Đề tài Đa dạng sinh học rừng mưa nhiệt đới

Tài liệu Đề tài Đa dạng sinh học rừng mưa nhiệt đới: STRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ KHOA MÔI TRƯỜNG & CÔNG NGHỆ SINH HỌC    ĐỀ TÀI: ĐA DẠNG SINH HỌC RỪNG MƯA NHIỆT ĐỚI GVHD : TS.NGUYỄN THỊ HAI SVTH : NHÓM I VÕ MINH CƯỜNG NGUYỄN TẤN KHOA CÁT THỊ MINH TRÂM Đa Dạng Sinh Học Rừng Mưa Nhiệt Đới I. Phân bố II. Điều kiện sinh thái III. Cấu trúc rừng IV. Đa Dạng Sinh Thái V. Ý nghĩa kinh tế, phòng hộ và khoa học I.Phân Bố Định nghĩa: Rừng nhiệt đới hay rừng mưa nhiệt đới là những quần hệ phụ của rừng mưa phân bố ở vùng chí tuyến nóng ẩm, là khu vực rừng có diện tích lớn nhất hiện nay và có tác dụng lớn nhất trong duy trì môi trường sinh tồn của loài người. I.Phân Bố Nó phân bố chủ yếu ở các khu vực châu Á, châu Úc, châu Phi, Nam Mỹ, Trung Mỹ và các quần đảo trên Thái Bình Dương thuộc khu vực chí tuyến. I.Phân Bố I.Phân Bố I.Phân Bố I.Phân Bố II. Điều Kiện Sinh Thái Khí hậu: Nhiệt độ không khí trung bình hàng năm từ 20 - 250C , nhiệt độ không khí trung bình tháng lạnh nhất từ 15 – 200C. Lượng mưa trung bình hàng năm từ 2.000 mm - 2....

ppt90 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1545 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Đa dạng sinh học rừng mưa nhiệt đới, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
STRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ KHOA MÔI TRƯỜNG & CÔNG NGHỆ SINH HỌC    ĐỀ TÀI: ĐA DẠNG SINH HỌC RỪNG MƯA NHIỆT ĐỚI GVHD : TS.NGUYỄN THỊ HAI SVTH : NHÓM I VÕ MINH CƯỜNG NGUYỄN TẤN KHOA CÁT THỊ MINH TRÂM Đa Dạng Sinh Học Rừng Mưa Nhiệt Đới I. Phân bố II. Điều kiện sinh thái III. Cấu trúc rừng IV. Đa Dạng Sinh Thái V. Ý nghĩa kinh tế, phòng hộ và khoa học I.Phân Bố Định nghĩa: Rừng nhiệt đới hay rừng mưa nhiệt đới là những quần hệ phụ của rừng mưa phân bố ở vùng chí tuyến nóng ẩm, là khu vực rừng có diện tích lớn nhất hiện nay và có tác dụng lớn nhất trong duy trì môi trường sinh tồn của loài người. I.Phân Bố Nó phân bố chủ yếu ở các khu vực châu Á, châu Úc, châu Phi, Nam Mỹ, Trung Mỹ và các quần đảo trên Thái Bình Dương thuộc khu vực chí tuyến. I.Phân Bố I.Phân Bố I.Phân Bố I.Phân Bố II. Điều Kiện Sinh Thái Khí hậu: Nhiệt độ không khí trung bình hàng năm từ 20 - 250C , nhiệt độ không khí trung bình tháng lạnh nhất từ 15 – 200C. Lượng mưa trung bình hàng năm từ 2.000 mm - 2.500 mm, nhiều vùng có lượng mưa rất cao từ 3.000 mm - 4.000 mm II. Điều Kiện Sinh Thái Chỉ số khô hạn chung: 3 - 0 - 0 Hàng năm không có tháng hạn, tháng kiệt, chỉ có 3 tháng khô. Độ ẩm không khí tương đối trung bình trên 85% Lượng bốc hơi thường thấp. II. Điều Kiện Sinh Thái Đất: Đá mẹ: đá nai (gneiss), phiến thạch mica (micaschiste), phiến sa thạch (gres schisteux ), vi hoa cương (microgranit ), lưu vân (rioolit), hoa cương (granit), huyền vũ (bazan) v.v… II. Điều Kiện Sinh Thái Đất địa đới của vành đai nhiệt đới ẩm vùng thấp. Đất đỏ vàng Feralit hoàn toàn thành thục, sâu, dày, không có tầng đá ong. II. Điều Kiện Sinh Thái Đất đỏ hung (terra