Đề tài Hoàn thiện công tác tính giá dự thầu tại Công ty Cổ phần Bạch Đằng 10

Tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác tính giá dự thầu tại Công ty Cổ phần Bạch Đằng 10: MỞ ĐẦU Hiện nay ở Việt Nam, hoạt động xây dựng đang diễn ra rộng khắp có những đóng góp to lớn vào sự phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Hoạt động đấu thầu đã thể hiện là một phương thức hoạt động xây dựng có tính khoa học, kinh tế cao, mang lại những đổi thay về cách thức vận hành cơ chế hoạt động của thị trường xây dựng tạo ra sự cạnh tranh lành mạnh,minh bạch giữa các doanh nghiệp xây dựng, đồng thời đã cũng tạo nên sự tăng trưởng, phát triển,ổn định, bền vững cho ngành xây dựng của đất nước và bản thân mỗi doanh nghiệp xây dựng. Lập giá dự thầu là một bộ phận trong qui trình lập hồ sơ dự thầu của các doanh nghiệp xây dựng.Đây là khâu giữ vị trí rất quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp, là công việc hết sức quan trọng, mất nhiều công sức nhất và có ảnh hưởng lớn đến khả năng thắng thầu của các nhà thầu Tất cả các doanh nghiệp tham gia đấu thầu đều cố gắng xây dựng một mức giá dự thầu hợp lý để bảo đảm thắng thầu, song ngay cả những d...

docx68 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1110 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác tính giá dự thầu tại Công ty Cổ phần Bạch Đằng 10, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỞ ĐẦU Hiện nay ở Việt Nam, hoạt động xây dựng đang diễn ra rộng khắp có những đóng góp to lớn vào sự phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Hoạt động đấu thầu đã thể hiện là một phương thức hoạt động xây dựng có tính khoa học, kinh tế cao, mang lại những đổi thay về cách thức vận hành cơ chế hoạt động của thị trường xây dựng tạo ra sự cạnh tranh lành mạnh,minh bạch giữa các doanh nghiệp xây dựng, đồng thời đã cũng tạo nên sự tăng trưởng, phát triển,ổn định, bền vững cho ngành xây dựng của đất nước và bản thân mỗi doanh nghiệp xây dựng. Lập giá dự thầu là một bộ phận trong qui trình lập hồ sơ dự thầu của các doanh nghiệp xây dựng.Đây là khâu giữ vị trí rất quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp, là công việc hết sức quan trọng, mất nhiều công sức nhất và có ảnh hưởng lớn đến khả năng thắng thầu của các nhà thầu Tất cả các doanh nghiệp tham gia đấu thầu đều cố gắng xây dựng một mức giá dự thầu hợp lý để bảo đảm thắng thầu, song ngay cả những doanh nghiệp thường xuyên trúng thầu cũng luôn phải xem xét lại qui trình đấu thầu và lập giá của mình bởi vì còn tồn tại nhiều bất cập và tiêu cực. Qua thực tiễn và nghiên cứu tại Công ty Cổ phần Bạch Đằng 10, em nhận thấy, hoạt động dự thầu và lập giá dự thầu của Công ty tuy đã có những thay đổi tích cực, song vẫn còn những tồn tại ảnh hưởng tới khả năng tranh thầu nói riêng và tình hình sản xuất kinh doanh nói chung của Công ty. Với mong muốn tìm ra các nguyên nhân và giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế, tăng hiệu quả của công tác dự thầu của Công ty, em lựa chọn đề tài:“Hoàn thiện công tác tính giá dự thầu tại Công ty Cổ phần Bạch Đằng 10” làm chuyên đề tốt nghiệp. Ngoài phần mở đầu và kết luận chuyên đề gồm 3 phần : Phần 1: Tổng quan về Công ty cổ phần Bạch Đằng 10 Phần 2: Thực trạng công tác tính giá dự thầu tại Công ty cổ phần Bạch Đằng 10 Phần : Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác tính giá dự thầu tại Công ty cổ phần Bạch Đằng 10 Phần 1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN BẠCH ĐẰNG 10 I. KHÁI QUÁT VỀ QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BẠCH ĐẲNG 1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Bạch Đằng 10. Công ty cổ phần Bạch Đằng 10 là công ty cổ phần (trong đó Nhà nước là cổ đông chi phối) hoạt động theo Luật Doanh nghiệp. Tên giao dịch quốc tế: Bach Dang Joint Stock Company No.10, có trụ sở tại số 169 Tây Sơn - Đống Đa -Hà Nội. Công ty có tiền thân là Nhà máy dụng cụ Hải Phòng, được khởi công xây dựng vào năm 1973 với cơ quan sáng lập là UBND thành phố Hải Phòng, có trụ sở tại xã An Hồng - huyện An Dương - thành phố Hải Phòng.Công ty được xây dựng với một dây chuyền thiết bị đồng bộ hiện đại, máy móc thiết bị và con người hầu hết được đào tạo qua các trường kĩ thuật. Doanh nghiệp chính thức được thành lập vào năm 1975 với nhiệm vụ chuyên sản xuất các loại dụng cụ cầm tay phục vụ tiêu dùng. Để phù hợp chung với nhịp độ phát triển kinh tế của cả nước, đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh, đồng thời để phù hợp với chức năng nhiệm vụ mới của mình trong những giai đoạn nhất định, công ty đã nhiều lần đổi tên: công ty Dụng cụ cơ khí và xây dựng năm 1997 với nhiệm vụ chủ yếu là sản xuất cơ khí, xây dựng các công trình dân dụng công nghiệp có quy mô nhỏ. Ngày 21/3/2000 qua xem xét đề nghị của Hội đồng quản trị Tổng công ty xây dựng Bạch Đằng tại tờ trình số 26/TTr - TCT và đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức lao động- Bộ Xây dựng, công ty Dụng cụ cơ khí & xây dựng được đổi tên thành Công ty cơ khí và xây dựng trực thuộc Tổng công ty Xây dựng Bạch Đằng. Với mục tiêu phát triển hoạt động kinh doanh trong thị trường cạnh tranh, đồng thời quán triệt nghị quyết của Đảng, công ty chuyển từ doanh nghiệp nhà nước thành Công ty cổ phần Bạch Đằng 10 trực thuộc Tổng công ty xây dựng Bạch Đằng theo căn cứ quyết định số 1746/QĐ - BXD ngày 26 tháng 12 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng. Chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước hoạt động theo luật DNNN thành công ty cổ phần trong đó nhà nước là cổ đông chi phối hoạt động theo Luật Doanh nghiệp. Là một trong những thành viên của Tổng công ty xây dựng Bạch Đằng, công ty có đầy đủ tư cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập, được mở tài khoản tại Ngân hàng và sử dụng con dấu riêng theo quy định của Nhà nước. Kể từ khi thành lập đến nay, Công ty đã không ngừng phát triển và đầu tư, mở rộng lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh, thay đổi cơ cấu sản phẩm, tăng tỷ trọng các sản phẩm xây lắp, mở rộng thị trường kinh doanh tại thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Hải Phòng. Công ty là nhà thầu chính và cũng có thể là nhà thầu phụ cho mọi công việc theo giấy phép kinh doanh số 0203000912 ngày 26/4/2004 của Sở Kế hoạch Đầu tư thành phố Hải Phòng cấp. Do nhu cầu mở rộng thị trường, Công ty đã chuyển trụ sở về địa chỉ số 169 Tây Sơn - Đống Đa - Hà Nội với giấy phép kinh doanh số 0103010692 cấp ngày 18/01/2006 do Sở Kế hoạch Đầu tư thành phố Hà Nội cấp. Nhờ có những chính sách năng động và hợp lý, với phương châm đi lên mạnh dạn, táo bạo nhưng chắc chắn, công ty đã từng bước mở rộng sản xuất tập trung nguồn lực cạnh tranh chiếm lĩnh thị trường, tạo việc làm ổn định cho công nhân, phát triển năng suất lao động vào hạ giá thành sản phẩm, hoàn thành nghĩa vụ với Tổng công ty cũng như với Nhà nước. Trong những năm, qua công ty đã hoạt động theo đúng định hướng vừa củng cố hoàn thiện tổ chức để trở thành một đơn vị mạnh, có đủ năng lực xây dựng những công trình có quy mô lớn, vừa phát triển mở rộng sản xuất kinh doanh, thực hiện đa dạng hoá ngành nghề sản phẩm, đồng thời tìm kiếm giải quyết công ăn việc làm, ổn định đời sống vật chất và tinh thần cho cán bộ công nhân viên. Công ty đang là một công ty hoạt động kinh doanh có hiệu quả trong các công ty thuộc Tổng công ty xây dựng Bạch Đằng. 2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty cổ phần Bạch Đằng 10 Lĩnh vực kinh doanh của công ty là sản xuất các sản phẩm cơ khí, xây lắp các công trình xây dựng và công nghiệp. 2.1. Nhiệm vụ: + Tự tạo vốn cho hoạt động kinh doanh của công ty, bảo đảm tự trang bị và đổi mới trang thiết bị phục vụ hoạt động kinh doanh. + Đảm bảo hạch toán kế toán đầy đủ, cân đối kế toán, làm tròn nghĩa vụ với cấp trên. + Tuân thủ đấy đủ các chính sách, chế độ quản lý kinh tế, chấp hành và thực hiện đầy đủ, nghiêm túc với các chính sách chế độ của nghành ,luật pháp quốc tế ,luật pháp của Nhà nước về hoạt động sản xuất kinh doanh và nghĩa vụ đối với Nhà nước . + Luôn phải xem khả năng hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, nắm bắt nhu cầu tiêu thụ của thị truờng để từ đó đưa ra kế hoạch cải tiến tổ chức sản xuất kinh doanh cho phù hợp với nhu cầu thị trường, đáp ứng nhu cầu khách hàng và đạt được lợi nhuận tối đa . + Thực hiện tốt các chính sách cán bộ, chế độ quản lý tài sản chính phân phối theo lao động tiến lương, đảm bảo công bằng xã hội, đào tạo bồi dưỡng để không ngừng nâng cao trình độ văn hóa, nghiệp vụ co cán bộ công nhân viên trong công ty. 2.2. Các quyền hạn, chức năng cơ bản: + Được phép vay vốn (cả vốn ngoại tệ) tại các ngân hàng Việt Nam và nước ngoài, được vay vốn từ trong dân và nước ngoài nhằm thực hiện hoạt động kinh doanh của công ty, thực hiện các quy định về ngoại hối của Nhà nước. + Được kí kết hợp đồng với các đơn vị sản xuất kinh doanh thuộc các thành phần kinh tế trong và ngoài nước, đồng thời cung cấp các dịch vụ và hàng hoá cho các đơn vị này trên cở sở binh đẳng, tự nguyên, hai bên cùng có lợi. + Được đặt các văn phòng đại diện của công ty ở nước ngoài theo quy định của nhà nước Việt Nam và nước sở tại. + Được thu thập và cung cấp thông tin về kinh tế và thị trường thế giới. Ngoài ra, công ty có quyền tự do lựa chọn, quyết định các phương thức kinh doanh cũng như chủ động trong việc tìm kiếm bạn hàn trong và ngoài nước. Công ty có đầy đủ quyền hạn trong việc tổ chức, sắp xếp bộ máy tổ chức nhân sự trong công ty nhằm bảo đảm hiệu suất kinh doanh cao nhất. Bên cạnh việc phải tuân thủ các quy định về hạch toán kế toán, quản lý tài sản..., Công ty cũng có quyền chủ động áp dụng các chính sách lương thưởng phù hợp đối với cán bộ công nhân viên trong công ty theo chế độ chính sách do nhà nước ban hành. 3. Một số kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong những năm gần đây. Trong những năm qua, Công ty đó hoạt động theo định hướng vừa cũng cố, hoàn thiện tổ chức để trở thành một đơn vị mạnh, có đủ năng lực xây dựng những công trình có qui mô lớn, vừa phát triển mở rộng sản xuất kinh doanh, thực hiện đa dạng hoá ngành nghề và sản phẩm, đồng thời phải tìm kiếm giải quyết công ăn việc làm, ổn định đời sống vật chất và tinh thần cho CBCNV. Chính vì vậy, công ty đang là một trong những đơn vị làm ăn có hiệu quả trong Tổng cụng ty xây dựng Bạch Đằng. Bảng 1 : Một số chỉ tiêu kinh doanh của Công ty (Đơn vị : Triệu đồng) Chỉ tiêu 2004 2005 2006 So sánh 05/04 So sánh 06/05 Chênh lệch % Chênh lệch % 1. Giá trị tổng sản lượng 50.687 57.547 60.000 6.860 13,53 2.453 4,26 2. Giá trị xây lắp 41.025 46.365 50.000 5.340 13,02 3.635 7,84 3. Giá trị sản xuất CN 6.369 8.647 10.000 2.278 35,77 1.353 15,65 4. Doanh thu 44.844 49.258 50.001 4.414 9,84 743 1,51 5. Chi phí 52.874 57.365 60.000 4.491 8,49 2.635 4,59 6. Lợi nhuận 358,8 397,7 454,4 38,9 10,84 56,7 14,26 7. Nộp ngân sách 1.025 1.475 1.823 450 43,90 348 23,59 8. Tỷ suất LN/ Chi phí 0,679 0,693 0,757 0,014 2,06 0,064 9,24 9. Tỷ suất LN/ Doanh thu 0,8 0,807 0,909 0,007 0,88 0,102 12,64 10. Thu nhập BQ 1 lao động 0,95 1 1,1 0,050 5,26 0,100 10,00 11. Tổng số lao động 498 514 533 16 3,21 19 3,70 12. Tổng vốn KD 15.800 16.600 18.700 800 5,06 2.100 12,65 (Nguồn : Phòng KTTC - Công ty cổ phần Xây dựng Bạch Đằng 10) Qua bảng kết quả kinh doanh một số năm của Công ty chúng ta thấy doanh thu Công ty đều tăng qua các năm. Điều này chứng tỏ khả năng tiêu thụ được của công ty năm sau đều cao hơn năm trước. Lợi nhuận tăng đều qua các năm. Công ty thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước được thể hiện qua chỉ tiêu Nộp ngân sách các năm đều tăng. Việc nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên trong công ty được thể hiện qua thu nhập bình quân của người lao động.Cụ thể: Doanh thu năm 2005 tăng 9,843% so với năm 2004 nhưng năm 2006 Chỉ tiêu này vẫn tăng nhưng chỉ còn là 1,08%. Lợi nhuận năm 2005 tăng 10,842% so với năm 2004, song đến năm 2006 tăng 14,257% so với năm 2005. Công ty đem lại mức nộp ngân sách đáng kể với tổng mức nộp ngân sách hàng năm lên tới hơn 1 tỷ VNĐ. Năm 2006 nộp NSNN 1.823 triệu đồng. Mức tăng này đạt được là nhờ sự áp dụng chiến lược kinh doanh phù hợp đã thu hút thêm các khách hàng, mở rộng thị trường tiêu thụ của Công ty. Trong những năm tới công ty cần phải chọn cho mình một hướng đi phù hợp với điều kiện mới, để đảm bảo mức doanh thu và lợi nhuận cần thiết và không ngừng tăng lên, đủ năng lực cạnh tranh, đạt tới một mục tiêu tồn tại phát triển lâu dài. 4. Đánh giá những thành tựu, thuận lợi và khó khăn của Công ty. Công ty cổ phần Bạch Đằng 10 từ ngày thành lập tới nay đã có nhiều sự cố gắng không ngừng cả về quy mô lẫn chất lượng sản xuất và đã dần tự khẳng định được vị trí của mình trên thị trường trong cả nước bằng các sản phẩm có chất lượng cao, giá thành phù hợp. Công ty đã không ngừng mở rộng quy mô sản xuất về cả bề rộng lẫn bề sâu để đạt trình độ quản lý như hiện nay và những kết quả sản xuất kinh doanh như vừa qua. Đó là cả một quá trình phấn đấu liên tục của ban lãnh đạo và tập thể công nhân viên trong công ty. Việc vận dụng sáng tạo những quy luật kinh tế thị trường đồng thời thực hiện chủ trương cải tiến quản lý kinh tế của nhà nước và Bộ Xây dựng không ngừng nâng cao đời sống vật chất tinh thần của cán bộ công nhân viên trong toàn công ty. Sự nhạy bén linh hoạt trong công tác quản lý kinh tế đã giúp công ty bước ra khỏi khó khăn, đồng thời từng bước hoà nhập với nhịp điệu phát triển kinh tế của đất nước, hoàn thành nhiệm vụ cấp trên giao, chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh, tìm kiếm mở rộng thị trường, tăng lợi nhuận để tái sản xuất mở rộng. Bên cạnh việc tổ chức bộ máy quản lý gọn nhẹ, hợp lý hoá sản xuất, công ty còn tổ chức bộ máy kế toán phù hợp với loại hình kinh doanh tạo điều kiện cung cấp thông tin cần thiết cho ban giám đốc ra quyết định đúng đắn góp phần mang lại thành công cho đơn vị trong điều kiện cạnh tranh thị trường. Công ty là một đơn vị hoàn toàn độc lập, sang năm 2004 chuyển sang hình thức công ty cổ phần. Trong khuôn khổ quản lý của Nhà nước, nhưng công ty đã xây dựng được một mô hình quản lý và hạch toán khoa học hợp lý phù hợp, chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh, từng bước có uy tín trên thị trường trong lĩnh vực sản xuất cơ khí và xây dựng đảm bảo đứng vững và phát triển trong điều kiện cạnh tranh khắc nghiệt hiện nay. II. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CHỦ YẾU CỦA CÔNG TY 1. Đặc điểm về nhiệm vụ sản xuất của Công ty * Các sản phẩm công nghiệp của công ty là: Các loại khoá xích, thanh gạt thuộc hệ thống máng cào than cho Tổng công ty than. - Các loại khoá van dầu (liên kết sản xuất) cho các Công ty khai thác dầu khí trong và ngoài nước. - Các loại bạc gầu, bạc xích, ắc gầu xúc cho các thiết bị nạo vét sông biển thuộc Tổng công ty Xây dựng đường thuỷ (Công ty Thi công cơ giới, Công ty nạo vét đường biển I và II, Công ty nạo vét đường sông...). - Các loại chày cối cắt nguội, cắt nóng, dao cắt thép tấm, thép tròn dạng đĩa hoặc thẳng cho các công ty sản xuất thép. Các sản phẩm xây lắp của công ty là: Các công trình dân dụng, công trình giao thông đô thị, nhà xưởng… Công ty là nhà thầu chính và là nhà thầu phụ cho mọi công trình. * Về thị trường kinh doanh : Với hình thức sở hữu vốn: vốn cổ phần từ năm 2004. Từ khi chuyển đổi hình thức công ty, thay đổi ban lãnh đạo, công ty có nhiều cơ hội phát triển trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Công ty có nhiều hợp đồng mới, thêm nhiều lĩnh vực sản xuất kinh doanh mới, thay đổi cơ cấu sản phẩm: Tăng tỷ trọng các sản phẩm xây lắp. Có điều kiện mở rộng thị trường: Thành lập chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh, Nhà máy cơ khí Hải Phòng đã giúp công ty có cơ hội mở rộng thị phần, có uy tín trên thị trường, được nhiều bạn hàng biết tới. Trong những năm gần đây, Công ty hoạt động có nhiều cố gắng vươn lên trong kinh doanh, đã có nhiều cố gắng khắc phục những khó khăn khắc nghiệt của thị trường với nhiều đối thủ cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường. * Tổ chức sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần Bạch Đằng 10  Với đặc điểm doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng các công trình, thi công nhiều công trình với quy mô, tính chất khác nhau và chủ yếu là ngoài trời chịu ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên. Do vậy mà không có một hệ thống, quy trình sản xuất chung áp dụng giống nhau cho tất cả các công trình khác nhau, mà công trình đó phải được hình thành, tổ chức, sắp xếp cho phù hợp với đặc điểm về quy mô, tổ chức điều kiện thi công của công trình. Nhưng cách chung nhất thì quá trình công nghệ chính của công ty là: Chủ đầu tư mời thầu --> ký kết hợp đồng--> lập phương án thi công và lập dự án --> Chuẩn bị các nguồn lực --> tổ chức thi công --> bàn giao nghiệm thu công trình--> xác định kết quả và thu hồi vốn. 2. Đặc điểm về cơ sở vật chất và trang thiết bị Công ty. Cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty tuy còn nhiều khó khăn về nhiều mặt như vốn, thị trường tiêu thụ nhưng công ty cũng mạnh dạn đầu tư công nghệ máy móc thiết bị mới phục vụ cho sản xuất nhằm nâng cao năng suất lao động, tăng chất lượng sản phẩm để sản phẩm của công ty ngày càng có tính cạnh tranh trên thị trường. Hàng năm, Công ty có kế hoạch sửa chữa, tu bổ, nâng cấp máy móc thiết bị giúp cho sản xuất được an toàn và liên tục. Bảng 2: Cơ sở vật chất máy móc thiết bị của Công ty Stt Tên thiết bị Nước sản xuất Số lượng Ký hiệu đặc trưng kỹ thuật Mức độ còn dùng được 1 Máy trộn bê tông Nga 02 250 lít 90% 2 Máy trộn bê tông T.Quốc 02 200 lít 80% 3 Máy trộn vữa T.Quốc 04 80 lít 70% 4 Máy đầm bàn Nga 04 80% 5 Máy đầm bàn (máy nổ) Nhật 02 70% 6 Máy đầm rung Nhật 7 Máy lu ba bánh Nga 02 60% 8 Máy lu hai bánh Nhật 01 9 Ô tô tải Nga 02 10T 65% 10 Ô tô tải Hàn Quốc 02 7T 80% 11 Máy vận thăng VN 02 80% 12 Giàn giáo tổ hợp VN 03 700m2 98% 13 Cốp pha sắt định hình VN 1500m2 90% 14 Đầm dùi Đức 15 80% 15 Máy đào So La Hàn Quốc 02 0,8m3 98% 16 Máy ủi Komatsu D50 Nhật 01 140CV 98% 17 Máy bơm nước T.Quốc 03 20CV 95% 18 Máy phát điện (Thiết bị thuê mua tài chính) Nhật 03 50KVA 95% 19 Máy đào Nhật 03 80% 20 Máy ủi bánh xích Nga 02 80% (Nguồn : Phòng TCHC - Công ty cổ phần Xây dựng Bạch Đằng 10) Hiện tại, đa số máy móc thiết bị của Công ty có chất lượng tương đối mới, Công ty chưa được sử dụng tối đa hết công suất nhưng trong những năm tới Công ty cổ phần Bạch Đằng sẽ phải khai thác triệt để công suất máy móc thiết bị của mình để đạt hiệu quả sản xuất kinh doanh cao hơn. Công ty cổ phần Bạch Đằng xây dựng chiến lược trong những năm tới sẽ đổi mới một số thiết bị phục vụ cho quá trình sản xuất thi công công trình như: Máy phun vữa, máy nghiến đá, máy luồn cáp... để đáp ứng được nhu cầu thị trường gay gắt như hiện nay. Quá trình thi công công trình của Công ty được trang bị hệ thống máy móc hiện đại như bảng trên , nên các công trình Công ty đảm bảo chất lượng và đáp ứng các yêu cầu khắt khe của đối tác. Với hệ thống máy móc hiện đại như trên đòi hỏi Công ty phải có đội ngũ công nhân lành nghề và đội ngũ cán bộ có trình độ và chuyên môn cao. 3. Về nguồn nhân lực của Công ty. Hiện nay, tổng số lao động của Công ty là 535 người với 104 lao động gián tiếp (nhân viên văn phòng) và 431 lao động trực tiếp tại các công trình.Để thấy rõ tình hình biến động về nguồn nhân lực của Công ty qua các năm ta có bảng số liệu sau: Bảng 3 : Nguồn nhân lực của công ty. Đơn vị tính: Người Chỉ tiêu 2004 2005 2006 1. Tổng số 498 514 533 2. Lao động gián tiếp 97 100 104 3. Lao động trực tiếp 401 414 429 (Nguồn : Phòng KTTC - Công ty cổ phần Xây dựng Bạch Đằng 10) Qua bảng số liệu trên ta thấy, nguồn lao động của công ty qua các năm biến đổi khá nhiều, mỗi năm tăng vài chục lao động và chủ yếu là tăng lực lượng lao động trực tiếp. Nguồn lao động của công ty có trình độ và chuyên môn cao, với đội ngũ lao động năng động, sáng tạo trong công việc. Chất lượng CBCNV của Công ty được thể hiện như sau: Bảng 4: Chất lượng cán bộ chuyên môn kỹ thuật năm 2006 Stt Cán Bộ chuyên môn và kỹ thuật Số lượng Theo thâm niên công tác (Năm) >5 >10 >15 Ghi chú I Đại học và trên Đại học 82 49 27 6 1 Kỹ sư Xây dựng 35 15 14 6 2 Kỹ sư thuỷ lợi 13 9 4 3 Kỹ sư cơ khí 10 7 3 4 Kỹ sư giao thông 8 6 2 5 Kỹ sư điện 8 6 2 6 Cử nhân kinh tế-tài chính 5 3 2 7 Kỹ sư tin học 1 1 8 Kiến trúc sư 2 2 II Cao Đẳng và Trung cấp 22 21 1 1 CĐ Kỹ thuật 5 5 2 CĐ Ngân hàng -Kế toán 4 4 3 TC Xây dựng 5 4 1 4 TC Tài chính-Tiền lương 4 4 5 TC Điện Cơ khí 3 3 6 TC Khác 1 1 Bảng 5: Chất lượng công nhân kỹ thuật (Đơn vị: Người) Stt Công nhân kỹ thuật Theo nghề Số lượng Bậc thợ <4/7 4/7 5/7 6/7 7/7 1 Công nhân nề + Bê tông 170 20 90 30 28 2 2 Công nhân mộc 60 10 20 17 10 3 3 Công nhân cơ khí 60 10 15 30 4 1 4 Công nhân chuyên làm đường 60 15 20 15 10 5 Công nhân lái xe 10 2 6 2 6 Công nhân vận hành máy (đào, ủi,..) 17 2 10 5 7 Công nhân trắc đạc 4 8 Công nhân điện 15 5 5 5 9 Công nhân sơn, bả 28 10 20 10 Công nhân hàn 5 2 3 Tổng cộng 431 76 189 104 52 6 (Nguồn : Phòng TCHC - Công ty cổ phần Xây dựng Bạch Đằng 10) Qua bảng trên ta thấy, số lượng cán bộ lãnh đạo, quản lý, làm công tác khoa học-kỹ thuật là 104 người, trong đó có 82 người có trình độ đại học và trên đại học. Đây là một tỷ lệ cao, thể hiện số cán bộ quản lý có trình độ cao trong công ty là rất lớn. Điều này tạo điều kiện tốt cho công ty trong việc điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho công ty thực hiện chiến lược đa dạng hoá ngành nghề sản xuất kinh doanh góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Với số lượng 533 lao động, lại trong điều kiện kinh tế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt như hiện nay, việc bố trí công ăn việc làm cho toàn bộ cán bộ công nhân viên Công ty là việc làm rất khó. Tuy nhiên Công ty cổ phần Bạch Đằng đã làm được trong những năm qua. Đây là một thành công lớn của Công ty và chiến lược trong thời gian tới của Công ty là đa dạng hoá ngành nghề kinh doanh để tạo ổn định công ăn việc làm cho lao động thời vụ nói riêng và của công nhân toàn công ty nói chung. 4. Về tình hình tài chính của Công ty. Để hiểu rõ về vốn và cơ cấu vốn của công ty, ta xem xét bảng sau: Bảng 6: Tình hình tài sản của công ty (Đơn vị tính: tỷ đồng) Năm Chỉ tiêu 2005 2006 So sánh 2006/2005 CL Tỷ lệ (%) 1. Tổng tài sản 16,6 18,7 + 2,1 + 12,65 2. Tài sản lưu động 9,9 12,8 + 2,9 + 29,3 3. Tài sản cố định 6,7 5,9 - 0,8 - 11,94 (Nguồn : Phòng KTTC - Công ty cổ phần Xây dựng Bạch Đằng 10) Nhìn vào biểu trên ta thấy: tổng số vốn của Công ty năm 2006 là 18,7 tỷ đồng tăng 2,1 tỷ đồng so với năm 2005 (tương ứng tăng 12,65%). Về cơ cấu vốn, vốn lưu động năm 2006 là 12,8 tỷ đồng, chiếm 68,4% tổng số vốn kinh doanh, tăng lên so với vốn lưu động năm 2005 là 2,9 tỷ đồng, tương ứng với 29,3%. Vốn cố định năm 2006 là 5,9 tỷ đồng chiếm 31,6% tổng số vốn kinh doanh giảm đi 0,8 tỷ đồng so với vốn cố định năm 2005, tương ứng, giảm 11,94%. Điều này cho thấy, vốn lưu động chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng số vốn và tỷ trọng vốn lưu động ngày càng tăng. Lý giải điều này là do năm 2006 Công ty đã thanh lý 1 số TSCĐ có hiệu quả thấp trong sản xuất nhằm làm tăng vốn lưu động trong kinh doanh. Vốn kinh doanh là một chỉ tiêu tài chính hết sức quan trọng của các doanh nghiệp. Nó phản ánh quy mô kinh doanh và thế mạnh của một đơn vị làm kinh tế. Do vậy, để đổi mới máy móc thiết bị và nâng cao hiệu quả kinh doanh , tăng doanh thu tăng lợi nhuận, không còn cách nào khác là phải không ngừng bổ sung vốn kinh doanh hàng năm. Nhận thức được vấn đề này, ngay từ khi mới thành lập, Công ty cổ phần Bạch Đằng đã có kế hoạch đúng đắn là không ngừng làm tăng vốn kinh doanh của mình. Do vậy, mức vốn kinh doanh của Công ty đều tăng qua mấy năm gần đây. Dưới đây là biểu phản ánh cơ cấu vốn của Công ty qua các năm. Bảng 7: Cơ cấu vốn của Công ty qua các năm 2005-2006 Đơn vị tính : Tỷ đồng Chỉ tiêu 2005 2006 So sánh 2006/2005 Chênh lệch Tỷ lệ (%) Vốn cố định 6.7 5.9 -0.8 -11.9 Vốn lưu động 9.9 12.8 2.9 29.3 Tổng vốn kinh doanh 16.6 18.7 2.1 12.7 (Nguồn : Phòng KTTC - Công ty cổ phần Xây dựng Bạch Đằng 10) Nhìn vào biểu trên ta thấy: từ năm 2005 vốn lưu động của công ty đều tăng theo qua các năm, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số vốn kinh doanh. Cụ thể năm 2006 chiếm 59% tổng số vốn, thì tới năm 2006 chiếm tới 68.4% tổng số vốn. Mặt khác, tổng số vốn của công ty năm 2005 là 18.7 tỷ đồng, tăng 2.1 tỷ đồng so với năm 2005 (tương ứng tăng 12.7%). Điều này khẳng định hoạt động kinh doanh của công ty ngày càng phát triển, nhu cầu về vốn lưu động ngày càng lớn. Nhìn chung với cơ cấu vốn: vốn lưu động chiếm 68% và vốn cố định chiếm 32% tổng nguồn vốn đối với các doanh nghiệp xây dựng là tương đối hợp lý. 5. Đặc điểm quản lý và tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty. Bộ máy quản lý của Công ty cổ phần Bạch Đằng 10 sắp xếp theo thẩm quyền từ trên xuống bao gồm: - Hội đồng quản trị - Ban Kiểm soát - Ban Giám đốc - Các phòng ban: gồm Phòng Kế hoạch kỹ thuật xây dựng, Phòng Tổ chức hành chính, Phòng Tài chính kế toán,Phòng Dự án, Phòng Kiểm soát nội bộ. - Nhà máy cơ khí Hải Phòng và Đội, xí nghiệp xây dựng; chi nhánh Thành Phố Hồ Chí Minh, các trung tâm tư vấn. Bộ máy quản lý của Công ty cổ phần Bạch Đằng 10 được mô tả qua sơ đồ sau: Sơ đồ 1 - Bộ máy quản lý của công ty HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ Ban kiÓm so¸t Gi¸m ®èc c«ng ty Phã gi¸m ®èc phô tr¸ch x©y dùng 2 Phã gi¸m ®èc phô tr¸ch x©y dùng 1 