Đề tài Lịch sử đảng qúa trình lãnh đạo cách mạng dân tộc dân chủ giai đoạn 1930 – 1954

Tài liệu Đề tài Lịch sử đảng qúa trình lãnh đạo cách mạng dân tộc dân chủ giai đoạn 1930 – 1954: LỊCH SỬ ĐẢNG Qúa trình lãnh đạo cách mạng dân tộc dân chủ giai đoạn 1930 – 1954 1/ Đảng Lãnh đạo cuộc đấu tranh giành chính quyền (1930-1945) Ngay từ khi ra đời, Đảng Cộng sản Việt Nam đã tích cực lãnh đạo nhân dân Việt Nam từng bước chuẩn bị nổi dạy giành độc lập, tự do cho dân tộc. trong quá trình chuẩn bị, cách mạng Việt Nam đã trải qua ba cao trào đấu tranh lớn, tiến tới tổng khởi nghĩa giành chính quyền năm 1945. Đây là quá trình lãnh đạo xây dựng lực lượng, từ lực lượng chính trị tiến tới xây dựng lực lượng vũ trang, từng bước tiến lên nắm bắt thời cơ, phát động tổng khởi nghĩa, động viên toàn thể dân tộc Việt Nam đứng lên phá bỏ xiềng xích nô lệ, tự giải phóng mìnhĐồng thời, cũng là quá trình tăng cường nhận thức của Đảng về phong trào cách mạng giải phóng dân tộc Việt Nam mà Đảng đang giữ vai trò lãnh đạo. Mọi hoạt động cách mạng của nhân dân Việt Nam lúc này đều gắn với sự lãnh đạo của Đảng. 1.1/ Từ Hội nghị Trung ương tháng 10/1930 đến Đại hội I của Đảng tháng 3/193...

doc20 trang | Chia sẻ: ntt139 | Lượt xem: 1566 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Lịch sử đảng qúa trình lãnh đạo cách mạng dân tộc dân chủ giai đoạn 1930 – 1954, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỊCH SỬ ĐẢNG Qúa trình lãnh đạo cách mạng dân tộc dân chủ giai đoạn 1930 – 1954 1/ Đảng Lãnh đạo cuộc đấu tranh giành chính quyền (1930-1945) Ngay từ khi ra đời, Đảng Cộng sản Việt Nam đã tích cực lãnh đạo nhân dân Việt Nam từng bước chuẩn bị nổi dạy giành độc lập, tự do cho dân tộc. trong quá trình chuẩn bị, cách mạng Việt Nam đã trải qua ba cao trào đấu tranh lớn, tiến tới tổng khởi nghĩa giành chính quyền năm 1945. Đây là quá trình lãnh đạo xây dựng lực lượng, từ lực lượng chính trị tiến tới xây dựng lực lượng vũ trang, từng bước tiến lên nắm bắt thời cơ, phát động tổng khởi nghĩa, động viên tồn thể dân tộc Việt Nam đứng lên phá bỏ xiềng xích nơ lệ, tự giải phĩng mìnhĐồng thời, cũng là quá trình tăng cường nhận thức của Đảng về phong trào cách mạng giải phĩng dân tộc Việt Nam mà Đảng đang giữ vai trị lãnh đạo. Mọi hoạt động cách mạng của nhân dân Việt Nam lúc này đều gắn với sự lãnh đạo của Đảng. 1.1/ Từ Hội nghị Trung ương tháng 10/1930 đến Đại hội I của Đảng tháng 3/1935 : 1.1.1/ Hội nghị Trung ương tháng 10/1930 : * Hồn cảnh lịch sử : Đảng cộng sản Việt Nam ra đời giữa lúc Chủ nghĩa tư bản diễn ra khủng hoảng sâu sắc về kinh tế. Trong khi đĩ, tại Đơng dương, do Thực dân Pháp áp bức, bĩc lột vơ nhân đạo, nhân dân Đơng dương hiểu rõ phải đấu tranh mới giành được quyền sống. Chính vì vậy, một làn sĩng đấu tranh địi các quyền dân tộc, dân chủ đã diễn ra sơi nổi trong cả nước, dẫn đến sự ra đời của Xơ viết Nghệ Tĩnh. Cuộc đấu tranh giữa nhân dân ta với thực dân Pháp và tay sai trở lên quyết liệt, đẫm máu. Ban chấp hành Trung ương lâm thời của Đảng vừa mới được thành lập đã bước ngay vào một cuộc thử thách tồn diện trên cương vị đứng đầu đội tiên phong, lãnh đạo cuộc đấu tranh mới của dân tộc. Tháng 4/1930, đồng chí Trần Phú, sau một thời gian học tập ở Liên Xơ, đã về nước hoạt động. tháng 7/1930 đồng chí được bổ sung vào Ban chấp hành trung ương lâm thời của đảng và được giao nhiệm vụ soạn thảo Luận cương chính trị đồng thời được phân cơng cùng Ban thường vụ chuận bị cho kỳ học chính thức thứ nhất của Ban Cấp hành Trung ương. * Nội dung Hội nghị : Từ ngày 14 đến ngày 31 tháng 10-1930, ban chấp hành Trung ương Đảng họp Hội nghị lần thứ nhất tại Hương Cảng (Trung Quốc) do đồng chí Trần Phú chủ trì. Hội nghị đã thơng qua : Nghị quyết “về tình hình hiện tại ở Đơng Dương và nhiệm vụ cần kíp của Đảng”, đổi tên Đảng Cộng sản Việt Nam thành Đảng Cộng sản Đơng Dương, thơng qua Luận cương chính trị và Điều lệ Đảng, các Nghị quyết về cơng nhân vận động, về nơng dân vận động, về cộng sản thanh niên vận động, cử Ban chấp hành Trung ương chính thứcLuận cương chính trị tháng 10/1930 xác định : + Cách mạng Việt Nam là cách mạng tư sản dân quyền cĩ tính chất thổ địa và phản đế. + Nhiệm vụ cách mạng : đánh đổ phong kiến, thực hành cách mạng ruộng đất cho triệt để và đấu tranh đánh đổ đế quốc Pháp. Vấn đề thổ địa là cái cốt của cách mạng tư sản dân quyền. + Lực lượng cách mạng : giai cấp cơng nhân và nhân dân là động lực cách mạng. + lãnh đạo cách mạng : là giai cấp cơng nhân thơng qua đội tiên phong là Đảng Cộng sản. + Phương pháp cách mạng : dùng bão động để dành chính quyền về nhân dân trên cơ sở kết hợp lực lượng chính trị và vũ trang. + Đồn kết quốc tế : cách mạng Đơng dương phải liên minh với giai cấp vơ sản và nhân dân các nước thuộc địa thế giới, nhất là giai cấp vơ sản Pháp. Nhìn chung, Luận cương kế thừa một số vấn đề cơ bản về đường lối cách mạng trong chính cương văn tắt; chịu ảnh hưởng của tư tưởng tả khuynh trong Quốc