Đề tài Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam thực trạng và vấn đề giải quyết

Tài liệu Đề tài Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam thực trạng và vấn đề giải quyết: Lời mở đầu Cho đến tận những năm đầu thập kỷ 80 của thế kỷ 20, khi mà nền kinh tế thế giới đang bước vào giai đoạn phát triển vô cùng mạnh mẽ và nhanh chóng thì nền kikinh tế của chúng ta vẫn chưa tìm ra "lối thoát". Cơ chế kinh tế tập trung quan liêu bao cấp đã kìm hãm sự phát triển của đất nước. Nhận thấy yêu cầu bức thiết cần đổi mới toàn diện, Đảng ta đã xác định cần đổi mới tư duy, nhất là tư duy kinh tế. Và đại hội VI (1986), Đại hội của đổi mới đã như một luồng gió mới, mang lại sức sống cho nền kinh tế của chúng ta. Theo đó, nền kinh tề được xác định là nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường định hướng XHCN có sự quản lý của Nhà nước và cho phép chúng ta mở cửa tham gia hội nhập nền kinh tế thế giới. Cùng với tinh thần đó, chúng ta cho phép các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư theo con đường trực tiếp thông qua "Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam" (1988), trên cơ sở quan điểm coi nội lực là quyết định ngoại lực là quan trọng . Thực tế sau hơn mười năm có luật đầu tư nước ng...

doc15 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 972 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam thực trạng và vấn đề giải quyết, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời mở đầu Cho đến tận những năm đầu thập kỷ 80 của thế kỷ 20, khi mà nền kinh tế thế giới đang bước vào giai đoạn phát triển vô cùng mạnh mẽ và nhanh chóng thì nền kikinh tế của chúng ta vẫn chưa tìm ra "lối thoát". Cơ chế kinh tế tập trung quan liêu bao cấp đã kìm hãm sự phát triển của đất nước. Nhận thấy yêu cầu bức thiết cần đổi mới toàn diện, Đảng ta đã xác định cần đổi mới tư duy, nhất là tư duy kinh tế. Và đại hội VI (1986), Đại hội của đổi mới đã như một luồng gió mới, mang lại sức sống cho nền kinh tế của chúng ta. Theo đó, nền kinh tề được xác định là nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường định hướng XHCN có sự quản lý của Nhà nước và cho phép chúng ta mở cửa tham gia hội nhập nền kinh tế thế giới. Cùng với tinh thần đó, chúng ta cho phép các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư theo con đường trực tiếp thông qua "Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam" (1988), trên cơ sở quan điểm coi nội lực là quyết định ngoại lực là quan trọng . Thực tế sau hơn mười năm có luật đầu tư nước ngoài, khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đã đóng góp một phần quan trọng trong sự nghiệp đổi mới(cả về kinh tế,chính trị và văn hoá) của đất nước. Tuy nhiên trong quá trình thu hút ĐTTTNN cũng đã đặt ra cho chúng ta nhiều vấn đề cần giải quyết . Xuất phát từ những vấn đề trên đây , trong bài nghiên cứu nhỏ của mình , với đề tài :"Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam thực trạng và vấn đề giải quyết" tôi muốn đưa ra một cái nhìn tổng quát về hoạt động ĐTTTNN tại Việt Nam thời gian qua cùng những giải pháp cơ bản nhằm thu hút có hiệu quả hơn nữa nguồn vốn quan trọng này trong thời gian tới. Tuy nhiên, vì thời gian và kiến thức có hạn, bài viết chắc chắn không tránh khỏi những sơ xuất, rất mong được sự góp ý của thầy cô. NộI DUNG I. ĐầU TƯ TRựC TIếP NƯớC NGOàI (ĐTTTNN) Và CáC YếU Tố ảNH HƯởNG 1. khái niệm ĐTTTNN và các hình thức của ĐTTTNN Trong tiến trình hội nhập nền kinh tế