Đề tài Kỹ thuật trồng và sau thu hoạch nấm Linh Chi

Tài liệu Đề tài Kỹ thuật trồng và sau thu hoạch nấm Linh Chi: Mở đầu 1. Đặt vấn đề Cuộc sống ngày nay do ngành công nghiệp phát triển, điều kiện sống và nhu cầu của con người ngày càng cao, bên cạnh đó vấn đề ô nhiễm môi trường ngày càng nghiêm trọng cộng thêm cuộc sống căng thẳng kéo theo đó là các bệnh tật hiểm nghèo cũng xuất hiện ngày càng nhiều. Việc điều trị bằng các loại thuốc, hóa chất trị liệu hiện nay kém hiệu quả và đắt tiền so mức thu nhập của người Việt Nam đồng thời khó tìm ra một biện pháp điều trị hữu hiệu tuyệt đối an toàn mà không có tác dụng phụ. Song với tác dụng dược liệu tuyệt vời có hiệu quả cao trong việc điều trị và làm thuyên giảm một số căn bệnh cùng với giá thành tương đối rẻ thì nấm Linh chi thật sự là một biện pháp bảo vệ sức khỏe mới hữu hiệu. Ở Việt Nam, với đặc thù là một nước nông nghiệp, tỷ lệ nông dân chiếm đa số, điều kiện kinh tế khó khăn, thời gian lúc nông nhàn thì nhiều vì thế họ rất mong muốn kiếm thêm mộ...

doc53 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1469 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Kỹ thuật trồng và sau thu hoạch nấm Linh Chi, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mở đầu 1. Đặt vấn đề Cuộc sống ngày nay do ngành công nghiệp phát triển, điều kiện sống và nhu cầu của con người ngày càng cao, bên cạnh đó vấn đề ô nhiễm môi trường ngày càng nghiêm trọng cộng thêm cuộc sống căng thẳng kéo theo đó là các bệnh tật hiểm nghèo cũng xuất hiện ngày càng nhiều. Việc điều trị bằng các loại thuốc, hóa chất trị liệu hiện nay kém hiệu quả và đắt tiền so mức thu nhập của người Việt Nam đồng thời khó tìm ra một biện pháp điều trị hữu hiệu tuyệt đối an toàn mà không có tác dụng phụ. Song với tác dụng dược liệu tuyệt vời có hiệu quả cao trong việc điều trị và làm thuyên giảm một số căn bệnh cùng với giá thành tương đối rẻ thì nấm Linh chi thật sự là một biện pháp bảo vệ sức khỏe mới hữu hiệu. Ở Việt Nam, với đặc thù là một nước nông nghiệp, tỷ lệ nông dân chiếm đa số, điều kiện kinh tế khó khăn, thời gian lúc nông nhàn thì nhiều vì thế họ rất mong muốn kiếm thêm một nghề phụ để nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống, thêm vào đó là điều kiện khí hậu thuận lợi thích hợp cho việc trồng nấm. Nhu cầu sử dụng nấm Linh chi ở trong nước cũng như trên thế giới ngày càng gia tăng, thị hiếu của người tiêu dùng ngày càng đòi hỏi thêm nhiều sản phẩm từ nấm phù hợp với nhu cầu sử dụng, sự tiện lợi và tác dụng mà nó mang lại. Chính vì thế nhiều nhà sản xuất đã cho ra đời nhiều chế phẩm làm từ nấm Linh chi nhằm đáp ứng nhu cầu đó của thị trường. Để giúp tìm hiểu thêm về quy trình trồng nấm từ lúc bắt đầu nuôi trồng cho đến lúc thu hoạch, đồng thời cũng tìm hiểu thêm sự đa dạng của các sản phẩm làm từ nấm Linh chi. Tôi quyết định thực hiện khóa luận “Kỹ thuật trồng và sau thu hoạch nấm Linh chi”. 2. Mục đích nghiên cứu Tìm hiểu quy trình trồng nấm Linh chi (Ganoderma lucidum). Tìm hiểu quy trình sau thu hoạch nấm Linh chi và một số sản phẩm làm từ nấm. CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN . Giới thiệu về nấm Linh chi Linh chi có tên khoa học là Ganoderma lucidum, tên tiếng Anh là Varnished Conk hay Linh Chih, ở Việt Nam nấm Linh chi còn được gọi là nấm Lim. Trong thư tịch cổ nấm Linh chi còn được gọi với tên khác như Tiên thảo, Nấm trường thọ, Vạn niên nhung… Vị trí phân loại của nấm Linh chi: Giới : Mycota hay Fungi Ngành : Eumycota Ngành phụ : Basidiomycotina Lớp : Hymenomycetes Lớp phụ : Hymenomycetidae Bộ : Ganodermatales Họ : Ganodermataceae Chi : Ganoderma Hình 1.1: Linh chi đỏ Chi Ganoderma trên thế giới có trên 50 loài, riêng Trung Quốc đã có tới 48 loài khác nhau (nhóm Lucidum có 21 loài, nhóm Sinenses có 27 loài). Nấm Linh chi được chia làm 2 nhóm lớn là: Cổ linh chi & Linh chi. Cổ linh chi: Hình 1.2: Cổ linh chi Cổ linh chi chính là thụ thiệt hay còn gọi là bình cái Linh chi hoặc biển Linh chi, có tên khoa học là Ganoderma applanatum (Pers.) Pat, tên tiếng Anh là Ancient Lingzhi, ở Bắc Mỹ còn được gọi là Artist’conk. Cổ linh chi là các loài nấm gỗ không cuống (hoặc cuống rất ngắn) có nhiều tầng (mỗi năm thụ tầng lại phát triển thêm một lớp mới chồng lên). Mũ nấm hình quạt, màu từ nâu xám đến đen sẫm, mặt trên sù sì thô ráp. Chúng sống ký sinh và hoại sinh trên cây gỗ trong nhiều năm (đến khi cây chết thì nấm cũng chết). Cổ linh chi mọc hoang từ đồng bằng đến miền núi ở khắp nơi trên thế giới. Trong rừng rậm, độ ẩm cao, cây to thì nấm phát triển mạnh, tán lớn. Linh chi: Tên khoa học : Ganoderma lucidum (Leyss ex Fr) Kart, có nhiều loài khác nhau. Là loài nấm gỗ mọc hoang ở những vùng núi cao và lạnh. Nấm có cuống, cuống nấm có màu (mỗi loài có một màu riêng như nâu, đỏ vàng, đỏ cam). Thụ tầng màu trắng ngà hoặc màu vàng. Mũ nấm có nhiều hình dạng, phổ biến là hình thận, hình tròn, mặt trên bóng, nấm hơi cứng và dai. Sách Bản thảo cương mục (in năm 1595) của Lý Thời Trân, đại danh y Trung Quốc đã phân loại Linh chi theo màu sắc thành 6 loại hay còn gọi là “Lục bảo Linh chi”, mỗi loại có công dụng chữa bệnh khác nhau. - Loại có màu vàng gọi là Hoàng chi hoặc Kim chi. - Loại có màu xanh gọi là Thanh chi. - Loại có màu trắng gọi là Bạch chi hay Ngọc chi. - Loại có màu hồng, màu đỏ gọi là Hồng chi hay Ðơn chi hoặc Xích chi. - Loại có màu đen gọi là Huyền chi hay Hắc chi. - Loại có màu tím gọi là Tử chi. Gần đây khi tìm được cách gây giống, những khoa học gia Nhật Bản chứng minh được rằng những cây nấm màu sắc khác nhau không phải vì khác loại mà chỉ vì môi trường và điều kiện sinh hoạt khác nhau. Thay đổi điều kiện người ta có thể có được đủ sáu loại từ cùng một giống. Xích chi Hoàng chi Hắc chi Tử chi Bạch chi Thanh chi Hình 1.3: Lục bảo Linh chi 1.2. Đặc tính sinh học của nấm Linh chi 1.2.1. Hình thái cấu tạo Nấm Linh chi có chung một đặc điểm là tai nấm hoá gỗ gồm 2 phần: cuống nấm và mũ nấm. Cuống nấm dài hoặc ngắn, đính bên có hình trụ đường kính từ 0,5-3cm, cuống nấm ít phân nhánh, đôi khi có uốn khúc cong queo. Lớp vỏ cuống màu đỏ, nâu đỏ, nâu đen, bóng, không có lông, phủ suốt trên mặt tán nấm. Hình 1.4: Hình thái nấm Linh chi Mũ nấm khi non có hình trứng lớn dần có hình quạt. Mui nấm dạng thận - gần tròn, đôi khi xoè hình quạt hoặc ít nhiều dị dạng. Trên mặt mũ nấm có vân gợn hình đồng tâm và có tia rãnh phóng xạ, màu sắc từ vàng chanh-vàng nghệ-vàng nâu-vàng cam-đỏ nâu-nâu tím-nâu đen, nhẵn bóng, láng như verni. Thường sẫm màu dần khi già, lớp vỏ nhẵn bóng phủ tràn kín mặt trên mũ, đôi khi có lớp phấn ánh xanh tím. Kích thước tán biến động lớn từ (2-36) cm dày (0,8-3,3) cm, mặt dưới phẳng, màu trắng hoặc vàng, có nhiều lỗ li ti, là nơi hình thành và phóng thích bào tử nấm (Bào tử nấm dạng trứng cụt với hai lớp vỏ, giữa hai lớp vỏ có nhiều gai nhọn nối từ trong ra ngoài). Phần đính cuống hoặc gồ lên hoặc lõm như lỗ rốn. Phần thịt nấm dày từ (0,4-2,2 cm) chất lipe, màu vàng kem-nâu nhợt-trắng kem, phân chia theo kiểu lớp trên và lớp dưới, khi nấm đến tuổi trưởng thành thì phát tán bào tử từ phiến có màu nâu sẫm. 1.2.2. Đặc điểm sinh trưởng của nấm Linh chi Hình 1.5 : Chu trình sống của nấm Linh chi Chu trình sống của nấm Linh chi giống hầu hết các loài nấm khác, nghĩa là cũng bắt đầu từ các bào tử, bào tử nảy mầm phát triển thành mạng sợi nấm gặp điều kiện thuận lợi sợi nấm sẽ kết thành nụ nấm, sau đó nụ phát triển thành chồi, tán và thành tai trưởng thành. Mặt dưới mũ sinh ra các bào tử, bào tử phóng thích ra ngoài và chu trình lại tiếp tục (Đỗ Tất Lợi và ctv, 1991). 