Đề tài Nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ tư vấn của công ty cổ phẩn tư vấn – đầu tư – công nghệ Đại Hà

Tài liệu Đề tài Nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ tư vấn của công ty cổ phẩn tư vấn – đầu tư – công nghệ Đại Hà: MỞ ĐẦU Ngày nay, khi nền kinh tế thế giới bước vào xu thế toàn cầu hoá với tốc độ tăng trưởng khá cao thì hoạt động xây dựng cũng tăng cao nhằm đáp ứng nhu cầu cho hoạt động sản xuất kinh doanh và nhà ở cho nhân dân. Theo đó hoạt động xây dựng ở nước ta cũng phát triển mạnh mẽ có tốc độ tăng trưởng khá cao. Việc thực hiện xây dựng các công trình nhà ở, các khu công nghiệp hay các công trình giao thông có ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển của nền kinh tế đến chiến lược phát triển của Chính phủ. Do vậy, để thực hiện một công trình xây dựng cần phải có dự án cụ thể và tính hợp lý. Tầm quan trọng của hoạt động xây dựng là như vậy cho nên việc các tổ chức tư vấn về đầu tư và xây dựng là phù hợp với thực tế. Trên thế giới hiện nay, tư vấn đầu tư và xây dựng đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế và đang phát triển rất mạnh. Ở nước ta, khi đang còn trong chế độ nền kinh tế tập trung thì hoạt động kinh doanh dịch vụ tư vấn đầu tư và xây dựng là hoạt động còn xa lạ, không được nhận thứ...

doc65 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 942 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ tư vấn của công ty cổ phẩn tư vấn – đầu tư – công nghệ Đại Hà, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỞ ĐẦU Ngày nay, khi nền kinh tế thế giới bước vào xu thế toàn cầu hoá với tốc độ tăng trưởng khá cao thì hoạt động xây dựng cũng tăng cao nhằm đáp ứng nhu cầu cho hoạt động sản xuất kinh doanh và nhà ở cho nhân dân. Theo đó hoạt động xây dựng ở nước ta cũng phát triển mạnh mẽ có tốc độ tăng trưởng khá cao. Việc thực hiện xây dựng các công trình nhà ở, các khu công nghiệp hay các công trình giao thông có ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển của nền kinh tế đến chiến lược phát triển của Chính phủ. Do vậy, để thực hiện một công trình xây dựng cần phải có dự án cụ thể và tính hợp lý. Tầm quan trọng của hoạt động xây dựng là như vậy cho nên việc các tổ chức tư vấn về đầu tư và xây dựng là phù hợp với thực tế. Trên thế giới hiện nay, tư vấn đầu tư và xây dựng đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế và đang phát triển rất mạnh. Ở nước ta, khi đang còn trong chế độ nền kinh tế tập trung thì hoạt động kinh doanh dịch vụ tư vấn đầu tư và xây dựng là hoạt động còn xa lạ, không được nhận thức đầy đủ tầm quan trọng của nó. Trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà Nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa thì hoạt động kinh doanh dịch vụ tư vấn đang phát triển rất mạnh trên tất cả các lĩnh vực của đời sống, trong đó có hoạt động kinh doanh dịch vụ tư vấn đầu tư và xây dựng. Sự phát triển mạnh mẽ của hoạt động kinh doanh này được đánh dấu bằng sự ra đời của hàng loạt các tổ chức tư vấn đầu tư và xây dựng ra đời. Với những lý do quá trình như vậy mà trong đợt thực tập này, em đã chọn đề tài “ Nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ tư vấn của Công Ty Cổ Phẩn Tư Vấn – Đầu Tư – Công Nghệ Đại Hà ” là một ví dụ minh hoạ cho sự phát triển của hoạt động kinh doanh dịch vụ tư vấn đầu tư và xây dựng ở nước ta hiện nay. Đề tài của em bao gồm 3 phần chính: Chương I: Dịch vụ tư vấn tại các doanh nghiệp xây dựng cơ bản. Chương II: Thực trạng dịch vụ tư vấn tại công ty cổ phần tư vấn – đầu tư – công nghệ Đại Hà. Chương III: Một số giải pháp đẩy mạnh kinh doanh dịch vụ tư vấn tại Công ty cổ phần tư vấn – đầu tư – công nghệ Đại Hà. CHƯƠNG I: DỊCH VỤ TƯ VẤN TẠI CÁC DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG CƠ BẢN Vai trò, tầm quan trọng của dịch vụ tư vấn tại các doanh nghiệp xây dựng cơ bản Khái quát về dịch vụ tư vấn Tư vấn là một dịch vụ trí tuệ, một hoạt động “chất xám” cung ứng cho khách hàng những lời khuyên đúng đắn về chiến lược, sách lược, biện pháp hành động và giúp đỡ, hướng dẫn cho khách hàng thực hiện những lời khuyên, kể cả tiến hành những nghiên cứu soạn thảo dự án và giám sát quá trình thực thi dự án đạt hiệu quả yêu cầu. Tư vấn là cung ứng những lời khuyên đúng đắn và thích hợp chứ không phải là những lời khuyên chung. Một lời khuyên đúng đắn có thể thích hợp với một bối cảnh, một tình huống, một thời gian nhất định, nhưng lại không thích hợp cho một thực tế khác, vào hoàn cảnh và thời gian khác. Tư vấn không chỉ đơn thuần là đưa ra lời khuyên, Mà còn phải chỉ vẽ, hướng dẫn thực hiện lời khuyên đưa ra sao cho có thể đạt được hiệu quả cao nhất. Tư vấn là một dạng dịch vụ do vậy hoạt động tư vấn dù phải tiến hành bởi cá nhân hay tổ chức nói chung đều thông qua hợp đồng giữa người sử dụng dịch vụ và người cung ứng dịch vụ. Đây là cơ sở để xác định trách nhiệm của người cung ứng dịch vụ tư vấn đối với sản phẩm tư vấn của mình. Dịch vụ tư vấn được hiểu là những hoạt động do một cá nhân và/hoặc bên ngoài thực hiện. Dịch vụ tư vấn là các dịch vụ trợ giúp cho các tổ chức, cá nhân cung cấp trên thị trường nhằm đáp ứng được các yêu cầu của các tổ chức các cá nhân khác có nhu cầu. Cùng với sự phát triển của thương mại dịch vụ, vấn đề chuyên môn hoá ngày càng cao, và sự ra đời của các Công ty chuyên về tư vấn là một tất yếu khách quan. Đặc điểm dịch vụ tư vấn: Quá trình tư vấn là một quá trình liên tục chia sẻ thông tin giữa các nhà tư vấn và khách hàng. Bối cảnh và mục tiêu của dịch vụ tư vấn luôn luôn cụ thể và xác định “sản phẩm” của tư vấn cần có tính thích và có tính hiệu quả cao. Yếu tố cơ bản được cấp trong quá trình tư vấn là thông tin, tri thức, giải pháp xử lý các vấn đề. Kết quả của một dịch vụ tư vấn luôn là một kết quả kép đối với người sử dụng, ngoài kết quả trực tiếp giúp giải quyết vấn đề đặt ra, người sử dụng tư vấn còn được nâng cao năng lực do có cơ hội tiếp cận các thông tin, kiến thức nhà tư vấn, đặc điểm này kiến cho hoạt động tư vấn đặc biệt hữu ích đối với quá trình phát triển nguồn nhân lực, nâng cao trình độ chất lượng trong hoạt động sản xuất, kinh doanh. Vai trò của dịch vụ tư vấn ở các doanh nghiệp xây dựng cơ bản Dịch vụ tư vấn đã xuất hiện rất sớm tại các nước phát triển. Ngay từ khi ra đời nó đã gắn liền với sự phát triển của các doanh nghiệp. Dịch vụ tư vấn giúp cho các doanh nghiệp phòng ngừa được các rủi ro có thể xảy ra đối với doanh nghiệp. Mặt khác, khi các doanh nghiệp gặp sự cố, dịch vụ tư vấn sẽ giúp cho các doanh nghiệp này khắc phục khó khăn, giải quyết sự cố. Các nhà tư vấn thường được ví như là các bác sỹ của doanh nghiệp. Tư vấn cũng giúp đỡ kỹ thuật, tổ chức điều tra, khảo sát nghiên cứu soạn thảo các văn kiện, dự án quy hoạch, thiết kế và quản lý các dự án xây dựng cho khách hàng. Với vị trí độc lập và trên cơ sở kiến thức kinh nghiệm phong phú của mình nhà tư vấn đóng vai trò cố vấn, hướng dẫn, xúc tác, đạo diễn và thực hiện chức năng “tham mưu, đốc chiến” cho khách hàng theo từng lĩnh vực nghề nghiệp chuyên môn. Ngày nay tư vấn đã tham gia vào hầu hết vào các hoạt động kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội, các tổ chức kinh tế - xã hội trong và ngoài nước, các cơ quan quản lý Nhà Nước, các tổ chức chính phủ và phi chính phủ, các tổ chức quốc tế đều sử dụng dịch vụ tư vấn trong quá trình hoạt động của mình. Vai trò của các tổ chức tư vấn trong sự phát triển kinh tế - xã hội của các nước ngày càng phát triển. Việc sử dụng tư vấn đã trở thành một nhu cầu không thể thiếu đối với các tổ chức, cá nhân trong việc ổn định và phát triển, quan niệm về sử dụng tư vấn đã thay đổi, người ta sử dụng tư vấn không phải khi không giải quyết được vấn đề, khi công việc gặp trở ngại… mà sử dụng tư vấn như là một thông lệ, biện pháp hữu hiệu nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh. Thực tế cho thấy việc sử dụng tư vấn đã góp phần đưa ra nhiều ý tưởng hành động và nắm bắt được những cơ hội kinh doanh mới, như vậy dịch vụ tư vấn có thể giúp đỡ khách hàng khắc phục khó khăn, cải thiện tình hình hiện tại hoặc để tạo ra hướng phát triển mới. Việc sử dụng dịch vụ tư vấn đối với tất cả các cơ quan tổ chức đều đem lại những lợi ích cơ bản. Dịch vụ tư vấn đã và đang phát triển đồng thời chứng tỏ vai trò ngày càng quan trọng trong sự phát triển của nền kinh tế nói chung điều này được thể hiện ở sự mở rộng các lĩnh vực dịch vụ tư vấn, đặc biệt trong bối cảnh hội nhập và phát triển kinh tế thương mại, bên cạnh những dịch vụ truyền thống như thương mại, vận tải, bưu chính, bảo hiểm…, các ngành dịch vụ tư vấn mới đã hình thành và ngày càng phát triển như tài chính, viễn thông, khoa học công nghệ, tư vấn đầu tư, pháp lý, kinh doanh…sự phát triển đó đã thực sự đưa dịch vụ tư vấn trở thành một ngành kinh tế quan trọng trong sự phát triển chung của đất nước. Với vị trí và vai trò quan trọng của dịch vụ tư vấn còn được thể hiện ở việc ngày càng có nhiều thành phần kinh tế tham gia kinh doanh dịch vụ tư vấn hơn. Nội dung hoạt động dịch vụ tư vấn tại các doanh nghiệp xây dựng cơ bản Nghiên cứu thị trường dịch vụ tư vấn Thị trường kinh doanh dịch vụ tư vấn hiện nay diễn ra sôi động để phát triển thực sự và bền vững trong tương lai doanh nghiệp phải tiến hành nghiên cứu toàn diện về tình hình bên ngoài tại thời điểm đó, nơi đó ở một khoảng thời gian nhất định trong tương lai, nắm chắc những thay đổi của nhân tố hoàn cảnh sẽ có ảnh hưởng tới ưu thế trong phục vụ những nhu cầu tư vấn của các doanh nghiệp, đặc biệt là phải nghiên cứu tình hình và đối sách của các đối thủ cạnh tranh như thay đổi về thực lực, biện pháp, sách lược kinh doanh của họ, qua việc phân tích kỹ lưỡng, đúng lúc đúng cách những ảnh hưởng có khả năng phát sinh của đối thủ đối với hoạt động kinh doanh của ngành tư vấn, từ đó làm căn cứ để quyết định kế sách kinh doanh của Công ty mình. Từ đó tìm kiếm cơ hội trong những thay đổi của thị trường, đồng thời cố gắng biến những cơ hội thị trường thành cơ hội của Công ty mình, thông qua việc đánh giá những cơ hội và nguy cơ để xác định những cơ hội mà doanh nghiệp có thể khai thác và sử dụng. Như vậy nghiên cứu thị trường giúp doanh nghiệp lựa chọn mặt hàng và lĩnh vực kinh doanh đúng đắn. Nội dung nghiên cứu thị trường: Là nghiên cứu các yếu tố cấu thành nên thị trường của doanh nghiệp. Cung, cầu, giá cả và sự cạnh tranh về dịch vụ tư vấn. Thông qua nghiên cứu thị trường mới giúp doanh nghiệp làm chủ đồng vốn, làm chủ diễn biến của thị trường để kinh doanh có lãi. Trên cơ sở những thông tin đầy đủ về thị trường giúp cho doanh nghiệp có được cách nhìn tổng quát về thị trường như tổng cung, tổng cầu, giá cả thị trường các chính sách của Nhà Nước về dịch vụ tư vấn, hiểu biết chi tiết về các đối thủ cạnh tranh từ đó tìm ra được những cơ hội cũng như đe doạ của thị trường. Kết hợp với phân tích khả năng của doanh nghiệp để lựa chọn chiến lược định hướng hoạt động, đưa ra giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh để thực hiện mục tiêu phát triển thị trường và kinh doanh có lãi. Tạo nguồn hàng Tổ chức công tác tạo nguồn là toàn bộ những hoạt động nghiệp vụ nhằm tạo ra nguồn hàng để doanh nghiệp mua được trong kỳ kế hoạch và để doanh nghiệp đảm bảo cung ứng đầy đủ, kịp thời, đồng bộ, đúng chất lượng, quy cách, cỡ loại, màu sắc… cho các nhu cầu của khách hàng. Có thể nói khâu quyết định khối lượng hàng bán ra và tốc độ bán hàng ra, cũng như việc cung ứng hàng hoá của doanh nghiệp phần lớn phụ thuộc vào công tác tạo nguồn hàng. Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt và sự biến động nhanh, mạnh các nhu cầu trên thị trường, việc tạo nguồn hàng của doanh nghiệp đòi hỏi phải nhanh, nhạy, phải có tầm nhìn xa, quan sát rộng và thấy được xu hướng phát trển của nhu cầu khách hàng. Tạo nguồn hàng là công việc phải đi trước một bước, bởi lẽ khi nhu cầu khách hàng xuất hiện, doanh nghiệp đã có hàng ở các điểm cung ứng để đáp ứng nhu cầu khách hàng. Do đó, điểm bắt đầu của công tác tạo nguồn hàng là việc nghiên cứu và xác định nhu cầu của khách hàng về khối lượng, cơ cấu mặt hàng, quy cách, cỡ loại, mầu sắc, thời gian, địa điểm mà khách hàng có nhu cầu, phải nắm bắt được khách hàng cần hàng để làm gì và đồng thời phải chủ động nghiên cứu và tìm hiểu khả năng của các đơn vị sản xuất ở trong nước và thị trường ngoài nước để tìm nguồn hàng, để đặt hàng, để ký kết hợp đồng mua hàng. Tạo nguồn hàng là hoạt động nghiệp vụ kinh doanh bao gồm nhiều khâu: xuất phát từ nhu cầu hàng hoá của khách hàng, doanh nghiệp phải nghiên cứu và tìm hiểu các nguồn hàng có khả năng đáp ứng, phải chuẩn bị các nguồn lực để có thể tự mình khai thác, hợp tác với các đối tác, liên doanh, liên kết đầu tư ứng trước hoặc giúp đỡ, tạo điều kiện… với các đối tác để tạo ra loại hàng hóa phù hợp với yêu cầu khách hàng, có chất lượng hàng hoá tốt, cung ứng đầy đủ kịp thời và đúng địa bàn mà khách hàng yêu cầu. Giao dịch đàm phán, ký kết hợp đồng kinh doanh Công tác giao dịch là một giai đoạn đầu tiên trong bất kỳ quá trình tư vấn nào, quá trình tư vấn có thể được coi là hoàn toàn thành công nếu nhà tư vấn có khách hàng đi đến một hợp đồng mà nhờ đó họ nhất trí làm việc cùng nhau về việc hay một dự án. Trong thời gian nhập cuộc này nhà tư vấn và khách hàng phải gặp nhau, cố gắng tìm hiểu về nhau càng nhiều càng tốt, thảo luận và xác định vấn đề mà nhà tư vấn sắp đảm nhận, và trên cơ sở thoả thuận với nhau về phạm vi công việc được giao dịch và phương pháp tiếp cận các kết quả của những tiếp xúc ban đầu, những cuộc thảo luận, kiểm soát, và vạch kế hoạch thực hiện được phản ánh sau đó trong bản hợp đồng tư vấn, chữ ký và bản hợp đồng có thể được xem như là phần kết của giai đoạn ban đầu này. Để có được một cuộc giao dịch đàm phán hiệu quả và đi đến bản hợp đồng công tác giao dịch đàm phán bao gồm các bước sau: Bước 1: Phân tích tình huống đàm phán. Bước 2: Lập kế hoạch cho các cuộc đàm phán sắp tới. Thiết lập các mục tiêu chung cho đàm phán, các mục tiêu này đề ra cơ sở để đạt được thoả thuận với bên đối phương. Bước 3: Tổ chức để đàm phán có hiệu quả. Bước 4: Giành và giữ quyền kiểm soát. Bước 5: Kết thúc đàm phán. Bước 6: Cải tiến liên tục. Công tác ký kết hợp đồng cũng là một khâu rất được chú trọng. Các thủ tục ký kết hợp đồng được coi là bình thường và nên làm phụ thuộc rất nhiều vào hệ thống luật pháp của từng nước và các thói quen kinh doanh của từng nước. Hình thức hợp đồng được xác lập bằng văn bản phù hợp với quy định của luật xây dựng và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Tuỳ theo quy mô, tính chất của công trình các loại công việc các mối quan hệ của các bên, hợp đồng trong kinh doanh có thể có nhiều loại với nội dung khác nhau. Trong ký kết hợp đồng nội dung của hợp đồng bao gồm 1 trong các nội dung sau: Các bên ký hợp đồng (Nhà tư vấn và khách hàng). Phạm vi công việc (Như mục tiêu, mô tả công việc, ngày, tháng bắt đầu, thời gian biểu và khối lượng công việc). Sản phẩm và báo cáo công việc (Tài liệu và báo cáo trao cho khách hàng). Các đầu vào của nhà tư vấn và khách hàng (Thời gian của chuyên gia và của nhân viên và những đầu vào khác). Lệ phí (thù lao) và chi phí (lệ phí được làm hoá đơn, chi phí được hoàn trả cho nhà tư vấn). Thủ tục làm hoá đơn và thanh toán. Các trách nhiệm chuyên môn (quản lý thông tin mật, tránh xung đột về quyền lợi và các khía cạnh khác được coi là phù hợp). Bản quyền đối với sản phẩm của công việc nhà tư vấn trong quá trình làm việc. Trách nhiệm pháp lý (nhà tư vấn chịu trách nhiệm pháp lý đối với những thiệt hại gây ra cho khách hàng, giới hạn về trách nhiệm pháp lý) Sử dụng những nhà đấu thầu phụ (do phía nhà tư vấn). Chấm dứt và xem xét lại ( khi nào và như thế nào là do 1 trong 2 bên đề xuất) Trọng tài (quyền phán quyết, thủ tục xử lý các vụ tranh chấp) Ký tên và ghi ngày tháng. Quản lý và hoạt động xúc tiến kinh doanh Với sự cạnh tranh ngày càng diễn ra gay gắt như hiện nay các doanh nghiệp muốn kinh doanh dịch vụ cần phải làm cho người tiêu dùng biết đến sản phẩm dịch vụ của mình muốn vậy họ cần phải có kế hoạch tuyên truyền quảng bá sản phẩm dịch vụ của mình đến với người tiêu dùng. Xúc tiến kinh doanh trở nên vô cùng quan trọng không thể thiếu được đối với một doanh nghiệp kinh doanh trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Doanh nghiệp muốn kinh doanh của mình diễn ra một cách thuận lợi thì phải có kế hoạch xúc tiến phù hợp và đem lại hiệu quả cao. Đây là một lĩnh vực quan trọng trong hoạt động marketing mọi giá trị của hàng hoá dịch vụ thậm chí cả những lợi ích đạt được khi tiêu dùng sản phẩm cũng phải được thông tin đến tất cả các khách hàng, kể cả khách hàng hiện tại và khách hàng tiềm năng, cũng như những người có ảnh hưởng đến việc mua sắm. Để hoạt động kinh doanh dịch vụ đem lại hiệu quả xúc tiến kinh doanh bao gồm các hoạt động chính như: Quảng cáo và giới thiệu dịch vụ là để thu hút, lôi cuốn khách hàng biết đến dịch vụ của Công ty bằng các biện pháp giới thiệu, truyền tin thích hợp. Để lôi cuốn khách hàng sử dụng sản phẩm dịch vụ thì Công ty phải chú ý những yêu cầu quan trọng nhất cần đặt ra cho công tác quảng cáo. Thứ nhất: Dung lượng thông tin phải cao là phải ngắn gọn, cụ thể rõ ràng tập trung những thông tin mà khách hàng quan tâm như chất lượng của dịch dụ, giá cả và tính có thể so sánh. Thứ hai: Phải đảm bảo tính nghệ thuật nhằm thu hút sự quan tâm của khách hàng, thông tin truyền đạt phải hấp dẫn gây được sự chú ý nhất đối với người nhận tin. Thứ ba: Độ tin cậy của thông tin, thông tin phải chính xác đảm bảo tính trung thực đặc biệt về chất lượng sản phẩm. Qua việc quảng cáo Công ty biết được phản ứng của khách hàng trước những biện pháp quảng cáo các phản ứng của đối thủ cạnh tranh trước các chính sách bán hàng mới của Công ty. Hội chợ triển lãm thương mại giúp Công ty nhằm mục đích thúc đẩy tìm kiếm cơ hội giao kết hợp đồng dịch vụ. Để phát huy vai trò của hội trợ triển lãm thương mại trong hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp phải thực hiện các bước: chuẩn bị tham gia hội chợ phải nghiên cứu kỹ thư mời của các đơn vị đăng cai tổ chức, phải dự trù ngân sách, chuẩn bị nhân lực, chuẩn bị các điều kiện vật chất, tài liệu phương tiện kỹ thuật để quảng bá dịch vụ của doanh nghiệp, dự thảo phương án tham gia, chấp hành tốt các quy định về hội chợ triển lãm…Thông qua hội chợ triển lãm giúp cho doanh nghiệp nắm bắt được nhu cầu, thị hiếu sở thích, học hỏi kinh nghiệm của các đối tác nước ngoài, có điều kiện thuận lợi trực tiếp giới thiệu tiếp xúc đàm phán ký kết hợp đồng dịch vụ với khách hàng… Xúc tiến bán là một hình thức quan trọng nhằm giúp cho Công ty tăng nhanh doanh số dịch vụ thông qua cấp lợi ích ngoại lệ cho khách hàng Công ty có thể tổ chức hội nghị khách hàng, hội thảo, tặng quà, in ấn và phát hành các tài liệu để khách hàng biết được các dịch vụ mà Công ty cung cấp…Thông qua hoạt động xúc tiến bán các doanh nghiệp có điều kiện để hiểu biết lẫn nhau, có thêm những thông tin về thị trường, có điều kiện để nhanh chóng phát triển kinh doanh và hội nhập vào kinh tế khu vực… Xây dựng, bảo vệ và phát triển thương hiệu dịch vụ tư vấn. Để khách hàng biết đến thương hiệu dịch vụ tư vấn Công ty phải chủ động xây dựng chiến lược thương hiệu dịch vụ, định vị thương hiệu dịch vụ trên thị trường, tạo bản sắc thương hiệu dịch vụ, tổ chức bộ máy chuyên lo về thương hiệu dịch vụ, tổ chức cuộc thi sáng tạo, đăng ký bảo hộ thương hiệu dịch vụ, xây dựng mạng lưới phân phối tăng cường quảng bá thương hiệu. Làm tốt các hoạt động này giúp cho doanh nghiệp tạo ra lợi nhuận, đem lại giá trị vô hình của doanh nghiệp và là tài sản quý giá của quốc gia. Khuyến mại, phát triển quan hệ công chúng trong kinh doanh. Với việc xây dựng tốt mối quan hệ này họ có thể giúp cho doanh nghiệp tìm được nhiều khách hàng tiềm năng, họ có thể chứng thực chất lượng sản phẩm, giới thiệu về văn hoá kinh doanh, phát tán công bố thông tin dịch vụ tư vấn.... của Công ty làm tăng lượng khách hàng và tăng lợi nhuận cho Công ty. Ngoài ra Công ty tăng cường hoạt động xúc tiến đầu tư về nguồn nhân lực, tài chính, công nghệ kỹ thuật, tổ chức tốt công tác quản lý dự trữ và bảo quản thiết bị để hạn chế được những hao hụt, hư hỏng, biến chất mất mát…để hoạt động xúc tiến kinh doanh đạt hiệu quả cao. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả kinh doanh dịch vụ tư vấn Ngày nay sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trên thị trường ngày càng trở nên gay gắt. Trong bối cảnh đó để tồn tại và phát triển bền vững doanh nghiệp phải tổ chức tốt các hoạt động dịch vụ cả nước, trong và sau khi bán hàng. Để thực hiện các dịch vụ trong sản xuất, kinh doanh người ta thường tổ chức các bộ phận thực hiện dịch vụ hoặc là các doanh nghiệp độc lập chuyên thực hiện các dịch vụ cho khách hàng. Dịch vụ được coi là vũ khí sắc bén giúp cho doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường. việc thực hiện các hoạt động dịch vụ suy cho cùng hướng vào mục tiêu doanh lợi của doanh nghiệp. Bởi thế cần phải đánh giá, phân tích hiệu quả của các hoạt động dịch vụ. Đánh giá hiệu quả hoạt động dịch vụ là rất phức tạp và nó có phần định lượng, song có phần không địng lượng. Do vậy tuỳ theo đặc điểm của từng lĩnh vực dịch vụ và các hình thức dịch vụ khác nhau mà người ta áp dụng những chỉ tiêu thích hợp để đánh giá hoạt động kinh doanh. Trong kinh doanh dịch vụ tư vấn, chi phí trực tiếp là chi phí sử dụng máy móc, thiết bị và công nhân, còn chi phí gián tiếp là chi phí để cho mọi hoạt động khác trong kinh doanh như: tiền thuế, chi phí quản lý, chi phí văn phòng, bảo hiểm, điện thoại… Tiền thu được trong dịch vụ phải bù đắp được các chi phí sau: Chi phí trực tiếp; Chi phí gián tiếp; Lợi nhuận hợp lý; Thông thường chi phí cho một loại dịch vụ, người ta tính theo giờ và gọi là giá tính cho một giờ. Chi phí cho 1 giờ dịch vụ = Chi phí trực tiếp tính cho 1 giờ + lợi nhuận Lợi nhuận trong một giờ được cộng vào để bù đắp chi phí gián tiếp và có lãi. Chất lượng sản phẩm dịch vụ là một chỉ tiêu định tính, có tính khái quát cao và khó đánh giá hơn so với chất lượng hàng hoá do tính vô hình của nó. Mỗi loại dịch vụ lại sử dụng những chỉ tiêu khác nhau để đánh giá chất lượng, do vậy có một phương pháp dễ tiếp cận hơn đó là xem xét phản ứng của người tiêu dùng dịch vụ. Tuy nhiên một ngành dịch vụ có thể có rất nhiều loại sản phẩm, do vậy việc đánh giá chỉ có thể dành cho một số những dịch vụ chủ yếu đặc thù của ngành. Giá cả là một trong các chỉ tiêu định lượng để đánh giá năng lực cạnh tranh, trong cơ chế cạnh tranh trên thị trường thế giới, hiện nay giá cao không đồng nghĩa với năng lực cạnh tranh thấp, giá cao thể hiện sản phẩm được người tiêu dùng tiêu dùng ưu thích và họ sẵn sàng trả giá cao cho sản phẩm đó. Doanh thu và tốc độ tăng doanh thu: Doanh thu là chỉ tiêu tổng hợp nó phản ánh quy mô kinh doanh của doanh nghiệp, thông qua chỉ tiêu này doanh nghiệp có thể thấy được tình hình kinh doanh của Công ty qua các thời kỳ. Tốc độ tăng doanh thu là chỉ tiêu phản ánh của doanh nghiệp năm nay so với năm trước tăng hay giảm. Vì vậy các doanh nghiệp cần tìm các biện pháp để tăng doanh thu từ đó tăng kết quả kinh doanh. Tốc độ tăng doanh thu = Doanh thu năm nay x 100% Doanh thu năm trước Tỷ suất lợi nhuận là một chỉ tiêu tổng hợp, chỉ tiêu này không chỉ phản ánh tiềm năng cạnh tranh mà còn thể hiện tính hiệu quả trong sản xuất kinh doanh. Nếu chỉ tiêu này thấp chứng tỏ cạnh tranh trên thị trường này là rất gay gắt, ngược lại nếu chỉ tiêu này cao thì điều đó có nghĩa là kinh doanh đang rất thuận lợi. Lợi nhuận = Tổng doanh thu - Tổng chi phí kinh doanh là chỉ tiêu phản ánh con số thực tế mà doanh nghiệp thu được sau một thời gian kinh doanh nhất định. Để làm tăng lợi nhuận Công ty phải có những biện pháp thích hợp thu hút được nhiều khách hàng từ đó tăng số lượng các dự án, hợp đồng kinh doanh và làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Lợi nhuận tăng ảnh hưởng trực tiếp đến tái đầu tư, mở rộng cải tiến tiền lương và tăng đóng góp cho ngân sách Nhà Nước. Tốc độ tăng lợi nhuận phản ánh tốc độ tăng lợi nhuận của doanh nghiệp thời kỳ này so với thời kỳ trước, con số này lớn hơn 100% thì lợi nhuận của doanh nghiệp đã tăng so với kỳ trước và ngược lại. Tốc độ tăng lợi nhuận = Lợi nhuận thực hiện năm nay x 100% Lợi nhuận thực hiện năm trước Mức đóng góp cho ngân sách: Các doanh nghiệp