Đề tài Hoàn thiện quy trình kiểm toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong kiểm toán tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn – Chi nhánh Hà Nội thực hiện

Tài liệu Đề tài Hoàn thiện quy trình kiểm toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong kiểm toán tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn – Chi nhánh Hà Nội thực hiện: LỜI MỞ ĐẦU Hoà nhập với nền kinh tế thế giới mở ra rất nhiều cơ hội cho đất nước ta tiến tới những thành công mới trong lĩnh vực kinh tế. Góp phần vào sự phát triển thịnh vượng đó không thể không kể tới hoạt động kiểm toán. Có thể thấy trong thời gian gần đây lĩnh vực kiểm toán phát triển rất đa dạng về loại hình cũng như chất lượng. Trong số các loại hình dịch vụ kiểm toán đang thực hiện dịch vụ kiểm toán báo cáo tài chính được tiến hành nhiều nhất. Để đảm bảo có đủ sức cạnh tranh trên thương trường quốc tế đòi hỏi các doanh nghiệp Việt Nam phải nỗ lực hết mình trong việc tạo ra uy tín, thị trường, nâng cao năng lực tài chính cũng như tổ chức quản lý. Muốn vậy doanh nghiệp phải tập hợp được nhiều yếu tố để tạo nên sự thành công của mình, trong đó có một báo cáo tài chính lành mạnh là một điều kiện vô cùng cần thiết. Các báo cáo tài chính được kiểm toán nhằm khẳng định tính trung thực, hợp lý và phù hợp với quy định của Nhà nước, chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành. Như vậy, trong đ...

doc64 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 940 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Hoàn thiện quy trình kiểm toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong kiểm toán tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn – Chi nhánh Hà Nội thực hiện, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Hoà nhập với nền kinh tế thế giới mở ra rất nhiều cơ hội cho đất nước ta tiến tới những thành công mới trong lĩnh vực kinh tế. Góp phần vào sự phát triển thịnh vượng đó không thể không kể tới hoạt động kiểm toán. Có thể thấy trong thời gian gần đây lĩnh vực kiểm toán phát triển rất đa dạng về loại hình cũng như chất lượng. Trong số các loại hình dịch vụ kiểm toán đang thực hiện dịch vụ kiểm toán báo cáo tài chính được tiến hành nhiều nhất. Để đảm bảo có đủ sức cạnh tranh trên thương trường quốc tế đòi hỏi các doanh nghiệp Việt Nam phải nỗ lực hết mình trong việc tạo ra uy tín, thị trường, nâng cao năng lực tài chính cũng như tổ chức quản lý. Muốn vậy doanh nghiệp phải tập hợp được nhiều yếu tố để tạo nên sự thành công của mình, trong đó có một báo cáo tài chính lành mạnh là một điều kiện vô cùng cần thiết. Các báo cáo tài chính được kiểm toán nhằm khẳng định tính trung thực, hợp lý và phù hợp với quy định của Nhà nước, chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành. Như vậy, trong điều kiện hiện nay kiểm toán tài chính trở thành một nhu cầu không thể thiếu của tất cả các doanh nghiệp. Trong hoạt động quản lý của một doanh nghiệp vấn đề quản trị nhân sự luôn chiếm được nhiều sự quan tâm từ phía các nhà lãnh đạo. Con người là yếu tố then chốt, quyết định sự thành bại của doanh nghiệp, gắn liền với đó là chế độ đãi ngộ, chính sách tiền lương và nhân viên. Một doanh nghiệp có chính sách nhân sự phù hợp, vừa thoả mãn được nhân viên lại tiết kiệm chi phí tối đa sẽ thu hút được các cá nhân có trình độ và năng lực tới làm việc. Khi tiến hành một cuộc kiểm toán tài chính, kiểm toán khoản mục tiền lương và các khoản trích theo lương là một phần công việc vô cùng quan trọng góp phần không nhỏ vào sự thành công của cuộc kiểm toán. Bởi vì chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng chi phí và có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Nhận thực được tầm quan trọng của vấn đề nhân sự trong các doanh nghiệp cùng với thực tế được tham gia vào các cuộc kiểm toán trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn – Chi nhánh Hà Nội, em đã chọn đề tài “Hoàn thiện quy trình kiểm toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong kiểm toán tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn – Chi nhánh Hà Nội thực hiện” Kết cấu chuyên đề gồm 3 phần. Phần 1: Khái quát chung về Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn - Chi nhánh Hà Nội. Phần 2: Khái quát quy trình kiểm toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong kiểm toán tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn - Chi nhánh Hà Nội. Phần 3. Một số ý kiến hoàn thiện quy trình kiểm toán tiền lương và các khoản trích theo lương do Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn - Chi nhánh Hà Nội thực hiện Em xin chân thành cảm ơn Thạc sĩ Trần Mạnh Dũng và các anh chị trong Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn - Chi nhánh Hà Nội đã giúp em hoàn thiện chuyên đề này. PHẦN I KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN (A&C) CHI NHÁNH HÀ NỘI 1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty và Chi nhánh Công ty 1.1 Giới thiệu về Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn (A&C) được biết đến bởi việc cung cấp các dịch vụ kiểm toán và tư vấn hoàn hảo, chất lượng cao; đội ngũ nhân viên có đủ năng lực; kỹ năng hành nghề và kinh nghiệm sâu rộng và hơn nữa công ty còn được sự hỗ trợ của Tổ chức kế toán, kiểm toán và tư vấn kinh doanh quốc tế HLBi… Hiện nay Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn có trên 300 nhân viên với gần 100 Kiểm toán viên có chứng chỉ Kiểm toán viên do Bộ Tài chính cấp. Với uy tín và chất lượng đáng tin cậy, Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn là 1 trong 11 Công ty được phép kiểm toán các tổ chức niêm yết theo Quyết định số 722/QĐ – UBCK ngày 30/11/2006 của Chủ tịch Uỷ ban chứng khoán Nhà nước. Năm 1992, Công ty Kiểm toán và Tư vấn được thành lập với tư cách là chi nhánh của Công ty Kiểm toán Việt Nam (VACO) tại Thành phố Hồ Chí Minh. Cùng với sự phát triển không ngừng của thị trường, Bộ Tài chính quyết định tách A&C từ Công ty Kiểm toán Việt Nam thành công ty riêng theo Quyết định số 107/TC/QĐ/TCCB ngày 13 tháng 2 năm 1995 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và hoạt động theo giấy phép kinh doanh số 102218 do Uỷ ban Kế hoạch Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 13 tháng 3 năm 1995. Để hoà kịp với xu thế phát triển của thị trường và ngành nghề kiểm toán đồng thời làm tăng tính tự chủ của đơn vị. Bộ Tài chính đã quyết định chuyển hình thức sở hữu của Công ty Kiểm toán và Tư vấn từ doanh nghiệp Nhà nước sang Công ty Cổ phần theo Quyết định số 1962/QĐ-BTC ngày 30 tháng 6 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Tên Công ty: Công ty Cổ phần Kiểm toán và Tư vấn Tên giao dịch: Auditing and Consulting Joint Stock Company Tên viết tắt: A&C Co Vốn điều lệ: 5.045.000.000đ, trong đó vốn Nhà nước chiếm 51% và vốn của các cổ đông chiếm 49% Tổng số cổ phiếu phát hành là 50.450 cổ phiếu, trong đó Nhà nước nắm giữ 25.730 cổ phiếu và số cổ phiếu bán ra là 24.720 cổ phiếu Mệnh giá cổ phiếu: 100.000đ Theo quy định tại Nghị định số 105/2004/NĐ-CP ngày 30/3/2004 và Nghị định số 133/2005/NĐ-CP ngày 31/10/2005 của Chính phủ về kiểm toán độc lập, Công ty Cổ phần Kiểm toán và Tư vấn đã chính thức chuyển thành Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn từ ngày 06/02/2007 theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 4102047448 do sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh cấp Trụ sở chính của Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn đặt tại số 229 Đồng Khởi, phường Bến Tre, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh. Ngoài ra Công ty còn có ba chi nhánh đặt tại ba tỉnh là Hà Nội, Nha Trang và Cần Thơ. Mục tiêu chính của A&C là thực hiện chức năng cung cấp các dịch vụ kiểm toán và tư vấn cho các khách hàng thuộc mọi thành phần kinh tế. 1.2 Giới thiệu về Chi nhánh công ty tại Hà Nội Là một trong những chi nhánh của Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn, Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn - Chi nhánh Hà Nội tiền thân là một văn phòng đại diện của công ty hoạt động tại 41B Lý Thái Tổ, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. Ngày 01 tháng 03 năm 2001 được sự cho phép của Uỷ ban Nhân dân Thành phố Hà Nội theo quyết định số 1144/QĐUB “ Về việc chuyển văn phòng đại diện thành chi nhánh tại Thành phố Hà Nội”. Chi nhánh được hoạt động chính thức theo giấy đăng ký kinh doanh số 312448 ngày 16 tháng 03 năm 2003 do Sở Kế hoạch đầu tư Thành phố Hà Nội cấp. Công ty Kiểm toán và Tư vấn - Chi nhánh Hà Nội có tư cách pháp nhân, có tài khoản giao dịch tại Ngân hàng, có quyền ký các hợp đồng kiểm toán và phát hành báo cáo kiểm toán. Để mở rộng quy mô hoạt động, tăng tính tự chủ và giảm bớt sự can thiệp của Nhà nước năm 2003 sau khi công ty tiến hành chuyển đổi hình thức sở hữu, Hội đồng quản trị công ty đã ra quyết định số 02/QĐ-KTTV-HĐQT ngày 29 tháng 12 năm 2003 thành lập chi nhánh Công ty Cổ phần Kiểm toán và Tư vấn tại Hà Nội. Chi nhánh hoạt động theo giấy phép đăng ký kinh doanh số 0113003559 do Sở Kế hoạch đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 15 tháng 01 năm 2004. Từ tháng 02/2007 Công ty Cổ phần Kiểm toán và Tư vấn – Chi nhánh Hà Nội đã chuyển thành Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn – Chi nhánh Hà Nội theo sự chuyển đổi hình thức sở hữu chung của toàn Công ty. 2. Tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty và Chi nhánh Công ty Tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty SƠ ĐỒ BỘ MÁY QUẢN LÝ TẠI CÔNG TY Hội đồng quản trị Ban Giám đốc Phó GĐ1 Phó GĐ2 Phó GĐ3 Phó GĐ4 Phòng HC-QT Phòng kế toán Đào tạo nhân sự Phòng nghiệp vụ Chi nhánh Hà Nội Chi nhánh Nha Trang Phó GĐ5 Chi nhánh Cần Thơ Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận - Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty có toàn quyền nhân danh công ty để phê duyệt mọi