Đề tài Colostrum từ bò, dê, cừu

Tài liệu Đề tài Colostrum từ bò, dê, cừu: Đề tài: Colostrum từ bò, dê, cừu GVHD: PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn 6 1. Tổng quan về Colostrum 1.1. Colostrum là gì? Colostrum, hay còn gọi là sữa non hoặc sữa đầu, là sữa do thể mẹ của tất cả các loài động vật có vú tiết ra ngay sau khi sinh con. Colostrum là thức ăn ban đầu cho thể con vừa mới sinh ra. Không chỉ bao gồm một số lượng lớn các thành phần dưỡng chất quan trọng, Colostrum còn chứa các thành phần giúp cho sự hình thành và củng cố hệ miễn dịch cho thể con mới sinh. Điều đó cho phép thể con có thể tự bảo vệ trước các tác động xấu của môi trường xung quanh. Colostrum còn giúp thúc đẩy nhanh quá trình phát triển của các tế bào và cơ quan chức năng trong cơ thể. Nếu thể con của các loài động vật như bò, dê, cừu trong vòng 12-24 giờ sau khi sinh ra không được nhận Colostrum từ thể mẹ thì tỷ lệ tử vong sẽ rất cao khoảng 25%. 1.2. Thành phần Colostrum Đối với các loài động vật khác nhau thì thành phần hoá học của Colostrum sẽ khác nhau, ngay cả ở những độ...

pdf51 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1429 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Colostrum từ bò, dê, cừu, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề tài: Colostrum từ bò, dê, cừu GVHD: PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn 6 1. Tổng quan về Colostrum 1.1. Colostrum là gì? Colostrum, hay còn gọi là sữa non hoặc sữa đầu, là sữa do thể mẹ của tất cả các loài động vật có vú tiết ra ngay sau khi sinh con. Colostrum là thức ăn ban đầu cho thể con vừa mới sinh ra. Không chỉ bao gồm một số lượng lớn các thành phần dưỡng chất quan trọng, Colostrum còn chứa các thành phần giúp cho sự hình thành và củng cố hệ miễn dịch cho thể con mới sinh. Điều đó cho phép thể con có thể tự bảo vệ trước các tác động xấu của môi trường xung quanh. Colostrum còn giúp thúc đẩy nhanh quá trình phát triển của các tế bào và cơ quan chức năng trong cơ thể. Nếu thể con của các loài động vật như bò, dê, cừu trong vòng 12-24 giờ sau khi sinh ra không được nhận Colostrum từ thể mẹ thì tỷ lệ tử vong sẽ rất cao khoảng 25%. 1.2. Thành phần Colostrum Đối với các loài động vật khác nhau thì thành phần hoá học của Colostrum sẽ khác nhau, ngay cả ở những động vật cùng loài cũng không giống nhau. Thành phần và chất lượng của Colostrum ở các loài hay ở những động vật cùng loài luôn thay đổi phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: thành phần thức ăn, điều kiện chăn nuôi, sức khoẻ, trọng lượng của con vật, loài giống và nhiều yếu tố khác. Bảng 1.1: Thành phần Colostrum và sữa thường của bò 1.2.1. Protein Trong colostrum có nhiều protein: Albumin, Casein,… nhưng sự khác biệt chính giữa colostrum và sữa thường là thành phần Immunoglobulin. Kháng thể là một nhóm chuyên biệt của protein chủ động được gọi là immunoglobulin (Ig). Chúng là glucoprotein xuất hiện trong huyết thanh và các chất lỏng như sữa của tất cả các động vật có vú. Kháng thể được sản xuất để chống lại các sinh vật, vật lạ ký sinh từ bên ngoài như các vi khuẩn gây bệnh. Có năm loại yếu tố miễn dịch globulin bao gồm IgG, IgA, IgM, IgE và IgD; trong đó IgG chiếm tỷ lệ cao nhất và có vai trò quan trọng nhất. Đề tài: Colostrum từ bò, dê, cừu GVHD: PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn 7 Immunoglobulin là thành phần phong phú nhất trong những yếu tố miễn dịch tìm thấy trong sữa non. Hàm lượng Immunoglobulin trong sữa non Colostrum là cao nhất so với trong các thành phần khác của cơ thể như sữa thường, serum máu, nước mắt… Có 5 lại kháng thể: - IgG tăng thực bào để trung hòa độc tố (80-85% tổng kháng thể trong serum) - IgM tăng sự thực bào đặc biệt chống lại vi sinh vật (5-10%) - IgA bảo vệ bề mặt nêm mạc (khonagr 15%) - IgD kích thích tế bào B để sản sinh kháng thể - IgE kết hợp với các tác nhân dị ứng Chức năng của các chuỗi phân tử đó là trói buộc và xâm chiếm các tổ chức lạ giúp cơ thể thoát khỏi sự lây nhiễm và bệnh tật. Bảng 1.2: Các thành phần chính và tỉ lệ của chúng trong Colostrum so với sữa thông bình thường (dữ liệu từ Holmes và các cộng sự năm 2002). Thành phần Colostrum Sữa bình thường Tổng protein (%) Casein (%) Béo (%) Carotene (ppm) Tế bào soma (trên ml) Tổng Immunoglbulin (%) IgA (%) IgG1 (%) IgG2 (%) IgM (%) IGF-1(ppm) IGF-2(ppm) TGF-B(ppm) EGF(ppm) Lactoferrin(g/l) Lysosyme(ppm) Lactoperoxidase(ppm) 8-21 3-6 3-11 50-300 1-2 106 3-15 0.32-0.62 4.8-8.7 0.16-0.29 0.37-0.61 0.1-2 0.1-2 20-40 4-8 1.5-2 0.1-0.7 30 3-4.8 2.6-3.8 3-6 1 2-30 104 0.02-0.1 0.01 0.04 0.005 0.005 0.025 0.002 0.002 0.002 0.1 0.1-0.3 20 Chú thích: các kí hiệu viết tắt IGF: insulin-like growth factor; TGF: transforming growth factor; EGF: epidermal growth factor Đề tài: Colostrum từ bò, dê, cừu GVHD: PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn 8 Bảng 1.3: Hàm lượng Immunoglobulin trong các thành phần của cơ thể Colostrum chứa khoảng 60 enzyme, trong đó có glucose-6-phosphate isomerase, phosphodiesterase, α-manosidase, galactosyltransferase. Enzyme lactoperoxidase có mức tăng nhanh chóng sau khi sinh và đạt tối sau 4 ngày (0.03mg/mL) và sau đó nó giảm xuống từ từ. Hoạt tính của enzyme phosphatase và N-acetyl- glucosaminidase trong Colostrum cao hơn từ 5 đến 10 lần so với trong sữa. Nhóm proteinase có nồng độ 0.49g/mL. Đại diện là cathepsin D phá vỡ cấu trúc casein (α-S1, α-S2, β), -lactalbulin nhưng không cắt được -lactoglobulin có trong Colostrum. Colostrum cũng chứa những enzyme tính ức chế để bảo vệ các mô vú của con mẹ chống lại sự ảnh hưởng của protein phân giải bạch cầu. Nồng độ của những enzyme này là cao nhất trong lần cho sữa đầu tiên và sau đó giảm nhanh chống. Điển hình là α1- antitripsin (250−800 µg/mL). Nhóm có phân tử lượng thấp có hoạt tính enzyme ức chế khác (12-16 kDal) cũng tồn tại trong Colostrum nhưng không hoàn toàn có vai trò sinh lý như: serine protease và cysteine protease, 2-antiplasmin…Nồng độ các enzyme này trong Colostrum cao hơn nhiều lần trong sữa (Theo Levieux,1999) 1.2.2. Lactose Đường có trong sữa chủ yếu là đường lactose. Do đó lactose còn được gọi là đường sữa. Hàm lượng lactose trong Colostrum thấp hơn sữa thường. Ngoài lactose trong sữa còn có glucose, galactose, fructose, manose. Đề tài: Colostrum từ bò, dê, cừu GVHD: PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn 9 Bảng 1.4: Các oligosaccharide có tính acid được dò bằng MALDI-TOF-MS ion âm (matrix-assisted laser desorption/ionization time-of-flight mass spectrometry) trong Colostrum. Chú thích: Gal: galactose; Glc: glucose; Neu5Ac: N-acetylneuraminic acid; Neu5Gc: N- glycolylneuraminic acid; S: sialic acid; L: lactose; LN: N-acetyl lactosamine; HexNAc: N- acetylhexosamine; DS: sialic acid; LNH: lacto-N-hexaose. Đề tài: Colostrum từ bò, dê, cừu GVHD: PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn 10 Bảng 1.5: Các oligosaccharide trung tính được dò bằng MALDI-TOF-MS ion dương (matrix-assisted laser desorption/ionization time-of-flight mass spectrometry) trong Colostrum. Chú thích: Glc: glucose; Gal: galactose; Fuc: fucose; GlcNA: N-acetylglucosamine; GalNAc: N- acetylgalactosamine; Hex: hexose (Glc or Gal); L: lactose; FL: fucosyllactose; GL: galactosyllactose; LNT: lacto-N-tetraose; LNFP: lacto-N-fucopentaose; LNH: lacto-N-hexaose; LNO: lacto-N-octaose; LND: lacto-N-decaose; LN12: lacto-N-dodecaose. Đề tài: Colostrum từ bò, dê, cừu GVHD: PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn 11 1.2.3. Chất béo Chất béo trong sữa chiếm khoảng từ 3 - 5,2% (khoảng trên dưới 40g trong 1 lít sữa) trong đó gồm 2 loại: - Chất béo đơn giản: hàm lượng của acid béo không bão hòa trong sữa được xác định bởi chỉ số iod của chất béo. - Chất béo phức tạp: các chất béo trong sữa thường có dạng hình cầu. Bảng 1.6: Thành phần acid béo từ Colostrum của bò (Theo A. Richard Baldwin và Herbert E. Longeneker, giáo sư khoa hóa trường đại học Pittsburgh). 1.2.4. Vitamin Trong Colostrum hàm lượng vitamin không cao lắm. Các vitamin này thuộc 2 nhóm: - Nhóm tan trong chất béo: A, D, E. - Nhóm tan trong nước: B1, B2, B3, B5, B6, C. Nhìn chung hàm lượng các vitamin nhóm B trong Colostrum thường ổn định, là do chúng được tổng hợp chủ yếu bởi các vi khuẩn trong ngăn thứ nhất dạ dày của nhóm động vật nhai lại và không phụ thuộc vào ngoại cảnh. Tuy nhiên, hàm lượng vitamin tan trong chất béo bị ảnh hưởng sâu sắc thành phần thức ăn và điều kiện thời tiết. Đặc biệt hàm lượng vitamin A trong Colostrum nhiều hơn trong sữa thường. Đề tài: Colostrum từ bò, dê, cừu GVHD: PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn 12 1.2.5. Khoáng Hàm lượng chất khoáng trong Colostrum dao động từ 8 – 10 g/l. Các muối trong sữa ở dạng hòa tan hoặc dung dịch keo (kết hợp với casein). Trong số các nguyên tố khoáng có trong sữa, chiếm hàm lượng cao nhất là Ca, P, Mg. Một phần chúng tham gia vào cấu trúc micelle, phần còn lại tồn tại dưới dạng muối hòa tan trong sữa. Các nguyên tố khoáng khác như K, Na, Cl… đóng vai trò chất điện ly. Cùng với lactose, chúng góp phần cân bẳng áp lực thẩm thấu của sữa trong bầu vú động vật với áp lực máu. Ngoài ra sữa còn có một số nguyên tố khoáng khác như : Zn, Fe, I, Cu, Mo… 1.2.6. Các thành phần khác  Các chất miễn dịch Trong sữa có nhiều chất miễn dịch khác nhau như antioxin, opsonin, bacteriolysin, precipitin, aglutimin. Các chất miễn dịch này có tác dụng bảo vệ sữa khỏi bị hư hỏng. Hàm lượng các chất miễn dịch không nhiều nhưng chúng đóng vai trò quan trọng đối với cơ thể. Chất miễn dịch rất dễ bị phá hủy ở nhiệt độ 65 – 70 oC. Ngoài ra sữa còn chứa một lượng nhỏ bạch cầu.  Các chất khí Trong sữa tồn tại các chất khí như CO2 (chiếm 50 – 70%), O2 (chiếm 5 – 10%), NO2 (chiếm 20 – 30%). Ngoài ra trong sữa còn phát hiện có NH3. Trong quá trình bảo quản và chế biến sữa, hàm lượng các chất khí này thay đổi. Sự có mặt của các khí này gây khó khăn khi gia nhiệt, làm sữa dễ trào bọt khi khử trùng. 