thường đóng góp vào ngân sách Nhà Nước dưới hình thức đóng thuế trong đó thuế mà Công ty phải nộp bao gồm có thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp. VAT phải nộp = VAT đầu vào – VAT đầu ra Thuế thu nhập doanh nghiệp = Thuế suất * Lợi nhuận trước thuế Chỉ tiêu này nói lên múc độ phát triển và quy mô kinh doanh của doanh nghiệp. Mức đóng góp này cao cho thấy doanh nghiệp kinh doanh đạt hiệu quả cao, chỉ tiêu này không những là sự quan tâm của các doanh nghiệp mà còn là sự quan tâm lớn đối với Nhà Nước. Các yếu tố ảnh hưởng tới dịch vụ tư vấn tại các doanh nghiệp xây dựng cơ bản Yếu tố về nguồn nhân lực Vì tư vấn là loại hình dịch vụ do đó yếu tố quyết định chất lượng dịch vụ là con người, là nguồn nhân lực của doanh nghiệp. Trong lĩnh vực này, con người vừa đóng vai trò là yếu tố thực hiện, vừa đóng vai trò là yếu tố quản lý. Trong kinh doanh dịch vụ tư vấn đòi hỏi cán bộ công nhân viên các doanh nghiệp có trình độ chuyên môn cao thuộc đủ các ngành nghề phục vụ cho công tác khảo sát, thiết kế, kiểm định tư vấn giám sát, có khả năng đảm nhận được các công trình có yêu cầu về khảo sát tư vấn thiết kế tập trung ở mức độ cao, quy mô lớn và có thể mở rộng ra thị trường nước ngoài. Vì vậy mà yếu tố con người ảnh hưởng tới kinh doanh dịch vụ tư vấn của các doanh nghiệp trong xây dựng cơ bản. Yếu tố về cơ sở vật chất, kỹ thuật công nghệ Trong hoạt động tư vấn cơ sở vật chất và khoa học công nghệ là những yếu tố quan trọng góp phần rất lớn vào việc tạo ra chất lượng kinh doanh dịch vụ tư vấn cao hay thấp, đặc biệt là trong thị trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay. Để tạo ra sản phẩm có chất lượng tốt đáp ứng được đòi hỏi của khách hàng các doanh nghiệp luôn phải cập nhật công nghệ thông tin và ứng dụng các phần mềm máy tính mới vào công việc để nâng cao chất lượng sản phẩm cho khách hàng. Yếu tố về tài chính Tình hình tài chính là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng hoạt động của doanh nghiệp xây dựng cơ bản. Doanh nghiệp có khả năng tài chính tốt thúc đẩy hoạt động quản trị trong doanh nghiệp có hiệu quả, hoạt động quản trị là yếu tố quyết định đến chất lượng kinh doanh dịch vụ tư vấn. Chất lượng kinh doanh dịch vụ tư vấn đảm bảo sẽ dẫn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có uy tín, chiếm được lòng tin của khách hàng và từ đó thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển. Như vậy tiềm lực tài chính và chất lượng kinh doanh dịch vụ tư vấn có mối quan hệ hữu cơ với nhau và phụ thuộc vào nhau cùng thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp. CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG DỊCH VỤ TƯ VẤN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN – ĐẦU TƯ – CÔNG NGHỆ ĐẠI HÀ Khái quát về Công ty cổ phần tư vấn – đầu tư – công nghệ Đại Hà Lịch sử hình thành và phát triển Công ty cổ phần tư vấn – đầu tư – công nghệ Đại Hà Là một công ty cổ phần hoạt động trên nhiều lĩnh vực. Được thành lập và hoạt động tuân theo luật doanh nghiệp được Quốc Hội nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa VIỆT Nam khoá X thông qua ngày 12/9/1999. Công ty cổ phần tư vấn–đầu tư – công nghệ Đại Hà Chính thức đi vào hoạt động ngày 10/07/2007 và được thành lập theo giấy phép đăng ký kinh doanh số 41.03.007157 do Phòng đăng ký kinh doanh – Sở kế hoạch đầu tư – TP Hồ Chí Minh cấp ngày 29/06/2007. Sau đây là một vài nét chính về Công ty. Tên đầy đủ công ty: Công ty cổ phần tư vấn – đầu tư – công nghệ Đại Hà. Tên giao dịch: Dai Ha Technology – Invertment – Consusltancy corporation. Loại hình doanh nghiệp: Công ty cổ phần. Trụ sở chính của Công ty : 19A Cộng Hòa ( Scetpa Bldg Lầu 4 ), P.12, Q.Tân Bình, TP.HCM Điện thoại : (08) 6296 6705 Số đăng ký kinh doanh: 41.03.007157 Mã số thuế: 0305047933 Vốn điều lệ: 15.000.000.000 đồng (Mười lăm tỷ đồng Việt Nam) Từ khi thành lập với nỗ lực vươn lên của mình, sự đầu tư đúng hướng, một tập thể đoàn kết. Công ty đang mở rộng thêm nhiều lĩnh vực kinh doanh, chú trọng đào tạo chuyên sâu cho cán bộ công nhân viên, liên kết hợp tác kinh doanh với các đối tác trong và ngoài nước. Trong nhiều năm qua Công ty luôn có nhiều cố gắng hoạt động kinh doanh nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng sự thoản mãn của khách hàng khi họ sử dụng tới sản phẩm của Công ty. Công ty cổ phần tư vấn – đầu tư – công nghệ Đại Hà đã được khẳng định nhà đầu tư, nhà thầu chuyên nghiệp và là chỗ dựa tin cậy cho các đối tác. Công ty hoạt động dựa trên nguyên tắc thoả mãn tốt nhu cầu khách hàng với phương châm “tiến độ - chất lượng - hiệu quả”. Lĩnh vực hoạt động của Công ty bao gồm: Tư vấn giám sát các công trình xây dựng công nghiệp, dân dụng, san nền. Xây dựng công trình công nghiệp, dân dụng, san nền tạo mặt bằng. Kinh doanh bất động sản. Chức năng của Công ty là: Thực hiện và hoàn thành tốt những lĩnh vực hoạt động và kinh doanh của Công ty Công ty cùng với các nhà đầu tư xây dựng trong và ngoài nước ngày càng nâng cao đời sống của nhân dân, vị thế của đất nước góp phần tích cực thuận lợi cho sự hội nhập của đất nước. Công ty góp phần hoàn thiện cơ sở hạ tầng tạo thuận lợi cho các nhà đầu tư vào Việt Nam góp phần nâng cao đời sống của nhân dân. Nhiệm vụ chủ yếu của Công ty bao gồm: Xây dựng và thực hiện nhiệm vụ kế hoạch, không ngừng nâng cao hiệu quả và mở rộng sản xuất kinh doanh, đạt chất lượng, lợi nhuận năm trước phải cao hơn năm sau, ứng dụng những tiến bộ khoa học công nghệ kỹ thuật vào trong sản xuất. Đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân viên chức trong toàn Công ty ngày càng được nâng cao, giải quyết việc làm và thực hiện đầy đủ chế độ chính sách của Đảng và Nhà Nước. Bảo vệ tài sản của Công ty, bảo vệ môi trường xanh sạch đẹp, tuân thủ pháp luật, hạch toán và báo cáo trung thực theo chế độ chính sách của Nhà Nước quy định. Hệ thống tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban của Công ty cổ phần tư vấn – đầu tư – công nghệ Đại Hà Hệ thống tổ chức của công ty Bộ máy của công ty được tổ chức theo sơ đồ 2.1. ( Trang 20 ) Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban trong Công ty Do đặc điểm của mỗi ngành là khác nhau nên cơ cấu tổ chức bộ máy mỗi Công ty cũng khác nhau. Để tăng cường bộ máy quản lý và điều hành có hiệu quả, đảm bảo quản lý trên tất cả các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty cổ phần tư vấn – đầu tư – công nghệ Đại Hà như sau: Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý của Công ty, có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty. Tổng giám đốc: Là đại diện pháp nhân của Công ty chịu trách nhiệm trước pháp luật về quá trình hoạt động và quản trị mọi mặt của Công ty theo đúng đường lối chính sách của Đảng và Chính phủ, phát triển sản phẩm, hoàn thành các nghĩa vụ của một doanh nghiệp Nhà Nước, bảo toàn vốn, xây dựng Công ty ngày một lớn mạnh. Giám đốc tài chính: Có nhiệm vụ trực tiếp quản lý trong lĩnh vực kinh doanh của Công ty, hạch toán tài vụ cũng như quá trình sản xuất kinh doanh trong Công ty. Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của Công ty CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG QUẢN THỊ TỔNG GIÁM ĐỐC Giám Đốc TT tư vấn thiết kế Giám Đốc tài chính Giám Đốc súc tiến đầu tư Ban quản lý dự án Phòng tư vấn thiết kế Phòng đầu tư Phòng Kế toán Phòng Hành chính nhân sự Phòng kiến trúc sư Phòng kết cấu Giám đốc súc tiến đầu tư: Là người trực tiếp tham gia điều hành hoạt động kinh doanh của Công ty chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc và trước phát luật về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao. Thường xuyên trao đổi công việc với các Phó giám đốc Công ty trong hoạt động của mình, và đồng thời giữ mối quan hệ chặt chẽ giữa lãnh đạo Công ty, đảng uỷ và công đoàn Công ty. Giám đốc có trách nhiệm sắp xếp các phòng ban, các đơn vị sản xuất phù hợp với chức năng nhiệm vụ được giao. Giám đốc TT tư vấn thiết kế hoạch: Là người trực tiếp tham gia điều hành hoạt động trong việc chỉ huy về các lĩnh vực: lĩnh vực lịch trình thực hiện kế hoạch, các thiết bị kỹ thuật và hướng phát triển của công ty về các mặt kỹ thuật ….được phân công, thay mặt Công ty và chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao. Có trách nhiệm sắp xếp các phòng ban, các đơn vị sản xuất phù hợp với chức năng nhiệm vụ được giao. Để giúp ban giám đốc quản lý công việc có các phòng ban chức năng được tổ chức theo yêu cầu của công việc quản lý sản xuất kinh doanh, quản lý kỹ thuật bao gồm: Ban quản lý dự án, phòng tư vấn thiết kế, phòng đầu tư, phòng kế toán, phòng hành chính. Chức năng nhiệm vụ của các phòng như sau: Ban quản lý dự án: xây dựng kế hoạch sản xuất, giá thành kế hoạch của sản phẩm, ký kết hợp đồng sản xuất, quyết toán sản lượng, tham gia đề xuất với Ban Tổng giám đốc các quy chế quản lý kinh tế áp dụng nội bộ, những kế hoạch thực hiện phù hợp với diễn biến thị trường. Phân tích hoạch động sản xuất kinh doanh trước, trong và sau khi sản xuất, thiết lập mối quan hệ với các cấp, lập toàn bộ hồ sơ dự toán công trình, định giá và lập phiếu giá thanh toán. Xây dựng kế hoạch kinh doanh hàng năm, dài hạn, ngắn hạn cho Công ty. Nắm bắt tình hình thực hiện các dự án của Công ty. Đề xuất với Ban Tổng giám đốc Công ty. Phòng tư vấn thiết kế: Quản lý công tác kỹ thuật, chất lượng kiểm tra bản vẽ thiết kế, tổng hợp khối lượng công trình, bám sát kế hoạch, tiến độ, biện pháp thi công và tham gia nghiệm thu, triển khai áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ vào thực tế sản xuất. Phòng đầu tư: Tham mưu cho lãnh đạo Công ty trong việc quản lý và thực hiện công tác đầu tư xây dựng cơ bản. Tham mưu trong việc thực hiện quy hoạch, quản lý và sử dụng đất trong trong các dự án của Công ty theo qui định của pháp luật. Thực hiện các công việc do lãnh đạo Công ty giao phó. Phòng kế toán: Có nhiệm vụ hoạch toán tài vụ cũng như quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty. Tổ chức thực hiện việc ghi chép, xử lý, cung cấp số liệu về tình hình kinh tế, tài chính, phối hợp và giám sát vốn, giám sát và hướng dẫn nghiệp vụ đối với những người làm công tác kế toán trong Công ty, chi tất cả các khoản chi trong Công ty. Phòng hành chính nhân sự: Có chức năng tổ chức nhân sự của Công ty điều động nhân sự đưa ra các kế hoạch tổ chức trong thời gian tới của Công ty, công tác kế hoạch tiền lương. Trực tiếp tiếp nhận như: nhân công và các công văn của Công ty gửi đến gửi đi. Như vậy mỗi phòng ban trong Công ty đều có chức năng nhiệm vụ riêng nhưng giữa chúng có mối quan hệ chặt chẽ dưới sự điều hành của ban Tổng giám đốc và chủ tịch hội đồng quản trị của Công ty nhằm đạt lợi ích cao nhất cho Công ty. Với hình thức sắp xếp bổ sung quản lý rất phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Việc tổ chức các bộ phận và chịu sự quản lý riêng của từng Giám đốc giúp được sự hạn chế chồng chéo trong quản lý và thi công. Bên cạnh đó, Tổng giám đốc người trực tiếp điều hành chung, được sự giúp đỡ của các phòng ban chức năng và các giám đốc có thể nắm bắt tổng hợp các thông tin và giao các quyết định sản xuất kinh doanh đúng đắn, chính xác nhất và giảm bớt sự căng thẳng trong việc điều hành lãnh đạo. Với mô hình như vậy thì trách nhiệm, quyền hạn và nghĩa vụ của các nhóm được xác định rất rõ ràng. Điều đó đã giúp nâng cao hiệu quả sử dụng lao động của Công ty. Tuy nhiên việc hoạt động của toàn bộ hệ thống có được tốt hay không, hiệu quả đến đâu còn phụ thuộc vào sự phối hợp của các phòng ban, bộ phận, các nhóm trong tổ chức. Thực trạng dịch vụ tư vấn tại Công ty cổ phần tư vấn – đầu tư – công nghệ Đại Hà Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần tư vấn – đầu tư – công nghệ Đại Hà Đặc điểm về nguồn nhân lực Yếu tố con người luôn được Công ty coi trọng và được bổ sung, đào tạo nâng cao nghiệp vụ một cách thường xuyên. Công ty hoạt động có hiệu quả hay không phụ thuộc rất lớn vào bộ phận này. Kế thừa và phát huy truyền thống đó hàng năm Công ty rất quan tâm đến việc xây dựng đội ngũ kỹ sư, kỹ thuật, cán bộ quản lý giỏi và đội ngũ công nhân có tay nghề cao, kỹ thuật chuyên sâu. Trong nhiều năm nay tính đến tháng 12/2010 tổng số cán bộ công nhân viên của Công ty