Đề tài Giới thiệu chung về tổng công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam – vinaconex

Tài liệu Đề tài Giới thiệu chung về tổng công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam – vinaconex: Phần I Giới thiệu chung về Tổng công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam – VINACONEX Quá trình hình thành và phát triển. Những năm đầu của thập kỷ 80 thế kỷ XX, nền kinh tế Việt Nam rơi vào khủng hoảng, tỷ lệ thất nghiệp cao. Để giải quyết vấn đề thất nghiệp, Nhà nước đã hợp tác với các nước Đông Âu và Liên Xô, đưa người lao động Việt Nam sang các nước đó làm việc. Trong bối cảnh đó, vào năm 1982 Bộ Xây Dựng đã chủ trương đưa các đơn vị thi công xây dựng đi làm việc ở nước ngoài. Với chủ trương đó, tổ chức thi công xây dựng đầu tiên của Việt Nam ở nước ngoài được thành lập ở Askhabat thuộc nước Cộng hoà Tuôcmênia, Liên Xô cũ. Sau đó các đơn vị thi công xây dựng khác được thành lập ở một loạt các nước Liên Xô, Bulgaria, Tiệp Khắc, Algeria, Irag và một số nước Đông Âu khác. Sau đó 3 năm, năm 1985 số người lao động Việt Nam làm việc ở các công ty xây dựng ở nước ngoài đã tăng lên rất nhanh. Tại Algeria có hơn 1200 CBCN tại Bulgaria có trên 3500 CBCN thuộc 6 công ty, tại Liên Xô có hơn...

doc43 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 937 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Giới thiệu chung về tổng công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam – vinaconex, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phần I Giới thiệu chung về Tổng công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam – VINACONEX Quá trình hình thành và phát triển. Những năm đầu của thập kỷ 80 thế kỷ XX, nền kinh tế Việt Nam rơi vào khủng hoảng, tỷ lệ thất nghiệp cao. Để giải quyết vấn đề thất nghiệp, Nhà nước đã hợp tác với các nước Đông Âu và Liên Xô, đưa người lao động Việt Nam sang các nước đó làm việc. Trong bối cảnh đó, vào năm 1982 Bộ Xây Dựng đã chủ trương đưa các đơn vị thi công xây dựng đi làm việc ở nước ngoài. Với chủ trương đó, tổ chức thi công xây dựng đầu tiên của Việt Nam ở nước ngoài được thành lập ở Askhabat thuộc nước Cộng hoà Tuôcmênia, Liên Xô cũ. Sau đó các đơn vị thi công xây dựng khác được thành lập ở một loạt các nước Liên Xô, Bulgaria, Tiệp Khắc, Algeria, Irag và một số nước Đông Âu khác. Sau đó 3 năm, năm 1985 số người lao động Việt Nam làm việc ở các công ty xây dựng ở nước ngoài đã tăng lên rất nhanh. Tại Algeria có hơn 1200 CBCN tại Bulgaria có trên 3500 CBCN thuộc 6 công ty, tại Liên Xô có hơn 1500 CBCN làm việc tại công ty VINAVLASTROL, tại I rag có gần 6000 CBCN thuộc 4 công ty. Với sự hình thành và phát triển rất nhanh của các công ty xây dựng ở nước ngoài, tháng 3 năm 1988 Bộ Xây Dựng đã quyết định thành lập Ban quản lý Hợp tác lao động và xây dựng nước ngoài. Và sau đó để phù hợp với các chức năng nhiệm vụ được giao, với việc chuyển hẳn sang hoạt động kinh doanh, hạch toán kinh tế, Bộ Xây Dựng ra quyết định số 1118/BXD-TCLĐ ngày 27/09/1988 chuyển Ban quản lý Hợp tác lao động và xây dựng nước ngoài thành công ty Dịch vụ và xây dựng nước ngoài, tên giao dịch quốc tế là VINACONEX. Đến năm 1990, số lượng CBCN ở nước ngoài đã lên tới 13000 người, làm việc trong 15 công ty và xí nghiệp xây dựng. Thời gian những năm đầu thập kỷ 90 tình hình chính trị thế giới có những biến động to lớn. Liên Xô và các nước Đông Âu sụp đổ và chiến tranh I rag xảy ra đã làm cho VINACONEX mất hết thị trường ở nước ngoài. Đại bộ phận lực lượng lao động xây dựng của VINACONEX ở nước ngoài phải rút về nước. Đúng vào thời kỳ đó nền kinh tế nước ta chuyển hẳn sang cơ chế thị trường, phần lớn các công ty, xí nghiệp xây dựng không còn nhận được kế hoạch Nhà nước giao, không còn được Nhà nước bao cấp như trước nữa. Hàng nghìn cán bộ công nhân xây dựng phải tự lo sản xuất, tự kiếm việc làm, mở thêm nghề phụ và một phần không ít đã phải nghỉ việc chế độ. Do không còn được bao cấp nên đại bộ phận lao động từ nước ngoài hồi hương không được tiếp nhận trở lại đơn vị cũ. Trước tình hình đó, ngày 10/08/1991 Bộ Xây Dựng ra quyết định số 432/BXD-TCLĐ chuyển công ty Dịch vụ và xây dựng nước ngoài thành Tổng công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam – VINACONEX. Tổng công ty VINACONEX lúc đó có nhiệm vụ thu nạp hết số lao động từ nước ngoài trở về. Để làm được việc này, VINACONEX đã xin thành lập 4 công ty. Lãnh đạo 4 công ty này chính là những cán bộ quản lý, những giám đốc, phó giám đốc các công ty xây dựng ở nước ngoài trở về nước. Cùng với lực lượng các kỹ sư xây dựng, các công nhân kỹ thuật có trình độ chuyên môn cao và có đủ ở các ngành nghề, các công ty mới thành lập đã có được một nguồn nhân lực dồi dào. Tuy nhiên cả 4 công ty này đều có một đặc điểm nổi bật đó là không có xe máy thiết bị, công cụ thi công, không được cấp vốn cố định và vốn lưu động, không được cấp trụ sở làm việc. Trước tình hình đó, Tổng công ty vừa gấp rút ổn định tổ chức vừa đẩy mạnh hoạt động xây lắp, kinh doanh trong nước… Vì vậy trong giai đoạn từ 1992 đến 1994 các lĩnh vực chủ yếu của Tổng công ty là xây lắp, xuất khẩu lao động và kinh doanh xuất nhập khẩu. Phát huy những thuận lợi của Tổng công ty: có đội ngũ cán bộ quản lý, công nhân kỹ thuật có tay nghề cao, được tuyển chọn kỹ để đưa ra nước ngoài làm việc, được tiếp xúc với công nghệ tiên tiến quốc tế cùng với sự năng động, nhạy bén tiếp xúc thị trường mới, từ năm 1990 Tổng công ty đã ký được nhiều hợp đồng xây dựng công nghiệp và dân dụng lớn trong phạm vi cả nước, đưa một lực lượng lớn kỹ sư và công nhân ra nước ngoài làm việc, đẩy mạnh xuất nhập khẩu vật tư-xe máy-thiết bị, góp phần đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng và tích lũy của đơn vị. Bước sang năm 1995, Tổng công ty đã đạt được doanh thu trên 1000 tỷ đồng, đóng góp cho Ngân sách Nhà nước trên 49 tỷ đồng và trở thành một trong số những doanh nghiệp thành đạt của Việt Nam. Cũng trong năm, 1995 Tổng công ty có nhiều thay đổi lớn: công tác tổ chức và xây dựng lực lượng được củng cố và tăng cường thêm một bước. Trên cơ sở những kết quả đạt được trong hoạt động sản xuất kinh doanh, thực hiện quyết định số 90/TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc sắp xếp các doanh nghiệp nhà nước, Bộ Xây Dựng đã có quyết định số 275/BXD-TCLĐ ngày 15/04/1995 chuyển một số doanh nghiệp trực thuôc Bộ Xây Dựng sang trực thuộc Tổng công ty VINACONEX gồm: Xí nghiệp liên hợp xây dựng số 1, số 2, các công ty xây dựng số 5, số 8, số 9. Tất cà 5 đơn vị với tổng số cán bộ công nhân viên được bổ sung là 5261 người. Hầu hết các đơn vị thành viên mới đều có bề dày lịch sử từ 20 đến 25 năm xây dựng và phát triển. Tuy nhiên khi gia nhập Tổng công ty, các đơn vị này cũng đang trong tình trạng rất khó khăn: xe máy thiết bị thi công đã rệu rã, số người không đủ việc làm quá lớn. Tiếp đó, thực hiện việc sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước quy mô cấp tổng công ty, Bộ Xây Dựng được uỷ quyền của Thủ tướng Chính phủ đã có quyết định số 992/BXD-TCLĐ ngày 20/11/1995 về việc thành lập lại Tổng công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam – VINACONEX với chức năng nhiệm vụ lớn hơn. Để thực hiện các nhiệm vụ mới được giao, Tổng công ty đã huy động mọi nguồn lực hiện có, tăng cường năng lực tiếp thị, tham gia đấu thầu và thi công nhiều công trình xây dựng quy mô lớn trong cả nước, đồng thời đẩy mạnh hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu xe máy, thiết bị, vật tư, mở rộng các hoạt động sản xuất kinh doanh khác có hiệu quả, Tổng công ty đã đầu tư nhiều máy móc thiết bị thi công hiện đại phù hợp với công nghệ mới, kỹ thuật mới có hiệu quả cao nhằm tăng tỷ trọng cơ giới hoá trong ngành xây dựng, tăng năng suất lao động, nâng cao năng lực sản xuất, chất lượng sản phẩm. Trong những năm gần