Đề tài Một số kiến nghị và giải pháp nhằm kiến nghị giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả khai thác của đại lý bảo hiểm Phú Thọ

Tài liệu Đề tài Một số kiến nghị và giải pháp nhằm kiến nghị giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả khai thác của đại lý bảo hiểm Phú Thọ: Đề tài: Một số kiến nghị và giải pháp nhằm kiến nghị giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả khai thác của đại lý bảo hiểm Phú Thọ Một số kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả khai thác của đại lý bảo hiểm Phú Thọ CHƠNG I KHÁI QUÁT CHUNG VỀ BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ VÀ ĐẠI LÝ BẢO HIỂM I. TỔNG QUAN VỀ BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ 1. Sự cần thiết về tác dụng của Bảo hiểm phi nhân thọ Bảo hiểm phi nhân thọ là sự cam kết giữa ngời tham gia bảo hiểm với ngời bảo hiểm mà trong đó, ngời bảo hiểm sẽ trả cho ngời tham gia hoặc ngời thụ hởng quyền lợi bảo hiểm một số tiền nhất định khi có các sự kiện đã định trớc xảy ra, còn ngời tham gia phải nộp phí bảo hiểm đầy đủ, đúng hạn. Trong cuộc sống sinh hoạt cũng nhu hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày dù đã luôn luôn chú ý ngăn ngừa và đề phòng nhng con ngời vẫn có nguy cơ gặp phải những rủi ro bất ngờ xảy ra. Các rủi ro đó do nhiều nguyên nhân, ví dụ nh: - Các rủi ro do môi trờng thiên nhiên: Bão, lụt, động đất, rét, hạn, sơng muối...

pdf44 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1010 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Một số kiến nghị và giải pháp nhằm kiến nghị giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả khai thác của đại lý bảo hiểm Phú Thọ, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề tài: Một số kiến nghị và giải pháp nhằm kiến nghị giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả khai thác của đại lý bảo hiểm Phú Thọ Một số kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả khai thác của đại lý bảo hiểm Phú Thọ CHƠNG I KHÁI QUÁT CHUNG VỀ BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ VÀ ĐẠI LÝ BẢO HIỂM I. TỔNG QUAN VỀ BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ 1. Sự cần thiết về tác dụng của Bảo hiểm phi nhân thọ Bảo hiểm phi nhân thọ là sự cam kết giữa ngời tham gia bảo hiểm với ngời bảo hiểm mà trong đó, ngời bảo hiểm sẽ trả cho ngời tham gia hoặc ngời thụ hởng quyền lợi bảo hiểm một số tiền nhất định khi có các sự kiện đã định trớc xảy ra, còn ngời tham gia phải nộp phí bảo hiểm đầy đủ, đúng hạn. Trong cuộc sống sinh hoạt cũng nhu hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày dù đã luôn luôn chú ý ngăn ngừa và đề phòng nhng con ngời vẫn có nguy cơ gặp phải những rủi ro bất ngờ xảy ra. Các rủi ro đó do nhiều nguyên nhân, ví dụ nh: - Các rủi ro do môi trờng thiên nhiên: Bão, lụt, động đất, rét, hạn, sơng muối, dịch bệnh v.v.. - Các rủi ro xảy ra do sự tiến bộ và phát triển của khoa học và kỹ thuật. Khoa học và kỹ thuật phát triển, một mặt thúc đẩy sản xuất và tạo điều kiện thuận lợi cho cuộc sống của con ngời: nhng mặt khác cũng gây ra nhiều tai nạn bất ngờ nh tai nạn ô tô, hàng không, tai nạn lao động v.v.. - Các rủi ro do môi trờng xã hội: Đây cũng là một trong những nguyên nhân gây ra rủi ro cho con ngời. Chẳng hạn, nếu xã hội tổ chức quản lý chặt chẽ - mọi ngời làm việc và sống theo pháp luật thì sẽ không xảy ra hiện tợng thất nghiệp, trộm cắp; nếu làm tốt cong tác chăm sóc sức khoẻ sẽ hạn chế đợc các rủi ro không đáng có nh hoả hoạn, bạo lực, v v... Bất kể do nguyên nhân gì, khi rủi ro xảy ra thờng đem lại cho con ngời những khó khăn trong cuộc sống nh mất việc hoặc giảm thu nhập, phá hoại nhiều tài sản, làm ngng trệ sản xuất và kinh doanh của tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân, v.v.. làm ảnh hởng đến đời sống kinh tế - xã hội nói chung. Để đối phó với các rủi ro, con ngời đã có nhiều biện pháp khác nhau nhằm kiểm soát cũng nh khắc phục hậu quả do rủi ro gây nên. Hiện nay, theo quan điểm của các nhà quản lý rủi ro, có hai nhóm biện pháp đối phó với rủi ro và hậu quả do rủi ro gây ra - đó là nhóm các biện pháp kiểm soát rủi ro và nhóm các biện pháp tài trợ rủi ro. + Nhóm các biện pháp kiểm soát rủi ro bao gồm các hiện tợng tránh né rủi ro, ngăn ngừa tổn thất, giảm thiếu rủi ro. Các biện pháp này thờng đợc sử dụng để ngăn chặn hoặc giảm thiểu khả năng xảy ra rủi ro. - Tránh né đợc rủi ro là biện pháp đợc sử dụng thờng xuyên trong cuộc sống. Mỗi ngời, mỗi đơn vị sản xuất kinh doanh đều lựa chọn những biện pháp thích hợp để né tránh rủi ro có thể xảy ra, tức loại trừ cơ hội dẫn đến tổn thất. Chẳng hạn, để tránh các tai nạn giao thông ngời ta hạn chế việc đi lại; để tránh các tai nạn lao động ngời ta chọn những nghề không nguy hiểm… Tránh né rủi ro chỉ với những rủi ro có thể né tránh đợc. Nhng trong cuộc sống có rất nhiều rủi ro bất ngờ không thể né tránh đợc. - Ngăn ngừa tổn thất: Các biện pháp ngăn ngừa tổn thất đa ra các hành động làm giảm tổn thất hoặc giảm mức thiệt hại do tổn thất gây ra. Ví dụ, để giảm thiểu các tai nạn lao động, ngời ta tổ chức các khóa học nâng cao trình độ của ngời lao động hay nâng cao chất lợng các hoạt động đảm bảo an toàn lao động; đề phòng chống hoả hoạn ngời ta thực hiện tốt việc phòng cháy chữa cháy. - Giảm thiểu tổn thất: ngời ta có thể giảm thiểu tổn thất thông qua các biện pháp làm giảm giá trị thiệt hại khi tổn thất đã xảy ra. Ví dụ, nh khi có hoả hoạn, để giảm thiểu tổn thất, ngời ta cố gắng cứu các tài sản còn dùng đợc; hay trong một tai nạn giao thông; để giảm thiểu các thiệt hại về ngời và của ngời ta đa ra ngay những ngời bị thơng đến nơi cấp cứu và điều trị. Mặc dù các biện pháp kiểm soát rủi ro rất có hiệu quả trong việc ngăn chặn hoặc giảm thiểu rủi ro nhng khi rủi ro đã xảy ra, ngời ta không thể lờng hết đợc hậu quả. + Nhóm các biện pháp tài trợ rủi ro bao gồm các biện pháp chấp nhận rủi ro và bảo hiểm. Đây là các biện pháp đợc sử dụng trớc khi rủi ro xảy ra với mục đích khắc phục các hậu quả tổn thất do rủi ro gây ra nếu có. + Chấp nhận rủi ro: Đây là hình thức mà ngời gặp phải tổn thất tự chấp nhận khoản tổn thất đó. Một trờng hợp điển hình của chấp nhận rủi ro là tự bảo hiểm. Có rất nhiều cách thức khác nhau trong biện pháp chấp nhận rủi ro, tuy nhiên có thể phân chia làm hai nhóm: chấp nhận rủi ro thụ động và chấp nhận rủi ro chủ động. Trong chấp nhận rủi ro thụ động, ngời gặp tổn thất không có sự chuẩn bị trớc và họ có thể phải vay mợn để khắc phục hậu quả tổn thất. Đối với chấp nhận rủi ro chủ động, ngời ta lập ra quĩ dự trữ dự phòng và quỹ này đợc sử dụng để bù đắp tổn thất do rủi ro gây ra. Tuy nhiên, việc này dẫn đến việc nguồn vốn không đợc sử dụng một cách tối u hoặc nếu đi vay thì sẽ bị động và còn gặp phải các vấn đề gia tăng về lãi suất… - Bảo hiểm: Đây là một phần quan trọng trong các chơng trình quản lý rủi ro của các tổ chức cũng nh cá nhân. Theo quan điểm của các nhà quản lý rủi ro, bảo hiểm là sự chuyển giao rủi ro trên cơ sở hợp đồng. Theo quan điểm xã hội, bảo hiểm không chỉ là chuyển giao rủi ro mà còn là sự giảm rủi ro do việc tập trung một số lớn các rủi ro cho phép có thể tiên đoán về các tổn thất khi chúng xảy ra. Bảo hiểm là công cụ đối phó với hậu quả tổn thất do rủi ro gây ra, có hiệu quả nhất. Nh vậy, bảo hiểm ra đời là đòi hỏi khách quan của cuộc sống, của hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đòi hỏi về sự tự chủ và sự an toàn về tài chính cũng nh các nhu cầu của con ngời, hoạt động bảo hiểm ngày càng phát triển và khôn thể thiếu đối với mỗi cá nhân, doanh nghiệp và mỗi quốc gia. Ngày nay, sự giao lu kinh tế, văn hoá giữa các quốc gia càng phát triển thì bảo hiểm cũng ngày càng mở rộng. Vì vậy, khái niệm "bảo hiểm" trở nên gần gũi, gắn bó với con ngời, với các đơn vị sản xuất kinh doanh. Có đợc quan hệ đó vì bảo hiểm đã mang lại lợi ích kinh tế xã hội thiết thực cho mọi thành viên, mọi đơnvị có tham gia bảo hiểm. Tác dụng đó đợc thể hiện: - Ngời tham gia bảo hiểm (cá nhân hay tổ chức) đợc trợ cấp, bồi thờng những thiệt hại thực tế do rủi ro, bất ngờ gây ra thuộc phạm vi bảo hiểm. Nhờ đó họ nhanh chóng ổn định kinh tế, khôi phục đời sống và sản xuất kinh doanh… - Nhờ có bảo hiểm những ngời tham gia đóng góp một số phí tạo thành nguồn quỹ bảo hiểm lớn ngoài chi trả hay bồi thờng còn là nguồn vốn để đầu t phát triển kinh tế… - Bảo hiểm, nhất là bảo hiểm thơng mại còn đóng góp tích luỹ cho ngân sách… - Bảo hiểm cùng với ngời tham gia bảo hiểm thực hiện các biện pháp để phòng ngừa tai nạn xảy ra nhằm giảm bớt và hạn chế hậu quả thiệt hại. - Bảo hiểm là chỗ dựa tinh thần cho mọi ngời, mọi tổ chức; giúp họ yên tâm trong cuộc sống, trong sinh hoạt sản xuất kinh doanh; bảo hiểm thể hiện tính cộng đồng, tơng trợ, nhân văn sâu sắc. - Bảo hiểm còn góp phần thúc đẩy phát triển quan hệ kinh tế giữa các nớc, nhất là thông qua hoạt động tái bảo hiểm v.v.. - Cuối cùng, hoạt động bảo hiểm thu hút một số lao động nhất định, góp phần giảm bớt tình trạng thất nghiệp cho xã hội (theo thống kê, bảo hiểm các nớc thu hút 1% lực lợng lao động xã hội). 2. Các loại hình bảo hiểm phi nhân thọ Để không ngừng phục vụ cho nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội của đất nớc, bảo hiểm phi nhân thọ đã luôn chú trọng phát triển các nghiệp vụ nhằm đa dạng hoá sản phẩm Bảo hiểm, đáp ứng đợc nhu cầu da dạng và phong phú của con ngời. Hiện nay nếu căn cứ vào đối tợng bảo hiểm phi nhân thọ đợc chia làm 3 loại: - Bảo hiểm tài sản - Bảo hiểm trách nhiệm dân sự - Bảo hiểm con ngời phi nhân thọ. 2.1. Bảo hiểm tài sản Đây là loại bảo hiểm mà đối tợng bảo hiểm là tài sản (cố định hay lu động) của ngời đợc bảo hiểm. Ví dụ nh: Bảo hiểm cho thiệt hại vật chất xe cơ giới, bảo hiểm cho hàng hoá của các chủ hàng trong bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu, bảo hiểm tài sản của ông chủ nhà trong bảo hiểm trộm cắp. Các bảo hiểm về tài sản đều có một số đặc điểm chung sau: a) Áp dụng nguyên tắc bồi thờng khi thanh toán chi trả bảo hiểm. Số tiền bồi thờng mà bên đợc bảo hiểm nhận đợc trong mọi trờng hợp không đợc vợt quá thiệt hại thực tế trong sự cố bảo hiểm. Ví dụ, một chủ xe máy tham gia bảo hiểm cho toàn bộ chiếc xe của mình trị giá 20 triệu đồng. Trong một vụ tai nạn, xe bị h hỏng giá trị thiệt hại là 8 triệu đồng, số tiền bồi thờng mà chủ xe nhận đợc trong bất kỳ trờng hợp nào cũng chỉ là 8 triệu đồng. b) Áp dụng nguyên tắc thế quyền hợp pháp khi xuất hiện ngời thứ ba có lỗi và do đó có trách nhiệm đối với thiệt hại của ngời đợc bảo hiểm. Theo nguyên tắc này, sau khi trả tiền bồi thờng, ngời bảo hiểm sẽ đợc hởng các quyền và hành động của ngời bảo hiểm để thực hiện việc truy đòi trách nhiệm của ngời thứ ba có lỗi. Nguyên tắc thế quyền hợp pháp nhằm đảm bảo quyền lợi của ngời bảo hiểm, chống lại hành vi rũ bỏ trách nhiệm của ngời thứ ba có lỗi, đồng thời đảm bảo cả nguyên tắc bồi thờng. Lấy lại ví dụ trên, trong vụ tai nạn lỗi một phần là của xe ô tô đi ngợc chiều (70%). Lúc này, thiệt hại 8 triệu đồng của chủ xe máy sẽ đợc truy cứu rách nhiệm 5,6 triệu đồng của ông chủ xe ô tô (70% x 8 tr.