Đề tài Hoàn thiện hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Máy tính truyền thông CMC

Tài liệu Đề tài Hoàn thiện hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Máy tính truyền thông CMC: MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BHXH Bảo hiểm xã hội BHYT Bảo hiểm y tế KPCĐ Kinh phí cong đoàn QLDN Quản lý doanh nghiệp UBND TP Hà Nội Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội CNTT Công nghệ thông tin CGCN Chuyển giao công nghệ TSLĐ Tài sản lưu động TSCĐ Tài sản cố định LỜI MỞ ĐẦU --***-- Trong nền kinh tế mở hiện nay, bất cứ một doanh nghiệp nào khi tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh đều mong muốn có được lợi nhuận tối ưu. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp phải có những đối sách phù hợp, tìm mọi cách tiết kiệm chi phí. Một trong những khoản mục chi phí mà doanh nghiệp nào cũng quan tâm đến là chi phí về nhân công – là phần trị giá sức lao động của công nhân viên tiêu hao cho sản xuất. Chi phí này biểu hiện qua tiền lương mà chủ doanh nghiệp phải trả cho công nhân viên của mình. Tiền lương là một phạm trù kinh tế phức tạp và có vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Nó là chi phí đối với doanh nghiệp đồng thời là ích ...

docx67 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1140 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Hoàn thiện hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Máy tính truyền thông CMC, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BHXH Bảo hiểm xã hội BHYT Bảo hiểm y tế KPCĐ Kinh phí cong đoàn QLDN Quản lý doanh nghiệp UBND TP Hà Nội Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội CNTT Công nghệ thông tin CGCN Chuyển giao công nghệ TSLĐ Tài sản lưu động TSCĐ Tài sản cố định LỜI MỞ ĐẦU --***-- Trong nền kinh tế mở hiện nay, bất cứ một doanh nghiệp nào khi tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh đều mong muốn có được lợi nhuận tối ưu. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp phải có những đối sách phù hợp, tìm mọi cách tiết kiệm chi phí. Một trong những khoản mục chi phí mà doanh nghiệp nào cũng quan tâm đến là chi phí về nhân công – là phần trị giá sức lao động của công nhân viên tiêu hao cho sản xuất. Chi phí này biểu hiện qua tiền lương mà chủ doanh nghiệp phải trả cho công nhân viên của mình. Tiền lương là một phạm trù kinh tế phức tạp và có vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Nó là chi phí đối với doanh nghiệp đồng thời là ích lợi kinh tế đối với người lao động. Việc hạch toán chính xác chi phí về tiền lương có ý nghĩa cơ sở cho việc xác định đầy đủ chi phí nhân công của doanh nghiệp, đồng thời tạo nên sự công bằng trong phân phối tiền lương của người lao động. Có thể nói, hạch toán tiền lương là một trong những công cụ quản lý của doanh nghiệp. Tùy theo từng điều kiện hoạt động, đặc điểm sản xuất kinh doanh khác nhau mà doanh nghiệp có phương thức hạch toán khác nhau. Song các doanh nghiệp cần phải thực hiện công tác quản lý, hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương một cách hợp lý, có hiệu quả và phù hợp. Để từ đó có biện pháp tiết kiệm chi phí, nâng cao năng suất lao động nhằm đảm bảo lợi nhuận cho doanh nghiệp và thu nhập ổn định cho người lao động. Qua thời gian thực tập tại Công ty Máy tính truyền thông CMC em đã được tiếp cận với thực tế hạch toán và quản lý tiền lương của công ty. Em đã cố gắng kết hợp giữa những kiến thức được học trong nhà trường với kiến thức thực tế hoàn thành chuyên đề với đề tài: “Hoàn thiện hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Máy tính truyền thông CMC”. Chuyên đề ngoài lởi mở đầu và kết luận bao gồm 3 phần: Phần 1: Lý luận chung về hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong các doanh nghiệp Phần 2: Thực trạng hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty máy tính truyền thông CMC Phần 3: Hoàn thiện hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty máy tính truyền thông CMC PHẦN I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP 1.1. BẢN CHẤT TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG 1.1.1. Tiền lương 1.1.1.1. Khái niệm tiền lương Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của một bộ phận sản phẩm xã hội mà người lao động được sử dụng để bù đắp hao phí lao động mình bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh. Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động. Ngoài tiền lương họ còn được hưởng trợ cấp xã hội, bảo hiểm xã hội trong thời gian nghỉ việc do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động và các tiền thưởng thi đua, hưởng năng suất lao động..... 1.1.1.2. Chức năng của tiền lương * Đối với doanh nghiệp Trong phạm vi một doanh nghiệp thì công tác tiền lương là một bộ phận rất quan trọng trong công tác quản lý. Nó nhằm khai thác những năng lực tiềm tàng về sức người, về công suất máy móc thiết bị trong doanh nghiệp làm năng suất lao động và giá trị tổng sản lượng, tăng lợi nhuận, từ đó cải thiện mức lương và đời sống của người lao động. Qua tiền lương, người lãnh đạo thấy được những vấn đề nảy sinh trong công tác quản lý doanh nghiệp để kịp thời giải quyết cân đối lao động. Mọi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường đều có mục tiêu lợi nhuận, một số doanh nghiệp hoạt động công ích không đặt mục tiêu lợi nhuận lên hàng đầu nhưng nhìn chung họ vẫn phấn đấu tự bù đắp chi phí và có lãi. Để tối đa hoá lợi nhuận, các doanh nghiệp cần đồng thời áp dụng nhiều biện pháp, quan trọng nhất là tiết kiệm và tối thiểu hoá chi phí, trong đó có chi phí tiền lương. Nếu doanh nghiệp giảm chi phí bằng cách giảm tiền lương là việc làm không mang lại hiệu quả kinh tế. Vì mục tiêu lợi nhuận không chú ý đúng mức đến lợi ích người lao động thì nguồn nhân công có thể bị kiệt quệ về thể lực, giảm sút về chất lượng, không có ý thức gắn bó với doanh nghiệp. Biểu hiện rõ nhất là cắt xén giờ làm việc, lãng phí nguyên - nhiên vật liệu và thiết bị, làm dối, làm ẩu, mâu thuẫn giữa người làm công và chủ doanh nghiệp có thể dẫn đến bãi công, đình công... Ngoài ra, tiền lương còn là công cụ để doanh nghiệp quản lý công nhân lao động một cách có hiệu quả. Những người có trình độ chuyên môn và tay nghề cao thường chuyển sang những khu vực và doanh nghiệp có mức lương hấp dẫn hơn, vừa làm mất đi nguồn nhân lực quan trọng, vừa thiếu hụt lao động cục bộ, đình đốn hoặc phá vỡ tiến trình bình thường trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Một nhà quản lý đã nhận xét : “Nếu tất cả những gì anh đa ra chỉ là hột lạc thì chẳng có gì đáng ngạc nhiên, kết cục anh chỉ có thể đánh bạn với lũ khỉ” và “Nếu ta cắt xén của những người làm công cho ta, họ sẽ cắt xén lại của ta và khách hàng của ta”. Trên thực tế, doanh nghiệp có thể tiết kiệm chi phí tiền lương thông qua việc tăng năng suất lao động của công nhân. Doanh nghiệp có thể cải tiến thiết bị công nghệ, nâng cao trình độ lành nghề của công nhân, tăng tiền lương cho công nhân. Như vậy cả tiền lương và năng suất lao động đều tăng nhưng tốc độ tăng của năng suất lao động lớn hơn tốc độ tăng của tiền lương. Đây là giới hạn để cải thiện chính sách tiền lương mà không bị sức ép bởi mục tiêu cạnh tranh của doanh nghiệp. * Đối với người lao động Khi người lao động cung ứng sức lao động của mình cho doanh nghiệp, họ sẽ nhận lại phần bù đắp sức lao động đã hao phí từ doanh nghiệp, đó là tiền lương. Tiền lương là bộ phận thu nhập chính của người lao động nhằm thoả mãn phần lớn các nhu cầu về vật chất và văn hoá của người lao động. Mức độ thoả mãn nhu cầu của người lao động tuỳ thuộc vào độ lớn của mức tiền lương. Tiền lương phải đáp ứng các điều kiện cần thiết để bảo đảm tái sản xuất sức lao động giản đơn và mở rộng cho bản thân người lao động và gia đình họ, nghĩa là tiền lương bị chi phối bởi quy luật tái sản xuất sức lao động. Trong một chừng mực nhất định, có thể đảm bảo mức lương tối thiểu cho người lao động mà không phụ thuộc vào hiệu quả lao động của họ. Bên cạnh đó, việc tăng các mức tiền lương sẽ có tác động nâng cao khả năng tái sản xuất sức lao động và chất lượng lao động. Tiền lương là đòn bẩy kinh tế rất quan trọng để định hướng quan tâm và động cơ trong lao động của người lao động. Độ lớn của tiền lương phụ thuộc vào hiệu quả sản xuất, đồng thời, khối lượng các tư liệu sinh hoạt lại phụ thuộc trực tiếp vào độ lớn của mức tiền lương, thì người lao động sẽ quan tâm trực tiếp đến kết quả lao động của họ. Vì sự cần thiết phải thoả mãn những nhu cầu ngày càng lớn của mình mà người lao động sẽ tích cực lao động, nâng cao tay nghề, phát huy sáng tạo và tận dụng hết khả năng của máy móc thiết bị, để sản xuất ra nhiều sản phẩm hơn, chất lượng cao hơn. Nghĩa là tiền lương bị chi phối bởi quy luật không ngừng thoả mãn nhu cầu vật chất, văn hoá và đời sống tinh thần. Nhưng để cho quá trình đó diễn ra liên tục, thì người lao động phải thu được lợi ích ngày càng lớn, nói khác đi họ phải nhận được tiền lương ngày càng tăng trên cơ sở những nỗ lực của họ có tác động tích cực đến năng suất lao động. Tiền lương phản ánh vai trò, vị trí của người lao động trong doanh nghiệp và trong xã hội, do vậy tiền lương cao vừa là mục tiêu, vừa là sự ghi nhận của xã hội về thành tích phấn đấu của người lao động. Tiền lương có vai trò như đòn bẩy kinh tế, kích thích cả người lao động và chủ doanh nghiệp. Trong quá trình tổ chức quản lý tiền lương, các doanh nghiệp cần phát huy vai trò đòn bẩy kinh tế của tiền lương để thúc đẩy sản xuất, nâng cao hiệu qủa kinh doanh, nâng cao lợi ích của người lao động. * Kích thích kinh tế phát triển và thúc đẩy sự phân công lao động Xét về tầm vĩ mô, tổng mức tiền lương quyết định tổng cầu về hàng hoá và dịch vụ. Do vậy việc tăng các mức tiền lương có tác dụng kích thích tăng sản xuất, yếu tố tăng nhu cầu về lao động. Bên cạnh đó, sự chênh lệch về tiền lương giữa các ngành các nghề thúc đẩy sự phân công và bố trí lao động cũng như các biện pháp nâng cao chất lượng lao động. * Chức năng xã hội của tiền lương Cùng với việc kích thích nâng cao năng suất lao động, tiền lương còn là yếu tố thúc đẩy sự hoàn thiện các mối quan hệ lao động. Việc gắn tiền lương với hiệu quả làm việc của người lao động sẽ góp phần cải thiện các mối quan hệ hợp tác, giúp đỡ lẫn nhau để đạt được mức lương cao nhất, tạo tiền đề cho sự phát triển toàn diện của doanh nghiệp và thúc đẩy xã hội phát thiển theo hướng dân chủ hoá và văn minh hoá. 1.1.1.3. Nguyên tắc trả lương * Trả công ngang nhau cho lao động như nhau Trả công ngang nhau cho lao động như nhau nghĩa là