đây Tổng công ty đã đạt được doanh số và thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước như sau: Đơn vị: Tỷ đồng. Năm Doanh số thực hiện Nộp ngân sách Nhà nước 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 1000 1245 1766 1780 1948 2321 2709 3189 4053 49 67 70.7 70.1 70 74.5 75 45.66 52.5 Tổng công ty cũng hết sức quan tâm đến việc xây dựng đội ngũ kỹ sư, kỹ thuật, cán bộ quản lý, chuyên viên giỏi ở tất cả các lĩnh vực, đội ngũ công nhân có tay nghề cao với kỹ thuật chuyên sâu. Đến nay Tổng công ty đã có đội ngũ cán bộ, công nhân có trình độ giỏi để thi công xây dựng các công trình công nghiệp, dân dụng, các công trình xây dựng chuyên ngành nước, các công trình kỹ thuật hạ tầng, các công trình cầu cảng, đường giao thông… đặc biệt là các nhà máy xi măng, hoá chất, cơ khí… thi công trượt các Silo, ống khói cao, thi công xử lý nền móng, thi công các công trình nhà máy nước, hệ thống cấp thoát nước, xây dựng và hoàn thiện các công trình daan dụng có yêu cầu kỹ-mỹ thuật cao. Về thi công xây dựng các công trình dân dụng như Trung tâm Thương mại Tràng Tiền, các nhà ở cao tầng (17, 24, 34 tầng), Tổng công ty đã áp dụng công nghệ thi công mới, các doanh nghiệp xây lắp trực thuộc Tổng công ty có thể bảo đảm thi công xong một đợt tầng sàn từ 10-12 ngày. Các tổ chức tưv Đầu tư – Khảo sát – Quy hoạch – Thiết kế cũng không ngừng phát triển nâng cao năng lực cùng với sự trưởng thành của các tổ chức thi công xây lắp tạo điều kiện để Tổng công ty vươn tới làm Tổng thầu từ quy hoạch, khảo sát, thiết kế đến thi công các dự án khu công nghiệp, khu đô thị lớn với nhà ở cao tầng. Về các công trình công nghiệp, từ sự tích luỹ kinh nghiệm thông qua thực tế điều hành thi công xây dựng một số công trình lớn như: nhà máy xi măng Bỉm Sơn, xi măng Bút Sơn, xi măng Chinh Fong Hải Phòng, xi măng Hoàng Mai, xi măng Nghi sơn, nhà máy phân đạm Hà Bắc, nhà máy Coca-Cola… Tổng công ty đã có thể làm Tổng thầu các công trình công nghiệp quy mô lớn, kỹ thuật phức tạp, và đặc biệt là những công trình về xây dựng cấp thoát nước, Tổng công ty đang chiếm thị phần trong nước trên 70%. Ngoài sở trường thi công xây lắp các công trình dân dụng, công nghiệp lơn, Tổng công ty đã vươn tới làm chủ cpg thi công cầu và đường, Tổng công ty đã và đang xây dựng các công trình như: Quốc lộ 5, cầu Quý Cao, cầu vượt R4 Nam Định, các cầu trên đường Hồ Chí Minh gói thầu CT08 – Nghệ An, cầu Bàn Thạch – Phú Yên, cầu Bòng Lạng – Hà Nam… Trong lĩnh vực thi công xây lắp, Tổng công ty luôn coi trọng việc ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới, tăng cường hợp tác với các tổ chức nước ngoài. Tổng công ty đã vươn lên làm chủ và chiếm lĩnh thị trường về: công nghệ thi công trượt nhà ở cao tầng; công nghệ xây dựng nhà ở bằng kết cấu dầm, sàn ứng suất trước; công nghệ thi công cầu, đường bằng phương pháp mới như thi công đúc hẫng, trượt; công nghệ xây dựng các trạm xử lý và cấp nước quy mô hợp lý để giải quyết nước sạch nông thôn… Việc áp dụng những công nghệ để làm tăng hàm lượng trí tuệ trong sản phẩm, bảo đảm tiến độ, chất lượng, an toàn lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm… đã góp phần hoàn thành nhiệm vụ, nâng cao hiệu quả, uy tín của nhà thầu VINACONEX trong xây lắp. Trong những năm gần đây, Tổng công ty đã mở rộng quan hệ liên doanh, hợp doanh với các nhà thầu xây dựng lớn, với các hãng kinh doanh nước ngoài, với các cơ sở nghiên cứu và sản xuất phát triển ở trong nước. Đến nay đã và đang triển khai hoạt động của các liên doanh về xây dựng như: Công ty liên doanh VINATA – liên doanh giữa VINACONEX và tập đoàn TAISEI (Nhật Bản). Công ty liên doanh VINALEIGHTON – liên doanh giữa VINACONEX và công ty LEIGHTON ASIA Co.ltd (úc – Hồng Kông). Hợp doanh TV16 J/o giữa VINACONEX, tập đoàn TAISEI và Tổng công ty Bạch Đằng. Hợp doanh VIKOWA giữa VINACONEX và KOLON Hàn Quốc xây dựng dự án nước 1A Hà Nội. Các liên doanh, hợp doanh này đã thi công nhiều công trình lớn như nhà máy xi măng Chinh Fong Hải Phòng, Tổ hợp công trình Sứ quan Australia tại Hà Nội, công trình Sài Gòn Metropoliten Tower ở thành phố Hồ Chí Minh, nhà máy thép Vinakyoei, nhà máy lắp ráp ôtô Mitshubishi, nhà máy lắp ráp ôtô Dahatsu, Nhạc viện thành phố Hồ Chí Minh, công trình Gunze, Vinatstar, Vindaco, thi công đường 5 Hà Nội – Hải Phòng, Nước 1A Hà Nội… Ngoài ra Tổng công ty cũng đã thiết lập các liên doanh về sản xuất vật liệu xây dựng và kinh doanh xuất nhập khẩu như: liên doanh VINAROSE với Bỉ về xây dựng nhà ở cao tầng, sản xuất các cấu kiện bê tông dự ứng lực, tổng đại lý của nhiều hãng và công ty nước ngoài như Electrolux (Thụy Điển), SCT (Thái Lan), Sixty-two (Đài Loan), Sam Sung (Hàn Quốc); Đầu tư vào các công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn như Công ty cổ phần VINACONEX 6, Công ty cổ phần VINACONEX 7, Công ty cổ phần Bưu điện, Công ty TNHH Plaza Tràng Tiền, Khách sạn cổ phần Suối Mơ. Thông qua ca hoạt động liên doanh, liên kết, đầu tư vốn vào các công ty cổ phần, công ty TNHH, Tổng công ty ngày càng hoà nhập vào các thị trường xây dựng và xuất nhập khẩu quốc tế, vào nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, đào tạo được một đội ngũ kỹ sư và cán bộ thông thạo nghiệp vụ có trình độ ngoại ngữ, có kinh nghiệm quản lý, điều hành sản xuất theo các quy trình công nghệ tiên tiến. Về lĩnh vực đầu tư, Tổng công ty đã và đang triển khai các dự án như BOT, BT, BO về cấp nước cho khu công nghiệp Dung Quất, khu công nghệ cao Hoà Lạc, khu công nghiệp và khu đô thị Nghi Sơn – Thanh Hoá, các dự án khu đô thị mới Trung Hoà - Nhân Chính Hà Nội, dự án Plaza Tràng Tiền Hà Nội… bằng nội lực của chính doanh nghiệp. Về xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001-2000 cơ sở hạ tầng cho công tác quản lý, Tổng công ty đã triển khai ở Tổng công ty và 6 đơn vị thành viên và đã được cấp chứng chỉ ISO 9001-2000. Bốn năm liền 1997, 1998, 1999, 2000 Tổng công ty được Thủ tướng Chính phủ tặng cờ thi đua xuất sắc. Đến nay, Tổng công ty VINACONEX đã trở thành một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh đa ngành nghề, đa sản phẩm thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau như: xây lắp, xuất nhập khẩu, xuất khẩu lao động, Đầu tư dự án và kinh doanh; dịch vụ khách sạn, du lịch lữ hành,… hoạt động ở cả trong và ngoài nước, trở thành một Tổng công ty mạnh của Bộ Xây Dựng. II- Các lĩnh vực sản xuất kinh doanh chủ yếu của Tổng công ty VINACONEX Theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Xây Dựng số 1898/QĐ-BXD các lĩnh vực sản xuất kinh doanh chủ yếu của Tổng công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam VINACONEX bao gồm: Nhận thầu, tổng thầu thi công xây lắp và hoàn thiện các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, sân bay, bến cảng, thuỷ lợi, đường hầm (giao thông, thuỷ lợi), văn hoá thể thao, vui chơi giải trí, du lịch, khách sạn, công sở, trường học, bệnh viện, cấp nước, thoát nước, bưu điện, công trình thuỷ điện, nhiệt điện, phong điện, điện nguyên tử, đường dây và trạm biến thế điện đến 500 KV, các công trình kỹ thuật hạ tầng; khu dân cư, khu đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao; nhận thầu thi công các công trình ở nước ngoài; Tư vấn, tổng thầu tư vấn đầu tư và xây dựng các dự án đầu tư xây dựng các loại hình công trình nêu ở mục 1, bao gồm: lập dự án đầu tư, tư vấn đấu thầu, tư vấn giám sát, và quản lý dự án, tư vấn thiết bị công nghệ mới và thiết bị tự động hoá; khảo sát địa hình, địa chất thuỷ văn, đo đạc công trình, thí nghiệm; thiết kế, thẩm tra dự án đầu tư, thẩm tra đề án thiết kế, thẩm tra thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán; kiểm định chất lượng công trình và các dịch vụ tư vấn khác; Đầu tư kinh doanh phát triển nhà và hạ tầng đô thị, khu dân cư, khu kinh tế mới, khu công nghệ cao, khu chế