Đề tài Cơ chế quản lý doanh thu, chi phí và lợi nhuận của Tổng công ty Than Việt Nam: Thực trạng - Hướng hoàn thiện

Tài liệu Đề tài Cơ chế quản lý doanh thu, chi phí và lợi nhuận của Tổng công ty Than Việt Nam: Thực trạng - Hướng hoàn thiện: Mục lục Lời Mở đầu Căn cứ tinh thần Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX, Tổng Công Ty Than Việt Nam đã xây dựng xong đề án tổng thể về sắp xếp tổ chức theo hướng chuyển Tổng công ty Than Việt Nam sang hoạt động theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con và trình Thủ tướng Chính phủ. Tổng công ty Than Việt Nam là một trong những Tổng công ty có ảnh hưởng quan trọng đối với sự phát triển chung của xã hội. Để đảm bảo khả năng phát triển vững chắc và chuyển đổi mô hình từ Tổng công ty sang mô hình tập đoàn kinh doanh, Tổng công ty Than Việt Nam cần có những biến đổi sâu sắc về mọi mặt, với chính sách hợp lý để đáp ứng nhu cầu một cách toàn diện, đặc biệt là cơ chế quản lý tài chính nói chung và quản lý doanh thu, chi phí và lợi nhuận nói riêng bởi nó tác động xuyên suốt trong suốt quá trình sản xuất kinh doanh. Do đó, chuyên đề này tôi nghiên cứu: Cơ chế quản lý doanh thu, chi phí và lợi nhuận của Tổng công ty Than Việt Nam: Thực trạng - hướng hoàn thiện. Phần I: Thực trạng cơ ch...

doc33 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1148 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Cơ chế quản lý doanh thu, chi phí và lợi nhuận của Tổng công ty Than Việt Nam: Thực trạng - Hướng hoàn thiện, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mục lục Lời Mở đầu Căn cứ tinh thần Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX, Tổng Công Ty Than Việt Nam đã xây dựng xong đề án tổng thể về sắp xếp tổ chức theo hướng chuyển Tổng công ty Than Việt Nam sang hoạt động theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con và trình Thủ tướng Chính phủ. Tổng công ty Than Việt Nam là một trong những Tổng công ty có ảnh hưởng quan trọng đối với sự phát triển chung của xã hội. Để đảm bảo khả năng phát triển vững chắc và chuyển đổi mô hình từ Tổng công ty sang mô hình tập đoàn kinh doanh, Tổng công ty Than Việt Nam cần có những biến đổi sâu sắc về mọi mặt, với chính sách hợp lý để đáp ứng nhu cầu một cách toàn diện, đặc biệt là cơ chế quản lý tài chính nói chung và quản lý doanh thu, chi phí và lợi nhuận nói riêng bởi nó tác động xuyên suốt trong suốt quá trình sản xuất kinh doanh. Do đó, chuyên đề này tôi nghiên cứu: Cơ chế quản lý doanh thu, chi phí và lợi nhuận của Tổng công ty Than Việt Nam: Thực trạng - hướng hoàn thiện. Phần I: Thực trạng cơ chế quản lý doanh thu, chi phí và lợi nhuận trong Tổng công ty Than Việt Nam 1.1. Đặc điểm quá trình hình thành và phát triển của Tổng công ty Than Việt Nam 1.1.1. Khái quát về quá trình hình thành Tổng công ty Than Việt Nam Tổng công ty Than Việt Nam được thành lập theo Quyết định số: 563/TTg ngày 10/10/1994 Quyết định thành lập Tổng công ty Than Việt Nam, hoạt động từ ngày 01/01/1995 theo Nghị định 13 CP ngày 27/01/1995 của Chính phủ về qui chế tổ chức và hoạt động. Và Qui chế Tài chính của Tổng công ty Than Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 2208 QĐ-HĐQT. Tổng công ty Than Việt Nam có tên viết tắt là: Than Việt Nam (TVN) Tên giao dịch quốc tế là: Vietnam National Coal Corporation, viết tắt là: Vinacoal. TVN được thành lập trên cơ sở tổ chức lại các đơn vị ngành Than thuộc Bộ Năng lượng (cũ), công ty Than Quảng Ninh (trực thuộc UBND tỉnh Quảng Ninh) và các đơn vị quân đội làm than tại Quảng Ninh (tiền thân của Công Ty Đông Bắc). Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty được Chính phủ ban hành tại Nghị định 13/CP ngày 21/01/1995 đã xác định Tổng công ty có 23 đơn vị thành viên trong đó có 15 doanh nghiệp thành viên hạch toán độc lập; 01 đơn vị hạch toán phụ thuộc và 07 đơn vị sự nghiệp. Như vậy, mô hình này vẫn giữ nguyên các Công ty than khu vực (Công ty Than Hòn Gai, Công ty Than Cẩm Phả và Công ty Than Uông Bí) và các công ty khác trực thuộc Bộ Năng lượng trước đây. Từ khi thành lập đến nay, cơ cấu tổ chức của TVN có nhiều thay đổi để phù hợp với yêu cầu quản lý trong tình hình mới. Cho đến nay, quy mô và lĩnh vực hoạt động của Tổng công ty ngày càng được mở rộng. Hiện nay, TVN có 48 đơn vị thành viên, trong đó có 26 đơn vị trực tiếp sản xuất khai thác, chế biến than. Thực hiện Nghị quyết Trung ương III khoá IX về tiếp tục sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước, TVN đã xây dựng phương án tổng thể phát triển ngành Than đến năm 2010 và những năm tiếp theo. Theo phương án này, Tổng công ty sẽ chuyển sang hoạt động theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con, trong đó chỉ có một số công ty con vẫn giữ nguyên hình thức sở hữu (Doanh nghiệp nhà nước), còn lại phần lớn sẽ chuyển đổi hình thức sở hữu (Công ty cổ phần, công ty TNHH một thành viên) trong đó TVN vẫn giữ phần chi phối một số đơn vị quan trọng. Về mô hình tổ chức, hiện nay TVN được xếp hạng các doanh nghiệp đặc biệt và tổ chức theo mô hình Tổng công ty 91. Tổng công ty được quản lý bởi HĐQT và được điều hành bởi TGĐ. HĐQT là người đại diện cho chủ sở hữu (Nhà nước), có chức năng quản lý mọi hoạt động của Tổng công ty, chịu trách nhiệm về sự phát triển của Tổng công ty theo nhiệm vụ Nhà nước giao. Giúp việc cho HĐQT có ban kiểm soát và văn phòng. TGĐ điều hành: giúp việc TGĐ có một số Phó TGĐ, văn phòng và các ban chức năng. - Các đơn vị thành viên gồm có: 48 đơn vị thành viên, trong đó có 33 đơn vị hạch toán độc lập, 06 đơn vị hạch toán phụ thuộc và 09 đơn vị sự nghiệp. Ngoài ra, Tổng công ty còn tham gia góp vốn, mua cổ phần của 05 công ty liên doanh và cổ phần. Có thể khái quát mô hình tổ chức của TVN hiện nay như sau: (Phụ lục số 1). 1.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Tổng công ty Than Việt Nam TVN là doanh nghiệp nhà nước, có tư cách pháp nhân, hạch toán kinh tế tổng hợp; được Nhà nước giao vốn, đất đai, tài nguyên và phát triển vốn được giao; tự chủ tài chính, và chịu TNHH về dân sự trước pháp luật đối với các hoạt động kinh doanh trong phạm vi số vốn của Tổng công ty, trong đó có vốn Nhà nước đầu tư. TVN chịu trách nhiệm tổ chức thăm dò, khai thác và chế biến than, tổ chức mạng lưới tiêu thụ than, trên thị trường nội địa và xuất khẩu than cho xây dựng đất nước theo định hướng chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước, theo nhiệm vụ của Thủ tướng Chính phủ giao cho Tổng công ty từng thời kỳ. Tận dụng các năng lực hiện có, TVN thực hiện kinh doanh đa ngành trên cơ sở phát triển công nghiệp than trong những ngành nghề được đăng ký kinh doanh theo qui định của pháp luật. TVN chịu sự kiểm tra, giám sát về mặt tài chính của Bộ Tài chính với tư cách là cơ quan quản lý Nhà nước và đại diện chủ sở hữu về vốn và tái sản Nhà nước tại doanh nghiệp theo uỷ quyền của Chính phủ. Đơn vị thành viên chịu sự kiểm tra, giám sát của Tổng công ty theo nội dung đã qui định trong điều lệ Tổng công ty và Quy chế của Tổng công ty, đồng thời chịu kiểm tra giám sát của cơ quan nhà nước về các hoạt động tài chính, quản lý vốn và tài sản của Nhà nước. 1.1.3. Ngành nghề kinh doanh của Tổng công ty Than Việt Nam Ngành nghề kinh doanh chính của Tổng công ty là tìm kiếm, thăm dò, khảo sát thiết kế, khai thác chế biến và tiêu thụ than. Bên cạnh đó, Tổng công ty còn được Nhà nước cho phép kinh doanh các ngành nghề: công nghiệp điện; cơ khí; vật liệu nổ công nghiệp; cảng biển, bến thuỷ nội địa và vận tải đường bộ, đường sắt, đường thuỷ; sản xuất cung ứng xi măng vật liệu xây dựng; xây dựng các công trình công nghiệp và dân dụng, xây lắp đường dây và trạm điện; sản xuất kinh doanh hàng tiêu dùng; cung cấp các dịch vụ đo đạc, bản đồ, thăm dò địa chất, tư vấn đầu tư, thiết kế, khoa học công nghệ, tin học, thương mại, khách sạn, du lịch, hàng hải. 1.2. Thực trạng cơ chế quản lý doanh thu, chi phí và lợi nhuận trong Tổng công ty Than Việt Nam Cơ chế quản lý doanh thu, chi phí và lợi nhuận của TVN được quy định cụ thể trong Quyết định số 926/QĐ-HĐQT ngày 26 tháng 07 năm 2002 của HĐQT của TVN ban hành quy chế tài chính của Tổng công ty. Theo Quy chế tài chính, theo quy chế này thì cơ chế quản lý doanh, chi phí và lợi nhuận như sau: 1.2.1. Nội dung cơ chế quản lý doanh thu Doanh thu của Tổng công ty bao gồm: doanh thu của các đơn vị thành viên và doanh thu hoạt động của Tổng công ty sau khi đã trừ đi thành phẩm, bán thành phẩm, dịch vụ luân chuyển trong nội bộ giữa các đơn vị thành viên Tổng công ty. - Doanh thu hoạt động khác của Tổng công ty gồm: a. Thu nhập từ hoạt động đầu tư tài chính, bao gồm các khoản thu: - Từ các hoạt động liên doanh, liên kết, góp vốn cổ phần; lãi tiền gửi; lãi tiền cho vay (trừ lãi tiền vay phát sinh từ nguồn vốn vay đầu tư xây dựng cơ bản); tiền lãi trả chậm của việc bán hàng trả góp, tiền hỗ trợ lãi suất tiền vay của Nhà nước trong kinh doanh (nếu có); thu từ hoạt động mua bán chứng khoán (công trái, trái phiếu, cổ phiếu). - Dịch vụ thu xếp tín dụng, điều hoà tài chính Tổng công ty (nếu có). - Từ hoạt động nhượng bán ngoại tệ hoặc thu nhập về chênh lệch tỷ giá ngoại tệ theo quy định của chế độ tài chính. - Hoàn nhập số dư khoản dự phòng giảm giá chứng khoán. - Tiền cho thuê tài sản đối với doanh nghiệp cho thuê tài sản không phải là hoạt động kinh doanh thường xuyên. b.Thu nhập từ hoạt động bất thường bao gồm: Các khoản thu từ các hoạt động xảy ra không thường xuyên như: thu từ bán vật tư, hàng hoá, tài sản dư thừa, bán công cụ, dụng cụ đã phân bổ hết giá trị, bị hư hỏng hoặc không cần sử dụng, các khoản phải trả nhưng không trả được vì nguyên nhân từ phía chủ nợ, thu chuyển nhượng, thanh lý tài sản, nợ khó đòi đã xoá sổ nay thu được, hoàn nhập khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi đã tính vào chi phí của năm trước nay thu được, hoàn nhập số dư chi phí trích