tế cộng sản, do khơng xác định chính xác mâu thuẫn chủ yếu cũng như thái độ cách mạng của một số bộ phận xã hội nên cịn hạn chế trong việc xác định chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ chiến lược, tập hợp lược lượng cách mạng. 1.1.2/ Đại hội Đảng lần thứ nhất (3/1945) : * Hồn cảnh lịch sử : - Sau Hội nghị Trung ương 1 tháng 10/1930, Đảng tập trung lãnh đạo phong trào đấu tranh dân tộc dân chủ tạo nên cao trào cách mạng 1930-1931, xây dựng lực lượng chính trị với nịng cốt là cơng-nơngcao trào cách mạng 1930-1931 với đỉnh cao Xơ Viết Nghệ-Tĩnh là cuộc tổng diễn tập đầu tiên của cách mạnt Việt nam dưới sự lãnh đạo của Đảng. Sau cao trào 30-31, cách mạng Việt Nam lâm vào thối trào. Nhiều Ủy viên Ban chấp hành Trung ương Đảng bị địch bắt, cơ sở của Đảng cũng bị địch đánh phá ác liệt. Đảng bước vào cuộc đấu tranh khơi phục tổ chức Đảng và phong trào cách mạng. - Thời kỳ 32-35, Đảng lãnh đạo khơi phục phong trào cách mạng và cơ sơ Đảng - Chủ nghĩa phát xít xuất hiện. * Nội dung Hội nghị : - Đại hội đại biểu lần thứ nhất của Đảng Cộng sản Đơng dương đã họp tại phố Quan Cơng, Ma cao (Trung Quốc) từ ngày 27 đến ngày 31 tháng 3/1935, Đại hội kiểm điểm 5 năm hoạt động của đảng và rút ra một số bài học kinh nghiệm. - Đại hội xác định nhiệm vụ trước mắt cho cách mạng Việt Nam : Củng cố và phát triển Đảng trong các xí nghiệp, hầm mỏ và nơng thơn; Đẩy mạnh cơng tác vận động, thu phục quần chúng và mở rộng tuyên truyền chống đế quốc, chống chiến tranh; Ủng hộ Liên Xơ-thành trì của cách mạng thế giới. Nhìn chung, Đại hội đại biểu lần thứ nhất của Đảng đánh dấu thắng lợi của cuộc đấu tranh khơi phục phong trào cách mạng Đơng dương, chuẩn bị cho thời kỳ đấu tranh mới. Từ thực tiễn phong trào đấu tranh khơi phục tổ chức Đảng cũng như phong trào cách mạng, Đảng đã rút ra nhiều kinh nghiệm quý báu, đặc biệt là những kinh nghiệm đấu tranh để giữ vững khí tiết cộng sản, đấy tranh xây dựng cơ sở Đảng trong bí mật, kinh nghiệm tận dụng triệt để mọi hình thức, phương pháp đấu tranh 1.2/ Quá trình nhận thức của Đảng từ Hội nghị Trung ương tháng 7/1936 : 1.2.1/ Hội nghị Trung ương 7/1936 * Hồn cảnh lịch sử : - Thế giới : Đại hội II quốc tế Cộng sản, chủ trương tập trung đánh chủ nghĩa phát xít và chiến tranh phát xít; tại Pháp, lập mật trận nhân dân, chính phủ nhân dân từ đĩ ban hành luật dân chủ cho các nước thuộc địa. - Việt Nam : Đảng được củng cố, kiện tịan, tăng cường sự lãnh đạo tịan diện đối với cách mạng. * Nội dung Hội nghị : - Xác định kẻ thù chủ yếu trước mắt là bọn phản động thuộc địa và tay sai. - Nhiệm vụ cách mạng : chống phát xít, chiến tranh đế quốc, phản động thuộc địa và tay sai, địi tự do, dân chủ, cơm áo hịa bình. Để thực hiện những nhiệm vụ này, Đảng lập Mặt trận nhân dân phản đế rộng rãi bao gồm các giai cấp, các đảng phái, các địan thể chính trị và tơn giáo, các dân tộc ở xứ Đơng dương cùng nhau đấu tranh địi những quyền lợi hàng ngày - Phương pháp đấu tranh : chuyển hướng hình thức tổ chức bí mật, bất hợp pháp sang các hình thức tổ chức bí mật, bất hợp pháp sang các hình thức tổ chức đấu tranh cơng khai, nủa cơng khai, hợp pháp và nửa hợp pháp nhằm mở rộng liên hệ giữa Đảng và quần chúng đấu tranh theo khẩu hiệu thích hợp. Tĩm lại : Chủ trương của Đảng là chuyển hướng chỉ đạo chiến lược. 1.2.2/ Sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng ở Hội nghị Trung ương 6,7,8 : * Hồn cảnh lịch sử thời kỳ 1939-1945 : - Thế giới : chiến tranh thế giới thứ 2 bùng nổ (01/9/1939); pháp thi hành chính sách kinh tế, vơ vét đàn áp nhân dân Đơng Dương. - Việt Nam : Nhật, Pháp cấu kết với nhau bĩc lột nhân dân, đàn áp cách mạng làm cho đời sống nhân dân cực khổ lầm than; ngày 28/01/1941 Nguyễn Ái Quốc về nước, trực tiếp chỉ đạo cách mạng Việt Nam, từ đĩ đã làm thay đổi chất lượng lãnh đạo cách mạng giải phĩng dân tộc ở Việt Nam; Nổ ra 3 cuộc khởi nghĩa Bắc Sơn, Nam Ký, Đơ Lương. * Nội dung các Hội nghị TW6, TW7, TW8 : + Hội nghị Trung ương 6 (11/1939) : Xác định kẻ thù là Đế quốc Pháp - Nhiệm vụ là chống đế quốc được đặt lên hàng đầu, nhiệm vụ chống phong kiến trải ra từng bước, tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất, chỉ chủ trương tịch thu ruộng đất của đế quốc và địa chủ phản động, chống tơ cao, chống cho vay nặng lãi; thay khẩu hiệu lập chính phủ Xơ viết cơng-nơng-binh bằng khẩu hiệu lập Chính phủ cộng hịa dân chủ. + Hội nghị Trung ương 7 (11/1940) : Xác định kẻ thù là Pháp và Nhật Phương pháp cách mạng là đưa vấn đề xây dựng lực lượng vũ trang vào chương trình nghị sự, xây dựng căn cứ địa cách mạng. Lực lượng cách mạng là thành lập mặt trận dân tộc phản đế Đơng Dương. + Hội nghị Trung ương 8 (5/1941) : Nhất trí với nội dung Hội nghị trung ương 6,7 và bổ sung thêm : Xác định nhiệm vụ : vấn đề dân tộc phải được giải quyết trong từng nước. Lực lượng cách mạng : mỗi nước thành lập mặt trận riêng, ở Việt Nam là Việt Nam độc lập đồng minh. Sau khi đánh đuổi đế quốc Pháp-Nhật