vấn đề liên quan tới mục đích quyền lợi của Công ty trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại Hội đồng Cổ đông. Hội đồng quản trị có quyền quyết định chiến lược phát triển của Công ty, kiến nghị loại cổ phần và tổng số cổ phần được bán, quyết định hình thức huy động vốn, quyết định các phương án đầu tư, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Giám đốc và các cán bộ quản lý quan trọng khác của công ty, quyết định thành lập công ty con, lập chi nhánh, văn phòng đại diện…. Thành viên Hội đồng quản trị của Công ty bao gồm: Ông Võ Hùng Tiến: Chủ tịch Hội đồng quản trị Ông Nguyễn Minh Trí: Phó chủ tịch Bà Phùng Thị Quang Thái: Uỷ viên Bà Nguyễn Thị Hồng Thanh: Uỷ viên Bà Hà Thị Ngọc Hà: Uỷ viên - Ban Giám đốc Công ty là đại diện pháp nhân về đối nội và đối ngoại của Công ty, chịu trách nhiệm trước pháp luật và cơ quan quản lý Nhà nước về mọi hoạt động của Công ty. Giám đốc Công ty: Ông Võ Hùng Tiến là người trực tiếp điều hành hoạt động của Công ty như kinh tế, kế hoạch, tài chính, tổ chức hành chính, công tác thi đua, khen thưởng, kỷ luật, xây dựng các quy chế và quy định quản lý nội bộ tại Công ty. Các Phó Giám đốc có nhiệm vụ giúp Giám đốc điều hành các hoạt động để thực hiện mục tiêu, chiến lược của Công ty. Các Phó Giám đốc phụ trách hoạt động, lĩnh vực mà Giám đốc phân công và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về các lĩch vực đó. Ban Giám đốc của Công ty bao gồm: Ông Võ Hùng Tiến: Giám đốc Ông Nguyễn Minh Trí: Phó Giám đốc Bà Phùng Thị Quang Thái: Phó Giám đốc Ông Nguyễn Chí Dũng: Phó Giám đốc Bà Nguyễn Thị Hồng Thanh: Phó Giám đốc Ông Lê Minh Tài: Phó giám đốc - Phòng Tổ chức hành chính là phòng chức năng giúp việc cho Giám đốc tổ chức quản lý và thực hiện công tác hành chính quản trị của Công ty, thực hiện phương án sắp xếp, cải tiến tổ chức kinh doanh, quản lý, đào tạo và bồi dưỡng, tuyển dụng, tổ chức tiếp nhận, thuyên chuyển điều động cán bộ, công nhân viên, thực hiện đúng đắn các chế độ chính sách của Nhà nước, là đầu mối giải quyết công việc hành chính giúp cho Giám đốc điều hành và chỉ đạo nhanh chóng, thống nhất, tập trung trong hoạt động kinh doanh, tạo điều kiện thuận lợi cho các phòng ban, chi nhánh, các tổ chức đoàn thể và cán bộ công nhân viên thực hiện tốt công việc được giao. - Phòng kế toán: là phòng có chức năng giúp Giám đốc tổ chức bộ máy kế toán tài chính từ Công ty đến các chi nhánh, chịu trách nhiệm thu nhận, xử lý và hệ thống hoá toàn bộ thông tin kế toán phục vụ cho quản lý kính tế tài chính của Công ty, tổ chức chỉ đạo kiểm soát cho toàn bộ công tác tài chính hạch toán kế toán theo đúng điều lệ tổ chức kế toán của Nhà nước. - Phòng nghiệp vụ: là phòng trực tiếp tiến hành các hoạt động cung cấp dịch vụ kiểm toán, thẩm định, tư vấn…Hoạt động của phòng này thể hiện mục đích hoạt động của Công ty và quyết định phần lớn việc thực hiện các mục tiêu và chiến lược phát triển của Công ty. Các phòng nghiệp vụ độc lập về lĩnh vực hoạt động, đồng thời có sự phối kết hợp, trao đổi thông tin chặt chẽ để hoàn thành nhiệm vụ được Ban giám đốc và Công ty giao phó. - Các chi nhánh: Công ty có 3 chi nhánh tại Hà Nội, Nha Trang và Cần Thơ đều do các Phó Giám đốc Công ty trực tiếp phụ trách. Các chi nhánh đều có tư cách pháp nhân, được sử dụng con dấu riêng, hoạt động kinh doanh theo giấy phép đăng ký kinh doanh của chi nhánh, thực hiện hạch toán phụ thuộc, định kỳ lập báo cáo thu chi làm cơ sở tính kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty. Các chi nhánh phải chấp hành điều lệ Công ty, kỷ luật của Công ty, tuân thủ quy trình kiểm toán chung, các tiêu chuẩn nghiệp vụ kỹ thuật, ghi chép giấy tờ, bảo quản lưu trữ hồ sơ kiểm toán theo đúng quy định. Hoạt động kinh doanh của chi nhánh chủ yếu dựa vào khả năng ký kết hợp đồng của chi nhánh và dựa vào uy tín của Công ty, năng lực điều hành của Ban Giám đốc chi nhánh. Tuy nhiên, chi nhánh cũng tiến hành làm giúp Công ty một số hợp đồng do Công ty ký kết với khách hàng. Sau khi hoàn thành công việc được giao sẽ gửi toàn bộ file tài liệu kiểm toán do chi nhánh thực hiện cho Công ty. Công ty sẽ tổng hợp công việc và cho ý kiến về báo cáo tài chính và quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản. Chi nhánh chỉ lập báo cáo kiểm toán của chi nhánh mà không tiến hành thu phí hoạt động kiểm toán đã thực hiện này. SƠ ĐỒ BỘ MÁY QUẢN LÝ TẠI CHI NHÁNH HÀ NỘI Phòng kế toán Phòng nghiệp vụ 3 Phòng nghiệp vụ 2 Phòng nghiệp vụ 1 Phó Giám đốc chi nhánh Phó Giám đốc chi nhánh Giám đốc chi nhánh Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận trong Chi nhánh Công ty: - Giám đốc chi nhánh: Bà Nguyễn Thị Hồng Thanh là người điều hành chỉ đạo mọi hoạt động của chi nhánh và chịu trách nhiệm trước Giám đốc công ty và Công ty về mọi hoạt động của chi nhánh. - Phó Giám đốc chi nhánh: Ông Nguyễn Hoàng Đức phụ trách lĩnh vực kiểm toán báo cáo tài chính. Bà Nguyễn Thị Tư phụ trách lĩnh vực kế toán, hành chính và kiểm toán đầu tư và xây dựng cơ bản. Hiện nay, Công ty Kiểm toán và Tư vấn - Chi nhánh Hà Nội có 54 nhân viên trong đó 14 nhân viên có chứng chỉ kiểm toán viên do Bộ Tài chính cấp chiếm 26% cán bộ nhân viên tại chi nhánh công ty, được tổ chức thành ba phòng ban và một bộ phận tổ chức hành chính. - Các phòng nghiệp vụ cung cấp cho khách hàng các dịch vụ liên quan đến kiểm toán, tài chính, thuế…Chi nhánh có 3 phòng nghiệp vụ, trong đó + Phòng nghiệp vụ 1 và 2 cung cấp dịch vụ kiểm toán báo cáo tài chính + Phòng nghiệp vụ 3 cung cấp dịch vụ kiểm toán lĩnh vực đầu tư và xây dựng cơ bản. - Phòng kế toán: thực hiện công tác hành chính, kế toán tại công ty 3. Kết quả kinh doanh tại Chi nhánh Công ty Từ những ngày đầu tham gia hoạt động kinh doanh công ty đã không ngừng nỗ lực trong việc mở rộng quy mô hoạt động cũng như chất lượng của các dịch vụ cung cấp cho khách hàng. Với số lượng nhân viên chuyên nghiệp, trình độ cao, năng lực chuyên môn vững chắc, cùng với uy tín và sự hài lòng của khách hàng. Hiện nay công ty đã chiếm được thị phần lớn các hợp đồng dịch vụ cung cấp trên thị trường. Bởi vậy, những kết quả cao mà công ty đã đạt được qua các năm là một điều dễ hiểu, cụ thể là Bảng 1.1 Một số chỉ tiêu kết quả kinh doanh của Chi nhánh công ty Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Doanh thu 20.400 21.000 23.040 Lợi nhuận sau thuế 6.120 6.276 6.912 Nộp ngân sách Nhà nước 4.137,6 4.250,4 4.560 Thu nhập bình quân 2,5 2,6 2,7 Doanh thu, lợi nhuận sau thuế và thu nhập bình quân của Chi nhánh Công ty tăng đều qua mỗi năm. Điều này là do số lượng hợp đồng mà công ty ký được ngày càng cao. Uy tín của công ty ngày càng được khẳng định qua các hợp đồng được ký. Doanh thu của công ty năm 2005 tăng 3% so với năm 2004, doanh thu năm 2006 tăng 10% so với năm 2005. Lợi nhuận sau thuế của công ty năm 2005 tăng 2.5% so với năm 2004, năm 2006 tăng 10% so với năm 2005.Như vậy, doanh thu, lợi nhuận sau thuế ngày càng tăng qua các năm là do công ty đã ký được thêm nhiều hợp đồng với các khách hàng mới, bên cạnh đó số lượng các khách hàng cũ đã được kiểm toán bởi công ty đều tiếp tục tham gia ký các hợp đồng kiểm toán cho những năm tiếp theo. Tình hình tài chính của công ty qua các năm đều ổn định đi lên. Điều này chứng tỏ công ty đã và đang giành được số lượng khách hàng lớn trên thị trường, uy tín của công ty và chất lượng của các dịch vụ cung cấp ngày càng được khẳng định. 4. Các loại dịch vụ và khách hàng của Công ty Để đáp ứng nhu cầu ngày càng lớn của thị trường, Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn đã nhanh chóng đa dạng hoá ngành nghề và loại hình dịch vụ của mình. Hiện nay, A&C Co đang tập trung thực hiện các dịch vụ sau: - Kiểm toán: Báo cáo tài chính, báo cáo dự toán và quyết toán công trình đầu tư xây dựng cơ bản, báo cáo kinh phí dự án. - Giám định tài chính, xác định giá trị doanh nghiệp phục vụ công tác cổ phần hoá. - Tư vấn về đầu tư, tài chính, kế toán, thuế, cổ phần hoá và các lĩnh vực có liên quan đến quá trình hoạt động của doanh nghiệp tại Việt Nam. - Dịch vụ kế toán và các dịch vụ khác có liên quan tới hoạt động kinh doanh - Huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm toán, kế toán, tài chính, thuế và các chương trình có liên quan trong lĩnh vực kinh tế thị trường. Các hoạt động của công ty phát triển tương đối mạnh trong những năm gần đây, trong đó đặc biệt là hoạt động kiểm toán báo cáo tài chính. Đây là hoạt động đem lại doanh thu nhiều nhất cho công ty. Theo báo cáo tổng kết trong năm qua cơ cấu doanh thu của doanh nghiệp được thể hiện qua biểu đồ sau: Biểu 1.2 Biểu đồ doanh thu tron’g các lĩnh vực hoạt động tại Chi nhánh HN 1: Doanh thu từ hoạt động khác( 12 %) 2: Doanh thu từ hoạt động thẩm định đầu tư xây dựng cơ bản ( 20% ) 3: Doanh thu hoạt động kiểm toán và tư vấn ( 68% ) 4.1 Một số khách hàng đã được kiểm toán bởi Công ty Cho đến nay Công ty đã tiến hành kiểm toán cho hơn 1000 khách hàng, trong đó khách hàng kiểm toán báo cáo tài chính là 836, và khách hàng kiểm toán xây dựng cơ bản là 398. Thành quả này đạt được xuất phát từ những nỗ lực không ngừng của cả tập thể công ty nhằm đem lại uy tín và sự hài lòng cho khách hàng qua các dịch vụ đã cung cấp. Khách hàng của A&C Co bao gồm: - Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, hợp đồng hợp tác kinh doanh theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. - Các doanh nghiệp Vịêt Nam thuộc mọi thành phần kinh tế hoạt động trên các lĩnh vực sản xuất, xây dựng, thương mại, dịch vụ, khách sạn, ngân hàng, giao thông vận tải, dầu khí. - Các dự án có nguồn tài trợ từ Ngân hàng thế giới, Ngân hàng Phát triển Châu Á, Cộng đồng Châu Âu. Hiện nay, công ty đang tiến hành kiểm toán cho một số Tổng Công ty lớn như: Tổng Công ty Vinaconex, Tổng Công ty Bảo hiểm Việt Nam, Tổng Công ty Sông Đà, Tổng Công ty Xây dựng Công trình Giao thông 8, Tổng Công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam, Tổng Công ty vận tải Hà Nội, Tổng Công ty Hàng hải Việt Nam, Ngân hàng Công thương, Ngân hàng Phát triển Việt Nam…. 