Đề tài Khái quát về công ty thiết bị điện thoại

Tài liệu Đề tài Khái quát về công ty thiết bị điện thoại: Lời nói đầu Thế giới ngày nay đang ở trong thời đại của những chuyển động gia tốc và đột biến, một thời đại mà tương lai đang chỉ đạo hiện tại. Nguyên nhân cơ bản nhất tạo nên những biến đổi sâu sắc trên toàn thế giới hiện nay cũng như là một động lực mang tính chất xuyên Quốc gia - đó là cuộc cách mạng mới trong khoa học và công nghệ. Đặc điểm nổi bật của thế giới hiện nay là quá trình phát triển Quốc gia ít bị lệ thuộc vào nguồn tài nguyên thiên nhiên mà chủ yếu là dựa vào trí thức và khoa học công nghệ. Thông tin và tri thức đã trở thành nguồn tài nguyên quan trọng nhất, là yếu tố đầu vào của sản xuất, quản lý và là công cụ để sáng tạo ra những của cải vật chất, là chìa khoá cho sự phát triển nền sản xuất xã hội. Cũng như vậy ở Việt nam từ đầu những năm 1990, thực hiện chủ trương của chính phủ, Ngành Bưu điện đã thực hiện kế hoạch " tăng tốc" nhằm phát triển và đáp ứng nhu cầu về viễn thông của đất nước trong giai đoạn " mở cửa". Vì vậy, mặc dù đứng trước rất nhiều khó khăn về vố...

doc30 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1193 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Khái quát về công ty thiết bị điện thoại, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời nói đầu Thế giới ngày nay đang ở trong thời đại của những chuyển động gia tốc và đột biến, một thời đại mà tương lai đang chỉ đạo hiện tại. Nguyên nhân cơ bản nhất tạo nên những biến đổi sâu sắc trên toàn thế giới hiện nay cũng như là một động lực mang tính chất xuyên Quốc gia - đó là cuộc cách mạng mới trong khoa học và công nghệ. Đặc điểm nổi bật của thế giới hiện nay là quá trình phát triển Quốc gia ít bị lệ thuộc vào nguồn tài nguyên thiên nhiên mà chủ yếu là dựa vào trí thức và khoa học công nghệ. Thông tin và tri thức đã trở thành nguồn tài nguyên quan trọng nhất, là yếu tố đầu vào của sản xuất, quản lý và là công cụ để sáng tạo ra những của cải vật chất, là chìa khoá cho sự phát triển nền sản xuất xã hội. Cũng như vậy ở Việt nam từ đầu những năm 1990, thực hiện chủ trương của chính phủ, Ngành Bưu điện đã thực hiện kế hoạch " tăng tốc" nhằm phát triển và đáp ứng nhu cầu về viễn thông của đất nước trong giai đoạn " mở cửa". Vì vậy, mặc dù đứng trước rất nhiều khó khăn về vốn, kỹ thuật, công nghệ….Nhưng Ngành Bưu điện đã nhận thức rõ nhiệm vụ, quyết tâm cho mình một hướng đi. Khai thác triệt để hoàn cảnh lúc bấy giờ, nắm vững đường lối chủ trương của Đảng, sáng tạo các biện pháp phát triển, Bưu điện đã tận dụng được các khả năng hợp tác quốc tế, tìm kiếm các nguồn vốn để đầu tư cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới mạng lưới thông tin liên lạc trên cả nước đi thẳng vào công nghệ hiện đại. Hầu hết những thiết bị thông tin các thế hệ trước đây đã được thay thế bằng các thiết bị hiện đại kỹ thuật số. Với mục tiêu của Ngành Bưu điện là đưa công nghệ thông tin tiến lên ngang tầm với các nước phát triển trong khu vực. Sự lựa chọn đúng hướng đó là cơ sở để mạng Viễn thông Việt nam phát triển tốt cả về mặt chất lượng cũng như hiệu quả. Một trong những nòng cốt để thực hiện thành công chiến lược tăng tốc của Ngành Bưu điện là Công ty Thiết bị Điện thoại (VITECO) được thành lập năm 1991 với nhiệm vụ chủ yếu là cung cấp các sản phẩm dịch vụ cho ngành mà chủ yếu là các Bưu điện tỉnh thành trong phạm vi cả nước. Trong quá trình nghiên cứu và phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty tôi xin đưa ra những phân tích về mặt hoạt động sản xuất kinh doanh, về thực trạng khả năng phát triển, xác định điểm yếu, điểm mạnh của Công ty để tìm ra những biện pháp nhằm thu hút được khách hàng qua đó ổn định và phát triển sản xuất kinh doanh của Công ty. Phần 1: Khái quát về công ty thiết bị điện thoại. 1- Quá trình hình thành, phát triển và phương hướng kinh doanh của Công ty Thiết bị điện thoại. 1.1 - Quá trình hình thành và phát triển. Năm 1986, bước vào thời kỳ đổi mới, mạng lưới viễn thông của Việt nam chỉ có khoảng 100.000 thuê bao mà chủ yếu với công nghệ rất thấp của các nước XHCN, nó đã không đáp ứng được nhu cầu của xã hội trong giai đoạn mở cửa. Nhưng công cuộc đổi mới do Đảng ta khởi xướng và lãnh đạo đã giành được thắng lợi to lớn. Đó là một hình ảnh đẹp gây ấn tượng nổi bật trong bối cảnh đầy những biến động, khó khăn về chính trị kinh tế xã hội ở nhiều Quốc gia tiến hành chuyển đổi nền kinh tế cũng như cuộc chiến chống đói nghèo trên phạm vi toàn thế dưới trong suốt 2 thập kỷ qua. Bưu điện Việt Nam được Đảng và Nhà nước đánh giá một trong những ngành đi đầu trong công cuộc đổi mới, đã góp phần đáng kể vào sự nghiệp đổi mới của đất nước. Mặc dù đứng trước rất nhiều khó khăn về vốn, kỹ thuật, kinh nghiệm…. Nhưng ngành Bưu điện vẫn nhận thức được rõ nhiệm vụ của mình, quyết tâm tìm tòi để vạch ra một hướng đi hợp lý. Khai thác triệt để hoàn cảnh lúc bấy giờ, nắm vững chủ trương đường lối của Đảng và Nhà nước, vận dụng sáng tạo các đặc thù của Ngành- Ngành Bưu đã tận dụng được những khả năng hợp tác Quốc tế, tìm đối tác, nguồn vốn, lựa chọn công nghệ để đi thẳng vào công nghệ hiện đại. Trên cơ sở nắm bắt những thông tin về thị trường viễn thông thế giới, phân tích hiểu rõ tình hình thị trường viễn thông trong nước ngành Bưu điện đã xây dựng cho mình những chiến lược tăng tốc phát triển xây dựng mạng lưới thông tin Quốc gia dựa trên nền tảng công nghệ tiên tiến của thế giới. Trước khi thực hiện chiến lược tăng tốc, mạng lưới viễn thông Việt Nam sử dụng chủ yếu công nghệ Analog ( tương tự ) với những thiết bị chuyển mạch nhân công hoặc bán tự động và thiết bị truyền dẫn lạc hậu chất lượng kém. Để đáp ứng các nhu cầu ngày càng đa đạng và có chất lượng cao của công cuộc phát triển nền kinh tế đất nước thì nhiệm vụ chiến lược được đặt ra với ngành Bưu điện trong giai đoạn tang tốc là phải thay thế các thiết bị cũ lạc hậu bằng các thiết bị với công nghệ tiên tiến, chuyển đổi mạng lưới từ công nghệ Analog sang công nghệ Digital ( số). Để thực hiện những nhiệm vụ chiến lược đã đặt ra Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông Việt nam (VNPT) đã thành lập ra một số các Công ty chuyên trách với các thiết bị và công nghệ mới. Một trong số những Công ty đó có công ty Thiết bị điện thoại.Công ty Thiết bị điện thoại , tên giao dịch quốc tế là: VIET NAM TELEPHONE EQUIPMENT COMPANY (VITECO) được thành lập theo quyết định số 640/QĐ-TCCB ngày 15/5/1991 của Tổng công Bưu chính viễn thông Việt nam. Khi mới thành lập Công ty Thiết bị điện thoại là một đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc vào Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt nam, được lãnh đạo Tổng công ty giao nhiệm vụ chuyên trách là tiếp nhận và chuyển giao công nghệ và thiết bị tổng đài. Với nhiệm vụ được giao công ty đã cùng các chuyên gia của các hãng nước ngoài tiến hành lắp đặt các hệ thống tổng đài, điện tử kỹ thuật số trên khắp các mạng lưới Viễn thông quốc gia. Tham gia đào tạo, hướng dẫn kỹ thuật vận hành và trợ giúp khai thác các thiết bị tổng đài cho các Bưu điện tỉnh thành trong cả nuớc. Đầu năm 1994 Công ty Thiết bị điện thoại sáp nhập thêm Công ty VTC là một Công ty sản xuất tổng đài điện tử kỹ thuật số có dung lượng nhỏ đầu tiên tại Việt nam. Do vậy từ đó Công ty ngoài nhiệm vụ được giao ban đầu lại có thêm nhiệm vụ sản xuất và lắp ráp tổng đài dung lượng nhỏ cung cấp chủ yếu cho mạng lưới Viễn thông nông thôn trên toàn quốc. - Với chức năng nhiệm vụ được giao và tính chất hoạt động rộng khắp trên cả nước, Công ty Thiết bị điện thoại đựợc tổ chức bao gồm: - Trụ sở chính của Công ty được đặt tại Hà nội cùng với các phòng ban chức năng có nhiệm vụ thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình trên vùng thị trường từ Quảng Ngãi trở ra phía Bắc. - Một chi nhánh của Công ty có văn phòng đặt tại thành phố Hồ Chí Minh có nhiệm vụ tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình trên vùng thị trường từ Quảng Ngãi trở vào các tỉnh phía Nam. Từ năm 1995 khi một số thiết bị tổng đài trên mạng viễn thông đã hết thời hạn bảo hành của các hãng nước ngoài, theo quyết định số 970/QĐ -VT- KH- KTTKTC ngày04/12/1995 của Tổng giám đốc Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt nam về việc giao nhiệm vụ cho công ty VITECO bảo dưỡng và trợ giúp kỹ thuật các loại tổng đài TDX-10, TDX-1B, NEAX-61, S12, SSA và DTS đang vận hành và khai thác trên mạng lưới quốc gia.Hoạt động dịch vụ này làm cho quá trình sản xuất kinh doanh của công ty có thêm một yếu tố mới, đóng góp rất lớn vào sự phát triển của công ty. Đến năm 1996 để phù hợp với mô hình tổ chức mới của Tổng công ty Bưu chính Viễn thông và đáp ứng với sự phát triển của thị trường Viễn thông Việt nam, Tổng cục Bưu điện có quyết định số 432/TCCB - LĐ ngày 09/6/1996 về việc tổ chức lại Công ty Thiết bị điện thoại thành doanh nghiệp Nhà nước hạch toán độc lập, là một đơn vị thành viên của Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt nam. Năm 1998 thực hiện chính sách cải cách các doanh nghiệp Nhà nước do Đảng và Nhà nước ta đề ra, Công ty Thiết bị điện thoại đã tách chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh để thực hiện cổ phần hoá. Vì vậy hiện nay Công ty chỉ còn lại các phòng ban và các trung tâm tại Hà Nội. Cho đến nay , sau hơn 10 năm thành lập, VITECO đã hoàn thành một số lượng công việc đáng kể: - Lắp ráp SKĐ và lắp đặt 41 tổng đài Host các loại và 255 trạm vệ tinh ở cấp huyện của 31 tỉnh . - 72 Tổng đài nước ngoài loại nhỏ. - Chế tạo và cung cấp cho mạng lưới 295 tổng đài số dung lượng nhỏ từ 120 số đến 2000 số, với phần mềm điều khiển 100% Việt nam do Công ty tự nghiên cứu, chế tác. Với tổng số 633 công trình nói trên, VITECO đã có mặt ở khắp mọi nẻo đường tổ quốc. 1.1.2 Phương hướng kinh doanh chủ yếu: Các chức năng chủ yếu của công ty Thiết bị điện thoại bao gồm: - Sản xuất, lắp ráp các loại thiết bị bưu chính viễn thông, điện tử và tin học. - Xuất, nhập khẩu vật tư, thiết bị và công nghệ về công nghệ Viễn thông điện tử và tin học . - Tiến hành bảo hành, bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa và trợ giúp vận hành và khai thác các thiết bị Viễn thông điện tử và tin học trên mạng lưới thông tin của Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt nam. - Tiếp nhận chuyển giao công nghệ, khảo sát thiết kế và tư vấn đầu tư các công trình Viễn thông. - Liên doanh, liên kết với các tổ chức trong và ngoài nước phù hợp với các quy định về pháp luật để phát triển sản xuất kinh doanh của công ty. - Kinh doanh các ngành nghề khác trong phạm vị được Tổng công ty Bưu chính Viễn thông cho phép và phù hợp với quy định của pháp luật. Các nhiệm vụ chủ yếu của công ty Thiết bị điện thoại bao gồm: Công ty Thiết bị điện thoại vừa là doanh nghiệp kinh doanh vừa là doanh nghiệp hoạt động chuyên ngành với hai nhiệm vụ chính đó là: - Nhiệm vụ chính trị : Kịp thời ứng cứu đảm bảo an toàn và phát triển mạng Viễn thông quốc gia. Nhiệm vụ kinh doanh : Thực hiện hạch toán độc lập, bảo toàn và phát triển vốn, làm ăn có lãi,hoàn thành mọi nhiệm vụ với Nhà nước. Với nhiệm vụ chức năng nêu trên chung ta thấy rằng nhiệm vụ của Công ty là hết sức nặng nề. Một mặt vừa phải đáp ứng hiệu quả sản xuất kinh doanh, mặt khác vừa phải đảm bảo nhiệm vụ chính trị là phải kịp thời ứng cứu, đảm bảo an toàn thông tin cho cả mạng lưới viễn thông của VNPT trên toàn quốc. * Phương hương kinh doanh chủ yếu. Hiện nay Công ty Thiết bị điện thoại đang nỗ lực thực hiện công tác cổ phần hoá với mục tiêu trước mắt là: Phát huy thế mạnh sẵn có, tiếp tục phát triển trong những lĩnh vực kinh doanh hiện có như : Lắp đặt thiết bị Viễn thông, bảo dưỡng và sử lý sự cố thiết bị viễn thông, nghiên cứu sản xuất và cung cấp thiết bị , dịch vụ kỹ thuật. Xây dựng dây chuyền lắp ráp các hệ thống nguồn viễn thông và trung tâm bảo hành thiết bị nguồn ARGUS ở Việt nam. Cơ cấu lại tổ chức, rà soát đội ngũ cán bộ, nâng cao hiệu quả làm việc. Giữ vững thị trường, cũng cố đội ngũ cán bộ kỹ thuật và thiết bị, quy chuẩn hoá quy trình làm việc, phấn đấu tăng năng suất và hiệu quả làm việc , tăng uy tín của công ty trong mọi lĩnh vực. Tìm kiếm hướng đi mới mở rộng thi trường sang những lĩnh vực mới. Điều này đòi hỏi phải có đầu tư hợp lý về con người và thiết bị. Nắm bắt kịp thời nhu cầu khách hàng, nghiên cứu và đưa vào sản xuất của các thiết bị nhỏ, ứng dựng trong mạng lưới Viễn thông. Đẩy mạnh việc quảng bá maketing , chăm sóc khách hàng. Lập phương án và thực hiện nghiên cứu tìm hiểu thị trường, xác định nhu cầu thực tế của các Bưu điện Tỉnh và các đơn vị trong và ngoài Ngành. Tập trung lực lượng kỹ thuật, thành