Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nước của Công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội – Thực trạng và giải pháp

Tài liệu Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nước của Công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội – Thực trạng và giải pháp: Lời nói đầu. I . Lí do chọn đề tài. Trong lĩnh vực kinh doanh, việc tiêu thụ sản phẩm là điều kiện bắt buộc đối với mọi doanh nghiệp. Nghiên cứu và đề ra chiến lược tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp hợp lý sẽ làm cho quá trình kinh doanh an toàn, tăng cường khả năng liên kết trong kinh doanh, giảm được sự cạnh tranh và làm cho quá trình lưu thông hàng hóa được nhanh chóng. Chiến lược tiêu thụ sẽ giúp cho doanh nghiệp tiếp cận thị trường, tiêu thụ được sản phẩm và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Đặc biệt là trong cơ chế thị trường như hiện nay, đối với doanh nghiệp Nhà nước đã quen với chế độ hạch toán kinh tế tập trung thì việc xây dựng một chiến lược tiêu thụ sản phẩm hợp lý là rất cần thiết. Hiệu quả của hoạt động tiêu thụ sản phẩm là thước đo để đánh giá trình độ quản lý và sử dụng các nguồn lực cuả doanh nghiệp và cũng là thước đo để đánh giá hiệu quả trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Những cải tiến đổi mới về nội dung như phương pháp quản lý, phương pháp kin...

doc69 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 872 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nước của Công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội – Thực trạng và giải pháp, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời nói đầu. I . Lí do chọn đề tài. Trong lĩnh vực kinh doanh, việc tiêu thụ sản phẩm là điều kiện bắt buộc đối với mọi doanh nghiệp. Nghiên cứu và đề ra chiến lược tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp hợp lý sẽ làm cho quá trình kinh doanh an toàn, tăng cường khả năng liên kết trong kinh doanh, giảm được sự cạnh tranh và làm cho quá trình lưu thông hàng hóa được nhanh chóng. Chiến lược tiêu thụ sẽ giúp cho doanh nghiệp tiếp cận thị trường, tiêu thụ được sản phẩm và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Đặc biệt là trong cơ chế thị trường như hiện nay, đối với doanh nghiệp Nhà nước đã quen với chế độ hạch toán kinh tế tập trung thì việc xây dựng một chiến lược tiêu thụ sản phẩm hợp lý là rất cần thiết. Hiệu quả của hoạt động tiêu thụ sản phẩm là thước đo để đánh giá trình độ quản lý và sử dụng các nguồn lực cuả doanh nghiệp và cũng là thước đo để đánh giá hiệu quả trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Những cải tiến đổi mới về nội dung như phương pháp quản lý, phương pháp kinh doanh, các cải tiến về kỹ thuật công nghệ phù hợp với điều kiện kinh tế thị trường và quy mô kinh doanh của doanh nghiệp chỉ thực sự có ý nghĩa nếu nó làm tăng hiệu quả tiêu thụ sản phẩm kinh doanh cũng có nghĩa là làm tăng hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp . Vấn đề xem xét và tính toán hiệu quả tiêu thụ sản phẩm không những cho biết doanh nghiệp đạt trình độ nào mà còn cho phép những nhà quản trị phân tích, tìm ra biện pháp thích hợp trên cả hai phương diện tăng kết quả và giảm chi phí tiêu thụ sản phẩm kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả tiêu thụ sản phẩm kinh doanh của doanh nghiệp . Vì thế chúng ta có thể khẳng định rằng hiệu quả tiêu thụ sản phẩm kinh doanh là mục tiêu quan trọng nhất, là điều kiện mang tính quyết định sự sống còn của tất cả các doanh nghiệp đang vận hành trong nền kinh tế nước ta nói chung và của Công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội nói riêng . Công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội là một doanh nghiệp nhà nước mới bắt đầu chuyển đổi hình thức kinh doanh từ năm 1994 nên bước đầu chuyển đổi còn gặp rất nhiều khó khăn và tồn tại do cơ chế cũ để lại. Với những nỗ lực và cố gắng không ngừng của CBCNV trong toàn công ty, công ty đã dần khắc phục phần nào những khó khăn, tồn tại để đứng vững và phát triển trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh khốc liệt. Trong quá trình hoạt động công ty luôn cố gắng tìm giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tiêu thụ sản phẩm kinh doanh của mình thông qua các biện pháp nâng cao doanh thu và giảm thiểu chi phí tiêu thụ sản phẩm, giảm thiểu thất thoát sản phẩm nước sạch, tăng lợi nhuận cho công ty. Đây là nhiệm vụ quan trọng nhất quyết định sự tồn tại và phát triển của công ty . Trong thời gian làm việc tại Công ty KDNS Hà Nội và với những thực tế đang diễn ra hàng ngày tại công ty, nhận thấy được vai trò quan trọng của việc nâng cao hiệu quả tiêu thụ sản phẩm kinh doanh của công ty và muốn đóng góp một số ý kiến về những giải pháp để nâng cao hiệu quả tiêu thụ sản phẩm kinh doanh của công ty nên em quyết định chọn đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nước của Công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội – Thực trạng và giải pháp” cho chuyên đề tốt nghiệp của mình. II. Mục đích nghiên cứu. Việc nghiên cứu đề tài trên nhằm đưa ra những biện pháp có tính khả thi trên cơ sở phân tích rõ thực trạng, bản chất của tình hình và nguyên nhân thành công hay thất bại, giúp ban lãnh đạo Công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội có các quyết định đúng đắn trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nước sạch, tiếp tục hoàn thiện chiến lược tiêu thụ nước sạch trên địa bàn thành phố Hà Nội, tạo nên vị thế riêng cho công ty trong việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nước sạch, đáp ứng được nhu cầu sử dụng nước sạch của nhân dân thành phố Hà Nội, đứng vững và khẳng định mình trong cơ chế thị trường. III. Phạm vi đối tượng nghiên cứu. Vấn đề đánh giá hiệu quả tiêu thụ sản phẩm có phạm vi rất rộng lớn và vô cùng phức tạp, đánh giá hiệu quả tiêu thụ sản phẩm chịu ảnh hưởng từ rất nhiều nhân tố. Trong chuyên đề này dựa trên cơ sở phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới quá trình tiêu thụ sản phẩm nước sạch của Công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội trong những năm qua để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh sản phẩm nước sạch của công ty. IV. Phương pháp nghiên cứu. Sử dụng tổng hợp nhiều phương pháp như: phương pháp thống kê, phương pháp phân tích so sánh, duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, tổng hợp.... V. Kết cấu và bố cục của đề tài: Gồm ba chương. Chương I: Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động kinh doanh nước của Công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội. Chương II: Thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh nước sạch của Công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội. Chương III: Phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh nước sạch của Công ty. Chương I cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty kinh doanh nước sạch hà nội. I – Hiêụ quả kinh doanh. Để hội nhập và phát triển doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường, những năm gần đây công ty đã dần thích ứng được với hệ thống kế toán tài chính hiện đại và nhận thấy rằng việc quản lý vốn kinh doanh của công ty có nhiều bất cập. Công ty đã áp dụng phương pháp: không quản lý vốn theo kiểu vốn cố định và vốn lưu động (vì rất khó đánh giá giá trị tài sản cố định lúc tính ) mà quản lý theo nguồn vốn vay, vốn chủ sở hữu và giá trị tài sản cố định, tài sản lưu động. Công ty có lượng TSCĐ tập trung chủ yếu vào nhà xưởng, máy móc thiết bị, hệ thống truyền dẫn nguồn nước khai thác – tiêu thụ, phương tiện vận tải, đất đai (trong cơ cấu vay vốn vốn chủ sở hữu của công ty chiếm tỷ trọng lớn ) do vậy có rất nhiều thuận lợi trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh và mở rộng quy mô doanh nghiệp với một thị trường lớn và mới, đó là cung cấp nước cho người dân và các công trình, hoạt động kinh doanh dịch vụ ở các khu ngoại thành Hà nội. Do ngành kinh doanh nước sạch thuộc lĩnh vực cơ sở hạ tầng nên vốn đầu tư lớn, chính vì vậy các dự án thường được phê duyệt thông qua sử dụng những nguồn vốn thuận lợi cho chương trình nâng cao hiệu quả kinh doanh. Chẳng hạn như chương trình cấp nước Hà nội là một dự án phát triển quốc tế giữa Việt Nam và Phần Lan. Chương trình đã được thực hiện từ năm 1985 với bốn giai đoạn và tổng chi phí lên tới 100 triệu USD. Nội dung chủ yếu là cải tạo , nâng cấp và mở rộng hệ thống cấp nước Hà Nội. Hoặc là Chương trình (Cấp nước 1A) vay vốn của ngân hàng thế giới đã được thực hiện từ năm 1998 do sự bảo lãnh của chính phủ Việt Nam lãi suất 6,5 %/năm, dự toán kinh phí của dự án khoảng 40 triệu USD. Hay dự án SAUR thiết lập hệ thống ghi thu quản lý khách hàng thí điểm ở quận Hai Bà Trưng với kinh phí 7,5 triệu France. Được sự giúp đỡ của cơ quan hợp tác phát triển quốc tế Đan Mạch dự án cải tạo nâng cấp hệ thống nước Hà nội với tổng chi phí khoảng 5 triệu USD được Chính phủ Đan Mạch cho vay bằng nguồn vốn vay ưu đãi. Gần đây nhất là sự tài trợ của Chính phủ Nhật nghiên cứu quy hoạch tổng thể ngành nước Hà nội và chọn lựa cách tổ chức hiệu quả nhất cho thành phố Hà Nội. Cố gắng từ nay đến năm 2010 mạng lưới cấp nước Hà nội sẽ hoàn chỉnh từ các quận nội thành cho đến các huyện ngoại thành. II – Sự cần thiết về hiệu quả hoạt động kinh doanh. Muốn trở thành một doanh nghiệp phát triển , công ty KDNS Hà Nội phải tìm mọi cách gắn kinh doanh của mình với thị trường. Vì chỉ có bằng cách đó công ty mới hy vọng tồn tại và phát triển được trong cơ chế thị trường. Bởi vì doanh nghiệp là một chủ thể kinh doanh, giống như một cơ thể sống của đời sống kinh tế. Cơ thể đó cần có sự trao đổi chất với môi trường bên ngoài thị trường. Một doanh nghiệp tồn tại phải có các hoạt động chức năng như (sản xuất , tài chính , quản trị nhân lực) và chức năng kết nối mọi hoạt động sản xuất của doanh nghiệp với thị trường , biết lấy thị trường - nhu cầu và ước muốn của khách hàng làm chỗ dựa vững chắc nhất cho mọi quyết định kinh doanh. III – Khái niệm hoạt động kinh doanh. Công ty Kinh doanh nước sạch Hà nội là Doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Sở Giao thông công chính (GTCC) – UBND thành phố Hà nội. Lĩnh vực kinh doanh của Công ty KDNS Hà nội là lĩnh vực kinh doanh của ngành thuộc về cơ sở hạ tầng. Với sản phẩm kinh doanh chủ yếu là nước sạch nên sản phẩm kinh doanh của Công ty có tính nhạy cảm rất cao. Ngoài việc sản xuất và bán sản phẩm nước sạch sinh hoạt cho các đối tượng là khách hàng của công ty thì công ty KDNS Hà nội còn phải thực hiện các nhiệm vụ được UBND thành phố Hà nội và Sở GTCC giao như: Cung cấp nước phục vụ cứu hoả, nước sử dụng tưới cây, đài phun nước và nước sạch phục vụ các công trình công ích khác v.v. 1 - Đặc điểm về sản phẩm kinh doanh. Nước là tài nguyên thiên nhiên và là tài sản của từng quốc gia, để tạo ra sản phẩm nước sạch phải sử dụng đến chi phí nguồn lực ,trong nền kinh tế thị trường nước sạch trở thành hàng hoá và là đối tượng trao đổi giữa bên mua và bên bán, muốn được sử dụng phải chi phí, mặt khác sản phẩm nước sạch là loại hàng hóa kinh doanh có tính nhạy cảm cao và mang tính chất công cộng. Đối với các loại hàng hoá dịch vụ công cộng thì Chính phủ có trách nhiệm tổ chức quan hệ mua bán để cung ứng cho dân cư của mình thông qua hệ thống các doanh nghiệp của Chính phủ, bằng cách đó thông qua cơ chế giá cả, Chính phủ điều tiết được lượng hàng hoá dịch vụ sản xuất ra, mặt khác điều tiết mức tiêu dùng cho dân cư. Kinh doanh nước sạch có những đặc điểm sau: * Đặc điểm về cung. Kinh doanh nước sạch là một lĩnh vực kinh doanh thuộc kết cấu hạ tầng, đòi hỏi vốn đầu tư lớn, có vai trò quan trọng trong sự phát triển của đất nước. Vì vậy Chính phủ cần phải đứng ra điều hành hoạt động cung ứng nước sạch sao cho không vì sự trục trặc nào đó mà mất đi sự ổn định của nền kinh tế. - Lĩnh vực kinh doanh nước sạch liên quan đến nhiều ngành, nhiều địa phương và tất cả các đối tượng tiêu dùng, do vậy lĩnh vực kinh doanh này mang tính xã hội rõ rệt. Mặc dù tính chất hàng hoá của sản phẩm nước sạch là đa dạng, tuy nhiên sản phẩm này vẫn phải tuân theo quy luật chung của mối quan hệ cung cầu - giá cả - ngang giá, do đó để điều tiết quan hệ mua bán giữa doanh nghiệp và người tiêu dùng sao cho thị trường nước sạch không xảy ra tình trạng có nơi quá thừa, có nơi quá thiếu. Chính phủ không có cách nào khác là giao cho một doanh nghiệp sản xuất và bán sản phẩm nước sạch cho đối tượng tiêu dùng theo một biểu giá sao cho biểu giá này là thấp nhất với chi phí cơ hội của toàn xã hội. *Đặc điểm về cầu. Trên thị trường nước sạch có rất nhiều đối tượng tiêu dùng khác nhau do đó sản phẩm nước sạch cũng tồn tại theo nhiều loại hình khác nhau, sử dụng cho nhu cầu sinh hoạt, sản xuất kinh doanh .... Khách hàng sử dụng nước sạch ít quan tâm đến các chi phí bỏ ra để sản xuất nước sạch.Trong cơ cấu thu nhập phải có bỏ ra để chi