rossa) nhiệt đới phong hoá trên đá vôi và trên đất bồi tụ trong thung lũng dưới chân các núi đá vôi. Theo Friedland, đây là loại đất đen macgalit. II. Điều Kiện Sinh Thái Rừng mưa nhiệt đới điển hình đa dạng sinh học, nó là mái nhà chung của hơn nửa tổng số loài sinh vật trên hành tinh. Là nơi phát sinh loài người, cũng là nơi cung cấp lượng lớn nhu cầu cuộc sống của con người: Dưỡng khí, luơng thực, thực phẩm, dược liệu, vật liệu... II. Điều Kiện Sinh Thái Đặc điểm: Rừng mưa là nơi sinh sống của nhiều loài hơn tất cả quần xã sinh vật khác cộng lại. Khoảng 80% đa dạng sinh học được biết đến có thể được tìm thấy ở rừng mưa nhiệt đới. II. Điều Kiện Sinh Thái Phần tán lá rậm ở đỉnh của những cây cao - rộng từ 50 đến 80 mét phía trên tầng đáy rừng. Vật chất hữa cơ rơi xuống tầng đáy nhanh chóng phân hủy và nguồn dinh dưỡng được tái sử dụng, tạo thành chu trình. II. Điều Kiện Sinh Thái Tình trạng mục rữa nhanh chóng do vi khuẩn ngăn cản việc tích lũy đất mùn. Sự tâp trung ôxit sắt và ôxit đồng gây ra bởi quá trình đá ong hóa, tạo nên màu đỏ tươi cho đất và đôi khi tạo ra những khoáng thể (như bôxit..). II. Điều Kiện Sinh Thái Trên những lớp nền trẻ hơn, đặc biệt là nền đất hình thành từ núi lửa, đất nhiệt đới có thể khá màu mỡ, như đất ở những khu rừng có lũ lụt theo mùa, được cung cấp thêm phù sa mỗi năm. III. Cấu Trúc Rừng Cấu trúc tầng thứ: Những hệ sinh thái rừng thuộc kiểu thảm thực vật này có nhiều tầng, cao từ 25 - 30 m, tán kín rậm bởi những loài cây gỗ lớn lá rộng thường xanh. III. Cấu Trúc Rừng Cấu trúc tầng thứ có 5 tầng : Tầng vượt tán A1: hình thành bởi những loài cây gỗ cao đến 40 - 50 m, phần lớn thuộc họ Dầu (Dipterocarpaceae), họ Dâu tằm (Moraceae), họ Đậu (Leguminosae) v.v… III. Cấu Trúc Rừng Phần lớn là loài cây thường xanh nhưng cũng có loài cây rụng lá trong mùa khô rét. Tầng này thường không liên tục, tán cây xoè rộng hình ô, hình tán. III. Cấu Trúc Rừng III. Cấu Trúc Rừng Cây trò xanh ngàn năm – rừng Cúc Phương Hình ảnh ở rừng Cúc Phương III. Cấu Trúc Rừng III. Cấu Trúc Rừng Tầng ưu thế sinh thái A2: Đây còn gọi là tầng lập quần bao gồm cây gỗ cao trung bình từ 20 - 30 m, thân thẳng, tán lá tròn và hẹp. III. Cấu Trúc Rừng Tầng tán liên tục: phần lớn là những loài cây thường xanh thuộc các họ Dẻ (Fagaceae), họ Re (Lauraceae), họ Vang (Caesalpiniaceae), họ Trinh nữ (Mimosaceae), họ Cánh bướm (Papilionaceae), họ Bồ hòn (Sapindaceae), họ Xoan (Meliaceae), họ Mộc lan (Magnoliaceae), họ Trám (Burseraceae) v.v... III. Cấu Trúc Rừng Tầng này là tầng chính cho một lượng lớn các lòai động vật sinh sống như ếch rừng, khỉ, chim, đười ươi, và côn trùng. Tầng tán là tầng gồm những cây sống ngay dưới tầng trội. III. Cấu Trúc Rừng 2 con khỉ mũ mặt trắng đang chơi đùa trong rừng mưa nhiệt đới Costa Rica. Ngoại trừ những gương mặt quen thuộc của loài này, hầu hết các loài trong rừng mưa nhiệt đới chưa được đặt tên và nghiên cứu. Ngủ ngoan nhé! III. Cấu Trúc Rừng Con vẹt này “bị bắt quả tang” đang nhóp nhép bữa lỡ tại rừng mưa