lập các nhóm kỹ thuật chuyên nghiệp được đào tạo bài bản, tăng cường sức mạnh của công ty. Mục tiêu lâu dài của công ty: - Về thị trường sản phẩm: Tiếp tục tìm hướng đi trong lĩnh vực mới. Thực hiện bảo dưỡng cấp 2 cho các hệ thống tổng đài, ký kết hợp đồng cho các hãng lập phương án sản xuất nghiên cứu các thiết bị phục vụ cho mạng điện thoại IP.Phấn đấu sản xuất các phần mềm ứng dụng, phần mềm công nghiệp. Đa dạng hoá sản phẩm công ty mở rộng thị trường ra các nước trong Đông Nam á.Phấn đấu tạo lập một thương hiệu có uy tín trong và ngoài nước, nghiên cứu và phát triển trong lĩnh vực phát triển tự động. - Về nhân lực: Có chiến lược đào tạo cán bộ kỹ thuật, cán bộ khối quản lý, liên tục cập nhật công nghệ mới, nâng cao trình độ. Nâng cao trình độ ngoại ngữ, đảm bảo giao tiếp tốt với khách hàng nước ngoài. Riêng cán bộ Phòng Kế hoạch, đòi hỏi phải có trình độ ngoại ngữ cao, kiến thức tổng hợp, có khả năng đàm phán trực tiếp với các hãng nước ngoài. -Về vốn : Tỷ lệ vốn là 51/49 trong đó: - 51% vốn của nhà nước ( TCty) - 49% vốn của CBCNV - Về công nghệ : Lập dây chuyền sản xuất thiết bị viễn thông theo tiêu chuẩn ISO: Nguồn , thiết bị truyền dẫn SDH, thiết bị quang, thiết bị đầu cuối IP, ADSL… 1.2- Mô hình cơ cấu tổ chức của công ty : 1.2.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị: Cơ cấu tổ chức của một doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào tính chất và trình độ của quá trình sản xuất của doanh nghiệp đó. Do đó để tìm hiểu về cơ cấu tổ chức của công ty Thiết bị điện thoại trước hết ta phải xem xét về các sản phẩm và dịch vụ mà Công ty cung cấp ra thị trường. Các sản phẩm và dịch vụ của Công ty Thiết bị điện thoại cung cấp ra thị trường Viễn thông bao gồm: - Các thiết bị điện tử Viễn thông và tin học do công ty tự nghiên cứu và chế tạo như: Tổng đài điện tử kỹ thuật số, Thiết bị truy nhập thuê bao (ACCESS) có giao diện V5.2, thiết bị tập trung thuê bao (DLC) có giao diện quang, các thiết bị truyễn dẫn quang SDH, PDH… - Các dịch vụ liên quan đến chuyên ngành điện tử viễn thông và tin học như : Xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị để cung cấp cho các Bưu điện tỉnh, sửa chữa các thiết bị hỏng hóc, tiếp nhận và chuyển giao công nghệ, khảo sát thiết kế và tư vấn đầu tư các công trình Viễn thông, tiến hành lắp đặt, bảo hành, bảo dưỡng và trợ giúp vận hành, khai thác các thiết bị Viễn thông trên mạng lưới của VNPT. Các sản phẩm và dịch vụ của công ty chứa hàm lượng công nghệ kỹ thuật cao và phức tạp, do đó cơ cấu bộ máy của công ty được tổ chức theo kiểu chuyên trách, nhằm phát huy tối đa khả năng các nguồn lực sẵn có của công ty. Hiện nay công ty thiết bị điện thoại có cơ cấu tổ chức như sau : Ban giám đốc Sơ đồ 1.1 : Sơ đồ tổ chức của công ty VITECO Phòng Tổ chức hành chính Phòng Tài chính kế toán thống kê Phòng Kế hoạch vật tư- XNK Phòng Khoa học công nghệ Trung tâm O& M 1 Trung tâm VTC 2 Trung tâm CTTA Từ mô hình tổ chức ta thấy công ty VITECO có 4 phòng chức năng và 3 trung tâm trực thuộc Công ty: * Nhiệm vụ các phòng ban chức năng: - Phòng Tổ chức - Hành chính : Tổ chức bộ máy điều độ tiến độ sản xuất kinh doanh, điều hoà bố trí tuyển dụng lao động và giải quyết những vấn đề tiền lương. - Phòng Kế toán - Tài chính - Thống kế : Giám đốc về tài chính, nhằm theo dõi mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty dưới hình thái tiền tệ. - Phòng Kế hoạch Vật tư - Xuất Nhập Khẩu: Xác định kế hoạch chiến lược ngắn hạn, dài hạn, nghiên cứu cải tiến, bổ sung dây chuyền công nghệ, quản lý vật tư, xuất nhập khẩu các linh kiện tổng đài, làm thủ tục xuất nhập khẩu các loại tổng đài. - Phòng Khoa học - Công nghệ: Nghiên cứu về phát triển công nghệ thông tin. * Các trung tâm trực thuộc: Các trung tâm là các đơn vị hạch toán phụ thuộc vào công ty, các trung tâm có con dấu và tài khoản riêng tại Ngân hàng. Ngoài các nhiệm vụ chính được giao các trung tâm còn được phép tự tìm kiếm thị trường, ký kết các hợp đồng, hợp tác kinh doanh với các tổ chức trong và ngoài nước. Bao gồm các trung tâm sau: - Trung tâm Nghiên cứu sản xuất và bảo dưỡng thiết bị thông tin (Tên giao dịch quốc tế VTC): chuyên nghiên cứu sản xuất chế tạo tổng đài dung lượng nhỏ và các thiết bị Viễn thông khác nhau: Bộ truy nhập thuê bao, các thiết bị truyền dẫn quang … Cung cấp cho các mạng viễn thông Việt Nam và tiến hành bảo dưỡng, bảo trì các tổng đài và các thiết bị Viễn thông do trung tâm sản xuất. - Trung tâm Bảo dưỡng và hỗ trợ kỹ thuật ( Tên giao dịch quốc tế O &M1): Có nhiệm vụ chủ yếu là bảo dưỡng bảo trì các loại tổng đài dung lượng lớn do công ty lắp đặt tại các tỉnh thành, trợ giúp vận hành khai thác và ứng cứu đột xuất khi xảy ra sự cố trên mạng Viễn thông các tỉnh. - Trung tâm ứng dụng và chuyển giao công nghệ và dịch vụ Viễn thông (Tên giao dịch quốc tế CTTA): Có nhiệm vụ chủ yếu là lắp đặt các thiết bị Viễn thông và cung ứng các dịch vụ Viễn thông và tin học. Với cơ cấu tổ chức hiện nay của tổng công ty Bưu chính Viễn thông (VNPT) thì vị trí củ công ty Thiết bị điện thoại (VITECO) trong cơ cấu tổ chức của VNPT có thể mô tả theo sơ đồ sau: Sơ đồ 1.2 vị trí VITECO trong cơ cấu tổ chức của VNPT Tổng công ty bưu chính viễn thông việt nam KHối các công ty Dọc KHối các công ty công nghiệp xây lắp vật tư Khối các đơn vị đào tạo và học viện Khối các công ty cổ phần và liên doanh Khối các bưu điện tỉnh thành Các đơn vị khác Công ty VITECO Qua sơ đồ ta thấy công ty Thiết bị điện thoại là một đơn vị thành viên chịu sự lãnh đạo trực tiếp từ Tổng công ty Bưu chính Viễn thông. 