Phã gi¸m ®èc phô tr¸ch c¬ khÝ Phßng KiÓm so¸t Phßng Dù ¸n Phßng KÕ ho¹ch Phßng KÕ to¸n Phßng Tæ chøc hµnh chÝnh Chi nh¸nh Thµnh phè Hå ChÝ Minh Nhµ m¸y C¬ khÝ H¶i Phßng XÝ nghiÖp x©y l¾p 8 XÝ nghiÖp x©y l¾p 3 XÝ nghiÖp x©y l¾p 9 XÝ nghiÖp x©y l¾p 4 XÝ nghiÖp x©y l¾p 12 XÝ nghiÖp x©y l¾p 5 Trung t©m x©y l¾p sè 12 XÝ nghiÖp x©y l¾p 7 Trung t©m thiÕt kÕ kiÕn tróc x©y dùng 2 Trung t©m thiÕt kÕ kiÕn tróc x©y dùng 1 * Thẩm quyền và nhiệm vụ của từng cấp quản lý của Công ty như sau: - Hội đồng quản trị Là bộ phận do Đại hội đồng cổ đông bầu, chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông và pháp luật về mọi họat động của Công ty. - Ban kiểm soát Là bộ phận do Đại hội đồng cổ đông bầu, có trách nhiệm kiểm soát mọi hoạt động của Hội đồng quản trị và Ban giám đốc, chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị. - Ban Giám đốc Ban Giám đốc là người có quyền điều hành cao nhất trong công ty chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước công ty về mọi hoạt động sản xuất của Công ty. Giám đốc vừa là đại diện về mặt nhà nước vừa là đại diện cho tập thể cán bộ công nhân viên. - Phòng Kế hoạch – kỹ thuật xây dựng Thiết kế chịu sự chỉ đạo của Giám đốc và Phó giám đốc, đồng thời chỉ đạo phân công cho các xí nghiệp, đội xây lắp về tổ chức thực hiện các hợp đồng thi công xây lắp, xây dựng các kế hoạch, tham gia lập hồ sơ đấu thầu, lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch hàng năm. - Phòng tổ chức hành chính Giúp giám đốc công ty quản lý thực hiện công tác tổ chức hành chính. Trực tiếp chỉ đạo và thực hiện các quyết định của lãnh đạo, tham mưu cho giám đốc về việc sắp xếp tổ chức bố chí lao động trong công ty về số lượng, trình độ nghiệp vụ tay nghề từng phòng ban, đội, xưởng. - Phòng tài chính kế toán Tổ chức thực hiện công tác kế toán tài chính, thực hiện công tác hạch toán kế toán, thu chi tài chính theo đúng quy định của luật kế toán, chuẩn mực, thông tư hướng dẫn của BTC và Tổng công ty cũng như những quy định của công ty đã ban hành. Lập sổ sách kế toán theo dõi nguồn vốn, báo cáo kế toán, thống kê tài chính hàng tháng, quý, năm theo quy định của công ty, Tổng công ty, và các văn bản Nhà nước đã ban hành. - Phòng Kiểm soát nội bộ. Tham mưu, giúp việc cho Giám đốc Công ty thực hiện công tác kiểm tra, giám sát tính tuân thủ trong mọi hoạt động của Công ty theo các quy định hiện hành của Nhà nước và của Công ty. - Phòng Dự án. Quản lý tổ chức và tổng hợp các đề tài nghiên cứu khoa học của công ty và Tổng công ty. Lập đề cương, chuẩn bị và thực hiện các dự án công ty. - Nhà máy cơ khí Hải Phòng Thực hiện sản xuất các sản phẩm công nghiệp, sản xuất các sản phẩm cơ khí chế tạo theo đơn đặt hàng và kế hoạch công ty giao, chịu trách nhiệm trước công ty và pháp luật. - Đội và xí nghiệp xây dựng; Chi nhánh TPHCM Thi công xây dựng các công trình theo hợp đồng, các công trình dân dụng, công nghiệp và các công trình kỹ thuật hạ tầng , giao thông, thuỷ lợi… Các trung tâm tư vấn: TT tư vấn du học quốc tế, TT tư vấn thiết kế… Phần 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TÍNH GIÁ DỰ THẦU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BẠCH ĐẰNG 10 I. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG ĐẤU THẦU CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN QUA. Được thành lập trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt, việc áp dụng quy chế đấu thầu một cách rộng rãi trong lĩnh vực xây dựng đã và đang tạo ra những thuận lợi nhưng cũng đặt ra rất nhiều thách thức cho công ty cổ phần Bạch Đằng 10. Khi quyết định cổ phần hoá, công ty đã xác định để có thể tồn tại và phát triển thì phải từng bước tham gia vào quá trình cạnh tranh trên thị trường thông qua đấu thầu các công trình chứ không thể chỉ ỷ lại dựa vào Tổng công ty Trong những năm đầu khi mới thành lập, kinh nghiệm hoạt động còn ít, năng lực về nhân lực, máy móc thiết bị, tài chính còn hạn chế, trước tình hình cạnh tranh gay gắt trong lĩnh vực xây dựng, công ty đã gặp rất nhiều khó khăn trong việc tìm kiếm các công trình qua đấu thầu. Những công trình của công ty chủ yếu đều là do công ty mẹ giao hoặc do chủ đầu từ chỉ định nhờ các mối quan hệ với công ty mẹ. Chính nhờ sự hỗ trợ của công ty mẹ mà trong thời gian đầu mới thành lập, công ty đã dần đi vào ổn định, vượt qua được những khó khăn trước mắt. Những năm sau đấy, công ty đã tích cực chủ động tham gia đấu thầu và bước đầu đã đạt được một số kết quả đáng kể, tỉ lệ số lượng công trình có được do công ty đấu thầu tăng lên. Đến nay, số lượng công trình của công ty đang thực hiện chủ yếu giành được là do thắng thầu.. Công ty cổ phần Bạch Đằng là đơn vị có bề dày kinh nghiệm trong lĩnh vực xây dựng, số lượng các công trình đến nay mà công ty đảm nhiệm là tương đối lớn thể hiện ở bảng sau: Bảng 8: Một số công trình đã thi công TT Loại công trình xây dựng Giá trị I Công trình xây dựng dân dụng 10 1 Trường Công nhân kỹ thuật An Dương - Hải Phòng 2 Bưu điện Tân Hoà - Hải Phòng 3 Nhà điều dưỡng tâm thần Vĩnh Bảo - Hải Phòng 4 Hào cáp công nghệ - Công ty Công nghệ tàu thuỷ Nam Triệu - Hải Phòng 5 Sân tennis - Tổng Công ty xây dựng Bạch Đằng 6 Nhà văn phòng Showroom tại TP. Hồ Chí Minh 7 Cải tạo trụ sở Công ty vàng bạc đá quý TP. Hồ Chí Minh 8 Xưởng sản xuất - xí nghiệp ắc quy Sài Gòn 9 Công trình Công ty Nhựa Thiếu niên Tiền Phong - Hải Phòng 10 Khu đô thị Đồng Nguyên - Từ Sơn - Bắc Ninh 11 Chi nhánh Ngân hàng Công thương - Lê Chân - Hải Phòng 12 Bệnh viện tư nhân đa khoa Nhân Đức - Vũng Tàu 13 Trường Đại học Dân lập Hồng Bàng - TP. Hồ Chí Minh 14 Bệnh viện Chợ Rẫy - Phú Yên II Các công trình công nghiệp 22 1 Nhà máy thép HPS - Hải Phòng 2 Nhà máy lắp ráp Honda Vĩnh Phúc 3 Kho nguyên liệu Nhà máy Xi măng Sao Mai 4 Nhà máy mạ hợp kim, sơn màu thép lá cuộn - Hải Phòng 5 Nhà máy sản xuất vỏ ga bình gas Hưng Yên 6 Nhà máy sản xuất giày Đức Thành II - Đồng Nai 7 Nhà máy thép Ngân Phong - Hải Phòng 8 Trạm triết nạp Gas Bến Lức - Long An 9 Kho chứa gas - CTy TNHH Thương mại Trần Hồng Quân 10 Kho chứa gas và hệ thống nhập xuất và triết nạp LPG - Công ty CP Dầu khí Anpha Sài Gòn 11 Nhà sản xuất chính Dây chuyền sản xuất gạch Ceramic số 5 - Cty ốp lát VITALY 12 Nhà máy thép Nam Đô - Hải Phòng 13 Phân xưởng luyện phôi - Công ty Cổ phần thép Cửu Long - Hải Phòng III Công trình giao thông, thuỷ lợi, cấp thoát nước 14 1 Công trình thoát nước, Đường nội bộ cung quận Hồ An biên, Hồ Mắm tôm - Hải Phòng 2 Đường công vụ xã An Tiến - An Lão - Hải Phòng 3 Xây dựng cầu kè dọc sông Lạch Tray - Hải Phòng 4 Cống ngăn mặn Đò Điểm trên sông Nghèn - Hà Tĩnh 5 Hệ thống cấp nước sản xuất - Nhà máy xi măng Long Thọ II 6 Dự án cải tạo quốc lộ 18 - gói 2: Bắc Ninh - Chí Linh 7 Nhà máy nước Thiện Tân, Đồng Nai Nguồn: phòng Dự án - Công ty cổ phần Bạch Đằng 10 Bảng 9: Danh mục các hợp đồng đã thực hiện trong 3 năm gần đây Đơn vị tính: Triệu đồng Tên hợp đồng Tổng giá trị sử dụng Giá trị do nhà thầu thực hiện Thời hạn hợp đồng Tên đơn vị ký hợp đồng Thời hạn khởi công Đang thực hiện Kho chứa LPG 5.701 5.701 2005 Công ty CP Dầu khí Anpha S.G Nhà làm việc kiêm kho chi nhánh NHCT Lê Chân 7.750 7.750 2005 Ngân hàng Công thương Việt Nam Nhà máy giày Đức Thành II 17.779 17.779 2005 x Trường ĐH Dân lập Hồng Bàng 81.385 81.385 2005 x Trường ĐH Dân lập Hồng Bàng Bệnh viện Chợ Rẫy - Phú Yên 79.588 79.588 2005 Cty cổ phần bệnh viện Chợ Rẫy - Phú Yên Nhà máy thép Ngân Phong 14.692 14.692 2006 Công ty thép Vinda Khu đô thị Đồng Nguyên - Bắc Ninh 70.000 70.000 2004 Công ty CP Đầu tư XD và TM Phú Điền Nhà làm việc kiêm kho chi nhánh NHNo&PTNT Sóc Trăng 12.186 12.186 2004 BQL Dự án NHNo&PTNT tỉnh Sóc Trăng Tổng giá trị 298.081 298.081 Nguồn: phòng d ự án - công ty Cp Bạch Đằng 10 Bảng 10. Danh mục các hợp đồng thực hiện trong 3 năm gần đây Đơn vị: Tri ệu đồng Tên hợp đồng Tổng giá trị sử dụng Giá trị do nhà thầu thực hiện Thời hạn hợp đồng Tên đơn vị ký hợp đồng Thời hạn khởi công Đang thực hiện Nhà máy thép Ngân Phong 14.692 14.692 2006 x Công ty TNHH Thép Vinda - Ngân Phong Nhà sản xuất Công ty TNHH Đức Thành II 11.779 11.779 2005 Công ty TNHH Đức Thành II Nhà sản xuất chính, dây chuyền sản xuất gạch Cearamic số 5 9.462 9.462 2005 x Công ty gạch ốp lát số 1 - TCT VLXD số 1 Nhà sản xuất nhà máy xi măng Long Thọ - TP. Huế 40.000 40.000 2006 Tổng Công ty XD Bạch Đằng Tổng giá trị 75.993 75.993 Nguồn: phòng Dự án - Công ty cổ phần Bạch Đằng 10 Số công trình đã trúng thầu và thi công trong những năm gần đây, đều có có quy mô khá lớn, giá trị trên 5 tỷ đồng. Nhiều công trình có giá trị trên chục tỷ đồng như: Nhà máy xi măng Long Thọ - TP Huế 40 tỷ đồng, khu đô thị mới Đồng Nguyên Bắc Ninh 70 tỷ đồng. Điều này cho thấy trong những năm gần đây, công ty đã có nhiều nỗ lực, cố gắng trong việc nâng cao năng lực về mọi mặt; tích cực, nhạy bén, chủ động trong tham gia đấu thầu và đạt được những thành tích đáng ghi nhận, đồng thời công ty cũng tạo được sự tin tưởng hơn với các chủ đầu tư. Dưới đây là bảng tính toán tỉ lệ trúng thầu của công ty trong 3 năm vừa qua. Bảng 11: Số lượng các công trình tham gia đấu thầu và trúng thầu 2004-2006 Năm Công trình dự thầu Công trình trúng thầu Xác suất trúng thầu(%) Số lượng Giá trị Số lượng Giá trị Số lượng Giá trị 2004 28 56.869.660.000 11 23.548.836.000 39,3 41,4 2005 30 108.485.000.000 17 56.687.320.000 46,7 52,2 2006 45 240.590.000.000 26 144.763.000.000 57,8 60,2 Nguồn : phòng Kỹ thuật Qua bảng báo cáo kết quả dự thầu của công ty ta thấy, kết quả công tác đấu thầu của công ty đã đươc nâng lên rõ rệt cả về mặt giá trị và số lượng hợp đồng kí kết. Đây là một cố gắng lớn của công ty trong công tác khai thác việc làm ở địa bàn các tỉnh phía Bắc, là địa bàn hoạt động chủ yếu hiện nay của công ty. Thời gian qua, công ty đặc biệt quan tâm đến công tác lập, quản lý và thực hiện dự toán xây lắp hay lập giá dự thầu vì đấu thầu là hình thức cơ bản tạo ra các hợp đồng, tạo công ăn việc làm cho người lao động và đem lại doanh thu lợi nhuận cho công ty. Đấu thầu là hình thức không thể thiếu trong lĩnh vực xây dựng, khi các công ty muốn tham gia nhận thầu các công trình thì đòi hỏi hồ sơ mời thầu chất lượng cao, thể hiện được các ưu thế cạnh tranh của các nhà thầu, do đó cần phải có sự phối hợp nhịp nhàng và chặt chẽ của các bộ phận tham gia lập hồ sơ dự thầu. Hồ sơ dự thầu phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của hồ sơ mời thầu, bao gồm các yêu cầu về kỹ thuật và tài chính. Theo quy chế đấu thầu, thì sau khi đánh giá về đề xuất kỹ thuật, các nhà thầu đạt yêu cầu về mặt kỹ thuật, tức đạt từ 70% tổng số điểm về kỹ thuật trở lên, mới được tiếp tục mở hồ sơ đề xuất tài chính để chấm điểm về giá. Giá dự thầu tuy không phải là yếu tố quyết định nhưng là yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến khả năng trúng thầu của nhà thầu. Xuất phát từ vai trò quan trọng của công tác đấu thầu, công tác tổ chức triển khai, thực hiện kế hoạch đấu thầu là một trong những công tác được chú trọng, đặc biệt là công tác lập dự toán cho các hạng mục công trình trong đấu thầu của công ty đã được triển khai thực hiện một cách sát sao. Tuy nhiên, tỉ lệ thắng thầu của công ty hiện nay chưa cao, và những công trình đã thắng thầu chủ yếu có quy mô vừa và nhỏ. Công ty cũng đã để trượt một số gói thầu trong khả năng, do việc lập giá dự thầu chưa thật hợp lý ngay cả những gói thầu công ty đã trúng thầu. Việc phân tích thực trạng về việc tham gia đấu thầu của Công ty cổ phần Bạch Đằng 10 trong thời gian qua cho thấy, mặc dù kết quả đấu thầu của công ty có chiều hướng tăng, nhưng hiệu quả chưa cao vì cách lập giá dự thầu chưa thực sự hợp lý. Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty chưa cao do nhiều nguyên nhân khác nhau, trong đó có công tác lập giá dự thầu. Do vậy, vấn đề đặt ra là phải hoàn thiện phương pháp lập giá dự thầu. Để giải quyết được vấn đề này, trước hết cần tìm ra nguyên nhân của những tồn tại trên, thông qua việc xem xét cách thức tổ chức quản lý và thực hiện, cũng như các yếu tố có thể tác động đến phương pháp lập giá của công ty làm cơ sở đưa ra các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất-kinh doanh, tăng khả năng thắng thầu, từng bước giúp công ty mở rộng địa bàn kinh doanh, tạo uy tín rộng rãi trên thị trường. II. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TÍNH GIÁ DỰ THẦU CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN QUA. Giá dự thầu là giá nhà thầu ghi trong hồ sơ dự thầu sau khi đã trừ phần giảm giá (nếu có), giá này do các nhà thầu tham gia đấu thầu tự lập ra để tranh thầu. Trong tổng số điểm cho toàn bộ hồ sơ dự thầu thì tổng điểm giành cho giá chỉ chiếm 30% nhưng lại là yếu tố cơ bản quyết định khả năng thắng thầu của công ty. Sở dĩ như vậy là vì trong đấu thầu xây lắp hầu hết các nhà thầu đều đáp ứng được phần lớn các yêu cầu về kỹ thuật của chủ đầu tư nhưng phần lập giá lại khác nhau tuỳ thuộc vào quy trình và phương pháp xác định giá, kinh nghiệm, năng lực của từng nhà thầu 1. Quy trình dự thầu Quy trình dự thầu của công ty cổ phần Bạch Đằng 10 gồm có 6 bước, giữa các bước công việc này có mối quan hệ gắn bó chặt chẽ, bổ trợ lẫn nhau trong một quy trình thống nhất. Bước 1: Thu thập thông tin về các gói thầu Công việc này do các cán bộ của phòng kỹ thuật thực hiện dưới sự chỉ đạo trực tiếp của lãnh đạo công ty. Đây là công việc đầu tiên và quan trọng để nhà thầu có cơ hội tìm được công trình. Việc nắm bắt được đầy đủ, nhanh chóng các thông tin sẽ giúp nhà thầu chuẩn bị đáp ứng tốt nhất và kịp thời hồ sơ mời thầu nhằm làm tăng khả năng thắng thầu. Nguồn thông tin mà công ty khai thác chủ yếu thông qua các hình thức: - Thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, như quảng cáo đấu thầu, thư mời thầu của chủ đầu tư, báo tạp chí Thông tin đấu thầu, fax… hoặc thông báo từ chủ đầu tư xuống. - Thông tin về những nguồn vốn công trình dự định đầu tư trong tương lai - Thông tin có được nhờ các mối quan hệ với các cơ quan chủ quản, chính quyền địa phương... Tất cả các thông tin mời thầu qua nhiều hình thức khác nhau sẽ được cán bộ phụ trách đấu thầu của phòng kỹ thuật xem xét, ghi chép lại và báo cáo lên trưởng phòng kỹ thuật. Sau khi xem xét, đánh giá lại các thông tin trưởng phòng kỹ thuật lại tiếp tục báo cáo lên lãnh đạo cấp trên. Bước 2: Tiếp xúc ban đầu Sau khi đã có được thông báo mời thầu của các gói thầu mà Công ty quan tâm, Công ty sẽ cử người tiếp xúc trực tiếp với chủ đầu tư để tìm hiểu thêm các thông tin, vấn đề còn khúc mắc, chưa rõ để quyết định có tham gia hoặc không tham gia đấu thầu. Nếu xét thấy Công ty có thể đáp ứng các vấn đề có liên quan đến dự án về tính khả thi và hiệu quả kinh tế, Công ty sẽ mua hồ sơ mời thầu vào đúng thời gian theo thông báo của chủ đầu tư. Công ty sẽ cử cán bộ có kinh nghiệm nghiên cứu hồ sơ mời thầu nhằm rút ra những yêu cầu cơ bản của công trình đấu thầu, tính chất quy mô, phạm vi, hình thức giao thầu và những điều kiện ràng buộc để thực hiện gói thầu đó. Nghiên cứu kỹ bản vẽ thiết kế công trình từ đó rút ra những đặc điểm cần chú ý để đưa ra những biện pháp kỹ thuật và phương án tổ chức thi công hợp lý. Kiểm tra lại việc tính toán khối lượng của chủ đầu tư dựa trên bản tiên lượng. Nếu cần thiết cử người xuống khảo sát hiện trường đánh giá những điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của dự án từ đó rút ra những thuận lợi, khó khăn (vị trí địa lý, địa chất, chất lượng nền đất, lượng mưa, thời tiết độ ẩm, điều kiện cung cấp vật tư, nhân công, hệ thống giao thông, đời sống và dân trí...). - Nghiên cứu đánh giá các đối thủ cạnh tranh: Công ty chỉ mới dừng lại ở việc nghiên cứu năng lực, kinh nghiệm, uy tín của các đối thủ cạnh tranh cùng lĩnh vực, và dựa vào kinh nghiệm và quan điểm chủ quan của cán bộ lập hồ sơ dự thầu để đánh giá. Bước 3: Tiến hành lập đơn giá và tổng hợp đơn giá Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, đánh giá ở trên phòng kỹ thuật phối hợp với các phòng ban chức năng khác cùng với sự chỉ đạo của lãnh đạo Công ty phân công những cán bộ có năng lực chuyên môn và kinh nghiệm phụ trách việc lập giá dự thầu. Các công việc cần thực hiện gồm: Xác định chính xác khối lượng công việc phải thực hiện trong hồ sơ mời thầu (bóc tách khối lượng) Xác định giải pháp kỹ thuật và biện pháp thi công, tiến độ thi công Xác định các yêu cầu kỹ thuật của các loại vật tư thiết bị dùng để thi công công trình và tập hợp giá cả của chúng tại thời điểm đó. Tiến hành lập đơn giá cho từng công việc và tổng hợp đơn giá. Bước 4: Trình duyệt giá Sau khi bộ phận lập giá hoàn tất công việc của mình sẽ trình Ban giám đốc xem xét và phê duyệt. Nếu giá dự thầu đưa ra đáp ứng yêu cầu của chủ đầu tư và phù hợp chiến lược kinh doanh, điều kiện hiện tại của Công ty thì sẽ được phê duyệt. Nếu không phù hợp thì bộ phận lập giá tiến hành điều chỉnh lại theo yêu cầu và sự chỉ đạo của Ban giám đốc. Bước 5: Liên hệ với ngân hàng nơi công ty mở tài khoản để xin cấp giấy bảo lãnh theo yêu cầu của chủ đầu tư. Đây là công việc quan trọng, vì nó bảo đảm tính pháp lý cho hồ sơ dự thầu. Bước 6: Giảm giá dự thầu (nếu có) Sau khi lập xong giá dự thầu, hoàn thiện hồ sơ dự thầu, bộ phận lập hồ sơ, lập giá căn cứ vào tình hình công việc cụ thể của doanh nghiệp tại thời điểm lập hồ sơ và dự phòng cho thời gian tới, căn cứ tương quan giữa các nhà thầu cùng tham gia dự thầu, căn cứ vào khả năng có thể giảm các khoản chi phí không cần thiết, hoặc tiết kiệm được chi phí như về nhân công, nguyên liệu, chi phí máy thi công (do máy móc thi công đã khấu hao hết)… để đưa ra phương án giảm giá dự thầu nếu cần thiết. Thường chỉ giảm giá dự thầu trong trường hợp các đối thủ cạnh tranh đều mạnh và công trình này quan trọng với Công ty. Bộ phận lập giá phải trình lên Ban giám đốc phương án giảm giá và giải trình một cách đầy đủ lý do giảm giá. 2. Phương pháp xác định giá dự thầu của Công ty 2.1 Yêu cầu đối với việc lập giá dự thầu Lập giá dự thầu là một công việc phức tạp, đòi hỏi nhà thầu phải đưa ra mức giá hợp lý, đảm bảo mức giá này không quá cao hoặc quá thấp so với giá gói thầu mà chủ đầu tư đưa ra khi mở thầu, vì với mức giá cao nhà thầu có thể sẽ bị đánh trượt, còn với mức giá thấp quá sẽ không đảm bảo mức lãi dự kiến của nhà thầu. Do vậy, công việc lập giá dự thầu đòi hỏi sự tính toán và kiểm tra nghiêm ngặt, kỹ lưỡng, chính xác và hết sức tinh tế của cán bộ lập giá. Nếu chưa tính đến các tiêu chuẩn khác, nhà thầu nào có giá dự thầu thấp hợp lý thì nhà thầu đó có khả năng cạnh tranh cao và khả năng trúng thầu lớn. Muốn vậy, công tác lập giá dự thầu cần phải đảm bảo một số yêu cầu sau: Giá dự thầu được lập dựa trên cơ sở khối lượng công việc mà bên mời thầu đưa ra, phù hợp với giá thị trường, bám sát hưỡng dẫn của hồ sơ mời thầu Phản ánh trung thực phương án công nghệ và phương án tổ chức thi công đã chọn. - Đảm bảo khả năng cạnh tranh cao nhất. 2.2 Cơ sở để lập giá dự thầu Căn cứ hồ sơ mời thầu của chủ đầu tư : Để lập được mức giá dự thầu hợp lý, thấp hơn giá xét thầu của chủ đầu tư, các cán bộ lập giá dự thầu phải căn cứ vào hồ sơ mời thầu của chủ đầu tư, bảng tiên lượng mời thầu… căn cứ vào hồ sơ đó để tìm biện pháp thi công hợp lý, tìm cách rút ngắn tiến độ thi công nhưng vẫn đảm bảo chất lượng công trình, là cơ sở để tìm các loại nguyên liệu phục vụ công tác thi công với giá thành hợp lý… Căn cứ vào quy định chung về định mức dự toán xây dựng cơ bản và đơn giá xây dựng cơ bản ở địa phương nơi công trình xây dựng. Căn cứ vào những chỉ thị, thông tư của Nhà nước về hướng dẫn lập và quản lý chi phí xây dựng. Căn cứ vào đơn giá xây dựng cơ bản của địa phương nơi có công trình cần thi công. Tham khảo các tiêu chí xét thầu của bên mời thầu. Căn cứ vào môi trường đấu thầu và ý đồ chiến lược tranh thầu của công ty. 2.3 Phương pháp xây dựng giá dự thầu Giá dự thầu là bảng kê chi tiết từng nội dung công việc theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, có ghi rõ từng chủng loại vật tư dùng để thực hiện công việc đó, đơn giá và giá thành tương ứng, số liệu của bảng giá dự thầu là căn cứ quan trọng trong việc xét thầu sau này. Trình tự chung: Để xây dựng giá dự thầu cho một công trình trước hết ta phải xác định giá cho một đơn vị tính (đơn giá dự thầu) của từng loại công việc xây lắp, sau đó tổng hợp chi phí cho từng hạng mục (một hạng mục gồm nhiều công việc), rồi tập hợp chi phí cho cả công trình theo các quy định hiện hành, cụ thể là các bước sau: Bước 1: Xác định đơn giá dự thầu cho từng công việc. Sơ đồ 2: Nội dung của đơn giá dự thầu Vật liệu (VL) Chi phí trực tiếp ( T) Thuế (T) Đơn giá dự thầu Chi phí chung (C) Lãi dự kiến (L) Nhân công (NC) Máy thi công (MTC) Trực tiếp phí khác (TT) Đơn giá dự thầu được tính: Ngoài ra có thể tính đến hệ số trượt giá (Ktg) và yếu tố rủi ro (Krr) khi đó giá dự thầu hoàn chỉnh được tính như sau: Các khoản mục trong đơn giá được xác định như sau: Phương pháp xác định chi phí vật liệu trong đơn giá dự thầu. Chi phí vật liệu được xác định căn cứ vào số lượng từng loại vật liệu và giá bán các loại vật liệu đó tại cửa hàng hoặc xí nghiệp sản xuất vật liệu, bảng giá cước vận tải hàng hoá và các quy định hiện hành về tính đơn giá vật liệu tại chân công trình. Chi phí vật liệu được tính theo công thức sau: Trong đó: VL: chi phí vật liệu (gồm vật liệu chính và vật liệu phụ) trong đơn giá của công tác hoặc kết cấu xây dựng. Di: Lượng vật liệu chính thứ i tính cho một đơn vị công tác xây lắp quy định trong định mức dự toán xây dựng cơ bản. : Giá tính đến hiện trường xây dựng của một đơn vị vật liệu chính thứ i : Hệ số tính đến chi phí vật liệu phụ so với tổng chi phí vật liệu chính (theo quy định) Phương pháp xác định chi phí nhân công Chi phí nhân công bao gồm tiền lương và các khoản phụ cấp khác của công nhân trực tiếp xây lắp. Cơ sở để xác định chi phí nhân công : + Cấp bậc thợ bình quân cho từng loại công việc + Giá nhân công trên thị trường lao động + Khối lượng công việc thực hiện trong ngày công. Chi phí nhân công tính được xác định theo công thức: Trong đó: Bi: Số công theo định mức bậc thợ i : Đơn giá ngày công của bậc thợ i Phương pháp xác định chi phí máy thi công(MTC) Chi phí trong một ca máy bao gồm: khấu hao cơ bản (có tính đến hao mòn vô hình), khấu hao sửa chữa lớn, sửa chữa vừa và bảo dưỡng, chi phí nguyên liệu, động lực, năng lượng, chi phí tiền công thợ máy, chi phí khác và chi phí quản lý máy. Chi phí máy thi công được tính dựa trên các căn cứ: Số ca máy và đơn giá ca máy. Chi phí máy thi công được tính theo công thức: Trong đó: Mi : Số ca máy theo định mức loại máy thứ i : Đơn giá ca máy của loại máy thứ i Phương pháp tính chi phí chung Chi phí chung là những chi phí không liên quan trực tiếp đến việc hoàn thành công tác xây lắp nhưng thực sự cần thiết cho công tác tổ chức bộ máy quản lý, chỉ đạo sản xuất và xây dựng công trình. Chi phí chung có thể chia làm 2 bộ phận: + Chi phí quản lý tại công trường (C1): là chi phí thực tế doanh nghiệp bỏ ra tiến hành thi công công trình bao gồm: chi phí lán trại tạm, chi phí kho bãi, chi phí trả tiền lương, phụ cấp cho công nhân viên quản lý... + Chi phí quản lý doanh nghiệp(C2): Là những khoản chi phí có liên quan chung đến toàn bộ hoạt động của cả doanh nghiệp mà không thể tách riêng được cho bất kỳ một hoạt động nào. Trong xây dựng, chi phí này được phân bổ cho từng hạng mục công trình, là phần chi phí mà từng công trình phải gánh chịu để đảm bảo sự quản lý điều hành của bộ máy quản lý doanh nghiệp, bao gồm: chi phí thuê nhà và đất làm trụ sở của doanh nghiệp, chi phí dụng cụ văn phòng, lương và phụ cấp cho cán bộ quản lý doanh nghiệp, chi phí nghiên cứu phát triển, chi phí phúc lợi ... Chi phí chung trong giá dự thầu được xác định trên cơ sở điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp. Hiện nay, công ty tính chi phí chung (C) theo công thức: Trong đó: P là tỷ lệ chi phí chung so với chi phí trực tiếp (xác định theo quy định) T là chi phí trực tiếp, được tính : ( TT là trực tiếp phí khác, theo quy định ) Tùy theo từng loại công trình mà có định mức tính chi phí chung khác nhau. Bảng 12: Phân loại công trình theo mức tính chi phí chung TT Loại công trình Chi phí chung 1 Công trình dân dụng 6,0 2 Công trình công nghiệp 5,5 3 Công trình giao thông 5,3 4 Công trình thuỷ lợi 5,5 5 Công trình hạ tầng kỹ thuật 4,5 Xác định lợi nhuận (lãi) dự kiến Việc xác định mức lãi dự kiến được dựa trên cơ sở: mức lợi nhuận của Công ty trong một số năm gần đây, chiến lược kinh doanh của Công ty, mức độ cạnh tranh, số lượng các nhà thầu tham gia, chiến lược đấu thầu của Công ty. Trong đó: R là tỷ lệ lãi dự kiến Trên thực tế, khi thực hiện đấu thầu luôn luôn có sự cạnh tranh gay gắt giữa các nhà thầu với nhau nên các nhà thầu không thể đạt mức lãi cao mà thường cố gắng hạ mức lãi để hạ giá dự thầu nhằm tăng khả năng trúng thầu. Tuy nhiên, mức lãi tối thiểu cần phải bù đắp được tỷ lệ lạm phát và biến động trên thị trường yếu tố đầu vào. Để đảm bảo việc làm cho người lao động và khả năng khai thác máy móc thiết bị, chờ cơ hội kinh doanh khác thì Công ty có thể chấp nhận mức giá bán thấp hơn giá thành xây lắp nhưng phải đủ bù đắp được giá thành xây lắp công trường, còn chi phí quản lý doanh nghiệp sẽ được bù đắp từ những công trình khác tức là: Lợi nhuận trước thuế > Gbán – (VL+ NC+ M+ C1) Để có lãi cao phải phấn đấu hạ giá thành bằng việc tiết kiệm các chi phí, đặc biệt là khoản mục chi phí chung. Đơn gía dự thầu trước thuế Tính thuế giá trị gia tăng (VAT) Trong đó: VAT là thuế giá trị gia tăng phải nộp cho nhà nước Theo quy định của nhà nước, mức thuế giá trị gia tăng là 10% Đơn giá dự thầu sau thuế Bảng 13: Bảng đơn giá dự thầu sau thuế STT Mà HIỆU MSVT THÀNH PHẦN HAO PHÍ ĐƠN VỊ Kl.