trước về bảo hành hàng hoá, sản phẩm, công trình khi hết thời hạn bảo hành, thu về cho sử dụng hoặc chuyển quyền sở hữu trí tuệ, thu về tiền phạt vi phạm hợp đồng kinh tế, các khoản thuế phải nộp (trừ thuế thu nhập doanh nghiệp) được Nhà nước giảm, kinh doanh cước tàu và các khoản khác (nếu có). - Doanh thu của các đơn vị thành viên gồm: a. Doanh thu từ hoạt động kinh doanh bao gồm: Toàn bộ tiền bán sản phẩm, hàng hoá, cung ứng dịch vụ (bao gồm cả dịch vụ hàng hải, đảm bảo an toàn hàng hải...) ra ngoài doanh nghiệp sau khi đã trừ đi các khoản chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại (nếu có chứng từ hợp pháp) được khách hàng chấp nhận thanh toán (không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền); thu từ nguồn trợ cấp, trợ giá của Nhà nước khi thực hiện việc cung cấp hàng hoá và dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước. Các khoản chiết khấu thanh toán hoặc giảm giá hàng bán của doanh nghiệp phải có qui chế quản lý và công bố công khai, ghi rõ trong hợp đồng kinh tế và hoá đơn bán hàng. Giám đốc doanh nghiệp được quyền quyết định trong phạm vi đã được Tổng công ty hướng dẫn và chịu trách nhiệm về các khoản chiết khấu giảm giá bán hàng cho số lượng hàng bán ra trong kỳ (trừ hàng thuộc diện ứ đọng, kém, mất phẩm chất) đảm bảo doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả b.Thu nhập từ hoạt động đầu tư tài chính bao gồm các khoản phải thu: Từ hoạt động liên doanh, liên kết, góp vốn cổ phần, lãi tiền gửi, lãi tiền cho vay phát sinh từ nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản, tiền lãi trả chậm cho việc bán hàng trả góp; tiền hỗ trợ lãi suất tiền vay của Nhà nước trong kinh doanh (nếu có); thu từ hoạt động mua bán chứng khoán (công trái, trái phiếu, tín phiếu, cổ phiếu). Từ hoạt động nhượng bán ngoại tệ hoặc thu nhập về chênh lệch tỷ giá nghiệp vụ ngoại tệ theo qui định của chế độ tài chính. Hoàn nhập số dư khoản dự phòng giảm giá chứng khoán. Tiền cho thuê tài sản đối với doanh nghiệp cho thuê tài sản không phải là hoạt động kinh doanh thường xuyên. c.Thu nhập từ hoạt động bất thường là: các khoản thu từ hoạt động kinh doanh xảy ra không thường xuyên như các khoản thu: thu từ bán vật tư, hàng hoá tài sản dôi thừa, bán công cụ dụng cụ đã phân bổ hết giá trị, bị hư hỏng hoặc không cần sử dụng, các khoản phải trả nhưng không trả được vì nguyên nhân từ phía chủ nợ. -Doanh nghiệp có phát sinh bằng doanh thu ngoại tệ thì phải qui đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng, do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh. -Toàn bộ doanh thu trong kỳ phải có các hoá đơn, chứng từ hợp lệ chứng minh và phản ánh đầy đủ vào sổ kế toán của doanh nghiệp theo chế độ kế toán hiện hành. Nghiêm cấm để các khoản thu nhập ngoài sổ sách kế toán. Để đánh giá được đầy đủ cơ chế quản lý doanh thu của Tổng công ty, ta xem xét biểu tổng hợp doanh thu sau: Biểu2: Biểu tổng hợp doanh thu của TVN. Đơn vị tính: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Ước năm 2003 Doanh thu toàn ngành 4.874.843 6.536.671 8.003.236 7.622.000 a.Doanh thu từ HĐSX kinh doanh 4.857.362 6.448.470 7.887.016 7.502.000 - Doanh thu từ sx than 3.115.373 3.952.672 4.755.656 4.619.000 - Doanh thu ngoài than 1.741.989 2.495.798 3.131.360 2.873.000 b.Doanh thu từ hoạt động khác 17.481 88.201 116.220 120.000 -Doanh thu từ hoạt động tài chính -60.395 33.672 50.722 51.000 -Doanh thu từ hoạt động bất thường 77.876 54.529 65.498 69.000 Nguồn: Ban Kế toán - Thống kê -Tài chính của TVN. Qua biểu tổng hợp doanh thu của TVN có thể thấy: Tổng doanh thu toàn ngành của TVN tăng lên qua các năm, năm 2000 đạt 4.874.843 triệu đồng, tăng 17,8% so với năm 1999; năm 2001 đạt 6.536.671 triệu đồng, tăng 34,09% so với năm 2000; năm 2002 đạt 8.003.236 triệu đồng, tăng 22,44% so với năm 2001. Để đạt được thành quả này là nhờ sự nỗ lực của toàn ngành: đẩy mạnh tiếp thị, mở rộng hệ thống phân phối than, vật liệu nổ công nghiệp, thương mại và dịch vụ du lịch đến khắp khu vực trong cả nước, tạo thuận lợi cho khách hàng, kích thích sản xuất phát triển. Đặc biệt hoạt động xuất khẩu than đã được đẩy mạnh trở thành một yếu tố then chốt để điều chỉnh quan hệ cung cầu từ sản xuất thừa sang sản xuất đủ cho nhu cầu thị trường, tạo ra thế và lực mới cho ngành than. Riêng năm 2003 doanh thu ước tính giảm xuống 7.622 nghìn triệu đồng, nguyên nhân là do tình hình thế giới có nhiều biến động thị trường xuất khẩu chưa ổn định và có xu hướng thay đổi các chủng loại than khó sản xuất, chiến tranh Irắc, dịch sars cũng là những nhân tố ảnh hưởng đến nền kinh tế nước ta cũng như ngành than, bên cạnh đó giá bán than cho một số ngành sản xuất chính (đạm, xi măng...) chưa được giải quyết kịp thời. Trong tổng doanh thu của Tổng công ty thì doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh chính chiếm tỷ trọng trên 98% so với tổng doanh thu toàn ngành. Trong đó, doanh thu từ sản xuất kinh doanh than luôn chiếm tỷ trọng trên 60% tổng doanh thu toàn ngành. Điều này cho thấy, sản xuất than là ngành mũi nhọn hay là lĩnh vực then chốt của TVN. Thu từ hoạt động khác chiếm tỷ trọng rất nho so với tổng doanh thu, cao nhất là 1,57% vào năm 2003. Trong đó, thu từ hoạt động tài chính cũng tăng qua các năm, năm 2000 là: (-60.395) triệu đồng; năm 2001 là: 33.672 triệu đồng; năm 2002 là: 50.722 triệu đồng. Điều này cho thấy tình hình tài chính trong toàn ngành ngày một cải thiện nhờ điều chỉnh tốt quan hệ cung cầu, nhờ sự hợp tác giúp đỡ nhau nhiều hơn giữa các đơn vị thành viên và sự hợp tác hiệu quả giữa Tổng công ty với các Ngân hàng Thương mại. 1.2.2. Nội dung cơ chế quản lý chi phí Chi phí phát sinh trong năm tài chính của Tổng công ty bao gồm chi phí của các đơn vị thành viên, chi phí chung của Tổng công ty và chi phí của các cơ quan Tổng công ty (sau khi đã trừ đi chi phí hoàn chuyển nội bộ). Chi phí chung của Tổng công ty gồm dịch vụ xuất khẩu than, dịch vụ thu xếp tín dụng, kinh doanh cước tàu, dịch vụ bán hàng cho các hộ trọng điểm, chênh lệch tỷ giá ngoại tệ và chi khác (nếu có). Khoản chi phí quản lý Tổng công ty bao gồm: chi tiêu cho bộ máy Tổng công ty, trung tâm cấp cứu mỏ, chi phí thường xuyên theo định mức Nhà nước qui định ngân sách cấp không đủ cho các đơn vị hành chính sự nghiệp như: các trung tâm y tế, trung tâm phục hồi chức năng, trung tâm đào tạo nguồn nhân lực quản lý, các trường đào tạo, Viện khoa học công nghệ Mỏ, Viện cơ khí năng lượng và Mỏ. Chi phí quản lý của Tổng công ty được huy động từ các đơn vị thành viên, mức huy động hàng năm do TGĐ xây dựng và trình HĐQT phê duyệt. Tổng công ty quản lý sử dụng các khoản chi này theo chế độ hiện hành, nếu số chi thực tế thấp hơn nguồn huy động thì số dư được chuyển sang năm sau để giảm vào mức trích năm sau, nếu cao hơn thì bổ sung vào mức trích năm sau. *TGĐ xây dựng các định mức kinh tế kỹ thuật chuyên ngành chủ yếu trình HĐQT hoặc cấp có thẩm quyền phê duyệt để làm căn cứ điều hành sản xuất và quản lý chi phí theo qui định hiện hành. -Tổng công ty đăng ký mức lao động với bộ lao động thương binh và xã hội trên cơ sở định mức lao động đã đăng ký và chế độ tiền lương do Nhà nước qui định, TGĐ xây dựng đơn giá tiền lương đối với các loại hình sản xuất kinh doanh, dịch vụ trình HĐQT, HĐQT sẽ phê duyệt sau khi có ý kiến thoả thuận bằng văn bản của Bộ lao động thương binh xã hội. -HĐQT uỷ quyền cho TGĐ duyệt đơn giá tiền lương cho các đơn vị thành viên. Trước khi giao đơn giá tiền lương cho các đơn vị thành viên TGĐ trao đổi với ban chấp hành Công đoàn Tổng công ty. -TGĐ xây dựng Quy chế trả tiền lương và phân phối thu nhập trong Tổng công ty (có ý kiến tham gia ban chấp hành Công đoàn của Tổng công ty) trình HĐQT ban hành. +TGĐ gửi thoả thuận đơn giá tiền lương của Bộ lao động và Thương binh xã hội, cho cục thuế Tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương, nơi TGĐ đóng trụ sở để làm căn cứ xây dựng quỹ tiền lương thực hiện của các đơn vị thành viên. -TGĐ phê duyệt các định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức lao động, định mức chi phí gián tiếp (trong đó có chi phí quản lý của các công ty có đơn vị trực thuộc), quy chế sử dụng quỹ tiền lương, tiền thưởng trong lương của các đơn vị thành viên. Đơn vị thành viên phải quyết toán sử dụng vật tư chủ yếu quỹ tiền lương hàng năm với Tổng công ty cùng lập báo cáo tài chính năm. *Đối với các khoản chi vượt định mức được duyệt phải xác định trách nhiệm và phương án xử lý. HĐQT uỷ quyền việc xử lý các khoản chi vượt định mức (không bao gồm chi quỹ tiền lương, chi đầu tư xây dựng cơ bản và các khoản chi có định mức của Nhà nước) ban hành như sau: Dưới 5%: Giám đốc các đơn vị thành viên quyết định xử lý; Từ 5% đến dưới 10%: TGĐ quyết định xử lý; Từ 10% trở lên HĐQT quyết định xử lý. Giám đốc, TGĐ, HĐQT chịu trách nhiệm trước cấp trên và trước pháp luật về quyết định xử lý của mình. Chi phí của toàn Tổng công ty được thể hiện qua biểu 3: Biểu 3: Biểu tổng hợp chi phí theo ngành của TVN Đơn vị: triệu đồng Tên chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Ước năm 2003 Chi phí toàn ngành 4.854.564 6.360.077 7.655.843 7.321.144 a.Chi từ HĐSX kinh doanh 4.699.068 6.162.115 7.436.133 7.090.096 - Chi từ sx than 2.987.889 3.702.647 4.358.331 4.269.868 - Chi phí ngoài than 1.711.179 2.459.468 3.077.802 2.820.228 b.Chi từ hoạt động khác 155.496 197.962 219.710 221.048 -Chi từ hoạt động tài chính 95.782 146.098 168.480 170.372 -Chi từ hoạt động bất thường 59.714 51.864 51.230 50.676 Nguồn: Ban Kế toán - Thống kê -Tài chính của TVN. Qua biểu 3 cho thấy: chi phí toàn ngành của TVN tăng lên tương ứng với doanh thu. Trong đó chi cho hoạt động tài chính tăng qua các năm, năm 2000 là: 95.782 triệu đồng; năm 2001 là: 146.098 triệu đồng, tăng 53,52% so với năm 2000; năm 2002 là: 168.480 triệu đồng; tăng 15,32% so với năm 2001. Điều này cho ta