1.3 Những đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu của Công ty Thiết bị Điện thoại 1.3.1 Đặc điểm về sản phẩm và dịch vụ: * Đối với dịch vụ: Trong điều kiện hiện nay, hoạt động dịch vụ của các Doanh nghiệp kinh doanh trong thiết bị viễn thông cũng như những ngành sản xuất vật chất khác nhau được xây dựng trên cơ chế thị trường và các Doanh nghiệp kinh doanh này đều phải tuân thủ các chính sách kinh tế của nhà nước như luật Doanh nghiệp , các luật thuế… Dịch vụ của Công ty Thiết bị điện thoại cung cấp cho thị trường viễn thông bao gồm : Dịch vụ về tư vấn, lắp đặt thiết bị , bảo hành sản phẩm, cho thuê tài chính các thiết bị viễn thông, bảo trì, bảo dưỡng, hỗ trợ kỹ thuật, ứng cứu sử lý, sự cố đột xuất, thay thế, sửa chữa… Với những dịch vụ này thì đặc điểm chủ yếu của dịch vụ là: + Dịch vụ đặc điểm không hiện hữu: Dịch vụ không tồn tại dưới dạng vật thể . Tính không hiện hữu của sản phẩm được bộc lộ qua yếu tố vật chất nào đó và đó chính là những phương tiện chuyển giao dịch vụ cho khách hàng. Điều này được thể hiện trong cơ cấu giá thành của dịch vụ trong đó chi phí vật chất chiếm tỷ trọng không đáng kể, phần chi phí chủ yếu tập trung ở trả lương cho người lao động. + Dịch vụ không có tính đồng nhất: Dịch vụ của sản phẩm phi tiêu chuẩn hoá, có giá trị cao do đặc trưng cá biệt hoá cung ứng và tiêu dùng dịch vụ. Sự cung ứng dịch vụ phụ thuộc vào kỹ thuật và khả năng của từng người thực hiện dịch vụ còn việc tiêu dùng dịch vụ tới mức nào, cao hay thấp lại phụ thuộc vào từng khách hàng. Hơn nữa do đặc tính của dịch vụ không hiện hữu nên không thể đo lường và quy chuẩn hoá chất lượng cụ thể như sản phẩm hữu hình được. + Dịch vụ không có tính tách rời: sản phẩm dịch vụ có tính đặc thù, việc tiêu dùng sản phẩm dịch vụ song trùng với việc cung ứng dịch vụ vì thế sản phẩm hàng hoá dịch vụ được tiêu dùng ở mọi thời điểm với sự tham gia của người cung cấp dịch vụ. + Sản phẩm dịch vụ tiêu dùng trực tiếp hoặc chóng hỏng không có khả năng cất trữ trong kho qua đây ta thấy mỗi loại dịch vụ đều được phản ánh thông qua sự kết hợp khác nhau của bốn đặc tính này. Đối với Công ty Thiết bị điện thoại để thành công trong kinh doanh dịch vụ các các cán bộ luôn dậy cho nhân viên mình về tinh thần trách nhiệm vì nó ngoài việc thể hiện sự sẵn sàng phục vụ khách hàng một cách nhanh chóng và hiệu quả mà còn thể hiện ở sự quan tâm đến nhu cầu mong đợi của khách hàng. * Đối với sản phẩm: Sản phẩm của Công ty cung cấp ra thị trừơng viễn thông bao gồm các thiết bị điện tử viễn thông và tin học do Công ty tự nghiên cứu và chế tạo như tổng đài điện tử kỹ thuật số, thiết bị truy nhập thuê bao( ACCESS) có giao diện thiết bị V5.2, thiết bị tập trung thuê bao( DLC) có giao diện quang, các thiết bị truyền dẫn quang SDH, PDH… với các sản phẩm mà Công ty cung ứng ra thị trường viễn thông không phải là sản phẩm tiêu dùng cuối cùng mà là các yếu tố đầu vào cho quá trình sản xuất khác. Nên khách hàng của Công ty chủ yếu là các Bưu điện tỉnh thành. Họ mua những sản phẩm của Công ty để sử dụng chúng vào quá trình sản xuất để sản xuất ra các hàng hoá và dịch vụ khác. Do vậy mà sản phẩm của Công ty cung cấp có tính chất kỹ thuật công nghệ cao và phức tạp. 1.3.2 Đặc điểm về lao động: Với sản phẩm dịch vụ của Công ty chứa hàm lượng công nghệ ký thuật cao và phức tạp nó đòi hỏi người lao động phải có trình độ tay nghề cao. Từ khi thành lập (năm 1991) đến nay, Công ty Thiết bị điện thoại đã xây dựng được một đội ngũ cán bộ quản lý và các kỹ sư có trình độ cao có nhiều năm kinh nghiệm hoạt động trên mạng viễn thông quốc gia. Đội ngũ cán bộ của Công ty hiện tại là 150 người trong đó có 127 nam và 23 nữ được thể hiện cụ thể như sau: - Tiến sĩ có 02 người - Thạc sĩ có 11 người - Đang học cao học có 15 người - Đại học có 109 người - Cao đẳng có 06 người - Trung cấp có 15 người - Chưa qua đào tạo có 07 người. Qua đây ta thấy số cán bộ của Công ty đa phần là các kỹ sư kỹ thuật viễn thông tin học và cử nhân kinh tế, chỉ có một số rất ít cán bộ trong công ty là chưa qua đào tạo hoặc đã qua đào tạo ngắn hạn tại các trường dạy nghề trong và ngoài Ngành. Lực lượng này chủ yếu làm công tác bảo vệ, lái xe và làm những công việc khác trong Công ty. Do Công ty mới được thành lập hơn 10 năm nên đội ngũ cán bộ trong Công ty đa số là cán bộ trẻ, tuổi đời bình quân vào khảng 29- 30 tuổi xuất phát từ những nhiệm vụ được giao qua hơn 10 năm công tác Công ty Thiết bị điện thoại đã tập hợp và đào tạo bồi dưỡng được một đội ngũ cán bộ kỹ thuật, cán bộ quản lý nghiệp vụ tài chính giầu kinh nghiệm và rất nhiệt tình trong công tác. Về kỹ thuật các kỹ sư của Công ty có rất nhiều kiến thức và kinh nghiệm trong việc lắp đặt bảo hành, bảo trì và ứng cứu các hệ thống tổng đài đang được khai thác trên mạng viễn thông Việt Nam. Ngoài ra Công ty Thiết bị điện thoại còn có một đội ngũ kỹ sư có đủ trình độ nghiên cứu Khoa học Kỹ thuật để áp dụng những thành tựu kỹ thuật tiên tiến vào việc sản xuất . Hầu hết các kỹ sư, thạc sỹ của VITECO đều có từ một đến 2 ngoại ngữ để làm việc với các chuyên gia của các hãng viễn thông quốc tế khác nhau. Với đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật và quản lý kinh tế của VITECO như trên VITECO có thể tự hào một đội ngũ tri thức trẻ vào bậc nhất có khả năng nắm bắt nền khoa học kỹ thuật tiên tiến của thế giới để đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế tri thức trong tương lai . Những nhà khoa học kỹ thuật trẻ đó như là một tiềm lực không những đủ khả năng nắm bắt nền khoa học kỹ thuật viễn thông thế giới mà còn là những trái tim đầy nghị lực ,nhiệt huyết và khối óc thông minh đã đang và sẽ sáng tạo ra những sản phẩm khoa học 100% trí tuệ Việt nam trong vài chục năm tới 1.3.3 Nguyên vật liệu : Công ty Thiết bị điện thoại với sản phẩm và dịch vụ chủ yếu là các dịch vụ liên quan đến chuyên ngành điện tử viễn thông tin học do Công ty tự nghiên cứu và chế tạo như nói ở trên thì sản phẩm đem lại doanh thu chủ yếu cho Công ty là sản phẩm vô hình (tức dịch vụ ).Với loại hình phục vụ này thì phụ thuộc vào con người. Còn những sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra thì nguyên vật liệu ở đây là các linh kiện ,phụ kiện của tổng đài ,thiết bị bảo dưỡng ,chống trộm …do Công ty tự nghiên cứu và sản xuất ra và nhập khẩu từ các công ty nước ngoài nhưng số lượng các linh kiện nhập khẩu từ các công ty nước ngoài là không nhiều. Điều này được thể hiện bằng bảng báo cáo tình hình nhập khẩu năm 2003 của Công ty như sau: TT Tên hàng Đơn vị tính Tháng báo cáo Số Giá trị lượng (USD) Cộng dồn từ đầu năm đến cuối kỳ báo cáo Sản lượng Giá trị 1 2 3 4 5 6 7 Tổng kim ngạch NK Trong đó: -Các nước EU -Các nước ASEAN -Mỹ -Trung Quốc -Nhật Bản -Hàn Quốc -Các nước khác Hợp đồng nt 1 37000 1 1,077.70 2 1,373.00 1 5 8,590.96 2 12 14 24,143.48 1 27,243.00 1 3000 8 47,457.26 (Theo báo cáo tình hình nhập khẩu tháng 12 năm 2003) 1.3.4 Thị trường: Trước năm 1998 VITECO có thị trường chiếm lĩnh trong cả nước với một thị trường rộng lớn nhưng đến năm 1998 thực hiện chính sách cải cách các doanh nghiệp Nhà nước