phí vào sử dụng nước sạch của người tiêu dùng thì hầu như họ được sử dụng nhiều hơn mức thu nhập có thể sử dụng được của chính bản thân họ. Nước sạch là loại hàng hóa tiêu dùng không thể thiếu với tất cả mọi người, đồng thời nước sạch là hàng hoá có thể sử dụng chung và sử dụng nhiều lần nên việc xác định lượng cầu về loại hàng hoá này là rất khó. Cầu về số lượng, chất lượng nước sạch của từng quốc gia - khu vực dân cư - lĩnh vực sản xuất kinh doanh là khác nhau, nó phụ thuộc điều kiện xã hội và các qui định về tiêu chuẩn chất lượng của từng quốc gia. 2. Công nghệ và qui trình sản xuất nước sạch của Công ty Kinh Doanh Nước Sạch Hà nội. Hiện nay nguồn nước được khai thác để sản xuất sản phẩm nước sạch đều được lấy từ nguồn nước ngầm, được khai thác từ tầng chứa nước ngầm sâu nằm khắp nơi trong thành phố. Hiện đã có 04 nhà máy nước và trạm bơm cũ được cải tạo và 06 nhà máy xử lý nước mới được xây dựng từ năm 1985 đến nay. Tất cả 10 nhà máy sản xuất nước chính được bố trí đều khắp trên toàn bộ diện tích khu vực nội thành. Có hơn 140 giếng đã được cải tạo và khoan mới để cung cấp nguồn nước thô cho 10 Nhà máy sản xuất nước chính và các trạm bơm nhỏ. Độ sâu trung bình của các giếng dao động từ 70 đến 90 mét với công suất bơm khai thác của từng giếng từ 40 lít/giây đến 90 lít/giây.Ngoài ra công ty còn có các trạm sản xuất và cung cấp nước nhỏ khắp nơi trong thành phố, các trạm này đóng góp khoảng 7.5% lượng nước sản xuất kinh doanh của toàn công ty với tổng công suất 29.000 m3/ngày đêm. IV – Chỉ tiêu hoạt động kinh doanh. - Công ty KDNS Hà nội được giao nhiệm vụ đảm bảo việc sản xuất và cung ứng nước sạch phục vụ sản xuất và sinh hoạt của nhân dân thành phố Hà nội, góp phần làm ổn định chính trị và kinh tế xã hội trên địa bàn thành phố Hà nội. - Từng bước nâng cấp, mở rộng và cải tạo hệ thống cấp nước hiện có lên một tầm cao mới nhằm thoả mãn nhu cầu về nước của thành phố . - Nghiên cứu và thực hiện cải tiến các chính sách, các chỉ tiêu công cộng, hiệu qủa trong kinh tế và hoạt động tài chính vì sự tồn tại và phát triển của công ty trong tương lai. - Từng bước nâng cao tính hiệu quả của hoạt động kinh doanh, hiệu quả công tác vận hành, bảo dưỡng và duy tu hệ thống cấp nước. - Củng cố và tăng cường bộ máy cơ cấu tổ chức, tri thức hoá đội ngũ công nhân. Từng bước cải tiến, nâng cao và chuyên môn hoá đội ngũ CBCNV. - Đảm bảo việc qui hoạch, nghiên cứu và xem xét đầy đủ các yếu tố ảnh hưởng tác động tới môi trường trong quá trình mở rộng và phát triển hệ thống cấp nước trên địa bàn thành phố. - Kêu gọi đầu tư và xúc tiến cổ phần hoá doanh nghiệp theo yêu cầu đổi mới của Đảng và Nhà nước. - Phấn đấu đến năm 2010 sản phẩm nước sạch của công ty sẽ đáp ứng được nhu cầu sử dụng nước sạch của 80% dân cư thành phố Hà nội. V – Yếu tố ảnh hưởng. Đến thời điểm cuối năm 2006 tổng số khách hàng của Công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội là 400.456 khách hàng, trong đó: + Số khách hàng tư nhân chiếm tỷ lệ :94,24 % + Số khách hàng khối cơ quan chiếm tỷ lệ :4,06 % + Số khách hàng khối kinh doanh, dịch vụ và người nước ngoài chiếm tỷ lệ 1,70% Qua số lượng trên ta thấy số khách hàng khối kinh doanh , dịch vụ và người nước ngoài chiếm một tỷ lệ rất thấp vì vậy công ty cần phải có kế hoạch và chiến lược kinh doanh cho thích hợp nhằm tăng tỉ lệ khách tiêu thụ nước ở khối này. Do nước sạch được tính theo đơn giá riêng cho từng loại khách hàng cho nên các khách hàng từ diện tiêu thụ nước sạch giá kinh doanh (4500đ/m3) trở lên đều bằng cách này hay cách khác né tránh để các khách hàng này chỉ phải chịu giá tiêu thụ ở mức sinh hoạt (2800đ/m3). Hiện nay việc kinh doanh nước sạch được giao cho các Xí nghiệp KDNS quản lý và ghi thu hàng tháng. Các xí nghiệp này chịu trách nhiệm trước công ty về % thu/ mức khoán công ty ấn định cho từng xí nghiệp thông qua hoá đơn thu tiền nước do công ty phát hành. Việc tiêu thụ nước sạch của công ty chịu ảnh hưởng rất lớn từ các nguyên nhân khách quan cho nên việc tiên lượng và đề ra kế hoạch cụ thể là nhiệm vụ mà công ty đã thực hiện tương đối hiệu quả.Với việc hàng năm công ty lập ra kế hoạch “dừng cấp nước hè” (công ty tạm dừng việc thiết kế cấp nước cho các khách hàng xin được sử dụng nước sạch của công ty) thì công tác tiêu thụ sản phẩm đã có phần được cải thiện, lượng nước cung cấp cho các khách hàng đảm bảo được lượng cầu tối thiểu cho từng khách hàng ở thời kỳ khó khăn nhất của kỳ cung ứng nước sạch. Kinh doanh nước sạch là kinh doanh trên lĩnh vực thuộc kết cấu hạ tầng cho nên vốn đầu tư thường rất lớn, ngoài việc sản xuất kinh doanh có hiệu quả thì việc sản xuất và tiêu thụ nước sạch giữ vai trò quan trọng trong sự phát triển của đất nước. Do vậy Chính phủ cần phải đứng ra điều hành hoạt động cung ứng nước sạch sao cho không vì sự trục trặc nào đó mà mất đi sự ổn định của nền kinh tế. - Lĩnh vực kinh doanh nước sạch liên quan đến nhiều ngành, nhiều địa bàn và tất cả các hộ tiêu dùng do vậy mang tính xã hội rõ rệt. Mặc dù tính chất hàng hoá của sản phẩm nước sạch là đa dạng song sản phẩm này vẫn phải tuân theo quy luật chung của quan hệ cung cầu giá cả và ngang giá. Giá thành kinh doanh sản phẩm nước sạch hiện nay của công ty KDNS Hà nội phụ thuộc vào giá phê duyệt của UBND thành phố Hà nội và của Chính phủ. Công ty không được quyền tự chủ đối với mọi biến động của giá cả liên quan đến giá thành tiêu thụ sản phẩm nước sạch. Hiện nay chi phí để sản xuất ra 1m3 nước sạch cao hơn giá bán 1m3 nước của công ty. Chương II. thực trạng hoạt động tiêu thụ nước sạch của công ty kinh doanh nước sạch hà nội I- Quá trình hình thành và phát triển - nhiệm vụ và phương hướng sản xuất kinh doanh của Công ty Kinh doanh nước sạch Hà nội. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Kinh doanh nước sạch Hà nội: Công ty Kinh doanh nước sạch Hà nội được thành lập tháng 4 năm 1994. Nhưng thực tế thì Công ty Cấp nước Hà nội đã có lịch sử từ hơn 100 năm. Bắt đầu từ số nhà máy nước ở Hà nội do một nhà tư bản người Pháp hùn vốn xây dựng năm 1894. Quá trình xây dựng và phát triển của công ty có thể chia thành các giai đoạn sau: - Giai đoạn từ năm 1894 đến năm 1954. Giai đoạn này thực dân Pháp chiếm đóng nước ta. Số nhà máy nước lúc đó gồm có 5 nhà máy nước: + Nhà máy nước Gia Lâm. + Nhà máy nước Đồn Thuỷ. + Nhà máy nước Bạch Mai. + Nhà máy nước Yên Phụ. + Nhà máy nước Ngô Sĩ Liên. Với tổng số 17 giếng khoan khai thác nước ngầm công suất khai thác 26.000m3/ngày đêm. Cung cấp nước cho khoảng 20 vạn dân trong Thành phố, chủ yếu phục vụ cho các khu phố có người nước ngoài, công chức của chế độ thực dân Pháp và các khu vực buôn bán. - Giai đoạn từ năm 1955 đến năm 1965. Giai đoạn này miền Bắc nước ta được hoàn toàn giải phóng, nhân dân miền Bắc bắt tay vào kiến thiết và phát triển kinh tế đất nước. Ngành cấp nước thành phố được UBND thành phố cho phép xây dựng thêm 04 nhà máy nước: + Nhà máy nước Tương mai. + Nhà máy nước Lương Yên I. + Nhà máy nước Hạ Đình. + Nhà máy nước Ngọc Hà I. Với việc cho phép xây dựng thêm 04 nhà máy nước, ngành nước Hà nội đã nâng tổng công suất khai thác từ 26.000 m3/ ngày đêm lên 86.500 m3/ngày đêm. - Giai đoạn từ năm 1965 đến năm1975. Đây là giai đoạn chiến tranh chống Mỹ lan rộng ra miền Bắc, đế quốc Mỹ ném bom bắn phá miền Bắc trong đó có Thủ đô Hà nội. Nghành nước thành phố không xây dựng thêm, chỉ tập trung bảo vệ và khai thác hệ thống cung cấp nước đã có cùng với việc tận dụng khai thác các trạm bơm nhỏ tư của các cơ quan trong Thành phố. Sản lượng tiêu thụ duy trì đạt 154.500 m3/ngày đêm. - Giai đoạn từ năm 1975 đến năm 1985. Đất nước hoàn toàn thống nhất, bắt đầu thời kỳ hoà bình và xây dựng lại đất nước, cùng với qua trình xây dựng lại đất nước và thủ đô thì nhu cầu sử dụng nước cho công nghiệp và sinh hoạt của thành phố cũng tăng lên nhanh chóng. Bằng việc đầu tư nâng cấp, hệ thống cấp nước của thành phố Hà nội được cải tạo nâng công suất lên 240.000 m3/ngày đêm, cung cấp nước cho khoảng 1 triệu dân với qui trình xử lý nước còn đơn giản. - Năm 1978 Sở máy nước đổi tên thành Công ty Cấp nước Hà nội trực thuộc Sở Công trình Đô Thị điều hành và quản lý. Trong thời kỳ này, việc xây dựng hệ thống cấp nước còn thiếu tầm vĩ mô, vẫn mang tính chất chắp vá, chưa có qui hoạch cấp nước tổng thể cho thành phố. Hệ thống truyền dẫn, thiết bị máy móc cũ, xuống cấp nghiêm trọng, lượng nước rò rỉ thất thoát vẫn còn rất lớn. Đồng thời công tác bảo dưỡng duy tu máy móc thiết bị còn lạc hậu ,yếu kém , đội ngũ cán bộ công nhân viên còn chưa tiếp cận được với trình độ kỹ thuật và các khoa học tiên tiến. Chính vì điểm yếu này nên công ty đã không đáp ứng được nhu cầu sử dụng nước sạch của thành phố đang ngày một tăng lên một cách nhanh chóng trong hiện tại cũng như trong tương lai. Vấn đề nước sạch của thành phố đã trở nên vô cùng cấp bách. Trước thực trạng yếu kém đó, năm 1983 Chính phủ Phần Lan đã cử một nhóm chuyên gia sang Hà nội khảo sát thực tế để đánh giá tình hình và nghiên cứu phương án cải tạo hệ thống cấp nước cho thành phố Hà nội. - Giai đoạn từ 1985 đến năm 1996. Tháng 6/1985 Chính phủ Phần Lan và Chính phủ Việt Nam đã ký một Hiệp định về việc Chính phủ Phần Lan viện trợ không hoàn lại cho Việt Nam để đầu tư cải tạo và nâng cấp hệ thống cấp nước thành phố Hà nội. Đại diện cho hai Chính phủ ký hiệp định là cơ quan phát triển kinh tế của Chính phủ Phần Lan (FINIDA) và UBND thành phố Hà nội. Mục tiêu của chương trình Cấp nước Hà nội là đảm bảo việc cung cấp nước đầy đủ, lâu dài và an toàn cho nhân dân thành phố, cho các ngành công nghiệp và các hộ tiêu thụ khác trong khu vực đang được đô thị hoá của Hà nội, tạo ra những cơ sở hạ tầng vật chất có tính chất vĩ mô, giúp cho Công ty Cấp nước Hà nội tự chủ về mặt tài chính, nâng cao chất lượng cung cấp nước sinh hoạt, đảm bảo tính hiệu quả trong sản xuất kinh doanh với giá thành thấp nhất, tối đa hoá lợi ích người tiêu dùng. - Mục tiêu đến năm 1999 nâng tổng công suất khai thác và sản xuất của công ty lên 350.000 m3/ngày đêm - Để thực hiện và đạt được các mục tiêu trên. Ngày 4.4.1994 UBND Thành phố Hà nội ra quyết định số 564/QĐ-UB thành lập “ Công ty Kinh doanh nước sạch Hà nội ’’ trên cơ sở sát nhập Công ty Đầu tư phát triển ngành nước và Xưởng đào tạo công nhân ngành nước thuộc Trung tâm nghiên cứu khoa học- đào tạo trực thuộc Sở Giao thông công chính Hà nội với Công ty Cấp nước Hà nội và tổ chức lại thành đơn vị mới là “ Công ty Kinh doanh nước sạch Hà nội “. - Qua hơn 10 năm thực thi dự án (từ tháng 6/1985 đến tháng 12/1999 với 3 giai đoạn, chương trình cấp nước Hà nội đã chi phí khoảng 100 triệu USD bao gồm việc xây dựng mới, cải tạo lại các nhà máy nước, hệ thống ống truyền dẫn và phân phối nước, đào tạo công tác quản lý, vận hành, bảo dưỡng, mua sắm trang thiết bị, phụ tùng,phụ kiện. Tổng công suất khai thác nước của Công ty đã đạt tới 350.000 - 355.000 m3/ngày đêm, lắp đặt mới và thay thế khoảng 360 -370 km đường ống truyền dẫn và phân phối nước phục vụ cho nhân dân Thủ đô, các cơ quan, xí nghiệp sản xuất công nghiệp, các công trình dịch vụ công cộng đóng trên địa bàn. Có thể nói hiệu quả đầu tư của dự án Cải tạo hệ thống cấp nước Hà nội do Chính phủ Phần Lan tài trợ là rất lớn. - Giai đoạn từ năm 1996 đến nay. - Nền kinh tế nước ta đang chuyển mạnh từ cơ chế kinh tế tập trung bao cấp sang cơ chế kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Công ty kinh doanh nước sạch Hà nội cũng không nằm ngoài qui luật đó. Từ chỗ sử dụng vốn ngân sách cấp, đến nay Công ty phải tự lo vốn để duy trì hoạt động và phát triển. Vì vậy ngoài việc củng cố và kiện toàn bộ máy tổ chức, công ty còn phải thực hiện nhiệm vụ huy động vốn để đầu tư bằng nhiều hình thức như vay ngân hàng, vay của các tổ chức tín dụng và thương mại trên thế giới. Năm 1996-1997 Công ty đã vay 7,5 triệu Frăng thực hiện dự án SAUR, hợp tác với Pháp để xây dựng chi nhánh quản lý khách hàng ở Quận Hai Bà Trưng làm thí điểm cho mô hình quản lý mới. Công ty cũng đồng thời triển khai vay vốn của Ngân hàng Thế giới để tiếp tục cải tạo hệ thống cấp nước Hà nội ( Dự án cấp nước 1A), được sự uỷ nhiệm của Chính phủ và UBND Thành phố Hà nội Công ty đã ký hợp tác với đại diện Chính phủ Đan Mạch (Công ty PAA) để cải tạo hệ thống cấp nước cũ bằng công nghệ không đào. Với việc đầu tư mở rộng và nâng cấp hệ thống trang thiết bị hiện có, hiện nay sản lượng cung cấp nước sạch của công ty đã nâng lên mức 440.000 m3/ngày đêm Ngoài các dự án nêu trên hiện nay công ty còn tiếp tục xây dựng nhiều dự án cải tạo khác đã và đang được thực hiện bằng nguồn vốn đầu tư trong nước. Trong giai đoạn này, ngoài các mục tiêu đã nêu ở trên Công ty còn phải lo bảo toàn và phát triển được số vốn hiện có, thực hiện hoàn trả vốn vay bằng cách tăng doanh thu lên mức tối đa trên cơ sở giảm lượng nước thất thoát ở mức tối thiểu. Đây là nhức nhối lớn nhất mà công ty phải giải quyết và cũng là điều kiện sống còn của công ty. Có đề ra biện pháp và giải quyết tốt nhiệm vụ này công ty mới có thể đứng vững được trong cơ chế thị trường. 