5. Qui trình kiểm toán chung tại công ty Phương pháp tiếp cận kiểm toán BCTC của công ty là kiểm toán theo khoản mục. Khi đó kiểm toán viên sẽ phân chia từng khoản mục hoặc nhóm các khoản mục trong BCTC thành một phần hành kiểm toán. 5.1 Lập kế hoạch kiểm toán - Chuẩn bị cho kế hoạch kiểm toán - Tìm hiểu hoạt động kinh doanh của khách hàng - Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ và bộ máy kế toán - Phân tích, đánh giá sơ bộ báo cáo tài chính của khách hàng - Lập kế hoạch kiểm toán tổng hợp 5.2 Thực hiện kế hoạch kiểm toán - Kiểm toán số dư đầu năm tài chính - Thực hiện thử nghiệm kiểm soát - Thực hiện thủ tục phân tích - Thực hiện kiểm tra chi tiết 5.3 Kết thúc kiểm toán - Xem xét các sự kiện phát sinh sau ngày khóa sổ kế toán - Đánh giá, soát xét lại kết quả kiểm toán - Lập báo cáo kiểm toán và thư quản lý PHẦN II THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG DO CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN - CHI NHÁNH HÀ NỘI THỰC HIỆN 1 Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán 1.1 Chuẩn bị cho lập kế hoạch kiểm toán Để chuẩn bị cho lập kế hoạch kiểm toán, Kiểm toán viên sẽ đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán, nhận diện lý do kiểm toán và lựa chọn Kiểm toán viên tham gia cho cuộc kiểm toán, cuối cùng là ký hợp đồng kiểm toán. 1.2 Khái quát về đặc điểm Công ty khách hàng Công ty xăng dầu ABC là doanh nghiệp Nhà nước được thành lập theo quyết định số 354- TM/TCCB ngày 31/3/1993 do Bộ trưởng Bộ Thương mại cấp. Công ty hoạt động theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 113364 ngày 29/6/2001 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh H cấp Vốn kinh doanh của Công ty là 13.445.000.000 đồng Ngành nghề kinh doanh: Kinh doanh xăng dầu, sản phẩm hoá dầu và khí hoá lỏng, vận tải xăng dầu, vật tư trang thiết bị phục vụ ngành xăng dầu và các ngành khác. Lĩnh vực kinh doanh: Thương mại dịch vụ Hình thức sở hữu vốn: Doanh nghiệp Nhà nước 1.3 Tìm hiểu hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ khách hàng 1.3.1 Tìm hiểu hệ thống kế toán Niên độ kế toán: 01/01/N tới 31/12/N Đơn vị tiền tệ: Đồng Việt Nam Chế độ kế toán áp dụng: Chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 Hình thức kế toán áp dụng: Nhật ký chứng từ -Các chính sách kế toán áp dụng: + Cơ sở lập báo cáo tài chính: Báo cáo tài chính được lập theo nguyên tắc giá gốc + Hàng tồn kho: Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho theo nguyên tắc giá gốc, giá gốc hàng tồn kho bao gồm chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở trạng thái hiện tại. Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ: Nhập trước- xuất trước + Tài sản cố định hữu hình: Tài sản cố định được thể hiện theo nguyên giá trừ hao mòn luỹ kế. Nguyên giá tài sản cố định gồm toàn bộ chi phí mà Công ty phải bỏ ra để có được tài sản cố định đó tính tới thời điểm đưa tài sản đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Các chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu chỉ được ghi tăng nguyên giá tài sản cố định nếu các chi phí này chắc chắn làm tăng lợi ích kinh tế trong tương lai do sử dụng tài sản đó. Các chi phí không thoả mãn điều kiện trên được ghi nhận là chi phí phát sinh trong kỳ. Khi tài sản cố định được bán hay thanh lý, nguyên giá và khấu hao luỹ kế được xoá sổ và bất kỳ khoản lãi, lỗ nào phát sinh do việc thanh lý đều được tính vào thu nhập hay chi phí trong kỳ. Tài sản cố định được khấu hao theo phương pháp đường thẳng dựa trên thời gian hữu dụng ước tính phù hợp với hướng dẫn tại quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/03 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. 1.3.2 Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ Công ty xăng dầu ABC là khách hàng thường xuyên của Công ty từ nhiều năm bởi vậy thông tin về hệ thống kiểm soát nội bộ của Công ty xăng dầu ABC đã được Kiểm toán viên xem xét từ các hồ sơ kiểm toán trước. Qua đó Kiểm toán viên nhận thấy rằng, hệ thống kiểm soát nội bộ tại Công ty ABC là có hiệu quả, rủi ro kiểm soát thấp. Bên cạnh đó, Kiểm toán viên cũng tiến hành thẩm vấn nhân viên của Công ty xăng dầu ABC để biết rằng hàng tháng Công ty có tiến hành trả lương theo đúng thời gian quy định không, việc chấm công có được thực hiện công khai, minh bạch hay không, hàng quý có tiến hành quyết toán BHXH hay không…. Qua việc xem xét các tài liệu do Công ty cung cấp như tài liệu về quy chế tiền lương, Quyết định phê duyệt của Ban Giám đốc, Bảng đối chiếu trích BHXH…Kiểm toán viên có thể hiểu rõ được các thủ tục và chế độ liên quan tới kiểm soát nội bộ đang được áp dụng tại Công ty. Kiểm toán viên sử dụng bảng câu hỏi về hệ thống kiểm soát nội bộ như sau Bảng 2.1 Bảng câu hỏi về hệ thống kiểm soát nội bộ Bước công việc Có Không Không áp dụng Ghi chú 1. Khách hàng có theo dõi riêng biệt các khoản tiền lương và trích theo lương không 2. Việc xây dựng quỹ lương có theo đúng quy định không 3. Các khoản chi lương có chữ ký của người nhận tiền hay không 4. Hàng tháng Công ty có tiến hành quyết toán BHXH hay không 5. Việc hạch toán tiền lương và trích theo lương có dưah trên căn cứ chứng từ hay không 6. Việc hạch toán các khoản chi phí phát sinh có đúng kỳ không 1.4 Xây dựng chương trình kiểm toán 1.4.1 Về việc phân công công việc Căn cứ vào kết quả tìm hiểu về Công ty xăng dầu ABC, nhóm thực hiện kiểm toán được phân công gồm 5 người, trong đó: 1 người là chủ nhiệm kiểm toán chịu trách nhiệm tiếp xúc, trao đổi với khách hàng, soát xét công việc kiểm toán của nhóm kiểm toán. Nhóm kiểm toán thực hiện bao gồm 1trưởng nhóm, 2 kiểm toán viên và 1 trợ lý kiểm toán. Tất cả thành viên trong nhóm kiểm toán đều là những người có kinh nghiệm, có năng lực chuyên môn tốt và có những người đã từng tham gia kiểm toán tại Công ty xăng dầu ABC trong những cuộc kiểm toán trước. 1.4.2 Chương trình kiểm toán tiền lương và các khoản trích theo lương Bảng 2.2 Chương trình kiểm toán tiền lương A&C Co CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN (ClientsName):Công ty ABC (W.P.Ref.No.):………… Chương trình kiểm toán tiền lương (File No.):………………. (Year End): 31/12/2006 REVIEWED BY PREPARED BY Initials date Initials date I. Tài liệu yêu cầu khách hàng chuẩn bị - Sổ cái tài khoản tiền lương phải trả, BHXH, BHYT - Bảng lương, chính sách tăng lương hàng năm, bảng tính BHXH, BHYT - Biên bản quyết toán BHXH, BHYT - Bảng kê nộp BHXH, BHYT, thuế thu nhập cá nhân - Các chứng từ khác có liên quan II. Mục tiêu kiểm toán - Đầy đủ: Các khoản tiền lương, BHXH, BHYT còn phải trả cuối mỗi kỳ được hạch toán đầy đủ. Chi phí tiền lương, BHXH, BHYT đã được tính đúng và đủ theo quy định và có đảm bảo phù hợp với các cam kết của doanh nghiệp - Trình bày và công bố: đảm bảo chỉ tiêu tiền lương, BHXH, BHYT được trình bày và công bố phù hợp III. Thủ tục kiểm toán Trình tự kiểm toán Tham chiếu Ngoại lệ Chưa ký ngày tháng A. Thủ tục phân tích Có /không Đã làm rõ 1. Tìm hiểu hệ thống trả lương của đơn vị: cách tính lương, trả lương, ghi nhận về hệ thống kiểm soát (các bộ phận tham gia, chứng từ, việc phê duyệt, kiểm tra, thanh toán…) 2. So sánh biến động của chi phí tiền lương trên tổng chi phí giữa các tháng trong năm, năm trước với năm nay, hoặc số năm nay với số kế hoạch. Xem xét các biến động đó có phù hợp với việc tăng, giảm số lượng lao động, chính sách lương tại đơn vị, tăng, giảm khối lượng sản xuất, doanh thu. 3. Kiểm tra tính hợp lý để đảm bảo rằng, quỹ tiền lương được xác định đúng theo quy định 4. So sánh sự biến động của BHXH, BHYT có cùng tốc độ với biến động tiền lương hay không Ước tính BHXH, BHYT theo quy định và so sánh với thực tế ghi nhận B. Thủ tục kiểm tra chi tiết Tuỳ theo kết quả của thủ tục phân tích thì mức độ kiểm tra chi tiết sẽ được thực hiện cho phù hợp ( mức độ cao hay thấp) 1. Kiểm tra cách trình bày khoản mục tiền lương phải trả trong bảng cân đối kế toán, đối chiếu giữa sổ chi tiết và sổ tổng hợp 2. Đối chiếu số liệu kế toán với bảng lương, sổ lương. Chọn các tháng có biến động lớn để kiểm tra một số tính toán ( lương cơ bản, làm thêm giờ, BHXH, BHYT, thuế thu nhập cá nhân…) 3. Kiểm tra cụ thể cho một vài mẫu ( từng cá nhân) để thấy mọi chính sách theo thoả thuận của cá nhân đó và người lao động trong hợp đồng, thoả ước lao động tập thể đã được thực hiện( lương, thưởng…) 4. Đảm bảo việc trả lương trực tiếp cho người được hưởng bằng cách kiểm tra bảng lương, phiếu lĩnh lương. 5. Kiểm tra việc trích nộp BHXH, BHYT theo đúng quy định 6. Kiểm tra việc khấu trừ BHXH, BHYT thuế thu nhập cá nhân có tuân thủ theo những quy định chung hay không. 