1.3. Sự hình thành Colostrum trong cơ thể động vật. Sự tiết sữa là một quá trình sinh lý được đặc trưng bởi sự tổng hợp, sự bài tiết sữa. Chức năng sinh lý này được thực hiện nhờ quá trình lọc chủ động và thụ động của các chất vô cơ, hữu cơ từ máu thông qua tuyến bài tiết của tuyến vú. Tế bào của tuyến bài tiết tuyến vú, được gọi là phế nang, có dạng hình khối cầu, cấu trúc phân cực, có lỗ lumen sâu; đây là nơi sữa được tiết ra. Tế bào của tuyển vú được nối với nhau bởi hàng loạt những phân tử có bản chất protein có cấu trúc phức tạp. Những phân tử này bao gồm: - Desmosome (D): chức năng kết nối chặt chẽ các tể bào nằm sát cạnh nhau - Gap junction (GJ): tạo khe hở nhỏ giữa các tế bào gần nhau, cho phép các phân tử có khối lượng nhỏ đi qua. - Tight junction (TJ): bao quanh màng tế bào, hình thành rào chắn giữa dòng ngoại bào cân bằng với huyết thanh máu và sữa bên trong của cấu trúc tuyến vú. Đề tài: Colostrum từ bò, dê, cừu GVHD: PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn 13 Hình 1.1: Cấu trúc phế nang tuyến vú Hình dạng và cấu trúc phân cực của tế bào tuyến vú cho thấy sự tồn tại của hệ thống cấu trúc hỗ trợ của khung tế bào. Đây là một cấu trúc mạng lưới vi sợi vô cùng phức tạp được gắn chặt không gian bên trong của màng tế bào. Sự sinh trưởng và biệt hóa của tuyến vú được điều khiển bởi hormone. Có 3 giai đoạn trong chu trình phát triển của tuyến vú: giai đoạn phát triển chính trong thời kì mang thai được đặc trưng bởi việc hình thành phế nang tiểu thùy đơn (lobulo-alveolar), giai đoạn tổng hợp và tiết sữa, giai đoạn co hồi được đặc trưng bởi sự thoái hóa của phế nang tiểu thùy đơn… Trước thời kì dậy thì, các tuyến có tốc độ sinh trưởng giống như các bộ phận khác của cơ thể. Tuy nhiên, sau khi buồng trứng phát triển thì tốc độ sinh trưởng của chúng lại lớn hơn. Trước thời kì dậy thì khoảng 0-5 tháng, xảy ra sự kéo dài của hệ thống các ổng. Đầu thời kì dậy thì xuất hiện các oestrogen, hoormone nữ. Ban đầu các hoormone này xuất hiện riêng rẽ, sau đó khi buồng trứng đã phát triển hoàn thiện, các hoormone này sẽ được sản sinh cùng với progresterone, một loại hoormone sinh trưởng. Điều này làm cho tuyến vú có sự thay đổi lớn: sự phát triển của hệ thống các ống và hệ thống phế nang tiểu thùy đơn. Tốc độ phát triển của phế nang tiểu thùy đơn bị ảnh hưởng bởi chế độ dinh dưỡng. nếu con vật sử dụng nguồn thức ăn có quá nhiều năng lượng trước thời kì dậy thì sẽ làm bộ phận đệm mỡ vú phát triển quá mức và làm kìm hãm sự phát triển của các ống nhỏ. Bất cứ yếu tố nào làm kìm hãm sự phát triển của các ống nhỏ sẽ làm giảm khả năng hình thành và vận chuyển sữa của tuyến vú. Tuy nhiên tuyến vú thực sự phát triển mạnh trong giai đoạn mang thai, khi đó thể tích sẽ tăng mạnh, các tiểu thùy phát triển trong mô đệm và sự hoạt động của hoormone sinh trưởng. Sự phát triển của phế nang tiểu thùy đơn bắt đầu vào khoảng tháng thứ ba của quá trình mang thai, phát triển chậm trong tháng thứ 4 và tăng nhanh từ tháng thứ 5. Các thành phần của sữa chủ yếu là được tổng hợp bởi các tế bào bài tiết của tuyến vú từ các tiền chất được hấp thu từ quá trình tuần hoàn. Các tiền chất này được lấy trực tiếp Đề tài: Colostrum từ bò, dê, cừu GVHD: PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn 14 hoặc gián tiếp từ các chất dinh dưỡng trong chế độ ăn uống. Các biểu mô vú còn đóng vai trò như TJ có lỗ nhỏ và các paracellular trở thành hoạt động, do đó cho phép qua các chất giữa các tế bào biểu mô, hơn là qua chúng. Trong trường hợp như vậy, lactose, K, P và di chuyển từ lumen ra dòng ngoại bào. Kết quả là trong sữa nồng độ Na và Cl sẽ tăng trong khi nồng độ K và lactose sẽ giảm. Hình 1.2: Sơ đồ chung thể hiện sự tổng hợp và tiết sữa Nồng độ serum albumin cũng như hoạt tính enzyme serum (-1-antritrypsin, glutamic oxalacetic transaminase, -glutamil transferase, N-acetyl--D-glucosaminidase) trong sữa tăng lên cùng với sự cho qua các chất của mô bài tiết. sự rò rĩ của TJ ảnh hưởng đến hoạt động của bộ khung tế bòa. Điều này làm giảm các tính chất động học của nó trong quá trình vận chuyển các thành phần được tổng hợp mới đến màng ở đỉnh của tế bào bài tiết. Sự hạn chế cuả sự tiết ra các thành phần của sữa kìm chế sự tổng hợp và làm ảnh hưởng đến sự co hồi của các tế bào biểu mô. Quá trình co hồi liên quan đến nhiều yếu tố, trong đó plasminogen hay plasmin, enzyme tiêu hóa fibrin đóng vai trò trung tâm. Plasmin là một protease có nhiều trong sữa và có nguồn gốc từ máu. Nó xuất hiện trong sữa cùng với các tiền chất. Plasminogen thường kết hợp với các casein micelle và hình thành nên cơ chất cho hoạt tính của enzyme phân hủy protein. Sự chuyển đổi giữa plasminogen và plasmin được điều khiển trực tiếp bởi chất kích hoạt plasminogen, gián tiếp bởi chất ức chết plasminogen. Insulin trong huyết tương giống như yếu tố sinh trưởng sẽ đóng vai trò như chất kết nối của hoormone sinh trưởng, tình trạng dinh dưỡng của vật nuôi cũng đóng vai trò đáng kể trong hoạt động của chất kích hoạt plasminogen. Plasmin ảnh hưởng đến các đặc tính của sữa và gây nên sự giảm sút của α và -casein. Quá trình tiết sữa là sự tách bỏ sữa từ nang thông qua quá trình co lại của các tế bào của cơ biểu mô và các ống nhỏ khi xuất hiện phản xạ tiết sữa của thần kinh nội. Hệ thống thàn kinh nội tiết sẽ hoạt động nhờ vào thụ thể cảm giác trong vú khi hút hoặc vắt sữa, nhờ vào kích thích có điều kiện xảy ra khi hút hoặc vắt sữa. tín hiệu thần kinh sẽ đi qua tủy sống tới thùy sau của tuyến yên, tuyến yên tiết vào máu oxytocin, hooc môn làm tăng Đề tài: Colostrum từ bò, dê, cừu GVHD: PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn 15 co thắt tử cung trong khi sanh và kích thích tiết sữa từ tuyến sữa. Trên đường đến tuyến vú, oxytocin làm các tế bào cơ biểu mô co thắt lại, sữa tích trữ được ép đẩy xuống ống dẫn sữa và đi thoát ra ngoài. 1.4. Sự biến đổi thành phần Colostrum theo thời gian. Lúc sinh nhau thai bị lọai bỏ, protein phát triển trong các tế bào lót bên ngoài của tuyến sữa, về bản chất là có sự chuyển cơ chất từ trong máu vào tuyến sữa. Thành phần của dịch trong tuyến sữa lúc sinh đó là Colostrum thật sự được trình bày trong ở đồ thị bên dưới: colostrum lúc 0h (lúc sinh). Tại thời điểm đó Colostrum có hàm lượng protein tổng cao nhất, các nhân tố phát triển có nồng độ cao nhất, cũng như là các hormone và các chất trao đổi, chứa ít lactose, có hoạt tính sinh học tối đa. Trong suốt 6h sau sinh, sự cân bằng của các chất này bắt đầu thay đổi theo đồ thị bên dưới Hình 1.3: Giá trị các thành phần trong colostrum ở 0 và 6h Các giá trị này có thể thu được trong Colostrum bò khi cho sữa từ 0 đến 6h sau sinh. Và bất cứ sự thu sữa nào sau 6h sẽ tạo ra sữa không thật sự là Colostrum và tạo thành sữa chỉ đạt 20% giá trị colostrum trước đó. Điều này được thể hiện ở bảng số liệu sau đây Bảng 1.7: Sự thay đổi thành phần của Colostrum theo thời gian sau khi sinh Đề tài: Colostrum từ bò, dê, cừu GVHD: PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn 16 1.5. Ảnh hưởng của Colostrum đến hệ thống miễn dịch của động vật non. Vai trò của sữa non trong việc phát triển tốt của con non của động vật nhai lại được nghiên cứu trên cừu. Những loài động vật có vú như cừu phụ thuộc vào việc tiêu hóa sữa non ngay sau khi sinh và việc hấp thụ Immunoglobulin cho sự miễn dịnh bị động tạo cho chúng cơ hội sống sót trong việc chống lại các yếu tố gây hại trong một vài tuần đầu tiên của cuộc sống. Trong việc nghiên cứu miễn dịch học, 3 phương pháp được kết hợp để nghiên cứu việc thay đổi protein huyết thanh của con non trong thời kỳ bú sữa và mở rộng ra hàng loạt con non sau những thời gian trì hoãn nhận sữa khác nhau. Những cừu mẹ cho con chúng sự miễn dịch chống Salmonella typhosa. Sau khi sinh, một vài cừu con được cho bú mẹ theo cách bình thường, một vài bú sữa bò bằng bình với các thời gian khác nhau trước khi cho uống Colostrum, còn những con khác không được uống Colostrum. Quan sát các con cừu cái và cừu con. 7 cừu con được cho uống Colostrum ngay khi sinh, 6 con sau khi trì hoãn 1 khoảng thời gian 12, 24, 29, 48h và 3, 9 ngày, và 4 con không được uống Colostrum. Huyết thanh và Colostrum của cừu mẹ lúc sinh được kiểm tra thành phần nitơ và kháng thể. Bảng 1.8: Sự phân bố nitơ trong serum và Colostrum của cừu cái Đề tài: Colostrum từ bò, dê, cừu GVHD: PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn 17 Bảng 1.9: Sự phân bố nitơ trong serum của cừu non Theo bảng 1.8, thành phần Colostrum nitơ protein lúc sinh dao động trong khoảng 1 đến 4g/100ml và độ chuẩn từ 1/1000 đến hơn 1/10000. Sự thay đổi nhanh chóng thành phần ngay sau đó được minh họa bằng dữ liệu của cừu cái 232 và 255 Đề tài: Colostrum từ bò, dê, cừu GVHD: PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn 18 Xem xét Colostrum trước khi sinh trên cừu cái 13 và 22, Colostrum của cừu 13 thu được 3 ngày trước sinh tương đồng với các mẫu giàu nitơ và agglutinin chuẩn. Các cừu khác như cừu cái 22, 12 ngày trước sinh chứa nồng độ chủ yếu 5g/100ml nitơ protein với 77% là nitơ globulin nhưng độ chuẩn của nó thấp hơn 1/25. Tuy nhiên, Colostrum từ cừu cái giống nhau lúc sinh có độ chuẩn 1/1000.  Những sự thay đổi protein huyết thanh của cừu con Bảng 1.9 minh họa những ảnh hưởng sau sinh và khi dừng hấp thu Colostrum. Có sự tăng lên tạm thời của sự hấp thu và liên quan tới các nồng độ sau khi tiêu hóa Colostrum lúc sinh và sau sinh 12h. Không thể kết luận sự thay đổi khi sự trì hoãn là 24,29 và 48h và từ từ tăng hấp thu nhưng không liên quan tới nồng độ trên khoảng thời gian quan sát khi sự trì hoãn dài hơn hay khi không cho dùng Colostrum. Kết quả điện di cũng có những xu thế tương tự với thành phần protein, bên cạnh đó là sự tăng tỉ lệ globulin khi trì hoãn 24h. Giá trị trung bình của các nồng độ globulin là xấp xỉ 21% lúc sinh, 55% vài ngày sau hấp thu Colostrum và 33% với 5 hay 6 tuần sau đó.  Các kết quả nước tiểu cừu non Ở bảng 1.10 cung cấp các chỉ số thời gian tiêu hóa Colostrum. Huyết thanh protein quá nhiều trong nước tiểu được ghi nhận khi sự tiêu hóa xảy ra lúc sinh và tới 29h sau sinh. Việc đó sẽ không có hoặc ở mức thấp khi Colostrum được nhận sau 48h. Protein huyết thanh đó là globulin kiềm với chất dính chuẩn. Những ảnh hưởng này không đáng kể sau vài ngày. Bảng 1.10: Kết quả thí nghiệm trên nước tiểu của cừu non Đề tài: Colostrum từ bò, dê, cừu GVHD: PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn 19 Những thay đổi huyết thanh của cừu non là do sự hấp thu miễn dịch globulin từ Colostrum. Cùng với những thay đổi trong nước tiểu cho thấy rằng sự tiêu hóa Colostrum của cừu non trong khoảng thời gian từ 29 đến 48h sau sinh dẫn đến sự hấp thu immunoglobulin và sự xuất hiện hay tăng thành phần điện di di chuyển. 