sẽ thành lập chính phủ nhân dân của nược Việt Nam dân chủ cộng hịa. Xác định hình thức giành chính quyền sẽ đi từ khởi nghĩa từng phần tiến lên tổng khởi nghĩa trên phạm vi tồn quốc. Kết luận : đến Hội nghị Trung ương 8, Đảng đã hồn chỉnh, chuyển hướng cách mạng dân tộc dân chủ. * Chỉ thị “Nhật – Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta” (12/3/1945) + Hồn cảnh lịch sử : Lực lượng đồng minh đánh bại phát xít Nhật; Nhật đảo chính Pháp (09/3/1945); Đảng triệu tập Hội nghị Ban chấp hành trung ương mở rộng từ ngày 09/3/1945 và đến ngày 12/3 ra chỉ thị “Nhật – Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta” + Nội dung chỉ thị : Xác định kẻ thù chính là phát xít Nhật; phát động cao trào kháng Nhật cứu nước; Dự kiến thời cơ khởi nghĩa cĩ khả năng khi quân đồng minh kéo vào Đơng Dương đánh Nhật đã bám chắc, tiến sâu vào nước ta; hoặc khi cách mạng Nhật bùng nổ và thắng lợi; hoặc Nhật bị thua trân như Pháp năm 1940 Kết luận : trên cơ sở chỉ thị trên, cách mạng Việt Nam đi vào thời kỳ tiền khởi nghĩa chờ đĩn thời cơ khởi nghĩa. 1.2.3/ Tổng khởi nghĩa giành chính quyền (8/1945) nước Việt Nam dân chủ Cộng hịa ra đời : - Ngày 13/8/1945, Hội nghị cán bộ tồn Đảng đã họp ở Tân Trào (Tuyên Quang), Hội nghị quyết định phát động tổng khởi nghĩa trong cả nước, quyết giành chính quyền trước khi quân đồng minh kéo vào Đơng Dương. Nguyên tắc chỉ đạo tổng khởi nghĩa là tập trung, thống nhất và kịp thời. Phương hướng hành động là chiếm ngay những nơi chắc thắng, khơng kể thành phố hay thơn quê, thành lập ngay những ủy ban nhân dân ở những nơi giành được chính quyền. Hội nghị tồn quốc của Đảng cịn đề ra những chính sách đối nội, đối ngoại cần thi hành ngay sau khi ta giành chính quyền. - Ngày 16 và 17 tháng 8/1945, Đại hội Đại đại biểu tồn quốc dân họp tại Tân Trào, nhất trí chủ trương tổng khởi nghĩa của đảng, thơng qua 10 chính sách lớn, chủ trương xây dựng nước Việt Nam dân chủ cộng hịa, lập ủy ban dân tộc giải phĩng Việt Nam do Hồ Chí Minh làm Chủ tịch. Dưới sự lãnh đạo của Đảng, hơn 20 triệu nhân dân Việt Nam đã nhất tề vùng dậy giành chính quyền. Chỉ trong vịng 15 ngày, từ 14 đến 28 tháng 8/1945, cuộc tổng khởi nghĩa đã thành cơng trên phạm vi cả nước . Lần đầu tiên trong lịch sử, chính quyền đã thuộc về nhân dân. Ngày 02/9/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt chính phủ lâm thời nước Việt Nam dân chủ cộng hịa trịnh trọng đọc bản Tuyên ngơn độc lập, tuyên bố trước quốc dân và thế giới : “Nước Việt Nam cĩ quyền hưởng tự do và độc lập. tồn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cải để giữ vững tực do, độc lập ấy”. - Thắng lợi của cuộc Tổng khởi nghĩa Tháng tám năm 1945 và sự thành lập nước Việt nam dân chủ cộng hịa – một nhà nước cách mạng của tồn dân tộc – đánh dấu bước nhảy vọt trong tiến trình hĩa của dân tộc Việt Nam, mở đầu kỷ nguyên mới – kỷ nguyên độc lập tự do, dân chủ nhân dân, tiến lên chủ nghĩa xã hội. - Thắng lợi của cuộc Tổng khởi nghĩa Tháng Tám năm 1945 là kết quả của 15 năm trực tiếp lãnh đạo chính trị của Đảng, là thắng lợi của chủ nghĩa Mác – Lênin được vận động ngày càng sát hợp với hồn cảnh Việt Nam., là thắng lợi của tư tưởng cách mạng dân tộc dân chủ tiến lên CNXH của Hồ Chí Minh, là thắng lợi của tinh thần đấu tranh anh dũng của dân tộc Việt Nam. - Quá trình khẳng định và phát triển đường lối cách mạng của Hồ Chí Minh, của Đảng là quá trình nhận thức quy luật vận động khách quan của cách mạng giải phĩng dân tộc Việt Nam trong thời đại mới, là quá trình đấu tranh để thống nhất tư tưởng, hành động trong tổ chức Đảng, mạnh dạn điều chỉnh chiến lược, thay đổi chủ trương cho phù hợp với tình thế, dẫn đắt quần chúng vững bước tiến lên. 2/ Đảng lãnh đạo đấu tranh giữ vững chính quyền cách mạng và kháng chiến chống thực dân pháp xâm lược (1945-1954) : 2.1/ Xây dựng và bảo vệ chính quyền nhân dân (9/1945 đến 12/1946) 2.1.1/ Những thuận lợi và khĩ khăn của nước Việt Nam dân chủ cộng hịa sau ngày 02/9/1945 : a/ Thuận lợi : * Thế giới : chủ nghĩa phát xít bị tiêu diệt, chủ nghĩa đế quốc suy yếu trong đĩ cĩ Pháp; Ba trào lưu cách mạng thế giới tấn cơng vào chủ nghĩa đế quốc : Hệ thống XHCN được hình thành do Liên Xơ làm trụ cột; Phong trào giải phĩng dân tộc phát triển mạnh mẽ; Phong trào đấu tranh địi hịa bình và tiến bộ xã hội của cơng nhân ở các nước ở các nước tư bản phát triển mạnh mẽ * Việt Nam : Đảng Cộng sản Việt Nam trở thành đảng cầm quyền; chính quyền cách mạng được xây dựng từ Trung ương đến tận làng xã..; Nhân dân ta dl9oa2n kết, tham gia bảo vệ, ủng hộ chính quyền, bảo vệ nền độc lập của dân tộc; Các lực lượng vũ trang nhân dân trưởng thành, cĩ tinh thần chiến đấu cao. Sau cách mạng tháng 8/1945 Đảng và Hồ Chỉ Tịch đã cĩ những quyết sách đúng đắn, sáng suốt, trong việc phát huy yếu tố thuận lợi, lợi dụng mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù, đồng thời vượt qua khĩ khăn để bảo vệ thành quả cách mạng tháng 8/1945. b/ Khĩ khăn : * Thế giới : - Liên xơ và các nước XHCN đang tạm thời nằm trong thế giữ gìn lực lượng, hàn gắn vết thương chiến tranh, chưa cĩ điều kiện giúp đỡ các nước giải phĩng dân tộc trong đĩ cĩ Việt Nam. - Các nước tham chiến bị kiệt quệ về kinh tế, quân sự. Vị trí quốc tế giảm sút. Đế quốc Pháp bị tổn thất nặng nề và phụ thuộc vào Mỹ - Mỹ giàu mạnh lên và cầm đầu phe TBCN chống lại các nước XHCN, chống lại phong trào giải phĩng dân tộc và đàn áp các cuộc đấu tranh của giai cấp cơng nhân và nhân dân lao động ở các nước. Mỹ đã khống chế và tiêu diệt lực lượng cách mạng thế giới và độc quyền vũ khí hạt nhân. - Các nước XHCN, lực lượng cách mạng thế giới vẫn mâu thuẫn với đế quốc chủ nghĩa và mâu thuẫn với lực lượng tay sai * Việt Nam : - Chính trị : chính quyền cách mạng cịn non trẻ. - Kinh tế : nghèo nàn, lạc hậu, tài chính cạn kiệt, ngân sách trống rỗng, ngân hàng Đơng dương vẫn do tư bản nước ngồi nắm, cả cơng nghiệp và nơng nghiệp đều khĩ khăn. - Văm hĩa xã hội : hậu quả của văn hĩa nơ dịch ngu dân do Pháp và phong kiến để lại, hơn 90% dân số mù chữ và nhiểu tệ nạn xã hội - Quốc phịng, an ninh : Thù trong giặc ngồi bao vây, uy hiếp thành quả cách mạng nước ta, quân đội cịn nhỏ bé. - Ngoại giao : chưa cĩ nước nào đặt quan hệ ngoại giao và cơng nhận nước Việt nam dân chủ cộng hịa non trẻ. Sau tháng 8/1945, Việt Nam đứng trước nguy cơ giặc đĩi, giặc dốt, đặc biệt là giặc ngoại xâm. Tất cả những khĩ khăn chồng chất ấy đã đặt cách mạng Việt Nam trong tình thế tổ quốc lâm nguy. 2.1.2/ Những chủ trương và biện pháp của Đảng để bảo vệ và củng cố chính quyền cách mạng : a/ Chỉ thị “Kháng chiến kiến quốc” của Ban thường vụ TW ngày 25/11/1945 chĩ rõ : - Xác định kẻ thú chính của Cách mạng Việt Nam lúc này là thực dân Pháp xâm lược. - Tính chất của cách mạng Việt Nam là cuộc cách mạng giải phĩng dân tộc. - Nhiệm vụ cấp bách trước mắt : “củng cố chính quyền, chống thực dân pháp xâm lược, bài trừ nội phản, cải thiện đời sống nhân dân”. - Tiến hành chiến tranh nhân dân rộng khắp vừa kháng chiến vừa kiến quốc. Bản chỉ thị đề ra các biện pháp cụ thể để thực hiện những nhiệm vụ trên về chính trị, quận sự, kinh tế, văn hĩa và ngoại giao Đánh giá tính chất phức tạp của cuộc cách mạng Việt Nam sau tháng 8/1945 “Việc giành chính quyền càng dễ bao nhiêu thì việc giữ chính quyền càng khĩ bấy nhiêu” Việc giành chính quyền là một việc khĩ vì : - Bản chất phản động của kẻ thù là khơng tự nguyện trao quyền cho giai cấp bị trị. Kẻ thù liên kết chống phá lật đổ chính quyền cách mạng. - Giành chính quyền là một vấn đề khoa học : tiến hành đúng quy luật khách quan, khơng theo ý muốn chủ quan và phải cĩ điều kiện : cĩ Đảng cộng sản lãnh đạo, cị đường lối, cĩ phương pháp cách mạng. - Giành chính quyền là một nghệ thuật : biết tạo và nắm tình thế cách mạng (thời cơ cách mạng), biết nhận định tình hình và quyết tâm phát động khởi nghĩa giành chính quyền. Giữ chính quyền lại càng khĩ hơn vì những lý do : - Giai cấp thống trị bao giờ cũng ngoan cố, ý chí phục thù là quy luật khơng đổi - Lúc Việt Nam giành chính quyền thì địch dao động hoang mang, sau đĩ kẻ thù tập trung lại chống phá cách mạng Việt Nam để giành chính quyền đã mất. - Cách mạng Việt Nam là cách mạng vơ sản, xĩa bỏ chế độ cũ, xây dựng chế độ mới. - kẻ thù đơng hơn về số lượng và nhiều thủ đoạn âm mưu. b/ Đảng lãnh đạo thực hiện các nhiệm vụ trên : * Về chính trị : bầu cử Quốc hội, bầu chính phủ chính thức, thơng qua bản Hiến pháp đầu tiên, mở rộng xây dựng khối đại đồn kết dân tộc * Về kinh tế, tài chính : khối phục, phát triển sản xuất; cứu đĩi; tồ chức tuần lễ vàng, lập ngân quỹ quốc gia, bãi bỏ những thuế vơ lý, tịch thu ruộng đất của đế quốc, việt gian. * Về văn hĩa-xã hội : Đảng vận động tồn dân xây dựng nền văn hĩa mới, xĩa bỏ nạn văn hĩa nơ dịch ngu dân của Pháp và phong kiến * Về quốc phịng, an ninh : giải tán các tổ chức phản động; xây dựng phát triển lực lượng vũ trang và cơng an nhân dân đẩy mạnh kháng chiến chống Pháp ở Miền nam * Ngoại giao : kiên trì nguyên tắc bình đẳng tương trợ, thêm bạn bớt thù, với Tưởng ta thực hiện Hoa-Việt thân thiện, với Pháp ta độc lập về chính trị và nhân nhượng về kinh tế * Cơng tác tổ chức xây dựng Đảng : chủ trương duy trì hệ thống tổ chức bí mật của Đảng, xây dựng tổ chức đảng bán cơng khai (đảng ta tuyên bố tự giải tán, thực chất là rút vào hoạt động bí mật để lãnh đạo cách mạng Việt Nam, giải phĩng dân tộc. Việc đề ra chủ trương, biện pháp kịp thời của Đảng và Hồ Chủ tịch đã tạo nên sức mạnh vật chất và tinh thần cho cách mạng Việt Nam nhằm bảo vệ và giữ vững chính quyền cách mạng và chiến thắng thù trong giặc ngồi Bảo vệ và củng cố chính quyền là nhiệm vụ trung tâm trong năm 1945-1946 vì : + Giành chính quyền là mục tiêu hàng đầu của mọi cuộc cách mạng + Cĩ chính quyền, chúng ta cĩ tất cả, trong khi đĩ chính quyền cách mạng 1945-4946 cịn non trẻ, gặp nhiều khĩ khăn chồng chất, bĩ thù trong giặc ngồi bao vây hịng tiêu diệt