đ = 5,6 triệu đồng). Sau khi bồi thờng 8 triệu đồng theo hợp đồng bảo hiểm vật chất xe cho chủ xe máy, công ty bảo hiểm đợc thay quyền của chủ xe máy này truy đòi trách nhiệm 5,6 triệu đồng đối với chủ xe ô tô. Nguyên tắc thế quyền đợc áp dụng, và ngời đợc bảo hiểm trong ví dụ này (chủ xe máy) cũng không thể nhận số tiền bồi thờng vợt quá 8 triệu đồng thiệt hại, nh vậy nguyên tắc bồi thờng đợc đảm bảo. Tuy nhiên, có một số ngoại lệ khi áp dụng nguyên tắc thế quyền hợp pháp, đó là khi ngời thứ ba gây lỗi là trẻ em, hoặc là con cái, vợ chồng, cha mẹ… của ngời đợc bảo hiểm. c) Bảo hiểm trùng: Trong bảo hiểm tài sản, nếu một đối tợng bảo hiểm đồng thời đợc bảo đảm bằng nhiều hợp đồng bảo hiểm cho cùng một rủi ro với những ngời bảo hiểm khác nhau, những hợp đồng bảo hiểm này có điều kiện bảo hiểm giống nhau, thời hạn bảo hiểm trùng nhau, và tổng số tiền bảo hiểm từ tất cả những hợp đồng này lớn hơn giá trị bảo hiểm của đối tợng bảo hiểm đó thì gọi là bảo hiểm trung. Trong trờng hợp có bảo hiểm trung, tuỳ thuộc vào nguyên nhân xảy ra để giải quyết. Thông thờng, bảo hiểm trung liên quan đến sự gian lận của bên tham gia bảo hiểm nhằm trục lợi bảo hiểm. Do đó, về nguyên tắc chung, công ty bảo hiểm có thể huỷ bỏ hợp đồng bảo hiểm nếu phát hiện thấy gian lận. Ngợc lại, nếu các công ty bảo hiểm chấp nhận bồi thờng thì lúc này, trách nhiệm của mỗi công ty đối với tổn thất sẽ đợc phân chia theo tỷ lệ trách nhiệm mà họ đảm nhận. Cụ thể: = x Trên thực tế, một trong số các công ty bảo hiểm đã cấp hợp đồng cho đối tợng đợc bảo hiểm trùng này có thể sẽ đứng ra bồi thờng theo số thiệt hại thực tế, sau đó sẽ đòi lại các công ty khác phần trách nhiệm của họ. d) Một số chế độ bồi thờng bảo hiểm áp dụng trong bảo hiểm tài sản - Chế độ bảo hiểm theo nguyên tắc trách nhiệm vợt giới hạn (theo mức miễn thờng): Ngời bảo hiểm chỉ chịu trách nhiệm đối với những tổn thất mà giá trị thiệt hại thực tế vợt quá một mức đã thoả thuận (mức miễn thờng). Miễn thờng là một hình thức từ chối bồi thờng của công ty bảo hiểm dựa trên một số tiền quy định. Có hai loại miễn thờng: Miễn thờng có khấu trừ và miễn thờng không khấu trừ. Trong chế độ bảo hiểm miễn thờng có khấu trừ tổn thất đợc bồi thờng phải đảm bảo yêu cầu lớn hơn mức miễn thờng quy định nhng khi bồi thờng sẽ bị trừ đi mức miễn giảm này. = - Chế độ bảo hiểm miễn thờng không khấu trừ bảo đảm chi trả cho những tổn thất vợt quá mức miễn thờng nhng số tiền bồi thờng không bị khấu trừ theo mức miễn thờng: = Chế độ miễn thờng đợc áp dụng nhằm loại trừ các hao hụt tự nhiên thơng mại thờng phát sinh trong quá trình chuyên chở đối với một số loại hàng hoá đặc biệt ra khỏi trách nhiệm của ngời bảo hiểm. Tránh cho ngời bảo hiểm phải bồi thờng những tổn thất quá nhỏ so với giá trị bảo hiểm đồng thời dành một tỷ lệ không bồi thờng để bên đợc bảo hiểm cùng chịu trách nhiệm và có ý thức hơn trong đề phòng hạn chế rủi ro. - Chế độ bảo hiểm theo tỷ lệ Có hai loại bảo hiểm đợc áp dụng: Tỷ lệ số tiền bảo hiểm/giá trị bảo hiểm (STBH/GTBH) và tỷ lệ số phí đã nộp. Tỷ lệ STBH/STBH đợc áp dụng trong các trờng hợp bảo hiểm dới giá trị: = x Còn trong trờng hợp có sự khai báo có sự khai báo không chính xác rủi ro, bên bảo hiểm thờng áp dụng tỷ lệ thứ hai để thanh toán nếu chấp nhận bồi thờng: = x - Chế độ bảo hiểm theo rủi ro đầu tiên: Số tiền bồi thờng bảo hiểm đợc trả sẽ dựa vào số tiền bảo hiểm đợc thoả thuận , tức là: Số tiền bồi thờng Ê số tiền bảo hiểm 2.2. Bảo hiểm trách nhiệm dân sự Bên cạnh các nghiệp vụ bảo hiểm tài sản còn có các nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự nh : bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới ,bảo hiểm TNDS của chủ lao động , Bảo hiểm trách nhiệm sản phẩm , bảo hiểm trách nhiệm công cộng, …Theo luật dân sự , trách nhiệm dân sự của một chủ thể ( nh chủ tài sản, chủ doanh nghiệp, chủ nghề nghiệp…) đợc hiểu là trách nhiệm phải bồi thờng các thiệt hại về tài sản, về con ngời… gây ra cho ngời khác do lỗi của ngời chủ đó. Trách nhiệm dân sự bao gồm trach nhiệm dân sự trong hợp đồng và trách nhiệm dân sự ngoài hợp đồng. Thông thờng các dịch vụ bảo hiểm cung cấp sự bảo đảm cho các trách nhiệm dân sự ngoài hợp đồng. Vì đối tợng đợc bảo hiểm là phần trách nhiệm dân sự phát sinh của ngời đợc bảo hiểm đối với ngời bị thiệt hại (một ngời thứ ba khác) nên trong loại bảo hiểm này ngời đợc bảo hiểm là ngời có trách nhiệm dân sự cần đợc bảo đảm và cũng thờng là ngời tham gia bảo hiểm. Còn ngời thụ hởng quyền lợi bảo hiểm lại là những ngời thứ ba khác. Ngời thứ ba trong bảo hiểm trách nhiệm dân sự là những ngời có tính mạng, tài sản bị thiệt hại trong sự cố bảo hiểm và đợc quyền nhận bồi thờng từ ngời bảo hiểm với t cách là ngời thụ hởng. Ngời thứ ba có quan hệ về mặt trách nhiệm dân sự với ngời đợc bảo hiểm nhng chỉ có mối quan hệ gián tiếp với ngời bảo hiểm. Cần chú ý trong một số nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự, ngời thụ hởng có thể xác định cụ thể hơn tên gọi của nghiệp vụ. Ví dụ, đó là ngời lao động gặp tai nạn lao động trong bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ lao dộng đối với ngời lao động. Mặc dù, đối tợng đợc bảo hiểm của loại bảo hiểm này là một khái niệm trừu trợng khi hợp đồng đợc ký kết. Tuy vậy, trách nhiệm bồi thờng của bảo hiểm vẫn căn cứ vào các thiệt hại thực tế xảy ra cho ngời thứ ba. Vì vậy, bảo hiểm trách nhiệm dân sự cũng đợc coi là bảo hiểm thiệt hại nh bảo hiểm tài sản và cũng áp dụng một số nguyên tắc nh: nguyên tắc bồi thờng, nguyên tắc thế quyền hợp pháp. 2.3. Bảo hiểm con ngời phi nhân thọ Mặc dù cũng là loại hình bảo hiểm con ngời, nhng bảo hiểm con ngời phi nhân thọ trong BHTM có những đặc điểm chủ yếu sau đây: - Hậu quả của những rủi ro mang tính chất thiệt hại vì rủi ro bảo hiểm ở đây là tai nạn, bệnh tật, ốm đau thai sản liên quan đến thân thể và sức khoẻ của con ngời. Những rủi ro ở đây khác với 2 sự kiện “sống” và “chết” trong bảo hiểm nhân thọ và vì thế tính chất rủi ro đợc bộc lộ khá rõ còn tính chất tiết kiệm không đợc thể hiện. - Ngời đợc bảo hiểm thờng đợc quy địn trong một khoảng tuổi nào đó, các công ty bảo hiểm không chấp nhận bảo hiểm cho những có độ tuổi quá thấp hoặc quá cao tình trạng rủi ro diễn biến phức tạp, xác suất rủi ro cao, việc kiểm soát và quản lý rủi ro rất khó thực hiện. Chẳng hạn ở nớc ta, các công ty bảo hiểm không chấp nhận bảo hiểm cho những em bé dới 12 tháng tuổi và những ngời trên 65 tuổi. Nhng ở nớc Anh lại quy định khác, những đứa trẻ dới 3 tuổi và những ngời trên 65 tuổi không đợc các công ty bảo hiểm chấp nhận bảo hiểm. - So với bảo hiểm nhân thọ, thời hạn bảo hiểm con ngời phi nhân thọ ngắn hơn và thờng là 1 năm nh: Bảo hiểm tai nạn 24/24, bảo hiểm trợ cấp nằm viện phẫu thuật... Thậm chí có nghiệp vụ, thời hạn bảo hiểm chỉ trong vòng vài ngày, phí bảo hiểm thờng đợc nộp 1 lần khi ký kết hợp đồng bảo hiểm. - Các nghiệp vụ bảo hiểm con ngời phi nhân thọ thờng đợc triển khai kết hợp với các nghiệp vụ bảo hiểm khác trong cùng một hợp đồng bảo hiểm. Chẳng hạn: bảo hiểm tai nạn đợc lồng ghép trong bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp, bảo hiểm tai nạn lái phụ xe đợc triển khai kết hợp với bảo hiểm trách nhiệm dân sự và bảo hiểm vật chất thân xe trong trờng hợp đồng bảo hiểm xe cơ giới v.v.... Việc triển khai kết hợp náy sẽ làm cho chi phí khai thác, chi phí quản lý.... của công ty bảo hiểm giảm đi từ đó có điều kiện giảm phí bảo hiểm. - Ở hầu hết các nớc trên thế giới, trong giai đoạn đầu của sự phát triển ngành bảo hiểm con ngời phi nhân thọ đợc triển khai, vừa rút kinh nghiệm, đến khi điều kiện kinh tế - xã hội đã chín muồi mới tổ chức triển khai bảo hiểm nhân thọ. Chính vì vậy, bảo hiểm con ngời phi nhân thọ đợc coi là loại hình bảo hiểm bổ sung hữu hiệu nhất cho các loại hình BHXH, BHYT. Ở Việt Nam, hầu hết các nghiệp vụ bảo hiểm con ngời phi nhân thọ đều ra đời trong những năm cuối thập kỷ 80 và đầu thập kỷ 90,mãi đến năm 1996 mới tổ chức triển khai bảo hiểm nhân thọ. 2.3.1. Các nghiệp vụ bảo hiểm con ngời phi nhân thọ Bảo hiểm con ngời phi nhân thọ đợc triển khai rất đa dạng và linh hoạt tùy theo tình hình cụ thể ở từng nớc và ngay trong phạm vi một nớc, cũng có sự khác nhau giữa các thời kỳ, giữa các công ty bảo hiểm về một số nội dung cơ bản nh: phạm vi bảo hiểm, phí bảo hiểm và số tiền bảo hiểm, thủ tục trả tiền bảo hiểm v.v.... Điều này cũng thật dễ hiểu vì BHTM là hoạt động mang tính kinh doanh vì mục tiêu lợi nhuận. Tuy nhiên trong quá trình ký kết hợp đồng hoặc triển khai một sản phẩm mới đều phải tuân thủ khung pháp lý của mỗi nớc. Vì thế nội dung của phần này chỉ xin đợc đề cập đến một số nghiệp vụ chủ yếu mang tính phổ biến. 2.3.2 Bảo hiểm tai nạn con ngời 24/24. Bảo hiểm tai nạn cong ngời 24/24 là một nghiệp vụ của BHTM mà ở đây, nhà bảo hiểm sẽ chi trả số tiền bảo hiểm cho ngời đợc bảo hiểm (hay ngời đợc hởng quyền lợi bảo hiểm) khi ngời đợc bảo hiểm bị tai nạn thuộc phạm vị bảo hiểm đổi lại ngời đợc bảo hiểm (hay ngời tham gia bảo hiểm) phải nộp phí bảo hiểm khi họ ký kết hợp đồng. 2.3.3. Bảo hiểm tai nạn hành khách Đã trở thành quy luật , khi nền kinh tế - xã hội ngay càng phát triển, nhu cầu đi lại của nhân dân ngày càng tăng và lu lợng hành khách tham gai giao thông ngày càng lớn. Kéo theo đó là số lợng các loại phơng tiện tham gia giao thông cũng ngày càng gia tăng và hết sức đa dạng, phong phú. Mặc dù các loại phơng tiện tham gia giao thông ngày càng đợc cải tiến và hiện đại, cơ sở hạ tầng giao thông ngày càng đợc mở rộng, nâng cấp và hoàn thiện, song tai nạn giao thông vẫn ngày một gia tăng đã làm ảnh hởng trực tiếp đến tính mạng và tình trạng sức khoẻ của mọi hành khách. Theo số liệu thống kê trên thế giới, hàng năm có hơn 70% lợng hành khách tham gia giao thông đều là những ngời chủ chốt trong trong gia đình, cơ quan và doanh nghiệp, mỗi khi tai nạn giao thông không may đối với họ đã làm ảnh hởng trực tiếp đến cuộc sống của mỗi gia đình, ngời dân, cơ quan, doanh nghiệp và toàn xã hội. Vì thế, bảo hiểm tai nạn hành khách ra đời là hết sức cần thiết mà ở nhiều nớc trên thế giới đã đợc triển khai dới hình thức bắt buộc. 2.3.4. Bảo hiểm trợ cấp nằm viện phẫu thuật. Các rủi ro ốm đau, bệnh tật phải nằm viện điều trị hoặc phẫu thuật thờng ít ngời tránh khỏi. Khi tình trạng này diễn ra đã làm phát sinh các chi phí điều trị và phẫu thuật, đồng thời còn làm ngời bệnh phải ngừng lao động hoặc mất khả năng lao động. Trong khi đó, chi phí cho các dịch vụ khám chữa bệnh, điều trị và phẫu thuật có xu hớng ngày càng tăng do kỹ thuật và phơng tiện chẩn đoán của ngành y tế ngày càng tinh xảo và hiện đại, do các loại thuốc đặc trị ngày càng đợc sử dụng phổ biến. Để đối phó với tình hình này, nhiều ngời đã tìm đến bảo hiểm trợ cấp nằm viện phẫu thuật. Thực chất đây là loại hình bảo hiểm sức khoẻ, nhng có phạm vi hẹp hơn, song nó