1.6. Các bệnh lây truyền sang động vật non từ Colostrum Retrovirus là các virus có chứa transcriptase đảo ngược, một loại enzyme cần thiết để nhân rộng, sao chép cấu trúc di truyền của chúng. Retrovirus gây các bệnh như: ung thư ở người, gia súc và mèo; thiếu máu ở ngựa; viêm khớp ở dê (CAE); và hội chứng suy giảm miễn dịch ở người (AIDS) và viêm phổi OPP ở gia súc. Với một số ngoại lệ, các virus này chỉ tác động đến một hoặc hai loài. Thực nghiệm cho thấy OPP và CAE chỉ lây nhiễm mỗi ở cừu, dê. 1.6.1. Ovine Progressive Pneumonia (OPP) OPP được gây ra bởi Lentivirus, một thành viên của nhóm retrovirus. Lentivirus phát triển rất phức tạp với chủ thể. Nhiều virus và vi khuẩn chỉ ảnh hưởng đến hệ thống một cơ thể và gây bệnh nhanh chóng dẫn đến cái chết. Ngược lại, lentivirus có thể gây bệnh trong rất nhiều hệ thống cơ thể và gây ra các bệnh nhiễm trùng có thể có hoặc không có thể gây tử vong. Chúng làm điều này bằng cách lây nhiễm và can thiệp với các chức năng miễn dịch của các tế bào chuyên biệt, và bằng cách thay đổi các protein bề mặt để vô hiệu hóa kháng thể. Tất cả các giống cừu sản xuất kháng thể chống virus, nhưng các kháng thể không được bảo vệ. Cừu bị nhiễm virus có thể xuất hiện một loạt các dấu hiệu lâm sàng. Trong giai đoạn đầu của nhiễm trùng không có dấu hiệu của bệnh là rõ ràng. Theo thời gian (hai hoặc nhiều năm) nhiều dấu hiệu tổn thương có thể trở nên rõ ràng và ảnh hưởng đến một hoặc nhiều hệ thống cơ quan. Cừu bị giảm cân rõ rệt mặc dù vẫn cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng. OPP cũng ảnh hưởng đến hệ thần kinh trung ương, gây thoái hóa não. OPP mang virus viêm phổi ở trong các mô và chất dịch của cừu. Các tế bào này có thể là nguồn lây truyền bệnh: truyền qua đường máu, tinh trùng, trứng, phôi thai, hoặc tinh dịch. Các virus không thể tồn tại hơn một vài ngày ở môi trường bên ngoài, đặc biệt là trong điều kiện khô, nóng. Một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng ở cừu, virus gây bệnh được truyền qua sữa non và sữa nhưng khả năng lây sang cừu non trong tử cung là rất thấp. Giữa các loài động vật lớn, thông qua hô hấp, tiếp xúc trực tiếp cũng có khả năng lây lan nhưng rất thấp. Hiện nay, các xét nghiệm huyết thanh là những phương pháp thực tế nhất để phát hiện OPP. Tại Iceland, mỗi năm OPP gây chết khoảng 105.000 cừu và giết khoảng 650.000 con khác. Không có cách điều trị hiệu quả để loại bỏ OPP, vì vậy khi có các triệu chứng nên báo với bác sĩ thú y để có các khuyến nghị cụ thể. Kháng sinh có thể được dùng để điều trị và ngăn ngừa nhiễm trùng thứ cấp để có thể kéo dài sự sống con vật một vài tuần. Vắc xin chữa OPP hiện vẫn chưa được nghiên cứu thành công. Đề tài: Colostrum từ bò, dê, cừu GVHD: PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn 20 1.6.2. Caprine Arthritic Encephalitis (CAE) CAE là một căn bệnh viêm khớp, viêm não của dê do virus gây ra. CAE lần đầu tiên được phát hiện ở Anh năm 1982. Nó là nguyên nhân gây thiệt hại đáng kể kinh tế cho ngành chăn nuôi bò, dê. CAE chủ yếu ảnh hưởng đến các khớp, não và ngay cả phổi. Các đặc điểm cua bệnh CAE: - Giai đoạn ủ bệnh dài. - Khả năng truyền nhiễm cao. - Khó khăn trong việc chẩn đoán các dấu hiệu lâm sàng. - Không có thuốc chữa đặc trị. - Không có vắc xin phòng ngừa Ảnh hưởng của CAE: - Chi phí tiêu hủy. - Vật non bị chết. - Thiệt hại cho tiềm năng xuất khẩu hàng hóa. - Nếu không phát hiện kịp thời sẽ lây lan nhanh chóng cho cả đàn gia súc và cho cơ thể non thông qua Colostrum. Đề tài: Colostrum từ bò, dê, cừu GVHD: PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn 21 2. Quy trình công nghệ sản xuất Colostrum dạng bột Hình 2.1: Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất bột colostrum Sữa Colostrum Chuẩn bị nguyên liệu Rây Sấy Đồng hóa Cô đặc Thanh trùng Chuẩn hóa Bao gói Bao bì Bột Colostrum Đề tài: Colostrum từ bò, dê, cừu GVHD: PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn 22 2.1. Chuẩn bị nguyên liệu 2.1.1. Mục đích: chuẩn bị Chuẩn bị cho quá trình chuẩn hóa 2.1.2. Các biến đổi - Vật lý: khối lượng giảm - Sinh học: loại được phần lớn các vi sinh vật 2.1.3. Thiết bị Lọc membrane hình bảng/tấm 2.1.4. Phương pháp thực hiện Hệ thống lọc đơn giản cũng cho phép giảm lượng vi sinh cho Colostrum mà không cần nhiều bước tiền xử lý và mất hoạt tính của protein nên ở quá trình này lọc là phương pháp xử lý chủ yếu. Colostrum được thu từ động vật có vú, có thể là dê, bò cừu. Những con này phải được chủng ngừa trước chống các thể gây bệnh. Colostrum được thu hoạch sớm ngay sau khi sinh, khi đó Colostrum chứa lượng IgG là tối đa, thường là trong vòng 3 ngày, tốt nhất là 48h sau sinh. Colostrum không cần thiết phải lạnh đông rồi sau đó rã đông thận trọng trước khi vào quy trình, mà nên tránh nhiệt độ cao. Sau đó được tinh khiết bằng cách lọc bề sâu hay lọc membrane để loại bỏ cặn trước rồi vào bước siêu lọc. Quá trình siêu lọc là quá trình phân tách bằng áp suất dùng membrane để phân tách những thành phần trong dung dịch hay những chất lơ lửng dựa vào sự sai khác kích thước cơ bản. Mặc dù những mẫu có kích thước lớn hơn không cần thiết lọc sâu hay siêu lọc nhưng ta dùng biện pháp này để chắc chắn giữ được chất lượng Colostrum. Phương pháp siêu lọc cho phép dung dịch đi qua membrane, còn những phần có kích thước lớn hơn kích thước màng lọc bị giữ lại trên bề mặt membrane. Thiết bị membrane chảy theo tiếp tuyến có thể chảy thành đường thẳng hay hỗn loạn phụ thuộc vào thiết kế kênh chảy tiếp tuyến cho dòng chảy nguyên liệu. Kênh mở hay kênh nhập liệu có dạng thẳng cho phép chảy dòng trong kênh, ngược lại chảy hỗn loạn khi kênh dẫn hẹp. Membrane được sử dụng trong kênh nhập liệu là membrane hình bảng/tấm. Ưu điểm của thiết bị này là lắp ráp, vệ sinh đơn giản. Kích thước của lỗ sao cho có thể ngăn vi khuẩn hay các vi sinh vật nhưng cho phép các protein như IgG đi qua. Kích thước phù hợp là 0.1-0.5m, tốt nhất là 0.2-0.45m. Có thể dùng polysulfone, cellulose đặc biệt là fluorocarbon polymer. Polyvinylidene flouride (PVDF) membrane cũng đặc biệt phù hợp cho việc lọc Colostrum. Đề tài: Colostrum từ bò, dê, cừu GVHD: PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn 23 Hình 2.2: Thiết bị membrane hình bảng/tấm Để tăng diện tích lọc và tốc độ lọc thì nhiều tấm được kết hợp với nhau. Thường là 100-200 lít Colostrum được lọc với khả năng lọc 10-50 l/m2h ở áp suất 0.5-3bar, tốt nhất là 1bar. Phần nước lọc ra chứa protein, béo nhưng phần lớn vi khuẩn hay vi sinh vật gây hại cùng các thành phần thô cặn được loại bỏ. Để giữ lượng vi sinh vật ở mức thấp, quá trình nên thực hiện trong điều kiện nhiệt độ thấp. Ví dụ, thông thường ta lọc ở nhiệt độ thấp khoảng 2-100C. Việc bơm Colostrum vào thiết bị lọc cũng ở nhiệt độ thấp và không được vượt quá 400C. Phương pháp này giúp loại bớt vi sinh vật mà không gây hại các thành phần có giá trị dinh dưỡng như hormone, nhân tố phát triển, lactoferrin, đặc biệt là các kháng thể IgG, IgA và IgM. 2.2. Chuẩn hóa. 2.2.1. Mục đích. Hiệu chỉnh hàm lượng chất béo trong sữa. 2.2.2. Các biến đổi. - Vật lý: khối lượng thay đổi. - Hóa học: nồng độ béo thay đổi. 2.2.3. Thiết bị. Máy ly tâm siêu tốc loại dĩa. 2.2.4. Phương pháp thực hiện. Sau khi qua máy, có hai dòng thoát ra: một dòng sữa gầy và một dòng cream. Sau đó một phần cream được phối trộn ngược trở lại với dòng sữa gầy để hàm lượng chất béo trong sữa đạt đúng giá trị yêu cầu. Máy ly tâm siêu tốc loại dĩa dùng để phân li huyền phù có hàm lượng pha rắn nhỏ hoặc phân ly nhũ tương khó phân ly. Máy ly tâm siêu tốc loại dĩa dùng để tách bơ trong sữa, tinh luyện dầu thực vật và lắng trong các chất béo. Bộ phận chủ yếu của máy là rôto gồm các dĩa chồng lên nhau với một khoảng cách thích hợp. Nếu phân li nhũ tương trên các dĩa đều có khoan lỗ, ở dĩa giữa các lỗ phải nằm Đề tài: Colostrum từ bò, dê, cừu GVHD: PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn 24 trên đường thông thẳng đứng, qua đó sản phẩm ban đầu đi vào khe hở giữa các dĩa. Khoảng cách giữa các dĩa 0,4-1,5mm. Dĩa trên được giữ nhờ các gân trên mặt ngoài của dĩa dưới. Ðộ nghiêng của dĩa nón cần đủ đảm bảo để hạt vật liệu trượt xuống tự do (thường góc nửa đỉnh nón từ 30-50 0 ) Hình 2.3: Máy ly tâm kiểu dĩa nhập liệu ở đỉnh Máy có thể làm việc gián đoạn hoặc liên tục. Máy làm việc gián đoạn trong trường hợp tháo bã bằng tay. Do dung tích khoảng không gian của lớp bùn phân li không lớn nên máy ly tâm tháo bã bằng tay sử dụng hiệu quả khi thành phần hạt lơ lửng đến 0,05% thể tích. Ưu điểm của loại này là mức độ phân ly cao, thể tích roto lớn. Nhược điểm là cấu tạo và lắp ráp khó, nhất là với môi trường ăn mòn. Hình 2.4: Máy ly tâm kiểu dĩa nhập liệu ở đáy Đề tài: Colostrum từ bò, dê, cừu GVHD: PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn 25 2.3. Thanh trùng 2.3.1. Mục đích: bảo quản 2.3.2. Các biến đổi. - Vật lý: nhiệt độ tăng, độ nhớt giảm. - Hóa học: chất dinh dưỡng tổn thất, biến đổi không đáng kể do điều kiện thanh trùng không quá khắc nghiệt. - Hóa lý: độ hòa tan tăng, có sự bốc hơi nước. - Hóa sinh: vô hoạt enzyme, đặc biệt là nhóm bền nhiệt lipase. - Sinh học: vi sinh vật giảm. 2.3.3. Thiết bị. Thiết bị thanh trùng bản mỏng. 2.3.4. Phương pháp thực hiện. Hình 2.5: Thiết bị truyền nhiệt bản mỏng Đề tài: Colostrum từ bò, dê, cừu GVHD: PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn 26 Bộ phận chính của thiết bị là những tấm bản hình chữ nhật với độ dày rất mỏng và được làm bằng thép không rỉ. Mỗi tấm bản sẽ có 4 lỗ tại 4 góc và hệ thống các đường rãnh trên khắp bề mặt để tạo sự chảy rối và tăng hệ số truyền nhiệt. Khi ép các tấm bản mỏng lại với nhau, trên bộ khung của thiết bị sẽ hình thành hệ thống vào và ra cho mẫu khảo sát và chất tải nhiệt. Tùy thuộc vào điều kiện cụ thể, các nhà sản xuất sẽ bố trí đường dẫn thích hợp. Hình 2.6: Ví dụ về sơ đồ dòng chảy của nguyên liệu và chất tải nhiệt trong thiết bị truyền nhiệt bản mỏng ( 42/24  ) Colostrum sẽ lần lượt đi qua 2 vùng, mỗi vùng gồm 4 khoang được ký hiệu là 24 . chất tải nhiệt sẽ lần lượt đi qua 4 vùng, mỗi vùng gồm 2 khoang được ký hiệu là 42 . 