dụng sai mục đích. 1.4.1.3 Nhân tố chi phí vốn Vốn là nhân tố cần thiết của quá trình sản xuất. Cũng như bất kỳ yếu tố nào khác, để sử dụng vốn, doanh nghiệp cần bỏ ra một chi phí nhất định. Có thể hiểu chi phí vốn là chi phí cơ hội của việc sử dụng vốn và chi phí mà doanh nghiệp phải trả cho việc huy động vốn như: Lãi, chi phí phát hành cổ phiếu... Khi nói đến chi phí vốn thì mới thực sự thấy được sự quan trọng của một cơ cấu vốn hợp lý. Cơ cấu vốn lưu động, vốn cố định phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí vốn. Vốn sẽ được lưu thông, quay vòng một cách hợp lý, giúp doanh nghiệp đạt hiệu quả cao trong sử dụng vốn kinh doanh. Ngược lại khi cơ cấu vốn không hợp lý sẽ dẫn đến có phần vốn bị ứ đọng. Chi phí cơ hội trong việc sử dụng vốn sẽ bị lãng phí. 1.4.1.4 Đặc điểm về kinh tế kỹ thuật của ngành sản xuất kinh doanh Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành sản xuất kinh doanh có ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Mỗi ngành sản xuất kinh doanh có những đặc điểm khác nhau về mặt kinh tế kỹ thuật như: Tính chất ngành nghề, tính thời vụ và chu kỳ sản xuất kinh doanh. Ảnh hưởng của tính chất ngành nghề đến hiệu quả sử dụng vốn thể hiện ở quy mô, cơ cấu vốn kinh doanh. Quy mô, cơ cấu vốn khác nhau sẽ ảnh hưởng tới tốc độ luân chuyển vốn, tới phương pháp đầu tư, thể thức thanh toán, chi trả... do đó ảnh hưởng tới doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp. Ảnh hưởng của tính thời vụ và chu kỳ sản xuất thể hiện ở nhu cầu vốn và doanh thu tiêu thụ sản phẩm. Những doanh nghiệp hoạt động trong ngành sản xuất có tính thời vụ thì nhu cầu vốn lưu động giữa các quý trong năm thường biến động lớn, doanh thu bán hàng không được đều, tình hình thanh toán, chi trả cũng gặp khó khăn, ảnh hưởng tới chu kỳ thu tiền bình quân, tới hệ số vòng quay vốn... do đó ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Những doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất kinh doanh ngắn thì nhu cầu vốn trong năm thường không có biến động lớn, doanh nghiệp lại thường xuyên thu được tiền bán hàng, điều đó giúp doanh nghiệp dễ dàng đảm bảo cân đối thu chi bằng tiền và đảm bảo nguồn vốn trong kinh doanh, vốn được quay nhiều vòng trong năm. Ngược lại những doanh nghiệp sản xuất ra những loại sẩn phẩm có chu kỳ sản xuất dài phải ứng ra một lượng vốn lưu động tương đối lớn, vốn thu hồi chậm, quay vòng ít. 1.4.2 Nhóm nhân tố bên ngoài doanh nghiệp Bất cứ doanh nghiệp nào cũng hoạt động trong môi trường kinh doanh nhất định. Môi trường kinh doanh là tất cả các điều kiện bên ngoài ảnh hưởng tới hoạt động của doanh nghiệp. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của một số nhân tố sau đây: 1.4.2.1 Sự ổn định của nền kinh tế Sự ổn định hay không ổn định của nền kinh tế, của thị trường có ảnh hưởng trực tiếp tới mức doanh thu của doanh nghiệp, từ đó ảnh hưởng tới nhu cầu về vốn kinh doanh. Những biến động của nền kinh tế có thể gây nên những rủi do trong kinh doanh mà các nhà quản trị tài chính phải lường trước, những rủi ro đó có ảnh hưởng tới các khoản chi phí về đầu tư, chi phí trả lãi hay tiền thuê nhà xưởng, máy móc thiết bị hay tìm nguồn tài trợ. Nếu nền kinh tế ổn định và tăng trưởng với một tốc độ nào đó thì doanh nghiệp muốn duy trì và giữ vững vị trí của mình, cũng phải phấn đấu để phát triển với nhịp độ tương đương. Khi doanh thu tăng lên, sẽ đưa đến việc gia tăng tài sản, các nguồn phải thu và các loại tài sản khác. Khi đó, các nhà quản trị tài chính phải tìm nguồn tài trợ cho sự mở rộng sản xuất, sự tăng tài sản đó. 1.4.2.2 Chính sách kinh tế của Nhà nước đối với các doanh nghiệp Để tạo ra môi trường kinh tế ổn định, đảm bảo cho sự phát triển bền vững, nhà nước điều hành và quản lý nền kinh tế vĩ mô bằng các chính sách kinh tế vĩ mô. Với bất kỳ sự thay đổi nào trong chế độ chính sách hiện hành sẽ ảnh huởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nói chung và hiệu quả sử dụng vốn nói riêng. Sự nhất quán trong chủ trương đường lối cơ bản của Nhà nuớc luôn là yếu tố tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoạch định kế hoạch sản xuất kinh doanh và có điều kiện nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Hệ thống tài chính tiền tệ, vấn đề lạm phát, thất nghiệp và các chính sách tài khoá của chính phủ có tác động lớn đến quá trình ra quyết định kinh doanh và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. - Chính sách lãi suất: Lãi suất tín dụng là một công cụ chủ yếu để điều hành lượng cung tiền tệ, nó có ảnh hưởng trực tiếp đến việc huy động vốn và kinh doanh của doanh nghiệp. Khi lãi suất tăng làm chi phí vốn tăng, nếu doanh nghiệp không có vốn cơ cấu hợp lý, kinh doanh không hiệu quả thì hiệu quả sử dụng vốn nhất là phần vốn vay sẽ bị giảm sút. Trong nền kinh tế thị trường, lãi suất là vấn đề quan trọng khi quyết định thực hiện một hoạt động đầu tư hay một phương án sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp phải tính toán xem liệu hoạt động đầu tư hay phương án sản xuất có đảm bảo được doanh lợi vốn lãi suất tiền vay hay không, nếu nhỏ hơn thì có nghĩa là không hiệu quả, doanh nghiệp sẽ thu hồi vốn. Đối với hoạt động đầu tư hay phương án sản xuất có sử dụng vốn đầu tư cũng phải tính đến chi phối vốn, nếu có hiệu quả thì mới nên thực hiện. - Chính sách thuế: Thuế là công cụ quan trọng của nhà nuớc để điều tiết kinh tế vĩ mô nói chung và điều tiết hoạt động của doanh nghiệp nói riêng. Chính sách thuế của nhà nước có tác động trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bởi vì mức thuế cao hay thấp sẽ làm cho phần lợi nhuận sau thuế nhiều hay ít, do đó ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập và hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. - Sự hoạt động của thị trường tài chính và hệ thống các hệ thống tài chính trung gian là một nhân tố đáng kể tác động đến hoạt động của doanh nghiệp nói chung và hoạt động tài chính nói riêng. Một thị trường tài chính và hệ thống các tổ chức tài chính trung gian phát triển đầy đủ và đa dạng sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp tìm kiếm nguồn vốn có chi phí rẻ, đồng thời doanh nghiệp có thể đa dạng các hình thức đầu tư và có cơ cấu vốn hợp lý và mang lại hiệu quả cao nhất trong việc sử dụng vốn trong doanh nghiệp. Ngoài ra hiệu quả sử dụng vốn còn chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố khác như: - Khoa học kỹ thuật và công nghệ. - Sự ổn định chính trị xã hội trong nước và quốc tế. - Những rủi ro bất thường trong hoạt động sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp có thể gặp phải như thiên tai, hoả hoạn, lũ lụt, chiến tranh. Trên đây là những nhân tố chủ yếu tác động đến công tác tổ chức sản xuất kinh doanh và sử dụng vốn của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp cần nghiên cứu, xem xét một cách kỹ lưỡng, thận trọng để phát huy những lợi thế và điều kiện thuận lợi, hạn chế đến mức thấp nhất những hậu quả xấu có thể xảy ra, đảm bảo việc tổ chức huy động vốn kịp thời cho nhu cầu sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU KHÁNH HỘI 2.1 Khái quát về công ty cổ phần xuất nhập khẩu Khánh Hội Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU KHÁNH HỘI Tên viết tắt: KHAHOMEX Trụ sở chính: 360 A Bến Vân Đồn - Phường 1 - Quận 4, TP.HCM Điện thoại: 84-8-39451027 Fax: 84-8-39451028 Mã số thuế: 0302251673 Mã CK: KHA Vốn điều lệ: 141.203.090.000 đồng (tính đến 31/12/2010) Vốn chủ sở hữu: 294.397.256.624 đồng (tính đến 31/12/2010) Tổng tài sản: 431.163.614.630 đồng (tính đến 31/12/2010) Giấy phép đăng ký kinh doanh số: 0302251673 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TP.Hồ Chí Minh cấp ngày 23/03/2001. Nghành nghề kinh doanh: Sản xuất công nghiệp, kinh doanh, dịch vụ, thương mại, bất động sản, giáo dục mầm non. 