đã mang lại lợi ích to lớn cho con ngời. 2.3.5. Bảo hiểm học sinh Bảo hiểm trẻ em và bảo hiểm sinh viên đại học là những nghiệp vụ đợc nhiều nớc trên thế giới áp dụng. Đây là những nghiệp vụ bảo hiểm hỗn hợp cả “tai nạn" và "ốm đau, bệnh tật". Còn bảo hiểm học sinh thực chất là sự kết hợp giữa 2 nghiệp vụ, song thực tế triển khai ở nớc ta lại tỏ ra rất phù hợp và có hiệu quả. II. ĐẠI LÝ BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ 1. Sự cần thiết và vai trò của đại lý khai thác bảo hiểm 1.1. Khái niệm Theo thuật ngữ pháp lý, đại lý là ngời làm việc một ngời khác trên cơ sở hợp đồng đại lý. Theo thuật ngữ bảo hiểm, đại lý bảo hiểm là ngời làm việc cho doanh nghiệp bảo hiểm, thay mặt doanh nghiệp bán cho các sản phẩm bảo hiểm cho ngời mua. Theo Luật kinh doanh bảo hiểm Việt Nam thì "ĐLBH là tổ chức, cá nhân đợc doanh nghiệp bảo hiểm uỷ quyền trên cơ sở hợp đồng ĐLBH để thực hiện hoạt động đại lý bảo hiểm theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan" (Điều 84, chơng IV). Hoạt động đại lý là phơng thức bán bảo hiểm theo đó đại lý chịu trách nhiệm thu xếp việc ký kết các hợp đồng bảo hiểm giữa doanh nghiệp bảo hiểm và ngời mua bảo hiểm theo uỷ quyền của doanh nghiệp bảo hiểm trên cơ sở hợp đồng đại lý để đợc hởng hoa hồng bảo hiểm. Đại lý bảo hiểm là những ngời hoặc tổ chức trung gian giữa doanh nghiệp bảo hiểm và ngời tham gia bảo hiểm, đại diện cho doanh nghiệp và hoạt động vì quyền lợi của doanh nghiệp bảo hiểm. Đại lý có thể là các tổ chức ngân hàng hay luật s. Những tổ chức này làm đại lý bảo hiểm rất thuận lợi do có sự tiếp xúc với nhiều khách hàng; đồng thời bảo hiểm là một dịch vụ bổ sung cho khách hàng của họ. Đại lý có thể là một cá nhân hoạt động chuyên trách hoặc bán chuyên trách. Đại lý bảo hiểm hoạt động tại văn phòng hoặc đi đến từng nhà, từng doanh nghiệp để bán bảo hiểm, thu phí bảo hiểm và đàm phán những thay đổi về nhu cầu bảo hiểm của khách hàng thực tế và tiềm năng. Luật kinh doanh bảo hiểm Việt Nam quy định về điều kiện hoạt động đại lý bảo hiểm nh sau: a) Cá nhân hoạt động đại lý bảo hiểm phải có đủ các điều kiện sau đây: - Là công dân Việt Nam thờng trú tại Việt Nam - Từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ - Có chứng chỉ đào tạo đại lý bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm hoặc Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam cấp. b) Tổ chức hoạt động đại lý bảo hiểm phải có đủ các điều kiện sau đây: - Là tổ chức đợc thành lập và hoạt động hợp pháp - Nhân viên trong tổ chức đại lý trực tiếp thực hiện hoạt động đại lý bảo hiểm phải có đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 điều này. c) Ngời đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đang phải chấp hành hình phạt tù hoặc bị Toà án tớc quyền hành nghề vi phạm các tội theo quy định của pháp luật không đợc ký kết hoạt động đại lý bảo hiểm". (Điều 80, mục 1, chơng IV). Ngoài ra, doanh nghiệp bảo hiểm có thể quy định bổ sung các chỉ tiêu khác để đảm bảo chất lợng và ràng buộc trách nhiệm của đại lý. Ví dụ, quy định về kinh nghiệm hoặc sự thành công và ổn định trong các công việc cũ, bằng cấp, hình dáng, khả năng giao tiếp, thái độ tích cực, tiền ký quỹ, thời gian học việc.. doanh nghiệp bảo hiểm có thể không cho phép nhân viên của doanh nghiệp làm đại lý cho chính mình; hoặc không cho phép tổ chức và cá nhân đợc đồng thời làm đại lý cho doanh nghiệp bảo hiểm khác nếu không đợc sự chấp thuận của doanh nghiệp bảo hiểm mà đại lý đang làm việc… 1.2. Phân loại đại lý bảo hiểm Đại lý đợc phân loại theo các tiêu thức sau: Căn cứ vào t cách pháp lý, có hai loại đại lý là cá nhân và tổ chức. Cách phân loại này giúp doanh nghiệp bảo hiểm quản lý tốt lực lợng bán hàng của mình, đặc biệt là khâu tuyển dụng đại lý. Căn cứ theo loại hình bảo hiểm và tính chất rủi ro, có hai loại đại lý là đại lý bảo hiểm nhân thọ và đại lý bảo hiểm phi nhân thọ. - Đại lý bảo hiểm nhân thọ: là ngời đợc doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ uỷ quyền thực hiện các hoạt động liên quan đến công việc khai thác bảo hiểm nhân thọ, thu phí bảo hiểm và các hoạt động khác trong khuôn khổ về quyền và trách nhiệm của đại lý đợc nêu trong hợp đồng đại lý. - Đại lý bảo hiểm phi nhân thọ: là tổ chức hoặc cá nhân đợc doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ uỷ quyền thực hiện các hoạt động liên quan đến công việc khai thác bảo hiểm phi nhân thọ, thu phí bảo hiểm và các hoạt động khác trong khuôn khổ về quyền và trách nhiệm của đại lý đợc nêu trong hợp đồng đại lý. Do đặc điểm hoạt động kinh doanh bảo hiểm, cách phân loại này rất cần thiết và đợc sử dụng phổ biến trên thị trờng bảo hiểm vì nó đáp ứng đợc yêu cầu về marketing bảo hiểm, nhất là trong chính sách phân phối, đồng thời giúp hoạt động quản lý đại lý đạt hiệu quả cao. So với đại lý bảo hiểm phi nhân thọ thì đại lý bảo hiểm nhân thọ có số lợng đông hơn, công tác quản lý đại lý phức tạp hơn, nhất là khâu tuyển dụng, đào tạo và quản lý. Đồng thời, đại lý bảo hiểm nhân thọ đợc hởng quyền lợi nhiều hơn do tính phức tạp của công việc và tính ổn định cao hơn… Ngoài ra, còn có một số tiêu thức phân loại đại lý khác nh: Căn cứ vào th bổ nhiệm, có đại lý giới thiệu dịchvụ và đại lý thu phí. Căn cứ theo trình độ chuyên môn, có đại lý học việc và đại lý chính thức. Căn cứ theo phạm vi hoạt động của đại lý, có đại lý phụ thuộc và đại lý độc lập… Đối với đại lý bảo hiểm nhân thọ, có nhiều cách phân loại: Căn cứ theo phạm vi quyền hạn, có đại lý toàn quyền, tổng đại lý và đại lý uỷ quyền. Căn cứ theo thời gian hoạt động, có đại lý chuyên nghiệp và đại lý bán chuyên nghiệp. Căn cứ theo nhiệm vụ chủ yếu, có đại lý chuyên khai thác và đai lý chuyên thu… Việc phân loại này giúp doanh nghiệp bảo hiểm quản lý tốt mạng lới đại lý và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. 2. Vai trò của đại lý bảo hiểm - Đối với doanh nghiệp bảo hiểm: Đại lý là lực lợng tiếp thị có hiệu quả nhất, giúp doanh nghiệp bán sản phẩm. Thông qua bán hàng, đại lý giải thích cho khách hàng tiềm năng những điều họ cha biết hoặc cha rõ về sản phẩm cũng nh thơng hiệu của doanh nghiệp bảo hiểm. Đại lý cũng là ngời trực tiếp nhận các thông tin phản hồi về sản phẩm bảo hiểm từ phía khách hàng. Vì vậy những ý kiến họ đóng góp với doanh nghiệp bảo hiểm về các vấn đề chính sách sản phẩm, phát hàh và quản lý hợp đồng… rất có giá trị thực tế, giúp doanh nghiệp bảo hiểm nghiên cứu, điều chỉnh kịp thời để nâng cao tính cạnh tranh. - Đối với khách hàng: Đại lý là ngời trực tiếp tiếp xúc với khách hàng. Thay vì ngời mua phải tự tìm hiểu về bảo hiểm thì đại lý sẽ làm công việc này. Nh vậy, sẽ giúp khách hàng tiết kiệm thời gian về tiền của. - Đối với xã hội: Đại lý là ngời cung cấp dịch vụ cho xã hội, mang đến sự đảm bảo cho mỗi cá nhân, tổ chức và gia đình và sự yên tâm cho những ngời có trách nhiệm trong gia đình. Do vậy, xét trên một khía cạnh nào đó, đại lý bảo hiểm còn góp phần đảm bảo an toàn cho xã hội. 3. Các nhiệm vụ chính của đại lý bảo hiểm a. T vấn cho khách hàng ký hợp đồng bảo hiểm Sau khi xác định đợc nhu cầu của khách hàng thì giới thiệu, đa ra các nghiệp vụ bảo hiểm thích hợp, và giới thiệu luôn về công ty, doanh nghiệp bảo hiểm của mình nh: khả nng tài chính trách nhiệm vị thế, uy tín, địa chỉ, các vấn đề có liên quan. Sau đó giải thích rõ quyền lợi và nghĩa vụ của khách hàng khi tham gia loại hình bảo hiểm. Khi đợc sự đồng ý của khách hàng tham gia bảo hiểm thì hớng dẫn họ các thủ tục và đánh giá những rủi ro ban đầu để kê khai trung thực về các yếu tố cần thiết. Khi chấp nhận bảo hểm đồng thời thu phí bảo hiểm, cấp giấy chứng nhận bảo hiểm (đơn bảo hiểm) và theo dõi. b. Theo dõi giúp đỡ khách hàng và tái tục hợp đồng bảo hiểm Các hợp đồng bảo hiểm có thời hạn ngắn, dài tuỳ thuộc vào ngời tham gia bảo hiểm theo các loạ hình bảo hiểm khác nhau. Nhng khi cấp đơn bảo hiểm xong còn phải tiếp tục quan hệ giao tiếp, theo dõi khách hàng để nhằm giúp đỡ khách hàng khi cần thiết và từ mối quan hệ thờng xuyên này káhch hàng sẽ giới thiệu giúp đại lý bảo hiểm mở mang thêm các khách hàng khác, cũng nh giúp công ty bảo hiểm phát triển. Đại lý nhận thông tin hai chiều từ khách hàng - đại lý - Công ty bảo hiểm sẽ giúp các hợp đồng bảo hiểm đạt kết quả trong theo dõi phuc vụ đồng thời tạo sự tin cậy và uy tín cho việc tái tục hợp đồng khi đến thời gian đáo hạn. c. Chấp hành các nội quy và quy định của công ty bảo hiểm Bảo hiểm là một nghề kinh doanh dịch vụ đặc biệt do vậy nội quy, quy định quản lý về nghiệp vụ, quản lý về tài chính đòi hỏi mỗi đại lý phải thực hiện nghiêm túc nh: Thu nộp phí bảo hiểm, hoá đơn, giấy chứng nhận bảo hiểm phải thực hiện nộp đúng đủ, đúng địa điểm thời gian quy định, việc quản lý hoá đơn ấn chỉ bảo hiểm đúng nguyên tắc, hoá đơn thu phí cấp giấy chứng nhận bảo hiểm hoặc đơn bảo hiểm không để h hỏng mất mát. Thực hiện đầy đủ việc báo cáo thống kê nghiệp vụ tài chính theo quy định. d. Tham gia đầy đủ các buổi tập huấn nghiệp vụ Việc tham gia này là để giúp cho đại lý nắm đợc các thông tin trang bị kiến thức mới về nghiệp vụ, các kinh nghiệm trong quản lý mới của công ty để góp phần nâng cao trình độ năng lực khai thác và các nghiệp vụ khác của đại lý. Đặc biệt tăng cờng khả năng giao tiếp mở rộng các khách hàng. 4. Quyền lợi của đại lý bảo hiểm a. Đại lý đợc đào tạo cơ bản và nâng cao theo các chơng trình đào tạo bảo hiểm cấp 1 và đào tạo các khoá học cao hơn: Đại lý cấp 2, đào tạo về quản lý đại lý, đào tạo về marketing. b. Đợc hởng chế độ hỗ trợ trong thời gian học nghề và các chế độ phúc lợi. Thời gian học nghề thờng là 3 tháng hoặc ngắn hơn. Đại lý sẽ đợc hởng trợ cấp học nghề trong thời gian học nghề. Trong thời gian học nghề nếu đại lý thực tập đi khai thác bảo hiểm đem lại doanh thu cho công ty thì đợc hởng nguyên 100% hoa hồng các nghiệp vụ theo quy định của Bộ Tài chính. c. Đợc xem xét khen thởng khi có thành tích trong quá trình khai thác: Bằng hiện vật hoặc các giấy khen, bằng khen các cấp, đợc hởng chế độ tham quan, nghỉ mát du lịch… d. Đợc thăng tiến trong nghề nghiệp: Phụ thuộc vào khả năng phấn đấu và tinh thần trách nhiệm của cá nhân đại lý thì đợc bổ nhiệm vào các chức vụ lãnh đạo đại lý: Tổ trởng, tổ phó, trởng phòng hoặc phó trởng phòng đại lý. e. Đợc tham gia sinh hoạt vào các tổ chức đoàn thể nh: Đoàn thanh niên, công đoàn, nữ công và tham gia các sinh hoạt văn hoá văn nghệ, thể dục thể thao. f. Đợc hởng một số các quyền lợi khác nh: Chủ động quyết định trong các công việc bảo hiểm mà mình đợc giao, có thu nhập không bị giới hạn. III. PHÂN BIỆT GIỮA ĐẠI LÝ BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ VỚI ĐẠI LÝ BẢO HIỂM NHÂN THỌ Dựa vào tính đặc trng cơ bản của bảo hiểm phi nhân thọ và bảo hiểm nhân thọ mà đại lý bảo hiểm phi nhân thọ và đại lý bảo hiểm nhân thọ cũng có những hình thức hoạt động, tiếp xúc khách hàng thu phí bảo hiểm, theo dõi, thụ lý hồ sơ giải quyết bồi thờng cũng có khác nhau. - Đại lý bảo hiểm