chính quyền cách mạng. c/ Thực hiện nhân nhượng cĩ nguyên tắc để chống thù trong, giặc ngồi : * Tạm hịa với Tưởng để đẩy mạnh chống Pháp ở Miền Nam (9/1945 đế 3/1946): - Về chính trị : Nhường 70 ghế trong Quốc hội, 04 ghế trong Chính phủ khơng qua bầu cử cho bọn tay sai của chu1nh. Để tránh kể thù tấn cơng Đảng, tháng 11/1945 đảng ta tuyên bố tự giải tán, nhưng thực chất đảng rút vào hoạt động bí mật. - Về Kinh tế : cung cấp lương thực, thực phẩm nuơi 20 vạn quân Tưởng và tay sai của chúng trong lúc dân đang đĩi - Về quân sự : Tự kiềm chế, tránh xung đột vũ trang với quân Tưởng. Trừng trị bọn phản động. - Về ngoại giao : ta chủ trương “Hoa-Việt thân thiện” Ta hịa với Tưởng vì : + Tưởng thực hiện nhiệm vụ do phe Đồng minh phân cơng vào Việt Nam giải giáp quân Nhật. + Ta chưa thể coi Tưởng là kẻ thù chính, khi họ chưa hồn thành nhiệm vụ giải giáp Nhật. + Tạm hịa với Tưởng để tập trung lực lượng chống Pháp xâm lược ở Miền Nam. Tưởng chấp nhận hịa với ta vì : + Chưa thể lất đổ nổi chính quyền ta, để lập chính quyền tay sai của chúng. + Buộc phải hợp tác với ta, lợi dụng để giải giáp quân Nhật. + Chủ trương hợp tác của ta cĩ lý, cĩ tình. + Tưởng cũng phải tập trung lực lượng đối phĩ với cách mạng Trung Quốc. * Tạm hịa với Pháp để đuổi Tưởng về nước (3/1945 đến 12/1946) : Ta tạm hịa với Pháp vì : ngày 27/2/1946, Tưởng với Pháp ký Hiệp ước Hoa – Pháp đặt Đảng và Chính phủ ta vào tình thế mới, ngày 03/3/1946 Thường vụ TW Đảng ta họp, quyết định hịa với Pháp, để : Tránh tình thế bất lợi, cùng lúc phải chiến đấu với nhiều kẻ thù, trong lúc lực lượng ta cĩ hạn. Mượn Pháp đuổi Tưởng về nước. Bảo tồn thực lực, tranh thủ thời gian hồn hỗn ra sức chuẩn bị lực lượng để kháng chiến lâu dài sau này. Ta thực hiện chủ trương tạm hịa với Pháp : - Ta đàm phán ký hiệp định Sơ bộ với Pháp (06/3/1946), với nội dung cụ thể giữa hai bên. Pháp vi phạm, ta đấu tranh, buộc pháp phải gặp đại diện Chính phủ ta ở Vịnh Hạ Long cam kết : + Mở Hội nghị trù bị Đà lạt ngày 19/4/1946. + Mở Hội nghị Việt – Pháp chính thức ở Phong ten nơ bờ lơ, hội nghị khơng đến kết quả. + Chủ tịch Hồ Chí Minh đàm phán với giới lãnh đạo cao cấp nhất của Pháp, ký tạm ước 14/9/1946. + Gấp rút chuẩn bị lực lượng, sẵn sàng cho cuốc kháng chiến sắp tới. - Pháp hịa với ta vì chúng muốn che đậy bộ mặt xâm lược và trấn an quân đội và nhân dân Pháp. - Kết quả hịa với Pháp : Việt Nam loại trừ được kẻ thù hung ác đĩ là bọn Tưởng. chúng ta tránh cùng một lúc đối phĩ với nhiều kẻ thù, chúng ta cĩ thêm thời gian chuẩn bị kháng chiến lâu dài. Quốc tế hiểu rõ thiện chí của Việt Nam là Hịa bình, độc lập. Đứng trước tình hình cách mạng Việt Nam “ngàn cân treo sợi tĩc”, “Thù trong, giặc ngồi” Đảng và Hồ Chủ Tịch đã cĩ chủ trương biện pháp để củng cố và giữ vững chính quyền cách mạng trong tình huống bắt buộc, Đảng và Hồ Chí Minh tạm thời hịa hỗn với kẻ thù. Cán bộ Đảng viên phải giữ vững lập trường, vững vàng về nguyên tắc, mệm dẻo về chiến lược, nhờ đĩ cách mạng Việt Nam đã vượt qua được những khĩ khăn tưởng chừng khĩ khắc phục được. Như vậy, từ tháng 9/1945 đến tháng 12/1946 đưới sự lãnh đạo tài tình, sáng suốt của Đảng đứng đầu là Hồ Chủ Tịch, ta đã giữ vững chính quyền, chuẩn bị mọi mặt để chống pháp sau này. 2.1.3/ Bài học kinh nghiệm giai đoạn( 9/1945-12/1946) : - Dựa vào dân để phát huy quyền làm chủ đất nước của nhân dân, thực hiện đồn kết dân tộc. - Triệt để lợi dụng mâu thuẫn trong hàng ngũ kể thù, chĩa mũi nhọn vào kẻ thù chính, thực hiện nhân nhượng cĩ nguyên tắc phân hĩa khơng cho kẻ thù liên kết lại với nhau chống phá chính quyền cách mạng. - Tận dung khả năng hịa hỗn để xây dựng lực lượng củng cố chính quyền. Giữ vững vai trị lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước. 2.2/ Đảng lãnh đạo cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược và can thiệp Mỹ (1946-1954) : 2.2.1/ Phát động tồn quốc kháng chiến và đường lối kháng chiến của Đảng : a/ Hồn cảnh lịch sử cuối năm 1946-kháng chiến tồn quốc bùng nổ : - Pháp xĩa bỏ các thỏa thuận với ta, ngày 20/11/1946 chúng đánh chiếm Hải Phịng, Lạng Sơn - Ngày 16/12/1946 những tên trùm thực dân Pháp ở Đơng dương họp ở Hải Phịng, bàn kế hoạch tấn cơng Miền Bắc - Ngày 17 và ngày 18/12/1946 Pháp gây khiêu khích ở Hà Nội, các ngày 18 và 19/12/1946 chúng gửi cho ta 2 bức tối hậu thư, địi tước vũ khí của ta ở Hà Nội Trước tình hình trên, ngày 18 và 19/12/1946 Thường vụ TW Đảng ta họp ở làn Vạn Phúc (Hà Đơng), nội dung như sau : - Đảng phân tích, đánh giá tình hình âm mưu của Pháp, so sánh lực lượng giữa ta và Pháp, khẳng định cuộc kháng chiến chống Pháp của ta sẽ lâu dài, gian khổ. - Vạch ra những quan điểm cơ bản về đường lối kháng chiến chống Pháp và Đảng quyết định phát động cuộc kháng chiến chống pháp trên quy mơ cả nước. b/ Nội dung cơ bản đường lối kháng chiến chống Pháp của Đảng : - Mục đích kháng chiến : Kháng chiến chống Pháp xâm lược để giành độc lập dân tộc, thống nhất tổ quốc và xây dựng chế độ mới. - Tính chất của cuộc kháng chiến vẫn là “dân tộc giải phĩng” và dân chủ mới , củng cố chế độ dân chủ nhân dân gây mầm mống cho chủ nghĩa xã hội. Cuộc chiến tranh của ta là chiến tranh chính nghĩa chống lại cuộc chiến tranh phi nghĩa của thực dân Pháp. - Phương châm kháng chiến : tồn dân, tồn diện, lâu dài, dựa vào sức mình là chính. + Tồn dân đánh giặc là nội dung cơ bản để chỉ đạo kháng chiến. + Tồn diện kháng chiến trên tất cả các lĩnh vực QS, CT, KT, VH. + Trường kỳ : ta một nước nơng nghiệp lạc hậu, nghèo nàn, vũ khí thơ sơ đánh với Pháp là một nước cơng nghiệp với vũ khí hiện đại 2.2.2/ Đảng lãnh đạo tổ chức cuộc kháng chiến : a/ Đảng lãnh đạo xây dựng, phát triển lực lượng kháng chiến : - Xây dựng, củng cố hệ thống chính trị, xây dựng củng cố chính quyền các cấp, củng cố mặt trận dân tộc thống nhất. - Xây dựng nền kinh tế kháng chiến, đảng coi trọng phát triển sản xuất, nhất là sản xuất nơng nghiệp. - Xây dựng lực lượng vũ trang 3 thứ quân, làm nịng cốt cho cuộc kháng chiến tồn dân. - Xây dựng nền văn hĩa-giáo dục-y tế. Những thắng lợi bước đầu trên mặt trận quân sự và ngoại giao : - Về quân sự, giành thắng lợi trong : Chiến dịch Việt Bắc (7/10 – 22/12/1947); chiến dịch Biên giới (16/9 – 8/10/1950) - Về ngoại giao : Năm 1949, Hồ Chủ ti5cc và đồn ngoại giao thăm một số nước trên thế giới; Đầu năm 1950, các nước XHCN cơng nhận và đặt quan hệ ngoại giao với Việt Nam. b/ Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ II của đảng họp tại Chiêm Hĩa Tuyên Quang (từ 11-19/2/1951) * Hồn cảnh lịch sử : - Thế giới : Phong trào giải phĩng dân tộc phát triển mạnh mẽ, phá thế bao vây của Chủ nghĩa đế quốc. Các nước XHCN phát triển bước đầu giúp đỡ Việt Nam về vật chất. - Ở Đơng Dương : Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp trên 3 mặt trận Việt Nam, Lào, Campuchia đã thu được nhiều thắng lợi. - Ở Việt Nam : Đảng cộng sản nắm chính quyền nhưng phải hoạt động bí mất, nhưng Đảng vẫn lãnh đạo cách mạng giành thắng lợi. Đảng hoạt động bí mật từ năm 1945 đến tháng 2/1951; địi hỏ cách mạng Đơng dương lúc này là phải tiến hành thành lập Đảng ở mỗi nước để lãnh đạo cách mạng giải phĩng dân tộc cho sát với tình hình ở mỗi nước. * Nội dung đại hội : - Đại hội quyết định đưa Đảng ra hoạt động cơng khai tách Đảng Cộng sản Đơng dương thành 3 Đảng bộ ở 3 nước : Việt Nam, Lào, Campuchia cĩ đường lối thích hợp với đặc trưng của mỗi nước.- Ở Việt Nam, Đảng lấy tên là Đảng lao động Việt Nam. - Đại hội thảo luận : thơng qua báo cáo chính trị do Hồ Chí Minh trình bày, thơng qua Chính cương Đảng lao động Việt Nam do đ/c Trường Chinh trình bày.. - Bầu Ban chấp hành TW mới, Bầu Hồ Chí Minh làm Chủ tịch Đảng, đ/c Trường Chinh làm Tổng Bí thư * Nội dung Chính cương Đảng Lao động Việt Nam : - Đối tượng của Cách mạng : thực dân Pháp và can thiệp Mỹ, bọn phong kiến phản động và tay sai. - Nhiệm vụ cơ bản của cách mạng Việt nam : đánh đổ đế quốc xâm lược, đánh đổ phong kiến, phát triển chế độ dân chủ nhân dân gây mầm mống cho CNXH. - Nhiệm vụ trước mắt của cuộc kháng chiến là đánh đổ đế quốc và tay sai giải phĩng dân tộc, cịn nhiệm vụ chống phong kiến làm từng bước. - Lực lượng cách mạng : cơng nhân, nơng dân, tiểu tư sản (trí thức, thành thị), tư sản sản dân tộc, nhân sĩ yêu nước, nịng cốt là liên minh cơng-nơng, do đảng của giai cấp cơng nhân lãnh đạo. - Đại hội đưa ra khái niệm “cách mạng dân tộc, dân chủ nhân dân” thuật ngữ này chỉ rõ tính chất của cách mạng. Ý nghĩa : Đại hội II đã hồn thiện đường lối chống Pháp, đưa cuộc kháng chiến đến thắng lợi. c/ Đảng lãnh đạo kết thúc thắng lợi cuộc kháng chiến (1951-1954) - Thực hiện giảm tơ, cải cách ruộng đất - Năm 1951 mở các chiến dịch vừa và nhỏ ở vùng trung du, đồng bằng - Năm 1952 mở chiến dịch Tây Bắc - Mở cuộc tiến cơng chiến lược Đơng Xuân 1953-1954, với đỉnh cao là chiến thắng Điện Biên Phủ (07/5/1954) - Mở mặt trận ngoại giao, ký Hiệp định Giơ Ne vơ (21/7/1954) kết thúc thắng lợi cuộc kháng chiến 9 năm anh dũng của quân và dân Việt Nam, lào, Campuchia chống thực dân Pháp và can thiệp Mỹ. sau khi Hiệp định Giơnevơ được ký kết, cách mạng Việt Nam bước sang thời kỳ đấu tranh mới. 2.2.3/ Ý nghĩa lịch sử, nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp. * Ý nghĩa thắng lợi và nguyên nhân thắng lợi : - Cuộc kháng chiên chống thực dân Pháp xâm lược và can thiệp Mỹ của nhân dân Việt Nam kết thúc thắng lợi. Đĩ là niềm tự hào chính đáng của nhân dân Việt Nam, đồng thời cũng đem lại niềm tự hào và nguồn cổ vũ mạnh mẽ đối với nhân dân tồn thế giới “lần đầu tiên trong lịch sử, một nước thuộc địa yếu đã đánh thắng một nước thực dân hùng mạnh. Đĩ là thắng lợi vẻ vang của nhân dân Việt Nam, đồng thời cũng là một phần thắng lợi của các lực lượng hịa bình dân chủ và XHCN trên thế giới”. Với thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp nhiệm vụ của cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân mà Đảng đã vạch ra trong cương lĩnh chính trị