thấy mức chi của Tổng công ty cho hoạt động tài chính ngày một lớn, nó thể hiện quá trình quản lý kinh doanh, quản lý tài chính ở một số đơn vị chưa chặt chẽ nhất là ở khối thương mại và dịch vụ, biểu hiện của nó là dư vay ngân hàng lớn, công nợ cao, nợ khó đòi nhiều, tồn kho lớn, trong đó tiềm ẩn không ít rủi ro. 1.2.3. Nội dung cơ chế quản lý và phân phối lợi nhuận Lợi nhuận của Tổng công ty bao gồm: - Lợi nhuận của các doanh nghiệp thành viên hạch toán độc lập. - Phần kinh doanh trực tiếp của Tổng công ty bao gồm: phần kết dư giữa doanh thu và chi phí của doanh nghiệp thành viên hạch toán phụ thuộc, các đơn vị hạch toán báo sổ, lợi nhuận được chia từ phần vốn Nhà nước từ doanh nghiệp khác và lợi nhuận kinh doanh trực tiếp (nếu có). Biểu 4: Biểu tổng hợp lợi nhuận trước thuế toàn ngành Đơn vị: triệu đồng Tên chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Ước năm 2003 Lợi nhuận toàn ngành 20.279 176.594 347.393 300.856 a.LN từ HĐSX kinh doanh 158.293 286.625 450.883 401.904 - LN từ sx than 127.484 250.025 397.325 349.132 - LN ngoài than 30.809 36.600 53.558 52.772 b.LN từ hoạt động khác -138.014 -110.031 -103.490 -101.048 - LN từ HĐ tài chính -156.176 -112.426 -117.758 -119.372 - LN từ HĐ bất thường 18.162 2.395 14.268 18.324 Nguồn: Ban Kế toán - Thống kê -Tài chính của TVN. Qua biểu 4 cho ta thấy, tổng lợi nhuận trước thuế của Tổng công ty năm 2000 là 20.279 triệu đồng, năm 2001 đạt 176.594 triệu đồng, tăng gần 9 lần so với năm 2000; năm 2002 đạt 347.393 triệu đồng, tăng gần 2 lần so với năm 2001; năm 2003 ước tính tổng lợi nhuận trước thuế đạt 300.856 triệu đồng, giảm so với năm 2002. Biểu 5: Một số kết quả chỉ tiêu SXKD chủ yếu khác của TVN. Đơn vị: triệu đồng Tên chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 1. Lợi nhuận trước thuế 20.279 176.594 347.393 2. Lợi nhuận sau thuế 12.187 147.729 256.104 3. Thuế thu nhập doanh nghiệp 8.092 28.865 91.289 4. Nộp ngân sách Nhà nước 203.000 265.000 322.000 5. Thu nhập BQ đầu người 1,066 1,450 1,658 Nguồn: Tổng hợp báo cáo kết quả kinh doanh hàng năm của TVN. Qua biểu 5 cho thấy: lợi nhuận của Tổng công ty tăng lên rõ rệt trong các năm 2000, 2002 và 2003. Tổng nộp Ngân sách Nhà nước của TVN không ngừng tăng lên qua các năm: năm 2000 nộp vào NSNN là 203.000 triệu đồng, năm 2001 nộp 265.000 triệu đồng, năm 2002 nộp 322.000 triệu đồng. Thêm vào đó, Thu nhập bình quân đầu người tăng hàng năm, năm 2002 thu nhập bình quân đầu người đạt 1,658 triệu đồng. Từ những kết quả kinh doanh mà TVN đã đạt được trong những năm qua đã cho thấy: TVN đã từng bước ổn định và phát triển. Mặc dù, còn nhiều hạn chế và tồn tại, nhưng trong những năm qua, đặc biệt là năm 2001 và 2002 đã đánh dấu sự cố gắng và trưởng thành vượt bậc của TVN. *Trích lập các quỹ Tổng công ty: - Tổng công ty được trích lập và xử dụng các quỹ theo qui định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính. A. Các quỹ hình thành từ lợi nhuận: 1.Quỹ đầu tư phát triển: - Quỹ này được hình thành từ các nguồn: trích nộp từ lợi nhuận sau thuế trong năm của các doanh nghiệp thành viên hạch toán độc lập và trích từ lợi nhuận kinh doanh trực tiếp của Tổng công ty. - Quỹ đầu tư phát triển được dùng để đầu tư tập trung phát triển kinh doanh (kể cả trường hợp góp vốn liên doanh, góp vốn cổ phần, mua cổ phiếu); bỏ vốn điều lệ của Tổng công ty và các đơn vị thành viên nhằm phát triển kinh doanh theo định hướng chiến lược của Tổng công ty và khi cần thiết có thể xem xét cấp cho các đơn vị hạch toán phụ thuộc. Trường hợp cần thiết, Nhà nước có thể điều động một phần quỹ đầu tư phát triển của Tổng công ty để đầu tư phát triển các doanh nghiệp Nhà nước khác. Bộ tài chính sau khi đã thống nhất với cơ quan quyết định thành lập Tổng công ty quyết định việc điều động này. 2. Quỹ dự phòng tài chính: -Quỹ này được hình thành từ các nguồn: Trích nộp từ lợi nhuận sau thuế trong năm của các doanh nghiệp thành viên hạch toán độc lập và trích từ lợi nhuận kinh doanh trực tiếp của Tổng công ty. -Quỹ dự phòng tài chính được sử dụng để: bù đắp hỗ trợ các trường hợp thiệt hại về vốn do thiên tai, địch hoạ, rủi ro trong kinh doanh của Tổng công ty và các đơn vị thành viên hạch toán độc lập để hỗ trợ cho các đơn vị thành viên hạch toán độc lập khác khi bị rủi ro mất vốn lớn, với mức lãi suất nội bộ do HĐQT quyết định trên cơ sở tham khảo mức lãi suất cơ bản Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố từng thời kỳ. TGĐ thoả thuận với Giám đốc các đơn vị thành viên lập phương án huy động vốn báo cáo HĐQT phê duyệt. 3. Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm: -Quỹ này được hình thành từ các nguồn trích nộp từ lợi nhuận sau thuế trong năm của các doanh nghiệp thành vviên hạch toán độc lập và trích từ lợi nhuận kinh doanh trực tiếp của Tổng công ty. -Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm dùng để: hỗ trợ các đơn vị thành viên, bộ máy quản lý điều hành Tổng công ty, để trợ cấp cho người lao động mất việc làm do nguyên nhân khách quan. Mức trợ cấp do TGĐ quyết định sau khi đã có ý kiến chủ tịch công đoàn của Tổng công ty. 4. Quỹ khen thưởng và phúc lợi: -Quỹ này được hình thành từ các nguồn: trích nộp từ lợi nhuận sau thuế trong năm của các doanh nghiệp thành viên hạch toán độc lập, trích từ lợi nhuận kinh doanh trực tiếp của Tổng công ty và nguồn khác (nếu có). -Nội dung chi của hai quĩ này: +Cấp cho các đơn vị hạch toán phụ thuộc theo mức phân chia hai quỹ theo kết quả lợi nhuận kinh doanh hàng năm. +Chi cho việc khen thưởng và các hoạt động phúc lợi chung của Tổng công ty. +Chi cho hoạt động phúc lợi xã hội của cán bộ công nhân viên cơ quan Tổng công ty B.Các quỹ khác - Các quỹ khác (nếu có) phát sinh phục vụ cho sản xuất và kinh doanh TGĐ lập phương án trình HĐQT (thông qua). Sau khi có ý kiến bằng văn bản của cơ quan Nhà nước có liên quan. TGĐ xây dựng qui chế quản lý, sử dụng các quỹ tập trung của Tổng công ty phù hợp với quy định hiện hành của Nhà nước trình HĐQT phê duyệt. Kết thúc năm tài chính TGĐ báo cáo HĐQT các quĩ trên cùng với lập báo cáo Tài chính. 1.2.4. Đánh giá cơ chế quản lý doanh thu, chi phí và lợi nhuận của Tổng công ty Than Việt Nam 1.2.4.1. Một số mặt tích cực - Qui chế quản lý doanh thu, chi phí và lợi nhuận của Tổng công ty phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của Tổng công ty Than Việt Nam. Thực hiện nghị quyết Trung ương III của Đảng, Tổng công ty đã đổi mới cơ chế quản lý nói chung và cơ chế quản lý chi phí nói riêng nhằm phát huy sức mạnh cuả các công ty thành viên theo hướng vừa nâng cao tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm, vừa tăng cường sức mạnh tập trung của toàn Tổng công ty. Để làm được điều đó, Tổng công ty đã ban hành cơ chế khoán chi phí. Đối với sản xuất tiêu thụ than: Tổng công ty khoán chi phí trong việc khai thác, sàng tuyển, tiêu thụ than (dựa trên cơ sở các chỉ tiêu công nghệ, định mức kinh tế kỹ thuật) và khoán lãi định mức 3% cho các công ty. Phần chênh lệch giữa doanh thu thực tế và chi phí khoán, sau khi đã trừ đi lãi định mức, đã được tập trung về Tổng công ty và chủ yếu để giành cho đầu tư và phát triển. Bằng cách quản lý mới đó, Tổng công ty đã tạo ra được “sân chơi chung, công bằng” giữa các công ty thành viên khai thác than có chi phí sản xuất khác nhau, trong khi giá bán sản phẩm cùng loại ra thị trường là như nhau; đồng thời tạo ra được nguồn vốn cho đầu tư phát triển lâu dài. Cái mới khác là, Tổng công ty đưa ra cơ chế, sau 5 ngày sẽ thanh toán tiền bán than cho các Công ty sản xuất than để giúp quay vòng vốn lưu động, giảm tiền vay ngân hàng. Cơ chế mới và sáng tạo này đã thực sự tạo được động lực thúc đẩy các công ty thành viên chủ động điều hành sản xuất, nâng cao tinh thần trách nhiệm, tiết kiệm chi phí để dành lợi nhuận cao hơn lãi định mức (3%), vì mục tiêu chung của Tổng công ty. Đối với nội bộ giữa các công ty thành viên: Tổng công ty chỉ đạo sản xuất kinh doanh theo kế hoạch, cho phép các công ty sử dụng thành phẩm và dịch vụ của nhau (như phương tiện cơ khí, vật liệu nổ công nghiệp, vật liệu xây dựng, vật tư, các dịch vụ khác) theo giá cả hợp lý. Nhờ vậy, năm 2002, Tổng công ty đã thu được kết quả đáng tự hào: tổng doanh thu của toàn Tổng công ty đạt trên 8 nghìn tỷ đồng, tăng 22,4% so với năm 2001; Trong đó, doanh thu từ than chiếm trên 60%, từ các hoạt động kinh doanh khác chiếm khoảng dưới 40%; lợi nhuận trước thuế là 347 tỷ đồng tăng 96,72% so với năm 2001; nộp ngân sách Nhà nước 322,03 tỷ đồng, tăng 29,4% so với năm 2001. Do hoạt động sản xuất kinh liên tục phát triển, hiệu quả kinh tế không ngừng tăng, đã góp phần cải thiện đời sống cho cán bộ nhân viên toàn ngành và giải quyết việc làm cho người lao động. Trừ công ty Vật tư Vận Tải và Xếp dỡ bị sự cố về tài chính, còn lại tất cả các công ty thành viên đều tự cân đối được thu chi và có lãi. Cơ chế quản lý chi phí mới của Tổng công ty sử dụng cả hình thức khoán chi phí và hình thức áp dụng định mức. Đây chính là hình thức quản lý chi phí theo kiểu hỗn hợp là cơ chế quản lý rất linh hoạt và là hình thức phổ biến đối với tập đoàn hiện nay. Quá trình đổi mới cơ chế tài chính của Tổng công ty có thể đưa đến kết luận TVN đủ điều kiện chuyển sang mô hình công ty mẹ - công ty con. - Cơ chế quản lý lợi nhuận và trích lập các quỹ phù hợp hơn: Theo quy định Tổng công ty có quyền chủ động trong việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã thực hiện nghĩa vụ vơí Nhà nước. Nhờ cơ chế quản lý tài chính phù hợp đã góp phần tăng trưởng ngành than. Tổng công ty luôn thực hiện tốt cơ chế quản lý lợi nhuận và trích lập các quỹ theo đúng quy định của Nhà nước, đảm bảo sử dụng các quỹ tập trung của Tổng công ty có hiệu quả: Tổng công ty đã sử dụng quỹ đầu tư phát triển để đầu tư mở rộng và phát triển kinh doanh theo định hướng của Tổng công ty: Tổng công ty đã đầu tư thoả đáng cho phát