nhân thọ: một loại hình bảo hiểm qua đó Công ty bảo hiểm cam kết sẽ trả một số tiền theo thoả thuận ghi trong hợp đồng, khi có sự kiện bảo hiểm nh quy định trong hợp đồng xảy ra liên quan đến sinh mạng và sức khoẻ con ngời nh sống đến thời hạn nhất định, ốm đau, thơng tật, nằm viện, chi phí chăm sóc, chết do mọi nguyên nhân. Hoạt động của đại lý chủ yếu là hoạt động cá nhân riêng lẻ. Phí bảo hiểm theo tháng, quý, năm, 1 vài năm… hoặc cả hợp đồng bảo hiểm. Phí bảo hiểm nhân thọ không thay đổi trong suốt quá trình của hợp đồng bảo hiểm còn hiệu lực. Các hợp đồng bảo hiểm còn hiệu lực. Các hợp đồng bảo hiểm nhân thọ là dài hạn, trung hạn… không có ngắn hạn: 1 vài ngày, vài tháng, 1 năm… Nên khách hàng phải có tài chính ổn định thờng xuyên. Đồng thời khi tham gia loại hình bảo hiểm này ngời ta có thể hiểu đợc nh là một hình thức tiết kiệm tiền, có lãi, và đợc bảo hiểm theo một số điều khoản cam kết, kết thúc hợp đồng sẽ nhận đợc tiền của mình đóng góp vào. Đại lý bảo hiểm nhân thọ sẽ thu phí định kỳ: tháng, quý, năm… ổn định theo thoả thuận đã cam kết. Nhng đại lý bảo hiểm phi nhân thọ có tính chất hoạt động khác hơn: vì bán sản phẩm bảo hiểm là vô hình ngời mua không dễ gì cảm nhận đợc sản phẩm mình định mua nh: chất lợng, độ bền… yêu cầu đại lý có tính chuyên nghiệp cao, gây lòng tin. Hợp đồng bảo hiểm cam kết chỉ khi nào xảy ra sự kiện bảo hiểm thì khách hàng mới đợc hởng quyền lợi bảo hiểm. Còn không xảy ra thì không đợc hởng. Phí bảo hiểm phi nhân thọ đợc tính theo thời hạn bảo hiểm thờng là 1 năm, 1 vài ngày, từng chuyến hàng. Đối tợng tham gia bảo hiểm có thể là tổ chức, cá nhân. Phí có thể thay đổi không cố định, có thể thay đổi của các năm tiếp theo nh có sự thay đổi các điều kiện bảo hiểm, phụ thuộc vào mức độ rủi ro. Nếu ngời tham gia bảo hiểm giới hạn phạm vi bảo hiểm vào 1 vài rủi ro không tham gia bảo hiểm thì bảo hiểm sẽ xem xét giảm bớt phí và ngợc lại, nếu mở rộng phạm vi bảo hiểm thêm một số rủi ro phụ khác thì phí bảo hiểm sẽ tăng lên. Các nghiệp vụ bảo hiểm khác nh: tài sản, trách nhiệm dân sự giữa ngời bảo hiểm - ngời đợc bảo hiểm và đối với ngời thứ ba có liên quan tới rủi ro bảo hiểm thì đều có mối quan hệ về quyền lợi và trách nhiệm bồi thờng những thiệt hại. CHƠNG II THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC CỦA ĐẠI LÝ BẢO HIỂM TẠI CÔNG TY BẢO HIỂM PHÚ THỌ I. VÀI NÉT VỀ CÔNG TY BẢO HIỂM PHÚ THỌ 1. Lịch sử hình thành Công ty bảo hiểm Phú Thọ Công ty bảo hiểm Phú Thọ thành lập vào cuối năm 1980, bắt đầu hoạt động năm 1981 thực hiện các nhiệm vụ kinh doanh trên lĩnh vực Bảo hiểm nhằm góp phần vào sự phát triển kinh tế xã hội ở địa phơng. Với hơn 25 năm hoạt động Bảo hiểm Phú Thọ đã đạt đợc những kết quả nh sau: 1.1. Phát triển nghiệp vụ đáp ứng nhu cầu Bảo hiểm của đời sống và sản phẩm, phục vụ công cuộc đổi mới của đất nớc Từ khi mới thành lập Công ty Bảo hiểm Phú Thọ tiến hành 2 nghiệp vụ bảo hiểm là Bảo hiểm tai nạn hành khách đi lại trên các phơng tiện vận tải công cộng và Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với ngời thứ 3 với doanh thu còn rất nhỏ bé, khả năng tài chính còn cha vững chắc, tầm phục vụ còn hạn hẹp. Đến những năm gần đây, khi nớc ta chuyển sang nền kinh tế thị trờng, các doanh nghiệp Nhà nớc đợc giao vốn, tự chủ về tài chính, đầu t nớc ngoài vào Việt Nam gia tăng, đời sống nhân dân không ngừng đợc cải thiện, Bảo Việt Phú Thọ đã phát triển thêm nhiều loại hình Bảo hiểm mới, phục vụ nhu cầu của sản xuất và đời sống của nhân dân. Cuối năm 1996 Bảo Việt Phú Thọ bắt đầu đa các loại hình bảo hiểm nhân thọ lần đầu tiên phục vụ nhu cầu Bảo hiểm của nhân dân. Đến nay Bảo hiểm nhân thọ đã phát triển nhanh chóng và đợc nhiều ngời dân trong tỉnh quan tâm, tham gia. Cùng với việc thực hiện nhiệm vụ kinh doanh, bảo toàn và phát triển vốn nhà nớc, Bảo Việt còn tiến hành một số nghiệp vụ nhằm thực hiện nhiệm vụ chính trị của nhà nớc nh: Bảo hiểm cây lúa, cây công nghhiệp, vật nuôi, bảo hiểm lao động cho ngời nông dân, bảo hiểm học sinh… Đến năm 2000 cùng với chủ trơng của Tổng Công ty và sự phát triển lớn mạnh, Công ty Bảo hiểm Phú Thọ đã tách ra thành hai Công ty; Công ty bảo hiểm Nhân Thọ hoạt động trên lĩnh vực nhân thọ và Công ty Bảo hiểm Phú Thọ hoạt dộng trên lĩnh vực phi nhân thọ. Đến nay Bảo Việt Phú Thọ tiến hành trên các nghiệp vụ Bảo hiểm thuộc hầu hết các lĩnh vực khác nhau nh: Bảo hiểm tài sản, bảo hiểm con ngời và bảo hiểm trách nhiệm. 1.2. Các nghiệp vụ bảo hiểm chính Bao gồm: - Bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu và vận chuyển nội địa - Bảo hiểm thân tàu (tàu biển, tàu sông, tàu đánh cá) - Bảo hiểm trách nhiệm các chủ xe cơ giới và thân xe - Bảo hiểm thuỷ thủ thuyền viên - Bảo hiểm tai nạn hành khách - Bảo hiểm tai nạn lái xe và phụ xe và ngời ngồi trên xe - Bảo hiểm tai nạn khách du lịch - Bảo hiểm tai nạn con ngời kết hợp 03 điều kiện : A, B,C - Bảo hiểm toàn diện học sinh - Bảo hiểm cho ngời đình sản - Bảo hiểm xây dựng lắp đặt - Bảo hiểm hoả hoạn và rủi ro đặc biệt - Bảo hiểm trách nhiệm của ngời sử dụng lao động - Các loại bảo hiểm khác. Tóm lại: Mọi nhu cầu bảo hiểm của các tầng lớp dân c, các thành phần kinh tế, các chủ đầu t nớc ngoài đề đợc Bảo Việt Phú Thọ đáp ứng bằng các hình thức bảo hiểm thích hợp góp phần quan trọng vào việc phát triển thị trờng bảo hiểm ở Việt Nam. 1.3. Cung cấp nguồn vốn đầu t cho nền kinh tế, mang lại hiệu quả kinh tế cao Từ các quỹ dự phòng Bảo hiểm tạm thời nhàn rỗi, Bảo Việt đã đầu t trở lại cho nền kinh tế hàng ngàn tỷ đồng mang lại hiệu quả kinh tế cao. Xác định tầm quan trọng của hoạt động đầu t đối với một Công ty Bảo hiểm, Bảo Việt Phú Thọ đã chú trọng củng cố hoạt động đầu t, lựa chọn hình thức và biện pháp đầu t thích hợp đem lại hiệu quả kinh tế và đảm bảo an toàn. Bảo Việt thờng xuyên tham gia đấu thầu trái phiếu kho bạc Nhà nớc, cho các tổ chức tài chính và doanh nghiệp vay theo quy định của Nhà nớc, tham gia góp vốn hợp đồng, hợp tác kinh doanh… Việc tham gia liên doanh và cổ phần với 11 công ty thuộc các lĩnh vực khác nhau nh ngân hàng, bảo hiểm, sản xuất, du lịch và dịch vụ… với tổng vốn hàng chục tỷ đồng đã góp phần bảo đảm an toàn cho hoạt động đầu t, tăng sức mạnh tài chính, tăng khả năng tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh của nhiều ngành kinh tế. Hoạt động đầu t tài chính đang thực sự góp phần vào phát triển kinh tế đất nớc mang lại thu nhập lớn và đóng vai trò quan trọng đến sự phát triển của Bảo hiểm Phú Thọ trong giai đoạn hiện nay. 1.4. Doanh thu tăng nhanh, bồi thờng kịp thời góp phần ổn định sản xuất và đời sống Liên tục trong những năm trở lại đây ngay cả khi nớc ta chịu ảnh hởng của khủng hoảng tài chính khu vực châu Á, Công ty Bảo hiểm Phú Thọ vẫn có tốc độ tăng trởng cao. Mặc dù có sự cạnh tranh mạnh mẽ của các công ty ngoài hệ thống Bảo Việt trên thị trờng nhng với việc liên tục phát triển mở rộng các loại hình Bảo hiểm mới, nâng cao chất lợng phục vụ khách hàng, Bảo Việt Phú Thọ đã thu hút ngày càng đông các đơn vị và cá nhân tham gia bảo hiểm. Doanh thu phí Bảo hiểm các năm từ 2002 đến 2004 đều tăng từ 6% đến 16% đặc biệt trong năm 2003 doanh thu tăng 25%. Việc bồi thờng cho các đối tợng bảo hiểm không may bị thiên tai, tai nạn bất ngờ gây thiệt hại đã đợc giải quyết nhanh chóng, chất lợng phục vụ ngày càng đợc nâng cao. Đến nay các thủ tục đòi bồi thờng của khách hàng đã đợc đơn giản hoá, thời gian giải quyết đợc rút ngắn (nhất là trong Bảo hiểm học sinh, Bảo hiểm con ngời chỉ từ 7 đến 14 ngày. Trong nhiều năm qua Công ty bảo hiểm Phú Thọ giải quyết bồi thờng hàng chục tỉ đồng cho các thiệt hại thuộc trách nhiệm giải quyết hàng năm bao gồm hàng trăm vụ thiệt hại về ô tô, hàng chục nghìn vụ thiệt hại về ngời. Nhiều đơn vị cơ quan, xí nghiệp nếu không tham gia bảo hiểm sẽ gặp nhiều khó khăn phục hồi sản xuất. Nhiều cá nhân do có tiền chi trả Bảo hiểm mà đã yên tâm sớm khắc phục khó khăn ổn định đời sống và sản xuất. Hoạt động bảo hiểm của Công ty Bảo hiểm Phú Thọ đã giúp cho ngân sách Nhà nớc không phải chi nhiều khoản tiền lớn do thiên tai, tai nạn bất ngờ xảy ra. Ngoài việc chi bồi thờng tổn thất thuộc trách nhiệm bảo hiểm trong nhiều năm qua Bảo Việt Phú Thọ đã thờng xuyên tuyên truyền trên các phơng tiện thông tin đại chúng về việc đề phòng và hạn chế tổn thất, thờng xuyên phối hợp với các ban ngành nh ban an toàn giao thông tỉnh, ngành giao thông, ngành giáo dục, ngành công an, tỉnh đoàn thanh niên… Tổ chức tuyên truyền các biện pháp phòng ngừa tai nạn đã chi hàng trăm triệu đồng cho công tác phòng ngừa hạn chế tai nạn. Ngoài ra Công ty bảo hiểm Phú Thọ còn tham gia vào các hoạt động xã hội khác nh "quỹ đền ơn đáp nghĩa", "Quỹ ngời nghèo", ủng hộ đồng bào bị thiên tai, lũ lụt. 1.5. Tạo nhiều công ăn việc làm, đời sống cán bộ ổn định và ngày càng đợc nâng cao Cùng với việc không ngừng tăng trởng và phát triển mọi mặt, đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty đợc tăng thêm không ngừng từ buổi đầu mới thành lập có 3 cán bộ đến nay đội ngũ đã có trên 30 cán bộ công nhân viên và hàng trăm cán bộ đại lý khai thác bảo hiểm phi nhân thọ, hầu hết chị em còn trẻ độ tuổi bình quân trên 30, đợc đào tạo cơ bản, nhiệt tình hăng say trong công việc đang là những nhân tố nội lực rất quan trọng trong việc phát triển của Bảo Việt Phú Thọ trong tơng lai. Hàng năm đã tạo thêm nhiều việc làm mới với mức thu nhập ngày càng đợc nâng cao. Cùng với việc đào tạo giáo dục đội ngũ, đơn vị kiên quyết xử lý những cán bộ vi phạm kỷ luật. Cán bộ công chức thờng xuyên đào tạo nâng cao trình độ cả trong và ngoài nớc, đợc tham gia các cuộc hội thảo chuyên đề về lĩnh vực: định phí, giám định tổn thất, các kiến thức về marketing và quản trị doanh nghiệp. 1.6. Làm tốt nghĩa vụ với ngân sách Nhà nớc Là doanh nghiệp Nhà nớc hoạt động theo Pháp luật trong nhiều năm gần đây Công ty Bảo hiểm Phú Thọ là đơn vị nộp ngân sách nhà nớc đầy đủ với mức trung bình theo đầu ngời đạt cao. Công ty bảo hiểm Phú Thọ luôn tìm tòi biện pháp bảo toàn và phát triển vốn đợc giao, tài sản và mức nộp ngân sách đều tăng qua các năm. 2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty bảo hiểm Phú Thọ 3. Nhiệm vụ và chức năng của các phòng banCông ty bảo hiểmPhúThọ 3.1. Phòng Tổng hợp a. Chức năng tham mu cho lãnh đạo công ty và tổ chức thực hiện các mặt công tác nh công tác tổ chức cán bộ, hành chính quản trị, tuyên truyền quảng cáo, pháp chế thi đua khen thởng. b. Các nhiệm vụchính: Công tác tổ chức cán bộ nh: Xây dựng mô hình tổ chức bộ máy hoạt động kinh doanh trình phê duyệt, xây dựng nội quy lao động, nội quy cơ quan, hợp đồng thoả ớc lao động, xây dựng bản quy định chức năng, nhiệm vụ quy định phân cấp với các phòng ban. Xây dựng kế hoạch tuyển dụng, bố trí cán bộ phục vụ cho công tác kinh doanh. Tham mu cho lãnh đạo về quản lý toàn diện đối với cán bộ thuộc quyền quản lý theo phân cấp nh bổ nhiệm mới, bổ nhiệm lại theo nhiệmkỳ, miễn nhiệm đối với lãnh đạo các phòng, xếp chuyển chức danh, chuyển ngạch, xếp lơng, nâng lơng… Thực hiện các công việc khác nh kế hoạch đào tạo bồi dỡng cán bộ, quy hoạch cán bộ. Thực hiện công tác hành chính quản trị nh: Công văn, kho, quỹ, ấn chỉ các loại… Công tác tuyên truyền, sáng chế, thi đua khen thởng. 