đầu tiên đã căn bản hịan thành trên một nửa nước, mở đường cho Miền Bắc bước vào thời ký quá độ lên CNXH, xây dựng hậu phương (căn cứ địa cách mạng) cũng như cơ sở vững mạnh để nhân dân ta tiếp tục tranh đấu hồn thành cách mạng dân tộc dân chủ trong cả nước, giải phĩng Miền Nam, thực hiện thống nhất đất nước. - Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp thắng lợi là do cĩ sự lãnh đạo của Đảng, một Đảng Mác lênin chân chính, cĩ đường lối kháng chiến đúng đắn, cĩ tổ chức chặt chẽ và kỷ luật nghiêm minh, gắn bĩ mật thiết với quần chúng cách mạng; do dân tộc ta là một dân tộc anh hùng đồn kết chặt chẽ trong mặt trận dân tộc thống nhất rộng lớn dựa trên nền tảng liên minh cơng nơng; do quân đội anh hùng, dũng cảm mưu trí, một quân đội cách mạng từ nhân dân mà ra, vì nhân dân và chiến đấu, một quân đội do Đảng tổ chức, giáo dục rèn luyện và trưởng thành ; do cĩ chính quyền dân chủ nhân dân, được củng cố vững mạnh trong những năm kháng chiến, làm cơng cụ sắc bén, vừa động viên, vừa tổ chức nhân dân tham gia kháng chiến kiến quốc, xây dựng chế độ dân chủ nhân dân ; do cĩ sự đồn kết chiến đấu của ba dân tộc Việt, lào, Campuchia và sự ủng hộ, giĩup đỡ của các nước XHCN và phong trào hịa bình, phong trào giải phĩng dân tộc trên thế giới. * Bài học kinh nghiệm của cuộc kháng chiến chống thực dân pháp : - Xác định đúng và quán triệt đường lối kháng chiến tồn dân, tồn diện, trường kỳ, tự lực cánh sinh, nhất định thắng lợi trong tồn Đảng, tồn dân, tồn quân và trong tồn bộ quá trình kháng chiến. - Vừa kháng chiến, vừa xây dựng chế độ mới. - Vừa chiến đấu vửa xây dựng lực lượng chiến đấu. - Phương thức tiến hành chiến tranh thích hợp. - Nâng cao sức chiến đấu và hiệu lực lãnh đạo của Đảng trong chiến tranh. ------------------------------------------------------------------------------------ Bài học kinh nghiệm trong quá trình hình thành và phát triển đường lối cách mạng xã hội chủ nghĩa 1/ Giữ vững mục tiêu Độc lập dân tộc và cách mạng chủ nghĩa xã hội trong cách mạng Việt Nam : 1.1/ Cơ sở lý luận của bài học - Vấn đề dân tộc bao giờ cũng mang tính giai cấp - ĐLDT và CNXH ở Việt nam thực chất là mối quan hệ giữa vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp của giai cấp cơng nhân. Trong thời đại ngày nay, muốn giải quyết vấn đề dân tộc thành cơng và triệt để phải đứng vững trên lập trường của giai cấp vơ sản vì : - Lợi ích của giai cấp cơng nhân gắn với lợi ích dân tộc. - Chỉ giai cấp cơng nhân mới cĩ khả năng giải quyết triệt để mâu thuẫn dân tộc. - CNXH là điều kiện cơ bản dể bảo vệ vững chắc ĐLDT và tự do, hạnh phúc của nhân dân. 1.2/ Quá trình lãnh đạo thực hiện mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội : a/ Thời kỳ cả nước tiến hành cách mạng dân tộc dân chủ (1930-1954): - Giải phĩng dân tộc, giành ĐLDT và dân chủ là nhiệm vụ trực tiếp, hàng đầu. - CNXH là phương hướng tiến lên và Đảng vẫn chú trọng tuyên truyền, gây cơ sở cho CNXH. b/ Thời kỳ cả nước tiến hành đồng thời hai chiến lược cách mạng 1954-1975 (cách mạng XHCN ở miền Bắc và cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam): - Hai chiến lược CM này cĩ mối quan hệ biện chứng và cĩ vị trí khác nhau, nhưng miền nào cũng bao gồm cả mục tiêu ĐLDT và CNXH. - Trong tồn bộ quốc gia thì chống Mỹ cứu nước (CMDT) là nhiệm vụ hàng đầu. Điểm giống và khác nhau về mối quan hệ Độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội ở nước ta trong hai thời kỳ 1930-1954 và 1954-1975 : Giống nhau : + 1930-1954, độc lập dân tộc đặt lên hàng đầu, chủ nghĩa xã hội là phương hướng tiến lên + 1954-1975, trong cả nước, chống Mỹ cứu nước (Độc lập dân tộc) là nhiệm vụ hàng đầu Khác nhau : Sau 1954, mục tiêu XHCN đã thành trực tiếp ở miền Bắc. Ở miền Nam, CNXH tuy cịn là lý tưởng nhưng sức mạnh của MN là sức mạnh kết hợp ĐLDT và CNXH trên cả nước c/ Thời kỳ cả nước quá độ đi lên CNXH từ sau năm 1975 : - Lúc này ĐLDT và CNXH đã gắn làm một. - Tuy nhiên trong thời kỳ này ĐLDT và CNXH vẫn cĩ nội dung riêng và cĩ những biểu hiện cụ thể riêng Nĩi ĐLDT khơng chỉ là mục tiêu, mà cịn là động lực tồn diện của CMVN vì : - Giữ vững ĐLDT và CNXH là vấn đề cốt lõi về chính trị và tư tưởng của CMVN, là sợi chỉ đỏ xuyên suốt của tồn bộ lịch sử CM nước ta, từ khi cĩ Đảng. - Nĩ chính là ngọn cờ bách chiến bách thắng giúp CM VN vượt qua mọi thử thách hiểm nghèo. 