Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Hoàng Bách

Tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Hoàng Bách: MỤC LỤC DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT 1. DNTM :Doanh nghiệp thương mại. 2. KKTX :Kê khai thường xuyên. 3. KKĐK :Kiểm kê định kỳ. 4. DTBH :Doanh thu bán hàng. 5. GTGT :Giá trị gia tăng. 6. TTĐB :Tiêu thụ đặc biệt. 7. DV :Dịch vụ. 8.HH :Hàng hóa 9. CPBH :Chi phí bán hàng 10. CPQLDN :Chi phí quản lý Doanh nghiệp. LỜI MỞ ĐẦU Hiện nay, trước sự hội nhập kinh tế thế giới và khu vực, sự đổi mới trong lĩnh vực quản lý kinh tế, hoạt động tổ chức và quản lý các hoạt động kinh tế tài chính trong các đơn vị muốn đạt hiệu quả cao, có được những quyết định đúng đắn, thúc đẩy sự phát triển của đơn vị, cần thiết phải có được những thông tin về các hoạt động kinh tế, tài chính, một cách đầy đủ, chính xác và có hệ thống. Cùng với những sự phát triển và thay đổi đó, các doanh nghiệp thương mại ngày càng khẳng định được vị trí của mình trong việc lưu thông hàng hóa. Đặc biệt, quá trình bán hàng được coi là khâu mấu chốt trong quá trình kinh doanh thương mại. Do...

doc42 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1087 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Hoàng Bách, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT 1. DNTM :Doanh nghiệp thương mại. 2. KKTX :Kê khai thường xuyên. 3. KKĐK :Kiểm kê định kỳ. 4. DTBH :Doanh thu bán hàng. 5. GTGT :Giá trị gia tăng. 6. TTĐB :Tiêu thụ đặc biệt. 7. DV :Dịch vụ. 8.HH :Hàng hóa 9. CPBH :Chi phí bán hàng 10. CPQLDN :Chi phí quản lý Doanh nghiệp. LỜI MỞ ĐẦU Hiện nay, trước sự hội nhập kinh tế thế giới và khu vực, sự đổi mới trong lĩnh vực quản lý kinh tế, hoạt động tổ chức và quản lý các hoạt động kinh tế tài chính trong các đơn vị muốn đạt hiệu quả cao, có được những quyết định đúng đắn, thúc đẩy sự phát triển của đơn vị, cần thiết phải có được những thông tin về các hoạt động kinh tế, tài chính, một cách đầy đủ, chính xác và có hệ thống. Cùng với những sự phát triển và thay đổi đó, các doanh nghiệp thương mại ngày càng khẳng định được vị trí của mình trong việc lưu thông hàng hóa. Đặc biệt, quá trình bán hàng được coi là khâu mấu chốt trong quá trình kinh doanh thương mại. Do vậy, hạch toán các nghiệp vụ bán hàng là rất quan trọng. Hạch toán tiêu thụ hàng hóa sau mỗi kì kinh doanh giúp cho doanh nghiệp có được cái nhìn tổng quát về hoạt động kinh doanh của mình. Nhận thức được tầm quan trọng và sự cần thiết của công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng, qua thời gian thực tập tại công ty TNHH Hoàng Bách, cùng với những kiến thức được trang bị trong quá trình học tập tại nhà trường và sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo Phạm Ngọc Quyết cũng như các cô chú, anh chị trong công ty, em đã quyết định chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Hoàng Bách” cho bài luận văn tốt nghệp của mình Bài luận văn của em gồm 3 phần chính sau: Phần I: Những vấn đề chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại. Phần II:Thực trạng tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Hoàng Bách. Phần III: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Hoàng Bách. PHẦN I NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNGVÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI 1.Khái niệm và ý nghĩa của công tác BH và xác định kết quả kinh doanh Bán hàng có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với mọi DN. Tuy là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh doanh của DNTM nhưng nếu thực hiện không tốt việc bán hàng thì mọi cố gắng của DN trong các giai đoạn trước đều trở nên vô nghĩa. Quá trình bán hàng sẽ quyết định đến khả năng tài chính, khả năng thu hồi vốn để thực hiện tái sản xuất ở DN. Bán hàng là quá trình DN chuyển quyền sở hữu về hàng hóa, lao vụ, dịch vụ cho khách hàng, đồng thời là quá trình trao đổi để thực hiện giá trị của hàng, tức là chuyển hóa vốn của DN từ hình thái hàng hóa sang hình thái tiền tệ. Số tiền thu được hoặc sẽ thu được từ hoạt động bán hàng được gọi là doanh thu bán hàng (DTBH). DTBH ở các DN chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì DTBH không bao gồm cả thuế GTGT. Nếu DN tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì DTBH là tổng giá trị thanh toán của số hàng đã bán bao gồm cả thuế GTGT. Ngoài ra DTBH còn bao gồm các khoản phụ thu như khoản trợ cấp, trợ giá của nhà nước khi đơn vị thực hiện việc cung ứng hàng hóa dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước. Để thực hiện mục đích kinh doanh của mình là thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng của xã hội về hàng hóa DV và thu được lợi nhuận tối đa sau mỗi chu kỳ kinh doanh DN luôn phải tính toán, xác định được chi phí đã bỏ ra và lợi nhuận thu được. Hay nói đúng hơn DNTM phải xác định được kết quả hoạt động kinh doanh của mình. Kết quả kinh doanh là phần thu nhập còn lại sau khi đã trừ đi các khoản thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) hoặc thuế Xuất nhập khẩu và các khoản chi phí kinh doanh. Đó cũng chính là khoản chênh lệch giữa doanh thu bán hàng thuần với giá vốn hàng bán bao gồm trị giá vốn hàng xuất kho bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho số hàng đã bán. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh Kế toán bán hàng có trách nhiệm rất lớn trong công tác bán hàng của doanh nghiệp. Kế toán phải thường xuyên theo dõi doanh thu, lợi nhuận, của từng mặt hàng hoặc từng nhóm hàng. Để đáp ứng yêu cầu của quản lý, kế toán bán hàng phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau: - Phải tổ chức theo dõi phản ánh chính xác, đầy đủ và kịp thời tình hình bán hàng, đồng thời giám sát chặt chẽ sự biến động của từng loại hàng hóa trên cả hai mặt giá trị và hiện vật. Kế toán ghi chép doanh thu bán hàng theo từng nhóm, từng đơn vị trực thuộc. -Tính toán xác định đúng số thuế GTGT đầu ra. - Tính toán giá mua thực tế của hàng tiêu thụ nhằm định ra giá bán phù hợp và xác định chính xác kết quả hoạt động kinh doanh của từng doanh nghiệp. - Kiểm tra tình hình thu tiền bán hàng và quản lý bán hàng, với hàng hóa bán chịu cần mở sổ chi tiết cho từng khách hàng, theo dõi sát sao việc thanh toán công nợ của từng khách hàng, tránh tình trạng bị đơn vị kinh tế khác chiếm dụng vốn. - Theo dõi phản ánh và giám sát chặt chẽ quá trình tiêu thụ, ghi chép kịp thời, đầy đủ các khoản chi phí phát sinh trong quá trình bán hàng để xác định chính xác kết quả kinh doanh. - Lập báo cáo kết quả kinh doanh đúng chế độ kế toán, cung cấp kịp thời thông tin kinh tế cần thiết về tình hình bán hàng cho các bộ phận liên quan. Định kì kế toán tiến hành phân tích kinh tế đối với các hoạt động tiêu thụ. Thực hiện đúng chế độ phân phối lợi nhuận theo chế độ tài chính hiện hành. 3. Nội dung về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại. Các phương thức bán hàng trong doanh nghiệp thương mại. Phương thức bán buôn. Bán buôn qua kho và bán buôn vận chuyển thẳng Bán buôn hàng hóa qua kho theo hai hình thức: Bán trực tiếp và gửi bán hàng hóa, là phương thức bán hàng truyền thống thường áp dụng với các ngành hàng có đặc điểm: Tiêu thụ có định kỳ giao nhận, thời điểm giao nhận không trùng với thời điểm nhập hàng, hàng khó khai thác, hàng cần qua dự trữ để xử lý tăng giá trị thương mại…Khi thực hiện phương thức kinh doanh cho các loại hàng này, doanh nghiệp cần có kế hoạch dự trữ tốt và tiến độ giao nhận bán hàng đúng lệnh, để tránh ứ đọng làm gây tốn kém chi phí dự trữ, giảm chất lượng hàng và khó khăn cho công tác bảo quản hàng. Bán buôn vận chuyển thẳng gồm hai hình thức: Bán vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán và bán vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán. Theo hình thức bán hàng vận chuyển thẳng thì doanh nghiệp phải tổ chức quá trình mua hàng, bán hàng, thanh toán tiền hàng mua, tiền hàng đã bán với nhà cung cấp và khách hàng của doanh nghiệp. Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán thực chất là hình thức môi giới cho việc mua bán, không được ghi nhận nghiệp vụ mua cũng như nghiệp vụ bán. Phương thức bán lẻ. Phương thức bán hàng thu tiền trực tiếp: Người bán hàng thu tiền trực tiếp của khách hàng và trực tiếp giao hàng cho khách hàng. Người bán phải chịu trách nhiệm vật chất về số hàng đã nhận ra quầy hàng để bán lẻ. Để quản lý và ghi chép phản ánh số lượng hàng hóa, ghi chép hàng hóa nghiệp vụ trên các thẻ quầy ở quầy hàng. Thẻ quầy hàng được mở ra theo dõi cho từng mặt hàng để ghi chép sự biến động của hàng hóa trong từng ca, từng ngày. Phương thức bán lẻ thu tiền tập trung: Là phương thức bán hàng mà nghiệp vụ giao hàng và thu tiền bán hàng tách rời nhau, ở quầy hàng có nhân viên thực hiện viết hóa đơn bán hàng, giao cho người mua hàng, đồng thời thu tiền bán hàng. Người mua hàng mang hóa đơn bán hàng vừa nhận đến nhận hàng ở quầy hàng và trả hóa đơn cho người bán hàng. Cuối ngày hoặc cuối ca bán hàng, nhân viên viết hóa đơn và thu tiền bán hàng trong ngày kiểm tiền, làm giấy nộp tiền bán hàng. Người bán hàng căn cứ vào số hàng đã giao theo hóa đơn đã nhận và lập báo cáo bán hàng. Chứng từ làm căn cứ ghi sổ kế toán các nghiệp vụ bán lẻ hàng hóa là giấy nộp tiền và báo cáo bán hàng. Phương thức bán hàng gửi đại lý (ký gửi) Bán hàng gửi đại lý, ký gửi là phương thức mà bên chủ hàng(gọi là bên giao đại lý) xuất hàng giao cho bên nhận đại lý, ký gửi để bán. Bên nhận đại lý sẽ được hưởng thù lao đại lý dưới hình thức hoa hồng hoặc chênh lệch giá. Phương thức bán hàng trả góp: Là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần. Người mua sẽ thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua. Số tiền còn lại người mua chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định.Thông thường số tiền trả ở các kỳ tiếp theo bằng nhau, trong đó bao gồm một phần doanh thu gốc và phần trả lãi chậm. Theo phương thức trả góp, về mặt hạch toán khi giao hàng cho người mua hàng thì lượng hàng chuyển giao được coi là bán hàng. Về thực chất khi nào người mua thanh toán hết tiền hàng thì doanh nghiệp mới mất quyền sở hữu về hàng hóa. Các phương thức thanh toán Cùng với việc đa dạng hóa phương thức bán hàng thì các doanh nghiệp cũng áp dụng đa phương thức thanh toán. Việc thanh toán theo phương thức nào là do hai bên mua bán thỏa thuận, lựa chọn sao cho phù hợp rồi ghi vào hợp đồng. Phương thức thanh toán thể hiện sự tín nhiệm giữa hai bên và hình thức bán hàng mà hai bên lựa chọn phương thức thanh toán phù hợp nhất, hiệu quả nhất. Hiện nay các doanh nghiệp thường áp dụng các một số phương thức thanh toán sau: Thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt Là hình thức thanh toán trực tiếp giữa người mua và người bán. Khi nhận được hàng hóa vật tư, lao vụ đã hoàn thành thì bên mua xuất tiền ở quỹ trả tiền trực tiếp cho người bán hoặc người cung cấp lao vụ dịch vụ. Thanh toán bằng chuyển khoản Thông qua hệ thống ngân hàng, các đơn vị thanh toán với nhau bằng cách chuyển khoản hay thanh toán bù trừ (thường đối với các doanh nghiệp vừa là khách hàng vừa là nhà cung cấp) Thanh toán bằng nghiệp vụ ứng trước tiền hàng Nếu như thanh toán trực tiếp và thanh toán qua ngân hàng người bán chỉ nhận được tiền khi chủ hàng hóa cho đơn vị mua thì ngược lại, thanh toán bằng nghiệp vụ ứng trước tiền hàng đơn vị bán hàng sẽ nhận được tiền trước khi xuất chủ hàng cho đơn vị mua. Tuy nhiên số tiền ứng trước chỉ bằng 1/2 đến 1/3 giá trị hàng hóa xuất bán. Số tiền còn lại sẽ được thanh toán sau khi đơn vị bán hàng cung ứng hàng. Các phương pháp xác định giá vốn hàng xuất bán Trong các doanh nghiệp có rất nhiều nguồn hàng nhập kho với giá cả và chi phí mua khác nhau. Vì vậy, để xác định được kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, cần xác định đúng trị giá vốn hàng bán. Trị giá vốn hàng bán bao gồm trị giá vốn hàng xuất kho và toàn bộ chi phí kinh doanh liên quan đến quá trình bán hàng. Trị giá vốn hàng bán được xác định theo công thức sau: Trị giá vốn hàng đã bán = Trị giá vốn hàng xuất kho + CPBH, CPQLDN của số hàng đã bán Trong đó trị giá vốn hàng hóa xuất kho để bán bao gồm trị giá mua thực tế và chi phí thu mua của số hàng đã xuất kho. Trị giá vốn hàng xuất kho để bán được tính bằng một trong các phương pháp sau: Phương pháp nhập trước- xuất trước (FIFO) Theo phương pháp này thì số hàng hóa nào nhập kho trước tiên sẽ được xuất kho trước và lấy trị giá mua thực tế của số hàng đó để tính làm giá trị mua thực tế của hàng xuất kho. Ưu điểm: Phản ánh tương đối chính xác trị giá hàng xuất và tồn kho. Nhược điểm: Làm cho doanh thu hiện tại không phù hợp với chi phí hiện tại Phương pháp nhập sau – xuất trước (LIFO) Phương pháp này giả định rằng hàng hóa nào nhập vào sau cùng thì sẽ được xuất ra trước tiên, ngược với phương pháp trên và trị giá mua thực tế của số hàng đó được tính làm trị giá mua của hàng xuất kho. Ưu điểm: Làm cho doanh thu hiện tại phù hợp với chi phí hiện tại Nhược điểm: Giá trị hàng tồn kho không phản ánh giá trị thực tế của nó. Phương pháp giá đơn vị bình quân Theo phương pháp này Đơn giá bình quân = Trị giá mua t.tế hàng tồn đ.kỳ + Trị giá mua t.tế hàng hóa nhập trong kỳ Số lượng hàng hóa tồn đầu kỳ + S.lượng hàng hóa nhập trong kỳ Sau đó tính trị giá mua thực tế của hàng xuất trong kỳ theo công thức Trị giá mua thực tế hàng xuất trong kỳ = Đơn giá bình quân * Số lượng hàng xuất trong kỳ Ưu điểm: Tính toán đơn giản Nhược điểm: Độ chính xác không cao, ảnh hưởng tới công tác kế toán nói chung. Phương pháp giá thực tế đích danh Theo phương pháp này người ta tính đơn giá xuất bán bằng chính trị giá mua của lô hàng Ưu điểm: Phương pháp này độ chính xác cao, phản ánh đúng giá thực tế của lô hàng xuất bán Nhược điểm: Làm cho công việc rất phức tạp, đòi hỏi kế toán buộc phải nắm được chi tiết lô hàng 1.3.4. Kế toán BH trong DN thương mại áp dụng phương pháp KKTX Phương pháp KKTX là phương pháp theo dõi, phản ánh tình hình hiện có, biến động tăng giảm hàng tồn kho một cách thường xuyên, liên tục trên các tìa khoản phản ánh tèng loại hàng tồn kho. Phương pháp này có độ chính xác và cung cấp thông tin về hàng tồn kho một cách kịp thời, cập nhật. Theo phương pháp này, tại bất cứ thời điểm nào kế