3.2. Phòng tài chính kế toán Làm chức năng tham mu cho lãnh đạo công ty về kế hoạch tài chính hàng năm nh: - Kế toán thu chi - Kế toán các loại vốn bằng tiền, nghĩa vụ với nhà nớc - Kế toán vật t ấn chỉ, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, công đoàn. - Kế toán các khoản công nợ Về công tác tài chính của công ty nh: Kế hoạch đầu t xây dựng cơ bản mua sắm tài sản, kế hoạch kinh doanh của công ty tháng, quý, năm - kiểm tra và giám sát việc thực hiện các chế độ hoá đơn, ấn chỉ, quản lý thu chi và thực hiện các công việc khác trong quy định của ngành, cấp trên. 3.3. Phòng quản lý đại lý Có chức năng tham mu cho lãnh đạo công ty và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ sau: - Công tác tuyển dụng và đào tạo quản lý đại lý phi nhân thọ lập kế hoạch tuyển dụng hàng năm theo nhu cầu của từng địa bàn, thông báo thi tuyển thu nhận hồ sơ dự tuyển và các công việc khác liên quan đến tuyển đại lý, xây dựng tiêu chuẩn của đại lý viên, tổ trởng tổ phó đại lý, tổng đại lý, đại lý tổ chức. - Xây dựng các chế độ chính sách đối với hoạt động đại lý: nghiên cứu các tài liệu hớng dẫn của Tổng công ty để xây dựng các chính sách áp dụng cho đại lý chuyên nghiệp và đại lý bán chuyên, đại lý tổ chức, tổng đại lý, các định mức khoán doanh thu, chính sách kinh tế, tiền lơng (hoa hồng) theo nghiệp vụ, chính sách thu hút cán bộ, các chế độ hỗ trợ khác đối với tổ trởng, tổ phó, học nghề… Xây dựng mô hình trả lơng, nộp Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế… - Duy trì tổ chức hoạt động đại lý nh: xây dựng quy trình thu phí, cấp hoá đơn, ấn chỉ. Nghiên cứu các sản phẩm bảo hiểm và đề xuất với lãnh đạo công ty thực hiện công tác xúc tiến thị trờng, quản lý các chế độ chính sách đào tạo, chế độ phối hợp… - Thực hiện các công tác khác: Thi đua khen thởng, đề bạt, xây dựng tiêu chuẩn thi đua, tiêu chuẩn tổ trởng, tổ phó… ngoài ra còn thực hiện một số chức năng nhiệm vụ khác do công ty phân công. 3.4. Phòng phục vụ khách hàng số 1: Có chức năng tham mu cho ban giám đốc công ty và tổ chức thực hiện các nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ trên địa bàn 6 huyện thị: TX Phú Thọ, Thanh Ba, Đoan Hùng, Hạ Hoà, Cẩm Khê và Yên Lập. - Thực hiện các nhiệm vụ đợc phân cấp nh: Lập kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện các nghiệp vụ Bảo hiểm phi nhân thọ trên địa bàn đợc phân công và đảm bảo hoàn thành kế hoạch doanh thu đợc công ty giao, từ khâu tìm kiếm khách hàng, khai thác, thu phí bảo hiểm, giám định, giải quyết bồi thờng, trả tiền bảo hiểm, quản lý và theo dõi chặt chẽ các khách hàng tham gia bảo hiểm trên địa bàn đợc phụ trách, đảm bảo duy trì tốt các khách hàng truyền thống, mở mang các khách hàng mới. Quản lý cán bộ đợc phân cấp, quản lý hoá đơn ấn chỉ công tác kế toán thống kê… và các nhiệm vụ khác đợc lãnh đạo công ty giao. - Theo dõi quản lý hệ thống đại lý Bảo hiểm phi nhân thọ trên địa bàn đợc phân công phụ trách để có kế hoạch triển khai các hợp đồng bảo hiểm mới và quản lý các rủi ro Bảo hiểm đảm bảo hiệu quả cao. Thực hiện công tác thu phí đảm bảo đúng qui trình, thực hiện trình tự thu phí, quản lý nộp vào quĩ đúng qui định. Quản lý việc cấp đơn Bảo hiểm và giấy chứng nhận Bảo hiểm, quản lý thống kê theo các nghiệp vụ thu, chi tài chính trong phân cấp quản lý đợc công ty uỷ quyền… quản lý sử dụng các trang thiết bị, văn phòng, quản lý an toàn kho, quĩ, trực tai nạn theo đúng qui định, trực cơ quan an toàn. Ngoài ra còn thực hiện một số công việc khác do giám đốc phân công. 3.5. Phòng bảo hiểm phơng tiện Tổ chức và thực hiện các nghiệp vụ bảo hiểm phơng tiện đờng bộ, đờng sông và các nghiệp vụ về trách nhiệm từ việc nghiên cứu thị trờng lập kế hoạch kinh doanh, đề các biện pháp tổ chức thực hiện - xây dựng chính sách khách hàng - giải quyết các quyền lợi cho khách hàng, giám định tổn thất khi có sự kiện rủi ro xảy ra - giải quyết các hậu quả của tai nạn. - Nghiên cứu thị trờng, phối hợp các phòng nghiệp vụ, phòng quản lý đại lý để tính toán đa ra các sản phẩm Bảo hiểm phù hợp và làm công tác xúc tiến thị trờng tạo thế chủ động và khả năng cạnh tranh tối u. Nghiên cứu các biện pháp ngăn chặn thiệt hại phát sinh sau tai nạn, công tác đề phòng hạn chế tổn thất, phòng chống khiếu nại gian lận. Thực hiện các nhiệm vụ khác nh tuyên truyền quảng cáo, chế độ tài chính kế toán quản lý các trang thiết bị theo đúng quy định. Quản lý chặt chẽ các qui trình về việc giám định xét bồi thờng, quản lý theo dõi hoá đơn, ấn chỉ… Thống kê theo dõi tai nạn phát sinh…, thụ lý giải quyết các hồ sơ tồn. Đề xuất công ty về một số vấn đề liên quan đến công tác bảo hiểm phơng tiện tài sản. 3.6. Phòng bảo hiểm con ngời - Có chức năng tham mu cho lãnh đạo công ty và tổ chức thực hiện bảo hiểm con ngời tại sáu huyện thành thị: TP Việt Trì, Phù Ninh, Thanh Sơn, Tam Nông, Thanh Thuỷ và Lâm Thao. Xây dựng kế hoạch khai thác các nghiệp vụ bảo hiểm con ngời - nghiên cứu cùng các phòng ban đề ra sản phẩm về Bảo hiểm con ngời: phù hợp điều kiện kinh tế vùng. Lựa chọn các nghiệp vụ bảo hiểm có hiệu quả. - Bảo đảm duy trì tốt các hợp đồng về bảo hiểm con ngời đến kỳ đáo hạn, tìm kiếm khách hàng mới. - Nghiên cứu các chế độ chính sách khách hàng phù hợp đặc điểm của nghiệp vụ Bảo hiểm con ngời - tính toán kỹ hiệu quả của từng nghiệp vụ kịp thời đề xuất điều chỉnh các điều kiện Bảo hiểm, mức phí bảo hiểm phù hợp với tình hình cạnh tranh của thị trờng bảo hiểm. - Quản lý theo dõi, chỉ đạo và tổ chức hệ thống đại lý trên địa bàn đợc phân công thực hiện triển khai các nghiệp vụ bảo hiểm khai thác bảo hiểm, chi trả tiền bảo hiểm, thụ lý hồ sơ và các công việc bảo hiểm khác theo chức năng, nhiệm vụ quyền hạn đã qui định trong quy chế hoạt động đại lý. - Công tác quản lý các vụ khiếu nại đòi bồi thờng chặt chẽ - chống gian lận kịp thời các chính sách quản lý rủi ro bảo hiểm. Tăng cờng công tác tuyên truyền đề phòng hạn chế tai nạn rủi ro - chăm sóc sức khoẻ ban đầu của các đối tợng bảo hiểm. 3.7. Phòng Bảo hiểm Có chức năng tham mu cho lãnh đạo công ty và tổ chức thực hiện bảo hiểm cháu, kỹ thuật xây dựng lắp đựt, hàng hoá xuất nhập khẩu, hàng hoá vận chuyển nội địa, các nghiệp vụ bảo hiểm tài sản khác. Nghiên cứu thị trờng - lập kế hoạch kinh doanh các nghiệp vụ đợc giao, đồng thời tổ chức thực hiện các công tác khai thác - theo dõi - thu phí bảo hiểm. Nghiên cứu thị trờng phối hợp các phòng quản lý để tính toán đa ra các sản phẩm phù hợp, quan hệ chặt chẽ với các cấp chính quyền các cơ quan đơn vị đầu t, xây dựng cơ bản để triển khai các nghiệp vụ bảo hiểm theo quy định. Chủ động triển khai việc giám định và giải quyết hậu quả các vụ tai nạn, có các nghiệp vụ hữu hiệu ngăn chặn thiệt hại phát sinh sau tai nạn. Công tác đề phòng hạn chế tổn thất, phòng chống khiếu nại gian lận. Thực hiện các chế độ thông tin, báo cáo đúng qui định, trong phạm vi qui định chủ động quan hệ công tác với các phòng công ty, các phòng chuyên môn của tổng công ty. Ngoài ra theo phân cấp phòng còn phải thực hiện một số công tác khác đợc giám đốc phân công. 4. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty bảo hiểm Phú Thọ qua 3 năm (2002-2004) Bảng 1: Hoạt động thu kinh doanh của công ty năm 2004 Đơn vị: 1000 đồng ST T Nghiệp vụ Năm 2004 Năm 2003 Tăng trởng KH Thu Thu/K H (%) 04/03 04/03 (%) I BH Tài sản 9.720.0 00 9.228.5 56 95 8.870.1 25 358.43 1 104 1 BH Hàng hoá 2.300.0 00 2.521.7 26 110 2.095.0 00 426.72 6 120 2 BH VC tàu sông 600.00 0 609.21 7 102 582.00 0 27.217 105 3 BH XDLĐ 1.100.0 00 789.91 2 72 1.390.0 00 -60.088 57 4 BH cháy 2.200.0 00 1.908.4 50 87 1.431.0 00 477.45 0 133 5 BH VC ô tô 350.00 0 3.351.0 79 96 3.310.0 00 41.079 101 6 BH tiền 27.000 37.300 -10.000 73 7 BH máy xây dựng 15.300 16.129 -1.095 93 8 BH VC mô tô 20.00 5.838 29 8.696 -2.858 67 II BH trách nhiệm 6.340.0 00 5.217.4 17 82 5.766.0 00 -48.583 90 9 TN chủ đầu t 200.00 0 250.62 2 125 213.00 0 37.622 118 10 TNDS tàu sông 480.00 0 289.18 3 60 365.00 0 -75.817 79 11 TNDS ô tô 2.530.0 00 1.814.6 89 72 2.219.0 00 - 404.31 82 112 TNDS mô tô 3.100.0 00 2.861.4 64 92 2.943.0 00 -81.536 97 13 TNDS hàng hoá 30.000 1.459 5 26.000 -24.541 6 III BH con ngời 8.640.0 00 7.404.1 22 86 7.501.0 00 -96.878 99 14 BH du lịch 0 23.264 13.000 10.264 179 15 BH học sinh 3.100.0 00 3.324.2 59 107 2.924.0 00 400.25 9 114 16 BH CNKH 3.000.0 00 2.310.3 27 77 2.472.0 00 -7.150 93 17 BH TNCN 24/24 230.00 185.85 0 81 193.00 0 23.977 96 18 BHSMCN 1.020.0 00 960.97 7 94 937.00 0 - 303.53 8 103 19 BH lái phụ xe 1.260.0 00 590.46 2 47 894.00 0 -8.717 66 20 BH TTTV 30.000 8.983 30 17.700 - 314.90 5 51 Tổng cộng 24.700. 000 21.850. 095 88 22.165. 000 98 Nguồn: Công ty bảo hiểm Phú Thọ Qua bảng số liệu trên ta thấy: hoạt động thu kinh doanh của doanh công ty năm sau bao giờ cũng cao hơn năm trớc ,tốc độ phát triển trung bình luôn ở mức cao 98% .Tuy nhiên với mỗi loại sản phẩm bảo hiểm khác nhau thì tốc độ phát triển cũng khác nhau, có những sản phẩm bảo hiểm đợc khách hàng rất a chuộng thì tốc độ tăng trởng đạt ở mức cao 120% (bảo hiểm hàng hoá) hay bảo hiểm bảo hiểm du lịch đạt mức 179%. Ngợc lại những sản phẩm bảo hiểm nh sản phẩm bảo hiểm XDLĐ hay bảo hiểm trách nhiệm dân sự hàng hoá lại ít đợc quan tâm với tốc độ phát triển là 57% và 6%. Sở dĩ để có đợc sự tăng trởng nh vậy là do các nguyên nhân chính sau: Một là, Bảo hiểm phi nhân thọ mới đợc tách ra từ Bảo việt Phú Thọ từ năm 2000. Sau 4 năm hoạt động và trởng thành Công ty đã tạo đợc niềm tin nơi khách hàng về sản phẩm của mình. Về phía khách hàng ít nhiều đã nắm rõ các loại hình bảo hiểm của Công ty Bảo hiểm phi nhân thọ ,cùng với sự phát triển của xã hội nhu cầu tham gia bảo hiểm của khách hàng ngày càng tăng. Hai là, trong năm 2004 công ty bảo hiểm phi nhân thọ chú trọng vào khai thác các loại hình bảo hiểm đợc khách hàng thờng quan tâm nh bảo hiểm mô tô trong bảo hiểm trách nhiệm, bảo hiểm du lịch trong bảo hiểm con ngời, nên góp phần làm tăng doanh thu của công ty bảo hiểm và thúc đẩy quá trình phát triển. Ba là, trong những năm gần đây bảo hiểm phi nhân thọ đều chú trọng vào công tác đào tạo và hệ thống đại lý. Vì vậy trong việc triển khai nghiệp vụ bảo hiểm đợc thuận lợi hơn. Bảng 2: Tình hình chi bồi thờng năm 2004 so sánh năm 2003 Đơn vị: 1000 đồng S T T Nghiệp vụ Năm 2004 Năm 2003 Chi BT Tỉ lệ chi/thu (%) Chi BT Tỉ lệ chi/thu (%) I Nhóm BH tài sản 3.908.917 42 35 597 1 BH hàng hoá 0 0 31 0 2 VC tàu sông 102.733 17 21 5 3 BH vật chất ô tô 2.153.956 64 71 585 4 BH XDLĐ 1.540.289 195 0 4 5 BH cháy và RRĐB 111.939 3 9 2 II BH trách nhiệm 2.459.449 47 34 402 6 BH TN chủ đầu t 17.938 7 3 29 7 BH TNSD ô tô 1.636.218 90 72 201 8 BH TNSD mô tô 605.008 21 10 164 9 BHDS hành