xuất, khu công nghiệp, kinh doanh dịch vụ nhà nghỉ và khách sạn, du lịch lữ hành, vận chuyển khách du lịch, dịch vụ cho các cá nhân và các tổ chức nước ngoài thuê nhà; khai thác kinh doanh nước sạch, năng lượng, điên; Kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư, máy móc, thiết bị, phụ tùng, tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dung, nguyên phụ liệu sản xuất, tiêu dùng, dây chuyền công nghệ-tự động hoá, vật liệu xây dựng, hàng thủ công mỹ nghệ, hàng nông lâm thuỷ sản, hàng tiêu dung, phương tiện vận tải, xe gắn máy; làm đại lý tiêu thụ cho các hãng trong và ngoài nước các mặt hàng phục vụ sản xuất và tiêu dùng theo quy định của pháp luật; Nghiên cứu ứng dụng chuyển giao công nghệ mới, thiết bị tự động hoá phục vụ cho xây dựng, sản xuất vật liệu xây dựng và phát triển đô thị; chế tạo, lắp đặt, sửa chữa, bảo dưỡng các thiết bị, dây chuyền công nghệ và thiết bị tự động hoá; Đưa lao động và chuyên giao Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài; Khai thác, sản xuất, chế biến, kinh doanh các loại cấu kiện và vật liệu xây dựng bao gồm: đá, cát, sỏi, gạch, ngói, xi măng, kính, tấm lợp, nhựa đường và các loại vật liệu khác dung trong xây dựng và trang trí nội ngoại thất; Thực hiện các dịch vụ khác như: cung cấp, lắp đặt, sửa chữa, bảo hành điều hoà không khí, điện lạnh, thiết bị phòng chống cháy nổ, thang máy; kinh doanh, dịch vụ giao nhận và vận chuyển hàng hoá, các loại cấu kiện siêu trường, siêu trọng, vật liệu xây dựng…; đại lý bán vé máy bay cho các hãng trong và ngoài nước. Các nhiệm vụ chính của Tổng công ty VINACONEX Là một Tổng công ty hàng đầu của Bộ Xây Dựng, Tổng công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam có các nhiệm vụ chính sau đây: Thực hiện nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh xây dựng và xuất nhập khẩu xây dựng theo quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành Xây dựng của Nhà nước, bao gồm các lĩnh vực xuất nhập khẩu lao động, vật tư, thiết bị, công nghệ xây dựng; thi công xây lắp các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, bưu điện, nền móng và công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị, khu công nghiệp, các công trình đường dây, trạm biến thế điện; kinh doanh phát triển nhà; kinh doanh khách sạn, du lịch; tư vấn đầu tư và xây dựng; sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng và các ngành nghề kinh doanh khác theo quy định của pháp luật; liên danh liên kết với các tổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài phù hợp với luật pháp và chính sách của Nhà nước. Nhận và sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn do Nhà nước giao bao gồm cả phần vốn đầu tư vào doanh nghiệp khác; nhận và sử dụng hiệu quả tài nguyên, đất đai và các nguồn lực khác do Nhà nước giao để thực hiện nhiệm vụ kinh doanh và những nhiệm vụ khác được giao. Tổ chức, quản lý công tác nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ và công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công nhân trong Tổng công ty. IV- Cơ cấu tổ chức của Tổng công ty VINACONEX và chức năng, nhiệm vụ của mỗi bộ phận Hội Đồng Quản Trị Tổng công ty Quyết định các chủ trương của Tổng công ty Xem xét và phê duyệt kế hoạch đầu tư ngắn hạn và dài hạn của toàn Tổng công ty. Xem xét phê duyệt: + Các dự án đầu tư. + Thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán. + Kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu và kết quả đấu thầu. + Quyết toán vốn đầu tư. Riêng dự án nhóm A thì cấp phê duyệt và Thủ tướng Chính phủ và Bộ Xây Dựng (khi được uỷ quyền). Chỉ đạo toàn Tổng công ty thực hiện đầu tư. Thanh tra công tác đầu tư của toàn Tổng công ty. Hội đồng tư vấn đầu tư Hội đồng tư vấn đầu tư bao gồm: thành viên HĐQT, các Phó tổng giám đốc, đại diện thường vụ Đảng uỷ, Công đoàn Tổng công ty, kế toán trưởng, các trưởng phòng Đầu tư, Kế hoạch, Pháp chế, và các phòng ban khác có liên quan đến dự án, Thủ trưởng đơn vị trình dự án đầu tư, Một số chuyên viên kinh tế, kỹ thuật của Tổng công ty (được mời khi cần thiết), Chuyên gia kinh tế, kỹ thuật ngoài Tổng công ty (được mời khi có yêu cầu của từng dự án cụ thể). Hội đồng tư vấn đầu tư có trách nhiệm xem xét và tham gia ý kiến bằng văn bản đối với các dự án đầu tư sau khi dự án đó được HĐQT đồng ý chủ trương đầu tư để HĐQT Tổng công ty xem xét quyết định đầu tư. Nội dung xem xét như sau: + Xem xét dự án đầu tư có phù hợp với các điều kiện quy định của pháp luật về quy hoạch, lãnh thổ, khai thác tài nguyên khoáng sản; + Xem xét các vấn đề kỹ thuật của dự án về công nghệ, quy mô sản xuất, phương án kiến trúc, quy chuẩn xây dựng; + Xem xét dự án có phù hợp về sử dụng đất đai, môi trường và boả vệ sinh thái, phòng chống cháy nổ , an toàn lao động và vấn đề xã hội khác; + Xem xét về vấn đề thị trường, giá cả, tiếp thị nguồn cung ứng nhân lực, nguyên nhiên vật liệu và vấn đề kinh tế của dự án; - Riêng đối với dự án từ 500 triệu trở xuống thì phòng Đầu tư trình dự án lên HĐQT phê duyệt không cần xin ý kiến của Hội đồng tư vấn đầu tư. Ban Tổng giám đốc Tổng công ty Đề xuất các chủ trương đầu tư của toàn Tổng công ty. Báo cáo chủ trương đầu tư và kế hoạch đầu tư ngắn hạn và dài hạn trước Hội đồng quản trị. Xây dựng để trình Hội đồng quản trị phê duyệt kế hoạch đầu tư ngắn hạn và dài hạn của toàn Tổng công ty. Xem xét các dự án đầu tư trước khi trình Hội đồng quản trị xem xét và ra quyết định đầu tư. Đề xuất về nội dung dự án, khả năng về tài chính và tính khả thi cho các dự án đầu tư. Tổ chức chỉ đạo các đơn vị thành viên thực hiện các dự án đầu tư đã được Hội đồng quản trị phê duyệt theo đúng quy định của Nhà nước về đầu tư và xây dựng. Kiểm tra và giám sát công tác thực hiện đầu tư của toàn Tổng công ty. quyết định giao nhiệm vụ cho các đơn vị thay mặt Tổng công ty làm Chủ đầu tư thực hiện các dự án hoặc thi công công trình và các quyết định tổ chức thực hiện đầu tư theo thẩm quyền. Ký kết các hợp đồng kinh tế. Ký và phê duyệt thanh quyết toán các dự án đầu tư (trừ tổng quyết toán). Phòng Đầu tư Công tác kế hoạch: Lập kế hoạch đầu tư, dự kiến các nguồn vốn đầu tư hàng năm của Tổng công ty. Thường xuyên báo cáo tiến độ, tình hình chuẩn bị đầu tư và thực hiện đầu tư các Dự án cho lãnh đạo Tổng công ty và các cơ quan Nhà nước khác theo quy định. Tổng hợp chung tình hình đầu tư của Tổng công ty. Công tác tham mưu: Chủ động đề xuất các ý tưởng đầu tư mới, báo cáo lên Lãnh đạo Tổng công ty. Đề xuất góp ý các chủ trương, chiến lược đầu tư của Tổng công ty. Đề xuất các quy trình thực hiện, phương pháp thực hiện công tác đầu tư của Tổng công ty và các đơn vị thành viên. Thường xuyên nghiên cứu và cập nhật những quy định của Nhà nước về đầu tư để phục vụ công tác đầu tư của Tổng công ty. Góp ý kiến các văn bản đầu tư của Nhà nước khi được yêu cầu. Công tác quản lý đầu tư: Là đầu mối quản lý các Dự án đầu tư xây dựng, Dự án đầu tư chiều sâu... của toàn Tổng công ty. Theo dõi và phối hợp với Ban quản lý của các Dự án do Tổng công ty trực tiếp là Chủ đầu tư những việc thực hiện đầu tư từ khâu lập chuẩn bị đầu tư đến khâu hoàn thành đưa Dự án vào khai thác sử dụng. Theo dõi, hỗ trợ, hướng dẫn các đơn vị thành viên trong việc thực hiện đầu tư các Dự án theo đúng quy định quản lý đầu tư và xây dựng cũng như Quy trình đầu tư của Tổng công ty ban hành. Tập hợp ý kiến soạn thảo các quy chế, quy trình của Tổng công ty phục vụ công tác quản lý đầu tư của Tổng công ty. đề xuất áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong công tác quản lý đầu tư, theo dõi tình hình đầu tư của Tổng công ty. Cập nhật và cung cấp đầy đủ, hướng dẫn kịp thời các quy định đầu tư mới của Nhà nước đến các đơnvị thành viên trong Tổng công ty làm cơ sở thực hiện. Quản lý hồ sơ, tài liệu, dữ liệu liên quan đến công tác đầu tư của Tổng công ty. Công