do Đảng và Nhà nước đề ra , Công ty Thiết bị điện thoại đã tách chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh để thực hiện cổ phần hoá vì vậy thị trường của Công ty bị thu hẹp lại còn từ Quảng Ngãi trở ra phía Bắc còn vùng thị trường phía Nam thì để ngỏ cho các công ty ở phía Nam hoạt động .Trong vùng thị trường viễn thông công nghệ thông tin của mình Công ty cũng chỉ kinh doanh trên một “phân đoạn “ thị trường nhất định ,đó là chỉ cung cấp các dịch vụ kỹ thuật như lắp đặt ,bảo dưỡng, bảo trì các thiết bị tổng đài và cung ứng dịch vụ tư vấn về viễn thông và công nghệ thông tin. Ngoài ra Công ty còn cung cấp một số sản phẩm công nghiệp, công nghệ viễn thông do Công ty tự thiết kế, chế tạo nhưng với số lượng rất ít do khó cạnh tranh với các sản phẩm cùng loại của các hãng sản xuất nổi tiếng trên thế giới. Ngoài các đối thủ cạnh tranh là các Doanh nghiệp trong nước như: VNPT, Vietel, SPT, FPT… thị trường dịch vụ kỹ thuật viễn thông ở Việt Nam còn bị san sẻ bởi các công ty Liên doanh VNPT với các hãng viễn thông nước ngoài. Các công ty liên doanh này là những nhà cung cấp chủ yếu các thiết bị cho mạng lưới viễn thông Việt Nam, do đó họ có nhiều lợi thế trong việc cạnh tranh để cung cấp các dịch vụ kỹ thuật cho chính thiết bị của họ. Tuy nhiên Công ty Thiết bị điện thoại có lợi thế hơn các công ty liên doanh về chi phí, cùng với nhiều năm hoạt động công ty đã thiết lập được các mối quan hệ và tạo được hình ảnh tốt đối với khách hàng. Mặt khác quan trọng nhất là với mô hình tổ chức hiện tại của VNPT thì Công ty Thiết bị điện thoại đã có một thị phần tương đối ổn định trong lòng tổng công ty “mẹ” VNPT. Đặc điểm về địa bàn phục vụ của Công ty … khách hàng của Công ty là các Bưu điện tỉnh thành từ miền Bắc đến miền Trung và các công ty như VTN, VTI, GPC. Địa bàn phục vụ trải dài từ các vùng núi xa xôi, dân cư thưa thớt, và cơ sở hạ tầng còn nghèo nàn lạc hậu như Lào Cai, Yên Bái, Lai Châu , Phú Thọ, Sơn La. 1.3.5. Vốn Kinh doanh: Trong điều kiện nền kinh tế sản xuất hàng hoá, các loại tài sản trong đơn vị sản xuất đều đo lường bằng thước đo tiền tệ bên cạnh thước đo hiện vật. Biểu hiện bằng tiền (giá trị) của tài sản trong đơn vị sản xuất được gọi là vốn kinh doanh của đơn vị. Tài sản trong đơn vị có nhiều loại khác nhau, được hình thành từ những nguồn khác nhau, do đó vốn kinh doanh trong đơn vị sản xuất cũng có nhiều loại vốn khác nhau và được hình thành từ những nguồn khác nhau. Đối với Công ty Thiết bị điiện thoại ta sẽ phân loại vốn kinh doanh theo nguồn hình thành vốn kinh doanh, theo kết cấu vốn kinh doanh qua bảng cân đối kế toán của công ty trong ba năm gần đây: Tài Sản Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 A/TSCĐ và đầu tư ngắn hạn 66.806.386.419 55.422.028.732 44.909.442.313 I. Tiền 5.961.316.795 12.303.363.622 14.991.011.691 II. Các khoản phải thu 45.758.936.202 26.621.734.917 17.429.860.432 III. Hàng tồn kho 12.453.641.031 14.951.046.6691 10.995.956.988 IV. TSLĐ khác 2.632.492.391 1.545.883.524 1.492.613.202 B/ TSCĐ và đầu tư dài hạn 7.296.080.970 6.974.053.704 7.030.689.099 I. TSCĐ 7.277.842.257 6.955.508.925 7.030.689.099 - Nguyên giá 13.986.544.905 14.233.727.942 15.640.349.910 - Giá trị hao mòn luỹ kế (6.618.702.648) (7.278.219.017) (8.609.660.811) II. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 18.238.713 18.544.779 Tổng cộng tài sản 74.102.467.389 62.396.082.436 51.940.131.412 Nguồn vốn A/ Nợ phải trả 59.076.636.790 43.354.279.459 32.335.621.928 I. Nợ ngắn hạn 57.858.096.873 42.201.974.173 31.602.484.206 II. Nợ dài hạn 570.000.000 570.000.000 III. Nợ khác 648.539.917 582.305.286 733.137.722 B/ Nguồn vốn chủ sở hữu 15.025.830.599 19.041.802.977 19.604.509.484 I. Nguồn vốn- quỹ 15.025.830.599 19.041.802.977 19.604.509.484 Tổng cộng nguồn vốn 79.102.467.389 62.396.082.436 51.940.131.412 (Theo báo cáo tài chính năm 2000,2001, 2002, của công ty thiết bị điện thoại) Qua bảng số liệu trên ta thấy lượng TSLĐ qua các năm luôn chiếm tỷ lệ rất cao trong tổng tài sản, TSCĐ rất thấp. Công ty cần xác định lại cơ cấu Tài sản hợp lý cho mình trên cơ sở phân tích tỷ lệ sinh lời của mỗi loại tài sản và tham khảo cơ cấu tài sản của một số Doanh nghiệp khác cùng ngành.. Về nguồn vốn qua các năm, nguồn vốn chủ sở hữu liên tục tăng cả về giá trị tuyệt đối và tương đối, điều này chứng tỏ tình hình tài chính của công ty ngày càng được cải thiện và làm ăn có lãi, thực hiện được nhiệm vụ bảo toàn và phát triển về vốn. 1.4.6 Quy trình công nghệ: Quy trình công nghệ sản xuất các thiết bị viễn thông là: Chế tạo sản phẩm Nghiên cứu Lắp đặt Bảo dưỡng Nghiên cứu thử nghiệm các công nghệ mới và đưa vào sử dụng trên mạng viễn thông Việt Nam. Phần 2_ một số lĩnh vực hoạt đọng chủ yếu trong thời gian qua. 2.1 Marketing Ngày nay trong cơ chế thị trường, hầu hết các Doanh nghiệp thay vì hoạt động sản xuất kinh doanh theo định hướng cản phẩm đã chuyển sang hoạt động theo định hướng thị trường hoặc khách hàng. Họ ít quan tâm đến việc họ có khả năng sản xuất được những hàng hoá dịch vụ nào mà họ chỉ quan tâm đến vấn đề thị trường có nhu về loại hàng hoá dịch vụ nào và làm thế nào để thoả mãn nhu cầu đó của khách hàng thông qua việc trao đổi. Với định hướng như vậy thì lĩnh vực Marketing trở thành một lĩnh vực quan trọng nhất vì suy cho cùng quá trình sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp khởi đầu từ thị trường và kết thúc cũng tại thị trường. Các lĩnh vực chức năng khác trong Doanh nghiệp chỉ phát huy sức mạnh được thông qua lĩnh vực Marketing nhờ đó mà Doanh nghiệp mới đạt được mục tiêu kinh doanh của mình. Do vậy việc phân tích lĩnh vực Marketing tại Công ty Thiết bị điện thoại là sự cần thiết. Như đã nói ở trên với một đội ngũ cán bộ có trình độ, giầu kinh nghiệm công ty thiết bị điện thoại đã tạo cho mình một hình ảnh rất tốt trong lòng khách hàng của mình. Nhắc đến Công ty Thiết bị điên thoại (VITECO) là khách hàng đã liên tưởng đến một đội ngũ kỹ sư, chuyên gia trình độ cao giầu kinh nghiệm và rất nhiệt tình trong công việc. Trong suốt quá trình từ khi thành lập, cho đến nay thông qua chức năng và nhiệm vụ được giao Công ty đã phối hợp rất tốt với các Bưu điện tỉnh thành khác đảm bảo an toàn cho mạng viễn thông của các Bưu điện tỉnh giúp cho các Bưu điện tỉnh hoàn thành tốt các nhiệm vụ chính trị và sản