7. Đảm bảo lương đã được dự phòng đầy đủ và phù hợp với niên độ C. Các thủ tục bổ sung khác nếu có 2. Thực hiện kế hoạch kiểm toán - Công ty xăng dầu ABC sử dụng tài khoản 334 để hạch toán các khoản phải trả công nhân viên,tài khoản này gồm 5 tiểu khoản Tài khoản 3341: Tiền lương Tài khoản 3342: Tiền ăn ca Tài khoản 3343: Tiền thưởng Tài khoản 3344: Quỹ lương của Giám đốc Tài khoản 3348: Các khoản khác - Tài khoản 338 được sử dụng để hạch toán các khoản phải trả khác liên quan tới công nhân viên, tài khoản này gồm 05 tiểu khoản Tài khoản 3382: Kinh phí công đoàn Tài khoản 3383: Bảo hiểm xã hội ( BHXH) Tài khoản 3384: Bảo hiểm y tế ( BHYT) Tài khoản 3388: Các khoản phải nộp khác 2.1 Kiểm toán số dư đầu năm tài chính Dựa vào báo cáo kiểm toán năm trước kiểm toán viên kiểm tra và xác nhận số dư đầu năm tài chính của Công ty xăng dầu ABC, và đã đảm bảo số dư đầu năm 2006 và số dư cuối năm 2005 là khớp nhau. 2.2 Thực hiện thử nghiệm kiểm soát về tiền lương và các khoản trích theo lương 2.2.1 Thực hiện thử nghiệm kiểm soát về tiền lương 2.2.1.1 Tìm hiểu về chế độ chính sách tiền lương tại Công ty khách hàng Để thu thập bằng chứng về sự thiết kế phù hợp và sự vận hành hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ đối với khoản mục tiền lương, Kiểm toán viên đã tiến hành các biện pháp phỏng vấn, điều tra và thu thập các văn bản về chế độ chính sách tiền lương tại Công ty xăng dầu ABC. Trong giai đoạn này Kiểm toán viên tiến hành thu thập các tài liệu sau: - Quy chế tuyển dụng và ký kết hợp đồng lao động - Quy chế chấm công và ghi nhận kết quả sản xuất kinh doanh - Quy chế tính lương, thưởng, các khoản khấu trừ lương của Giám đốc công ty - Quyết định của Ban Giám đốc về việc giao đơn giá tiền lương năm 2006 - Các văn bản, chính sách có liên quan Đồng thời, Kiểm toán viên cũng tiến hành phỏng vấn - Phỏng vấn nhân viên kế toán về phương pháp tổ chức hạch toán kế toán, cách tính lương và trả lương - Phỏng vấn nhân viên phòng nhân sự về tình hình lao động trong công ty - Phỏng vấn Ban Giám đốc về chính sách phê duyệt tiền lương, tiền thưởng, và các khoản khấu trừ lương - Phỏng vấn nhân viên về việc thanh toán lương trong công ty, thời gian thanh toán, hình thức đãi ngộ nhân viên. Bảng 2.3 Tìm hiểu về quy chế tiền lương A&C Co CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN (Clients Name): Công ty ABC (W.P.Ref.No):……… Tìm hiểu về quy chế tiền lương ( File No):…………. (Year End): 31/12/06 REVIEWED BY PREPARED BY Initials date Initials date Tìm hiểu về quy chế tiền lương tại Công ty xăng dầu ABC Tiền lương của đơn vị được thực hiện theo kế hoạch và sự phê duyệt của Tổng Giám đốc công ty. Tổng quỹ tiền lương được phê duyệt năm 2006: 10.012.014.427 đồng. Trong đó: + Tính vào chi phí là 9.372.014.427 đồng + Tổng công ty cấp : 640.000.000 đồng Tiền ăn ca là 13.000 đồng/người/ngày Cách tính lương tại đơn vị Theo quyết định 422/QĐ-XD của Giám đốc Công ty xăng dầu ABC về ban hành định mức khoán tiền lương và chi phí cho hoạt động sản xuất kinh doanh 22/7/2006 và quyết định số 228/QĐ-XD của Giám đốc Công ty về quy chế tiền lương và phân phối tiền thưởng 29/08/2005. - Quỹ tiền lương kế hoạch của Công ty được xác lập theo chỉ tiêu sản xuất kinh doanh kế hoạch và đơn giá tiền lương Tổng công ty giao theo từng loại hình sản xuất kinh doanh. Quỹ tiền lương toàn Công ty được xác định như sau: V = Si x Đfi Trong đó: V: Quỹ tiền lương toàn Công ty Si: Sản lượng ( Doanh thu) loại hình sản xuất kinh doanh thứ i Đfi: Đơn giá tiền lương loại hình sản xuất thứ i + Văn phòng Công ty: quỹ lương được hình thành trên cở sở tổng quỹ lương thực tế toàn Công ty và đơn giá tiền lương văn phòng + Quỹ tiền lương từng đơn vị được xác định trên cơ sở sản lượng và đơn giá tiền lương mà Công ty đã giao cho từng đơn vị đối với từng loại hình kinh doanh + Tiền lương khối văn phòng = Tổng quỹ lương toàn Công ty nhân với 34% trừ đi tiền lương khoán của Trung tâm A= V x 34%-Z Trong đó : A: Tiền lương khối văn phòng Z: Tiền lương khoán của trung tâm + Đơn giá tiền lương đối với một số mặt hàng kinh doanh như · Xăng dầu: Cửa hàng bán lẻ: Đơn giá khoán = 35đồng x ( Hệ số năng suất + Hệ số ưu tiên) Xuất bán buôn: 7đồng/lít xuất kho Kiểm nhận, giao hàng đại lý 6đồng/lít xuất kho · Dầu mỡ nhờn Bán lẻ: Đơn giá = 3,4% doanh thu bán ra Bán buôn: Dầu phy: 20.000đồng/phy Dầu lon: 10.000đồng/kiện · Gas hoá lỏng: Các cửa hàng kinh doanh có bán gas:3,4% doanh thu bán ra Các cửa hàng kinh doanh chuyên bán gas: 4,5% doanh thu · Các cửa hàng khác: Bán hàng do Công ty giao: 1% doanh thu Hàng tự khai thác: 75% doanh thu Trích các quyết định phê duyệt về tiền lương của Hội đồng quản trị Tổng công ty xăng dầu Việt Nam Bảng 2.4 Tìm hiểu quyết định của Tổng Giám đốc Công ty xăng dầu VN A&C Co CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN (ClientsName):Công ty ABC (W.P.Ref.No.):………… Tìm hiểu quyết định của TGĐ (File No.):………………. (Year End): 31/12/2006 REVIEWED BY PREPARED BY Initials date Initials date * Thưởng và phân phối quỹ lương còn lại năm 2005 cho Công ty xăng dầu ABC số tiền: 640.000.000đồng Trong đó: - Phân phối theo mức độ thực hiện chỉ tiêu sản xuất kinh doanh là 597.000.000đồng - Thưởng theo chỉ tiêu năng suất lao động và lợi nhuận là 43.000.000 đồng * Phê duyệt quỹ lương được hưởng năm 2006 cho Công ty xăng dầu ABC là: 9.372.014.426 đồng Trong đó: - Quỹ lương của Giám đốc là 141.000.000 đồng - Quỹ tiền lương theo đơn giá tiền lương: 9.231.014.426 đồng, gồm + Quỹ lương hoạt động kinh doanh xăng dầu: 6.571.833.896 đồng + Quỹ lương hoạt động vận tải ngoài nghiệp vụ: 457.793.198 đồng + Quỹ lương hoạt động sản xuất kinh doanh khác và dịch vụ: 2.201.387.332 đồng. * Giao quỹ tiền lương kế hoạch năm 2005 cho Giám đốc Công ty xăng dầu ABC số tiền 141.000.000 đồng Giám đốc Công ty thực hiện tạm ứng, quyết toán và hạch toán quỹ lương được giao theo quy chế quản lý tiền lương, tiền thưởng và chế độ trách nhiệm đối với thành viên Hội đồng quản trị. 2.2.1.2 Khảo sát tiền lương khống Sau khi xem xét bảng tính lương và bảng thanh toán lương cho người lao động, Kiểm toán viên nghi ngờ rằng trong công ty có hiện tượng trả lương cho nhân viên khống. Khi đó, Kiểm toán viên tiến hành khảo sát nhân viên khống bằng cách chọn ngẫu nhiên trong danh sách trả lương ra 20 nhân viên để kiểm tra.Việc kiểm tra được bắt đầu từ hồ sơ nhân viên, hợp đồng lao động được lưu ở phòng nhân sự. Kiểm toán viên chú ý kiểm tra chữ ký trên bảng chấm công, và chữ ký trên bảng lĩnh lương, trên hợp đồng lao động của 20 nhân viên đã được chọn.. Điều này nhằm mục đích để kiểm tra xem có hiện tượng nhân viên đã hết hạn hợp đồng mà vẫn được trả lương hay không. Đồng thời, Kiểm toán viên cũng tiến hành chọn ra một số hồ sơ nhân sự đã mãn hạn hợp đồng lao động trong năm hiện hành để xác đinh xem các khoản thanh toán mãn hạn hợp đồng cho các đối tượng đó có phù hợp với chính sách của Công ty không. Sau khi thực hiện các bước kiểm tra trên Kiểm toán viên kết luận rằng không có hiện nhân viên khống tại Công ty. Kiểm toán viên cũng nghi ngờ rằng tại Công ty có hiện tượng một số nhân viên tái ký hợp đồng vào cuối năm nhưng đã hết hạn hợp đồng từ trước đó mà đơn vị không lập hợp đồng mới tại thời điểm đã hết hạn hợp đồng cũ và vẫn tiến hành trả lương cho những đối tượng này. Để kiểm tra Kiểm toán viên chọn mẫu 10 nhân viên trong danh sách nhân viên đã hết hạn hợp đồng để kiểm tra tính kịp thời trong việc ký hợp đồng mới đối với những nhân viên này. Bảng 2.5 Kiểm tra số lượng nhân viên thực tế A&C Co CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN (Clientsname):Công ty ABC (W.P.Ref.No.):…… Kiểm tra nhân viên thực tế (File No.):………… (Year End): 31/12/2006 REVIEWED BY PREPARED BY Initials date Initials date Stt Họ và tên Chức danh Tiền lương (1) (2) 1 Ngô Lê Minh NVVP 1.500.000 x x 2 Phạm Hà Thu NVVP 1.200.000 x x 3 Đào Thị Ngọc Mai NVVP 1.450.000 x x 4 Hà Đức Mạnh NVVP 1.370.000 x x 5 Bùi Thị Lan Phương NVBH 1.450.000 x x 6 Lưu Thuỳ Chi NVBH 1.500.000 x x 7 Nguyễn Hải Yến NVBH 1.200.000 X x 8 Lê Minh Ngọc NVBH 1.300.000 X x … (1) Kiểm tra hợp đồng lao động tại phòng nhân sự (2) Kiểm tra lao động thực tế tại bộ phận làm việc Bảng 2.6 Kiểm tra nhân viên đã hết hạn hợp đồng A&C Co CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN (Clients): Công ty ABC (W.P.Ref.No.):……… Kiểm tra nhân viên hết hạn HĐ (File No.):…………. (Year End): 31/12/2006 REVIEWED BY PREPARED BY Initials date Initials date Stt Họ và Tên Bộ phận Ngày hết hạn hợp đồng 1 Thái Hồng Hạnh NVVP 18/04/2006 2 Vũ Quỳnh Hương NVVP 9/10/2005 3 Đoàn Trung Kiên NVBH 27/11/2005 4 Bùi Ngọc Duy NVBH 15/08/2006 5 Trịnh Văn Thái NVBH 11/07/2005 Kết luận: Có hiện tượng lao động đã hết hạn hợp đồng, còn làm việc tại đơn vị nhưng chưa ký lại hợp đồng mới.Ví dụ, nhân viên Vũ Quỳnh Hương, Đoàn Trung Kiên, Trịnh Văn Thái… Dựa trên kết quả thu thập được về hệ thống kiểm soát nội bộ đối với chu trình tiền lương tại Công ty xăng dầu ABC, Kiểm toán viên nhận thấy việc hạch toán tiền lương được thực hiện theo đúng quy định, tổ chức hạch toán kế toán tương đối hoàn chỉnh và những điều chỉnh được yêu cầu từ những cuộc kiểm toán trước đã được Công ty thực hiện nghiêm túc. Khâu tuyển chọn nhân viên được Công ty thực hiện rất chặt chẽ. Việc chấm công, tính và thanh toán lương có sự tách biệt rõ ràng giữa người chấm công và người thanh toán lương. Kiểm toán viên đang chú trọng xem xét những vấn đề liên quan tới nhân công thuê ngoài. 2.2.2 Thực hiện thủ tục kiểm soát về các khoản trích theo lương Công ty xăng dầu ABC thực hiện trích BHXH, BHYT từ qũy tiền lương của Công ty theo tỷ lệ sau 15% BHXH, 2% BHYT, 2% KPCĐ và công nhân viên phải đóng góp 5% BHXH, 1% BHYT. Từ quỹ tiền lương đã được phê duyệt năm 2006 của Hội đồng quản trị Tổng công ty xăng dầu Việt Nam, Kiểm toán viên tiến hành tính toán lại các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ để khẳng định tính chính xác của các khoản trích này. Kiểm toán viên cũng tiến hành so sánh giữa quỹ lương đóng bảo hiểm với biên bản đối chiếu bảo hiểm để xác định xem công ty có kê khai đúng không, cũng như xem xét các thủ tục quyết toán các khoản đó giữa công ty với các tổ chức bên ngoài có đúng không. Bảng 2.7 Tìm hiểu về tài khoản 338 A&C Co CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN (Clients): Công ty ABC (W.P.Ref.No.):………… Tài khoản 338 (File No.):………………. (Year End): 31/12/2006 REVIEWED BY PREPARED BY Initials date Initials date Số liệu Biên bản đối chiếu BH Quỹ lương đóng BH Quý 1 120.394.167 541.345.900 Quý 2 251.676.442 738.015.200 Quý 3 177.256.584 770.680.800 Quý 4 203.757.966 908.733.000 Tổng số 753.085.159 2.958.774.900 Được phép tính Đã tính Chênh lệch Trích vào chi phí (17%) 556.628.161 556.628.161 0 Trừ lương CBCNV (6%) 196.456.998 196.456.998 0 Như vậy, qua đối chiếu giữa giữa các khoản đã thanh toán với các bảng kê các khoản phải nộp, Kiểm toán viên thấy rằng không có sự chênh lệch nào giữa các số liệu đã đối chiếu. 