khách 51.097 52 4 10 BH TNSD tàu sông 149.188 51 9 4 II I Nhóm BH con ngời 4.235.138 57 50 15.501 11 BH học sinh 1.172.829 35 35 6.465 12 BH con ngời KH 1.711.705 74 65 6.775 13 BH TCCN 24/24 155.048 83 68 797 14 BH SMCN 423.000 44 33 585 15 BH lái phụ xe 756.936 128 76 874 16 BH đình sản 620 82 160 4 17 BH TTTV 15.000 166 0 1 Tổng cộng 10.603.504 48 44 16.500 Nguồn: Công ty bảo hiểm Phú Thọ Từ những con số thống kê cho thấy cái nhìn sơ lợc về tình hình chi bồi thờng của công ty năm 2004, năm 2003 Có thể thấy rằng tỉ lệ chi bồi thờng của công ty năm sau thấp hơn năm trớc (42% so với 65%) rất nhiều đó là biểu đáng mừng trong công tác triển khai các nghiệp vụ bảo hiểm của công ty . Nằm trong số những sản phẩm có tỷ trọng thấp song sản phẩm bảo hiểm đình sản hay sản phẩm bảo hiểm con ngời lạo là sản phẩm chiếm tỷ lệ chi bồi thờng lớn 160% so với năm 2003 . Trong điều kiện xã hội ngày càng phát triển nh hiện nay song song với sự phát triển của nó là số vụ tai nạn hay rủi ro khách hàng gặp phải ngày càng nhiều ,đòi hỏi công ty bảo hiểm phải có chính sách hợp lý trong công việc kinh doanh của mình để đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Công ty bảo hiểm cần phải đánh giá đợc khả năng rủi ro xảy ra trên cơ sỏ các thông tin đợc cung cấp trong hồ sơ yêu cầu bảo hiểm của khách hàng tham gia bảo hiểm Bảng 3: Phân tích tổng hợp kết quả hoạt động kinh doanh (2002-2004) Số T T Năm Chỉ tiêu 2002 2003 2004 1 Doanh thu (100.000 đồng) 17.408 21.700 21.850 2 Tốc độ tăng trởng doanh thu (%) 126 125 100 3 Tỷ lệ bồi thờng (%) 39 44 48 4 Tỷ lệ chi quản lý (%) 17.6 18.4 17 - % Chi GD, tiếp khách, TTQC 4.6 5.6 5.2 - % Chi khác 7.3 7.0 7.0 5 Hiệu quả kinh doanh, tỷ lệ hiệu quả kinh doanh (100.000 đ) 2.400 2.300 2.800 6 Năng suất: Doanh thu/bình quân CB(100.000 đồng) 655 723 642 Hiệu quả bình quân cán bộ 92 77 82 7 Thu nhập bình quân/tháng (1.000 đồng) 2.5 (26LĐ) 2.9 (30 LĐ) 3.0 (34LĐ) Nguồn: Công ty bảo hiểm Phú Thọ Qua số liệu đợc tổng hợp ở các bảng trên chúng ta có thể đánh giá về tình hình kinh doanh của Công ty Bảo hiểm Phú Thọ ở một số điểm chính nh sau: 1. Công ty Bảo hiểm Phú Thọ đã duy ttrì đợc tốc độ tăng trởng hàng năm mặc dù trong điều kiện cạnh tranh cao, có nhiều doanh nghiệp Bảo hiểm ra đời và hoạt động. Nhng nhìn chung năm sau đều có doanh nghiệp thu cao hơn năm trớc, điều này thể hiện ở mức độ tăng trởng bền vững. năng suất lao động bình quân /ngời đạt ở mức cao. 2. Quản lý chặt chẽ, đánh giá rủi ro tốt trớc khi chấp nhận Bảo hiểm việc giám định giải quyết bồi thờng thoả đáng, tỷ lệ cho bồi thờng đảm bảo ở mức cho phép, có hiệu quả. 3. Hiệu quả kinh doanh năm sau cao hơn năm trớc thể hiện mức độ quản lý chặt chẽ các nguồn kinh phí Bảo hiểm, nguồn chi bồi thờng và các chi phí khác thấp đảm bảo có hiệu quả kinh doanh, tiết kiệm các chi phí quản lý tốt nhất. 4. Đảm bảo các nghĩa vụ nộp ngân sách với Nhà nớc, đảm bảo mức thu nhập của cán bộ công nhân viên ngày càng cao, ổn định đời sống và ngày càng phát triển. Nhìn chung Bảo Việt Phú Thọ là một doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả thực hiện tốt phơng châm tăng trởng, hiệu quả và phát triển bền vững trớc mắt trong các năm tiếp theo. II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC CỦA ĐẠI LÝ BẢO HIỂM CỦA CTY BẢO HIỂM PHÚ THỌ 1. Mạng lới khai thác của đại lý Bảo hiểm phi nhân thọ tại Công ty Bảo hiểm Phú Thọ a. Hệ thống đại lý Bảo hiểm phi nhân thọ đợc phân chia theo địa giới hành chính Theo địa giới hành chính tỉnh Phú Thọ đợc chia thành 12 huyện thành thị, do đó công ty Bảo hiểm Phú Thọ đã tổ chức xây dựng và phát triển hệ thống đại lý với số lợng đủ lớn phủ khắp các địa bàn, mạng lớp đại lý các huyện đã đáp ứng yêu cầu khai thác của Công ty Bảo hiểm. Hệ thống đại lý của Công ty Bảo hiểm Phú Thọ hiện đang sử dụng: Đại lý chuyên nghiệp phi nhân thọ, đại lý bán chuyên nghiệp, đại lý tại các cơ quan, trờng học, đơn vị, xã phờng… Công ty có một phòng quản lý đại lý phụ trách chung và trực tiếp tổ chức hoạt động khai thác tại phòng đại lý Bảo hiểm thành phố Việt Trì và chia ra 5 tổ với số đại lý là 80 ngời. Các tổ lại đợc chia các nhóm phụ trách theo địa bàn khu vực phân công. - Phòng phục vụ khách hàng số I: Trực tiếp phụ trách hoạt động khai thác của 6 tổ đại lý của 6 huyện thị phục vụ theo các nghiệp vụ Bảo hiểm theo chức năng nhiệm vụ Công ty giao với tổng số đại lý: 84 ngời. Tại các huyện, thị xã cán bộ đại lý Bảo hiểm phi nhân thọ đợc phân công phụ trách theo cụm xã, phờng từ khâu: khai thác, theo dõi khách hàng, thụ lý hồ sơ xét bồi thờng và trả tiền Bảo hiểm tới khách hàng. - Phòng Bảo hiểm con ngời: Trực tiếp tổ chức hoạt động khai thác của đại lý Bảo hiểm tại 05 huyện với tổng số đại lý: 79 ngời. Đợc phân đều cho các huyện để thực hiện việc khai thác các nghiệp vụ Bảo hiểm và làm một số các công việc công ty giao thêm. b. Hệ thống đại lý Bảo hiểm (tổ chức) của các khối và doanh nghiệp - Số đại lý Bảo hiểm phi nhân thọ trên tại các đơn vị đều là đại lý tổ chức, hầu hết kiêm nhiệm, công tác chuyên môn chính, làm kiê, đại lý Bảo hiểm gọi là cộng tác viên Bảo hiểm. Những ngời này cũng thực hiện một số công việc nh: thu phí Bảo hiểm, thu thập hồ sơ, chi trả tiền Bảo hiểm tới các khách hàng Bảo hiểm tại cơ quan đơn vị mình. Nh số cộng tác viên của công ty Bảo hiểm làm đại lý Bảo hiểm của ngành giáo dục đào tạo gần 1.000 ngời (mỗi trờng mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông và các trờng trung học chuyên nghiệp khác bố trí 1 ngời). - Các khối phụ nứ (Bảo hiểm kết hợp với con ngời); khối Bảo hiểm xã hội (tham gia Bảo hiểm sinh mạng tai nạn). Số đại lý trên 500 ngời. - Các khối công ty xí nghiệp và các đơn vị khác đều bố trí một đồng chí cộng tác viên bảo hiểm. Do vậy đã duy trì rất tốt mối quan hệ giữa khách hàng và công ty Bảo hiểm. 2. Tình hình khai thác của đại lý Bảo hiểm Phú Thọ 3 năm 2002 - 2004 a. Doanh thu khai thác theo địa giới hành chính ST T Địa bàn huyện thành thị Năm 2000 Năm2003 Năm 2004 Doanh thu (triệu đ) % so với 2002 Doanh thu (triệu đ) % so với 2002 1 Đoan Hùng 358.209 457.994 127,9 496.312 108,3 2 Cẩm Khê 148.045 146.194 98,7 111.450 76,3 3 Hạ Hoà 107.567 173.399 161,2 145.399 83,8 4 Lâm Thao 163.451 288.627 176,6 478.777 165,8 5 Phù Ninh 147.936 369.135 249,5 417.831 113,2 6 Tam Nông 21.721 247.969 1141,6 202.337 81,6 7 Thanh Ba 97.186 213.532 219,7 129.534 60,0 8 Thanh Sơn 34.963 242.029 692,2 195.656 80,8 9 Thanh Thuỷ 8.114 64.375 793,4 176.953 274,8 10 TX Phú Thọ 206.758 329.177 159,2 451.961 137,3 11 Việt Trì 645.533 2.276.95 6 352,7 2.544.45 0 111,7 12 Yên Lập 51.153 105.488 206,2 13 ĐL tổ chức 2.302.05 7 9.786.45 4 214 3.505.37 8 71,1 Cộng 4.241.62 8 230,7 8.961.53 4 91,57 Nguồn: Công ty bảo hiểm Phú Thọ Trên những con số thống kê trên hầu hết doanh thu của từng địa bàn đều tăng, đóng góp nhiều nhất vào doanh thu phí bảo hiểm phi nhân thọ là thành phố Việt Trì chiếm tỉ lệ trung bình gần 200%. Đứng thứ hai là thị xã Phú Thọ với doanh thu trung bình là 140%, đây là địa bàn dân c có mức thu nhập, ổn định cao là trung tâm kinh tế chính trị của tỉnh. Ngợc lại những địa bàn vùng núi, vùng cao đóng góp vào doanh thu của Công ty bảo hiểm không nhiều nh huyện Cẩm Khê, Thanh Ba, tỷ lệ tăng trởng trung bình ở mức 70%. b. Tình hình hoạt động khai thác của đại lý Bảo hiểm 2 năm 2003 - 2004 theo nghiệp vụ Bảo hiểm ST T Nghiệp vụ bảo hiểm Năm 2003 Năm 2004 1 Bảo hiểm TNDS mô tô, ô tô 5.026.804 4509904 2 Bảo hiểm TNDS tàu sông 337.422 254.559 3 Bảo hiểm vật chất xe cơ giới 2.891.165 3.020.239 4 Bảo hiểm vật chất tàu sông 524.355 588.948 5 Bảo hiểm trách nhiệm thuyền viên 14.661 7.398 6 Bảo hiểm sinh mạng cá nhân-bảo hiểm con ngời 567 - Cộng 9.786.454 8.961.534 Nguồn: Công ty bảo hiểm Phú Thọ Qua số liệu của bảng trên hầu hết doanh thu phí bảo hiểm của từng sản phẩm phi nhân thọ đều tăng. Đóng góp nhiều nhất và doanh thu phí bảo hiểm phi nhân thọ là bảo hiểm TNDS mô tô, ô tô chiếm gần 50%. Cũng tơng tự sản phẩm bảo hiểm trách nhiệm dân sự ô tô và mô tô, bảo hiểm vật chất xe cơ giới có tỉ trọng doanh thu phí tăng rất nhanh. Có thể thấy thị trờng đang rất a chuộng hai loại sản phẩm bảo hiểm này. Điều đó cho thấy sự chào đón nhiệt liệt của thị trờng đối với sản phẩm truyền thống này và phát triển của loại hình bảo hiểm này trên thị trờng bảo hiểm phi nhân thọ. Đây cũng chính là một sản phẩm định hớng phát triển cho công ty hiện tại và trong tơng lai. Ngợc lại với những sản phẩm vật chất xe ô tô chiếm tỉ trọng doanh thu phí của công ty lại rất thấp. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng này là do, sản phẩm bảo hiểm này cha hấp dẫn đợc nhu cầu của khách hàng .Mặc dù ra đời sớm nhng có lẽ sản phẩm này cha khẳng định đợc vị trí của mình trong tâm trí của ngời tham gia bảo hiểm.Vì vậy trong tơng lai gần công ty bảo hiểm cần phải đầu t hơn nữa trong việc nghiên cứu để phát triển loại hình bảo hiểm này ,vì đây là sản phẩm bảo hiểm đầy hứa hẹn trong tơng lai. 3. Đánh giá tình hình hoạt động khai thác của đại lý Bảo hiểm Phú Thọ Đợc sự lãnh đạo của ban giám đốc Công ty Bảo hiểm Phú Thọ, sự điều hành trực tiếp của các phòng nghiệp vụ. Trong điều kiện thị trờng Bảo hiểm có sự cạnh tranh gay gắt, có nhiều doanh nghiệp Bảo hiểm cùng hoạt động trên cùng một địa bàn tỉnh Phú Thọ. Kết quả hoạt động doanh thu của Công ty bảo hiểm Phú Thọ có sự đóng góp doanh thu quan trong từ hoạt động đại lý Bảo hiểm phi nhân thọ. - Đây là thành quả của sự lao động hăng say phấn đấu hết mình của đội ngũ t vấn viên Bảo hiểm đã góp phần tích cực vào kết quả doanh thu của công ty hàng năm. - Khẳng định vai trò vị trí của đội ngũ đại lý hoạt động trong Công ty Bảo hiểm và chiến lợc phát triển hệ thống đại lý Bảo hiểm của Tổng công ty Bảo hiểm Việt Nam trong hiện tại và lâu dài sau này. chứng tỏ khả năng làm việc chuyên nghiệp, tính năng động của đại lý Bảo hiểm … Xác định đại lý Bảo hiểm là một nghề để sinh sống nh một nghề nghiệp khác. - Sử dụng đội ngũ đại lý Bảo hiểm đã mở rộng đợc tầm hoạt động của các Công ty Bảo hiểm: Là lực lợng quan trọng để tiếp cận, phục vụ trực tiếp với các khách hàng, thực hiện các công tác chuyên môn khác do công ty giao. Thực sự là cầu nối quan trọng giữa Công ty bảo hiểm và khách hàng, giúp cho công tác nắm bắt thông tin hai chiều thuận lợi nhanh nhạy để công ty cải tiến kịp thời các chế độ phục vụ khách hàng tốt nhất. - Đại lý Bảo hiểm ngoài nhiệm vụ khai thác mang lại doanh thu cho công ty còn bảo đảm chiến lợc sau bán hàng: Thu thập hồ sô giám định bồi thờng xét bồi thờng và trả tiền đến tận tay khách hàng, làm cho mối quan hệ gần gũi giữa Công ty Bảo hiểm với khách hàng, tạo sự tin cậy lẫn nhau giữa ngời phục vụ ( Công ty Bảo hiểm) và ngời đợc phục vụ (khách hàng). Đại lý Bảo hiểm đã tăng cờng khả năng khai thác rộng khắp ở tất cả các lĩnh vực, có thể bán đợc nhiều loại hình Bảo hiểm, đa dạng hoá các khách hàng tham gia Bảo hiểm phù hợp với đặc điểm kinh tế, tập quán sinh hoạt của từng địa phợng