lên đến 45 người tăng lên 30 người so với tháng 7/2007. Trong những năm qua cùng với sự tăng trưởng về sản xuất kinh doanh đội ngũ cán bộ công nhân viên của Công ty không ngừng lớn mạnh. Hiện Công ty có đội ngũ cán bộ giàu kinh nghiệm với chuyên môn vững vàng có khả năng khai thác ứng dụng hiệu quả những tiến độ kỹ thuật. Ngoài ra, Công ty còn đầu tư, đào tạo và tuyển chọn đội ngũ công nhân lành nghề luôn sẵn sàng mọi nhiệm vụ được giao. Số người tăng lên như vậy có thể do Công ty tăng thêm nhiều hợp đồng, các công trình đi vào thi công, quy mô hoạt động kinh doanh của Công ty được mở rộng. Bảng 2.1. Trình độ học vấn của cán bộ nhân viên STT Chuyên môn lĩnh vực nghiên cứu Trình độ Số người tuổi 1 Quản trị kinh doanh, xây dựng, kiến trúc Trên đại học 5 45 2 Xây dựng, kiến trúc sư, phiên dịch. Đại học 24 30 3 Xây dựng Cao đẳng, trung cấp 12 30 4 Cộng tác từng lĩnh vực cụ thể Cộng tác viên 4 42 Tổng cộng 45 người (Nguồn:phòng nhân sự) Đặc điểm về máy móc thiết bị Để đẩy nhanh việc tiến độ các hạng mục công trình, đồng thời nâng cao chất lượng của các sản phẩm, công tác xử lý nền móng sử dụng bê tông thương phẩm, đồng bộ các loại máy đào, xúc, ủi… Công ty đã đầu tư nhiều máy móc thiết bị, thi công hiện đại mua từ rất nhiều nước khác nhau, bao gồm cả trong và ngoài nước, trong đó nước ngoài là chủ yếu như: Nga, Nhật, Hàn Quốc, Trung Quốc, Đức, Mỹ, Tiệp. Công ty đã tận dụng các nguồn công nghệ này, kết hợp chúng lại để tạo ra tính đồng bộ trong hoạt động sản xuất kinh doanh, tránh cho Công ty không bị lạc hậu về công nghệ mà còn phù hợp với công nghệ mới mà vẫn tiết kiện được chi phí sản xuất kinh doanh. Đó là cơ sở giúp tăng tỷ trọng cơ giới hoá trong ngành xây dựng, nâng cao năng suất lao động, năng lực sản xuất, tăng lợi nhuận và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Đặc điểm về tài chính Tài chính là yếu tố mang tính quyết định đến tiến độ, chất lượng và hiệu quả của dự án. Một nền tài chính chắc chắn đủ để đáp ứng hoàn thành kế hoạch sẽ được Công ty huy động từ các nguồn vốn tự có, vốn vay, ký các hợp đồng tín dụng với các Công ty tài chính, các ngân hàng… với tổng giá trị từ 5 đến 15 tỷ đồng. Qua 4 năm đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của Công ty đã có rất nhiều thay đổi. Năm 2007, khi mới thành lập tổng số vốn góp của các thành viên sáng lập nên Công ty chỉ có 15.000.000.000 VNĐ. Trong quá trình hoạt động kinh doanh, tổng số vốn kinh doanh của Công ty không ngừng tăng lên, vốn kinh doanh của Công ty được trích từ lợi nhuận qua từng năm tài chính và được bổ sung thêm bởi chính các thành viên sáng lập của Công ty . Tổng doanh thu thực hiện trong 4 năm từ 2008 đến năm 20010 được cụ thể như sau ( số liệu được tính trên tổng sản lượng toàn Công ty ): Bảng 2.2. Doanh thu của Công ty qua những năm hoạt động Đơn vị: VNĐ Năm Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Doanh số 11.874.289.864 15.368.468.974 20.267.764.851 (Nguồn: Phòng tài chinh-kế toán Công ty ) Về kết quả tài chính của Công ty, doanh số năm 2008 là 11.874.289.864VNĐ nhưng đến năm 2010 đã tăng lên 20.267.764.851VNĐ. Như vậy có thể thấy quy mô nguồn vốn của Công ty có sự thay đổi lên xuống qua từng năm, do Công ty huy động vốn vay từ ngân hàng, công ty tài chính nên Công ty phải gánh khoản tiền lãi hàng năm. Tuy nhiên doanh nghiệp lại có thể sử dụng vốn vay đó để thực hiện những hoạt động khác mang lại lợi nhuận cho Công ty. Điều này cho thấy tình hình kinh doanh của Công ty không hề giảm sút. Đặc biệt là năm 2010 doanh số tăng cao nhất, qua đây cho thấy tình hình tài chính của Công ty có xu hướng phát triển ổn định theo thời gian và trong thời gian tới. Đặc điểm về tìm kiếm thông tin, nắm bắt nhu cầu Với đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp có chuyên môn cao trong lĩnh vực kinh doanh tư vấn, hoạt động của Công ty sẽ giúp cho các doanh nghiệp có nhu cầu, có khả năng thích ứng nhanh và tốt hơn với thị trường quốc tế thông qua hoạt động tư vấn. Công ty có mối quan hệ rộng rãi với các doanh nghiệp trong nước và khu vực, hợp tác với các đối tác truyền thống, Công ty không ngừng khai thác thị trường mới, tiếp xúc với khách hàng mới mà bản thân Công ty tự tìm được hoặc theo sự giới thiệu của các bạn hàng truyền thống. Vì vậy, việc xây dựng mối quan hệ bền vững, cùng có lợi với các đối tác truyền thống là một mục tiêu quan trọng trong chiến lược phát triển mà ban giám đốc Công ty đề ra. Thực trạng kinh doanh các loại dịch vụ tư vấn tại Công ty cổ phần tư vấn – đầu tư – công nghệ Đại Hà Là một trong những Công ty hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ tư vấn, trong thời gian đầu hoạt động Công ty đã gặp không ít khó khăn như vấn đề thủ tục hành chính, thông tin thị trường, các vấn đề pháp lý…Cùng với sự cố gắng, nỗ lực của Công ty đã thu được những kết quả đánh ghi nhận. Sản phẩm của Công ty là các hợp đồng tư vấn được hình thành từ trí tuệ đội ngũ cán bộ công nhân viên hiện có. Doanh thu hàng ngày của Công ty từ hoạt động kinh doanh dịch vụ tư vấn chủ yếu phụ thuộc vào năng lực tư duy, kinh nghiệm và uy tín đối với khách hàng. Nếu như năm 2008 là 2 hợp đồng thì đến năm 2010 là 4 hợp đồng, các hợp đồng mà Công ty ký kết được không chỉ tăng về số lượng mà còn tăng về giá trị cũng như quy mô. Bảng 2.3. Các chỉ tiêu phản ánh hoạt động kinh doanh dịch vụ tư vấn của Công ty qua các năm. Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2008 2009 2010 Số lượng hợp đồng 2 2 4 Doanh thu từ kinh doanh dịch vụ tư vấn triệu đồng 7.747 10.326 14.798 ( Nguồn: Phòng tài chính kế toán Công ty ) Cùng với việc tăng số lượng hợp đồng cũng như số lượng dự án mà doanh thu của Công ty cũng tăng. Năm 2008 doanh thu từ kinh doanh dịch vụ tư vấn là 7.747 triệu VNĐ nhưng đến năm 2010 tăng lên 14.798 triệu VNĐ. Trong đó những dịch vụ tư vấn mà Công ty cung cấp cho khách hàng cũng khá đa dạng gồm: Tư vấn khảo sát, lập dự án quy hoạch, thiết kế các công trình xây dựng, công nghiệp, dân dụng, san nền. Tư vấn giám sát các công trình xây dựng công nghiệp, dân dụng, san nền … Các công trình tư vấn do Công ty thực hiện luôn hoàn thành đúng tiến độ đảm bảo chất lượng và được nhiều ban quản lý dự án và các chủ đầu tư tín nhiệm. Sau đây là ví dụ một vài dự án và dịch vụ mà Công ty đã và thực hiện. Bảng 2.4. Một số công trình, tư vấn thiết kế tiêu biểu mà cán bộ nhân viên hiện có của Công ty đã tham gia thực hiện Đơn vị : Triệu đồng STT Tên công trình,dự án Tổng giá trị Thời hạn 1 Thiết kế bảng vẽ, tư vấn khảo sát, kỹ thuật thi công tổng dự toán công trình LIG. 20.000 2008 -2010 2 TVKS, thiết kế bản vẽ, KTTC công trình The Mark. 10.000 2008-2010 3 TVKS, thiết kế bản vẽ, KTTC công trình VK Housing 30.000 2009-2011 4 Lập dự án đầu tư, khảo sát thiết kế kỹ thuật công trình Thăng Long 500.000 2009 5 Lập dự án đầu tư, khảo sát thiết kế kỹ thuật thi công công trình Khách sạn thương mại 500.000 2010 6 Lập báo cáo kỹ thuật, khảo sát, TKKT-DT công trình nhà liền kế Hóc Môn 2010 7 Tư vấn khảo sát, thiết kế bản vẽ, kỹ thuật thi công công trình cà phê Trung Nguyên. 700 2010 8 Lập báo cáo đầu tư, thiết kế kỹ thuật-dự thầu khu văn hóa thể thao bắc Quận 8. 2010 (Nguồn:Phòngkế hoạch thiết kế kỹ thuật) Qua bảng trên ta thấy các dự án và dịch vụ tư vấn khảo sát, giám sát mà Công ty ký kết ngày càng tăng là do nhu cầu tư vấn tăng cao, các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào việt nam, các chính sách liên quan đến xây dựng kết cấu hạ tầng để phục vụ cho công cuộc công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước và các chính sách liên quan đến phát triển nhà ở cho khu tái định cư…Đã giúp Công ty gia tăng liên tục số lượng hợp đồng ký kết, tăng doanh thu đóng góp đáng kể vào lợi nhuận của Công ty. Với uy tín và năng lực của mình Công ty ngày càng có nhiều công trình có quy mô ngày càng lớn. Để có được sự thành công như ngày hôm nay Công ty đã áp dụng một phương pháp làm việc rất phổ biến trong việc kinh doanh dịch vụ tư vấn như các tổ chức tư vấn quốc tế thường áp dụng. Đó là, sau khi tìm kiếm được khách hàng có nhu cầu tư vấn và nghiên cứu kỹ bản điều khoản giao việc, Công ty tiến hành ký kết hợp đồng, thu thập các thông tin cơ bản, bối cảnh thực hiện hợp đồng một cách đầy đủ. Tiếp theo cán bộ thực hiện hoạt động phải nghiên cứu và hiểu rõ nội dung công việc do khách hàng yêu cầu thực hiện. Việc xây dựng kế hoạch công việc và triển khai thực hiện quá trình tư vấn là bước tiếp theo sau khi hiểu rõ các yêu cầu trong hợp đồng. Công việc tiếp theo là báo cáo, trình bày kết quả và đánh giá hiệu quả thực hiện. Sau mỗi hợp đồng thực hiện hoạt động tư vấn, Công ty luôn lấy ý kiến phản hồi từ phía khách hàng về mức độ thoả mãn nhu cầu, về quy trình, thái độ làm việc của cán bộ tư vấn của Công ty…Làm cơ sở để Công ty rút kinh nghiệm hoàn thiện và nâng cao chất lượng các hoạt động kinh doanh dịch vụ tư vấn của mình. Quá trình thực hiện công việc hoạt động kinh doanh dịch vụ tư vấn tại Công ty đang tiến hành bao gồm: Tìm kiếm khách hàng. Hình thành và ký kết hợp đồng. Tìm hiểu dự án và hợp đồng. Lập kế hoạch hành động. Tiến hành thương lượng và thực hiện quá trình tư vấn. Báo cáo kết quả và đánh giá. Thanh lý hợp đồng. Tìm kiếm khách hàng Hầu hết các doanh nghiệp hiện nay đều hoạt động trên kinh nghiệm và các mối quan hệ. Điều này là cần thiết nhưng chưa đủ để các doanh nghiệp có thể phát triển hoạt động kinh doanh của mình, nhất là đối với doanh nghiệp nước ngoài. Thông tin trở thành một yếu tố quan trọng trong kinh doanh, việc sở hữu thông tin hay việc thiếu thông tin thị trường, những đổi thay của môi trường kinh doanh có thể là nguyên nhân cơ bản của thành công hay thất bại của một doanh nghiệp khi tung ra sản phẩm trên thị trường hoặc đầu tư vào một thị trường mới hay một lĩnh vực mới. Do đó, nhu cầu của các tổ chức tư vấn là rất lớn đặc biệt là các thị trường quốc tế nơi mà các doanh nghiệp trong nước còn ít nhiều bỡ ngỡ. Vì vậy, các hoạt động kinh doanh dịch vụ tư vấn như lập báo cáo tiền khả thi và khả thi của dự án, lập hồ sơ dự án xin cấp phép đầu tư, tư vấn chuyển giao công nghệ kỹ thuật… là rất phù hợp với nhu cầu thị trường hiện nay và trong tương lai. Tuy nhiên, hoạt động trong môi trường cạnh tranh, nhu cầu lớn nhưng còn ở dạng tiềm ẩn, để giành được hợp đồng, Công ty đã duy trì những nỗ lực mời chào một cách liên tục và thường xuyên về khả năng của mình nhằm giúp đỡ cho khách hàng có nhu cầu tìm hiểu và tin tưởng vào Công ty được thể hiện thông qua các cách tiếp thị quảng cáo, các mối tiếp xúc với khách hàng cũ, đại diện một số Công ty tư vấn các nhà tư vấn, các chuyên gia đầu ngành có tham gia liên doanh, liên kết thực hiện dự án, liên kết các bạn hàng thường xuyên liên hệ trực tiếp với Công ty thông qua fax, email, điện thoại. Đối với khách hàng truyền thống, sau khi nhận được thông tin, Công ty xem xét và phản hồi lại cho khách hàng sớm nhất, ngoài ra Công ty còn chủ động tìm kiếm khách hàng như tham gia dự thầu về tư vấn, soạn thảo bản đề xuất về kỹ thuật tài chính và gửi cho khách hàng, cung cấp những thông tin cho khách hàng truyền thống giới thiệu hoặc thông qua các thông tin về dịch vụ tư vấn mà Công ty đã quảng bá được thương hiệu của mình.Với hình thức quảng cáo với một chi phí hợp lý đã đem lại hiệu quả không nhỏ cho hoạt động kinh doanh dịch vụ tư vấn của Công ty trong việc tìm kiếm khách hàng cũng như tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng tiếp xúc với Công ty. Hình thành và ký kết hợp đồng Để tiến hành một hoạt động kinh doanh dịch vụ tư vấn cho những dự án có quy mô lớn và phức tạp thì trước hết phải có sự đồng ý và phê duyệt của Công ty. Tiếp theo, cán bộ tư vấn của Công ty có các cuộc tiếp xúc ban đầu với khách hàng, thảo luận về việc khách hàng muốn gì và cán bộ tư vấn có thể giúp khách hàng như thế nào, chuẩn đoán sơ bộ vấn đề, kế hoạch vụ việc tư vấn, kiến nghị vụ việc tư vấn với khách hàng, dự kiến những mục tiêu cụ thể cần đàm phán (giá cả cao nhất hoặc thấp nhất, vấn đề thanh toán, bảo hành…).Theo kinh nghiệm của cán bộ tư vấn của Công ty thì đây là giai đoạn làm nền tảng cho mọi sự việc tiếp theo, thiết lập mối quan hệ giữa cán bộ tư vấn của Công ty và khách hàng. Trong