2.2 Quá trình hình thành và phát triển của công ty 2.2.1 Quá trình hình thành Thành lập: Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Khánh Hội - KHAHOMEX được thành lập vào ngày 17 tháng 02 năm 1990. Niêm yết: KHAHOMEX là doanh nghiệp thứ 18 được phép niêm yết trên thị trường chứng khoán TP. Hồ Chí Minh vào ngày 19/08/2002 theo giấy phép số 22/GPPH ngày 25/07/2002 của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước với mã chứng khoán là KHA. Quá trình tăng vốn điều lệ: - Năm 2003: tăng vốn điều lệ 10% từ lợi nhuận tích lũy, tương đương 1.900.000.000 đồng theo giấy phép số 27/GPPH ngày 09/06/2003 của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Theo đó, vốn điều lệ là 20.900.000.000 đồng. - Năm 2004: tăng vốn điều lệ lên 50% bằng cách phát hành cổ phiếu bổ sung để thực hiện Dự án mở rộng XN Chế biến Lâm sản Khánh Hội theo giấy đăng ký phát hành số 03/UBCK-ĐKPH ngày 28/09/2004 của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, nâng vốn điều lệ lên 31.350.000.000 đồng. - Năm 2006: Tăng vốn điều lệ 5% bằng cách phát hành cổ phiếu chia cổ tức đợt 3/2005 theo giấy đăng ký phát hành số 25/UBCK-ĐKPH ngày 05/04/2006 của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, và tiếp sau, phát hành thêm cổ phiếu để triển khai Dự án Chung cư Khánh Hội 2 theo Giấy chứng nhận đăng ký phát hành số 42/UBCK-ĐKPH ngày 05/07/2006 của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, nâng vốn điều lệ lên 65.376.320.000 đồng. - Năm 2007: Tăng vốn điều lệ 100% bằng cách phát hành cổ phiếu mới theo giấy chứng nhận chào bán cổ phiếu số 132/UBCK-ĐKCB ngày 17/07/2007 của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, nâng vốn điều lệ lên 130.748.670.000 đồng. - Năm 2008: Tăng vốn điều lệ 8% bằng cách phát hành cổ phiếu thưởng theo công văn chấp thuận phát hành cổ phiếu thưởng số 1209/UBCK-QLPH ngày 10/12/2007 của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, nâng vốn điều lệ lên 141.203.090.000 đồng. Các sự kiện quan trọng khác: - Tháng 03/2001, Công ty đã vinh dự đón nhận Huân chương Lao động hạng Ba do Phó Chủ tịch nước Nguyễn Thị Bình tặng thưởng theo Quyết định số 140/2001/QĐ/ CTN cấp ngày 12/03/2001. - Ngày 31/05/2004, phần vốn Nhà nước 29% tại Công ty được chuyển giao về Tổng Công ty Bến Thành quản lý và bắt đầu từ đây, KHAHOMEX trở thành một trong 47 doanh nghiệp thành viên trong hệ thống Bến Thành Group. - Ngày 03/02/2007, Công ty vinh dự đón nhận Huân chương Lao động hạng Nhì do Chủ tịch Nước tặng thưởng theo Quyết định số 1065/QĐ-CTN ngày 03/10/2006. - Ngày 27/06/2007, KHAHOMEX thành lập chi nhánh Trung tâm Giao dịch Bất động sản Khánh Hội (KHA REAL) theo Giấy phép hoạt động số 4113028183 của Sở Kế hoạch và Đầu tư TP. Hồ Chí Minh. - Ngày 12/11/2007, KHAHOMEX tham gia cổ đông sáng lập Công ty Cổ phần Tư vấn Thiết kế Khánh Hội - Căn nhà mơ ước (KHA - DREAM HOUSE Deco) hoạt động chuyên nghiệp trên lĩnh vực tư vấn và thiết kế kiến trúc công trình. - Trong hai năm 2008 - 2009, Công ty được vinh dự nhận Cờ thi đua Đơn vị xuất sắc năm 2008 và 2009 của Ủy Ban Nhân Dân TP. Hồ Chí Minh. 2.2.2 Quá trình phát triển Trong vòng năm năm trở lại đây, Công ty tiến hành tái cấu trúc lại ngành nghề hoạt động trên cơ sở thu hẹp và chấm dứt các hoạt động gia công sử dụng nhiều lao động để chuyển sang kinh doanh dịch vụ cho thuê văn phòng và kinh doanh bất động sản cho phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội của địa bàn thành phố. Khác với hoạt động trước đây, đầu tư và kinh doanh bất động sản là hoạt động có chu kỳ kinh doanh dài, mang tính chuyên nghiệp cao và đặc biệt là đòi hỏi vốn đầu tư lớn. Từ năm 2005 trở lại đây, Công ty đang từng bước đi sâu và chuyên nghiệp hóa hoạt động kinh doanh bất động sản. Trong thực tế, mô hình kinh doanh bất động sản đầu tiên của Công ty là Chung cư Khánh Hội 1 và Chung cư Khánh Hội 2 đã mang lại hiệu quả cao, được người tiêu dùng tín nhiệm. Nhiều khách hàng đã từng mua căn hộ Chung cư Khánh Hội hiện nay đã và đang là những khách hàng tiềm năng trong dự án Chung cư Khánh Hội 3 đang triển khai xây dựng. Cùng với chuyển hướng sang kinh doanh bất động sản, Công ty đã và đang tiếp tục tái cấu trúc nguồn nhân lực và các nguồn lực khác như vốn, tài sản… để đáp ứng tốt nhất yêu cầu điều hành, tạo nên sức cạnh tranh và mang lại hiệu quả trong hoạt động kinh doanh. Công ty đã và đang tiếp tục triển khai các dự án đầu tư trong năm 2009 như: Cao ốc văn phòng và căn hộ cho thuê (Khahomex – Savico Tower) tại 56 Bến Vân Đồn (hợp tác với Cty Savico), Trung tâm thương mại và căn hộ (Titco Plaza) tại 1014B Thoại Ngọc Hầu, quận Tân Phú (hợp tác với Cty Titco và Cty Savico), Trung tâm thương mại – dịch vụ và căn hộ Hóc Môn (Hoc Mon Plaza) tại khu chợ rau quả Hóc Môn (hợp tác với Cty Hotraco) để chuẩn bị cho thời kỳ khôi phục kinh tế trong thời gian tới. 2.3 Chức năng, nhiệm vụ và phương hướng phát triển của công ty 2.3.1 Chức năng Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Khánh Hội - KHAHOMEX là doanh nghiệp nhà nước và thực hiện cổ phần hóa, theo Quyết định số 26/2001/QĐ-TTG của Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày 07/03/2001 và chính thức hoạt động theo hình thức Công ty cổ phần từng bước đổi mới cơ cấu quản lý, quảng bá thương hiệu, xây dựng công ty phát triển ổn định, chiếm lĩnh thị phần lớn trên thị trường, góp phần tăng trưởng nền kinh tế và đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, dưới sự quản lý chặt chẽ của ban lãnh đạo đã đem lại những hiệu quả trong lĩnh vực kinh doanh chức năng đa dịch vụ. Ngoài ra, hoạt động với chức năng đa dạng hóa nghành nghề giúp ban lãnh đạo, công nhân viên tích lũy nhiều kinh nghiệm, tạo điều kiện mở rộng quy mô và nâng cao đời sống cán bộ, nhân viên Công ty. 2.3.2 Nhiệm vụ Tổ chức sản xuất kinh doanh theo đúng pháp luật, đúng nghành nghề. Đảm bảo hoạt động kinh doanh lành mạnh có hiệu quả. Đồng thời phối hợp với nhà nước thực hiện các chức năng xã hội, đáp ứng tốt nhu cầu người tiêu dùng về khả năng cung ứng các dịch vụ thương mại, giáo dục... Đóng thuế đầy đủ cho nhà nước, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với công nhân viên của Công ty, chăm lo đời sống vật chất cũng như tinh thần, bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên, góp phần bình ổn phát triển nền kinh tế nước nhà và tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của mình. Mở rộng liên kết hệ thống với các công ty con, góp phần tổ chức bộ máy quản lý chuyên nghiệp, nhiều cơ cấu thúc đẩy hoạt động thương mại và dịch vụ phát triển ở mọi tỉnh thành. Ngoài ra Công ty còn thực hiện tốt các biện pháp bảo vệ sản xuất, bảo vệ môi trường, phòng cháy chữa cháy theo bộ luật lao động hiện hành, giữ gìn an ninh trật tự xã hội… 2.3.3 Phương hướng phát triển Mục tiêu chiến lược: Mục tiêu chiến lược của Công ty là phấn đấu trở thành một trong những doanh nghiệp mạnh và có uy tín trên thị trường kinh doanh bất động sản và kinh doanh dịch vụ bất động sản. Để đạt được mục tiêu này, trong vài năm tới, Công ty phải tổ chức thực hiện chuyên môn hóa các hoạt động của Công ty bằng cách cổ phần hóa một số đơn vị trực thuộc và thành lập mới các công ty con, các công ty liên kết hạch toán độc lập và hoạt động chuyên nghiệp trong các ngành nghề phục vụ cho chiến lược hoạt động của công ty. Đây là các công ty hoạt động chuyên nghiệp trong ngành hẹp hỗ trợ cho việc phát triển tổng thể của KHA (KHANH HOI-DREAMHOUSE Deco Corp, KHANH HOI Buildings Management Corp, KHANH HOI Construction Corp, KHANH HOI Floor Transaction Property Company Limited). Mô hình chiến lược: KHA - Công ty KHAHOMEX hiện hữu KHB - KHANH HOI Buildings Management Company Limited - Công ty Cổ phần Quản lý cao ốc Khánh Hội (đã thành lập Cty TNHH MTV Quản lý cao ốc Khánh Hội cuối năm 2010). KHC - KHANH HOI