triển khoa học công nghệ để có trang thiết bị an toàn lao động tốt, tránh tai nạn rủi ro trong sản xuất. Đây là hướng đi đúng đắn, đảm bảo cho người lao động an tâm làm việc, góp phần vào sự phát triển lâu dài của mỗi đơn vị sản xuất kinh doanh; đặc biệt chú trọng đổi mới công nghệ ở các mỏ hầm lò và đầu tư đổi mới ở các mỏ lộ thiên để đảm bảo an toàn và tăng năng lực khai thác của các mỏ. Bên cạnh đó, Tổng công ty đã dùng quỹ này để bổ sung vốn lưu động cho các đơn vị thành viên, đáp ứng tốt nhu cầu về vốn cho sản xuất kinh doanh. Ngoài ra, một phần quỹ này được Tổng công ty dùng để tham gia liên doanh, mua cổ phiếu, góp vốn cổ phần tạo điều kiện tăng thêm doanh thu cho Tổng công ty. Tổng công ty sử dụng Quỹ dự phòng tài chính để bù đắp hỗ trợ phần còn lại những tổn thất, thiệt hại về tài sản xảy ra do thiên tai, rủi ro trong sản xuất kinh doanh của Tổng công ty và các đơn vị thành viên. Quỹ phúc lợi của Tổng công ty được sử dụng để xây dựng hoặc sửa chữa các công trình phúc lợi xã hội, chi cho các hoạt động phúc lợi, trợ cấp khó khăn cho cán bộ công nhân viên...TVN đã thực hiện tốt phong trào đền ơn đáp nghĩa, đặc biệt đối với những người công tác trong ngành. Bên cạnh đó, Tổng công ty đã tham gia đóng góp vào quỹ từ thiện, góp phần thực hiện tốt các mục tiêu xã hội. Hiện các đơn vị thành viên đang nhận phụng dưỡng 36 mẹ Việt Nam anh hùng. Nhân tháng hành động vì người nghèo năm 2002 Tổng công ty đã góp cho Quỹ vì người nghèo trên 300 triệu đồng, mua 208 nghìn vé sổ số vì người nghèo do tỉnh Quảng Ninh phát động. Tổng công ty đã giải quyết 4.974 gia đình khó khăn vay vốn trên 30 tỷ để làm kinh tế gia đình. Quỹ khen thưởng của Tổng công ty được dùng để thưởng cho tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc, thưởng cuối năm hoặc thưởng kỳ cho Cán bộ công nhân viên. Quỹ khen thưởng đã được Tổng công ty sử dụng có hiệu quả, góp phần ổn định và nâng cao đời sống của Cán bộ công nhân viên. Quỹ trợ cấp mất việc làm được Tổng công ty dùng để trợ cấp cho người lao động mất việc do các nguyên nhân khách quan hoặc để đào tạo lại nghề cho Cán bộ công nhân viên. 1.2.4.2. Một số mặt hạn chế và nguyên nhân Thứ nhất, đối với cơ chế quản lý doanh thu: Cơ chế quản lý doanh thu mới của TVN đã góp phần tích cực cho công tác quản lý doanh thu và phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh hiện tại của Tổng công ty. Nhưng với xu hướng cạnh tranh gay gắt như hiện nay thì đòi hỏi ngành than phải hoàn thiện quản lý doanh thu để đảm bảo quản lý nguồn thu, phát huy được lợi thế ngành và hướng tới sự phát triển của Tổng công ty sang mô hình tập đoàn. Thứ hai, về cơ chế quản lý chi phí: Trên cơ sở các chế độ hướng dẫn về chế độ quản lý chi phí của Nhà nước, Tổng công ty xây dựng các định mức kinh tế chuyên ngành chủ yếu và trên cơ sở đó xây dựng định mức chi phí hợp lý. Như vậy Tổng công ty chưa có chính sách tiết kiệm chi phí một cách cụ thể. Bên cạnh đó, việc xây dựng các định mức lao động, đơn giá tiền lương hiện nay mang nặng tính chủ quan và chưa khuyến khích được các đơn vị thành viên trong việc tăng năng suất lao động, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Đối với Cán bộ công nhân viên thì tiền lương của doanh nghiệp trả cho họ là nguồn thu nhập chính để đảm bảo cuộc sống của họ và gia đình của họ. Tiền lương hiện nay chủ yếu tập chung vào hiệu quả các hoạt động sản xuất kinh doanh chính mà chưa tính hết các hoạt động dịch vụ khác. So với mặt bằng chung của nền kinh tế và đặc biệt đối với ngành nghề nặng nhọc độc hại như ngành than thì mức chi trả tiền lương như hiện nay là chưa tương xứng. Bên cạnh đó, việc khống chế cho mức chi quảng cáo, tiếp thị, khuyến mãi, tiếp tân khánh tiết, chi phí giao dịch, đối ngoại, chi phí hội nghị và các loại chi phí khác bằng tiền không vượt quá 5% chi phí thực tế trong kỳ như hiện nay là chưa phù hợp. Trên thực tế chi phí này thường lớn hơn mức qui định. Trong điều kiện hội nhập cạnh tranh thì chi phí này càng lớn. Nhất là trong điều kiện số lượng tiêu thụ than trong nước hạn chế, thị trường xuất khẩu lại chưa ổn định và có xu hướng thay đổi sang chủng loại than khó sản xuất. Thêm vào đó, do tình hình thế giới có nhiều biến động, giá nhiên liệu, giá sắt thép chống lò tăng làm chi phí sản xuất tăng. Ngoài ra, giá điện tăng, chi phí nộp bảo hiểm tăng lên khi Nhà nước tăng lương tối thiểu, chi phí sự nghiệp ngân sách bị cắt giảm cũng làm cho giá thành than tăng lên đáng kể mà đòi hỏi phải có biện pháp giảm chi phí mới đảm bảo hiệu quả sản xuất kinh doanh. Thứ ba, về cơ chế quản lý và phân phối lợi nhuận: Việc tập trung các quỹ với tỷ lệ như hiện nay chưa tạo sự chủ động và đảm bảo khuyến khích kịp thời các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Bên cạnh đó, việc tập trung lợi nhuận và trích lập vào các quỹ như hiện nay chưa phản ánh dúng hiệu quả sản xuất kinh doanh ở từng đơn vị và chưa tạo động lực thúc đẩy đối với đơn vị thành viên. Thứ tư, một số hạn chế khác:Từ khi hoạt động đến nay,TVN hoạt động theo mô hình tổ chức của Tổng công ty 91. Mô hình này có những ưu điểm nhất định như bước đầu phát huy được sức mạnh tổng hợp để phát triển sản xuất kinh doanh và giải quyết khó khăn của các đơn vị thành viên, có tác động tích cực đến việc bảo toàn và tích tụ được vốn, huy động nguồn lực để đầu tư đổi mới công nghệ, tăng cường sản xuất. Tuy nhiên cơ chế chính sách, hành lang pháp lý của mô hình này cũng thể hiện những tồn tại, chưa tạo điều kiện đầy đủ để các công ty Nhà nước thực sự tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong sản xuất kinh doanh. Theo các văn bản pháp quy hiện hành thì Tổng công ty có nhiều quyền nhưng việc hướng dẫn lại thiếu cụ thể. Mô hình tổ chức quản lý của Tổng công ty qua nhiều lần được điều chỉnh những vẫn còn một số mặt còn tồn tại chưa phù hợp. Cơ cấu tổ chức, bộ máy, chức năng quyền hạn của HĐQT chưa thể hiện được vai trò của Đại diện chủ sở hữu trực tiếp tại doanh nghiệp Nhà nước. Đôi lúc vẫn còn tồn tại tình trạng HĐQT phải xin ý kiến của chủ sở hữu nhiều hơn là tự quyết định. Thực tế cho thấy rằng, cơ chế quản lý tài chính của TVN chưa đáp ứng yêu cầu của một Tổng công ty mạnh hoạt động theo định hướng mô hình tập đoàn kinh doanh. Mặt khác, cơ chế tài chính tín dụng đối với các doanh nghiệp Nhà nước nói chung và mô hình Tổng công ty nói chung còn tồn tại và nhiều vướng mắc, chưa kịp thời bổ sung. Việc phân cấp, giao quyền quyết định đầu tư cho các Tổng công ty chưa rõ ràng và không đầy đủ, Nhà nước còn can thiệp quá sâu vào quyền tự chủ đầu tư của Tổng công ty. Việc giao vốn cho các Tổng công ty nói chung vẫn mang nặng phương thức hành chính. Nhà nước giao vốn nhưng chưa giao quyền tự chủ kinh doanh đầy đủ cho các doanh nghiệp. Đồng thời Nhà nước chưa phát triển được đồng bộ thị trường tài chính để tạo sự chu chuyển vốn trong xã hội được thông suốt, đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Qua phân tích thực trạng cơ chế quản lý doanh thu, chi phí và lợi nhuận của TVN, cho thấy những kết quả đạt được và hạn chế. Nhằm khắc phục những hạn chế, cần hoàn thiện cơ chế quản lý, doanh thu, chi phí và lợi nhuận của TVN sang mô hình đoàn theo hình thức Công ty mẹ - Công ty con. Phần II: Hướng Hoàn thiện cơ chế quản lý doanh thu, chi phí và lợi nhuận theo mô hình tập đoàn trong Tổng công ty Than Việt Nam 2.1. Chủ trương của Đảng và Chính phủ Việt Nam chuyển Tổng công ty Than Việt Nam theo mô hình tập đoàn Chủ trương của Nhà nước về đổi mới Doanh nghiệp Nhà nước được thể hiện trong các văn bản pháp quy: Nghị quyết hội nghị lần thứ ba Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá XI về tiếp tục xắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp Nhà nước. Nghị quyết chỉ rõ: “thí điểm hình thành Tập đoàn kinh tế trong một số lĩnh vực có điều kiện, có thế mạnh, có khả năng phát triển để cạnh tranh và hội nhập kinh tế có hiệu quả.”; Nghị định số: 63/2001/NĐ-CP ngày 14/9/2001 của Chính phủ về việc chuyển đổi Doanh nghiệp Nhà nước, Doanh nghiệp của các tổ chức chính trị xã hội thành công ty TNHH một thành viên hoạt động theo qui luật doanh nghiệp; Định hướng phát triển của ngành than theo Quyết định 20/2003/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ là: “Phát triển ngành Than ổn định, đáp ứng nhu cầu về than cho nền kinh tế quốc dân; bảo đảm thị trường tiêu dùng than trong nước ổn định, có một phần hợp lý xuất khẩu để điều hoà về số lượng, chủng loại và tạo nguồn ngoại tệ”, với mục tiêu tổng quát của những năm tới 2003-2007 là: “Xây dựng TVN trở thành một tập đoàn kinh tế mạnh, phát triển đa ngành trên nền sản xuất than.” Phát triển Tổng công ty Than Việt Nam theo mô hình tập đoàn kinh tế để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng năng lực cạnh tranh trên thị trường khu vực và trên thế giới: Kể từ khi thành lập đến nay, TVN đã có bước phát triển vượt bậc về khoa học và công nghệ, qui mô sản xuất và phạm vi kinh doanh. Tuy nhiên qua một thời gian hoạt động, mô hình Tổng công ty còn nhiều bất cập tồn tại cần được nghiên cứu để từng bước giải quyết. Việc chuyển đổi TVN theo mô hình tập đoàn là một trong những yếu tố chủ yếu để khắc phục tồn tại này. Các mục tiêu cơ bản cần hướng tới khi hướng tới phát triển mô hình tập đoàn là: - Cải tiến phương thức quản lý kinh doanh và nâng cao năng lực hoạt động thông qua đa dạng hoá hình thức sở hữu bằng các biện pháp cổ phần hoá, công ty hoá. Đây là bước khởi đầu quan trọng, thúc đẩy quá trình đa dạng hoá hình thức sở hữu và đổi mới phương thức hiện nay của Tổng công ty và tập đoàn sau này. - Cải thiện mối quan hệ giữa các đơn vị thành viên trong Tổng công ty hiện nay theo hướng giao quyền tự chủ cho các doanh nghiệp, đặc biệt là quyền quyết định sản xuất kinh doanh.Các đơn vị thành viên cần phải dựa trên cơ sở liên kết về vốn, khoa học công nghệ, sản phẩm, dịch vụ. Có sự hạch