quá trình đàm phán ký kết hợp đồng tư vấn, Công ty luôn cố gắng bám sát mục tiêu đã định trong chiến lược và kế hoạch đàm phán. Sau khi đàm phán thành công, hợp đồng kinh doanh dịch vụ tư vấn được Công ty soạn thảo theo đúng quy định của Pháp luật về hợp đồng kinh tế do các bên đương sự tiến hành. Sau đó bản y sao hợp đồng được mỗi bên giữa một bản và ký nháy vào bản dự thảo hợp đồng, thể hiện sự thống nhất giữa các bên. Khi giám đốc thông qua và phê chuẩn, hợp đồng sẽ chính thức được thực hiện, cán bộ tư vấn triển khai dịch vụ. Một trong những điểm quan trọng nhất trong hợp đồng mà Công ty đã thực hiện trong thời gian qua là yêu cầu, quy mô, phạm vi công việc và thời gian giao, nhận việc. Đây là vấn đề hay xảy ra bất đồng trong đàm phán và cả trong quá trình thực hiện hoạt động kinh doanh dịch vụ tư vấn của Công ty với khách hàng, tại điều khoản này Công ty với khách hàng đưa ra những thoả thuận chung, chi tiết về phần công việc mà Công ty và khách hàng phải thực hiện. Các đầu vào của khách hàng là những thông tin, nhân lực, phương tiện…do khách hàng cung cấp. Đầu vào của Công ty là những phương tiện, trang thiết bị, nhân lực…mà Công ty dự kiến sử dụng để thực hiện hợp đồng. Sản phẩm của hợp đồng đó là các bản báo cáo, các bản vẽ, các kiến nghị…mà khách hàng đòi hỏi ở Công ty. Có thể nói, vấn đề xác định giá tư vấn là một trong những vấn đề quan trọng quyết định đến sự thành công hay thất bại của việc đàm phán, ký kết hợp đồng. Trong suốt bốn năm hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ tư vấn, Công ty thường tính toán thù lao trên các cơ sở sau: Tính theo tỉ lệ % vốn đầu tư của dự án, tuỳ vào quy mô và tính phức tạp của dự án mà tỷ lệ thù lao tư vấn trong khoảng 4,5% đến 12 % vốn đầu tư của dự án. Tính theo thời gian làm việc của tư vấn: Thường áp dụng cho các dịch vụ tư vấn mà Công ty thực hiện nhưng không có trong đơn giá Nhà Nước quy định và các công việc điều tra thu thập số liệu, xin ý kiến góp ý là hợp đồng được thanh toán theo thời gian thực tế mà các nhà tư vấn đã sử dụng vào công việc. tỷ lệ % theo thời gian gồm: Lương cơ bản: 40%. Các khoản chi xã hội: 8%. Phí Công ty lãi: 8%. Phí quản lý: 44%. Tổng chi phí: 100%. Dự phòng: khoảng 10% tổng chi phí. Tính theo giá trọn gói: Là việc Công ty đàm phán với bên nhận tư vấn đi đến với một giá cố định cho một dịch vụ tư vấn nào đó, thường áp dụng cho khách hàng là các cá nhân, các Công ty tư nhân, Công ty trách nhiệm hữu hạn. Tính theo thực chi cộng phí cố định: Thường áp dụng với các dịch vụ tư vấn như xin giấy phép đầu tư, hoặc các công việc mà không thể tính toán được như (chi phí đi lại, ăn ở, thu thập thông tin…). Lệ phí cố định (bằng 15% đến 20% khoản thực chi như phí quản lý…). Tìm hiểu dự án và hợp đồng Tìm hiểu về dự án và hợp đồng Công ty tiến hành các hoạt động sau. Tìm hiểu sự việc thông qua các tài liệu, thông tin mà khách hàng đã cung cấp cũng như những thông tin mà mình đã thu thập được. Phải xác định được các sự kiện cần thiết từ đó lập kế hoạch thu thập các thông tin cơ bản như mục tiêu, nội dung, nguồn vốn, bối cảnh và thực trạng của vụ việc, trước khi tiến hành nghiên cứu chi tiết yêu cầu của khách hàng. Phân tích tổng hợp lại sự việc như biên tập thông tin, phân tích số liệu. Khảo sát chi tiết vấn đề. Kết quả của quá trình này được Công ty tổng hợp lại và cho kết luận làm thế nào để hướng công việc sao cho giải quyết được vấn đề thực tế và đạt được các lợi ích mong muốn. Lập kế hoạch hành động Là tìm kiếm ý tưởng cho các giải pháp có thể, xây dựng, phát triển các giải pháp, đánh giá các giải pháp có thể thay thế cho nhau và trình bày các kiến nghị với khách hàng để quyết định. Tiếp đó, lập kế hoạch chi tiết bao gồm các nội dung cơ bản sau: Tóm tắt bối cảnh dự án hợp đồng. Mục tiêu chung của công việc tư vấn. Phạm vi công việc cần thực hiện. Yêu cầu các đầu vào Thời gian thực hiện và giao nộp sản phẩm tư vấn. Tư đó, Công ty xác định nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn, các mối quan hệ và kinh nghiệm phù hợp với yêu cầu công việc đáp ứng yêu cầu của khách hàng. Sự thành công trong hoạt động kinh doanh dịch vụ tư vấn của Công ty chủ yếu phụ thuộc vào các yếu tố như kế hoạch hành động, nguồn nhân lực đầu vào. Yếu tố quyết định nhất là phải xác định được các công việc cần thực hiện và tìm kiếm nguồn nhân lực phù hợp. Tiến hành thương lượng và thực hiện quá trình tư vấn Theo sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty được mô tả ở phần 2.1.3 của chương II, cơ cấu tổ chức của Công ty tương đối đơn giản, do vậy việc chỉ đạo và điều hành các hoạt động đều được thực hiện trực tiếp từ Tổng Giám đốc của Công ty. Thông thường, thông tin, mệnh lệnh được đưa ra từ Tổng Giám đốc tới các Giám đốc, Trưởng phòng và các bộ phận sẽ thực hiện mệnh lệnh này và tuỳ vào từng chuyên môn và chức năng của từng vị trí. Tuy nhiên trong nhiều trường hợp do số lượng cán bộ của Công ty không nhiều, mệnh lệnh chỉ đạo cũng có thể được truyền trực tiếp từ Giám đốc đến từng nhân viên. Tất cả các sản phẩm tư vấn trước khi giao cho khách hàng đều được Tổng Giám đốc hoặc Giám đốc kiểm tra, kiểm duyệt đầy đủ, và chỉ có lãnh đạo Công ty mới có quyền được gửi báo cáo sản phẩm cho khách hàng. Trường hợp sản phẩm được thực hiện bởi hai thứ tiếng, chủ yếu là tiếng Việt và tiếng Anh hoặc tiếng Hàn, sự phối hợp với cán bộ phiên dịch dịch với tất cả các bộ phận khác là hết sức cần thiết. Cán bộ phiên dịch thường là các cộng tác viên phải phối hợp với các cán bộ thực hiện để đảm bảo dịch đúng và đầy đủ nội dung công việc. Bên cạnh đó phải có kế hoạch cho việc đào tạo và phát triển nhân viên của khách hàng theo yêu cầu của hoạt động kinh doanh dịch vụ tư vấn có hiệu quả hơn. Nếu trong thực tiễn thực hiện tư vấn cho khách hàng xuất hiện phát sinh ngoài ý muốn, phải có sự chuẩn bị để đưa ra những thay đổi phương pháp làm việc cho phù hợp với tình hình thực tế. Khi đó, Công ty phải chú ý công tác duy trì, giám sát và kiểm tra hoạt động mới đó. Sau khi thực hiện quá trình tư vấn Công ty phải lập các loại báo cáo sau: Báo cáo khởi đầu: cho thấy các hoạt động kinh doanh dịch vụ tư vấn được triển khai theo kế hoạch. Báo cáo tiến độ: được viết ngắn gọn, thông báo tiến triển cho khách hàng về công việc, các thay đổi đã thay đổi hoặc dự kiến (nếu có). Điểm qua các vấn đề về hành chính và kỹ thuật, xác định được những sự kiện phát sinh được viết theo tuần, tháng…tuỳ vào quy mô công việc kinh doanh dịch vụ tư vấn. Báo cáo trung gian: Nếu vụ việc kinh doanh dịch vụ tư vấn chia làm nhiều giai đoạn thì báo cáo trung gian là một dạng báo cáo cuối cùng, bao quát đủ mọi phương diện và rút ra những kết luận và các kiến nghị thích hợp cho giai đoạn sau. Dự thảo báo cáo cuối cùng: là cơ sở cho việc hoàn thiện kinh doanh dịch vụ tư vấn. Tại đây Công ty có thể ghi nhận những đóng góp của khách hàng, của các nhà tài trợ…giải thích cho việc có thể hoặc không thể chấp nhận những thay đổi của khách hàng. Báo cáo kết quả, đánh giá và thanh lý hợp đồng, bao gồm các hoạt động sau Báo cáo cuối cùng được cán bộ tư vấn của Công ty đệ trình và thông qua. Bàn giao, trình bày, đánh giá kết quả công việc. Giải quyết các cam kết. Lập và đàm phán các kế hoạch tiếp tục về sau. Nghiệm thu, chấm dứt và thanh lý hợp đồng. Kết thúc mỗi một hợp đồng kinh doanh dịch vụ tư vấn Công ty sẽ tổ chức một cuộc họp để đánh giá kết quả, rút kinh nghiệm cho những hoạt động kinh doanh dịch vụ tư vấn sau. Cán bộ tư vấn và khách hàng cùng nhau điểm lại tiến trình công việc từ đầu đến khi hoàn thành bản báo cáo cuối cùng nêu ra những thành tích, kiến nghị của khách hàng. Đồng thời, thống nhất đánh giá về dịch vụ tư vấn mà Công ty đã cung cấp thông qua các tiêu chí đánh giá mà khách hàng thường sử dụng sau: Hoàn thành nhiệm vụ. Bám sát điều khoản giao việc. Những phần có tính chất sáng tạo. Tính khả thi của những kiến nghị. Mức độ tiếp thu các ý kiến đóng góp. Cuối cùng Công ty phải tiến hành lập báo cáo kết quả quá trình thực hiện kinh doanh dịch vụ tư vấn, tổng hợp lại những thay đổi hoặc điều chỉnh được coi là hợp lý và chấp nhận được. Công ty hoàn thành bản báo cáo này, in ấn và trình bày một cách khoa học, dễ nhìn, sao một số bản giao cho khách hàng và lưu văn thư. Với thành công đã đạt được nhưng hiện tại doanh thu từ hoạt động kinh doanh dịch vụ tư vấn chưa chiếm tỷ trọng cao do nguyên nhân chủ quan và khách quan. Nhưng kinh doanh dịch vụ tư vấn là một trong những hoạt động chính đóng vai trò quan trọng trong Công ty do 2 lý do sau: hoạt động kinh doanh dịch vụ tư vấn đóng tỷ lệ nhất định vào doanh thu của Công ty và xu thế trong tương lai hoạt động kinh doanh dịch vụ tư vấn ngày càng quan trọng hơn. Cung cấp dịch vụ tư vấn là hoạt động kinh doanh không cần nhiều vốn lưu động và tài sản cố định, vì vậy hoạt động này không cần nhiều vốn bằng tiền. Tuy nhiên, Công ty có khả năng tài chính để thực hiện các hợp đồng dịch vụ tư vấn cần thiết. Đối với một số hợp đồng, khách hàng yêu cầu phía tư vấn phải tuân thủ điều kiện bảo lãnh thực hiện hợp đồng là ký gửi một khoản tiền tại ngân hàng để đảm bảo cam kết thực hiện theo đúng hợp đồng đã ký. Chính bởi ưu điểm không cần nhiều vốn lưu động mà hoạt động kinh doanh dịch vụ tư vấn được coi là một trong những hoạt động chiến lược của Công ty trong phương hướng phát triển của mình, đến năm 20112, Công ty phấn đấu tỷ trọng doanh thu của kinh doanh dịch vụ tư vấn trong tổng doanh thu đạt từ 20%- 25% tổng doanh thu. Đánh giá chung về kinh doanh dịch vụ tư vấn tại Công ty cổ phần tư vấn – đầu tư – công nghệ Đại Hà Những kết quả tích cực và nguyên nhân Kinh doanh dịch vụ tư vấn là một trong những lĩnh vực kinh doanh đầu tiên của Công ty. Ngay từ thời điểm thành lập trong thời gian đầu gặp nhiều khó khăn khi Công ty mới kinh doanh, nhưng trong những năm gần đây đã đạt được những kết quả quan trọng. Đóng góp và gia tăng doanh thu, lợi nhuận trong kết quả kinh doanh của Công ty tổng doanh thu đã đóp góp năm 2010 là 14.798 triệu đồng. Doanh thu từ kinh doanh dịch vụ tư vấn tăng nhanh liên tục từ năm 2008 đến nay, năm 2008 là 7.747 triệu đồng đến năm 2010 là 14.798 triệu đồng kinh doanh dịch vụ tư vấn là nguồn thu quan trọng của Công ty trong các năm qua. Kinh doanh dịch vụ tư vấn đang từng bước phát triển và ngày càng có uy tín, sự chuyển biến này thể hiện thông qua số lượng hợp đồng được ký kết và doanh thu tăng đã phần nào cho thấy sự tin tưởng của khách hàng đối với Công ty. Mở rộng và thiết lập mối quan hệ với nhiều khách hàng là điều kiện để Công ty quảng bá hình ảnh đối với các doanh nghiệp, tổ chức đây cũng là tiền đề cho quá trình mở rộng kinh doanh dịch vụ, ký kết hợp đồng trong tương lai. Chất lượng dịch vụ tư vấn do Công ty thực hiện một ưu điểm về chất lượng do Công ty cung ứng là tính độc lập, khách quan của đội ngũ cán bộ tư vấn, cùng với việc luôn đảm bảo về tiến độ cung ứng dịch vụ, Công ty đã tạo được thế mạnh nhất định về chất lượng trong cung ứng dịch vụ tư vấn so với đối thủ cạnh tranh. Chính vì điều này mà Công ty ngày càng có nhiều khách hàng biết đến và ký hợp đồng. Năng lực đội ngũ cán bộ trình độ tay nghề những kinh nghiệm của đội ngũ cán bộ là nguồn vốn quý, góp phần quan trọng trong hiệu quả sản xuất kinh doanh của một đơn vị tư vấn. Nguyên nhân những kết quả đạt được. Công ty đã không ngừng đầu tư nhằm nâng cao và hiện đại hoá về cơ sở vật chất, trang bị máy tính, phần mềm lập dự án thiết kế và lập dự toán. Với đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ chuyên môn cao, nhiều kinh nghiệm, có mối quan hệ rộng, khả năng phân tích và đánh giá tình hình tốt, trang thiết bị hiện đại giúp cho Công ty có thể tiến hành các hoạt động khảo sát, thăm dò thị trường thuận lợi, thống kê được các thông số cần thiết một cách chính xác, từ đó hỗ trợ hoạt động kinh doanh dịch vụ tư vấn của mình. Tính năng động, khả năng cập nhật của nhân viên trẻ và kinh nghiệm của nhân viên lão làng giúp công tác tư vấn tại Công ty thường được tiến hành nhanh chóng và có chất lượng cao. Năng lực làm việc của đội ngũ cán bộ tư vấn trong Công ty đã được thừa nhận và khảng định. Công ty có khả năng tốt trong việc hợp tác, liên kết với các đối tác và cộng tác