nhiệt đới Brazil. Loài vẹt này nổi tiếng với tiếng “cục tác” oang oang,bàn chân có 4 ngón và bộ lông sặc sỡ. III. Cấu Trúc Rừng III. Cấu Trúc Rừng Tầng dưới tán A3: cao từ 8 - 15 m, mọc rải rác dưới tán rừng, tán hình nón hoặc hình tháp ngược. Tổ thành loài cây thuộc các họ Bứa (Clusiaceae), họ Du (Ulmaceae), họ Máu chó (Myristicaceae), họ Na (Annonaceae), họ Mùng quân (Flacourtiaceae) v.v... III. Cấu Trúc Rừng Ngoài ra còn có cây con, cây nhỡ của các loài cây ở tầng A1 và tầng A2 có khả năng chịu bóng. Tầng cây bụi B: cao từ 2 - 8 m. Tổ thành loài cây thuộc các họ Cà phê (Rubiaceae), họ trúc đào (Apocynaceae), họ Cam quýt (Rutaceae), họ Na (Annonaceae), họ Mua (Melastomaceae). III. Cấu Trúc Rừng Họ Nhân sâm (Araliaceae), họ Thầu dầu (Euphorbiaceae) v.v…Ngoài ra còn có những " cây gỗ giả " thuộc họ Dừa (Palmae), họ phụ Tre nứa (Bambusoideae), họ Sẹ (Scitaminaceae) v.v… III. Cấu Trúc Rừng Trong tầng này còn có những loài quyết thân gỗ, chịu được bóng rợp. Tham gia tầng này còn có những cây con, cây nhỡ của những loài cây gỗ lớn ở tầng A1 , A2 , A3. III. Cấu Trúc Rừng Tầng cỏ quyết C: cao không quá 2 m. Tổ thành loài cây thuộc các họ Ô rô (Acanthaceae), họ Gai (Urticaceae), họ Môn ráy (Araceae), họ Gừng (Zingiberaceae), họ Hành tỏi (Liliaceae) và những loài dương xỉ v.v…Tham gia tầng này còn có những cây tái sinh của những loài cây gỗ lớn ở tầng A1 , A2 , A3. III. Cấu Trúc Rừng III. Cấu Trúc Rừng Ngoài 5 tầng trên, còn có nhiều thực vật ngoại tầng, chúng tham gia vào tất cả các tầng trong hệ sinh thái rừng như dây leo, thực vật phụ sinh, thực vật kí sinh. Thực vật ngoại tầng đa dạng phong phú là một đặc điểm điển hình của rừng mưa nhiệt đới. III. Cấu Trúc Rừng Dây leo có thể là thân gỗ hoặc thân cỏ thuộc các họ Đậu (Leguminosae), họ Na (Annonaceae), họ Trúc đào (Apocynaceae), họ Gắm (Gnetaceae) v.v... Ngoài ra còn có những loài dây leo điển hình của rừng nhiệt đới thuộc họ Cọ dừa dài hàng trăm mét thuộc các chi Calamus, Daemonorops đặc hữu của vùng Đông Nam Á. III. Cấu Trúc Rừng Thực vật phụ sinh (loài thực vật sống nhờ vào những loài cây khác) gồm những loài cây thuộc họ Phong lan (Orchidaceae), họ Môn ráy (Araceae), những loài quyết thuộc các chi Asplenium, Drynaria, Platycerium. III. Cấu Trúc Rừng Đặc biệt là những loài cây sống nhờ cây kí chủ như loài đa (Ficus), chân chim (Schefflera) và một loài Fragraea obovata trong họ Loganiaceae. III. Cấu Trúc Rừng Thực vật kí sinh bao gồm những loài cây thuộc chi Loranthus trong họ Tầm gửi (Loranthaceae), chi Balanophora trong họ Cu chó (Balanophoraceae) sống bám trên cành lá và rễ cây. IV. Đa Dạng Sinh Học Rừng nhiệt đới ẩm ướt là một quần xã sinh vật phong phú nhất về loài, và các rừng mưa nhiệt đới tại châu Mỹ thì phong phú về loài hơn các rừng đất ẩm ướt ở châu Phi và châu Á. IV. Đa Dạng Sinh Học Như là một dải rừng mưa nhiệt đới lớn nhất tại châu Mỹ, rừng mưa Amazon có sự đa dạng sinh học không thể so sánh. Khoảng 10 % số lượng loài đã biết trên thế giới sống tại rừng mưa Amazon. Nó hợp