toán rõ ràng về kết quả kinh doanh. Hiện nay với xu hướng phát triển tập đoàn kinh tế mạnh trên thế giới, các công ty xuyên quốc gia được hình thành ngày càng nhiều ở mọi lĩnh vực. Do đó, cần thiết phải phát triển TVN theo mô hình tập đoàn kinh doanh để mở rộng phạm vi hoạt động, tăng cường khả năng cạnh tranh để thích ứng với quá trình hội nhập, mở cửa thị trường Việt Nam. Trong nền kinh tế thị trường dưới tác động của qui luật cạnh tranh, của yêu cầu đẩy nhanh quá trình tích tụ tập trung tư bản đã hình thành các tổ chức độc quyền. Với sức mạnh kinh tế của mình, các tổ chức này đã chèn ép và thôn tính các doanh nghiệp nhỏ. Ngoài ra, dưới tác dụng của KHKT hiện đại, thị trường luôn biến động, đa dạng hoá sản phẩm đã trở thành xu thế tất yếu. Điều này khiến các doanh nghiệp nhỏ không đủ sức vì thiếu nguồn lực nên đã sát nhập vào các tổ chức kinh tế khác hoặc bị tập đoàn kinh tế khác thôn tính hình thành các tập đoàn kinh tế mạnh. Đây thực sự là một trong những vấn đề mà TVN cần đặc biệt quan tâm trong thời gian tới. Những yếu tố để có thể kết luận Tổng công ty Than Việt Nam đủ điều kiện áp dụng được mô hình tập đoàn theo hình thức công ty mẹ - công ty con: + Tổng công ty đang kinh doanh đa ngành, hiện có 48 công ty thành viên đang hoạt động trên các lĩnh vực chính: Công nghiệp than, vật liệu nổ công nghiệp, điện lực, xây dựng và vật liệu xây dựng, điện lực, cơ khí, vận tải, cảng biển, công nghệ tin học, dịch vụ địa chất trắc địa, tư vấn đầu tư, đào tạo, trồng rừng, hàng tiêu dùng, thương mại và dịch vụ khác. Trong đó, ngành công nghiệp than là lĩnh vực đóng vai trò chủ đạo. +Tổng công ty hiện có mức độ chuyên môn hoá tương đối cao và sâu, giữ vai trò chủ chốt trong lĩnh vực sản xuất than của cả nước. Doanh thu và lợi nhuận từ sản xuất than tương đối cao so với ngành khác. + Có phạm vi hoạt động cả trong và ngoài nước. Quan hệ nội bộ giữa Tổng công ty và các đơn vị thành viên, giữa các khối ngành nghề kinh doanh với nhau, giữa các đơn vị thành viên này với các đơn vị thành viên khác có sự gắn kết tương đối, lĩnh vực hoạt động này tạo thị trường cho lĩnh vực kia và ngược lại *Cơ cấu tổ chức của Tập đoàn Than Việt Nam theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con. Tập đoàn Than Việt Nam được xây dựng theo mô hình Công ty mẹ-Công ty con. Cơ cấu tổ chức của Tập đoàn Than Việt Nam bao gồm: -Công ty Mẹ: được tổ chức dưới hình thức TVN, là doanh nghiệp Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ. Công ty mẹ sở hữu hữu hạn các công ty con theo tỷ lệ vốn nhà nước đầu tư của công ty mẹ vào công ty con. Công ty mẹ có thể sở hữu một phần hoặc toàn bộ số vốn điều lệ của công ty con và hưởng lợi nhuận từ kết quả hoạt động kinh doanh của công ty con theo tỷ lệ vốn góp. Công ty mẹ sẽ bao gồm những bộ phận có khả năng kinh doanh tốt, các cơ sở nghiên cứu công nghệ, môi trường, đào tạo và chăm sóc sức khoẻ. HĐQT công ty mẹ điều hành hoạt động của Tập đoàn theo qui định trong điều lệ hoạt động của Tập đoàn mà không thành lập thêm bộ máy riêng của Tập đoàn. - Các Công ty con: Các công ty con là những pháp nhân độc lập với công ty mẹ, được công ty mẹ sở hữu một phần mức chi phối hoặc toàn bộ số vốn điều lệ dưới các hình thức: + Các công ty TNHH một thành viên do công ty mẹ sở hữu 100% vốn điều lệ. Các công ty này được hình thành từ việc chuyển đổi các doanh nghiệp thành viên của Tổng công ty không nằm trong đối tượng cổ phần hoá. + Các công ty cổ phần được hình thành bằng cách cổ phần hoá các doanh nghiệp thành viên hiện nay của Tổng công ty và các công ty cổ phần được thành lập, trong đó Tổng công ty góp vốn với tư cách là cổ đông sáng lập (cổ phần đặc biệt và cổ phần chi phối). +Các công ty liên doanh trong đó có một phần vốn điều lệ do công ty mẹ sở hữu. Mô hình tổ chức tập đoàn của Tổng công ty Than Việt Nam: Tổng công ty Than Việt Nam “Công ty mẹ”, Nhà nước giữ 100% vốn điều lệ -Công ty chế biến kinh doanh than Cẩm Phả. -Công ty Cảng và Kinh doanh Than -Công ty Tuyển than Hòn Gai -Công ty Phát triển tin học, công nghệ và môi trường -Các đơn vị sự nghiệp, nghiên cứu đào tạo, y tế. Các công ty liên doanh Công ty mẹ có vốn góp liên doanh Các công ty cổ phần Công ty mẹ có cổ phần chi phối,cổ phần đặc biệt Các công ty TNHH một thành viên Công ty mẹ giữ 100% vốn điều lệ 2.2. Chiến lược phát triển Tổng công ty Than Việt Nam đến năm 2020 Trong chiến lược phát triển ngành Than Việt Nam đến năm 2020, TVN xác định kiên trì theo đuổi chiến lược phát triển thành tập đoàn kinh doanh đa ngành trên nền sản xuất than. Mục tiêu chiến lược của TVN đến năm 2020 là: - Phát triển ngành Than ổn định, đáp ứng tốt nhu cầu về than cho nên kinh tế quốc dân; đảm bảo thị trường tiêu thụ than trong nước ổn định, có một phần hợp lý cho xuất khẩu để điều hoà về số lượng, chủng loại và tạo nguồn ngoại tệ. Sản lượng than thương phẩm có thể được điều chỉnh để phù hợp với nhu cầu thị trường, nhưng toàn ngành Than phải phấn đấu thực hiện được các mức dự kiến là: Đến năm 2005: đạt 16-17 triệu tấn than thương phẩm; Đến năm 2010: đạt 23-24 triệu tấn than thương phẩm; Đến năm 2015: đạt 26-27 triệu tấn than thương phẩm; Đến năm 2020: đạt 29-30 triệu tấn than thương phẩm. - Phát triển ngành Than gắn liền với phát triển kinh tế - xã hội, du lịch, quốc phòng, an ninh và bảo vệ môi trường sinh thái trên địa bàn vùng than, đặc biệt là vùng Quảng Ninh. - Không ngừng cải tiến, áp dụng KHKT để nâng cao năng suất và đảm bảo an toàn trong khai thác sản xuất than. Trong giai đoạn 2003-2010, cần tập trung đẩy mạnh công tác thăm dò đến mức -300m, đồng thời tìm kiếm, điều tra cơ bản dưới mức -300m bể than Quảng ninh; từng bước thăm dò bể than đồng bằng Bắc Bộ để phục vụ cho chiến lược phát triển năng lương quốc gia. Ngành Than tập trung đẩy mạnh việc đổi mới công nghệ khai thác, đặc biệt trong lĩnh vực khai thác hầm lò; tập chung vào việc cơ giới hoá hầm lò, chống lò để giảm tổn thất tài nguyên, nâng cao năng suất lao động, cải thiện điều kiện lao động và an toàn, vệ sinh công nghiệp. Từng bước tiến tới đồng bộ và hiện đại hoá công nghệ sàng tuyển, chế biến, vận tải và hệ thống truyền tải than, giảm thiểu tác động tới môi trường. - Tập trung công tác đầu tư xây dựng cơ bản: Đây là công tác quan trọng, có tác động đến quá trình phát triển ngành, cho nên trong trong những giai đoạn tiếp theo TVN sẽ từng bước đầu tư, cải tạo mở rộng, nâng cao công suất các mỏ than hiện có và mở thêm các mỏ mới để phục vụ nhu cầu than cho nền kinh tế quốc dân và nhu cầu xuất khẩu. Dự kiến từ nay đến năm 2010, TVN sẽ tiến hành đầu tư cải tạo các mỏ hiện tại và xây dựng thêm các mỏ mới, đặc biệt tập trung vào đầu tư các mỏ có công suất khai thác 1-2 triệu tấn/ năm. Tổng vốn đàu tư giai đoạn 2003-2010 ước tính khoảng 14.166 tỷ đồng, trong đó vốn đầu tư duy trì, mở rộng xây dựng các mỏ mới vào khoảng 12.933 tỷ đồng; vốn bổ xung vào kinh doanh vào khoảng 1.233 tỷ đồng. - Phối hợp Tổng công ty Điện lực Việt Nam và các Tổng công ty khác phát triển hợp lý hệ thống các nhà máy nhiệt điện đốt than được dự kiến xây dựng tại các vùng mỏ: Na Dương (Lạng Sơn), Cao Ngạn (Thái Nguyên), Hòn Gai, Hoành Bồ, Cẩm Phả ... với tổng công suất thiết kế từ 1.500 đến 2.200MW. -Thoả mãn nhu cầu về vật liệu nổ công nghiệp và dịch vụ khoan nổ mìn, có tính đến xuất khẩu sang các nước xung quanh. Phát triển hợp lý sản xuất cơ khí, xi măng, vật liệu xây dựng, hang tiêu dùng, thương mại, dịch vụ và du lịch. Cùng với phát triển sản xuất than phát triển ngành vật liệu nổ công nghiệp và các nhà máy nhiệt điện than được coi là mục tiêu chiến lược hàng đầu. 2.3. Hướng hoàn thiện cơ chế quản lý doanh thu, chi phí và lợi nhuận theo mô hình tập đoàn đối với Tổng công ty Than Việt Nam 2.3.1. Đối với cơ chế quản lý doanh thu Theo mô hình cơ cấu tổ chức Tập đoàn của TVN có thể thấy mối quan hệ trong tập đoàn dựa chủ yếu vào mức vốn đầu tư của công ty mẹ. Doanh thu của công ty mẹ sẽ đa dạng hơn tuỳ thuộc vào lĩnh vực hoạt động và mức vốn góp vào của công ty con. Do vậy cơ chế quản lý doanh thu cần được hoàn thiện cho phù hợp với thực tế hoạt động và phù hợp với mô hình tổ chức của tập đoàn. Cụ thể là doanh thu của công ty mẹ bao gồm: - Doanh thu từ hoạt động kinh doanh và phục vụ. +Doanh thu từ hoạt động kinh doanh gồm: Toàn bộ tiền bán sản phẩm, hàng hoá, cung ứng dịch vụ ra ngoài doanh nghiệp sau khi đã trừ đi các khoản chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại (nếu có chứng từ hợp pháp) được khách hàng chấp nhận thanh toán (không phân biệt đã thu tiền hay chưa thu tiền); thu tiền từ nguồn trợ cấp, trợ giá của Nhà nước khi thực hiện việc cung cấp hàng hoá và dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước. - Doanh thu từ các hoạt động khác: bao gồm các khoản thu từ hoạt động tài chính và hoạt động bất thường. + Doanh thu hoạt động tài chính gồm: thu nhập từ hoạt động mua bán cổ phiếu, tín phiếu, trái phiếu, cho thuê tài sản; thu lãi tiền gửi, lãi cho vay, chênh lệch tỉ giá mua bán ngoại tệ, hoàn nhập các khoản dự phòng đã trích năm trước nhưng không sử dụng. Doanh thu từ hoạt động tài chính của công ty mẹ bao gồm cả lợi nhuận sau thuế của các công ty con có 100% vốn của công ty mẹ và cổ tức được chia từ các công ty con có phần vốn đầu tư của công ty mẹ. Nếu công ty mẹ được chia từ phần lợi nhuận trước thuế thì số tiền thu được hạch toán vào thu nhập hoạt động tài chính và công ty mẹ phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. Nếu được chia từ lợi nhuận sau thuế thì hạch toán vào thu nhập hoạt động tài chính và không phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản thu này. + Doanh thu từ các hoạt động bất thường khác... Đối với các đơn vị trực thuộc công ty mẹ và các công ty TNHH 1 thành viên, TVN có quyền quy định cụ thể về việc quản lý doanh thu tại các đơn vị này. Với các đơn vị trực thuộc công ty mẹ, cơ chế quản lý