2.3 Thực hiện thử nghiệm cơ bản về tiền lương và các khoản trích theo lương 2.3.1 Thực hiện thử nghiệm cơ bản về tiền lương 2.3.1.1 Thực hiện thủ tục phân tích Do Công ty thực hiện thanh toán lương cho người lao động theo quỹ lương được Tổng Giám đốc công ty phê duyệt căn cứ vào doanh thu thực hiện nên khi tiến hành thủ tục phân tích Kiểm toán viên tiến hành phân tích tỷ lệ : Tổng quỹ lương/ Doanh thu. Bảng phân tích của Kiểm toán viên như sau Bảng 2.8 Phân tích tổng quỹ lương A&C Co CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN (Clients): Công ty ABC (W.P.Ref.No.):……... Phân tích tổng quỹ lương (File No.):………………. (Year End): 31/12/2006 REVIEWED BY PREPARED BY Initials date Initials date Phân tích tổng quỹ lương tiền lương trên doanh thu Chỉ tiêu Số tiền Tổng quỹ lương 9.372.014.426 Số lao động 329 Doanh thu 1.050.139.877.822 Tỷ lệ lương/Doanh thu 0.009 Phân tích sự biến động về nhân sự Quý Số lao động Quỹ lương 1 290 2.003.003.607 2 297 2.253.105.304 3 308 2.432.901.910 4 302 2.683.003.607 Qua xem xét tỷ lệ tổng quỹ tiền lương/ doanh thu từ các báo cáo kiểm toán của năm trước, Kiểm toán viên thấy rằng, tỷ lệ tổng quỹ tiền lương/ doanh thu năm nay có tăng so với năm trước. Nhưng số lượng nhân viên của năm nay cũng cao hơn năm trước do đó Kiểm toán viên đánh giá sự tăng lên của tiền lương là hợp lý. Kiểm toán viên thực hiện xem xét đối chiếu với bảng quyết toán tiền lương năm 2006 của Tổng công ty và nhận thấy không có chêch lệch. Điều này trước hết chứng tỏ tình hình kinh doanh của Công ty có nhiều tiến triển tốt, đời sống của cán bộ công nhân viên có nhiều cải thiện, Công ty đã chú trọng hơn tới việc chăm lo đời sống cho nhân viên. Hơn nữa, tỷ lệ tổng quỹ tiền lương/ doanh thu năm nay cao hơn cũng chứng tỏ công ty đã sử dụng hợp lý và có hiệu quả quỹ lương được tổng công ty giao. Trên cơ sở nguồn dữ liệu thu thập từ các Sổ chi tiết tài khoản 334, 641, 642 Kiểm toán viên thực hiện phân tách phát sinh Có tài khoản 334 theo từng khoản mục hàng bán được để xem xét sự biến động của các khoản chi phí tiền lương. Bảng phân tích sự biến động của chi phí tiền lương như sau: Bảng 2.9 Phân bổ quỹ tiền lương A&C Co CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN (Clients): Công ty ABC (W.P.Ref.No.):………… Phân bổ quỹ tiền lương (File No.):………………. (Year End): 31/12/2006 REVIEWED BY PREPARED BY Initials date Initials date Tên chỉ tiêu Quỹ tiền lương được quyết toán Chi phí bán hàng và quản lý Chi phí giá thành sản phẩm dịch vụ Chi phí sản phẩm dở dang Chi phí nội bộ Xăng dầu 6.712.833.896 6.712.833.896 Hoá dầu 436.980.278 436.980.278 Gas 1.308.669.116 1.308.669.116 Hàng hoá khác Xây lắp, thiết kế Sản xuất khác 291.280.200 291.280.200 Vận tải 457.793.198 457.793.198 Dịch vụ hàng dự trữ 164.457.738 164.457.738 Bảo hiểm, ngân hàng Dịch vụ khác Tổng 9.372.014.426 8.450.483.290 622.250.936 291.280.200 Nhìn vào bảng phân tích tiền lương theo từng loại chi phí, Kiểm toán viên nhận thấy chi phí bán hàng và quản lý chiếm tỷ lệ cao nhất, nhưng do sản phẩm kinh doanh chủ yếu của Công ty là xăng dầu và gas nên quỹ lương sử dụng cho hai mặt hàng này chiếm tỷ lệ cao là hợp lý. Mặt khác do trong năm 2006, Công ty thực hiện mở rộng quy mô kinh doanh mặt hàng xăng dầu bằng cách mở thêm một số địa điểm bán xăng nên phải tuyển thêm một số nhân viên bán hàng và nhân viên quản lý mới và bởi vậy chi phí tiền lương tăng lên. Dựa vào thủ tục phân tích trên và để xác minh xem liệu có gian lận hay không Kiểm toán viên định hướng sẽ tập trung kiểm tra các quyết định của Tổng Giám đốc công ty về việc mở rộng quy mô kinh doanh và quyết định phê duyệt tuyển dụng nhân viên mới, các hợp đồng lao động của những nhân viên mới vào làm. Mặt khác tại Công ty xăng dầu ABC đang có hiện tượng kế toán hạch toán một số khoản chi phí nội bộ vào chi phí quản lý tuy số tiền nhỏ và không trọng yếu nên Kiểm toán viên chỉ đề nghị kế toán phụ trách điều chỉnh lại cho hợp lý. 2.3.1.2 Thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết * Kiểm tra số dư đầu kỳ Từ bảng Cân đối phát sinh được cung cấp bởi Công ty khách hàng, Kiểm toán viên sẽ thu thập số dư đầu kỳ, số phát sinh, số dư cuối kỳ của các khoản mục phải trả Công nhân viên, phải trả, phải nộp khác và thực hiện các bước đối chiếu sau: - Đối chiếu số dư đầu kỳ với số đã kiểm toán năm trước - Đối chiếu số liệu trên Bảng cân đối kế toán, số liệu Sổ cái - Đối chiếu với các biểu mẫu có liên quan trong báo cáo quyết toán Bảng 2.10 Kiểm tra số dư đầu kỳ tài khoản 334 A&C Co CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN (Clients): Công ty ABC (W.P.Ref.No.):………… Kiểm tra số dư đầu kỳ TK 334 (File No.):………………. (Year End): 31/12/2006 REVIEWED BY PREPARED BY Initials date Initials date Số liệu (BCĐPS) Tiền lương Tiền ăn ca Các khoản khác Tổng số tiền Số dư đầu kỳ 1.584.613.381 64.728.000 4.600.000 1.644.741.381 Phát sinh Nợ 9.149.450.782 997.254.900 50.126.180 10.197.101.862 Phát sinh Có 10.012.014.427 1.034.436.900 55.153.980 11.106.605.305 Số dư cuối kỳ 2.447.177.026 101.640.000 427.800 2.549.244.826 Bảng 2.11 Kiểm tra số dư đầu kỳ tài khoản 334 A&C Co CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN (Clients): Công ty ABC (W.P.Ref.No.):………… Kiểm tra số dư đầu kỳ TK 334 (File No.):………………. (Year End): 31/12/2006 REVIEWED BY PREPARED BY Initials date Initials date Số liệu (BCĐPS) Nợ Có Số dư đầu kỳ 1.584.613.381 Số phát sinh 9.149.450.782 10.012.014.427 Số dư cuối kỳ 2.447.177.126 SỔ CÁI TK: 334 Ngày 01/01/2006 đến 31/12/2006 Số liệu Nợ Có Dư đầu kỳ 1.584.613.381 Phát sinh Phát sinh Nợ Phát sinh Có Tài khoản đối ứng 640.000.000 13628 291.280.200 154181 457.793.199 15421 164.457.738 15425 9.128.070.194 1111 17.650.908 1388 3.729.680 3348 6.712.833.896 64112 436.980.278 64112 1.308.669.116 64115 Tổng phát sinh 9.149.450.782 10.012.014.427 Dư cuối kỳ 2.447.177.026 Qua kiểm tra Kiểm toán viên cho rằng không có sai sót trong việc ghi nhận số dư của tài khoản 334. Kiểm toán viên tiếp tục kiểm tra chi tiết chọn mẫu một số nhân viên từ khâu chấm công, đến khâu tính lương và thanh toán lương. * Kiểm tra chi tiết quá trình thanh toán lương cho nhân viên Bảng 2.12 Kiểm tra chi tiết tài khoản 334 A&C Co CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN Clients Name : Công ty ABC (W.P.Ref.No): Kiểm tra chi tiết tài khoản 334 ( File No): (Year End):31/12/2006 REVIEWED BY PREPARED BY Intials date Intials date Họ tên Tổng số tiền Số đã tạm ứng Số còn lại (1) (2) (3) (4) Nguyễn Thu Hà 1.450.000 750.000 700.000 x x x x Trần Mai Hương 1.700.000 900.000 800.000 x x x x Lê Hà Vân 1.200.000 600.000 600.000 x x x x Phạm Mạnh Hùng 1.950.000 950.000 1000.000 x x x Phùng Hải Vân 1.745.000 850.000 895.000 x x x x Ngô Tuấn Anh 1.674.000 900.000 774.000 x x x Lê Diệu Hương 1.880.000 900.000 980.000 x x x x Trần Mai Linh 1.658.000 750.000 908.000 x x x x … (1): Kiểm tra bảng chấm công (2): Kiểm tra việc tính toán (3): Kiểm tra việc ký duyệt của Ban Giám đốc (4): Kiểm tra việc ký nhận tiền Kết luận: Việc trả lương cho nhân viên được thực hiện khá tốt, tuy nhiên trên danh sách trả lương vẫn có một vài người chưa ký nhận. * Đối chiếu số liệu sổ kế toán với sổ lương, bảng lương Kiểm toán viên tiến hành đối chiếu giữa số liệu trên sổ kế toán và sổ lương xem có khớp hay không. Qua kiểm tra số liệu kiểm toán viên không phát hiện sai phạm, và kết luận bảng tính lương đã được tính toán đúng theo quy chế lương của Công ty và theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính. Công việc này được thực hiện tốt là do quy chế lương của Công ty được công khai tới từng cá nhân và được kiểm soát chặt chẽ bởi ban kiểm soát. Bảng 2.13: Kiểm tra phát sinh tài khoản 334 A&C Co CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN Clients Name : Công ty ABC (W.P.Ref.No): Kiểm tra phát sinh tài khoản 334 ( File No): (Year End):31/12/2006 REVIEWED BY PREPARED BY Initials date Intials date Tháng Phát sinh Nợ Phát sinh Có 1 430.651.544 380.525.000 2 410.658.546 435.196.819 3 405.683.246 420.568.090 4 476.362.352 500.545.378 5 513.465.784 480.578.890 6 511.235.980 498.560.435 … 11 550.134.000 575.450.000 12 560.564.234 580.505.200 2.3.2 Thực hiện các thử nghiệm cơ bản về các khoản trích theo lương 2.3.2.1 Kiểm tra số dư tài khoản 338 Bảng 2.14: Kiểm tra số dư đầu kỳ TK338 A&C Co CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN Clients Name : Công ty ABC (W.P.Ref.No): Kiểm tra số dư đầu kỳ TK338 ( File No): (Year End):31/12/2006 REVIEWED BY PREPARED BY Intials date Intials date Tk 3382 Số liệu (BCĐPS) Nợ Có Số dư đầu kỳ 92.372.014 Số phát sinh 187.723.000 187.375.959 Số dư cuối kỳ 92.285.061 TK: 3383 - Bảo hiểm xã hội Số liệu (BCĐPS) Nợ Có Số dư đầu kỳ 70.000.000 Số phát sinh 636.280.960 706.280.960 Số dư cuối kỳ 0 0 Tài khoản 3384 – Bảo hiểm y tế Số liệu (BCĐPS) Nợ Có Số dư đầu kỳ 12.853.409 Số phát sinh 84.474.499 98.228.499 Số dư cuối kỳ 960.591 - Số liệu lấy từ bảng cân đối phát sinh - Số dư đầu kỳ đã đối chiếu khớp với báo cáo kiểm toán năm trước Kết luận: Các khoản trích theo lương tại công ty được tính đúng và được phản ánh trung thực, hợp lý 2.3.2.2 Thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết Sau khi xem xét số dư của các tài khoản trên Kiểm toán viên tiến hành kiểm tra việc trích BHXH của Công ty và BHXH do cơ quan chức năng tính bằng cách đối chiếu với “ Bảng đối chiếu nộp BHXH” của cơ quan BHXH. Công việc kiểm toán được thực hiện như sau: Bảng 2.15: Kiểm tra việc trích BHXH A&C Co CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN Clients Name : Công ty ABC (W.P.Ref.No): Kiểm tra việc trích BHXH ( File No): (Year End):31/12/2006 REVIEWED BY PREPARED BY Intials date Intials date Quý Quỹ lương đóng BHXH BHXH trích trong kỳ BHXH do cơ quan bảo hiểm tính I 541.345.900 120.394.167 120.394.167 II 738.015.200 