xuất kinh doanh của mình. Có một khoảng thời gian dài các khách hàng của Công ty thường có câu: “Nếu gặp khó khăn trong các vấn đề về kỹ thuật thì hãy gọi điện cho VITECO” Đây là một phần thưởng xứng đáng cho những cố gắng của tập thể cán bộ nhân viên Công ty Thiết bị điện thoại, đồng thời cũng khẳng định rằng thương hiệu “ VITECO” đã có chỗ đứng trên thị trường và trong tâm trí khách hàng. Tuy nhiên trong bối cảnh thị trường viễn thông trong thời gian vừa qua mới chuyển đổi từ độc quyền sang cạnh tranh nên mức độ cạnh tranh đang còn thấp. Mặt khác qúa trình sản xuất của Công ty chủ yếu là thực hiện các nhiệm vụ được Tổng công ty giao cho, do đó các công tác về Marketing còn chưa được quan tâm đúng mức. Hàng loạt các vấn đề như điều tra thị trường, tìm hiểu nhu cầu và mong muốn của khách hàng, mở rộng các chủng loại hàng hoá và dịch vụ, công tác tuyên truyền quảng bá, chăm sóc khách hàng mới chỉ làm ở mức độ hạn chế. Chưa có bộ phận chức năng chuyên nghiệp làm công tác Marketing để thu thập và sử lý những thông tin cần thiết về thị trường và làm tham mưu cho lãnh đạo, hoạch định các chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh của Công ty. Do đó công tác Marketing của Công ty chưa được quan tâm đúng mức, chưa gắn kết quá trình nghiên cứu và sản xuất với quá trình điều tra nghiên cứu thị trường. Do vậy trong vấn đề phát triển sản phẩm mới của Công ty đang gặp phải khó khăn, các sản phẩm mới do Công ty nghiên cứu và chế tạo không tiêu thụ được trên thị trường vì uy tín và chất lượng không cạnh tranh được với thiết bị nhập ngoại. 2.2 Chất lượng sản phẩm và quản lý chất lượng sản phẩm: Bưu chính viễn thông là ngành kinh tế , kỹ thuật, dịch vụ quan trọng thuộc kết cấu hạ tầng của nền kinh tế quốc dân. Phát triển Bưu chính viễn thông nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế- xã hội góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân và đảm bảo quốc phòng an ninh. Dịch vụ bưu chính viễn thông rất đa dạng, được cung cấp cho nhiều đối tượng khách hàng: có thể là người tiêu dùng, khách hàng tổ chức, hoặc khách hàng nội bộ. Từ khi thành lập cho đến nay Công ty Thiết bị điện thoại chưa áp dụng một hệ thống quản lý chất lượng tiêu chuẩn nào mà tất cả chất lượng sản phẩm dịch vụ của Công ty là kết quả cố gắng nỗ lực của tập thể cán bộ, CNVC từ công nhân sản xuất đến cán bộ quản lý. Là thành tích của việc tổ chức các phong trào thi đua mà trước hết là thi đua nâng cao sự phục vụ và các nghiên cứu khoa học dành cho công nghệ. Nhận thức được rằng tất cả các sản phẩm dịch vụ của Công ty cung ứng ra thị trường đều phụ thuộc vào con người. Con người là yếu tố quyết định đến sản phẩm dịch vụ của Công ty. Do vậy Công ty không ngừng nâng cao kiến thức cả về lý thuyết lẫn thực tiễn cho cán bộ công nhân viên trong Công ty. Ngoài ra lãnh đạo Công ty còn khuyến khích tất cả các thành viên trong Công ty tham gia các lớp học ngoài giờ để củng cố kiến thức đáp ứng nhu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ở hiện tại và trong tương lai . 2.3 Kế hoạch: Công ty Thiết bị điện thoại chủ yếu là có kế hoạch ngắn hạn , trung hạn. Về căn cứ xây dựng kế hoạch: Hàng năm Công ty căn cứ vào phương hướng phát triển và mục tiêu chủ yếu trong kế hoạch năm trước của Tổng công ty đề ra và để khắc phục khó khăn của năm đó từ đó để Công ty có định hướng phát triển cho năm sau. Để thấy rõ được tình hình thực hiện kế hoạch của Công ty trong thời gian qua tôi xin đơn cử việc thực hiện kế hoạch năm 2003: Năm 2002 qua bảng báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch Doanh nghiệp đã đưa những khó khăn gặp phải và đánh giá năng lực của đơn vị. Để khắc phục khó khăn của năm 2002 Công ty có đinh hướng phát triển năm 2003 như sau: Hoàn thành công tác cổ phần hoá Doanh nghiệp thực hiện các công việc truyền thống như lắp đặt bảo trì hệ thống tổng đài, tiếp tục triển khai các sản phẩm mới như ADSL, HDSL, SDH lắp đặt hệ thống tổng đài NEAX- 62, E10- B… Hiên tại doanh thu chủ yếu của Công ty chủ yếu dựa vào các lĩnh vực kinh doanh mới trong khi các sản phẩm truyền thống ngày càng bị thu hẹp. Tuy nhiên doanh thu của các sản phẩm mới này chưa ổn định, lợi nhuận thấp và phụ thuộc rất nhiều vào khả năng đấu thầu cạnh tranh với các đơn vị khác trong và ngoài Ngành. Trên cơ sở phân tích như trên với quyết tâm cao góp phần vào thực hiện chỉ tiêu kế hoạch Ngành, Công ty xin đăng ký chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2003 như sau: Doanh thu: 32.500.000.000 đ Lợi nhuận trước thuế: 2.500.000.000 đ Nộp nhân sách: 2.324.000.000 đ Trên đây là những định hướng xây dựng chiến lược của Công ty năm 2003. Từ những định hướng này Doanh nghiệp thực hiện và triển khai kế hoạch và trong năm 2003 Công ty đã hoàn thành kế hoạch một cách xuất sắc: Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch năm 2003 TT Chỉ tiêu Đơn vị tính KH năm 2003 Thực hiện KH năm 2003 1 Giá trị tổng sản lượng(không có thuếGTGT) Triệu đồng 32.500 34.500 2 Doanh thu (không có thuế GTGT) Triệu đồng 32.500 34.500 3 Lợi nhuận trước thuế 2.500 2.550 4 Nộp ngân sách 2.324 2.430 5 Vốn lưu động 14.474 7.520 6 Nguồn vốn kinh doanh 14.526 17.000 Nhờ việc đưa ra các chỉ tiêu thực hiện kế hoạch mà ta có thể thấy rõ được tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị là phát triển hay không. ở đây, Doanh nghiệp đã thực hiên hoạt động sản xuất kinh doanh của mình vượt qúa chỉ tiêu so với kế hoạch đề ra chứng tỏ Doanh nghiệp đã xây dựng một kế hoạch đúng đắn và có hiệu quả. 2.4/ Quản lý nhân lực Quản trị nhân lực trong Doanh nghiệp là một hệ thống những hoạt động, những phương pháp cách thức của tổ chức có liên quan đến việc tuyển chọn đào tạo duy trì và phát triển động viên người lao động nhằm sử dụng có hiệu quả nhất sức lao động. Do vậy để sử dụng hợp lý chất lượng lao động tức là sử dụng đúng ngành nghề, chuyên môn, sở trường, kỹ năng, kỹ sảo của người lao động thì Công ty Thiết bị điện thoại phân công theo tính chất phức tạp của công việc. *Về việc tuyển chọn nhân viên của Công ty trong thời gian qua chủ yếu dựa vào nguyên tắc tuyển chọn đó là tuyển chọn CBCNV phải xuất phát từ lợi ích chung của Doanh nghiệp , dựa vào khối lượng công việc và yêu cầu cụ thể của từng loại công việc, có trình độ chuyên môn. Chính vì dựa vào nguyên tắc tuyển chọn này cho đến nay Công