1.2.3. Điểu kiện sinh trưởng & phát triển của nấm Linh chi Nhiệt độ thích hợp: - Giai đoạn nuôi sợi: Từ 20oC đến 30oC - Giai đoạn quả thể: Từ 22oC đến 28oC Độ ẩm: - Độ ẩm cơ chất: Là lượng nước bổ sung vào cơ chất để nấm có thể mọc được từ 50 đến 60%. - Độ ẩm không khí: Gọi là độ ẩm tương đối không khí. Nó biểu hiện bảng phần trăm của tỉ lệ độ ẩm tuyệt đối trên độ ẩm bảo hoà của không khí, độ ẩm không khí từ 80% đến 95%. Độ thông thoáng: - Trong suốt quá trình nuôi sợi và phát triển quả thể, nấm Linh chi đều cần có độ thông thoáng tốt. Nồng độ CO2 trong không khí không được vượt quá 0,1% Ánh sáng: - Giai đoạn nuôi sợi: Không cần ánh sáng. - Giai đoạn phát triển quả thể: Cần ánh sáng tán xạ (ánh sáng có thể đọc sách được), cường độ ánh sáng cân đối từ mọi phía. pH: - Linh chi thích nghi trong môi trường trung tính đến acid yếu khoảng 4,5-6,0 Dinh dưỡng: - Nấm Linh chi có khả năng sử dụng nguồn cellulose trực tiếp nên nguồn nguyên liệu để trồng nấm Linh Chi khá phong phú: mùn cưa, thân gỗ, các loại cây thân thảo, bã mía. 1.3. Thành phần hóa học của nấm Linh chi Các phân tích của G-Bing Lin đã chứng minh các thành phần hóa được tổng quát của nấm Linh chi như sau: Nước :12 – 13% Cellulose :54 – 56% Lignine :13 – 14% Lipid :1.9 – 2.0% Monosaccharide :4.5 – 5.0% Polysaccharide :1.0 – 1.2% Sterol :0.14 – 0.16% Protein :0.08 – 0.12% Thành phần khác: K, Zn, Ca, Mn, Na, khoáng thiết yếu, nhiều vitamin, amino acid, enzyme và hợp chất alcaloid. 1.4. Thành phần các chất có hoạt tính & giá trị dược liệu của nấm Linh chi 1.4.1. Thành phần các chất có hoạt tính & công dụng Bảng 1.1: Thành phần các chất có hoạt tính ở Linh chi Thành phần hoạt chất Nhóm chất Hoạt tính Loại mô nấm ARN Nucleic acid Kích thích hệ miễn dịch Chống virút Bào tử Alkaloic Bổ tim Quả thể Glycoprotein Ức chế khối u Quả thể Adenosine Nucleotide Tăng sự lưu thông máu Thư giản cơ, giảm đau Quả thể Beta – D - glucans Polysaccharide Chống khối u Kích thích hệ miễn dịch Giảm lượng đường huyết Bổ tim Quả thể Ganoderic Acids Triterpenoid Chống dị ứng Bảo vệ gan Ức chế tổng hợp cholesterol Quả thể Ganodermadiol Triterpenoid Giảm huyết áp Ức chế ACE Quả thể Adenosine Nucleotide Tăng sự lưu thông máu Thư giản cơ, Giảm đau Hệ sợi nấm Uridine, Uracil Nucleoside Phục hồi sự dẻo dai Hệ sợi nấm Cyclooctasulpher Chống dị ứng Hệ sợi nấm Ling Zhi – 8 Protein Chống dị ứng quang phổ Điều hoà huyết áp Hệ sợi nấm Ganodosterone Steroid Bảo vệ gan Hệ sợi nấm Ganodermic Acid T – O Triterpenoid Ức chế tổng hợp cholesterol Hệ sợi nấm Oleic Acid Acid béo Chống dị ứng Hệ sợi nấm 1.4.2. Giá trị dược liệu Giá trị dược liệu của nấm Linh chi rất cao. Theo cách diễn đạt truyền thống của người phương Đông, các tác dụng lớn của nấm Linh chi như sau: - Kiện não (làm sáng suốt, minh mẫn). - Bảo can (bảo vệ gan). - Cường tâm (thêm sức cho tim). - Kiện vị (củng cố dạ dày và hệ tiêu hoá). - Cường phế (thêm sức cho phổi, hệ hô hấp). - Giải độc (giải tỏa trạng thái dị cảm). - Trường sinh (tăng tuổi thọ). Giá trị dược liệu của nấm Linh chi chủ yếu từ hai nhóm chất có hoạt tính là polysaccharid và triterpenoid. Polysaccharid gồm 2 loại chính :   GL-A: Gal: Glu: Rham: Xyl (3,2: 2,7: 1,8; 1,0) M= 23.000 Da GL-B: Glu: Rham: Xyl (6,8: 2,0: 1,0) M= 25.000 Da - GL-A có thành phần chính là Gal, nên gọi là Galactan, còn GL-B có thành phần chính là Glu, nên gọi là Glucan. -  b (1-3) -D-glucan, khi phức hợp với một protein, có tác dụng chống ung thư rõ rệt (Kishida & al., 1988). Polysaccharid có nguồn gốc từ Linh chi dùng điều trị ung thư đã được công nhận sáng chế (patent) ở Nhật. Năm 1976, Cty Kureha Chemical Industry sản xuất chế phẩm trích từ Linh chi có tác dụng kháng carcinogen. Năm 1982, Cty Teikoko Chemical Industry sản xuất sản phẩm từ Linh chi có gốc glucoprotein làm chất ức chế neoplasm. Bằng sáng chế Mỹ 4051314, do Ohtsuka & al. (1977), sản xuất từ Linh chi chất mucopolysaccharid dùng chống ung thư. Triterpenoid đặc biệt là acid ganoderic có tác dụng chống dị ứng, ức chế sự giải phóng histamin, tăng cường sử dụng oxy và cải thiện chức năng gan. Hiện nay, đã tìm thấy trên 80 dẫn xuất từ acid ganoderic. Trong đó ganodosteron được xem là chất kích thích hoạt động của gan và bảo vệ gan. Theo B. K. Kim, H. W. Kim & E. C. Choi (1994), thì dịch chiết nước và methanol của quả thể Linh Chi ức chế sự nhân lên của virus. Hiệu quả cũng nhận thấy trên tế bào lympho T của người nhiễm HIV-1. Phân đoạn hổn hợp methanol (A) kháng virus rất mạnh. Các phân đoạn khác, như hexan (B), etyl acetat (C), trung tính (E), kiềm (G)... đều có tác dụng kháng virus tốt. Phân tích thành phần nguyên tố của nấm Linh chi, còn phát hiện thấy có rất nhiều nguyên tố (khoảng 40), trong đó phải kể đến germanium. Germanium có liên quan chặt chẻ với hiệu quả lưu thông khí huyết, tăng cường chuyển vận oxy vào mô, đặc biệt là giảm bớt đau đớn cho người bệnh bị ung thư ở giai đoạn cuối… Cấu trúc độc đáo của Linh chi chính là thành phần khoáng tố vi lượng đủ loại, trong đó một số khoáng tố như germanium, vanadium, crôm… Chúng đã được khẳng định là nhân tố quan trọng cho nhiều loại phản ứng chống ung thư, dị ứng, lão hóa, xơ vữa, đông máu nội mạch, giúp điều chỉnh dẫn truyền thần kinh, bảo vệ cấu trúc của nhân tế bào. 1.5. Tình hình trồng nấm Linh chi trên thế giới Trên thế giới nghề trồng nấm đang phát triển và trở thành một ngành công nghiệp ở nhiều nước đặc biệt phải kể đến: Trung Quốc, Nhật Bản… Việc nuôi trồng nấm Linh chi được ghi nhận từ 1621 (theo Wang X.J.), nhưng để nuôi trồng công nghiệp phải hơn 300 năm sau (1936). Hiện nay, thế giới hàng năm sản xuất vào khoảng 4.300 tấn, trong đó riêng Trung Hoa trồng khoảng 3.000 tấn còn lại là các quốc gia Ðại Hàn, Ðài Loan, Nhật Bản, Thái Lan, Hoa Kỳ, Malaysia, Việt Nam, Indonesia và Sri Lanka. Nhật Bản tuy tìm ra cách trồng nhưng nay chỉ sản xuất khoảng 500 tấn mỗi năm, đứng sau Trung Hoa 1.6. Tình hình trồng nấm Linh chi ở Việt Nam Nấm Linh chi được quan tâm nhiều ở Việt Nam trong những năm 80, 90 của thế kỉ XX và hiện nay đang phát triển và ngày càng lan rộng đến nhiều tỉnh thành trong cả nước với sản lượng hàng năm đạt khảng 10 tấn/năm (Cổ Đức Trọng, 1991, 1993). Quy mô sản xuất chu yếu là quy mô nhỏ, theo hộ gia đình, trang trại mỗi năm sử dụng vài tấn nguyên liệu có sẵn tới vài trăm tấn /1 cơ sở để sản xuất nấm. 1.7. Tiềm năng phát triển nghề trồng nấm Linh chi 1.7.1. Tiềm năng về