khi xây dựng chế độ tiền lương không được phân biệt giới tính tuổi tác, dân tộc. Đảng và Nhà nước Việt Nam đã thực hiện nguyên tắc này ngay từ khi giành được độc lập, sắc lệnh số 29/SL của Chủ tịch Hồ Chí Minh ngày 12/3/1947 ghi rõ : “ Công nhân, đàn bà hay trẻ em mà làm cùng một việc như công nhân đàn ông thì được tính tiền công bằng số tiền công của đàn ông “. Sắc lệnh này của Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khắc phục được tình trạng phân biệt trong việc trả lương cho công nhân nữ và lao động trẻ em so với lao động nam giới trong thời kỳ thực dân Pháp còn đô hộ ở Việt Nam. * Đảm bảo tốc độ tăng năng suất lao động nhanh hơn tốc độ tăng tiền lương bình quân Tiền lương, năng suất lao động và chi phí tiền lương liên hệ với nhau bởi công thức: Người lao động luôn muốn được tăng lương, tiền lương thực tế của họ được tăng lên là động lực của sự lao động nhiệt tình sáng tạo, tăng năng suất lao động. Ngược lại mục tiêu của doanh nghiệp là thu được nhiều lợi nhuận, vì vậy nếu tiền lương tăng nhanh hơn năng suất lao động thì chi phí tiền lương cho một đơn vị sản phẩm tăng lên và nếu các yếu tố khác không đổi thì lợi nhuận sẽ giảm sút. Để doanh nghiệp thu được lợi nhuận và lợi nhuận ngày càng tăng (điều kiện để doanh nghiệp tái sản xuất mở rộng) và người lao động cũng có thu nhập ngày càng cao thì tốc độ tăng năng suất lao động phải nhanh hơn tốc độ tăng tiền lương. Bởi vì tiền lương bình quân tăng do năng suất lao động tăng còn năng suất lao động tăng do người lao động nâng cao trình độ lành nghề, do doanh nghiệp áp dụng khoa học công nghệ tiên tiến, quản lý sử dụng vật tư, tiền vốn và lao động có hiệu quả. * Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lương giữa những người lao động làm những nghề khác nhau trong nền kinh tế quốc dân. Trình độ lành nghề bình quân của các ngành nghề khác nhau là khác nhau. Việc trả lương cho lao động ở các ngành khác nhau không thể như nhau, vì làm như vậy là mang tính bình quân, không khuyến khích người lao động nâng cao năng suất lao động, làm chậm lại sự phát triển của nền kinh tế. Cần có chính sách lương bổng, đãi ngộ hợp lý đối với lực lượng lao động trong ngành nghề đó để thu hút được đội ngũ lao động có tay nghề cao, tạo điều kiện cho những ngành quan trọng phát triển. 1.1.1.4. Các hình thức trả lương Tùy từng điều kiện cụ thể và quy mô sản xuất khác nhau mà các chủ doanh nghiệp áp dụng cách trả lương khác nhau. Song hiện nay các doanh nghiệp Việt Nam đều áp dụng hai hình thức trả lương cơ bản: trả lương theo thời gian và trả lương theo sản phẩm hoàn thành * Hình thức trả lương theo thời gian Hình thức trả lương theo thời gian thực hiện việc tính trả lương cho người lao động theo thời gian làm việc thực tế của họ. Hình thức trả lương này áp dụng cho công nhân làm việc văn phòng như nhân viên điều hành hành chính, quản trị, tổ chức lao động, thống kê, tài vụ, kế toán. Theo cách tính lương này thì tiền lương trả cho người lao động được tính theo thời gian làm việc, theo ngành nghề và trình độ thạo nghiệp vụ, kỹ thuật chuyên môn của người lao động. Tùy theo tính chất lao động mà mỗi ngành nghề cụ thể có một thang lương riêng. Trong mỗi thang lương đó lại chia thành nhiều bậc lương. Bậc lương thể hiện trình độ, nghiệp vụ thành thạo, mỗi bậc lương ứng với một hệ số lương nhất định. Trong chế độ tiền lương hiện nay hệ số lương tối thiểu được quy định bằng một ứng với lương cơ bản là 290.000đ/tháng. Chế độ trả lương này chỉ áp dụng cho những lao động không thể định mức và tính toán chặt chẽ khối lượng. Sản phẩm hoặc công việc của lao động chỉ đòi hỏi đảm bảo chất lượng sản phẩm mà không đòi hỏi năng suất lao động. Hình thức này được chia thành 2 loại: Theo thời gian giản đơn và theo thời gian có thưởng. Hình thức trả lương theo thời gian giản đơn bao gồm: Lương tháng: Là tiền lương đã được quy định sẵn đã được quy định từng bậc lương trong các thang lương. Lương tháng được áp dụng để trả cho cán bộ công nhân viên làm công tác quản lý hành chính, quản lý kinh tế. Mức lương tháng = Lương cơ bản x Hệ số lương + Phụ cấp (nếu có) Lương ngày: Là tiền lương trả cho người lao động theo mức lương ngày và số ngày làm việc thực tế trong tháng. Lương ngày thường được áp dụng để trả lương cho người lao động trực tiếp hưởng lương theo thời gian hoặc lương cho nhân viên trong thời gian thực tập, hội họp hay làm thêm nhiệm vụ khác, cho người lao động theo hợp đồng hoặc ngắn hạn. Mức lương ngày = Mức lương tháng + phụ cấp Số ngày làm việc theo chế độ Lương giờ: Là tiền lương trả cho người lao động theo mức lương giờ và số giờ làm việc thực tế. Mức lương giờ được tính trên cơ sở mức lương ngày và số giờ làm việc trong ngày theo chế độ. Lương giờ thường được áp dụng cho lao động trực tiếp không hưởng theo sản phẩm hoặc dùng làm cơ sở để tính đơn giá tiền lương theo sản phẩm. Mức lương giờ = Mức lương ngày Số ngày làm việc theo chế độ Hình thức trả lương theo thời gian có thưởng Người lao động ngoài tiền lương thời gian giản đơn còn nhận được một khoản tiền thưởng do kết quả tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm; tiết kiệm nguyên vật liệu hoặc hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao. * Hình thức trả lương theo sản phẩm Hình thức trả lương theo sản phẩm là hình thức trả lương theo số lượng, chất lượng công việc đã hoàn thành. Đây là hình thức trả lương phù hợp với nguyên tắc phân phối lao động, gắn chặt với số lượng và chất lượng lao động, và cũng là hình thức trả lương cơ bản đang được áp dụng trong cơ sở sản xuất vật chất. Nó có nhiều ưu điểm hơn so với hình thức trả lương theo thời gian. 1.1.2. Các khoản trích theo lương 1.1.2.1. Bảo hiểm xã hội Là khoản chi phí trợ cấp cho cán bộ, công nhân viên trong trường hợp tạm thời hoặc vĩnh viễn mất sức lao động nhằm giảm bớt những khó khăn trong đời sống của bản thân khi gặp tai nạn, rủi ro, ốm đau, thai sản. Số tiền bảo hiểm xã hội do cơ quan bảo hiểm xã hội quản lý. Nó trích theo một tỷ lệ nhất định trên tổng số lương và các khoản phụ cấp của công nhân viên thực tế phát sinh trong kỳ. Hiện nay tỷ lệ này là 20%. Trong đó 15% doanh nghiệp nộp và 5% còn lại được trừ vào lương theo tháng. 1.1.2.2. Bảo hiểm y tế Được sử dụng để thanh toán về việc khám chữa bệnh. Hiện nay tỷ lệ trích là 3% trong đó 2% tính vào chi phí, 1% trừ vào thu nhập của người lao động và người lao động được hoàn trả thông qua mạng lưới bảo hiểm y tế. 1.1.2.3. Kinh phí công đoàn Là khoản chi phí cho hoạt động công đoàn cấp trên và công đoàn cấp dưới, nhằm phục vụ, thăm quan, nghỉ mát... Khoản này sẽ do doanh nghiệp chịu hoàn toàn và được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh theo một tỷ lệ nhất định. Hiện nay là 2%, một phần phải do doanh nghiệp giữ để dùng vào hoạt động công đoàn. Tóm lại các quỹ bảo hiểm được hình thành từ hai nguồn: Chủ doanh nghiệp: sử dụng lao động phải tính 19% (tính vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh) Trong đó có: 15% là bảo hiểm xã hội 2% là bảo hiểm y tế 2% là kinh phí công đoàn Cá nhân lao động: phải đóng góp cho quỹ là 6% Trong đó có: 5% là bảo hiểm xã hội 1% là bảo hiểm y tế 1.1.3. Các khoản thu nhập khác của người lao động 1.1.3.1. Phụ cấp lương Điều 4 Nghị định 26/CP ngày 23/05/1995 quy định có 7 loại phụ cấp sau: Phụ cấp khu vực: áp dụng cho nhứng lao động làm việc ở những nơi xa xôi hẻo lánh, điều kiện sống và sinh hoạt gặp nhiều khó khăn. Phụ cấp ca ba: Là khoản phụ cấp cho những người làm ca ba Phụ cấp thu hút: Khuyến khích những người chấp nhận đến làm việc trong môi trường làm việc độc hại hoặc nguy hiểm chưa xác định trong mức lương. Phụ cấp đắt đỏ: áp dụng cho những nơi có chỉ số giá cả sinh hoạt cao hơn chỉ số giá bình quân từ 10% trở lên. Phụ cấp lưu động: áp dụng đối với một số công việc phải thường xuyên thay đổi địa điểm. Phụ cấp trách nhiệm: trả cho những người vừa trực tiếp sản xuất vừa kiêm cả chức vụ quản lý nhưng không thuộc chức vụ lãnh đạo bổ nhiệm, hoặc những người làm công việc đòi hỏi trách nhiệm cao nhưng chưa được xác định mức lương. 1.1.3.2. Tiền thưởng Ngoài chế độ tiền thưởng và các khoản trích theo lương, các doanh nghiệp còn xác định chế độ tiền thưởng cho tập thể, cá nhân có thành tích cao trong hoạt đọng sản xuất kinh doanh. Có 2 chế độ thưởng sau: Thưởng thường xuyên: được trích từ quỹ lương để trả cho người lao động theo một tiêu chuẩn nhất định. Đây là một khoản tiền lương bổ sung nhằm quán triệt nguyên tắc phân phối theo lao động, tránh bình quân chủ nghĩa. Tiền thưởng phụ thuộc vào năng lực sản xuất và sáng tạo của người lao động, có tác dụng khuyến khích người lao động hăng say làm việc. Tiền thưởng về chất lượng sản phẩm: áp dụng khi công nhân có sáng kiến làm nâng cao chất lượng sản phẩm. Khoản tiền này tính trên cơ sở tỷ lệ chung không quá 40% phần chênh lệch giá giữa sản phẩm có phẩm cấp cao với sản phẩm có phẩm cấp thấp. Tiền thưởng về tiết kiệm vật tư: áp dụng khi người lao động có sáng kiến biện pháp làm tiết kiệm được vật tư hàng hóa. Khoản tiền này tính trên cơ sở giá trị vật tư người lao động tiết kiệm được so với định mức và tỷ lệ không quá 40%. Tiền thưởng định kỳ: khoản tiền này không thuộc quỹ lương mà được trích từ quỹ khen thưởng, khoản tiền này thường được trả cho người lao động dưới hình thức phân loại lao động trong một kỳ (quý, năm, nửa năm). Khoản tiền này không thuộc chi phí của doanh nghiệp nhưng thuộc thu nhập của người lao động. Thưởng một cách đúng đắn hợp lý là cần thiết, nó sẽ trở thành một đòn bẩy kinh tế kích thích tăng năng suất và tiết kiệm chi phí. Vì vậy chế độ tiền thưởng cần tôn trọng các nguyên tắc sau: Phải xuất phát từ đặc điểm, yêu cầu, tầm quan trọng của sản xuất hay công việc mà áp dụng hình thức hay chế độ thưởng thích hợp. Phải đảm bảo chỉ tiêu số lượng và chất lượng. Đảm bảo mức thưởng hợp lý, công bằng với người lao động Tiền thưởng không vượt quá số tiền làm lợi. 1.1.4. Vai trò, nhiệm vụ của hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương 1.1.4.1. Vai trò của hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương Tiền lương là một phạm trù kinh tế, nó biểu hiện quan hệ xã hội nói chung giữa những người lao động trong các doanh nghiệp cũng như giữa người lao động và các tập thể lao động nói riêng trong việc phân phối một bộ phận chủ yếu của thu nhập quốc dân. Như vậy, mức tiền lương phụ thuộc vào khối lượng thu nhập quốc dân, vào quy mô tiêu dùng cá nhân và sự đóng góp của mỗi người lao động. Tiền lương là một bộ phận của thu nhập quốc dân được biểu hiện bằng tiền bảo đảm thoả mãn nhu cầu vật