ty có đội ngũ cán bộ trẻ, năng động, có trình độ và nhiều kinh nghiệm. Cán bộ kỹ thuật trẻ của công ty sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ và không quản khó khăn gian khổ với kinh nghiệm đã tích luỹ cộng thêm niềm nhiệt tình ham học hỏi cán bộ kỹ thuật của công ty đã dần làm chủ được công nghệ mới, thay thế được các chuyên gia nước ngoài trong công tác lắp đặt và khắc phục sự cố nhiều loại tổng đài. Song song với công tác tuyển dụng đào tạo bồi dưỡng trình độ nghiệp vụ cho CBCNV Công ty cũng rất chú trọng đến công tác nghiên cứu và đề ra cơ chế phân phối thu nhập và xem đây là một chính sách mang tính chất đòn bẩy trong quá trình thu hút và sử dụng nguồn nhân lực của Công ty. Chính sách này có tác dụng rất lớn tạo nên động lực để công ty ngày càng phát triển cả về mặt lượng và mặt chất, nó được thể hiện rõ qua quy chế trả lương của công ty. * Quy chế trả lương của Công ty Thiết bị điện thoại được xây dựng theo hướng dẫn tại công văn số 4320/LĐTBXH- TL ngày 29/12/1998 của Bộ Lao động Thương binh- Xã hội . Mọi CBCNV làm việc trong Công ty đều được trả lương theo công việc được giao gắn với mức độ phức tạp, tính trách nhiệm của công việc, đòi hỏi mức độ hoàn thành công việc năng suất chất lượng công tác của bản thân và số ngày công thực tế. Đối với việc trả lương cho CBCNV khi hội họp và học tập làm thêm giờ… cũng được quyết định rất rõ trong quy chế trả lương. Trong ba năm qua ( 2000-2001-2002) thu nhập bình quân của CBCNV đã tăng lên từ 1,7 triệu lên 1,9 triệu từ đó cải thiện đời sống lao động và điều kiện vật chất cơ bản gắn bó người lao động với Công ty. 2.5 Vốn của Doanh nghiệp : + Đánh giá tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh: Để tiến hành đánh giá tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty chúng ta dùng khái niệm vốn lưu động thường xuyên (VLĐ thường xuyên) Tình hình đảm bảo nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh của Công ty: Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 1. VLĐ thường xuyên 8.948.289.546 13.2220.054.559 13.306.958.107 2. Nhu cầu VLĐ thường xuyên 2.986.972.751 961.690.937 (1.684.053.584) 3. Vốn bằng tiền( 1-2) 5.961.316.795 12.303.363.622 14.911.011.691 Qua bảng tính toán trên ta thấy từ năm 2000 đến năm 2002 VLĐ thường xuyên của công ty luôn dương( > 0) điều này chứng tỏ nguồn vốn dài hạn của Công ty quá dư thừa đầu tư vào tài sản dài hạn có nghĩa là TSLĐ luôn > nguồn vốn ngắn hạn do vậy khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của Công ty là rất tốt và TSCĐ của Công ty được tài trợ một cách vững chắc bằng nguồn vốn dài hạn tình hình tài chính như vậy là tốt. 2.6 Hiệu quả sản xuất kinh doanh: Đội ngũ cán bộ của công ty đã hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao thể hiện bằng những chỉ tiêu sản xuất kinh doanh mấy năm gần đây: TT Chỉ tiêu 2000 2001 2002 1 Giá trị tổng sản lượng 29,94 tỷ 32 tỷ 34 tỷ 2 Tổng giá trị doanh thu 29,94 tỷ 32 tỷ 34 tỷ 3 Vốn kinh doanh 15tỷ 16 tỷ 16,5 tỷ 4 Lợi nhuận sau thuế 2, 05 tỷ 2.13 tỷ 2,4 tỷ 5 Số lao động bình quân 150 người 150 người 150 người 6 Thu nhập bình quân 1,7 triệu 4, 83 triệu 1,9 triệu 7 Nộp ngân sách 1,98 tỷ 2 tỷ 2,02 tỷ Nhận xét: Tổng giá trị sản lượng và doanh thu năm sau đều cao hơn năm trước chứng tỏ Công ty luôn luôn tạo đủ công ăn việc làm cho CBCNV, mặt khác cũng nói lên với sự năng động của lãnh đạo Công ty và bộ máy giúp việc, người lao động đã tự thay đổi để thích ứng với cơ chế thị trường. Lợi nhuận hàng năm tăng lên nói lên việc kinh doanh có hiệu quả có vốn tích luỹ để đầu tư tái sản xuất nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng tính cạnh tranh, vốn kinh doanh tăng, nói lên năng lực mở rộng sản xuất tiêu thụ sản phẩm nhiều thị trường được mở rộng. Thu nhập bình quân tăng, đời sống người lao động được cải thiện, nó tăng tính ổn định bền vững trong công ty Phần 3: Phân tích đánh giá những hạn chế và nguyên nhân tại công ty thiết bị điện thoại 3.1/ Phân tích đánh giá những hạn chế và nguyên nhân tại Công ty Thiết bị điện thoại: 3.1.1_ Về tổ chức: Trong sơ đồ có cấu tổ chức bộ máy quản trị ta thấy hoạt động sản xuất kinh doanh được phân cấp đến từng trung tâm, các trung tâm có thể chủ động trong sản xuất kinh doanh, tự tìm hướng đi cho mình, linh hoạt trong hoạt động, phát huy được tinh thần dám nghĩ dám làm. Do đó lĩnh vực hoạt động cũng như thị trường của công ty được mở rộng. Việc phân cấp đem lại hiệu quả thiết thực trong hoạt động sản xuất kinh doanh, trên thực tế việc phân cấp này có những hạn chế sau: Các lĩnh vực do trung tâm CTTA, O&M, VTC tuy các lĩnh vực này đã được phân chia theo các sản phẩm và dịch vụ của Công ty nhưng sự phân chia chưa được rõ ràng điều này có thể tạo ra sự cạnh tranh không cần thiết giữa các trung tâm trong công ty, hoặc có thể tạo ra cơ chế “ xin cho” trong công ty và từ đó ảnh hưởng không tốt đến môi trường nội bộ và văn hoá kinh doanh của Công ty. - Việc phân chia các trung tâm này phân tán lực lượng cán bộ kỹ thuật của công ty. Mỗi trung tâm có một bộ phận kỹ thuật công nghệ riêng, hoạt động độc lập do đó manh mún thiếu cả vốn lẫn lực lượng cán bộ kỹ thuật , chưa tạo ra được sản phẩm chiến lược của công ty. Mỗi trung tâm đều có bộ phận kế hoạch, tài chính riêng nên lực lượng lao động phục vụ của toàn công ty lớn, dẫn đến lãng phí năng lực cán bộ Phân tán vốn. Chi phí ngoại giao bị chồng chéo nhân lên nhiều lần Các trung tâm hoạt động độc lập, không có sự liên hệ chặt chẽ dẫn đến thiếu hiểu biết về khả năng của nhau nên bỏ lỡ nhiều dự án có thể thực hiện được có trung tâm không làm hết việc, trong khi đó trung tâm khác lại không có việc để làm. Nếu có sự phối hợp giữa các trung tâm với nhau thì tình trạng này không xảy ra. 3.1.2/ Về Marketing: Từ trước tới nay công ty vẫn chưa chú trọng vào công tác quảng bá, marketing bán hàng và chăm sóc khách hàng, vì quá trình sản xuất của Công ty Thiết bị điện thoại chủ yếu thực hiện nhiệm vụ của Tổng công ty giao cho. Do vậy việc thực hiện chế độ hậu mãi vẫn chưa tốt, công tác Marketing, giới thiệu sản phẩm điều tra thị trường, tìm hiểu nhu cầu và mong nuốn của khách hàng của công ty còn yếu và thiếu tính chuyên nghiệp. Nhiều khách hàng và đối tác vẫn không biết đến công ty dẫn đến việc phát triển sản phẩm mới của công ty đang gặp khó khăn. Các sản phẩm mới do công