tác thực hiện: Đối với các Dự án đầu tư thuộc nhóm A và B: Tiếp nhận các dự kiến, chủ trương của Lãnh đạo Tổng công ty, nghiên cứu sự cần thiết phải đầu tư, quy mô đầu tư, xem xét khả năng huy động các nguồn vốn... để tham mưu cho Hội đồng quản trị Tổng công ty có kết luận quyết định chủ trương đầu tư (thông qua các số liệu phân tích kinh tế, ý kiến chuyên gia...). khi có chủ trương đầu tư thì tiến hành điều tra khảo sát và lập kế hoạch đầu tư và báo cáo trình Hội đồng quản trị Tổng công ty. Tiến hành xin ý kiến của Hội đồng tư vấn đầu tư về dự án. Đối với các dự án đầu tư mới dưới 500 triệu sau khi có đồng ý chủ trương đầu tư của Hội đồng quản trị, phòng Đầu tư Tổng công ty sẽ trực tiếp xin ý kiến lãnh đạo Tổng công ty phê duyệt Báo cáo đầu tư mà không cần xin ý kiến của Hội đồng tư vấn đầu tư. Sau khi có quyết định đầu tư của Lãnh đạo Tổng công ty thì tuỳ theo quy mô đầu tư mà tiến hành hai bước Nghiên cứu tiền khả thi và Nghiên cứu khả thi, đảm bảo các yêu cầu của Quy chế đầu tư và xây dựng. Lập Dự án: + Tự tổ chức lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi và báo cáo nghiên cứu khả thi các Dự án do Tổng công ty làm Chủ đầu tư trong điều kiện cho phép về nhân sự và cơ sở vật chất. + Xin ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Tổng công ty trong việc thuê chuyên gia phối hợp hoặc thuê tổ chức tư vấn có chuyên môn lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi và khả thi các Dự án do Tổng công ty làm chủ đầu tư trong trường hợp không tự tổ chức thực hiện được. + Hướng dẫn các đơn vị thành viên lập hoặc thuê lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi và khả thi cho các Dự án đầu tư của các đơn vị thành viên Tổng công ty. Thẩm định: + Thẩm định hoặc xin ý kiến Lãnh đạo Tổng công ty để thuê thẩm định và thực hiện các thủ tục trình duyệt Báo cáo nghiên cứu khả thi các Dự án đầu tư của Tổng công ty và các đơn vị thành viên theo quy định của Quy chế Quản lý đầu tư xây dựng và Quy trình đầu tư của Tổng công ty, phù hợp với các quy định hiện hành của pháp luật về đầu tư xây dựng. + Làm đầu mối cho việc lập và thẩm định thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán của các Dự án đầu tư của Tổng công ty và các đơn vị thành viên theo quy định của pháp luật hiện hành. + Lên kế hoạch và đề xuất nhân sự có năng lực, chuẩn bị các điều kiện cần thiết để thành lập bộ phận thẩm định các Dự án đầu tư trực thuộc phòng Đầu tư. Phê duyệt: + Đối với các Dự án thuộc nhóm A, phòng Đầu tư phải chuẩn bị tờ trình lên Chủ tịch Hội đồng quản trị Tổng công ty để Chủ tịch Hội đồng quản trị ký trình các cơ quan có thẩm quyền quyết định phê duyệt và sau khi Chủ tịch Hội đồng quản trị trình thì hoàn thiện hồ sơ Nghiên cứu tiền khả thi hoặc Nghiên cứu khả thi lên cấp có thẩm quyền quy định. Tuỳ theo tình hình thực tế công việc phòng Đầu tư có thể báo cáo Lãnh đạo Tổng công ty xin ý kiến chỉ đạo để thành lập ban chuẩn bị Dự án (hoặc Ban Quản lý Dự án), Ban sẽ thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của lãnh đạo Tổng công ty theo Quy chế hoạt động của Ban. + Đối với các Dự án thuộc nhóm B và C (theo phân cấp do Hội đồng quản trị Tổng công ty phê duyệt), phòng Đầu tư phải chuẩn bị quyết định đầu tư theo các nội dung đã được quy định trong Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng lấy ý kiến của Hội đồng tư vấn đầu tư vào sổ nghị quyết đầu tư làm căn cứ cho Chủ tịch Hội đồng quản trị phê duyệt. + Làm đầu mối cho việc phê duyệt Báo cáo Nghiên cứu tiền khả thi, Nghiên cứu khả thi; thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán các Dự án đầu tư của các đơn vị thành viên theo quy định của pháp luật hiện hành. Chủ trì tổ chức các buổi báo cáo thẩm định, phê duyệt Dự án đầu tư của Tổng công ty. Chủ trì các cuộc hội thảo, hội nghị, mời các chuyên gia có kinh nghiệm trong lĩnh vực đầu tư nhằm nâng cao kiến thức đầu tư của cán bộ Tổng công ty, thúc đẩy tiến trình đầu tư của Tổng công ty. Chủ động liên hệ mời các chuyên gia có kinh nghiệm trong quá trình triển khai các Dự án đầu tư nếu thấy cần thiết. Thực hiện các công việc khác khi được phân công. Quyền hạn của phòng Đầu tư: Chủ động đề xuất với lãnh đạo Tổng công ty những sáng kiến, biện pháp, kiến nghị nhằm thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty. Được sử dụng đúng mục đích và đúng quy định đối với các chi phí cần thiết và các trang thiết bị của Tổng công ty để giải quyết công việc. Được quyền góp ý vào các việc giải quyết công việc của các Phòng ban khác về đầu tư khi thấy có dấu hiệu trái pháp luật hoặc có ảnh hưởng tới hoạt động của Tổng công ty. Có quyền báo cáo Tổng công ty không thực hiện những nhiệm vụ được giao, khi nhiệm vụ ấy được coi là trái pháp luật, vi phạm chính sách của Nhà nước. Có quyền đề nghị phòng ban khác giúp đỡ phối hợp giải quyết công việc. Việc đề nghị phải được ghi bằng văn bản hoặc gặp trực tiếp. Sắp xếp, phân công việc đối với các nhân viên trong nội bộ phòng mình theo khả năng từng người, đảm bảo hiệu quả công việc. Trách nhiệm của Phòng Đầu tư: Phục tùng và chấp hành chỉ đạo của Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc Tổng công ty trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao. Chịu trách nhiệm về hiệu quả công việc của phòng trước lãnh đạo Tổng công ty. Chịu trách nhiệm phổ biến trong nội bộ Phòng đối với những quy định, quy chế, thông báo của Tổng công ty và Nhà nước, chịu trách nhiệm thực hiện các quy định này. Cán bộ, công nhân viên trong phòng có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho Tổng công ty nếu cố ý gây thiệt hại cho Tổng công ty theo quy định của pháp luật. Nộp đầy đủ báo cáo thống kê, báo cáo định kỳ về hoạt động của phòng theo yêu cầu của lãnh đạo Tổng công ty. Văn phòng Chịu trách nhiệm tiếp nhận các công văn của cung cấp đơn vị trình lên Hội đồng quản trị. Kịp thời bố trí các phương tiện đi lại, làm việc khi ca phòng, ban trực thuộc Tổng công ty cần đi thực địa của dự án. Phối hợp với phòng Đầu tư hoặc các phòng ban chức năng của Tổng công ty để bố trí phòng họp và các thiết bị phục vụ cho cuộc họp về các dự án của Tổng công ty. Các công việc khác khi được phân công. Phòng tổ chức - lao động Phối hợp với phòng Đầu tư Tổng công ty trình Tổng giám đốc quyết định thành lập Ban quản lý đối với các dự án do Tổng công ty trực tiếp là Chủ đầu tư. Tổ chức tuyển chọn và sắp xếp nhân sự cho Ban quản lý và các dự án đầu tư đi vào vận hành sản xuất. Các công việc khác khi được phân công. Phòng Tài chính – kế hoạch Tham gia ý kiến đóng góp về nội dung tài chính và tính khả thi cho các dự án đầu tư. Chuẩn bị kế hoạch về nguồn vốn đầu tư ngắn hạn, dài hạn và hàng năm cho các dự án, cung cấp tài chính cho các dự án. Phối hợp với phòng Đầu tư Tổng công ty trong việc kiểm soát việc thực hiện các chỉ tiêu tài chính của dự án đảm bảo cho dự án có đủ vốn để hoạt động và hoạt động an toàn và có hiệu quả. Kiểm tra và thanh toán các chi phí phục vụ dự án. Xem xét thẩm định các hồ sơ xin quyết toán của các dự án. Các công việc khác khi được phân công. Phòng Đấu thầu và Quản lý dự án Phối hợp với phòng Đầu tư Tổng công ty về công tác quản lý chất lượng công trình. Có trách nhiệm thẩm định thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán đối với các dự án Tổng công ty phê duyệt khi được yêu cầu. Các công việc khác khi được phân công. Phòng Pháp chế Tham gia ý kiến đóng góp về nội dung trình tự thực hiện dự án và tính khả thi cho các dự án đầu tư. Tham gia ý kiến đối với các hợp đồng kinh tế. Cung cấp đầy đủ các tài liệu, các quy định của Nhà nước về đầu tư để phục vụ công tác đầu tư của Tổng công ty. Tư vấn và giám sát về mặt pháp lý đối với ca dự án của toàn Tổng công ty. Các công việc khác khi được phân công. Ban quản lý dự án đầu tư Ban quản lý dự án đầu tư được Chủ tịch Hội đồng quản trị Tổng công ty quyết định thành lập nhằm thực hiện chức năng Chủ đầu tư trong dự án đầu tư cụ thể. Quyền hạn và trách nhiệm của Ban quản lý dự án đầu tư được quy định bởi một quy chế riêng và tuân theo các quy định của quy chế nahỳ và các quy định khác của pháp luật. Các công việc khác khi được phân công. Phòng Kinh doanh Tổng công ty Tham gia vào công tác đầu tư của Tổng công ty để giúp Tổng công ty lựa chọn đối tác cung cấp thiết bị, vật tư hợp lý nhất góp phần làm dự án nâng cao hiệu quả đồng thời nắm bắt được yêu cầu của dự án để tham gia cung ứng thiết bị vật tư cho dự án. Các công việc khác khi được phân công. Các đơn vị trực thuộc Tổng công ty Các đơn vị thành viên khi đầu tư phải tuân theo các quy định của Nhà nước về đầu tư và xây dựng, quy trình đầu tư của Tổng công ty và quy chế đầu tư của Tổng công ty. Đề xuất các chủ trương đầu tư trình lên Hội đồng quản trị xem xét phê duyệt. Chịu trách nhiệm về tài chính, huy động vốn đối với các dự án của đơn vị mình. Tổ chức thực hiện các dự án đầu tư. Trình tự chuẩn bị và thực hiện các dự án đầu tư phải bảo đảm phù hợp với quy định của pháp luật và các quy chế của Tổng công ty. Sau khi có chủ trương đầu tư thì tiến hành điều tra khảo sát và tổ chức lập Báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc Báo cáo đầu tư để lấy ý kiến Hội đồng tư vấn đầu tư và trình Hội đồng quản trị Tổng công ty bảo đảm theo đúng các quy định của pháp luật về đầu tư và xây dựng. Tiến hành các thủ tục về xin giao đất hoặc thuê đất, xin phép khai thác tài nguyên, lập phương án đền bù giải phóng mặt bằng, khảo sát thiết kế… Sau khi Báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc Báo cáo đầu tư được phê duyệt thì tiến hành tổ chức lập, thẩm định thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán và trình Hội đồng quản trị. Tổ chức đấu thầu xây lắp và mua sắm thiết bị theo đúng quy chế đấu thầu Chịu trách nhiệm đàm phán và ký kết hợp đồng đối với các nhà thầu được lựa chọn. Tổ chức khởi công công trình bảo đảm chất lượng công trình và đưa công trình vào hoạt động phát huy được hiệu quả đầu tư. Sau khi đưa công trình vao hoạt động tiến hành quyết toán vốn đầu tư theo đúng quy định của Nhà nước. Báo cáo quá trình đầu tư dự án thường xuyên hay đột xuất cho Tổng công ty theo quy định chung của Tổng công ty và của Nhà nước. Các phòng, ban và các đơn vị khác Phối hợp với phòng Đầu tư và các đơn vị trực thuộc Tổng công ty tham gia với chức năng của mình để dự án đầu tư của Tổng công ty triển khai được thuận lợi, bảo đảm an toàn và hiệu quả. Các công việc khác khi được phân công. Phần II Tình hình thực hiện đầu tư của Tổng công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam VINACONEX Tình hình hoạt động đầu tư của Tổng công ty Công tác đầu tư bắt đầu được chú trọng từ trước năm 1996. Thực hiện phương châm đa dạng hoá kinh doanh, đa dạng hoá sản phẩm, từng bước chuyển đổi cơ cấu các lĩnh vực kinh doanh, tăng cường đầu tư để nâng cao giá trị sản xuất công nghiệp, áp dụng công nghệ và kỹ thuật mới, tăng hàm lượng trí tuệ trong kết cấu sản phẩm, công tác đầu tư được chú trọng cả trong đầu tư mở rộng và trong đầu tư chiều sâu. Đối với lĩnh vực sản xuất công nghiệp và vật liệu xây dựng thông qua hoạt động đầu tư và cơ cấu lại các doanh nghiệp thành viên của Tổng công ty, sản xuất công nghiệp và vật liệu xây dựng đã từng bước phát triển. Tổng công ty đã đầu tư vào ngành sản xuất bê tông bằng các trạm trộn bê tông hiện đại, đồng bộ từ khâu sản xuất, vận chuyển và bơm bê tông kết hợp với hệ thống ván khuôn thép hiện đại đã cho ra đời những sản phẩm bê tông tại chỗ được sử dụng và đánh giá cao tại các công trình: Đại sứ quán úc, khách sạn Mêlia,, khách sạn Guoman, khách sạn Hoàng Viên Quảng Bá, Hà Nội Tower… Sau thành công của dự án đầu tư công trình H2 tại số 2 Láng Hạ, Tổng công ty đã xúc tiến đầu tư các dự án: Trung tâm Thương mại Tràng Tiền, khu đô thị mới Trung Hoà - Nhân Chính, các dự án đầu tư nhà điều hành sản xuất của Công ty xây dựng số 1, số 3,… và nhiều dự án đầu tư chiều sâu khấc về năng lực thiết bị. Thông qua hoạt động đầu tư của giai đoạn này, năng lực sản xuất của Tổng công ty tăng lên rõ rệt, tạo điều kiện để Tổng công ty đứng vững và phát triển bền vững. Mục tiêu chung của doanh nghiệp là: nâng cao sức cạnh tranh, hội nhập với nền kinh tế khu vực, tăng trưởng phát triển với nhịp độ cao, bền vững, sản xuất kinh doanh có hiệu quả, trên cơ sở đó tích luỹ phát triển doanh nghiệp và cải thiện đời sống, điều kiện làm việc cho người lao động, thực hiện tốt trách nhiệm xã hội. Trong giai đoạn 1998 – 2003, cơ cấu các lĩnh vực kinh doanh của Tổng công ty đã có sự chuyển đổi như sau: Xây lắp chiếm tỷ trọng 60,66% năm 2000 xuống còn 59% năm 2003 Sản xuất công nghiệp, vật liệu xây dựng chiếm tỷ trọng 2,23% năm 2000 lên 8,67% năm 2003. Xuất nhập khẩu hàng hoá chiếm tỷ trọng18,30% năm 2000, xuống còn 16% năm 2003. Xuất khẩu lao động chiếm tỷ trọng 15,03% năm 2000, xuống còn 11,30% năm 2003. Hoạt động khác chiếm tỷ trọng 3,57% năm 2000 lên 4,7% năm 2003. Giá trị sản xuất kinh doanh từ 1780 tỷ đồng vào năm 1998, 2321 tỷ đồng vào năm 2000 và 3200 tỷ đồng vào năm 2002, 4000tỷ năm 2003, nhịp độ tăng trưởng bình quân từ 15 – 25% một năm. Các mục tiêu đến năm 2005 được nêu ra trong Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Tổng công ty lần thứ nhất đã cơ bản được hoàn thành vào năm 2003. Động lực để thay đỏi cơ cấu sản xuất kinh doanh là hoạt động đầu tư. Các hoạt động đầu tư được phát triển mạnh mẽ kể từ năm 1999. Sau khi có sự chuẩn bị từ giai đoạn trước, Tổng công ty đã đẩy mạnh công tác đầu tư nhằm tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật mới cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Đã có một số dự án hoàn thành và đưa vào sử dụng như: nhà mays nước Dung Quất giai đoạn I công suất 15000 m3/ngày tại Quảng Ngãi (1999), Trung tâm Thương mại Tràng Tiền cuối năm 2001, Nhà điều hành sản xuất kinh doanh của Tổng công ty tại Đà Nẵng (năm 2002), tại TP Hồ Chí Minh (năm 2003), Nhà máy đá ốp lát cao cấp VINACONEX (năm 2003), Nhà máy kính an toàn (Công ty VINACONEX 7), Nhà máy gạch nung Thái Nguyên (Công ty VINACONEX 3), hàng chục các cơ sở sản xuất khai thác đá vật liệu xây dựng tại Xuân Hoà, Hà Nam, Hà Tây, Hoà Bình, Đà Nẵng, Bà Rịa Vũng Tàu (Công ty VIMECO), khu đô thị mới Trung Văn tại Hà Nội (Công ty VINACONEX 2) đã là những yếu tố làm tăng năng lực thay đổi cơ cấu sản xuất sản phẩm của Tổng công ty. Đến nay tuy tỷ trọng giá trị sản xuất công nghiệp của Tổng công ty chhhwa lớn, song đã có chuyển biến rõ rệt. Từ chỗ sản xuất công nghiệp và vật liệu xây dựng chiếm tỷ trọng 2,23% năm 2000 lên 8,67% năm 2003, dự kiến sẽ tăng lên 25% vào năm 2010 (tương đương trên 150 triệu USD theo tỷ giá hiện tại). Với mục tiêu đa dạng hoá sản phẩm và nâng cao giá trị sản xuất công nghiệp bằng tăng cường công tác đầu tư, hệ thống sản phẩm sản xuất công nghiệp của Tổng công ty đã trở nên đa dạng hơn, trong những năm tới các sản phẩm này sẽ được xuất hiện nhiều hơn trên thị trường. Đặc biệt việc thực hiện tốt dự án phát triển khu đô thị mới Trung Hoà - Nhân Chính và một số dự án phát triển đô thị khác của các doanh nghiệp thành viên đã khẳng định sự phát triển đúng hướng của công tác đầu tư, tạo thêm nguồn tài chính để phát triển Tổng công ty lớn mạnh và bền vững. Cho đến thời điểm hiện nay Tổng công ty đã triển khai đầu tư hàng loạt dự án với tổng vốn đầu tư cho đến 2010 lên hàng tỷ USD như các dự án: xi măng Cẩm Phả, xi măng Yên Bình, thuỷ điện Lào Cai, dự án nhôm ở Hải Dương, dự án đường Láng – Hoà Lạc mở rộng,… Hoạt động đầu tư thực sự là động lực cho sự phát triển và tạo cơ sở vật chất cho Tổng công ty thực hiện hoài bão của mình. Có thể tóm tắt các lĩnh vực đầu tư của VINACONEX: Phát triển đô thị mới và bất động sản Trung