2.4. Cô đặc. 2.4.1. Mục đích: khai thác. Tách bớt một lượng nước ra khỏi sữa để tiết kiêm chi phí năng lượng cho qua trình sấy sữa tiếp theo. 2.4.2. Các biến đổi. Hàm lượng nước giảm đi rõ rệt, nồng độ chất khô tăng lên. 2.4.3. Thiết bị. Thiết bị cô đặc dạng màng rơi 4 cấp. Nguyên liệu Chất tải nhiệt Hình 2.7: Thiết bị cô đặc màng chảy xuôi thẳng đứng Đề tài: Colostrum từ bò, dê, cừu GVHD: PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn 27 2.4.4. Phương pháp thực hiện Colostrum cần cô đặc, sau khi được gia nhiệt sơ bộ, đi vào phía trên của thiết bị cô đặc từ phía trên và sẽ chảy xuống tạo một lớp màng mỏng bao lấy bề mặt truyền nhiệt. Bề mặt truyền nhiệt là thân các ống hình trụ đứng được đặt trong thiết bị bốc hơi. Tác nhân gia nhiệt đi phía ngoài các ống truyền nhiệt gia nhiệt cho dung dịch tuần hoàn phía trong ống. Sản phẩm đạt nồng độ yêu cầu được lấy ra ở đáy thiết bị một phần. Phần lớn sữa được đi qua buồng bốc hơi thứ, hơi nước bốc lên dẫn qua thiết bị ngưng tụ baromet. Hệ thống gắn kèm bơm chân không duy trì áp suất chân không trong thiết bị. Thông số công nghệ: Colostrum sau khi cô đạt hàm lượng chất khô 45-55%. 2.5. Đồng hóa. 2.5.1. Mục đích. Làm giảm kích thước và phân bố đều các hạt béo trong Colostrum. 2.5.2. Các biến đổi. - Vật lý: sự giảm kích thước của các hạt cầu béo, nhiệt độ tăng. - Hóa học: có thể xảy ra phản ứng Maillard hoặc phản ứng caramel hóa do nhiệt độ tăng. - Hóa lý: các hạt cầu béo phân bố đều hơn trong pha liên tục, bề mặt tiếp xúc pha tăng. - Hóa sinh: nhiệt độ tăng có thể làm 1 số enzyme bị vô hoạt. 2.5.3. Thiết bị. Sử dụng thiết bị đồng hóa 2 cấp. 2.5.4. Phương pháp thực hiện. Dùng bơm piston bơm mẫu nguyên liệu vào thiết bị đồng hóa .Bơm sẽ tăng áp lực cho Colostrum tại đầu vào của khe hẹp .Người ta sẽ tạo một đối áp lên dòng Colostrum để tăng độ bền của trụ sinh lực 1. Đối áp này được duy trì bởi một bơm thủy lực sử dụng dầu. Khi đó áp suất đồng hóa sẽ cân bằng với áp suất dầu tác động lên piston đối áp. Vòng đập được gắn với bộ phận tạo khe hẹp sao cho mặt trong của vòng đập vuông góc với lối thoát ra của cream khi rời khe hẹp. Như vậy, một số hạt của pha phân tán sẽ va vào vòng đập, vỡ ra, giảm kích thước. Phương pháp đồng hóa áp lực cao là phương pháp phổ biến nhất. Kích thước hạt phân tán giảm nhờ vào ba cơ chế: thuyết xâm thực khí ,thuyết vi xoáy và tác động cơ học. Hình 2.8: Thiết bị đồng hóa 2 cấp Đề tài: Colostrum từ bò, dê, cừu GVHD: PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn 28 Thông số công nghệ: - Kích thước khe hẹp: 0,1 mm - Áp suất khi vào khe hẹp thứ nhất: 200bar - Áp suất khi vào khe hẹp thứ hai: 50bar 2.6. Sấy. 2.6.1. Mục đích: khai thác và bảo quản. 2.6.2. Các biến đổi. - Vật lý: nhiệt độ tăng. - Hóa lý: sự bốc hơi nước. - Hóa học: xảy ra phản ứng Maillard, caramel. - Hóa sinh: vô hoạt các enzyme. - Sinh học: tiêu diệt vi sinh vật. 2.6.3. Thiết bị. Máy sấy phun 2 giai đoạn. Hình 2.9: Máy sấy phun 2 giai đoạn 2.6.4. Phương pháp thực hiện. Colostrum sau khi đồng hóa được đưa vào vòi phun trở thành những hạt nhỏ li ti trong buồng sấy, đồng thời không khí nóng cũng được đưa vào. Thời gian tiếp xúc giữa sữa và không khí nóng rất ngắn nên nhiệt độ sữa không quá cao.  Giai đoạn 1: Khoảng 75% lượng không khí nóng với nhiệt độ 270-2800C sẽ được đưa vào buồng sấy chính tại các vị trí xung quanh vòi phun sữa, 25% lượng không khí nóng còn lại với Đề tài: Colostrum từ bò, dê, cừu GVHD: PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn 29 nhiệt độ 100-1500C sẽ đi qua lưới phân bố và tỏa đều xuống bên dưới từ trần buồng sấy. Các hạt sữa sẽ được hình thành trong buồng sấy với độ ẩm dao động từ 6-14% và rơi xuống băng tải đặt bên dưới. Độ ẩm của không khí trong buồng sấy ảnh hưởng quyết định đến cấu trúc và kích thước hạt sữa thành phẩm. nếu độ ẩm không khí trong buồng sấy quá thấp, các hạt sữa có kích thước rất nhỏ và trở nên rời rạt do chúng không thể kết dính lại với nhau. Ngược lại nếu độ ẩm quá cao, hiện tượng kết dính các hạt sữa xảy ra mạnh mẽ làm tăng kích thước của chúng. Kết quả là sữa bột không đạt độ mịn, độ đồng nhất về kích thước và cấu trúc của hạt.  Giai đoạn 2: Băng tải vận chuyển sữa bột từ buồng sấy chính qua buồng sấy phụ. Tốc độ chuyển động của băng tải là 1m/ph. Khi đó dòng tác nhân sấy trên đường thoát ra khỏi thiết bị ở cửa đáy sẽ đi xuyên qua lớp sữa bột trên băng tải và tách thêm một lượng ẩm nửa trong các hạt sữa. Độ ẩm sữa bột giảm xuống còn 3-10%. Tại buồng sấy phụ người ta đưa không khí nóng vào với nhiệt độ 110-1400C. Dòng tác nhân sấy này sẽ đi xuyên qua lớp sữa bột trên băng tải rồi thoát ra ngoài dưới đấy buồng. nhiệt độ khí thoát 74-760C. Sau cùng băng tải sẽ đưa sữa bột vào buồng làm nguội. Người ta dùng tác nhân làm nguội là không khí đã qua tách ẩm có nhiệt độ từ 15-200C. Dòng tác nhân làm nguội cũng sẽ được thổi xuyên qua lớp sữa bột trên băng tải rồi theo cửa thoát bên dưới để ra ngoài. Trung bình có khoảng 5% lượng sữa bột thoát ra theo dòng khí thải, chúng sẽ được thu hồi nhờ hệ thống cyclon. Người ta cũng bớ trí bộ phận thu hồi nhiệt từ khí thải để tiết kiệm năng lượng cho qua trình sấy. Với hệ thống này, độ ẩm bột sản phẩm từ buồng sấy phun được hiểu chỉnh cao hơn 2 – 5% so với giá trị độ ẩm cuối cùng. Phần ẩm còn lại cần tách sẽ được bốc hơi tiếp trong thiết bị sấy tầng sôi. Mặc dù giai đoạn sấy tầng sôi cũng tiêu tốn một năng lượng nhất định, tuy nhiên hệ thống sấy phun hai giai đoạn giúp tiết kiệm được trung bình 10% so với máy sấy phun một giai đoạn. Đề tài: Colostrum từ bò, dê, cừu GVHD: PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn 30 Hình 2.10: Mô hình hệ thống sấy phun 2 giai đoạn Cấu tạo thiết bị sấy phun 2 giai đoạn.  Cơ cấu phun:. Chọn cơ cấu phun bằng khí động, còn được gọi là cơ cấu phun hai dòng. Mẫu nguyên liệu được bơm vào đầu phun theo ống trung tâm. Tác nhân sẽ theo ống ở phần biên đầu phun đi vào buồng sấy. Trong trường hợp này góc phun dao động từ 20 – 600 phụ thuộc vào cấu tạo của đầu phun. Ưu điểm của cơ cấu phun bằng khí động là có thể sử dụng cho các mẫu dạng huyền phù hoặc các mẫu có độ nhớt cao (Colostrum đã cô đặc). Năng suất hoạt động của đầu phun bằng khí động có thể lên đến 1000kg nguyên liệu/h. Tuy nhiên, đầu phun khí động tiêu tốn nhiều năng lượng.  Buồng sấy : Buồng sấy là nơi hòa trộn mẫu sấy (dạng sương mù) và tác nhân sấy (không khí nóng). Buồng sấy phun có thể có nhiều hình dạng khác nhau nhưng phổ biến nhất là buồng sấy hình trụ đứng, đáy côn. Kích thước buồng sấy (chiều cao, đường kính...) được thiết kế phụ thuộc vào kích thước các hạt lỏng và quỹ đạo chuyển động của chúng tức phụ thuộc vào cơ cấu phun sương sử dụng. Dựa vào hướng chuyển động của dòng nguyên liệu và tác nhân sấy trong buồng sấy, ta có 3 trường hợp sau đây:  Dòng nguyên liệu và tác nhân sấy chuyển động cùng chiều.  Dòng nguyên liệu và tác nhân sấy chuyển động ngược chiều. (*)  Dạng hỗn hợp. Trong trường hợp sấy Colostrum, sử dụng trường hợp (*) : Đầu phun nguyên liệu được bố trí trên đỉnh buồng sấy và các giọt lỏng sẽ chuyển động theo chiều từ trên xuống. Ngược lại, cửa vào của tác nhân sấy được bố trí ở phần bên dưới thiết bị và không khí nóng sẽ chuyển động theo chiều từ dưới lên trên. Thông thường, cửa thoát chính cho bột Đề tài: Colostrum từ bò, dê, cừu GVHD: PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn 31 sản phẩm được đặt phía dưới đáy buồng sấy, còn cửa thoát cho tác nhân sấy đặt ở phía trên đỉnh buồng. Trong trường hợp này, nhiệt độ bột sản phẩm thu được sẽ cao hơn nhiệt độ tác nhân sấy tại cửa thoát. Điều này thích hợp cho những sản phẩm bột thô yêu cầu có tỉ trọng cao và có độ xốp thích hợp. Loại cơ cấu phun thường sử dụng là đầu phun bằng khí động hoặc đầu phun áp lực. Hình 2.11: Hướng chuyển động ngược chiều nhau của nguyên liệu và tác nhân sấy trong buồng sấy.  Tác nhân sấy: Không khí nóng là tác nhân sấy thông dụng nhất. Để gia nhiệt không khí ta có thể sử dụng những tác nhân và phương pháp gia nhiệt khác nhau. Bảng 2.1: Các tác nhân dùng để gia nhiệt trong máy sấy phun. Tác nhân gia nhiệt Phương pháp gia nhiệt Phạm vi sử dụng Hơi Gián tiếp Sản xuất công nghiệp Dầu Gián tiếp hoặc trực tiếp Sản xuất công nghiệp Gas Gián tiếp hoặc trực tiếp Sản xuất công nghiệp Điện Nghiên cứu (PTN hay pilot) Việc chọn tác nhân gia nhiệt cho không khí phụ thuộc vào nguồn cung cấp nhiệt sẵn có của nhà máy và nhiệt độ không khí nóng cần sử dụng.  Hệ thống thu hồi sản phẩm: Thông thường bột sản phẩm sau khi sấy sẽ thu hồi tại của đáy của buồng sấy. Để tách sản phẩm ra khỏi khí thoát, người ta có thể sử dụng nhiều phương pháp khác nhau: lắng xoáy tâm, lọc, lắng tĩnh điện... Đề tài: Colostrum từ bò, dê, cừu GVHD: PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn 32 Phổ biến nhất hiện nay là phương pháp lắng xoáy tâm, sử dụng cyclon. Khí thoát có chứa các hạt sản phẩm sẽ đi vào cyclon từ phần đỉnh theo phương tiếp tuyến với thiết bị. Bột sản phẩm sẽ di chuyển theo quĩ đạo hình xoắn ốc và rơi xuống đáy xyclon. Không khí sạch thoát ra ngoài theo cửa trên xyclone. Hình 2.12: Cyclon thu hồi bột sản phẩm từ khí thoát.  Quạt: Để tăng lưu lượng của những dòng tác nhân sấy, người ta thường sử dụng quạt ly tâm. Ở quy mô công nhiệp, các hệ thống sấy phun được trang bị hệ thống 2 quạt. Quạt chính được đặt sau thiết bị thu hồi bột sản phẩm từ dòng khí thoát. Còn quạt phụ được đặt trước thiết bị gia nhiệt không khí trước khi vào buồng sấy. Ưu điểm của việc sử dụng hệ thống 2 quạt là người ta có thể kiểm soát dễ dàng áp lực trong buồng sấy. Trong trường hợp chỉ sử dụng 1 quạt ly tâm đặt sau cyclon thu hồi sản phẩm, buồng sấy sẽ hoạt động dưới áp lực chân không rất cao. Chính áp lực chân không này sẽ ảnh hưởng đến lượng sản phẩm bị cuốn theo dòng khí thoát, do đó ảnh hưởng đến năng suất hoạt động và hiệu quả thu hồi sản phẩm của cyclon. Đề tài: Colostrum từ bò, dê, cừu GVHD: PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn 33 Trong hệ thống sấy phun, người ta có thể sử dụng thêm một số quạt ly tâm nhằm vào các mục đích khác nhau như để vận chuyển bằng khí động bột khí động bột sản phẩm sau khi sấy vào thiết bị bảo quản... 2.7. Rây. 2.7.1. Mục đích: phân loại bột sữa theo kích thước. 