thế giới và xu hướngtoàn cầu hoá, mối quan hệ giữa các quốc gia trên thế giới ngày càng chặt chẽ, có ảnh hưởng, tác động sâu sắc lẫn nhau, đặc biệt trong lĩnh vực hợp tác kinh tế. Do đó, quá trình sản xuất ngày càng mang tính xẫ hội hoá cao trên phạm vi toàn cầu xu hướng hợp tác kinh tế thế giới đã và đang là một xu hướng tất yếu khách quan của sự phát triển kinh tế toàn cầu, nền kinh tế của mỗi quốc gia ngày càng trở thành một bộ phận của một tổng thể hệ thống kinh tế toàn cầu. Và một trong những hình thức hợp tác kinh tế quan trọng giữa các nước là thông qua đầu tư trực tiếp. Nguồn đầu tư trực tiếp này chủ yếu là từ những nước phát triển (trong đó các công ty xuyên quốc gia chiếm tới 90% vốn đầu tư) sang các nước khác (cả các nước phát triển và các nước đang phát triển). Đây rõ ràng là một cơ hội lớn để các quốc gia đang phát triển có điều kiện phát triển nền kinh tế vốn kém năng động và lạc hậu của mình. Các nước này đã và đang tranh thủ nguồn vốn và công nghệ của các nước phát triển, chủ yếu qua hình thức ĐTTTNN . Đó là một hình thức mà : "Các tổ chức, cá nhân nước ngoài trực tiếp đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền nước ngoài hoặc bất kỳ tài sản nào đưọc chính phủ Việt Nam chấp thuận để hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hoặc thành lập xí nghiệp liên doanh hoặc xí nghiệp 100% vốn nước ngoài theo qui định của luật này. 2. Vai trò của ĐTTTNN đối với các nước đang phát triển Hầu hết các quốc gia đang phát triển đều đã từng trải qua các cuộc chiến tranh, các quốc gia này đều nằm trong tình trạng lạc hậu, yếu kém, ít giao lưu với thế giới bên ngoài. "Cái vòng luẩn quẩn" của các quốc gia này chỉ được phá vỡ nếu có được một "Cú huých" từ bên ngoài. Cú huých đó chính là ĐTTTNN. Đây thực sự là một sự lựa chọn tối ưu trong điều kiện kinh tế của các nước này. a. Về kinh tế xã hội Trong giai đoạn đầu của quá trình thu hút ĐTTTNN, các quốc gia đang phát triển đều chọn mục tiêu tăng trưởng cao làm mục tiêu trung tâm, trước mắt nhằm vực dậy một nền kinh tế vốn yếu kém, kém năng động. Để đạt mục tiêu đó, họ phải giải quyết hàng loạt các vấn đề mà trong điều kiện nền kinh tế cũ họ chưâ làm được. Với vai trò của FDI, họ đã làm được việc đó. Giải quyết khâu thiếu vốn Vốn, hay nói rộng hơn là TLSX, là một trong hai yếu tố của quá trình sản xuất. Song thiếu vốn cho quá trình sản xuất vốn là bài toán nan giải đối với các quốc gia đang phát triển bởi lẽ nền kinh tế trước đây của họ hầu như không có hoặc có ít tích luỹ. FDI tỏ ra là một biện pháp có hiệu quan trọng việc giải quyết vấn đề này. Ngày nay, FDI chiếm một tỷ lệ tương đối trong cơ cấu đầu tư của các nước đang phát triển. Trong năm 99, các nước đang phát triển thu hút được 208 tỷ USD vốn FDI (Bằng 24% FDI ra của thế giới ), tăng 16% so với năm 98 và là mức tăng cao nhất từ trước tới nay. Trong số này, Trung Quốc thu hút được trên 40 tỷ USD, Hồng Kông thu hút 23 tỷ USD, Hàn Quốc: 10 tỷ USD... Vấn đề tiếp theo đặt ra ở đây là các nước này phải sử dụng sao cho có hiệu quả nguồn vốn quan trọng này . Về việc tiếp thu công nghệ tiên tiến Cùng với đưa vốn đầu tư và, các nhà ĐTTTNN còn đưa vào các quốc gia đang phát triển cả những kỹ thuật, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, sản xuất, kinh doanh, kỹ năng Maketing hiện đại. Qua đây, các nước này có thể tiếp thu những thành tựu của các nước đi trước, nâng cao năng lực cộng nghệ của mình, tạo tiền đề nâng cao năng lực R&D, phát huy sức mạnh nội