chất, văn hoá trực tiếp mà nhà nước dùng để phân phối một cách hợp lý và có kế hoạch cho người lao động căn cứ vào số lượng, chất lượng mà người lao động đã cống hiến cho xã hội phù hợp với trình độ phát triển của kinh tế- xã hội. Nhà nước ta điều chỉnh mức thu nhập của người lao động thông qua mức lương tối thiểu. Trong các đơn vị sản xuất kinh doanh, tiền lương được tính vào giá thành sản phẩm mà người chủ phải bỏ ra để thuê mướn lao động phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh, điều đó có nghĩa là sức lao động được coi là một yếu tố đầu vào. Các Mác đã phân tích tính phi lý của khái niệm hàng hoá lao động, ông chứng minh rằng : “Lao động không thể mua bán trao đổi được, lao động không là hàng hoá” Cái mà người ta mua bán chính là khả năng lao động, là sức lao động của con người, chính sức lao động mới là hàng hoá. Vì vậy, phạm trù thị trường lao động cũng phi lý như hàng hoá lao động, cái mà người ta muốn đề cập đến ở đây chính là thị trường hàng hoá sức lao động. Giá cả hàng hoá sức lao động biểu hiện thành tiền khi mua bán. Giá cả sức lao động là biểu hiện bằng tiền của tổng giá trị sức lao động nó mang một hình thái đặc biệt, đó là tiền lương (tiền công) . Như vậy tiền lương chính là giá cả sức lao động, tiền lương sẽ phụ thuộc vào các yếu tố cấu thành sức lao động và quan hệ cung - cầu trên thị trường lao động. Trong các điều kiện cụ thể, tiền lương còn phụ thuộc vào một số yếu tố như phong tục tập quán, trình độ văn minh của xã hội. Mặt khác do tiền lương phụ thuộc vào giá tư liệu sinh hoạt, nhu cầu cuộc sống nên tiền lương không cố định giữa các thời kỳ khác nhau. 1.1.4.2. Nhiệm vụ của hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương Kiểm tra tình hình huy động và sử dụng lao động, việc chấp hành chính sách, chế độ lao động, tiền lương, trợ cấp bảo hiểm xã hội và tình hình sử dụng quỹ tiền lương, bảo hiểm xã hội. Hướng dẫn và kiểm tra các bộ phận trong doanh nghiệp thực hiện đầy đủ đúng đắn các chế độ về lao động tiền lương và bảo hiểm xã hội đúng chế độ, đúng phương pháp. Tính toán và phân bổ chính xác, đúng đối tượng các khoản chi phí, tiền lương, các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn vào chi phí sản xuất kinh doanh của các bộ phận đơn vị sử dụng lao động. Ngăn chặn những hành vi vô trách nhiệm, vi phạm chính sách lao động tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. 1.2. HẠCH TOÁN LAO ĐỘNG, TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động. Trong các doanh nghiệp, tiền lương phụ thuộc vào vị trí trách nhiệm của người lao động với công việc. Số tiền phải trả cho những cá nhân khác nhau là khác nhau. Vì vậy, nhiệm vụ đặt ra đối với công tác hạch toán tiền lương là phải hạch toán trên nguyên tắc chính xác tuyệt đối, đảm bảo sự công bằng trong doanh nghiệp. Hạch toán chi tiết các nghiệp vụ về tiền lương trong doanh nghiệp là sự quan sát, phản ánh, giám đốc trực tiếp về số lượng lao động, thời gian lao động, và kết quả lao động. Trên cơ sở đó sẽ tính toán và xác định số tiền lương phải trả cho từng lao động trong doanh nghiệp. 1.2.1. Hạch toán số lượng lao động Hạch toán lao động về mặt số lượng từng loại lao động theo ngành nghề, công việc theo trình độ tay nghề (cấp bậc kỹ thuật của công nhân viên) Chỉ tiêu số lao động trong doanh nghiệp phản ánh trên sổ sách lao động của doanh nghiệp phòng tổ chức lao động tiền lương lập căn cứ vào sổ lao động hiện có của doanh nghiệp theo cơ cấu. Sổ sách này được lập chung cho toàn bộ doanh nghiệp và được lập riêng cho từng bộ phận, nhằm nắm chắc tình hình phân bổ và sử dụng lao động hiện có của doanh nghiệp/. Cơ sở để ghi vào sổ sách của doanh nghiệp. Về lao động là các chứng từ ban đầu về tuyển dụng, thuyền chuyển công tác, nâng bậc. Mọi biến động về lao động trong doanh nghiệp đều phải được ghi chép kịp thời vào sổ sách lao động. 1.2.2. Hạch toán thời gian lao động Hạch toán sử dụng thời gian lao động là việc ghi chép phản ánh một cách chính xác kịp thời về số ngày công, giờ công làm việc thực tế hay ngừng việc, nghỉ việc của từng công nhân, từng đơn vị sản xuất hay từng phòng ban trong doanh nghiệp. Hạch toán sử dụng thời gian lao động có tác dụng trong công tác quản lý và kiểm tra việc chấp hành kỷ luật lao động từ đó làm căn cứ để tính lương, thưởng một cách chính xác. Chứng từ ban đầu là các bảng chấm công. Trong bảng chấm công có ghi rõ ngày đi làm, ngày nghỉ việc ngày vắng mặt của người lao động. Bảng chấm công được lập riêng cho từng bộ phận như tổ chức sản xuất, các phòng ban và được chấm công trong vòng một tháng. Bảng chấm công do tổ trưởng hoặc các thủ trưởng trực tiếp ghi và để công khai cho người lao động giám sát. Cuối tháng bảng chấm công dùng để tổng hợp thời gian lao động đã sử dụng trong doanh nghiệp và làm cơ sở để tính lương, thưởng cho từng tổ, từng người. 1.2.3. Hạch toán kết quả lao động Hạch toán kết quả lao động là việc phản ánh chính xác số lượng và chất lượng sản phẩm hoặc khối lượng công việc hoàn thành của từng người, từng bộ phận. Đây là căn cứ để tính lương, thưởng và kiểm tra sự phù hợp của tiền lương phải trả với kết quả lao động thực tế, chính xác năng suất lao động. Kiểm tra việc thực hiện định mức lao động của từng người, từng bộ phận của cả doanh nghiệp. Để hạch toán kết quả lao động trong doanh nghiệp người ta thường sử dụng các chứng từ ban đầu khác nhau, tùy thuộc vào từng loại hình, đặc điểm sản xuất của từng doanh nghiệp. Các chứng từ ban đầu được sử dụng chủ yếu là: phiếu xác nhận sản phẩm hoặc xác nhận công việc hoàn thành hợp đồng giao khoán. Hạch toán kết quả lao động là cơ sở để tính tiền lương cho người lao động hay theo bộ phận lao động hưởng lương theo sản phẩm. Có thể nói rằng: hạch toán lao động vừa được sử dụng lao động, vừa là cơ sở để tính toán tiền lương phải trả cho người lao động. Vì vậy hạch toán lao động có rõ ràng, chính xác kịp thời mới đáp ứng đúng tiền lương cho người lao động trong doanh nghiệp. 1.2.4. Tính lương và các khoản phải trả người lao động Công việc tính lương tính thưởng và các khoản khác phải trả cho người lao động được thực hiện tập trung tại phòng kế toán doanh nghiệp. Thời gian để tính lương thưởng và các khoản trả khác cho người lao động là từng tháng. Tất cả các chứng từ làm căn cứ để tính phải được kế toán kiểm tra trước khi tính lương, thưởng và đảm bảo được các yêu cầu của chứng từ kế toán. Sau khi tiến hành kiểm tra các chứng từ để tính lương, tính thưởng, trợ cấp, phụ cấp,... kế toán tiến hành tính toán theo các hình thức chế độ đang áp dụng tại doanh nghiệp. Để thanh toán tiền lương, thưởng và các khoản phụ cấp, trợ cấp cho người lao động, hàng tháng kế toán doanh nghiệp phải lập bảng thanh toán tiền lương cho từng đội tổ sản xuất và các phòng ban căn cứ vào kết quả tính lương cho từng người. Trong bảng thanh toán lương có ghi rõ từng khoản tiền lương gồm lương sản phẩm, lương thời gian, các khoản phụ cấp trợ cấp, các khoản khấu trừ và số tiền người lao động được lĩnh. Các khoản thanh toán trợ cấp bảo hiểm xã hội cũng được thực hiện tương tự. Sau khi kế toán trưởng kiểm tra, xác nhận, ký, giám đốc duyệt “bảng thanh toán lương và bảo hiểm xã hội” sẽ là căn cứ để thanh toán lương, bảo hiểm xã hội cho người lao động. 1.2.5. Hạch toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương 1.2.5.1. Chứng từ kế toán sử dụng Chứng từ kế toán về tiền lương và bảo hiểm xã hội ở các doanh nghiệp được nhà nước quy định sử dụng các chứng từ bắt buộc sau: Bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương, bảng tính lương, phiếu nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội, bảng thanh toán tiền thưởng… Các chứng từ trên có thể làm căn cứ để ghi sổ trực tiếp hoặc làm cơ sở tổng hợp mới ghi vào sổ kế toán. Ngoài ra có thể sử dụng các chứng từ hướng dẫn nếu doanh nghiệp thấy cần thiết và có các nghiệp vụ phát sinh thêm và liên quan đến những thong tin bổ xung cho việc tính lương, phụ cấp lương, bảo hiểm xã hội…. Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành, phiếu báo làm thêm giờ, hợp đồng giao khoán, biên bản tai nạn lao động. 1.2.5.2. Tài khoản kế toán sử dụng Kế toán tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế sử dụng các TK334, TK338 + TK 334: Phải trả công nhân viên Nội dung: Phản ánh các khoản tiền doanh nghiệp phải trả công nhân viên về tiền lương, tiền thưởng, tiền công lao động, tiền chi trả bảo hiểm xã hội và các khoản khác thuộc thu nhập của từng người lao động. Kết cấu: Nợ TK 334 Có - Các khoản khấu trừ vào tiền công, tiền lương của công nhân. - Tiền lương, tiền công đã trả công nhân viên. - Kết chuyển tiền lương công nhân chưa lĩnh - Tiền lương, tiền công và các khoản phải trả cho công nhân viên. - Số dư: Số trả thừa cho công nhân viên chức - Số dư: Tiền lương, tiền công và các khoản còn phải trả cho công nhân viên. Tài khoản 334 có thể có số dư bên nợ trong trường hợp cá biệt, dùng để phản ánh số tiền đã trả vượt quá số phải trả về tiền lương, tiền công, tiền thưởng và các khoản phụ cấp có tính chất lương, tính vào quỹ của doanh nghiệp. + Tài khoản 338: “ Phải trả nộp khác”: Nội dung: Dùng để phản ánh các khoản phải trả và phải nộp cho cơ quan pháp luật, cho các tổ chức đoàn thể xã hội, BHYT, các khoản khấu trừ vào lương, theo quyết định của tòa án ( tiền nuôi con ly dị, án phí…) Giá trị tài sản thừa chờ xử lý và các khoản vay mượn tạm thời. Nhận ký quỹ ký cược ngắn hạn các khoản giữ hộ và thu hộ. Kết cấu: Nợ TK338 Có Kết chuyển giá trị tài sản thừa vào các tài khoản liên quan theo quyết định ghi trong biên bản xử lý. BHXH phải trả cho công nhân viên BHXH phải trả cho công nhân viên. Sổ BHXH, BHYT, KPCĐ đã nộp cho cơ quan quản lý BHXH, BHYT, KPCĐ. Các khoản đã trả. Giá trị tài sản thừa chờ xử lý ( chưa xác định được nguyên nhân). Trích BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn, chi phí sản xuất kinh doanh. Các khoản thanh toán với công nhân viên. Trích BHXH, BHYT, trừ vào lương công nhân viên. BHXH, KPCĐ vượt chi được cấp bù. Số dư: Phản ánh số đã trả nhiều hơn số phải nộp hoặc số BHXH, BHYT, KPCĐ vượt chi chưa được cấp bù. Số dư: Số tiền còn phải nộp phải trả. BHXH, CPCĐ đã trích chưa nộp đủ cho cơ quan quản lý hoặc số quỹ mà chưa chia hết. TK 338 gồm 5 TK cấp 2: TK 3381 “Tài sản thừa chờ giải quyết” Phản ánh giá trị tài sản thừa chưa được xác định rõ nguyên nhân, chờ quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền. TK 3382 “Kinh phí công đoàn” phản ánh tình hình trích và tình hình thanh toán KPCĐ ở đơn vị. TK 3883: “BHXH” TK 3384: “BHYT” TK 3388: “Phải trả nộp khác” phản