viên, viện nghiên cứu và các trường đại học để nâng cao chất lượng kinh doanh dịch vụ mà mình cung cấp, xây dựng mối quan hệ hợp tác, đôi bên cùng có lợi, lâu bền, tin cậy với các đối tác và cộng tác viên là phương châm làm việc của Công ty. Những tồn tại và nguyên nhân Dù đã đạt được những kết quả tích cực nhưng kinh doanh dịch vụ tư vấn của Công ty còn một số mặt hạn chế sau: Nguồn nhân lực còn hạn chế về trình độ và chưa được học hỏi và trao dồi những cái mới. Số lượng khách hàng chưa nhiều do hạn chế từ hoạt động xác định tìm kiếm khách hàng của Công ty chất lượng hoạt động chưa thực sự cao. Chất lượng sản phẩm chưa cao nên cần đầu tư và cải tiến nâng cao chất lượng trang thiết bị, máy móc công nghệ hiện đại. Hạn chế về khả năng tổng thầu tư vấn, về kinh nghiệm năng lực tham gia và đấu thầu tư vấn các dự án lớn. Tiêu chuẩn của cán bộ tư vấn, trình độ và năng lực tư vấn những yếu tố cho sự thành đạt chưa được quan tâm bồi dưỡng. Hệ thống dữ liệu thông tin còn thiếu, khả năng đàm phán, thuyết trình còn nhiều mặt hạn chế. Thông tin tài liệu khoa học, tài liệu kỹ thuật cho hoạt động kinh doanh dịch vụ tư vấn còn thiếu. Nguyên nhân của những tồn tại trên. Năng lực cá nhân chủ nhiệm dự án chưa đáp ứng được yêu cầu của công việc, thiếu chuyên gia. Công tác đào tạo toàn diện về tư vấn chưa được quan tâm. Hiện nay chưa có một chương trình đào tạo, cũng như địa chỉ đào tạo các kiến thức kỹ năng, nghiệp vụ của một nhà tư vấn và quản trị Công ty tư vấn chuyên nghiệp chính quy nào cho các nhà tư vấn. Đặc điểm này là một lý do làm hạn chế năng lực chuyên môn của các nhà tư vấn. Sự phát triển thị trường tư vấn đang trong giai đoạn đầu sự cạnh tranh đang diễn ra không lành mạnh, kết hợp nhận thức chưa đúng đắn của một bộ phận khách hàng. Công ty chưa có những biện pháp xây dựng năng lực cần thiết để đáp ứng yêu cầu trong môi trường kinh doanh đang thay đổi hàng ngày. Môi trường pháp lý đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ tư vấn chưa hoàn thiện quyền và nghĩa vụ của nhà tư vấn và người sử dụng tư vấn chưa rõ ràng. Hơn nữa, hiện nay ở nước ta còn thiếu khung khổ pháp lý và chính sách phát triển tư vấn, cũng như chưa có Hiệp hội tư vấn để Công ty có thể tham gia chia sẻ thông tin, kinh nghiệm, cùng hợp tác và cùng nhau đưa ra các chuẩn mực, quy tắc hành nghề tư vấn. Công ty có xu hướng đa dạng hóa ngành nghề kinh doanh, đa dạng lĩnh vực tư vấn làm cho tính chuyên nghiệp của dịch vụ tư vấn thấp, kinh nghiệm làm nghề tư vấn của cán bộ nhân viên cũng chưa nhiều, ngoại ngữ cũng là một hạn chế của Công ty. Hiện tại, các nhà tư vấn của Công ty lại làm việc chủ yếu dựa trên kinh nghiệm và đang trong tình trạng thiếu thông tin. Việc thu thập, xử lý số liệu còn hạn chế, những số liệu mới chưa được cập nhật bổ sung kịp thời, Công ty còn gặp khó khăn trong việc tiếp cận và sử dụng những nguồn thông tin thống kê, kinh tế - xã hội từ các cơ quan quản lý Nhà Nước. Công ty còn yếu về năng lực và kinh nghiệm xây dựng chiến lược tiếp thị mở rộng thị trường. Do nhu cầu sử dụng tư vấn ở nước ta hiện nay mặc dù là rất lớn song hầu hết tồn tại ở trạng thái tiềm ẩn, đòi hỏi phải nỗ lực biến những nhu cầu tiềm ẩn này thành những nhu cầu trực tiếp. Cơ sở vật chất, thiết bị công nghệ chưa được khai thác sử dụng có hiệu quả vào công việc để giảm nhẹ khối lượng công việc nói chung và nâng cao chất lượng sản phẩm nói riêng. CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH KINH DOANH DỊCH VỤ TƯ VẤN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN – ĐẦU TƯ – CÔNG NGHỆ ĐẠI HÀ Định hướng phát triển của Công ty cổ phần tư vấn – đầu tư – công nghệ Đại Hà những năm tới Công ty tập trung ưu tiên đầu tư phát triển, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và thực hiện chuyên môn hoá đội ngũ kỹ sư tư vấn cán bộ nhân viên trong toàn Công ty. Hình thành đội ngũ chuyên gia giỏi có trình độ chuyên môn ngang tầm với trình độ trong nước và quốc tế, chuẩn bị nguồn nhân lực đủ sức cạnh tranh cho quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Nâng cao chất lượng sản phẩm tư vấn của Công ty đáp ứng đầy đủ nhu cầu của thị trường, đảm bảo sự cạnh tranh. Từ đó nâng cao uy tín, danh tiến tạo chỗ đứng cho Công ty trên thị trường, tạo được lòng tin, hình ảnh tốt với khách hàng trên mọi phương diện. Xây dựng chiến lược, kế hoạch mở rộng thị trường trong và ngoài nước, đa dạng hóa sản phẩm tư vấn. Tập trung phát triển sản phẩm truyền thống mở rộng lĩnh vực kinh doanh sang các sản phẩm mới kiểm định chất lượng thiết kế, tư vấn giám sát kỹ thuật, thi công dự toán thực hiện và trang trí nội thất ngoại, tư vấn đấu thầu và đánh giá hồ sơ dự thầu xây lắp…các dự án lớn trong nước, mở rộng thị trường sang các nước trong khu vực ASEAN. Xây dựng cơ chế chính sách tài chính phù hợp, tự chủ giành nguồn tài chính lớn cho việc thực hiện công tác nghiên cứu và phát triển từ đó phát huy nội lực cải tiến nâng cao chất lượng kinh doanh dịch vụ tư vấn thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển. Thiết lập kế hoạch đầu tư, đổi mới cơ sở vật chất trang thiết bị, máy móc kỹ thuật, công nghệ đáp ứng đầy đủ yêu cầu trong công việc, nâng cao chất lượng sản phẩm đủ sức cạnh tranh trong và ngoài nước. Duy trì và phát triển hơn các hoạt động Đảng, đoàn thể ngày càng nâng cao đời sống tinh thần, bảo vệ quyền lợi chính đáng của người lao động. Phát động nhiều phong trào thi đua lao động sản xuất thật sôi nổi và liên tục phấn đấu hoàn thành vượt mức các mục tiêu đề ra đặc biệt chú trọng các biện pháp nhằm đảo bảo và ý thức cho cán bộ công nhân viên nâng cao kiến thức an toàn về lao động… Công ty không ngừng hoàn thiện các dịch vụ theo hướng chuyên môn hoá cao, chú trọng hiệu quả công việc, đảm bảo cung cấp các sản phẩm dịch vụ tư vấn với chất lượng cao nhằm đáp ứng yêu cầu một cách nhanh chóng tạo lòng tin lâu dài cho khách hàng. Phương châm hoạt động của Công ty là “Tiến độ - chất lượng - Hiệu quả” Một số giải pháp đẩy mạnh kinh doanh dịch vụ tư vấn tại Công ty cổ phần tư vấn – đầu tư – công nghệ Đại Hà Nguồn nhân lực Nhân lực là yếu tố cơ bản cấu thành nên hoạt động sản xuất kinh doanh, là yếu tố để tạo ra giá trị thặng dư, là vũ khí lợi hại để cạnh tranh. Trong bất kỳ hoạt động nào nếu như không có con người có trình độ, kiến thức kinh nghiệm thì khó đạt được kết quả như mong muốn, thậm chí có trường hợp con người lại là nguyên nhân của sự thất bại trong công việc. Đặc biệt trong kinh tế thị trường vấn đề này được thể hiện rõ nhất. Năng lực kinh doanh của doanh nghiệp được xác định bởi các yếu tố đó là con người, vốn, công nghệ thiết bị và quản lý. Tuy nhiên đối với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ tư vấn, yếu tố chính quyết định là nguồn nhân lực và trình độ quản lý. Chất lượng nguồn nhân lực tác động tới sự phát triển tư vấn ở hai khía cạnh sau: Nguồn nhân lực chất lượng cao là yếu tố vật chất góp phần hình thành đội ngũ các nhà tư vấn giỏi cho Công ty và nguồn nhân lực chất lượng cao là cơ sở cho việc nhận thức và tăng cường sử dụng tư vấn của khách hàng. Vì vậy, nhiệm vụ của Công ty là phải xây dựng và thực hiện cho được chiến lược phát triển nguồn nhân lực ổn định về quy mô, hợp lý hoá cơ cấu, nâng cao toàn diện chất lượng, đồng bộ hoá quá trình đào tạo, tuyển chọn và sử dụng lao động… cụ thể như sau: Nâng cao năng lực quản lý của cán bộ lãnh đạo: Về trình độ chuyên môn, các cán bộ lãnh đạo của Công ty đã tham gia và tốt nghiệp các khoá học đào tạo thạc sỹ quản trị kinh doanh. Tuy nhiên, lãnh đạo Công ty chưa có nhiều kinh nghiệm quản lý và thực hiện các hợp đồng phức tạp do Công ty mới được thành lập chưa lâu. Do đó, nâng cao trình độ quản lý từ đại học lên cao học, lên tiến sỹ vẫn là biện pháp hết sức cần thiết. Có thể bằng hình thức như cho các cán bộ lãnh đạo của Công ty tham gia các lớp đào tạo tại các trường đại học như: chương trình “quản trị dự án, thẩm định dự án đầu tư”… của các bộ môn trong trường Đại Học Kinh Tế. Để phát triển hơn nữa, Công ty có thể cử cán bộ tham gia các khoá đào tạo ngắn hạn tại các nước phát triển để tiếp cận các kỹ năng quản lý, điều hành các thành viên trong Công ty cũng như đội ngũ cộng tác viên, kỹ năng giao tiếp và làm việc với đối tác, kỹ năng và điều hành công việc, công nghệ cung cấp dịch vụ tư vấn của họ. Từ đó, xây dựng phương án phù hợp với điều kiện cũng như sự phát triển của mình. Ngoài ra, cán bộ lãnh đạo có thể tham gia các khoá đào tạo nâng cao năng lực quản lý doanh nghiệp và tác động các hoạt động như: quản lý rủi ro thị trường, nâng cao mô hình quản lý tài chính dự án…Với việc tham gia các khoá đào tạo này, cán bộ lãnh đạo của Công ty sẽ được trang bị thêm kiến thức chuyên môn mang tính tác nghiệp liên quan đến việc quản lý và để có đủ năng lực thực hiện hợp đồng tư vấn lớn, có nội dung phức tạp. Cán bộ Công ty cần nhận thức được các thách thức lớn của hội nhập quốc tế và sức ép đòi mở rộng cửa thị trường trong đó có thị trường ngành dịch vụ, hơn lúc nào hết Công ty cần nâng cao năng lực cạnh tranh như nâng cao năng lực nghiên cứu, phân tích và dự báo thị trường trong và ngoài nước, khả năng tiếp thị và tìm kiếm bạn hàng của đội ngũ nhân viên năng lực tổ chức kinh doanh và khả năng chiếm lĩnh thị trường. Tranh thủ các cơ hội để học hỏi các kinh nghiệm của các Công ty lớn có uy tín về lĩnh vực kinh doanh này. Năng cao trình độ chuyên môn nguồn nhân lực. Nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng nhất quyết định chất lượng kinh doanh dịch vụ tư vấn. Chất lượng và hiệu quả của hoạt động kinh doanh dịch vụ tư vấn luôn phụ thuộc vào năng lực nghề nghiệp và chuyên môn của nhà tư vấn. Yêu cầu về trình độ chuyên môn được xem là tiêu chuẩn hàng đầu. Không chỉ có chuyên môn sâu về lĩnh vực tư vấn cán bộ tư vấn trong Công ty còn phải có những kiến thức sâu rộng về các mặt luật pháp, kinh tế, xã hội, môi trường…để đưa ra những lời khuyên đúng đắn cho khách hàng. Họ phải nắm được những tri thức mới về quản lý, về kỹ thuật, công nghệ để tư vấn cho khách hàng mình có những quyết định phù hợp và hiệu quả trong hoạt động sản xuất, kinh doanh. Mặc dù, đội ngũ nhân viên của Công ty có trình độ chuyên môn cao nhưng chưa có nhiều kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực chuyên môn tư vấn. Vì vậy, nâng cao trình độ chuyên môn, khoa học kỹ thuật cũng như kỹ năng, nghiệp vụ tư vấn cho nguồn nhân lực là hết sức cần thiết để nâng cao năng lực cung cấp dịch vụ cho Công ty, giúp khách hàng của mình tiếp cận được với trình độ quản lý khoa học hiện đại, nâng cao khả năng cạnh tranh trong một nền kinh tế thị trường nhiều biến động. Hiện nay, Công ty đã chú ý đến công tác phát triển nguồn nhân sự, bồi dưỡng trình độ chuyên môn cho nhân viên mình thông qua các hoạt động sau: Xây dựng kế hoạch tuyển dụng nguồn nhân lực hàng năm, thông qua báo chí, các website việc làm…để thông báo chương trình tuyển dụng, nói rõ vị trí tuyển dụng và các chế độ ưu đãi trong tiền lương, bảo hiểm và các chế độ ưu đãi khác để khuyến khích người có trình độ tham gia. Có cơ chế, chính sách tuyển chọn khách quan nhằm tuyển dụng được những người có năng lực thực sự, thu hút nhân tài về Công ty, thông qua việc xây dựng Bản mô tả công việc, bản xác định yêu cầu của công việc với người thực hiện, để làm cơ sở cho việc tuyển dụng cũng như quản lý nhân sự trong Công ty. Chủ nhiệm, chủ trì công việc là người có cấp bậc ngành nghề phù hợp công việc, được đào tạo và có kinh nghiệm công tác cần thiết, đáp ứng tiêu chuẩn quy định, được Giám đốc Công ty công nhân phê duyệt. Công ty có chế độ đãi ngộ, động viên thích đáng với nhân viên, những người có năng lực, đặc biệt là lớp cán bộ trẻ. Công ty cần phát hiện, trọng dụng những người có năng lực, bố trí vào đúng vị trí xứng đáng, phù hợp với năng lực, sở trường của họ, phát huy thế mạnh của từng người vào công việc chung, phân bổ một cách khoa học nguồn nhân lực cho các phòng ban. Những người có năng lực, năng khiếu quản lý phải được bố trí công việc hợp lý. Các biện pháp khuyến khích vật chất và tinh thần của Công ty phải đồng bộ, tạo điều kiện phát huy tính sáng tạo của cán bộ nhân viên tư vấn. Nâng cao phẩm chất của nhà tư vấn: phong cách, tác phong…nhất là vấn đề