Đề tài Hoàn thiện quy trình kiểm toán tài sản cố định trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty kiểm toán và tư vấn tài chính kế toán Sài Gòn (AFC Sài Gòn) thực hiện

Tài liệu Đề tài Hoàn thiện quy trình kiểm toán tài sản cố định trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty kiểm toán và tư vấn tài chính kế toán Sài Gòn (AFC Sài Gòn) thực hiện: Mục lục Mở đầu…………………………………………………………………………… 1 Phần I: Lý luận chung về quy trình kiểm toán tài sản cố định trong kiểm toán báo cáo tài chính…………………………………………………………………… 5 1.1 Tài sản cố định với vấn đề kiểm toán báo cáo tài chính…………………………. 5 1.1.1 Khái niệm cơ bản và đặc điểm cơ bản của tài sản cố định…………………….. 5 1.1.2 Phân loại tài sản cố định……………………………………………………...... 5 1.1.3 Tổ chức hạch toán tài sản cố định……………………………………………... 7 1.2 Quy trình kiểm toán tài sản cố định trong kiểm toán báo cáo tài chính………..... 11 1.2.1 Mục tiêu kiểm toán đối với tài sản cố định……………………………………. 11 1.2.2 Quy trình kiểm toán tài sản cố định trong kiểm toán báo cáo tài chính……...... 12 1.2.2.1 Chuẩn bị kiểm toán…………………………………………………………... 13 1.2.2.2 Thực hiện kiểm toán…………………………………………………………. 21 1.2.2.3 Kết thúc kiểm toán…………………………………………………………... 30 Phần II: Thực trạng kiểm toán TSCĐ trong kiểm toán báo cáo tài chính tại AFC Sài Gòn………………………………………………………………………... 33 2.1 Tổng quan v...

doc91 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1373 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Hoàn thiện quy trình kiểm toán tài sản cố định trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty kiểm toán và tư vấn tài chính kế toán Sài Gòn (AFC Sài Gòn) thực hiện, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mục lục Mở đầu…………………………………………………………………………… 1 Phần I: Lý luận chung về quy trình kiểm toán tài sản cố định trong kiểm toán báo cáo tài chính…………………………………………………………………… 5 1.1 Tài sản cố định với vấn đề kiểm toán báo cáo tài chính…………………………. 5 1.1.1 Khái niệm cơ bản và đặc điểm cơ bản của tài sản cố định…………………….. 5 1.1.2 Phân loại tài sản cố định……………………………………………………...... 5 1.1.3 Tổ chức hạch toán tài sản cố định……………………………………………... 7 1.2 Quy trình kiểm toán tài sản cố định trong kiểm toán báo cáo tài chính………..... 11 1.2.1 Mục tiêu kiểm toán đối với tài sản cố định……………………………………. 11 1.2.2 Quy trình kiểm toán tài sản cố định trong kiểm toán báo cáo tài chính……...... 12 1.2.2.1 Chuẩn bị kiểm toán…………………………………………………………... 13 1.2.2.2 Thực hiện kiểm toán…………………………………………………………. 21 1.2.2.3 Kết thúc kiểm toán…………………………………………………………... 30 Phần II: Thực trạng kiểm toán TSCĐ trong kiểm toán báo cáo tài chính tại AFC Sài Gòn………………………………………………………………………... 33 2.1 Tổng quan về công ty AFC Sài Gòn……………………………………………... 33 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển công ty AFC Sài Gòn………………………... 33 2.1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty AFC Sài Gòn…………………… 34 2.1.3 Tổ chức bộ máy quản lý và quy trình công nghệ của công ty AFC Sài Gòn…... 37 2.1.3.1 Tổ chức bộ máy quản lý của công ty AFC Sài Gòn………………………...... 37 2.1.3.2 Tổ chức hạch toán kế toán tại công ty AFC Sài Gòn………………………… 41 2.2 Quy trình kiểm toán tài sản cố định trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty AFC Sài Gòn thực hiện…………………………………………………………… 42 2.2.1 Kiểm toán tài sản cố định trong kiểm toán báo cáo tài chính năm 2004 của công ty ABC…………………………………………………………………............ 43 2.2.1.1 Chuẩn bị kiểm toán…………………………………………………………... 43 2.2.1.2 Thực hiện kiểm toán…………………………………………………………. 48 2.2.1.3 Kết thúc kiểm toán…………………………………………………………... 62 2.2.2 Kiểm toán tài sản cố định trong kiểm toán báo cáo tài chính năm 2004 của công ty H…………………………………………………………………………… 63 Phần III: Bài học kinh nghiệm và phương hướng hoàn thiện quy trình kiểm toán tài sản cố định trong kiểm toán báo cáo tài chính tại AFC Sài Gòn…….… 72 3.1 Những bài học kinh nghiệm từ thực tiễn kiểm toán tài sản cố định tại AFC Sài Gòn………………………………………………………………………………….. 72 3.2 Những khó khăn thách thức đối với AFC Sài Gòn…………………………….... 76 3.3 Hoàn thiện quy trình kiểm toán TSCĐ trong quy trình kiểm toán báo cáo tài chính tại AFC Sài Gòn……………………………………………………………...... 77 3.3.1 Sự cần thiết phải hoàn thiện quy trình kiểm toán tài sản cố định tại AFC Sài Gòn………………………………………………………………………………… 77 3.3.2 Một số phương hưóng nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán TSCĐ tại AFC Sài Gòn……………………………………………………………………………........... 78 3.3.2.1 Đánh giá HTKS NB về TSCĐ ………………………………………...……... 78 3.3.2.2 Hoàn thiện chương trình kiểm toán khoản mục TSCĐ……………………… 81 3.3.2.3 Thực hiện kiểm toán TSCĐ theo quy trình kiểm toán của công ty………….. 83 Kết luận………………………………………………………………………….. 85 Phụ lục 1 Chương trình kiểm toán TSCĐ tại công ty AFC Sài Gòn…………………. 86 Mở đầu Trên con đường đổi mới, hội nhập khu vực và quốc tế, Việt Nam đang từng bước phát triển và đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể. Tuy nhiên, trong những bước chuyển đổi cơ chế kinh tế, có nhiều quan hệ mới, phức tạp nảy sinh. Đặc biệt thị trường tài chính luôn hấp dẫn, sôi động nhưng cũng chứa đựng đầy rẫy những rủi ro và không kém phần khốc liệt. Trước thực trạng đó, kiểm toán ra đời và phát triển như một nhu cầu tất yếu khách quan. Hoạt động kiểm toán không chỉ tạo niềm tin cho những người quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp mà còn góp phần hướng dẫn nghiệp vụ và củng cố nề nếp hoạt động tài chính kế toán, nâng cao hiệu quả kinh doanh cho các đơn vị được kiểm toán. Cùng với việc chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập chung sang vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước, kiểm toán đã được hình thành và đi vào hoạt động ở Việt Nam. Sự phát triển nhanh chóng của các công ty kiểm toán độc lập trong những năm qua ở nước ta đã chứng minh sự cần thiết của hoạt động kiểm toán. Một trong những loại hình dịch vụ chủ yếu mà các công ty kiểm toán độc lập cung cấp cho khách hàng đó là kiểm toán báo cáo tài chính. TSCĐ và khấu hao TSCĐ đóng một vai trò rất quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp. Vì vậy việc hạch toán TSCĐ cũng như việc trích lập chi phí khấu hao cần phải được ghi chép đúng đắn và tính toán chính xác. Khoản mục TSCĐ trên bảng cân đối kế toán thường chiếm tỷ trọng lớn nên sai sót đối với khoản mục này thường gây ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Do đó kiểm toán TSCĐ đóng vai trò quan trọng trong kiểm toán báo cáo tài chính. Nhận rõ tầm quan trọng của kiểm toán, đặc biệt là kiểm toán TSCĐ, với những kiến thức đã được trang bị trong nhà trường và khoảng thời gian thực tập tại công ty kiểm toán và tư vấn tài chính Sài Gòn (AFC Sài Gòn) em đã chọn đề tài: “ Hoàn thiện quy trình kiểm toán tài sản cố định trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty kiểm toán và tư vấn tài chính kế toán Sài Gòn (AFC Sài Gòn) thực hiện ” Nội dung của chuyên đề ngoài phần mở đầu và kết luận, gồm có các phần chính sau: Phần I: Lý luận chung về quy trình kiểm toán tài sản cố định trong kiểm toán báo cáo tài chính. Phần II: Thực trạng quy trình kiểm toán tài sản cố định do công ty kiểm toán và tư vấn tài chính kế toán Sài Gòn. Phần III: Bài học kinh nghiệm và phương hướng hoàn thiện quy trình kiểm toán tài sản cố định trong kiểm toán báo cáo tài chính tại AFC Sài Gòn. Tuy nhiên, kiểm toán là một lĩnh vực còn rất mới mẻ ở Việt Nam cả về lý thuyết lẫn thực tế và do những hạn chế về kinh nghiệm và chuyên môn nên bài viết của em không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong các thầy cô giáo cùng quý công ty kiểm toán và tư vấn tài chính kế toán Sài Gòn góp ý, giúp đỡ để chuyên đề thực tập của em có thể hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Phần I: Lý luận chung về quy trình kiểm toán tài sản cố định trong kiểm toán báo cáo tài chính. Tài sản cố định với vấn đề kiểm toán báo cáo tài chính. Khái niệm và đặc điểm cơ bản của tài sản cố định. Để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần phải có ba yếu tố: tư liệu lao động, đối tượng lao động, sức lao động. TSCĐ là tư liệu lao động song không phải tất cả tư liệu lao động là TSCĐ. TSCĐ là những tài sản có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh. Khoản mục TSCĐ là một khoản mục chiếm tỷ trọng đáng kể trên bảng cân đối kế toán. TSCĐ có đặc điểm tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh. Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, TSCĐ bị hao mòn dần và giá trị của nó được chuyển dịch từng phần vào chi phí sản xuất kinh doanh. Nếu hao mòn hữu hình là sự giảm dần về mặt giá trị và giá trị sử dụng do tham gia vào quá trình sản xuất hoặc do tác động của tự nhiên, thì hao mòn vô hình là sự giảm dần thuần tuý về mặt giá trị do có những TSCĐ cùng loại nhưng được sản xuất với giá rẻ hơn, hiện đại hơn… TSCĐ là cơ sở vật chất của đơn vị. Nó phản ánh năng lực sản xuất hiện có và trình độ ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật vào hoạt động của đơn vị. TSCĐ là một trong các yếu tố quan trọng tạo khả năng tăng trưởng bền vững, tăng năng suất lao động, từ đó giảm chi phí và hạ giá thành sản phẩm. Phân loại tài sản cố định. Căn cứ vào những tiêu thức nhất định, người ta chia TSCĐ ra thành nhiều nhóm để quản lý TSCĐ có hiệu quả. Theo công dụng kinh tế TSCĐ bao gồm 4 loại TSCĐ dùng trong sản xuất kinh doanh. TSCĐ hành chính sự nghiệp. TSCĐ phúc lợi. TSCĐ chờ xử lý. Cách phân loại này là cơ sở để phân tích tình hình sử dụng TSCĐ nhằm đầu tư, phát triển theo chiều sâu. Ngoài ra còn giúp người sử dụng có đầy đủ thông tin về cơ cấu TSCĐ, từ đó phân bổ chính xác khấu hao theo đối tượng sử dụng và có biện pháp giải quyết đối với TSCĐ chờ xử lý. Theo nguồn hình thành, TSCĐ được chia thành 4 loại: TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn nhà nước cấp. TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn vay. TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn tự bổ xung. TSCĐ nhận liên doanh, liên kết với đơn vị khác. Theo cách phân loại này, người quản lý xác định được chính xác nguồn hình thành và thu hồi vốn về TSCĐ trong đơn vị, đồng thời có biện pháp huy động và sử dụng có hiệu quả vốn về TSCĐ. Theo tính chất sở hữu, TSCĐ được chia thành 2 loại TSCĐ thuộc quyền sở hữu của đơn vị. TSCĐ thuê ngoài. Cách phân loại này giúp cho người sử dụng phân biệt quyền và nghĩa vụ của đơn vị trong quản lý TSCĐ. Bên cạnh đó, cách phân loại được sử dụng phổ biến nhất hiện nay trong công tác hạch toán và quản lý TSCĐ ở các doanh nghiệp la cách phân loại theo tính chất và đặc trưng kỹ thuật của tài sản. TSCĐ được chia thành 3 loại: TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình và TSCĐ thuê tài chính. - TSCĐ hữu hình: Là những tư liệu lao động chủ yếu có hình thái vật chất (từng đơn vị tài sản có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản liên kết với nhau để thực hiện một hay một số chức năng nhất định) thoả mãn các tiêu chuẩn của TSCĐ hữu hình, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu như nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc, thiết bị,… Theo quyết định 206/2003/QĐ-BTC tài sản được ghi nhận là TSCĐ hữu hình phải thoả mãn đồng thời bốn tiêu chuẩn sau: Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó. Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy. Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên. Có giá trị theo quy định (từ 10.000.000 đồng (mười triệu đồng) trở lên). - TSCĐ vô hình: Là những tài sản không có hình thái vật chất, thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư thoả mãn các tiêu chuẩn của tài sản cố định vô hình, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh, như một số chi phí liên quan trực tiếp tới đất sử dụng, chi phí về quyền phát hành, bằng phát minh, bằng sáng chế, bản quyền tác giả… - TSCĐ thuê tài chính là những TSCĐ doanh nghiệp thuê của công ty cho thuê tài chính. Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được quyền lựa chọn mua lại tài sản thuê hoặc tiếp tục thuê theo các điều kiện đã thoả thuận trong hợp đồng thuê tài chính, ít nhất phải tương đương với giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng. Mọi hợp đồng thuê TSCĐ nếu không thoả mãn các quy định trên được coi là TSCĐ thuê hoạt động. Tổ chức hạch toán tài sản cố định. Hệ thống chứng từ sổ sách kế toán Về chứng từ: Tất cả các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến TSCĐ đều phải có chứng từ hợp lý, hợp lệ. Tổ chức chứng từ kế toán căn cứ vào các tài liệu, chứng từ sau: Biên bản bàn giao TSCĐ; Biên bản thanh lý TSCĐ; Biên bản đánh giá lại TSCĐ; Biên bản nghiệm thu khối lượng sửa chữa lớn; Biên bản kiểm kê TSCĐ; Biên bản quyết toán, thanh lý hợp đồng mua TSCĐ; Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ; Hợp đồng mua TSCĐ; Hoá đơn bán hàng; Hoá đơn GTGT và các tài liệu có liên quan khác. Tùy theo bản chất các nghiệp vụ kinh tế, quy trình luân chuyển chứng từ sẽ được thực hiện khác nhau. Sơ đồ 1.1 Quy trình luân chuyển chứng từ TSCĐ Xây dựng, mua sắm hoặc nhượng bán, thanh lý Hợp đồng giao nhận, thanh lý TSCĐ Kế toán TSCĐ Quyết định tăng hoặc giảm TSCĐ Chứng từ tăng, giảm tài sản (các loại) Lập thẻ TSCĐ (huỷ thẻ), ghi sổ TSCĐ. Về sổ sách: Để theo dõi kịp thời và đầy đủ thông tin về TSCĐ, các doanh nghiệp thường sử dụng hệ thống sổ sách như: Thể TSCĐ; Sổ chi tiết TSCĐ theo từng bộ phận sử dụng và theo loại TSCĐ theo dõi; Sổ tổng hợp: được mở tưong ứng với hình thức ghi sổ của đơn vị, ví dụ nếu đơn vị áp dụng hình thức ghi sổ Nhật ký chung thì sổ tổng hợp là Nhật ký chung và hệ thống sổ cái các TK 211, 212, 213, 214. Hạch toán tài sản cố định. Các nghiệp vụ kế toán liên quan đến TSCĐ diễn ra không thường xuyên nhưng quy mô nghiệp vụ lớn, nội dung nghiệp vụ thường phức tạp, bao gồm các nghiệp vụ như: tăng, giảm, sửa chữa TSCĐ. Công việc hạch toán được thực hiện thông qua các sơ đồ sau: Sơ đồ 1. 2 : Trình tự kế toán tăng, giảm tài sản cố định hữu hình Giá trị còn lại TK 411 Trị giá vốn góp Giá trị còn lại Đã khấu hao Giá trị còn lại TK 211 TK 811 TK 2141 TK 411 TK 711 Được cấp, biếu, nhận vốn góp bằng TSCĐ TK 241 Xây dựng, hoàn thành bàn giao TK 222, 228 Nhận lại TSCĐ đã góp vốn liên doanh TK 3381 Tài sản thừa trong kiểm kê TK 412 Đánh giá tăng TSCĐ TK 111, 112, 331 Mua sắm TK 212 Chuyển quyền sở hữu TSCĐ thuê tài chính Giảm giá do thanh lý, nhượng bán Trả lại vốn góp liên doanh doanh TK 222, 228 Góp liên doanh TK 2141 Điều chuyển nội bộ TK 153 Chuyển dụng cụ, công cụ thành TSCĐ Chi phí XDCB TK 138, 821, 411 Tài sản mất, thiếu chờ xử lý TK 412 TK 153 Đánh giá giảm TSCĐ Chuyển thành công cụ, dụng cụ TK liên quan... Sơ đồ 1.3: Trình tự kế toán tăng, giảm Tài sản cố định thuê tài chính Thanh lý hợp đồng thuê Chi mua lại Chuyển quyền sở hữu Nguyên giá Tổng số tiền thuê Thuê TSCĐ TK 212 TK 211 TK 111, 112 TK 627,641,641 TK111,112 TK 342 Thanh toán tiền thuê Trích khấu hao Chuyển hao mòn Lãi phải trả TK 2142 TK 2141 TK 1421 Sơ đồ 1.4: Trình tự kế toán tăng, giảm Tài sản cố định vô hình Số đã khấu hao Thanh lý, nhượng bán TK 111,112,... Mua, chi phí hình thành TSCĐ vô hình TK 213 Chi phí đầu tư XDCB hình thành TSCĐ vô hình TK 241 TK 411 Nhận vốn góp bằng TSCĐ vô hình TK 811 TK 2143 1.2 Quy trình kiểm toán tài sản cố định trong kiểm toán báo cáo tài chính. 1.2.1 Mục tiêu kiểm toán đối với tài sản cố định. Kiểm toán khoản mục TSCĐ cũng nhằm hướng tới mục tiêu chung của kiểm toán tài chính, nó được xác định trong chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200: “Mục tiêu của kiểm toán báo cáo tài chính là giúp cho kiểm toán viên và công ty kiểm toán đưa ra ý kiến xác nhận rằng báo cáo tài chính có được lập trên cơ sở chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành (hoặc được chấp nhận), có tuân thủ pháp luật liên quan và có phản ánh trung thực và hợp lý tình hình tài chính trên các khía cạnh trọng yếu hay không?” Theo đó, mục tiêu kiểm toán TSCĐ bao gồm các mục tiêu: Mục tiêu kiểm toán chung Mục tiêu kiểm toán đối với TSCĐ 1. Tính hợp lý chung Các nghiệp vụ tăng, giảm, khấu hao TSCĐ đều được ghi chép hợp lý. 2. Hiện hữu và có thật Các TSCĐ được ghi chép là có thật. Các nghiệp vụ tăng, giảm, khấu hao TSCĐ trong năm đều có căn cứ hợp lý. 3. Tính đầy đủ Các nghiệp vụ và số tiền phát sinh được phản ánh đầy đủ, chi phí và thu nhập thanh lý, nhượng bán TSCĐ đã được hạch toán đầy đủ. 4. Quyền sở hữu Các TSCĐ mua và các TSCĐ trên bảng cân đối kế toán đều thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp có quyền kiểm soát và sử dụng lâu dài. 5. Đánh giá và phân bổ Nguyên giá TSCĐ, giá trị còn lại được đánh giá đúng theo nguyên tắc kế toán. Khấu hao TSCĐ được tính toán đúng, nhất quán giữa các kỳ và phân bổ hợp lý vào các chi phí trong kỳ, và phải phù hợp với các quy định hiện hành. 6. Chính xác Khầu hao TSCĐ đựoc tính toán theo đúng tỷ lệ. Các khoản mua vào năm hiện hành trên bảng liệt kê mua vào thống nhất với sổ phụ và sổ tổng hợp; tăng, giảm, khấu hao TSCĐ được ghi chép đúng đắn và cộng dồn phù hợp với tài khoản tổng hợp trên sổ. 7. Trình bày và công bố Công bố phương pháp khấu hao. TSCĐ được trình bày theo từng nhóm tài sản có tỷ lệ khấu hao giống nhau. 1.2.2 Quy trình kiểm toán tài sản cố định trong kiểm toán báo cáo tài chính. Báo cáo tài chính là đối tượng trực tiếp và thường xuyên của kiểm toán tài chính. Thông tin trên đối tượng kiểm toán có quan hệ với nhau theo hai cách khác nhau, theo đó kiểm toán tài chính có hai cách tiếp cận kiểm toán là: tiếp cận theo khoản mục và tiếp cận theo chu trình. Mỗi cách tiếp cận sẽ có một trình tự kiểm toán cụ thể riêng, nhưng cả hai đều tuân theo trình tự chung của một cuộc kiểm toán báo cáo tài chình gồm có ba giai đoạn. TSCĐ riêng bản thân nó không được coi là một chu trình mà được hình thành từ chu trình huy động và hoàn trả hoặc có thể được nguồn vốn này tài trợ trong chu trình mua và thanh toán. Bài viết đề cập đến kiểm toán tài sản cố định trong kiểm toán báo cáo tài chính với cách tiếp cận theo khoản mục. Để đảm bảo tính hiệu quả, tính kinh tế và tính hiệu lực của từng cuộc kiểm toán cũng như để thu thập bằng chứng kiểm toán đầy đủ và có giá trị làm căn cứ cho kết luận kiểm toán của kiểm toán viên về tính trung thực và hợp lý của số liệu trên báo cáo tài chính, một cuộc kiểm toán thường được tiến hành theo quy trình gồm 3 giai đoạn. Giai đoạn I Chuẩn bị kiểm toán Lập kế hoạch và thiết kế phương pháp kiểm toán. Giai đoạn II Thực hiện kiểm toán Thực hiện kế hoạch kiểm toán. Giai đoạn III Kết thúc kiểm toán Hoàn thành kiểm toán và công bố báo cáo kiểm toán. 1.2.2.1 Chuẩn bị kiểm toán Chuẩn bị kiểm toán là giai đoạn đầu tiên của một cuộc kiểm toán nhằm tạo ra tất cả tiền đề và điều kiện cụ thể trước khi thực hành kiểm toán, nó có ý nghĩa quyết định chất lượng kiểm toán. Trong giai đoạn này thường bao gồm các công việc: lập kế hoạch kiểm toán tổng quát, và thiết kế chương trình kiểm toán. Lập kế hoạch kiểm toán tổng quát Lập kế hoạch kiểm toán là quá trình lập ra phương hướng kiểm toán và gắn liền sự hiểu biết về tình hình kinh doanh của khách hàng với trọng tâm của công việc kiểm toán. Thu thập thông tin về khách hàng. Kiểm toán viên thực hiện thu thập thông tin về khách hàng nhằm có được những hiểu biết đầy đủ về hoạt động của đơn vị, hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ cũng như các vấn đề tiềm ẩn, từ đó xác định được trọng tâm cho cuộc kiểm toán và từng phần hành kiểm toán. Thứ nhất, thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng. Đối với quá trình kiểm toán TSCĐ thì cần phải thu thập được chứng từ pháp lý và sổ sách như: biên bản góp vốn, các chứng từ liên quan đến việc liên doanh, liên kết… Thứ hai, tìm hiểu về tình hình kinh doanh của khách hàng. Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 310 Hiểu biết về tình hình kinh doanh “Để thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính, kiểm toán viên phải có hiểu biết cần thiết, đầy đủ về tình hình kinh doanh nhằm đánh giá và phân tích được các sự kiện, nghiệp vụ và thực tiễn hoạt động của đơn vị được kiểm toán mà theo kiểm toán viên thì có ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính, đến việc kiểm tra của kiểm toán viên, hoặc đến báo cáo kiểm toán”. Những hiểu biết về ngành nghề kinh doanh bao gồm những hiểu biết chung về nền kinh tế, lĩnh vực hoạt động của đơn vị và những hiểu biết về những khía cạnh đặc thù của một tổ chức như cơ cấu tổ chức, dây chuyền sản xuất, cơ cấu vốn… Với phần hành kiểm toán TSCĐ, công ty kiểm toán cần quan tâm đến các thông tin: Hoạt động kinh doanh và kết quả kinh doanh của khách hàng: Việc tìm hiểu những thông tin này sẽ giúp cho kiểm toán viên xác định được liệu khách hàng có nhiều TSCĐ hay không và TSCĐ có ảnh hưởng trọng yếu tới báo cáo tài chính của khách hàng hay không. Môi trường kinh doanh và các yếu tố ngoài sản xuất kinh có tác động đến khách hàng: kinh tế - xã hội, pháp luật… Những mục tiêu của khách hàng và chiến lược mà ban lãnh đạo doanh nghiệp đặt ra để đạt tới mục tiêu này. Các mục tiêu chiến lược đó sẽ cho biết trong tương lai doanh nghiệp có đầu tư mua sắm hay thanh lý, nhượng bán TSCĐ hay không. Thực hiện thủ tục phân tích. Theo chuẩn mực kiểm toán hiện hành, các thủ tục phân tích được áp dụng cho tất cả các cuộc kiểm toán và chúng được thực hiện trong tất cả các giai đoạn của cuộc kiểm toán. Thủ tục phân tích, theo định nghĩa của chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 520, “là việc phân tích các số liệu, thông tin, các tỷ suất quan trọng, qua đó tìm ra những xu hướng biến động và tìm ra những mối quan hệ có mâu thuẫn với các thông tin liên quan khác hoặc có sự chênh lệch lớn so với giá trị đã dự kiến”. Trong giai đoạn lập kế hoạch, sau khi đã thu thập được các thông tin cơ sở và các thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng, kiểm toán viên tiến hành thực hiện các thủ tục phân tích. Các thủ tục phân tích được kiểm toán viên sử dụng gồm hai loại cơ bản: Phân tích ngang (phân tích xu hướng): Là việc phân tích dựa trên cơ sở so sánh các trị số của cùng một chỉ tiêu trên báo cáo tài chính. Đối với khoản mục TSCĐ, kiểm toán viên có thể: So sánh số liệu năm trước với năm nay, qua đó thấy được những biến động bất thường và phải xác định nguyên nhân. So sánh số liệu của công ty khách hàng với số liệu chung của ngành. Phân tích dọc (phân tích tỷ suất): Là việc phân tích dựa trên cơ sở so sánh các tỷ lệ tương quan của các chỉ tiêu và khoản mục trên báo cáo tài chính. Đối với TSCĐ, kiểm toán viên có thể tính toán một số tỷ suất như tỷ suất tự tài trợ, tỷ suất đầu tư… Đánh giá trọng yếu và rủi ro. Đánh giá trọng yếu Trọng yếu là khái niệm về tầm cỡ (hay quy mô) và bản chất của các sai phạm (kể cả bỏ sót) của các thông tin tài chính hoặc là đơn lẻ, hoặc là từng nhóm mà trong bối cảnh cụ thể nếu dựa vào các thông tin này để xét đoán thì không thể chính xác hoặc là sẽ rút ra những kết luận sai lầm. FASB đã khái niệm về tính trọng yếu như sau (Avil A.Arens, trang 175): ”Mức độ lớn của điều bị bỏ sót hay sai phạm của thông tin kế toán do các tình huống xung quanh, có khả năng làm cho sự phán xét của một người hiểu biết dựa trên thông tin đó có thể bị thay đổi hoặc bị ảnh hưởng bởi điều bỏ sót hoặc sai phạm đó”. Theo chuẩn mực của kiểm toán Việt Nam số 320, tính trọng yếu trong kiểm toán “ Trọng yếu là thuật ngữ chỉ tầm quan trọng của thông tin (một số liệu kế toán) trong báo cáo tài chính”. Điều đó có nghĩa là “thông tin là trọng yếu nếu việc bỏ sót hoặc sai sót của thông tin đó có thể ảnh hưởng tới quyết định kinh tế của người sử dụng báo cáo tài chính…”. Xác định mức trọng yếu ban đầu kiểm toán viên làm thủ tục ước tính ban đầu về tính trọng yếu (căn cứ theo tỷ lệ % các chỉ tiêu lợi nhuận, doanh thu, tổng tài sản…) cho toàn bộ báo cáo tài chính. Sau đó phân bổ ước lượng ban đầu về tính trọng yếu cho các khoản mục trên báo cáo tài chính. Thường các công ty kiểm toán xây dựng sẵn mức độ trọng yếu cho từng khoản mục trên báo cáo tài chính. Thông qua các biện pháp kiểm toán (cân đối, đối chiếu trực tiếp, quan sát…) kiểm toán viên đánh giá mức độ sai sót thực tế của TSCĐ và đem so sánh với mức độ sai sót có thể chấp nhận được của TSCĐ đã xác định trước đó và đưa ra ý kiến chấp nhận, ngoại trừ, bác bỏ hay từ chối đưa ra ý kiến. Đánh giá rủi ro Theo định nghĩa trong chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 400, đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ, “rủi ro kiểm toán là rủi ro kiểm toán viên và công ty kiểm toán đưa ra ý kiến nhận xét không thích hợp khi báo cáo tài chính đã được kiểm toán còn những sai sót trọng yếu”. Việc đánh giá rủi ro kiểm toán (AR) thông qua việc đánh giá 3 bộ phận: rủi ro tiềm tàng (IR), rủi ro kiểm soát (CR) và rủi ro phát hiện (DR) căn cứ vào mối quan hệ được phản ánh trong mô hình sau: AR = IR * CR * DR Trọng yếu và rủi ro có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 320, tính trọng yếu trong kiểm toán, mức độ trọng yếu và rủi ro kiểm toán có mối quan hệ ngược chiều nhau. Nếu mức trọng yếu được đánh giá cao lên thì rủi ro kiểm toán sẽ giảm xuống, và ngược lại thì rủi ro kiểm toán sẽ tăng lên, việc thu thập bằng chứng phải mở rộng. Trong cuộc kiểm toán, kiểm toán viên mong muốn AR càng nhỏ càng tốt vì nó đảm bảo kết quả kiểm toán tối ưu nhất. Trong phần hành TSCĐ, các sai sót có thể xảy ra thường liên quan tới các sai sót tiềm tàng, cụ thể như: Rủi ro liên quan đến nguyên giá TSCĐ: Nguyên giá TSCĐ có thể bị phản ánh sai lệch thực tế. Đối với trường hợp tăng TSCĐ, nguyên giá ghi trên sổ thường cao hơn so với thực tế. Đối với trường hợp giảm TSCĐ, nguyên giá thường ghi sổ thấp hơn thực tế. Rủi ro liên quan đến khấu hao TSCĐ: Khấu hao TSCĐ có thể sai lệch về cách tính và phân bổ, do phương pháp khấu hao của đơn vị không phù hợp với quy định hiện hành và không phù hợp với cách thức thu hồi lợi ích kinh tế của từng TSCĐ. Rủi ro có liên quan đến sửa chữa, nâng cấp TSCĐ: Nhiều nghiệp vụ sửa chữa TSCĐ có thể bị hiểu lầm về bản chất là nâng cấp TSCĐ và ngược lại. Do vậy, có thể dẫn tới sai sót không ghi tăng nguyên giá TSCĐ đối với trường hợp nâng cấp TSCĐ do đơn vị hạch toán vào chi phí sửa chữa TSCĐ. Rủi ro về hoạt động cho thuê và đi thuê TSCĐ: Nhiều nghiệp vụ đi thuê TSCĐ có thể không được phân loại theo đúng hình hình thức đi thuê tài sản, tài sản thuê hoạt động có thể phân loại thành thuê tài chính. Đối với tài sản cho thuê hoạt động, đơn vị cho thuê có thể hạch toán không đúng doanh thu cho thuê tài sản. Tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ và đánh giá rủi ro kiểm soát. Nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng và đánh giá rủi ro kiểm soát là một phần việc hết sức quan trọng mà kiểm toán viên phải thực hiện trong một cuộc kiểm toán. Tại điều thứ 2 trong 10 chuẩn mực kiểm toán được chấp nhận rộng rãi (GAAS) quy định: “Kiểm toán viên phải có một sự hiểu biết đầy đủ về hệ thống kiểm soát nội bộ để lập kế hoạch kiểm toán và để xác định bản chất, thời gian và phạm vi của các cuộc khảo sát phải thực hiện”. Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 400, đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ, quy định: “Kiểm toán viên phải có đủ hiểu biết về hệ thống kế toán và kiểm soát nội bộ của khách hàng để lập kế hoạch kiểm toán và xây dựng cách tiếp cận kiểm toán có hiệu quả”. Hệ thống kiểm soát nội bộ càng hữu hiệu thì rủi ro kiểm soát càng nhỏ và ngược lại, rủi ro kiểm soát cao khi hệ thống kiểm soát nội bộ kém hiệu quả. Đối với phần hành TSCĐ, kiểm toán viên tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ thường quan tâm đến các vấn đề sau: Chế độ kế toán doanh nghiệp đang áp dụng, chế độ trích khấu hao TSCĐ tại doanh nghiệp? Doanh nghiệp có thiết lập kế hoạch và dự toán ngân sách cho việc tăng, giảm TSCĐ trong năm hay không? Doanh nghiệp có kiểm kê định kỳ TSCĐ và đối chiếu vối sổ kế toán hay không, các chênh lệch giữa dự toán và thực tế có được xét duyệt và phê chuẩn hay không? Doanh nghiệp có đối chiếu thường xuyên giữa sổ cái và sổ chi tiết hay không? Khi nhượng bán, thanh lý TSCĐ có thành lập hội đồng thanh lý, nhượng bán bao gồm các thành viên theo quy định hay không? Có chính sách phân biệt giữa chi phí tăng nguyên giá TSCĐ và chi phí của niên độ hay không? Trên cơ sở nghiên cứu tài liệu, căn cứ vào kinh nghiệm những kỳ kiểm toán trước, kiểm toán viên chú ý tìm hiểu hai khía cạnh là: Cách thiết kế: Kiểm soát nội bộ đối với khoản mục TSCĐ được thiết kế như thế nào? Sự vận hành: Kiểm soát nội bộ đối với khoản mục TSCĐ được đơn vị thực hiện như thế nào? Các thủ tục kiểm toán thường áp dụng là quan sát và phỏng vấn các nhân viên. Các hiểu biết về hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng được kiểm toán viên lưu giữ trên giấy tờ làm việc dưới các công cụ khác nhau: bảng tường thuật, bảng câu hỏi hay lưu đồ. Sau khi tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm toán viên đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm soát và thiết kế các thử nghiệm kiểm soát. Nếu kiểm toán viên đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ có hiệu lực hay rủi ro kiểm soát được đánh giá ở mức thấp (hoặc có thể chấp nhận được) khi đó kiểm toán viên cho rằng cần tăng cường các thử nghiệm kiểm soát, thu hẹp các thử nghiệm cơ bản và ngược lại. Gian lận trong các nghiệp vụ về TSCĐ Làm tài liệu giả, thay đổi ghi chép chứng từ, sửa chữa chứng từ, bịt đầu mối thông tin nhằm tham ô, biển thủ công quỹ. Trong lĩnh vực kiểm toán TSCĐ, gian lận này thường là lập hoá đơn giả, ghi tăng giá mua TSCĐ, chi phí thu mua, chi phí sửa chữa TSCĐ so với thực tế để chiếm đoạt phân chênh lệch. Cố tình giấu diếm hồ sơ tài liệu, bỏ sót kết quả các nghiệp vụ như: kế toán TSCĐ cố tình khong ghi sổ số tiền thu được do thanh lý TSCĐ đã khấu hao hết để biển thủ số tiền này. Ghi chép các nghiệp vụ không có thật: Cố tình ghi chép các nghiệp vụ không có thật liên quan đến chi phí mua sắm TSCĐ để biển thủ công quỹ… áp dụng sai chế độ kế toán và các văn bản khác của nhà nước. Sai sót trong các nghiệp vụ về TSCĐ Sai sót do quên không ghi một nghiệp vụ kế toán mà đáng lẽ phải ghi sổ, ví dụ như doanh nghiệp mua một thiết bị công nghệ bao gồm một phần là máy móc thiết bị, một phần là chuyển giao công nghệ. Kế toán chỉ ghi tổng giá trị số tiền vào nguyên giá TSCĐ hữu hình mà lẽ ra phải ghi tăng TSCĐ vô hình phần giá trị công nghệ… Định khoản sai. Trong kiểm toán TSCĐ kiểm toán viên cần chú ý các trường hợp sửa chữa TSCĐ dễ xảy ra sai sót này khi tiến hành định khoản các nghiệp vụ sửa chữa nhỏ nhầm sang sửa chữa lớn nâng cấp TSCĐ… Sai sót trong quá trình ghi sổ và chuyển sổ. Kế toán có thể sơ ý ghi số tiền sai lệch, lộn số so với chứng từ, kế toán có thể nhầm lẫn trong khi chuyển số liệu từ nhật ký sang sổ cái. Sai sót do trình độ yếu kém của nhân viên kế toán hoặc do khi các chế độ mới được ban hành mà kế toán chưa nắm hết được nội dung dẫn đến sai sót trong quá trình hạch toán. Sai sót do trùng lắp. Sai sót này xảy ra khi ghi nhiều lần một nghiệp vụ phát sinh, do tổ chức sổ chưa tốt nên đã ghi một nghiệp vụ phát sinh vào các sổ khác nhau. Chẳng hạn, doanh nghiệp sử dụng hình thức kế toán nhật ký chung để hạch toán các nghiệp vụ sản xuất kinh doanh trong kỳ. Khi có nghiệp vụ thanh lý TSCĐ phát sinh, kế toán vừa ghi sổ nhật ký thu tiền, vừa ghi sổ nhật ký chung số tiền thu được trong quá trình thanh lý. Gian lận là hành vi có ý thức, cố tình làm sai lệch thông tin vì mục đích tư lợi. Sai sót là hành vi vô thức, có thể do năng lực chưa tốt hoặc bị áp lực về thời gian, môi trường làm việc hoặc sức ép về tâm lý. Sau khi thực hiện hành vi gian lận, tất yếu sẽ có che giấu, do vậy kiểm toán viên có thể dễ dàng phát hiện ra các sai sót hơn là các gian lận. Khi kiểm toán khoản mục TSCĐ, kiểm toán viên cần nắm chắc được các gian lận và sai sót có thể xảy ra đối với nghiệp vụ TSCĐ để xác định được mức rủi ro tiềm tàng, xác định được những sai phạm chủ yếu có thể xảy ra để tập chung thực hiện các thủ tục kiểm toán, tiết kiệm thời gian và chi phí kiểm toán. Thiết kế chương trình kiểm toán. Chưong trình kiểm toán là những dự kiến chi tiết về các công việc kiểm toán cần thực hiện, thời gian hoàn thành và sự phân công lao động giữa các kiểm toán viên cũng như dự kiến về tư liệu, thông tin liên quan cần sử dụng và thu thập. Trọng tâm của chương trình kiểm toán đối với khoản mục TSCĐ là các thủ tục kiểm toán cần thiết thực hiện đối với khoản mục này. Chương trình kiểm toán khoản mục TSCĐ cũng như tất cả các khoản mục khác được thiết kế thành ba phần: Thiết kế trắc nghiệm công việc; Thiết kế các trắc nghiệm phân tích: Để đánh giá tính hợp lý chung của các số dư tài khoản liên quan đến khoản mục TSCĐ; Thiết kế các trắc nghiệm trực tiếp số dư. Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300 “Lập kế hoạch kiểm toán”: lập kế hoạch kiểm toán và chương trình kiểm toán sẽ được sửa đổi, bổ xung nếu cần trong quá trình kiểm toán có những thay đổi về tình huống hoặc do những kết quả ngoài dự đoán của các thủ tục kiểm toán. 1.2.2.2 Thực hiện kiểm toán. Thực hiện kiểm toán là quá trình sử dụng các phương pháp kỹ thuật kiểm toán thích ứng với đối tượng kiểm toán để thu thập bằng chứng kiểm toán. Đó là quá trình triển khai một cách chủ động và tích cực các kế hoạch, chương trình kiểm toán nhằm đưa ra ý kiến xác thực về mức độ trung thực và hợp lý của khoản mục trên báo cáo tài chính trên cơ sở những bằng chứng đầy đủ và đáng tin cậy. Thực hiện thử nghiệm kiểm soát. Thử nghiệm kiểm soát chỉ được thực hiện trong giai đoạn thực hiện kế hoạch kiểm toán khi trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, kiểm toán viên đánh giấ rằng hệ thống kiểm soát nội bộ là có hiệu lực. Khi đó, các thử nghiệm kiểm soát được triển khai nhằm thu thập các bằng chứng kiểm toán về thiết kế và về hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ. Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 500, “Thử nghiệm kiểm soát (kiểm tra hệ thống kiểm soát) là việc kiểm tra để thu thập bằng chứng kiểm toán về sự thiết kế phù hợp và sự vận hành hữu hiệu của hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ”. Trong giai đoạn này, thử nghiệm kiểm soát thường được kiểm toán viên tiến hành theo các mục tiêu kiểm toán. Đối với kiểm toán phần hành TSCĐ, thử nghiệm kiểm soát được thực hiện như sau: Các thử nghiệm kiểm soát. Mục tiêu kiểm soát nội bộ Quá trình kiểm soát nội bộ chủ yếu Các thử nghiệm kiểm soát phổ biến Tính hiệu lực TSCĐ ghi trong sổ sách hiện do doanh nghiệp quản lý sử dụng, tính độc lập bộ phận quản lý TSCĐ và việc tách biệt bộ phận này với bộ phận ghi sổ. Sự có thật của công văn xin đề nghị mua TSCĐ, công văn duyệt mua, hợp đồng mua, biên bản bàn giao TSCĐ đưa vào sử dụng và thẻ TSCĐ. Các chứng từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ được huỷ bỏ. Quan sát TSCĐ ở đơn vị và xem xét sự tách biệt giữa các chức năng quản lý và ghi sổ với bộ phận bảo quản TSCĐ. Kiểm tra chứng từ, sự luân chuyển chứng từ và dấu hiệu của kiểm soát nội bộ. Kiểm tra dấu hiệu của sự huỷ bỏ. Tính trọn vẹn Mỗi TSCĐ có một bộ hồ sơ, được ghi chép từ khi mua, nhận TSCĐ về đơn vị cho tới khi nhượng bán, thanh lý TSCĐ. Việc ghi chép, tính nguyên giá TSCĐ đều dựa trên cơ sở chứng từ nêu trên. Kiểm tra tính đầy đủ của chứng từ có liên quan đến TSCĐ Quyền và nghĩa vụ TSCĐ thuộc quyền sở hữu của đơn vị được ghi chép vào khoản mục TSCĐ, được doanh nghiệp quản lý và sử dụng. Những TSCĐ không thuộc quyền sở hữu của đơn vị thị được ghi chép ngoài bảng cân đối tài sản. Kết hợp giữa việc kiểm tra vật chất (kiểm kê TSCĐ) với việc kiểm tra chứng từ, hồ sơ pháp lý về quyền sở hữu của tài sản. Sự phê chuẩn Phê chuẩn các nghiệp vụ tăng, giảm trích khấu hao TSCĐ được phân cấp đối với các nhà quản lý doanh nghiệp. Phỏng vấn những người có liên quan. Kiểm tra dấu hiệu của sự phê chuẩn. Tính chính xác máy móc Tất cả các chứng từ liên quan đến việc mua, thanh lý… TSCĐ ở đơn vị đều được phòng kế toán tập hợp và tính toán đúng đắn. việc cộng sổ chi tiết và sổ tổng hợp TSCĐ là chính xác và được kiểm tra đầy đủ. Xem xét dấu hiệu kiểm tra của hệ thống kiểm soát nội bộ. Cộng lại một số chứng từ phát sinh của TSCĐ. Tính kịp thời Việc ghi sổ và cộng sổ TSCĐ được thực hiện kịp thời ngay khi có nghiệp vụ phát sinh và đáp ứng yêu cầu lập báo cáo kế toán của doanh nghiệp. Kiểm tra tính đầy đủ và kịp thời của việc ghi chép. Phân loại và trình bày Doanh nghiệp có quy định về phân loại chi tiết TSCĐ phù hợp với yêu cầu quản lý. Các quy định về trình tự ghi sổ các nghiệp vụ liên quan đến TSCĐ từ sổ chi tiết đén sổ tổng hợp. Phỏng vấn những người có trách nhiệm để tìm hiểu quy định phân loại TSCĐ trong đơn vị. Kiểm tra hệ thống tài khoản và sự phân loại sổ sách kế toán. Xem xét trình tự ghi sổ và dấu hiệu của kiểm soát nội bộ. b. Thực hiện thủ tục phân tích. Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 520 “Quy trình phân tích”: quy trình phân tính là việc phân tích các số liệu, thông tin, các tỷ suất quan trọng, qua đó tìm ra xu hướng, biến động và tìm ra những mối quan hệ có mâu thuẫn với các thông tin liên quan khác hoặc có sự chênh lệch lớn so với giá trị dự kiến. Thủ tục phân tích giúp kiểm toán viên đánh giá khái quát tính hợp lý chung của các xu hướng biến động tăng, giảm TSCĐ, từ đó xác định được phạm vi và mức độ áp dụng các thủ tục khác tiếp theo. Kiểm toán viên tiến hành thu thập bảng tổng hợp TSCĐ trong đó có chi tiết nguyên giá TSCĐ: Số dư đầu năm, số phát sinh tăng, phát sinh giảm trong năm và số dư cuối năm. Căn cứ và kết quả kiểm toán năm trước để xác định tính trung thực và hợp lý của số dư đầu năm. Tính trung thực và hợp lý của các phát sinh tăng, giảm trong năm sẽ được kết luận cụ thể thông qua các thủ tục kiểm toán chi tiết thực hiện ở các bước sau. Trên cơ sở đó, tính ra số dư cuối năm. Thực hiện thủ tục phân tích đối vơi khoản mục TSCĐ thông thường được thể hiện qua tính toán và phân tích các số liệu sau: Tỷ trọng giá trị tổng tài sản cố định trên tổng tài sản: so sánh số năm nay với số năm trước, so sánh số liệu của đơn vị với số liệu chung của ngành nhằm phát hiện những biến động bất thường, yêu cầu đơn vị giải thích lý do; Tổng giá trị tài sản tăng (giảm) năm nay so với năm trước: xem xét có chênh lệch lớn không, tìm nguyên nhân chênh lệch; So sánh tỷ suất tổng chi phí khấu hao TSCĐ với tổng nguyên giá TSCĐ năm nay với năm trước: kiểm toán viên có được những nhận định ban đầu về khả năng sai sót đối với số khấu hao trong năm trước khi ước tính cụ thể số khấu hao phải trích; So sánh tỷ suất tổng khấu hao luỹ kế với tổng nguyên giá TSCĐ năm nay với năm trước: kiểm toán viên nhằm phát hiện ra khả năng số khấu hao luỹ kế đơn vị phản ánh không chính xác; So sánh tỷ suất tổng chi phí sửa chữa lớn TSCĐ trên tổng nguyên giá TSCĐ năm nay với năm trước: kiểm toán viên nhằm xác định có những sai lệch trong phản ánh chi phí sửa chữa lớn; phân biệt chi phí sửa chữa loại nào được ghi tăng nguyên giá TSCĐ, loại nào đưa trực tiếp vào các chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh trong kỳ…; So sánh tỷ suất tổng nguyên giá TSCĐ trên giá trị tổng sản lượng năm nay với năm trước: kiểm toán viên nhằm xác định chênh lệch lớn, tìm kiếm nguyên nhân, có thể do một số TSCĐ đã cũ, không còn khả năng sử dụng, không còn tạo ra giá trị hữu ích trong quá trình sản xuất kinh doanh, đơn vị đã thanh lý nhưng nghiệp vụ này trong năm chưa được phản ánh ghi giảm nguyên giá TSCĐ… c. Kiểm tra chi tiết tài sản cố định. Trắc nghiệm chi tiết nghiệp vụ TSCĐ chủ yếu tập trung vào những nghiệp có nhiều nghi vấn như số liệu so sánh không phù hợp với thực tế, thiếu các yếu tố pháp lý cần thiết của chứng từ liên quan đến TSCĐ. Mục tiêu của trắc nghiệm chi tiết nghiệp vụ TSCĐ là tìm ra những điểm bất hợp lý của nghiệp vụ, sai số trong hạch toán và những sai sót do thực hiện hiện nghiệp vụ không đúng nguyên tắc. Ngoài ra, quá trình khảo sát nghiệp vụ cần tập trung xem xét một số nghiệp vụ làm tăng, giảm số trích khấu hao TSCĐ nhằm thu thập các bằng chứng chứng minh cho tính chính xác của nghiệp vụ. Kiểm tra chi tiết số dư các tài khoản tài sản cố định. Đối với số dư đầu kỳ, nếu khoản mục TSCĐ đã được kiểm toán năm trước hoặc đã khẳng định là chính xác thì không phải kiểm tra. Trong trường hợp ngược lại, kiểm toán viên phỉa phân loại TSCĐ theo các nhóm: nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc thiết bị; phương tiện vận tải truyền dẫn; thiết bị, dụng cụ quản lý; cây lâu năm; TSCĐ khác và đối chiếu với số liệu trên sổ sách kế toán. Đối với số dư cuối kỳ: căn cứ vào số liệu đầu kỳ, số phát sinh tăng, số phát sinh giảm TSCĐ trong kỳ, kiểm toán viên sẽ tính được số dư cuối kỳ, đồng thời so sánh số liệu trên sổ sách kế toán với biên bản kiểm kê TSCĐ và chọn mẫu một số TSCĐ trên sổ chi tiết và đối chiếu số liệu trên thực tế. Kiểm tra các nghiệp vụ tăng tài sản cố định. Việc ghi sổ một cách đúng đắn các nghiệp vụ tăng TSCĐ có tác động và ảnh hưởng lâu dài đến báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Việc quên không ghi sổ hoặc ghi sổ sai giá trị một TSCĐ tăng lên trong kỳ có ảnh hưởng tới bảng cân đối kế toán cho đến khi thanh lý, nhượng bán… tài sản đó. Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh thì bị ảnh hưởng cho đến khi tài sản đó khấu hao hết. Việc kiểm tra các nghiệp vụ tăng TSCĐ trong kỳ thường được chú trọng vào các khoản đầu tư xây dựng cơ bản đã hoàn thành, các nghiệp vụ mua sắm trong kỳ và thường được kết hợp với các khảo sát chi tiết số dư các trường hợp tăng TSCĐ. Kiểm toán viên thực hiện các thử nghiệm cơ bản đối với phát sinh tăng TSCĐ nhằm thoả mãn các mục tiêu kiểm toán Thử nghiệm cơ bản đối với nghiệp vụ tăng tài sản cố định Mục tiêu kiểm toán Thử nghiệm cơ bản Các vấn đề cần lưu ý 1. Tính hợp lý chung: Các nghiệp vụ tăng TSCĐ trong năm đều được ghi chép hợp lý. - So sánh số phát sinh tăng TSCĐ với tổng só nguyên giá TSCĐ tăng của năm trước. - Đánh giá các khoản tăng TSCĐ (đặc biệt là các nghiệp vụ có giá trị lớn) có hợp lý với công việc kinh doanh của doanh nghiệp hay không. - Đánh giá tổng các khoản mua vào, đầu tư, tiếp nhận… trong mối quan hệ với các biến động về kinh doanh. - Kiểm toán viên phải có những hiểu biết đầy đủ và sâu sắc về công việc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 2. Tính giá: Nguyên giá của TSCĐ tăng đươc tính toán và ghi sổ đúng đắn. - Kiểm tra hoá đơn của người bán và chứng từ gốc liên quan đến TSCĐ tăng trong kỳ (biên bản giao nhận TSCĐ, hợp đồng mua bán TSCĐ, hợp đồng liên doanh…) - Kiểm tra các điều khoản của hợp đồng thuê tài chính liên quan đến xác định nguyên giá của TSCĐ đi thuê. - Đối chiếu từng trường hợp tăng với sổ chi tiết TSCĐ. - Kiểm toán viên cần nắm vững các nguyên tắc, quy định hiện hành về đánh giá TSCĐ. - Các thử nghiệm cơ bản này cần được cân nhắc tuỳ thuộc vào mức rủi ro kiểm soát của khoản mục TSCĐ trong báo cáo tài chính. 3. Tính hiện hữu: Các trường hợp tăng TSCĐ đều có thật. - Kiểm tra các hoá đơn của người bán, các biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản giao nhận vốn, bản quyết toán công trình đầu tư xây dựng cơ bản, biên bản liên doanh, liên kết… - Kiểm kê cụ thể các TSCĐ hữu hình. - Kiểm tra quá trình mua sắm, chi phí để hình thành TSCĐ. 4. Tính đầy đủ: Các phát sinh tăng TSCĐ đều được ghi chép đầy đủ. - Kiểm tra các hoá đơn của người bán, các chứng từ tăng TSCĐ, chi phí sửa chữa lớn TSCĐ để phát hiện các trường hợp bỏ sót chưa ghi sổ TSCĐ hoặc ghi nhầm TSCĐ thành chi phí sản xuất kinh doanh. - Kiểm tra lại các hợp đồng thuê TSCĐ. - Đây là một trong những mục tiêu quan trọng nhất khi kiểm toán khoản mục TSCĐ. 5. Quyền và nghĩa vụ: Các TSCĐ trên bảng cân đối kế toán đều thuộc quyền sở hữu, hoặc quyền kiểm soát, sử dụng lâu dài của đơn vị. - Kiểm tra các hoá đơn của người bán và các chứng từ khác về nghiệp vụ tăng TSCĐ. - Kiểm tra các điều khoản của hợp đồng thuê tài chính. - Xem xét các TSCĐ có được hình thành bằng tiền của doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp có phải bỏ chi phí ra để mua TSCĐ đó hay không. - Cần chú ý nhiều đến máy móc, thiết bị sản xuất - Cần kiểm tra thường xuyên đối với đất đai, nhà xưởng chủ yếu và TSCĐ vô hinh. 6. Tính chính xác cơ học: Nghiệp vụ tăng TSCĐ được tính toán và cộng dồn đúng. - Kiểm toán viên cộng các số phát sinh trên các bảng kê mua sắm, đầu tư, cấp phát TSCĐ… - Đối chiếu với số tổng cộng trong sổ cái, số tổng hợp và sổ chi tiết TK 211, 213. - Mức độ và phạm vi kiểm tra phụ thuộc vào tính hiệu lực của hệ thống kiểm soát nội bộ. 7. Phân loại và trình bày: Các nghiệp vụ tăng TSCĐ được phân loại và ghi chép đúng. - Kiểm tra các chứng từ tăng TSCĐ và các bút toán hạch toán trong sổ sách kế toán căn cứ vào các quy định hạch toán kế toán hiện hành. 8. Tính kịp thời (tính đúng kỳ): Các nghiệp vụ tăng TSCĐ được ghi sổ kịp thời. - Kiểm tra các nghiệp vụ tăng TSCĐ gần ngày lập báo cáo kế toán để kiểm tra việc ghi sổ đúng kỳ: dựa trên các chứng từ gốc, các hoá đơn mua TSCĐ, biên bản bàn giao TSCĐ… - Mục tiêu này được kết hợp chặt chẽ với việc ghi sổ đầy đủ các trường hợp tăng TSCĐ và cách tính giá TSCĐ. Khi thực hiện chú ý thời gian ghi sổ TSCĐ. Khi thực hiện kiểm toán các nghiệp vụ tăng TSCĐ trong kỳ, kiểm toán viên cần trú trọng vào những tài sản cố định hình thành từ quá trình xây dựng cơ bản. Các nghiệp vụ này thường phức tạp, liên quan đến nhiều loại chi phí như: chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công,… mà việc hạch toán thường có nhiều sai phạm. Đối với TSCĐ mua sắm, kiểm toán viên xem xét việc tính giá và ghi sổ tài sản cố định. Thử nghiệm cơ bản thường được sử dụng nhất để kiểm tra việc mua sắm TSCĐ là xem xét các chứng từ phê duyệt mua, hợp đồng mua bán TSCĐ. Ngoài ra kiểm toán viên còn quan tâm tới việc hạch toán các chi phí cải tạo, nâng cấp TSCĐ làm tăng nguyên giá TSCĐ nhưng doanh nghiệp không ghi tăng nguyên giá TSCĐ mà hạch toán chi phí này vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ, làm giảm lợi nhuận, trốn thuế thu nhập phải nộp nhà nước. Kiểm tra các nghiệp vụ giảm tài sản cố định. Khi kiểm toán các nghiệp vụ giảm TSCĐ, có thể lập hoặc sử dụng bảng kê các nghiệp vụ giảm TSCĐ. Sau đó, cộng các chỉ tiêu giá trị của bảng đối chiếu các số liệu trên bảng kê với các nghiệp vụ giảm TSCĐ trong sổ kế toán, xem xét mức trích khấu hao từng TSCĐ và mức khấu hao luỹ kế, trên cơ sở đó tính toán giá trị còn lại của TSCĐ. Đồng thời, kiểm toán viên còn xem xét chứng từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ, việc ghi sổ chi phí, thu nhập của quá trình này. Để phát hiện ra các nghiệp vụ giảm TSCĐ chưa ghi sổ hoặc ghi sổ sai, kiểm toán viên thực hiện các công việc như sau: Xem xét mối quan hệ giữa biến động TSCĐ với doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh. Từ đó có thể phát hiện khả năng có TSCĐ đã thanh lý, nhượng bán, điều chuyển nhưng vẫn được ghi sổ. Tính toán lại thu nhập và chi phí của nghiệp vụ thanh lý, nhượng bán để thấy được những điểm bất hợp lý trong quan hệ này. Phân tích chỉ tiêu giá trị hao mòn lũy kế để xem tính đúng đắn của việc ghi chép các nghiệp vụ tăng và giảm TSCĐ. So sánh mức khấu hao luỹ kế và chi phí liên quan đến việc giảm TSCĐ trong các sổ kế toán chi tiết. Xem xét quá trình bổ xung TSCĐ, quá trình sử dụng TSCĐ để tính toán mức hao mòn của từng loại tài sản. Kiểm toán chi phí khấu hao tài sản cố định Mục tiêu chủ yếu của kiểm toán khấu hao là xem xét việc đánh giá, phân bổ khấu hao của đơn vị đã hợp lý và theo đúng quy định chưa. Cụ thể, kiểm toán viên cần xem xét phương pháp tính khấu hao và mức trích khấu hao đã trích để xác định xem: Phương pháp và thời gian khấu hao có tuân thủ theo quy định hiện hành không? Thời gian tính khấu hao đã đăng ký có được áp dụng một cách nhất quán hay không? Nếu thay đổi, có theo đúng quy định hay không? Việc tính khấu hao có chính xác không? Kiểm toán chi phí khấu hao TSCĐ thường bao gồm các công việc chủ yếu sau: Xem xét bảng đăng ký trích khấu hao TSCĐ của doanh nghiệp trong đó có xét duyệt của các cấp có thẩm quyền. Xem xét việc phân bổ chi phí khấu hao TSCĐ cho các bộ phận trong doanh nghiệp. Kiểm tra việc hạch toán khấu hao TSCĐ theo chế độ quy định và việc ghi chép chúng trên các sổ chi tiết. Đối với các trường hợp nâng cấp TSCĐ dẫn tới thay đổi mức tính khấu hao, cần xem xét thay đổi tương ứng của mức trừ khấu hao. Mọi trường hợp thay đổi mức khấu hao của doanh nghiệp phải được xem xét cụ thể việc xin duyệt khấu hao mới. Kiểm tra chi phí sửa chữa lớn TSCĐ Kiểm tra chi phí sửa chữa lớn TSCĐ thường bao gồm các công việc chủ yếu sau: Kiểm tra tính đầy đủ và chính xác của việc tập hợp chi phí sửa chữa lớn có chú ý đến việc phát sinh chi phí sửa chữa lớn khống. Đối với nguồn chi cho sửa chữa lớn cần xem xét hai trường hợp: Sửa chữa lón theo kế hoạch và sửa chữa lón ngoài kế hoạch. Xem xét việc quyết toán chi phí sửa chữa lớn theo chế độ quy định, kiểm tra việc hạch toán chi phí sửa chữa lớn đơn thuần và chi phí sửa chữa lớn nâng cấp TSCĐ. 1.2.2.3 Kết thúc kiểm toán. Kết thúc kiểm toán là giai đoạn cuối cùng của mọi cuộc kiểm toán. Sau khi hoàn thành hai giai đoạn trên, kiểm toán viên tiến hành tổng hợp và công bố báo cáo kiểm toán. Xem xét các sự kiện phát sinh sau ngày khoá sổ Thông thường các cuộc kiểm toán được tiến hành sau ngày kết thúc niên độ kế toán. Bởi vậy, trong khoảng thời gian này xảy ra các sự kiện có ảnh hưởng đến báo cáo tài chính mà kiểm toán viên có trách nhiệm xem xét lại các sự kiện sau ngày lập bảng cân đối kế toán. Thường đối với các nghiệp vụ về TSCĐ ít có những sự kiện bất thường xảy ra sau ngày khoá sổ, do các nghiệp vụ này đều nằm trong kế hoạch. Vì vậy công việc này chỉ mang tính chất thủ tục. Để có thể thu thập được các thông tin về các sự kiện đó, kiểm toán viên có thể sử dụng các thủ tục sau: Thẩm vấn ban quản trị. Xem xét lại các báo cáo nội bộ, các sổ sách lập sau ngày lập báo cáo tài chính. Kiểm tra các biên bản phát hành sau ngày lập bảng cân đối tài sản. Đánh giá kết quả. Trong giai đoạn kết thúc kiểm toán, điều quan trọng nhất là phải hợp nhất tất cả các kết quả vào một kết luận chung. Cuối cùng, kiểm toán viên phải kết luận liệu bằng chứng kiểm toán được tập hợp đủ để đảm bảo cho kết luận là báo cáo tài chính được trình bày phù hợp với các nguyên tắc kế toán đã được thừa nhận rộng rãi hay chưa về bàng chứng kiểm toán. Kiểm toán viên phải đánh giá các bằng chứng kiểm toán trên các khía cạnh sau: Tính đầy đủ của bằng chứng. Đánh giá tổng hợp sai sót phát hiện được. Trước hết, kiểm toán viên đánh giá tổng hợp các sai sót trọng yếu phát hiện được trong quá trình kiểm toán. Các sai sót này cần được lập bút toán điều chỉnh. Các sai sót dự kiến về TSCĐ cần được tổng hợp rồi so sánh với mức sai sót có thể chấp nhận được. Sau đó, kiểm toán viên tổng hợp các sai sót của khoản mục TSCĐ để xem chúng có vượt quá mức trọng yếu của báo cáo tài chính hay không, đồng thời kiểm toán viên đảm bảo các giải trình kèm theo được thực hiện cho từng loại TSCĐ như: Phương pháp khấu hao đã áp dụng. Thời gian sử dụng và tỷ lệ khấu hao đã áp dụng. Toàn bộ TSCĐ và số khấu hao lũy kế tương ứng. Toàn bộ khấu hao trong năm. Thư quản lý và công bố kết quả kiểm toán. Sau khi đánh giá kết quả kiểm toán và xem xét các sự kiện phát sinh sau ngày khoá sổ kế toán, kiểm toán viên lập báo cáo kiểm toán đưa ra ý kiến của mình về tính trung thực và hợp lý của tất cả các khoản mục trên báo cáo tài chính. Kèm theo báo cáo kiểm toán là danh mục các bút toán điều chỉnh, bút toán phân loại lại đối với những khoản mục kiểm toán