lực, đảm bảo sự phát triển bền vững, tự lực tự cường. Về chuyển dịch cơ cấu nghành Sau khi giải quyết khâu thiếu vốn, tiếp thu được những công nghệ hiện đại của các nước phát triển, các quốc gia đang phát triển dần giải quyết được những khó khăn của nền kinh tế và cùng với nó là sự chuyển dịch cơ cấu nghành theo hướng các ngành có hàm lượng kỹ thuật công nghệ cao ngày càng chiếm tỷ trọng lớn, từ chỗ chủ yếu cơ cấu kinh tế là nông – công nghiệp - dịch vụ nay chuyển dần sang cơ cấu công- nông nghiệp - dịch vụ và trong ngành công nghiệp, những lĩnh vực có hàm lượng chất xám cao cũng đang tăng lên về tỉ trọng. b. Về chính trị và an ninh quốc phòng Thực tế lịch sử cho thấy sự yếu kém về kinh tế luôn kéo theo sự đe doạ mất an ninh quốc phòng . Sự đe doạ này có thể bắt nguồn từ bên trong nội bộ quốc gia và có thể từ bên ngoài hoặc có thể cả hai hướng đó. ĐTTTNN tạo điều kiện xây dựng cơ sở vật chất vững chắc, cơ sở hạ tầng ổn định ,kiến trúc thượng tầng được củng cố và tạo điều kiện đầu tư xây dựng nền an ninh quốc phòng vững mạnh hơn. 3. Các yếu tố ảnh hưởng tới ĐTTTNN Với sự hoạt động mạnh mẽ và có hiệu quả của ĐTTTNN, con đường phát triển của các nước đang phát triển dường như rộng mở hơn. Tuy nhiên trong vài năm gần đây, theo sự phân tích sự vận động của luồng FDI ra trên thế giới thì các quốc gia đang phát triển ngày càng khó cạnh tranh với các quốc gia phát triển trong việc thu hút FDI. Theo số liệu thống kê năm 99, các nước đang phát triển chỉ thu hút được 24% FDI ra của thế giới ( năm 97 chiếm 38%) trong khi đó các nước phát triển thu hút tới 636 tỷ USD (chiếm hơn 75%). Một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trang trên là do nền kinh tế thế giới ngày càng tập trungvào phát triển những ngành có hàm lượng chất xám cao mà tiền đề cho sự phát triển các lĩnh vực này hầu như chỉ các nước phát triển mới có khả năng đảm bảo những điều kiện cần thiết. Vì vậy để cạnh tranh trong việc thu hút FDI trong tình hình mới đòi hỏi các nước đang phát triển cần giải quyết nhiều vấn đề có liên quan đến FDI, đặc biệt xem xét những yếu tố ảnh hưởng tới thu hút ĐTTTNN. II. ĐầU TƯ TRựC TIếP NƯớC NGOàI TạI VIệT NAM THựC TRạNG Và VấN Đề. 1.Thực trạng về thu hút ĐTTTNN tại Việt Nam trong thời gian qua . Trong quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường, theo định hướng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý vĩ mô của Nhà nước, Đảng ta đã nhận thấy vai trò hết sức to lớn của ĐTTTNN góp phần vào đưa sự nghiệp CNH-HĐH đi đến thắng lợi, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho CNXH ở nghiệp vẻ vang của dân tộc ta :"có thể nói , trong thời đại ngày nay không một quố gia nào dù lớn ,dù nhỏ ,dù phát triển theo con đường Tư bản chủ nghĩa hay định hướng XHCN lại không cần đến nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, và coi đó là một nguồn lực quốc tế cần khai thác để từng bước hoà nhập vào cộng đồng quốc tế ". Trước sự đổi mới trong nhận thức đó ,ngày 29 tháng 12 năm 1987,Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam đã được Quốc Hội nước Việt Nam thông qua, mở ra một cơ hội mới trong giao lưu và tiếp thu những thành tựu mơí của thế giới về cáclĩng vực của đời sống xã hội , tạo điều kiện nâng cao năng suất lao động ,nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Cho đến nay, sau hơn 10 năm kể từ khi triển khai Luật ĐTNN tại Việt Nam "cộng đồng các DN có vốn ĐTNN đã trở thành một bộ phận quan trọng của nền kinh tế nước ta". Vậy thực