Construction Corp - Công ty CP Xây dựng Khánh Hội. KHD- KHANH HOI DREAMHOUSE Deco Corp - Công ty Cổ phần Tư vấn Thiết kế Khánh Hội - Căn nhà mơ ước (thành lập cuối năm 2007). KHE - KHANH HOI Education Investment Corp - Công ty Cổ phần Đầu tư Giáo dục Khánh Hội (đã thành lập Cty TNHH Một thành viên Trường Mầm non Khánh Hội năm 2009). KHF - KHANH HOI Floor Transaction Property Company Limited (đã thành lập Cty TNHH Một Thành Viên Sàn Giao Dịch Bất Động Sản Khánh Hội năm 2009). Việc thành lập mới các công ty con được thực hiện trên cơ sở tuyển dụng và thu hút nguồn nhân lực mới có năng lực và chuyên nghiệp trong từng lĩnh vực chuyên ngành, đồng thời mở rộng việc hợp tác chiến lược với một số đối tác có tiềm năng trong cùng ngành nghề hoạt động. Chiến lược phát triển trung và dài hạn: Sản phẩm chủ lực của Công ty là đầu tư các chung cư, đầu tư và khai thác các cao ốc văn phòng, căn hộ dịch vụ và trung tâm thương mại – dịch vụ tại một số vị trí dọc tuyến đường Bến Vân Đồn (khu vực nhánh cầu Nguyễn Văn Cừ nối liền Quận 1, Quận 5 và Quận 8 và khu vực đối diện với Sở Giao dịch Chứng khoán Tp.HCM mà trong tương lai sẽ trở thành khu trung tâm tài chính, ngân hàng của Quận 4). Để phát triển và mở rộng các sản phẩm này trong vài năm tới, Công ty đang tiến hành hợp tác đầu tư với các thành viên trong hệ thống Tổng Công ty Bến Thành (Bến Thành Group) như Công ty Cổ Phần Dịch Vụ Tổng Hợp Sài Gòn (SAVICO), Công ty Cổ phần SXKD Hàng Xuất khẩu Tân Bình (TITCO), Công ty Cổ phần Thương mại Hóc Môn (HOTRACO) trên các địa bàn của quận Tân Bình, Tân Phú, và huyện Hóc Môn. Xúc tiến việc hợp tác với Cảng Sài Gòn trên một số lĩnh vực về bất động sản và dịch vụ (khu vực tàu Sitic và đường Nguyễn Tất Thành). Cùng với quản lý cao ốc văn phòng, Công ty sẽ mở rộng các loại hình dịch vụ phục vụ văn phòng, gắn việc đầu tư kinh doanh bất động sản với tư vấn và thiết kế công trình xây dựng. Ngoài ra, khi Cảng Sài Gòn trở thành Cảng du lịch, Công ty cũng nghiên cứu và phát triển những loại hình dịch vụ phù hợp. Xây dựng thương hiệu “KHAHOMEX” gắn liền với việc phát triển thương hiệu “Chung cư Khánh Hội”, chuyên nghiệp hóa công tác quản lý đầu tư từ quá trình triển khai dự án xây dựng cho đến khi hoàn thành. 2.4 Đặc điểm về bộ máy tổ chức quản lý và quy trình điều hành công ty SƠ ĐỒ 2.1: CƠ CẤU TỔ CHỨC CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬPKHẨU KHÁNH HỘI BAN HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ BAN KIỂM SOÁT Thư ký Công ty TỔNG GIÁM ĐỐC Trợ lý Tổng Giám đốc Đại diện lãnh đạo về chất lượng PHÒNG NHÂN SỰ HÀNH CHÍNH PHÒNG ĐẦU TƯ PHÒNG TÀI CHÍNH KẾ HOẠCH BAN QUẢN TRỊ CHUNG CƯ PHÒNG KINH DOANH BAN QUẢN LÝ CÔNG TRÌNH XÍ NGHIỆP CBTP KHÁNH HỘI XÍ NGHIỆP CBLS KHÁNH HỘI Công ty được quản lý và điều hành theo cơ cấu tổ chức gồm : Đại hội đồng cổ đông Hội đồng quản trị - Ban kiểm soát Ban điều hành (tổng giám đốc, các phó giám đốc và kế toán trưởng) Đại hội đồng cổ động Là cơ quan quyết định cao nhất của công ty. Đại hội đồng cổ đông bầu ra hội đồng quản trị gồm 9 thành viên, là tổ chức cao nhất của công ty giữa hai nhiệm kỳ đại hội đồng cổ đông, đứng đầu là chủ tịch hội đồng quản trị. Người chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Hội đồng quản trị Là cơ quan đưa ra những định hướng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, quyết định bộ máy điều hành của công ty bao gồm: Tổng giám đốc, kế toán trưởng và đội ngủ cán bộ quản lý gồm: Trưởng phòng, phó trưởng phòng, giám đốc và phó giám đốc xí nghiệp các xí nghiệp trực thuộc. Ban kiểm soát Do đại hội đông cổ đông bầu ra, có trách nhiệm kiểm tra các báo cáo tài chính hàng kỳ, xem xét các báo cáo của công ty về các hệ thống kiểm soát nội bộ và các nhiệm vụ khác thuộc thẩm quyền được qui định trong điều lệ. Tổng giám đốc công ty Là người chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị về việc tổ chức, quản lý, điều hành mọi hoạt động của công ty, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của công ty và tổ chức thực hiện các nghị quyết của hội đồng quản trị theo nhiệm vụ và quyền hạn được giao. Các phó giám đốc Là những người giúp tổng giám đốc trong quản lý và điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc về các nhiệm vụ được phân công. Kế toán trưởng Là người tham mưu cho tổng giám đốc về công tác quản lý tài chính - kế toán tại đơn vị, chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc về các vấn đề có liên quan đến công tác kế toán - tài chính, quyết toán - tài chính, thuế và tình hình thực hiện chế độ quản lý tài chính của công ty và các đơn vị trực thuộc. Các phòng chức năng công ty bao gồm Phòng đầu tư Phòng nhân sự - hành chính Phòng tài chính – kế toán Ban quản lý các công trình Phòng kinh doanh Xí nghiệp chế biến lâm sản Ban quản trị chung cư 2.5 Nghành nghề kinh doanh Công ty tiến hành các hoạt động sản xuấ t - kinh doanh trong và ngoài nước trên các lĩnh vực sau đây: Về sản xuất, kinh doanh trong nước  - Kinh doanh thương mại đa nghành nghề : kim khí, điện máy, trang trí nội thất… - Năm 2005 Công ty bắt đầu chuyển cơ cấu sang lĩnh vực kinh doanh bất động sản, lấy nghành nghề này làm mục tiêu tài chính của công ty, hoạt động gồm: Môi giới bất động sản, dịch vụ nhà đất, mua bán, cho thuê nhà và văn phòng làm việc. Ngoài ra còn đầu tư xây dựng các khu thương mại, siêu thị… Về kinh doanh xuất nhập khẩu - Trực tiếp xuất khẩu hàng hóa tiêu dùng và vật tư sản xuất. - Thực hiện các dịch vụ ủy thác xuất nhập khẩu cho các đơn vị và cá nhân trong nước, các thủ tục hải quan, vận tải hàng hóa. Xuất khẩu tại chỗ trong phạm vi kinh doanh. - Trực tiếp nhập khẩu máy móc thiết bị, vật tư nguyên liệu, nhiên liệu, hàng hóa khác để phục vụ sản xuất và tiêu dùng trong nước. KHAHOMEX là Công ty hoạt động đa ngành nghề theo Giấy phép kinh doanh với phương châm: không ngừng phát triển các hoạt động sản xuất - kinh doanh nhằm tối đa hóa lợi nhuận có thể có được của công ty, cải thiện điều kiện làm việc, nâng cao thu nhập và đời sống của người lao động trong Công ty, bảo đảm lợi ích cho các cổ đông, làm tròn nghĩa vụ thuế với ngân sách Nhà nước, đóng góp vào các chương trình an sinh xã hội theo khả năng của Công ty. Song hiện nay, Công ty chỉ tập trung chuyên sâu vào lĩnh vực kinh doanh và dịch vụ bất động sản (đầu tư kinh doanh căn hộ chung cư, khu dân cư, cao ốc văn phòng cho thuê, căn hộ dịch vụ), dịch vụ thương mại và giáo dục mầm non. Các lĩnh vực khác sẽ được triển khai khi có điều kiện cho phép (như hoạt động du lịch, khách sạn, v.v…) 2.6 Hệ thống các công ty con Công ty  CP Tư vấn thiết kế Khánh Hội - Căn nhà mơ ước Địa chỉ: Lầu 2 - Khahomex Building, 360A Bến Vân Đồn, P.1, Q.4, TP.HCM ĐT: 39.450.775 Fax: 39.450.780 Công ty  TNHH MTV Sàn Giao dịch Bất động sản Khánh Hội Địa chỉ: 360D Bến Vân Đồn, Phường 1, Quận 4, TP.HCM ĐT: 22.287.691 Công ty  TNHH MTV Mầm non Khánh Hội Địa chỉ: 360D Bến Vân Đồn, Phường 1, Quận 4, TP.HCM ĐT: 22.119.569 Công ty  TNHH MTV Dịch vụ quản lý Cao ốc Khánh Hội Địa chỉ: 360B Bến Vân Đồn, Phường 1, Quận 4, TP.HCM ĐT: 38.253.041      Fax:  39.453.283 Công ty CP Dịch vụ Thương mại Khánh Hội Địa chỉ: 72 - 74 Nguyễn Tất Thành , Phường 12, Quận 4, TP.HCM 2.7 Một số kết quả đạt được trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Xuất Nhập Khẩu Khánh Hội Đầu năm 2005 Công ty tiến hành tái cấu trúc ngành nghề chuyển sang kinh doanh dịch vụ cho thuê văn phòng và kinh doanh bất động sản, một ngành có chu kỳ kinh doanh dài, lợi nhuận cao nhưng cũng gặp rất nhiều rủi ro. Bước chuyển mình này được coi là bước ngoặc lớn trong lịch sử hình thành và phát triển của Công ty. Sau đây là một số kết quả Công ty đạt được trong lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh hai năm gần đây: Bảng 2.1: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Đơn vị tính là Đồng Việt Nam CHỈ TIÊU M.S Năm 2010 Năm 2009 1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 2. Các khoản giảm trừ doanh thu 3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 4.Giá vốn hàng bán 5.Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 6.Doanh thu hoạt động tài chính 7. Chi phí tài chính Trong đó, chi phí lãi vay 8.Chi phí bán hàng 9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 11. Thu nhập khác 12. Chi phí khác 13. Lợi nhuận khác 14. Phần lợi nhuận/(lỗ) trong công ty liên kết, liên doanh 15. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 16.1Chi phí thuế TNDN hiện hành 16.2 Chi phí thuế TNDN hoãn lại 17. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 17.1. Lợi ích của cổ đông thiểu số 17.2. Lợi nhuận sau thuế của cổ đông của công ty mẹ 18. Lãi cơ bản trên cổ phiếu của công ty mẹ 01 02 10 11 20 21 22 23 24 25 30 31 32 40 50 60 61 62 70 71 72 80 130,558,217,571 1,187,105,000 129,371,112,571 61,451,495,723 67,919,616,848 10,479,076,522 6,858,243,257 204,705,711 765,380,304 10,610,632,015 60,164,437,794 6,818,148,564 5,350,344,840 1,467,803,724 - 61,632,241,518 16,179,207,680 (193,634,479) 45,646,668,317 320,133,270 45,326,535,047 3,210 182,773,500,778 4,280,737,102 178,492,763,676 124,260,944,326 54,231,819,350 18,900,057,670 407,854,260 397,609,834 1,711,645,856 7,950,474,204 63,061,902,700 8,443,025,659 10,394,889,177 (1,951,863,518) (3,049,178) 61,106,990,004 14,975,057,083 (1,166,784,482) 47,298,717,403 (242,608,457) 47,541,325,860 3,636 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2010) Dựa vào số liệu của bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2010, ta phân tích tình hình tài chính của Công ty ở nhiều khía cạnh khác nhau trong công tác quản lý và sử dụng nguồn vốn, vừa có thể đánh giá khả năng tự chủ về tài chính vừa xem xét mức độ hiệu quả trong công tác huy động vốn của Công ty. 2.7.1 Phân tích tình hình doanh thu 2.7.1.1 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ giảm 52.221.528.320đ so với năm 2009, tương ứng tỷ lệ giảm là 28.56%. Nhưng tỷ lệ này thấp hơn tỷ lệ giá vốn hàng bán, nguyên nhân là do hàng bán bị trả lại trong năm 2010 ít hơn năm 2009. Vì vậy tuy doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ có giảm nhưng cho thấy Công ty đang cố gắng giữ hệ số này ở mức ổn định. 2.7.1.2 Doanh thu hoạt động tài chính Chỉ tiêu này so với năm 2009 giảm 8.420.981.150đ, tương ứng với tỷ lệ 44,6%. Nguyên nhân là do lãi tiền gửi ngân hàng và tiền cho vay giảm. Ngoài ra phần lớn nguồn tiền của Công ty đã đầu tư vào các dự án đang triển khai dỡ dang nên không còn tiền nhàn rỗi để đầu tư vào các hoạt động tài chính khác như cho vay hoặc gửi ngân hàng. Điều này cho thấy hoạt động tài chính của công ty không hiệu quả như năm 2009. Nguyên nhân thua lỗ trong hoạt động này một phần bởi do Công ty chưa có các biện pháp phòng ngừa rủi ro về các tỷ số tài chính, một phần phản ánh khả năng huy động vốn của công ty trong khâu này chưa hiệu quả, doanh nghiệp rơi vào tình huống bị động khi trông chờ quá nhiều vào tiền lãi gửi ngân hàng và tiền cho vay. 2.7.2 Phân tích về chi phí sản xuất kinh doanh Doanh thu thuần của năm 2010 giảm so với năm 2009, chứng tỏ doanh số bán hàng của Công ty giảm. Nguyên nhân là do giá vốn hàng bán năm 2010 giảm mạnh so với năm 2009, tỷ lệ giảm là 50,55%. Theo nguyên lý, giá vốn hàng bán giảm tức là doanh nghiệp giảm được các khoản chi phí trong quá trình sản xuất. Tuy nhiên mức độ có thể giảm chỉ là rất nhỏ. Thực tế trong năm 2010 Công ty chỉ tiết kiệm được các khoản chi phí về điện, nước, các thiết bị phục vụ cho quá trình sản xuất. Nguyên nhân chủ yếu làm giá vốn hàng bán giảm mạnh là do Công ty chuyển cơ cấu ngành nghề: Dừng hoạt động kinh doanh xuất khẩu Lâm Sản và những mặt hàng thuộc ngành này đều được thanh lý và nhượng bán với giá thấp. Chi phí tài chính năm 2010 tăng 6.450.388.997đ so với năm 2009. Nguyên nhân là do việc lập dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn và đầu tư dài hạn tăng. Chứng tỏ giá thị trường các loại chứng khoán của doanh nghiệp hiện có đang giảm. Chí phí bán hàng năm 2010 giảm 1.182.073.017đ so với năm 2009, tương ứng tỷ lệ 69,06%, do đã ngừng hoạt động kinh doanh xuất khẩu ngành lâm sản mà chi phí bán hàng chủ yếu là từ hoạt động này. Chỉ tiêu này giảm dẫn đến lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2010 tăng 13.692.256.029 tỷ đồng so với năm 2009, tương ứng tỷ lệ 25,24%. Chí phí quản lý doanh nghiệp năm 2010 tăng 2.660.157.806đ so với năm 2009, tương ứng tỷ lệ 33,45%. Nguyên nhân chủ yếu là trong năm 2010 Công ty có chính sách tăng lương cho người lao động. Phân tích tình hình tài chính thông qua công tác phân tích về chi phí sản xuất kinh doanh cho thấy doanh nghiệp tiết kiệm được các khoản chi phí về bán hàng và cung cấp dịch vụ do chuyển cơ cấu ngành nghề. Tuy nhiên về mảng chi phí hoạt động tài chính chưa được tốt. Để khắc phục doanh nghiệp nên có các biện pháp lập dự phòng cho từng loại chứng khoán khi có biến động giảm giá hoặc trích lập dự phòng… 2.7.3 Phân tích tình hình lợi nhuận Lợi nhuận năm 2010 giảm 1.652.049.090đ so với năm 2009, tương ứng tỷ lệ là 3,5%. Vì năm 2010 là năm thị trường Bất động sản rơi vào tình trạng khó khăn, bên cạnh đó thị trường chứng khoán cũng không ổn định nên hoạt động tài chính của Công ty bị ảnh hưởng là điều không thể tránh khỏi. Công ty cần đưa ra những chính sách và biện pháp khắc phục tình trạng này trong tương lai. 2.8 Khái quát về cơ cấu tài sản và nguồn vốn của Công ty Từ khi thành lập đến nay, Công ty đã không ngừng lớn mạnh và khẳng định chỗ đứng của mình, không ngừng khắc phục khó khăn, thiếu thốn về nhiều mặt để hoàn thành các chỉ tiêu đã đề ra. Trước diễn biến phức tạp của cuộc khủng hoảng kinh tế năm 2010, đặc biệt là thị trường Bất động sản thường xuyên bị đóng băng gây sức ép cho doanh nghiệp. Nhưng Công ty vẫn cố gắng duy trì mọi hoạt động sản xuất, mặt khác chuyển đổi cơ cấu ngành nghề sao cho phù hợp với định hướng phát triển của nền kinh tế trong tương lai. Vấn đề được thể hiện qua bảng số liệu sau đây: Bảng 2.2: Bảng cân đối kế toán năm 2009 - 2010 Đơn vị tính là Đồng Việt Nam ngoại trừ có ghi chú khác TÀI SẢN M.S Năm 2010 Năm 2009 A. TÀI SẢN NGẮN HẠN 100 296.738.674.698 273.021.851.138 I. Tiền và các khoản tương đương tiền 1. Tiền 2. Các khoản tương đương tiền 100 111 112 32.668.833.687 6.011.693.883 26.657.139.804 85.317.739.251 10.836.064.736 74.481.674.515 II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 1. Đầu tư ngắn hạn 2. Dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư ngắn hạn 120 121 129 25.000.000.000 25.000.000.000 - 47.000.000.000 47.000.000.000 - III. Các khoản phải thu ngắn hạn 1. Phải thu khách hàng 2. Trả trước cho người bán 3. Phải thu nội bộ 4. Phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng 5. Các khoản phải thu khác 6. Dự phòng các khoản phải thu khó đòi 130 131 132 133 134 135 139 83.474.182.613 79.357.295.047 4.213.672.691 20.091.756 - 2.147.716.625 (2.264.593.506) 25.577.673.645 25.405.496.545 445.795.785 20.091.756 - 1.675.954.762 (1.969.665.203) IV. Hàng tồn kho 1. Hàng tồn kho 2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho 140 141 149 153.852.207.082 157.691.323.117 (3.839.116.035) 113.496.954.104 117.336.070.139 (3.839.116.035) V. Tài sản ngắn hạn khác 1. Chi phí trả trước ngắn hạn 2. Thuế GTGT được khấu trừ 3. Thuế và các khoản khác phải thu Nhà nước 4. Tài sản ngắn hạn khác 150 151 152 154 158 1.743.451.316 428.544.170 520.453.293 33.841.853 760.612.000 1.629.484.138 305.571.232 715.766.459 68.579.547 539.566.900 B. TÀI SẢN DÀI HẠN 200 134.424.939.932 110.312.242.214 I. Các khoản phải thu dài hạn 1. Phải thu dài hạn của khách hàng 2. Vốn kinh doanh ở các đơn vị trực thuộc 3. Phải thu dài hạn nội bộ 4. Phải thu dài hạn khác 5. Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi 210 211 212 213 218 219 - - - - - - - - - - - - II. Tài sản cố định 220 20.692.911.938 24.069.342.039 1. TSCĐ hữu hình + Nguyên giá + Giá trị hao mòn lũy kế 2. TSCĐ thuê tài chính + Nguyên giá + Giá trị hao mòn lũy kế 3. TSCĐ vô hình + Nguyên giá + Giá trị hao mòn lũy kế 4. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 221 222 223 224 225 226 227 228 229 230 20.570.477.848 26.586.734.615 (6.016.256.767) - - - 39.125.000 270.821.000 (231.696.000) 83.309.090 20.125.776.036 30.395.068.308 (10.269.292.272) - - - 10.625.000 234.821.000 (224.196.000) 3.932.941.003 III. Bất động sản đầu tư + Nguyên giá + Giá trị hao mòn lũy kế 240 241 242 32.527.495.163 54.483.792.858 (21.956.297.695) 30.028.151.824 50.346.320.657 (20.318.168.833) IV. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 1. Đầu tư vào công ty con 2. Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh 3. Đầu tư dài hạn khác 4. Dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư dài hạn 250 251 252 58 259 78.216.374.028 - - 90.057.840.694 (11.841.466.666) 54.277.121.215 - 1.038.495.215 59.714.626.000 (6.476.000.000) V. Tài sản dài hạn khác 1. Chi phí trả trước dài hạn 2. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại 3. Tài sản dài hạn khác 260 261 262 268 1.627.739.842 1.360.418.961 - - 762.042.654 1.166.784.482 8.800.000 - VI. Lợi thế thương mại 269 - - TỔNG CỘNG TÀI SẢN 270 431.163.614.630 383.334.093.352 NGUỒN VỐN Mã Số Năm 2010 Năm 2009 A. NỢ PHẢI TRẢ 300 124.980.310.376 98.406.476.782 I. Nợ ngắn hạn 310 110.898.367.546 94.982.373.894 1. Vay và nợ ngắn hạn 2. Phải trả người bán 3. Người mua trả tiền trước 4. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 5. Phải trả người lao động 6. Chi phí phải trả 7. Phải trả nội bộ 8. Phải trả theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng 9. Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác 10. Dự phòng phải trả ngắn hạn 11. Quỹ khen thưởng, phúc lợi 311 312 313 314 315 316 317 318 319 320 323 10.500.000.000 864.015.619 13.900.971.384 12.102.976.817 - 3.039.255.000 - - 62.764.559.832 - 7.726.588.894 9.707.470.379 9.378.862.014 2.364.306.270 3.240.687.442 1.278.835.156 3.172.428.000 - - 61.627.791.672 - 4.211.992.961 II. Nợ dài hạn 330 14.081.942.830 3.424.102.888 1. Phải trả dài hạn người bán 2. Phải trả dài hạn nội bộ 3. Phải trả dài hạn khác 4. Vay và nợ dài hạn 5. Thuế thu nhập hoãn lại phải trả 6. Dự phòng trợ cấp mất việc 7. Dự phòng phải trả dài hạn 8. Doanh thu chưa thực hiện 9. Quỹ phát triển khoa học và công nghệ 331 332 333 334 335 336 337 338 339 - - 3.812.998.140 - - - - 10.268.944.690 - - - 3.234.486.188 - - 151.071.246 - 38.545.454 - B.VỐN CHỦ SỞ HỮU 400 294.397.256.624 280.901.027.210 I. Vốn chủ sở hữu 410 294.397.256.624 280.901.027.210 1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 2. Thặng dư vốn cổ phần 3. Vốn khác của chủ sở hữu 4. Cổ phiếu ngân quỹ 5. Chênh lệch đánh giá lại tài sản 6. Chênh lệch tỷ giá hối đoái 7. Quỹ đầu tư phát triển 8. Quỹ dự phòng tài chính 9. Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu 10. Lợi nhuận chưa phân phối 11. Nguồn vốn đầu tư XDCB 12. Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp 411 412 413 414 415 416 417 418 419 420 421 422 141.203.090.000 95.682.643.118 - - - - 12.702.262.153 14.655.655.264 - 30.153.606.089 - - 141.203.090.000 95.682.643.118 - - - - 5.571.063.274 9.901.522.678 573.544.371 27.969.163.769 - - II. Nguồn kinh phí, quỹ khác 430 1. Nguồn kinh phí 2. Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ 432 433 - - - - C. LỢI ÍCH CỔ ĐÔNG THIỂU SỐ 439 11.786.047.630 4.026.589.360 TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 440 431.163.614.630 383.334.093.352 (Báo cáo quyết toán năm 2009, 2010) Dựa vào số liệu của bảng cân đối kế toán Công ty năm 2009 và 2010, ta phân tích tổng quát tình hình tài chính của Công ty qua cơ cấu tài sản và nguồn vốn như sau: 2.8.1 Cơ cấu tài sản Tài sản của Công ty trong hai năm 2009 - 2010 được thể hiện trên bảng cân đối kế toán như sau: Bảng 2.3: Tài sản của công ty Đơn vị tính là Đồng Việt Nam TÀI SẢN M.S Năm 2010 Năm 2009 A. TÀI SẢN NGẮN HẠN 100 296.738.674.698 273.021.851.138 I. Tiền và các khoản tương đương tiền 1. Tiền 2. Các khoản tương đương tiền 100 111 112 32.668.833.687 6.011.693.883 26.657.139.804 85.317.739.251 10.836.064.736 74.481.674.515 II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 1. Đầu tư ngắn hạn 2. Dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư ngắn hạn 120 121 129 25.000.000.000 25.000.000.000 - 47.000.000.000 47.000.000.000 - III. Các khoản phải thu ngắn hạn 1. Phải thu khách hàng 2. Trả trước cho người bán 3. Phải thu nội bộ 4. Phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng 5. Các khoản phải thu khác 6. Dự phòng các khoản phải thu khó đòi 130 131 132 133 134 135 139 83.474.182.613 79.357.295.047 4.213.672.691 20.091.756 - 2.147.716.625 (2.264.593.506) 25.577.673.645 25.405.496.545 445.795.785 20.091.756 - 1.675.954.762 (1.969.665.203) IV. Hàng tồn kho 1. Hàng tồn kho 2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho 140 141 149 153.852.207.082 157.691.323.117 (3.839.116.035) 113.496.954.104 117.336.070.139 (3.839.116.035) V. Tài sản ngắn hạn khác 1. Chi phí trả trước ngắn hạn 2. Thuế GTGT được khấu trừ 3. Thuế và các khoản khác phải thu Nhà nước 4. Tài sản ngắn hạn khác 150 151 152 154 158 1.743.451.316 428.544.170 520.453.293 33.841.853 760.612.000 1.629.484.138 305.571.232 715.766.459 68.579.547 539.566.900 B. TÀI SẢN DÀI HẠN 200 134.424.939.932 110.312.242.214 I. Các khoản phải thu dài hạn 1. Phải thu dài hạn của khách hàng 2. Vốn kinh doanh ở các đơn vị trực thuộc 3. Phải thu dài hạn nội bộ 4. Phải thu dài hạn khác 5. Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi 210 211 212 213 218 219 - - - - - - - - - - - - II. Tài sản cố định 220 20.692.911.938 24.069.342.039 1. TSCĐ hữu hình + Nguyên giá + Giá trị hao mòn lũy kế 2. TSCĐ thuê tài chính + Nguyên giá + Giá trị hao mòn lũy kế 3. TSCĐ vô hình + Nguyên giá + Giá trị hao mòn lũy kế 4. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 221 222 223 224 225 226 227 228 229 230 20.570.477.848 26.586.734.615 (6.016.256.767) - - - 39.125.000 270.821.000 (231.696.000) 83.309.090 20.125.776.036 30.395.068.308 (10.269.292.272) - - - 10.625.000 234.821.000 (224.196.000) 3.932.941.003 III. Bất động sản đầu tư + Nguyên giá + Giá trị hao mòn lũy kế 240 241 242 32.527.495.163 54.483.792.858 (21.956.297.695) 30.028.151.824 50.346.320.657 (20.318.168.833) IV. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 1. Đầu tư vào công ty con 2. Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh 3. Đầu tư dài hạn khác 4. Dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư dài hạn 250 251 252 58 259 78.216.374.028 - - 90.057.840.694 (11.841.466.666) 54.277.121.215 - 1.038.495.215 59.714.626.000 (6.476.000.000) V. Tài sản dài hạn khác 1. Chi phí trả trước dài hạn 2. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại 3. Tài sản dài hạn khác 260 261 262 268 1.627.739.842 1.360.418.961 - 762.042.654 1.166.784.482 8.800.000 - VI. Lợi thế thương mại 269 - - TỔNG CỘNG TÀI SẢN 270 431.163.614.630 383.334.093.352 (Nguồn: Bảng cân đối kế toán 2010) Xét tổng thể thì cả tài sản dài hạn và tài sản ngắn hạn đều tăng so với năm 2009, Nguyên nhân chủ yếu là do tăng các khoản: Hàng tồn kho, các khoản phải thu ngắn hạn và các khoản đầu tư tài chính dài hạn, nâng tổng mức tài sản lên 431.163.614.630đ, tăng 47.829.521.278đ so năm 2009. Về mặt tài chính, quá trình tái cấu trúc thể hiện qua sự biến động về cơ cấu tài sản được tính như sau: Bảng 2.4: Cơ cấu tài sản công ty năm 2009 - 2010 (Đơn vị tính: Tỷ đồng) Bố trí cơ cấu tài sản Đơn vị tính Năm 2009 Năm 2010 Tăng (+) Giảm (-) - Tài sản ngắn hạn / Tổng tài sản % 71,22 68,82 - 2,40 - Tài sản dài hạn / Tổng tài sản % 28,78 31,18 + 2,40 (Nguồn: Báo cáo thường niên các năm 2009 - 2010) Số liệu trên cho thấy cơ cấu tài sản của công ty trong năm không thay đổi nhiều. Sự thay đổi trong cơ cấu tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn nằm trong khoảng chênh lệch [(-2,4);(+2,4)] vào thời điểm cuối kỳ so với đầu năm. Tài sản dài hạn năm 2010 tăng 2,4 tỷ đồng so với năm 2009 (với tỷ lệ tăng tương ưng là 8,34%). Nguyên nhân chủ yếu là do trong năm 2010 công ty đầu tư thành lập các công ty con: Công ty trách nhiệm hữu hạn tổng hợp Sài Gòn Khánh Hội, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên quản lý cao ốc Khánh Hội, Công ty cổ phần dịch vụ thương mại Khánh Hội. Do phát sinh các khoản đầu tư vào những dự án chung cư hình thành căn hộ thương mại được xem là hàng hóa nên việc hạch toán được áp dụng vào các tài khoản mang tính chất ngắn hạn, mặc dù việc đầu tư này có thể kéo dài từ 1 đến 2 năm kể từ khi phát sinh chi phí lập dự án đầu tư cho đến khi hoàn tất. Vì vậy, tỷ trọng tài sản ngắn hạn năm 2010 giảm 2,4 tỷ đồng so với năm 2009 (tỷ lệ giảm tương ứng là 3,36%). 2.8.2 Cơ cấu nguồn vốn Nguồn vốn của Công ty trong hai năm 2009 - 2010 được thể hiện qua bảng số liệu sau đây: Bảng 2.5: Nguồn vốn công ty năm 2009 - 2010 Đơn vị tính là Đồng Việt Nam ngoại trừ có ghi chú khác NGUỒN VỐN Mã Số Năm 2010 Năm 2009 A. NỢ PHẢI TRẢ 300 124.980.310.376 98.406.476.782 I. Nợ ngắn hạn 310 110.898.367.546 94.982.373.894 1. Vay và nợ ngắn hạn 2. Phải trả người bán 3. Người mua trả tiền trước 4. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 5. Phải trả người lao động 6. Chi phí phải trả 7. Phải trả nội bộ 8. Phải trả theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng 9. Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác 10. Dự phòng phải trả ngắn hạn 11. Quỹ khen thưởng, phúc lợi 311 312 313 314 315 316 317 318 319 320 323 10.500.000.000 864.015.619 13.900.971.384 12.102.976.817 - 3.039.255.000 - - 62.764.559.832 - 7.726.588.894 9.707.470.379 9.378.862.014 2.364.306.270 3.240.687.442 1.278.835.156 3.172.428.000 - - 61.627.791.672 - 4.211.992.961 II. Nợ dài hạn 330 14.081.942.830 3.424.102.888 1. Phải trả dài hạn người bán 2. Phải trả dài hạn nội bộ 3. Phải trả dài hạn khác 4. Vay và nợ dài hạn 5. Thuế thu nhập hoãn lại phải trả 6. Dự phòng trợ cấp mất việc 7. Dự phòng phải trả dài hạn 8. Doanh thu chưa thực hiện 9. Quỹ phát triển khoa học và công nghệ 331 332 333 334 335 336 337 338 339 - - 3.812.998.140 - - - - 10.268.944.690 - - - 3.234.486.188 - - 151.071.246 - 38.545.454 - B.VỐN CHỦ SỞ HỮU 400 294.397.256.624 280.901.027.210 I. Vốn chủ sở hữu 410 294.397.256.624 280.901.027.210 1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 2. Thặng dư vốn cổ phần 3. Vốn khác của chủ sở hữu 4. Cổ phiếu ngân quỹ 5. Chênh lệch đánh giá lại tài sản 6. Chênh lệch tỷ giá hối đoái 7. Quỹ đầu tư phát triển 8. Quỹ dự phòng tài chính 9. Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu 10. Lợi nhuận chưa phân phối 11. Nguồn vốn đầu tư XDCB 12. Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp 411 412 413 414 415 416 417 418 419 420 421 422 141.203.090.000 95.682.643.118 - - - - 12.702.262.153 14.655.655.264 - 30.153.606.089 - - 141.203.090.000 95.682.643.118 - - - - 5.571.063.274 9.901.522.678 573.544.371 27.969.163.769 - - II. Nguồn kinh phí, quỹ khác 430 1. Nguồn kinh phí 2. Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ 432 433 - - - - C. LỢI ÍCH CỔ ĐÔNG THIỂU SỐ 439 11.786.047.630 4.026.589.360 TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 440 431.163.614.630 383.334.093.352 (Nguồn: Bảng cân đối kế toán 2010) Qua bảng số liệu trên, ta thấy tổng nguồn vốn Công ty tính đến 31/12/2010 đạt 431.163.614.630đ, tăng 47.829.521.278đ so với đầu năm 2009, tương ứng với tỷ lệ tăng là 12.5%, ảnh hưởng chủ yếu bởi các chỉ tiêu sau đây: - Tăng nợ phải trả 26.573.833.520đ (tương ứng với tỷ lệ tăng là 27%), trong đó nợ ngắn hạn tăng 15.915.993.610đ (tương ứng với tỷ lệ 16,7%), nợ dài hạn tăng 10.657.839.994đ (tương ứng với tỷ lệ 6.58%). - Đồng thời vốn chủ sở hữu tăng 13.496.229.400đ (tương ứng với tỷ lệ tăng là 4.8%), trong đó lợi nhuận sau thuế chưa phân phối tăng 2.184.442.320đ (tương ứng với tỷ lệ tăng là 7.81%). - Các quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu tăng 11.311.454.090đ (tương ứng với tỷ lệ tăng là 70.5%) từ lợi nhuận được phân phối năm 2009. Từ những dữ liệu chung, ta lập bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn của Công ty như sau: Bảng 2.6: Cơ cấu nguồn vốn Công ty (Đơn vị tính: Tỷ đồng) Bố trí cơ cấu nguồn vốn Đơn vị tính Năm 2009 Năm 2010 Tăng (+) Giảm (-) - Nợ phải trả / Tổng nguồn vốn % 24,57 28,99 +4,42 - Vốn chủ sở hữu / Tổng nguồn vốn % 75,43 71,01 -4,42 (Nguồn: Báo cáo thường niên 2010) Bảng trên cho thấy: lợi ích cổ đông thiểu số được trình bày thành chỉ tiêu tách biệt với nợ phải trả và vốn chủ sở hữu của Công ty mẹ. Phản ánh phần thu nhập của Công ty con trong thời gian qua, thông qua dữ liệu của bản cơ cấu trên phân biệt rõ lợi ích của các cổ đông thiểu số tại công ty con trong tổng thể lợi ích chung của cả công ty bao gồm cả lợi ích công ty mẹ. Thật vậy, trong năm 2010 tình hình bố trí cơ cấu nguồn vốn thể hiện qua chỉ tiêu [Nợ phải trả /Tổng nguồn vốn] và [Vốn chủ sở hữu /Tổng nguồn vốn] không có sự thay đổi đáng kể, chỉ thay đổi tỷ lệ trong khoản [(+4,42);(-4,42)] so với thời điểm đầu năm 2009. Nếu như cơ cấu [Nợ phải trả / Tổng nguồn vốn] cuối năm 2009 là 24,57% thì đến năm 2010 con số này tăng lên đến 28,99%, tăng tương ứng với tỷ lệ là 4,42%. Nguyên nhân: Do tăng các khoản người mua trả trước tiền mua căn hộ, tăng các khoản thuế phải nộp cho nhà nước và tăng vay vốn ngân hàng để bổ sung vốn lưu động. Cơ cấu [Vốn chủ sở hữu / Tổng nguồn vốn] lại có xu hướng giảm. Đánh giá chỉ tiêu ở cuối năm 2009 là 75,43%, đến năm 2010 giảm xuống còn 71,01%. Tuy nhiên mức giảm là không đáng kể tương ứng tỷ lệ (4,42%). Nguyên nhân là do doanh thu chưa thực hiện của dự án chung cư KH3 chưa bàn giao cho khách hàng. Như trên ta thấy nguồn vốn chủ sở hữu giảm trong khi nguồn vốn vay tăng đã làm biến đổi tỷ suất tài trợ và hệ số nợ năm 2010: Hệ số nợ Nợ phải trả Tổng nguồn vốn - Hệ số nợ 2010 = = 28,99 % Nợ phải trả Tổng nguồn vốn - Hệ số nợ 2009 = = 24,57 % Hệ số nợ chiếm 28,99% mức tỷ lệ này cho thấy vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng lớn so với nợ phải trả. Tỷ lệ này có lợi cho cổ đông vì làm tăng mức sinh lời trên tổng vốn chủ sở hữu. Thông thường các nhà quản trị sử dụng nó như một chính sách tài chính để gia tăng lợi nhuận. Tỷ suất tự tài trợ Tổng nguồn vốn Vốn chủ sở hữu - Tỷ suất tự tài trợ 2010 = = 71,01 % Tổng nguồn vốn Vốn chủ sở hữu -Tỷ suất tự tài trợ 2009 = = 75,43 % Tỷ suất tự tài trợ của Công ty đạt 71,01% (Trên cơ sở chưa loại trừ tài sản kém chất lượng ra khỏi vốn chủ hữu). Từ thực trạng tài chính các doanh nghiệp kinh doanh bất động sản hiện nay có hệ số giao động từ 40-85% thì hệ số trên tương đối an toàn đối với ngân hàng cấp vốn. Chứng tỏ Công ty có có khả năng tự chủ về tài chính và ít bị sức ép của các khoản nợ vay. Theo như các mục tiêu đã hoạch định từ cuối năm 2009 nhằm định hướng cho công tác triển khai kế hoạch sản xuất kinh doanh trong năm 2010 được hiệu quả. Một năm được dự kiến với nhiều biến động phức tạp: Thị trường chứng khoán lên xuống thất thường không theo quy luật chung, lạm phát gia tăng ảnh hưởng biến động tăng giá cả nguyên vật liệu đầu vào, dẫn đến các khoản chi phí đầu tư vào các dư án bất động sản của công ty cũng tăng, gây ảnh hưởng đến kế hoạch doanh thu của năm 2010. Để nắm rõ tình hình ta phân tích một số nhân tố làm biến động chỉ tiêu nguồn vốn như sau: 2.9 Phân tích các nhân tố làm biến động chỉ tiêu nguồn vốn Xem xét và đánh giá dựa vào hai tiêu chí: Nợ phải trả và vốn chủ sở hữu của công ty năm 2010 2.9.1 Phân tích kết cấu nợ phải trả Phân tích dựa trên dữ liệu bảng cân đối kế toán năm 2010 như sau: Bảng 2.7: Nợ phải trả năm 2009 - 2010 Đơn vị tính là Đồng Việt Nam ngoại trừ có ghi chú khác NGUỒN VỐN Mã Số Năm 2010 Năm 2009 NỢ PHẢI TRẢ 300 124.980.310.376 98.406.476.782 I. Nợ ngắn hạn 310 110.898.367.546 94.982.373.894 1. Vay và nợ ngắn hạn 2. Phải trả người bán 3. Người mua trả tiền trước 4. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 5. Phải trả người lao động 6. Chi phí phải trả 7. Phải trả nội bộ 8. Phải trả theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng 9. Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác 10. Dự phòng phải trả ngắn hạn 11. Quỹ khen thưởng, phúc lợi 311 312 313 314 315 316 317 318 319 320 323 10.500.000.000 864.015.619 13.900.971.384 12.102.976.817 - 3.039.255.000 - - 62.764.559.832 - - 7.726.588.894 9.707.470.379 9.378.862.014 2.364.306.270 3.240.687.442 1.278.835.156 3.172.428.000 - - 61.627.791.672 - - 4.211.992.961 II. Nợ dài hạn 330 14.081.942.830 3.424.102.888 1. Phải trả dài hạn người bán 2. Phải trả dài hạn nội bộ 3. Phải trả dài hạn khác 4. Vay và nợ dài hạn 5. Thuế thu nhập hoãn lại phải trả 6. Dự phòng trợ cấp mất việc 7. Dự phòng phải trả dài hạn 8. Doanh thu chưa thực hiện 9. Quỹ phát triển khoa học và công nghệ 331 332 333 334 335 336 337 338 339 - - 3.812.998.140 - - - - 10.268.944.690 - - - 3.234.486.188 - - 151.071.246 - 38.545.454 - (Nguồn: Bảng cân đối kế toán 2010) Dựa vào số liệu của bảng 2.7, ta lập bảng chỉ tiêu về cơ cấu nợ phải trả của công ty như sau: Bảng 2.8: Chỉ tiêu nợ phải trả Đơn vị tính: Tỷ đồng CHỈ TIÊU Tăng (+) Giảm (-) % Nợ phải trả + 26,57 27 I. Nợ ngắn hạn + 15,92 16,76 1. Vay và nợ ngắn hạn + 0,79 8,16 2. Phải trả người bán - 8,52 (90,79) 3. Người mua trả tiền trước + 11,54 487,95 4. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước + 8,86 273,47 5. Phải trả người lao động - 1,30 0 6. Chi phí phải trả - 0,13 (4,20) 7. Các khoản phải trả phải nộp ngắn hạn khác + 1,14 1,84 8. Quỹ khen thưởng, phúc lợi + 3,52 83,44 II. Nợ dài hạn + 10,66 311,26 1. Phải trả dài hạn khác + 0,58 17,89 2. Doanh thu chưa thực hiện + 10,23 256,75 Căn cứ vào bảng chỉ tiêu 2.8 ta thấy nợ phải trả năm 2010 tăng 26,57 tỷ đồng so với năm 2009, tương ứng với tỷ lệ tăng là 27%. Nguyên nhân chủ yếu là do tăng các khoản nợ ngắn hạn (tăng 15,92 tỷ tương ứng với tỷ lệ 16,76%), chiếm 60% trong tổng số nợ phải trả. Cụ thể như sau: Vay và nợ ngắn hạn tăng 0,79 tỷ đồng bổ sung cho vốn ngắn hạn. Phải trả người bán giảm 8,52 tỷ. Nguyên nhân: Giảm nợ phải trả nhà cung cấp chủ yếu từ dự án 56 Bến Vân Đồn. Người mua trả tiền trước tăng 11,54 tỷ: Do người mua ứng trước các căn hộ chung cư KH3. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước tăng 8,86: Do giảm thuế phải nộp trong năm 2008. Phải trả người lao động giảm 1,3 tỷ: Do đã thanh toán hết cuối năm Chi phí phải trả giảm 0,13 tỷ: Chi phí chung cư KH2. Các khoản phải trả phải nộp ngắn hạn khác tăng 1,14 tỷ: Tăng nợ phải trả chủ yếu là do nhận vốn góp đầu tư các dự án chung cư KH4. Quỹ khen thưởng, phúc lợi tăng 3,52 tỷ: Tăng do trích lập từ lợi nhuận chưa phân phối năm 2009 Phần còn lại là do tăng các khoản nợ dài hạn (tăng 10,66 tỷ đồng so với năm 2009), chiếm 40% trong tổng sồ nợ, Nguyên nhân: Phải trả dài hạn khác tăng 0,58 tỷ: Do tăng các khoản tiền ký quỹ, ký cược của khách hàng thuê kho, văn phòng. Doanh thu chưa thực hiện tăng 10,23 tỷ: Do Tăng tiền thu trước của khách hàng mua căn hộ chung cư KH 3 chưa bàn giao. Qua phân tích các số liệu trên, việc tăng các khoản nợ phải trả nhằm bổ sung vốn ngắn hạn cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, thông qua các công tác như: vay thêm nợ ngắn hạn, tăng lượng tiền từ người mua trả tiền trước, trích từ lợi nhuận chưa phân phối năm 2009. Ngoài ra, công ty cũng quan tâm thể hiện quyền và nghĩa vụ của người nộp thuế. Cố gắng hoàn tất các khoản đóng thuế còn nợ trong năm 2008. 2.9.2 Phân tích kết cấu vốn chủ sở hữu Phân tích dựa trên dữ liệu bảng cân đối kế toán năm 2010 như sau: Bảng 2.9: Vốn chủ sở hữu năm 2009 - 2010 Đơn vị tính là Đồng Việt Nam ngoại trừ có ghi chú khác NGUỒN VỐN Mã Số Năm 2010 Năm 2009 VỐN CHỦ SỞ HỮU 400 294.397.256.624 280.901.027.210 I. Vốn chủ sở hữu 410 294.397.256.624 280.901.027.210 1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 2. Thặng dư vốn cổ phần 3. Vốn khác của chủ sở hữu 4. Cổ phiếu ngân quỹ 5. Chênh lệch đánh giá lại tài sản 6. Chênh lệch tỷ giá hối đoái 7. Quỹ đầu tư phát triển 8. Quỹ dự phòng tài chính 9. Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu 10. Lợi nhuận chưa phân phối 11. Nguồn vốn đầu tư XDCB 12. Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp 411 412 413 414 415 416 417 418 419 420 421 422 141.203.090.000 95.682.643.118 - - - - 12.702.262.153 14.655.655.264 - 30.153.606.089 - - 141.203.090.000 95.682.643.118 - - - - 5.571.063.274 9.901.522.678 573.544.371 27.969.163.769 - - II. Nguồn kinh phí, quỹ khác 430 1. Nguồn kinh phí 2. Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ 432 433 - - - - (Nguồn: Bảng cân đối kế toán 2010) Dựa vào số liệu của bảng 2.9, ta lập bảng chỉ tiêu vốn chủ sở hữu của Công ty năm 2009 - 2010 như sau: Bảng 2.10: Chỉ tiêu vốn chủ sở hữu Đơn vị tính: Tỷ đồng CHỈ TIÊU Tăng (+) Giảm (-) % Vốn chủ sở hữu + 13,49 4,8 1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 0 0 2. Thặng dư vốn cổ phần 0 0 3. Cổ phiếu quỹ 0 0 4. Các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu + 11,31 70,5 5. Lợi nhuận chưa phân phối +2,18 7,81 Căn cứ vào bảng chỉ tiêu trên ta thấy vốn chủ sở năm 2010 tăng 13,49 tỷ đồng so với năm 2009, tương ứng với tỷ lệ tăng là 4,8%. Nguyên nhân chủ yếu là do tăng các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu, gồm các quỹ: Quỹ đầu tư phát triển tăng 7,13 tỷ. Quỹ dự phòng tài chính tăng 4,18 tỷ. Tổng cộng tăng 11,31% tương ứng với tỷ lệ tăng là 70,5%. Phần còn lại là do tăng lợi nhuận chưa phân phối (so với năm 2009 tăng 2,18 tỷ), tương ứng với mức tăng là 7,81%. Do tăng lợi nhuận chưa phân phối từ lợi nhuận sau thuế năm 2010. Nhìn chung qua việc tăng vốn chủ sở hữu cho thấy công ty đang mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, hoặc có thể đáp ứng đủ yêu cầu về vốn đối ứng cho các dự án đầu tư bất động sản của Công ty và vừa có thể chứng minh năng lực tài chính với các đối tác liên doanh (mục đích là huy động vốn và kêu gọi đầu tư). 2.10 Phân tích các chỉ tiêu về kế hoạch sản xuất và tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty qua biểu đồ 2.10.1 Tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2010 Biểu đồ 2.1: Tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất của Công ty Triệu đồng 250,000 200,000 150,000 100,000 50,000 KẾ HOẠCH THỰC HIỆN Doanh thu thuần Lợi nhuận trước thuế Lợi nhuận sau thuế Dựa vào biểu đồ trên ta lập bảng chỉ tiêu tương ứng như sau: Bảng 2.11: Chỉ tiêu kế hoạch sản xuất năm 2010 Đơn vị tính: Tỷ đồng STT Chỉ Tiêu KH 2010 TH 2010 % Số KH 1 Doanh thu thuần 220 129,37 60 2 Lợi nhuận kế toán trước thuế 60 61,63 103 3 Thuế TNDN 15 15,98 107 4 Lợi nhuận sau thuế 45 45,64 103 (Nguồn: Theo số liệu trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2010) Chỉ tiêu kế hoạch sản xuất năm 2010: - Doanh thu thuần: 129,371 tỷ - Tổng lợi nhuận trước thuế: 61,63 tỷ - Thuế TNDN: 15,986 - Lợi nhuận sau thuế: 45,646 Kế hoạch đề ra với chỉ tiêu doanh thu thuần năm 2010 là 220 tỷ. Khả năng thực hiện đạt 129,371 tỷ (giảm 90,629 tỷ), tương ứng với tỷ lệ giảm là 42%. Nguyên nhân là do: Lĩnh vực sản xuất công nghiệp trong năm thua lỗ. Do đó Công ty đã cho ngừng họat động xí nghiệp chế biến Lâm Sản để tiến hành thanh lý máy móc thiết bị, nhà xưởng nhằm thu hồi vốn để đầu tư vào lĩnh vực kinh doanh hiệu quả hơn. Tuy nhiên, tổng lợi nhuận trước thuế cũng như lợi nhuận sau thuế tăng so với kế hoạch đề ra năm 2010, như sau: Tổng lợi nhuận trước thuế tăng 1,632 tỷ, tương ứng tăng với tỷ lệ là 2,72%. Lợi nhuận sau thuế tăng 0,646 tỷ, tương ứng với tỷ lệ tăng là 1,44%. Nguyên nhân là do: Hoạt động tài chính có lãi, chủ yếu là do khoản thu nhập từ lãi tiền gửi kỳ hạn tại các ngân hàng nhưng thấp hơn năm 2009 do vốn hiện đang đầu tư vào các dự án. Mặc dù kế hoạch về doanh thu năm 2010 chỉ đạt 60% nhưng tổng lợi nhuận sau thuế của Công ty tăng hơn so với kế hoạch năm 2010 là 0,64 tỷ. Nhờ vào dự án xây dựng chung cư KH 3 đã hoàn thành và bàn giao được một phần căn hộ vào cuối năm 2010. 