viên phát hiện doanh nghiệp hạch toán không đúng chế độ, nhầm lẫn về nội dung tài khoản hoặc hạch toán sai về giá trị nghiệp vụ. Kiểm toán viên tiến hành điều chỉnh báo cáo tài chính của doanh nghiệp, lập lại báo cáo tài chính mới với số liệu theo các bút toán điều chỉnh và phân loại đã thực hiện. Báo cáo kiểm toán phải kèm theo các phụ lục, các giải trình thể hiện chi tiết sai phạm, bảng tính số liệu chi tiết của kiểm toán viên. Đối với sai phạm của khoản mục TSCĐ, ví dụ có sự chênh lệch lớn trong số khấu hao doanh nghiệp trích và số khấu hao kiểm toán viên ước tính thì phải có bảng tính số liệu chi tiết của kiểm toán viên kèm theo, những giải thích cụ thể cho sự chênh lệch… Báo cáo kiểm toán là sản phẩm cuối cùng của cả quá trình kiểm toán. Kiểm toán viên tùy thuộc vào mức độ ảnh hưởng của các sai phạm phát hiện được để đưa ra ý kiến chấp nhận toàn phần, ý kiến chấp nhận từng phần, ý kiến từ chối hoặc ý kiến trái ngược. Chức năng của kiểm toán là xác minh và bày tỏ ý kiến. Chức năng bày tỏ ý kiến thường được thể hiện dưới dạng thư quản lý. Thư quản lý được công ty kiểm toán phát hành để giúp đơn vị chấn chỉnh công tác quản lý tài chính, kế toán, xây dựng và hoàn thiện hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ. Với khoản mục TSCĐ, những đóng góp trong thư quản lý có thể là vấn đề quản lý và sử dụng có hiệu quả TSCĐ trong hoạt động của doanh nghiệp, các yếu điểm của hệ thống kiểm soát nội bộ, những yếu điểm trong việc áp dụng các quy định, chế độ kế toán hiện hành đối với khoản mục TSCĐ và việc trích khấu hao TSCĐ… Phần II: Thực trạng kiểm toán TSCĐ trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty kiểm toán và tư vấn tài chính kế toán Sài Gòn (AFC Sài Gòn) 2.1. Tổng quan về công ty AFC Sài Gòn. 2.1.1.Lịch sử hình thành và phát triển Công ty AFC Sài Gòn Công ty Kiểm toán và tư vấn Kế toán Sài Gòn (AFC) tiền thân là chi nhánh phía Nam của Công ty dịch vụ tư vấn tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC) (từ năm 1992 đến 1995). Trong thời gian này Kiểm toán còn là một lĩnh vực rất mới mẻ ở nước ta tuy nhiên nhu cầu về dịch vụ kiểm toán ngày càng tăng cao, đặc biệt là nhu cầu sử dụng dịch vụ kiểm toán của các doanh nghiệp, các khu công nghiệp, các công trình trọng điểm... Để đáp ứng nhu cầu của thực tiễn, nhằm tăng cường sự kiểm soát của nhà nước trong công tác quản lý và với mục đích tạo sự cạnh tranh thúc đẩy thị trường dịch vụ kiểm toán phát triển, ngày 13 tháng 2 năm 1995, Bộ trưởng Bộ Tài chính đã ban hành Quyết định số 108 TC/TCCB cho phép chuyển chi nhánh thành một Công ty kiểm toán độc lập với tên gọi là Công ty Kiểm toán và Tư vấn Tài chính Kế toán Sài Gòn (AFC Sài Gòn) với trụ sở chính đặt tại 138 Nguyễn Thị Minh Khai, Thành phố Hồ Chí Minh. Đến nay, ngoài trụ sở chính tại thành phố Hồ Chí Minh, Công ty còn mở rộng thêm 2 chi nhánh lớn hoạt động tại Hà Nội và Thành phố Cần Thơ. Công ty hoạt động theo giấy phép kinh doanh số 102204 ngày 1/3/1995 với lĩnh vực kinh doanh là cung cấp dịch vụ Kiểm toán và tư vấn Tài chính Kế toán đồng thời Công ty cung cấp các dịch vụ tư vấn và hướng dẫn khách hàng thực hiện các quy định của Nhà nước về Kế toán, Tài chính, thuế ... Kiểm toán là một ngành dịch vụ chuyên nghiệp còn non trẻ tại Việt Nam, để phát triển chúng ta còn phải học hỏi rất nhiều những kinh nghiệm của các nước phát triển trên thế giới, ý thức được sự cần thiết trong hợp tác, hội nhập và phát triển, AFC Sài Gòn đã sớm tìm kiếm các cơ hội để trở thành thành viên các tập đoàn kiểm toán quốc tế hàng đầu thế giới nhằm học hỏi các công nghệ, kinh nghiệm cũng như cùng chia sẻ các lợi ích trong lĩnh vực này. Sau thời gian tìm kiếm đối tác, ngày 01 tháng 04 năm 2001 Công ty AFC Sài Gòn đã chính thức trở thành công ty thành viên duy nhất tại Việt Nam của Tập đoàn Kiểm toán Quốc tế BDO theo công văn số 5173/CV-BTC của Bộ tài chính. Tập đoàn Kiểm toán Quốc tế BDO là tập đoàn quốc tế chuyên cung cấp các dịch vụ chuyên ngành kiểm toán, kế toán, tư vấn tài chính kế toán được xếp hạng thứ 5 trên thế giới. Tập đoàn đã và đang phát triển mạng lưới toàn cầu với hơn 600 văn phòng tại 100 quốc gia trên thế giới, tập đoàn có hơn 22600 nhân viên và chủ phần hùn. Đây là bước tiến tích cực trong chiến lược phát triển của Công ty đặc biệt là trong quá trình nền kinh tế Việt Nam hội nhập khu vực và quốc tế, điều này nhằm củng cố các khách hàng hiện nay của Công ty đồng thời mở rộng thị phần của Công ty qua việc phục vụ các khách hàng của BDO là các công ty lớn, các tập đoàn nước ngoài và các công ty đa quốc gia mặt khác Công ty còn nhận được mọi sự hỗ trợ về kỹ thuật nghiệp vụ, huấn luyện nội bộ và cập nhật các thông tin chuyên ngành trên thế giới. Với phương châm: “Thành công của khách hàng là sự thành công của chúng tôi”, Công ty luôn đặt chất lượng và uy tín lên hàng đầu, do đó Công ty ngày càng tạo được niềm tin đối với khách hàng, khi mới trở thành Công ty độc lập năm 1995, số lượng khách hàng của Công ty là 35 khách hàng cho tới nay đã có hơn 700 khách hàng với mức tăng trưởng bình quân năm về số lượng khách hàng trong 5 năm gần đây là 15%. Từ năm 1995 đến nay Công ty liên tục giữ mức tăng trưởng bình quân là 22%/năm, doanh thu năm 2003 đạt 17.877 triệu đồng, với số lượng nhân viên từ 35 người năm 1995 tới nay đã tăng lên hơn 200 người trong đó có 1 tiến sĩ, 10 thạc sĩ và hơn 50 Kiểm toán viên cấp nhà nước. Theo chủ trương của chính phủ và Bộ tài chính, hiện nay Công ty đang thực hiện chuyển đổi từ Công ty nhà nước sang Công ty cổ phần nhà nước trong đó nhà nước sở hữu 30% vốn, dự tính sẽ hoàn thành vào tháng 1 năm 2005. 2.1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty AFC Sài Gòn Theo quyết định số 108-Tài chính/TCCB của Bộ Trưởng Bộ Tài chính, Công ty AFC Sài Gòn có chức năng cung cấp các dịch vụ kế toán,kiểm toán và tư vấn tài chính tại Việt Nam. Hoạt động chủ yếu của Công ty là cung cấp các dịch vụ cho khách hàng, thực hiện chức năng là một Công ty Kiểm toán độc lập, các dịch vụ Công ty cung cấp bao gồm: + Dịch vụ kiểm toán: đây là dịch vụ chủ yếu trong hoạt động kinh doanh của công ty, chiếm tỷ trọng 78% tổng doanh thu của công ty, bao gồm: Dịch vụ kiểm toán: kiểm toán Báo cáo tài chính doanh nghiệp, Báo cáo tài chính hợp đồng hợp tác kinh doanh. Dịch vụ kiểm toán đặc biệt: Kiểm toán dự toán, báo cáo quyết toán công trình xây dựng cơ bản. Kiểm toán dự án, báo cáo quyết toán kinh phí từ các nguồn tài trợ trong và ngoài nước. Kiểm toán tỷ lệ nội địa hoá để được hưởng chính sách ưu đãi về thuế nhập khẩu. +Dịch vụ kế toán: Đăng ký chế độ kế toán. Mở và cập nhật sổ sách kế toán. Lập và nộp các báo cáo tài chính, kế toán, thuế. Xây dựng các mô hình kế toán, tổ chức và điều hành bộ máy kế toán, hướng dẫn thực hiện lập chứng từ sổ sách kế toán và báo cáo tài chính. + Các dịch vụ phục vụ quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp, xác định giá trị doanh nghiệp, tham gia thị trường chứng khoán... + Dịch vụ tư vấn: Tư vấn thuế: Mục đích của công việc này là giảm thiểu gánh nặng về thuế một cách hợp pháp cho khách hàng cũng như tối đa hoá các chính sách ưu đãi, khuyến khích về thuế cho khách hàng. Bao gồm: _ Lập kế hoạch thuế, tư vấn, tham vấn về các vấn đề có liên quan đến các loại thuế thu nhập (doanh nghiệp, cá nhân), các chính sách ưu đãi về thuế, các loại phí và lệ phí, các loại thuế gián thu. _ Hỗ trợ trong việc tuân thủ các luật thuế bao gồm cả việc lập, nộp các tờ khai thuế cho các công ty và cá nhân. Lập hồ sơ xin được hưởng thuế suất ưu đãi. _ Lập hồ sơ xin miễn giảm thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt. Tư vấn quản trị tài chính: đưa ra những giải pháp sáng tạo, điều tiết hoạt động kinh doanh, tư vấn tài chính doanh nghiệp đảm bảo doanh nghiệp thành công trong hoạt động kinh doanh Tư vấn kinh doanh, khôi phục và giải thể doanh nghiệp...: Dịch vụ này được cung cấp chủ yếu cho các doanh nghiệp bị khủng hoảng nhằm đề xuất các giải pháp có tính hệ thống tốt nhất cho khách hàng cũng như đại diện cho doanh nghiệp làm công tác thanh lý, quản trị đặc biệt, tiếp nhận, uỷ thác hay điều phối hoạt động. Các dịch vụ được cung cấp bao gồm: Cơ cấu lại lưu chuyển tiền tệ; Hợp lý hoá hoạt động kinh doanh; Thanh lý tài sản, công nợ, Kiểm tra việc kiểm soát tín dụng, Kiểm tra nợ phải thu khách hàng, Điều phối về tài chính, Kiểm tra thanh khoản công ty, Thu hồi và tiếp nhận nợ, Điều tra khả năng sống còn của doanh nghiệp, Cơ cấu và bố trí lại kế hoạch chi phí doanh nghiệp, Quản trị đặc biệt đối với doanh nghiệp trong tình trạng nguy kịch. Tư vấn văn phòng công ty: Giữ sổ sách của công ty theo luật định, tư vấn và lập hồ sơ cho công ty bao gồm cả việc lập hồ sơ xin niêm yết trên thị trường chứng khoán. + Dịch vụ quản lý doanh nghiệp: tư vấn hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận, quản lý và cải tiến hệ thống quản lý doanh nghiệp, bao gồm: Kế hoạch chiến lược, Quản lý rủi ro, Kiểm tra chéo, Kiểm soát nội bộ, Kiểm tra và đánh giá dịch vụ thông tin. + Dịch vụ đào tạo, huấn luyện: Bồi dưỡng kế toán trưởng theo chương trình của Bộ Tài chính. Bồi dưỡng Kiểm toán viên để dự kỳ thi kiểm toán viên cấp Nhà nước. Nguyên lý kế toán, kế toán giá thành và kế toán nâng cao thuộc hệ thống kế toán Mỹ. Tài chính, kế toán, thuế. Ngoài ra còn có các lớp huấn luyện đặc biệt đáp ứng nhu cầu tuân thủ các chính sách kế toán, tài chính, thuế mới ban hành. + Dịch vụ phần mềm kế toán: cung cấp các dịch vụ tin học như: Thiết kế phần mềm kế toán theo yêu cầu quản lý đặc thù của khách hàng, Nâng cấp các phần mềm hiện có theo yêu cầu quản lý của khách hàng. + Dịch vụ khác: cung cấp mẫu biểu báo cáo kế toán, sổ kế toán và chứng từ kế toán, các tài liệu chuyên ngành tài chính kế toán thuế cho các doanh nghiệp. Công ty cũng có chức năng cung cấp dịch vụ chuyên ngành cho các ngành kinh tế đặc biệt như ngành ngân hàng và kinh doanh chứng khoán. Cụ thể: + Theo Thông báo số 1094/TB-NHNN ngày 28/09/2004 của ngân hàng nhà nước Việt Nam, Công ty được phép kiểm toán các tổ chức tín dụng, công ty tài chính. +Theo Quyết định số 173/QD-UBCK ngày 30/06/2004 của ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Công ty được phép kiểm toán các tổ chức phát hành và kinh doanh chứng khoán tại Việt Nam. Cho tới nay Công ty AFC Sài Gòn đã cung cấp các dịch vụ chuyên ngành cho hàng ngàn lượt khách hàng, từ chỗ chỉ có 35 khách hàng khi mới thànhlập công ty, đến nay Công ty đã có hơn 800 khách hàng thường xuyên và mức tăng trưởng bình quân năm về số lượng khách hàng trong 5 năm gần đây là 15%. Khách hàng thường xuyên của Công ty cũng rất đa dạng: 39% khách hàng là Doanh nghiệp nhà nước, 50% khách hàng là Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, 3% khách hàng là các Công ty cổ phần, còn lại là các Công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tư nhân, các tổ chức và chương trình tài trợ quốc tế, khách hàng trong lĩnh vực tài chính ngân hàng. 2.1.3 Tổ chức bộ máy quản lý và quy trình công nghệ của Công ty AFC Sài Gòn 2.1.3.1 Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty AFC Sài Gòn + Tại Công ty: Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo mô hình hội đồng quản trị, bao gồm 3 thành viên: Chủ tịch hội đồng quản trị, phó chủ tịch hội đồng quản trị và 1 uỷ viên. Trụ sở chính của Công ty được đặt tại Thành phố Hồ Chí Minh, ngoài ra Công ty còn có 2 chi nhánh ở Hà Nội và Thành phố Cần Thơ . Cơ cấu tổ chức bộ máy: Do chi nhánh Hà Nội là chi nhánh lớn nên được tổ chức hoạt động độc lập với Công ty, thực hiện hạch toán độc lập, còn chi nhánh ở Cần Thơ hoạt động dưới sự quản lý của Công ty, hạch toán phụ thuộc vào Công ty, báo cáo tài chính của Công ty là Báo cáo hợp nhất theo phương thức cộng báo cáo của chi nhánh Hà Nội với Công ty. Giám đốc Công ty: Là người điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày tại Công ty, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về hoạt động của Công ty, là người đại diên pháp luật của Công ty. Phó giám đốc Công ty: tư vấn, giúp việc cho Giám đốc, thực hiện các công việc được giám đốc giao và trực tiếp quản lý điều hành hoạt động của các phòng nghiệp vụ tại các chi nhánh do mình phụ trách. Phòng phát triển kinh doanh: Có chức năng nghiên cứu bổ sung và hoàn thiện các dịch vụ Công ty đang cung cấp, xây dựng chiến lược phát triển, củng cố và tạo lập thêm các mối quan hệ với các đối tác của Công ty. Phòng tổ chức Hành chính, Tài vụ: Thực hiện chức năng của phòng Hành chính tổng hợp và phòng tài chính kế toán, thực hiện các công việc: Sơ đồ 2.1 Sơ đồ hệ thống tổ chức bộ máy của công ty AFC Sài Gòn Giám đốc công ty Phó giám đốc công ty kiêm giám đốc CN Hà Nội Chi nhánh Hà Nội Phòng nghiệp vụ 1 Phòng nghiệp vụ 2 Phòng nghiệp vụ 3 Phòng hành chính tài vụ Phó giám đốc công ty kêm giám đốc CN Cần Thơ Chi nhánh Cần Thơ Các chủ nhiệm kiểm toán Phòng nghiệp vụ 2 Phòng nghiệp vụ 5 Phó giám đốc công ty