điều kiện nuôi trồng Điều kiện thiên nhiên ưu đãi, nhất là các tỉnh phía Nam. Chênh lệch giữa nhiệt độ tháng nóng & lạnh không lớn lám, nên có thể trồng nấm quanh năm. Không khí có nhiều hơi nước rất thích hợp cho nấm (do gần biển & nhiều sông hồ). Độ ẩm thấp nhất là ở thành phố Hồ Chí Minh thì trung bình cũng không dưới 80%. Nguồn nguyên liệu dồi dào: lượng gỗ khai thác bình quân hàng năm là 3,5 triệu m3, nếu chế biến sản phẩm sẽ cung cấp một lượng mạt cưa khổng lồ cho trồng nấm, chưa kể đến các phế liệu khác cũng chiếm số lượng rất lớn như cùi bắp, bã mía, thân cây bắp, bông thải... Các loại phế liệu sau thu hoạch rất giàu cellulo. Vốn đầu tư ban đầu để trồng nấm rất ít so với việc đầu tư cho các ngành sản xuất khác. Kỹ thuật trồng nấm không quá phức tạp. Một người dân bình thường có thể tiếp thu được công nghệ trồng nấm trong thời gian ngắn. Khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển, nhiều giống nấm được cải tạo nhằm tăng khả năng thích ứng với điều kiện nuôi trồng, tăng sức chống chịu, tăng năng suất nấm. Các công đoạn trong trồng nấm ngày càng được cơ giới hóa làm tăng hiệu suất chuẩn bị nguyên liệu trồng nấm. 1.7.2. Tiềm năng về nguồn nhân lực Lực lượng lao động còn nhàn rỗi khá động đảo, nhất là trong lĩnh vực nông nghiệp (chiếm trên 80% dân số cả nước). Người Việt Nam với bản tính cần cù, siêng năng, ham học hỏi có thể tiếp thu kỹ thuật trồng nấm một cách dễ dàng, từ đó áp dụng vào thực tế sản xuất. Bên cạnh đó đội ngũ kỹ thuật được rèn luyện trong thực tế ngày càng nhiều, sẽ là hạt nhân thúc đẩy phong trào trồng nấm lan rộng. 1.7.3. Tiềm năng về thị trường tiêu thụ Với điều kiện xã hội, khoa học kỹ thuật ngày càng phát triền, đời sống con người nâng cao, điều kiện kinh tế thuận lợi. Người tiêu dùng ngày càng được tiếp cận ,hiểu rõ các giá trị mà nấm Linh chi mang lại cộng với xu hướng tiêu dùng mới là sử dụng các mặt hàng có lợi cho sức khỏe nhờ vậy nhu cầu sử dụng các sản phầm từ nấm Linh chi ngày gia tăng. Hiện nay, lượng tiêu thụ nấm Linh chi ở Việt Nam hàng năm là 70 tấn. Trong đó, lượng nấm Linh chi nhập về từ Trung Quốc khoảng 36 tấn, từ Hàn Quốc khoảng 7 tấn, số còn lại do trong nước sản xuất. Dự báo đến năm 2010, lượng nấm Linh chi tiêu thụ tại Việt Nam lên 100 tấn/năm. Chương 2: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Vật liệu, hóa chất, thiết bị 2.1.1. Dụng cụ và trang thiết bị 2.1.1.1. Dụng cụ - Túi nylon chịu nhiệt trong suốt có lích thước: 42 x 22 cm, cổ nút (nhựa hoặc giấy cứng), nút bông, dụng cụ soi lỗ, dây thun. - Chai thủy tinh, que cấy, panh kẹp, đèn cồn, cồn sát trùng. 2.1.1.2. Trang thiết bị - Máy sàng nguyên liệu (đối với nguyên liệu là mạt cưa). Hình 2.1: Máy sàng mạt cưa - Nồi hấp: thanh trùng môi trường nhân giống. Hình 2.2: Nồi hấp - Tủ hấp: dùng tiệt trùng các bịch mạt cưa. Hình 2.3: Tủ hấp - Phòng cấy giống. - Tủ cấy hay bàn cấy giống. - Phòng nuôi ủ tơ. - Nhà trồng. 2.1.2. Nguyên liệu và hóa chất Mạt cưa: thường dùng là mạt cưa cây cao su, ngoài ra có thể sử dụng mạt cưa tạp từ nhiều loại gỗ khác nhau. Gỗ khúc: gỗ Cao Su, Bồ Đề, So Đũa, Sung… Chủng giống nấm - Giống nấm gốc: phân lập từ trại nấm, ngân hàng giống… - Giống nấm cấp II: + Giống meo hạt: lúa, bobo… Hình 2.4: Giống meo hạt + Giống meo cọng: khoai mì, rơm… Hình 2.5: Giống meo cọng 2.2. Chuẩn bị giống nấm Meo giống gốc bao gồm tất cả các dạng trung gian, chứa đựng sinh khối của loài nấm dự định nuôi trồng. Trong thực tế nhiều khi không có meo giống người ta vẫn thu hái được nấm. Nguồn giống như vậycó sẵn trong tự nhiên, bao gồm các bào tử nấm, do gió hoặc côn trùng, kể cả nước mang đến. Giống trong nuôi trồng còn có thể do nguyên liệu sử dụng đã nhiễm sẵn tơ nấm. Tuy nhiên cách làm trên thường nặng tính may rủi và dễ dẫn đến thất bại. Kỹ thuật làm meo giống phát triển mạnh sau khi phương pháp nuôi cấy mô tế bào ra đời. Quá trình làm meo giống được thực hiện trong điều kiện vôt rùng tương đối nghiêm ngặt. 2.2.1. Phân lập giống nấm Quả thể Bộ sưu tập giống Bào tử Tơ nấm Giống gốc Giống sản xuất (giống thạch) Giống meo hạt Giống cọng Meo giống (meo giá môi) Môi trường hạt - Lúa - Bo bo Môi trường cọng - Rơm - Thân cây mì Môi trường giá môi - Rơm - Mạt cưa Môi trường thạch - Nước chiết - PGA Hình 2.6: Quy trình sản xuất giống Khởi đầu quá trình nhân giống, hay làm meo giống là phải có giống gốc. Giống gốc có thể bằng nhiều cách: - Thu nhận & gây nẩy mầm từ bào tử nấm. - Tách sợi nấm từ cơ chất có nấm mọc. - Phân lập từ quả thể nấm. Được sử dụng phổ biến vì thao tác dễ làm, đặc tính giống ít bị biến đổi. Việc phân lập được gọi là thành công khi trên môi trường nuôi cấy chỉ mọc duy nhất 1 loại tơ nấm định làm giống, không bị tạp nhiễm. Môi trường thích hợp để phân lập nấm là môi trường PGA (khoai tây-glucose-thạch). Cách tạo môi trường phân lập - Khoai tây: 200g. Không mọc mầm, không biến màu xanh, tiến hành gọt vỏ & cắt nhỏ. - Đường glucose: 20g có thể thay bằng đường kính hoặc đường maltose. - Thạch: 20g - Nước sạch: 1lit Nấu khoai tây chín, nhuyễn lọc lấy nước bằng vải màn. Bổ sung đường, thạch và nước cho đủ 1 lit rồi đun cho tan hết thạch. Phân vào ống nghiệm (khoảng 1/3 ống nghiệm), đậy nút bông rồi hấp khử trùng 1atm trong 20 phút. Khi khử trùng nhớ xì hết không khí trong nồi ra mới tăng áp suất lên tới 1atm. Sau khi khử trùng xong, các ống nghiệm được xếp nghiêng chuẩn bị nuôi cấy nấm. Môi trướng cần giữ qua 24h để xem có bị nhiễm trùng hay không rồi mới sử dụng. Ngoài môi trường PGA còn có thể sử dụng môi trường PDA, môi trường giá đậu xanh… 2.2.1.1. Chọn mẫu làm giống - Chọn tai nấm trong nhà trồng nấm. - Tai nấm phát triển tốt, không dị dạng. - Không quá già hay quá non. - Tai nấm không quá ẩm Tiến hành - Rửa sạch tai nấm thật cẩn thận & loại bỏ các tác nhân gây nhiễm. - Vệ sinh phòng cấy, dụng cụ cấy bằng cồn 700 . - Chuyển ống môi trường PGA và những dụng cụ cần thiết vào trong tủ cấy. - Đặt tất cả mẫu vật vào tủ cấy. Bật đèn U.V và quạt thổi. Sau 10 - 15 phút, tắt đèn U.V, nhưng quạt thổi vẫn phải duy trì trong suốt quá trình phân lập, cấy chuyền giống. - Khử trùng tay và chai giống bằng cồn, và đặt vào trong tủ cấy để bắt đầu thao tác. - Cầm que cấy nghiêng 1 góc 45o, hơ nóng que cấy đến khi que cấy thật đỏ. Để cho que cấy nguội (khoảng 15 - 20 giây, lưu ý là không để phần đã khử trùng của que cấy bị chạm vào bất cứ vật gì). Sử dụng tay, xé mẫu nấm làm 2 phần, dọc theo chiều từ mủ nấm đến cuống nấm (không được sử dụng dao để cắt). Sử dụng que cấy móc, cắt mẫu nấm thành mẫu nhỏ (2 mm x 2 mm) tại vị trí bên trong mô nấm. Lưu ý: vị trí lấy mẫu nấm, không tiếp xúc với bề mặt bên ngoài, phải hoàn toàn nằm bên trong mô nấm, tại tâm điểm của vị trí mô nấm được xé ra. Hơ lửa vòng quanh cổ chai. Sử dụng ngón út, rút nút bông ra khỏi miệng chai ra hướng phía trước ngọn lửa. Thao tác phải nhẹ nhàng và cẩn thận để tránh bị nhiễm. Nhẹ nhàng đưa đầu que cấy có chứa 1 mẫu nấm vào bên trong chai môi trường PDA. Trong quá trình thao tác cần lưu ý khi đưa mẫu nấm vào bên trong chai môi trường, cẩn thẩn không để mẫu nấm chạm vào bất kỳ vật gì. Hơ lửa xong quanh cổ chai lần cuối và dùng nút bông vặn kín miệng chai lại. - Dán nhãn và ghi rỏ thông tin: Ngày cấy giống, loại nấm. Toàn bộ công việc trên được tiến hành trong tủ cấy vô trùng. Sau đó để ống nghiệm đã cấy nấm trong điều kiện nhiệt độ 250C. Theo dõi sự phát triển của mẫu cấy trong ba ngày đầu. Nếu mẫu cấy bị nhiễm bệnh thì xung quanh mẫu sẽ thấy có khuẩn lạc nấm mốc lạ và khuẩn ty sẽ phát triển rất chậm. Còn mẫu cấy đạt chất lượng sẽ có khuẩn ty màu trắng phát triển nhanh và không có biểu hiện nhiễm bệnh. Sau ba ngày, các mẫu cấy đạt sẽ được cấy truyền sang ống mới. Sau ba lần cấy truyền, thu được giống nấm thuần khiết làm giống cấp 1. 