văn hóa trong tư vấn để tạo cho Công ty một hình ảnh, một phong cách và văn hoá doanh nghiệp đặc trưng, tạo ấn tượng tốt cho khách hàng. Đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ tay nghề, chuyên sâu, tổ chức rút kinh nghiệm, tìm ra những điểm còn chưa thoả đáng, những hạn chế những khó khăn mà các nhân viên tư vấn trong Công ty gặp phải trong quá trình làm việc. Từ đó cùng bàn bạc để đưa ra biện pháp khắc phục từng bước thử nghiệm và hoàn thiện giải pháp đó. Công ty cần thực hiện đa dạng hoá hình thức đào tạo và phát triển nguồn nhân lực gồm đào tạo trong doanh nghiệp và đào tạo ngoài doanh nghiệp. Đào tạo nội bộ cho cán bộ nhân viên là hoạt động thường làm của Công ty để nâng cao năng lực làm việc của đội ngũ nhân sự. Công ty có thể tổ chức kèm cặp tại chỗ, nhân viên có kinh nghiệm và trình độ cao hỗ trợ và giúp đỡ các nhân viên có trình độ thấp hơn. Hình thức này bên cạnh việc tăng trình độ của đội ngũ nhân sự mà còn tạo thêm sự gắn kết giữa các thành viên với nhau. Việc tự đào tạo trong nội bộ có ưu điểm là chi phí không quá cao, bồi dưỡng được nghiệp vụ sát với các công việc hàng ngày của Công ty, mang tính thực tế cao. Ngoài ra Công ty có thể mở các cuộc hội thảo, mời các cán bộ quản lý tại các cơ quan Nhà Nước, tại các trung tâm, các viện nghiên cứu về để trao đổi các vấn đề thực tiễn và đào tạo các kỹ năng, trình độ chuyên môn thực tế để nâng cao trình độ cho đội ngũ nhân sự của Công ty, góp phần thiết thực hơn cho việc đáp ứng các yêu cầu của công việc cũng như thị trường và khách hàng. Bên cạnh các hoạt động đào tạo trong doanh nghiệp, Công ty có thể tổ chức ngoài doanh nghiệp như cử cán bộ tham gia các chương trình đào tạo ngắn hạn hoặc dài hạn tuỳ theo từng yêu cầu cụ thể của công việc về nghiệp vụ, kỹ năng tư vấn cũng như tăng cường sự hiểu biết về các vấn đề kinh tế- xã hội đang nổi cộm hiện nay. Công ty nên tích cực tạo điều kiện cho cán bộ nhân viên tham gia các khoá đào tạo này để hoàn thiện hơn sự hiểu biết của mình. Đây là biện pháp mà Công ty có thể tiếp cận nhanh với định hướng phát triển của ngành, là cơ hội để cán bộ có thể thảo luận, đóng góp ý kiến, thu thập kinh nghiệm từ các đồng nghiệp, từ đó nâng cao trình độ cho mình cũng như trình độ của Công ty. Để nâng cao năng lực cho cán bộ nhân viên của Công ty trong việc cung cấp dịch vụ tư vấn cho khách hàng, cụ thể là năng lực xử lý và giải quyết công việc, Công ty có thể mời các chuyên gia tư vấn đến, tổ chức các buổi nói chuyện giữa chuyên gia tư vấn với cán bộ nhân viên. Hiện nay, các kỹ năng và kinh nghiệm chủ yếu cần học tập và trao đổi như: Kỹ năng về giao tiếp, làm việc trong quan hệ đối tác và khách hàng. Kỹ năng làm việc độc lập và kỹ năng làm việc theo nhóm. Kỹ năng tiếp cận và phân tích công việc. Kỹ năng chuẩn bị báo cáo và thuyết trình. Kỹ năng trình bày báo cáo và thuyết trình trước đám đông… Tăng cường đào tạo ngoại ngữ và công nghệ thông tin là một trong những yêu cầu đặc biệt quan trọng. Việc thông thạo hai kỹ năng này không chỉ giúp Công ty cập nhật được công nghệ hiện đại, các tài liệu tham khảo của nước ngoài mà sẽ hỗ trợ rất nhiều cho Công ty trong quá trinh đàm phán với các đối tác nước ngoài, tham gia đấu thầu quốc tế một cách thuận lợi, nhất là trong điều kiện các doanh nghiệp Việt Nam đều được tham gia đấu thầu quốc tế và tham gia liên doanh với các Công ty tư vấn nước ngoài trong hoạt động kinh doanh dịch vụ tư vấn. Một hiện trạng hiện nay đối với Công ty đó là, các cán bộ lâu năm có kinh nghiệm thì lại có trình độ ngoại ngữ thấp, cán bộ có trình độ ngoại ngữ cao thì lại thiếu kinh nghiệm thực tiễn. Để giải quyết vấn đề này, Công ty phải vận dụng hình thức vừa làm vừa đào tạo để nâng cao hiệu quả. Tích cực tìm kiếm thị trường và khách hàng Mặc dù, nhu cầu về dịch vụ tư vấn của thị trường là rất lớn, nhưng đang tồn tại dưới dạng tiềm năng. Vì thế, để khai thác được nhu cầu tiềm năng đó, bên cạnh việc Công ty phải cải thiện chất lượng cung cấp dịch vụ tư vấn của mình mà còn phải nâng cao trình độ trong hoạt động quảng cáo. Nhờ sự phát triển của công nghệ thông tin và khoa học máy tính, quảng cáo có sự thay đổi đáng kể. Các ý tưởng được diễn tả một cách tốt hơn, toàn thiện hơn và gây được sự chú ý, ấn tượng với tin người nhận quảng cáo hơn. Nhờ đó mà Công ty có thể đạt được hiệu quả cao trong việc quảng cáo và tiếp thị hình ảnh của mình tới khách hàng. Hiện nay Công ty chưa có website của riêng mình đây là hạn chế rất lớn trong việc quảng bá hình ảnh và cung cấp thông tin của mình cho khách hàng. Vì vậy, hoạt động trước mắt của Công ty nên làm là việc lập một website cũng như đăng ký tên miền cho riêng mình. Vì đây là công cụ quảng cáo rất hiệu quả với chi phí thấp, phạm vi quảng cáo rộng lớn, đem lại hiệu quả cao. Để làm được điều đó, việc trang bị một hệ thống thiết bị đầy đủ, công nghệ mới hỗ trợ cho cán bộ nhân viên rất nhiều trong việc hoàn thành nhiệm vụ của mình. Do sự gia tăng hội nhập trong thời gian tới, Công ty phải biết nắm bắt thời cơ, huy động tất cả các nguồn lực để có những bước đi vững chãi khi tham gia vào quá trình hội nhập khu vực và quốc tế trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ tư vấn. Để cạnh tranh được với các Công ty nước ngoài, Công ty cần: Chủ động xây dựng cho riêng mình một lộ trình hội nhập, dựa vào đó để lập chiến lược phát triển chung và dài hạn cho mình. Ràng buộc trách nhiệm của cán bộ tư vấn vào kết quả của hợp đồng tư vấn, tránh cho Công ty khỏi cạnh tranh không lành mạnh. Quan tâm đầy đủ tới công tác đào tạo nâng cao trình độ ngoại ngữ, trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho các cán bộ, chuyên gia tư vấn đủ sức, đủ tiêu chuẩn quốc tế để khi cần có thể hợp tác với các chuyên gia tư vấn nước ngoài trong các dự án quốc tế khi có cơ hội. Các loại hình dịch vụ tư vấn đang và sẽ ngày càng phát triển cùng với sự phát triển đa dạng và phức tạp của nền kinh tế. Nhu cầu của khách hàng cũng rất đa dạng và phức tạp, vì vậy kinh doanh dịch vụ tư vấn của Công ty trong thời gian tới cần phải được phát triển theo hướng đa dạng hóa, tiếp cận và triển khai các dịch vụ tư vấn mới theo phương thức mới như việc tư vấn qua mạng… nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển của nền kinh tế. Trong những năm tới, quá trình hội nhập, hợp tác quốc tế trong lĩnh vực dịch vụ tư vấn sẽ ngày càng mạnh mẽ và trở thành yêu cầu tất yếu. Không một khu vực nào, một quốc gia nào, một Công ty tư vấn nào có thể nằm ngoài tiến trình này. Do vậy, Công ty phải có những chuẩn bị chu đáo, tập trung vào các chính sách về phí tư vấn thoả đáng, đảm bảo cạnh tranh, phù hợp với thông lệ và luật pháp quốc tế. Do sự gia tăng hội nhập trong những năm tới, nên nhiều chủ đầu tư nước ngoài, nhiều tổ chức tín dụng quốc tế cũng như nhiều Công ty tư vấn nước ngoài sẽ vào hoạt động tại Việt Nam. Công ty cần phải nắm bắt cơ hội để tham gia hợp tác liên doanh, liên kết với các hãng tư vấn nước ngoài nhằm học hỏi, tiếp thu kinh nghiệm, công nghệ tư vấn. Đẩy mạnh hoạt động Marketing, tuyên truyền rộng rãi về Công ty nhằm nâng cao chất lượng và uy tín hoạt động kinh doanh dịch vụ tư vấn. Công ty nên kết hợp nhiều hoạt động kinh doanh khác nhau để có tài chính nuôi tư vấn phát triển. Đầu tư cải tiến, nâng cao chất lượng trang thiết bị, máy móc công nghệ hiện đại trong Công ty Thiết bị công nghệ máy móc hiện đại là phương tiện để các nhà tư vấn tạo ra những sản phẩm, dịch vụ tư vấn có chất lượng cao nhưng máy móc thiết bị hiện đại cũng chưa theo kịp với sự phát triển của thời đại. Do vậy, công nghệ thiết bị máy móc đóng vai trò quan trọng tạo nên chất lượng dịch vụ tư vấn. Mặc dù, hiện nay mạng lưới máy tính, trang thiết bị phục vụ kinh doanh dịch vụ tư vấn của Công ty là tương đối đủ, hiện đại và đồng bộ. Tuy nhiên, công nghệ thay đổi, phát triển nhanh chóng hàng ngày, hàng giờ nên hệ thống thiết bị này cũng phải được sửa chữa, bảo dưỡng, nâng cấp, thay đổi để bảo đảm hỗ trợ hiệu quả nhất cho hoạt động kinh doanh của Công ty, đáp ứng yêu cầu của thị trường. Công ty phải luôn cập nhật những phần mềm phục vụ cho hoạt động của mình như: phần mềm kế toán, phần mềm dự báo và các phần mềm ứng dụng trong công tác lập tiến độ công việc nhằm hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh dịch vụ tư vấn, tiết kiệm chi phí, thời gian cho Công ty. Toàn bộ hệ thống máy tính của Công ty nên được nối mạng thì việc cập nhật những phiên bản mới nhất của các phần mềm này sẽ dễ dàng hơn. Với hệ thống máy tính này Công ty có thể xây dựng thư viện lưu trữ thông tin, dữ liệu quản lý điều hành bằng máy tính, từng bước tạo dựng những nền móng ban đầu để chuẩn bị cho kế hoạch triển khai chương trình Chính phủ điện tử của Việt Nam trong tương lai gần. Nâng cao năng lực tham gia đấu thầu tư vấn Tuyển dụng các nhân viên có kinh nghiệm trong việc tổng thầu tư vần và tham gia đấu thầu các dự án lớn. Chuẩn bị các tài liệu tham gia đấu thầu các dự án một cách chuyên nghiệp. Tăng cường tham gia đấu thầu các dự án lớn để mở rộng các mối quan hệ, hợp tác trong tương lai và tạo điều kiện để các nhân viên có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực này. Thiết lập các chính sách hỗ trợ nhân viên tham gia các khóa học nâng cao các kỹ năng cần thiết. Xây dựng hệ thống các bài trình bày về các dự án một cách chuyên nghiệp. Xây dựng hệ thống các chính sách liên quan đến dự án (chi phí tiếp khách, chi phí hoàn thành các thủ tục giấy tờ…) giúp các nhân viên tự tin trong lúc đàm phán, thuyết phục. Tổ chức các khóa tập huấn kỹ năng thuyết trình để các nhân viên thực hành. Cung cấp đầy đủ các thông tin về dự án cho các nhân viên để thuyết trình dự án một cách thuyết phục hơn. Cập nhật thông tin tài liệu cho hoạt động kinh doanh dịch vụ tư vấn Yêu cầu các nhân viên phòng kinh doanh cập nhật thông tin thường xuyên thông qua các phương tiện khác nhau như báo, đài, tivi, internet, bạn bè. Phân tích các thông tin thu nhận được, báo cáo cho toàn công ty nắm rõ các thông tin và luật mới liên quan đến các dự án. Nâng cấp hệ thống lưu trữ và cập nhật thông tin trong công ty. Thường xuyên tổ chức tập huấn cho các nhân viên các kỹ năng liên quan đến việc thu thập, phân tích và lưu trữ thông tin. Các giải pháp khác Cung cấp những dịch vụ tư vấn mà khách hàng hài lòng: Hãy biến những khách hàng đã hài lòng với Công ty trở thành những người tiếp thị tốt nhất cho Công ty và lại đỡ tốn kém nhất. Xuất bản những cuốn sách chuyên ngành nổi tiếng và sách tư vấn quản lý: mục đích một mặt có thể thể hiện được năng lực và tư tưởng, giải pháp và tính sáng tạo khi giải quyết những vấn đề trong Công ty, nâng cao sức ảnh hưởng của Công ty trong ngành và với khách hàng. Mặt khác sau khi đọc tác phẩm xuất bản này có thể hiểu hơn về Công ty cũng có thể trở thành khách hàng tiềm năng của Công ty từ đó thúc đẩy sự phát triển nghiệp vụ của Công ty. Đăng những bài nghiên cứu thảo luận tạp chí chuyên ngành: Đưa ra những ví dụ, trình bày những giải pháp đã sử dụng cùng những thay đổi và lợi ích khi đã đem lại cho khách hàng, nhất định sẽ làm cho những khách hàng tiềm năng chú ý. Biên tập in ấn những bài nghiên cứu thảo luận định kỳ hoặc không định kỳ gồm: sách, cẩm nang, báo cáo, tin ngắn, sổ tay, tư liệu để cung cấp cho giới thương nhân đồng nghiệp những phương hướng phát triển, kỹ thuật, phương pháp mới nhất về các lĩnh vực của Công ty mình đồng thời làm cho khách hàng tiềm năng hiểu sát hơn về Công ty mở rộng ảnh hưởng của xã hội, có tác dụng tuyên truyền, kích thích tiêu dùng. Tăng cường giao lưu tiếp xúc của đội ngũ truyền thông trong Công ty và chủ động tham gia tổ chức những hoạt động có liên quan như nghiên cứu, hội nghị, hội nghị báo cáo kinh nghiệm, buổi kết giao lưu bạn bè trong giới thương nhân, hội nghị triển lãm, hội nghị công bố thông tin, các lớp bồi dưỡng…Để có thể hiểu biết hơn về xu hướng phát triển mới trong hoạt động của các doanh nghiệp, vừa có thể trực tiếp giao lưu liên hệ, thu thập thông tin, kết bạn thông qua nhân viên, đồng thời có thể tìm được khách hàng tiềm năng cho Công ty. Cung cấp các thông tin đặc biệt, Công ty có thể tiến hàng kích thích tiêu dùng bằng cách lợi dụng những hoạt động dịch vụ thông tin, đưa ra những