doanh thu cần phải đổi mới theo hướng phân cấp mạnh hơn nữa, tạo quyền chủ động và tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị này. Công ty mẹ sẽ khoán doanh thu cho các công ty, việc xác định doanh thu riêng ở các dơn vị này không chỉ dùng để hạch toán nội bộ, mà còn là cơ sở để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của từng đơn vị. Từ đó làm căn cứ để xây dưng quy chế khen thưởng và căn cứ để giao chỉ tiêu trong những năm tiếp theo. Đối với những công ty cổ phần và công ty liên doanh thì trên cơ sở mức vốn góp công ty mà công ty mẹ có quyền hoặc không có quyền quyết định trong các công ty này theo quy định của pháp luật. Nội dung quản lý doanh thu đối với các công ty cổ phần và công ty TNHH thực hiện theo quy định tại luật doanh nghiệp; còn công ty liên doanh thì theo luật đầu tư nước ngoài. Việc đổi mới cơ chế quản lý doanh thu theo hướng trên tạo quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị thành viên mà vẫn đảm bảo việc quản lý can thiệp của Tập đoàn với tư cách là người đầu tư. 2.3.2. Đối với cơ chế quản lý chi phí Khi TVN chuyển sang hoạt động theo mô hình Tập đoàn thì cũng có nghĩa là chuyển từ mô hình quản lý hành chính sang quan hệ tài chính, quan hệ về mặt lợi ích, các cơ quan quản lý Nhà nước sẽ hạn chế sự can thiệp quá sâu của mình vào các doanh nghiệp. Như vậy các doanh nghiệp có quyền tự quyết định việc chi phí của mình trên cơ sở đảm bảo các qui định pháp luật. Chi phí hoạt động kinh doanh của công ty mẹ là: toàn bộ chi phí thực tế của công ty đã bỏ ra trong kỳ để phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh, bao gồm giá trị tài sản tổn thất và các khoản dự phòng theo qui định. Trong điều kiện Nhà nước giao toàn bộ trách nhiệm và quyền hạn cho Tổng công ty trong công tác điều hành sản xuất, quản lý chi phí sản xuất và giá thành, giá bán sản phẩm thì việc đổi mới cơ chế quản lý chi phí cần tập chung vào việc tiêu chuẩn hoá, xây dựng một hệ thống định mức các khoản chi phí như: chi phí nguyên, nhiên vật liệu, khấu hao tài sản cố định, tiền lương và các khoản có tính chất lương. Các định mức chi phí phải được xây dựng phù hợp với tính chất đặc điểm sản xuất kinh của Tổng công ty. Trên cơ sở định mức các chi phí này, các công ty con tự chịu trách nhiệm về tính đúng đắn và hợp pháp của các khoản chi phí. Các công ty con tự chịu trách nhiệm trước công ty mẹ và các cơ quan quản lý Nhà nước về các khoản chi này theo nguyên tắc chi đúng, chi đủ và phải chịu hình thức kỷ luật đối với những khoản chi sai quy định của pháp luật. Việc chi phí quản lý cần tâp chung vào một số vấn đề sau: -Việc chi phí vậy tư phải được quản lý chặt chẽ ở cả hai khâu: mức tiêu hao vật tư và giá vật tư. +Mức tiêu hao vật tư: Để quản lý mức tiêu hao vật tư, Tổng công ty phải giao cho các ban chức năng căn cứ vào định mức vật tư do các cấp có thẩm quyền ban hành và định hướng cụ thể của doanh nghiệp để xây dựng mức tiêu hao vật tư cho phù hợp. Các loại vật tư sử dụng vào quá trình sản xuất phải được quản lý chặt chẽ theo định mức tiêu hao của Tổng công ty đã ban hành trong các khâu: dự trữ cấp phát và thanh toán, đồng thời phải được theo dõi và kiểm tra, tổ chức phân tích thường xuyên và định kỳ tình hình thực hiện định mức vật tư để từ đó không ngừng hoàn thiện hệ thống định mức, kịp thời ngăn chặn và xử lý nghiêm khắc các trường hợp tiêu hao vật tư vượt định mức. +Giá vật tư: Cần quản lý chặt chẽ giá mua vật tư ở các khâu, các chi phí gia công chế biến, vận chuyển, thu mua nói trên phải được theo dõi đầy đủ trên hoá đơn, chứng từ hợp lệ theo qui định của Bộ tài chính. Chi phí khấu hao tài sản cố định: Tổng công ty cần phải hoàn thiện các chính sách về phương pháp hạch toán, phương pháp đánh giá tài sản và phương pháp tính khấu hao cho phù hợp. - Chi phí tiền lương và khoản có tính chất lương phải được quản lý chặt chẽ và đúng mục đích gắn với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trên cơ sở xây dựng các định mức lao động và đơn giá tiền lương hợp lý được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Tiền lương phải đảm bảo phản ánh được giá cả của hàng hoá sức lao động. Chính sách tiền lương phải tiến tới cải cách theo hướng tiền lương, tiền thưởng của cán bộ công nhân viên phải gắn với kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và năng suất lao động của từng người. Chính sách tiền lương cần phải gắn với trách nhiệm vật chất tạo điều kiện khuyến khích người lao động. Nhà nước nên để Tổng công ty quyết định các vấn đề thuê mướn, tuyển dụng lao động và trả lương cho người lao động phù hợp với đặc điểm của Tổng công ty và được sự đồng ý của cơ quan chức năng. Nhà nước không nên khống chế mức lương tối đa mà chỉ nên khống chế mức lương tối thiểu nhằm đảm bảo đời sống cho người lao động, còn mức lương tối đa sẽ được quyết định trên cơ sở hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Chi phí bằng tiền khác: Tổng công ty nên bỏ qui định khống chế mức chi cho quảng cáo, tiếp thị, khuyến mãi cho các hoạt động kinh doanh, các khoản chi tiếp tân khánh tiết, giao dịch, đối ngoại và chi phí bằng tiền khác ở mức không vượt quá 5% trên tổng chi phí thực tế trong kỳ thấp hơn qui định của Nhà nước (mức qui định của Nhà nước là 6%) như hiện nay, bởi vì trong điều kiện hội nhập và cạnh tranh gay gắt thì chi phí này càng lớn. Nhà nước và Tổng công ty nên để cho doanh nghiệp tự quyết định, chỉ xem xét quản lý tính hợp lệ của các khoản chi và gắn với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 2.3.3. Đối với cơ chế quản lý và phân phối lợi nhuận Lợi nhuận công ty mẹ bao gồm lợi nhuận của các công ty trực thuộc công ty mẹ và của các công ty con. Chính sách quản lý và phân phối lợi nhuận cần phải hoàn thiện theo hướng giao quyền tự chủ hơn nữa cho công ty mẹ và bản thân của các doanh nghiệp trong Tập đoàn theo hướng khuyến khích dùng phần lớn lợi nhuận sau thuế cho tích luỹ mở rộng sản xuất kinh doanh của tập đoàn. Nhà nước sẽ giao chỉ tiêu mức lợi tức phải nộp (ngoài thuế) cho công ty mẹ và công ty mẹ được toàn quyền sử dụng lợi nhuận còn lài sau khi đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước. Việc phân chia lợi nhuận sau thuế phải đảm bảo lợi ích cho Nhà nước với tư cách là chủ đầu tư. Tổng công ty với tư cách là một pháp nhân kinh tế và người lao động - người trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh tạo ra của cải cho xã hội. Khoản tiền nộp vào ngân sách hay dùng để đầu tư thêm vào tập đoàn được coi như khoản lãi của cổ phần của Nhà nước trong tập đoàn. Để chuyển sang mô hình Tập đoàn thì TVN cần qui định cụ thể hơn nữa về chế độ phân phối lợi nhuận của các đơn vị thành viên phù hợp với từng loại hình kinh doanh. Chế độ quản lý lợi nhuận cũng được đổi mới theo hướng công ty con sẽ trực tiếp thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nước. Sau khi thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước, phần lợi nhuận còn lại công ty con cũng được chủ động sử dụng, cụ thể là: - Công ty con là công ty TNHH 1 thành viên: công ty mẹ sẽ điều tiết một phần lợi nhuận sau thuế hàng năm của công ty con theo tỷ lệ quy định. Phần còn lại trích lập các quỹ theo qui định. - Các công ty con là công ty cổ phần hay liên doanh: Lợi nhuận sau thuế hàng năm (sau khi đã trừ đi lợi nhuận không chia) sẽ được chuyển về công ty mẹ theo tỷ lệ vốn góp. Phần còn lại công ty được sử dụng và quản lý theo quy định của pháp luật. Quy chế quản lý lợi nhuận của công ty mẹ cũng cần được quy định rõ thêm là: Các khoản lợi nhuận thu được do việc đầu tư ra ngoài doanh nghiệp của công ty mẹ nếu đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp ở công ty con thì vẫn hạch toán vào lợi nhuận hoạt động tài chính nhưng khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ được loại trừ. Các khoản lợi nhuận công ty mẹ để lại cho công ty con bổ sung thêm vốn cũng phải hạch toán vào lơị nhuận hoạt động tài chính, đồng thời hạch toán tăng vốn của chủ sở hữu và tăng vốn đầu tư ra ngoài doanh nghiệp. Mặt khác, cùng với việc chuyển đổi từ mô hình Tổng công ty sang mô hình tập đoàn thì cũng phải giải quyết cơ chế hình thành và sử dụng các quỹ phù hợp với mô hình tập đoàn. Trong Tập đoàn các công ty thành viên là những doanh nghiệp có tư cách pháp nhân nhưng lại bị kiểm soát bởi các công ty mẹ, do đó các công ty mẹ có thể kiểm soát các quĩ thông qua chính sách, điều lệ của Tập đoàn. Tuy nhiên, Tập đoàn không nên áp đặt hoàn toàn qui định về việc hình thành và sử dụng các quỹ theo mục tiêu của Tập đoàn mà có sự hài hoà về lợi ích giữa các chủ thể có liên quan. Để đảm bảo khuyến khích kịp thời các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Chủ động xây dựng các quỹ đầu tư tài chính, lành mạnh hoá tình hình tài chính, lợi nhuận của công ty mẹ sau khi đã nộp thuế thu nhập sẽ sử dụng như sau:(1)Trước hết là bù đắp các khoản lỗ năm trước đã hết thời hạn được trừ vào lợi nhuận trước thuế. Sau khi đã bù đắp hết khoản lỗ này mới được sử dụng số lợi nhuận còn lại vào các việc khác; (2) trích theo tỷ lệ phần trăm lợi nhuận sau thuế sau khi đã trừ đi khoản (1) nói trên để lập quỹ dự phòng tài chính và quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm cho người lao động trong công ty; (3) cho phép trích lợi nhuận theo tỷ lệ phần trăm sau thuế sau khi đã trừ đi khoản (1) và (2) ở trên để lập quỹ khen thưởng, phúc lợi cho lao động trong công ty; (4) trích theo tỷ lệ phần trăm số lợi nhuận sau thuế sau khi đã trừ đi khoản (1) và (2) ở trên để lập quỹ khen thưởng TGĐ công ty; Số lợi nhuận còn lại (nếu còn) sẽ được bổ sung vào vốn điều lệ của công ty mẹ. Như vậy, về cơ bản tại công ty mẹ và các công ty con vẫn trích lập các quỹ như hiện nay bao gồm: Quỹ dự phòng tài chính, quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm, quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, quỹ nghiên