2.2.1.2. Chuẩn bị meo giống hạt Công thức môi trường hạt: - Thóc hạt : 89%. Thóc sử dụng làm meo cần phải: được thu hoạch trong khoảng thời gian không quá 6 tháng, Hạt không có mầm bệnh: mốc đen, bị mọt, hạt không bị ẩm nhiều (W> 12%). - Cám gạo : 10% - CaCO3 : 1% - Nước đủ ẩm : 60 – 65% Lưu ý: Tùy thuộcvào điều kiện của nơi trồng nầm, mà người dân có thể sử dụng các nguyên liệu: lúa, bắp, đạt đậu xanh…..làm môi trường meo hạt. Quá trình chuẩn bị môi trường hạt được tiến hành như sau - Lúa ngâm trong nước lạnh khoảng 24 giờ, loại bỏ hạt lép, rửa thật sạch sau đó cho vào nồi nấu đến khi hạt thóc nở bung ra thì ngừng lại. Vớt các hạt thóc đã hé miệng ra rổ, để cho nguội và ráo nước. 5 - 10% cám gạo hoặc 5 - 10% cám bắp. Trộn thật đều, rồi phân phối vào các chai thủy tinh. Lưu ý, độ cao của hạt cho vào chiếm ¾ chiều dài của chai thủy tinh. Cho nút bông vào chai thủy tinh & vặn chặt, sau đó cho vào nồi hấp áp suất. Gia nhiệt đến khi áp suất đạt 1atm thì giữ ổn định trong 2 giờ. - Chuyển các chai môi trường hạt đã hấp khử trùng vào phòng cấy. - Vệ sinh bề mặt ngoài các chai môi trường hạt đã tiệt trùng bằng cồn 70O. - Chuẩn bị ống môi trường PGA chứa đầy giống nấm. - Cấy các giống cấp một (trong môi trường thạch) vào trong chai có môi trường hạt. Thời gian 10 - 15 ngày, tơ nấm sẽ phát triển và phủ kín chai môi trường hạt. Sau thời gian này, tơ nấm không phát triển hoặc phát triển chậm thì ta nên loại bỏ chai giống đó. Lưu trữ các chai hạt giống trưởng thành ở nơi thoáng mát và thường xuyên kiểm tra sự phát triển của tơ nấm để phát hiện chai giống bị nhiễm. 2.1.1.3 Chuẩn bị meo giống cọng - Chọn cây khoai mì trưởng thành, dùng dao gọt bỏ lớp vỏ bên ngoài và chặt thành từng khúc khoảng 10 - 12 cm. Đem các khúc mì phơi thật khô và bảo quản để dùng cho sản xuất meo. - Cho tất cả các khúc mì khô vào thùng phuy chứa nước vôi với tỷ lệ 6 kg cọng mì cho 1 kg vôi, ngâm trong thời gian 12h. Lưu ý: cần phải cho tất cả các cọng mì tiếp xúc với nước vôi bằng cách sử dụng vật nặng, nắp đậy lên nhằm cho các cọng mì không thể trồi lên khỏi mặt nước. Hình 2.7: Cọng mì được ngâm trong nước vôi - Sau 12 giờ, vớt các khúc khoai mì ra rửa lại bằng nước sạch nhằm loại bỏ vôi còn bám trên cọng mì và để cho ráo nước. Hình 2.8: Cọng mì được vớt ra, rửa sạch & để ráo nước - Tiến hành cho cọng mì vô chai hoặc túi PP. Lưu ý phải xếp thật chặt, trung bình 1 chai thủy tinh có thể chứa từ 45 – 50 cọng mì. Hình 2.9: Cọng mì được cho vào chai thủy tinh - Tiến hành đậy nút bông & đưa môi trường cọng đi hấp khử trùng. Hình 2.10: Chai môi trường cọng hoàn chỉnh - Sau khi hấp xong, để nguội & chuẩn bị cấy giống. Bao bì đựng giống ở các dạng: chai thủy tinh, chai nhựa, túi nilon… Dù trên môi trường hay bao bì nào thì cũng phải đảm bảo chất lượng: - Không nhiễm bệnh: quan sát bên ngoài thấy nấm có màu trắng đồng nhất, sợi nấm mọc đều từ trên xuống dưới, không có maù lạ, không có các vùng loang lỗ… - Có mùi thơm dễ chịu: nếu có mùi chua, khó chịu là giống bị nhiễm vi khuẩn, nấm dại… - Giống không già hoặc quá non : nếu thấy có mô sẹo hoặc cây nấm trong chai, màu chai giống chuyển sang vàng, nâu là giống quá già. Giống chưa ăn kín hết đáy bao bì là giống còn non. Sử dụng tốt nhất khi giống đã ăn kín hết đáy bao từ 3- 4ngày 2.3. Kỹ thuật trồng nấm Linh chi Nấm Linh chi có khả năng sử dụng nguồn cellulose trực tiếp nên nguồn nguyên liệu để trồng nấm Linh chi khá phong phú: mùn cưa, thân gỗ, các loại cây thân thảo, bã mía. 2.3.1. Yêu cầu nguyên liệu sử dụng trong trồng nấm 2.2.1.1. Nguyên liệu chính Mạt cưa: tươi hoặc khô của các loại cây mềm không có tinh dầu và không độc. Ở nước ta mùn cưa cao su rất phong phú. Các cây thân thảo: rơm rạ,… Thân gỗ: các loại cây thân mềm không có tinh dầu và không có độc. 2.3.1.2 Nguyên liệu bổ sung Để đảm bảo nguồn dinh dưỡng cho nấm phát triển tốt cần bổ sung vào nguyên liệu chính (chủ yếu là mạt cưa) các chất dinh dưỡng khác. Và trong sản xuất người ta bổ sung thêm vào cơ chất chủ yếu là đạm và khoáng. Tùy từng loại nấm, đạm cho vào phải cân đối với cacbon thì nấm mới phát triển tốt. Mối liên hệ giữa nguồn đạm (N) và cacbon (C) được biểu thị bằng tỷ lệ C/N. Thường tỷ lệ C/N trong giai đoạn nuôi tơ là 25/1 và trong thời kỳ ra quả thể là 30/1 – 40/1. Khuynh hướng hiện nay người ta thích sử dụng phân hóa học, do hàm lượng đạm cao. - Urê (CO(NH2)2), có chứa 42 – 46% nitơ. - Ammôn sunphat ((NH4)2SO4), có chứa 20 – 21% nitơ. Việc sử dụng phân bón hóa học làm tăng lượng đạm đáng kể nhờ sử dụng các amon có chứa nitơ. Khi nitơ được nấm biến dưỡng thì thành phần còn lại của hợp chất bị biến đổi và làm thay đổi pH của cơ chất. Ngoài ra, người ta còn trộn cám gạo hoặc cám bắp chứa 1,18% nitơ. Các loại bột cám ngũ cốc, bột bánh dầu được xem là nguồn dinh dưỡng cơ bản cho nấm, hàm lượng bổ sung của chúng khá cao, từ 15 – 20% so với tổng lượng cơ chất. Đây là nguồn cung cấp vitamine và đạm hữu cơ quan trọng cho nấm Linh chi – loại nấm đòi hỏi tỷ lệ C/N nhỏ, nhất là trong những giai đoạn đầu của quá trình sinh trưởng. Các loại khoáng cần thiết cho nấm là: P, K Na, Mg, Ca, Mo, Zn,…với lượng rất ít. Khoáng được sử dụng dưới dạng các loại muối khoáng: - Supe lân (Ca(H2PO4)2.H2O + CaSO4), có chứa 14 – 20% P2O5. - Canxi cacbonat (CaCO3). - Magiê sunphat (MgSO4.7H2O). - P, K Na, Mg, Ca, Mo, Zn,…với lượng rất ít. Nước: Nước là thành phần quan trọng không thể thiếu trong trồng nấm. Nước sử dụng trong trồng nấm cần đảm bảo sạch & không bị ộ nhiễm. 