thành tập hợp lớn nhất các loài động, thực vật còn sinh tồn trên thế giới. IV. Đa Dạng Sinh Học Khu vực này là quê hương của khoảng 2,5 triệu loài côn trùng, hàng chục nghìn loài thực vật,và khoảng 2.000 lài chim cùng thú. Tới nay, ít nhất khoảng 40.000 loài thực vật, 3.000 loài cá, 1.294 loài chim, 427 loài thú, 428 loài động vật lưỡng cư, và 378 loài bò sát đã được phân loại khoa học ở khu vực này . IV. Đa Dạng Sinh Học Các loài trong rừng nhiệt đới Các rừng rậm nhiệt đới có hơn một nửa số loài của thế giới, mặc dù chỉ chiếm 7% bề mặt đất của trái đất. IV. Đa Dạng Sinh Học Độ phong phú loài tương đối của quần xã sinh vật rừng nhiệt đới thay đổi nhóm loài, và các kiến thức khoa học về độ phong phú loài của một số bậc phân loại vẫn còn giới hạn. IV. Đa Dạng Sinh Học Thực vật: Thông tin đầy đủ nhất hiện có về rừng nhiệt đới là các thông tin về các loài thực vật. Vùng tân nhiệt đới (trung và nam Mỹ) ước tính có khoảng 86.000 loài thực vật có mạch. IV. Đa Dạng Sinh Học Vùng nhiệt đới và nửa khô hạn châu Phi có 30.000 loài, vùng Madagascar có 8200 loài, vùng nhiệt đới châu á bao gồm cả New Guinea và vùng nhiệt đới Austrailia có khoảng 45.000 loài . IV. Đa Dạng Sinh Học Xét chung, vùng nhiệt đới chiếm 2/3 con số ước tính 250.000 loài thực vật có mạch của thế giới . Theo số liệu của Alwyn Gentry, Norman Myers ước tính rằng 2/3 số loài thực vật nhiệt đới được tìm thấy ở các rừng nhiệt đới ẩm (các rừng rậm rụng lá và thường xanh). IV. Đa Dạng Sinh Học Như vậy, khoảng 45% các loài thực vật mạch gỗ của thế giới được tìm thấy trong các rừng rậm nhiệt đới . IV. Đa Dạng Sinh Học Động vật có xương sống: Tỷ lệ số loài động vật có xương sống ở cạn tìm thấy trong các rừng nhiệt đới có thể so sánh với con số này của thực vật. IV. Đa Dạng Sinh Học Số loài chim của rừng nhiệt đới ước tính là 2600, trong đó 1300 loài tìm thấy ở vùng tân nhiệt đới, 400 loài ở vùng nhiệt đới châu Phi, 900 loài ở vùng nhiệt đới châu Á. Con số này xấp xỉ 30% tổng số loài toàn cầu . IV. Đa Dạng Sinh Học Động vật không xương sống: Độ phong phú tương đối của các loài động vật không xương sống trong rừng nhiệt đới hầu hết vẫn chưa được biết chắc chắn. IV. Đa Dạng Sinh Học Cho tới gần đây, tính đa dạng tương đối của nhóm động vật chân khớp của vùng nhiệt đới so với vùng ôn đới vẫn được coi là tương tự đối với những nhóm sinh vật đã biết như thực vật có mạch hoặc chim. IV. Đa Dạng Sinh Học Tuy nhiên, khám phá của Terry Erwin về độ phong phú rất lớn của các loài bọ cánh cứng trong tán rừng của một rừng nhiệt đới ẩm đã cho thấy độ phong phú tương đối của động vật chân khớp trong vùng nhiệt đới là lớn hơn rất nhiều . IV. Đa Dạng Sinh Học Khoảng 30 triệu loài động vật chân khớp, chiếm 96% tổng số loài trên trái đất, có thể tồn tại trong các rừng nhiệt đới . IV. Đa Dạng Sinh Học Phần trăm các loài trên thế giới: Tỷ lệ các loài của rừng nhiệt đới trên tổng số các loài của thế giới không thể ước lượng được chính xác bởi lẽ tổng số loài của một số đơn vị phân loại và nhóm sinh thái