2.7.2. Biến đổi: không có biến đổi nào đáng kể. 2.7.3. Thiết bị: dùng thiết bị rây. Hình 2.13: Thiết bị rây. 2.7.4. Phương pháp thực hiện. Máy hoạt động nhờ động cơ rung, hạt có kích thước nhỏ hơn lỗ rây sẽ đi qua lỗ rây, hạt có kích thước lớn sẽ nằm trên rây. Thông số công nghệ: kích thước hạt sau khi sàng 0,15-0,2 mm. 2.8. Bao gói. 2.8.1. Mục đích. - Hoàn thiện: nhằm tạo thuận tiện cho người tiêu dùng, sản phẩm có trọng lượng phù hợp cho người tiêu dùng sử dụng; bên cạnh đó dựa vào màu sắc và cách bố trí còn làm cho sản phẩm thu hút người tiêu dùng. - Bảo quản: bao bì giúp bảo vệ thực phẩm tránh khỏi ảnh hưởng không tốt của môi trường xung quanh như: độ ẩm, nhiệt độ, ánh sáng… Đề tài: Colostrum từ bò, dê, cừu GVHD: PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn 34 2.8.2. Các biến đổi: không đáng kể. 2.8.3. Thiết bị. Thiết bị đóng gói. 2.8.4. Phương pháp thực hiện. Bột Colostrum sau quá trình sấy phun sẽ được đưa qua hệ thống rây rồi vào hệ thống đóng gói. Thường dùng bao bì hộp nhựa để đựng sản phẩm. Yêu cầu chung là sản phẩm tránh tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng, không khí và độ ẩm từ môi trường xung quanh. Người ta thường đóng gói ở trong điều kiện chân không hoặc thổi hỗn hợp 90% nitơ và 10% hidro vào bao bì trước khi ghép mí để kéo dài thời gian bảo quản của nguyên liệu. Sản phẩm được đưa vào phễu nhập liệu, valve định lượng mở ra để sản phẩm đổ vào đầy piston, valve tự động đóng lại và mở cửa tháo liệu để tháo xuống bao bì ở dưới. Ta định lượng thực phẩm dựa vào điều chỉnh piston định lượng. Hình 2.14: Sơ đồ nguyên tắc định lượng thực phẩm. 3. Sản phẩm. 3.1. Các loại sản phẩm trên thị trường hiện nay. 3.1.1. Colostrum dùng cho trẻ từ mới sinh. Dòng sản phẩm này chứa hàm lượng Colostrum rất cao (100mg trong 1 túi cốm 3gam) cùng với sự bổ sung DHA, các vitamin, acid amin và các nguyên tố vi lượng Fe, Ca, Zn, Cu...là sự lựa chọn tốt nhất dùng cho bé đặc biệt là đối với bé mà mẹ không có sữa, ít sữa hoặc chất lượng sữa không cao. Công dụng của dòng sản phẩm này: - Cung cấp các kháng thể và hệ thống miễn dịch cho bé. - Phát triển não và trí thông minh cho bé. - Cung cấp đầy đủ các loại vitamin, các Acid amin và các chất thiết yếu cho bé. - Tăng cường chiều cao và thể lực cho bé. Đề tài: Colostrum từ bò, dê, cừu GVHD: PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn 35 - Tăng cường khả năng miễn dịch cho người mới ốm dậy, người suy nhược và người già. - Với những bà mẹ mất sữa, chậm có sữa hoặc chất lượng sữa không cao thì sản phẩm này là cực kỳ cần thiết và không thể thiếu cho bé khi mới chào đời. - Bổ sung L-Lysin và hệ vi sinh Probiotics thúc đẩy trao đổi chất của các tế bào giúp bé hấp thị thức ăn tốt hơn và đặc biệt hỗ trợ khắc phục tính biếng ăn ở trẻ. - Bổ sung vitamin, các Acid amin và các nguyên tố vi lượng giúp bé phát triển hoàn hảo. - Bổ sung hàm lượng cao Ca, Mg, P với tỉ lệ tối ưu cho bé phát triển chiều cao lý tưởng. 3.1.2. Colostrum dùng cho trẻ từ 1 đến 3 tuổi. Sản phẩm này dùng cho tất cả các em bé từ 1 đến 3 tuổi. Đặc biệt rất cần cho những trẻ mà khi sinh ra không được bú sữa non của mẹ, những trẻ mà khi sinh mẹ không có sữa, ít sữa, chất lượng sữa không cao, những trẻ mà khả năng miễn dịch kém, những trẻ hay bệnh, trẻ còi xương, suy dinh dưỡng, chưa được cao hoặc chậm phát triển. Công dụng của dòng sản phẩm này : - Bổ sung chất kháng thể từ sữa non cho bé thực sự khỏe mạnh. - Bổ sung hàm lượng cao Ca, Mg, P với tỉ lệ tối ưu cho bé phát triển chiều cao lý tưởng. - Bổ sung Lysin và hệ vi sinh Probiotics giúp cân bằng hệ vi sinh đường ruột, cho hệ tiêu hóa của trẻ khỏe mạnh, hấp thu thức ăn tốt hơn và đặc biệt hỗ trợ khắc phục tính biếng ăn ở trẻ. - Bổ sung đầy đủ các vitamin B1, B6,… và 21 loại acid amin cùng các nguyên tố vi lượng giúp bé phát triển toàn diện. 3.1.3. Colostrum dùng cho trẻ từ 3 tuổi trở lên. Sản phẩm này dùng cho tất cả các em bé trên 3 tuổi. Đặc biệt rất cần cho những trẻ mà khi sinh ra không được bú sữa non của mẹ, những trẻ mà khi sinh mẹ không có sữa, ít sữa, chất lượng sữa không cao, những trẻ mà khả năng miễn dịch kém, những trẻ hay bệnh, trẻ còi xương, suy dinh dưỡng, chưa được cao hoặc chậm phát triển. Đặc biệt cần cho những em bé biếng ăn. Đề tài: Colostrum từ bò, dê, cừu GVHD: PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn 36 Công dụng : - Bổ sung chất kháng thể từ sữa non cho bé thực sự khỏe mạnh. - Bổ sung hàm lượng cao Ca, Mg, P với tỉ lệ tối ưu cho bé phát triển chiều cao lý tưởng. - Bổ sung Lysin và hệ vi sinh Probiotics giúp cân bằng hệ vi sinh đường ruột, cho hệ tiêu hóa của trẻ khỏe mạnh, hấp thu thức ăn tốt hơn và đặc biệt hỗ trợ khắc phục tính biếng ăn ở trẻ. - Bổ sung đầy đủ các Vitamin B1, B6,… và 21 loại acid amin cùng các nguyên tố vi lượng giúp bé phát triển toàn diện. 3.1.4. Colostrum dành cho bà mẹ mang thai và đang cho con bú. Sản phẩm này dùng cho mẹ đang mang thai và các bà mẹ đang nuôi con bằng sữa mẹ. Rất cần cho những bà mẹ mà hệ miễn dịch kém, những bà mẹ mang thai bị thiếu máu, thiếu canxi, hệ tiêu hóa kém, bị cảm giác chán ăn. Những bà mẹ có chất lượng sữa không cao, đặc biệt là bà mẹ có thai lần đầu. Do đó với việc bổ sung sữa non của bò, sản phẩm này vô cùng cần thiết cho bà mẹ mang thai. Không những tăng cường khả năng kháng bệnh cho mẹ (chống lại cảm cúm khi mới mang thai) mà sản phẩm này còn bổ sung các chất kháng thể cho thai nhi, giúp thai nhi có một hệ miễn dịch hoàn hảo. Công dụng : - Bổ sung chất kháng thể từ sữa non để hỗ trợ tăng cường hệ miễn dịch cho mẹ và thai nhi. - Bổ sung hàm lượng cao Ca, Mg, P với tỉ lệ tối ưu giúp cơ thể mẹ hấp thu tốt Ca, cung cấp đầu đủ Ca cho thai nhi, chống còi xương cho thai nhi - một căn bệnh phổ biến ở Việt Nam hiện nay. - Bổ sung sắt và acid folic cho cơ thể mẹ tăng cường sản xuất máu nuôi thai nhi phát triển. - DHA: giúp tăng cường phát triển trí não và các tế bào võng mạc mắt cho thai nhi. Đề tài: Colostrum từ bò, dê, cừu GVHD: PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn 37 - Bổ sung L-Lysin và hệ vi sinh Probiotic giúp mẹ tiêu hóa thức ăn tốt hơn, hấp thụ thức ăn tốt hơn, ăn ngon miệng hơn và phòng chống các bệnh về tiêu hóa cho mẹ. 3.1.5. Colostrum dành cho người cao tuổi và phụ nữ mãn kinh. Ngoài việc cung cấp đầy đủ canxi (1000mg/ngày) cho xương chắc khỏe để phòng chống loãng xương, sản phẩm này còn cung cấp những chất kháng thể tự nhiên từ sữa non của bò để hoàn thiện hệ miễn dịch cho cơ thể như IgA, IgF, IgG,… cực kỳ quý hiếm trong sữa non mà các nhà dinh dưỡng mới tìm ra trong những năm gần đây. Công dụng: - Bổ sung chất kháng thể từ sữa non để tăng cường hệ miễn dịch cho cơ thể. - Bổ sung hàm lượng cao Ca, Mg, P với tỉ lệ tối ưu giúp cơ thể hấp thu dễ dàng Ca, cho xương được rắn chắc để phòng và hỗ trợ điều trị loãng xương. - Bổ sung sắt và acid folic phòng chống thiếu máu cho người cao tuổi. - Glucosamin ngăn ngừa thoái hóa và viêm xương khớp. - DHA giúp tăng cường trí nhớ, giảm Cholesterol và sáng mắt. - Bổ sung Lysin và hệ vi sinh Probiotic giúp hấp thụ thức ăn tốt hơn, ăn ngon miệng hơn và phòng chống các bệnh về tiêu hóa. - Bổ sung đầy đủ cho cơ thể các vitamin B1, B6, B12…v..v.. và 21 loại acid amin cùng các nguyên tố vi lượng. Hình 3.1 : Các sản phẩm Colostrum Đề tài: Colostrum từ bò, dê, cừu GVHD: PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn 38 3.2. Chỉ tiêu chất lượng sản phẩm.  Chỉ tiêu cảm quan - Màu sắc: từ màu trắng đục đến màu vàng nhạt. - Mùi, vị: có mùi vị đặc trưng của sữa.  Chỉ tiêu vi sinh - Rất nghiêm ngặt về chỉ tiêu vi sinh. - Không có các vi sinh vật gây bệnh như: E.coli, Salmonella,Staphylococcus arueus, Clostridium….  Chỉ tiêu hóa lý Bảng 3.1: Yêu cầu về các chỉ tiêu hóa lý cơ bản của Colostrum. Chỉ tiêu Yêu cầu của Colostrum Độ ẩm 4,0% Độ chua (tính theo acid lactic) 0,15% Chỉ số hòa tan 1,25ml Hàm lượng các chất dinh dưỡng trong colostrum: Bảng 3.2: Bảng chỉ tiêu dinh dưỡng sản phẩm Colostrum - Thành phần Trên 100g IgG 1.500mg Năng lượng 1.520kj Protein 37.000mg Chất béo, tổng số <1g - bão hòa < 1g Hyđrat cacbon 50.000mg - Đường tự nhiên 40g Natri 352mg Canxi 1300mg Kali 1600mg Vitamin B1 278mcg Vitamin B2 1800mcg Vitamin B6 276mcg Vitamin B12 4.7mcg Axít Folic 69.5mcg Khả năng hòa tan của sữa bột được xác định qua các chỉ tiêu:  Chỉ số hòa tan (solubility index): theo IDF, nguyên tắc chung của phương pháp xác định chỉ số hòa tan là cho 13g colostrum vào 100ml nước ở 200C, khuấy trong một thời gian nhất định, sau đó đem ly tâm trên thiết bị chuẩn với số vòng quay và thời Đề tài: Colostrum từ bò, dê, cừu GVHD: PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn 39 gian quy định. Sau quá trình ly tâm, ta tách bỏ một thể tích xác định phần lỏng, tiếp tục cho một lượng nước cất vào ống ly tâm, lắc đều rồi đem ly tâm lần hai.Thể tích phần cặn thu đượcchính là chỉ số hòa tan của sản phẩm. Như vây, giá trị chỉ số hòa tan càng lớn yhif có độ hòa tan càng thấp.  Độ thấm ướt (wettability): là thời gian làm cần thiết (tính bằng giây) để làm ướt 13g colostrum khi ta đổ vào 100ml nước ở 200C.  Độ phân tán (dispersibility): là tỷ lệ phần trăm lượng sữa bột không tan bị giữ lại trên rây có kích thước lỗ 150µm so với tổng khối lượng sữa dùng trong thí nghiệm. Thông thường, cho 13g colostrum vào 100ml nước ở 200C, khuấy đều trong 20s rồi cho hỗn hợp qua rây với kích thước lỗ như trên. 4. Vai trò và ứng dụng. 4.1. Lợi ích của yếu tố miễn dịch: Immunoglobulin G. Sử dụng Colostrum là hình thức miễn dịch, chủ động bổ sung kháng thể cho những người suy giảm miễn dịch hoặc cơ thể suy yếu trước các tác động của ô nhiễm môi trường, khí hậu hay khi có bệnh dịch truyền nhiễm. Một lý do quan trọng nhất là sự ổn định và hoạt động tốt của các kháng thể đã được hấp thụ qua hệ tiêu hóa. Những nghiên cứu đã được thực hiện để xác định độ ổn định các yếu tố miễn dịch Globulin từ Colostrum của bò được hấp thụ qua hệ tiêu hóa của bê con vẫn giữ lại được toàn bộ các hoạt tính vốn có. Điều này cho thấy, các yếu tố miễn dịch hoàn toàn có thể được hấp thụ qua ruột theo một cơ chế tự nhiên. Yếu tố miễn dịch trong sữa non đã được cho là: - Nhân tố chống vi rút gây hại, vi khuẩn, nấm men và nấm. - Cung cấp hơn 20 kháng thể có hiệu quả đối với E. coli, Salmonella, Rotavirus, candida, Streptococcus, Staphylococcus, H. pylori, và crystosporidia . - Hỗ trợ hệ thống miễn dịch. - Nâng cao hệ miễn dịch, tăng cường sức đề kháng, bảo vệ cơ thể; phòng và hỗ trợ điều trị các bệnh thường gặp như: nhiễm khuẩn, viêm phổi, cảm lạnh, cúm, sốt… - Đẩy mạnh sự phát triển cơ thể. - Thành phần lactoferrin. 4.2. Lợi ích của yếu tố sinh trưởng. Yếu tố tăng trưởng được nhận biết tồn tại trong sữa non và những hoạt động đặc trưng của chúng như sau: - Yếu tố tăng trưởng biểu bì (EGF): chúng kích thích việc chữa lành tổn thương các chuỗi mô, các vết thương và sự nhiễm khuẩn hệ tiêu hóa. - Yếu tố tăng trưởng Insulin 1 & 2 (IGF1 & IGF2): kích thích sự phát triển của các mô, cơ, xương và sụn, chống lại quá trình lão hóa. Đề tài: Colostrum từ bò, dê, cừu GVHD: PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn 40 - Yếu tố tăng trưởng nguyên bào sợi (Fibroblast Growth Factor – FGF) kích thích sự phát triển các cơ, mô, xương và sụn. - Yếu tố tăng trưởng tiểu huyết cầu (Platelet Derived Growth Factor – PDGF) kích thích sự phát triển rộng rãi của các khối huyết cầu. - Yếu tố tăng trưởng chuyển đổi (Transforming Growth Factor – TGF) kích thích sự sửa chữa các chuỗi và vết thương, kích thích sự hoạt động của kháng thể chống lại sự xâm nhập từ bên ngoài. 