2 - Nhiệm vụ và phương hướng sản xuất kinh doanh của Công ty Kinh doanh nước sạch Hà nội. - Từng bước nâng cấp, mở rộng và cải tạo hệ thống cấp nước hiện có lên một tầm cao mới nhằm thoả mãn nhu cầu về nước của thành phố . - Từng bước nâng cao tính hiệu quả của hoạt động kinh doanh, hiệu quả công tác vận hành, bảo dưỡng và duy tu hệ thống cấp nước. - Củng cố và tăng cường bộ máy cơ cấu tổ chức, tri thức hoá đội ngũ công nhân. Từng bước cải tiến, nâng cao và chuyên môn hoá đội ngũ CBCNV. - Đảm bảo việc qui hoạch, nghiên cứu và xem xét đầy đủ các yếu tố ảnh hưởng tác động tới môi trường trong quá trình mở rộng và phát triển hệ thống cấp nước trên địa bàn thành phố. 3 - Đặc điểm kinh tế kỹ thuật và những nhân tố ảnh hưởng đến tiêu thụ nước sạch của Công ty Kinh doanh nước sạch Hà nội. Công ty Kinh doanh nước sạch Hà nội là Doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Sở Giao thông công chính (GTCC) – UBND thành phố Hà nội. Lĩnh vực kinh doanh của Công ty KDNS Hà nội là lĩnh vực kinh doanh của ngành thuộc về cơ sở hạ tầng. Với sản phẩm kinh doanh chủ yếu là nước sạch nên sản phẩm kinh doanh của Công ty có tính nhạy cảm rất cao. Ngoài việc sản xuất và bán sản phẩm nước sạch sinh hoạt cho các đối tượng là khách hàng của công ty thì công ty KDNS Hà nội còn phải thực hiện các nhiệm vụ được UBND thành phố Hà nội và Sở GTCC giao như: Cung cấp nước phục vụ cứu hoả, nước sử dụng tưới cây, đài phun nước và nước sạch phục vụ các công trình công ích khác v.v. Đặc điểm về sản phẩm kinh doanh. Nước là tài nguyên thiên nhiên và là tài sản của từng quốc gia, để tạo ra sản phẩm nước sạch phải sử dụng đến chi phí nguồn lực ,trong nền kinh tế thị trường nước sạch trở thành hàng hoá và là đối tượng trao đổi giữa bên mua và bên bán, muốn được sử dụng phải chi phí, mặt khác sản phẩm nước sạch là loại hàng hóa kinh doanh có tính nhạy cảm cao và mang tính chất công cộng. Đối với các loại hàng hoá dịch vụ công cộng thì Chính phủ có trách nhiệm tổ chức quan hệ mua bán để cung ứng cho dân cư của mình thông qua hệ thống các doanh nghiệp của Chính phủ, bằng cách đó thông qua cơ chế giá cả, Chính phủ điều tiết được lượng hàng hoá dịch vụ sản xuất ra, mặt khác điều tiết mức tiêu dùng cho dân cư. Kinh doanh nước sạch có những đặc điểm sau: - Kinh doanh nước sạch được xếp vào nhóm sản phẩm kinh doanh phục vụ hàng hoá công cộng, khách hàng tiêu thụ được xác định cụ thể do đó hoạt động sản xuất kinh doanh có thể hoạt động dựa trên nguyên tắc lấy thu bù chi. Nhưng cũng chính vì nằm trong khu vực sản xuất kinh doanh hàng hoá công cộng nên quá trình cung ứng nước sạch một cách có hiệu quả nhất là một khó khăn rất lớn vì vậy đòi hỏi sự quan tâm chung của toàn xã hội. - Lĩnh vực kinh doanh nước sạch liên quan đến nhiều ngành, nhiều địa phương và tất cả các đối tượng tiêu dùng, do vậy lĩnh vực kinh doanh này mang tính xã hội rõ rệt. Mặc dù tính chất hàng hoá của sản phẩm nước sạch là đa dạng, tuy nhiên sản phẩm này vẫn phải tuân theo quy luật chung của mối quan hệ cung cầu - giá cả - ngang giá, do đó để điều tiết quan hệ mua bán giữa doanh nghiệp và người tiêu dùng sao cho thị trường nước sạch không xảy ra tình trạng có nơi quá thừa, có nơi quá thiếu. Chính phủ không có cách nào khác là giao cho một doanh nghiệp sản xuất và bán sản phẩm nước sạch cho đối tượng tiêu dùng theo một biểu giá sao cho biểu giá này là thấp nhất với chi phí cơ hội của toàn xã hội. Trong những năm qua giá bán nước sạch của Công ty kinh doanh nước sạch Hà nội cho các khách hàng tiêu thụ luôn tuân theo các quy định và chính sách của Chính phủ thông qua việc Chính phủ phê duyệt gía bán nước sạch của công ty trên địa bàn thành phố Hà nội.Mức giá tiêu thụ qua một số thời kỳ được thể hiện qua bảng sau: Biểu 1: Mức giá tiêu thụ nước qua các năm của Công ty KDNS Hà nội Đơn vị :đ/ m3 Đối tượng tiêu ding Từ tháng 11/1998 đến tháng 7 /2000 Từ tháng 8/2000 đến tháng 12/2002 Từ tháng năm 2002 đến nay Khối sinh hoạt tư nhân 1500 2000 2800 Khối cơ quan 2500 3000 4500 Khối KDDV và người nước ngoàI 6000 6500 7500 (Nguồn: Phòng kinh doanh Công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội ) Trên thị trường nước sạch có rất nhiều đối tượng tiêu dùng khác nhau do đó sản phẩm nước sạch cũng tồn tại theo nhiều loại hình khác nhau, sử dụng cho nhu cầu sinh hoạt, sản xuất kinh doanh . Khách hàng sử dụng nước sạch ít quan tâm đến các chi phí bỏ ra để sản xuất nước sạch.Trong cơ cấu thu nhập phải có bỏ ra để chi phí vào sử dụng nước sạch của người tiêu dùng thì hầu như họ được sử dụng nhiều hơn mức thu nhập có thể sử dụng được của chính bản thân họ. Nước sạch là loại hàng hóa tiêu dùng không thể thiếu với tất cả mọi người, đồng thời nước sạch là hàng hoá có thể sử dụng chung và sử dụng nhiều lần nên việc xác định lượng cầu về loại hàng hoá này là rất khó. Cầu về số lượng, chất lượng nước sạch của từng quốc gia - khu vực dân cư - lĩnh vực sản xuất kinh doanh là khác nhau, nó phụ thuộc điều kiện xã hội và các qui định về tiêu chuẩn chất lượng của từng quốc gia. 3.2 - Công nghệ và qui trình sản xuất nước sạch của Công ty Kinh Doanh Nước Sạch Hà nội. Hiện nay nguồn nước được khai thác để sản xuất sản phẩm nước sạch đều được lấy từ nguồn nước ngầm, được khai thác từ tầng chứa nước ngầm sâu nằm khắp nơi trong thành phố. Hiện đã có 04 nhà máy nước và trạm bơm cũ được cải tạo và 06 nhà máy xử lý nước mới được xây dựng từ năm 1985 đến nay. Tất cả 10 nhà máy sản xuất nước chính được bố trí đều khắp trên toàn bộ diện tích khu vực nội thành. Có hơn 140 giếng đã được cải tạo và khoan mới để cung cấp nguồn nước thô cho 10 Nhà máy sản xuất nước chính và các trạm bơm nhỏ. Các nhà máy sản xuất nước đều có quy trình và công nghệ xử lý nước sạch được áp dụng để loại bỏ tối đa các tạp chất có trong nước ngầm. Ví dụ: khử sắt, khử Mangan và một số chất và vi trùng gây bệnh có trong nước ngầm thông qua dây truyền công nghệ bao gồm: giàn mưa, bể tiếp xúc, bể lọc nhanh , nhà khử trùng, bể chứa. Quy trình này theo công thức hoá học được viết: Khử sắt: 4FeO + O2 = 2Fe2O3. Khử mùi Mn2 thành Mn3, công thức hoá học: 4MnO + O2 = 2Mn2O3 Nước ngầm (nước thô)được hút lên từ các giếng khai thác, theo đường ống truyền dẫn nước thô về nhà máy. Tại từng khu xử lý của các nhà máy, nước được đưa lên hệ thống các giàn mưa thực hiện quá trình khử sắt, Mangan. Sau khi khử sắt và Mangan quá trình kết tủa sẽ được hình thành, nước thô lại được chuyển về bể lắng sơ bộ, rồi chuyển qua các cấp bể lọc để loại bỏ các cặn vẩn đục đã kết tủa trong nước. Khi nước đạt đến độ sạch cho phép, nước lại được khử trùng bằng hoá chất Clozaven nồng độ 0,1 đến 1g/m3 nước. Với việc áp dụng khử trùng bằng hoá chất Clozaven sản phẩm nước sạch của công ty đã loại bỏ được tối đa các loại vi trùng gây bệnh cho người. Nhìn chung, chất lượng nước sạch của công ty sản xuất ra đã đáp ứng được yêu cầu về lý hoá, vi sinh theo tiêu chuẩn Y tế Việt Nam; đảm bảo an toàn và chấp nhận được cho các đối tượng sử dụng nước sạch thông thường. Sơ đồ công nghệ sản xuất nước. GGiàn mưa khử sắt Bể lọc nhanh Sát trùng (clo) Bể Chứa nước Trạm bơm đợt II Cấp nước sản xuất Cấp nước sinh hoạt Giếng hút nước ngầm ( trạm bơm đợt I) 3.3 - Mô hình tổ chức của Công ty Kinh doanh nước sạch Hà nội. * Chức năng và nhiệm vụ của Công ty: Công ty kinh doanh nước sạch Hà nội là doanh nghiệp kinh tế quốc doanh cơ sở, chịu trách nhiệm quản lý nhà nước trực tiếp của Sở Giao thông công chính Hà nội, công ty có các nhiệm vụ: - Sản xuất, kinh doanh nước sạch, phục vụ các đối tượng sử dụng nước theo qui định của Uỷ ban Nhân dân Thành phố Hà nội. - Sản xuất và sửa chữa đường ống nước, đồng hồ đo nước, các sản phẩm cơ khí và thiết bị chuyên dùng đáp ứng nhu cầu của nghành nước. - Thiết kế thi công, sửa chữa lắp đặt trạm nước nhỏ và đường ống qui mô vừa theo yêu cầu của khách hàng. - Công ty có trách nhiệm tổ chức phối hợp với chính quyền Địa phương và lực lượng thanh tra chuyên nghành bảo vệ nguồn nước ngầm, hệ thống các công trình cấp nước. - Lập kế hoạch đầu tư và triển khai các Dự án đầu tư trong từng giai đoạn phù hợp với qui hoạch về cấp nước thành phố Hà nội, phối hợp với các đoàn chuyên gia, cố vấn thực hiện có hiệu quả chương trình phát triển ngành nước Hà nội. - Quản lý các nguồn vốn vay, vốn phát triển sản xuất, vốn liên doanh, liên kết với các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước nhằm đầu tư phát triển nghành nước, quản lý nguồn vốn ngân sách được Uỷ ban Nhân dân Thành phố và Sở Giao thông công chính uỷ nhiệm. Với chức năng và nhiệm vụ kể trên công ty đã hình thành bộ máy tổ chức theo mô hình sau: Toàn công ty được chia thành 4 khối. 3.3.1. Khối sản xuất nước: 416 người Bao gồm 10 Nhà máy nước và 12 trạm nước cục bộ đạt tổng công suất bình quân 430.000 m3/ngày đêm. Các Nhà máy sản xuất nước là những Xí nghiệp thành viên nằm trong Công ty, công suất của các Nhà máy nước như sau: + Nhà máy Yên Phụ: 80.000 m3/ngày đêm + Nhà máy Ngô Sĩ Liên: 45.000 m3/ngày đêm + Nhà máy Mai Dịch: 56.000 m3/ngày đêm + Nhà máy Pháp Vân: 22.000 m3/ngày đêm + Nhà máy Tương Mai: 25.000 m3/ngày đêm + Nhà máy Hạ Đình: 25.000 m3/ngày đêm + Nhà máy Ngọc Hà: 42.000 m3/ngày đêm + Nhà máy Lương Yên: 43.000 m3/ngày đêm + Nhà máy Nam Dư: 45.000 m3/ngày đêm + Nhà máy Cáo Đỉnh: 47.000 m3/ngày đêm Các trạm sản xuất nước cục bộ nằm trong sự điều hành của các Xí nghiệp Kinh doanh nước sạch các Quận. Nhiệm vụ của các Nhà máy nước là quản lý,vận hành dây chuyền sản xuất nước của Nhà máy bao gồm: Vận hành các giếng khai thác và hệ thống tuyến ống nước thô, vận hành khu xử lý nước, vận hành hệ thống khử trùng, vận hành trạm bơm cấp 2 bơm nước sạch ra mạng. 3.3.2. Khối các Xí nghiệp kinh doanh: 710 người. Khối các Xí nghiệp kinh doanh là đơn vị thành viên nằm trong Công ty. Đó là các Xí nghiệp: 1. Xí nghiệp kinh doanh nước sạch Ba Đình. 2. Xí nghiệp kinh doanh nước sạch Cầu Giấy. 3. Xí nghiệp kinh doanh nước sạch Đống Đa. 4. Xí nghiệp kinh doanh nước sạch Hai Bà Trưng. 5. Xí nghiệp kinh doanh nước sạch Hoàn Kiếm. Nhiệm vụ của các xí nghiệp kinh doanh là: - Quản lý vận hành các trạm bơm tăng áp, trạm sản xuất nước nhỏ cục bộ nằm trên địa bàn xí nghiệp quản lý. - Quản lý mạng lưới đường ống cấp nước bao gồm mạng truyền dẫn, phân phối, dịch vụ và các nhánh rẽ cấp nước vào các khách hàng tiêu thụ, đảm bảo việc cung cấp nước bình thường cho các khách hàng tiêu thụ nước. - Tiến hành khảo sát, thiết kế thi công các đầu máy cấp nước bổ xung cho các hộ phát sinh nhu cầu sử dụng nước theo đúng qui định. - Quản lý khách hàng tiêu thụ nước, ghi đọc chỉ số đồng hồ để phát hành hoá đơn thu tiền nước, tiến hành thu tiền theo hoá đơn đã phát hành. - Bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống đường ống cấp nước nhằm mục đích giảm lượng nước rò rỉ, chống thất thoát nước. 3.3.3. Khối các xí nghiệp phụ trợ: 301 người Là các xí nghiệp thành viên nằm trong Công ty, có chức năng nhiệm vụ sau: a - Xí nghiệp cơ điện vận tải : 103 người Xí nghiệp cơ điện vận tải có nhiệm vụ lắp đặt, thay thế, bảo dưỡng và sửa chữa lớn máy móc, thiết bị của các nhà máy nước, trạm sản xuất nước cục bộ. Xí nghiệp cơ điện vận tải có nhiệm vụ quản lý và khai thác các phương tiện cơ giới phục vụ sản xuất trong toàn công ty( Ôtô, động cơ, máy nổ, máy xây dựng ). b - Xí nghiệp Vật tư: 52 người. Xí nghiệp Vật tư có nhiệm vụ mua sắm máy móc thiết bị, vật tư đáp ứng nhu cầu sản xuất của các đơn vị trong toàn Công ty. c - Xí nghiệp Xây Lắp :130 người. Xí nghiệp Xây Lắp có nhiệm vụ thi công lắp đặt các tuyến ống phân phối, tuyến ống dịch vụ, lắp đặt máy nước mới cho các khách hàng tiêu thụ nước. Thi công sửa chữa qui mô vừa và nhỏ các trạm sản xuất nước bao gồm phần xây dựng, công nghệ. d - Xí nghiệp tư vấn khảo sát thiết kế: 16 người. Xí nghiệp tư vấn thiết kế có nhiệm vụ hoàn thiện bản vẽ hoàn công, cập nhật bản vẽ mỗi khi công trình được bàn giao, chịu trách nhiệm thiết kế đấu nước vào nhà, thiết kế một số hạng mục truyền dẫn, phân phối, những công trình xây dựng nhỏ. e - Xí nghiệp Đồng hồ: 36 người. Xí nghiệp đồng hồ có nhiệm vụ lắp mới, bảo dưỡng , sửa chữa các chủng loại đồng hồ đo nước được lắp đặt trên địa bàn thành phố. 3.3.4/ Khối văn phòng Công ty: 203 người. * - Ban Giám đốc: 04 người. Bao gồm: Giám đốc là người lãnh đạo cao nhất, chịu trách nhiệm điều hành chung về toàn bộ hoạt động của Công ty. Chức danh giám đốc Công ty do UBND Thành phố Hà nội bổ nhiệm. - 01 Phó Giám đốc phụ trách kỹ thuật. - 01 Phó Giám đốc phụ trách kinh doanh. - 01 Phó Giám đốc phụ trách sản xuất. * - Phòng Tổ chức - Đào tạo: 07 người. Bộ phận này chịu trách nhiệm về các hoạt động phát triển tổ chức, xây dựng và triển khai kế hoạch đào tạo, quản lý nhân sự của công ty. Thực hiện các chế độ tiền lương, bảo hiểm, tuyển dụng lao động. Tham