cứu khoa học. 2.3.4. Thực hiện cơ chế thưởng phạt trong quản lý thu, chi phí và lợi nhuận trong tập đoàn Chuyển sang mô hình tập đoàn, nghĩa là chuyển từ mối liên hệ hành chính sang mối liên hệ về tài chính. Mọi quyền lợi của người lao động sẽ gắn liền với hiệu quả kinh tế mà họ mang lại. Chuyển sang mô hình mới đồng nghĩa với việc quản lý theo cơ chế mới. Giám đốc được thử nghiệm theo hướng thuê và phải chịu trách nhiệm về mọi quyết định của mình, nếu doanh nghiệp làm ăn không có hiệu quả thì bị phạt và có thể buộc phải thôi việc. Tuy nhiên, để gắn liền trách nhiệm với quyền lợi của người lao động thì cần có cơ chế thưởng phạt nghiêm minh. Trong Tập đoàn sẽ hình thành quỹ khen thưởng (Tổng) Giám đốc nhằm gắn liền quyền lợi, trách nhiệm của họ với hiệu quả sản xuất kinh doanh (mà cụ thể là lợi nhuận hàng năm) của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp làm ăn hiệu quả, họ sẽ được khen thưởng gắn liền với lợi ích vật chất; ngược lại, nếu doanh nghiệp làm ăn không hiệu quả (thua lỗ) họ sẽ phải tự chịu trách nhiệm và bồi hoàn những thiệt hại vật chất mà các nhân họ gây ra. Có như vậy, chắc chắn các nhà quản lý sẽ thực sự gắn trách nhiệm của mình khi điều hành doanh nghiệp, sẽ không còn tình trạng sử dụng tiền Nhà nước kém hiệu quả như hiện nay. Bên cạnh việc thưởng phạt nhà quản lý thì công ty mẹ và trong từng công ty cũng cần xây dựng một quy chế khen thưởng, kỷ luật gắn liền với hiệu quả của những người lao động. Những người lao động sẽ được khen thưởng phụ thuộc vào những kết quả mà họ mang lại (như tiết kiệm chi phí, những biện pháp làm tăng doanh thu ...); nhưng đồng thời họ phải chịu kỷ luật nếu để xẩy ra những thiệt hại (chi tiêu không đúng làm giảm doanh thu...) ảnh hưởng đến kết quả chung của toàn công ty. Chế độ thưởng phạt nghiêm minh gắn liền với hiệu quả mà họ mang lại giúp loại bỏ được tình trạng “bình quân chủ nghĩa” vẫn tồn tại trong các doanh nghiệp nhà nước và chắc chắn sẽ giúp doanh nghiệp phát triển bởi người lao động sẽ gắn trách nhiệm và quyền lợi của họ với sự sống còn của doanh nghiệp. 2.4. Điều kiện thực hiện các giải pháp 2.4.1 Kiến nghị với Nhà nước 2.4.1.1. Nhà nước cần tiếp tục hoàn thiện môi trường kinh doanh, tạo điều kiện cạnh tranh công bằng, bình đẳng và thực sự trao quyền chủ động cho các doanh nghiệp. Môi trường kinh doanh có mối quan hệ hữu cơ đối với sự hình thành và phát triển của các tổ chức kinh tế. Một mặt, với tư cách là doanh nghiệp hoạt động trong môi trường cụ thể. Tập đoàn kinh doanh chịu sự tác động của nhiều nhân tố trong môi trường kinh doanh và bản thân các tập đoàn kinh doanh phải thích ứng với điều kiện đó. Mặt khác, các tập đoàn kinh doanh cũng có tác động trở lại và có ảnh hưởng nhất định làm thay đổi môi trường kinh doanh. Do vậy, các điều kiện về môi trường pháp lý, kinh tế và xã hội cần thay đổi cho phù hợp. Những năm gần đây, nhờ kết quả công cuộc đổi mới nền kinh tế và tác động của quá trình toàn cầu hoá, môi trường kinh doanh ở nước ta đã được cải thiện và thay đổi nhanh chóng. Các điều kiện môi trường pháp lý, kinh tế và xã hội cần có sự thay đổi theo hướng thuận lợi cho các tập đoàn kinh doanh hoạt động thể hiện một số mặt sau: Thứ nhất: Về cơ chế chính sách và môi trường pháp lý. Quá trình đổi mới cơ chế tài chính đã thực hiện những bước đi quan trọng và từng bước cải thiện hành lang pháp lý về kinh tế, kinh doanh và chính sách tài chính tiền tệ. Bên cạnh đó, việc ban hành các đạo luật (Luật Doanh nghiệp Nhà nước, Luật thuế Giá trị gia tăng...) và các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về xây dựng và phát triển các tập đoàn kinh doanh cũng đa được cụ thể hoá trong một số văn bản có ý nghĩa quan trọng tạo ra môi trường pháp lý cần thiết cho doanh nghiệp hoạt động và cũng giúp Chính phủ quản lý nền kinh tế theo pháp luật. Các văn bản pháp quy phải được đảm bảo cho mọi thành phần kinh tế được đối xử bình đẳng, cạnh tranh và hoạt động trong cùng môi trường, không thiên vị bất cứ thành phần kinh tế nào. Tuy nhiên, Nhà nước cần tạo ra một hành lang và môi trường pháp lý thuận lợi hơn nữa cho công tác quản lý tài chính, đổi mới cơ cấu kinh tế và đổi mới cơ chế quản lý, xác định rõ vai trò quản lý Nhà nước về kinh tế, mở rộng quyền tự chủ kinh doanh và nâng cao tính tự chịu trách nhiệm của các doanh nghiệp. Bên cạnh đó, Nhà nước nước cần tạo ra sự ổn định chính trị lâu dài để tạo cho các doanh nghiệp tham gia hội nhập kinh tế khu vực và thế giới. Ngoài ra, Nhà nước cần sớm nghiên cứu sửa đổi, bổ sung cơ chế quản lý tài chính Doanh nghiệp Nhà nước, sửa đổi Nghị định ban hành điều lệ mẫu Tổng công ty gắn với việc chuyển đổi Tổng công ty Nhà nước sang mô hình công ty mẹ-công ty con. Thứ hai: Phát triển thị trường tài chính và thị trường chứng khoán: Sự phát triển kinh tế-xã hội của nước ta trong những năm gần đây đã tạo ra những tiến bộ nhất định của môi trường kinh doanh. Các thị trường tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng, thị trường lao động và thị trường tài chính đã phát triển nhanh chóng, đặc biệt là thị trường tiêu dùng. Tuy nhiên, trình độ phát triển thi trường tài chính còn rất thấp, các giao dịch tài chính còn đơn điệu, nghèo nàn cả về chủng loại và qui mô. Quá trình cổ phần hoá các Doanh nghiệp Nhà nước và sự ra đời các công ty cổ phần mới đã tạo điều kiện cho sự ra đời và phát triển của thị trường chứng khoán. Thị trường chứng khoán với vai trò là kênh thu hút và dẫn vốn quan trọng cho các doanh nghiệp, đã đi vào hoạt động gần được ba năm những trên thực tế hiệu quả hoạt động của thị trường chưa đáp ứng được yêu cầu và chưa trở thành kênh thu hút vốn quan trọng cho các doanh nghiệp. Về phía Nhà nước, các chính sách, văn bản pháp quy tạo hành lang pháp lý cho hoạt động của thị trường chứng khoán vẫn chưa thực sự phù hợp, chưa thúc đẩy hoạt động của thị trường chứng khoán. Các tập đoàn kinh doanh ra đời đòi hỏi một lượng vốn khổng lồ và lượng vốn này, theo kinh nghiệm của một số nước khác, sẽ được thu hút nhanh nhất và hiệu quả nhất thông qua thị trường chứng khoán. Do vậy, Nhà nước cần sửa đổi, bổ sung và ban hành các văn bản pháp quy mới cho phù hợp để cho thị trường chứng khoán hoạt động thực sự hiệu quả, trở thành kênh thu hút vốn quan trọng của doanh nghiệp. Có như vậy, các công ty tài chính trong Tập đoàn cũng sẽ phát huy tốt vai trò trung gian tài chính của mình. Thứ ba: Đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý. Việc quản lý các tập đoàn kinh doanh lớn rất phức tạp, do đó cán bộ quản lý nói chung và cán bộ quản lý tài chính nói riêng phải được đào tạo và đào tạo lại có đủ khả năng và trình độ đáp ứng yêu cầu quản lý tài chính trong tập đoàn. Bởi lẽ năng lực và trình độ của cán bộ có ảnh hưởng hết sức quan trọng, quyết định sự phát triển, thành công hay thất bại của tập đoàn kinh doanh. Nước ta, bước đầu xây dựng thí điểm tập đoàn kinh doanh, do vậy, chưa có ngay tập đoàn đa quốc gia mà sẽ chỉ hình thành những tập đoàn có qui mô tương đối nhỏ so với thế giới. Cùng với quá trình phát triển của tập đoàn kinh doanh cần có các nhà quản lý giỏi về tài chính. Chúng ta phải khắc phục bằng công tác đào tạo và sàng lọc qua thực tiễn. 2.4.1.2. Cần thiết lập quan hệ sở hữu về vốn giữa Nhà nước và Doanh nghiệp Nhà nước Trước đây cũng như hiện nay Nhà nước thường sử dụng khái niệm quyền sở hữu và quyền sử dụng khi nói tới vốn và tài sản của Nhà nước tại doanh nghiệp. Theo khái niệm này, Nhà nước là người sở hữu về vốn mà Nhà nước giao cho các doanh nghiệp, doanh nghiệp chỉ có quyền sử dụng số vốn được giao theo nguyên tắc bảo toàn và phát triển số vốn đó. Trên thực tế, quyền sở hữu và quyền sử dụng không được tách bạch rõ ràng, nhất là đối với Tổng công ty thì quyền hạn và trách nhiệm giữa HĐQT (đại diện chủ sở hữu) và TGĐ (người quản lý) cũng bị chồng chéo, không rõ ràng dẫn đến việc khi doanh nghiệp thua lỗ thì Nhà nước phải gánh chịu. Bên cạnh đó, Nhà nước lại can thiệp quá sâu vào quá trình quản lý, điều hành tại doanh nghiệp như quy định cầm cố, thế chấp, thanh lý, nhượng bán thiết bị nhà xưởng quan trọng của doanh nghiệp phải được sự đồng ý bằng cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp. Trong khi đó có những quyền rất cơ bản của chủ sở hữu như quyền quyết định sử dụng khoản lợi nhuận sau thuế để lại doanh nghiệp hay thu về ngân sách, hay chuyển cho các doanh nghiệp khác lại không được qui định rõ ràng. Điều đó dẫn đến tình trạng có những doanh nghiệp không cần sử dụng đến lợi nhuận sau thuế để kinh doanh mà Nhà nước vẫn không thu được. Do vậy, Nhà nước nên chuyển quan hệ sở hữu từ giao vốn sang đầu tư vốn vào doanh nghiệp để xác lập rõ quyền hạn và trách nhiệm của Nhà nước cũng như doanh nghiệp; đồng thời doanh nghiệp có quyền tự chủ hơn trong sản xuất kinh doanh, điều này giúp cho vốn đầu tư vào doanh nghiệp được sử dụng một cách có hiệu quả nhất. Nhà nước cần đổi mới cách nhìn nhận đối với phần vốn Nhà nước giao cho doanh nghiệp. Vốn và tài sản của Nhà nước đem giao cho doanh nghiệp phải được coi là vốn đầu tư của Nhà nước vào doanh nghiệp. Nhà nước quản lý phần vốn góp này với tư cách là nhà đầu tư hoặc cổ đông của doanh nghiệp nhưng mặt khác khi Nhà nước đã cấp vốn cho doanh nghiệp và doanh nghiệp đã thành lập và đăng ký trước pháp luật thì phần vốn đó được coi là vốn chủ sở hữu của pháp nhân Doanh nghiệp Nhà nước, Doanh nghiệp Nhà nước có quyền độc lập quản lý phần vốn của tài sản đó. Nhà nước với tư cách là chủ sở hữu không trực tiếp can thiệp vào quản lý của doanh nghiệp mà thông qua đại diện của mình trong bộ máy quản lý của doanh nghiệp để điều hành doanh nghiệp theo quy định của pháp luật và hưởng quyền lợi với tư cách là cổ đông. 2.4.1.3. Thành lập Công ty Đầu tư Tài chính của Nhà nước Để có một nền kinh tế phát triển lành mạnh, vững chắc thì phải có một hệ thống tài chính phát triển. Trong đó hệ thống tài