toán cũng có thể xác định được lượng nhập, xuất, tồn kho từng loại hàng hóa. Do đó, phương pháp này được sử dụng khá phổ biến ở nước ta. 1.3.4.1. Tài khoản sử dụng Tài khoản 156 – Hàng hóa Tài khoản này được sử dụng để phản ánh sự biến động nhập, xuất, tồn hàng hóa theo giá thực tế. Tài khoản này được chi tiết theo địa điểm (kho quầy) hay chi tiết theo mặt hàng, loại nhóm hàng hóa. Kết cấu TK 156 Bên Nợ: - Giá thực tế hàng hóa nhập kho Chi phí thu mua hàng hóa nhập kho Trị giá hàng hóa thừa phát giện khi kiểm kê Bên Có: - Giá thực tế hàng hóa xuất kho Chi phí thu mua phân bổ cho hàng hóa xuất kho Trị giá hàng hóa thiếu phát hiện khi kiểm kê TK 157 – Hàng gửi bán Tài khoản 157 được dùng để phản ánh sự vận động của hàng xuất bán theo phương thức gửi bán hàng. Tài khoản này được chi tiết cho từng loại hàng Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 157 Bên Nợ: - Trị giá hàng hóa, thành phẩm đã gửi cho khách hàng - Trị giá DV đã cung cấp cho KH nhưng chưa được chấp nhận thanh toán Bên Có: - Trị giá HH, TP, DV đã được thanh toán hoặc đã chấp nhận tt. - Trị giá HH, TP, DV đã gửi đi bị khách hàng trả lại Số dư bên Nợ: Trị giá HH, TP đã gửi đi, DV đã cung cấp chưa được KH thanh toán TK 632 – Giá vốn hàng bán Tài khoản này sử dụng để hạch toán giá vốn của hàng xuất bán trong kỳ. Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 632 Bên Nợ: - Phản ánh giá vốn của sản phẩm, HH, DV đã tiêu thụ trong kỳ Phản ánh chi phí nguyên vật liệu, CP nhân công vượt trên mức bình thường và CP sản xuất chung cố định được tính vào giá vốn hàng bán. Phản ánh khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ đi phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân gấy ra Phản ánh CP tự xây dựng, tự chế TSCĐ, vượt trên mức bình thường không được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng, tự chế hoàn thành Phản ánh khoản chênh lệch giữa số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập năm nay lớn hơn khoản đã lập dự phòng năm trước Bên Có: - Kết chuyển trị giá vốn của SP, HH, DV đã tiêu thụ trong kỳ sang TK 911 “xác định kết quả hoạt động kinh doanh”. Phản ánh khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm TK632 không có số dư cuối kỳ. TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung ứng dịch vụ TK 511 phản ánh DTBH theo hóa đơn và các chỉ tiêu liên quan đến DTBH (các khoản giảm giá, hàng bán bị từ chối đã kết chuyển giảm DTBH, thuế GTGT, thuế TTĐB…và chỉ tiêu DTBH thuần). Kết cấu TK 511 Bên Nợ: -Các khoản điều chỉnh giảm DTBH -Kết chuyển DT thuần sang TK 911 Bên Có: -DT bán SP, HH theo hóa đơn TK 521 – Chiết khấu thương mại TK này dùng để phản ánh chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho người mua hàng do việc người mua hàng đã mua HH, DV, với khối lượng lớn thwo thỏa thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trong hợp đồng kinh tế mua bán hoặc cam kết mua, bán hàng. Kết cấu TK 521: Bên Nợ: - Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận cho KH Bên Có: - Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại sang TK 511 TK 521 không có số dư cuối kỳ TK 531 – Hàng bán bị trả lại: Phản ánh DTBH bị trả lại do lỗi của doanh nghiệp Kết cấu TK 531 Bên Nợ: DT hàng bán bị trả lại Bên Có: Kết chuyển DT hàng bán bị trả lại vào TK 511. TK 512 để xác định DTT TK 531 không có số dư cuối kỳ TK 532 - Giảm giá hàng bán TK này phản ánh các khoản giảm giá, bớt giá của SP, HH bán trong kỳ Kết cấu TK 532 Bên Nợ: Các khoản giảm giá hàng bán đã được chấp nhận Bên Có: Kết chuyển giảm giá hàng bán sang TK 511, TK512 để xác định DTT TK 532 không có số dư cuối kỳ 1.3.4.2. Phương pháp kế toán Trường hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ Bán buôn qua kho theo hình thức gửi bán Khi xuất hàng hóa gửi bán, kế toán ghi giá vốn: Nợ TK 157: Hàng gửi bán Có TK 156(1561): Hàng hóa Nếu khách hàng ứng trước tiền mua hàng hóa, kế toán ghi: Nợ TK 111,112: Tiền mặt, TGNH Có TK 131: KH ứng trước Khi hàng gửi bán đã bán, kế toán ghi: + Kết chuyển giá vốn: Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán Có TK 157: Hàng gửi bán +DT và thuế GTGT đầu ra phải nộp: Nợ TK 111,112: TIền bán hàng hóa đã thu được Nợ TK 131: Tổng giá thanh toán phải thu của khác hàng Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp Có TK 511: DT bán hàng theo giá không có thuế Bán buôn qua kho theo hình thức trực tiếp Khi giao hàng trực tiếp, căn cứ vào phiếu xuất kho, kế toán ghi: Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán Có TK 156: Hàng hóa Có TK 331: Phải trả cho người bán Đồng thời phản ánh DT và thuế GTGT đầu ra thu hộ phải nộp Nhà nước Nợ TK 111,112: Đã thanh toán theo giá có thuế Nợ TK 131: Phải thu của khách hàng Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra thu hộ phải nộp Có TK 511: DT theo giá chưa có thuế Bán hàng vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán Khi nhà cung cấp đã gửi hàng đi cho khách hàng, kế toán ghi: Nợ TK 157: Hàng gửi đi bán Có TK 331: Phải trả cho người bán Khi khách hàng chấp nhận thanh toán hoặc đã thanh toán tiền hàng cho doanh nghiệp, kế toán ghi: Nợ TK 111,112: Tiền mặt, TGNH Nợ TK 131:Phải thu của khách hàng Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp Có TK 511: DT bán hàng và cung ứng dịch vụ Đồng thời kết chuyển trị giá hàng bán Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán Có TK 157: Hàng gửi bán Bán hàng vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán Khi nhận tiền hoa hồng được hưởng từ việc môi giới hàng cho nhà cung cấp hoặc cho KH, kế toán ghi: Nợ TK 111,112: Tiền mặt, TGNH Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra Có TK 511: DT bán hàng Nếu phát sinh chi phí môi giới bán hàng, kế toán ghi: Nợ TK 641: Chi phí bán hàng Có TK 111,112: Tiền mặt, TGNH Trường hợp giao hàng đại lý Doanh nghiệp phải mở sổ chi tiết “ Hàng giao đại lý” cho từng cơ sở đại lý để theo dõi. Khách nhận đại lý được theo dõi thanh toán theo chế độ thanh toán với khách hàng mua. Khi giao hàng cho đại lý, căn cứ vào chứng từ xuất hàng hoặc mua hàng giao thẳng đại lý, kế toán ghi giá vốn hàng gửi bán Nợ TK 157: Hàng gửi bán Có TK 111,112: Tiền mặt, TGNH Có TK 151: Hàng mua đang trên đường Có TK 156: Hàng hóa Có TK 331: Phải trả cho người bán Khi nhận tiền ứng trước của người đại lý, kế toán ghi: Nợ TK 111,112: Tiền mặt, TGNH Có TK 131: Khách hàng đại lý Khi thanh lý thanh toán tiền hợp đồng hàng giao đại lý bán, kế toán theo dõi thanh toán tiền hàng + Theo phương thức bù trừ trực tiếp: Nợ TK 111,112: Tiền mặt, TGNH Nợ TK 131: Tiền bán hàng phải thu người nhận đại lý Nợ TK 641: Tiền hoa hồng phải trả cho người nhận đại lý Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra phải nộp Có TK 511: DT bán hàng + Theo cách thanh toán tách biệt hoa hồng phải trả Nợ TK 131: Phải thu người đại lý Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra phải nộp Có TK 511: DT bán hàng + Đồng thời phản ánh số tiền hoa hồng phải trả cho số tiền còn lại thực nhận Nợ TK 111,112: Tiền mặt, TGNH Nợ TK 641: Chi phí bán hàng Có TK 131: Khách hàng nhận đại lý Kết chuyển giá vốn của lô hàng giao đại