ánh các khoản phải trả khác của đơn vị. Ngoài TK 334, 338 kế toán tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ còn sử dụng một số TK khác liên quan như: TK 662: “Chi phí nhân công trực tiếp” TK 641: “Chi phí bán hàng” TK 642: “Chi phí quản lý doanh nghệp” TK 111: “Tiền mặt” TK 141: “Tạm ứng” 1.2.5.3. Phương pháp hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương Hàng tháng căn cứ vào bảng chấm công, kế toán thanh toán tiền lương và các khoản thanh toán về trợ cấp BHXH, các chứng từ liên quan đến hoạt động công đoàn kế toán phản ánh vào TK 334 và TK 338 một cách phù hợp và được khái quát qua sơ đồ sau: Trình tự kế toán các nghiệp vụ chính về thanh toán tiền lương được biểu hiện qua sơ đồ sau: SƠ ĐỒ SỐ 1.1: HẠCH TOÁN CÁC THANH TOÁN VỚI CNVC Các khoản khấu trừ và thu nhập của nhân viên TK 334 Công nhân trực tiếp Phần đóng góp cho quỹ BHXH, BHYT Thanh toán tiền lương thưởng, BHXH và các khoản khác cho công nhân viên TK 141, 138, 333 TK 3383, 3384 TK 111, 112 TK 622 Tiền lương, tiền thưởng, BHXH và các khoản khác phải trả công nhân viên chức Nhân viên phân xưởng Nhân viên bán hàng và qlý DN Tiền thưởng BHXH Phải trả trực tiếp TK 627 TK 641, 642 TK 431 TK 3383 Trình tự kế toán quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ được biểu diễn qua sơ đồ sau: SƠ ĐỒ 1.2: HẠCH TOÁN THANH TOÁN BHXH, BHYT, KPCĐ Số BHXH phải trả trực tiếp cho công nhân viên chức TK 338 Trích BHXH,BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định tính vào Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ Chi tiêu KPCĐ tại cơ sở TK 334 TK 112, 111 TK 622, 627, 641 Trích BHXH, BHYT theo tỷ lệ quy định trừ vào thu nhập của công nhân BHXH, KPCĐ chi vượt được cấp bù TK 334 TK 111, 112 Chi phí kinh doanh 19% PHẦN 2. THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY MÁY TÍNH TRUYỀN THÔNG CMC 2.1. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ – KỸ THUẬT CỦA CÔNG TY MÁY TÍNH TRUYỀN THÔNG CMC ẢNH HƯỞNG ĐẾN HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty - Tình hình tổ chức kinh doanh: Công ty CMC được thành lập theo quyết định 1933/QP- UB ngày 08 tháng 07 năm 1995 của UBND TP Hà Nội. Ngày nay, công ty CMC là một công ty tin học hàng đầu Việt Nam với đội ngũ nhân viên đông đảo hơn 200 nhân viên. Công ty đang hoạt động kinh doanh trong nhiều lĩnh vực như: Tích hợp hệ thống, cung cấp giải pháp, phát triển ứng dụng, phân phối sản phẩm, kinh doanh thiết bị và chuyển giao công nghệ. Công ty hiện đang cung cấp công nghệ và sản phẩm của nhiều hãng nước ngoài có tên tuổi trong các lĩnh vực tài chính, giáo dục, viễn thông, bảo hiểm, điện lực như: Máy xuyễn tĩnh 45 chỉ tiêu Pgani, bộ kiểm tra công tơ điện 3 pha PWS1.3, các sản phẩm lưu điện chống sét, các sản phẩm phần mềm và cung cấp giải pháp của Microsoft,... - Mục tiêu: + Công nghệ tiên tiến + Dịch vụ hoàn hảo + Sự hài lòng của khách hàng + Thu nhập cao của cá nhân và tập thể - Chính sách hoạt động phát triển của công ty: CMC đang tiến tới trở thành một tập đoàn các công ty có nhiều hoạt động sâu rộng trong lĩnh vực công nghệ và thông tin, cung cấp thiết bị khoa học, thí nghiệm, đo lường, điều khiển tự động... Hiện tại ở công ty, một số lĩnh vực hoạt động kinh doanh thiết bị, lắp ráp, sản xuất máy tính, chuyển giao công nghệ, phát triển ứng dụng phần mềm còn là một bộ phận phụ thuộc. Trong tương lai gần các lĩnh vực trên sẽ trở thành các thành viên độc lập đầy sức sống của CMC. - Chức năng nhiệm vụ chính của công ty: + Kinh doanh các sản phẩm điện tử, chuyển giao công nghệ, sản xuất phần mềm, cung cấp các giải pháp. + Tư vấn đầu tư, chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực điện tử tin học - Đặc điểm hoạt động: Công ty đang hoạt động trong lĩnh vực tích hợp hệ thống, cung cấp giải pháp, phát triển ứng dụng, phân phối sản phẩm, kinh doanh thiết bị và chuyển giao công nghệ. - Tổng số vốn của công ty CMC (số liệu được lập tại 31/12/2002) +Vốn pháp định: 10.000 triệu đồng + Vốn lưu động: 78.101 triệu đồng + Tổng vốn: 88.101 triệu đồng - Các khách hàng lớn của công ty CMC: + Chính phủ: Ngành giáo dục và đào tạo, Văn phòng Quốc hội, Toà án, Viện kiểm sát, Bộ Công an, Bộ Giao thông vận tải,Tổng cục Địa chính. + Tài chính Ngân hàng: Bộ Tài chính, Kho bạc nhà nước, Tổng cục Thuế, Tổng cục đầu tư và phát triển + Doanh nghiệp lớn: Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam và các công ty trực thuộc, Tổng công ty Bảo hiểm, Tổng công ty Điện lực và các công ty thành viên + Khách hàng nước ngoài: Ericsson, Telstrs, Nipon Telecom and Telegraph (NTT)... - Quan hệ đối tác của Công ty: + Đại lý tích hợp hệ thống cấp I của hãng HP + Đại lý và nhà tích hợp hệ thống của hãng Compaq + Đại lý chính thức của hãng IBM. Nhà cung cấp giải pháp của hãng IBM + Nhà tích hợp hệ thống của hãng Acer... 2.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Hiện nay, cơ cấu tổ chức của công ty thực hiện chế độ một thủ trưởng, cơ cấu bộ máy là cơ cấu chức năng theo hình thức tập trung gồm: một giám đốc, một phó giám đốc và các phòng ban và các trung tâm (Sơ đồ 2.1) Phòng tổ chức hành chính: là bộ phận tập hợp ban tổ chức lao động tiền lương, hành chính quản trị. Nhiệm vụ của phòng này là bố trí sắp xếp lao động cho công ty từng phòng từng trung tâm, xây dựng những qui chế hướng dẫn thực hiện các qui định theo đúng chế độ chính sách của Nhà nước. Phòng kế toán tài vụ: Là bộ phận công cụ quản lý trong công ty, giúp giám đốc thực hiện tốt chế độ hạch toán kế toán, thống kê tài chính cho công ty. Ngoài ra phòng kế toán còn có nhiệm vụ lập và thực hiện tốt các kế hoạch tài chính và báo cáo tài chính theo qui định. Trung tâm tích hợp hệ thống và cung cấp giải pháp công nghệ thông tin: Trên quan điểm nghiên cứu, tích hợp và phát triển các thành tựu mới nhất của nền công nghệ thông tin thế giới, áp dụng cho môi trường Việt Nam, công ty cộng tác với các đối tác là các nhà sản xuất và cung cấp dịch vụ thông tin hàng đầu trên thế giới xây dựng các hệ thống thông tin trọn gói, đạt các tiêu chuẩn kỹ thuật yêu cầu tính mở, chuẩn mực, độ bền và an toàn. Mục tiêu của công ty là cung cấp các hệ thống thông tin trọn gói bao gồm từ hệ thống mạng xương sống, hệ thống truyền thông điệp (E- mail). Internet/Intranet và các ứng dụng hỗ trợ quản lý điều hành. Trung tâm phát triển phần mềm và ứng dụng: Trung tâm phát triển phần mềm có nhiều đầu tư nghiên cứu và kinh nghiệm xây dựng các ứng dụng trong lĩnh vực lưu trữ và tìm kiếm thông tin trên các công nghệ khác nhau. Phát triển các ứng dụng thương mại điện tử trong tương lai cũng sẽ là một trong những hướng đi của trung tâm phát triển phần mềm để đáp ứng nhu cầu đang đi lên của xã hội trong thời đại Internet. Trung tâm kinh doanh thiết bị, tư vấn và chuyển giao công nghệ: Trung tâm đã và đang hợp tác để lựa chọn, giải pháp công nghệ và thiết bị tiên tiến nhất của các hàng nước ngoài hàng đầu thế giới, rút ngắn khoảng cách về công nghệ và thiết bị trong các lĩnh vực nghiên cứu khoa học, thí nghiệm, giảng dạy, đo lường điều khiển tự động giữa Việt Nam và Quốc tế. Trung tâm cùng khách hàng xây dựng giải pháp tối ưu và lựa chọn công nghệ và thiết bị thích hợp đảm bảo tính hệ thống, phát triển và tân tiến. Thực hiện việc cung cấp thiết bị, lắp đặt vận hành. Đào tạo và chuyển giao công nghệ sau bán hàng. SƠ ĐỒ 2.1: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY CMC GIÁM ĐỐC Phó giám đốc TT kinh doanh thiết bị, tư vấn, CGCN TT phát triển phần mềm và cung ứng giải pháp TT tích hợp hệ thống và cung cấp giải pháp CNTT Phòng kế toán tài vụ Phòng tổ chức hành chính Phòng kinh doanh Phòng hệ thống Phòng kỹ thuật Phòng bảo hành 2.1.3. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Đơn vị: Đồng Chỉ tiêu Năm Tỷ lệ 2001 2002 2001 2002 1. Tổng doanh thu 124 102 975 252 118 579 176 919 100 % 95,55% 2. Giá vốn hàng bán 107 022 165 726 101 580 286 486 100 % 94,92% 3. Tổng chi phí 16 453 836 396 16 437 037 876 100 % 99,98% 4. Tổng LN trước thuế 629 973 130 1 124 728 562 100 % 179,39% 5. Thuế TNDN phải nộp 200 631 402 168 272 801 100 % 86,87% 6. Lợi nhuận sau thuế 426 341 728 956 455 744 100 % 224,34% 7. Thu nhập BQ 1 n/tháng 2 100 000 2 300 000 100 % 109,52% Mặc dù tổng doanh thu của năm 2002 giảm xuống nhưng chúng ta đều thấy lợi tức trước thuế tăng 79,39% so với năm 2001. Nguyên nhân chính là do giá vốn hàng bán trên tổng doanh thu giảm 0,67% so với năm 2001. 2.2. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY 2.2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán Là người đứng đầu trong phòng kế toán kế toán trưởng chịu sự lãnh đạo trực tiếp của giám đốc. Toàn bộ nhân viên phòng kế toán chịu sự chỉ đạo của kế toán trưởng. Để phù hợp với qui mô của công ty, góp phần tiết kiệm, giảm lao động gián tiếp, bộ máy kế toán được tổ chức như sau: SƠ ĐỒ 2.2: TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN CÔNG TY CMC Kế toán trưởng Kế toán thanh toán Kế toán TSCĐ, vật tư, lương, và BH Kế toán tiêu thụ hàng hoá Thủ quỹ - Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp là người lãnh đạo theo dõi quản lý chung phòng kế toán. - Kế toán thanh toán: theo dõi các vấn đề thanh toán tiền gửi ngân hàng. - Kế toán tài sản cố định, vật tư, hàng hoá, tiền lương và bảo hiểm. - Kế toán tiêu thụ sản phẩm: làm công việc tập hợp chi phí và tính giá thành tiêu thụ. - Thủ quỹ: Có trách nhiệm lập báo cáo quỹ hàng ngày, phản ánh thực trạng thu, chi của công ty. - Công ty áp dụng chế độ kế toán mới theo quyết định số 1141 - TCQĐ/CĐKT ngày 1/1/1995 của Bộ Tài chính. - Công ty áp dụng phương pháp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. - Công ty nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế. 2.2.2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán 2.2.2.1. Hệ thống chứng từ kế toán Xuất phát từ đặc điểm tổ chức quản lý, đồng thời phù hợp với quy mô hoạt động của công ty. Bộ máy kế toán của công ty theo hình thức tập trung. Theo hình thức này toàn bộ công tác kế toán của công ty được thực hiện trọn vẹn trong phòng kế toán từ khâu ghi chép ban đầu đến khâu tổng hợp báo cáo và kiểm tra kế toán. Chứng từ gốc Chứng từ ghi sổ Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Sổ chi tiết Bảng cân đối tài khoản Bảng báo cáo kế toán Sổ quỹ Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu Mọi hoạt động kinh tế tài chính của công ty được lập theo chứng từ mẫu: - Phần lao động tiền lương: Bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương, danh sách người lao động hưởng trợ cấp BHXH, bảng phân bổ tiền lương và BHXH - Phần hàng tồn kho bao