2.3.2. Quy trình trồng nấm Linh chi trên mạt cưa Mạt cưa Chế biến Đóng túi Khử trùng Cấy giống Nuôi ủ (20-25 ngày) Chăm sóc (2-3 tháng) Thu hái Phụ liệu Nước 100oC/8-12h Meo giống Độ ẩm 50-60% Hinh 2.11:Quy trình trồng nấm Linh chi trên mạt cưa Nấm Linh chi là loại nấm phá gỗ nên việc trồng trên gỗ hay trên mạt cưa đều có ý nghĩa khác nhau Mạt cưa thường dùng là mạt cưa cao su. Tuy nhiên nếu không có , vẫn có thể dùng mạt cưa tạp để sản xuất. 2.3.2.1. Chế biến mạt cưa Chuẩn bị - Mạt cưa: cao su, gỗ tạp… - Túi nilon chịu nhiệt. - Bông nút, cổ nút… - Các chất phụ gia. - Nước sạch (nước sinh hoạt ăn, uống hàng ngày). Tiến hành - Mạt cưa vừa mới được mua về, nên ủ đống tự nhiên khoảng 15 đến 20 ngày mới sử dụng được. Nguyên liệu mạt cưa nên để nơi khô ráo và cách ly với khu sản xuất. Tiến hành tạo ẩm và bổ sung thêm phụ gia vào mạt cưa. Tỷ lệ các chất bổ sung vào mạt cưa. - Vôi: 1% - MgSO4 : 3 ‰ - DAP: 3‰ - Phân trùn: 5-10% Đảo đều sao cho độ ẩm cuối cùng đạt khoảng 50-60%, tiếp đó đưa cơ chất đã được trộn đều qua máy sàng mạt cưa để loại bỏ những mảnh gỗ còn sót lại có thể gây khó khăn cho việc đóng bịch sau này. Sau đó tiến hành cho cơ chất được sàng vào bịch nylon & nện nhẹ, đồng thời xoay tròn bịch để cơ chất được nén đều vừa đủ chặt. Mỗi bịch cơ chất có trọng lượng 1,2 – 1,5 kg. Buộc cổ bịch, dùng que nhọn có đường kính 1 – 1,5cm xuyên vào miệng bịch & cách đáy khoảng 1cm. Hấp các bịch cơ chất ở nhiệt độ 100oC khoảng 8-12h. 2.3.2.2. Cấy giống Chuẩn bị - Phòng cấy: phòng cấy giống phải sạch (được thanh trùng định kỳ bằng bột lưu huỳnh). - Dụng cụ cấy giống: que cấy, panh kẹp, đèn cồn, bàn cấy, cồn sát trùng… - Nguyên liệu: đã được thanh trùng, để nguội. - Giống: sử dụng hai loại giống chủ yếu là trên hạt và trên que gỗ. - Giống phải đúng tuổi, không bị nhiễm nấm mốc, vi khuẩn, nấm dại. Tiến hành * Phương pháp 1: Cấy giống trên que gỗ: - Với phương pháp này cần tạo lỗ ở túi nguyên liệu có đường kính 1,8-2cm và sâu 15-17cm. - Khi cấy giống phải đặt túi nguyên liệu gần đèn cồn và túi giống, sau đó gắp từng que ở túi giống cấy vào túi nguyên liệu. * Phương pháp 2: - Sử dụng giống Linh chi cấy trên hạt. Ta dùng que cấy kều nhẹ giống cho đều trên bề mặt túi nguyên liệu tránh giập nát giống. - Lượng giống: 10-15gam giống cho 1 túi nguyên liệu (1 túi giống 300 gam cấy đủ cho 25-30 túi nguyên liệu). Chú ý: - Giống cấy phải đảm bản đúng độ tuổi. - Trước khi cấy giống ta phải dùng cồn lau miệng chai giống bóc tách lớp màng trên bề mặt nhưng không được để hạt giống bị nát. - Trong quá trình cấy, chai giống luôn phải để nằm ngang. - Phải thường xuyên vệ sinh sạch sẽ phòng cấy giống. Sau khi cấy giống ta đậy lại nút bông, vận chuyển túi vào khu vực ươm. 2.3.2.3. Nuôi ủ tơ Chuyển nhẹ nhàng vào nhà ủ và đặt trên các giàn giá hoặc xếp thành luống. Giữa các giàn luống có lối đi để kiểm tra. Thời gian ủ dài hay ngắn tùy thuộc vào kích thước bịch. Với bịch chuẩn thì thời gian ủ khoảng 20 – 25 ngày là tơ lan đầy. Trong quá trình ủ phải thường xuyên kiểm tra, nếu thấy có dấu hiệu là như có mốc xanh, mốc đỏ cần bỏ ngay bịch đó ra khỏi nhà ủ. Nếu không sẽ nhiễm sang các bịch xung quanh. Bịch sau khi cấy giống được chuyển vào nhà ủ tơ cho nấm mọc. Nhà ủ phải đạt các yêu cầu sau: - Phải sạch và thoáng mát. - Ít ánh sáng, nhưng không được quá tối. - Không bị dột mưa hay bị nắng chiều chiếu vào. - Không để chung với các đồ đạc sinh hoạt gia đình, sách vở hay trong nhà kho. - Không ủ chung với dàn nấm đang tưới hay mới thu hoạch xong. - Nhà ủ phải xịt thuốc diệt côn trùng, nền nhà rắc vôi. 2.3.2.4. Tưới đón nấm Bịch sau khi ủ trắng tơ được chuyển vào nhà trồng. Trại có diện tích 100m2 (5m x 20m) có thể chứa khoảng 10.000 bịch. Tưới đều đặn ngày 2 lần, tưới xả tràn dưới mặt đất và phun sương trên dàn trồng. Tuyệt đối không được tưới nước trực tiếp vào cổ bịch nấm. Thời gian sinh trưởng của hệ sợi nấm rất quan trọng, có tính chất quyết định đến sức sinh trưởng, phát triển của quả thể & năng suất của nấm Linh chi. Nếu tưới đón nấm sớm hoặc chậm sẽ dẫn đến hiện tượng quả thể kém phát triển, ảnh hưởng đến khả năng chống chịu sâu bệnh của nấm. Căn cứ vào thời gian hệ sợi lan kín bịch & màu sắc của hệ sợi để có kỹ thuật tưới đón nấm thích hợp nhất & là cơ sở để tăng năng suất nấm. Hình 2.12: Trại trồng nấm Linh chi trên mạt cưa 2.3.2.5 Thu hái - Dùng dao hoặc kéo sắc cắt chân nấm sát bề mặt túi. Quả thể nấm sau khi thu hái được vệ sinh sạch sẽ, phơi khô hoặc sấy ở nhiệt độ 40 – 45oC. - Độ ẩm của nấm khô dưới 13%, tỷ lệ khoảng 3kg tươi được 1 kg khô. - Khi thu hái hết đợt 1, tiến hành chăm sóc như lúc ban đầu để tận thu đợt 2. Năng suất thu hoạch khoảng 1 tấn nguyên liệu thu được từ 18 đến 30kg nấm Linh chi khô. Khi kết thúc đợt nuôi trồng cần phải vệ sinh và thanh trùng nhà xưởng bằng nước vôi đậm đặc. 2.3.3. Trồng Linh chi trên gỗ khúc Chuẩn bị gỗ Xử lý gỗ Cấy meo Nuôi ủ (6 tháng) Chôn gỗ xuống đất Chăm sóc (5-6 tháng) Thu hái Meo giống Hình 2.13: Quy trình trồng nấm Linh chi trên gỗ khúc 2.3.3.1. Chuẩn bị gỗ Gỗ dùng trồng nấm Linh chi bao gồm các loại cây lá rộng thân mềm, không có tinh dầu, có thể sử dụng cây rừng hoặc cây vườn. Tuổi cây từ khoảng 25-30 năm. Tốt nhất nên sử dụng cây gỗ Cao Su, Bồ Đề, So Đũa, Sung… Nên đốn cây vào mùa thu thời điểm cây chứa nhiều chất dự trữ nhất (vừa rụng lá, chưa ra hoa hoặc chuẩn bị mọc lá non, khoảng tháng 10 hàng năm). Chọn cây có đường kính không nhỏ hơn 20cm. 2.3.3.2. Xử lý gỗ Các cây gỗ được cưa thành từng khúc có chiều dài có thể thay đổi nhưng gỗ thường được cắt thành từng khúc dài khoảng 0,8-1,2m, loại bỏ những khúc có nấm mốc đã mọc. Cây khi cưa khúc phải xử lý đầu gốc bị cưa, nếu không sẽ bị nhiễm mốc. Có nhiều cách xử lý như: - Chất đống hoặc xếp gỗ sao cho đầu khúc gỗ hướng mặt ra ngoài nơi luồng gió qua lại, nếu vết cắt mau khô sẽ ít bị nhiễm. - Quét vôi lên vết cắt. Vôi có tác dụng làm vết cắt mau khô và diệt khuẩn, ngăn các loại nấm mốc lạ phát triển. - Đốt qua các đầu cắt bằng cách hơ lửa hoặc nhúng cồn thoa đều mặt cắt rồi đốt. - Cây tươi sẽ hạn chế sự phát triển của nấm. Vì vậy cần phơi khô thân cây khoảng 10 – 20 ngày trước khi cấy meo. Khi cấy meo cần ngâm thân cây trong nước vôi 1% trong 5h, vớt ra để dựng đứng thân cây trong 24h rồi mới cấy meo giống. 2.3.3.3. Cấy meo Kiểm tra chất lượng giống: - Chọn meo tốt, là meo có tơ trắng đều, không có màu sắc lạ. Thời gian bảo quản meo (kể cả khi tơ ăn đầy bịch) là từ 20 – 30 ngày. Phương pháp cấy nấm - Trước hết phải tiến hành đục lỗ. Dụng cụ đục lỗ có thể là búa đục lỗ, khoan…khoan các lỗ đều nhau trên thân cây. Vô meo rồi trét kín bề mặt lỗ bằng paraffin (sáp đèn cầy). Lưu ý vệ sinh sạch sẽ thiết bị cấy (kẹp INOX) và rửa tay bằng cồn 700. Các khúc gỗ sau khi được cấy meo sẽ được đem bảo quản trong phòng ủ từ tháng 11 năm này đến tháng 5 năm sau. Lưu ý nhà bảo quản phải được rắc vôi dưới sàn và thuốc diệt côn trùng. Các khúc gỗ được xếp chồng lên nhau và cách mặt đất bằng 2 cây gỗ đường kính khoảng 10cm. - Sau khi ủ, kiểm tra thấy tơ nấm mọc trắng khúc gỗ thì ta đem ra nhà trồng. Nhà trồng thiết kế mái vòm, lợp bằng tấm Mi-ca cách nhiệt. Nhà trồng cần được khử trùng thật kỹ trước khi đem gỗ khúc ra trồng. Các khúc gỗ được chôn một nửa xuống đất, một nửa để lộ thiên. Cần tưới nước dạng phun sương liên tục để bảo đảm thông số ẩm độ của nhà trồng. 