trạng của ĐTTTNN ở nước ta ra sao? Ta có thể xét tới một số khía cạnh sau: a. Về qui mô và nhịp độ đầu tư Sau khi có hiệu lực (năm 1988), luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam đã thực sự phát huy hiệu quả trong thu hút vốn từ bên ngoài. Cho đến năm 2000, tổng số dự án đầu tư vào nước ta (kể cả số dự án bị rút giấy phép) là 3144 dự án với tổng số vốn đăng ký cấp mới là 38.552 triệu USD và số vốn tăng thêm là 6.000 triệu USD. Tuy nhiên, số vốn bị giải thể lên tới 7.014 triệu USD. Số vốn hết hạn là 292 triệu USD. Như vậy số vốn còn hiệu lực là 37.246 triệu USD. Trong tổng số vốn đăng ký tại Việt Nam thì số vốn thực hiện là 17.682 triệu USD, bằng 47,5% tổng số vốn còn hiệu lực. b. Cơ cấu đầu tư Trong những năm qua ,vốn ĐTTTNN đầu tư vào khu vực khách lịch và xây dựng văn phòng ,căn hộ còn rất lớn. Các ngành này thu hút sạn ,du tới trên 30%tổng vốn ĐTTTNN vào Việt Nam. Cho đến năm 2000, có khoảng 250 dự án còn hiệu lực đầu tư vào các ngành này với tổng số vốn đăng ký khoảng 7,6 tỷ USDvà tổng vốn đã thực hiện đạt khoảng 3,2 tỷ USD. Tuy số dự án này đã làm thay đổi căn bản một số ngành dịch vụ nước ta nhưng chưa phải là tốt nhất cho nền kinh tế nước ta. Cũng trong những năm qua, mặc dù chiếm tới hơn 38% vốn đăng ký nhưng rõ ràng tỷ lệ này chưa đáp ứng được yêu cầu của ngành công nghiệp cũng như chưa tương xứng với vai trò của nó. Tuy nhiên trong một số ngành sản xuất công nghiệp như sản xuất và lắp ráp xe máy, ô tô, điện tử, tủ lạnh khu vực các DN có vốn đầu tư nước ngoài đã chiếm tới từ 80% đén 100% tổng giá trị sản phẩm. Bên cạnh đó, một số ngành sản xuất vật chất khác như nông lâm nghiệp ,thuỷ sản hay tài chính – ngân hàng cũng chiếm một tỷ trọng hết sức khiêm tốn trong thu hút đầu tư. Hay trong một số lĩnh vực xã hội như văn hoá giáo dục, y tếthì vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào cũng hết sức nhỏ bé do các ngành này đều có một đặc điểm trung là đọ rủi ro cao, lợi nhuận thấp hoặc thời gian hoàn vốn đầu tư lâu. Đây cũng là một vấn đề đặt ra trong hoạt động đầu tư nước ngoài. Cơ cấu đầu tư theo lãnh thổ Trong những năm qua, sự phân bố nguồn vốn ĐTTTNN chủ yếu tập trung vào một số địa phương phương có cơ sở hạ tầng tương đối tốt, điều kiện môi trường kinh tế thuận lợi, có nhiều chính sách ưu đãi với hệ thống các khu công nghiệp – khu chế xuất (KCN-KCX) có cơ sở vật chất tốt, giá thuê đất rẻ. Các địa phương này chủ yếu thuộc các vùng Đông nam bộ, Đồng bằng sông Hồng(hai vùng kinh tế trọng điểm của cả nước), chiếm tới 82,74% vốn ĐTTTNN của cả nước. Trên đây là một số tỉnh – thành phố vốn có thế mạnh trong thu hút vốn đầu tư ngoài. Một số tỉnh tuy có ít số dự án nhưng số vốn đăng ký tương đối lớn. Đó là tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, với 96 dự án nhưng số vốn lên tới 2.515,9 tr.USD. Số vốn này chủ yếu tập trung và một số dự án thăm dò và khai thác dầu khí. Hay tỉnh Quảng Ngãi, với dự án xây dựng nhà máy lọc dầu Dung Quất dự án lớn nhất từ trước tới nay(với hơn 1,3 tỷ USD) đã nâng tổng số vốn lên 1,333 tỷ USD trong khi chỉ có 8 dự án . Tuy nhiên, bên cạnh những tỉnh, thành phố nêu trên, một số vùng như Tây Nguyên và Tây Bắc chỉ thu hút đước rất ít dự án với số vốn cũng hết sức khiêm tốn, lần lượt chiếm 0,16 và 0,15% tỏng vốn đầu tư nước ngoài trên phạm vi cả nước. Hầu hết các tỉnh thuộc các vùng này đèu hết sức khó khăn trong việc phát triển cơ sở hạ tầng các dự án đầu tư chủ yếu tập trung vào công nghiệp khai thá hoặc một số dự án về phát triển, khia thác nông,lâm nghiệp. Chính vì vậy, việc khuyến khích ĐTTTNN vào các vùng này có ý nghĩa hết sức to lớn trong công tác xoá, thu hẹp khoảng cách về phát triển kinh tế giữa các địa phương trong cả nước . Như vậy xu hướng đầu tư vào một số vùng kinh tế trọng điểm là một xu hướng mạnh .