4.3. Colostrum trong y học. Trong y học Colostrum được sử dụng trong việc điều trị nhiều loại bệnh. 4.3.1. Tiêu chảy. Rotavirus gây bệnh tiêu chảy và dẫn đến cái chết của 25% trẻ em vì bệnh tiêu chảy trên thế giới. Thông thường những đứa trẻ bị nhiễm trong thời gian đầu mới sinhvà hầu hết là sau 3 tháng tuổi. trong 18 triệu trường hợp nhiễm thì nó gây chết 900 nghìn. ở những quốc gia đang phát triển thì chiếm tỉ lệ cao hơn.dấu hiệu của sự nhiễm này là tiêu chảy, nôn, mất nước. triệu trứng bệnh lý phụ thuộc vào loại virus khác nhau. Rotavirus tồn tại trong không khí và trên mặt nước tỏng vài giờ, nên thường trẻ bị nhiễm ở bệnh viện. Đoạn gen của virus gồm 11 đoạn chuỗi đôi RNA. Các đoạn gen được mã hóa bằng 6 cấu trúc protein (VP6) và 5 cấu trúc phi protein. Cấu trúc protein là vỏ bao cho kháng nguyên, đại diện cho việc xác định rotavirus. VP7 (đoạn gen được mã hóa bằng 7 cấu trúc protein) cho biết virus đó là thuộc nhóm G (glycoprotein). Có 14 nhóm G trong đó gây bệnh cho người là 10 nhóm với 4 nhóm chính là G1 tới G4, nhóm G1 chiếm 60% trong virus gây benh ở người. Những quốc gia phát triển, 90-95% rotavirus G1-G4. Còn những loại rotavirus ở những quốc gia đang phát triển vẫn chưa xác định rõ, nhưng nó có hoạt tính mạnh hơn nên việc ngăn cản chúng trở nên khó hơn. Kháng sinh không kiểm soát được rotavirus. Sự miễn dịch thụ động của trẻ với các kháng thể chứa trong Colostrum bò chống lại rotavirus. Nhóm vi sinh vật tạo ra kháng nguyên được dùng là G1 đến G4. Những trẻ nhận immunoglbulin phục hòi nhanh hơn rất nhiều trong thời kỳ loại virus tiêu chảy ra ngoài. Immunoglobulin trong Colostrum phần lớn bảo vệ chất chống vi sinh vật và được gọi là miễn dịch thụ động cho vật con mới sinh cho tới khi hệ thống miễn dịch của chúng trưởng thành. Việc gây miễn dịch ở bò với thể sinh bệnh hay kháng nguyên sẽ tạo ra siêu miễn dịch solostrum hay kháng thể được làm giàu từ đó, chúng sẽ bảo vệ chúng ta chống các bệnh đường ruột. Các kháng thể thụ động từ huyết thanh hay Colostrum có thể bảo vệ trẻ nhỏ chống nhiễm roatvirus gây tiêu chảy. Đề tài: Colostrum từ bò, dê, cừu GVHD: PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn 41 Ở những quốc gia ôn đới, rotavirus sinh bệnh tiêu chảy là vấn đề đối trẻ em mới sinh có trọng lượng thấp. Những trẻ bị nhiễm rotavirus được chọn ngẫu nhiên cho dùng immunoglobulin trong Colostrum. Trong Colostrum, IgG và IgA dường như được bảo vệ bởi những protein khác. Cho dùng Colostrum trong 2 tuần có thể ngăn cản rotavirus. Liều tối thiểu Immunoglbulin chống rotavirus là 1/800 đến 3200. Trẻ càng suy dinh dưỡng thì lượng IgA trong dạ càng càng thấp. Mức độ chống lại vi sinh vật trong cơ thể phụ thuộc vào khả năng thu nhận kháng thể của bề mặt nêm mạc hơn là lượng kháng thể lưu thông. Colostrum lạnh khô (lyophylized bovine Colostrum ) có thành phần hóa học là 18% carbohydrat, 66% protein, 14% béo. Nồng độ Colostrum 5% được cho dùng 5 lần, mỗi lần cho thêm dd glucose 10%.Trẻ em mà được nuôi dưỡng bằng Colostrum thì bệnh tiêu chảy được cải thiện về số lượng và chất lượng. Các trẻ này cũng tăng trọng từ 80 đến 180 g. Colostrum bò chứa các immunoglobulin sau: IgA 440mg/100ml, IgG1 7500 mg/100ml, G2 190 mg/100ml, IgM 490 mg/100ml. IgG đặc biệt có hoạt tính mạnh nhất ức chế sự xâm nhập và phát triển của vi khuẩn bằng cách kết dính lên vi khuẩn và phá hủy thành tế bào. IgG bình thường được tinh chế từ Colostrum bò không miễn dịch không có khả năng như IgG đặc biệt. IgG đặc biệt ngăn cản enteroinvasive Escherichia coli/Salmonella typhi mà gây ra bệnh tiêu chảy. Bò mang thai rất tạo ra siêu miễn dịch chống rotavirus ở người rất tốt. các kháng thể được phân lập từ Colostrum bò, tạo immunoglobulin nồng độ 50% có hoạt tính trung hòa các rotavirus ở người cao hơn 100 lần so với sữa người và cao hơn 10 lần so với sản phẩm immunoglbulin thương mại từ huyết thanh máu người. Chúng được làm miễn dịch bị động cho trẻ bị nhiễm rotavirus ở ruột. 4.3.2. Bệnh tim. Vi sinh vật gây nhiễm được đưa tới mô động mạch, nơi đó chúng đào lỗ trên lớp áo bao bên ngoài gây thương tổn. lúc đó hệ các tế bào miễn dịch lao vào loại bỏ các mảnh vụn , nhưng chúng bị giữ lại ở khu vực đó, do đó nó lấy mất tế bào miễn dịch, góp phần làm lành động mạch. Immunoglbulin của bò bảo vệ chống vi sinh vật gây nhiễm và tạo ra miễn dịch thụ động cho con mới sinh cho tới khi hệ thống miễn dịch trưởng thành. Sự thay đổi yếu tố miễn dịch có thể dẫn đến xơ vỡ động mạch và suy nhược thần kinh thể tim mạch. Bệnh tim là kết quả của sự nhạy cảm miễn dịch đối với kháng nguyên tim. Sự tổn thương gián tiếp tới hệ thống miễn dịch là do do viêm cơ tim và tế bào bạch huyết cùng với các đại thực bào chiếm. Colostrum PRP có vai trò rất nhiều trong sự đảo chiều bệnh tim như nó tác dụng lên sự dị ứng và bệnh tự miễn dịch. Đề tài: Colostrum từ bò, dê, cừu GVHD: PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn 42 Hơn nữa, IgF-1 va GH trong Colostrum có LDL-cholesterol thấp hơn trong khi đó tăng nồng độ HDl-cholestorol. Nhân tố phát triển trong Colostrum xúc tiến việc sửa chữa và phục hồi cơ tim và phục hồi các mạch máu mới giúp sự lưu thông tốt hơn. 4.3.3. Ung thư. Lợi ích của phân bào trong chữa bệnh ung thư là điều phổ biến trước hết. sự phân bào này cũng giống như trong Colostrum được tìm thấy. Lactabumin trong Colostrum có thể gây chết có chon lọc các tế bào ung thư, bỏ qua các mô không ung thư và chúng không bị ảnh hưởng. Lactoferrin cũng có chức năng tương tự với hoạt tính chống ung thư. Hỗn hợp miễn dịch và các nhân tố phát triển trong clostrum có thể ức chế sự lan rộng của tế bào ung thu. Nếu các virus cũng bị ảnh hưởng đôi chút của sự ức chế này, thì Colostrum chứng minh là một trong những cách tốt nhất để ngăn cản bệnh tật. 4.3.4. Tiểu đường. Tiểu đường Type I (phụ thuộc insulin) gây ra cơ chế tự miễn dịch, có thể bắt nguồn từ phản ứng dị ứng đến protein GAD trong sữ bò. Colostrum chứa vài nhân tố có thể ngăn cản dị ứng này và các dị ứng khác. Colostrum IgF-1 có thể liên kết với cả insulin và cơ quan thụ cảm IgF-1 trên các tế bào. IgF-1 kích thích sử dụng glucose, chữa trị hiệu quả bệnh đường máu cao và làm giảm đi tiểu đường type II. 4.3.5. Chương trình giảm cân. IgF-1 là nhu cầu của cơ thể để chuyển hóa béo sinh năng lượng qua chu trình Krebs. Có ít IgF-1 được tạo ra trong cơ thể. Với tăng tác động của tiểu đường type II dẫn đến khó khăn trong việc giảm cân mặc dù có mức thích hợp dinh dưỡng vào hằng ngày cũng như tập thể dục hợp lý. Colostrum là nguồn cung cấp tốt IgF-1 để thành công nhanh trong việc giảm cân. 4.3.6. Alzhemer’s disease Hợp chất Proline rich polypeptide (PRP) sau này gọi là Colostrin, được phân lập từ Colostrum cừu có đặc tính chất miễn dịch. Colostrin được xem như là nhân tố giống cytokine bản chất như là interferon- , FIN-  (protein sinh ra từ tế bào khi bị virus tấn công) và những cytokine khác ở ngoại biên máu và môi trường bạch cầu. nghiên cứu tác dụng của Colostrin lên bệnh nhân bị chứng Alzheimer. Những bệnh nhân Alzheumer Đề tài: Colostrum từ bò, dê, cừu GVHD: PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn 43 được dùng Colostrin được cải thiện và tình trang rất ổn định. Ngược lại, những bệnh nhân dùng selen hay giả dược chỉ cải thiện bệnh ở mức vừa phải. Nhóm dùng selen chỉ có một số ít người cải thiện được bệnh, cũng tương tự với giả dược. Colostrin là thuốc an toàn, hiệu quả êm dịu và nhanh với chứng mất ngủ, lo âu và mệt mỏi Phương pháp chữa trị: Dùng Colostrin tinh khiết từ Colostrum cừu. Các viên colostrin chứa 50, 100, và 200 g các thành phần hoạt tính được chuẩn bị bằng cách trộn và nén Colostrin® với mannitol. Kiểm tra thành phần phải có là cytokines: IFN- và TNF- (tumor necrosis factor alpha) sau 2 năm giữ ở nhiệt độ phòng. Hình 4.1: Biểu đồ thể hiện lượng IFN-  theo thời gian điều trị Những bệnh nhân chữa trị với 200g/ngày, được kich thích mạnh mẽ qua sự tăng hoạt tính sinh học, sự hưng cảm, sự kích thích và bị giảm khi được cho ngủ; dấu hiệu này ngắn ngủi, giảm bớt và sau đó mất hoàn toàn. Những bệnh nhân dùng loại 100g/ngày thay đổi tâm tính tương tự giống nhóm trước nhưng cường độ các hội chứng bất lọi thì ít hơn. Nhóm 50 g/ngày thì không thay đổi tâm tính. Nhóm 50g/ngày xuất hiện hiện tượng miễn dịch nhanh trễ hơn những trường hợp 100 và 200 g/ngày. Hiện tượng miễn dịch nhanh thì thắm sâu hơn với bệnh nhân dùng 100 và 200 g/ngày.  Kết quả tôt nhất cuối cùng thu được là khi bệnh nhân được chữa trị với liều 100 g /ngày. Đề tài: Colostrum từ bò, dê, cừu GVHD: PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn 44 Để xác tác dụng của Colostrin, điểm MMSE được đánh giá trước khi chữa trị và vài lần trong thời gian chữa trị cho mỗi bệnh nhân trong các nhóm colostrin, selen hay giả dược (Bảng 4.1). Bảng 4.1: Bảng điểm MMSE của các bệnh nhân được điều trị bằng Colstrin, selen và giả dược. Có sự khác nhau giữa 3 nhóm (A: dùng colostrin, B:dùng selen, C: dùng giả dược). Tác dụng của Colostrum phụ thuộc vào trạng thái tiến triển bệnh. Bệnh nhân mà bắt đầu thử nghiệm Colostrin ở giai đoạn sớm của bệnh (bệnh nhẹ) tốt hơn bệnh nhân ở giai đoạn bệnh đã phát triển, có sự cải thiện hay ít nhất cũng ổn định tình trạng sức khỏe. Hoàn toàn ngược lại với nhóm selen (C) không có sự tiến triển tốt nhất chỉ là ổn định bệnh. Ở nhóm A có khả năng xã hội tốt hơn liên quan tới việc tăng tâm tính, lái xe và khả năng nhận thức. Bảng 4.2 bên dưới chỉ rằng 50% bệnh nhân chữa trị băng colostrin có sự tiến triển và 50% bệnh đã ổn định. Với nhóm selen, 50% ổn định bệnh và 50% bệnh trở nên xấu đi. Bảng 4.2 cũng cho thấy lợi ích của colostrin trong chữa trị bệnh nhân Alzhermei. Đề tài: Colostrum từ bò, dê, cừu GVHD: PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn 45 Bảng 4.2: Kết quả chữa trị của các bệnh nhân. Colostrin chứa hỗn hợp peptide thiên nhiên với hoạt tính cytokine không độc tố cho bệnh nhân Alzhermei. Những phản ứng bất lợi mà bệnh nhân gặp phải thì cho dùng colostin trong thời gian ngắn, tác dụng nhẹ nhàng. Colostrin