và từng vùng trong tỉnh mà công ty cha trực tiếp khai thác đợc. Các văn bản Nhà nớc nh: Luật, các nghị định các chỉ thị nghị quyết… ra đời và áp dụng, đặc biệt trong điều kiện tình hình trật tự an toàn giao thông tai nạn giao thông ngày một tăng, nhiều loại hình Bảo hiểm bắt buộc nh: trách nhiệm dân sự bắt buộc chủ xe cơ giới: ô tố, mô tô … đơck các cơ quan công an, cảnh sát giao thông kiểm soát chặt chẽ nên đã giúp cho đại lý khai thác Bảo hiểm có tốc độ tăng trởng cao. Tuy nhiên bớc đầu xây dựng và sử dụng đại lý Bảo hiểm trong khai thác cũng còn một số những vớng mắ, những khó khăn cả về t tởng và tổ chức thực hiện, việc tái tục Bảo hiểm ô tô, xe máy cũng gặp một số khó khăn do nắm bắt khách hàng, quản lý thông tin không đầy đủ và chi tiết. Một vài khách hàng sau nhiều năm gắn bó với Bảo Việt nẩy sinh tâm lý muốn thay đổi. Một nhân tố nữa cũng ảnh hởng đến kết quả khai thá của đại lý Bảo hiểm đó là chất lợng dịch vụ sau bán hàng, tâm lý chung của khách hàng là khi tham gia Bảo hiểm thì muốn mua thấo, nhng khi xẩy ra rủi ro muốn đợc nhiều tiền bồi thờng, việc này không thể giải quyết đợc nếu làm ảnh hởng đến công tác khai thác và kết quả đóng góp doanh thu của đại lý Bảo hiểm , tiềm năng khai thác của đại lý Bảo hiểm còn hạn chế trên địa bàn tỉnh Phú Thọ CHƠNG III KIẾN NGHỊ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KHAI THÁC CỦA ĐẠI LÝ BẢO HIỂM PHÚ THỌ I. ĐỊNH HỚNG VÀ MỤC TIÊU NHỮNG NĂM TỚI CỦA CÔNG TY BẢO HIỂM PHÚ THỌ a. Đánh giá các cơ hội và thách thức trong kinh doanh - Tiềm năng phát triển của các nghiệp vụ Bảo hiểm: ST T Loại nghiệp vụ Bảo Việt khai thác (%) DNBH khác khai thác (%) Tiềm năng phát triển 2005 (tỷ đ) 2010 (tỷ đ) 1 BH tài sản 85 15 12 25 2 BH trách nhiệm 75 25 7.5 17 3 BH con ngời 80 20 10.5 18 Cộng 30 60 Điều kiện địa lý thuận lợi và cũng gặp một số khó khăn. Dân số 1,3 triệu ngời so với số ngời đã tham gia Bảo hiểm thì còn nhiều tiềm năng nhất là các địa bàn trung tâm thành phố, thị xã, thị trấn. Thu nhập của mọi tầng lớp dân c trên địa bàn tỉnh Phú Thọ cha cao nên việc tham gia Bảo hiểm cũng còn hạn chế. - Những thách thức: Về điều kiện địa lý phân bố dân c không đồng đều nên gặp không ít khó khăn trong kinh doanh. Sự cạnh tranh từ phía các doanh nghiệp Bảo hiểm khác trên địa bàn sẽ diễn ra ngày càng phức tạp hơn. Sức ép từ phía khách hàng đòi hỏi nâng cao chất lợng phục vụ ngày càng cao. Thanh thủ thời cơ, khắc phục những khó khăn vợt qua thử thách, thích ứng với tình hình mới, tranh thủ sự chỉ đạo của Tổng Công ty Bảo hiểm Việt Nam, của các cấp uỷ, chính quyền trên địa bàn, thực hiện tốt việc phối hợp với các cơ quan, ban ngành, các tổ chức kinh tế xã hội trên địa bàn tạo u thế trong kinh doanh. b. Đẩy nhanh tốc độ tăng trởng về doanh thu, phát triển phải đi đôi với bền vững và hiệu quả, phơng châm phục vụ khách hàng tốt nhất để phát triển. BẢNG DỰ KIẾN CHỈ TIÊU TĂNG TRỞNG THEO TỪNG NGHIỆP VỤ ST Loại hình bảo 2003 2005 2010 T hiểm 1 Xe cơ giới 8.208 35 11.000 100 23.100 2 Con ngời 4.549 26 5.700 90 10.800 3 Cháy 1.530 40 2.200 130 5.000 4 XDLĐ 1.244 44 1.800 150 4.500 5 Hàng hải 2.065 40 2.900 130 6.600 6 Tàu sông 923 20 1.100 70 1.800 7 Học sinh 2.940 35 3.900 100 7.800 8 Khác 841 30 1.000 80 600 Cộng 22.300 34 30.000 BQ.16% x với luỹ kế 5 năm 60.000 II. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN VÀ NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TY BẢO HIỂM PHÚ THỌ NĂM 2005 1. Những mục tiêu phát triển: Tăng trởng hiệu quả tăng cờng công tác quản lý a. Mục tiêu tăng trởng Trong năm 2004 doanh thu của công ty là 11,2 tỷ đồng và tăng 2% so với kế hoạch đề ra vì vậy trong năm 2005 và những năm tới công ty phấn đấu đạt tổng doanh thu tăng trởng trên 10% tổng doanh thu của năm 2004 b. Mục tiêu hiệu quả - Tỷ lệ chi bồi thờng chung của năm 2004 là 48% nhìn chung là thấp song trong những năm tới công ty cố gắng giảm tỷ lệ chi bồi thờng xuống mức 45%.Ngoài ra một số chỉ tiêu khác nh :- Tỷ lệ chi quản lý sẽ dao động trong khoảng 16%-17% ; hiệu quả qui ớc sấp sỉ 3,5 tỷ đồng 2. Để đạt đợc những mục tiêu trên thì công ty phải thực hiện những mục tiêu chính của công ty là - Khai thác có doanh thu tăng trởng nghiên cứu kỹ thị trờng Bảo hiểm tại tỉnh Phú Thọ, xu hớng chung để định ra các chủ trơng, phơng hớng thích hợp trong việc khai thác: Duy trì và giữ vững các nghiệp vụ truyền thống theo dõi tiếp cận tốt với các khách hàng lớn để duy trì và tái tục các hợp đồng Bảo hiểm đáo hạn đúng thời gian. Tranh thủ tìm kiếm các dịch vụ mới, các khách hàng có dự án đầu t. Đồng thời có những chính sách phù hợp với khách hàng, khích thích bằng các đòn bẩy kinh tế và hớng tới tất cả các khách hàng tiềm năng trên tất cả các nghiệp vụ, đảm bảo chăm sóc khách hàng thờng xuyên và chu đáo. Đặc biệt là những khách hàng có nhiều tiềm năng, có doanh thu cao, trong điều kiện cạnh tranh cần nắm bắt những thông tin cần thiết về khách hàng để kịp thời xử lý và giải quyết. - Điều chỉnh cơ cấu phí và các điều kiện Bảo hiểm thích hợp, nhóm nghiệp vụ nào kinh doanh có lãi thì khuyến khích và ngợc lại đánh giá các nghiệp vụ Bảo hiểm bị lỗ nhiều năm cần nghiên cứu thay đổi cho thích hợp đảm bảo có hiệu quả. - Thực hiện việc đánh giá rủi ro trớc khi chấp nhận Bảo hiểm để hạn chế việc trục lợi Bảo hiểm thiết kế các sản phẩm Bảo hiểm, phạm vi Bảo hiểm, điều kiện Bảo hiểm và biểu phí phải linh hoạt, hợp lý với từng đối tợng, từng khu vực, phối hợp tốt với các ban ngành có liên quan: Đăng kiểm, cảnh sát giao thông để quản lý chặt chẽ các đối tợng khách hàng có phơng tiện tài sản. Tăng cờng công tác giám định hiện trờng, xác định rõ thiệt hại ban đầu, biên bản giám định, phản ánh đầy đủ, chính xác khách quan trung thực và ớc những thiệt hại ban đầu, giám sát sửa chữa đảm bảo đúng quy trình chặt chẽ. - Phát triển đại lý Bảo hiểm phi nhân thọ: củng cố và phát triển mạnh mẽ hệ thống đại lý chuyên nghiệp phi nhân thọ, đảm bảo đủ về số lợng và chất lợng, đảm bảo điều kiện làm việc của đại lý, đầu t có trọng tâm trọng điểm để hệ thống đại lý hoạt động đồng đều ở tất cả các xã, phờng, huyện thị tới các khách hàng còn nhiều tiềm năng mà cha khai thác đợc. Nghiên cứu đề ra các chế độ khuyến khích vật chất trong khai thác đem lại doanh thu mới, khách hàng mới nhằm phát huy đợc hiệu quả cao. Mặt khác đào tạo mới và đào tại lại các nghiệp vụ Bảo hiểm đối với các đại lý để nâng cao trình độ chuyên môn và năng lực thực hành. Có các chế độ chính sách phù hợp để đảm bảo duy trì hoạt động thờng xuyên liên tục của các đại lý Bảo hiểm phi nhân thọ trong điều kiện thị trờng cạnh tranh cao. - Xây dựng và hoàn thiện quy chế tổ chức quản lý hoạt động đại lý Bảo hiểm phi nhân thọ trong công ty Bảo hiểm Phú Thọ bao gồm các điều khoản quy định rõ ràng về: Tuyển dụng và ký hợp đồng đại lý, đề ra các điều kiện để đại lý Bảo hiểm hoạt động trong phạm vi cho phép. Công tác đào tạo đại lý, trang bị nghề nghiệp chuyên môn, kỹ năng, kỹ sảo có thể hành nghề đại lý Bảo hiểm. Quy định những nhiệm vụ trách nhiệm và các quyền lợi của đại lý Bảo hiểm đợc hởng. Việc tổ chức quản lý và sử dụng đại lý Bảo hiểm đảm bảo chặt chẽ có hiệu quả, phân công trách nhiệm rõ ràng cho các đại lý viên Bảo hiểm, các trởng nhóm, phó tổ trởng nhiệm vụ trách nhiệm đi đôi với quyền lợi. Xây dựng các chế độ thi đua khen thởng các nội quy, quy định đặc biệt là những quy định về chế độ tài chính, hoá đơn, chứng từ…. Tổ chức thực hiện có nề nếp. - Tăng cờng công tác quản lý chặt chẽ trên tất cả các mặt công tác nh: công tác cán bộ, công tác tài chính kế toán, hành chính quản trị đảm bảo đời sống cán bộ đại lý ổn định gắn bó với công ty Bảo hiểm trên cơ sở đóng góp doanh thu Bảo hiểm mà đại lý đem lại, đảm bảo các hoạt động dịch vụ khách hàng, công tác tuyên truyền quảng cáo thơng hiệu của Bảo Việt, công tác pháp chế thi đua khen thởng… III. GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KHAI THÁC CỦA ĐẠI LÝ BẢO HIỂM PHÚ THỌ 1. Công tác tuyển dụng đào tạo đại lý Bảo hiểm Tổ chức đại lý đợc củng cố và hoàn thiện tại 12 huyện thành thị của tỉnh Phú Thọ từ các phòng đại lý bảo hiểm huyện đợc phân chia thành các tố nhóm nhỏ và thực hiện việc xem xét bổ nhiệm các tổ trởng, tổ phó nhóm trởng nhóm phó đủ điều kiện điều hành hoạt động của các bộ phận đại lý theo các kế hoạch doanh thu đợc công ty giao. Để làm đợc điều đó cần đợc chuẩn bị tốt ngay từ khi tuyển dụng mới chặt chẽ theo yêu cầu của công việc mà định ra chuẩn từ sơ tuyển theo các tiêu chuẩn quy định. Chú ý tuyển chọn tại chỗ theo địa giới hành chính, địa bàn. Đặc biệt chú ý tuyển chọn những ngời có khả năng giao tiếp tốt, tính trung thực cao với công tác tài chính, với khách hàng và với nghề nghiệp. - Mở các lớp đào tạo theo các hình thức: ngắn hạn, dài hạn, đào tạo nâng cao cấp I, cấp II vừa làm công tác khai thác vừa tập huấn cho cán bộ đại lý Bảo hiểm. Tài liệu dùng để đào tạo ngắn ngọn xúc tích sát với thực tế sát với nghiệp vụ Bảo hiểm và phù hợp với đặc điểm kinh tế của địa phơng. kết hợp chặt che giữa lý thuyết và thực hành, đại lý Bảo hiểm phải đợc đào tạo thờng xuyên liên tục chú trọng đến đào tạo các lớp Maketing tăng khả năng hiểu biết, khả năng giao tiếp với các tầng lớp dân c và khách hàng. Đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ phải nắm chắc các sản phẩm Bảo hiểm, biết và giải thích những điều khách hàng cần để làm rõ việc tham gia Bảo hiểm của khách hàng. Đại lý Bảo hiểm phải đợc học đầy đủ công tác tài chính kế toán từ các khâu thu phí, nộp phí, thông qua báo cáo thời gian thu nộp, hoá đơn ấn chỉ tho -quy định của Nhà nớc. - Nắm vững các quy trình phục vụ sau bán hàng, giải quyết tốt mối quan hệ cầu nối khách hàng, đại lý. Công ty Bảo hiểm là ngời đợc công ty uỷ quyền thay mặt trong giao tiếp khách hàng vì thế cần phải đợc đào tạo tòan diện để đại lý có tâm huyết và ý trí phấn đấu với nghề nghiệp. 