lý đã bán Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán Có TK 157: Hàng gửi bán Trường hợp hàng giao đại lý không bán được, cần xem xét hàng ứ đọng theo tình trạng của hàng Nếu xử lý để thu hồi giá trị có ích thì nhận hàng về để sửa chữa hoặc tiêu thụ cho mục đích sử dụng khác. Nợ TK 152,156: Vật liệu, hàng hóa Có TK 157: Hàng gửi bán Trường hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT Đối với các doanh nghiệp này, quy trình và cách thức hạch toán cũng twowngtwj như các doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp khấu trừ, chỉ khác trong chỉ tiêu DT bao gồm cả thuế GTGT (hoặc thuế TTĐB, hoặc thuế XK) phải nộp Số thuế GTGT phải nộp cuối kỳ được ghi nhận vào CP QLDN, còn thuế TTĐB và thuế XK được trừ vào DT bán hàng để tính DTT Kế toán DT bán hàng tại doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT (Sơ đồ 1.1 trang 1 phụ lục) 1.3.5. Kế toán bán hàng trong các DNTM áp dụng phương pháp KKĐK Đây là phương pháp không theo dõi thường xuyên về tình hình biến động các loại vật tư, hàng hóa trên các tài khoản, phản ánh từng loại hàng tồn kho mà chỉ phản ánh giá trị tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ của chúng trên cơ sở kiểm tra cuối kỳ xác định lượng tồn kho thực tế và lượng dùng cho sản xuất đầu kỳ các mục đích khác. Độ chính xác của phương pháp này không cao mặc dù tiết kiệm được công sức ghi chép nên nó chỉ thích hợp với những doanh nghiệp kinh doanh các chủng loại hàng hóa vật tư khác nhau, giá trị thấp, thường xuyên dùng, xuất bán. 1.3.5.1. Tài khoản sử dụng Tài khoản 611 – Mua hàng: Dùng để phản ánh trị giá hàng hóa mua vào theo giá thực tế và được mở chi tiết theo từng thứ, từng kho, từng quầy hàng hóa. Bên Nợ: -Trị giá thực tế hàng hóa chưa tiêu thụ đầu kỳ và tăng thêm trong kỳ Bên Có: - Giảm giá hàng mua và hàng mua bị trả lại Trị giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ và còn lại chưa tiêu thụ cuối kỳ. Tài khoản này không có số dư cuối kỳ Tài khoản 156 – Hàng hóa: Phản ánh hàng tồn kho, tồn quầy, chi tiết từng loại. Bên Nợ: - Trị giá hàng tồn kho, tồn quầy cuối kỳ Bên Có: - Kết chuyển trị giá hàng tồn kho, tồn quầy đầu kỳ. Dư Nợ: - Trị giá hàng tồn kho, tôn quầy đầu kỳ Tài khoản 157 – Hàng gửi bán: Theo dõi trị giá vốn hàng gửi bán, ký gửi đại lý chưa bán được tại thời điểm kiểm kê. Bên Nợ: - Trị giá vốn hàng gửi bán cuối kỳ Bên Có: - Kết chuyển trị giá hàng gửi bán đầu kỳ Dư Nợ: - Trị giá hàng gửi bán chưa tiêu thụ được tại thời điểm kiểm kê. Tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán: Xác định giá vốn hàng tiêu thụ. Bên Nợ: - Trị giá vốn hàng chưa tiêu thụ đầu kỳ Bên Có: - Kết chuyển giá vốn hàng chưa tiêu thụ trong kỳ. -Kết chuyển trị giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ. Tài khoản này cuối kỳ không có số dư. Các TK khác như TK 511,521 có nội dung phản ánh giống như phương pháp KKTX. 1.3.5.2. Phương pháp kế toán Khi áp dụng phương pháp KKDDK để hạch toán quá trình luân chuyển hàng hóa thì việc ghi DT bán hàng theo phương thức bán hàng được thực hiện như phương pháp KKTX. Riêng giá vốn hàng bán thì được ghi một lần vào thời điểm cuối kỳ theo trình tự sau: (Sơ đồ 1.2 Trang 1 phụ lục) 1.3.6. Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu 1.3.6.1. Tài khoản sử dụng TK 511 – Doanh thu bán hàng: Phản ánh DTBH thực tế của DN. Đó là DT của SP, HH đã được tiền ngay, chưa thu được tiền nhưng đã chấp nhận thanh toán. TK 511 luôn được phản ánh bên Có suốt kỳ hạch toán. Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ sang TK 911. TK 521 – Chiết khấu thương mại:. Phản ánh khoản CKTM mà DN đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho người mua hàng do việc người mua hàng đã mua HH, DV với khối lượng lớn theo thỏa thuận về CKTM đã ghi trong hợp đồng kinh tế. Tk 531 – Hàng bán bị trả lại TK 532 – Giảm giá hàng bán TK 131 – Phải thu của KH TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước TK 641 – Chi phí bán hàng TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp TK 911 - Xác định kết quả sản xuất kinh doanh 1.3.6.2. Phương pháp kế toán : (Sơ đồ 1.3 Trang 2 phụ lục) 1.3.7. Kế toán chi phí thu mua phân bổ cho hàng hóa xuất kho trong kỳ 1.3.7.1. Nội dung chi phí thu mua phân bổ cho hàng hóa xuất kho CP thu mua là các khoản chi tiêu cần thiết để DN thực hiện nghiệp vụ mua hàng và dự trữ kho hàng. CP mua gồm các khoản sau: CP vận chuyển, bốc dỡ, bốc xếp mua hàng CP kho bãi Chi phí trả lệ phí cầu đường, phà phát sinh khi mua CP hoa hồng môi giới mua hàng kiên quan tới khâu mua hàng CP hao hụt hàng mua trong định mức. CP thu mua HH được phân bổ cho hàng xuất kho được tính như sau: CP mua phân bổ cho hàng xuất kho = CP mua của hàng còn đầu kỳ + CP mua của hàng nhập trong kỳ x Trị giá mua của hàng xuất trong kỳ Trị giá mua của HH còn đầu kỳ + Trị giá mua của hàng nhập trong kỳ Trong đó CP thu mua phân bổ cho hàng còn lại cuối kỳ gồm hàng đang đi đường, hàng tồn kho, hàng gửi đi bán được tính như sau: CP mua phân bổ cho hàng còn lại cuối kỳ = CP mua của hàng còn đầu kỳ + CP mua của hàng nhập trong kỳ x Trị giá mua của hàng còn lại cuối kỳ Trị giá mua của HH bán ra + Trị giá mua của hàng còn lại cuối kỳ 1.3.7.2. Phương pháp kế toán : (Sơ đồ 1.4 Trang 2 Phụ lục) 1.3.8. Kế toán xác định kết quả bán hàng trong DN thương mại 1.3.8.1. Kế toán giá vốn hàng hóa Tài khoản sử dụng Kế toán sử dụng TK 632 – Giá vốn hàng bán để phản ánh trị giá vốn hàng bán và kết chuyển trị giá vốn hàng bán để xác định kết quả tiêu thụ. TK 632 có kết quả như sau: Bên Nợ: - Trị giá vốn của thành phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã xuất bán Trị giá vốn của thành phẩm tồn kho đầu kỳ Trị giá vốn của thành phẩm sản xuất nhập kho và dịch vụ đã hoàn thành. Bên Có: - Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ và giá vốn hàng bán bị trả lại. Tài khoản này không có số dư đầu kỳ. Phương pháp kế toán Theo phương pháp kê khai thường xuyên: - Xuất kho SP, HH để bán, trả lương cho CNV, đối với vật tư HH, kế toán ghi: Nợ TK 632 Có TK 155,156 - Trị giá thực tế SP, HH xuất gửi bán cho các đại lý Nợ TK 157 Có TK 155 - Trị giá SP sản xuất xong bán ngay, hoặc gửi ngay không nhập kho Nợ TK 157,632 Có TK 154 - Hàng hóa mua xong bán ngay, hoặc gửi bán ngay không qua nhập kho Nợ TK 133 Nợ TK 157,632 Có TK 111,112,131 Sản phẩm hàng hóa gửi bán nay mới xác định là tiêu thụ Nợ TK 632 Có TK 157 Theo phương pháp kiểm kê định kỳ Kết chuyển trị giá thực tế SP tồn kho đầu kỳ Nợ TK 632 Có TK 155,157 Giá thành thực tế của SP sản xuất hoàn thành nhập kho hoặc gửi đi bán ngay không qua nhập kho, kế toán ghi: Nợ TK 632 Có TK 631 Căn cứ vào kết quả kểm kê cuối kỳ, kết chuyển trị giá thực tế SP tồn cuối kỳ Nợ TK 155,157 Có TK 632 1.3.8.2. Kế toán chi phí bán hàng CP BH là những CP phát sinh trong quá trình tiêu thụ HH, SP trong kỳ. Tài khoản sử dụng: TK 641 – CP bán hàng Bên Nợ: - Các khoản CP BH thực tế phát sinh trong kỳ Bên Có : - Các khoản ghi giảm CP BH Kết chuyển CP BH để xác định kết quả kinh doanh TK 641 không có số dư cuối kỳ và có 7 TK cấp 2. Phương pháp kế toán : (Sơ đồ 1.5 Trang 3 phụ lục) 1.3.8.3. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp CP QLDN là những CP cho việc quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và phục vụ chung khác liên quan đến hoạt động của DN. Tài khoản sử dụng: TK 642 – CP QLDN Bên Nợ: - Các khoản CP QLDN thực tế phát sinh trong kỳ Bên Có: - Các khoản ghi giảm CP QLDN Kết chuyển CP QLDN để xác định kết quả kinh doanh TK 642 không có số dư và có 8 TK cấp 2 Phương pháp kế toán: (Sơ đồ 1.6 Trang 4 phụ lục) 1.3.8.4. Kế toán xác định kết quả bán hàng Kết quả bán hàng là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh và haotj động khác của DN sau một thời kỳ nhất định, biểu hiện bằng số tiền lãi hay lỗ Theo quy định của chế độ kế toán hiện hành, cách xác định và nội dung của từng loại kết quả kinh doanh của DN bao gồm: +Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là số chênh lệch giữa DTT với trị giá vốn hàng bán, CP BH và CP QLDN. +Kết quả hoạt động tài chính là số chênh lệch thu nhập bất thường với các CP bất thường. Tài khoản sử dụng: TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh Kết cấu TK 911: Bên Nợ:- Trị giá vốn HH, DV, lao vụ, đã tiêu thụ CP hoạt động tài chính và CP bất thường CP BH và CP QLDN Số lãi trước thuế của DN trong kỳ (kết chuyển) Bên Có: - DTT của HH, DV, lao vụ đã tiêu thụ Thu nhập thuần hoạt động tài chính và thu nhập bất thường Giá vốn HH bị trả lại Thực lỗ về hoạt động kinh doanh của DN trong kỳ TK 911 không có số dư TK 421 – Lãi chưa phân phối Bên Nợ: - Số lỗ về hoạt động kinh doanh của DN trong kỳ Phân phối tiền lãi Bên Có: - Số thực lãi về hoạt động kinh doanh của DN trong kỳ Số lãi cấp dưới nộp lên, số lỗ được cấp trên bù. Xử lý các khoản lỗ về kinh doanh Dư Có: Số lãi chưa phân phối sử dụng TK 421 có 2 TK cấp 2. PHẦN II THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH HOÀNG BÁCH 2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH HOÀNG BÁCH 2.1.1. Sự hình thành và phát triển của Công ty a,Vài nét chính về Công ty TNHH Hoàng Bách. Tên Công ty: Công ty TNHH Hoàng Bách Trụ sở chính: 146 tổ 19, P. Hoàng Văn Thụ, Q. Hoàng Mai, Hà Nội. - Chi nhánh tại Hà Nội: 202 Thái Hà, Q. Đống Đa, Hà Nội. 36 Dương Quảng Hàm, Q. Cầu Giấy, Hà Nội. Số 9 Hoàng Mai, Q. Hoàng Mai, Hà Nội. - Chi nhánh tại TP. Hồ Chí Minh: 69 Sương Nguyệt Ánh, P. Bến Thành, Q1. 937 Âu Cơ, P. Tân Sơn Nhì, Q. Tân Phú. 90 Lò Siêu, P.16, Q.11 Điện thoại: 0422250094 Fax: 0422250095 Website : www.kinglife.vn b,Quá trình hình thành và phát triển của công ty Hoàng Bách Công ty hoạt động theo giấy chứng nhận kinh doanh số 0102014461 ngày 18/10/2001 và đăng kí thay đổi lần 1 ngày 08/11/2001 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp, vốn điều lệ của công ty tại thời điểm đăng kí kinh doanh là 1.900.000.000 đồng. Ngành nghề kinh doanh: Công ty kinh doanh về lĩnh vực linh kiện máy vi tính. Sản phẩm trọng tâm là: Thẻ nhớ. Ram. USB Flash. Máy vi tính, laptop,… Những mặt hàng trên được cung cấp và phân phối trên thị trường dưới nhãn hiệu Kinglife – đây là nhãn hiệu của Công ty Hoàng Bách đã được bảo hộ độc quyền tại Cục sở hữu trí tuệ toàn Đông Nam Á. Ngoài những mặt hàng trên, nhãn hiệu Kinglife còn bảo hộ cho hơn 80 mặt hàng khác về đồ điện gia dụng .Ví dụ: Tivi, máy lạnh, đầu đĩa, DVD… 2.1.2. Đặc điểm quy trình kinh doanh Công ty có chức năng kinh doanh các mặt hàng thuộc lĩnh vực linh kiện máy tính phục vụ cho nhu cầu của thị trường Hoạt động chủ yếu của Công ty bao gồm: Trực tiếp nhập hàng hóa Tổ chức bán buôn, bán lẻ các mặt hàng Nhiệm vụ của công ty: 1. Tổ chức thực hiện các kế hoạch kinh doanh theo đúng quy chế hiện hành, thực hiện mục đích và nội dung hoạt động của Công ty. 2. Khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn của doanh nghiệp, tự tạo thêm nguồn vốn để đảm bảo cho việc thực hiện mở rộng và tăng trưởng hoạt động kinh doanh của Công ty, thực hiện tự trang trải về tài chính kinh doanh có lãi đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng của xã hội, sử dụng đúng chế độ chính sách quy định và có hiệu quả các nguồn vốn đó. 3. Nâng cao hiệu quả kinh doanh. 4. Xây dựng chiến lược và phát triển ngành hàng kế hoạch kinh doanh phù hợp với điều kiện thực tế. 5. Tuân thủ các chính sách, chế độ và pháp luật của Nhà nước có liên quan đến kinh doanh của Công ty. Đăng ký kinh doanh và kinh doanh đúng ngành hàng đăng ký, chịu trách nhiệm trước Nhà nước về kết quả hoạt động kinh doanh của mình và chịu trách nhiệm trước khách hàng, trước pháp luật về sản phẩm hàng hóa, dịch vụ do Công ty thực hiện, về các hợp đồng kinh tế, hợp đồng mua bán ngoại thương, hợp đồng liên doanh và các văn bản khác mà Công ty ký kết. 6. Thực hiện các nghĩa vụ đối voeis người lao động theo đúng quy định của Bộ luật lao động 7. Quản lý và chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thực hiện đúng cơ chế tổ chức và hoạt động Công ty 8. Bảo đảm thực hiện đúng chế độ và quy định về quản lý vốn, tài sản, các quỹ về hạch toán kế toán, chế độ kiểm toán và các chế độ khác do Nhà nước quy định, thực hiện nghĩa vụ nộp thuế và các khoản nộp ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật 2.1.3.Tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh: (biểu số 1) Qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ta thấy doanh thu hoạt động tài chính của công ty năm 2007 so với năm 2006 là rất tốt, tăng 18,1%. Chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2007 so với 2006 tăng 3,8%. Như vậy quy mô của công ty rõ ràng là lớn hơn và phát triển mạnh mẽ hơn. 2.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh: (biểu số 2) - Giám đốc: chịu trách nhiệm trước nhà nước, trước tập thể về kết quả hoạt động của Công ty theo quy định của pháp luật. Đồng thời chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng, bảo toàn và phát triển nguồn vốn của Công ty. - Trưởng phòng kinh doanh: tham mưu cho Giám đốc,thu thập và cung cấp thông tin đầy đủ về hoạt động kinh doanh giúp Giám đốc có quyết định sáng suốt nhằm lãnh đạo tốt Công ty. - Trưởng phòng tài chính: đảm nhiệm chức năng tham mưu giúp việc cho Giám đốc trong việc tổ chức quản lý, đổi mới Công ty, sắp xếp tổ chức lao động hợp lý, chính sách tuyển dụng, phân công công việc phù hợp với khả năng, trình độ chuyên môn của từng người để có được hiệu suất công việc cao nhất. -Trưởng phòng kĩ thuật: chịu trách nhiệm về vật tư hàng hóa cũng như chất lượng sản phẩm. - Phòng kinh doanh: Có nhiệm vụ vận chuyển, giao hàng, là nơi diễn ra quá trình mua bán và thực hiện tất cả hợp đồng của Công ty. - Phòng tài chính kế toán: Có nhiệm vụ làm công tác quản lý toàn diện về tài chính, thu thập và cung cấp đầy đủ các mặt hoạt động tài chính và thông tin kinh tế, chấp hành nghiêm chỉnh chế độ, chính sách Nhà nước về quản lý kinh tế tài chính, lãng phí, vi phạm kỷ luật tài chính. - Phòng kỹ thuật: Kiểm tra và xử lý các thông số kỹ thuật của hàng hóa 2.1.5. Tổ chức bộ máy kế toán (biểu số 2) - Kế toán trưởng: có trách nhiệm điều hành chung công việc của phòng kế toán, chỉ đạo kiểm tra các công việc đồng thời chịu trách nhiệm trước Giám đốc về thông tin kế toán cung cấp cho nhà quản