Đây cũng là một vânds đề đang đặt ra trong hoạt đọng thu hút vốn ĐTTTNN tại Việt Nam . Các hình thức đầu tư Trong Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 1987, chúng ta đề cập tới 3 hình thức của ĐTTTNN là: Hợp đồng hợp tác kinh doanh ,Liên doanh và 100% vốn nước ngoài. Tuy nhiên ,trong quá trình thu hút vốn FDI đã xuất hiện một hình thức đầu tư mới, đó là BOT(Build- Operate – Transfer : Xây dựng- Kinh doanh – Chuyển giao). Về hình thức liên doanh đây là hình thức liên kết kinh tế phổ biến nhất mà các công ty nước ngoài khi đầu tư vào nước ta thường lựa chọn. Hình thức này hiện chiếm khoảng 70% lượng vốn đầu tư vào nước ta .Do có những ưu điểm nhất định ,như :thuận lợi trong xin cấp phép ,nhanh chóng trong việc thăm dò khai thác thị trườngnước bản xứ... nên hình thức này ngày càng phát ra tăng về số lượng . Về hình thức 100% vốn nước ngoài :đây là hình thức phổ biến thứ hai sau hình thức liên doanh . Các công ty 100% vốn nước ngoài thường có một số khó khănbước đầu song đèu là các công ty hết sức linh hoạt , tuy có một số ít do không nắm bắt kỹ và xu hướng vận động của thị trường Việt Nam nên đã dẫn tới việc giải thể trước hạn . nhưng cũng có nhuiêù công ty tìm thấy cơ hội thành công ở Việt Nam . Về hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh :hình thức này xuất hiến khá sớm ở nước ta ,với sự hợp tác giữa Việt Nam và Liên Xô trước đây trong việc tăm dò và khai thác dầu khí trên thềm lục địa Việt Nam .Các dự án đầu tư nước ngoài dưới hình thức này là những dự á lớn. Do đó tuy chiếm không nhiều nhưng có vai trò hết sứa quan trọng. Về hình thức BOT : hiện nay các dự án đầutư NN dưới hình thức này không nhiều nhưng đều là cácdự án có ý nghĩa to lớn trong phát triển cơ sở hạ tầng vật chất kỹ thuật cho nước ta .Chính vì vậy cần khuyến khích các dự án đầu tư nước ngoài đầ tư dưới hình thức này . Cùng với BOT đã xuất hiện các hình thức như :BTO(Build- Transfer- Operate) ,BT( Build- Transfer) ... 2. Vai trò của ĐTTTNN trong sự nghiệp đổi mới của nước ta Từ những thực trạng và kết quả đạt được trên đây trong hơn 10 năm qua đã khẳng định rằng :ĐTTTNN đã trở thành một bộ phận hữu cơ trong nên kinh tế của chúng ta trong chặng đường CNH-HĐH cũng như những chặng đường tiếp theo tiến lên xây dựng thành công CNXH .ĐTTTNN đã thực sự trở thành "chủ trương quan trọng của Đảng và Nhà nước ta nhằm thực hiện nhất quán chủ trương xem nội lực là quyết định , ngoại lực là quan trọng ;kết hợp nội lực và ngoại lực thành sức mạnh tổng hợp trong xây dựng đất nước ".Vai trò quan trọng này của ĐTTTNN được thể hiện qua rất nhiều mặt: a.Trong việc huy động Trong chiến lược phát triển kinh tế giai đoạn 1991-2000 ,khi xác định muc tiêu ổn định và phát triển kinh tế đến năm 2000 ,trong đó có việc nâng cao GDP bình quân đầu người lên gấp 2 lần như đại hội VII của Đảng đã đề ra và hội nghị đại biểu toàn quốc giữa nhiệm kỳ đã phát triển và bổ sung, chúng ta phải cần ita nhất khoảng 50 tỷ USD ,trong đó lượng vốn huy động trong nước phải đảm bảo được 50% ,còn lại phải tích cực huy động từ bên ngoài đặc biệt là từ nguồn vốn ĐTTTNN. Thực hiện kế hoạch thu hút vốn ĐTTTNN ,cho đến năm 2000 , chúng ta đã thu