Phòng nghiệp vụ 4 Phòng nghiệp vụ 1 Phòng nghiệp vụ 3 phòng nghiệp vụ 6 Bộ phận tư vấn BDO Phòng phát triển kinh doanh phòng tổ chức hành chính và tài vụ Bộ phận đào tạo bên ngoài _ Quản lý hành chính và nhân sự trong Công ty và chi nhánh, lên kế hoạch về lao động, tiền lương, mua sắm đồ dùng văn phòng, thiết bị phục vụ hoạt động kinh doanh và công tác quản trị doanh nghiệp, quản lý công văn... _ Quản lý tài chính của Công ty và chi nhánh, thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tiền trong kinh doanh, hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo chế độ kế toán hiện hành. Bộ phận đào tạo bên ngoài: Công ty đã xây dựng “Chương trình huấn luyện chuyên nghiệp liên tục” nhằm đảm bảo cho các nhân viên nghiệp vụ có đầy đủ kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm kiểm toán, nâng cao chất lượng các cuộc kiểm toán. Ngoài việc đào tạo cho các nhân viên của Công ty, bộ phận này còn thực hiện dịch vụ huấn luyện đào tạo cho khách hàng. Bộ phận tư vấn BDO: Bao gồm các chuyên gia tư vấn, thực hiện tư vấn và kiểm toán các khách hàng mà BDO chuyển qua. + Tại chi nhánh Hà Nội: Việc tổ chức quản lý này tạo sự thuận lợi, linh hoạt trong hoạt động của chi nhánh, các chi nhánh độc lập quyết định hoạt động của mình dựa trên điều lệ và quy định của Công ty đồng thời tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động của mình. Bộ máy quản lý của chi nhánh (sơ đồ 2) bao gồm: Giám đốc chi nhánh: Thực hiện quản lý, điều hành hoạt động của chi nhánh, thực hiện các công việc được Giám đốc Công ty giao và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty và hội đồng quản trị về hoạt động của chi nhánh. Phó giám đốc chi nhánh (2 người): Thực hiện và chịu trách nhiệm trước Giám đốc chi nhánh về các công việc được giao và quản lý điều hành hoạt động của phòng nghiệp vụ 1 và phòng nghiệp vụ 2. Phòng nghiệp vụ: Chi nhánh có 3 phòng nghiệp vụ là bộ phận trực tiếp mang lại doanh thu cho công ty và là nhân tố quyết định sự phát triển của công ty, trong đó phòng nghiệp vụ 3 các nhân viên là kỹ sư xây dựng thường tập trung ở phòng nghiệp vụ 3. Tuy nhiên về cơ bản thì chức năng nhiệm vụ của các phòng nghiệp vụ là như nhau, đều có thể thực hiện các công việc: kiểm toán báo cáo tài chính các doanh nghiệp, dự án, báo cáo quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản, tư vấn... Đây là điểm khác biệt với nhiều Công ty Kiểm toán khác là thường phân chia các phòng chuyên theo từng chức năng: Kiểm toán xây dựng cơ bản, tư vấn, Kiểm toán báo cáo tài chính các doanh nghiệp... Cách phân chia này giúp cho các nhân viên của Công ty có điều kiện để nâng cao kiến thức, hiểu biết và trình độ của mình trên nhiều lĩnh vực, từ đó nâng cao chất lượng các cuộc kiểm toán. Bộ phận Hành chính, Tài vụ: Phụ trách các công tác kế toán, quản lý nhân sự, lương và các công việc khác của Công ty. 2.1.3.2.Tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty AFC Sài Gòn Bộ máy kế toán của Công ty bao gồm 3 người: Kế toán trưởng, thủ quỹ và kế toán viên. Công tác kế toán được tiến hành theo đúng các nguyên tắc kế toán và hệ thống kế toán doanh nghiệp mà Bộ tài chính đã ban hành theo quyết định 1141/TC-CĐKT ngày 01/11/1995. Niên độ kế toán của Công ty bắt đầu từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 năm dương lịch. Kế toán ghi sổ và lập báo cáo tài chính theo đơn vị VNĐ, các nghiệp vụ phát sinh có liên quan đến ngoại tệ phải được quy đổi ra VNĐ theo tỷ giá thực tế ngày phát sinh nghiệp vụ, các khoản tiền công nợ bằng ngoại tệ chưa được thanh toán cuối kỳ được quy đổi ra VNĐ theo tỷ giá thực tế bình quân liên ngân hàng vào thời điểm cuối kỳ. Các nghiệp vụ phát sinh chủ yếu tập trung vào tài khoản tạm ứng, thanh toán cho công nhân viên, khoản công nợ, doanh thu, trong đó các khoản tạm ứng cho nhân viên đều phải được sự phê duyệt của giám đốc. Công ty sử dụng hệ thống chứng từ sổ sách theo quy định của Bộ tài chính, đảm bảo độ tin cậy của các thông tin kế toán phản ánh trên chứng từ sổ sách. 2.2. Quy trình kiểm toán tài sản cố định trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty kiểm toán và tư vấn tài chính kế toán Sài Gòn thực hiện Trước khi tiến hành một cuộc kiểm toán, công việc đầu tiên công ty AFC làm là tiếp cận khách hàng. Công việc này được tiến hành với từng khách hàng, nếu là khách hàng mới (nhận kiểm toán năm đầu tiên) bắt đầu bằng việc khách hàng trực tiếp liên hệ với công ty để yêu cầu kiểm toán hoặc là qua sự quen biết ngoại giao của ban giám đốc công ty hoặc được giới thiệu… Còn đối với khách hàng thường xuyên hoặc đã được công ty kiểm toán nhiều năm thì công ty có thể liên hệ với khách hàng hay khách hàng có thể liên hệ với công ty nếu có nhu cầu về kiểm toán qua thư mời kiểm toán. Qua thư mời kiểm toán, ban giám đốc AFC Sài Gòn tiến hành trao đổi với ban giám đốc đơn vị được kiểm toán về những thông tin cần thiết liên quan đến hoạt động của đơn vị khách hàng và liên quan tới công việc kiểm toán sau này như: ngành nghề kinh doanh, lĩnh vực hoạt động, công tác tổ chức quản lý, khả năng phát triển… Sau đó hai bên đi đến thống nhất và ký kết hợp đồng kiểm toán, kèm theo hợp đồng kiểm toán là một bản kế hoạch kiểm toán trong đó có trình bày đầy đủ những công việc kiểm toán viên thực hiện, bố trí số kiểm toán viên thực hiện và mức giá phí kiểm toán phù hợp. Công ty ABC và H là hai khách hàng đã được AFC Sài Gòn kiểm toán từ năm 2003 nên công ty này có thể đánh giá là khách hàng thường xuyên của AFC Sài Gòn. Vào tháng 1 năm 2005, AFC đã chủ động liên hệ với công ty ABC và công ty JKL thông qua thư chào cung cấp dịch vụ cho niên độ kế toán kết thúc ngày 31 tháng 12 năm 2004. Tiếp cận khách hàng là bước khởi đầu, tương đối quan trọng trong toàn cuộc kiểm toán. Nó quyết định cuộc kiểm toán có được tiến hành hay không. 2.2.1. Kiểm toán tài sản cố định trong kiểm toán báo cáo tài chính năm 2004 của công ty ABC. 2.2.1.1. Chuẩn bị kiểm toán a.Tìm hiểu hoạt động kinh doanh của khách hàng. Do công ty ABC là khách hàng thường niên của AFC Sài Gòn nên bước công việc tìm hiểu hoạt động kinh doanh của khách hàng đã được các kiểm toán viên tiền nhiệm thực hiện, thông tin được lưu tại hồ sơ kiểm toán từ năm bắt đầu cung cấp dịch vụ kiểm toán và được bổ xung qua các năm kiểm toán tiếp theo, kiểm toán viên năm hiện hành kế thừa và chỉ đi sâu tìm hiểu những thay đổi trong hoạt động kinh doanh, hệ thống kiểm soát nội bộ, công tác hạch toán kế toán… của công ty ABC năm tài chính 2004 so với năm tài chính 2003. Qua tìm hiểu các kiểm toán viên nhận thấy không có gì thay đổi đáng kể ảnh hưởng trọng yếu đến khoản mục TSCĐ đang được kiểm toán năm 2004 so với năm 2003. Thông tin về hoạt động kinh doanh của khách hàng ABC được các kiểm toán viên thu thập cụ thể như sau: Công ty ABC là công ty liên doanh với một đối tác là công ty XYZ Hàn Quốc được thành lập tại Việt Nam theo giấy phép đầu tư số 1234/GP do Bộ kế hoạch và đầu tư cấp ngày 10/01/2002. Địa chỉ tại khu công nghiệp Bắc Thăng Long, huyện Đông Anh, Hà Nội. Hoạt động chính của công ty là in bao bì mẫu mã sản phẩm. b. Tìm hiểu chính sách kế toán công ty áp dụng: Hình thức kế toán: Nhật ký chứng từ. Các báo cáo tài chính được lập bằng Đồng Việt Nam (VND) theo nguyên tắc giá gốc. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ trong năm được chyển đổi thành đồng Việt Nam theo tỷ giá thực tế tại thời điểm phát sinh. Những tài sản bằng tiền và các khoản phải thu, phải trả không bằng đồng Việt Nam chưa được thanh toán vào ngày lập bảng cân đối kế toán được chuyển đổi thành đồng Việt Nam theo tỷ giá mua bán thực tế bình quân liên ngân hàng thương mại do ngân hàng nhà nước công bố vào 31/12/2004. Hàng tồn kho của công ty được hạch toán kê khai thường xuyên. Việc tính giá hàng tồn kho được áp dụng theo phương pháp thực tế bình quân gia quyền. TSCĐ và khấu hao TSCĐ được ghi chép theo nguyên giá. Khấu hao được tính theo phương pháp đường thẳng, áp dụng cho tất cả các loại tài sản. Nhà xưởng, máy móc thiết bị, thiết bị văn phòng, phương tiện vận tải… theo tỷ lệ được tính toán để phân bổ nguyên giá trong suốt thời gian sử dụng, phù hợp với quy chế quản lý TSCĐ ban hành kèm theo quyết định số 206/2003/QĐ- BTC ngày 12/12/2003 của bộ trưởng bộ tài chính Việt Nam. c. Thực hiện thủ tục phân tích. Khi nhận được các tài liệu ban đầu về báo cáo tài chính do công ty khách hàng cung cấp, kiểm toán viên thực hiện thủ tục phân tích tổng quát bao gồm phân tích ngang và phân tích dọc để kiểm tra tính hợp lý, phân tích xu hướng biến động của các số liệu. Trong phân tích ngang, kiểm toán viên so sánh số liệu của năm trước với năm nay để thấy sự biến động của các con số trên bảng cân đối kế toán, đưa ra đánh giá tổng quát và xác định lĩnh vực có nhiều rủi ro tiềm tàng. Ngoài ra, kiểm toán viên còn tiến hành phân tích báo cáo tài chính thông qua việc phân tích các tỷ suất. Bảng 2.1 Một số chỉ tiêu đánh giá khái quát tình hình của công ty ABC. Chỉ tiêu ĐVT Năm 2002 Năm 2003 1. Bố trí cơ cấu tài sản và nguồn vốn 1.1 Bố trí cơ cấu tài sản TSCĐ trên tổng tài sản. % 41.35 45.56 TSLĐ trên tổng tài sản. % 58.65 54.44 1.2 Bố trí cơ cấu nguồn vốn Nợ phải trả trên tổng nguồn vốn. % 35.33 20.23 Nguồn vốn chủ sở hữu trên tổng nguồn vốn. % 64.67 79.77 2. Khả năng thanh toán 2.1 Tỷ suất thanh toán hiện hành Lần 2.54 5.08 2.2 Tỷ suất thanh toán nhanh Lần 0.2 0.72 3. Tỷ suất sinh lời 3.1 Tỷ suất lợi nhận trước thuế trên doanh thu thuần % 11.29 10.55 3.2 Tỷ suất lợi nhận trước thuế trên tổng tài sản % 35.26 23.56 d. Tìm hiểu sơ bộ về hệ thống kiểm soát nội bộ. - Môi trường kiểm soát. Giám đốc trực tiếp phụ trách phòng tài chính kế toán và duyệt chứng từ kế toán sau khi có kiểm soát của kế toán trưởng, công ty đã có điều lệ tổ chức hoạt động… Tuy nhiên, hệ thống các văn bản nội bộ phục vụ cho quá trình hoạt động chưa đầy đủ, cần phải bổ xung thêm tạo hành lang cho việc thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh như định mức kinh tế kỹ thuật cho các sản phẩm, xây dựng quy định về thanh toán chi phí, về nhập xuất kho, quy định về tạm ứng và thanh toán tạm ứng… theo kiểm toán viên đánh giá thì môi trường kiểm soát của công ty chỉ ở mức trung bình. - Hệ thống kế toán. Phòng kế toán có 5 người, trong đó có 1 kế toán trưởng. Hiện nay, công ty chưa áp dụng phần mềm tin học trong công tác kế toán, công việc kế toán thực hiện thủ công, một số phần hành làm việc trên EXCEL. Công ty ABC là một đơn vị sản xuất sản phẩm phục vụ xuát khẩu và tiêu thụ trong nước, chủng loại mẫu mã sản phẩm cũng như vật tư đa dạng, phát sinh nhiều. Do vậy khối lượng công việc kế toán rất lớn mà số lượng nhân viên trong phòng tương đối ít, lại chưa áp dụng được những thành tựu của công nghệ thông tin vào trong công tác kế toán nên công việc kế toán gánh nặng đè lên các nhân viên kế toán. Theo đánh giá của KTV thì hệ thống kế toán của công ty ở mức trung bình. - Hệ thống kiểm soát nội bộ. Hệ thống kiểm soát nội bộ của công ty ABC được kiểm toán viên đánh giá ở mức trung bình do công ty có một số đặc điểm sau: Chủ tịch hội đồng quản trị kiêm tổng giám đốc. Do kế toán trưởng kiêm luôn công việc của kế toán tổng hợp nên không thể dành nhiều thời gian cho công việc kiểm soát các phần hành kế toán. Công ty đã thực hiện các thủ tục thanh toán từ các bộ phận và luân chuyển chứng từ về phòng kế toán nhìn chung là đảm bảo có sự kiểm soát của các khâu: Chứng từ vật tư: trước khi thanh toán đã có sự kiểm soát của trưởng phòng kế hoạch, kế toán trưởng trước khi trình giám đốc phê duyệt. Chứng từ khác khi thanh toán đã có sự kiểm soát của trưởng các bộ phận và kế toán trưởng trước khi trình giám đốc phê duyệt. e. Đánh giá trọng yếu và rủi ro đối với khoản mục tài sản cố định Đánh giá rủi ro: bao gồm đánh giá ban đầu về rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát và rủi ro kiểm toán. Đánh giá ban đầu về rủi ro tiềm tàng Công ty ABC là một đơn vị sản xuất với sản phẩm chủ yếu là các ấn phẩm in. Ngành in ấn tại Việt Nam còn gặp nhiều vấn đề về khung pháp lý, thị trường tiêu thụ, đặc biệt là quy trình công nghệ đòi hỏi kỹ thuật cao. Ngoài ra, các ấn phẩm về quy cách mẫu mã phụ thuộc chủ yếu vào đối tác đầu tư và khách hàng. Trình độ và kinh nghiệm chuyên môn của nhân viên kế toán còn nhiều hạn chế do công ty mới đi vào hoạt động được 2 năm; ngoài ra khối lượng công việc nhiều mà nhân viên kiểm toán ít, đơn vị hạch toán thủ công. Kiểm toán viên đánh giá mức rủi ro kiểm tiềm tàng là cao. Rủi ro kiểm soát. Qua việc phân tích môi trường kiểm soát, hệ thống kế toán, hệ thống kiểm soát nội bộ của công ty, kiểm toán viên đánh giá môi trường này ở mức trung bình nhất là hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ. Do vậy, đối với rủi ro kiểm soát được kiểm toán viên đánh giá ở mức độ trung bình. Rủi ro kiểm toán. Từ việc đánh giá rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát ở mức độ cao thì