ty nghiên cứu và chế tạo không được tiêu thụ nhiều trên thị trường như: Các hệ thống truy nhập do công ty sản xuất khó tiêu thụ được mặc dù nhu cầu phát triển thuê bao của các Bưu điện tỉnh rất lớn. Hiện nay, vẫn còn tồn đọng một số hệ truy nhập do VITECO sản xuất chưa tiêu thụ được. Ngoài ra do công tác Marketing yếu dẫn đến các sản phẩm do công ty sản xuất như Optimux, HDSL, ADSL đã được thử nghiệm thành công tại các tỉnh nhưng vẫn chưa tiêu thụ được nhiều, còn sản phẩm nguồn AUGUS khó tiêu thụ hiện nay vẫn tiêu thụ chủ yếu ở VTN.Vì tình hình này trong vài năm tới thị phần của Công ty Thiết bị điện thoại sẽ bị đe doạ nghiêm trọng vì hiện nay VNPT đang trong tiến trình chuyển đổi mô hình hoạt động chuyển từ Tổng công ty 91 sang mô hình tập đoàn kinh doanh. Theo mô hình mới thì VNPT sẽ được chia tách ra ba Tổng công ty vùng bao gồm: Bắc, Trung, Nam đây là điều đáng quan tâm của Công ty Thiết bị điện thoại vì nếu được tách ra thành các tổng công ty vùng thì trước mắt tại các tổng công ty miền Bắc và miền Nam, các công ty cung ứng các dịch vụ kỹ thuật và dịch vụ tư vấn tại Bưu điện Hà Nội và Bưu điện thành phố Hồ Chí Minh sẽ có thời cơ phát triển vì các công ty này là trực thuộc các Tổng công ty vùng còn công ty VITECO sẽ không thuộc. Đây là một nguy cơ rất lớn đòi hỏi ban lãnh đạo công ty phải tính đến trong việc hoạch định chính sách của mình trong tương lai. Mặt khác theo lộ trình mở cửa thị trường viễn thông Việt Nam thông qua các hiệp định song phương và đa phương đã ký kết giữa Việt Nam với các nước đối tác và cam kết của Việt Nam trong tiến trình đàm phán xin gia nhập WTO thì trong vài năm tới thị trường viễn thông Việt Nam sẽ xuất hiện ngày càng nhiêù, cả trong và ngoài nước tham gia kinh doanh trong Ngành viễn thông. Do vậy, công ty cần phải có những biện pháp cấp bách tăng khả năng cạnh tranh nhằm phát triển và bảo vệ thị phần của mình. 3.1.3/ Chất lượng sản phẩm và quản lý chất lượng sản phẩm Hiện nay, Công ty Thiết bị điện thoại vẫn chưa đưa ra một hệ thống quản lý chất lượng sản phẩm dịch vụ của mình. Vì khi áp dụng hệ thống chất lượng là chuẩn hoá hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị kiểm soát lượng dịch vụ, nâng cao ý thức trách nhiệm của CBCNV từ đó sẽ góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ mà công ty cung ứng ra thị trường. Về mặt kỹ thuật hiện tại công ty vẫn là hàng đầu trong Tổng công ty và được Tổng công ty tin tưởng giao phó nhiều dự án tuy nhiên cùng với sự phát triển của xã hội, đội ngũ kỹ thuật tại các tỉnh dần lớn mạnh, đáp ứng được nhiều công việc kỹ thuật ở địa phương. Các Bưu điện tỉnh đã tự thực hiện được một số công trình lắp đặt điều chỉnh tổng đài trước đây vẫn do VITECO thực hiện. Điều này chứng tỏ, hiệu quả công tác bảo dưỡng của công ty chưa cao, công ty còn thiếu các trang thiết bị bảo dưỡng , kiểm tra tình trạng tổng đài. Do vậy Công ty nên lựa chọn hệ thống quản lý chất lượng cho mình. 3.2 Những hoạt động đã tiến hành để giải quyết các yếu kém của Công ty trong thời gian qua. Trong năm 2003 công ty đã khuyến khích và tạo điêù kiện cho cán bộ công nhân viên trong công ty được cử đi đào tạo dài hạn chuyên sâu về chuyên môn để nâng cao trình độ cho CBCNV. Có 02 người được cử đi học chính trị do Ngành tổ chức và 05 người theo học văn bằng hai. Năm 2003 đã phối hợp với Học viện Kỹ thuật Quân sự( Bộ Quốc phòng) mở lớp cao học chuyên Ngành Điện tử – Viễn thông và Quản lý Khoa học cho 30 cán bộ trong Công ty và Ngành theo học và có 05 cán bộ đang ôn thi cho khoá học tiếp theo. Bên cạnh đó Công ty cũng tổ chức những lớp bồi dưỡng nghiệp vụ ngắn hạn cho cán bộ kỹ thuật và quản lý theo học các khoá học kế toán, quản lý nhân sự, quản lý xây dựng cơ bản, quản trị văn phòng, ngoại ngữ 13 lượt người. Trong năm qua công ty cũng đã cử 05 cán bộ đi đào tạo ngắn hạn tại nước ngoài như: Trung Quốc, Malaysia, Singapore. Đội ngũ cán bộ của Công ty luôn được đào tạo cập nhật và tiếp cận để theo kịp các thông tin và công nghệ mới trên thế giới. Về đổi mới tổ chức sản xuất- kinh doanh, nâng cao chất lượng thông tin, chất lượng phục vụ, chất lượng sản phẩm công ty giao nhiệm vụ cho các phòng chức năng, các trung tâm thực hiện và xác định rõ nhiệm vụ và trách nhiệm cụ thể của từng đơn vị. Hàng tuần lãnh đạo công ty tổ chức hợp đánh giá tổng kết chất lượng công việc được giao để đưa ra hướng giải quyết kịp thời và thảo luận công việc sắp tới, bên cạnh đó cũng đưa ra mức khen thưởng và khiển trách nhằm thúc đẩy tinh thần làm việc của anh em. Về hoạt động khoa học công nghệ và phong trào sáng kiến cải tiến kỹ thuật hợp lý hoá sản xuất công ty đã đẩy mạnh phong trào cải tiến kỹ thuật hợp lý hoá sản xuất, khuyến khích tìm tòi những phương pháp kỹ thuật mới nhằm nâng cao hiệu quả lao động giảm giá thành sản phẩm. Công ty đã đầu tư trang thiết bị phục vụ cho công tác đầu tư nghiên cứu. Về công tác quản lý kỹ thuật nghiệp vụ, tiền vốn… công ty đều sử dụng các cán bộ chuyên môn cao, được đào tạo bài bản, thành thạo công tác nghiệp vụ và cũng sử dụng nhiều hệ thống phần mềm quản lý để công tác quản lý đạt hiệu quả cao. Kết luận Với chủ trương mở cửa và hội nhập nền kinh tế hiện nay của Đảng và Nhà nước, thị trường Bưu chính viễn thông của Việt Nam đang chuyển dần từ độc quyền sang cạnh tranh với mức độ cạnh tranh ngày càng trở nên khốc liệt. Là một Doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh trong ngành Bưu chính viễn thông còn rất non trẻ Công ty Thiết bị điện thoại đã đạt được như những năm qua là sự vật lộn, trăn trở của tập thể cán bộ quản lý, lãnh đạo và cán bộ công nhân trong toàn Công ty. Những thành công mà Công ty đạt được mấy năm gần đây là không thể phủ nhận. Nhưng để tiếp tục phát triển sức cạnh tranh, đặc biệt khi thị trường viễn thông ngày càng phát triển đã và đang đặt ra những đòi hỏi khắt khe về chất lượng dịch vụ công ty còn phải nỗ lực nhiều hơn. Những kinh nghiệm đã tích luỹ được trong những năm qua , với đội ngũ cán bộ lãnh đạo và quản lý có trình độ và đội ngũ công nhân sản xuất có trình độ và tay nghề giỏi chắc chắn những kế hoạch mà Công ty vạch ra cho những năm tới sẽ được thực hiện thành công và chắc chắn sẽ còn phát triển mạnh mẽ hơn nữa xứng đáng với lòng tin của khách hàng.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc35797.DOC
Tài liệu liên quan