251.676.442 251.676.441 III 770.680.800 177.256.584 177.256.584 IV 908.733.000 203.757.966 203.757.966 Tổng 2.958.774.900 753.085.159 753.085.159 Kết luận: Đã đối chiếu khớp giữa số bảo hiểm do công ty trích với số do cơ quan bảo hiểm tính. Các khoản trích bảo hiểm trong năm là phù hợp với chế độ hiện hành. Bảng 2.16: Bảng đối chiếu nộp BHXH BẢNG ĐỐI CHIẾU NỘP BHXH Quý I năm 2006 Cơ quan bảo hiểm: Tỉnh H Đơn vị sử dụng lao động: Công ty xăng dầu ABC Địa chỉ: Đối chiếu số liệu nộp BHXH như sau: Chỉ tiêu Số báo cáo Số kiểm tra Chênh lệch Số lao động ( người ) 290 290 0 Tổng quỹ lương ( VNĐ ) 541.345.900 541.345.900 0 BHXH phải nộp trong quý (VNĐ) 120.394.167 120.394.167 0 Số kỳ trước mang sang ( VNĐ) - Thừa : - Thiếu: 87.000.000 87.000.000 0 Số đã thu trong kỳ (VNĐ) 42.812.207 42.812.207 0 Số chuyển sang kỳ sau ( VNĐ) - Thừa: - Thiếu: 9.418.040 9.418.040 0 Yêu cầu: Số nộp thừa ghi nộp cho quý II năm 2006 là 9.418.040 đồng BẢNG ĐỐI CHIẾU NỘP BHXH Quý II năm 2006 Cơ quan bảo hiểm: Tỉnh H Đơn vị sử dụng lao động: Công ty xăng dầu ABC Địa chỉ: Đối chiếu số liệu nộp BHXH như sau: Chỉ tiêu Số báo cáo Số kiểm tra Chênh lệch Số lao động ( người ) 297 297 0 Tổng quỹ lương ( VNĐ ) 738.015.200 738.015.200 0 BHXH phải nộp trong quý (VNĐ) 251.676.442 251.676.442 0 Số kỳ trước mang sang ( VNĐ) - Thừa : - Thiếu: 9.418.040 9.418.040 0 Số đã thu trong kỳ (VNĐ) 242.528.402 242.528.402 0 Số chuyển sang kỳ sau ( VNĐ) - Thừa: - Thiếu: 270.000 270.000 0 Yêu cầu: Số nộp thừa ghi nộp cho quý III năm 2006 là 270.000 đồng BẢNG ĐỐI CHIẾU NỘP BHXH Quý III năm 2006 Cơ quan bảo hiểm: Tỉnh H Đơn vị sử dụng lao động: Công ty xăng dầu ABC Địa chỉ: Đối chiếu số liệu nộp BHXH như sau: Chỉ tiêu Số báo cáo Số kiểm tra Chênh lệch Số lao động ( người ) 308 308 0 Tổng quỹ lương ( VNĐ ) 770.680.800 770.680.800 0 BHXH phải nộp trong quý (VNĐ) 177.256.584 177.256.584 0 Số kỳ trước mang sang ( VNĐ) - Thừa : - Thiếu: 270.000 270.000 0 Số đã thu trong kỳ (VNĐ) 176.986.584 176.986.584 0 Số chuyển sang kỳ sau ( VNĐ) - Thừa: - Thiếu: 0 0 0 Yêu cầu: Số nộp thừa ghi nộp cho quý IV năm 2006 là 0 đồng BẢNG ĐỐI CHIẾU NỘP BHXH Quý VI năm 2006 Cơ quan bảo hiểm: Tỉnh H Đơn vị sử dụng lao động: Công ty xăng dầu ABC Địa chỉ: Đối chiếu số liệu nộp BHXH như sau: Chỉ tiêu Số báo cáo Số kiểm tra Chênh lệch Số lao động ( người ) 302 302 0 Tổng quỹ lương ( VNĐ ) 908.733.000 908.733.000 0 BHXH phải nộp trong quý (VNĐ) 203.757.966 203.757.966 0 Số kỳ trước mang sang ( VNĐ) - Thừa : - Thiếu: 0 0 0 Số đã thu trong kỳ (VNĐ) 176.986.584 176.986.584 0 Số chuyển sang kỳ sau ( VNĐ) - Thừa: - Thiếu: 0 0 0 Đối với các khoản trích trong kỳ, Kiểm toán viên kiểm tra tương tự như đối với các khoản trích BHXH. Kiểm toán viên tiến hành kiểm tra chi tiết việc mua BHYT, sau đó đối chiếu với thông báo nộp BHYT, các chứng từ thanh toán tiền và thủ tục phê duyệt nhằm đảm bảo các khoản tiền mua BHYT thực tế phát sinh và đã được thanh toán đầy đủ. Việc kiểm tra được tiến hành như sau: Bảng 2.17: Kiểm tra chi tiết mua BHYT A&C Co CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN Clients Name : Công ty ABC (W.P.Ref.No): Kiểm tra chi tiết mua BHYT ( File No): (Year End):31/12/2006 REVIEWED BY PREPARED BY Intials date Intials date Chứng từ Nội dung Số tiền (1) (2) (3) Số Ngày 145 15/3 Nộp tiền mua BHYT quý I/2006 41.454.321 x x x 246 10/6 Nộp tiền mua BHYT quý II/06 42.580.375 x x x 294 18/9 Nộp tiền mua BHYT quý III/06 45.471.000 x x x … (1) Kiểm tra thông báo nộp BHYT (2) Kiểm tra chứng từ thanh toán (3) Kiểm tra thủ tục phê duyệt Qua kiểm tra, Kiểm toán viên kết luận rằng các khoản trích theo lương tại Công ty xăng dầu ABC được thực hiện đúng theo quy định hiện hành. Thời hạn tính, trích và quyết toán các khoản này cũng được thực hiện phù hợp. Đối với các khoản trích theo lương kiểm toán viên cho rằng không có vấn đề gì trọng yếu tồn tại 3 Kết thúc kiểm toán 3.1 Soát xét giấy tờ làm việc của Kiểm toán viên Sau khi thực hiện các thủ tục kiểm toán cần thiết, trưởng nhóm kiểm toán sẽ soát xét giấy tờ làm việc của Kiểm toán viên để tập hợp, đồng thời xem xét đánh giá những phát hiện của Kiểm toán viên trong quá trình thực hiện kiểm toán, thực hiện tiếp những công việc mà kiểm toán viên chưa hoàn thành. Việc soát xét giấy tờ làm việc của trưởng nhóm để kiểm tra rằng: - Các mục tiêu của cuộc kiểm toán có được thực hiện không, những bằng chứng thu được có hỗ trợ cho việc đưa ra kết luận về báo cáo tài chính của đơn vị hay không. - Giấy tờ làm việc của Kiểm toán viên có được trình bày đúng, đầy đủ, và thích hợp hay không. - Những vấn đề phát sinh trong quá trình kiểm toán đã giải quyết và nhất trí với khách hàng chưa. …. Nhóm trưởng sẽ tập hợp tất cả những phát hiện của Kiểm toán viên để thảo luận với khách hàng, đưa ra bút toán điều chỉnh và những hạn chế trong hệ thống kiểm soát nội bộ. 3.2 Tổng hợp các bút toán điều chỉnh và kiến nghị về hệ thống kiểm soát nội bộ Công ty xăng dầu ABC là một doanh nghiệp Nhà nước hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh và đã mang lại nhiều kết quả cao trong những năm vừa qua, kết quả này có được phần lớn là nhờ ban lãnh đạo công ty cũng như năng lực của toàn bộ cán bộ công nhân viên trong công ty. Trong năm 2005, theo những ý kiến đề nghị của Kiểm toán viên công ty đã có nhiều đổi mới theo hướng tích cực. Tuy nhiên, trong công tác kế toán tiền lương trong năm 2006 Kiểm toán viên vẫn phát hiện thấy một số vấn đề cần khắc phục như: - Trên danh sách trả lương không có chữ ký nhận của một số nhân viên, công ty cần chú ý yêu cầu nhân viên của mình khi nhận lương cần ký nhận đầy đủ để có thể kiểm soát được việc chi lương. - Trên một số phiếu chi không có chữ ký của thủ quỹ, không có chữ ký của kế toán phụ trách. Mặc dù số lượng ít nhưng Công ty cũng cần xem xét để thực hiện tốt hơn quá trình chi lương. - Những nhân viên đã hết hạn hợp đồng nhưng vẫn làm việc tại công ty và chưa ký hợp đồng mới cần được bộ phận nhân sự cho ký hợp đồng mới ngay. - Một số khoản chi phí nội bộ công ty đang hạch toán vào chi phí quản lý, công ty cũng cần hạch toán lại cho phù hợp với đặc điểm tài khoản và chính sách kế toán theo quy định. - Trong quá trình kinh doanh do thiếu nhân lực nên đã có thời gian công ty phải thuê thêm một số nhân công bên ngoài để làm nhiệm vụ vận tải bốc dỡ, do số lượng không nhiều và không thường xuyên nên công ty đã không lập hợp đồng lao động cho những đối tượng này mà chỉ có bản giao kết giữa hai bên. Theo Kiểm toán viên, công ty cần lập hợp đồng riêng phục vụ cho việc thuê nhân công bên ngoài để đảm bảo những quy định trong việc thuê mướn lao động 3.3 Lập báo cáo kiểm toán và thư quản lý Sau khi đưa ra các bút toán điều chỉnh và thống nhất với công ty xăng dầu ABC chủ nhiệm kiểm toán lập báo cáo kiểm toán sau khi tiến hành thu thập và đánh giá các khoản mục đã được kiểm toán. Đối với khoản mục tiền lương và các khoản trích theo lương, Kiểm toán viên đánh giá rằng không có vấn đề gì trọng yếu phát sinh. Kết hợp với những kết quả kiểm toán ở các khoản mục khác chủ nhiệm kiểm toán đưa ra kết luận về báo cáo tài chính tại Công ty xăng dầu ABC như sau “ Báo cáo tài chính sau điều chỉnh đã phản ánh trung thực, hợp lý xét trên các khía cạnh trọng yếu tình hình tài chính của công ty tại ngày 31/12/2006 cũng như kết quả kinh doanh cho năm tài chính kết thúc cùng ngày, phù hợp với chế độ kế toán Việt Nam”. Kiểm toán viên đưa ra báo cáo kiểm toán với ý kiến chấp nhận toàn phần đối với báo cáo tài chính của Công ty xăng dầu ABC. Kiểm toán viên cũng đưa ra thư quản lý cho Công ty xăng dầu ABC như sau: Bảng 2.18: Báo cáo kiểm toán A&C Co CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN BÁO CÁO KIỂM TOÁN ( v/v Kiểm toán báo cáo tài chính cho kỳ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01/2006 đến ngày 31/12/2006) Kính gửi: Ban Giám đốc công ty xăng dầu ABC Chúng tôi đã tiến hành kiểm toán báo cáo tài chính cho năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2006 của Công ty xăng dầu ABC ( sau đây gọi tắt là “ Công ty”, từ trang 05 đến trang 20 kèm theo. Việc lập và trình bày báo cáo tài chính này thuộc thẩm quyền của Ban Giám đốc công ty. Trách nhiệm của chúng tôi là đưa ra ý kiến về các báo cáo này căn cứ trên kết quả kiểm toán của chúng tôi. I. BÁO CÁO TÀI CHÍNH 1. Cơ sở tiến hành kiểm toán Cuộc kiểm toán được tiến hành theo các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, các chuẩn mực kiểm toán Quốc tế được thừa nhận chung ở Việt Nam. Quy chế kiểm toán độc lập trong nền kinh tế quốc dân ban hành kèm theo Nghị định số 105/2004/NĐ-CP ngày 30/03/2004 của Chính phủ và Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành kèm theo quyết định số 1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995, thông tư 89/2002/TT-BTC ngày 09/10/2002 của Bộ tài chính, Thông tư 105/2003/TT-BTC ngày 04 tháng 11 năm 2003 và các quy định có liên quan khác của Chính phủ Việt Nam. 2. Phạm vi kiểm toán Công việc kiểm toán bao gồm việc kiểm tra hệ thống kiểm soát nội bộ, hệ thống kế toán, các chứng từ, sổ kế toán và các khoản mục trình bày trên Báo cáo tài chính cho kỳ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01/2006 đến ngày 31/12/2006 của Công ty xăng dầu ABC. Các Kiểm toán viên cũng đã thực hiện các biện pháp các kỹ thuật kiểm toán khác mà chúng tôi xét thấy cần thiết trong từng trường hợp. Việc kiểm tra của chúng tôi được thực hiện trên cơ sở chọn mẫu với các hồ sơ, tài liệu, sổ sách, báo cáo mà công ty cung cấp cho chúng tôi 3. Ý kiến của Kiểm toán viên Theo ý kiến của chúng tôi, xét trên các khía cạnh trọng yếu, Báo cáo tài chính của Công ty đã phản ánh trung thực, hợp lý tình hình tài chính tại thời điểm 31/12/2006, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty kỳ kế toán bắt đầu ngày 01/01/2006 và kết thúc ngày 31/12/2006, đồng thời phù hợp với hệ thống kế toán Doanh nghiệp Việt Nam. II. CÁC NHẬN XÉT VÀ ĐỀ XUẤT CỦA KIỂM TOÁN VIÊN Dưới đây chúng tôi xin đưa ra một số ý kiến nhận xét mà chúng tôi rút ra trong quá trình thực hiện kiểm toán. Chúng tôi hi vọng rằng những nhận xét này sẽ giúp Ban Giám đốc công ty, Công ty hoàn thiện hơn hệ thống kiểm soát nội bộ của mình. 1. Về hợp đồng kinh tế và công nợ phải thu khách hàng …. 