2/ Mở rộng và tăng cường khối đại đồn kết dân tộc, xây dựng mặt trận dân tộc thống nhất. 2.1/ Cơ sở lý luận và thực tiễn của bài học: a/ Những quan điểm tư tưởng chỉ đạo: - Dựng nước và giữ nước là sự nghiệp của tồn dân. Nội dung này có truyền thống hàng ngàn năm LS, từ thời Hùng Vương - Đồn kết tồn dân- nguồn sức mạnh và là động lực của CMVN. Ngay năm 1927 trong tác phẩm “Đường kách mệnh” HCM đã khẳng định “kách mệnh là việc chung của dân chúng” của toàn dân. b/ Đại đồn kết dân tộc, xây dựng mặt trận dân tộc thống nhất qua các thời kỳ cách mạng: Quan điểm của HCM và Đảng ta XD MT bao gồm các giai cấp. Tầng lớp, cá nhân và nhữg người yêu nước. Ngay trong Cương lĩnh đầu tiên Đảng ta đã chủ trương thu phục vận động cho được đông đảo ND dựa vào dân nghèo * Đảng xây dựng mặt trận dân tộc thống nhất qua các thời kỳ: - Mặt trận là trung tâm tập hợp và đoàn kết toàn dân trong CMDTDC và CMXHCN dưới sự lãnh đạo của ĐCS. Là tổ chức tập hợp, đoàn kết mọi giai cấp, tầng lớpnhưng đồn kết phải trên cơ sở liên minh CN-ND- trí thức. * Vai trị to lớn của Mặt trận dân tộc thống nhất được thể hiện rõ nét qua các thời kỳ lịch sử cách mạng Việt Nam : - Thời kỳ từ 1930 đến 1945, trong đó tiêu biểu Đảng LĐ chuyển hướng chỉ đạo chiến lược ở các HN TW 6, 7, 8 K1, xây dựng mặt trận tạo nên sức mạnh tổng hợp làm CMT8-45 thành công. - Thời kỳ chống Pháp(45-54), Đảng đã tập hợp các tầng lớp ND trong MTVM và Liên Việt, tạo sức mạnh tổng hợp đánh bại quân Pháp. - Thời kỳ (54-75), với 2 chiến lược CM 2 miền, Đảng XD ở 2 miền với 2 hình thức MTTQ để XD CNXH, MTDTGPMN để tập hợp lực lượng K/C chống Mỹ. - Thời kỳ 1975 đến nay, lãnh đạo toàn dân tập hợp trong Mặt trận tổ quốc Việt Nam để cả nước quá độ xây dựng chủ nghĩa xã hội. 2.2/ Một số kinh nghiệm thực hiện đồn kết tồn dân, xây dựng Mặt trận dân tộc thống nhất : + Một là, xác định đúng kẻ thù, sắp xếp đúng bạn đồng minh. + Hai là, lựa chọn hình thức tổ chức Mặt trận phù hợp. + Ba là, giải quyết đúng các mối quan hệ trong nội bộ Mặt trận. + Bốn là, phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong xây dựng khối đại đồn kết tồn dân. * Giữ vững vai trò lãnh đạo của Đảng trong Mặt trận. Chúng ta hiểu rằng Đảng là tổ chức chính trị trong Mặt trận, được Mặt trận thừa nhận vai trò lãnh đạo, vì có đường lối đúng đắn, có đội ngũ đảng viên trung kiên, trung thành với cách mạng và nhân dân... 3/ Đồn kết quốc tế, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại : 3.1/ Cơ sở lý luận và thực tiễn của bài học : a/ Địan kết, hợp tác quốc tế giữa các nước là một tất yếu khách quan của thời đại. Tất yếu khách quan vì : + CNTB đã chuyển sang giai đoạn ĐQCN => quốc tế hĩa về nhiều mặt + CM XHCN tháng Mười- mở ra thời đại mới. + Sự phát triển của cuộc CM khoa học-C nghệ => xu thế tồn cầu hĩa,hội nhập quốc tế + Những vấn đề tồn cầu đang đặt ra, địi hỏi cần cĩ sự phối hợp chung b/ Thực hiện đồn kết, hợp tác quốc tế trong cách mạng Việt Nam. + Thời kỳ 1930-1945: Thực hiện giải phĩng dân tộc theo con đường CMVS. + Thời kỳ 1945-1975: Đồn kết, hợp tác quốc tế trong hai cuộc kháng chiến + Thời kỳ từ sau năm 1975: Xây dựng CNXH và hội nhập quốc tế 3.2/ Một số thành cơng và kinh nghiệm : + Thứ nhất, kết hợp nhuần nhuyễn chủ nghĩa yêu nước với chủ nghĩa quốc tế VS. + Thứ hai, đồn kết hợp tác quốc tế,trên cơ sở đường lối độc lập tự chủ, + Thứ ba, kết hợp lợi ích dân tộc với lợi ích chung của nhân dân các nước. + Thứ tư, động viên sức mạnh tổng hợp trong hoạt động đối ngoại. 4/ Sự lãnh đạo của Đảng là nhân tố quyết định mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam. 4.1/ Vai trị của Đảng trong lịch sử và hiện tại : a/ Đảng cộng sản Việt Nam- người duy nhất lãnh đạo cách mạng Việt Nam : - Sự lãnh đạo của Đảng đối với CMVN là sự lựa chọn của lịch sử. Thực tế đầu TK 20 ở nước ta đã khảo nghiệm nhiều xu hướng CT, HCM đã lựa chọn con đường cứu nước đúng đắn cho nước ta - Sự lãnh đạo của Đảng là duy nhất, khơng một lực lượng chính trị nào ở VN cĩ thể thay thế, vì : Đầu TK 20 VN khủng hoảng về đường lối cứu nước, Đảng ra đời 3-2-1930 đã xác lập quyền LĐCMVN, với đường lối đúng đắn, giải quyết được bế tắc b/ Đảng lãnh đạo – nguồn gốc thành cơng của cách mạng giải phĩng dân tộc : + Các phong trào đấu tranh dân tộc trước khi cĩ Đảng, đều bị thất bại nặng nề. + Từ khi Đảng ra đời và lãnh đạo CM, ND ta đã giành được những thắng lợi vang dội: trong CM Tháng tám-1945 và trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và Mỹ. + Đảng lãnh đạo giành và giữ vững ĐLDT, thống nhất tổ quốc. c/ Vao trị lãnh đạo của đảng được phát huy trong thời kỳ sau năm 1975 : + Từ năm 1975 đến năm 1985: Đảng lãnh đạo đánh thắng hai cuộc chiến tranh biên giới; khắc phục thiếu sĩt, vượt qua mọi thử thách. + Từ năm 1986 đến nay: lãnh đạo cơng cuộc đổi mới đất nước, đạt nhiều thành quả và luơn phát triển. 4.2/ Một số kinh nghiệm về vai trị lãnh đạo của Đảng, về XD Đảng. - Một là, bảo đảm sự đúng đắn của đường lối,trong quá trình lãnh đạo cách mạng. - Hai là, coi trọng xây dựng Đảng về tư tưởng và khơng ngừng nâng cao trình độ lý luận của Đảng. - Ba là, Xây dựng củng cố Đảng vững mạnh về tổ chức. Chúng ta khẳng định rằng sự lãnh đạo của đảng là nhân tố quyết định nhất cho thắng lợi của cách mạng Việt Nam vì : - Đường lối của Đảng luơn đúng đắnsáng tạo, hợp qui luật, được ND đồng tình ủng hộ. - Lợi ích của Đảng,của GCCN, gắn liền với lợi ích dân tộc. - Mọi thắng lợi của CMVN luơn gắn liền với vai trị lãnh đạo của Đảng.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doctailieu.doc
Tài liệu liên quan