hút được hơn 38 tỷ USD vốn đăng ký trong đó vốn thực hiện đạt khoảng 17,5 tỉ USD(bằng 45,5 % vốn đăng ký ) .Tuy là chưa đạt kế hoạch đặt ra nhưng trong điều kiện nền kinh tế chưa phải thực sự đã hấp dẫn các nhà đầu tư cũng như các biện pháp kích thích chưa đáp ứng được các yêu cầu nhất định của họ cùng với những xu hướng vận động mới của nguồn vốn FDI thế giới thì rõ ràng đây là một lưọng vốn không nhỏ ,góp phần to lớn vào việc huy động và bổ sung nguồn vốn đầu tư toàn xã hội . Trong giai đoạn này ,vốn FDI chiếm hơn 25% trong cơ cấu vốn đầu tư toàn xã hội của nước ta . Bên cạnh đó, với tính chất vận động linh hoạt của đồng vốn có nguồn gốc FDI đã trở thành động lực thúc đẩy sự vận động của đồng vốn trong nước , làm cho các luồng vốn luân chuyển nhanh hơn đồng thời làm tăng nguồn vốn đầu tư xã hội. Theo một số chuyên gia kinh tế tính toán rằng cứ "một đồng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài hoạt động sẽ làm cho bốn đồng vốn trong nước hoạt động theo". Rõ ràng việc sử dụng có hiệu quả nguồn vốn FDI trong tay các nhà đầu tư nước ngoài đã thực sự đem lại luồng sinh khí mới cho nền kinh tế của chúng ta. Về sự tiến bộ của công nghệ và chuyển dịch cơ cấu ngành Trong quá trình hoạt, các DN có vốn đầ tư nước ngoài luôn có chỉ số phát triển cao hơn hẳn các khu vực trong nước các doanh nghiệp công nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ngày càng chiếm tỷ trọng cao hơn và luôn ở mức trên 25% trong tổng giá trị sản xuất công nghiệp ,đặc biệt là công nghiệp khai thác . Các DN công nghiệp trong lĩnh vực này đang chiếm try trọng hàng đầu với khoảng 79% ,trong đó phải kể đến ngành dầu khí , luôn chiếm tới 99,8 %; trong một số ngành công nghiệp chế tạo quan trọng ,khu vực có vốn đầu tư nước ngoài có khi chiếm tới 100% tỷ trọng (sản xuất và lắp ráp ôtô ,sản xuất tụ điện ,máy in ,máy giặt ...). Các lĩnh vực này trên đây đều có một đặc điểm chung là sử dụng công nghệ ở trình độ cao . Các DN có vốn nước ngoài có trình độ cao hơn hẳn các DN đầu tư trong nước . Đây cũng chính là một yêu cầu trong thu hút vốn FDI của chúng ta , nâng cao trình độ công nghệ cho sản xuất trong nước . Bên cạnh đó, khu vực đầu tư nứơc ngoài luôn là khu vực năng động, không những sử dụng những công nghệ máy móc thiết bị tiên tiến hơn, họ còn đưa vào Việt Nam nhựng công nghệ về quản lý hiện đại, những kỹ năng Maketing của nền kinh tế thị trườnghiện đại. Điều đó cũng đặt các DN Việt Nam vào một môi trường kinh tế hoàn chỉnh hơn, một môi trường cạnh tranh ở mức độ cao hơn . Từ đó thúc đẩy các DN Việt Nam có những cái nhìn mới hơn từ những quan điểm Maketing cho tới tác phong làm việc của người lao động đã tạo điều kiện cho các DN Việt Nam tiếp cận với quỹ đạo mới của nền kinh tế thế giới . c. Về sự phát triển kinh tế - xã hội Trong những năm qua ,với sự năng động và hoạt động có hiệu quả của mình, khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đã đóng góp đáng kể cho sự phát kinh tế chung của đất nước. Khu vực này trong những năm qua luôn đóng góp khoảng 10% trong cơ cấu GDP quốc gia và góp phần quan trọng cho sự tăng trưởng của nền kinh tế nước ta. Với sự đóng góp đó, ĐTTTNN đã góp phần đưa nước ta ra khỏi tình trạng khủng hoảng của nền kinh tế và cho phép chuyển nền kinh tế sang một giai đoạn mới, thực hiện thêm một bước mạnh mẽ hơn trong quá trình CNH-HĐH đất nước. Bên cạnh đó việc thu hút một số lượng lớn lao động đã mang lại một nguồn thu nhập đáng kể cho người lao động , góp phần nâng