rủi ro kiểm toán được đánh giá ở mức độ cao. Đối với phần hành TSCĐ, thì kiểm toán viên đánh giá rủi ro kiểm toán đối với nguyên giá TSCĐ ở mức cao, còn đối với hao mòn TSCĐ được đánh giá ở mức trung bình. Xác định mức trọng yếu. Công ty ABC là công ty vừâ sản xuất vừa kinh doanh nên mức trọng yếu được xác định căn bản dựa vào chỉ tiêu lợi nhận trước thuế, doanh thu, tổng tài sản. Đối với khản mục TSCĐ luôn được đánh giá là trọng yếu ở mức trung bình (có thể khai khống, khai thừa, khai thiếu, với khấu hao TSCĐ thì trích thừa, trích vượt), do đó kiểm toán viên đã tiến hành kiểm tra 100% chứng từ sổ sách đối với đối với các nghiệp vụ tăng, giảm TSCĐ. f. Thiết kế chương trình kiểm toán: Các mục tiêu kiểm toán TSCĐ hướng tới. Đầy đủ: Toàn bộ TSCĐ được ghi nhận trong báo cáo tài chính. Chính xác: TSCĐ được xác định, ghi nhận và tính toán chính xác. Khấu hao được tính toán chính xác phù hợp với phương pháp khấu hao được chấp nhận. Hiện hữu: TSCĐ là hiện hữu tại ngày lập báo cáo. Quyền và nghĩa vụ: Khách hàng có quyền sở hữu toàn bộ Tài sản tại ngày lập báo cáo tài chính đối vơi những TSCĐ không thuê tài chính. Trình bày: TSCĐ được mô tả, phân loại và trình bày hợp lý trong báo cáo tài chính. Chương trình kiểm toán. Sau khi đã xác định được các mục tiêu đối với việc kiểm toán TSCĐ, kiểm toán viên tiến hành các thủ tục kiểm toán TSCĐ theo một chương trình xây dựng trước. Chương trình kiểm toán được xem là các tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ tôt nhất cho các trợ lý kiểm toán cũng như các kiểm toán viên trong việc định hướng các công việc cần thực hiện, đồng thời đảm bảo nội dung không bị trùng lặp. Chương trình kiểm toán còn giúp cho người xem xét hồ sơ kiểm toán có thể hiểu được những bước công việc mà kiểm toán viên thực hiện trong quá trình kiểm toán. Điều đó làm tăng cao mức độ tịn cậy vào kết quả kiểm toán TSCĐ góp phần vào thành công của cuộc kiểm toán báo cáo tài chính. (Chương trình kiểm toán phần hành TSCĐ được thực hiện bởi AFC Sài Gòn được trình bày ở phụ lục số 1) Qua đánh giá về tình hình hoạt động kinh doanh, mức độ rủi ro tiềm tàng, hệ thống kiểm soát nội bộ… Ban giám đốc AFC Sài Gòn tiến hành bố trí nhân sự tham gia kiểm toán tài công ty ABC là 05 người, 2 kiểm toán viên và 3 trợ lý kiểm toán viên với thời gian là 05 ngày. 2.2.1.2 Thực hiện kiểm toán. Dựa vào chương trình kiểm toán đã được soạn thảo, kiểm toán viên tiến hành kiểm tra chi tiết khoản mục TSCĐ và trong khi thực hiện kiểm toán cần phải đảm bảo tuân thủ theo đúng những bước công việc kiểm toán chi tiết đã đề ra. Đối với phần hành TSCĐ công việc thực hiện kiểm toán bao gồm: Kiểm tra hệ thống kiểm soát nội bộ. Thực hiện thủ tục phân tích. Kiểm tra chi tiết. Kiểm tra hệ thống kiểm soát nội bộ Trong giai đoạn trước, các kiểm toán viên đã thực hiện việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ trên tổng thể công ty. Trong giai đoạn này, kiểm toán viên phần hành TSCĐ sẽ thực hiện kiểm tra hệ thống kiểm soát nội bộ trên phương diện tập chung vào việc đánh giá các thủ tục, quy định, quy chế liên quan tới việc quản lý và sử dụng TSCĐ. AFC thực hiện việc kiểm tra kiểm toán kiểm soát nội bộ thông qua việc phỏng vấn trực tiếp đối với các cá nhân, đơn vị có liên quan như ban giám đốc, cán bộ công nhân viên… bằng bảng câu hỏi do AFC Sài Gòn xây dựng sẵn kết hợp với các câu hỏi bổ xung dựa vào kinh nghiệm của kiểm toán viên. Biểu 2.2 Bảng câu hỏi kiểm soát nội bộ Khách hàng: Công ty ABC Nội dung thực hiện: tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ. Năm kết thúc: 31/12/2003 Ngưòi TH: VAT Người KT Mã số Trang STT Diễn giải Không áp dụng Có Không Tài sản cố định 1 Sổ chi tiết TSCĐ có được lập đầy đủ thông tin theo yêu cầu của công ty hay không? P 2 TSCĐ tăng, giảm trong năm có được ghi chép kịp thời và có đầy đủ chứng từ cần thiết hay không? P 3 Việc kiểm kê TSCĐ có được thực hiện theo đúng quy định không? P 4 Khách hàng có theo dõi riêng TSCĐ không cần dùng chờ thanh lý không? P 5 Khấu hao TSCĐ có được tính theo quy định hiện hành và nhất quán không? P 6 Hệ thống TSCĐ có được duy trì không? P 7 Khách hàng có theo dõi đối với các TSCĐ đã khấu hao hết hay không? P 8 Các thủ tục thanh lý TSCĐ có theo đúng quy trình không? P 9 Khách hàng có mua các loại bảo hiểm cho các TSCĐ cần bảo hiểm không? P Qua bảng câu hỏi đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm toán viên nhận thấy tại công ty ABC, hầu hết các câu hỏi đề ra cho hệ thống kiểm soát nội bộ đối với TSCĐ đều được công ty thực hiện tốt. Vì vậy kiểm toán viên đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ đối với khoản mục này là có hiệu lực, rủi ro kiểm soát ở mức trung bình, các bằng chứng thu thập từ hệ thống này có thể tin cậy. b. Thực hiện thủ tục phân tính. Kiểm toán viên thu thập các tài liệu cần thiết như bảng cân đối kế toán, bảng cân đối số phát sinh để tiến hành lập bảng phân tích các nhóm tài sản về nguyên giá TSCĐ, khấu hao TSCĐ. Biểu 2.3 Bảng phân tích TSCĐ năm 2004 của công ty ABC đơn vị: triệu đồng Khoản mục Số dư đầu kỳ Tăng trong kỳ Giảm trong kỳ Số dư cuối kỳ I. TSCĐ hữu hình 1. Nguyên giá 90.175 2.400 - 92.575 2. Khấu hao 24.708 6.911 - 31.619 II. TSCĐ vô hình - - 1. Nguyên giá - - - 2. Khấu hao - - - - - - Số liệu thu thập sẽ giúp kiểm toán viên có thể đánh giá chính xác tình hình biến động TSCĐ trong năm về mặt giá trị, sự biến động của đầu năm so với cuối năm để xem xét việc tăng, giảm tài sản trong năm có phù hợp với kế hoạch, dự toán hay không, có phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp không. Đồng thời, kiểm toán viên phải xem xét sự biến động của chi phí khấu hao, xem xét sự tăng, giảm chi phí khấu hao có phù hợp với sự tăng, giảm tài sản không. Trong năm, TSCĐ hữu hình tăng 2.400.000.000 đó là do mua sắm mới, không có tài sản hữu hình giảm trong kỳ đó là do công ty ABC đang tiến hành nâng cấp cải tiến kỹ thuật nhưng các hoạt động thanh lý và nhượng bán TSCĐ không diễn ra. Công ty ABC là đơn vị sản xuất, vừa mới thành lập vào năm cuối năm 2002 nên các hoạt động về đầu tư TSCĐ vô hình không diễn ra công ty tập trung vào sản xuất, cải tiến nâng cấp máy móc thiết bị. Việc nắm đầy đủ các nguyên nhân về tình hình tăng, giảm TSCĐ sẽ giúp kiểm toán viên định hướng tốt trong khi kết hợp các thủ tục kiểm tra chi tiết. Những TSCĐ nào phát sinh ngoài những nhận định trên hoặc những TSCĐ bị chi phí hoá sẽ được phát hiện và xử lý kịp thời, hạn chế tối đa các rủi ro kiểm toán. Đối với chi phí khấu hao, kiểm toán viên đã thực hiện các thủ tục phân tích như: Xem xét lại các số liệu làm cơ sở cho các ước tính kiểm toán đối với khấu hao giữa các nhóm tài sản đã được đơn vị áp dụng hợp lý chưa. Xác định số chênh lệch có thể chấp nhận được để tìm ra những chênh lệch trọng yếu giữa số ước tính kiểm toán và số báo cáo. c. Kiểm tra chi tiết Kiểm tra số liệu tổng hợp Lập bảng tổng hợp TSCĐ theo từng nhóm chính về nguyên giá, khấu hao luỹ kế bao gồm: Các số dư đầu kỳ, cuối kỳ, phát sinh tăng, và phát sinh giảm. Đối chiếu số dư đầu kỳ và kết quả kiểm toán năm trước, đối chiếu số dư cuối kỳ với sổ cái và bảng cân đối kế toán. So sánh số liệu giữa hai năm và tìm hiểu những sự thay đổi bất thường nếu có Biểu 2.4 Trích giấy làm việc của kiểm toán viên AFC Sài Gòn Khách hàng: Công ty ABC Nội dung: TSCĐ Niên Độ: 31/12/2004 Người TH: VAT Người KT Mã số: Trang đơn vị tính:1.000.000 Số liệu được căn cứ trên danh mục TSCĐ Phù hợp với sổ cái. Phù hợp với bảng cân đối kế toán Phù hợp với số liệu kiểm toán năm trước Trong năm 2004, công ty có thuê mua TSCĐ nhưng chưa ghi nhận trên báo cáo và sổ sách. Kiểm tra, xem xét giá trị tài sản cố định tăng trong kỳ. Lập bảng kê danh mục tài sản tăng trong năm 2004, gồm có ngày tháng mua, giá trị, thời gian sử dụng dự kiến. Đối chiếu số tổng cộng với giá trị tài sản tăng trên bảng tổng hợp. Kiểm tra chứng từ gốc: hoá đơn, các chứng từ khác có liên quan đến giá trị tài sản… để đảm bảo nguyên giá tài sản được ghi chép đúng và sự phê duyệt của ban giám đốc. Kiểm toán viên kiểm tra các nghiệp vụ tăng TSCĐ nhằm phát hiện ra các sai phạm trong việc hạch toán nguyên giá, thời gian khấu hao, hay tìm những khoản bị chi phí hoá. Công việc này được thực hiện trên cơ sở so sánh giá trị ghi trên sổ với số tiền thực chi ra cho TSCĐ đố trên chứng từ là phù hợp không, có biên bản bàn giao, nghiệm thu công trình hoàn thành kèm theo các quyết định tăng TSCĐ của ban giám đốc hay không,… Trong khi kiểm tra kiểm toán viên yêu cầu ban giám đốc hoặc kế toán giải trình cho những trường hợp gây khó hiểu, nghi vấn để tìm ra nguyên nhân và có biện pháp xử lý kịp thời. Qua kiểm tra chứng từ kiểm toán viên nhận thấy, trong năm tại công ty ABC TSCĐ hữu hình tăng do nguyên nhân mua sắm đầu tư thiết bị mới. Đối với TSCĐ tăng do mua sắm: kiểm tra các hoá đơn GTGT, hoá đơn bán hàng, phiếu chi, phiếu xuất, nhập kho, biên bản bàn giao, thanh lý hợp đồng,… đều đầy đủ và phù hợp với việc định khoản và xác định thời gian sử dụng ước tính, phù hợp cho từng tài sản. Tuy vậy, tại tài sản tăng do mua sắm “máy in 4 màu” kế toán ghi tăng tài sản bao gồm cả thuế GTGT 5% Biểu 2.5 Trích giấy làm việc của kiểm toán viên. AFC Sài Gòn Khách hàng: Công ty ABC Nội dung: TSCĐ Niên Độ: 31/12/2004 Người TH: VAT Người KT Mã số: Trang Tài sản cố định hữu hình tăng trong năm 2004 đơn vị 1000.000 VND Tên TSCĐ Ngày mua KH Trên sổ sách Nguyên giá trên chứng từ Chênh lệch Nguyên giá tăng bq tính kh Máy móc thiết bị 1.480 1.420 60 Máy cắt giấy 28/12/04 10% 220 220 Máy in 4 màu 28/12/04 10% 1.260 1.200 60 Phương tiện vận chuyển 900 900 250 Mua xe nâng Daewoo D.70S 30/06/04 10% 500 500 250 Mua xe Toyota (4 chỗ) 29/12/04 10% 400 400 TBDC quản lý 20 20 Mua máy vi tính (PKD) 28/12/04 10% 20 20 Tổng cộng 2.400 2.340 60 250 Đã đối chiếu chứng từ mua sắm Các tài sản cố định mua sắm trong năm 2004 phù hợp với nhu cầu SXKD của công ty. Nguyên nhân có sự chênh lệch trong việc ghi tăng tài sản cố định trong năm 2004 là do kế toán đã ghi tăng giá trị tài sản bao gồm thuế GTGT 5% đầu vào của tài sản “Máy in 4 màu”. Đề nghị điều chỉnh 1. Nợ TK 133 60 triệu đồng Có TK 211 60 triệu đồng 2. Nợ TK 333 60 triệu đồng Có TK 133 60 triệu đồng Kiểm toán TSCĐ thuê tài chính: kiểm toán viên liệt kê chi tiết TSCĐ thuê tài chính, kiểm tra chứng từ gốc, hợp đồng thuê mua để đảm bảo rằng các nghiệp vụ liên quan việc thuê mua tài chính này được ghi nhận hợp lý. Kiểm tra chi phí khấu hao của TSCĐ thuê tài chính. Đối với công ty ABC, kiểm toán viên kiểm toán viên nhận thấy, trong năm 2004, công ty có thuê mua TSCĐ nhưng chưa ghi nhận trên báo cáo và sổ sách. Biểu 2.6 Trích giấy làm việc của kiểm toán viên AFC Sài Gòn Khách hàng: Công ty ABC Nội dung: TSCĐ Niên Độ: 31/12/2004 Người TH: VAT Người KT Mã số: Trang Ngày 21/12, công ty có ký hợp đồng số 100/HĐTM với công ty cho thuê tài chính Quốc tế để thuê mua thiết bị “Máy in Caneron t1000”. Giá trị tài sản thuê chưa có thuế GTGT là 1.900.000.000 và thuế GTGT 5% 95.000.000. Công ty ABC đã nhận thiết bị và đưa vào sử dụng vào ngày 01/01/04 và nhận nợ như theo lịch trả tiền thuê. Ước tính chi phí khấu hao TSCĐ thuê tài chính (TC): “Máy in Caneron t1000” thời gian sử dụng dự kiến là 10 năm, và theo chính sách khấu hao TSCĐ của công ty, tỷ lệ khấu hao của máy móc thiết bị là 10% (tỷ lệ khấu hao của thiết bị thuê tài chính áp dụng là hợp lý). Do đó, CP khấu hao TSCĐ thuê TC này trong năm 2004 1.900.000.000 x 10%/năm = 190.000.000 Nhưng: Ngày 1/1/04, công ty đã thanh toán tiền thuê kỳ 1 là 280 triệu đồng, kế toán đã ghi Nợ TK 627/ Có TK 112 : 280.000.000 Do đó, đề nghị giảm chi phí sản xuất chung (giảm giá vốn) năm 2004 (280.000.000 – 190.000.000): 90.000.000 Đến ngày 31/12/2004, số dư nợ phải trả cho công ty cho thuê tài chính quốc tế Ngày 1/1/2004, nhận tài sản thuê - giá trị thuê có thuế GTGT là 1.995.000.000 Trừ: Đã thanh toán tiền thuê kỳ 1 (ngày 1/1/04) 280.000.000 Đến ngày 31/12/04 Nợ phải trả công ty cho thuê tài chính quốc tế 1.715.000.000 Trong đó (xem thêm lịch trả nợ thuê) Nợ dài hạn đến hạn trả (phải trả trong năm 2004) 135.000.000 Số dư nợ dài hạn 1.580.000.000 Bút toán đề nghị điều chỉnh Qua xem xét sổ sách và báo cáo, kế toán chưa ghi nhận nguyên giá, khấu hao của TSCĐ đi thuê và nợ dài hạn phải trả cho công ty cho thuê tài chính quốc tế, đề nghị điều chỉnh: Nợ TK 212 1.900.000.000 Nợ TK 133 95.000.000 Có TK 342 1.580.000.000 Có TK 315 135.000.000 Có TK 2142 190.000.000 Có TK 632 90.000.000 Công ty cho thuê tài chính quốc tế Lịch trả tiền thuê Khách hàng: công ty ABC Hợp đồng số 100/HĐTM ngày 21/12/2001 Số tiền 1.995.000.000 VND Thời hạn thuê 10 năm Lãi suất 8,475%/năm Phương thức thanh toán: Trả trước mỗi năm Ngày bắt đầu 01/01/2004 (bảng tính làm tròn số) Kỳ Ngày trả tiền Tiền gốc Tiền lãi Tiền thuê Dư nợ 1.995.000.000 1 01/01/2004 280.000.000 - 280.000.000 1.715.000.000 2 01/01/2005 135.000.000 145.000.000 280.000.000 