lý. - Kế toán tổng hợp: có nhiệm vụ tổng hợp bảng kê khai nhật ký của đơn vị đồng thời vẫn theo dõi các phần hành kế toán khác và giúp kế toán trưởng lập các thông tin tài chính để báo cáo với Giám đốc. - Kế toán thanh toán kiêm kế toán thuế: có nhiệm vụ theo dõi và phản ánh tình hình thanh toán các khoản nợ, các khoản thuế của Công ty cũng như liên quan đến tiền mặt. - Kế toán bán hàng: có nhiệm vụ theo dõi, ghi chép, phản ánh tình tình tiêu thụ sản phẩm. - Kế toán vật tư, hàng hóa: chịu trách nhiệm theo dõi và phản ánh tình hình xuất nhập hàng hóa. - Thủ quỹ:có nhiệm vụ đảm nhiệm thu chi tiền mặt hàng ngày và việc quản lý quỹ của Công ty. 2.1.6. Các chính sách kế toán của Công ty TNHH Hoàng Bách - Hình thức kế toán: Chứng từ ghi sổ - Niên đọ kế toán: Bắt đầu từ 01/01 và kết thúc vào 31/12 của năm. - Báo cáo tài chính lập theo: Tháng, Quý, Năm - Đơn vị tiền tệ thống nhất: Việt Nam đồng - Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên - Phương pháp tính thuế GTGT : Phương pháp khấu trừ - Giá trị hàng tồn kho được tính theo phương pháp: Nhập trước-xuất trước - Khấu hao TSCĐ được thực hiện theo phương pháp đường thẳng - Công ty thực hiện chế độ kế toán theo QĐ 15 ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính 2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH HOÀNG BÁCH 2.2.1. Phương thức bán hàng và phương thức thanh toán tại Công ty Hiện nay Công ty đang áp dụng cả hai hình thức bán hàng là bán buôn và bán lẻ với hai phương thức thanh toán: Bán hàng thu tiền ngay Bán hàng với hình thức trả chậm 2.2.2. Đánh giá hàng hóa nhập kho: Hàng hóa của Công ty TNHH Hoàng Bách là máy tính và linh kiện máy vi tính như thẻ nhớ, ram, usb, laptop, máy vi tính... Việc đánh giá hàng hóa nhập kho căn cứ vào trị giá thực tế của hàng nhập kho, bao gồm giá mua và các loại CP mua như CP vận chuyển, bốc xếp. Ví dụ: Ngày 16/02/2007, Công ty nhập kho 25 máy tính laptop với giá mua là 8.600.000đ/ cái. CP vận chuyển bốc dỡ là:850.000đ. Công ty thanh toán ngay với người bán bằng tiền mặt - Căn cứ vào phiếu nhập kho, kế toán ghi: Nợ TK 156:215.000.000 Nợ TK 1331:21.500.000 Có TK 111: 236.500.000 - CP vận chuyển bốc xếp: Nợ TK 156:850.000 Có TK 111:850.000 2.2.2.1. Các chứng từ liên quan đến quá trình nhập hàng hóa của Công ty -Hóa đơn GTGT (Mẫu 02) -Phiếu nhập kho (Mẫu 02 – VT) 2.2.2.2. Thủ tục nhập kho hàng hóa Khi HH được đưa về đúng kế hoạch, số hàng trước khi nhập kho được kiểm tra chất lượng đúng quy cách, phẩm chất quy định. Khi đạt yêu cầu thủ kho làm thủ tục nhập kho. Để làm thủ tục nhập kho cần có hóa đơn GTGT của đơn vị bán có đóng dấu của Bộ tài chính. Biểu số 3: Phiếu nhập kho 2.2.3. Đánh giá hàng xuất kho 2.2.3.1. Các chứng từ liên quan đến quá trình xuất bán hàng hóa của Công ty -Hóa đơn GTGT (Mẫu 02) -Phiếu nhập kho (Mẫu 02 – VT) 2.2.3.2. Thủ tục xuất kho hàng hóa HH của Công ty chủ yếu được bán buôn, bán lẻ cho các nhà phân phối trên toàn quốc. Khi bán hàng Công ty phải xuất hóa đơn. Biểu số 4: Phiếu xuất kho Biểu số 5: Hóa đơn GTGT 2.2.4. Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty 2.2.4.1. Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu Công ty sử dụng TK 511” DTBH và cung ứng DV” để phản ánh DTBH. Các loại HH của Công ty có đặc điểm là mẫu mã, chất lượng tốt. Hơn nữa, nhu cầu của KH tương đối ổn định và ngày càng cao nên không phát sinh các khoản giảm trừ DT(giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại...). Chính vì thế, DT bán hàng tổng hợp được cũng chính là DT bán hàng thuần. DTBH của Công ty TNHH Hoàng Bách là DT bán máy vi tính, các loại linh liện máy vi tính. HH của Công ty thuộc đối tượng chịu thuế GTGT với thuế suất 10%. Công ty thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ Việc hạch toán DTBH tại Công ty thông qua TK 131”Phải thu của KH”. Công ty hạch toán DT tiền theo định khoản: Nợ TK 111,112,131: Tổng số tiền thanh toán Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra Có TK 511: DTBH Ví dụ: Trích số liệu quý III/2007 tại Công ty TNHH Hoàng Bách Ngày 26/08/2007, Công ty xuất bán cho Công ty TNHH Quang Anh 36 USB Flash, loại 2G, giá bán chưa thuế là 560.000đ/chiếc, thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, thuế suất thuế GTGT là 10%, khách hàng thanh toán ngay bằng tiền mặt. Căn cứ vào phiếu xuất kho và hóa đơn thuế GTGT lập trong ngày, kế toán phản ánh DTBH qua định khoản: Nợ TK 111: 22.176.000 Có TK 511:20.160.000 Có TK 333(1):2.016.000 (2) Ngày 30/08/2007, Công ty bán cho Công ty Xuân Lộc 18 thẻ nhớ miniSD, loại 1G, giá bán chưa thuế là 120.000đ/chiếc, thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, thuế suất thuế GTGT 10%, KH trả vào ngày 06/09/2007. Căn cứ vào phiếu xuất kho và hóa đơn GTGT lập trong ngày, kế toán ghi: Nợ TK 131(chi tiết Công ty Xuân Lộc):2.376.000 Có TK 511:2.160.000 Có TK 333(1):216.000 2.2.4.2. Phương pháp xác định giá vốn hàng bán ra Công ty áp dụng phương pháp KKTX, kế toán hạch toán chi tiết hàng tồn kho theo giá mua thực tế. Phương pháp tính trị giá vốn hàng bán ra ở Công ty được tiến hành theo phương pháp nhập trước – xuất trước. Giá vốn hàng bán = Giá mua ghi trên hóa đơn – Các khoản CK, giảm giá + CP mua hàng Công ty tính trị giá vốn của hàng bán ra theo phương pháp nhập trước – xuất trước. Theo phương thức này thì số hàng nào nhập trước thì xuất trước và lấy trị giá mua thực tế của số hàng đó làm trị giá mua thực tế của hàng xuất kho. Ví dụ: Tháng 05/2008 Công ty có tình hình nhập xuất về Ram Kingmax 1G như sau: Tồn đầu tháng: 150 Ram Kingmax 1G, đơn giá 336.000đ/cái Nhập trong tháng: 167 Ram Kingmax 1G, đơn giá 256.000đ/cái Xuất bán trong tháng: 250 Ram Kingmax 1G. Như vậy, kế toán tính trị giá vốn thực tế hàng xuất kho như sau: Giá vốn hàng xuất kho = (150 x 336.000) + (100 x 256.000) = 76.000.000đ 2.2.4.3. Kế toán chi phí bán hàng * Nội dung chi phí bán hàng tại Công ty Công ty TNHH Hoàng Bách có các CP BH sau: CP khấu hao TSCĐ, CP nhân viên bán hàng, CP quảng cáo tiếp thị, CP bảo hành sản phẩm, hoa hồng bán hàng, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác. Ngoài ra, theo cách xác định của Công ty, phạm vi CPBH còn bao gồm cả CP phát sinh trong quá trình thu mua HH đó là CP về vận chuyển, bốc dỡ. * Chứng từ hóa đơn sử dụng: - Hóa đơn GTGT - Phiếu xuất kho, giấy biên nhận, biên bản kiểm kê - Bảng kê chi phí vận chuyển bốc dỡ… - Các chứng từ liên quan khác… * Tài khoản kế toán sử dụng: Kế toán sử dụng TK 641 “Chi phí bán hàng” Và một số TK liên quan khác: TK 111,112,131,334,338 * Phương pháp kế toán chi phí bán hàng Tất cả chi phí liên quan đến quá trình mua hàng và bán hàng, dựa vào chứng từ gốc như: phiếu chi, hóa đơn GTGT, …Kế toán nhập máy, từ đó máy tự chuyển số liệu vào sổ chi tiết chi phí bán hàng, đồng thời máy chuyển số liệu sang chứng từ ghi sổ và vào sổ cái TK 641. Tất cả CPBH sẽ được theo dõi trên sổ chi tiết TK 641. Cuối tháng căn cứ vào sổ chi tiết này kế toán lập bảng tổng hợp để kiểm tra chứng từ ghi sổ và các sổ cái liên quan khác. Ví dụ: Trong tháng 09/2008, Công ty xuất tiền mặt trả lương cho nhân viên bán hàng, số tiền 20.000.000đ, kế toán ghi: - Lập bảng kê tính lương và hạch toán tiền lương phải trả: Nợ TK 641: 27.600.000 Có TK 334: 27.600.000 - Khi trả lương: Nợ Tk 334:27.600.000 Có TK 111:27.600.000 2.2.4.4. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp * Nội dung chi phí quản lý doanh nghiệp Các chi phí QLDN phát sinh tại Công ty gồm: Chi phí tiền lương nhân viên quản lý, Chi phí đồ dùng văn phòng, Chi phí khấu hao, dự phòng các khoản phải thu khó đòi, thuế phí và lệ phí, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác… * Chứng từ kế toán sử dụng: - Bảng phân bổ tiền lương, bảng trích BHXH… - Trích khấu hao TSCĐ - Hóa đơn GTGT, phiếu chi, các chứng từ liên quan khác… * Tài khoản kế toán sử dụng: Kế toán sử dụng TK 642 “ Chi phí QLDN” Và một số TK liên quan khác: TK 111,112,214… * Phương pháp kế toán chi phí QLDN Tất cả chi phí QLDN phát sinh được phản ánh vào TK 642…Kế toán nhập máy, từ đó máy tự chuyển số liệu vào sổ chi tiết CP QLDN, đồng thời máy chuyển số liệu sang chứng từ ghi sổ và vào sổ cái TK 642. Tất cả CP QLDN sẽ được theo dõi trên sổ chi tiết TK 642. Cuối tháng căn cứ vào sổ chi tiết này kế toán kết chuyển sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh. Ví dụ: - Tiền lương phải trả cho nhân viên quản lý trong tháng 09/2008 là 35.645.000đ. Kế toán định khoản: Nợ TK 642: 35.645.000 Có TK 334: 35.645.000 - Các chi phí về mua sắm đồ dùng dụng cụ văn phòng trong tháng là: 12.540.000đ. Kế toán định khoản: Nợ TK 642:12.540.000 Có TK 111:12.540.000 2.2.4.5. Kế toán xác định kết quả bán hàng Kết quả bán hàng là phần chênh lệch giữa DTT trừ đi giá vốn hàng bán, CPBH, CP QLDN. Kế toán sử dụng TK 911”xác định kết quả kinh doanh” và các TK liên quan khác: TK 511,632,641,642,421,…để xác định kết quả kinh doanh. Việc xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Hoàng Bách diễn ra theo trình tự sau: Công ty thực hiện việc xác định kết quả tiêu thụ theo từng tháng, quý, năm. Cuối kỳ, kế toán thực hiện các bút toán kết chuyển về TK 911 và căn cứ vào số chênh lệch giữa phát sinh Nợ và phát sinh Có của tài khoản này để kết chuyển sang TK 421”Lãi chưa phân phối”từ đó xác định kết quả lãi (lỗ). Số chênh lệch này sẽ được ghi vào sổ TK 911, TK 421. Ví dụ: Trích số liệu tháng 11/2007 của Công ty TNHH Hoàng Bách Doanh thu bán hàng:584.615.800 Giá vốn hàng bán:339.296.800 Chi phí bán hàng:46.078.200 Chi phí QLDN:76.414.700 Kế toán Công ty hạch toán và định khoản như sau: - Kết chuyển DTT bán hàng: Nợ TK 511: 584.615.800 Có Tk 911: 584.615.800 - Kết chuyển giá vốn hàng bán vào TK 911: Nợ TK 911: 339.296.800 Có TK 632: 339.296.800 - Kết chuyển chi phí bán hàng: Nợ TK 911: 46.078.200 Có TK 641: 46.078.200 - Kết chuyển chi phí QLDN: Nợ TK 911: 76.414.700 Có TK 642: 76.414.700 Kế toán tiến hành lập số phát sinh, viết số dư TK 911 để kết chuyển sang TK 421 (lãi). Kết quả kinh doanh được xác định theo công thức sau: Kết quả bán hàng = DTT – Giá vốn – (Chi phí bán hàng + Chi phí QLDN) = 584.615.800 - 339.296.800 - 46.078.200 - 76.414.700 = 122.826.100 Đây là số lãi của Công ty trong tháng 11/2007, kế toán định khoản: Nợ TK 911: 122.826.100 Có TK 421: 122.826.100 PHẦN III MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH HOÀNG BÁCH 3.1. Đánh giá chung về công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Hoàng Bách. 3.1.1. Ưu điểm Qua quá trình nghiên cứu tình hình hoạt động công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty, có thể thấy Công ty đã đạt được những mặt sau: Thứ nhất: Về tổ chức bộ máy kế toán của Công ty TNHH Hoàng Bách Tổ chức gọn nhẹ, hợp lý về cơ bản đáp ứng được yêu cầu hạch toán cung cấp thông tin kế toán khá đầy đủ, chính xác, phù hợp với yêu cầu thực tế của Công ty. Mặc dù khối lượng công việc vủa phòng kế toán là rất lớn do các nghiệp vụ về bán hàng phát sinh nhiều, song với đội ngũ nhân viên kế toán có trình đọ chuyên môn vững vàng, tinh thần làm việc nhiệt tình, năng động đã tạo nên được một tổ chức bộ máy kế toán nề nếp, với hệ thống tương đối đầy đủ, đúng thực trạng của Công ty và quy định của Nhà nước. Thứ hai: Về hình thức tổ chức công tác kế toán Hiện nay công ty đang áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ, đây là hình thức ghi sổ đơn giản, gọn nhẹ, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được phản ánh một cách chi tiết, cụ thể trên sổ sách và dễ dàng đối chiếu số liệu, dễ dàng quản lý, phù hợp với các Công ty. Thứ ba:Về công tác kế toán của Công ty Hệ thống chứng từ: việc lập các chứng từ và luân chuyển chứng từ tương đối hợp lý, không chồng chéo. Các phát sinh đều được lập chứng từ một cách đầy đủ, đảm bảo phân công lao động giữa các bộ phận phòng ban có liên quan một cách chính xác. Hệ thống danh mục tài khoản Công ty sử dụng đảm bảo tuân thủ quy định trong chế độ kế toán DN và được áp dụng thống nhất trong toàn Công ty. Hệ thống sổ kế toán được Công ty sử dụng tương đối ổn định và đầy đủ theo đúng chế độ kế toán quy định đảm bảo cho việc hạch toán được thuận tiện. 3.1.2. Nhược điểm Bên cạnh những mặt đã đạt được thì công tác kế toán của Công ty vẫn còn những mặt tồn tại cần khắc phục: Thứ nhất: Tổ chức kế toán quản trị: Bộ máy kế toán của Công ty TNHH Hoàng Bách được xây dựng mới chỉ tập trung vào công tác thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin của kế toán Tài chính là chủ yếu, chưa quan tâm đến việc thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin cho yêu cầu quản trị DN cũng như yêu cầu phân tích hoạt động kinh doanh. Hiện nay Công ty vẫn chưa xây dựng được bộ phận kế toán quản trị riêng. Điều này gây ra sự quá tải trong công việc và là một trong những nguyên nhân dẫn đến sự thiếu chính xác của thông tin kế toán phục vụ cho việc ra quyết định của lãnh đạo Công ty. Thứ hai: Hệ thống danh điểm hàng tồn kho. Tuy thủ kho sử dụng thẻ kho để theo dõi hàng ngày tình hình nhập, xuất, tồn kho hàng hóa nhưng Công ty vẫn chưa xây dựng được hệ thống danh điểm hàng tồn kho thống nhất toàn Công ty. Hàng hóa của Công ty đa dạng, phong phú về chủng loại, quy cách nguồn gốc…. mà thủ kho mới chỉ phân chia được các loại hàng hóa thành từng nhóm (ví dụ: Hàng USB, RAM, Thẻ nhớ…) Khi đối chiếu từng loại hàng trong một nhóm, thủ kho và kế toán phải đối chiếu từng tên hàng, chủng loại quy cách, nguồn gốc rất mất thời gian và công sức. Thứ ba: Trong việc hạch toán chi phí mua hàng, công ty đã hạch toán toàn bộ chi phí mua hàng vào TK 641 “Chi phí bán hàng”. Việc hạch toán như vậy sẽ làm cho chi phí bán hàng của Công ty tăng cao. Hơn nữa, việc hạch toán này không phản ánh đúng thực chất của chi phí không có sự rõ ràng giữa chi phí mua hàng và chi phí bán hàng. Thứ tư: Với đặc điểm là chi phí QLDN phát sinh không quá nhiều, Công ty đã phản ánh toàn bộ chi phí QLDN vào TK 642 mà không mở chi tiết cho từng loại chi phí phát sinh. Việc hạch toán như vậy không thể hiện rõ ràng chi phí phát sinh cho từng nghiệp vụ, do đó khó có thể đưa ra sự điều chỉnh phù hợp để hạn chế các chi phí không cần thiết. 3.2. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Hoàng Bách Với đặc điểm là một Công ty hoạt động trong lĩnh vực thương mại, Công ty TNHH Hoàng Bách có doanh thu chủ yếu từ hoạt động bán hàng. Do vậy, việc tổ chức kế toán bán hàng của Công ty là khá hoàn thiện. Song bên cạnh đó vẫn tồn tại những mặt hạn chế cần khắc phục để nâng cao hơn nữa hiệu quả bán hàng mang lại lợi nhuận tối đa cho Công ty: Thứ nhất: Về tổ chức kế toán quản trị Công ty nên tổ chức bộ máy kế toán quản trị có khả năng cung cấp thông tin và những căn ứ khoa học đáng tin cậy về các loại chi phí như: CP cố định, CP biến đổi…cũng như khả năng phân tích mối quan hệ giữa CP – khối lượng – lợi nhuận…để từ đó các nhà quản trị xây dựng kế hoạch bán hàng và CP hợp lý tránh tình trạng thát thoát vào CP những hoạt động không cần thiết. Thứ hai:Hệ thống danh điểm hàng tồn kho Công ty cần phải sớm xây dựng được hệ thống danh điểm hàng tồn kho thống nhất toàn Công ty nhằm giảm được khối lượng công việc cho thủ kho, kế toán. Công việc quản lý hàng tồn kho sẽ đạt hiệu quả cao hơn, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý cũng như công tác hạch toán hàng tồn kho. Thứ ba: Việc ghi nhận chi phí mua hàng: Việc ghi nhận chi phí thu mua hàng hóa tiêu thụ trong kỳ vào TK 641 “Chi phí bán hàng” là không thích hợp. Công ty cần phải xác định lại chi phí mua hàng hóa và hạch toán vào TK 156(2) “Chi phí mua hàng bao gồm cả vận chuyển, bốc vác, bảo quản trong quá trình mua hàng cho tới khi nhập kho” Phương pháp hạch toán chi phí mua hàng nên làm như sau: * Xác định đối tượng chi phí mua hàng Chi phí mua hàng bao gồm: Chi phí vận chuyển, bốc dỡ, bảo quản hàng. Phí bảo hiểm Tiền thuê kho, bãi. Chi phí cho nhân viên thu mua. * Khi phát sinh chi phí, kế toán Công ty hạch toán vào TK 156(2) và định khoản: Nợ TK 156(2) – Chi phí mua hàng phát sinh Nợ TK 1331 – Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 111,112 Ví dụ: Tháng 02/2007, chi phí vận chuyển, bố dỡ hàng hóa là: 785.000đ. Kế toán ghi: Nợ TK 156(2):785.000 Nợ TK 133(1):785.000 Có TK 111:785.000 Cuối kỳ, kế toán chi phí mua hàng trong kỳ phân bổ cho hàng hóa bán ra, từ đó xác định giá vốn hàng hóa bán ra. Việc hạch toán như vậy sẽ xác định được rõ ràng chi phí mua hàng trên TK 156(2) và chi phí bán hàng trên TK 641. Thứ tư: Về chi phí quản lý doanh nghiệp Công ty nên mở chi tiết TK 642 ”Chi phí quản lý doanh nghiệp” để phản ánh đúng chi phí phát sinh cho từng loại. Việc mở chi tiết TK 642 có thể thực hiện như sau: TK 642 (1): Chi phí nhân viên QL. TK 642 (2): Chi phí vật liệu QL. TK 642 (3): Chi phí đồ dùng văn phòng. TK 642 (4): Chi phí khấu hao TSCĐ. TK 642 (5): Chi phí thuế, phí và lệ phí. TK 642 (6): Chi phí dự phòng. TK 642 (7): Chi phí dịch vụ mua ngoài. TK 642 (8): Chi phí bằng tiền khác. Ví dụ: - Tiền lương phải trả cho nhân viên quản lý trong tháng 09/2008 là 35.645.000đ. Kế toán định khoản: Nợ TK 642(1): 35.645.000 Có TK 334: 35.645.000 - Các chi phí về mua sắm đồ dùng dụng cụ văn phòng trong tháng là: 12.540.000đ. Kế toán định khoản: Nợ TK 642(3):12.540.000 Có TK 111:12.540.000 KẾT LUẬN Trong điều kiện kinh doanh của nền kinh tế thị trường như hiện nay để đứng vững và không ngừng phát triển là một vấn đền hết sức khó khăn đối với mỗi DN. Kế toán với vai trò là công cụ quan trọng để quản lý kinh tế- tài chính ở các DN sản xuất kinh doanh cũng phải được thay đổi và hoàn thiện cho phù hợp với tình hình mới để giúp cho DN quản lý được tốt hơn mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của mình .Trong đó công tác kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả kinh doanh có một vị trí đặc biệt quan trọng nhất là đối với các DN thương mại. Vì vậy việc hoàn thiện quá trình hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả kinh doanh là rất cần thiết đối với mỗi DN. Tại Công ty TNHH Hoàng Bách, công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh là vấn đề được Công ty quan tâm nhất. Trong thời gian thực tập tại phòng kế toán em đã đi sâu tìm hiểu về tình hình thực tế công tác “kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh” qua đó thấy được những ưu điểm cũng như những tồn tại trong công tác tổ chức hạch toán các nghiệp vụ tại Công ty. Do thời gian thực tập chưa nhiều nên các vấn đề đưa ra trong bài viết này chưa có tính khái quát cao, việc đưa ra những kiến nghị chưa hẳn đã hoàn toàn thấu đáo và không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp, chỉ bảo của các thầy cô giáo, các cán bộ trong Công ty để bài viết của em được tốt hơn nữa. Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo khoa Tài chính – Kế toán, đặc biệt là sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo hướng dẫn TS. Phạm Ngọc Quyết và phòng kế toán Công ty TNHH Hoàng Bách đã hướng dẫn chỉ bảo em hoàn thành bài luận văn tốt nghiệp này. Em xin chân thành cảm ơn! DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Giáo trình Doanh nghiệp thương mại của trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội. Giáo trình Kế toán Doanh nghiệp của trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội. Tư liệu phòng kế toán Công ty TNHH Hoàng Bách. Một số tài liệu tham khảo khác. PHỤ LỤC Sơ đồ 1.1 Sơ đồ kế toán bán hàng tại DN tính Thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc thuộc nhóm đối tượng không chịu thuế. TK 3332,3333 TK 111,112,131 TK 33311 TK511 Số thuế TTĐB Thuế XK phải nộp DT BH thuế XK GTGT,TTĐB Xác định số thuế GTGT phải nộp TK 6425 Sơ đồ 1.2 Sơ đồ kế toán giá vốn hàng bán trong kỳ theo phương pháp kiểm kê định kỳ TK 111,112,331 TK 611 TK 632 Mua HH nhập kho Giá vốn hàng xuất bán trong kỳ TK 151,156,157 Kết chuyển trị giá t.tế của hàng hóa tồn đầu kỳ Kết chuyển trị giá t.tế của hàng hóa tồn đầu kỳ Sơ đồ 1.3 Sơ đồ kế toán doanh thu bán hàng TK 511 TK 111 Doanh thu bán hàng thu tiền ngay TK131 Doanh thu trả góp tổng số thanh toán TK334 Trả lương bằng sản phẩm TK711 Lãi BH trả góp Sơ đồ 1.4 Sơ đồ kế toán chi phí thu mua TK 632 TK 156,611 Chi phí thu mua hàng hóa phát sinh trong kỳ Chi phí thu mua hàng hóa phát sinh trong kỳ TK 1331 Thuế GTGT đầu vào TK 111, 112,331 Sơ đồ 1.5 Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí bán hàng TK 334,338 TK 152 TK 153,142 TK 214 TK331,112 TK335,111 TK 334,338 TK 111,112 TK 911 Chi phí nhân viên BH Chi phí vật liệu bao bì Chi phí dụng cụ, đồ dụng Chi phí khấu hao TSCĐ Chi phí dịch vụ mua ngoài Chi phí bằng tiền khác Kết chuyển cuối kỳ Các khoản làm giảm CPBH TK 142,242 Chi phí chờ K/C K/C chi phí Sơ đồ 1.6 TK 334,338 TK 152 TK 153,142 TK 214 TK331,112,111 TK335,111 TK 642 TK 111,112 TK 911 Chi phí nhân viên BH Chi phí vật liệu bao bì Chi phí dụng cụ, đồ dụng Chi phí khấu hao TSCĐ Chi phí dịch vụ mua ngoài Chi phí bằng tiền khác Kết chuyển cuối kỳ Các khoản làm giảm CPBH TK 142,242 Chi phí chờ K/C K/C chi phí TK 139 TK 133 Chi phí dự phòng Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí quản lý doanh nghiệp Sơ đồ 1.7 Sơ đồ kế toán xác định kết quả bán hàng TK 632 TK 911 Kết chuyển giá vốn hàng bán Kết chuyển doanh thu thuần TK511 TK421 TK 641,642 Kết chuyển chi phí bán hàng và chi phí QLDN Kết chuyển lỗ Kết chuyển lãi

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc1619.doc
Tài liệu liên quan