2. Về chi phí nhân công Phát hiện: Nhìn chung việc hạch toán các khoản tiền lương và trích theo lương được phản ánh trung thực và hợp lý. Tuy nhiên trong khoản mục tiền lương còn tồn tại một số vấn đề như sau: - Trên danh sách trả lương có một số nhân viên chưa ký nhận vào danh sách - Trên một vài phiếu chi không có chữ ký của thủ quỹ và bộ phận kế toán. - Một số nhân viên đã hết hạn hợp đồng nhưng vẫn tiếp tục làm việc tại công ty chưa được ký lại hợp đồng mới. - Công ty đang hạch toán một số khoản thuộc chi phí nội bộ vào chi phí quản lý doanh nghiệp. Ý kiến kiểm toán viên Theo ý kiến chúng tôi đề nghị: - Công ty thực hiện đúng theo quy định của Nhà nước về chế độ chứng từ kế toán - Những trường hợp nhân công đã hết hạn hợp đồng cần tiến hành tái ký hợp đồng ngay. - Công ty cần hạch toán lại những khoản thuộc chi phí nội bộ mà hiện tại đang hạch toán vào chi phí quản lý. 3. Về chứng từ kế toán … Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Hà Nội, ngày 24 tháng 4 năm 2006 Giám đốc Kiểm toán viên Số đăng ký hành nghề Số đăng ký hành nghề PHẦN III MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG DO CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN - CHI NHÁNH HÀ NỘI THỰC HIỆN 1. Nhận xét về quy trình kiểm toán tiền lương và các khoản trích theo lương do Chi nhánh Công ty thực hiện 1.1 Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán Để chuẩn bị tốt cho cuộc kiểm toán A&C Co đã rất chú trọng tới việc xây dựng một chương trình kiểm toán hoàn hảo, phù hợp với thực tế tại từng Công ty khách hàng. Mỗi Công ty khác nhau, chương trình kiểm toán chung lại được áp dụng một cách linh hoạt để đem lại kết quả kiểm toán cao nhất. Muốn có được một kế hoạch kiểm toán phù hợp, A&C Co đã thực hiện đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán, nhận diện lý do kiểm toán của khách hàng từ đó tiến hành ký kết hợp đồng kiểm toán. Bằng việc thực hiện các thủ tục như phỏng vấn, quan sát, thực hiện thủ tục phân tích sơ bộ, Kiểm toán viên sẽ thu thập được những thông tin cần thiết ban đầu về khách hàng của mình từ đó sẽ tiến hành lập kế hoạch kiểm toán tổng hợp và thiết kế chương trình kiểm toán. Lập kế hoạch kiểm toán tại Công ty xăng dầu ABC được thực hiện rất tốt. Trước hết kiểm toán viên căn cứ vào các báo cáo kiểm toán của những năm trước để tìm hiểu những thông tin cần thiết. Sau đó, Kiểm toán viên vẫn tiến hành các thủ tục phỏng vấn, phân tích sơ bộ để đánh giá xem có sự thay đổi nào không từ phía khách hàng của mình. Từ các kết quả thu được Kiểm toán viên đưa ra chương trình kiểm toán cụ thể trong đó có xác định các thủ tục và phương pháp kiểm toán sẽ được tiến hành, xác định thời gian cần thiết để thực hiện kiểm toán. Đồng thời những công việc ban đầu này cũng tạo điều kiện cho việc tổ chức phân công công tác cho các thành viên trong nhóm, phân công công việc cho các thành viên một cách phù hợp. Nhằm đảm bảo thành công cho cuộc kiểm toán, A&C Co luôn chủ trương thực hiện tốt ngay từ đầu. Chính bởi sự hoàn hảo ngay từ khi lập kế hoạch kiểm toán mà tất cả những cuộc kiểm toán đã được thực hiện bởi A&C Co đều có kết quả rất tốt. Điều này đã được chính những khách hàng thường xuyên và những chuyên gia kiểm toán khẳng định. 1.2 Giai đoạn thực hiện kiểm toán Trên cơ sở kế hoạch kiểm toán tổng hợp và chương trình kiểm toán đã được xây dựng, công việc kiểm toán được thực hiện riêng cho mỗi phần hành cụ thể theo trình tự từ kiểm toán số dư đầu năm tài chính đến các thủ tục kiểm soát, thủ tục phân tích và thủ tục kiểm tra chi tiết. Mỗi Kiểm toán viên sẽ được phân công làm một số khoản mục nhất định và kết quả làm việc được phản ánh trên giấy tờ làm việc, được đánh số tham chiếu một cách có hệ thống. Mỗi loại hình doanh nghiệp khác nhau thì công tác tuyển dụng lao động, hạch toán và thanh toán lương có sự khác biệt rất lớn. Do đó việc tìm hiểu và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ đối với khoản mục tiền lương và trích theo lương là hết sức quan trọng. Điều này giúp cho Kiểm toán viên đánh giá rủi ro tiềm tàng cũng như đưa ra những ước tính chính xác, hợp lý và đầy đủ từ đó tập trung các thủ tục kiểm toán để phát hiện ra các sai phạm trọng yếu. Sau khi thực hiện các thủ tục kiểm soát cần thiết, Kiểm toán viên tiến hành các thử nghiệm cơ bản đối với khoản mục tiền lương và các khoản trích theo lương. Thủ tục phân tích được thực hiện không chỉ giúp kiểm toán viên phát hiện ra những khả năng sai phạm mà còn giúp Kiểm toán viên kiểm tra tính trung thực, hợp lý của các thông tin. Với các loại hình doanh nghiệp khác nhau thì thủ tục phân tích cũng được thực hiện rất khác nhau. Công ty xăng dầu ABC là một doanh nghiệp Nhà nước hoạt động kinh doanh thương mại, và là thành viên của Tổng công ty xăng dầu Việt Nam nên quỹ tiền lương của Công ty được xác định dựa trên doanh thu và hiệu quả hoạt động của Công ty. Khi tiến hành các thủ tục phân tích thì Kiểm toán viên chú trọng phân tích tổng quỹ tiền lương/ doanh thu. Ở giai đoạn này, các thủ tục kiểm toán được vận dụng một cách linh hoạt và sáng tạo nhằm đem lại kết quả cao nhất trong quá trình kiểm toán. 1.3 Giai đoạn kết thúc kiểm toán Sau khi xem xét các sự kiện phát sinh sau ngày lập báo cáo kiểm toán, chủ nhiệm kiểm toán tiến hành đánh giá, soát xét kết quả kiểm toán một cách kỹ lưỡng nhằm đảm bảo các mục tiêu kiểm toán đã được thực hiện cũng như tính đầy đủ và thuyết phục của bằng chứng kiểm toán, từ đó đưa ra ý kiến hợp lý về tình hình tài chính tại công ty khách hàng. Những ý kiến này sẽ được thể hiện trên báo cáo kiểm toán. 2 Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán tiền lương và các khoản trích theo lương do Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn – Chi nhánh Hà Nội thực hiện Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn – Chi nhánh Hà Nội đã được biết đến từ lâu bởi đội ngũ nhân viên có chuyên môn giỏi, kinh nghiệm làm việc lâu năm, bởi những dịch vụ được cung cấp với chất lượng cao, chi phí kiểm toán thấp….May mắn được tham gia thực tập trong môi trường làm việc năng động, sáng tạo, đầy nhiệt huyết của toàn công ty cùng với sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của Ban giám đốc và các anh chị Kiểm toán viên em đã được từng bước tiếp cận với chương trình kiểm toán nói chung và quy trình kiểm toán khoản mục tiền lương và các khoản trích theo lương. Thời gian thực tập tuy không dài nhưng đã phần nào giúp em hình dung được những bước công việc cần thực hiện để có thể áp dụng giữa lý thuyết được học và thực tế tại công ty khách hàng khi thực hiện kiểm toán khoản mục tiền lương và các khoản trích theo lương. Lần đầu tiên được áp dụng giữa lý thuyết vào thực tiện đã mang lại cho em rất nhiều những bài học, những kinh nghiệm quý giá. Sau đây em xin đưa ra một số ý kiến của cá nhân mình với mong muốn có thể góp phần hoàn thiện hơn nữa quy trình kiểm toán khoản mục tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn – Chi nhánh Hà Nội. 2.1 Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ tại công ty khách hàng Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ để lập kế hoạch kiểm toán và xác định bản chất, thời gian, phạm vi của các khảo sát cần thực hiện là công việc đòi hỏi nhiều nhiều kỹ thuật kiểm toán kết hợp với nhau. Tại A&C Co, Kiểm toán viên ghi chép các thủ tục kiểm tra hệ thống kiểm soát nội bộ và kết quả thực hiện trên giấy tờ làm việc và lưu vào hồ sơ kiểm toán. Nhờ đó Kiểm toán viên có những hiểu biết rất cụ thể về hệ thống kiểm soát nội bộ của Công ty khách hàng nhưng lại rất khó để có thể đánh giá điểm mạnh, điểm yếu trong hệ thống đó. Hơn nữa cách làm này sẽ làm cho chủ nhiệm kiểm toán rất khó để có thể soát xét được các thủ tục kiểm tra chi tiết và đánh giá xem các thủ tục đó có được thực hiện phù hợp hay không. Theo em, Công ty nên thiết kế thủ tục kiểm soát chung cho mọi cuộc kiểm toán. Các thủ tục này cần được đưa vào chương trình kiểm toán. Công ty có áp dụng hình thức đặt câu hỏi trong việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ, tuy nhiên công việc này thực hiện không thường xuyên và thường bị bỏ qua nếu đó là khách hàng thường xuyên. Như vậy, để đem lại hiệu quả cao cho các cuộc kiểm toán thì công ty nên có các câu hỏi phục vụ cho việc đánh giá. Để tiết kiệm thời gian cho cả hai bên, hệ thống câu hỏi đựơc sử dụng nên là những câu hỏi đóng. Kiểm toán viên có thể đưa ra bảng câu hỏi như sau đối với chương trình kiểm toán tiền lương và các khoản trích theo lương: Bảng 3.1 Bảng câu hỏi đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ STT Nội dung câu hỏi Có Không Ghi chú 1 Việc tuyển dụng lao động, nâng câp bậc lương có được lãnh đạo phê duyệt không? 2 Bộ phận nhân sự có được thông báo thường xuyên việc chấm dứt hợp đồng lao đông hay không? 3 Người chấm công có độc lập với bộ phận kế toán hay không? 4 Bộ phận kế toán và bộ phận sản xuất có thường xuyên đối chiếu về số lượng lao động và ngày công trên bảng tính lương và bảng thanh toán lương không? 5 Bảng thanh toán lương có được phê duyệt bởi người có thẩm quyền trước khi thanh toán hay không? 6 Có danh sách ký nhận lương của người lao động khi nhận tiền không? 