gia xây dụng cơ chế trả lương và cơ chế hoạt động cho các đơn vị trong toàn công ty. * - Ban quản lý các Dự án công trình Cấp nước: 08 người. Quản lý nguồn vốn khấu hao cơ bản để lại. Quản lý nguồn vốn phí thoát nước và nguồn vốn nước ngoài. Lập và đầu tư các dự án Cấp nước sinh hoạt theo từng bước phát triển hệ thống cấp nước thành phố đã được phê duyệt. * - Ban quản lý Dự án 1A: 10 người. Được giao nhiệm vụ làm chủ đầu tư, làm các thủ tục vay vốn của Ngân hàng thế giới(WB) và triển khai Dự án cấp nước 1A vào cuối năm 1997, xây dựng hai nhà máy sản xuất nước mới : Cáo Đỉnh và Nam Dư thượng, nguồn vốn vay từ Ngân hàng thế giới là gần 40 triệu USD với lãi suất 6,5%/ năm. * - Phòng Kế hoạch đầu tư : 16 người. Lập kế hoạch sản xuất, kế hoạch sửa chữa và bảo duỡng hàng tháng, quí, năm của Công ty. Chịu tránh nhiệm về quan hệ với các khách hàng dùng nuớc và ký các hợp đồng với bên ngoài về xây lắp..., giao việc cho các đơn vị. Cùng các phòng ban chức năng xây dựng cơ chế trả lương. Đảm nhiệm việc thanh quyết toán lương hàng tháng. * - Phòng Tài vụ: 23 người. Chịu trách nhiệm về toàn bộ công tác hạch toán kế toán, công tác tài chính của Công ty. Thiết lập và quản lý hệ thống kế toán từ Công ty xuống các đơn vị thành viên. Xây dựng đơn giá 1m3 nước phù hợp với từng giai đoạn phát triển của xã hội. * - Phòng Kinh doanh: 40 người. Chịu trách nhiệm quản lý, kiểm tra, làm hợp đồng sử dụng nước. Cùng phòng Kế hoạch lập kế hoạch doanh thu của Công ty. Theo dõi và thúc đẩy việc thực hiện kế hoạch kinh doanh của các XN KDNS bao gồm: việc theo dõi cập nhật, kiểm tra công tác ghi thu và quản lý doanh thu tiền nước của các Xí nghiệp kinh doanh. In hoá đơn thu tiền nước và lập lịch ghi đọc, quản lý và hoàn thiện hệ thống tin học trong toàn công ty. * - Phòng Kỹ thuật: 28 người. Chịu trách nhiệm trong công tác xây dựng và triển khai công tác kỹ thuật về nhà máy, trạm sản xuất nước nhỏ, mạng lưới, lập kế hoạch cung cấp nước theo mùa, lập phương án vận hành nhà máy, vận hành mạng cấp nước. Xây dựng định mức kỹ thuật về các mặt: máy móc, nhân công, điện năng, hoá chất, công nghệ..., quản lý nguồn nước. * - Phòng Bảo vệ: 28 người. Chịu trách nhiệm bảo vệ cơ sở vật chất, đất đai của công ty, bảo vệ an toàn chất lượng nước. Lập kế hoạch và triển khai công tác phòng chống cháy nổ, bão lụt cho toàn công ty, bảo vệ an ninh chính trị trong toàn công ty. * - Phòng Kiểm nghiệm: 16 người. Chịu trách nhiệm tiến hành phân tích nước thô sau khi xử lý, theo dõi chất lượng nước sạch khi đưa vào mạng và tới hộ tiêu dùng, theo dõi và có các hỗ trợ cần thiết cho công nhân trong quá trình sản xuất nước. Theo dõi khám bệnh thông thường cho cán bộ công nhân viên toàn công ty. * - Phòng Thanh tra: 23 người. Thực hiện công tác thanh kiểm tra theo chức năng của thanh tra chuyên ngành nước, thanh tra thủ trưởng (thanh tra chính quyền). Xây dựng và triển khai chương trình nâng cao dân trí. Thực hiện, triển khai công tác an toàn lao động. Cùng phối hợp với các phòng ban chức năng bảo dưỡng,sửa chữa, lắp đăt hệ thống làm sạch nước bằng hoá chất. * - Phòng Hành chính quản trị: 12 người. Quản lý con dấu theo đúng qui định của quản lý công văn, lưu trữ giấy tờ chung của công ty, quản lý đất đai, mua sắm thiết bị văn phòng, sửa chữa nhỏ cho văn phòng. Với cơ cấu bộ máy tổ chức như vậy, Công ty Kinh doanh nước sạch Hà nội có số liệu về nhân lực như sau: Biểu 2 : Lực lượng lao động cuả Công ty tháng 12 năm 2005. Đơn vị: người Chỉ tiêu Tổng số % 1.Tổng số CBCNV +Nam +Nữ 1666 912 754 54,7 45,3 2.Trình độ nghề nghiệp +Đại học +Cao đẳng +Trung cấp +Thợ bậc 5 trở lên +Thợ bậc 1đến bậc 4 290 245 150 258 266 17,4 14,7 9,0 15,5 16,0 3.Trình độ +Cấp 3 +Cấp 2 +Cấp 1 235 132 90 14,1 7,9 5,4 4.Lao động trong biên chế +Hợp đồng dài hạn +Hợp đồng ngắn hạn 801 704 161 48.0 42.2 9.6 ( Nguồn: Phòng tổ chức đào tạo - Công ty kinh doanh nước sạch Hà nội ) Qua bảng trên ta thấy trình độ cán bộ công nhân viên trong công ty là khá cao, trình độ đại học và trung cấp chiếm tỉ lệ 40,1%, hầu hết cán bộ đều được đào tạo chính quy có kinh nghiệm lòng yêu nghề. Nếu Ban giám đốc Công ty KDNS Hà nội biết phát huy năng lực của đội ngũ lao động này sẽ nâng cao được hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, số còn lại là nhân viên có trình độ không đồng đều. Đó là điều kiện thuận lợi nhưng cũng là khó khăn cho công ty trong việc kiện toàn lại bộ máy hoạt động, nâng cao năng lực quản lý và điều hành, tiếp thu tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ tiên tiến trong lĩnh vực sản xuất và cung cấp nước sạch, góp phần đưa hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đạt hiệu quả cao. Tại Công ty KDNS Hà nội thì Giám đốc công ty là người điều hành mọi hoạt động chung thông qua việc giao nhiệm vụ cho các phó giám đốc quản lý từng khối. Giám đốc công ty quản lý trực tuyến với khối nhà máy sản xuất và các xí nghiệp kinh doanh, các phòng ban của công ty có nhiệm vụ quản lý và chỉ đạo về mặt chuyên môn với các Xí nghiệp kinh doanh, Xí nghiệp phụ trợ và các nhà máy sản xuất. Cơ chế quản lý, phối hợp và điều hành của Công ty KDNS Hà nội được thể hiện trông qua sơ đồ tổ chức sau: sơ đồ tổ chức công ty kdns hà nội. GIáM ĐốC CÔNG TY Phó Giám đốc phụ trợ và Xây lắp Phó Giám đốc Kỹ thuật Phó Giám đốc sản xuất nước Phòng Kỹ thuật Phòng Kiểm nghiệm Phòng Hành chính P. Tổ chức đào tạo P.Quản lý Dự án cấp nước P.Thanh tra An toàn LĐ Phòng Bảo vệ XN Tư vấn KS Thiết kế P. Kế hoạch Đầu tư P. Tài chính kế toán Xí nghiệp Cơ đIện vận tải 08 Nhà máy Yên Phụ Ngô Sĩ Liên Lương Yên Mai Dịch Pháp Vân Tương Mai Ngọc Hà Hạ Đình Phòng kinh doanh Xưởng Đồng Hồ Xí nghiệp Xây Lắp 05 XNKDNS Hoàn Kiếm Đống Đa Ba Đình 4. Hai Bà Trưng 5. Cầu Giấy Ban quản lý Dự án 1A Xí nghiệp Vật tư 4 - Môi trường hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty KDNS Hà nội. Công ty KDNS Hà nội được giao nhiệm vụ sản xuất và kinh doanh nước sạch tại địa bàn thành phố Hà nội. Khách hàng của công ty là nhân dân, các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức trong nước và nước ngoài đóng tại thủ đô Hà nội. Do mặt hàng nước sạch là loại hàng hoá có tính nhạy cảm cao, ảnh hưởng của việc cạnh tranh thị trường sẽ làm mất ổn định nhiều mặt đời sống kinh tế xã hội cho nên Chính phủ chỉ đạo: Công ty KDNS Hà nội là đơn vị duy nhất được phép sản xuất và kinh doanh nước sạch trên địa bàn thành phố Hà nội. Có thể nói rằng môi trường để hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty là rất tốt, nói cách khác thì Công ty KDNS Hà nội là công ty độc quyền nhà nước và tại thời điểm hiện nay thì công ty chưa có đối thủ cạnh tranh trong việc sản xuất và kinh doanh sản phẩm nước sạch trên địa bàn thành phố Hà nội. II . Đánh giá chung về hoạt động tiêu thụ nước sạch của Công ty KDNS Hà nội. - Xét trên bình diện toàn thành phố thì Công ty kinh doanh nước sạch Hà nội là công ty duy nhất được nhà nước giao nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và bán nước sạch phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong thành phố. Nước sạch là loại hàng hoá mang tính chất dịch vụ công cộng, sản phẩm sản xuất ra được nhân dân và các ngành kinh tế tiêu thụ ngay. Cũng do tính độc quyền cao và đặc điểm của sản phẩm nên đã tạo được khá nhiều thuận lợi cho công ty tiến hành hoạt động tiêu thụ nước sạch nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh. Hiện nay các phương pháp tiêu thụ nước sạch được công ty áp dụng rất đa dạng . + Phương pháp tiêu thụ trực tiếp: Công ty quản lý khách hàng tiêu thụ nước sạch bằng hệ thống mã hoá khách hàng tiêu dùng và sử dụng nước sạch của công ty, các bộ phận chức năng có trách nhiệm cập nhật, kiểm tra khối lượng tiêu thụ và chi trả tiền nước của từng khách hàng. + Phương pháp tiêu thụ theo phương thức gửi bán: Sản phẩm nước sạch được Công ty trao cho các Xí nghiệp KDNS, các Xí nghiệp này có chức năng và nhiệm vụ như những kênh phân phối, chịu trách nhiệm quản lý về mặt số lượng, ghi và quản lý nguồn nước tiêu thụ. Các Xí nghiệp kinh doanh có nhiệm vụ nhập trả trực tiếp vào tài khoản của công ty lượng tiền thu được của khách hàng theo qui định của công ty. + Phương pháp tiêu thụ theo phương thức đại lý, ký gửi: Công ty ký hợp đồng với các khách hàng lớn có đầy đủ tư cách pháp nhân và hạ tầng cơ sở vật chất kỹ thuật phù hợp với việc tham gia quản lý và kinh doanh nước sạch cùng công ty. Các đại lý ký gửi này chịu trách nhiệm thanh toán tiền nước với công ty vào những ngày qui định trong tháng, các đại lý tự ấn định giá bán nước sạch để đảm bảo hoạt động kinh doanh. 1 . quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty kinh doanh nước sạch hà nội thời kỳ 2003 – 2005. 1.1- Thị trường tiêu thụ nước sạch của Công ty KDNS Hà nội trong 3 năm từ 2003 – 2005. - Thị trường tiêu thụ: Hà nội hiện nay được chia thành hai phần thị trường khác nhau, thị trường tiêu thụ nước sạch khu vực mạng cấp nước mới và thị trường tiêu thụ nước sạch khu vực mạng cấp nước cũ. Thị trường tiêu thụ nước sạch mạng mới được xây dựng hoặc cải tạo trong những năm từ 1993-2002 và được đặt ở phía tây và tây nam Hà nội. Thị trường tiêu thụ nước sạch theo mạng cấp nước cũ trong khu vực trung tâm thành phố và vùng xung quanh được cung cấp từ những nhà máy cũ hoặc được cải tạo. Những mạng cũ này chủ yếu được xây dựng từ năm 1900-1985. Hiện khu vực mạng mới đang được mở rộng dẫn đến khu trung tâm thành phố tổng chiều dài mạng mới khoảng 650 km (433 km là mạng lưới mới và 217 km là mạng lưới cũ). Mạng lưới cấp nước cũ là những khu vực có áp lực thấp do trang thiết bị vận chuyển (ống nước) xuống cấp không thể đảm bảo được vận chuyển nước sạch ở áp lực cao cho nên nước sạch không thể tự chảy tới các thiết bị tiêu thu nước sạch chuyên dùng của khách hàng. Tại những khu vực này khách hàng phải lấy nước bằng bơm hút trực tiếp vào đường ống hoặc hút từ những bể chứa ngầm. Trên mạng lưới này hiện nay còn tồn tại những máy nước công cộng, áp lực nước tại các khu vực này mạnh yếu hơn khoảng từ 0 - 0,5 bar. Mạng lưới cấp nước mới cấp vào những khu vực mới được cải tạo hoặc làm mới hệ thống cấp nước, tại các khu vực này tỉ lệ thất thoát nước trong quá trình vận chuyển đi tiêu thụ thấp cho nên các khu vực này có áp lực cao, áp lực trung bình trong các tuyến truyền dẫn và phân phối dao động từ 0,5-3 bar, tuỳ theo vào ban ngày hay ban đêm và phụ thuộc vào các mùa trong năm. Vào mùa đông áp lực cao hơn một chút vì khi đó nhu cầu tiêu thụ nước sạch giảm. Nói chung nước sạch phục vụ hiện nay còn rất hạn chế , bằng các công tác kỹ thuật công ty đã vận hành và điều hoà lưu lượng để đưa nước đến những vùng khác nhau của mạng lưới, một số khu vực được cấp nước vào ban ngày và một số khu vực cấp nước vào ban đêm, công ty thực hiện bơm cao áp mỗi ngày một lần đối với các khu cao tầng. - Hiện nay sự phân phối nước vào mạng cũ và mạng mới được chia ra: 55% vào mạng cũ là 45% vào mạng mới, khoảng cách này đang được giảm xuống do sự mở rộng của mạng mới và những mục tiêu đặt ra trong báo cáo đầu tư để chuyển giao công suất sản xuất. - Sự điều tiết trên được thể hiện qua bảng sau: Biểu 3: Bảng phân bổ sản lượng nước sạch của các nhà máy sản xuất cấp vào tiêu thụ tại địa bàn các Xí nghiệp KDNS trong một ngày đêm. Đơn vị: m3 nước STT Nhà máy Tổng công suất Quận Ba Đình Quận Đống Đa Quận Hai Bà Trưng Quận Hoàn Kiếm Quận Cầu Giấy 1 Yên Phụ 80.000 40.000 40.000 2 Mai Dịch 56.000 10.000 25.000 21.000 3 Ngô Sĩ Liên 45.000 5.000 24.000 4.000 12.000 4 Tương Mai 25.000 25.000 5 Pháp Vân 22.000 10.000 12.000 6 Hạ Đình 25.000 11.000 14.000 7 Ngọc Hà 42.000 20.000 14.000 8.000 8 Nam Dư 45.000 35.000 10.000 9 Lương Yên 43.000 4.000 19.000 10.000 10.000 1 Cáo Đỉnh 47.000 22.000 25.000 1 Đồn Thuỷ 7.500 7.500 Cộng các nhà máy 437.500 101.000 103.000 86.000 79.500 68.000 (Nguồn: Phòng kế hoạch đầu tư Công ty kinh doanh nước sạch Hà nội). 2. Tổng giá trị tài sản và nguồn hình thành tài sản của Công ty đến kết thúc năm 2005. 2.1. Đặc điểm về tài chính của Công ty kinh doanh nước sạch Hà nội: Công ty kinh doanh nước sạch Hà nội là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Sở Giao thông công chính – UBND thành phố Hà nội, có phạm vi hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực công cộng, do đó một phần nguồn vốn là do ngân sách nhà nước cấp và các nguồn vốn thông qua Ngân hàng nhà nước Việt Nam bảo lãnh để vay của một số tổ chức tín dụng trong khu vực và trên thế giới. Ngoài ra công ty là một doanh nghiệp vừa hoạt động trong lĩnh vực sản xuất vừa là nhà cung ứng trực tiếp sản phẩm nước sạch chính vì vậy giá trị tài sản cố định chiếm một phần rất lớn trong tổng giá trị tài sản của công ty. Biểu 4 : Bảng tổng kết tài sản cố định của công ty năm 2005 Đơn vị : đồng S TSCĐ đang dùng trong sản xuất kinh doanh cơ bản Giá thành 1 2 3 4 5 6 7 8 9 Nhà cửa Kho tàng Vật kiến trúc Máy móc thiết bị động lực Công cụ Máy móc thiết bị công tác Phương tiện vận tải Dụng cụ quản lý TSCĐ đang dùng ngoài sản xuất kinh doanh cơ bản TSCĐ chưa dùng TSCĐ chờ thanh lý Đất và tài sản khác không khấu hao 1.776.215.321 50.020.948 21.315.745.822 1.473.639.016 28.941.782.535 20.242.246.226 415.308.924 326.344.860 522.700.391 1.249.488.655 1.539.602.541 6.696.455 (Nguồn :Báo cáo tổng hợp của Công ty năm 2005) Biểu 5: Tổng số vốn, cơ cấu vốn của Công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội. Đơn vi: trăm triệu đồng Chỉ tiêu 2003 2004 2005 Vay vốn 61.6 71.4 83.7 Vốn chủ sở hữu 133.5 157.5 193.8 Giá trị TSCĐ và đầu tư dài hạn 114.6 127.9 142.6 Giá trị TSCĐ và đầu tư ngắn hạn 80.5 101.0 135.0 Tổng vốn = Vốn vay + Vốn chủ sở hữu 195.1 229 277.6 Tỷ lệ % TSCĐ 58.8 55.8 51.4 Tỷ lệ % vốn chủ sở hữu 68.4 68.8 69.82 (Nguồn: Phòng kế hoạch đầu tư Công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội). 