gồm: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho vận chuyển nội bộ, thẻ kho biên bản kiểm kê vật tư hàng hoá - Phần bán hàng: Hoá đơn GTGT, sổ theo dõi thuế GTGT - Phần tiền tệ gồm: Phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng, bảng kiểm kê quỹ. - Phần TSCĐ: Biên bản giao nhận TSCĐ, thẻ TSCĐ, sổ TSCĐ, sổ theo dõi TSCĐ và công cụ dụng cụ. - Cuối tháng các nhân viên kế toán lập: Báo cáo doanh thu, báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, báo cáo hàng bán ra. 2.2.2.2. Hệ thống tài khoản kế toán Để phục vụ cho kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hóa kế toán sử dụng các tài khoản sau: - Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng” Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng thực tế và doanh thu thuần. Với tài khoản này công ty mở các tài khoản cấp II - TK 5111: Doanh thu kinh doanh hàng hóa - TK 5113: Doanh thu dịch vụ - TK 5114: Doanh thu khác - Tài khoản 531 “Hàng hóa bị trả lại” Phản ánh trị giá hàng hóa đã bán bị bên mua trả lại. - Tài khoản 532 “Giảm giá hàng bán” Phản ánh số tiền giảm giá cho người mua theo giá bán. - Tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán” - Ngoài ra công ty còn sử dụng các tài khoản: + TK 111 “Tiền mặt” + TK 112 “Tiền gửi ngân hàng” + TK 131 “ Phải thu khách hàng” + TK 156 “ Hàng hóa” + TK 157 “ Hàng hóa gửi bán” + TK 138 “ Phải thu khác” + TK 641 “ Chi phí bán hàng” 2.2.2.3. Hệ thống sổ kế toán Để thực hiện các nghiệp vụ ghi chép về phát sinh kế toán dùng các sổ: - Bảng kê số 4 - Tờ kê chi tiết số 4 ghi Có TK 511. - Sổ cái. 2.2.2.4. Báo cáo tài chính BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN (12/2003) (ĐVT: đồng) Tài sản Mã số Số đầu năm Số cuối năm A.Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn 100 35,440,405,890 63,130,510,816 I-Tiền 110 11,614,833,076 22,494,875,989 1.Tiền mặt tại quỹ 111 2,277,248,617 786,204,340 2.Tiền gửi ngân hàng 112 9,337,584,459 21,708,671,649 3.Tiền đang chuyển 113 II-Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 120 1.Đầu tư chứng khoán ngắn hạn 121 2.Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn 129 III-Các khoản phải thu 130 13,659,835,816 30,694,004,026 1.Phải thu của khách hàng 131 5,830,486,905 15,724,702,628 2.Trả trước cho người bán 132 3,426,804,074 12,110,423,906 3.Thuế GTGT được khấu trừ 133 423,229,708 347,135,764 4.Phải thu nội bộ 136 5.Các khoản phải thu khác 138 3,979,315,129 2,511,741,728 6.Dự phòng các khoản phải thu kho đòi 139 IV-Hàng tồn kho 140 6,231,409,762 4,158,709,994 1.Công cụ, dụng cụ 143 211,412,464 83,451,548 .. 6.Hàng hóa tồn kho 146 6,019,997,298 4,075,258,446 7.Hàng gửi bán 147 V-Tài sản lưu động khác 150 3,934,327,236 5,782,920,807 1.Tạm ứng 151 1,489,449,700 594,575,200 2.Chi phí trả trước 152 3.Chi phí chờ kết chuyển 153 96,901,300 103,238,000 5.Thế chấp, ký quỹ ngắn hạn 155 2,347,976,236 5,085,107,607 VI-Chi sự nghiệp 160 1.Chi sự nghiệp năm trước 161 2.Chi sự nghiệp năm nay 162 B. Tài sản cố định và đầu tư dài hạn 200 1,944,194,369 1,973,943,599 I-Tài sản cố định 210 1,944,194,369 1,973,943,599 1,973,943,599 1.Tài sản cố định hữu hình 211 1,944,194,369 1,973,943,599 1,973,943,599 - Nguyên giá 212 3,735,712,584 1,973,943,599 1,973,943,599 _ Giá trị hao mòn lũy kế 213 (1791518215) (1,791,518,215) (2476480505) (2,476,480,505) 2.Tài sản cố định thuê tài chính 214 . . . . . .. . 215 3.Tài sản cố định vô hình 217 . . . . . . . . 218 II- Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 220 1.Đầu tư chứng khoán dài hạn 221 2.Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn 229 III-Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 230 IV-Các khoản ký quỹ, ký cược dài hạn 240 tổng cộng tài sản 250 37,384,600,259 65,104,454,415 Nguồn vốn mã số số đầu năm số cuối kỳ A- nợ phải trả 300 31,120,999,399 58,595,960,982 I- Nợ ngắn hạn 310 31,091,771,662 58,595,960,982 1.Vay ngắn hạn 311 16,684,684,000 33,108,180,402 2.Nợ dài hạn đến hạn trả 312 3.Phải trả cho người bán 313 2,917,313,162 5,062,494,841 4.Người mua trả trước tiền 314 10,113,591,565 19,667,063,813 5.Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 315 820,836,541 482,869,008 6.Phải trả công nhân viên 316 3,445,000 7.Phải trả cho các đơn vị nội bộ 317 8.Các khoản phải trả, phải nộp khác 318 551,901,394 275,352,918 II- Nợ dài hạn 320 1.Vay dài hạn 321 2.Nợ dài hạn 322 III- Nợ khác 330 29,227,737 1.Chi phí phải trả 331 29,227,737 2.Tài sản thừa chờ xử lý 332 3.Nhận ký quỹ, ký cược dài hạn 333 B- NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU 400 6,263,600,860 6,508,493,433 I. Nguồn vốn - quỹ 410 6,263,600,860 6,508,493,433 1.Nguồn vốn kinh doanh 411 6,000,681,113 6,000,681,113 2.Chênh lệch đánh giá lại tài sản 412 3.Chênh lệch tỷ giá 413 4.Quỹ phát triển kinh doanh 414 5.Quỹ dự trữ 415 6.Lãi chưa phân phối 416 254,741,182 470,547,755 7.Quỹ khen thưởng phúc lợi 417 8,178,565 37,264,565 8.Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản 418 II.Nguồn kinh phí 420 1.Quỹ quản lý của cấp trên 421 2.Nguồn kinh phí sự nghiệp 422 - Nguồn kinh phí sự nghiệp năm trước 423 - Nguồn kinh phí sự nghiệp năm nay 424 TỔNG CỘNG NGUỐN VỐN 37,384,600,259 65,104,454,415 Nhận xét: Nhìn vào bảng cân đối kế toán ta thấy: + Về tài sản: TSLĐ và vốn đầu tư ngắn hạn tăng mạnh, TSCĐ và đầu từ dài hạn tăng ít hơn. Như vậy là vốn lưu động là rất quan trọng đối với công ty. + Về nguồn vốn: Tổng nguồn vốn tăng từ 27.719.854.156 đồng tương ứng với mức tăng 174%. BẢNG BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Chỉ tiêu Mã Lũy kế từ đầu năm Tổng doanh thu 1 124,102,957,252 Trong đó: Doanh thu hàng xuất khẩu 2 Các khoản giảm trừ (4+5-6+7) 3 1,850,974,134 - Chiết khấu 4 - Giảm giá 5 - Giá trị hàng bán bị trả lại 6 1,850,974,134 - Thuế doanh thu, thuế xuất khẩu phải nộp 7 1. Doanh thu thuần (1-3) 10 122,251,983,118 2. Giá vốn hàng bán 11 107,022,165,726 3. Lợi tức gộp (10-11) 20 15,229,817,392 4. Chi phí bán hàng 21 2,076,661,899 5. Chi phí quản lý doanh nghiệp 22 10,139,827,326 6. Lợi tức thuần từ hoạt động kinh doanh (20-(21+22)) 30 3,013,328,167 - Thu nhập hoạt động tài chính 31 135,297,078 - Chi phí hoạt động tài chính 32 2,479,565,626 7. Lợi tức hoạt động tài chính (31-32) 40 (2,344,268,548) - Các khoản thu nhập bất thường 41 11,753,413 - Chi phí bất thường 42 53,839,902 8. Lợi tức bất thường (41-42) 50 (42,086,489) 9. Tổng lợi tức trước thuế (30+40+50) 60 626,973,130 10. Thuế lợi tức phải nộp 70 200,631,402 11. Lợi tức sau thuế (60-70) 80 426,341,728 2.3. THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY MÁY TÍNH TRUYỀN THÔNG CMC 2.3.1. Đặc điểm lao động tại Công ty 2.3.1.1. Lao động ở Công ty Tổng số lao động ở công ty là 270 lao động. Số lao động được phân loại như sau: + Số lao động nam: 215 người + Số lao động nữ: 55 người Như vậy số lao động nam tại công ty chiếm tới 80% trong tổng số lao động của công ty, điều này cũng hợp lý vì các ngành nghề sản xuất kinh doanh ở công ty có tính chất công nghiệp nặng, cần có sức khoẻ để thích nghi với công việc. Phân loại lao động theo trình độ đào tạo: + Trình độ đại học: 24 lao động + Trình độ trung học chuyên nghiệp – chuyên nghiệp kỹ thuật: 196 lao động + Trình độ sơ cấp lao động phổ thông: 50 lao động Phân loại lao động theo tính chất phục vụ: + Lao động trực tiếp: 196 người + Lao động gián tiếp: 74 người Số lao động gián tiếp chiếm 23,9%, tỷ lệ này là tương đối hợp lý. Với số lượng lao động trên và cách phân loại lao động như vậy thì lực lượng lao động của công ty đã đáp ứng được nhu cầu của các ngành nghề sản xuất kinh doanh và góp phần đưa công ty phát triển ngày một vững mạnh. 2.3.1.2 .Thu nhập của người lao động trong công ty Xét trong năm 2004 thì thu nhập của người lao động trong công ty được thể hiện qua bảng sau: Đơn vị tính: đồng Chỉ tiêu Tháng 12 Quí IV Cả năm 2004 Tổng quỹ lương 355.350.680 1.059.920.000 4.159.680.000 Tiền lương bình quân 1.100.000 3.300.000 13.200.000 Qua bảng chỉ tiêu trên ta thấy, nếu so với tổng quỹ lương của công ty năm 2002 là 1.854.430.000 thì tổng quỹ lương năm 2004 tăng lên gấp 2,2 lần. Và so với tổng quỹ lương năm 2003 là 2.889.866.500 thì tổng quỹ lương năm 2004 tăng lên hơn 1,3 lần. Bên cạnh đó tiền lương bình quân của cán bộ công nhân viên trong công ty hàng tháng cũng tăng lên rõ rệt qua từng năm. Nếu như tiền lương bình quân/ tháng năm 2002 chỉ là 550.000 thì đến năm 2003 đã tăng lên mức 800.000 và đến tháng 12 năm 2004 thì tiền lương bình quân của cán bộ công nhân viên trong công ty đã đạt mức 1.100.000 Với mức tiền lương bình quân như trên, thì công ty đã áp ứng được nhu cầu tái sản xuất sức lao động đồng thời ổn định cải thiện đời sống người lao động. 2.3.2. Hạch toán số lượng, thời gian và kết quả lao động tại Công ty 2.3.2.1. Hạch toán số lượng lao động Tại công ty Máy tính truyền thông CMC, số lượng lao động tăng giảm theo từng năm. Vì vậy để theo dõi số lao động của Công ty mình và để cung cấp thông tin cho quản lý, mọi thay đổi về lao động ở Công ty đều được phản ánh trên sổ “Nhật ký lao động”. Sổ này được mở để theo dõi số lượng lao động của cả công ty và do phòng tổ chức nhân sự quản lý. Căn cứ để ghi sổ là các chứng từ ban đầu về tuyển dụng, thuyên chuyển công tác nghỉ hưu, hết hạn hợp đồng… Các chứng từ này do phòng tổ chức hành chính lập mỗi khi có các quyết định tương ứng được ghi chép kịp thời vào sổ “Nhật ký lao động”. Trên cơ sở đó làm căn cứ cho việc tính lương và các khoản phải trả khác cho người lao động một cách chính xác kịp thời 2.3.2.2. Hạch toán thời gian lao động Công ty áp dụng chế độ ngày làm việc 8 giờ và tuần làm việc 6 ngày (tuần làm việc 48 giờ). Để hạch toán thời gian lao động, công ty sử dụng “Bảng chấm công”. Bảng chấm công này dùng để theo dõi thời gian làm việc của từng người lao động trong tháng do từng phòng, ban phân xưởng ghi hàng ngày. Cuối tháng, căn cứ vào số thời gian lao động thực tế, thời gian nghỉ theo chế độ, kế toán phụ trách lao động tiền lương sẽ tính ra số lương phải trả cho từng người lao động. Công ty tổ chức hạch toán tiền lương theo sơ đồ sau: SƠ ĐỒ SỐ 2.3: QUY TRÌNH TÍNH VÀ HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY CMC Thanh toán thu nhập báo công Thống kê các phân xưởng Tổ chức lao động Sổ tổng hợp lương Bảng thanh toán lương Phòng kế toán Bảng phân bổ tiền lương Sổ cái Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đơn vị: Công ty máy tính truyền thông CMC Bộ phận: CSI BẢNG SỐ 2.1: BẢNG CHẤM CÔNG Tháng 1 năm 2004 Họ tên Ngày trong tháng Bậc Tổng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 Ng.