lớn có nhiều tiềm năng: IV. Đa Dạng Sinh Học Bao gồm côn trùng, giun tròn và động vật không xương sống đáy biển, vẫn chưa được biết rõ. Tuy vậy, một nửa số loài động vật có xương sống và thực vật có mạch là tồn tại trong rừng nhiệt đới. IV. Đa Dạng Sinh Học Nếu độ phong phú rất lớn về loài của nhóm động vật chân khớp trong quần xã sinh vật này là một chỉ số thì ít nhất 50%, thậm chí đến 90% tổng số loài của thế giới là được tìm thấy trong các rừng kín nhiệt đới . IV. Đa Dạng Sinh Học Nhiều loài mới phát hiện ở rừng nhiệt đới: Loài cá ăn gỗ kỳ lạ ở khu rừng nhiệt đới amazon IV. Đa Dạng Sinh Học IV. Đa Dạng Sinh Học Hình ảnh khỉ Marmosets pygmy- (Ảnh: Environmnet Graffiti) IV. Đa Dạng Sinh Học Hãng tin ABC ngày 6/1 đưa tin một nhà khoa học Australia đã phát hiện một loài ếchkhác thường ở miền Nam Việt Nam và đặt tên là ếch bay ma cà rồng(vampire flying frog.) IV. Đa Dạng Sinh Học Tương tác giữa các quần thể sinh vật Tương tác giữa các quần thể sinh vật trong HST về nguyên tắc là tổ hợp tương tác của các cặp quần thể. Xét tương tác giữa 2 quần thể trên một ma trận tương tác, có thể đưa ra những loại quan hệ tương tác sau: IV. Đa Dạng Sinh Học IV. Đa Dạng Sinh Học Dấu ký hiệu 0: không có dấu hiệu tác động tới sự tăng trưởng + : tác động tích cực tới sự tăng trưởng -- : tác động tiêu cực tới sự tăng trưởng IV. Đa Dạng Sinh Học Quan hệ trung lập : xác lập mối quan hệ của các loài sinh vật sống bên cạnh nhau, nhưng loài này không làm lợi hoặc gây hại cho sự phát triển số lượng loài kia. IV. Đa Dạng Sinh Học Quan hệ lợi một bên : hai loài sinh vật sống chung trên 1 địa bàn, loài thứ nhất lợi dụng điều kiện do loài thứ hai đem lại nhưng không gây hại cho loài thứ nhất. IV. Đa Dạng Sinh Học Quan hệ ký sinh: quan hệ của loài sinh vật sống dựa vào cơ thể sinh vật chủ với vật chủ, có thể gây hại và giết chết vật chủ như giun, sán trong cơ thể động vật và người. IV. Đa Dạng Sinh Học Quan hệ thú dữ con mồi : quan hệ giữa một loài là thú ăn thịt và loài kia là con mồi của nó, như giữa sư tử, hổ và các loài động vật ăn cỏ sống trên đồng cỏ. IV. Đa Dạng Sinh Học Quan hệ cộng sinh : quan hệ của 2 loài sinh vật sống dựa vào nhau, loài này đem lại lợi ích cho loài kia và ngược lại. Ví dụ tảo và địa y,... Quan hệ cạnh tranh: quan hệ giữa 2 hay nhiều loài sinh vật, cạnh tranh với nhau về nguồn thức ăn và không gian sống. Sự cạnh tranh mạnh mẽ của chúng có thể dẫn tới việc loài này tiêu diệt loài kia IV. Đa Dạng Sinh Học Quan hệ hạn chế: quan hệ giữa 2 loài sinh vật, loài thứ nhất đem lại lợi ích cho loài kia và loài thứ hai khi phát triển lại hạn chế sự phát triển của loài thứ nhất. V. Ý Nghĩa Kinh Tế, Phòng Hộ Và Khoa Học Rừng cung cấp gỗ, củi, vật liệu cho xây dựng, nguyên liệu cho nhiều ngành công nghiệp làm giấy, chất dẻo, sơn, dược liệu, … cho toàn nhân loại. Rừng cung cấp thực phẩm, đất đai để mở rộng sản xuất nông nghiệp, điều hoà khí hậu vùng và toàn cầu. V. Ý Nghĩa Kinh Tế, Phòng Hộ Và Khoa Học Rừng bảo vệ và ngăn chặn gió bão, điều hòa khí