2.2. Đặc điểm về Cơ sở vật chất kĩ thuật của Công ty kinh doanh nước sạch Hà nội. Công ty kinh doanh nước sạch Hà nội là một doanh nghiệp nhà nước có nguồn vốn kinh doanh chủ yếu do ngân sách nhà nước cấp, tài sản cố định của công ty ngoài nhà xưởng, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải vv... còn có những tài sản cố định đặc chủng có liên quan đến hoạt động sản xuất của công ty đó là các loại tài sản như: đường ống nước truyền dẫn, đường ống nước phân phối và đường cáp điện truyền dẫn, phần lớn các tài sản cố định này rất khó đánh giá được giá trị còn lại do điều kiện sử dụng. Mặt khác số tài sản cố định này hiện nay còn nằm một phần trong chương trình cấp nước Hà nội chưa được bàn giao cho Công ty kinh doanh nước sạch Hà nội. Cơ sở vật chất kĩ thuật của Công ty kinh doanh nước sạch Hà nội hiện nay tổng vốn cố định khoảng 700 tỷ đồng nhưng trên thực tế tài sản cố định của Công ty đang được tính trên mức khoán. Mức này được tính trên một giá trị tài sản cố định không đầy đủ với tổng mức giá trị tài sản cố định là trên 80 tỷ. 3.Một số chỉ tiêu tài chính của Công ty KDNS Hà nội thời kỳ (2003 – 2005). Năng lực kinh doanh của vốn. Biểu 6 : Chỉ tiêu năng lực kinh doanh của vốn (2003-2005) Đơn vị:trăm triệu đồng Chỉ tiêu 2003 2004 2005 Tổng doanh thu 155.1 124.8 132.5 Tài sản bình quân 172.6 164.9 166.0 Năng lực kinh doanh của vốn 0,8987 0,7566 0,7980 (Nguồn: Phòng Tài chính kế toán công ty kinh doanh nước sạchHà nội) . Nhìn chung trong thời kỳ (2003-2005) năng lực kinh doanh của vốn tại công ty tăng tương đối đều, tuy nhiên năm 2004 chỉ tiêu này giảm mạnh (giảm 15,82 % so với năm 2003). Đây chính là nguyên nhân dẫn tới việc tổng doanh thu giảm trong năm 2004. Tuy nhiên chỉ tiêu này chỉ phản ánh được một phần hiệu quả tổng quát vì nó được tính dựa trên cơ sở doanh thu thuần. Muốn đánh giá chính xác về hiệu quả sử dụng vốn của công ty, chúng ta phải xem xét tới chỉ tiêu khả năng sinh lời của vốn. Khả năng sinh lời của vốn. Biểu 7: Chỉ tiêu khả năng sinh lời của vốn. Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu 2003 2004 2005 Tổng lợi nhuận 83,2 74,2 79 Tài sản bình quân 172,6 164,9 166 Khả năng sinh lời của vốn 0,0482 0,045 0,0476 (Nguồn: Phòng Tài chính kế toán công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội ) Như chúng ta đã biết, chỉ tiêu khả năng sinh lời của vốn giúp chúng ta có nhận định chính xác hiệu quả của tổng vốn đầu tư vào tài sản mang lại cho công ty bao nhiêu lợi nhuận. Qua bảng trên chúng ta nhận thấy chỉ tiêu này của công ty tăng đều qua các năm (từ 0,0482 lên 0,0476) và giảm ở năm 2004 còn 0,045. Tuy nhiên ở năm 2004 tốc độ suy giảm của chỉ tiêu này lại thấp hơn nhiều so với tốc độ suy giảm của chỉ tiêu năng lực kinh doanh của vốn (6,64% so với 15,82%). Vậy nhân tố nào giúp cho công ty hạn chế được tác động của doanh thu giảm lên tổng doanh thu năm 2005. Để tìm được câu trả lời chúng ta cần tiếp tục nghiên cứu các chỉ tiêu khác trong hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh. 4. Đánh giá các giải pháp mà công ty KDNS Hà nội đã áp dụng trong thời kỳ 2003 – 2005. 4.1. Giải pháp củng cố và phát triển thị trường. Hiện nay thị trường tiêu thụ nước sạch của công ty là rất lớn, điều kiện thị trường của công ty trước hết là do tình hình kinh tế, chính trị của cả nước nói chung và của thành phố Hà nội nói riêng đã có những bước phát triển vượt bậc, nhu cầu vật chất và tinh thần của toàn xã hội đã có những thay đổi lớn về nhu cầu. Đứng trước nhu cầu xã hội để đáp ứng được điều này Công ty KDNS Hà nội đã đề ra một số giải pháp để củng cố và phát triển thị trường tiêu thụ nước sạch của thủ đô Hà nội thông qua các giải pháp cơ bản sau: Lập dự án đầu tư cải tạo hệ thống cấp nước các khu vực thuộc các quận nội thành. Các dự án này được ưu tiên đầu tư cho các khu vực có mật độ dân cư cao, đang là khách hàng sử dụng nước khoán của công ty. Tiếp tục đầu tư mở rộng hệ thống cấp nước đến các khu vực được quy hoạch phát triển hạ tầng đô thị và các khu công nghiệp. Đây là hướng được công ty tập trung nghiên cứu và phát triển bởi đây là những khách hàng tiềm năng, có khả năng tiêu thụ ổn định, công tác quản lý tiêu thụ nước sạch sẽ gặp được những thuận lợi nhất định. Lắp đặt mới 100% dụng cụ đo lường đối với những khách hàng xin tiêu dùng nước, tạo nên sự công bằng giữa bên bán và bên mua. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển mạng lưới cấp nước bằng nguồn vốn tự có, công ty chịu trách nhiệm vận chuyển nước sạch tới các điểm tiêu thụ. Mạng lưới các tuyến ống cấp nước này được công ty thiết kế và giám sát thi công đảm bảo thực hiện tốt được các tiêu chuẩn kỹ thuật cho phép ví dụ như khả năng chống rò rỉ, khả năng vận chuyển và lưu thông nước sạch bảo đảm các yêu cầu sinh hoá. 4.2. Giải pháp huy động vốn sản xuất kinh doanh. Trong 10 năm qua chương trình cấp nước Hà Nội do chính phủ Phần Lan tài trợ đã đầu tư khoảng 100 triêụ USD . Mục tiêu của dự án là cung cấp trang thiết bị, đào tạo cán bộ quản lý và nâng cao khả năng tiêu thụ nước sạch của công ty. Nhờ đó hệ thống đường ống mới đã được lắp đặt ở một số khu vực, đã xây dựng và cải tạo một số nhà máy, hệ thống truyền dẫn. - Hiện nay Công ty đang được ngân hàng thế giới (WB) cho vay vốn với giá trị 33,1 triệu USD và chính phủ Việt Nam sẽ hỗ trợ 545 tỉ đồng để xây dựng hạ tầng cơ sở vật chất kỹ thuật mạng lưới cấp nước của các khu vực thực hiện dự án và xây thêm 1 số nhà máy sản xuất nước mới như : Nam Dư , Cáo Đỉnh,Thanh Xuân với công suất mỗi nhà máy khoảng 51.000m3/ ngày đêm. - Đề xuất và được UBND thành phố Hà nội cho phép áp dụng khoán thu trong việc Cải tạo, lắp mới đồng hồ đo nước cho các hộ dân cư trong khu vực thực hiện dự án với mức thu 280.000đ và 360.000đ. Toàn bộ kinh phí trên được UBND thành phố cho phép sử dụng làm nguồn vốn phát triển hạ tầng mạng lưới cấp nước của công ty. Có kế hoạch chi tiết cho từng giai đoạn phát triển nguồn vốn sản xuất kinh doanh thông qua tăng cường công tác quản lý tiêu thụ sản phẩm, bằng nhiều biện pháp và phân chia nhiệm vụ cụ thể cho từng đơn vị trong toàn công ty, lấy khả năng giảm thiểu thất thoát thất thu trong tiêu thụ nước sạch , nâng cao tính hiệu quả trong doanh thu tiền nước tiêu thụ làm trọng tâm để bổ sung nguồn vốn cho công ty. 5. Giải pháp hoàn thiện và nâng cao quản trị chất lượng và tiêu thụ nước sạch. Công ty có một đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ chuyên môn cao có lòng yêu nghề đó cũng là một trong những nhân tố quyết định rất lớn tới hiệu quả kinh doanh của công ty .Thông qua đào tạo và đào tạo lại các CBCNV của mình ở nhiều hình thức khác nhau, hiện nay đội ngũ CBCNV của công ty đã đáp ứng được nhiệm vụ đặt ra.Bộ máy quản lý của công ty đã phát huy được khả năng quản trị ở từng lĩnh vực chuyên môn. Trong những năm qua và trong kế hoạch của những năm tiếp theo công ty sẽ tiếp tục cải tạo lại toàn bộ hệ thống đường ống cấp nước đã cũ kĩ, rò rỉ trong thành phố, đồng thời công ty cũng xây dựng hệ thống cấp nước đồng bộ ưu tiên cho các khu phố cổ, các khu tập thể, các khu nhà cao tầng, nâng cao độ an toàn của sản phẩm trong quá trình vận chuyển nước sạch đi tiêu thụ. Lắp đặt lại toàn bộ hệ thống đồng hồ đo nước đã hết hạn sử dụng để tránh tình trạng sai sót trong quá trình ghi thu. Thông qua việc lắp đặt đồng hồ đo nước mới tạo nên sự công bằng giữa các hộ tiêu dùng đối với nhà sản xuất Xây dựng hệ thống máy vi tính hiện đại để quản lý khách hàng trên mạng máy vi tính. Có chiến lược giá để từng bước điều chỉnh lại giá nước cho phù hợp với sự phát triển của đời sống nhân dân và đảm bảo giá thành kinh doanh của công ty. Đối với cán bộ công nhân viên trong công ty những người có năng lực sẽ được ưu tiên cử đi đào tạo ở nước ngoài, còn những người khác sẽ được bồi dưỡng đào tạo thêm ở trong nước để nâng cao nghiệp vụ của mình. III. Hiệu quả của hoạt động tiêu thụ nước sạch của Công ty KDNS Hà nội. 1. Quản trị tiêu thụ nước sạch tại Công ty KDNS Hà nội. Trong tổng số 400.456 khách hàng mà công ty hiện đang quản lý thì doanh thu tiền nước thu được phân bổ theo cơ cấu khách hàng có thể tóm tắt như sau + Khách hàng tư nhân: 36,68% + Khối cơ quan :44,32% + Khối kinh doanh, dịch vụ và người nước ngoài chiếm: 19,00% Như vậy khối khách hàng tư nhân doanh thu tiền nước là vẫn cao nhất, khối kinh doanh , dịch vụ và người nước ngoài chiếm tỷ lệ thấp nhất. - Doanh thu tiền nước của Công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội trong 3 năm (2003-2005) có thể khái quát như sau: Biểu 8 : Bảng doanh thu tiền nước của công ty trong 3 năm. Đơn vị : triệu đồng Năm Doanh thu So sánh 2004-2003 2005-2004 2003 2004 2005 60.561 71.381.9 101.032 Tăng 17,8 % Tăng 22,9 % (Nguồn :Phòng tổ chức công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội) Hiện nay tỷ lệ thất thoát thất thu của Công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội là một vấn đề rất nghiêm trọng. Vì vậy nhiệm vụ hàng đầu hiện nay của Công ty kinh doanh nước sạch Hà nội là làm thế nào để có thể giảm được tỷ lệ thất thoát, thất thu tiền nước một cách có hiệu quả . Số liệu báo cáo các năm 2003-2005 về tình trạng thất thoát, thất thu trong hoạt động tiêu thụ nước sạch của công ty có thể khái quát như sau: Biểu 9 : Bảng khối lượng nước thất thoát, thất thu Năm Tỷ lệ thất thoát , thất thu 2003 2004 2005 65% 63,5% 63,2% (Nguồn : Phòng kinh doanh công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội ) Sở dĩ sự tăng trưởng của công ty có dấu hiệu chững lại là do thất thoát đã xảy ra trong quá trình vận chuyển nước sạch từ các nhà máy, trạm sản xuất đến khách hàng tiêu thụ, các khách hàng sử dụng nước được thanh toán bằng khoán thu và các khách hàng cố tình kéo dài thời gian thanh toán tiền nước. Tuy nhiên qua bảng thống kê khối lượng thất thoát thất thu trên chúng ta nhận thấy tỷ lệ thất thoát của công ty qua các năm có dấu hiệu giảm tuy nhiên tỷ lệ này là không thể chấp nhận được đối với một công ty sản xuất và kinh doanh trong nền kinh tế thị trường. Quản trị tiêu thụ nước sạch tại công ty KDNS được phân theo sơ đồ sau: Công ty KDNS Hà nội Các XNKDNS Nhân viên ghi, thu khách hàng Tổ quản lý ghi, thu Các khối quản lý khách hàng 2. Đánh giá sơ bộ về hiệu quả kinh doanh của Công ty. * Tình hình thực hiện thuế. Biểu 10 : Tình hình thực hiện nghĩa vụ nộp thuế từ năm( 2003- 2005) Đơn vị:Triệu đồng. Chỉ tiêu 2003 2004 2005 Số thuế đã nộp 920 1 150 1 120 Tỉ lệ tăng năm sau so với năm trước .... 124.83% 97.47% (Nguồn: phòng kế toán Công ty kinh doanh nước sạch Hà nội ) * Tình hình thực hiện doanh thu. Bước đầu để đánh giá một cách sơ bộ hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty chúng ta cần có một cái nhìn tổng quát về tình hình thực hiện doanh thu, chi phí, lợi nhuận. Xét trên phương diện doanh thu, trong hai năm qua công ty đã có những nỗ lực và biện pháp thúc đẩy hoạt động kinh doanh hợp lý nên doanh thu tăng tương đối đáng kể. Biểu 11 : Tình hình thực hiện doanh thu. Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu 2003 2004 2005 Tổng doanh thu 160 243 128 523 135 801 Tỷ lệ tăng năm sau so với năm trước ... 