Đức Biêu + + 0 + 0 + + + * * * * + + 0 + + * * * * + + + + + + + + * 0 IV 22.5 Ng.Bá Bằng 0 * * + + + + + + + 0 0 + + + * * + + + + + * * + + + + + + 0 IV 24 Ng. Đức Dương + * * * + + * + + + 0 0 0 + + + + 0 0 0 + + + + + + + + + + + IV 23.5 Ng. Bá Đàm + + + + + 0 + 0 + * * + * + * 0 0 + + + * * * + + + + * 0 * + V 22 Ng. Khắc Hoa 0 0 * * * * + + + 0 0 + + 0 0 0 + + * * * * + + * * + * * + + VI 19 ……. .. .. … .. … … … … … … … … ... … … … … … … … … ... … … … … … … … … … …. …. Đinh Đức Mạnh + * * + + * + + + + 0 0 * * + + + + * * + + * * + + + + + + + VI 23.5 Cộng Người duyệt Phụ trách bộ phận Người chấm công Ký hiệu: + : Một công * : Nửa công 0 : Nghỉ Ngoài những ngày làm công chính ở Công ty, nhân viên có thể làm thêm một số buổi, do vậy Công ty sẽ chấm công cho những bộ phận làm thêm này theo một bảng chấm công riêng. (Ký, họ tên) Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Căn cứ vào bảng thống kê ngày công ta lập bảng nghiệm thu, lập bảng tính lương và lập bảng thanh toán lương, bảng tổng hợp lương toàn công ty BẢNG SỐ 2.2: BẢNG NGHIỆM THU TT Họ tên BT Loại Số ngày công Công làm thêm Ký nhận 1 Ng. Đức Biêu VI C 22.5 9 2 Ng. Bá Băng IV B 24 9 3 Ng. Đức Dương VI C 23.5 8 4 Ng. Bá Đàm V C 22 6 5 Ng. Khắc Hoa VI C 19 5 ……….. … … …. ….. Đinh Đức Mạnh VI C 23.5 7 Tổng Quản lý phân xưởng Tổ trưởng Thống kê (Ký tên) (Ký tên) (Ký tên) Bảng nghiệm thu có kết cấu sau: Cột 1: Ghi số thứ tự Cột 2: Ghi họ tên Cột 3: Ghi bậc thợ Cột 4: Ghi loại lao động Cột 5: Ghi số ngày công chính Cột 6: Ghi số ngày công phụ Cột 7: Ký nhận Lưu ý: Loại lao động ở đây căn cứ vào số ngày làm công chính thức, không liên quan đến số công làm thêm. Căn cứ bảng chấm công ta thấy: Số ngày công chính >=24 ngày thì có công loại B Số ngày công chính<24 ngày thì có công loại C Nếu làm đủ 26 ngày công/tháng thì được loại A. BẢNG SỐ 2.3: BẢNG TÍNH LƯƠNG CÔNG NHÂN VIÊN TT Họ tên BT HSL NC LT Loại Lương ngày Lương LT Thưởng BHXH PCĐH PC máy Tiền ăn Tổng cộng 1 Ng. Đức Biêu VI 2.84 22.5 9 C 712.731 285.092 199.565 135.419 70.000 170.000 157.500 1.730.507 2 Ng. Bá Băng IV 1.92 24 9 B 513.969 192.738 141.342 97.654 100.000 120.000 165.000 1.330.705 3 Ng. Đức Dương VI 2.84 23.5 8 C 744.408 253.415 199.565 141.437 70.000 170.000 157.500 1.736.325 4 Ng. Bá Đàm V 2.33 22 6 C 571.746 155.931 145.535 108.632 70.000 140.000 140.000 1.331.844 5 Ng. Khắc Hoa VI 2.84 19 5 C 601.860 158.385 152.049 114.345 70.000 170.000 120.000 1.386.649 …….. ….. …. … … …… …… …… ……. …… …… …… …… …… Đinh Đức Mạnh VI 2.84 24 6 B 460.431 115.108 115.108 87.482 100.000 80.000 150.000 1.188.128 Tổng Kết cấu bảng tính lương công nhân viên: Cột 1: số thứ tự Cột 10: Thưởng Cột 2: Họ tên Cột 11: BHXH Cột 3: Bậc thợ Cột 12: Phụ cấp độc hại Cột 4: Hệ số lương Cột 13: Phụ cấp máy Cột 5: Ngày công Cột 14: Tiền ăn Cột 6: Làm thêm Cột 15: Tổng cộng Cột 7: Loại Cột 8: Lương ngày Cột 9: Lương làm thêm Căn cứ vào bảng tính lương ta tính được tiền lương cá nhân như sau: Tiền lương cá nhân = Hệ số lương *290.000 *NC + Thưởng + Phụ cấp + Tiền ăn 26 ngày Ví dụ với nhân viên Nguyễn Đức Biêu: Tiền lương chính = (2,84 x 290 000 x 22,5) : 26 = 712 731 (Trong ngày) Tiền lương làm thêm = (2,84 x 290 000 x 9) : 26 = 285 092 Tiền thưởng = (lương chính + lương phụ) x 20% = (712 731 + 285 092) x 20% = 199565 = Lương chính x 19% = 712 731 x 19% = 135 419 Loại C được trợ cấp độc hại là 70.000đ (do làm < 24 ngày công). Bậc IV được phụ cấp máy là 170.000đ Tổng cộng = Tiền lương + tiền thưởng + BHXH + PCĐH + PC máy + tiền ăn = 1.730.307đ Từ bảng kê chi tiết tiền lương, thanh toán lương cho từng nhân viên. Bảng thanh toán lương có kết cấu: Ví dụ trường hợp của nhân viên Nguyễn Bá Bằng: Số thứ tự : 1 (ghi vào cột 1). Họ tên : Nguyễn Bá Bằng ghi vào cột 2. Tiền lương : 1.730.307 ghi vào cột 3 Tạm ứng : 800 000 ghi vào cột 4 Công tác phí : 100.000đ ghi vào cột 5 BHXH : 135419 ghi vào cột 6 BHYT : 3.609 ghi vào cột 7 Còn lĩnh : 901.731 ghi vào cột 8 Ký nhận : Cột 9 Còn lĩnh = Tiền lương – Tạm ứng – công tác phí – BHXH – BHYT (nếu có) Đối với các nhân viên khác ta cũng tính lương tương tự như trên. Như vậy ta sẽ có bảng thanh toán lương cho công nhân viên như sau: BẢNG SỐ 2.4: BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG Họ tên Tiền lương Tạm ứng Công tác phí BHXH BHYT Còn lĩnh Ký Nguyễn Đức Biêu 1.730.307 800.000 10.000 15.480 3.096 901.731 Nguyễn Duy Bảy 1.485.622 800.000 10.000 15.480 3.096 657.046 Nguyễn Bá Băng 1.330.703 800.000 10.000 X X 520.703 Nguyễn Đức Dương 1.736.325 800.000 10.000 X X 926.325 Nguyễn Bá Đàm 1.331.844 800.000 10.000 X X 521.844 Nguyễn Khắc Hoa 1.388.649 800.000 10.000 X X 576.649 Nguyễn Thanh Hà 1.030.702 800.000 10.000 X X 220.702 Đinh Văn Khoái 1.239.721 800.000 10.000 X X 429.721 Người lập Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Khi đã thanh toán xong cho các bộ phận, kế toán lập bảng tổng hợp lương toàn Công ty. Kết cấu của bảng tổng hợp lương toàn Công ty như sau: BẢNG SỐ 2.5: BẢNG TỔNG HỢP LƯƠNG TOÀN CÔNG TY Tên bộ phận Tiền lương thực tế Tạm ứng Khấu trừ 6% Kỳ 2 được lĩnh Bộ phận QLVP 8.593.000 6.250.000 515.580 1.827.420 Bộ phận QLPX 4.560.000 3.500.000 273.600 786.400 Bộ phận trực tiếp SX 10.327.598 6.000.000 619.655.88 370.794.12 Bộ phận BH 3.342.700 1.000.000 200.562 2.142.138 Tổng 26.823.298 16.750.000 1.609.397 8.463.901 2.3.3. Tính lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Tại Công ty việc thanh toán lương được chia thành 2 đợt: Đợt 1: Gọi là tạm ứng lương diễn ra vào ngày 20 hàng tháng Đợt 2: Gọi là quyết toán lương diễn ra vào ngày 05 tháng sau: * Kế toán chi lương tạm ứng kỳ I: Đầu tháng các phòng ban lập danh sách tạm ứng cho người lao động, sau đó kế toán chi tiền tạm ứng cho người lao động ở các phòng ban. Thủ quỹ viết giấy tạm ứng. Căn cứ vào phiếu chi các số liên quan (TK 141, TK 111, TK 334). Hình thức của phiếu chi, phiếu tạm ứng Công ty Máy tính truyền thông CMC PHIẾU TẠM ỨNG Tên tôi là : Đặng Đình Nam Bộ phận công tác : Quản lý phân xưởng I Đề nghị tạm ứng : 1.360.000 Bằng chữ : Một triệu ba trăm sáu mươi ngàn đồng chẵn Lý do : Tạm ứng lương tháng 1/2004 Duyệt tạm ứng : Sau khi nhận được phiếu tạm ứng. Căn cứ vào phiếu kế toán lập phiếu chi: Công ty Máy tính truyền thông CMC Quyển số 07 PHIẾU CHI Mẫu: …….. Ngày 20/01/20004 Nợ TK 334 Có TK 111 Họ tên người nhận : Đặng Đình Nam Địa chỉ: : Quản lý phân xưởng I Lý do chi: : Chi tạm ứng Số tiền : 1.360.000 Bằng chữ : Một triệu ba trăm sáu mươi ngàn đồng chẵn Lý do tạm ứng : Trả trước lương Kèm theo : Phiếu tạm ứng Đã nhận đủ số tiền: Người nhận Kế toán trưởng Thủ quỹ (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Sau khi tạm ứng lương lần 1 cho các bộ phận thủ quỹ chuyển các phiếu tạm ứng, phiếu chi cho các kế toán ghi vào sổ có liên quan và lên danh sách tạm ứng cho từng bộ phận. BẢNG SỐ 2.6: BẢNG TẠM ỨNG LƯƠNG Công ty Máy tính truyền thông CMC (Trích tạm ứng lương kỳ I) Tháng : 01. Địa chỉ : 29 Hàn Thuyên TT Họ tên Tạm ứng lương kỳ I Trừ nợ Thực lĩnh Ký 1. Nguyễn Đức Biêu 800.000 0 800.000 2. Nguyễn Duy Bảy 800.000 0 800.000 3. Nguyễn Bá Bằng 800.000 0 800.000 4. Nguyễn Đức Dương 800.000 0 800.000 5. Đinh Văn Khoái 800.000 0 800.000 Kế toán lập Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Từ bảng tạm ứng lương của từng bộ phận lập bảng tạm ứng toàn công ty và tổng hợp bảng lên bảng tạm ứng lương. BẢNG SỐ 2.7: BẢNG TẠM ỨNG LƯƠNG KỲ I – TOÀN CÔNG TY Công ty Máy tính truyền thông CMC Bộ phận Tạm ứng Trừ Thực lĩnh Bộ phận QLVP 6.250.000 - 6.250.000 Bộ phận QLPX 3.500.000 - 3.500.000 Bộ phận trực tiếp SX 6.000.000 - 6.000.000 Bộ phận bán hàng 1.000.000 - 1.000.000 Cộng 16.750.000 16.750.000 * Kế toán chi lương đợt 2 (quyết toán lương) Lương đợt 2 được chi trả vào ngày 05 hàng tháng, cuối tháng phòng lao động tiền lương tính toán lương cho toàn Công ty và báo cáo lên Giám đốc, Giám đốc phê chuẩn sau đó chuyển sang phòng kế toán. Tại đây kế toán căn cứ vào hệ số lương để tính lương từng người trong Công ty, sau đó trừ đi các khoản phải thu của người lao động số còn lại trả cho người lao động, đó là khoản thực lĩnh. Sau khi tính toán lương xong, kế toán lương thông báo cho các phân xưởng, phòng ban lên gặp thủ quỹ ký nhận và nhận lương về thanh toán cho nhân viên. Khi các tổ trưởng lên thủ quỹ viết phiếu chi Công ty Máy tính truyền thông CMC Quyển số 07 PHIẾU CHI Mẫu: …….. Ngày 20/01/2004 Nợ TK 334 Có TK 111 Họ tên người nhận: Nguyễn Thị Thuỷ Địa chỉ: : Lý do chi : Chi lương đợt 2 cho nhân viên Số tiền : 1.640.800 Bằng chữ: Một triệu sáu trăm bốn mươi ngàn tám trăm đồng chẵn Ngày 21 tháng 01 năm 2004 Người lập phiếu Thủ quỹ Kế toán lương (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) Sau khi chi lương xong, thủ quỹ chuyển các phiếu cho kế toán để vào sổ có liên quan và lên danh sách thanh toán lương. BẢNG SỐ 2. 8: TRÍCH BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG TOÀN CÔNG TY Bộ phận Tiền lương thực tế Tạm ứng kỳ I Khấu trừ 6% Kỳ II được lĩnh Bộ phận QLVP +P.Hành chính +P.Tài vụ 8.593.000 4.092.500 4.500.500 6.250.000 3.075.000 3.175.000 515.580 245.550 270.030 1.827.420 771.950 1.055.470 Quản lý +Phân xưởng 1 +Phân xưởng 2 4.560.000 2.360.000 2.200.000 3.500.000 1.360.000 1.740.000 273.600 141.600 132.000 786.400 458.400 328.000 Trực tiếp sản xuất + Phân xưởng lắp giáp + Phân xưởng đóng gói 10.327.598 6.320.000 4.007.598 6.000.000 4.300.000 1.700.000 619.655,98 379.200 240.455,88 3.707.942,12 1.640.800 2.067.142,12 Bán hàng 3.342.700 1.000.000 200.562 2.142.138 Cộng 26.923.298 16.750.000 1.609.397 8.463.901 Người lập Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) 2.2.4. Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương Hàng ngày kế toán tiến hành tổng hợp lương phải trả cho cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty, cho từng bộ phận phòng ban để tính các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ. Tổng các khoản phải thu là 25%. Phần tính vào giá thành là 19%. KPCĐ: 2%. BHXH: 15%. BHYT: 2%. Phần trừ vào lương cán bộ công nhân viên là 6%. BHXH: 5% BHYT: 1% Kế toán bảo hiểm theo nộp BHYT, BHXH, KPCĐ cho cơ quan cấp trên. · Phần BHXH nộp cho cơ quan cấp trên được tính như sau: BHXH = Lương chính x 20% Trong đó 5% là được tính trích vào lương đầu là phần do người lao động đóng góp. VD: Nhân viên Nguyễn Đức Biểu · Phần BHXH tính vào chi phí là: 712.731 x 15% = 135419 · Phần KPCĐ được tính như sau: KPCĐ được tính 2% trên tổng quỹ lương, cụ thể phần này do Công ty chịu hoàn toàn: KPCĐ = Tổng lương x 2%. VD: Nhân viên Nguyễn Bá Bằng có lương chính là 513.969đ Vậy KPCĐ = 513.969 x 2% = 10.279,38 Phần BHYT được tính như sau: Trích 3% trong đó 2% tính vào chi phí giá thành, 1% do người lao động trả. · Phần tính vào giá thành: BHYT = Lương chính x 2% VD: Nhân viên Nguyễn Đức Dương lương chính là 744.408đ BHYT = 744.408 x 2% = 14.888,16 Từ cách tính như trên ta lập bảng trích BHXH, BHYT, KPCĐ BẢNG SỐ 2.9: BẢNG TRÍCH BHXH, BHYT, KPCĐ TT Ghi có TK 338 Tổng số tiền lương thực tế 19% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh 6% khấu trừ vào lương Cộng 2% KPCĐ TK 3382 1% BHYT TK 3384 5% BHXH TK 3383 Tổng TK 338 2% BHYT TK 3384 15% BHXH TK 3383 Tổng TK 338 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 1 TK 622 10.327.598 206.551,96 206.551,96 1.549.139,7 1.962.243,62 516.379,9 103.275,98 619.655,88 2.518.899 2 TK 627 4.560.000 91.200 91.200 684.000 866.400 228.000 45.600 273.600 1.140.000 3 TK 642 8.593.000 171.860 171.860 1.288.950 1.632.670 429.560 85.930 515.580 2.148.250 4 TK 641 3.342.700 66.854 66.854 501.405 635.113 167.135 33.427 200.562 835.670 Cộng 26.823.298 536.466 536.466 4.023.495 5.096.427 1.341.165 268.233 1.609.397,88 6.750.820 Khi công ty nộp các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ lên cơ quan quản lý, cấp trên kế toán sẽ tiến hành viết phiếu chi. Công ty Quyển số: Mẫu: PHIẾU CHI Nợ TK 338 Ngày Có TK 111 Họ tên người nộp tiền : Nguyễn Đức Biêu Địa chỉ : Lý do nộp tiền : Tiền BHXH Số tiền : 5.096.427đ Bằng chữ : Năm triệu không trăm chín sáu ngàn bốn trăm hai bảy đồng Đã nhận đủ số tiền : Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập Thủ quỹ Người nhận tiền (Ký tên) (Ký tên) (Ký tên) (Ký tên) (Ký tên) Lập các định khoản có liên quan: Khi trích BHXH, BHYT, KPCĐ kế toán căn cứ tỷ lệ trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo lương thực tế phải trả công nhân viên tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của công ty Nợ TK 622 1.962.243,62 Nợ TK 627 866.400 Nợ TK 641 635.400 Nợ TK 642 1.632.670 Có TK 338 5.096.427 Khi khấu trừ các khoản vào lương công nhân viên: Nợ TK 334 1.609.397,88 Có TK 338 1.609.397,88 Cuối tháng khi nộp BHXH, BHYT, KPCĐ lên cơ quan quản lý cấp trên: Nợ TK 338 5.096.427 Có TK 3382 536.465 Có TK 3383 4.023.496 Có TK 3384 536.466 Khi thanh toán BHXH: phiếu nghỉ hưởng BHXH dùng để xác định nhận số ngày nghỉ do ốm đau thai sản, tai nạn lao động của công nhân viên. MẪU PHIẾU NGHỈ HƯỞNG BHXH: Đơn vị : Mẫu số: 02 BH Họ tên : Bùi Minh Tú Phiếu nghỉ hưởng BHXH Ban hành kèm theo Tuổi : 31 QĐ 1058 A Tên cơ quan Lý do Số ngày cho nghỉ Bác sĩ đóng dấu Tổng Từ ngày đến ngày BV Hà Tây ốm 2 10/01/04 11/01/04 Phần thanh toán: Số ngày nghỉ tính BHXH Lương bình quân 1 ngày Tỷ lệ % hưởng BHXH Số tiền hưởng 2 ngày 13.846 75% 20.769 Trưởng ban BHXH Kế toán BHXH (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Từ mẫu phiếu nghỉ hưởng BHXH ta lập bảng thanh toán BHXH, đó là bảng tổng hợp và thanh toán trợ cấp BHXH dùng làm căn cứ lập báo cáo quyết toán BHXH cấp trên, bảng này có thể dùng cho từng bộ phận hoặc toàn doanh nghiệp. Khi lập phải chi tiết cho từng trường hợp cụ thể. Bảng này được lập thành 2 liên, 1 liên lưu tại phòng kế toán, 1 liên gửi cơ quan quản lý quỹ BHXH để thanh toán số thực chi. BẢNG SỐ 2.10: BẢNG THANH TOÁN BHXH Tháng 1/2004 Nợ TK 338 Có TK 334 TT Họ tên Nghỉ ốm Tổng số tiền Ghi chú Số ngày (ngày) Số tiền 1 Bùi Minh Tú 02 20.769 20.769 Cộng 02 20.769 20.769 Tổng số tiền viết bằng chữ: Hai mươi ngàn bảy trăm sáu chín đồng Kế toán BHXH Trưởng ban BHXH Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Từ bảng thanh toán BHXH, kế toán lập phiếu chi (uỷ nhiệm chi): UỶ NHIỆM CHI Lập ngày 17/01/2004 Tên đơn vị trả tiền: BHXH Số TK: 431 – 401 – 10002 Tại Ngân hàng Ngoại Thương Phần do NH ghi TK nợ Tên đơn vị nhận tiền: Công ty Máy tính truyền thông CMC Số TK: 710A 00012 Tại: Ngân hàng Công thương TK có Số tiền bằng chữ: Hai mươi ngàn bảy trăm sáu mươi chín đồng Số tiền: 20.769 Tháng 1 năm 2004 Đơn vị trả tiền Ngân hàng A Ngân hàng B Kế toán Chủ tai khoản (ghi số ngày) (ghi số ngày) Khi đã lập uỷ nhiệm chi, kế toán viết phiếu chi cho người được hưởng BHXH Công ty Máy tính truyền thông CMC PHIẾU CHI Quyển số: 02 Ngày 18/01/2004 Mẫu: ……… Nợ TK 334 Có TK 111 Họ tên người nhận: Bùi Minh Tú Địa chỉ: Lý do chi: Chi BHXH Số tiền : 20.769đ Bằng chữ: Hai mươi ngàn bảy trăm sáu mươi chín đồng Kèm theo: Đã nhận đủ số tiền: Người nhận Kế toán trưởng Thủ quỹ (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Từ những chứng từ và phiếu chi đã sử dụng. Công ty đã thực hiện các nghiệp vụ đã ghi như sau: Các nghiệp vụ liên quan: Nghiệp vụ 1: Căn cứ vào phiếu chi để chi tiền tạm ứng lương kỳ I cho cán bộ công nhân viên. Tổng số tiền là 16.750.000đ. Kế toán ghi: Nợ TK 334 16.750.000 Có TK 111 16.750.000 Nghiệp vụ 2: Căn cứ vào bảng tổng hợp lương toàn Công ty, xác định lương phải trả toàn Công ty. Tổng số tiền là 26.823.298đ. Kế toán ghi: Nợ TK 622 10.327.598 Nợ TK 627 4.560.000 Nợ TK 641 3.342.700 Nợ TK 642 8.593.000 Có TK 26.823.298 Nghiệp vụ 3: Khấu trừ 6% BHXH, BHYT vào lương cán bộ công nhân viên tháng 1/2004 số tiền là 1.609.397đ. Kế toán ghi: Nợ TK 334 1.609.397 Có TK 338 1.609.397 Nghiệp vụ 4: Khi thanh toán tiền lương kỳ II cho công nhân viên trong công ty, căn cứ phiếu chi tiền mặt ngày 31/01/2004 về việc thanh toán tiền lương cho cán bộ công nhân viên số tiền là 8.463.901đ. Kế toán ghi: Nợ TK 334 8.463.901 Có TK 111 8.463.901 Nghiệp vụ 5: Căn cứ vào bảng thanh toán BHXH, phiếu chi ngày 18/01/2004 với số tiền là 20.769đ. Kế toán ghi: Nợ TK 138 20.769 Có TK 334 20.769 Nghiệp vụ 6: Căn cứ phiếu uỷ nhiệm chi ngày 17/01/2004, nhận BHXH trả thay lương số tiền là: 20.769 Nợ TK 112 20.769 Có TK 138 20.769 Nghiệp vụ 7: Căn cứ vào phiếu chi ngày 18/01/2004, trả thay số tiền 20.769đ. Kế toán ghi: Nợ TK 334 20.769 Có TK 111 20.769 PHẦN 3. HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY MÁY TÍNH TRUYỀN THÔNG CMC 3.1. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY MÁY TÍNH TRUYỀN THÔNG CMC Qua một thời gian nghiên cứu thực tế công tác kế toán nói chung và đặc biệt là công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Máy tính truyền thông CMC, trên cơ sở những kiến thức và phương pháp luận đã được trang bị tại trường, em có một số nhận xét sau: Trong công tác tổ chức kế toán Công ty đã không ngừng từng bước hoàn thiện bộ máy kế toán của mình. Công ty đã áp dụng hình thức kế toán tập trung và hạch toán trên máy. Với hình thức kế toán tập trung tạo điều kiện cho việc kiểm tra, chỉ đạo, nhiệm vụ đảm bảo. Sự lãnh đạo tập trung thống nhất của kế toán trưởng và sự chỉ đạo kịp thời của ban Giám đốc Công ty. Đồng thời do điều kiện trong công việc phân công, chuyên môn hoá công việc đối với các kế toán viên (mỗi kế toán chịu trách nhiệm về một phần hành cụ thể). Nên đã phát huy được tính chủ động, sáng tạo trong công việc đặc biệt là các kế toán viên đều sử dụng tốt máy vi tính trong quản lý và hạch toán. 3.1.1. Những ưu điểm: Công tác hạch toán tiền lương và các khoản tính theo lương của người lao động luôn được chấp hành đúng về chế độ tiền lương và các khoản trích theo lương của người lao động. Giữa kế toán tiền lương và phòng lao động tiền lương có sự hợp đồng để làm tốt công tác của mình . Việc hạch toán, thanh toán tiền lương một cách công khai tạo cho người lao động một tư tưởng an tâm và trên cơ sở đó kích thích được người lao động. Phương pháp trả lương được áp dụng trong công ty giải quyết được vấn đề điều hoà thu nhập giữa cán bộ công nhân viên, khuyến khích mọi người chăm chỉ làm việc tốt, cố gắng nâng cao trình độ chuyên môn tay nghề và từng bước gắn bó với công ty. Mặt khác Công ty thực hiện việc thanh toán lương và các khoản trích theo lương của cán vộ công nhân viên kịp thời, đúng thời hạn quy định. Các hình thức chứng từ sổ sách sử dụng đúng mẫu ban hành của Bộ Tài Chính, phản ánh rõ ràng các khoản mục phát sinh. Tổ chức ghi chép tốt công tác ghi chép ban đầu, xử lý số liệu và ghi sổ kế toán các nghiệp vụ liên quan. Nhìn chung công tác quản lý về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Máy tính truyền thông CMC rất khoa học, đạt kết quả tốt góp phần vào thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty. Song trên thực tế vẫn còn một số tồn tại. Thứ nhất: về chứng từ sổ sách kế toán. Nhìn chung, Công ty sử dụng hệ thống chứng từ và sổ sách kế toán theo quy định của chế độ kế toán hiện hành nhưng vẫn chưa đầy đủ. Cụ thể là: về chứng từ kế toán để hạch toán tính trả lương, Công ty không lập “Bảng ghi năng suất cá nhân”. Đây là một chứng từ khá quan trọng, là căn cứ để xác định năng suất lao động của từng người, dựa vào đó ta mới biết được năng lực và hiệu quả làm việc thực sự của từng công nhân viên. Đặc biệt là khi Công ty áp dụng hình thức trả lương theo thời gian thì việc lập bảng này có thể hạn chế được tình trạng làm việc thiếu tích cực của một số nhân viên đi làm chỉ để lấy ngày công gây nhiều lãng phí cho doanh nghịêp. Thứ hai: Về tính trả lương cho người lao động. Ta thấy, việc tính trả lương theo thời gian ở Công ty có những điểm chưa hợp lý. Qua phần thực trạng đã nêu ở trên thì tiền lương trả cho từng lao động trong mỗi đơn vị căn cứ vào số ngày công thực tế của lao động đó. Với cách tính như vậy, Công ty đã mặc nhiên công nhận năng suất lao động của các công nhân có cùng ngày công là như nhau mà không căn cứ gì đến hiệu suất công việc của họ. Trên thực tế, trình độ của từng công nhân là khác nhau, hiệu suất làm việc của họ cũng khác nhau dẫn đến kết quả công việc đạt được cũng khác nhau nên trả lương theo cách này có thể sẽ vi phạm nguyên tắc làm theo năng lực hưởng theo lao động. Tiền lương còn mang tính chất bình quân, chưa gắn với năng suất, chất lượng và hiệu quả công việc của từng người. Cách trả lương này sẽ là thiếu sót nếu ý thức làm việc của người lao động không tốt. Thứ ba: Về vấn đề tiền thưởng Chúng ta đều biết thưởng có một ý nghĩa rất lớn đối với người lao động. Nếu biết sử dụng tiền thưởng một cách hợp lý nó sẽ trở thành một công cụ hữu hiệu khuyến khích người lao động phát huy hết khả năng sáng tạo của mình phát minh ra nhiều sáng kiến mới. Tại Công ty Máy tính truyền thông CMC, tác dụng của tiền thưởng định kỳ, loại tiền thưởng này mọi thành viên trong Công ty đều được hưởng và hưởng mức tiền như nhau. Công ty chưa chú trọng nhiều đến việc xây dựng các hình thức thưởng thường xuyên như: thưởng thành tích, thưởng nâng cao tay nghề, thưởng hoàn thành kế hoạch … Có lẽ vì vậy mà Công ty chưa tạo ra nhiều động lực thúc đẩy người lao