tâm thương mại và dịch cụ tổng hợp Hạ tầng kỹ thuật, Khu công nghiệp Đầu tư sản xuất công nghiệp: Xi măng Kính dán cao cấp Gạch ốp lát cao cấp Cấu kiện bê tông dự ứng lực cao cấp Sản phẩm trang trí nội thất Đá xây dựng và các loại vật liệu xây dựng khác Thuỷ điện Nhiệt điện Năng lượng gió Cấp nước sạch Sản xuất nhôm định hình thép Đường ống và phụ kiện ngành nước Hàng tiêu dùng … Đối với lĩnh vực đầu tư mới, với mục tiêu đa sở hữu vốn và thu hút nguồn vốn đầu tư, đến thời điểm này, Tổng công ty đã thành lập mới 13 công ty cổ phần chuyên ngành có vốn chi phối của VINACONEX, sắp tới con số này sẽ còn thay đổi rất nhiều, do đó rất thuận lợi cho việc triển khai các dự án đầu tư. Như vậy, đến hết nawm 2003, Tổng công ty VINACONEX sẽ có 24 công ty cổ phần do VINACONEX chi phối trong đó: 14 công ty cổ phần hoá, 10 công ty cổ phần thành lập mới, ngoài ra còn góp vốn với 20 công ty cổ phần và liên doanh khác với vốn góp hàng trăm tỷ đồng. Hàng loạt dự án đầu tư lớn của Tổng công ty đã, đang và sẽ hoàn thành từ nay đến năm 2005 và 2010 sẽ tạo ra sự chuyển đổi mạnh mẽ về cơ cấu và quy mô sản xuất kinh doanh do đầu tư hợp lý, kết hợp với việc hoàn thành cơ bản quá trình cổ phần hoávà sự đổi mới về mọi mặt sẽ hội tụ đủ thế và lực để Tổng công ty sớm trở thành tập đoàn kinh tế mạnh, nâng cao vị thế trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Những thành tích đạt được sau hơn 15 năm phát triển của Tổng công ty VINACONEX. Về xây lắp Từ ngày đầu mới thành lập, Tổng công ty đã có chức năng hoạt động xây lắp và quản lý lực lượng xây dựng đồng bộ ở nước ngoài. Nhưng do xảy ra cuộc chiến tranh vùng Vịnh và sự kiện các nước Xã hội chủ nghĩa Đông Âu và Liên Xô tan rã, toàn bộ lực lượng xây dựng ở nước ngoài phải rút về trong hoàn cảnh nước nhà đang có nhiều khó khăn, thiếu việc làm, đặc biệt trong ngành xây dựng. Các đơn vị trở về thành lập công ty mới noi chung được giữ nguyên đội hình từ giám đốc, cán bộ quản lý, kỹ sư và công nhân bậc cao với hoàn cảnh đầy khó khăn: không được cấp vốn, không có cơ sở vật chất kỹ thuật, không có xe máy thiết bị thi công, thậm chí phải trang bị từ đầu các công cụ thi công như giàn giáo, ván khuôn, công cụ cầm tay… Với chức năng nhiệm vụ mới, tranh thủ mọi điều kiện khách quan cho phép, khai thác mọi nguồn vốn vay mượn các đơn vị trong ngành để vừa ổn định tổ chức, vừa đẩy mạnh hoạt động xây lắp, liên doanh, liên kết, chủ động tìm kiếm công trình. Vì vậy, bước vào năm 1992, lĩnh vực xây lắp đã bắt đầu đi vào ổn định. Trong các năm 1992-1994 toàn Tổng công ty đã nhận thi công 210 công trình và hạng mục công trình trong đó có những công trình có giá trị xây lắp cao như nhà máy hoá chất và phân đạm Bắc, Vô tuyến truyền hình Trung ương, Nhà máy xi măng chinfon Hải Phòng, đạt giá trị xây lắp 105 tỷ đồng. Năm 1994 đạt gấp 2,2 lần năm 1992. Năm 1995 đánh dấu chặng đường phát triển mới của Tổng công ty. Sản xuất kinh doanh tiếp tục tăng trưởng nhanh. Lĩnh vực thi công xây lắp vượt lên thành lĩnh vực mũi nhọn. VINACONEX trở thành một trong những nhà thầu hàng đầu, có uy tín trong cả nước và quốc tế. Tổng công ty ra sức phát huy nội lực, đó là sức mạnh của đội ngũ cán bộ công nhân đã được rèn luyện thử thách trong thi công các công trình trong và ngoài nước và các công trình của Liên doanh, xây dựng đơn vị trưởng thành toàn diện, đủ sức tham gia đầu tư thi công những công trình xây dựng quy mô lớn trong cả nước. Để có cơ sở vật chất kỹ thuật tương ứng, Tổng công ty đã tăng cường mua sắm trang thiết bị, máy móc tiên tiến, đặc chủng phục vụ kịp thời cho thi công xây lắp, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật đủ mạnh để chủ động trong thi công như: các trạm trộn bê tông thương phẩm đồng bộ (với máy bơm, xe vận chuyển bê tông), máy khoan cọc nhồi, máy đóng cọc, các laọi cần trục bánh xích khác,… Củng cố và đẩy mạnh sản xuất công nghiệp, công xưởng hoá việc ra công chế tạo và lắp đặt kết cấu thép, kết cấu bê tông cốt thép; liên doanh liên kết với các tổ chức kinh tế, khoa học kỹ thuật nước nước ngoài, ứng dụng các đề án khoa học vào sản xuất công nghiệp và xây lắp. Đặc biệt từ khi có quyết định 90/TTg của Chính phủ, một số công ty thuộc Bộ chuyển sang trực thuộc Tổng công ty, các công ty mới về cùng các công ty cũ trong Tổng đã thống nhất, kết hợp, bổ sung và điều chỉnh cho nhau, tạo nên những đơn vị , những lực lượng xây lắp đủ mạnh về trang thiết bị, có chuyên môn cao, nắm giữ được công nghệ mới. Một số công ty vẫn tiếp tục giữ vững truyền thống là công ty chuyên ngành như Công ty xây dựng dân dụng số 1, số 2 chuyên thi công các công trình dân dụng, Công ty xây dựng số 9 chuyên thi công bằng công nghiệp trượt tiên tiến, Công ty xây dựng cấp thoát nước thi công chuyên ngành các công trình cấp thoát nước. Tất cả các công ty đều được trang bị thêm máy móc thi công, chấn chỉnh tổ chức, quản lý và chỉ trong vòng 1 đến 2 năm đã vượt qua ngưỡng khó khăn, ổn định và phát triển thành một công ty cỡ lớn của Tổng công ty, có cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị hiện đại, đồng bộ. Xây lắp là lĩnh vực trưởng thành nhanh chóng. Từ sau năm 1995, ngoài những công ty xây lắp đã có, để chủ động và bảo đảm tính đa dạng thi công xây lắp trong mọi công đoạn xây dựng, Tổng công ty đx thành lập các công ty chuyên ngành như Công ty cơ giới và lắp máy, Công ty tư vấn xây dựng cấp thoát nước và môi trường, Trung tâm ứng dụng công nghệ tự động hoá, Trung tâm tư vấn thiết kế và nghiên cứu áp dụng công nghệ mới (R&D) … và các chi nhánh xây dựng ở các thành phố, các trung tâm công nghiệp trong cả nước. Một trong những yếu tố tạo nên thành công của VINACONEX trong lĩnh vực xây lắp là việc mạnh dạn nghiên cứu ứng dụng các công nghệ tiên tiến và thi công các công trình như: công nghệ trượt ứng dụng trong xây dựng công nghiệp và dân dụng cao tầng (VINACONEX đã được cấp bằng sáng chế độc quyền về công nghệ này tại Việt Nam), công nghệ đúc hânngx thi công cầu, công nghệ bê tông dự ứng lực (đề án chế tạo dầm, xà và kèo bằng phương pháp dự ứng lực với Bỉ; đề án ODA dầm bê tông cốt thép dự ứng lực với Pháp, …), sơn chống thâmua sắm KOVA áp dụng công nghệ Mỹ. lắp đặt thang máy, hệ thống điều hoà không khí, công nghệ tự động hoá đã mang lại kết quả khích lệ. Không kể các công trình ở nước ngoài mà Tổng công ty đã thi công trước đây theo hiệp định giữa hai Chính phủ như: ĐH tổng hợp ORAL của Algiêri, đường xe điện ngầm và nhà máy điện nguyên tử ở Bulgari, các nhà máy, bệnh viện, trường học tại Liên Xô cũ, năm 1999 đánh dấu sự trưởng thành của Tổng công ty trong đấu thầu xây lắp quốc tế. Tổng công ty đã thắng thầu trước các nhà thầu của Trung Quốc, Inđônêsia, Thái Lan, Singapo… một số dự án lớn tại Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào như: ĐHQG Đồng Lộc, bệnh viện Quốc gia Viên chăn với tổng giá trị hợp đồng trên 8 triệu USD. Sự kết hợp cùng phát triển đi lên của các thành viên trong Tổng công ty đã tạo nên sức mạnh tổng hoà, một cấp số nhân về sự tăng trưởng. Nếu những năm đầu (1992) sản lượng xây lắp mới đạt xấp xỉ vài chục tỷ đồng thì đến năm 1995 đã đạt 405 tỷ đồng, năm 1999 đạt trên 1100 tỷ đồng và năm 2002 đạt trên 2011 tỷ đồng, năm 2003 đạt 2300 tỷ đồng. Nếu những năm đầu, chỉ thi công xây lắp những công trình nhỏ, sử dụng tay nghề bậc cao xây dựng sửa chữa các khu nhà biệt thự, các Đại sứ quán tại Hà Nội, đến nay tất cả các công ty thành viên của Tổng công ty đều có thể đảm nhận các công trình lớn có giá trị xây lắp và yêu cầu kỹ thuật cao của tất cả các chuyên ngành. Từ năm 1998 đến nay, cùng với việc tập trung xây dựng và phát triển lực lượng xây lắp, đã hình thành đồng bộ các tổ chức tư vấn, quản lý dự án, thi công xây lắp để thực hiện các dự án xây dựng có quy mô lớn dưới hình thức: thầu chính và tổng thầu EPC. Cho đến nay Tổng công ty đã có 4 đơn