80.02% 105.66% (Nguồn: phòng kế hoạch công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội) Theo số liệu từ biểu 12 có thể thấy tình hình thực hiện doanh thu của công ty tương đối tốt, duy chỉ có năm 2003 là doanh thu giảm mạnh ( - 34,51%), do công ty đã không chú trọng đến việc dự báo tình hình thị trường nên đã không có biện pháp đối phó với những biến động của môi trường kinh doanh. Tuy nhiên nhờ có những giải pháp thích hợp nên năm 2004 doanh thu của công ty đã phục hồi và tăng trở lại, đạt mức 105,66%. Có được con số này là sự cố gắng, nỗ lực hết mình của tập thể CBCNV toàn công ty. 3- Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh cụ thể của công ty. Hoạt động kinh doanh luôn là hoạt động cơ bản và quan trọng nhất trong quá trình tồn tại và phát triển của công ty. Chính vì vậy, cần thiết phải đi sâu xem xét, phân tích mảng hoạt động quan trọng này để có thể tìm lời lý giải thoả đáng cho câu hỏi tại sao công ty hoạt động có hiệu quả trong năm này, giai đoạn này và kém hiệu quả trong năm khác, giai đoạn khác. Nếu như trong phần đánh giá hiệu quả tổng quát, người ta gộp cả hai mảng hoạt động tài chính và bất thường vào HĐKD để xác định các chỉ tiêu tương đối thì trong phần đánh giá hiệu quả cụ thể HĐKD này việc xác định các chỉ tiêu chỉ gắn với mảng HĐKD của Công ty. Biểu 12 : Chỉ tiêu năng lực kinh doanh của vốn HĐKD (2003 - 2005) Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu 2003 2004 2005 DTT HĐKD 153 245 121 351 130 513 Vốn bình quân hoạt động kinh doanh 170 676 163 875 164 818 Năng lực kinh doanh của vốn hoạt động kinh doanh 0,8978 0,7451 0,7918 (Nguồn: Phòng Kế toán tài chính- Công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội ) Vốn hoạt động kinh doanh là phần còn lại của tổng tài sản sau khi đã trừ đi đầu tư tài chính ngắn hạn và dài hạn. Chỉ tiêu năng lực kinh doanh của vốn hoạt động kinh doanh giúp ta đánh giá được trình độ sử dụng và lợi dụng nguồn vốn này của công ty vào hoạt động kinh doanh của mình. Nhìn chung, năng lực kinh doanh của vốn hoạt động kinh doanh trong giai đoạn 2003-2005 tăng tương đối đều, duy chỉ có năm 2004 là giảm mạnh tới 17%. Tuy nhiên, nếu nhìn vào bảng khả năng sinh lời của vốn hoạt động kinh doanh dưới đây ta sẽ thấy nguyên nhân thực sự của việc năng lực kinh doanh của vốn hoạt động kinh doanh giảm năm 2004 không phải do việc sử dụng vốn hoạt động kinh doanh của công ty kém hiệu quả vì khả năng sinh lời của vốn hoạt động trong năm này lại biến động tăng (bằng 104,13% so với năm 2003). Biểu 13 : Chỉ tiêu khả năng sinh lời của vốn hoạt động kinh doanh (2003 - 2005) Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu 2003 2004 2005 Lợi nhuận thuần hoạt động kinh doanh 8 275 8 264 9 115 Vốn bình quân hoạt động kinh doanh 170 676 163 875 164 818 Khả năng sinh lời của vốn hoạt động 0,0484 0,0540 0,0553 (Nguồn: Phòng Kế toán tài chính - Công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội) Tại sao trong năm 2004, năng lực kinh doanh của vốn hoạt động kinh doanh giảm mạnh (giảm 17% so với năm 2002) nhưng khả năng sinh lời của vốn hoạt động kinh doanh lại vẫn tăng 4,13% so với năm 2003? Nguyên nhân ở đây chính là công ty đã quản lý tốt được các hạng mục chi phí nên tổng chi phí kinh doanh giảm mạnh . Chính vì vậy đã hạn chế được ảnh huởng của việc tổng doanh thu và doanh thu thuần giảm rất mạnh lên lợi nhuận thuần hoạt động kinh doanh và kết quả là lợi nhuận thuần hoạt động kinh doanh của công ty giảm không đáng kể (0,13%). Trường hợp của năm 2004 đã cho ta thấy chi phí là một nhân tố quan trọng, nhiều khi có ảnh hưởng quyết định đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty như thế nào. Vì lẽ đó, xác định tỉ suất phí là một việc làm không thể thiếu trong quá trình phân tích, đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh. Biểu 14 : Chỉ tiêu tỉ suất phí hoạt động kinh doanh (2003 - 2005) Đơn vị : triệu đồng Chỉ tiêu 2003 2004 2005 Giá vốn bán hàng 124 128 97 081 104 149 CFBH 18 466 14 161 15 406 CFQL 2 375 1 844 1840 DT thuần 153 245 121 351 130 513 TSF tính theo tổng chi phí 94,60% 93,19% 93,02% TSF tính theo giá vốn bán hàng 81,00% 80,00% 79,80% TSF tính theo CFBH 12,05% 11,67% 11,80% TSF tính theo CFQL 1,55% 1,52% 1,41% (Nguồn: Phòng Kế toán tài chính - Công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội) Nhìn vào bảng trên rõ ràng ta nhận thấy kể từ năm 20003 tình hình quản lý và sử dụng các yếu tố chi phí nói riêng và tổng chi phí kinh doanh nói chung của công ty đã đi vào quỹ đạo. Tỉ suất phí tính theo tổng chi phí và các hạng mục chi phí đều giảm, có nghĩa là để tạo ra một đồng doanh thu thuần công ty phải bỏ ra một lượng chi phí ít hơn. Có thể nói năm 2003 là năm công ty hoạt động kinh doanh hiệu quả hơn. Ngoài các chỉ tiêu nêu trên, ta cần đánh giá thêm chỉ tiêu liên quan đến vốn lưu động . Biểu 16 : Chỉ tiêu số vòng quay vốn lưu động (2003 - 2005) Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu 2003 2004 2005 DTT hoạt động kinh doanh 153 245 121 351 130 513 Vốn lưu động bình quân 157 000 150 000 152 000 Số vòng quay VLĐ (vòng) 0,9701 0,8075 0,8538 (Nguồn: Phòng Kế toán tài chính - Công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội ) Năm 2003 là năm Công ty có số vòng quay vốn lưu động lớn nhất. Đây chính là lý giải cho sự tăng mạnh của doanh thu thuần của Công ty trong năm này. Tăng được số vòng quay vốn lưu động cũng đồng nghĩa với việc công ty đã giảm bớt được sự chiếm dụng vốn của khách hàng (quản lý tốt các khoản phải thu) hoặc tổ chức công tác tiêu thụ có hiệu quả hơn, vốn không bị ứ đọng nhiều ở bộ phận hàng tồn kho. IV . Những tồn tại của quá trình tiêu thụ nước sạch của Công ty kinh doanh nước sạch Hà nội. - Hạ tầng kỹ thuật của công ty. Như chúng ta đã biết ở trên với một thành tích và bề dày phát triển của công ty có hơn 100 năm hoạt động sản xuất và cung ứng nước sạch, cho đến nay mạng lưới đường ống truyền dẫn và phân phối đã cũ nát, lạc hậu (đây là nguyên nhân lớn nhất gây ra sự thất thoát trong quá trình vận chuyển nước đến với khách hàng) trong khi nhu cầu về nước sạch của nhân dân là không ngừng tăng lên. Do hạ tầng xuống cấp cho nên áp lực nước không thể đưa nước tới các khu vực xa nên xảy ra tình trạng thiếu nước vì vậy ở nhiều nơi dân đã tự ý đục phá trộm đường ống để lấy nước. Hiện tượng đó đã làm tăng tỉ lệ thất thoát của công ty rất nhiều. Thất thoát do kỹ thuật qua các điểm vỡ, rò rỉ trên mạng, cũng như trong các nhà máy, phần này chiếm khoảng 42% tổng lượng nước thất thoát, thất thu (theo báo cáo tháng 6/2004) đây là vấn đề nan giải và bức xúc của Công ty KDNS Hà nội. + Thất thoát do khách hàng dùng nước của công ty không trả tiền và do việc sử dụng nước của khách hàng vượt quá mức so với giá khoán của công ty, phần này chiếm khoảng 20,5% tổng lượng nước thất thoát, thất thu. + Tỷ lệ thất thu 20,5 % do các nguyên nhân về quản lý, chủ yếu tập trung vào khối các khách hàng tư nhân dùng nước sinh hoạt. Các nguyên nhân chính thuộc lĩnh vực quản lý gây ra tình trạng thất thu bao gồm: Rò rỉ trong nhà máy do các nguyên nhân về vận hành bảo dưỡng thiết bị, rò rỉ do thi công không đảm bảo kỹ thuật cũng như các sự cố trong quá trình thi công. + B ên cạnh các nguyên nhân rò rỉ trên mạng, một nguyên nhân nữa cũng được xem là một yếu tố kỹ thuật đó là việc lắp đặt đồng hồ cho các khách hàng trong khu vực có áp lực thấp, do áp lực thấp nên khả năng đưa nước qua đồng hồ không thực hiện được cho nên số đo lưu lượng của các đồng hồ không nhảy nên số đầu máy bằng không có dấu hiệu gia tăng . - Hệ thống bán hàng và quản lý khách hàng. + Các khách hàng tiêu thụ nước sạch ở mức khoán thu đã dùng quá lượng nước được khoán (4m3/người/tháng) và rất lãng phí, việc tiêu thụ lãng phí này đã gây nên tình trạng có nơi quá thừa có nơi quá thiếu làm mất cân đối cung cầu, chính việc tiêu thụ lãng phí này đã làm suy giảm các chỉ tiêu thông số kỹ thuật cho phép vận chuyển nước tới các vị trí xa nhất trong sơ đồ mạng lưới cấp nước, gây ra hiện tượng tụt áp lực nhanh trong mạng vì vậy các khách hàng cuối nguồn không có nước tiêu thụ dẫn đến việc công ty không thu được tiền nước của các khách hàng này. Vấn đề về hệ thống dụng cụ đo đếm : Hiện nay, công ty mới chỉ có 65% khách hàng có đồng hồ đo đếm tương đối chính xác, số còn lại không có đồng hồ hoặc đồng hồ hỏng không được thay thế, sửa chữa kịp thời gây thất thu rất lớn. Mỗi Xí nghiệp KDNS đều cố gắng để lắp đặt đồng hồ cho người sử dụng nhưng không thể quản lý hết: Xí nghiệp KDNS Cầu Giấy được coi là đơn vị năng động và nỗ lực quản lý chống thất thoát nước nhưng cũng chỉ lắp đặt đồng hồ được cho 67% hộ sử dụng. Xí nghiệp KDNS Ba Đình cũng đã lắp đặt được 67% đồng hồ cho khách hàng nhưng cũng phải chịu thất thoát rất lớn vì không có đồng hồ. Ví dụ khu vực Thành Cổ (thuộc Bộ quốc phòng): trước khi có đồng hồ, áp dụng hình thức khoán, trung bình 13.000 m3/tháng, sau khi lắp được 4 đồng hồ tổng, lượng nước lên tới 114.000 m3/tháng. Xí nghiệp KDNS Hoàn Kiếm cũng mới chỉ lắp đặt được 55% đồng hồ. Các Xí nghiệp KDNS Đống Đa và Hai Bà Trưng cũng rất cố gắng, song do áp lực yếu, mà nguyên nhân chính là hiện tượng đào đục trộm đường ống, nên việc lắp đặt đồng hồ cho khách hàng rất khó khăn. Bên cạnh đó, sự không đồng bộ của hệ thống đo đếm (hiện nay công ty sử dụng rất nhiều loại đồng hồ của các nưóc khác nhau : Đức, Phần Lan, ý, …) khiến cho công ty cũng gặp phải khó khăn trong quản lý lượng nước tiêu thụ. Công tác ghi thu còn kém hiệu quả: Hiện tượng nhân viên ghi đọc không trực tiếp đến từng hộ đọc đồng hồ mà ở nhà ước lượng số sử dụng và sang sổ là một tình trạng còn khá nhiều. Việc nhân viên ghi đọc thông đồng với khách hàng đọc sai, ghi sai chỉ số đồng hồ, áp giá sai không phải là không có. Tình trạng nhân viên thu ngân không thể thu được tiền của khách hàng cũng là hiện tượng phổ biến, do mức độ đáp ứng dịch vụ của hệ thống cấp nước kém là nguyên nhân cản trở công tác ghi thu chứ không phải do mức thanh toán của người tiêu dùng khó khăn (không cung cấp đủ nước theo nhu cầu tối thiểu tiêu dùng). Một thực tế cho thấy, do áp lực yếu nên công ty đã phải giảm mức khoán vốn đã thấp từ 4 m3/ người/ tháng xuống còn 2 m3/ người/ tháng, thậm chí 0.5 m3/ người/ tháng để tận thu. Các đồng hồ nước không đọc được chỉ số vì nhiều lý do khác nhau còn chiếm tỉ lệ cao (10%) làm cho công tác ghi thu bị gián đoạn hoặc khó chính xác. Số người khai báo để làm thủ tục khoán theo từng hộ cũng không chính xác do sự xê dịch nhân khẩu, mua bán sang tên nhà nhưng không được cập nhật, có trường hợp một nhà dùng nước khoán nhưng lại kéo nước sang 2-3 nhà khác. Theo qui định, các buổi sáng nhân viên thu của các Xí nghiệp KDNS sẽ nhận hoá đơn đủ để thu trong 3 ngày, sau khi thu được tiền sẽ nộp lại cuống hoá đơn và tiền đã thu về công ty, những hoá đơn chưa thu được sẽ chuyển cho nhân viên khác để tiếp tục thu. Tuy nhiên vẫn còn một số ít trường hợp nhân viên thu ngân sử dụng tiền của công ty vào những mục đích sinh lợi cho riêng mình. Ngoài ra còn có một số nơi nhân viên không thu được tiền vì lý do an ninh. Thất thoát qua các vòi và bể công cộng, bể chứa ngoài hè, hầu hết các hộ gia đình dùng nước cách này đều không trả tiền. Khách hàng không trả tiền vì công ty cấp nước không đều. Hệ thống nhân viên quản lý và ghi thu của các khu vực không làm tốt công tác quản lý và ghi thu tiền nước của khách hàng. Thất thu qua các điểm đấu trái phép. + Phần thất thoát kỹ thuật trên mạng bao gồm: Rò rỉ trên mạng, chủ yếu ở phần mạng cũ đường ống quá hạn sử dụng, bị ô xi hóa và không chịu được áp lực cao, ngoài ra còn rò rỉ qua hệ thống van , vòi và các điểm đấu. Hiện nay hệ thống bán hàng và quản lý khách hàng của công ty còn phải đối mặt với một phương thức gây lãng phí trong công tác quản lý khách hàng đó là các khách hàng lợi dụng việc thực hiện dự án cải tạo lắp mới hệ thống cấp nước vào nhà để lắp đặt nhiều đầu máy cấp nước cho một gia đình hoặc vào các ô đất trống. Hiện tượng này đã góp phần không nhỏ thiệt hại đến nguồn vốn đầu tư của công ty bởi tính hiệu quả trong nguồn vốn đã bị giảm thiểu bởi sự dàn trải của nguồn vốn đầu tư. Tình trạng thất thoát, thất thu quá lớn.Nguồn thu không bù đắp được các chi phí vận hành, bảo dưỡng và tái sản xuất cũng như trả lương cho cán bộ công nhân viên trong công ty . Việc quản lý khách hàng còn gặp nhiều khó khăn. Số lượng máy công cộng không thu được tiền nước là rất lớn .Hiện tại mới chỉ 25% khách hàng được lắp đồng hồ đo nước, trong đó 1/3 số đồng hồ không hoạt động, phải sang chế độ khoán mức tiêu dùng nước, trong khi đó mức khoán (4m3/người /tháng) theo đánh giá của công ty là còn thấp, nhất là khu vực có áp lực nước cao. 3. Quản trị an toàn sản phẩm kinh doanh. Là một trong những công ty cấp nước có quy mô lớn nhất cả nước nhưng hiệu quả quản lý kinh doanh lại kém vì còn có những vấn đề ảnh hưởng tới việc quản trị an toàn sản phẩm kinh doanh của công ty. Do tình trạng rò rỉ nước sạch trong quá trình tiêu thụ là rất lớn cho nên độ an toàn của nước sạch khi được vận chuyển tới khách hàng tiêu thụ là một câu hỏi lớn đặt ra với công ty. Hiện nay mạng lưới cấp nước của chúng ta đa phần được chôn trong lòng đất, các rò rỉ trong quá trình tiêu thụ cũng là tác động làm giảm độ an toàn của nước sạch. Việc kiểm tra chất lượng nước sạch của công ty hiện nay mới chỉ được bắt đầu từ trạm bơm cấp II, còn kiểm tra chất lượng đầu vòi của khách hàng tiêu thụ nước sạch vẫn chưa thể thực hiện được. 4 - Giá thành nước sạch tiêu thụ. Hiện nay, công ty không được chủ động quyết định về giá nước bán ra cho các đối tượng khác nhau. Giá nước hiện nay do UBND thành phố quyết định lại không có chính sách hợp lý. Mức giá đặt ra và cách vận dụng chưa hợp lý như hiện nay khiến cho người tiêu dùng chưa hiểu hết được giá trị đích thực của nguồn