ĐỊNH MỨC ĐƠN GIÁ THÀNH TIỀN 1 Công việc 1 Vật liệu Nhân công Máy thi công Trực tiếp khác Chi phí chung TN chịu thuế tính trước Gtri dtoán xây lắp trước thuế VAT đầu ra Gtrị dự toán xây lắp sau thuế CF xây dựng nhà tạm Giá dự thầu 2 Công việc 2 Vật liệu Nhân công Máy thi công Trực tiếp khác Chi phí chung TN chịu thuế tính trước Gtri dtoán xây lắp trước thuế VAT đầu ra Gtrị dự toán xây lắp sau thuế CF xây dựng nhà tạm Giá dự thầu …… ………………………. n Công việc n Bước 2: Xác định giá dự thầu cho hạng mục công trình Tính giá cho hạng mục công trình như sau: Trong đó: Qi là khối lượng công việc thứ i ĐGi là đơn giá dự thầu công việc xây lắp thứ i () n là số lượng công tác xây lắp do chủ đầu tư xác định lúc mời thầu. Bảng 14:Xác định giá dự thầu cho hạng mục công trình STT NỘI DUNG CÔNG VIỆC ĐƠN VỊ K.LƯỢNG ĐƠN GIÁ THÀNH TIỀN 1 Công việc 1 2 Công việc 2 3 Công việc 3 … n Công việc n Giá dự thầu hạng mục Bước 3: Tính giá dự thầu công trình Sau khi đã tính được giá dự thầu cho từng hạng mục công trình, ta tổng hợp giá dự thầu của toàn công trình: Trong đó: Gct : Giá dự thầu toàn bộ công trình : Đơn giá dự thầu hạng mục thứ i n: Số hạng mục Có thể biểu diễn cách lập giá dự thầu một công trình qua sơ đồ sau. Bảng 15: Tính giá dự thầu công trình STT TÊN HẠNG MỤC GIÁ HẠNG MỤC 1 Hạng mục 1 2 Hạng mục 2 3 Hạng mục 3 4 Hạng mục 4 ……………… n Hạng mục n Giá dự thầu công trình Làm tròn Sơ đồ 2: Phương pháp lập giá dự thầu Đơn giá công việc A1 Giá dự thầu công trình Giá dự thầu HM A Công việc A1 Giá dự thầu HM C Giá dự thầu HM B Công việc A2 Công việc A3 số ca máy ĐM loại máy 1 x ĐG ca máy 1 số ca máy ĐM loại máy 2 x ĐG ca máy 2 số ca máy ĐM loại máy i x ĐG ca máy i VL NC MTC TT KL định mức VL thứ 1 x Đơn giá VL 1 KL định mức VL thứ 2 x Đơn giá VL 2 KL định mức VL thứ i x Đơn giá VL i KL định mức VL thứ i x đơn giá VLi 1,5% x (VL+NC+MTC) Gtt T T = VL+NC+MTC+TT C T x P L (T + C) x R T + C + L VAT 10% x Gtt Gst Gtt + VAT Clt Gst x tỉ lệ quy định 3. Công tác lập giá dự thầu trong tham dự đấu thầu của công ty qua một số hồ sơ điển hình: Trong phần này sẽ xem xét 2 gói thầu ở 2 thời điểm khác nhau ( trước và sau khi có Thông tư 04/2005/TT-BXD về hướng dẫn điều chỉnh dự toán công trình xây dựng cơ bản do Bộ Xây dựng ban hành ngày 1/4/2005). Công trình: Nhà máy sản xuất bia (cơ sở 2) Địa điểm: Xóm Đồi - xã Đông Mai - huyện Yên Hưng - Tỉnh Quảng Ninh Gói thầu xây lắp số 3: nhà xưởng sản xuất chính Chủ đầu tư: Công ty cổ phần bia và nước giải khát Hạ Long * Những thuận lợi, khó khăn trong công tác lập giá dự thầu của gói thầu này: Thuận lợi: Đây là công trình nhà xưởng sản xuất – một trong những thế mạnh của công ty. Công ty đã có nhiều kinh nghiệm thi công những công trình thuộc loại này do vậy quy trình cũng như các thông tin phục vụ cho lập giá dự thầu đã sẵn có. Đội ngũ lập giá dự thầu có khả năng tiến hành công tác này một cách nhanh chóng. Khó khăn: Vì đây là 1 công trình nằm ở địa bàn tỉnh Quảng Ninh nên cần phải tìm kiếm nguồn cung vấp vật liệu mới thuộc địa bàn xây dựng công trình. Nếu công tác tìm hiểu không được tiến hành một cách thận trọng có thể dẫn đến việc mua với giá cao ảnh hưởng đến giá dự thầu. Phải cạnh tranh với các nhà thầu địa phương mà có lợi thế về chi phí nhân công, máy thi công cũng như nguồn cung cấp vật liệu. Do vậy, công tác lập giá cần hết sức chú ý đến mức độ cạnh tranh này để đưa ra mức giá hợp lý. * Căn cứ lập giá dự thầu: Tiên lượng dự toán thiết kế và bản vẽ hạng mục Định mức dự toán xây dựng công trình - phần xây dựng số 24/2005/QĐ-BXD ngày 20/7/2005 Bảng giá ca máy lập theo thông tư số 06/2005/TT-BXD ngày 15/4/2005 về việc hướng dẫn phương pháp xây dựng ca máy và thiết bị thi công Thông báo giá vật liệu số 191 TB/TC-XD của liên sở TC-XD của UBND tỉnh Quảng Ninh Đơn giá của UBND tỉnh Quảng Ninh năm 2006 Thông tư số 16/2005/TT-BXD ngày 13/10/2005 hướng dẫn điều chỉnh XDCB Thông tư số 04/2005/TT-BXD ngày 1/4/2005 hướng dẫn lập và quản lý chi phí xây dựng công trình Thông tư số 03/2001/TTLT-BLĐTBXH-BTC-UBDTMN ngày 18/1/2001 hướng dẫn áp dụng mức phụ cấp khu vực. Thuế VAT theo thông tư số 120/2003/TT-BTC ngày 12/12/2003 Các vật liệu không có trong đơn giá, thông báo giá được tính theo giá thị trường tại thời điểm lập dự toán. * Tính giá dự thầu: Công trình gồm có hạng mục như sau: Nhà xưởng chính Cổng, hàng rào, kè đá Nhà trực Sân, đường nội bộ Hệ thống cấp điện chiếu sáng ngoài nhà Hệ thống thoát nước ngoài nhà Bể nước ngoài Thiết bị phòng cháy, chữa cháy Bước 1: Tính đơn giá dự thầu cho từng công việc của mỗi hạng mục Trong bước này người lập giá dự thầu phải tính đơn giá chi tiết cho tất cả các công việc. Đây là bước có khối lượng tính toán lớn nhất. Sau đây là một ví dụ tính đơn giá chi tiết của công việc có mã hiệu HG2314: sản xuất cấu bê tông đúc sẵn, bê tông cọc, cột, vữa mác 250, đá 1× 2 thuộc hạng mục nhà làm việc chính. Bảng 16: Tính đơn giá dự thầu cho từng công việc của mỗi hạng mục STT Mà HIỆU MSVT THÀNH PHẦN HAO PHÍ ĐƠN VỊ Kl.ĐỊNH MỨC ĐƠN GIÁ THÀNH TIỀN 1 HG.2314 Sản xuất cấu bê tông đúc sẵn. bê tông cọc, cột, vữa mác 250, đá 1×2 m3 Vật liệu 1 358822 390 Xi măng PC30 Kg 411.075 670 275531 081 Cát vàng m3 0.45066 44604 20101 428 Đá dăm 1×2 m3 0.87798 68880 60475 275 Nước Lít 187.775 5 930 383 Vật liệu khác % 0.5 1785 Nhân công 3.36 76325 6130 Nhân công 3/7 Cônggg 1.83 12413 22716 Máy thi công 1.4 24467 7558 Máy trộn 250L Ca 0.095 96272 9146 7579 Máy đầm dùi 1.5kw Ca 0.18 37456 6742 7543 Máy khác % 10 1589 Trực tiếp khác 1.5% 6894 Chi phí chung 6% 27990 TN chịu thuế tính trước 5.5% 27197 Giá trị dự toán xây lắp trước thuế 521696 VAT đầu ra 10% 52169 Gtrị dự toán xây lắp sau thuế 573865 Chi phí xây dựng nhà tạm 1% 5739 Giá dự thầu 579604 Chú thích một số điểm: - Mục STT: là số thứ tự các công việc của từng hạng mục - Mã hiệu: Đây là mã hiệu dơn giá của từng công việc. Mỗi một công việc sẽ có mã hiệu khác nhau. Ví dụ: công việc sản xuất cấu bê tông đúc sẵn, bê tông cọc, cột, vữa mác 250, đá 1× 2 thuộc hạng mục nhà làm việc chính sẽ có mã hiệu HG2314. Công việc khoan tạo lỗ bằng phương pháp khoan phản tuần hoàn, khoan đất trên cạn, đường kính lỗ khoan 1000mm có mã số DB1120.( cụ thể xem phục lục số 2). Mã hiệu được quy định trong bảng đơn giá xây dựng cơ bản của UBND tỉnh. Trong đơn giá này sẽ quy định mã hiệu của từng công việc kèm theo là định mức vật liệu, nhân công, máy và đơn giá chi tiết. (cụ thể xem phụ lục số 2) - MSVT (Mã số vật tư): Mỗi loại vật liệu, nhân công, máy sẽ có 1 mã số riêng. Dùng MSVT để quản lý đầu vào dễ dàng hơn. Chi tiết xem phụ lục số 3 Chi phí vật liệu: VL = (S ĐMvl × Gvl) × kvl + CL S ĐMvl: Định mức vật liệu. Định mức vật liệu, nhân công, máy trong công trình này được lấy từ văn bản số 24/05/QĐ-BXD về định mức dự toán xây dựng công trình ra ngày 20/7/2005. Cũng tra bảng tương tự như công trình trên ta có số liệu như trong bảng. Hệ số vật liệu ở đây bằng 1. Giá vật liệu lấy từ thông báo giá vật liệu số 191 TB/TC-XD của liên sở TC-XD của UBND tỉnh Quảng Ninh Chi phí vật liệu: = (411.075× 670 + 0.45066 × 44604 + 0.87798 × 68880 + 187.775 × 5 ) × 1 = 358822 (đồng). Chi phí nhân công NC = (S ĐMnc × Gnc) × Knc Đơn giá nhân công : xem phụ lục số 4 Hệ số nhân công: ở đây là 3.36 theo quy định trong văn bản số 16/2005/TT-BXD ngày 13/10/2005 hướng dẫn điều chỉnh xây dựng cơ bản (cụ thể xem phụ lục số 5) NC = 1.83 × 12413 × 3.36 = 76325(đồng). Chi phí máy thi công: MTC = (S ĐMm × Gm) × Km Đơn giá ca máy được lập theo thông tư số 06/2005/TT-BXD ngày 15/4/2005 về việc hướng dẫn phương pháp xây dựng giá ca máy và thiết bị thi công. Hệ số máy theo văn bản số 16/2005/TT-BXD ngày 13/10/2005 ( phụ lục số 5) là 1.4 Chi phí máy thi công: = (0.095 × 96272 + 0.18 × 37456 ) + 10%× (0.095 × 96272 + 0.18 × 37456) = 24476 (đồng). Chi phí trực tiếp khác: Theo quy định tại thông tư 04/2005/TT-BXD chi phí trực tiếp khác được tính bằng 1.5% so với 3 loại chi phí trực tiếp trên. TT = 1.5% × (VL + NC + M) = 1.5% × (358822 + 76325 + 24467) = 6894(đồng). Chi phí chung: Đây là công trình dân dụng nên hệ số tính chi phí chung là 6% C = 6% × (VL + NC + MTC +TT) = 6% × (358822 + 76325 + 24467 + 6894) = 27990 (đồng) Lãi dự kiến của nhà thầu: Phụ thuộc vào chính sách của công ty ở đây được tính bằng 5.5% so giá thành dự toán xây dựng (tổng chi phí trực tiếp và chi phí chung) TL = 5.5% × (VL + NC + MTC +TT + C) = 5.5% (358822 + 76325 + 24467 + 6894 + 27990) = 27197(đồng) Đơn giá dự thầu trước thuế: = VL + NC + MTC +TT +C +TL = 358822 + 76325 + 24467 + 6894 + 27990 +27197 = 521696 (đồng) VAT: 10% so với đơn giá dự thầu trước thuế VAT = 10 % × 521696 = 52169 (đồng) Đơn giá dự thầu sau thuế: = Đơn giá dự thầu trước thuế + VAT = 521696 + 52169 = 573865 (đồng) Chi phí nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi công: = tỉ lệ quy định × đơn giá dự thầu sau thuế = 1% × 573865 = 5739 (đồng) Đơn giá chi tiết cho công việc này là: = Đơn giá dự thầu sau thuế + Chi phí nhà tạm = 573865 + 5739 = 579604 (đồng) Tính tương tự cho tất cả các công việc khác của hạng mục nhà làm việc cũng như các hạng mục khác. Bước 2: Xác định giá dự thầu hạng mục công trình Giá dự thầu hạng mục = S Qi × ĐGi Qi: Khối lượng công việc thứ i do bên mời thầu cung cấp trên cơ sở tiên lượng được bóc ra từ các bản vẽ thiết kế kỹ thuật hoặc bản vẽ thi công. ĐGi: Đơn giá dự thầu của công việc i Giá dự thầu hạng mục nhà làm việc là: = 85.013 × 587823 + 2.551 × 10712655 +….+ 161.660 × 14673 = 3744138635. Bảng 17: Hạng mục nhà xưởng chính (Đơn vị:đồng) STT NỘI DUNG CÔNG VIỆC ĐƠN VỊ K.LƯỢNG ĐƠN GIÁ THÀNH TIỀN 1 Sản xuất cấu bê tông đúc sẵn. bê tông cọc, cột, vữa mác 250, đá 1×2 m3 85.013 579601 49273620 2 Cốt thép cọc D <= 10mm Tấn 2.551 10712655 27327938 3 Cốt thép cọc D <= 18mm Tấn 8.802 10727096 94419898 3 Cốt thép cọc D > 18mm Tấn 1.720 10690709 18388019 4 Sản xuất bản mã thép m3 6.366 12206373 77705770 5 6 Lắp dựng bản mã thép 6.366 1148675 7312465 7 Phá dỡ bê tông đầu cọc m3 4.250 199302 847035 8 Ván khuôn bê tông cọc 10.506 1958372 20547657 9 Ép cọc BTCT kích thước 25× 25 L>4m, đất cấp 2 100m 14.008 5675622 79504116 10 Nối cọc bê tông cốt thép. Nối loại cọc vuông, cọc 25× 25 1 mối 136.000 167191 22737976 11 Ván khuôn cổ móng cột vuông 100m2 0.238 4567019 1086950 … ……………………….. Tổng 3744138635 Tính tương tự cho 8 hạng mục còn lại, kết quả như bảng dưới. Bước 3: Tính giá dự thầu công trình - Giá dự thầu công trình = S Giá dự thầu hạng mục = 3.744.138.635 + 185.445.067 + 197.948.811 +…..+ 9.613.043 = 4.628.570.299 (đồng). Bảng 18: Tính giá dự thầu công trình STT TÊN HẠNG MỤC GIÁ HẠNG MỤC 1 Nhà làm việc 3.744.138.635 2 Nhà ăn 185.445.067 3 Cổng, hàng rào, kè đá 197.948.811 4 Nhà trực 41.635.000 5 Sân, đường nội bộ, san nền 316.326.381 6 Hệ thống cấp điện chiếu sáng ngoài nhà 50.258.922 7 Hệ thống cấp thoát nước ngoài nhà 65.093.938 8 Bể nước ngầm 18.110.502 9 Thiết bị phòng cháy chữa cháy 9.613.043 Tổng cộng 4.628.570.299 Làm tròn 4.628.570.000 III. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC LẬP GIÁ DỰ THẦU TẠI CÔNG TY TRONG THỜI GIAN QUA. 1. Những kết quả đã đạt được trong công tác lập giá dự thầu Trong thời gian qua, có thể ghi nhận những kết quả đã đạt được trong công tác lập giá dự thầu là: - Công ty đã xây dựng được quy trình lập giá dự thầu riêng khá chi tiết và khoa học làm căn cứ cơ sở để chỉ đạo thực hiện việc lập giá dự thầu được thống nhất và hiệu quả. - Công tác lập giá dự thầu của công ty được thực hiện bởi đội ngũ cán bộ của phòng kỹ thuật, là những người có kinh nghiệm, trình độ và am hiểu về chuyên môn. Cùng với quá trình hoạt động thực tiễn, đội ngũ này càng được nâng cao về trình độ, năng lực trong công tác lập giá dự thầu. - Bộ phận lập giá dự thầu luôn chủ động nắm bắt, cập nhật những thay đổi trong hướng dẫn lập giá dự thầu và dự toán xây lắp do Nhà nước ban hành (Công ty đã áp dụng cách tính chi phí chung theo chi phí trực tiếp theo thông tư 04/2005, điều chỉnh chi phí nhân công, máy thi công theo thông tư 03/2005). - Tích cực tìm kiếm thông tin về các gói thầu, nắm bắt thông tin về công trình mà Công ty tham gia dự thầu (đặc điểm công trình, điều kiện thi công, các đối thủ cạnh tranh...) - Có phương pháp tính giá dự thầu khoa học, cụ thể, rõ ràng phù hợp với xu hướng hiện nay trong kinh doanh xây dựng. Bên cạnh những kết quả đã đạt được, công tác lập giá dự thầu của Công ty vẫn còn nhiều bất cập, nhiều vấn đề chưa hợp lý cũng là nguyên nhân dẫn đến xác xuất thắng thầu chưa cao. 2. Những hạn chế còn tồn tại trong công tác lập giá dự thầu Nhìn chung công tác lập giá dự thầu của Công ty đã có nhiều cố gắng, về cơ bản đã đáp ứng được yêu cầu của chủ đầu tư, tuy nhiên vẫn còn tồn tại một số hạn chế dẫn đến khả năng trúng thầu chưa cao, kể cả một số gói thầu nằm trong khả năng. Những điểm chưa hợp lý đó là: - Việc thực hiện công tác lập giá dự thầu chưa diễn ra một cách thực sự có hệ thống và chặt chẽ, nhiều bước công việc nhận thức được nhưng trong thực tế không được thực hiện thực sự. Sự phối hợp giữa các bộ phận trong công ty còn chưa chặt chẽ, luồng thông tin trao đổi còn hạn chế chưa đáp ứng nhu cầu chỉ đạo, kiểm tra của lãnh đạo công ty. Việc lập gía dự thầu chủ yếu do cán bộ phòng kỹ thuật tính toán trên cơ sở bản vẽ thiết kế kỹ thuật, thiết kế thi công theo yêu cầu của chủ đầu tư mà chưa thực sự kết hợp các cán bộ giỏi có kiến thức về tổ chức thi công, kế hoạch, tài chính. Thiếu một đội ngũ chuyên gia giỏi trong công tác lập giá, nhiều khi việp lập gía chủ yếu dựa vào cảm quan, kinh nghiệm. - Tuy Công ty luôn chủ động trong việc thu thập thông tin về các gói thầu như đặc điểm công trình, điều kiện thi công (địa hình, khí hậu, nguồn nước...), đối thủ cạnh tranh... Song, các thông tin thu được chưa cụ thể và chi tiết, và nhiều khi không kịp thời đặc biệt là các thông tin về đối thủ cạnh tranh, dẫn tới đánh giá không chính xác đối thủ cạnh tranh, khó đề ra được chiến lược bỏ thầu linh hoạt, đôi khi gía bỏ thầu còn quá cao so với các nhà thầu khác. - Cơ cấu giá dự thầu của công ty chưa hợp lý: + Giá cả vật liệu xây dựng có ảnh hưởng trực tiếp tới chi phí vật liệu trong giá dự thầu. Tuy nhiên công tác dự báo biến động của giá cả thị trường vật liệu xây dựng chưa được quan tâm một cách thoả đáng nên khi có những biến động tăng giá cả nguyên vật liệu thì công ty không có chính sách ứng phó kịp thời, và sẽ làm tăng chi phí. + Chưa lựa chọn được nguồn cung ứng nguyên vật liệu một cách hợp lý, chưa tạo lập được mối quan hệ với nhiều nhà cung cấp để có nguồn cung ứng ổn định, giá cả hợp lý. + Công ty đã áp dụng Định mức Dự toán xây dựng cơ bản mới: Định mức số 24/2005/QĐ – BXD ngày 29/7/2005 do Bộ Xây dựng ban hành, tuy nhiên hiện nay có nhiều biến động như chính sách tiền lương, giá cả nguyên liệu, năng lượng thay đổi nên cần có những điều chỉnh cho phù hợp hơn với thực tế. + Mức lãi của công ty thường dựa trên những dự đoán chủ quan hoặc được tính với tỉ lệ tối đa của ngành mà chưa căn cứ vào môi trường kinh doanh, thị trường xây dựng, các đối thủ cạnh tranh, chưa có các biện pháp. Trong nhiều trường hợp tỷ lệ lãi đưa ra quá cao so với đối thủ cạnh tranh nên đã không trúng thầu - Trong nhiều trường hợp với gói thầu có nhiều đối thủ cạnh tranh mạnh hơn tham gia, công ty đã để trượt gói thầu do không có chính sách giảm giá hợp lý, mặc dù trong thực tế Công ty hoàn toàn có khả năng giảm giá để đưa ra mức giá cạnh tranh hơn. Cũng có những trường hợp khi thực hiện giảm giá để cạnh tranh, Công ty thường dựa trên những phán đoán chủ quan mà chưa kết hợp với việc phân tích các yếu tố môi trường bên ngoài như đối thủ cạnh tranh, sự biến động các yếu tố đầu vào nên mức giảm giá chưa hợp lý dẫn tới nhiều trường hợp gây thiệt hại cho công ty. Trên đây là những điểm hạn chế còn tồn tại trong công tác lập giá dự thầu tại Công ty, để đưa ra các phương hướng và biện pháp khắc phục những thiếu sót này trước hết phải tìm hiểu nguyên nhân của những điểm hạn chế đó. 3. Nguyên nhân của những hạn chế trong công tác lập giá dự thầu tại công ty. 3.1 Nguyên nhân khách quan Hệ thống định mức là cơ sở khoa học để các doanh nghiệp lập giá thành dự toán công trình tuy thường xuyên được sửa đổi bổ sung nhưng trong khi thực hiện vẫn còn phát sinh những hạn chế: - Do sự biến động của thị trường các yếu tố đầu vào phụ thuộc cung cầu, nên giá dự toán đã được lập nhưng khi thi công gía lại khác đi. - Do sự thay đổi của chính sách tiền lương, giá cả nhiên liệu, năng lượng .. làm cho chi phí trên một đơn vị khối lượng công tác tăng. 3.2 Nguyên nhân chủ quan - Về công tác lập giá dự thầu: Lực lượng cán bộ tham gia vào công tác lập giá nhìn chung là có trình độ, tuy nhiên còn thiếu kinh nghiệm, thiếu nhiều cán bộ giỏi về phân tích thị trường, phán đoán đối thủ cạnh tranh. Mặt khác một lúc họ phải kiêm nhiệm nhiều công việc khác nhau dẫn đến phân tán trong quản lý và thu thập, phân tích thông tin, thời gian cập nhật dẫn đến nhiều sai sót. Việc tính giá dự thầu còn cứng nhắc, chỉ dựa vào bảng dự toán xây dựng và thông báo giá của các nhà cung ứng mà chưa khai thác hợp lý nguồn nguyên vật liệu, nhân công tại địa phương, chưa tạo được sự ràng buộc với các nhà cung ứng để khai thác chính sách giá bán của họ. Đối với một số công trình công ty còn chưa tiến hành tổ chức khảo sát hiện trường kỹ lưỡng và chưa tổ chức đi thăm tuyến nên chưa tính chính xác cự ly vận chuyển, do đó làm tăng chi phí vật liệu, chi phí nhân công dẫn đến làm tăng giá dự thầu. - Công tác thu thập thông tin: Do năng lực về tài chính của Công ty còn hạn chế nên chưa tổ chức được bộ phận Marketing chuyên đảm nhiệm việc thu thập thông tin về các gói thầu, đối thủ cạnh tranh, tìm kiếm thị trường cho Công ty. Lực lượng cán bộ làm công tác này hiện nay vừa mỏng, vừa không chuyên nghiệp, không có chương trình, chiến lược marketing cụ thể nào mà chỉ dựa vào sự năng động, sáng tạo của các nhân viên đó trong việc thu thập thông tin về khách hàng, thị trường. Chưa chủ động tích cực trong việc tìm kiếm thiết lập mối quan hệ với các nhà cung ứng để có nguồn cung cấp nguyên liệu hợp lý, là cơ sở để giảm giá dự thầu. - Chất lượng đội ngũ cán bộ: thiếu đội ngũ hoạt động marketing- thị trường. Chưa tổ chức được một bộ phận chuyên trách làm công tác lập giá, đội ngũ cán bộ kỹ thuật làm công tác về giá còn phải kiêm nhiều công việc khác nên phân tán trong khi làm nhiệm vụ. Cán bộ trong Công ty có nhiều người có kinh nghiệm nhưng lại thiếu kiến thức tổng hợp đáp ứng những yêu cầu phức tạp trong lập giá và lập hồ sơ dự thầu. Phần 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TÍNH GIÁ DỰ THẦU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BẠCH ĐẰNG 10 I. GIẢI PHÁP TỪ PHÍA CÔNG TY. 1 Tổ chức phối hợp tốt giữa các bộ phận tham gia vào quá trình lập giá dự thầu. 1.1 Cơ sở đưa ra biện pháp. Công việc lập giá dự thầu là một công việc hết sức phức tạp, nó đòi hỏi sự nhạy bén, năng lực, kinh nghiệm của đội ngũ cán bộ lập giá và sự phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng của các bộ phận có liên quan. Một trong những hạn chế còn tồn tại trong Công ty hiện nay là việc tổ chức thực hiện công tác lập giá và sự phối hợp giữa các bộ phận tham gia vào quá trình này chưa chặt chẽ, hợp lý dẫn đến chồng chéo trong công việc hoặc có những công việc không có người phụ trách thực hiện do vậy hiệu quả thực hiện công tác này chưa cao. Việc tổ chức thực hiện công tác lập giá dự thầu nhiều khi còn chưa được ban lãnh đạo công ty quan tâm chỉ đạo sát sao, dẫn đến hiện tượng sau khi các cán bộ làm giá tính toán được giá thành công trình, hoàn tất công việc lập giá khi trình duyệt lại không được ban lãnh đạo công ty thống nhất và bộ phận lập giá phải tiến hành điều chỉnh. Điều này làm cho chất lượng của công tác lập giá bị giảm và không hiệu quả vì phải lập trong thời gian gấp rút mà đội ngũ cán bộ làm giá mỏng và phần lớn còn ít kinh nghiệm. Trong doanh nghiệp, bất cứ một công việc gì cũng cần có sự phối hợp ăn ý, nhịp nhàng, chặt chẽ giữa các bộ phận có liên quan. Nếu thực hiện được điều này, không những giúp doanh nghiệp thực hiện công việc cách nhanh chóng mà còn nâng cao được hiệu quả của công việc. Vì vậy, công ty cần nhanh chóng có các biện pháp nhằm củng cố tổ chức, tăng cường sự phối hợp giữa các bộ phận phòng ban tham gia lập giá dự thầu để Công ty có thể đưa ra mức giá dự thầu hợp lý, có khả năng cạnh tranh nhất. 1.2 Nội dung của biện pháp Công tác lập giá dự thầu trong Công ty không chỉ liên quan đến phòng kỹ thuật, đó là công việc đòi hỏi sự phối hợp của các phòng ban khác như: phòng nghiệp vụ kỹ thuật, Phòng Tổ chức hành chính, Phòng Tài chính - kế toán, phòng quản trị kinh doanh (gồm bộ phận quản trị máy móc thiết bị và kinh doanh vật tư), và các bộ phận, đơn vị khác. Hiện nay, Công ty đã xây dựng được một quy trình lập giá dự thầu riêng nhưng việc phối hợp thực hiện lại chưa chặt chẽ, nhiều lúc các bộ phận khác chỉ xem nhiệm vụ lập giá là của bộ phận kỹ thuật, luồng thông tin trao đổi còn hạn chế, chủ yếu là các dòng thông tin trong nội bộ Công ty. Việc thu thập thông tin về cơ bản chỉ do phòng Kỹ thuật thực hiện thông qua đài báo, tạp chí và các mối quan hệ thân quen làm cho chất lượng của công tác lập giá chưa cao, ảnh hưởng đến khả năng trúng thầu. Để khắc phục tình trạng này, Công ty cần tăng cường sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận để các luồng thông tin trao đổi thông suốt, đồng thời cũng phải có sự sắp xếp, tổ chức lại bộ phận làm giá. Cụ thể là: Công việc thu thập thông tin mời thầu phải được thông báo cho tất cả các bộ phận, phòng ban, đơn vị trong Công ty và phải được thực hiện một cách tích cực chủ động. Thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác nhau như qua mạng, phương tiện thông tin đại chúng, từ Công ty mẹ, các tạp chí thông tin đấu thầu, các nhà tư vấn. Sau khi nghiên cứu sơ bộ, nếu xét thấy Công ty có thể đáp ứng các vấn đề có liên quan đến dự án về tính khả thi và tính hiệu quả kinh tế, Công ty sẽ tiến hành nghiên cứu hồ sơ mời thầu. Trước đây, công tác khảo sát hiện trường, đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của dự án chủ yếu dựa trên cảm quan kinh nghiệm. Việc nghiên cứu đối thủ cạnh tranh thường dựa trên ý kiến chủ quan, kinh nghiệm của cán bộ lập giá. Thiếu cán bộ làm công tác bóc tách giỏi. Để khắc phục những hạn chế này công ty nên thực hiện nghiêm túc, kỹ lưỡng công tác khảo sát hiện trường, đưa ra những đánh giá về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội chi tiết, tỉ mỉ. Bổ sung thêm cán bộ có trình độ kinh nghiệm làm công tác bóc tách tiên lượng giỏi. Tăng cường thu thập thông tin về đối thủ cạnh tranh thông qua các nhà tư vấn, thông tin về chủ đầu tư, thông tin về thị trường tư liệu sản xuất, thông tin từ các nhà cung cấp…. Đồng thời bộ phận lập giá phải có quan hệ chặt chẽ với các phòng ban khác trong công ty để nắm bắt chế độ chính sách mới bảo đảm tính đúng, tính đủ các loại chi phí vào giá thành. Để tránh tình trạng chồng chéo, ách tắc hoặc bỏ sót công việc trong quá trình lập giá thì nên cử một cán bộ có năng lực và kinh nghiệm quản lý và chỉ đạo thực hiện trong quá trình lập giá, chịu trách nhiệm trước ban lãnh đạo công ty. Cụ thể người quản trị viên này sẽ tiếp nhận thông tin về công trình đấu thầu từ các nguồn trong và ngoài công ty. Phân tích, đánh giá về công trình một cách chi tiết, cụ thể, sau đó thuyết trình với ban giám đốc về vấn đề đó và cho biết công ty có nên tham gia đấu thầu hay không. Bàn bạc và thảo luận với các cán bộ có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm đưa ra các chiến lược tranh thầu, để từ đó các phòng ban có cơ sở bắt đầu tiến hành các nhiệm vụ được giao. Phòng Tài chính - Kế toán phải thường xuyên liên hệ với bộ phận làm giá trong quá trình lập giá, cung cấp các thông tin về tiềm lực tài chính của đối thủ cạnh tranh, thông tin về các ngân hàng tài chính. Đưa ra phương pháp tính toán khoa học trong việc xác định mức giảm giá căn cứ vào thông tin mà nhà thầu thu thập được về đối thủ cạnh tranh, các nguồn cung ứng, mục đích tham gia đấu thầu của công ty. 1.3 Điều kiện thực hiện biện pháp Tuyển chọn thêm 2 chuyên gia giỏi và có kinh nghiệm trong công tác lập giá dự thầu bổ sung cho phòng kỹ thuật. Công ty cần chú trọng đầu tư cho công tác thu thập thông tin cả về nhân lực và vật lực. Các bộ phận tham gia vào công tác lập giá dự thầu phải có trình độ, kinh nghiệm và tinh thần trách nhiệm cao. Công ty cũng nên có sự phân công nhiệm vụ rõ ràng cho từng phòng, ban và tăng cường chỉ đạo, đôn đốc, theo dõi. 1.4 Hiệu quả của biện pháp Việc tổ chức thực hiện nghiêm ngặt quy trình lập giá dự thầu và tăng cường sự phối hợp chặt chẽ các bộ phận có liên quan sẽ giúp Công ty đưa ra được mức giá hợp lý, chính xác hơn. Việc tăng cường các luồng thông tin trong và ngoài doanh nghiệp sẽ giúp công ty có đầy đủ thông tin phục vụ cho công tác lập giá, đảm bảo tính đúng, tính đủ, tính chính xác các khoản chi phí vào trong giá thành từ đó đưa ra mức giá dự thầu hợp lý và có tính cạnh tranh cao. Tổ chức, sắp xếp lại tổ làm giá sẽ giải quyết được ách tắc, chồng chéo trong quá trình lập giá. Việc cử một quản trị viên phụ trách công tác này sẽ giúp Giám đốc giảm gánh nặng trong việc ra quyết định tranh thầu, tạo ra sự phân công hợp lý nhiệm vụ và trách nhiệm. Quản trị viên là người trực tiếp kề cận với công tác lập giá dự thầu nên dễ nắm bắt và điều chỉnh hợp lý trong quá trình thực hiện, tạo nên một êkíp hoàn chỉnh trong công tác lập giá dự thầu. 2. Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường phục vụ cho công tác lập giá dự thầu. 2.1 Cơ sở đưa ra biện pháp Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp nào có thông tin nhanh, đầy đủ, chính xác thì sẽ có lợi thế hơn trong việc đưa ra các quyết định một cách hợp lý và kịp thời. Điều này cho thấy ý nghĩa vô cùng quan trọng của quá trình thu thập, phân tích và xử lý thông tin kịp thời đối với tất cả các doanh nghiệp. Việc nghiên cứu thị trường đối với Công ty có vai trò hết sức to lớn, thông qua hoạt động nghiên cứu thị trường, Công ty sẽ thu thập được chính xác, đầy đủ, kịp thời các thông tin về gói thầu, chủ đầu tư, đối thủ cạnh tranh, các nhà cung ứng… các thông tin này sẽ được xử lý có hệ thống và cung cấp cho các bộ phận có trách nhiệm đặc biệt là tổ lập giá dự thầu để đưa ra chiến lược tranh thầu hợp lý. Mặc dù, Công ty đã nhận thức được vai trò quan trọng của công tác nghiên cứu thị trường nhưng trong thực tế nó vẫn chưa được coi trọng đúng mức. Hiện nay ở công ty chưa có một bộ phận Marketing chính thức, độc lập mà việc thu thập thông tin về thị trường, giá cả chỉ mang tính cục bộ (ở từng phòng hoặc cá nhân) chưa có sự phân tích, tổng hợp và đánh giá xu hướng biến động của chúng. Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến cơ hội tham gia dự thầu và trúng thầu của công ty. Trong quá trình lập giá dự thầu, công ty mới chỉ quan tâm đến thông tin nội bộ mà chưa tìm hiểu, nghiên cứu kỹ về khách hàng, về gói thầu, chưa bám sát những biến động trên thị trường xây dựng, chưa nghiên cứu kỹ lưỡng về đối thủ cạnh tranh … Dẫn đến công tác lập giá còn nhiều sai sót và mức giá đưa ra chưa hợp lý, tính cạnh tranh chưa cao. Chính vì vậy, công ty nên tổ chức một bộ phận chuyên trách trong lĩnh vực này nhằm thu thập đầy đủ mọi thông tin cần thiết để phục vụ công tác lập giá dự thầu và đưa ra các chiến lược nhằm mở rộng thị trường hoạt động của công ty. 2.2 Nội dung của biện pháp Trước đây công tác thu thập thông tin do một số cán bộ thuộc phòng kỹ thuật, Phòng quản trị kinh doanh, bộ phận văn phòng đảm trách, nhưng nhiệm vụ chính của họ là các công việc của phòng chuyên môn nên công tác marketing không được quan tâm đúng mức. Đấy là những cán bộ kỹ thuật hay kinh tế nhưng chưa qua lớp đào tạo về quản trị và marketing, kiến thức về marketing còn sơ sài, nên hiệu quả công tác chưa cao. Mặt khác muốn xây dựng được một bộ hồ sơ dự thầu chính xác, đạt hiệu quả kinh tế cao, xây dựng được giá dự thầu hợp lý, trước hết công ty cần nắm bắt đầy đủ các thông tin có liên quan. Để khắc phục, công ty cần phải có biện pháp đào tạo số cán bộ này, cử đi học tại các trường có chuyên ngành marketing. Công ty nên thành lập phòng marketing và tuyển thêm nhân viên tốt nghiệp khối kinh tế chuyên ngành marketing, có kinh nghiệm và hiểu biết về thị trường kinh doanh xây dựng. Cơ cấu của phòng marketing gồm: 1 trưởng phòng, 1 phó phòng và 2 nhân viên. Phòng marketing có trách nhiệm tìm kiếm thị trường, tìm các đối tác có năng lực để công ty có thể hợp tác, thực hiện công tác tiếp thị, tham mưu giúp Ban giám đốc công ty công tác thị trường, đối tác hợp tác, cùng với phòng kế hoạch và phòng kỹ thuật thi công tham gia đấu thầu dự án, lập kế hoạch đấu thầu, chiến lược đấu thầu, cung cấp thông tin làm cơ sở lập hồ sơ dự thầu. Để phục vụ tốt công tác lập giá dự thầu, thì phòng marketing cần thu thập, phân tích, đánh giá các thông tin: + Thông tin về gói thầu: địa hình, địa lý, điều kiện tự nhiên khí hậu của vùng có công trình thi công, các thông tin càng chi tiết, cụ thể, chính xác càng tốt vì nó giúp cho bộ phận thiết kế kỹ thuật có biện pháp thi công hợp lý phù hợp với điều kiện tự nhiên để bố trí lao động và huy động nguyên liệu… nhằm rút ngắn thời gian thi công, sẽ tạo điều kiện giảm giá dự thầu. + Thông tin về nguyên vật liệu, nhà cung cấp: Nơi cung ứng nguyên vật liệu có gần công trình thi công không, giá cả thị trường trong giai đoạn hiện tại và dự đoán sự biến động giá cả vật liệu trong tương lai. Dự báo nhu cầu thiếu hụt hoặc thừa nguyên vật liệu trong kho để có kế hoạch dự trữ, và mua sắm. + Thông tin về đối thủ cạnh tranh: năng lực thực sự của đối thủ cạnh tranh về máy móc thiết bị, nhân sự, mối quan hệ với chủ đầu tư, điểm mạnh điểm yếu của các đối thủ, mục đích tham gia đấu thầu… để có phương án cạnh tranh phù hợp. Ngoài ra, phòng marketing còn phải luôn cập nhật các thông tin về chính sách xây dựng, các thông tư hướng dẫn, các quyết định có liên quan đến công tác đấu thầu nói chung và lập giá dự thầu nói riêng. 2.3 Điều kiện thực hiện biện pháp - Cần phải có một chính sách thu hút lao động hợp lý, đào tạo tuyển dụng nghiêm ngặt, tránh tình trạng lãng phí nguồn lực. - Có chế độ lương, thưởng hợp lý - Tạo điều kiện, cơ sở vật chất cho phòng marketing làm việc, tạo môi trường làm việc năng động, sáng tạo. 2.4 Hiệu quả của biện pháp Thực hiện tốt công tác marketing, nghiên cứu thị trường, nghiên cứu khách hàng, đối thủ cạnh tranh, các nhà cung cấp…không những giúp doanh nghiệp mở rộng hợp tác, mở rộng địa bàn kinh doanh mà còn cung cấp những thông tin cần thiết cho việc lập hồ sơ mời thầu nói chung và Công tác lập giá dự thầu nói riêng. Việc thu thập đầy đủ, cụ thể, chi tiết, chính xác những thông tin có liên quan đến gói thầu, chủ đầu tư, đối thủ cạnh tra0nh, nhà cung ứng… sẽ giúp Công ty xây dựng được mức giá dự thầu hợp lý và đưa ra được chiến lược tranh thầu hiệu quả. 3. Hoàn thiện cơ cấu giá dự thầu 3.1 Cơ sở đưa ra biện pháp Giá dự thầu là một chỉ tiêu quan trọng để nhà thầu đánh giá hồ sơ dự thầu. Trong giai đoạn hiện nay, cuộc chiến về giá cả càng trở nên gay gắt và quyết liệt, đòi hỏi công ty phải có những biện pháp nhằm xác định được một mức giá dự thầu hợp lý. Giá bỏ thầu và xác suất trúng thầu có quan hệ tỷ lệ nghịch với nhau, giá càng thấp thì xác suất trúng thầu càng cao và ngược lại. Tuy nhiên, thực tế cho thấy việc tính giá dự thầu của Công ty còn tương đối cứng nhắc. Công ty chỉ dựa vào dự toán xây dựng cơ bản và những thông báo giá trong từng thời kỳ để tính giá dự thầu, mà chưa tích cực chủ động tìm kiếm các nguồn cung ứng trên thị trường với mức giá hợp lý hơn nên giá dự thầu còn cao, cơ cấu giá dự thầu chưa hợp lý. Mặt khác, trong nhiều trường hợp để trúng thầu Công ty tự hạ giá mà không có căn cứ rõ ràng, đúng đắn nên không được chủ đầu tư chấp nhận và bị trượt thầu. Vì vậy, để đưa ra được một mức giá dự thầu có tính cạnh tranh cao cần phải hợp lý hoá cơ cấu giá dự thầu, có nghĩa là phải tính toán một cách hợp lý nhất các yếu tố cấu thành giá dự thầu. Đây là vấn đề có ảnh hưởng trực tiếp, quan trọng đến khả năng thắng thầu của Công ty. 3.2 Nội dung của biện pháp Tuỳ vào chiến lược tranh thầu cụ thể đối với từng công trình, Công ty sẽ đưa ra một mức giá dự thầu hợp lý. Để có một mức giá dự thầu hợp lý cần quán triệt một số vấn đề sau: Hạ thấp chi phí nguyên vật liệu Xác định nguồn cung ứng vật liệu với chất lượng và giá cả phù hợp + Chọn nhà cung ứng vật liệu truyền thống + Chọn nhà cung cấp vật liệu tại chỗ, sử dụng vật liệu địa phương để giảm chi phí vận chuyển nếu có thể. Cần tận dụng tối đa các chính sách giảm giá, chiết khấu của nhà cung ứng như mua với số lượng lớn khi thi công nhiều công trình. Dự báo những biến động về giá cả thị trường vật liệu xây dựng, có chính sách dự trữ trong trường hợp giá cả vật liệu có biến động tăng. Để thực hiện được công tác này, đòi hỏi phòng marketing phải luôn theo dõi sát sao, cập nhật những biến động giá cả vật tư hàng ngày trên các phương tiện thông tin đại chúng của Ban vật giá Chính phủ, qua báo chí, internet, đơn chào hàng… Tăng cường cơ giới hoá trong công tác thi công, đưa việc sản xuất các bộ phận kết cấu vào phân xưởng công ty sẽ giảm được chi phí về vật liệu, nhân công, tăng hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị. Có các biện pháp tránh lãng phí nguyên vật liệu, hạn chế hao hụt như nâng cao độ chính xác của liều lượng pha chế, tận dụng phế liệu, tìm kiếm thử nghiệm và khai thác các phương pháp thi công tiên tiến có tác dụng tiết kiệm nguyên vật liệu mà vẫn đảm bảo chất lượng công tác xây lắp. Để tránh thất thoát, lãng phí nguyên vật liệu trong quá trình thi công cần lựa chọn phương pháp thi công và trình tự thi công hợp lý. Các biện pháp về công nghệ vận chuyển và sắp xếp kho bãi một cách hợp lý sao cho đường vận chuyển là ngắn nhất, hiệu quả nhất bằng cách tổ chức quá trình phục vụ thi công một cách khoa học. Hệ thống kho bãi có chức năng tiếp nhận, dự trữ, bảo quản các loại vật liệu xây dựng, cấu kiện, thiết bị lắp đặt vào công trình… Cần lựa chọn phương pháp bố trí thuận tiện nhất cho việc bốc xếp, cấp phát và xuất nhập. Có thể bố trí theo phương hướng như sau: + Bố trí kho vật liệu dọc theo hai bên đường đi + Các kho chứa vật liệu chính, nên bố trí cùng một khu để dễ kiểm soát + Các kho chứa nhiên liệu như xăng, dầu, chất nổ… nên bố trí xa khu trung tâm. Giảm chi phí nhân công Bố trí lao động một cách khoa học, hợp lý, phù hợp với yêu cầu công việc. Sử dụng lao động thuê ngoài tại địa phương đối với những công việc thủ công không cần kỹ thuật cao nếu giá lao động địa phương thấp hơn. Sử dụng đan xen thợ bậc thấp với thợ bậc cao để giảm chi phí nhân công lại nâng cao được tay nghề cho thợ bậc thấp. Có biện pháp thi công hợp lý, sử dụng những máy móc thiết bị tiên tiến để tăng năng suất lao động, tăng tiến độ. Giảm chi phí máy móc thi công Công ty Tranco.JSC có tiềm lực khá mạnh về máy móc thiết bị nên hầu hết các công trình của công ty đều sử dụng máy móc tự có. Do vậy, để giảm chi phí máy thi công, tạo điều kiện giảm giá dự thầu công ty nên sử dụng tối đa công suất máy móc thiết bị, tiết kiệm nguyên liệu, năng lượng phục vụ thi công. Phát huy sáng kiến sử dụng máy móc thiết bị, công cụ, dụng cụ của người lao động trong quá trình thi công nhằm sử dụng có hiệu quả máy móc thiết bị. Với một số công trình đặc biệt, ở xa nơi tập kết máy móc thiết bị, đường vận chuyển khó khăn, hoặc lượng công tác xây lắp cần đến loại máy này là rất ít. Trường hợp này, nhà thầu có thể đi thuê máy của các đơn vị tại địa phương nơi có công trình xây dựng. Song phải cân nhắc hình thức thuê sao cho chi phí là nhỏ nhất và thuận tiện cho nhà thầu. + Khi khối lượng công tác làm bằng máy ít, thời gian thi công ngắn thì nên thuê theo ca, giá ca máy lấy theo giá thị trường xây dựng + Khi khối lượng công tác làm bằng máy lớn và thời gian thi công lại dài (trên 1 năm) thì phải so sánh và lựa chọn xem nên thuê máy theo ca máy hay thuê máy trong một thời gian xác định. Trong trường hợp này công ty xem xét mối quan hệ giữa chi phí cố định và chi phí biến đổi trên cơ sở phân tích điểm hoà vốn. Chi phí sử dụng máy trong trường hợp thuê máy theo ca (C1) Trong đó: x là số ca máy G là giá ca máy Chi phí sử dụng máy trong trường hợp thuê máy theo năm (C2) Trong đó: là chi phí cố định thuê máy là chi phí biến đổi tuỳ thuộc vào số ca máy vận hành Xác định điểm nút T*. Tại T* ta có: C1 = C2 Vậy Nếu số ca máy cần thiết < T* thì nên thuê máy theo ca Nếu số ca máy cần thiết > T* thì nên thuê máy theo năm Nếu số ca máy cần thiết = T* thì nhà thầu có thể lựa chọn một trong hai phương án trên sao cho thuận tiện nhất. Giảm chi phí chung Chi phí chung gồm chi phí quản lý công trường và chi phí quản lý doanh nghiệp, qua phân tích ta thấy muốn giảm chi phí chung ta nên tập trung biện pháp giảm chi phí quản lý doanh nghiệp. Để giảm chi phí chung, công ty cần tổ chức bộ máy quản lý gọn nhẹ, hoạt động có hiệu quả, đặc biệt cần lựa chọn các chuyên gia vào bộ phận làm công tác đấu thầu đảm bảo các yêu cầu năng động, nhạy bén, trình độ chuyên môn, kinh nghiệm để có thể đưa ra mức giá dự thầu hợp lý, có tính cạnh tranh cao. Trong tổ chức thi công phải hợp lý, bố trí nhân sự điều hành, quản lý công trường và nhân sự thi công một cách khoa học và có hiệu quả, giảm thời gian xây dựng . Xác định mức lãi dự kiến linh hoạt Công ty nên chọn một mức lợi nhuận hợp lý sao cho vừa bảo đảm được hiệu quả sản xuất - kinh doanh cho doanh nghiệp, vừa bảo đảm khả năng thắng thầu cao. Từ tổng phần lợi nhuận tăng thêm do tiết kiệm nguyên vật liệu, chi phí máy thi công, chi phí nhân công, công ty có thể giảm tỉ lệ lãi dự kiến thấp hơn theo quy định hiện hành, hoặc thậm chí có thể tính toán, cân nhắc đưa ra mức giá mà lợi nhuận bằng không, hoặc lỗ với lý giải công ty đang cần tạo công ăn việc làm cho người lao động. 3.3 Điều kiện thực hiện biện pháp Để có một cơ cấu giá dự thầu hợp lý nhằm xây dựng mức giá dự thầu có tính cạnh tranh cao cần thực hiện tốt những công việc sau: Thực hiện tốt công tác marketing nghiên cứu về thị trường xây dựng, thị trường các yếu tố đầu vào, cập nhật các thông tin về chủ đầu tư, bạn hàng, các đối thủ cạnh tranh, đặc biệt phải tạo lập được mối quan hệ tốt với các nhà cung cấp để có nguồn cung ứng ổn định, giá cả hợp lý. Phải quan tâm đến đội ngũ marketing, thành lập phòng marketing Đào tạo nâng cao trình độ đội ngũ trực tiếp nghiên cứu giải pháp thi công, Đội ngũ này sẽ có trách nhiệm bóc tách bản tiên lượng công việc theo sơ đồ thiết kế của chủ đầu tư để đưa ra biện pháp thi công tiên tiến, tiến độ thi công ngắn nhất có thể. Điều này sẽ góp phần tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu, tránh thất thoát, lãng phí nguyên vật liệu. Đồng thời việc giảm được tiến độ thi công sẽ góp phần giảm được chi phí chung. Có chế độ, chính sách xứng đáng cho cán bộ làm công tác lập giá. 3.4 Hiệu quả của biện pháp Kết hợp đồng thời các biện pháp trên, công ty có thể đưa ra một mức giá dự thầu hợp lý, linh hoạt, có tính cạnh tranh cao. 4. Giảm giá dự thầu 4.1 Cơ sở đưa ra biện pháp Ngày này, sự cạnh tranh giữa các nhà thầu chuyển sang cạnh tranh về giá là chủ yếu vì khi đã quyết định tham gia dự thầu các nhà thầu đều có khả năng đáp ứng được các yêu cầu về mặt kỹ thuật. Cuộc cạnh tranh này có cường độ ngày càng mạnh, mức độ cạnh tranh ngày càng khốc liệt, để có thể trúng thầu công ty phải xây dựng được mức giá có tính cạnh tranh cao. Ngoài ra, khi các đối thủ cạnh tranh là những đối thủ mạnh hơn, hoặc ngang bằng, mức giá của các nhà thầu đưa ra thường xấp xỉ nhau, khả năng thắng thầu và trượt thầu rất gần nhau, cho nên công ty cần đưa ra chính sách giảm giá dự thầu đối với những công trình mà khả năng thắng thầu chưa chắc chắn. Việc giảm giá dự thầu sẽ nâng cao tính cạnh tranh của giá dự thầu của công ty, nâng cao khả năng thắng thầu. Tuy nhiên, việc giảm giá dự thầu cần phải thực hiện một cách khoa học, có căn cứ cụ thể, dựa trên những phán đoán chủ quan kết hợp với việc phân tích các yếu tố môi trường bên ngoài và khả năng của doanh nghiệp. 