2.3.4.4. Thu hái - Sau một thời gian, mầm nấm mọc lên từ thân cây gỗ dưới đất tạo thành cuống nấm, sau đó tăng trưởng tạo quả thể. Quả thể (tai nấm) tăng trưởng đến tháng 10 thì thu hoạch. Tai nấm loại này rất lớn, có thể đạt đến 200 – 400g/1 tai nấm. Như vậy thời gian ủ tơ qua mùa đông là 6 tháng, thời gian để hình thành và tăng trưởng quả thể là khoảng 5 – 6 tháng. Chu kỳ sản xuất là từ 11 – 12 tháng. Hình 2.14: Nấm Linh chi trồng trên gỗ khúc 2.3.4. Một số bệnh trong quá trình trồng nấm Nấm Linh chi cũng như bất kỳ loại vật nuôi hay cây trồng đều có thề mắc phải nhiều loại bệnh khác nhau. Kết quả sẽ dẫn đến giảm chất lượng và sản lượng nấm, nghiêm trọng hơn là gây thất thu cho người tiêu dùng. Bệnh chủ yếu có 2 dạng: bệnh sinh lý và bệnh nhiễm. Bệnh sinh lý: xảy ra thường xuyên trong quá trình nuôi trồng. Chủ yếu do các nguyên nhân: - Yếu tố ngoại cảnh: nhiệt độ, ánh sáng, pH, nồng độ CO2, O2, độ ẩm môi trường… - Điều kiện nuôi trồng không thuận lợi. - Chất lượng dinh dưỡng cơ chất trồng nấm. Bệnh nhiễm: - Yếu tố gây bệnh đa dạng, chủ yếu: vi sinh vật, nấm mốc, nấm nhầy, nấm dại… - Các loại côn trùng: bọ nhảy, ruồi, tuyến trùng, nhện mạt, gián, bướm… 2.3.5. Biện pháp phòng bệnh trong trồng nấm 2.3.5.1. Chọn địa điểm trồng Địa điểm nuôi trồng phải sạch sẽ, tránh xa các nguồn gây bệnh: cống rãnh, nhà máy… 2.3.5.2. Hợp lý hóa qui trình sản xuất Quy trình sản xuất cần được tính toán sao cho thuận lợi nhất cho quá trình nuôi trồng và chăm sóc. Bố trí kho nguyên liệu, nơi dự trữ sản phẩm, phòng cấy, phòng ủ và nơi nuôi trồng cần tính toán để không lây nhiễm lẫn nhau. Nhà trồng cần tính toán sao cho phù hợp với từng địa điểm nuôi trồng và đảm bảo thông thoáng, ánh sáng, đảm bảo vệ sinh. 2.3.5.3. Xử lý môi trường và nguyên liệu Môi trường và nguyên liệu cần phải đảm bảo vệ sinh, hạn chế các nguồn gây nhiễm vào nấm. Quá trình xử lý nguyên liệu cần phải kỹ càng nhưng phải đảm bảo không làm thay đổi thành phần dinh dưỡng của cơ chất. 2.3.5.4. Ngăn chặc bệnh lây lan Trường hợp bệnh xảy ra phải cô lập ngay khu vực bệnh, cách ly nguồn bệnh và có biện pháp xử lý phù hợp. Theo dõi nấm thường xuyên. Bình thường chưa thấy bệnh xảy ra cũng phải có kế hoạch chăm sóc định kỳ để có thể phát hiện sớm mầm bệnh kịp ngăn chặn trước khi lây lan. Chương 3: CÔNG NGHỆ SAU THU HOẠCH NẤM LINH CHI Giai đoạn sau thu hoạch gồm các khâu: - Thu hái. - Sơ chế. - Vận chuyển. - Chế biến. - Tiếp thị. - Mua bán. Như vậy: giai đoạn sau thu hoạch chính là cầu nối giữa người sản xuất & người tiêu dùng. Các công nghệ liên quan đến những hoạt động này nói chung là “Công nghệ sau thu hoạch”. Công nghệ sau thu hoạch được hiểu là hệ thống các công cụ, các phương tiện & giải pháp để biến đổi các loại nông sản thô thành các sản phẩm phục vụ trực tiếp & gián tiếp cho nhu cầu con người. Công nghệ sau thu hoạch góp phần ổn định cho sản xuất nông nghiệp, mở rộng thị trường cho nông sản & tạo nhiều sản phẩm mới có tính cạnh tranh cao. Nếu quan tâm đúng mức đến công nghệ sau thu hoạch sẽ khắc phục được hiện tượng “mất mùa trong nhà”, tạo việc làm cho người lao động & tăng thu nhập cho xã hội. 3.1. Các dạng tổn thất sau thu hoạch Tổn thất sau thu hoạch là tổn thất của sản phẩm thực phẩm từ khi thu hoạch đến tay người sử dụng sản phẩm đó. Các đối tượng phải chụi tổn thất bao gồm: nông dân, người phân phối, nhà sản xuất, người tiêu dùng. Thường tổn thất hay được hiểu là các dạng mấ t mát, hao phí, thối hỏng, hư hại… của nông sản. Các dạng tổn thất sau thu hoạch này có thể phân thành 4 dạng tổn thất chính: tổn thất về khối lượng, tổn thất về giá trị dinh dưỡng, tổn thất về giá trị cảm quan & trên hết là tổn thất về mặt kinh tế. 3.1.1. Tổn thất về mặt số lượng Trong bảo quản lương thực thì khối lượng là một thông số quan trọng. Khi bảo quản, ta mong muốn cho thông số này ít thay đổi nhất. Sự tăng hay giảm về khối lượng hay thể tích lương thực trong quá trình bảo quản đều bất lợi. Các nguyên nhân chính gây ra thất thoát về mặc số lượng là do công trùng, vi sinh vật, chim, chuột & các rơi vãi trong quá trình vận chuyển & chế biến. Cần lưu ý một điều là khối lượng sẽ giảm đi khi ta sấy khô lương thực, nhưng sự giảm khối lương này không tính là tổn thất vì đó là điều kiện bắt buộc để bảo quản lương thựcđược lâu. Do đó, trong khoa học, xét về tổn thất khối lượng là xét trên chất khô của hạt lương thực chứ không xét trên khối lượng chung toàn khối. 3.1.2. Tổn thất về chất lượng Chất lượng của lương thực ở đây được hiểu là chất lượng vật lý, hóa học, cảm quan. Chất lượng sẽ được kiểm tra dựa trên hình dạng, kích thước, màu, mùi, độ sạch, sẽ không lẫn sâu mọt, vi sinh vật & tạp chất lạ. Nguyên nhân chính gây tổn thất về mặt chất lượng là trong quá trình bảo quản đã không thực hiện đúng các điều kiện công nghệ đã được khuyến cáo. Các biến đổi về chất lượng thường khá trầm trọng, đặc biệt các biến đổi về mặt hóa học sẽ dẫn đến dạng tổn thất thứ ba, tổn thất về mặt dinh dưỡng. 3.1.3. Tổn thất về giá trị dinh dưỡng Khi hạt đã bị biến đổi về mặt hóa học, thì giá trị dinh dưỡng cũng sẽ bị biến đổi. Năng lượng cung cấp trên một đơn vị khối lượng giảm. Khả năng tiêu hóa cũng sẽ giảm. Đặc biệt, cùng với sự tăng trưởng của vi sinh vật hay quá trình oxy hóa dưới sự có mặt của oxy có khả năng sinh ra chất độc cho người sử dụng. 3.1.4. Tổn thất về mặt kinh tế Các tổn thất trên sẽ dẫn đến các tổn thất về mặt kinh tế như: giảm giá sản phẩm, giảm uy tín trên thương trường, mất cơ hội buôn bán… Đồng thời còn tổn thất về mặt xã hội như an ninh lương thực, an toàn thực phẩm, môi trường sinh thái. 3.2. Giai đoạn thu hái Thu hái là một giai đoạn khá quan trọng trong công nghệ sau thu hoạch nấm Linh chi. Yêu cầu khi thu hái nấm Linh chi: - Thời điểm thu hái: khi vòng trắng quanh quả thể không còn nữa là nấm đã đến tuổi thu hái. - Phương pháp thu hái: cố định vùng cổ nấm dùng dao hoặc kéo sắc cắt chân nấm sát bề mặt túi, không chừa lại thịt nấm. Vệ sinh bề mặt cắt: - Dùng nước vôi đặt với nồng độ 3-5%. Sau đó tẩm bông thoa đều vào vết cắt. - Dùng cồn sát trùng. Mục đích: - Chống nấm mốc phát triển ở vùng cắt. Tác dụng làm vết cắt mau khô. - Diệt khuẩn. Tạo điều kiện thuận lợi cho việc ra nấm đợt sau. Lưu ý: Trong khoảng thời gian 5-7 ngày đầu vết cắt chưa lành vết thương do thu hái. Do đó, phải duy trì tưới bằng cách tưới gián tiếp lên tường, sàn nhà nuôi trồng để duy trì độ ẩm không khí từ 80-95%. Sau 7 ngày từ vết cắt xuất hiện quả thể mới & ở giai đoạn này mới tiến hành tưới nước trực tiếp từ 1-3 lần tùy theo độ ẩm không khí. Từ 25-30 ngày tiến hành thu hái đợt 2. Vòng đời cho thu hái nấm là khoảng 3-4 đợt (đối với nấm trồng trên mạt cưa). 