1.580.000.000 3 01/01/2006 146.000.000 134.000.000 280.000.000 1.434.000.000 4 01/01/2007 158.000.000 122.000.000 280.000.000 1.276.000.000 5 01/01/2008 172.000.000 108.000.000 280.000.000 1.104.000.000 6 01/01/2009 187.000.000 93.000.000 280.000.000 917.000.000 7 01/01/2010 202.000.000 78.000.000 280.000.000 715.000.000 8 01/01/2011 219.000.000 61.000.000 280.000.000 496.000.000 9 01/012012 238.000.000 42.000.000 280.000.000 258.000.000 10 01/01/2013 258.000.000 22.000.000 280.000.000 - Cộng 1.995.000.000 805.000.000 2.800.000.000 Ghi chú: Nợ dài hạn đến hạn trả (phải trả trong năm 2005) 135.000.000 Đến ngày 31/12/04, nợ dài hạn 1.580.000.000 Đến ngày 31/12/04, nợ phải trả công ty cho thuê TC 1.715.000.000 Kiểm tra khoản mục giảm TSCĐ. Kiểm toán viên tiến hành kiểm tra xác minh các nghiệp vụ giảm TSCĐ có được ghi sổ, đánh giá đúng không, những TSCĐ giảm do các nguyên nhân đã được đơn vị hạch toán giảm thực sự chưa. Tuy nhiên tại công ty ABC trong năm tài chính 2004 không diễn ra các hoạt động thanh lý, nhượng bán TSCĐ do vậy kiểm toán viên không thực hiện các thủ tục kiểm toán cần thiết đối vối việc kiểm toán khoản mục giảm TSCĐ. Kiểm toán khấu hao TSCĐ: Kiểm tra, xem xét cách tính toán chi phí khấu hao, bao gồm cả việc xem phương pháp khấu hao, tỷ lệ khấu hao của tài sản có phù hợp với luật định và có nhất quán với năm trước hay không. Kiểm tra chi tiết khấu hao của tài sản tăng trong kỳ, tỷ lệ khấu hao dự kiến, đồng thời xem xét việc ghi giảm khấu hao luỹ kế của tài sản giảm có hợp lý không. Ước tính lại chi phí khấu hao tài sản cố định. Kiểm toán viên sử dụng các tài liệu như sổ chi tiết TSCĐ, bảng cân đối kế toán, biên bản kiểm kê, sổ cái, bảng cân đối số phát sinh… để xem xét mức khấu hao của đơn vị có phù hợp với các quy định hiện hành không. Việc trích khấu hao từng loại TSCĐ có tuân thủ theo quyết định số 206/ QĐ- BTC ngày 12/12/2003 và chuẩn mực kế toán Việt Nam hay không. Nhóm TSCĐ Số năm Nhà cửa, vật kiến trúc Máy móc và thiết bị Phương tiện vận tải Thiết bị văn phòng 20 10 10 5 Kiểm toán viên tiến hành đối chiếu tổng chi phí khấu hao và khấu hao lũy kế với sổ cái, đối chiếu chi phí khấu hao với các bảng chi phí có liên quan để đảm bảo rằng số dư được cộng và chuyển sổ đúng đắn, các khoản phát sinh tăng, giảm là thực sự sảy ra. Việc kiểm tra chi tiết khấu hao TSCĐ được thực hiện thông qua xem xét số liệu trên sổ chi tiết khấu hao nhằm kiểm tra chi tiết từng khoản mục và đối chiếu với báo cáo quyết toán và bảng cân đối số phát sinh để xác định chênh lệch. Đối với các nghiệp vụ tăng TSCĐ: kiểm toán viên tiến hành kiểm tra phương pháp tính khấu hao và tỷ lệ khấu hao bằng cách tính toán lại dựa vào nguyên giá và tỷ lệ hao mòn được áp dụng cho từng loại TSCĐ. Công việc này được kiểm toán viên thực hiện ngay trên bảng tính khấu hao của đơn vị. Trong đó tập trung vào những khoản phát sinh lớn và được kiểm toán viên cho là cần thiết. Bên cạnh đó, kiểm toán viên đặc biệt chú ý kiểm tra xem các tài sản đã khấu hao hết mà vẫn còn được trích khấu hao hay những TSCĐ theo quy định không được phép trích khấu hao. Đối với công ty ABC, kiểm toán viên đã kiểm tra các bảng trích khấu hao các quý của đơn vị và kết luận đơn vị đã trích khấu hao tất cả các TSCĐ phù hợp theo quy định. Đối với nghiệp vụ giảm khấu hao: Qua kiểm tra kiểm toán viên nhận thấy trong kỳ kế toán năm 2004 đơn vị không diễn ra các hoạt động thanh lý, nhượng, bán TSCĐ nên không có sai phạm đối với nghiệp vụ này. Biểu 2.7 Trích giấy làm việc của kiểm toán viên. AFC Sài Gòn Khách hàng: Công ty ABC Nội dung: TSCĐ Niên Độ: 31/12/2004 Người TH: VAT Người KT Mã số: Trang Tên TSCĐ NG 01/01/04 NG tăng b/q trong năm NG giảm b/q trong năm NG b/q tính KH Tỷ lệ KH CP KH ước tính Khấu hao của đơn vị Chênh lệch Nhà cửa 16.200 - - 16.200 5% 810 560 250 Máy móc thiết bị 73.040 - - 73.040 10% 7.304 6.204 1.100 P.T vận chuyển 650 250 - 900 10% 90 90 - TBDC quản lý 285 - - 285 20% 57 57 - Tổng cộng 90.175 250 - 90.425 8.261 6.911 1.350 Nguyên nhân tính khấu hao chưa đủ đối với các TSCĐ sau Nguyên giá tỉ lệ KH CP khấu hao Đơn vị tính Chênh lệch 1. Nhà xưởng SX 15.000 5% 750 500 250 BPSX 2. Máy in 8 màu 66.000 10% 6.600 5.500 1.100 BPSX 1.350 (*) Chi phí khấu hao được đơn vị tính toán và ghi nhận Trên sổ cái Trên bảng tính Chênh lệch Chi phí SX chung 6.238 6.738 (500) (**) Chi phí QLDN 673 173 500 (**) 6.911 6.911 Đề nghị điều chỉnh (*) Nợ TK 632 1.350.000.000 Có TK 2141 1.350.000.000 (Trích khấu hao TSCĐ năm 2004 bổ xung) (**) Nợ TK 632 500.000.000 Có TK 642 500.000.000 (Phân loại lại chi phí trên báo cáo kết quả kinh doanh) Ghi chú: Đến ngày 31/12/2004, không còn thành phẩm tồn kho, không còn chi phí sản xuất dở dang nên các khoản điều chỉnh liên quan đến chi phí sản xuất chung trong năm 2004 đều ảnh hưởng đến giá vốn hàng bán. Tổng hợp kết quả sau kiểm toán. Sau khi thực hiện đầy đủ các thủ tục kiểm toán, giải quyết các vấn đề tồn đọng và hoàn thiện giấy tờ làm việc, kiểm toán viên căn cứ vào các bằng chứng thu thập được đưa ra những nhận xét và kiến nghị về phần hành TSCĐ đồng thời thực hiện các bút toán điều chỉnh. Công việc cuối cùng của các kiểm toán viên phần hành là đánh giá các ký hiệu tham chiếu cho giấy làm việc để trưởng nhóm xem xét và đánh giá làm cơ sở cho việc phát hành báo cáo kiểm toán và thư quản lý sau này. Biểu 2.8 Trích giấy làm việc của kiểm toán viên. AFC Sài Gòn Khách hàng: Công ty ABC Nội dung: TSCĐ Niên Độ: 31/12/2004 Người TH: VAT Người KT Mã số: Trang Số TK Diễn giải Tham chiếu Báo cáo KQHĐ KD Bảng CĐKT Nợ Có Nợ Có 133 Thuế GTGT được khấu trừ 60 60 211 TSCĐ hữu hình Thuế GTGT được khấu trừ nhưng đã ghi tăng nguyên giá TSCĐ - máy in 4 màu 333 Thuế GTGT phải nộp 60 60 133 Thuế GTGT được khấu trừ Kết chuyển thuế GTGT được khấu trừ 632 Giá vốn hàng bán 1.350 1.350 2141 Hao mòn TSCĐ trích khấu hao bổ xung 632 Giá vốn hàng bán 500 500 642 CPQLDN Phân loại lại chi phí trên báo cáo KQKD 212 TSCĐ thuê TC 1.900 95 133 Thuế GTGT được khấu trừ 342 Nợ dài hạn 1.580 135 315 Nợ dài hạn đến hạn trả 2142 Hao mòn TSCĐ thuê TC 90 190 632 Giá vốn hàng bán Ghi nhận đối với TSCĐ thuê mua “máy in Cameron t1000” HĐ 100/HĐTM 333 Thuế GTGT phải nộp 133 Thuế GTGT được khấu trừ k/c thuế GTGT được khấu trừ – thuế GTGT của tiền thuê kỳ 1 Cộng 1.850 590 2.115 3.375 2.2.1.3 Kết thúc kiểm toán Đây là giai đoạn cuối cùng của mọi cuộc kiểm toán, nó chiếm vị trí tương đối quan trọng và góp phần không nhỏ vào sự thành công của toàn cuộc kiểm toán. Tại AFC Sài Gòn, trong giai đoạn này thường thực hiện các công việc sau: Soát xét giấy làm việc của kiểm toán viên. Soát xét các sự kiện phát sinh sau ngày lập BCTC. Họp đánh giá sau kiểm toán. Lập và phát hành báo cáo kiểm toán. Soát xét giấy làm việc của kiểm toán viên. Sau khi các kiểm toán viên kết thúc công việc kiểm toán từng phần hành được giao, trưởng nhóm kiểm toán tiến hành tập hợp lại và thực hiện kiểm tra, soát xét các giấy tờ làm việc nhằm mục đích: Bảo đảm các bằng chứng đã thu thập, đánh giá có khả năng mô tả một cách đầy đủ thông tin của khách hàng. Kiểm tra tính phù hợp trong việc áp dụng các chuẩn mực kế toán, kiểm toán và các tiêu chuẩn nghề nghiệp được chấp nhận rộng rãi. Đảm bảo các mục tiêu kiểm toán xác định đã được thoả mãn Khẳng định giấy làm việc đã chứa đựng đầy đủ các thông tin cần thiết để chứng minh cho kết luận trên BCKT sau này. Với phần hành TSCĐ kiểm toán tại công ty ABC, sau khi soát xét trưởng nhóm đánh giá là khá đầy đủ và đã nêu được tất cả những thông tin cần thiết về đối tượng, mục tiêu kiểm toán phần hành TSCĐ. Soát xét các sự kiện phát sinh sau ngày lập báo cáo tài chính. Trong khoảng thời gian từ khi lập báo cáo tài chính đến khi phát hành báo cáo kiểm toán có rất nhiều sự kiện mới phát sinh, có thể có ảnh hưởng trọng yếu hoặc không trọng yếu tới báo cáo tài chính. Do vậy, việc xem xét này là cần thiết, phù hợp với nguyên tắc thận trọng nghề nghiệp. Để phát hiện ra những sự kiện gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới kết quả kiểm toán, kiểm toán viên thường thực hiện các thủ tục phỏng vấn ban giám đốc kết hợp với kinh nghiệm của kiểm toán viên. Đối với công ty ABC, các sự kiện sau ngày lập báo cáo liên quan đến khoản mục TSCĐ không ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính. Họp đánh giá. Đây là cuộc họp được tổ chức giữa kiểm toán viên và ban giám đốc đơn vị khách hàng sau khi kết thúc công việc kiểm toán. Trong cuộc họp này, kiểm toán viên phải giải trình được những sai phạm đã phát hiện và đưa ra các bằng chứng phù hợp (đã thu thập được) để chứng minh cho các sai phạm đó, đồng thời khẳng định việc lập báo cáo kiểm toán cho báo cáo tài chính của đơn vị hoàn toàn trung thực và hợp lý xét trên mọi khía cạnh trọng yếu. Sau khi họp bàn, giải quyết những vấn đề còn tồn tại, khúc mắc, hai bên đi đến thống nhất để tiến hành lập và phát hành báo cáo kiểm toán. Lập và phát hành báo cáo kiểm toán. Sau tất cả các công việc trên, kiểm toán viên tổng hợp bằng chứng kiểm toán đã thu thập đồng thời tổng hợp các bút toán điều chỉnh làm cơ sở cho việc lập báo cáo kiểm toán. Sau đó, báo cáo kiểm toán lập sẽ được gửi cho khách hàng xem xét đi đến thống nhất số liệu và các bút toán điều chỉnh để phát hành báo cáo kiểm toán chính thức. Khi có yêu cầu của công ty khách hàng, AFC Sài Gòn sẽ lập thư quản lý cho khách hàng. Trong thư quản lý nêu lên những ý kiến đóng góp của kiểm toán viên nhằm hoàn thiện hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng. 2.2.2 Kiểm toán tài sản cố định trong kiểm toán báo cáo tài chính năm 2004 của công ty H. Công ty H là doanh nghiệp được thành lập dưới hình thức chuyển từ DNNN sang Công ty cổ phần theo Quyết định 256/1998/QĐ-TTg ngày 31/12/1998. Công ty H là doanh nghiệp có tư cách pháp nhân đầy đủ, có con dấu riêng, được mở tài khoản và tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh theo giấy phép đăng ký kinh doanh số 055595 ngày 5/3/1999 của Sở Kế hoạch Đầu tư Hải Phòng. Thời hạn hoạt động của Công ty là 30 năm kể từ khi có quyết định chuyển hình thức sở hữu và chính thức đi vào hoạt động từ 1/4/1999. Vốn điều lệ tại thời điểm thành lập của Công ty là: 27.500.000.000đ. Trong đó: Tỷ lệ cổ phần Nhà nước: 40,8% Tỷ lệ cổ phần trong nước: 32,9% Tỷ lệ cổ phần nước ngoài : 26,3% Công ty có trụ sở tại 43 Lê Lai- Ngô Quyền- Hải Phòng Công ty hoạt động theo Luật Công ty và các qui định hiện hành khác của Nhà nước. Theo đó, Báo cáo tài chính của Công ty phải được các công ty kiểm toán mà Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước chấp nhận kiểm toán trước khi niêm yết trên thị trường chứng khoán và cung cấp cho các nhà đầu tư. Đây cũng ảnh hưởng đến việc xác định tính trọng yếu và rủi ro kiểm toán mong muốn mà kiểm toán viên phải quan tâm khi thiết kế chương trình kiểm toán. Công ty H là khách hàng thường xuyên nên việc thu thập các thông tin đều đã được lưu trữ trên hồ sơ kiểm toán từ năm bắt đầu cung cấp dịch vụ kiểm toán. Các thông tin sẽ được kiểm toán viên cập nhật bổ sung trong cuộc họp với Ban giám đốc khách hàng và trong qúa trình kiểm toán. Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty H gồm: Sản xuất các sản phẩm thực phẩm đóng hộp và thực phẩm từ thuỷ sản, nông sản thực phẩm; - Xuất nhập thuỷ sản và thực phẩm khác; - Nhập khẩu vật tư, nguyên liệu, hàng hoá phục vụ nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty. Phạm vi hoạt động của Công ty có thể mở rộng hoặc thu hẹp, thay đổi do đại hôi cổ đông quyết định. Qua 2 năm vừa qua, trong bối cảnh nền kinh tế nói chung có xu hướng giảm và chững lại, do tác động xấu của thời tiết đặc biệt là mất mùa cá nghiêm trọng ở miền Bắc, vụ tranh chấp thưong mại sản phẩm từ thủy sản với Mỹ nhưng sản xuất và tiêu thụ của Công ty vẫn tăng trưởng, đồng thời đạt hiệu quả kinh tế (lợi nhuận) ổn định. Trong năm 2005 tới, Công ty sẽ tăng cường công tác thị trường, đặc biệt với khu vực phía Nam. Hội đồng quản trị Công ty cũng thống nhất quan điểm cần đổi mới thiết bị công nghệ để nâng cao tỷ lệ trí thức hoá trong kết cấu giá bán, nhằm tạo cho sản phẩm của Công ty có khả năng cạnh tranh tốt trên thị trường. Tổ chức bộ máy quản lý và hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ: Sau khi khách hàng cung cấp, các thông tin về tổ chức quản lý và các qui chế kiểm soát được kiểm toán viên thu thập và lưu trữ vào hồ sơ kiểm toán. Theo nhận xét của kiểm toán viên thì: tổ chức quản lý của Công ty được phân cấp phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh mang tính chất gọn nhẹ, thống nhất, chi phí quản lý được khuyến khích tiết kiệm nhưng vẫn đáp ứng đầy đủ yêu cầu triển khai hoạt động sản xuất kinh doanh; TSCĐ được quản lý và theo dõi tại các bộ phận sử dụng nhưng việc duy trì một ban kiểm soát độc lập và sự hiện diện của các quy chế kế toán-tài chính thiết kế cho các p

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc20057.DOC