là phương pháp điều trị có hiệu quả cho bệnh nhân ở giai đoạn đầu. dấu hiệu đầu tiên của sự cải tiến bệnh là trong suốt thời gian ngắn (3-6 tháng). Sự cải thiện bệnh cũng có khả năng đối với bệnh ở giai đoạn trễ nhưng không dễ thấy. Liều dùng tốt nhất là 100g trên mỗi 2 ngày trong chu kỳ 3+2. Nhóm dùng colostrin không có bệnh nhân nào chết. 4.3.7. Dị ứng. Trong khẩu phần ăn uống (đường, carbohydrat, thức ăn bảo quản v.v…) và môi trường áp lực (ô nhiễm, thuôc trừ sâu, hóa dược phẩm v.v…) làm quá tải hệ thống tiêu hóa, kết qur sẽ đối mặt với một triệu chứng gọi là hội chứng rò rĩ đường ruột. Hội chứng này gây ra hầu hết các dị ứng thực phẩm. Không gian mở rộng trong thành ruột cho phép sự hấp thu của phân tử protein chứa tiêu hóa từ thực phẩm. Những protein này trong dòng máu cơ thể được xem như chất ngoại trong hệ thống miễn dịch tạo ra kháng thể. Kết quả là tạo ra phản ứng dị ứng hay dị ứng thực phẩm. Hội chứng này cũng gây ra khả năng yếu ớt chống sự nhiễm vi sinh vật. Nó phá hủy lớp bảo vệ bên ngoài kháng thể tồn tại trong ruột, làm vô hoạt và không thể chống vi sinh vật ở nơi chúng tấn công vào cơ thể. Vi sinh vật sau đó có thể rò vào dòng máu và đi tới hầu hết các mô khác. Nó cũng gây ra hiện tượng thiếu hàng loạt các loại khoáng. Chất mang protein có nhiệm vụ vận chuyển các khoáng khác nhau vào dòng máu bị phá hủy bởi sự sưng tấy của hội chứng rò rĩ đường ruột. Điều này cũng gây tắt nghẽn hấp thu vitamin và các amino acid, cũng như chất dinh dưỡng. Đề tài: Colostrum từ bò, dê, cừu GVHD: PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn 46 Nó có liên quan hầu hết tới bệnh tự miễn dịch (autoimmune). Với sự dị ứng thực phẩm, bệnh tự miễn dịch là kết quả của quá trình phản ứng dị ứng xảy ra. Trong trường hợp bệnh tự miễn dịch, kháng thể tạo ra để đáp lại rò rĩ độc tố, tấn công các mô trong cơ thể. Colostrum tinh khiết chứa lượng lớn cơ chất có vai trò quyết định trong chữa trị hội chứng rò rĩ đường ruột. Một trong những thứ đầu tiên mà Colostrum được chuẩn bị đẻ phá hủy các mô và giữ chất nhầy trong ruột là làm cho nó không thấm độc tố và xâm nhập của vi sinh vật. Miễn dịch tăng lên và đường bảo bệ đầu tiên trong ruột là mang về chức năng bình thường. Vài nhân tố phát triển chứa trong Colostrum có ảnh hưởng chống viêm, là nhân tố lớn trong việc chữa hội chứng rò rĩ đường ruột. Lớp lót trong ruột được chữa trị, dị ưng thức ăn được giảm và thường biến mất hoàn toàn. Chất độc trên cở thể giảm rõ rệt và dinh dưỡng vào cũng tăng lên. Từ khi Colostrum làm tăng lượng dinh dưỡng vào cơ thể, nhiều hơn những chất dinh dưỡng có sẵn hỗ trợ cho các mô có sự sống và các cơ quan khác. Điều này giải thích tại sao chức năng cơ quan cải thiện và mức chống chịu tăng lên khi một người dùng Colostrum thường xuyên. Bởi vì chức năng của dạ dày-ruột quá quan trọng tới nhiều quá trình trong cơ thể, chữa trị hội chứng rò rĩ đường ruột là rất có ý nghĩa. Với việc dùng Colostrum, những bệnh nhân cải thiện được hẹ tiêu hóa, mức chống chịu cao hơn và giảm hội chứng dị ứng đường ruột, viêm ruột kết và loát đường ruột. 5. Thành tựu công nghệ. 5.1. Bổ sung bắp vào tuần cuối cuả chu kì mang thai để tăng khả năng sản sinh Colostrum để tăng lượng Colostrum. Việc bổ sung nhiều bắp suốt tuần cuối của sự mang thai sẽ cung cấp cho cừu cái 1 cơ chất glucose và tăng khả năng tổng hợp lactose do đó sản sinh ra Colostrum. Tổng lượng Colostrum tạo ra trong 10h sau khi sinh cũng tăng đáng kể khi bổ sung bắp. sữa non trong cừu có bổ sung bắp cũng trong và sáng hơn với độ nhớt 5.8 so với 5.7 và 4.5 của cừu không bổ sung bắp. Việc bổ sung thì có nồng độ lactose trong sữa non cao hơn. Nồng độ plasma của grogestorone và sự tăng hocmon ở cừu có bổ sung thì thấp hơn, ngược lại, IgF-I và isulin thì cao hơn, nên sẽ tạo ra nhiều Colostrum hơn. Do đó việc cung cấp thức ăn nhiều NL như bắp cho cừu ở tuần cuối của quá trình mang thai sẽ tăng sữa non cho con của chúng, đặc biệt là cừu sinh đôi. Việc bổ sung đầy đủ Colostrum trong vài giờ sau khi sinh có ảnh hưởng quan trọng đến sự tồn tại của con non vì nó hầu như là nguồn năng lượng quan trọng và là nguồn Immunoglbulin, nước duy nhất. Cừu non mà được sinh đôi có mối nguy hại cao vì so với cừu cái sinh đơn, cừu cái sinh đa tạo ra lượng Colostrum ít hơn, đặc biệt trong khoảng thời gian đầu sau khi sinh. Những bò mà cho ăn cỏ thường không đủ glucose như là nguồn năng lượng cho duy trì sự sống hằng ngày cho cơ thể. Vai trò của glucose trong việc tổng hợp Colostrum được Đề tài: Colostrum từ bò, dê, cừu GVHD: PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn 47 chứng minh bởi Barry và Manley (1985), họ đã cho 175g/ngày vào dạ múi khế của cừu sinh 3 trong 6 tuần thai nghén, kết quả tăng sản xuất Colostrum lên 3 lần so với những con cừu mà được cung cấp nhiều năng lượng chỉ từ cỏ hay thức ăn gia súc. Nguồn Glucose bên ngoài có thể được dùng trực tiếp cho sự trao đổi chất trong ruột và điều này sẽ tạo nhiều glucose có sẵn cho tuyến sữa của cừu mẹ để tổng hợp lactose. Có sự liên quan giữa năng lượng cung cấp hằng ngày và sự lưu chuyển máu ở gan. Cơ chế đơn giản bằng cách tăng lượng acid béo dễ bay hơi chủ yếu là propionate, qua thành dạ cỏ và vào gan. Sự tăng lưu lượng máu ở gan có thể tăng tỉ lệ thu progesterone từ máu, điều này thúc đẩy sự tấn công của lactogenesis. Thức ăn của động vật nhai lại có ít glucose cho sự hấp thu. Tuy nhiên, với khẩu phần ăn có nồng độ cao tinh bột như ngũ cốc, một lượng lớn tinh bột có thể vào ruột non và tạo một lượng tinh bột quan trọng. Hơn nữa, lượng tinh bột tới ruột non sẽ tăng trong thời kỳ cuối của quá tình thai nghén vì bào thai sẽ ép dạ cỏ, bằng cách đó tăng tỉ lệ tinh bột qua dạ cỏ và được tiêu hóa ở đó. Nếu cũng ứng dụng như với hạt ngũ cốc cho cừu mẹ ở thời kỳ cuối quá tình mang thai, lượng tinh bột tới ruột non cũng sẽ ở mức cao. Do đó, cỏ cho cừu cái hay thức ăn thô sẽ co lợi từ việc bổ sung hạt ngũ cốc ở thời kỳ cuối quá trình mang thai đặc biệt nếu hạt được nghiền tới kích thước nhỏ nhất có thể. Cơ bản, ta giả thuyết rằng cung cấp lượng lớn hạt bắp trong suốt tuần cuối của quá tình mang thai sẽ cung cấp glucose cho cừu cái và làm tăng tổng hợp lactose và do đó cũng tăng Colostrum. Do đó, chúng ta xác định lượng Colostrum tạo thành và các nội tiết trong cừu sinh đôi và đơn khi cho ăn cỏ tươi và cỏ khô có bổ sung bắp suốt tuần cuối quá trình mang thai. Kết quả:  Trọng lượng và thể trạng cơ thể: Trọng lượng của cả hai sinh đơn và sinh đôi đều tăng nhưng thể trạng thì cả hai thay đổi không đáng kể. Đề tài: Colostrum từ bò, dê, cừu GVHD: PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn 48 Hình 5.1: Trọng lượng và thể trạng của cừu theo thời gian trước khi sinh.  Sự phát triển của vú. Cừu sinh đôi có vú to hơn ở ngày thứ 10 và ngày thứ 3 trước khi sinh và cả tại thời điểm sinh. Nó lớn hơn 43% so với cừu sinh đơn. Hơn nữa, việc bổ sung giúp vú phát triển và cũng tăng thể tích vú suốt những ngày cuối của quá trình mag thai. Việc bổ sung này giúp tăng thể tích vú hơn 49% so với không bổ sung. Hình 5.2: Thể tích vú cừu theo thời gian trước khi sinh. Đề tài: Colostrum từ bò, dê, cừu GVHD: PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn 49  Sự sản xuất Colostrum: Lúc sinh, cừu được bổ sung bắp sẽ tích lũy gấp 2 lần trọng lượng Colostrum so với k bổ sung. Sau khi sinh, cừu được bổ sung bắp tạo Colostrum đặc hơn và trọng lượng cũng khác trong giờ đầu tiên và từ 6-10h sau sinh. Tổng lượng Colostrum tạo ra ở cừu sinh đôi cao hơn sinh đơn, bổ sung cũng tạo nhiều Colostrum hơn so với không bổ sung. Colostrum tích lũy lúc sinh là tương ứng với thể tích vú lúc ngày thứ 10 trước sinh. Bảng 5.1: Tích lũy Colostrum lúc sinh và các khoảng thời gian sau sinh của cừu.  Độ nhớt Colostrum: Độ nhớt Colostrum giảm cho tất cả các nhóm từ lúc sinh đến 10h sau khi sinh. Ngay sau khi sinh, cừu không bố sung tiếp tục tạo ra Colostrum nhớt hơn so với có bổ sung, nhưng 10h sau, không có sự khác nhau đó. Độ nhớt Colostrum có quan hệ với trọng lượng và sản lượng của nó từ khi sinh đến 1h sau sinh, nhưng sau 3 giờ thì nó không còn ý nghĩa. Bảng 5.2: Độ nhớt của Colostrum lúc sinh và các khoảng thời gian sau sinh của cừu.  Sự cấu thành Colostrum: Phần trăm thành phần Colostrum không khác giữa cừu sinh đôi và đơn lúc sinh. Đề tài: Colostrum từ bò, dê, cừu GVHD: PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn 50 Bảng 5.3: Thành phần Colostrum ở những thời điểm cho sữa khác nhau Về sau, phần trăm béo và protein còn lại tương tự cho cả 2 nhóm, nhưng cừu sinh đơn có phần trăm lactose cao hơn lũ 3 và 6h sau sinh. Việc bổ sung bắp có ảnh hưởng tới toàn bộ thành phần chính của Colostrum. Phần trăm béo và protein thấp hơn ở cừu có bổ sung lúc sinh, nhưng lactose thì cao hơn. Sau sinh, phần trăm thì giống nhau. Ngược lại, phần trăm protein tiếp tục thấp hơn ở cừu có bổ sung và tiếp tục ảnh hưởng đến 6h sau sinh.phần trăm lactose còn lại cao hơn trong cừu có bổ sung đến 3 h sau sinh. Với cừu non được sinh đơn và sinh đôi, tương tự tổng lượng protein và năng lượng cho sự sống thì có sẵn trong Colostrum lúc sinh và suốt 19h sau đó do cừu sinh đôi sản sinh ra lượng gần gấp đôi tổng lượng của cừu sinh đơn. Ngoài ra, cừu con mà mẹ chúng được bổ sung bắp thì gần như có sẵn một lượng protein và năng lượng sống luc sinh và suốt 10h sau đó so với không bổ sung .  Hormon và chất trao đổi liên quan tới trạng thái dinh dưỡng, sự phát triển của vú và lactogenesis: Insulin của cừu có bổ sung cung cao hơn, mặc dù sự khác nhau chỉ có ý nghĩa ở ngày thứ 7,6,3,1 trước khi sinh và 1h sau khi sinh. Nồng độ insulin cừu sinh đơn cao hơn ở ngày thứ 4,3 trước sinh và 1h sau sinh so với cừu sinh đôi. Đề tài: Colostrum từ bò, dê, cừu GVHD: PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn 51 sinh đơn không bổ sung sinh đơn có bổ sung sinh đôi không bổ sung sinh đôi có bổ sung Hình 5.3: Hàm lượng Insulin theo thời gian. Nồng độ hormon phát triển tăng trong những ngày đầu trước khi sinh, sau đó giảm từ 1h sau sinh. Nồng độ IGF-I (insulin like growth factor-I) tăng từ ngày 18 trước sinh đến 10h sau sinh cho cả 2 nhóm co và k có bổ sung. Tuy nhiên, nhóm có bổ sung có giá trị cao hơn từ ngày 3 trước sinh đến 10h sau sinh. Đề tài: Colostrum từ bò, dê, cừu GVHD: PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn 52 sinh đơn không bổ sung sinh đơn có bổ sung sinh đôi không bổ sung sinh đôi có bổ sung Hình 5.4 : Hàm lượng IGF-1 theo thời gian. Nồng độ ure plasma cũng cao hơn trong nhóm có bổ sung trong suốt thời gian xác định. Chỉ có sự khác biệt ure giữa cừu sinh đơn và đôi ở 12h trước sinh. Nồng độ huyết tương của progesterone giảm trước khi sinh cho cả 2 nhóm. Tuy nhiên nhóm có bổ sung bắt đầu từ nồng độ plasma trong progesterone thấp hơn so với nhóm không bổ sung từ ngày 7 trước sinh tới 1h sau sinh và sự khác nhau có ý nghĩa từ ngày 6 đến ngày 1trước sinh và tại thời điểm sinh.  