hậu, nơi cư trú động thực vật… Rừng là nơi lưu trữ nguồn tài nguyên sinh học quý giá trên hành tinh. V. Ý Nghĩa Kinh Tế, Phòng Hộ Và Khoa Học Hiện trạng tài nguyên rừng. Tài nguyên rừng trên Trái đất ngày càng bị thu hẹp về diện tích và trữ lượng. Số liệu thống kê cho thấy, diện tích rừng của trái đất thay đổi theo thời gian như sau : V. Ý Nghĩa Kinh Tế, Phòng Hộ Và Khoa Học V. Ý Nghĩa Kinh Tế, Phòng Hộ Và Khoa Học Tốc độ mất rừng hằng năm của Thế giới là 20 triệu ha, trong đó rừng nhiệt đới bị suy giảm nhiều nhất. Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến làm mất rừng trên thế giới, tập trung chủ yếu vào các nhóm nguyên nhân sau: V. Ý Nghĩa Kinh Tế, Phòng Hộ Và Khoa Học Do nhận thức của con người, khai thác không đúng quy hoạch. Do quy hoạch một số vụ việc , kế hoạch không đúng đối với quá trình điều chế rừng, sắp xếp ngành nghề... Hoạt động quản lý nhà nước về rừng yếu kém. V. Ý Nghĩa Kinh Tế, Phòng Hộ Và Khoa Học Do tập tục du canh du cư, đốt nương làm rẫy của một số cộng đồng thiểu số bà con dân tộc vùng cao. Do quá trình chuyển hóa đất từ sản xuất lâm nghiệp sang sản xuất nông nghiệp. V. Ý Nghĩa Kinh Tế, Phòng Hộ Và Khoa Học Do xây dựng cơ bản: xây dựng đường giao thông, công trình thủy điện... Do hoạt động phá rừng của bọn lâm tặc nhằm để lấy lâm sản. V. Ý Nghĩa Kinh Tế, Phòng Hộ Và Khoa Học Phần lớn hệ sinh thái rừng nhiệt đới sẽ bị huỷ diệt .Một nghiên cứu cho thấy đa số động vật và thực vật trong các rừng nhiệt đới hiện nay sẽ không tồn tại sau 90 năm nữa bởi tác động của biến đổi khí hậu và nạn phá rừng. V. Ý Nghĩa Kinh Tế, Phòng Hộ Và Khoa Học V. Ý Nghĩa Kinh Tế, Phòng Hộ Và Khoa Học V. Ý Nghĩa Kinh Tế, Phòng Hộ Và Khoa Học Các nhà khoa học dự đoán rằng, tác động kết hợp của biến đổi khí hậu và phá rừng có thể buộc chúng phải thích ứng, di chuyển đến nơi khác hoặc chết. V. Ý Nghĩa Kinh Tế, Phòng Hộ Và Khoa Học Đến năm 2100, biến đổi khí hậu và hoạt động phá rừng có thể thay đổi 2/3 số rừng nhiệt đới tại khu vực Trung Mỹ và Nam Mỹ, 70% rừng nhiệt đới tại châu Phi. Riêng tại vùng châu thổ sông Amazon mức độ thay đổi của hệ sinh thái sẽ lên tới 80%. V. Ý Nghĩa Kinh Tế, Phòng Hộ Và Khoa Học Dự đoán 18 năm tới 45% tổng số động vật và thực vật trong các rừng nhiệt đới còn tồn tại tới năm 2100. V. Ý Nghĩa Kinh Tế, Phòng Hộ Và Khoa Học Hãy yên lòng mẹ ơi !!! V. Ý Nghĩa Kinh Tế, Phòng Hộ Và Khoa Học Cảnh chết đau đớn của chú cọp con Sumatran 18 tháng tuổi bị sập bẫy ở INDONESIA V. Ý Nghĩa Kinh Tế, Phòng Hộ Và Khoa Học Các biện pháp bảo vệ và phát triển rừng trên thế giới: Ngăn chặn càng sớm càng tốt nạn phá rừng nhất là rừng nhiệt đới. Ðẩy mạnh công tác giáo dục cho mọi người dân về vai trò của rừng cũng như hậu quả của việc khai thác rừng bừa bải. V. Ý Nghĩa Kinh Tế, Phòng Hộ Và Khoa Học Sử dụng phương pháp Nông - lâm kết hợp và Lâm - nông kết hợp. Xây dựng và bảo vệ các khu rừng quốc gia. RỪNG XANH LÀ LÁ PHỔI CỦA THẾ GiỚI!

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pptĐa dạng sinh học rừng mưa nhiệt đới.ppt