7 Chế độ đãi ngộ công nhân viên có được thực hiện không? Bằng việc sử dụng bảng câu hỏi trên để phỏng vấn nhân viên trong đơn vị và bằng các thủ tục khác kết hợp, Kiểm toán viên có thể nhanh chóng đánh giá chính xác và đầy đủ về hệ thống kiểm soát nội bộ tại công ty khách hàng. 2.2 Thực hiện thủ tục phân tích Trong quá trình kiểm toán khoản mục tiền lương và các khoản trích theo lương công ty chưa sử dụng rộng rãi các thủ tục phân tích do điều kiện về thời gian không cho phép nên các kiểm toán viên chỉ tiến hành các thủ tục phân tích một cách sơ lược chưa thể bao quát hết những vấn đề liên quan đến tiền lương. Chất lượng của một cuộc kiểm toán tài chính phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau, đặc biệt là các phương pháp thống kê tiên tiến từ so sánh giản đơn đến những phân tích phức tạp trong quá trình thực hiện thủ tục phân tích có ảnh hưởng rất nhiều đến chất lượng của cuộc kiểm toán. p thống kê tiên tiến. Mức độ tin cậy vào kết quả của quy trình phụ thuộc vào các nhân tố như: - Tính trọng yếu của các tài khoản hoặc nghiệp vụ - Các thủ tục kiểm toán khác có cùng mục tiêu kiểm toán - Độ chính xác dự kiến của quy trình phân tích - Đánh giá rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát Khi tiến hành các thủ tục phân tích Kiểm toán viên phát hiện được những chênh lệch trọng yếu hoặc mối liên hệ không hợp lý giữa thông tin tương ứng, hoặc có chênh lệch lớn với số liệu dự tính. Kiểm toán viên sẽ tiến hành ngay các thủ tục điều tra để thu thập đầy đủ các bằng chứng kiểm toán thích hợp. Nếu các thủ tục bổ sung không giải thích được các chênh lệch thì Kiểm toán viên phải xem xét lại mô hình ước tính Công ty nên sử dụng các tỷ suất sau: Tỷ suất chi phí tiền lương/ tổng chi phí Tỷ suất chi phí tiền lương/ doanh thu Tỷ suất chi phí tiền lương/ lợi nhuận Một cuộc kiểm toán được triển khai thực hiện bị giới hạn rất nghiêm khắc về thời gian và chi phí kiểm toán nên việc tăng cường các thủ tục phân tích cần được các Kiểm toán viên sắp xếp và ước tính cho hợp lý với quy mô và thời gian kiểm toán để không ảnh hưởng tới chất lượng của cuộc kiểm toán. Việc thực hiện các thủ tục kiểm tra chi tiết đối với các khoản mục tiền lương và các khoản trích theo lương cũng chưa được thực hiện đầy đủ do cũng bị giới hạn về thời gian và số lượng Kiểm toán viên. Kiểm toán viên chỉ tiến hành kiểm tra một số mẫu có nghi ngờ gian lận chứ không kiểm tra được một mẫu lớn các chỉ tiêu. 2.3 Chọn mẫu kiểm toán Khi tiến hành thực hiện kiểm toán tại công ty khách hàng các Kiểm toán viên cũng đã áp dụng nhiều biện pháp chọn mẫu khác nhau như: chọn theo sự xét đoán của cá nhân, chọn mẫu theo đơn vị tiền tệ… Chương trình kiểm toán có đưa ra một số phương pháp chọn mẫu áp dụng cho các cuộc kiểm toán do A&C Co tiến hành. Đối với các thử nghiệm cơ bản, số mẫu lựa chọn thường áp dụng theo phương pháp chọn mẫu theo đơn vị tiện tệ. Theo phương pháp này các phần tử có giá trị lớn sẽ được lựa chọn, các phần tử còn lại sẽ đựơc lấy ngẫu nhiên theo kinh nghiệm của Kiểm toán viên. Áp dụng cách chọn mẫu này Kiểm toán viên sẽ chọn được những mẫu có tính chất đại diện cao do khả năng được lựa chọn của một đơn vị tiền tệ là như nhau. Trường hợp Kiểm toán viên đánh giá rằng hệ thống kiểm soát nội bộ tại công ty khách hàng là tốt số mẫu được chọn có thể giảm xuống và ngược lại, khi hệ thống kiểm soát nội bộ tại công ty khách hàng là kém hiệu quả thì số mẫu được chọn sẽ tăng lên, do số mẫu được chọn phụ thuộc vào chỉ số của độ tin cậy kiểm tra chi tiết. Trong thực tế, khi tiến hành chọn mẫu cho các thử nghiệm kiểm soát, đặc biệt là đối với chương trình kiểm toán tiền lương và các khoản trích theo lương ngoài phương pháp chọn mẫu theo đơn vị tiền tệ thì hầu hết các mẫu chọn là phi tiền tệ. Việc chọn mẫu đối với các thủ tục kiểm tra này nên được tiến hành theo phương pháp bảng số ngẫu nhiên hoặc dựa trên việc chọn mẫu kiểm tra hệ thống, kết quả kiểm tra hệ thống sẽ giúp cho Kiểm toán viên quyết định có nên mở rộng hay không quy mô chọn mẫu để kiểm tra chi tiết. Cách chọn mẫu này mang tính khoa học do mẫu được chọn mang tính đại diện cao, các phần tử trong tổng thể đều có thể được chọn vào mẫu, tiết kiệm được thời gian và chi phí, đảm bảo tính ngẫu nhiên, tránh được việc lặp lại thói quen cũ của kiểm toán viên. Trải qua nhiều năm tồn tại và phát triển, tính đến nay Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn – Chi nhánh Hà Nội đã thu hút được một số lượng lớn các khách hàng kiểm toán. Tuy nhiên, để phát triển hơn nữa Công ty cũng nên có những chính sách, biện pháp phù hợp với tình hình hiện nay: - Công ty nên xây dựng những chính sách phát triển, nâng cao trình độ đội ngũ nhân viên kiểm toán, hàng năm nên tiến hành tuyển dụng có chọn lọc thêm những nhân viên xuất sắc để phục vụ tốt hơn cho sự phát triển của công ty. - Chương trình kiểm toán chung đã được xây dựng và áp dụng chung toàn công ty đã tương đối hoàn thiện, công ty cũng nên tiếp tục tìm tòi, cải tiến để hoàn thiện hơn nữa chương trình kiểm toán của mình. - Trang thiết bị phục vụ cho cuộc kiểm toán và mỗi cá nhân đã được quan tâm, nếu có thể công ty nên đầu tư thêm nhiều hơn nữa để chất lượng của mỗi cuộc kiểm toán được nâng cao. 2.4 Áp dụng công nghệ thông tin trong quá trình thực hiện kiểm toán Do đặc điểm của ngành nghề nên từ rất sớm Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn – Chi nhánh Hà Nội đã sử dụng công nghệ thông tin rộng rãi để phục vụ tốt nhất công việc kiểm toán của mình.Tuy nhiên, hiện nay công ty vẫn chưa sử dụng phần mềm kiểm toán để hỗ trợ cho hoạt động kiểm toán. Công ty nên sử dụng một phần mềm kiểm toán chuyên dụng để có thể đáp ứng phần mềm của các doanh nghiệp cũng như hỗ trợ cho hoạt động kiểm toán đang ngày càng mở rộng của công ty. Mặt khác, để có thể theo kịp với tốc độ phát triển nhanh chóng của công nghệ thông tin như hiện nay thì công ty không chỉ sử dụng phần mềm kiểm toán phục vụ cho hoạt động kiểm toán mà các Kiểm toán viên cũng phải liên tục trau dồi kiến thức và kỹ năng nghiệp vụ của mình để có thể sử dụng thành thạo các phần mềm kiểm toán và làm việc đạt hiệu quả cao KẾT LUẬN Hoạt động kiểm toán trong đó có kiểm toán tài chính tuy mới xuất hiện ở nước ta nhưng đã gặt hái được nhiều thành công đáng kể. Từ khi xuất hiện hoạt động kiểm toán đã chứng tỏ được vai trò không thể thiếu của mình đối với các lĩnh vực kinh tế của đất nước. Bởi là một hoạt động còn mới mẻ nên khung pháp lý đặt ra cũng như những kỹ năng và hướng dẫn cần thiết về kiểm toán còn chưa được hệ thống hóa. Như vậy, bên cạnh những bước phát triển vượt bậc đã đạt được, hoạt động kiểm toán đặc biệt là kiểm toán tài chính cần phải có những biện pháp để hoàn thiện hơn nữa. Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn – Chi nhánh Hà Nội là một công ty kiểm toán độc lập đã được biết đến từ những ngày đầu kiểm toán tài chính xuất hiện ở nước ta. Cho đến nay công ty đã tồn tại và phát triển hơn 10 năm, song song với những thành công đã đạt được công ty cũng còn rất nhiều vấn đề cần khắc phục và hoàn thiện. Theo em, một trong những quy trình kiểm toán mà công ty cần hoàn thiện là quy trình kiểm toán tiền lương và các khoản trích theo lương. Từ thực tế được tham gia trong các cuộc kiểm toán tại công ty khách hàng cùng với những bài học lý thuyết đã được học em đã tiến hành tìm hiểu về quy trình kiểm toán khoản mục tiền lương và các khoản trích theo lương. Trước hết em thực hiện những bước tìm hiểu về công ty khách hàng để nắm được đặc điểm, tình hình hoạt động của công ty , sau đó thực hiện các thử nghiệm kiểm soát và thử nghiệm cơ bản cần thiết và cuối cùng em đưa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục này. Do còn nhiều hạn chế về kiến thức và phương pháp tiếp cận nên bài viết của em không tránh khỏi sai sót. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo của thầy cô và các anh chị trong công ty để chuyên đề của em được hoàn thiện. Em xin chân thành cảm ơn Thạc sỹ Trần Mạnh Dũng, Ban giám đốc và các anh chị trong Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn – Chi nhánh Hà Nội đã giúp em hoàn thiện chuyên đề này. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Bộ Tài chính: Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, NXB Tài chính Bộ Giáo dục và Đào tạo: Giáo trình kinh tế chính trị, NXB Chính trị quốc gia GS.TS Nguyễn Quang Quynh: Giáo trình lý thuyết kiểm toán, NXB Tài chính 2005 GS.TS Nguyễn Quang Quynh, TS. Ngô Trí Tuệ: Giáo trình Kiểm toán tài chính, NXB Đại học Kinh Tế Quốc Dân 2006 PTS Vương Đình Huệ: Kiểm toán tài chính, NXB Tài chính Bộ Lao động Thương binh và Xã hội: Các văn bản liên quan tới tiền lương và các khoản trích theo lương A&C, Hồ sơ kiểm toán năm 2006 Công ty kiểm toàn Việt Nam (VACO), Những chuẩn mực và nguyên tắc kiểm toán quốc tế, uỷ ban thực hành kiểm toán quốc tế, 1992 Tạp chí kiểm toán số 6, 10 năm 2006 Bản quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn của các bộ phận và quy định về phân cấp quản lý công ty A&C MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1.1 Một số chỉ tiêu kết quả kinh doanh của Chi nhánh công ty 10 Biểu 1.2 Biểu đồ doanh thu tron’g các lĩnh vực hoạt động tại Chi nhánh HN 12 Bảng 2.1 Bảng câu hỏi về hệ thống kiểm soát nội bộ 16 Bảng 2.2 Chương trình kiểm toán tiền lương 17 Bảng 2.3 Tìm hiểu về quy chế tiền lương 21 Bảng 2.4 Tìm hiểu quyết định của Tổng Giám đốc Công ty xăng dầu VN 24 Bảng 2.5 Kiểm tra số lượng nhân viên thực tế 26 Bảng 2.6 Kiểm tra nhân viên đã hết hạn hợp đồng 27 Bảng 2.7 Tìm hiểu về tài khoản 338 29 Bảng 2.8 Phân tích tổng quỹ lương 30 Bảng 2.9 Phân bổ quỹ tiền lương 32 Bảng 2.10 Kiểm tra số dư đầu kỳ tài khoản 334 34 Bảng 2.11 Kiểm tra số dư đầu kỳ tài khoản 334 35 Bảng 2.12 Kiểm tra chi tiết tài khoản 334 37 Bảng 2.13: Kiểm tra phát sinh tài khoản 334 38 Bảng 2.14: Kiểm tra số dư đầu kỳ TK338 39 Bảng 2.15: Kiểm tra việc trích BHXH 40 Bảng 2.16: Bảng đối chiếu nộp BHXH 41 Bảng 2.17: Kiểm tra chi tiết mua BHYT 45 Bảng 2.18: Báo cáo kiểm toán 48 Bảng 3.1 Bảng câu hỏi đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ 55

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc20084.DOC
Tài liệu liên quan