4.2 Nội dung của biện pháp Sau khi lập xong giá dự thầu, căn cứ vào tình hình thực hiện công việc cụ thể của doanh nghiệp tại thời điểm lập hồ sơ và dự phòng cho thời gian tới, căn cứ tương quan giữa các nhà thầu cùng tham gia dự thầu, căn cứ vào khả năng có thể giảm các khoản chi phí không cần thiết, hoặc tiết kiệm được chi phí như về nhân công, nguyên liệu, chi phí máy thi công (do máy móc thi công đã khấu hao hết)… để đưa ra phương án giảm giá dự thầu nếu cần thiết. Cụ thể: - Giảm chi phí nguyên vật liệu, do tìm được các nguồn cung ứng trên thị trường với giá thấp hơn giá theo báo giá của địa phương nhưng vẫn đảm bảo chất lượng theo đúng yêu cầu của chủ đầu tư. - Hạn chế hao hụt, tránh thất thoát, lãng phí nguyên vật liệu trong quá trình thi công bằng cách nâng cao độ chính xác của liều pha chế, tận dụng phế liệu, sử dụng phương pháp thi công tiên tiến và trình tự thi công hợp lý nhằm tiết kiệm nguyên vật liệu (mà vẫn đảm bảo chất lượng công trình) để giảm giá dự thầu. - Bộ phận lập giá cần xem xét lại sơ đồ tổ chức thi công đã hợp lý chưa, nếu chưa hợp lý cần điều chỉnh để giảm tối đa chi phí nhân công, nên sử dụng đan xen thợ bậc thấp với thợ bậc cao để giảm chi phí nhân công lại nâng cao được tay nghề cho thợ bậc thấp. - Xem sơ đồ điều phối đất (đào-đắp) đã hợp lý chưa, nếu việc bố trí sơ đồ này càng hợp lý thì sẽ càng tận dụng được khối lượng đất đào ra để đắp vào những chỗ khác, giảm khối lượng mua đất từ nơi khác, giảm chi phí vận chuyển đất. 4.3 Điều kiện thực hiện biện pháp Để đưa ra được mức giảm giá dự thầu cụ thể, chính xác nâng cao tính cạnh tranh của giá dự thầu mà không gây thiệt hại cho công ty thì cán bộ lập giá dự thầu cần chú ý: - Phân tích, nghiên cứu kỹ lưỡng khả năng, năng lực đối thủ cạnh tranh cùng với sự chỉ đạo của Giám đốc công ty để xem xét việc ra quyết định giảm giá dự thầu là cần thiết hay không. - Tham khảo các mỏ vật liệu ở địa phương nơi có công trình xây dựng, xác định trữ lượng, chất lượng, giá cả. - Phải tổ chức điều tra, khảo sát hiện trường kỹ lưỡng, tổ chức đi thăm tuyến để có thể tính toán chính xác cự ly vận chuyển làm cơ sở để giảm chi phí vật liệu và chi phí nhân công. - Ra soát lại nguồn nhân lực, thiết bị máy móc có đảm bảo được không, nếu cần thuê nhân công, máy móc thì phải thuê ở đâu để có thể giảm chi phí nhân công, máy móc nhưng vẫn đảm bảo yêu cầu chất lượng công trình - Cán bộ lập giá phải là người nắm rõ, hiểu được trình tự các bước tổ chức thi công. 4.4 Hiệu quả của biện pháp Việc thực hiện giảm giá kịp thời, và có căn cứ cụ thể, xác đáng là một nhân tố vô cùng quan trọng quyết định khả năng thắng thầu của công ty đối với những công trình mà các đối thủ cạnh tranh đều mạnh và công trình là quan trọng đối với công ty. II. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI TỔNG CÔNG TY VÀ NHÀ NƯỚC 1. Kiến nghị với Tổng công ty Công ty cổ phần Bạch Đằng 10 hiện nay vẫn là đơn vị trực thuộc Tổng công ty Xây dựng Bạch Đằng. Trong cơ chế thị trường, công ty luôn chủ động tìm kiếm việc làm, đối tác kinh doanh, luôn sáng tạo trong thi công xây lắp, quản lý lao động và khai thác thị trường. Thời gian qua, Công ty luôn nhận được sự quan tâm, hỗ trợ, giúp đỡ của Tổng công ty để vượt qua giai đoạn khó khăn ban đầu và dần đi vào ổn định hoạt động. - Tổng Công ty có kế hoạch phân bổ để giao dần sản lượng theo chỉ tiêu đã đăng kí, tiếp tục hỗ trợ để công ty tham gia đấu thầu xây lắp, mỗi năm giao hỗ trợ sản lượng xây lắp theo kế hoạch. Có nhiều công trình Tổng công ty đứng tên tham gia đấu thầu rồi giao cho công ty thi công, sau đó công ty phải nộp cho công ty mẹ một khoản phụ phí. Khoản này được tính vào chi phí chung của công trình, hiện nay khoản chi phí này còn chiếm tỷ lệ khá cao, nhiều khi còn chiếm đến 30% chi phí chung, do đó Tổng công ty phải có biện pháp giảm khoản chi phí này cho các đơn vị trực thuộc. Tổng Công ty tiếp tục tổ chức các lớp học tập, các khoá đào tạo nâng cao năng lực quản lý cho các đối tượng cán bộ chủ chốt của các xí nghiệp, phòng ban, các công ty thành viên. Hỗ trợ vốn để đầu tư bổ xung máy móc thiết bị nhằm nâng cao năng lực công nghệ, phục vụ cho nhu cầu sản xuất của công ty. 2. Kiến nghị đối với nhà nước. Những khuyết điểm còn tồn tại trong công tác lập giá dự thầu tại công ty cổ phần Bạch Đằng 10 do các nguyên nhân chủ quan từ chính bản thân công ty. Tuy nhiên, cũng phải kể đến tác động của những yếu tố khách quan đã tạo ra không ít những khó khăn cho công tác lập giá dự thầu của công ty, trong đó nổi lên chính là vấn đề quản lý Nhà nước có liên quan đến công tác đấu thầu. Để tạo điều kiện cho sự phát triển của các doanh nghiệp xây dựng nói chung và công ty cổ phần Bạch Đằng 10 nói riêng, xin đưa ra một số kiến nghị như sau: - Hoàn thiện nội dung quản lý Nhà nước về giá xây dựng, hoàn thiện và ban hành cơ sở định mức, giá chuẩn và các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật đồng bộ. Hiện nay, hệ thống định mức, giá chuẩn và các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật có liên quan còn thiếu về số lượng và chủng loại chưa đảm bảo mức độ chính xác của nhiều trị số định mức và chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật. Trong khi đó, quy mô xây dựng ngày càng lớn và phức tạp về chủng loại công việc dẫn đến công tác xác định giá trị dự toán, giá trị dự thầu gặp khó khăn. - Nhà nước cần có biện pháp tăng cường việc quản lý về đấu thầu và chấn chỉnh, xoá bỏ hiện tượng cạnh tranh không lành mạnh trong hoạt động đấu thầu xây lắp. Thực tế, đấu thầu hiện nay có nhiều biểu hiện cho thấy phương thức đấu thầu chỉ đưa ra về mặt hình thức, công ty nào tham gia thắng thầu đều được nằm trong dự định của chủ đầu tư. - Hiện tượng nhà thầu bỏ giá dự thầu thấp, thậm chí thấp hơn giá dự kiến của chủ công trình 55%, mang tính “phá giá” đã trở nên khá phổ biến nên Nhà nước cần phải đưa ra mức “giá sàn” hợp lý giúp doanh nghiệp có được lợi nhuận để tồn tại và phát triển, và củng cố hơn nữa chất lượng các công trình xây dựng. KẾT LUẬN Đấu thầu đã trở thành một hình thức không thể thiếu trong lĩnh vực xây dựng ngày nay, nó đã và đang tạo ra một sân chơi bình đẳng nhưng đồng thời cũng đặt ra yêu cầu, thách thức lớn hơn cho tất cả các doanh nghiệp. Nhận thức được vấn đề này trong thời gian qua công ty đã luôn chủ động, tích cực trong việc tìm kiếm các gói thầu và cải thiện năng lực về mọi mặt để nâng cao khả năng cạnh tranh và thắng thầu. Một trong những yếu tố cơ bản và có ảnh hưởng quan trọng đến khả năng thắng thầu đó là công tác lập giá dự thầu, giá dự thầu càng thấp thì xác xuất thắng thầu càng cao. Trong quá trình thực tập tại công ty cổ phần Bạch Đàng 10, trên cơ sở tìm hiểu thực tế tại công ty và vận dụng những kiến thức đã tích luỹ được ở trường Đại học em đã nghiên cứu, phân tích và chỉ ra những điểm hợp lý cũng như những hạn chế còn tồn tại trong công tác lập giá dự thầu, đồng thời đưa ra một số biện pháp khắc phục những tồn tại, nâng cao khả năng thắng thầu của công ty trong đấu thầu xây lắp. Mặc dù đã có rất nhiều cố gắng nhưng do hạn chế về trình độ cũng như kinh nghiệm thực tế nên Luận văn không tránh khỏi nhiều khiếm khuyết. Do đó, rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy, cô giáo và các cô chú, anh chị trong công ty để đề tài nghiên cứu của em được hoàn thiện hơn. Em xin trân trọng cảm ơn thầy giáo hướng dẫn và các cô chú, anh chị trong công ty cổ phần Bặch Đằng 10 đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành luận văn này. Em xin chân thành cảm ơn! DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Giáo trình quản lý Xây dựng, Đại học KTQD Quản lý nhà nước về kinh tế và Quản trị kinh doanh trong xây dựng – NXBXD, 1999 Phương pháp định giá sản phẩm xây dựng – NXBXD, 1999 Văn bản hướng dẫn thực hiện quy chế đấu thầu – NXBXD, 2000 Thông tư 03/2005 /TT-BXD của Bộ xây dựng hướng dẫn điều chỉnh dự toán công trình xây dựng cơ bản. Thông tư 04/2005/TT-BXD của Bộ xây dựng hướng dẫn việc lập và quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình. 7. Hồ sơ dự thầu của công ty Bạch Đằng 10 8. Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty 2004-2006 MỤC LỤC MỞ ĐẦU 1 Phần 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN BẠCH ĐẰNG 10 2 I. KHÁI QUÁT VỀ QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BẠCH ĐẲNG 2 1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Bạch Đằng 10 2 2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty cổ phần Bạch Đằng 10 4 2.1. Nhiệm vụ 4 2.2. Các quyền hạn, chức năng cơ bản 4 3. Một số kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong những năm gần đây. 5 4. Đánh giá những thành tựu, thuận lợi và khó khăn của Công ty. 7 II. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CHỦ YẾU CỦA CÔNG TY 8 1. Đặc điểm về nhiệm vụ sản xuất của Công ty 8 2. Đặc điểm về cơ sở vật chất và trang thiết bị Công ty. 9 3. Về nguồn nhân lực của Công ty. 11 4. Về tình hình tài chính của Công ty. 13 5. Đặc điểm quản lý và tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty. 15 Phần 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TÍNH GIÁ DỰ THẦU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BẠCH ĐẰNG 10 19 I. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG ĐẤU THẦU CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN QUA. 19 II. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TÍNH GIÁ DỰ THẦU CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN QUA. 25 1. Quy trình dự thầu 26 2. Phương pháp xác định giá dự thầu của Công ty 28 2.1 Yêu cầu đối với việc lập giá dự thầu 28 2.2 Cơ sở để lập giá dự thầu 29 2.3 Phương pháp xây dựng giá dự thầu 29 3. Công tác lập giá dự thầu trong tham dự đấu thầu của công ty qua một số hồ sơ điển hình 38 III. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC LẬP GIÁ DỰ THẦU TẠI CÔNG TY TRONG THỜI GIAN QUA. 46 1. Những kết quả đã đạt được trong công tác lập giá dự thầu 46 2. Những hạn chế còn tồn tại trong công tác lập giá dự thầu 46 3. Nguyên nhân của những hạn chế trong công tác lập giá dự thầu tại công ty. 48 3.1 Nguyên nhân khách quan 48 3.2 Nguyên nhân chủ quan 48 Phần 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TÍNH GIÁ DỰ THẦU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BẠCH ĐẰNG 10 50 I. GIẢI PHÁP TỪ PHÍA CÔNG TY. 50 1 Tổ chức phối hợp tốt giữa các bộ phận tham gia vào quá trình lập giá dự thầu. 50 1.1 Cơ sở đưa ra biện pháp. 50 1.2 Nội dung của biện pháp 51 1.3 Điều kiện thực hiện biện pháp 52 1.4 Hiệu quả của biện pháp 53 2. Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường phục vụ cho công tác lập giá dự thầu. 53 2.1 Cơ sở đưa ra biện pháp 53 2.2 Nội dung của biện pháp 54 2.3 Điều kiện thực hiện biện pháp 55 2.4 Hiệu quả của biện pháp 56 3. Hoàn thiện cơ cấu giá dự thầu 56 3.1 Cơ sở đưa ra biện pháp 56 3.2 Nội dung của biện pháp 56 3.3 Điều kiện thực hiện biện pháp 60 3.4 Hiệu quả của biện pháp 61 4. Giảm giá dự thầu 61 4.1 Cơ sở đưa ra biện pháp 61 4.2 Nội dung của biện pháp 61 4.3 Điều kiện thực hiện biện pháp 62

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxQT1121.docx
Tài liệu liên quan