3.3. Quá trình sơ chế nấm Sau khi thu hái, để đưa nấm tới tay người tiêu thụ, cần có một thời gian bảo quản, vận chuyển & chế biến thích hợp. Do đó nấm cần phải trải qua quá trình sơ chế bằng cách sấy khô để có thể bảo quản trong một thời gian dài mà thành phần các chất có trong nấm không bị phân giải, chuyển hóa đảm bảo giá trị dược liệu của nấm luôn được giữ ổn định. Sau khi thu hái nên sử dụng bông lau qua bề mặt trên của quả thể để giúp nấm trở lại màu tự nhiên vốn có, tránh rửa mặt dưới vì mặt dưới có chứa rất nhiều bào tử & các hóa chất quý của nấm Linh chi. Sau đó nấm Linh chi được trải qua quá trình sấy vì đây là nấm dược liệu phải sử dụng dưới dạng sấy khô. Có 2 phương pháp sấy khô nấm: 3.3.1. Phương pháp phơi khô Sử dụng trực tiếp nhiệt lượng do mặt trời phát ra làm lượng nước trong nấm thoát ra ra ngoài quả thể. Ưu điểm: - Tiết kiệm chi phí sấy nấm do sử dụng nguồn năng lượng tự nhiên. - Không phải tốn chi phí đầu tư vào các hệ thống sấy từ đó giảm giá thành sản phẩm. Nhược điểm: - Tốn nhân công, mặt bằng để phơi nấm - Nấm phơi dễ bị nhiễm mốc từ không khí. - Thời tiết luôn thay đổi: mưa, trời âm u, nắng lúc gay gắt lúc yếu do đó khó đảm bảo độ ẩm theo yêu cầu. Không bảo quản được lâu, không dùng được trong sản xuất lớn. Hình 3.1: Sấy nấm bằng phương pháp phơi khô 3.3.2. Phương pháp sấy nấm bằng lò sấy (sử dụng hơi nóng) Quá trình sấy nấm được chia ra làm 3 giai đoạn: - Giai đoạn 1: sấy ở nhiệt độ 45-50oC trong vòng 6h. - Giai đoạn 2: nâng nhiệt độ lên 52oC trong 3-4h. - Giai đoạn 3: giai đoạn sấy triệt để, nhiệt độ 52-55oC trong 2-3h. Kiểm tra độ khô của quả thể nấm Linh chi bằng cách dùng tay để bẻ thấy nấm khô & giòn. Lúc này nấm Linh chi đã đạt độ ẩm khoảng 12% Hình 3.2: Lò sấy nấm Ưu điểm: - Tiết kiệm thời gian. - Sử dụng được cho quy mô sản xuất lớn, nhỏ. - Chất lượng, độ ẩm của nấm sau khi sấy ổn định. - Thời gian bảo quản nấm lâu. Nhược điểm: - Tốn chi phí đầu tư cho các hệ thống sấy. - Tốn chi phí cho việc chạy hệ thống sấy. - Quá trình sấy lượng CO2 thoát ra nhiều gây hại đến môi trường. Khi nấm đã khô & còn nóng 45-50oC tiến hành chuyển ngay nấm vào túi gồm 3 lớp: ngoài cùng là bao tải, 2 lớp trong cùng là nylon dày, đẩy không khí từ trong túi ra ngoài & buộc kín đầu của từng lớp túi. Bảo quản ở những nới khô ráo. Đây là dạng cơ bản nhất để tạo ra nhiều dạng nấm khác nhau tùy vào mục đích & nhu cầu của nhà sản xuất & người tiêu dùng. Lưu ý: - Nếu nhiệt độ sấy quá cao sẽ làm nấm chưa khô đều dẫn đến hiện tượng ngoài khô trong ướt sẽ làm cho thời gian bảo quản nấm bị thu ngắn lại. - Nấm bị sấy quá khô sẽ dẫn đến nứt, gãy quả thể. - Nấm quá ẩm thì dễ bị nhiễm mốc. Các dạng nấm Linh chi sau khi sấy. Linh chi nguyên quả Hình 3.3: Linh chi dạng nguyên quả Linh chi dạng bột: Các quả thể nấm Linh chi sau khi cho qua máy sẽ trở thành một dạng bột xốp. Linh chi dạng lát. Những quả thể nấm Linh chi khô được cắt thành từng lát mỏng bằng dao sau đó được đóng vào trong túi nylon. Hình 3.4: Linh chi dạng lát Đây chính là các dạng nấm Linh chi cơ bản và cũng là nguồn nguyên liệu chính để chế biến ra các chế phẩm từ nấm Linh chi. 3.4 Chế biến nấm Mục đích chế biến nấm Linh chi: - Linh chi là loại dược liệu có khả năng phòng, chống lại bệnh tật tuyệt vời, đó là lợi ích mà con người muốn khai thác nó. Vì thế, việc chế biến để Linh chi giữ được công năng đó là một điều cần thiết. - Việc chế biến nấm với mục đích chủ yếu là nhắm vào người tiêu dùng. - Tạo ra sản phẩm với nhiều chủng loại, giá cả, mẫu mã để cho người tiêu dùng dễ dàng lựa chọn một sản phẩm phù hợp nhất với nhu cầu cũng như về điều kiện kinh tế & sở thích của mình. - Ngoài ra việc chế biến sẽ giúp cho thành phần các chất có hoạt tính trong nấm được cơ thể hấp thu một cách dễ dàng. - Nấm Linh chi có thể được chế biến thành một số dạng đơn giản quy mô nhỏ đến những dạng sản phẩm phức tạp, quy mô lớn. 3.5. Một số sản phẩm từ nấm Linh chi 3.5.1. Rượu Linh chi Rượu Quả thể nấm Ngâm rượu Pha chế Đóng chai Sản phẩm Hình 3.5: Quy trình sản xuất rượu Linh chi Nấm sử dụng để ngâm rượu có thể sử dụng dưới dạng nguyên quả hoặc dạng xắt lát với tỷ lệ 100g/4-5 lit rượu. Rượu sử dụng khoảng 40-45 độ cồn giúp cho khả năng chiết xuất các hoạt chất trong nấm Linh chi sẽ rất nhanh. Thời gian ngâm tối thiểu: 20 ngày. Nhưng vì đây là rượu thuốc do đó thời gian ngâm càng lâu thì rượu càng ngon. Đối với từng loại rượu, mục tiêu của nhà sản xuất mà có những công thức pha chế khác nhau. Rượu nấm Linh chi có thể ở dạng nguyên chất hoặc phối hợp với Nhân sâm, Tam thất, mật ong và một số dược liệu khác. Tiến hành quá trình đóng chai, dán nhãn, đóng gói và đưa đi tiêu thụ Vì đây là loại rượu thuốc do đó không chỉ để cho người sử dụng thưởng thức hương vị của rượu mà còn được sử dụng như loại thuốc. Hình 3.6: Rượu nấm Linh chi 3.5.2. Nước giải khát Linh chi Tùy nhu cầu, quy mô sản xuất thì sẽ có phương pháp sản xuất sản phẩm nước Linh chi cho thích hợp. Theo quy mô hộ gia đình. Nhu cầu: sử dụng ngay sau khi chế biến. Đối với nấm Linh chi dạng bột - Hình thức sử dụng: Có thể sử dụng các phin pha có khả năng lọc dùng để pha nước linh chi. Nước sử dụng dùng để pha là nước sôi. Để ngấm từ 7-15 phút. - Quá trình pha lặp đi lặp lại nhiêu lần để làm tan triệt để các hoạt chất có trong nấm. Đối với nấm Linh chi dạng xắt lát: Chế biến giống như quá trình nấu thuốc bắc. - Lượng dùng: 3-4g/200ml nước. - Đun sôi nhỏ lửa từ 15-30 phút. Ngoài ra còn bổ sung thêm một số loại thảo dược như cam thảo, cỏ ngọt… nhằm tăng hương vị & để dễ uống. - Chiết nước riêng ra. - Bã còn lại có thể thêm nước nấu thêm 2-3 lần nữa rồi trộn chung với nước chiết ban đầu. Nước chiết có thể sử dụng nóng hoặc để nguội bảo quản trong tủ lạnh & dùng dần trong ngày. Vì trong nấm hàm lượng đường & protein khá cao dễ bị vi sinh vật xâm nhập & làm hư hỏng. Hình 3.7: Nước Linh chi từ Linh chi dạng lát Theo quy mô công nghiệp Nấm Linh chi Xay nhỏ Nấu (100oC/30 phút) Lọc lần 1 Làm nguội nhanh Phối trộn Lọc lần 2 Vô chai Ghép nắp Xử lý nhiệt Thành phẩm Cỏ ngọt Bồ công anh Cam thảo Bụp giấm Xay nhỏ Hình 3.8: Quy trình sản xuất nước Linh chi theo quy mô công nghiệp Nấm Linh chi ở dạng khô đã được làm sạch xay nhỏ để tăng hiệu quả trích ly đem nấu sôi ở 1000C trong 30 phút. Bồ công anh, cam thảo, cỏ ngọt đã được làm sạch sau đó cho vào trong quá trình nấu Linh chi nấu trong 10 phút. Sau khi nấu dung dịch được lọc qua một lớp bông để tách bã và dịch lọc. Đài hoa bụp giấm đã được làm sạch và xay nhỏ nhằm tăng hiệu quả trích ly. Dịch lọc thu được ở trên làm nguội nhanh đến nhiệt độ phối trộn sau đó cho đài hoa bụp giấm đã xay nhỏ vào. Trong quá trình phối trộn khuấy đảo nhẹ. Dịch phối trộn được lọc nhanh qua vải lọc để tách bã đài hoa bụp giấm, dịch chiết tiếp tục được lọc bằng máy lọc hút chân không để loại cặn. Dịch nước Linh chi sau lọc được rót nhanh vào chai và đem đi ghép nắp, xử lý nhiệt ở 700C trong 30 phút để tiêu diệt vi sinh vật. Sản phẩm sau xử lý được bảo quản ở nhiệt độ thường. Hình 3.9: Nước giải khát Linh chi 3.5.3. Trà Linh chi túi lọc - Nguyên liệu chính là nấm Linh chi ngoài ra còn bổ sung thêm một số phụ liệu như nhân sâm, cam thảo, táo tàu, cỏ ngọt… - Nấm Linh chi khô được xay nhuyễn thành bột sau đó phối trộn sau đó đóng gói đối với trà Linh chi nguyên chất hoặc phối trộn thêm một số thành phần dược liệu, hương liệu khác nhau. - Đóng gói: Linh chi và các phụ gia sau khi pha trộn cho vào máy định lượng và đóng gói trà tự động, thông thường khoảng 20g/gói. Cuối cùng đóng hộp để thành phẩm và đưa đến người tiêu dùng. Hình 3.10: Trà túi lọc Linh chi 3.5.4. Cao Linh chi Tùy nhu cầu & mục đích sử dụng có thể chế biến Linh chi bằng nhiều cách khác nhau. Chủ yếu trích ly cho được các thành phần hoạt chất thích hợp. Tuy nhiên nếu chiết xuất không đúng có thể không loại được các tạp chất mà đôi khi còn làm hỏng các chất có hoạt tính ở Linh chi từ đó giảm chất lượng sản phẩm. Có 3 phương pháp sản xuất cao Linh chi. Chiết bằng cồn etylic: sử dụng cồn etylic chiết tuần tự nấm Linh chi với các nồng độ 50, 60, 70% theo phương pháp hồi lưu. Dịch cô đặc sau đó được cho vào cồn 95% trong 24h để loại các tạp chất. Cô đặc dịch chiết, tiếp tục loại tạp chất bằng cách tủa với nước & lọc. Cuối cùng ta thu được cao nấm. Ngâm liệt: ngâm trong cồn 40%. Tiến hành lọc, bên trên nén chặt để nấm không trương nở. Cồn được đổ ngập mặt nấm & chảy ra dạng giọt ở mặt dưới tấm lọc. Cồn châm liên tục để nấm không bị khô cho đến khi thể tích thu được gấp 4 lần lượng cho vào ban đầu. Thay cồn 40% bằng cồn 50% và tiến hành tương tự cho đến khi thể tích thu được gấp 9 lần ban đầu. Cô đặc dịch chiết và loại tạp chất tuần tự băng cồn 95% và nước. Phương pháp nấu: ngâm Linh chi trong nước khoảng 30 phút. Sau đó cho nấm vào nồi đổ ngập nước. Đun sôi khoảng 2h thu dịch chiết ra và thay nước mới. Đun tiếp lần 2 với nhiệt độ tương đương và lại lấy dịch chiết. Đến lần 3 thì tiến hành trộn dung dịch chiết 3 lần lại rồi cô đặc hỗn hợp. Dịch cô đặc cũng loại tạp chất tương tự như 2 phương pháp trên. Sau khi chiết xuất cao Linh chi thường có tỷ lệ 1ml tương đương 1 gram nấm Linh chi khô 12% độ ẩm. Tùy dạng chế phẩm: viên nang, trà, rượu thuốc, nước mà có tỷ lệ pha tương ứng. Cao nấm Linh chi tùy theo nhà sản xuất mà có thể cho ra dạng cao nấm nguyên chất hoặc phối trộn với nhiều hợp chất khác nhau cho ra từng loại sản phẩm riếng biệt như: dạng viên, dạng bột hòa tan… 3.5.5. Bột bào tử nấm Linh chi Bào tử Linh chi là phần tinh túy nhất & là nguồn sống của nấm Linh chi. Các thành phần đặc biệt như polysaccharide, germanium, hợp chất triterpenoid, Aminoacid, Adenosin, Selenium hữu cơ, Protein, Ezyme, hợp chất steroid, nguyên tố khoáng trong bào tử phong phú hơn các cơ quan khác của nấm Linh chi. Bào tử Linh chi có 2 lớp vỏ rất cứng, rất khó để cho cơ thể con nguồi hấp thụ. Chỉ khi nào vách ngoài của nó mở ra thì cơ thể người mới có thể hấp thu một cách dễ dàng và sử dụng hữu hiệu các hợp chất trong nó. Đồng thời giúp cho những thành phần hoạt tính và tinh chất của bào tử Linh chi gia tăng sự phơi nhiễm và phát huy các tác dụng quý giá trong trị liệu. Bào tử được thu nhận tùy theo quy mô và điều kiện khoa học kỹ thuật mà nhà sản xuất áp dụng cho việc thu hồi bào tử. Bào tử có thể được thu thập trên mặt phiến nấm trong suốt thời gian nấm phóng thích bào tử và xử lý theo công nghệ đặc biệt, không bị nhiễm vi sinh vật, giữ được hoạt chất sinh học và các thành phần của bào tử. Có 3 kỹ thuật để phá vách bào tử, trong đó phương pháp phân giải enzyme bằng nhiệt siêu thấp là hiện đại nhất, không làm mất đi các thành phần hoạt tính trong bào tử. Tỷ lệ phá vỡ đạt tới 98%. Hình 3.11: Viên nang bột bào tử Linh chi phá vách Chương 4: KẾT LUẬN 4.1. Kết luận Sau quá trình tìm hiểu về quy trình trồng và sau thu hoạch nấm Linh chi tôi có một số kết luận như sau. Đối với quy trình trồng nấm Linh chi trên mạt cưa và gỗ khúc: - Tìm ra quy trình nhân giống nấm. - Tìm hiểu được các trang bị cần thiết cho việc trồng nấm. - Tìm hiểu được các thông số cần thiết cho nấm từ nhiệt độ, áp suất đến độ thông thoáng, ánh sáng… Nấm Linh chi thuộc loài nấm dược liệu, do đó để đưa nấm đến tay người tiêu dùng và để được người tiêu dùng chấp nhận, được sử dụng rộng rãi thì phải có biện pháp bảo quản và chế biến nấm thích hợp nhằm đảm bảo thời gian bảo quản nấm được lâu nhưng thành phần hoạt tính vẫn không thay đổi. Đồng thời làm cho nấm phát huy được tác dụng cao nhất cũng như thuận tiện cho vệc sử dụng và làm tăng sự đa dạng của sản phẩm trên thị trường, giúp người tiêu dùng có nhiều cơ hội chọn lựa. Nấm Linh chi có 3 hình thức bảo quản cơ bản: - Dạng nguyên quả. - Dạng xắt lát. - Dạng bột. Từ 3 dạng sản phẩn cơ bản trên ta có chế biến thành nhiều sản phẩm Linh chi khác nhau phục vụ cho nhiều lĩnh vực khác nhau từ thực phẩm, dược phẩm, giải khát đến mỹ phẩm... 4.2. Kiến nghị         Năng suất nấm lệ thuộc bởi nhiều yếu tố, bao gồm: - Giống nấm. - Thành phần dinh dưỡng. - Điều kiện nuôi ủ và chăm sóc. - Phòng bệnh. Do đó cần có những biện pháp phù hợp để nâng cao năng suất nấm. Giống nấm: có phương pháp tuyển lựa giống thích hợp, giống phải thuận, không nhiễm. Thành phần dinh dưỡng: nghiên cứu nhiều công thức phối trộn khác nhau nhằm tìm ra tỷ lệ thành phần dinh dưỡng cho nấm phát triển tốt nhất. Điều kiện nuôi ủ và chăm sóc: thiết kế nhà nuôi ủ sao cho các điều kiện về nhiệt độ, độ ẩm có thể dễ dàng điều chỉnh nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tơ nấm phát triển. Phòng bệnh: Là vấn đề lớn hiện nay, nhất là khi phong trào trãi rộng, nhà nhà trồng nấm. Với số lượng bịch nuôi trồng lớn và trồng quanh năm, nếu không có biện pháp phòng bệnh tốt, thì khó đạt được kết quả. Việc phòng bệnh bao gồm: - Chọn giống khoẻ. - Xử lý và khử trùng tốt nguyên liệu. - Giữ môi trường nơi nuôi trồng thật vệ sinh. - Hạn chế sử dụng thuốc sát trùng trực tiếp lên nấm. Chỉ nên phun thuốc trừ sâu bệnh trước và sau khi nuôi trồng. - Nên phân lô (bịch tốt, bịch xấu) để tiện chăm sóc. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn trung tâm khuyến nông quốc gia (2008). Nấm ăn cơ sở khoa học và công nghệ nuôi trồng. NXB Nông Nghiệp Hà Nội. [2] GS.TS. Nguyễn lân Dũng (2008). Công nghệ nuôi trồng nấm tập I, NXB Nông nghiệp, Hà Nội. [3] GS.TS. Nguyễn lân Dũng (2008). Công nghệ nuôi trồng nấm tập II, NXB Nông nghiệp, Hà Nội. [4] K.s Nguyễn Duy Đại (2009). Tài liệu hướng dẫn: Trồng nấm Linh chi. Công ty TNHH TM DV Thiên Hà Xanh, nông trại nấm Linh chi NANO. [5] PGS.PTS. Nguyễn Hữu Đống (2000). Nấm ăn nấm dược liệu công dụng & công nghệ nuôi trồng. NXB Hà Nội. [6] Th.s Nguyễn Bá Hai (2009). Bài giảng kỹ thuật trồng nấm. Trường Đại học nông lâm Huế. [7] GS. Đỗ Tất Lợi. Nấm Linh chi nuôi trồng và sử dụng, NXB Nông nghiệp. [8] Th.s Nguyễn Minh Khang. Bài giảng công nghệ nuôi trồng nấm. Trường Đại học Bình Dương. [9] GS.TS. Trần Văn Mão (2008). Sử dụng vi sinh vật có ích tập I, NXB Nông nghiệp, Hà Nội. [10] Th.s Nguyễn Thị Sáu (2010). Tập bài giảng kỹ thuật trồng và chế biến nấm. Trường Đại học kỹ thuật công nghệ tp Hồ Chí Minh. [11] Lê Xuân Thám (2003). Nấm Linh chi dược liệu quý ở Việt Nam, NXB Mũi Cà Mau. [12] Lê Duy Thắng (2006). Kỹ thuật trồng nấm tập I. NXB Nông nghiệp. [13] Nguyễn Đức Nghĩ. Nước giải khát Linh chi. Trường đại học dân lập Phương Đông, Hà Nội. [14] www.linhchi.net [15] www.bacsigiadinhvietnam.org/index.php/ [16] www.namlinhchido.com/chuyen-nam-linh-chi/1766--dung-nam-linh-chi-nhu-the-nao-cho-co-hieu-qua-cao.html [17] [18] [19] [20] www.mushclub.com/vi/node/428 [21] www.mushclub.com/vi/node/810 [22]

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docnoi dung khoa luan.doc
Tài liệu liên quan