cao đời sống vật chất , tinh thần cho người nhân dân . Khu vực này cũng góp phần lmf phong phú đa dạng thị trường sản phẩm ,đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của nhân dân ,nâng cao chất lượng cuộc sống . d.Về quá trình hội nhập nền kinh tế thế giới Các nhà đầu tư nước ngoài bên cạnh việc góp phầ nâng cao năng lực công nghệ của Việt Nam còn là trước cầu nối trong tiến trình mở cửa hợp tác trong lĩnh vực kinh tế với các nước trong khu vực và trên thế giới . Các nhà đầu tư nước ngoài khi đầu tư vào Việt Nam với mục đích khai thác các lợi thế so sánh không những tạo ra các sản phẩm tiêu thụ trong nước mà họ còn đưa những sản phẩm này ra tiêu thụ trên thị trường thế giới và ở chính nước họ. Điều này là hết sức có lợi bởi họ am hiểu về thị trường nước họ và những yêu cầu đặt ra cho những sản phẩm hàng hoá đó .Chính vì vậy trong những năm qua , kim ngạch xuất nhập khẩu của các DN này luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của cả nước : năm 95 đạt 440 tr. USD nhưng đến năm 99 đã tăng lên gấp 5,8 lần và bằng 49 lần so với năm 92;về tỷ trọng so với cả nước , năm 95 , khu vực này chỉ chiếm 8,1% nhưng đã tăng lên 22,3% vào năm 99. III. những giải pháp cơ bản nhằm thu hút có hiệu quả đtttnn vào việt nam trong những năm tiếp theo . Xu hướng giảm sút trong hoạt động đầu tư nước ngoài trong một số năm gần đây đã đặt ra một số vấn đề rằng :chúng ta cần có một sự xem xét thật mới và thật đầy đủ hơn trong việc thu hút vốn FDI. Thực tế cho thấy bên cạnh những nguyên nhân khách quan gây nên những xu hướng này chúng ta cũng phải thừa nhận một điều rằng những chính sách thu hút FDI trước đây của chúng ta đã không còn hoàn toàn phù hợp trong tình hình mới nữa. Mặt khác với xu hướng vận động mới của luống vốn FDI trên thế giới hiện nay, nếu không cải thiện môi trường đầu tư hơn nữa chúng ta sẽ khó có thể cạnh tranh trong việc thu hút FDI với các quốc gia đang phát triển khác nhất là các nước đang phát triển trong khu vực . Đứng trước tình hình đó, tôi xin đề xuất một vài giải pháp tham khảo nhằm thu hút có hiệu quả hơn nữa nguồn vốn hết sức quan trọng này . 1. Những giải pháp chính trị, pháp lý Đây là yếu tố có tính chất quyết định tới quyết định đầu tư của các nhà đầu tư nước ngoài cũng như chính sách đầu tư của một quốc gia . Khi thể chế chính trị thay đổi thì kéo theo sự thay đổi về các chính sách kinh tế – xã hội, trong đó có chính sách đầu tư nước ngoài. Vì vậy các nhà đầu tư nước ngoài mong muốn đồng vốn của mình được đảm bảo, độ rủi ro thấp cũng như lợi nhuận là ổn định . Do đó , trong quá trình thu hút đầu tư nước ngoài , giữ vững sự ổn định về chính trị là một yêu cầu đặt ra cho chúng ta . Để giữ vững sự ổn định về chính trị chúng ta phải nhất quán và kiên định con đường XHCN , quy định tổng thể và xác định rõ ràng những chiến lược, mục tiêu kinh tế xã hội lâu dài nhằm làm phương hướng, căn cứ phấn đấu, theo đó đề ra các kế hoạch ngắn hạn trong các chiến lược kinh tế – xã hội . Mặt khác, chúng ta cần không ngừng củng cố chính quyền cách mạng, xây dựng bộ máy Nhà nước thống nhất, trong sạch, vững mạnh, luôn chăm lo cho sự nghiệp giáo dục, bảo vệ an ninh quốc phòng. 2. Những giải pháp về kinh tế a. Đẩy mạnh thực hiện chiến lược kinh tế mở Một nền kinh tế mở là một nền kinh tế có môi trường hoạt động rộng lớn , nó phản ánh sự phát triển của nền kinh tế đó . Đây cũng là một yêu cầu mà các nhà ĐTNN đạt ra khi họ tham gia vào hoạt động trong môi trường kinh tế đó , cho phếp họ mở rộng các mối quan hệ trong quá trình sản xuất kinh doanh ,đồng thời có tác dụng thu hút thêm các đối tác nước ngoài khác đầu tư vào nước ta . Trong chiến lược kinh tế mở này ,cần mở rộng các mối quan hệ quốc tế trên các lĩnh vực : ngân hàng ,tài chính ,tạo thuận lợi trong giao dịch quốc tế như:tín dụng quóc tế ,cho phếp mở tài khoản ở nước ngoài,cho phép tiếp tục đầu tư ra nước ngoài ... Điều này sẽ nâng cao tính hấp dẫn của môi trường kinh tế nước ta . b. Phát triển kinh tế thị trường và thiết lập hệ thống thị trường đồng bộ Thị trường đầu tư mà chủ thể là các nhà đầu tư nước ngoài vốn là sản phẩm của nền kinh tế thị trường hiện đại .Vì vậy phải có môi trường đồng bộ để họ có thể hoạt động đượcCác loại thị trường cần thiết cho các nhà đầu tư bao gồm thị trường sức lao động ,thị trường tài chính (tiền tệ ,vốn ngoại hối, chứng khoán...). Chính vì vậy chúng ta cầ tiếp tục hoàn thiện các loại thị trường này ,nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các nhà ĐTNN. c. Tạo lập và lựa chọn đối tác, lựa chọn hình thức thu hút, thực hiện các chính sách đầu tư . d. Xây dựng kết cấu hạ tầng vật chất - kỹ thuật,đảm bảo những điều kiện cần thiết ban đầu cho các nhà ĐTNN có thể hoạt động có hiệu quả. kết luận Với hiệu quả và tiềm năng to lớn của ĐTTTNN trong những năm tiếp theo nữa, chúng ta vẫn xác định đây là nguồn vốn đầu tư có ý nghĩa quan trọng đối với quá trình phát triển kinh tế đất nước. Chúng ta cần có những giải pháp hữu ích nhằm thu hút nguồ vốn này trong mỗi thời kỳ nhất định cungf với sự biến đổi của nền kinh tế toàn cầu nhất là trong điều kiện toàn cầu hoá ngày nay, có như vậy chúng ta mới có thể cạnh tranh với các nước trong khu vực và trên thế giới trong thu hút các nhà đầu tư. Bên cạnh đó chúng ta cũng cũng cần không ngừng đổi mới và phát huy những tiềm năng đầu tư trong nước phát triển các khu vực đầu tư trong nước nhằm tạo môi trường kinh tế hoàn thiện, góp phần nâng cao tính hấp dẫn hơn nữa đối với các nhà đầu tư nước ngoài. Tuy nhiên chúng ta cũng không nên quá nhấn mạnh ưu điểm của ĐTTTNN mà cần thường xuyên tổng kết và có những cái nhìn tổng thể khách quan,điều chỉnh theo hướng phát huy ưu điểm, hạn chế nhược điểm , góp phần vào phát triển một nền kinh tế vững, toàn diện, làm cho ĐTTTNN thật sự là một yếu tố quan trọng trong sự nghiệp phát triển đất nước theo định hướng XHCN, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ và văn minh ./. danh mục tài liệu tham khảo 1.Sách tham khảo : - Luật ĐTNN tại Việt Nam .(Nhà xuất bản Thế Giới – 1996 ) - Đầu tư nước ngoài vào Việt Nam – cơ sở pháp lý ,hiện trạng ,cơ hội và triển vọng . Nguyễn Anh Tuấn ,Phan Hữu Thắng ,Hoàng Văn Tuấn ( Nhà xuất bản Thế Giới – 1994 ) - Một số vấn đề mới về FDI Thế Giới . (Bộ KH & ĐT –1996 ) - Những giải pháp chính trị – kinh tế nhằ thu hút hiệu quả ĐTTTNN vào Việt Nam Nguyễn Khắc Than ,Chu Văn Cấp . (Nhà xuất bản CTQG – 1996 ) - Niên Giám Thống Kê 1999. ( Nhà xuất bản Thống Kê - 2000 ). 2.Tạp chí –Báo : * Tạp chí : + Con số & sự kiện : số 1+2 , 6 / 2001 + Công nghiệp : số 19 / 1997 + Luật học : số 3 / 1998 + Kinh tế & dự báo : số 12 / 1997. +NCKT : số 9 / 2000. +Phát triển KT : số 87 / 1998. +Thông tin tài chính :số 12/98 ; 11 ,16 , 22/ 2000 . +Thương Mại :số 20/97; 2+3 , 24/98 . * Báo : +Chuyên san Báo Thời Báo Kinh Tế : Kinh Tế 1999- 2000. Kinh Tế 2000- 2001. +Báo Đầu Tư : số 38 , 39 / 2001. mục lục

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc69032.DOC
Tài liệu liên quan