dịch vụ tư vấn thông tin chuyên ngành…Tất cả đều thu hút được khách hàng. Công bố báo cáo tiến hành kích thích tiêu dùng: Công ty có thể sử dụng những phương tiện thông tin đại chúng truyền thông để công bố những quảng cáo về Công ty mình ví dụ như báo giấy, tạp chí, truyền thanh, truyền hình, áp phích hoặc sử dụng mạng internet…đây là định hướng marketing có hiệu quả. Thường xuyên tham gia những hiệp hội, chuyên ngành và các hoạt động xã giao của những người quản lý mục đích tạo cơ hội tiếp xúc rộng rãi, phát triển lượng khách hàng tiềm năng, tham gia các dịch vụ xã hội cung cấp dịch vụ tư vấn miễn phí cho những khách hàng tiềm năng, ngoài ra đăng ký tên vào các bản danh sách công thương nghiệp để tuyên truyền sâu rộng hơn tiên tuổi của Công ty mình. Một số kiến nghị với Nhà Nước Hoàn thiện khung pháp lý quy định hoạt động kinh doanh dịch vụ tư vấn Sự phát triển ngày càng đa dạng của các hoạt động kinh doanh dịch vụ tư vấn diễn ra trong cả nước, hiện nay đặt ra vấn đề cấp bách phải có một định hướng phát triển ngành với những cơ chế, chính sách khuyến khích phù hợp đảm bảo sự phát triển lành mạnh của loại hình dịch vụ trí tuệ này. Hoàn thiện khung pháp lý có vai trò quyết định trong việc thúc đẩy sự phát triển của các hoạt động kinh doanh dịch vụ tư vấn, cũng như tăng cường vai trò quản lý Nhà Nước đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ tư vấn. Hiện nay, các văn bản điều chỉnh hoạt động kinh doanh dịch vụ tư vấn hiện nay chủ yếu là các văn bản dưới luật, như Thông tư, Công văn, Chỉ thị…nằm rải rác trong các văn bản khác nhau, từ những ngành luật khác nhau, chưa được quy định thống nhất tại một văn bản chung. Để hoàn thiện khung phát lý cho hoạt động kinh doanh dịch vụ tư vấn, Đảng và Nhà Nước cần tiếp tục xây dựng một hệ thống văn bản pháp luật thống nhất điều chỉnh hoạt động kinh doanh dịch vụ tư vấn, bên cạnh việc ban hành hệ thống văn bản pháp lý thống nhất quản lý hoạt động kinh doanh dịch vụ tư vấn, cần rà soát lại các văn bản có liên quan đến tư vấn hiện hành để tránh hiện tượng chồng chéo. Tiến hành cải cách hành chính nhằm nâng cao hiệu quả, hiệu lực quản lý đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ tư vấn như: Xóa bỏ những thủ tục mang nặng tính hình thức kìm hãm sự phát triển, gây khó khăn cho việc hành nghề tư vấn. Xây dựng và hoàn chỉnh các thể chế hoạt động kinh doanh dịch vụ tư vấn, kết hợp công tác xây dựng và chỉnh khung pháp lý thích hợp với các hoạt động kinh doanh dịch vụ tư vấn nhằm nâng cao chất lượng kinh doanh dịch vụ tư vấn cũng như đáp ứng được các tiêu chuẩn quốc tế về tư vấn, chuẩn bị cho quá trình hội nhập trong những năm tới. Sớm ban hành quy định về giá tư vấn. Một số loại hình tư vấn cần tăng giá để bảo bảo lợi ích cho các tổ chức tư vấn và tăng sức cạnh tranh. Cần coi trọng tư vấn là một loại hình dịch vụ đặc thù, sản phẩm của nó mang hàm lượng tri thức cao, có thể nói tư vấn là một hoạt động của nền kinh tế tri thức, coi tư vấn là một nghề. Nhà Nước cần ban hành khung pháp lý cho hoạt động này, có các quy định chặt chẽ về cơ cấu, tổ chức, nhân sự. Nhà Nước cần tạo ra một môi trường cạnh tranh bình đẳng với các chế định, chế tài, đề cao trách nhiệm của các cá nhân, tổ chức trong công tác tư vấn. Tránh tình trạng chậm ban hành các văn bản hướng dẫn và đưa ra các văn bản trái pháp luật thậm chí đi ngược lại hiến pháp để tạo thuận lợi cho các Công ty tư vấn có được các dịch vụ có chất lượng tốt. Ban hành các quy định hỗ trợ, khuyến khích phát triển kinh doanh dịch vụ tư vấn Khẳng định chủ trương của Đảng và Nhà Nước trong việc khuyến khích và hỗ trợ phát triển kinh doanh dịch vụ tư vấn nhằm phát huy tiềm năng chất xám, phục vụ phát triển sản xuất, phát triển kinh tế - xã hội trong bối cảnh hội nhập và nền kinh tế tri thức. Xác định các đặc điểm cơ bản của tư vấn, quy định trách nhiệm, quyền và quyền lợi của các nhà tư vấn cũng như người sử dụng tư vấn. Hỗ trợ về thông tin bằng cách thể chế hóa thị trường thông tin, xây dựng và cập nhật hệ thống cơ sở dữ liệu về các tổ chức tư vấn, doanh nghiệp tư vấn trong và ngoài nước nhằm giúp cho khách hàng có nhu cầu tư vấn, thành lập các trung tâm hỗ trợ phát triển tư vấn để có thể nâng cao nhận thức của mọi người về vai trò và tầm quan trọng của tư vấn, cung cấp các thông tin miễn phí về cơ hội tư vấn, về các chương trình, các dự án…có nhu cầu sử dụng tư vấn, mời các chuyên gia tư vấn có uy tín trong nước cũng như quốc tế tham gia các khoá đào tạo để bồi dưỡng, nâng cao kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ cho các nhà tư vấn. Thực hiện hỗ trợ về tài chính như được vay vốn với lãi suất ưu đãi để đầu tư, đổi mới trang thiết bị, công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ cho chiến lược phát triển của doanh nghiệp trong giai đoạn hội nhập. Hỗ trợ tài chính cho các tổ chức tư vấn trong việc mua bảo hiểm nghề nghiệp như một hình thức bắt buộc để giảm rủi ro, nâng cao trách nhiệm trong các hợp đồng tư vấn, có thể hỗ trợ, giám thuế đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ tư vấn. Nhìn chung, các tổ chức tư vấn của Viêt Nam có quy mô nhỏ hoặc rất nhỏ, trình độ chuyên môn và tính chuyên nghiệp chưa cao, vì vậy rất khó khăn trong việc thực hiện các hợp đồng lớn. Sự hợp tác giữa các tổ chức, các chuyên gia tư vấn trên địa bàn sẽ khắc phục được khó khăn trên, từ đó nâng cao chất lượng tư vấn, tăng cường khả năng cạnh tranh với tư vấn nước ngoài, tiến tới đảm nhiệm được các hợp đồng tư vấn trong các dự án lớn. Ngoài ra, có thể hỗ trợ nâng cao sức cạnh tranh của tư vấn thông qua việc hỗ trợ đào tạo nâng cao trình độ các nhà tư vấn, có chính sách đãi ngộ, thu hút nhân tài, hỗ trợ các tổ chức tư vấn áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế (ISO)… Thành lập Hiệp Hội các nhà tư vấn Để phát triển tư vấn với tư cách một nghề nghiệp, kinh nghiệm của các nước là cần thành lập một tổ chức tập hợp, liên kết các nhà tư vấn với nhau. Việc thành lập Hiệp Hội các nhà tư vấn là một biện pháp quan trọng là cấp bách nhằm thúc đẩy nghề tư vấn phát triển theo hướng chuyên nghiệp và ngày càng có trình độ, chất lượng cao hơn. Cũng như các Hiệp Hội tư vấn khác trên thế giới, Hiệp Hội các nhà tư vấn Việt Nam nên là một tổ chức phi chính phủ trên cơ sở tự nguyện của các nhà tư vấn có chức năng phát triển hoạt động kinh doanh dịch vụ tư vấn. Uy tín và vai trò tập hợp của Hiệp Hội hình thành chủ yếu trên cơ sở hoạt động mà Hiệp Hội tiến hành. Nhà Nước sẽ đứng ra bảo trợ để Hiệp Hội có thể hoạt động một cách hữu hiệu. Hiệp Hội tư vấn Việt Nam nên được thành lập và tổ chức sao cho phù hợp với đặc điểm tình hình đất nước và nhu cầu phát triển của cộng đồng doanh nghiệp Việt Nam. KẾT LUẬN Nền kinh tế nước ta đang trên đà phát triển hội nhập vào nền kinh tế quốc tế, đối với tất cả các ngành nghề nói chung và kinh doanh dịch vụ tư vấn nói riêng đều cần có sự nỗ lực tự phấn đấu nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ tư vấn tạo định hướng phát triển lâu dài, ổn định cho riêng mình. Với Công ty cổ phần tư vấn – đầu tư – công nghệ Đại Hà, xu hướng này cũng là hướng đi chủ đạo của tất cả toàn thể đội ngũ cán bộ công nhân viên trong Công ty. Qua quá trình nghiên cứu cơ bản về hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và kinh doanh dịch vụ tư vấn trong Công ty nói riêng, chúng ta thấy được những thành công đáng kích lệ về tốc độ tăng trưởng sản xuất kinh doanh và sự xâm nhập, mở rộng thị trường, mở rộng quan hệ đối tác trong nhiều lĩnh vực của Công ty. Thông qua đó cũng thấy những mặt chưa được, hạn chế tồn tại cần khắc phục nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng dịch vụ tư vấn của mình, từ đó đẩy mạnh kinh doanh dịch vụ tư vấn trong Công ty phát triển. Với kiến thức lý luận đã được học, kết hợp với thời gian thực tập thực tế tại Công ty cổ phần tư vấn – đầu tư – công nghệ Đại Hà, em mong muốn phần nào được đóng góp ý kiến của mình vào việc đẩy mạnh kinh doanh dịch vụ tư vấn cho Công ty. Do có nhiều hạn chế về trình độ lý luận, kinh nghiệm thực tiễn và thời gian thực tập không dài nên bài chuyên đề khóa luận không thể không có những thiếu sót cần được hoàn thiện hơn. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy và bạn bè để em có thể hoàn thiện hơn chuyên đề thực tập của mình. TÀI LIỆU THAM KHẢO Trang wed google.com.vn MỤC LỤC MỞ ĐẦU Trang 1 CHƯƠNG I: DỊCH VỤ TƯ VẤN TẠI CÁC DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG CƠ BẢN Trang 3 1.1. Vai trò, tầm quan trọng của dịch vụ tư vấn tại các doanh nghiệp xây dựng cơ bản Trang 3 1.1.1. Khái quát về dịch vụ tư vấn Trang 3 1.1.2. Vai trò của dịch vụ tư vấn ở các doanh nghiệp xây dựng cơ bản Trang 4 1.2. Nội dung hoạt động dịch vụ tư vấn tại các doanh nghiệp xây dựng cơ bản Trang 6 1.2.1. Nghiên cứu thị trường dịch vụ tư vấn Trang 6 1.2.2. Tạo nguồn hàng Trang 7 1.2.3. Giao dịch đàm phán, ký kết hợp đồng kinh doanh Trang 8 1.2.4. Quản lý và hoạt động xúc tiến kinh doanh Trang 10 1.3. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả kinh doanh dịch vụ tư vấn Trang 12 1.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới dịch vụ tư vấn tại các doanh nghiệp xây dựng cơ bản Trang 15 1.4.1. Yếu tố về nguồn nhân lực Trang 15 1.4.2. Yếu tố về cơ sở vật chất, kỹ thuật công nghệ Trang 15 1.4.3. Yếu tố về tài chính Trang 15 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG DỊCH VỤ TƯ VẤN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN – ĐẦU TƯ – CÔNG NGHỆ ĐẠI HÀ Trang 17 2.1. Khái quát về Công ty cổ phần tư vấn – đầu tư – công nghệ Đại Hà Trang 17 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Trang 17 2.1.2. Hệ thống tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban của Công ty cổ phần tư vấn – đầu tư – công nghệ Đại Hà Trang 19 2.2. Thực trạng dịch vụ tư vấn tại Công ty cổ phần tư vấn – đầu tư – công nghệ Đại Hà Trang 23 2.2.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần tư vấn – đầu tư – công nghệ Đại Hà Trang 23 2.2.2. Thực trạng kinh doanh các loại dịch vụ tư vấn tại Công ty cổ phần tư vấn – đầu tư – công nghệ Đại Hà Trang 26 2.3. Đánh giá chung về kinh doanh dịch vụ tư vấn tại Công ty cổ phần tư vấn – đầu tư – công nghệ Đại Hà Trang 37 2.3.1. Những kết quả tích cực và nguyên nhân Trang 37 2.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân Trang 39 CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH KINH DOANH DỊCH VỤ TƯ VẤN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN – ĐẦU TƯ – CÔNG NGHỆ ĐẠI HÀ Trang 42 3.1. Định hướng phát triển của Công ty cổ phần tư vấn – đầu tư – công nghệ Đại Hà những năm tới Trang 42 3.2. Một số giải pháp đẩy mạnh kinh doanh dịch vụ tư vấn tại Công ty cổ phần tư vấn – đầu tư – công nghệ Đại Hà Trang 43 3.2.1. Nguồn nhân lực Trang 43 3.2.2. Tích cực tìm kiếm thị trường và khách hàng Trang 48 3.2.3. Đầu tư cải tiến, nâng cao chất lượng trang thiết bị, máy móc công nghệ hiện đại trong Công ty Trang 50 3.2.4. Nâng cao năng lực tham gia đấu thầu tư vấn Trang 51 3.2.5. Cập nhật thông tin tài liệu cho hoạt động kinh doanh dịch vụ tư vấn Trang 52 3.3. Các giải pháp khác Trang 52 3.4. Một số kiến nghị với Nhà Nước Trang 54 3.4.1. Hoàn thiện khung pháp lý quy định hoạt động kinh doanh dịch vụ tư vấn Trang 54 3.4.2. Ban hành các quy định hỗ trợ, khuyến khích phát triển kinh doanh dịch vụ tư vấn Trang 55 3.4.3. Thành lập Hiệp Hội các nhà tư vấn Trang 56 KẾT LUẬN Trang 58 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT KTTC : Kỹ thuật thi công TKKT-DT : Thiết kế kỹ thuật dự thầu TVKS : Tư vấn khảo sát DANH MỤC CÁC BẢNG - Bảng 2.1. Trình độ học vấn của cán bộ nhân viên Trang 24 - Bảng 2.2. Doanh thu của Công ty qua những năm hoạt động Trang 25 - Bảng 2.3 Các chỉ tiêu phản ánh hoạt động kinh doanh dịch vụ tư vấn của công ty qua các năm Trang 27 - Bảng 2.4 Một số công trình tư vấn thiết kế tiêu biểu mà cán bộ nhân viên hiện có của Công ty đã tham gia thực hiện Trang 28 DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 2.1. Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Trang 20

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docNâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ tư vấn tại Công ty cổ p.doc