động phấn đấu hơn. Thứ tư: Về hiệu quả sử dụng người lao động Qua phần đặc điểm về lao động của Công ty ta thấy trình độ lao động chung của Công ty tương đối đồng đều. Công ty đang có xu hướng tuyển dụng thêm nhiều lao động có trình độ và năng lực đáp ứng được yêu cầu của công cuộc mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh. Số lượng lao động của Công ty không ngừng tăng lên qua các năm, từ năm 2002 đến năm 2004, mỗi năm tăng hơn 5%. Với mỗi trường hợp tăng hoặc giảm công nhân viên đều được ghi chép kịp thời vào sổ “Nhật ký lao động” của Công ty do phòng tổ chức quản lý nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho kế toán hạch toán lao động tiền lương. Thu nhập bình quân của người lao động trong Công ty tăng từ 550.000đ/người/tháng năm 2002 đến 1.100.000đ/người/tháng năm 2004 cho thấy mức thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên trong Công ty là tương đối cao. Công ty bố trí sắp xếp công việc cho từng lao động đôi khi còn chưa phù hợp với trình độ và năng lực thực sự của họ. Khi phân công lao động nhiều khi Công ty chỉ quan tâm tới bằng cấp của người lao động mà chưa quan tâm đúng mức tới khả năng làm việc thực sự của họ. Điều này cũng ít nhiều ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng lao động của Công ty. Việc đào tạo nâng cao trình độ của người lao động được Công ty quan tâm nhưng chưa chú trọng lắm nên chất lượng đào tạo chưa cao. 3.1.2. Những tồn tại Lao động của con người sử dụng trong kinh tế vừa là yếu tố chi phí, và là yếu tố lợi ích. Hiểu theo yếu tố chi phí tức là phải sử dụng hiệu quả có năng suất lao động cao nhất có thể được. Điều đó đồng nghĩa với việc doanh nghiệp phải trả cho người lao động một khoản tiền nhất định để bù đắp hao phí về thể lực, sức lực, trí tuệ của người lao động, khoản tiền này ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành của sản phẩm kéo theo nó là giảm mức lợi nhuận của doanh nghiệp. Nếu hiểu theo yếu tố lợi ích tức là phải duy trì và phát triển sức lao động nhằm làm cho người lao động có sức khoẻ, có sự hứng khởi trong lao động. Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động chính là việc tổ chức lao động một cách khoa học, để đem lại năng suất lao động cao, hiệu quả tối ưu, giảm thiểu tối đa chi phí phát sinh trong sản xuất, tạo ra nhiều giá trị mới trên cơ sở tuân thủ các quy định chung của nhà nước về lĩnh vực lao động và thu nhập cao. Trước hết muốn hạch toán tốt lao động tiền lương thì công tác hạch toán lao động tiền lương của Công ty phải tuân thủ theo đúng chế độ kế toán hiện hành. Ngoài ra, trong điều kiên nền kinh tế thị trường hiện nay, việc hoàn thiện hạch toán lao động tiền lương và các khoản trích theo lương phải đạt được các mục tiêu sau: - Tiền lương là công cụ, động lực thúc đẩy sản xuất phát triển, kích thích người lao động làm việc có hiệu quả cao nhất. - Tiền lương phải trở thành đòn bẩy khuyến khích việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và sự sáng tạo của người lao động. - Tiền lương không những phải đảm bảo nhu cầu sống tối thiểu hàng ngày cho người lao động mà còn phải từng bước nâng cao đời sống cho họ. 3. 2.MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY MÁY TÍNH TRUYỀN THÔNG CMC Thứ nhất: về hệ thống chứng từ kế toán Công ty nên áp dụng đầy đủ các loại chứng từ, đúng mẫu và sử dụng cho đúng đối tượng theo hệ thống chứng từ và chế độ kế toán hiện hành. Các biểu mẫu, biểu bảng không nhất thiết phải rập khuôn máy móc nhưng phải chứa đựng đầy đủ nội dung và phản ánh toàn diện chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Bên cạnh “Phiếu xác nhận sản phẩm hay công việc hoàn thành” Công ty nên sử dụng thêm mẫu “Bảng ghi năng suất cá nhân ” để làm căn cứ tính lương, tính thưởng cho người lao động Thứ hai: Về cách tính trả lương Việc phân chia tiền lương theo cách tính lương theo thời gian mà Công ty đang áp dụng có nhiều điểm bất hợp lý, không khuyến khích người lao động phát huy hết khả năng của họ. Do vậy, Công ty nên xem xét đến hình thức trả lương theo sản phẩm. Mà cụ thể ở đây là nên áp dụng hình thức trả lương này đối với những lao động trực tiếp. Điều này có thể sẽ giúp tăng năng suất lao động cũng như tăng hiệu quả sử dụng người lao động. Hình thức trả lương theo sản phẩm có nhiều ưu điểm quán triệt nguyên tắc phân phối theo lao động. Tuy nhiên để hình thức này phát huy được tối đa tác dụng, các doanh nghiệp cần phải có định mức lao động cụ thể cho từng công việc, từng cấp bậc thợ. Phải giáo dục ý thức tự giác cho nghiệm thu sản phẩm cũng phải làm tốt công tác kiểm tra, nghiệm thu nhằm đảm bảo chính xác, công bằng trong lao động. Thứ ba: về các hình thức thưởng Ngoài hình thức thưởng định kỳ, Công ty nên nghiên cứu và thực hiện hình thức thưởng thường xuyên với một số hình thức phổ biến sau: * Thưởng nâng cao chất lượng sản phẩm : áp dụng khi người lao động giảm được tỉ lệ sai hỏng so với quy định và hoàn thành vượt mức những loại sản phẩm có chất lượng cao. Mức thưởng không quá 50% giá trị chênh lệch giữa kết quả người lao động làm được so với quy định. * Thưởng tiết kiệm vật tư: chỉ tiêu xét thưởng là hoàn thành vượt mức chỉ tiêu tiết kiệm vật tư nhưng phải đảm bảo những qui phạm kỹ thuật, tiêu chuẩn chất lượng an toàn lao động. Mức hưởng từ 30% - 40% giá trị vật tư tiết kiệm được. Thứ tư: về việc nâng cao hiệu quả sử dụng lao động Nguyên tắc trong quản lý lao động là phải lựa chọn những lao động có trình độ, có năng lực thực sự và phân công họ và đúng công việc phù hợp với khả năng và nguyện vọng của họ. Nhà quản lý phải thường xuyên quan tâm lắng nghe ý kiến của nhân viên của mình để có những cải tiến thích hợp, thường xuyên bồi dưỡng, trau dồi kiến thức mới cho những người lao động để họ theo kịp thời đại. Hiện nay Công ty có quyền tự chủ trong việc thuê mướn lao động theo yêu cầu của mình nên Công ty cần xem xét các vấn đề sau: - Việc tuyển chọn lao động phải dựa trên yêu cầu của công việc và năng lực thực sự của người lao động. Tốt nhất là Công ty nên thực hiện chế độ thi tuyển nghiêm túc. Có như thế Công ty mới chọn được những nhân viên có tài . - Sau khi tuyển chọn lao động rồi thì phòng tổ chức nhân sự có nhiệm vụ phải bố trí sao cho đúng người đúng việc. Nếu không làm tốt vấn đề này sẽ gây khó khăn cho ngơừi lao động đồng thời lam cản trở hoạt động của Công ty. - Ngoài ra Công ty cũng nên tạo mọi điều kiện hoạt động tốt nhất cho cán bộ công nhân viên của mình như: thực hiên chế độ bảo hộ lao động, bồi dưỡng thêm các khoản phụ cấp thường xuyên, bảo đảm lưới an toàn lao động và vệ sinh lao động nhằm kích thích người lao động hăng say làm việc, nâng cao năng suất lao động. Thứ năm: về công tác đào tạo lao động Trong thời đại khoa học kỹ thuật phát triển nhanh, nếu Công ty không nắm bắt kịp thời với những công nghệ tiên tiến hiện đại thì sẽ bị lỗi thời, không vươn lên làm chủ khoa học kỹ thuật thì sẽ bị thất bại trong cạnh tranh. Công ty nên tổ chức các đợt huấn luyện, đào tạo thường xuyên chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ công nhân viên của mình. Công ty nên ứng dụng hai hình thức đào tạo sau: - Đào tạo tại chỗ: Công ty nên có những đợt tập huấn ngay tại công ty mình, do những chuyên gia ngoài Công ty hoặc các nhân viên đã được cử đi học đến để truyền đạt những kiến thức mới nhất cho cán bộ công nhân viên gặp gỡ thảo luận, trao dổi kiến thức, phổ biến kinh nghiệm hoặc cùng nhau giải quyết những vướng mắc. - Đào tạo ngoài Công ty: Công ty có thể gửi những cán bộ công nhân ưu tú, có trình độ cao ra nước ngoài hoặc đến các trung tâm, các cơ quan đơn vị khác có tính chất ngành nghề giống Công ty để nghiên cứu, học tập, tiếp thu những cái mới, cái tốt về ứng dụng tại Công ty mình. Những người được cử đi học này sẽ về truyền đạt lại cho cán bộ công nhân toàn Công ty. Thực tế cho thấy, trình độ của nhân viên càng cao thì hoạt động của Công ty càng hiệu quả. Thứ sáu: về việc nâng cao hiệu qủa quản lý quỹ lương trong công ty Công ty nên xây dựng hệ thống định mức lao động một cách chi tiết cụ thể (để sản xuất ra một sản phẩm cần phải có bao nhiêu công lao động trực tiếp, bao nhiêu công lao động gián tiếp). Làm tốt khâu này sẽ giúp công ty sử dụng được lượng lao động hợp lý, giảm tối thiểu những chi phí không cần thiết. Thực hiện việc xây dựng qui chế trả lương, trả thưởng theo đúng hướng dẫn của Bộ Lao động thương binh xã hội để trả lương đúng với kết quả lao động của công nhân viên trong Công ty, tránh tình trạng bất bình đẳng trong phân phối thu nhập. Định kỳ tiến hành kiểm tra nội bộ công tác kế toán tiền lương tại Công ty, kiểm tra tình hình thực hiện các chế độ chính sách về lao động tiền lương theo các qui định của Nhà nước KẾT LUẬN Trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, để phát huy được vai trò khả năng sáng tạo của người lao động, các nhà quản lý phải tìm hiểu rõ động cơ lao động cũng như các nhu cầu về lợi ích kinh tế của họ. Từ thu nhập cho phù hợp nhu cầu vì sự tồn tại của người lao động. Một nhà quản lý giỏi phải biết kết hợp hài hoà lợi ích cá nhân với lợi ích của người lao động, giải quyết tốt mối quan hê giữa các lợi ích này, trên cơ sở đó tạo động lực thúc đẩy người lao động làm việc tăng năng suất. Với sự chuyển đổi không ngừng của nền kinh tế xã hội, Đảng và Nhà nước ta liên tục đề ra các chủ trương nhằm hoàn thiện chế độ tiền lương và phân phối thu nhập cho người lao động trên nguyên tắc công bằng bình đẳng. Đáp ứng được phần yêu cầu nâng cao đời sống sinh hoạt cho người lao động. Qua nghiên cứu lý thuyết và tìm hiểu thực tế tại Công ty Máy tính truyền thông CMC em thấy công tác hạch toán lao động tiền lương ở Công ty được thực hiện khoa học theo đúng chế độ. Mặc dù còn một số tồn tại nhất định cần giải quyết nhưng nhìn chung công tác hạch toán lao động tiền lương ở Công ty đang dần được hoàn thiện và trở thành một đòn bẩy có tác dụng kích thích người lao động làm việc hiệu quả hơn. Do thời gian làm việc và trình độ còn nhiều hạn chế, chuyên đề của em khó tránh khỏi những sai sót, em rất mong nhận được sự chỉ dẫn của các thầy cô. Lời cuối, em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Th.s Trần Văn Thuận người đã trực tiếp hướng dẫn em viết chuyên đề. Em cũng xin cảm ơn các anh chị trong Công ty Máy tính truyền thông CMC đã cung cấp tài liệu, tạo điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành đề tài này. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Kế toán tài chính phần 1 Kế toán tài chính phần 2

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxKT91.docx
Tài liệu liên quan