2.10.2 Cơ cấu doanh thu Biểu đồ 2.2: Cơ cấu doanh thu năm 2010 Dựa vào biểu đồ trên ta lập bảng chỉ tiêu tương ứng như sau: Bảng 2.12 : Các chỉ tiêu về cơ cấu doanh thu Đơn vị tính là tỷ đồng Chỉ Tiêu Năm 2010 Năm 2009 Tăng/Giảm Doanh thu dịch vụ thương mại 3,19 1,91 Tăng Doanh thu giáo dục mầm non 3,99 - Tăng Doanh thu sản xuất Công nghiệp 10,61 29,16 Giảm Doanh thu dịch vụ bất động sản 21,85 5,35 Tăng Doanh thu kinh doanh bất động sản 89,73 142,07 Giảm Dựa vào biểu đồ cơ cấu doanh thu 2010, ta thấy Công ty tập trung vào lĩnh vực kinh doanh bất động sản như: Khai thác bán căn hộ chung cư và văn phòng, chiếm tỷ trọng 70% trong tổng cơ cấu doanh thu của doanh nghiệp. So với năm 2009 tỷ trọng giảm 10%. Nguyên nhân là do Công ty chuyển một phần cơ cấu doanh thu từ hoạt động kinh doanh bất động sản sang các dịch vụ bất động sản như: Cho thuê kho xưởng, văn phòng làm việc, môi giới bất động sản, dịch vụ nhà đất… Mục đích là giảm rủi ro tập trung đầu cơ doanh thu vào các hoạt động kinh doanh bất động sản và đa dạng hóa các dịch vụ trong lĩnh vực này. Về hiệu quả doanh thu, Công ty thật sự thành công trong công tác chuyển dịch cơ cấu doanh thu giữa kinh doanh và dịch vụ bất động sản: So với năm 2009 doanh thu dịch vụ bất động sản trong năm tăng 16,5 tỷ đồng, tướng ứng tăng trưởng tỷ trọng là 14%. Bên cạnh đó, doanh thu dịch vụ thương mại trong năm tăng 1,28 tỷ đồng so với năm 2009, tướng ứng tăng trưởng tỷ trọng là 1%. Nguyên nhân là do tăng doanh thu từ hoạt động mua bán hàng trang trí nội thất. Tuy nhiên doanh thu sản xuất Công nghiệp trong năm 2010 giảm mạnh so với năm 2009 (giảm 18,55% tương ứng giảm tỷ trọng là 8%). Nguyên nhân là do hoạt động sản xuất của ngành chế biến lâm sản không còn hiệu quả. Vì vậy Công ty đã giải thể ngành nghề này vào tháng 4 năm 2010, hiện đang làm thủ tục pháp lý để chuyển nhượng và thu hồi vốn nhằm mục đích sử dụng và phân bổ nguồn vốn hợp lý hơn. Để thay thế cho ngành nghề này thì ngành giáo dục mầm non được thành lập mới trong năm 2010 với mức doanh thu hiện tại là 3,99 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng là 3% trong tổng cơ cấu doanh thu của doanh nghiệp. Nhìn chung Công ty có phương hướng chuyển dịch cơ cấu doanh thu hợp lý. Giảm cơ cấu doanh thu ngành này lại tăng cơ cấu doanh thu ngành khác, vừa hạn chế rủi ro về huy động vốn vừa có cơ sở loại bỏ ngành nghề kinh doanh kém hiệu, nhanh chóng thu hồi vốn phân bổ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh còn lại và đầu tư bất động sản. 2.10.3 Một số biểu đồ so sánh tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty Biểu đồ 2.3: So sánh chi phí và lợi nhuận gộp Dựa vào biểu đồ trên ta lập bảng chỉ tiêu tương ứng như sau: Bảng 2.13: Các chỉ tiêu về chi phí và lợi nhuận gộp Chỉ Tiêu Năm 2010 Năm 2009 Tăng/Giảm Chi phí quản lý doanh nghiệp 10.610.632.015 7.950.474.204 Tăng Chi phí bán hàng 1.711.645.856 765.380.304 Giảm Lợi nhuận gộp 67.919.616.848 54.231.819.350 Tăng Giá vốn hàng bán 61.451.495.723 124.260.944.326 Giảm - Chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2010 tăng là do trong năm Công ty có chính sách tăng lương cho người lao động, tăng các khoản phụ cấp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. Một phần là tăng các khoản chi phí vật liệu xuất dùng cho công tác quản lý doanh nghiệp như văn phòng phẩm, công cụ, dụng cụ… vật liệu sử dụng cho việc sửa chữa tài sản cố định, công cụ, dụng cụ và tăng các khoản chi phí cho các dịch vụ mua ngoài như: Điện, nước, điện thoại, fax, bảo hiểm tài sản, cháy nổ… Và tăng các chi phí bằng tiền khác: Tiếp khách, hội nghị khách hàng… - Chi phí bán hàng giảm, nguyên nhân là do Công ty đã bỏ ngành nghề kinh doanh chế biến xuất khẩu lâm sản, mà chi phí bán hàng chính yếu là từ hoạt động này. - Lợi nhuận gộp tăng, nguyên nhân là do giá vốn hàng bán giảm, tuy doanh thu năm 2010 có giảm nhưng tỷ lệ giảm thấp hơn tỷ lệ giá vốn hàng bán. Vì vậy hiệu số giữa doanh thu và giá vốn hàng bán tăng, dẫn đến lợi nhuận gộp tăng. - Giá vốn hàng bán giảm, nguyên nhân chủ yếu là do Công ty đang chuyển đổi cơ cấu ngành nghề. Loại bỏ ngành chế biến Lâm Sản ra khỏi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, vì vậy tất cả sản phẩm thuộc ngành này đều được nhượng bán và thanh lý với giá thấp. Biểu đồ 2.4: So sánh doanh thu và lợi nhuận 2009 - 2010 Dựa vào biểu đồ trên ta lập bảng chỉ tiêu tương ứng như sau: Bảng 2.14: Chỉ tiêu về doanh thu và lợi nhuận Chỉ Tiêu Năm 2010 Năm 2009 Tăng/Giảm Doanh thu 130.558.217.571 182.773.500.778 Giảm Lợi nhuận 45.646.668.317 47.298.717.403 Giảm - Theo như số liệu trên thì doanh thu và lợi nhuận năm 2010 đều giảm so với năm 2009. Bởi vì Công ty đã giải thể Xí nghiệp chế biến và xuất khẩu Lâm Sản vào cuối tháng 4 năm 2010, vì chuyển đổi cơ cấu đột ngột đã ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, làm giảm chỉ tiêu về doanh thu và lợi nhuận trong năm. Tuy nhiên xét về mức độ hiệu quả sử dụng vốn trong năm 2010, ta thấy tỷ lệ giảm lợi nhuận thấp hơn tỷ lệ giảm doanh thu. Đặc biệt khi so với năm 2009, tỷ lệ giảm lợi nhuận trong năm 2010 lại càng ở mức thấp hơn. Cho thấy khả năng tạo lợi nhuận từ doanh thu trong năm 2010 chất lượng hơn năm 2009. Thật vậy, vì hệ số tăng trưởng trong năm 2010 vẫn ở mức cao hơn năm 2009, cụ thể: Tỷ lệ lợi nhuận / doanh thu năm 2010 là 35%, năm 2009 là 26% (tăng 9% so với năm 2009). 2.11 Phân tích các chỉ tiêu đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp 2.11.1 Các chỉ tiêu về tính ổn định Một Công ty có thể vay tiền cho các mục đích ngắn hạn, chủ yếu để bổ sung cho vốn lưu động, hoặc cho các mục đích dài hạn nhằm bổ sung cho vốn cố định. Để mua sắm thiết bị, máy móc, nhà xưởng... Khi một công ty vay tiền cho hoạt động dài hạn, công ty đã tự cam kết thanh toán tiền lãi định kỳ và hoàn trả tiền nợ gốc vào thời điểm đáo hạn. Để làm việc này, công ty phải tạo ra đủ thu nhập nhằm trang trải các khoản nợ. Việc phân tích tình hình tài chính qua khả năng sinh lời, khả năng thanh toán của công ty cũng chính là đánh giá thực trạng sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Đánh giá về mức độ thanh khoản có thể bắt đầu bằng việc nghiên cứu cách thức một công ty sử dụng cơ cấu vốn. Thông qua công tác đánh giá mức hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, công ty có thể giảm hoặc kiểm soát được các nguồn chi phí dao động trong quá trình sản xuất. Điều này giải thích tại sao việc đánh giá khả năng sinh lời và khả năng thanh toán lại đặc biệt quan trọng đối với một doanh nghiệp. Sau đây là một số chỉ tiêu tham gia vào khả năng thanh khoản của công ty: Bảng 2.15: Các chỉ tiêu tham gia vào khả năng thanh khoản của công ty Đơn vị tính là Đồng Việt Nam ngoại trừ có ghi chú khác STT Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2009 1 Tài sản ngắn hạn 296.738.674.698 273

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docTuan Hung LV.doc
Tài liệu liên quan