Trọng lượng cơ thể và đường máu trong cừu non lúc sinh: Cừu non được sinh đôi nhẹ hơn cừu non được sinh đơn, nhưng con mẹ được bổ sung trước khi sinh không ảnh hưởng tới trọng lượng con non. Sự khác nhau giữa cừu được sinh đôi và đơn là nồng độ đường máu tại thời điểm sinh không có ý nghĩa (table 6), nhưng con non từ cừu mẹ được bổ sung bắp có nồng độ đường máu cao hơn sao với không được bổ sung. Đề tài: Colostrum từ bò, dê, cừu GVHD: PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn 53 Bảng 5.4: Trọng lượng cơ thể và nồng độ đường máu ở cừu non mới sinh. Cừu mẹ được bổ sung bắp trước khi sinh sẽ tăng tích lũy Colostrum lúc sinh và suốt quá trình tổng hợp của nó suốt 10h sau, mặc dù cừu không được bổ sung được cho ăn đủ nhu cầu năng lượng hằng ngày của nó. Nguyên nhân: không bổ sung bắp, cừu không đủ glucose. Thực vậy, tăng nồng độ đường máu ở cừu có bổ sung giúp ích cho quá trình tổng hợp mà bắp là nguồn làm tăng tỉ lệ glicose. Rồi sau đó, tuyến vú hấp thu glucose và tổng hợp lactose. Glucose được cung cấp từ bắp được dùng để cung cấp cho nhu cầu năng lượng cho việc trao đổi chất trong ruột. Thông thường cừu sinh đôi phát triển vú lớn hơn cừu sinh đơn với sức chứa Colostrum được tổng hợp nhiều hơn. Tuy nhiên, để xảy ra được, điều kiện thuận lợi tổng hợp Colostrum phải được đáp ứng. Nồng độ huyết thanh của progesterone (chất điều chỉnh quá trình tổng hợp Colostrum) và glucose (cơ chất chính của quá trình tổng hợp lactose) cũng đủ cho việc tăng lactogensis cho cả cừu sinh đơn và đôi được bổ sung bắp. Hơn nữa, nhóm được bổ sung bắp tạo nhiều Colostrum hơn so với không bổ sung,và chúng cũng kém nhớt hơn. Nếu không bổ sung, nhìn khẩu phẩn ăn bề ngoài cừu sinh đôi ít có khả năng đáp ứng đủ nhu cầu glucose của chúng ở thời kỳ cuối quá trình mang thai. Nồng độ progesterone suốt quá trình mang thai giảm trong tất cả cừu cái, nhưng nó giảm nhanh hơn ở những con được bổ sung. Mức ngưỡng cho progesterone để tăng lactogenesis 1ngm/L và ngưỡng này đạt được giữa 12h trước sinh và khi sinh cho cả cừu sinh đơn và đôi được bổ sung. Nó vẫn đúng cho cừu sinh đươn không bổ sung. Nhưng ngược lại cừu sinh đôi không được bổ sung đạt ngưỡng ở 12h trước sinh và 1h sau sinh. Lượng extra Colostrum được sản xuất bởi cừu được bổ sung hoàn toàn có thể vì tiền thân đã có sẵn của nó cho việc tổng hợp Colostrum. Insulin tác động đến sự ngăn chặn chất dinh dương giữa tuyến sữa và các mô khác và sự tuần hoàn nồng độ insulin được tăng nhờ sự bổ sung. Isulin không có tác dụng trên việc hấp thu đinh dưỡng bởi tuyến sữa, mức insulin cao có thể giảm gluconeogenesis, đều này có thể dư thừa các amino acid cho tổng hợp Colostrum. Nồng độ insulin tuần hoàn cao có thể tăng nong độ plasma của IGF-I và kích thích vú phát triển và lưu lượng máu. Việc tăng lưu lượng máu trong vú có thể tăng hấp thụ glucose bởi tuyến vú. Insulin cũng có thể trở thành nhân tố phát triển cho mô tuyến vú. Sự tuần hoàn nồng độ cuả cả 3 hormon kích thích vú tăng bằng cách bổ sung bắp. Kết luận: bổ sung chất có năng lượng caosuốt tuàn cuối của quá trình mang thai làm tăng lượng và độ nhớt Colostrum được sản xuất bởi cừu cái. Đề tài: Colostrum từ bò, dê, cừu GVHD: PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn 54 5.2. Dùng Colostrum trong việc điều trị HIV – AIDS Cơ thể con người có hệ thống miễn dịch chống lại các VSV gây bệnh trong môi trường để duy trì sự sống. Trong hệ thống miễn dịch, bộ phận chủ chốt là đội quân các bạch cầu. Nhưng chính các bạch cầu chỉ huy của đội quân đó lại là đối tượng tấn công của HIV, virus gây suy giảm miễn dịch ở người. HIV tài tình chui vào cư trú trong cơ thể bạch cầu chỉ huy nên nó không bị đội quan bạch cầu tiêu diệt. HIV lợi dụng bạch cầu để sinh sôi và sau đó tiêu diệt bạch cầu. Đến khi đa số chỉ huy bị tiêu diệt, cả đội quan trở nên vô hiệu không chống được bệnh tật nữa. Khi đó bệnh nhân sẽ dễ dàng bị tử vong bởi các bệnh tật khác, trong đó có bệnh tiêu chảy. Tiến hành điều trị bệnh tiêu chảy mạn tính cho 25 bệnh nhân nhiễm HIV dương tính. Trong đó: - Nhóm 1: có 7 bệnh nhân có triệu chứng bệnh nhưng không rõ nguyên nhân gây bệnh. - Nhóm 2: có 18 bệnh nhân xác định được triệu chứng và nguyên nhân gây bệnh. Tất cả các bệnh nhân trên đều xuất hiện dấu hiệu tiêu chảy ít nhất 3 lần/ ngày trong vòng tối thiểu là 3 tháng. Sau khi tiến hành điều trị trong vòng 10 ngày bằng cách cho bệnh nhân uống 10 g Lactobin chứa immunoglobulin từ Colostrum bò mỗi ngày, người ta nhận thấy trong 7 bệnh nhân ở nhóm 1 thì có 3 bệnh nhân thuyên giảm hoàn toàn, 2 bệnh nhân thuyên giảm 1 phần; trong 18 bệnh nhân ở nhóm 2 thì có 7 bệnh nhân thuyên giảm hoàn toàn, 4 bệnh nhân thuyên giảm 1 phần. Hai bệnh nhân còn lại ở nhóm 1 và 7 bệnh nhân ở nhóm 2, dấu hiệu thuyên giảm triệu chứng tiêu chảy không rõ ràng. Sau đó tiến hành tăng gấp đôi liều Lactobin dùng cho các bệnh nhân không có dấu hiệu thuyên giảm ở trên thì thấy có 1 bệnh nhân khỏi hoàn toàn và 4 bệnh nhân thuyên giảm 1 phần. Như vậy sau quá trình điều trị bệnh tiêu chảy bằng cách dùng 10g Immunoglobulin mỗi ngày đã đưa đến kết quả: 64% bệnh nhân có tình trạng bệnh thay đổi theo hướng tích cực, trong đó 40% bệnh nhân khỏi bệnh hoàn toàn, 24% bệnh nhân thuyên giảm 1 phần. Qua quá trình nghiên cứu xác định được Colostrum từ các loài động vật có vú chứa một lượng chất kháng thể lớn, có triển vọng trong việc hỗ trợ điều trị HIV. (Theo “A preparation from bovine Colostrum in the treatment of HIV-positive patients with chronic diarrhea”) Đề tài: Colostrum từ bò, dê, cừu GVHD: PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn 55 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Lê Văn Việt Mẫn, Công nghệ sản xuất các sản phẩm từ sữa và thức uống, Tập 1 – Công nghệ sản xuất các sản phẩm từ sữa, NXB ĐHQG TPHCM, 2005. 2. Alison Joy Hodgkinson, Steven Charles Hogkinson, Processes for production of Immunoglobulin A in milk, United States Patent Application Publication, Apr 17, 2003 3. Argüello, N. Castro, J. Capote, R. Ginés, F. Acosta, J.L. López, Effects of refrigeration, freezing-thawing and pasteurization on IgG goat colostrum preservation, Small Ruminant Research 48 (2003), 135–139. 4. Lidia Elfstrand, Helena Lindmark, Marie Paulsson, Lena Nyberg, Bjorn Akesson, Immunoglobulins, growth factors and growth hormone in bovine colostrum and the effects of processing, International Dairy Journal 12 (2002), 879–887. 5. M. Hadjipanayiotou, Composition of ewe, goat and cow milk and of colostrum and goats, Small Ruminant Research 18 (1995) 255-262. 6. Michail Borissenko, Bovine Immunoglobulins - Antibodies, Institute of Colostrum Research, 2002. 7. Pierre Becquart, Hakim Hocini, Michel Le´vy, Abdoulaye Se´pou, Michel D. Kazatchkine and Laurent Be´lec, Secretory anti–human immunodeficiency virus (HIV) antibodies in Colostrum and breast milk are not a major determinant of the protection of early postnatal transmission of HIV, JID 2000;181 (February), 532-539. 8. Rudovsky, L. Locher, A. Zeyner, A. Sobiraj and T. Wittek, Measurement of immunoglobulin concentration in goat colostrum. 9. Novel food additives and bioactive components from milk for innovative engineering. (NOFA) Contract Fair CT 97-3142; EC Marie Curie Training Site Grant HPMT-CT- 2000-00045; CARENET 2 European network HPRN-CT-2000-000001. 10. Edited by G.Pulina. CABA publishing, Dairy sheep nutrition. 11. Neda Ahsani, Espoo, Ari Hemminki, Helsinki, Method of treating colostrum. 2002. 12. Barnet Harris, Jr., and Frederick Springer, Dairy goat production guide. (Cooperative Extension Service, University of Florida). 13. Germain Nappert, Graham Shepherd, Joy Archer, Deborad Haines, Jonathan M. Naylor, Bovine colostrum as a cause of hemolytic anemia in a clamb. Feb 1995. 14. J Przybylska, E Albera and M Kankofer, Antioxidants in Bovine Colostrum. Department of Animal Biochemistry and Physiology, Faculty of Veterinary Medicine, Agricultural University, Lublin, Poland. 2007. 15. Brian J. Chelack, Paul S. Morley, Deborah M. Haines, Evaluation of methods for dehydration of bovine colostrum for total replacement of normal colostrum in calves. Jul 1993. 16. C.G. Ciappesoni Ph.D student, Factors affecting milk yield and composition. Czech University of Agriculture – Prague. Institute of Tropical and Subtropical Agriculture. 2003. 17. By E. I. McDougall, Proteins of Ruminant Colostrum. Rowett Research Institute, Bucksburn, Aberdeen (Received 2 March 1964). Đề tài: Colostrum từ bò, dê, cừu GVHD: PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn 56 18. H.van Halbeek, L. Dorland, J.F.G. Vligenthart, A.M. Fiat and P. Jollis. Structural characterization pf a novel acidic oligosaccharide unit derived from cow colostrum k- casein. Deparment of Bio-Oganic Chemistry, University of Utrecht, Crosestraat. August 1981. 19. T. Urashima, M. Kitaoka, S. Asakuma, and M. Messer. Milk Oligosaccharides. Advanced Dairy Chemistry, Volume 3: Lactose, Water, Salts and Minor Constituents. Edited by P.L.H. McSweeney and P.F. Fox. 2006. 20. By E. I. McDOUGALL. Proteins of Ruminant Colostrum. Rowett Research Institute, Bucksburn, Aberdeen.1964. 21. G. E. Banchero, G. Quintans, G. B. MartinA, D. R. Lindsay, and J. T. B. Milton. Nutrition and colostrum production in sheep. 1. Metabolic and hormonal responses to a high-energy supplement in the final stages of pregnancy. The University ofWestern Australia, Crawley,WA 6009, Australia; BNational Institute of Agricultural Research, INIA, La Estanzuela, 70000 Uruguay. 22. By Thomas E. Stone, ND, CNHP. Colostrum Heals Leaky Gut Syndrome. 23. G.A. Currie. Eithty years of Immunotherapy: a review of Immunological methods used for the treatment of human cancer. From the Chester Beatty Research Institute, Institute of Cancer Research: Royal Cancer Hospital, Laboratories at Clifton Avenue, Belmont, Sutton, Surrey. March 1972.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfColostrum.pdf