vị làm công tác tư vấn, 23 đơn vị xây lắp, mỗi năm thi công hàng nghìn hạng mục công trình, công trình ở tất cả các lĩnh vực có nhiều công trình đòi hỏi mỹ, kỹ thuật cao, phức tạp thuộc nhiều chuyên ngành khác nhau. Xây dựng dân dụng: khách sạn Metropolitian tại TP Hồ Chí Minh, khách sạn V-Tower, Melia, Guoman, Hoàng Viên Quảng Bá tại Hà Nội, Hạ Long tại Quảng Ninh, làng văn hoá Việt Nhật, tổ hợp Đại sứ quán úc, trung tâm thương mại Trang tiền, khu đô thị mới Trung Hoà - Nhân Chính, trụ sở UBND các tỉnh, thư viện ĐH Xây dựng, các trung tâm thể thao Quốc gia, Phú Thọ, Thái Nguyên, Thanh Hoá… Xây dựng công nghiệp: các nhà máy xi măng Nghi Sơn, Hoàng Mai, Sao Mai, Bút Sơn, Chinfon; các nhà máy ôtô Ford Việt Nam, ôtô Toyota Việt Nam, xe máy Hon Đa, Cocola, nhiệt điện Phả lại, nhiệt điện Ninh Bình…, cấp nước, thoát nước, thuỷ lợi và môi trường, giao thông và hạ tầng khu công nghiệp: Quốc lộ 5, quốc lộ 10, quốc lộ 6, đường Hồ Chí Minh, cầu Quý Cao, cầu Bồng Sơn và nhiều dự án lớn khác. Nhìn lại chặng đường 15 năm, từ giai đoạn đầu khi phải rút toàn bộ lực lượng CBCN xây dựng ở nước ngoài về, với hai bàn tay trắng, không có vốn, không có trang thiết bị thi công và cơ sở vật chất kỹ thuật trong hoàn cảnh đất nước thực sự khó khăn, thiếu việc làm nghiêm trọng nhưng với vốn quý là bàn tay khối óc và quyết tâm cảu những con người đã qua rèn luyện thử thách trong những năm ở nước bạn. Lực lượng đó đã được hội tụ, tổ chức lại và bắt đầu một chặng đường lịch sử mới. Vượt qua bao nhiêu thử thách của kinh tế thị trường, đội ngũ CBCN VINACONEX đã trụ vững, nhanh chóng trưởng thành. Và đã từ nhiều năm nay VINACONEX được biết đến như một trong những Tổng công ty hàng đầu về xây lắp ở Việt Nam và ngày càng khẳng định được vị thế và khả năng uy tín của mình trong điều kiện thị trường cạnh tranh gay gắt. Về xuất khẩu lao động Ngày nay VINACONEX được biết đến như là một doanh nghiệp kinh doanh đa ngành hàng đầu của Bộ Xây dựng, không chỉ mạnh về xây lắp mà còn là một doanh nghiệp hàng đầu của Việt Nam về xuất khẩu lao động. Các năm 1991 – 1992, Tổng công ty đã quan hệ, ký kết và đưa lao động Việt Nam đi thực tập và làm việc tại Nhật Bản với các công ty Gemasa, Kiorist… Đây là hợp đồng đầu tiên khôi phục xuất khẩu lao động sau các biến cố 1989 – 1990. Đầu năm 1992 Tổng công ty lại ký được một hợp đồng quan trọng với tập đoàn xây dựng DONG AH (Hàn Quốc), cung cấp lao động Việt Nam gồm kỹ sư, đốc công, công nhân kỹ thuật và lao động phổ thông đi làm việc tại công trình xây dựng “Sông nhân tạo vĩ đại ở Libia” tạo ra một bước ngoặt quan trọng trong sự nghiệp xuất khẩu lao động không những đối với Tổng công ty VINACONEX mà còn đối với cả nước xét về quy mô và phương thức hợp tác… Cho đến nay, Tổng công ty đã tuyển dụng và đưa được trên 8000 lượt người lao động Việt Nam sang làm việc tại Libia trên công trình này và hợp đồng còn hứa hẹn phát triển tiếp trong vòng 5-6 năm tới. Năm 1994 Tổng công ty ký kết một hợp đồng cung cấp lao động cho hiệp hội các doanh nghiệp vừa và nhỏ Hàn Quốc (KSFB), đưa lao động đi làm việc cho hàng trăm xí nghiệp, nhà máy tại Hàn Quốc. Hợp đồng phát triển tốt từ năm 1994, 1995 cho đến nay, đưa số lao động Việt Nam sang lao động tại Hàn Quốc lên gần 8000 người. Cũng trong thời gian này, Tổng công ty tiếp tục khai thác và ký kết thêm nhiều hợp đồng đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài như Indonesia, Singapore, Hàn Quốc, Tiểu Vương Quôc ả rập thống nhất và khu vực Trung Đông nói chung. VINACONEX không chỉ cung cấp nhân lực theo các hợp đồng cung cấp lao động đơn thuần mà còn thực hiện cung cấp lao động đồng bộ cùng với công nghệ và kỹ thuật để thực hiện các hợp đồng công trình, kể cả dạng hợp đồng công trình chìa khoá trao tay đối với các dự án xây dựng về nhà ở, dân dụng, công nghiệp, văn hoá… với chất lượng cao, làm hài lòng khách hàng như công trình ĐH tổng hợp ORAL (Algieria), Trung tâm máy tính ở miền đông Liên Xô cũ, công trình sông nhân tạo vĩ đại (Libia)… Công tác tạo nguồn lao động phục vụ cho xuất khẩu của VINACONEX liên quan chặt chẽ với chiến lược đào tạo, định hướng theo yêu cầu của khách hàng. Cùng với hệ thống quản lý hiện đại về việc đào tạo, tạo nguồn hướng theo yêu cầu của khách hàng, VINACONEX đã đầu tư mở rộng và nâng cấp hệ thống trường học, thiết bị phương tiện phục vụ đào tạo, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng về số lượng cũng như chất lượng phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế hiện đại. Tổng công ty VINACONEX là đơn vị tiên phong trong việc khai thông thị trường xuất khẩu lao động tại 9 quốc gia là: Libia, Hàn quốc, Ailen, Nhật, Tiểu vương quốc ả rập thống nhât, Cộng hoà Síp, Mianma, Brunei, Quarta. Tuy còn nhiều khó khăn vướng mắc về nhiều mặt trong quá trình xuất khẩu lao động nhưng không để xảy ra những tiêu cực, các chế độ chính sách đối với lao động xuất khẩu được thực hiện nghiêm chỉnh. Uy tín của VINACONEX tại các thị trường nói trên ngày càng được nâng cao và do đó, ngày càng có nhiều hãng tìm đến hợp tác với VINACONEX trong việc yêu cầu cung cấp nhân lực cho họ. Tất cả lao động đều biết ngoại ngữ giao tiếp cơ bản và đã tiếp thu được khoa học tiên tiến của nước bạn trong quá trình lao động ở nước ngoài, tiếp thu được tác phong sản xuất công nghiệp, trở về làm nòng cốt trong sản xuất, thi công trong nước. Một kết quả vô cùng quan trọng là thời gian 2, 3 năm làm việc ở nước ngoài đã tạo ra nhiều người lao động giỏi có tay nghề vững vàng. Về kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá Đây là một lĩnh vực hoàn toàn mới mẻ, khởi đầu từ việc đối với mua bán xe máy và hàng miễn thuế cho người lao động từ nước ngoài trở về theo tiêu chuẩn miễn thuế. Sau một thời gian ngắn, Tổng công ty đã từng bước chuyển sang nhập khẩu máy móc thiết bị, xuất nhập khẩu vật liệu xây dựng, làm đại lý xuất nhập khẩu máy móc thiết bị cho toàn ngành. Những năm gần đây, Tổng công ty phấn đấu nhập khẩu thiết bị toàn bộ cho các dây chuyền công nghệ như: gạch Thạch Bàn, gạch Thanh Hoá, gạch Quảng Bình, nhà máy đá ốp lát cao cấp VINACONEX, thiết bị xử lý và cấp nước bằng vốn OECF của Nhật Bản cho 61 tỉnh thành trong cả nước và nhiều dự án khác. Hoạt động buổi đầu gặp nhiều khó khăn do chưa có kinh nghiệm, thiếu vốn, cạnh tranh gay gắt…nhưng do lỗ lực chủ quan, tranh thủ học tập kinh nghiệm các đơn vị chuyên ngành trong nước, khai thác mối quan hệ hợp tác với nước ngoài, sớm nắm bắt được thị trường cho nên hoạt động xuất nhập khẩu đã đi vào ổn định và mang lại hiệu quả kinh tế đáng kể trong tổng doanh số của Tổng công ty. Xuất nhập khẩu hàng hoá chuyển mạnh mẽ từ hình thức nhập khẩu uỷ thác sang hình thức nhập khẩu trực tiếp thông qua đấu thầu cung cấp hàng hoá thiết bị cho các dự án. ngoài hình thức cung cấp các thiết bị lẻ, các bộ phận kinh doanh của Tổng công ty đã cung cấp thiết bị đồng bộ cho các dây chuyền sản xuất công nghiệp hoàn chỉnh và có yêu cầu cao về công nghệ. Tỷ trọng xuất khẩu hàng hoá tăng, năm 2002 do xuất khẩu gạo Tổng công ty đã được Bộ Thương mại tặng thưởng về thành tích xuất khẩu. Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu trong giai đoạn 1992 – 1997 của Tổng công ty là 97,2 triệu USD nhưng riêng năm 2002 giá trị này đạt 57,9 triệu USD, năm 2003 là 60 triệu USD. Tổng công ty luôn là doanh nghiệp có doanh số xuất nhập khẩu cao nhất ngành xây dựng. Hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá không những nâng cao năng lực sản xuất, năng lực thi công của Tổng công ty mà còn góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá của ngành Xây dựng và của cả nước. Các mặt công tác khác Sinh ra và lớn lên trong cơ chế thị trường, Tổng công ty lại được thành lập trên cơ sở tập hợp bời nhiều đơn vị trong ngành từ nhiều nước trở về với các tập quán, phương pháp làm việc và tư duy không phải lúc nào cũng thống nhất. Vì vậy đối với Tổng công ty vấn đề quan trọng bậc nhất là phải xây dựng truyền thống, tạo ra cho được một đội ngũ cán bộ, công nhân đoàn kết nhất trí cao dưới một ngọn cờ mới mẻ – ngọn cờ của Tổng công ty VINACONEX. Với 15 năm chăm lo xây dựng lực lượng , đến nay Tổng công ty đã có được một hàng ngũ cán bộ lãnh đạo sản xuất kinh doanh từ đội trưởng đến giám đốc các xí nghiệp, các công ty, các trung tâm, chi nhánh, các nhà máy, trường đào tạo đủ trình độ đảm nhiệm công tác được giao. Tổng công ty cũng đã giữ gìn và phát triển được lực lượng công nhân có tay nghề cao, có kỹ năng trình độ tiếp thu được công nghệ và tiêu chuẩn mới, tạo ra những công trình phức tạp, có chất lượng cao. 15 năm qua, Tổng công ty đã đầu tư hàng ngàn tỷ đồng để xây dựng mới và cải tạo nơi làm việc và cơ sở sản xuất kinh doanh của cơ quan Tổng công ty và các công ty trong Tổng công ty. III- Một số vấn đề còn tồn tại ở Tổng công ty VINACONEX Kế hoạch thực hiện đầu tư xây dựng cơ bản năm 2003 của toàn Tổng công ty là 3244,11 tỷ đồng, nhưng do một số nguyên nhân khách quan và chủ quan nên việc thực hiện đầu tư xây dựng cơ bản năm 2003 chỉ đạt 1386,19 tỷ đồng (bằng 42,7%). Sở dĩ giá trị đầu tư của Tổng công ty năm 2003 không đạt 100% giá trị dự kiến là do các nguyên nhân, xuất phát từ những khó khăn trong việc triển khai đầu tư như sau: Một là, tiến độ thực hiện một số dự án còn chậm là do vấn đề giải phóng mặt bằng. Quá trình Hội đồng đền bù giải phóng mặt bằng triển khai xuống cơ sở và các hộ dân thuộc diện đền bù giải toả gặp nhiều khó khăn vướng mắc, các hộ dân kiến nghị về các vấn đề: Công khai giá đền bù Công khai về khu tái định cư và các chính sách liên quan đến tái định cư. Chính sách hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề, tạo công ăn việc làm khi thu hồi đất. Hầu hết các dự án đầu tư có giá trị lớn đều không giải quyết kịp các thủ tục đầu tư như các quyết định giao đất, đền bù giải phóng mặt bằng, khảo sát, thiết kế, thực hiện các thủ tục phê duyệt báo cáo khả thi, các thủ tục về đấu thầu, san lấp mặt bằng,… Điển hình là dự án xi măng Cẩm Phả có tổng mức đầu tư 4627,92 tỷ đồng, dự kiến đầu tư năm 2003 là 540,38 tỷ đồng. Nhưng ước thực hiện đến hết 31/12/2003 được 36,77 tỷ đồng. Nguyên nhân là do chưa xong các thủ tục đầu tư chưa thể khởi công san nền, chưa thể đầu tư các hạng mục hạ tầng, cầu cảng như dự kiến. Hai là, nhiều dự án có vốn đầu tư lớn đã dự kiến đầu tư, nhưng sau có nhiều biến động về thị trường, việc đầu tư cần phải được xem xét lại nên không thực hiện đầu tư trong năm 2003 như: Các dự án sản xuất thép, sản xuất ống gang,… Dự án đổi đất lấy hạ tầng khu đô thị mới Hồ Sen – Cầu Rào (Hải Phòng): tổng mức đầu tư 1363 tỷ đồng, dự kiến đầu tư năm 2003 là 100 tỷ đồng, nhưng năm 2003 mới chỉ đầu tư 0,48 tỷ đồng vào các việc lập quy hoạch. Dự án này đã được Tổng công ty cùng với Uỷ ban nhân dân thành phố Hải Phòng và các cơ quan chuyên ngành thành phố thực hiện các thủ tục đầu tư, lập phương án kinh doanh, nhưng Tổng công ty và thành phố không thống nhất được phương thức và giá đất chuyển đổi để tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng… nên dự án không triển khai nữa. Ba là, việc giải quyết vốn vay cho các dự án làm chậm tiến độ đầu tư. Một phần lớn các Ngân hàng mà Tổng công ty có quan hệ đều phải phân bổ vốn cho các dự án của các đơn vị khác nữa, nên việc tập trung vốn cho các dự án của Tổng công ty bị hạn chế. Bốn là, công tác xây dựng kế hoạch đầu tư còn yếu, chưa lường hết được những khó khăn trên thực tế như khó khăn về đền bù giải phóng mặt bằng, nguồn vốn,… Ví dụ như dự án đầu tư xây dựng nhà máy đá Bretonstone và nhà máy đá Terastone do chưa lường đến việc đền bù dân sinh ngoài nhà máy nên trong quá trình thi công gặp nhiều khó khăn do dân yêu cầu có đường đi riêng đã phải làm thủ tục xin cấp đất và thi công đường đi cho dân làm phát sinh khối lượng ngoài dự toán, tuy nhiên không vượt tổng dự toán. Phần III mục tiêu, phương hướng phát triển của Tổng công ty VINACONEX trong thời gian tới Về đầu tư khu đô thị mới và công trình kỹ thuật hạ tầng xã hội Hoàn thành các dự án đô thị Trung Hoà - Nhân Chính, khu công nghiệp Phú Cát, khu đô thị mới Hoà Phú, Thắng Đầu, khu công nghệ cao Hoà Lạc, chuỗi đô thị ven đường Láng – Hoà Lạc, đường cao tốc Láng Hoà Lạc mở rộng, đô thị Cái Giá - Cát Bà, khu đô thị Cao Xanh (Quảng Ninh), khu công nghiệp Tân Phú Trung, các khu đô thị ở Thái Bình, Yên Bái, Vĩnh Phúc, Hà Tây, Quảng Nam, Đà Nẵng… Xây lắp chiếm tỷ trọng 50 – 55% doanh số, tập trung đầu tư chiều sâu để làm chủ công nghệ thi công các khu đô thị, khu công nghiệp, các công trình giao thông (đường bộ, đường sắt, cầu, cảng sông, cảng biển, sân bay…), các công trình thuỷ lợi (đê, đập, hồ chứa nước…), các công trình công nghiệp và dân dụng có quy mô lớn, yêu cầu kỹ mỹ thuật phức tạp, nâng cao năng lực của dội n gũ tư vấn để đủ sức nhận công trình theo hình thức trọn gói EPC ở trong và ngoài nước, phấn đấu đưa tỷ trọng doanh số nhận thầu công trình ở nước ngoài lên 10 – 20%. Về kinh doanh xuất nhập khẩu Cố gắng tăng tỷ trọng xuất nhập khẩu lên 15 – 20% với doanh số từ 1000 – 1200 tỷ đồng, trong đó kinh doanh xuất nhập khẩu: 50 triệu USD, kinh doanh nội địa 200 – 300 tỷ đồng. Thông qua xuất khẩu lao động và các dự án đầu tư phát triển của Tổng công ty, hàng năm giải quyết từ 5000 – 7000 lao động có việc làm. Bảo đảm thu nhập bình quân của người lao động năm sau cao hơn năm trước 10 – 12% (tại thời điểm năm 2002 là 1.250.000 đồng/người/tháng), bảo đảm các nhu cầu về sinh hoạt văn hoá, tính thần cho người lao động. Về đổi mới và phát triển doanh nghiệp Theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 3, Tổng công ty tích cực và chủ động thhh cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nước, mục tiêu đến năm 2004 đạt 100% doanh nghiệp Nhà nước thành viên của Tổng công ty được cổ phần hoá - Tổng công ty khi đó sẽ chuyển sang mô hình quản lý mới thích hợp với đa sở hữu nguồn vốn trong Tổng công ty tiến tới thực hiện hoài bão trở thành một tập đoàn kinh tế mạnh. Quá trình hoạt động và trưởng thành 15 năm qua của Tổng công ty là quá trình phát triển đi lên của một doanh nghiệp Nhà nước từ xuất phát điểm là một đơn vị nhỏ bé không được cấp vốn, không có tài sản, với hoàn cảnh khách quan và chủ quan đầy khó khăn, phức tạp. Trong một thời gian ngắn từ ngày đầu thành lập, vượt qua những thử thách, trụ vững trước sự thay đổi từ cơ chế bao cấp sang cơ chế thị trường, nhanh chóng chọn được mô hình tổ chức và phương thức hoạt động, nắm bắt và tận dụng được thời cơ và điều kiện khách quan, phát huy các điều kiện thuận lợi để vừa thay đổi và ổn định tổ chức vừa triển khai hoạt động sản xuất kinh doanh đạt nhiều thành quả ngày càng cao. Phải khẳng định rằng có được sự phát triển và trưởng thành nhanh chóng như ngày hôm nay, điều quan trọng và quyết định là Tổng công ty VINACONEX đã được thừa hưởng luồng gió mới của Đảng ngay từ khi mới thành lập đồng thời Tổng công ty VINACONEX luôn nhận được sự chỉ đạo, ủng hộ, giúp đỡ kịp thời của Đảng, Nhà nước, Chính phủ, các Bộ ngành, các địa phương, đặc biệt là sự chỉ đạo trực tiếp của lãnh đạo Bộ Xây Dựng, Thành uỷ Hà Nội, sự giúp đỡ của các bè bạn, các doanh nghiệp bạn, các khách hàng. Nhờ đó Tổng công ty đã phấn đấu bền bỉ, liên tục, vượt qua mọi khó khăn thử thách, vươn lên toàn diện, trở thành một đơn vị mạnh của ngành Xây dựng, ngày càng có uy tín lớn đối với các đối tác trong và ngoài nước không chỉ trong lĩnh vực xây dựng mà cả trong hoạt động xuất khẩu lao động, xuất nhập khẩu và các lĩnh vực khác. Chặng đường phía trước đối với Tổng công ty vẫn còn nhiều khó khăn, thách thức, cạnh tranh ngày càng gay gắt.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc35548.DOC
Tài liệu liên quan