nước sạch, chưa hiểu được khó khăn của công tác sản xuất và cung ứng nước sạch nên chưa khuyến khích được người tiêu dùng tiết kiệm. Người đầu nguồn thì dùng rất lãng phí khiến cho người cuối nguồn không có nước mà sử dụng, gây ra sự mất công bằng trong sử dụng nước sạch, với mức giá tiêu thụ được ấn định như vậy công ty không thể cân đối thu chi. Nếu là doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh trong nền kinh tế thị trường thì điều này là không thể chấp nhận được xin đơn cử về giá nước sạch sinh hoạt. Để sản xuất ra 1m3 nước sạch công ty chi phí công ty phải bỏ ra tương đương mức giá 3.156đ bao gồm chi phí điện sản xuất, nhân công, hao mòn máy, tiêu thụ sản phẩm v.v. 5 - Hệ thống luật pháp và các chế tài xử phạt. Hiện nay thành phố chưa có quy định, quy hoạch tổng thể dài hạn phát triển ngành nước. Hiện còn thiếu hàng loạt các văn bản pháp quy trong việc xác định rõ trách nhiệm, quyền lợi của người sản xuất và người tiêu dùng. Việc xử phạt các tổ chức, cá nhân có hành vi xâm phạm và đục phá mạng lưới cấp nước còn chưa nghiêm, việc truy thu tiền nước, bóc dỡ, xử phạt ( tối đã không quá 2.triệu đồng) đối với một hành vi là chưa đủ sức răn đe đối với những tổ chức cá nhân vi phạm. Chương III. Phương hướng và giảI pháp hoàn thiện công tác tiêu thụ nước sạch của công ty kinh doanh nước sạch hà nội I . Phương hướng hoàn thiện công tác tiêu thụ nước sạch của công ty KDNS Hà nội. Xuất phát từ các tồn tại và nguyên nhân dẫn đến những tồn tại hiện nay ở Công ty kinh doanh nước sạch Hà nội .Em xin đưa ra một vài phương hướng nhằm hoàn thiện công tác tiêu thụ nước sạch, nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty như sau: + Tổ chức huy động vốn thực hiện đầu tư cải tạo mạng lưới cung cấp nước sạch, lắp đặt tương đối hoàn chỉnh hệ thống đồng hồ. + Đầu tư cải tạo mạng lưới cấp nước từng khu vực để nâng cao áp suất, tạo điều kiện lắp đồng hồ cho khách hàng. + Thực hiện chế độ thưởng phạt vật chất đối với nhân viên tiêu thụ cũng như khách hàng của công ty . + Xây dựng cơ chế giá sử dụng nước theo hướng khuyến khích sử dụng tiết kiệm nước sạch. + Tiếp tục đầu tư tiến tới xoá bỏ chế độ khoán sử dụng nước. + Có chế độ đào tạo lại nhân viên ghi thu kết hợp với đầu tư xây dựng các chiến dịch tuyên truyền giáo dục ý thức trong nhân dân trong việc tiêu thụ nước sạch. + Mở các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn, giảng viên có thể là các cán bộ có trình độ nghiệp vụ cao của công ty. + Thực hiện tổng kết, rút kinh nghiệm định kỳ, bố trí những nhân viên làm tốt có sáng kiến, giúp đỡ những nhân viên còn làm chưa tốt. Cùng với việc đầu tư đào tạo đội ngũ nhân viên ghi thu công ty cần phải có những chiến dịch quảng cáo, tuyên truyền nhiều hơn nữa trên các phương tiện thông tin đại chúng. II. Những giải pháp hoàn thiện công tác tiêu thụ nước sạch tại công ty KDNS Hà nội. 1 - Giải pháp thúc đẩy việc khách hàng thanh toán. Như ta đã biết, do đặc thù của công tác tiêu thụ sản phẩm nên công ty không áp dụng các hình thức chiết khấu, giảm giá để khuyến khích khách hàng thanh toán nhanh, trước thời hạn. Công ty cũng cần thực hiện tuyên truyền rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng về ý thức tiết kiệm nước sạch như chương trình “Tuần lễ nước sạch Hà nội”, chương trình “Nước sạch và vệ sinh môi trường”. Với đặc trưng tiêu thụ sản phẩm nước sạch của công ty là đưa sản phẩm đến tận nơi tiêu dùng, công ty cần lắp đặt hệ thống đo đếm ngay tại nơi sử dụng nước để đo lượng nước khách hàng tiêu thụ. Như trên ta đã biết, hiện nay công ty chỉ có 65% khách hàng có đồng hồ hoạt động. Số còn lại chưa được lắp đặt vì nhiều nguyên nhân. Trong số những đồng hồ lắp đặt công ty lại sử dụng nhiều loại của nhiều nước, chất lượng khác nhau nên sự đo đếm không được đồng bộ. Bên cạnh đó, do công ty chưa lắp được đồng hồ để đo lượng nước cung cấp cho từng Xí nghiệp KDNS các quận, từng khu vực, nên không quản lý được sự thất thu, thất thoát của từng xí nghiệp là bao nhiêu, thuộc khu vực nào. Để giảm thiểu lượng nước thất thoát, thất thu, việc trước tiên công ty phải đầu tư lắp đồng hồ đo lượng nước cung cấp cho từng xí nghiệp KDNS, cho từng đầu mối tiêu thụ, lắp đặt đồng hồ cho 100% khách hàng của công ty. Làm được điều đó công ty sẽ quản lý được lượng nước khách hàng đã thực sự tiêu dùng, giảm lượng nước phải cung cấp cho khu vực đầu nguồn và có đủ nước cung cấp cho khu vực cuối nguồn, đảm bảo phục vụ tất cả khách hàng một cách tốt nhất và tạo nên sự công bằng trong sử dụng nước sạch. Để thực hiện điều này công ty cần một lượng vốn rất lớn, công ty cần có giải pháp tổ chức huy động vốn để thực hiện từng bước công việc này. công ty có thể huy động từ nhiều nguồn khác nhau như từ ngân sách nhà nước của Thành phố, từ đầu tư nước ngoài hoặc đi vay các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước. 2. Những giải pháp về quản lý. Muốn đạt được mục tiêu vừa đảm bảo cấp nước cho Hà nội, vừa phải đạt được kết quả kinh doanh theo cơ chế thị trường trước hết công ty phải sắp xếp bộ máy tổ chức theo mục tiêu kinh doanh mà quan trọng nhất là khâu tiêu thụ nước sạch. Mọi hoạt động của các phòng ban, bộ phận của công ty phải phục vụ công tác tiêu thụ (công tác ghi và thu) có hiệu quả. Điều này phải được quán triệt đến tất cả cán bộ công nhân viên trong công ty. Nhân viên ghi thu là những người bán hàng trực tiếp, cần được tuyển chọn và đào tạo thật tốt để có đủ trình độ và phẩm chất đạo đức tốt làm việc cho công ty. Xây dựng hệ thống vi tính để quản lý khách hàng dùng nước. Tiến hành lắp đặt ngay đồng hồ đo lưu lượng nước phát vào mạng của từng Xí nghiệp KDNS, buộc các Xí nghiệp KDNS phải có trách nhiệm phấn đấu giảm tỷ lệ thất thoát, thất thu trên địa bàn của mình. Giảm tỷ lệ thất thoát, thất thu phải là chỉ tiêu, quy định cụ thể đến với các Xí nghiệp kinh doanh nước sạch . Tổ chức tổng kiểm tra cơ bản tất cả các đối tượng dùng nước, phối hợp với các cấp chính quyền địa phương, công an để làm công tác điều tra khách hàng, xử lý các vụ vi phạm trong việc tiêu thụ nước sạch, cắt bỏ các đầu máy sử dụng nước sạch trái phép. Một điều không kém phần quan trọng là mỗi Xí nghiệp KDNS phải chỉ định ra người chịu trách nhiệm chỉ đạo và kiểm soát công việc này thì mới nâng cao công tác ghi thu tiền nước. Cải thiện mức độ dịch vụ đến với khách hàng, công ty phải chịu trách nhiệm đến cùng với sản phẩm của mình, trực tiếp giải quyết các tồn tại, vướng mắc đáp ứng kịp thời các đòi hỏi của khách hàng. Có như vậy mới giải quyết được sự công bằng giữa người mua và người bán, khách hàng dùng bao nhiêu trả bấy nhiêu. Giao thêm nhiệm vụ quyền hạn và trang bị đầy đủ các dụng cụ cần thiết cho tổ công tác theo mô hình phường nhằm mục tiêu tìm khai thác hết các đối tượng tiêu thụ trên địa bàn mình. Nắm chắc và cụ thể các diễn biến tiêu thụ, số hộ, số người, mục đích sử dụng nước, tình hình cấp nước, thu đúng, thu đủ tiền nước ,tiến hành sửa chữa các điểm rò rỉ van, ống trên địa bàn . Xây dựng chế độ trả lương có sức thu hút, động viên nhân viên ghi thu và có quy chế phạt nghiêm khắc đối với những người vi phạm quy định của công ty. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao dân trí trong việc sử dụng tiết kiệm nước, thanh toán tiền nước sòng phẳng. Tìm mọi cách lắp đặt đồng hồ đo nước đến nhà dân, đồng hồ hoá cho khách hàng dùng nước , trước mắt lắp đặt ngay các khu vực đầu nguồn, các tầng của các khu tập thể cao tầng, các khu chung cư. Đầu tư thêm và phát triển lên một tầm cao mới xưởng sửa chữa đồng hồ đo nước đã được chương trình cấp nước Hà nội trang bị để “thường xuyên làm sống lại những đồng hồ bị chết”đảm bảo cho khách hàng đã có đồng hồ thì phải được thường xuyên thanh toán tiền nước bằng đồng hồ. Xây dựng mạng lưới thông tin với khách hàng thật tốt nhằm phát hiện và xử lý các hành sử dụng nước trái phép, các đầu máy sót và phát hiện rò rỉ trên mạng lưới.Tiếp nhận các thông tin về cấp nước để kịp thời sửa chữa và thi công đấu mới, làm cơ sở cho khả năng tăng số đầu máy phát sinh. Từng bước khoán doanh thu cho các khối xí nghiệp và các khối nhà máy sản xuất nước. Để thực hiện được vấn đề này công ty phải có một đội ngũ cán bộ kỹ thuật đủ mạnh và nhiều kinh nghiệm để có khả năng kiểm soát các chỉ tiêu sản xuất của các xí nghiệp và các nhà máy, tránh tình trạng báo cáo không trung thực làm tăng tỷ lệ thất thoát, thất thu lý thuyết. 3. Duy trì và mở rộng thị trường của Công ty. Để đảm bảo tiến hành kinh doanh có hiệu quả thì vấn đề đầu tiên đòi hỏi các doanh nghiệp quan tâm là phải nghiên cứu nhằm mở rộng thị trường. Việc nghiên cứu thị trường phải nghiên cứu cả thị trường đầu vào và thị trường đầu ra. Sản phẩm sản xuất ra phải được tiêu thụ ngay, tức là đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Bất kì một doanh nghiệp nào không xác định được thị trường tiêu thụ cho các sản phẩm dịch vụ của mình thì hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ bị gián đoạn hay ngừng trệ, nếu tiếp tục kéo dài sẽ lâm vào tình trạng làm ăn thua lỗ phá sản . Chính vì vậy muốn mở rộng thị trường của công ty thì nhiệm vụ đầu tiên là phải duy trì và giữ vững được thị trường hiện có và mở rộng thị trường của công ty trong tương lai. Công ty kinh doanh nước sạch Hà nội có nhiệm vụ sản xuất kinh doanh nước sạch phục vụ nhu cầu của nhân dân thủ đô nhưng trong tương lai thì công ty đang cố gắng để phục vụ nhu cầu nước sạch của nhân dân các tỉnh lân cận là Hà Tây, Vĩnh Phúc, Hưng Yên..vv . Tóm lại để duy trì và mở rộng thị trường thì trước tiên công ty phải nghiên cứu thị trường cầu của công ty sau đó thực hiện các biện pháp thúc đẩy sản xuất và tiêu thụ sản phẩm trong đó đặcbiệt chú ý khâu tiêu thụ lưu thông hàng hoá. Công ty cần xác lập các mối quan hệ với khách hàng nhằm tăng uy tín của công ty trên thị trường ,tạo điều kiện thuận lợi cho việc mở rộng thị trường. Muốn vậy phòng kinh doanh của công ty cần thành lập thêm một bộ phận chuyên trách làm Marketing vừa nghiên cứu thị trường, phân tích thị trường, lập kế hoạch nhu cầu thị trường, làm tham mưu cho giám đốc trong các chiến lược phát triển thị trường. 4. Tăng cường công tác quản lý và đào tạo để nâng cao trình độ cho người lao động. Lao động đóng một vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh, chính vì vậy nâng cao trình độ đội ngũ lao động, đào tạo cán bộ quản lý là một việc rất cần thiết để tạo hiệu quả hoạt động của công ty. Thực tế chất lượng lao động của công ty chưa phải là cao, số cán bộ có kinh nghiệm nhất chủ yếu được đào tạo từ những năm 80, số kỹ sư mới ra trường tuy được đào tạo chính quy nhưng chưa có thực tiễn do đó cần đào tạo lại đội ngũ lao động. Công ty có thể thực hiện các hình thức đào tạo sau: + Đào tạo tại chỗ: Đào tạo kỹ thuật trong phạm vi trách nhiệm và nghĩa vụ của nhân viên, các cán bộ kỹ thuật, công nhân bậc cao có kinh nghiệm sẽ kèm cặp các nhân viên mới hay nhân viên có bậc thợ thấp hơn. + Mở lớp đào tạo trong công ty: thuê các chuyên gia đến giảng dạy và truyền đạt kinh nghiệm thực tế đặc biệt là kinh nghiệm quản lý. + Cử cán bộ công nhân đi dự các lớp đào tạo ngắn hạn, khuyến khích người lao động tự đào tạo, tự nâng cao trình độ năng lực của mình. Để có được một đội ngũ cán bộ công nhân viên lành nghề, có kinh nghiệm ham học hỏi năng động, sáng tạo thì công ty phải thường xuyên tạo điều kiện cho người lao động nâng cao trình độ, đóng góp ý kiến, kích thích tinh thần nhằm làm cho người lao động được thỏa mãn. Đối với đội ngũ cán bộ quản trị, cần phải trang bị hay trang bị lại những kiến thức kinh doanh hiện đại, tạo điều kiện cho các cán bộ này tham gia vào các khoá đào tạo bồi dưỡng học hỏi kinh nghiệm ở các nước phát triển.Việc có được kiến thức kinh nghiệm tiên tiến là cơ sở để nâng cao hiệu quả các nguồn lực như vốn, nhân sự, công nghệ cũng như làm chủ được các yếu tố bên ngoài của thị trường, hạn chế lãng phí tổn thất do không hiểu biết gây ra. Để giảm bớt được số lượng lao động dư thừa thì trước hết công ty phải bố trí sắp xếp lại CBCNV trong các phòng ban trên cơ sở xác định mức độ phức tạp của công việc, cải tiến mối quan hệ giữa các phòng ban để đảm bảo sự phối hợp nhịp nhàng các công việc của công ty để ra quyết định nhanh chóng và chính xác. Sau đó công ty phải xác định đối tượng lao động nào cần giảm và cương quyết thực hiện giảm lao động dư thừa, công ty cũng nên hỗ trợ thu nhập cho người lao động cần giảm, vẫn đảm bảo chế độ lao động cho người về hưu. Hiện nay các phòng ban trong công ty vẫn thừa lao động, chính số lượng lao động này đã làm tỷ lệ lao động gián tiếp của công ty tăng.Việc giảm lao động dư thừa công ty có thể giảm được chi phí tiền lương, chi phí quản lý đồng thời năng suất lao động của công ty cũng được nâng cao. Để tạo động lực cho tập thể và cá nhân, người lao động công ty cần có biện pháp khuyến khích người lao động. Cần phân phối lợi nhuận thỏa đáng, bảo đảm cân bằng hợp lý thưởng phạt công minh. Đặcbiệt là có chế độ đãi ngộ đối với những người giỏi ,trình độ tay nghề cao hay những người có những ý kiến đóng góp cho công ty trong kinh doanh.Từ đó sẽ tạo ra bầu không khí thoải mái trong công ty. III. Một số kiến nghị với ubnd , HĐND thành phố nhằm tạo điều kiện thực hiện các ý kiến trên. 1. Thống nhất quan điểm chỉ đạo. Công ty kinh doanh nước sạch Hà nội cho đến nay vẫn là một công ty độc quyền về kinh doanh nước sạch trên địa bàn Hà nội mà khách hàng tiêu dùng sản phẩm của nó có thể xác định được cụ thể địa chỉ đồng thời đâylà lĩnh vực thuộc kết cấu hạ tầng đòi hỏi vốn đầu tư lớn, có vai trò quan trọng trong sự phát triển của thủ đô, liên quan đến tất cả các đối tượng tiêu dùng do vậy mang tính chất xã hội rõ rệt. Chính vì đặc đIểm phức tạp này cần áp dụng cho công ty mô hình quản lý vừa bao cấp (đối với đầu tư mới và sửa chữa lớn) vừa kinh doanh theo giá chỉ đạo (hạch toán đến từng đối tượng sử dụng). Để từng bước chuyển hoạt động của Công ty kinh doanh nước sạch Hà nội sang hạch toán kinh doanh tiến tới tự chủ về tài chính. 