2. Các chế độ chính sách đối với công tác Bảo hiểm Chế độ hoa hồng của đại lý Bảo hiểm đợc hởng theo quy định thống nhất của Bộ tài chính. Phải xác định thu nhập chính của các đại lý Bảo hiểm là từ nguồn hoa hồng. Dựa trên doanh thu khai thác Bảo hiểm mà đại lý Bảo hiểm đem lại cho công ty Bảo hiểm. Đại lý Bảo hiểm đợc hỗ trợ các chi phí để thuê văn phòng làm việc giao dịch, mở các điểm bán Bảo hiểm, hỗ trợ các trang thiết bị làm việc: bàn ghế, tủ … các văn phòng phẩm: giấy, mực; chi phí điện thoại,nớc sinh hoạt, quảng cáo cho các sản phẩm Bảo hiểm: biển quảng cáo trực tiếp trên các phơng tiện thông tin đại chúng, trong các hội nghị hội thảo … Đợc hỗ trợ thêm một phần kinh phí khi đợc giao thêm các nhiệm vụ nh cùng công ty, cán bộ nghiệp vụ tuyên truyền nắm bắt tình hình thu phí Bảo hiểm và thụ lý hồ sơ, giải quyết bồi thờng, trả tiền bảo hiểm và một số công việc nghiệp vụ khác nh: khối giáo viên học sinh, khối Bảo hiểm xã hội, khối doanh nghiệp. - Chế độ hởng phụ cấp trách nhiệm tổ trởng, tổ phó, nhóm trởng nhóm phó, hàng tháng theo kết quả doanh thu khai thác của các thành viên trong bộ phận mình phụ trách. Chế độ về Bảo hiểm xã hội Bảo hiểm y tế: Đại lý Bảo hiểm Phú Thọ đợc hởng chế độ Bảo hiểm xã hội theo hình thức tự nguyện đóng góp theo các mức khởi điểm tính theo bậc I trung cấp hoặc hơn nữa và theo quy định đến hạn nâng lơng mức đóng góp sẽ cao hơn. Đợc hởng chế độ Bảo hiểm y tế tự nguyện ốm đau thai sản … và đợc công ty hỗ trợ tiền tham gia Bảo hiểm kết hợp con ngời. Các chế độ khác nh ngày nghỉ tết âm lịch, dơng lịch, ngày quốc tế lao động, đại lý lấy chồng lấy vợ, chế độ ốm đau bệnh tệt thai sản … đợc hỗ trợ từ nguồn kinh phí của Công ty Bảo hiểm. Đại lý Bảo hiểm còn đợc khen thởng khi có thành tích trong công tác, đợc hởng các chế độ phúc lợi khác: tham quan nghỉ mát du lịch. Đợc bổ nhiệm và thăng tiến trong nghề nghiệp. Đợc tham gia các hoạt động công đoàn đoàn thanh niên, các phong trào thể dục thể thao văn hoá văn nghệ. Tất cả các chế độ chính sách trên đợc Công ty Bảo hiểm Phú Thọ lợng hoá và cụ thể bằng các văn bản trong từng thời gian từng nghiệp vụ phù hợp với thị trờng Bảo hiểm kinh doanh trong thời kỳ cạnh tranh cao nhằm nâng cao thu nhập cho đại lý trên cơ sở sự đóng góp doanh thu cho Công ty đáp ứng kịp thời cho sự phát triển ngày càng tăng cao của Công ty Bảo hiểm Phú Thọ. 3. Các giải pháp phát triển khu vực thị trờng Số TT Các khu vực thị trờng Đặc điểm thị trờng Chiến lợc kinh doanh Nêu tên các khu vực thị trờng - Đặc điểm khu vực thị trờng - Đặc điểm cạnh tranh 1 Thị trờng tỉnh lỵ - Thuận lợi còn nhiều tiềm năng - Khả năng cạnh tranh cao Quan tâm đầu t trong điểm số 1 ở các nghiệp vụ. 2 Thị trờng thị trấn, thị xã - Thuận lợi còn nhiều tiềm năng - Khả năng cạnh tranh cao Quan tâm đầu t số 2, ở một số nghiệp vụ chính. 3 Thị trờng vùng đồng bằng - Khó khăn trong khai thác - Ít cạnh tranh Thiết kế các sản phẩm phù hợp, không dàn trải 4 Thị trờng vùng trung du, miền núi cao - Rất khó khăn trong khai thác - Không có cạnh tranh Thiết kế các sản phẩm phù hợp, không dàn trải 5 - Thị trờng các cơ quan xí nghiệp - Thuận lợi còn nhiều tiềm năng - Khả năng cạnh tranh cao Quan tâm đầu t trọng điểm số 1 ở các nghiệp vụ 6 Thị trờng kinh doanh tự do, DN cổ phần, DN t nhân - Rất ít khó khăn trong khai thác - Ít có cạnh tranh Thiết kế các sản phẩm phù hợp, không dàn trải Nâng cao chất lợng cán bộ qua việc đào tạo, đào tạo lại tập huấn nghiệp vụ hội thảo tiếp cận với công nghệ thông tin tin học sàng lọc đội ngũ cán bộ hiện có bổ sung lực lợng cán bộ mới. Phát triển mạnh mẽ hệ thống cộng tác viên tổ chức ở các khối: Giáo dục đào tạo, Bảo hiểm xã hội, phụ nữ, các công ty doanh nghiệp. Đại lý chuyên nghiệp đại lý bán chuyên đủ về số lợng cũng nh chất lợng đủ phủ kién địa bàn, phủ kín các nghiệp vụ Bảo hiểm. Duy trì tốt mối quan hệ với khách hàng truyền thống hớng tới các khách hàng có tiềm năng, các khách hàng mới, mở rộng địa bàn kinh doanh Bảo hiểm. Nâng cao chất lợng và khả năng cạnh tranh, nghiên cứu thị trờng để thiết kế các sản phẩm Bảo hiểm phù hợp, triển khai trọng tâm các nghiệp vụ Bảo hiểm có tính kỹ thuật cao và khách hàng lớn. * Các giải pháp để thực hiện mục tiêu nhiệm vụ kinh doanh của công ty: - Các giải pháp phát triển các kênh phân phối: Cán bộ Công ty cũng nh cán bộ đại lý chuyên nghiệp tổ chức phục vụ khách hàng tại cơ quan, tại địa điểm theo yêu cầu của khách hàng, lựa chọn các nghiệp vụ ít đòi hỏi chuyên môn cao, nhỏ lẻ giao cho đại lý thực hiện. - Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh: Thiết kế sản phẩm hợp lý, sàng lọc các đối tợng có hiểm hoạ rủi ro cao, tăng phí các nghiệp vụ Bảo hiểm, khách hàng đang có khả năng thua lỗ, thận trọng khi chấp nhận Bảo hiểm, giám định thiệt hại tại hiện trờng, phòng chống khiếu nại gian lận, thực hiện tốt các biện pháp phòng hạn chế tổn thất. - Giải pháp nâng cao trình độ quản lý: Quản lý tốt khách hàng, phân chia quản lý theo nghiệp vụ, theo nhóm nghiệp vụ, theo địa bang, theo khối, theo khu vực, theo từng ngành, theo từng đơn vị có doanh thu cao. Nâng cao chuyên môn nghiệp vụ, tăng cờng công tác quản lý cán bộ, quản lý đại lý, quản lý hoá đơn ấn chỉ, quản lý thu nộp Bảo hiểm trong ngày, quản lý khâu bồi thờng tiền thông qua đại lý, thông qua cộng tác viên, kiểm tra chéo giữa các đơn vị địa bàn với nhau. - Giải pháo về đầu t cơ sở vật chất: Quản lý và sử dụng bền, hiệu quả tiết kiệm các cơ sở vật chất đã trang bị, định kỳ bảo dỡng sửa chữa, không sử dụng tài sản của công việc vào việc riêng, những trang bị mới xét có nhu cầu thực sự mới trang bị, trang bị phải bảo đảm về số lợng, tránh lãng phí không cần thiết, không phô trơng. - Giải pháp phát triển công nghệ thông tin: Về tổ chức bộ máy đợc kiện toàn theo mô hình mẫu của Tổng công ty, khi có thay đổi cơ cấu mới phải trình Tổng công ty phê duyệt. Thực hiện tốt các thiết bị tin học hiện có, tiếp cận và sử dụng triệt để công nghệ tin học, hệ thống thông tin, trong quản lý nghiệp vụ giao dịch với khách hàng, trong việc cung cấp thông tin truyền số liệu, thực hiện việc bí mật công nghệ thông tin trong kinh doanh. - Giải pháp về tổ chức cán bộ, phát triển nhân lực: Thực hiện tiết kiệm về nhân lực, thờng xuyên đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ nâng cao về chuyên môn nghiệp vụ, rèn luyện tốt về phẩm chất đạo đức, đạo đức trong nghề nghiệp, sàng lọc những cán bộ yếu kém về năng lực, thoái hoá về phẩm chất, ý thức tổ chức kỷ luật kém khỏi đơn vị chuyển công tác khác hoặc chấm dứt hợp đồng lao động. Thờng xuyền tuyển dụng những cán bộ mớ, cán bộ đợc đào tạo chính quy theo quy chế thu tuyển để có đợc đội ngũ cán bộ kế thừa và đủ mạnh. Có chính sách u đãi đối với những cán bộ cống hiến nhiều cho ngành. IV. KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KHAI THÁC CỦA ĐẠI LÝ TẠI CÔNG TY BẢO HIỂM PHÚ THỌ 1. Kiến nghị đối với các cơ quan nhà nớc a. Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện các cơ sở hành lang pháp lý trong các hoạt động kinh doanh của lĩnh vực bảo hiểm để tạo nhiều công ăn việc làm cho ngời lao động tại địa phơng, trong điều kiện kinh tế còn cha phát triển mạnh. Tạo hành lang về công tác tuyển dụng, đào tạo và quản lý sử dụng lực lợng lao động hợp đồng trong các doanh nghiệp bảo hiểm. Đặc biệt trong trờng hợp làm đại lý bảo hiểm tại các công ty bảo hiểm: các chế độ làm việc lâu dài trong các doanh nghiệp và sau khi hoàn thành đến tuổi nghỉ hu đợc hởng các chế độ quyền lợi nh cán bộ công nhân viên chức khác. Để tạo cho lao động làm đại lý bảo hiểm tự tin trớc khi bớc vào nghề đại lý bảo hiểm, yên tâm phấn khởi để phục vụ lâu dài trong các doanh nghiệp bảo hiểm. b. Tăng cờng công tác tuyên truyền quảng cáo cho thơng hiệu bảo hiểm: thơng hiệu của các sản phẩm bảo hiểm cần phải đợc quảng cáo tốt nhất và rộng rãi trong và ngoài nớc, trong các tầng lớp dân c để nâng cao sự hiểu biết và nhận thức của công tác bảo hiểm, dần trở thành một tập quán thói quen của ngời Việt Nam. c. Nghiên cứu xây dựng các điều kiện bảo hiểm, phí bảo hiểm thích hợp: nghiên cứu cho ra nhiều loại hình bảo hiểm, các sản phẩm bảo hiểm phải đợc đa dạng hoá các điều kiện bảo hiểm, phí bảo hiểm phải đợc xây dựng phù hợp với đặc điểm kinh tế của từng địa phơng, từng vùng, từng đối tợng tham gia bảo hiểm, cố gắng động viên đợc nhiều đối tợng tham gia bảo hiểm nhất tạo nên nề nếp và thói quen trong nhân dân. c. Đại lý bảo hiểm cần có mức thu nhập ổn định để đảm bảo cuộc sống nên các chế độ tiền lơng (hoa hồng) xây dựng phải linh hoạt, các chế độ về tài chính, chế độ khen thởng … phải hấp dẫn tạo nhiều cơ hội cho ngời lao động phấn đấu có thu nhập cao. 2. Kiến nghị đối với Công ty Bảo hiểm tỉnh Phú Thọ a. Tuyên truyền sâu rộng trong nhân dân về thơng hiệu của bảo hiểm Phú Thọ đặc biệt trong tầng lớp thanh niên: số thanh niên vừa học xong các trờng trung học phổ thông, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học … hiều biết về nghề đại lý bảo hiểm là một nghề nghiệp nh mọi nghề nghiệp khác và có thể làm việc lâu dài, có thu nhập ổn định. b. Đẩy mạnh công tác tuyển chọn và đào tạo bảo hiểm đặc biệt đại lý chuyên nghiệp sử dụng tại các huyện, việc đào tạo phải phù hợp với đặc điểm của các huyện thành thị, đào tạo kết hợp thực tế khai thác, đào tạo khả năng giao tiếp, tìm kiếm khách hàng… tuyển chon đại lý bảo hiểm phải tính đến lao động tại địa phơng, nơi c trú vì ngoài khả năng chuyên môn còn rất cần mối quan hệ tình cảm, uy tín và mối quan hệ gia đinh … tại địa phơng. c. Xây dựng và hoàn thiện các chế độ chính sách cụ thể nh: chế độ thu nộp bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm y tế tự nguyện, căn cứ vào doanh thu đại lý đem cho công ty bảo hiểm đề ra các chế độ hỗ trợ theo từng nghiệp vụ xe ô tô, xe máy, tầu sông … hỗ trợ chi phí tổ trởng, tổ phó, hỗ trợ khi giao thêm các nhiệm vụ khác. d. Đẩy mạnh các phong trào thi đua tăng năng suất lao động, các phong trào văn nghệ, thể dục thể thao, công tác thăm hỏi động viên cán bộ … tạo sự gắn bó tốt nhất giữa đại lý bảo hiểm và các cán bộ khác, tạo sự hoà đồng trong công tác của mọi ngời. KẾT LUẬN Trong quá trình đổi mới của nền kinh tế nớc nhà những năm trớc đây và đặc biệt trong 5 năm của kế hoạch 2001 - 2005 Bảo Việt Phú Thọ đang đứng trớc những cơ hội mới có nhiều thuận lợi và bên cạnh đó cũng có nhiều thách thức trong hoạt động kinh doanh Bảo hiểm phi nhân thọ trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. Với sự phát triển kinh tế xã hội, tỉnh Phú Thọ có nhiều dự án đầu t, các khu công nghiệp, khu chế xuất mới ra đời và đã đi và hoạt động tạo ra thị trờng bảo hiểm có nhiều tiềm năng. Là doanh nghiệp đợc Nhà nớc xếp hạng đặc biệt, trong kinh doanh lĩnh vực Bảo hiểm phi nhân thọ với hơn 25 năm có bề dầy thành tích, kinh nghiệm kinh doanh bảo hiểm tại tỉnh Phú Thọ và với phơng châm: “tăng trởng, hiệu quả và tăng cờng quản lý”. Với sự lãnh đạo của ban giám đốc, sự đoàn kết phấn đấu của tập thể cán bộ công nhân viên của công ty bảo hiểm Phú Thọ, đợc sự quan tâm của Đảng, chính quyền và các cơ quan đoàn thể của tỉnh Phú Thọ, công tác Bảo hiểm của công ty Bảo hiểm tỉnh Phú Thọ sẽ phát triển mạnh mẽ, đạt đợc hiệu quả cao trong quá trình hoạt động vững bớc đi lên của mình. Để hoàn thành bản chuyên đề này, em xin chân thành cảm ơn các cán bộ, nhân viên của Công ty bảo hiểm Phú Thọ. Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo hớng dẫn ThS. Nguyễn Thị Chính đã tận tình và chu đáo hớng dẫn em hoàn thành chuyên đề này. Mặc dù bản thân đã hết sức cố gắng, nỗ lực song còn nhiều bỡ ngỡ với thực tế và lợng kiến thức còn hạn chế, khả năng kết hợp giữa lý luận và thực tiễn không cao nên luận văn không tránh khỏi thiếu sót, em rất mong nhận đợc sự tham khảo, cổ vũ và góp ý chân thành từ các thầy cô và các bạn. Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên Nguyễn Hoàng Trung

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfĐề tài- Một số kiến nghị và giải pháp nhằm kiến nghị giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả khai thác của đại lý bảo hiểm Phú Thọ.pdf
Tài liệu liên quan