2. Về chính sách quản lý nhà nước đối với Công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội. - áp dụng chế độ hạch toán lấy thu bù chi trên cơ sở giá chỉ đạo của UBND thành phố ban hành, những thiếu hụt của công ty cần được phân tích rõ nguyên nhân để có chính sách trợ giá đối với những thiếu hụt về tài chính liên quan đến những nguyên nhân khách quan, bất khả kháng. Những thiếu hụt do quản lý yếu kém , hoặc chủ quan của công ty gây ra cần phải quy trách nhiệm rõ ràng , thưởng công minh . - UBND thành phố Hà nội cần ban hành đồng bộ các văn bản pháp quy đối với ngành cung cấp nước sạch. Những văn bản này sẽ được sử dụng làm căn cứ để quản lý doanh nghiệp và các hộ tiêu dùng cũng như để xử lý các tranh chấp xảy ra. Có chính sách ưu đãi tạo vốn ban đầu (về nguồn vốn , lãi suất ) chế độ nộp khấu hao ưu đãi. - Hội đồng nhân dân và UBND thành phố ban hành biểu giá trong đó có sự điều chỉnh giá nước hợp lý, tính đúng, tính đủ các khoản chi phí của công ty đã bỏ ra để sản xuất và kinh doanh nước sạch, biểu giá cho các đối tượng sử dụng cần phân biệt theo mục tiêu sử dụng và mức độ sử dụng tránh tình trạng dùng nhiều khoán ít. Thành phố phải tạo điều kiện để công ty thực hiện phương án đầu tư xây dựng hệ thống nước cho Hà nội bằng nguồn vốn liên doanh, liên kết, vay vốn ở trong và ngoài nước, tập trung giải quyết thêm nguồn cấp nước mới và thực hiện chương trình chống thất thoát của công ty đề ra. Mục tiêu trong 2, 3 năm tới, công ty phải có đủ sản phẩm nước sạch đáp ứng mọi yêu cầu của thành phố tạo cho công ty có đủ sức mạnh để kinh doanh bằng cơ chế phù hợp với loại hình kinh doanh phục vụ công cộng, tập trung giải quyết ngay cơ chế lắp đặt đồng hồ theo các hướng sau: + Cho phép công ty tạm thời trong 3 năm sử dụng nguồn phí thoát nước thu qua giá nước để mua đồng hồ lắp đặt cho các hộ tiêu thụ, công ty chỉ có thể tăng doanh thu và hạ tỷ lệ thất thoát , thất thu khi lắp đặt đồng hồ 100% số hộ sử dụng nước. + Cho phép công ty sử dụng phần thu tăng lên so với năm 2005 bằng bất cư lý do gì để làm vốn lắp đặt đồng hồ cho các hộ tiêu thụ nước trong thời gian 3 năm . + Miễn thuế doanh thu cho công ty vì đây là loại hình sản xuất dịch vụ công cộng khi bắt đầu có lãi thì xét sau hoặc phần phải nộp thuế doanh thu trong 3 năm cho phép công ty được sử dụng hoặc vay không lãi làm vốn đầu tư các dự án lắp đặt đồng hồ cho các hộ tiêu dùng. - Xây dựng cơ chế dân tự quản, nếu thấy cần thiết có thể cho phép các tổ chức, cá nhân đấu thầu quản lý và thu tiền nước trên địa bàn phường, cụm dân cư. Một vấn đề lớn là trở ngại còn tồn đọng trong công tác chống thất thoát, thất thu nước sạch của công ty là thực trạng giá nước quá thấp, thấp hơn cả mức giá thành. Mặc dù đã nhiều lần yêu cầu nâng giá nước song giá bán nước của công ty vẫn chưa đảm bảo bù đắp đủ chi phí (hiện nay, giá thành 1 m3 nước sạch là 3.156 đ trong năm 1999 (theo đề xuất “dự kiến nước sinh hoạt” của Ngân hàng phát triển Châu á kết hợp với Bộ Xây dựng nghiên cứu và ban hành), trong khi giá bán nước sinh hoạt của công ty là 2.000 đ/ m3). Do giá nước quá thấp như vậy nên người sử dụng không nhận thức hết được giá trị quí báu của nước sạch và họ sử dụng thoải mái mà không có ý thức tiết kiệm. Công ty cần áp dụng loại hình giá nước tiêu thụ luỹ tiến cho lượng nước sử dụng vượt mức tối thiểu nhằm khuyến khích sử dụng tiết kiệm để tạo nguồn nước tiết kiệm phục vụ cho các khu vực khan hiếm nước sạch của thành phố. Muốn vậy công ty cần nghiên cứu đề ra mức sử dụng tối thiểu phù hợp với nhu cầu sinh hoạt tối thiểu trung bình cả mỗi người dân và qui định mức giá thấp nhất với mức tối thiểu đó. Đồng thời công ty cũng cần nghiên cứu đề ra các mức giá luỹ tiến với các mức sử dụng vượt mức tối thiểu đó sao cho hạn chế được sự lãng phí nước sạch, khuyến khích khách hàng sử dụng tiết kiệm nhưng vẫn không làm ảnh hưởng đến nhu cầu sinh hoạt cuả người sử dụng. Theo đánh giá của các nhà nghiên cứu, mức sinh hoạt trung bình của người dân Hà nội hiện nay là mỗi người cần khoảng từ 5 đến 6m3 nước sạch một tháng, cơ quan, đơn vị sản xuất kinh doanh khoảng 40m3/tháng. Như vậy Công ty có thể qui định mức tiêu thụ tối thiểu là 5m3/ người/ tháng (20m3/ hộ/ tháng) đối với nước sinh hoạt, 40m3/ cơ quan/ tháng đối với các cơ quan, trường học và đơn vị sản xuất kinh doanh. Mức giá tối thiểu là 2.700đ/m3 đối với nước sinh hoạt, 3.700đ/m3 đối với các trường học, bệnh viện, cơ quan nhà nước, 4.000đ/m3 đối với đơn vị sản xuất và 9.600đ/m3 đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ như khách sạn, rửa xe…Mức giá luỹ tiến có thể bằng 1,5 đến 2 lần so với mức giá tối thiểu. Thay đổi chế độ lương vượt định mức bằng chế độ lương gắn với việc phấn đấu giảm tỉ lệ hao hụt, thất thu tiền nước trên địa bàn quản lý cho cán bộ công nhân viên. Hiện nay công ty đang áp dụng hình thức lương theo hệ số đối với phần doanh thu thực hiện: Nếu lượng ghi thu hoàn thành định mức thì nhân viên được hưởng 100% (hệ số 1), nếu vượt định mức thì phần vượt sẽ được hưởng 300%, nếu không đạt thì hưởng lương 80% hoặc 60% tuỳ mức không hoàn thành. Tuy nhiên, do kế hoạch ghi thu đặt ra chỉ là mức tối thiểu có thể đạt nên việc hoàn thành định mức kế hoạch là không khó khăn lắm. Vì thế, nó không có tác dụng thúc đẩy người lao động cố gắng trong việc tăng lượng nước thu tiền, giảm tỉ lệ thất thoát, thất thu. Để thúc đẩy hơn nữa công tác chống thất thoát, thất thu công ty nên đặt ra tỉ lệ giảm lượng thất thoát, thất thu tối thiểu trên địa bàn quản lý mà nhân viên phải đạt được mới được hưởng lương 100%. Tất nhiên điều này còn phụ thuộc tình hình cung cấp nước và công tác lắp đặt đồng hồ ở địa bàn đó. Do vậy, công ty cần nghiên cứu để đưa ra tỉ lệ thích hợp cho từng Xí nghiệp KDNS và mỗi Xí nghiệp phải đưa ra tỉ lệ hợp lý cho nhân viên từng khu vực. Có như vậy, công ty sẽ thúc đẩy người lao động cố gắng trong công việc, vừa huy động được đội ngũ nhân viên ghi thu, vốn chiếm một tỉ lệ không nhỏ trong công ty vào công tác chống thất thu, thất thoát của công ty, thực hiện tốt hơn công tác tiêu thụ sản phẩm. Hiện tại, công ty có khoảng 35% khách hàng dùng nước theo chế độ khoán, đó cũng là một trong những nguyên nhân khiến cho công ty bị thất thu rất lớn. Thực tế cho thấy sau khi lắp đồng hồ lượng nước cung cấp vào giảm đi nhiều mà doanh thu lại tăng lên gấp 1.5 đến 2 lần. Từ thực trạng đó cho thấy đầu tư lắp đồng hồ xoá khoán là sự đầu tư có hiệu quả, công ty cần tìm kiếm các nguồn vốn cho việc tiếp tục đầu tư lắp đồng hồ xoá khoán. việc này đòi hỏi một lượng vốn khá lớn trong khi có rất nhiều việc của công ty cũng đang cần vốn nên công ty phải xem xét, lựa chọn khu vực nào nên đầu tư trước. Những khu vực đã đủ điều kiện áp lực cấp nước hoặc những khu vực đã có đường ống phân phối mới thì công ty nên nhanh chóng triển khai việc lắp đồng hồ xoá khoán. Đối với những cán bộ công nhân viên làm sai qui chế, công ty mới chỉ chú trọng hình thức kỷ luật chứ chưa có hình phạt về tài chính nên chưa có tác dụng ngăn ngừa mạnh mẽ. Với những cá nhân thực hiện tốt công ty chưa có cơ chế thưởng vật chất nhằm khuyến khích họ làm tốt và khuyến khích những công nhân khác làm tốt. Vì thế, người lao động của công ty không tích cực lắm trong công tác chống thất thoát, thất thu của công ty. Để hạn chế các trường hợp vi phạm trên công ty cần có chế độ thưởng phạt nghiêm minh, cần phạt thật nặng, kiên quyết không khoan nhượng đối với những trường hợp đục phá đường ống nước, và cũng thưởng thật lớn cho những trường hợp làm tốt, phát hiện người vi phạm. Có như vậy mới có tác dụng nhân rộng những trường hợp làm tốt và hạn chế tối đa những trường hợp vi phạm, đẩy mạnh công tác quản lý lượng nước tiêu thụ. * Tăng cường kỷ luật thanh toán : Việc khách hàng chấp hành tốt kỷ luật thanh toán của công ty không những giúp cho công ty thực hiện tốt chỉ tiêu doanh thu mà còn giúp cho công ty có thêm nguồn vốn cho công tác chống thất thoát, thất thu. Trong năm qua công ty đã không thực hiện nghiêm khắc kỷ luật thanh toán nên còn nhiều trường hợp chây ỳ, số hoá đơn chưa thanh toán còn nhiều, tiền nước còn nợ cứ luân chuyển từ năm này sang năm khác, việc quản lý công nợ tiền nước cũng rất vất vả. Tuy nhiên cũng không thể không nói đến việc công ty không được chủ động hoàn toàn về vấn đề này. Về nguyên tắc, nếu khách hàng không thanh toán tiền nước trong vòng 3 tháng liên tiếp công ty sẽ ngừng cung cấp nước. Song trên thực tế, việc đào hè đường để cắt nước liên quan đến nhiều vấn đề xã hội, nhiều thủ tục rườm rà nên công ty cũng ngại. Vì thế nhiều khách hàng chây ỳ tiền nước nhưng công ty vẫn phải cung cấp nước và do vậy khách hàng không tôn trọng qui chế thanh toán của công ty, tiếp tục không thanh toán tiền nước khiến công ty bị thất thu rất lớn. Tính đến năm 1999, Ccng ty còn 34.223 hoá đơn tiền nước chưa thanh toán với tổng số tiền nước còn nợ là 7.986.890.000đ và 379,3$ (trong đó nợ quá hạn là 7.832.000.000đ). Trong trường hợp này công ty nên áp dụng những giải pháp thu hồi công nợ, giảm hoá đơn chưa thu tiền một cách hữu hiệu, như tính lãi suất theo lãi suất tiền vay của ngân hàng đối với những khách hàng nợ quá 3 tháng tính từ ngày thứ 7 của tháng thứ 4 trở đi. Nhân viên ghi thu là những người tiếp xúc trực tiếp với khách hàng, là người trực tiếp mang doanh thu về cho công ty, nhân viên ghi thu cũng sẽ là người đưa chủ trương của công ty đến với khách hàng nhanh nhất, cho nên thái độ, phong cách làm việc của nhân viên ghi thu là yếu tố có tác dụng mạnh mẽ nhất đến ý thức sử dụng tiết kiệm nước, đến tiến độ thanh toán của khách hàng. Việc khách hàng nhận thức được giá trị quí giá của nguồn nước sạch từ đó có ý thức tiết kiệm, bảo vệ nguồn nước trong việc sử dụng nước sạch đồng thời việc khách hàng thanh toán nhanh chậm cũng phụ thuộc rất lớn vào cách làm việc của nhân viên ghi thu. Có thể nói nhân viên ghi thu có vai trò rất quan trọng trong công tác tuyên truyền giáo dục người sử dụng về ý thức sử dụng tiết kiệm nước sạch cũng như việc chấp hành tốt các qui định về sử dụng nước do công ty đề ra. Nhưng đây lại chính là điểm yếu của Công ty KDNS Hà nội, đội ngũ nhân viên ghi thu của công ty khá lớn (khoảng 20% tổng số lao động) nhưng lại là đội ngũ có trình độ thấp nhất. Đa số nhân viên ghi thu mới chỉ tốt nghiệp phổ thông cơ sở hoặc phổ thông trung học, trình độ chuyên môn thì chưa được đào tạo chính thức. Vì vậy đầu tư đào tạo những kiến thức cơ bản về công tác ghi thu cho đội ngũ nhân viên này là yêu cầu cấp thiết nhằm mục đích giúp cho nhân viên ghi thu nắm được những thông tin phản hồi từ khách hàng, dự đoán và phản ánh kịp thời các nhu cầu của khách hàng dùng nước, biết cách tuyên truyền việc sử dụng tiết kiệm nước sạch và biết được nghệ thuật thuyết phục khách hàng nhằm nâng cao khả năng thu tiền nước trong mọi tình huống. Những trường hợp Công ty phát hiện đào đục trộm để tự lắp đường ống, Công ty buộc khách hàng đó phải đền bù đường ống bị phá hỏng, tiền đào đường, hè để xử lý cắt nước, truy thu tiền nước theo mức khoán, mức giá đối với mục đích sử dụng. Những trường hợp công ty phát hiện khách hàng tháo dỡ hoặc phá hỏng đồng hồ, công ty yêu cầu khách hàng phải chịu toàn bộ chi phí do công ty sửa chữa đồng hồ đồng thời buộc khách hàng phải thanh toán phần tiền nước đã sử dụng không qua đồng hồ. Những trường hợp chuyển mục đích, sử dụng sai hợp đồng, khi phát hiện công ty đều truy thu tiền nước. Việc quảng cáo tuyên truyền cần phải đơn giản, dễ hiểu nhưng lại phải có chiều sâu để mọi người dân ở mọi trình độ nhận thức đều có thể không những hiểu đúng mà còn hiểu tường tận vấn đề. Công ty có thể sử dụng hình thức quảng cáo trên báo chí, đài truyền hình, đài phát thanh cũng như có thể sử dụng những tấm tranh cổ động, áp p

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc24687.DOC
Tài liệu liên quan