chính có những trung gian tài chính là những bộ phận cần thiết không thể thiếu được của nền kinh tế, đóng vai trò quan trọng cho nền kinh tế phát triển. Phân biệt rõ chức năng của cơ quan đại diện quyền chủ sở hữu của Nhà nước với chức năng điều hành sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp là vấn đề hết sức quan trọng nhằm giao quyền quyết định nhiều hơn đi đôi với đòi hỏi trách nhiệm cao hơn đối với đại diện trực tiếp chủ sở hữu tại doanh nghiệp. Chuyển hình thức Nhà nước cấp vốn cho Doanh nghiệp Nhà nước sang đầu tư vốn. Chuyển phương thức quản lý vốn Nhà nước từ cơ chế hành chính sang cơ chế công ty tài chính. Do vậy Nhà nước cần nhanh chóng thành lập công ty đầu tư tài chính Nhà nước để thực hiện đầu tư và quản lý vốn Nhà nước tại doanh nghiệp. Công ty đầu tư tài chính của Nhà nước có trách nhiệm nhận vốn của Nhà nước, làm nhiệm vụ đầu tư vốn của Nhà nước vào các doanh nghiệp Nhà nước và nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhằm mục đích bảo toàn và phát triển vốn Nhà nước theo cơ chế kinh doanh. Về phía Nhà nước doanh nghiệp sẽ không còn tình trạng cấp phát không hoàn lại mà theo kiểu góp vốn kinh doanh mang tính chất đầu tư lâu dài thông qua các công ty đầu tư tài chính của Nhà nước, thể hiện bằng các hợp đồng kinh tế, bình đẳng trước pháp luật. 2.4.1.4. Nhà nước hoàn thiện cơ chế, chính sách quản lý đối với mô hình Tổng công ty theo các hướng sau: Thứ nhất, nhà nước cần hoàn thiện cơ chế, chính sách quản lý và cho phép các Tổng công ty được chuyển dần sang mô hình Công ty mẹ-Công ty con. Đây là mô hình tổ chức sản xuất được liên kết bởi nhiều pháp nhân doanh nghiệp hoạt động trên nhiều lĩnh vực địa bàn khác nhau, nhằm tạo thế mạnh chung trong nhiệm vụ Nhà nước giao với hiệu quả cao nhất. Các doanh nghiệp tham gia liên kết thông qua sự chi phối tài sản và phân công hợp tác. Tổng công ty (công ty mẹ) quản lý, điều hành các doanh nghiệp thành viên (Công ty con) chủ yếu bằng cơ chế tài chính theo hướng tạo mối liên kết về vốn, về đầu tư đổi mới công nghệ và sản phẩm để vừa phát huy được tính độc lập, tự chủ của các công ty con vừa tăng cường được sức mạnh tổng hợp của cả công ty. Mối quan hệ giữa Tổng công ty và các đơn vị thành viên được phân định một cách rành mạch, rõ ràng, vừa đảm bảo tập trung được một số nguồn lực, tính thống nhất trong việc thực hiện mục tiêu chiến lược chung của Tổng công ty, vừa đảm bảo quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm, năng động trong sản xuất kinh doanh của các đơn vị thành viên. Thứ hai, cần giao quyền tự chủ cho các Tổng công ty được quyết định kinh doanh theo quan hệ cung cầu trên thị trường. Nhà nước cần có chính sách ưu đãi chung đối với các ngành, vùng và sản phẩm ưu tiên khuyến khích. Thứ ba, cho phép các Tổng công ty được tiếp cận và thu hút các nguồn vốn trên thị trường để phát triển sản xuất kinh doanh; được chủ động xử lý tài sản dư thừa, ứ đọng. Đối với những tài sản do Tổng công ty Nhà nước đầu tư hoàn toàn bằng vốn vay, sau khi đã trả hết nợ bằng nguồn vốn khấu hao cơ bản và lợi nhuận do chính tài sản đó làm ra thì doanh nghiệp được hưởng 50% giá trị tài sản đó. Thứ tư, Nhà nước cần hoàn thiện và mở rộng phương thức đầu tư quản lý vốn tại Tổng công ty thông qua các công ty Đầu tư tài chính Nhà nước. Mục đích của phương thức này đó là chuyển từ cơ chế cấp phát vốn sang cơ chế Nhà nước đầu tư vốn vào Tổng công ty: xác lập rõ quyền chủ sở hữu về vốn với quyền sử dụng vốn của Tổng công ty Nhà nước. Thứ năm, về cơ chế đầu tư: trên cơ sở quy hoạch phát triển trung và dài hạn được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, Nhà nước cần giao quyền tự chủ cho các Tổng công ty được quyết định đầu tư dự án nhóm B trở xuống, đồng thời mở rộng giới hạn về mức vốn đầu tư của các dự án mà cấp Tổng công ty được quyền quyết định trên nguyên tắc chủ đầu tư hoàn toàn chịu trách nhiệm về hiệu quả đầu tư của dự án và tuân thủ các quy định của Pháp luật. Thứ sáu, về chính sách quản lý lao động, tiền lương, thu nhập. Nhà nước cần sớm nghiên cứu bỏ mức lương trung bình tối đa trong các doanh nghiệp Nhà nước. Nhà nước không giới hạn mức lương thu nhập tối đa, khuyến khích các doanh nghiệp tăng thu nhập trên nguyên tắc doanh nghiệp và người lao động thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước. Đồng thời với đặc thù của ngành nghề nặng nhọc, độc hại như ngành than, Nhà nước cần phải có cơ chế khuyến khích về tiền lương, các khoản phụ cấp về thời gian công tác, độ tuổi nghỉ hưu với lao động ngành than. 2.4.2. Kiến nghị với Tổng công ty Than Việt Nam 2.4.2.1. Thành lập Công ty Tài chính ngành Than Để hướng tới hoạt động theo mô hình Tập đoàn thì thành lập Công ty Tài chính trong TVN là cần thiết. Việc hình thành các công ty tài chính trong Tập đoàn là một yếu tố quan trọng đối với sự vận hành và phát triển của Tập đoàn trong môi trường cạnh tranh quốc tế. Công ty Tài chính có quan hệ mật thiết với quá trình cơ cấu lại tổ chức quản lý của Tập đoàn. Công Ty Tài chính với tư cách là một doanh nghiệp nằm trong Tập đoàn, hoạt động trên lĩnh vực tài chính, có tư cách pháp nhân, nhiệm vụ trọng tâm là hoạt đọng kinh doanh tài chính thông qua việc điều hoà, tạo nguồn và cung cấp vốn cho các đơn vị trong Tập đoàn. Công ty Tài chính không thể thực hiện một số chức năng quản lý tài chính của Tập đoàn mà còn đóng vai trò là trung gian tài chính, giao dịch, quan hệ với các đơn vị kột trung gian tài chính trong Tập đoàn, Công ty tài chính thực hiện khai thác thị trường nội bộ trong Tập đoàn và thị trường bên ngoài trong phạm vi được phép hoạt động. Do đó, để hướng tới mô hình tập đoàn thành lập công ty tài chính trong TVN. 2.4.2.2. Thiết lập cơ chế điều hoà vốn trong tập đoàn qua Công ty Tài chính Vốn là một trong những điều kiện có ảnh hưởng quyết định nhất đối với sự phát triển của các doanh nghiệp cũng như đối với Tập đoàn Than Việt Nam và cơ chế quản lý vốn có tính chất quyết định đối với việc quản lý doanh thu, chi phí và lợi nhuận. Điều hoà vốn là một trong những giải pháp quan trọng và có hiệu quả nhằm khai thác triệt để nguồn lực tài chính tự có bên trong Tập đoàn. Thực hiện việc điều tiết và cân đối nguồn vốn giữa các đơn vị trong Tập đoàn không chỉ có ý nghĩa về mặt tài chính mà còn góp phần tăng cường mối liên kết bên trong. Kết luận Trong định hướng phát triển kinh tế đất nước. Đảng và Nhà nước đã chủ trương thành lập Tổng công ty Nhà nước theo hướng tập đoàn kinh doanh. Ngày 7/3/1994, Thủ tướng Chính phủ đã ra Quyết định số: 91/TTg về việc thí điểm thành lập các Tổng công ty Nhà nước hoạt động theo mô hình tập đoàn kinh doanh. Mục tiêu của việc thí điểm này là tạo điều kiện thúc đẩy tích tụ và tập trung vốn, nâng cao khả năng cạnh tranh; đồng thời chủ trương xoá bỏ dần chế độ Bộ chủ quản, cấp hành chính chủ quản, sự phân biệt doanh nghiệp Trung ương, doanh nghiệp địa phương và tăng cường vai trò quản lý của Nhà nước đối với các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, nâng cao hiệu quả của nền kinh tế. Nhiệm vụ đặt ra hiện nay là củng cố và nâng cao hiệu quả kinh doanh, nâng cao hiệu quả kinh doanh, nâng cao sức cạnh tranh của Tổng công ty, tích tụ tập trung vốn, chuyên môn hoá sâu và hợp tác rộng. Để thực hiện được nhiệm vụ trên thì việc chuyển đổi từ mô hình Tổng công ty Nhà nước sang tập đoàn kinh doanh là hết sức cần thiết. Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính của Tổng công ty để chuyển sang mô hình tập đoàn kinh doanh là một vấn đề mới mẻ cả về lý luận và thực tiễn ở nước ta. Nội dung của chuyên đề nhằm đưa ra các giải pháp nhằm đưa ra hướng hoàn thiện cơ chế quản lý doanh thu, chi phí và lợi nhuận của TVN khi chuyển sang mô hình tập đoàn kinh doanh. tài liệu tham khảo 1. Đoàn Kiển, “Nhìn lại một năm thực hiện nghị quyết trung ương 3 (khoá IX) ở Tổng công ty Than Việt Nam”. Tạp chí Cộng sản số 4+5 (tháng 2/2003) 2. Báo cáo Đại hội CNVC của Tổng công ty Than Việt Nam lần thứ IV-2003. 3. Bộ tài chính - Quyết định số 166/1999/QĐ-BTC ngày 30/12/1999 của Bộ trưởng Bộ tài chính về ban hành Chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định. 4. Bộ Tài chính - Quyết định số 838/TC/QĐ/TCDN ngày 28/8/1996 của Bộ trưởng Bộ tài chính ban hành Quy chế tài chính mẫu của Tổng công ty Nhà nước. 5. Bộ Tài chính - Thông tư số 66/1999/TT-BTC ngày 7/6/1999 hướng dẫn về chế độ phân phối lợi nhuận sau thuế và quản lý các quỹ trong doanh nghiệp Nhà nước. 6. Bộ Tài chính -Thông tư số 08/2000/TC-TCDN ngày 19/1/2000 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/1999/TT-BTC ngày 7/6/1999 hướng dẫn việc quản lý doanh thu, chi phí và giá thành sản phẩm, dịch vụ tại daonh nghiệp Nhà nước. 7. Bộ Tài chính-Thông tư số 63/1999/TT-BTC ngày 7/6/1999 hướng dẫn việc quản lý doanh thu, chi phí và giá thành sản phẩm, dịch vụ tại các doanh nghiệp Nhà nước. 8. Chính phủ - Điều lệ mẫu tổ chức và hoạt động cuả Tổng công ty Nhà nước ban hành tại Nghị định số 59/CP ngày 27/6/1995. 9. Hồng Vân, “Mô hình Công ty mẹ - Công ty con ở Trung Quốc”. Tạp chí Công nghiệp số 5/2003. 10. Lê Thị Vân Anh, “Cơ chế tài chính trong mô hình Công ty mẹ - Công tu con”. Tạp chí Tài chính doanh nghiệp, số ra tháng 12/2002. 11. Lưu Thị Thu Hương (chủ biên), giáo trình Tài chính doanh nghiệp, Đại học Kinh tế Quốc dân, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội 1998. 12. Nguyễn Đăng Nam, “Nội dung cơ chế tài chính trong Tổng công ty hoạt động theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con”. Tạp chí Tài chính doanh nghiệp, số ra tháng 9/2003. 13. Nguyễn Đăng Nam, “Xung quanh cơ chế tài chính của Tổng công ty hoạt động theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con”. Tạp chí Tài chính doanh nghiệp, số ra tháng 8/2003. 14. Nguyễn Đức Tăng -Suy nghĩ về Công ty mẹ - Công ty con - Tạp chí tài chính số 8/2002. 15. Nguyễn Anh Tuấn, “Một vài nghiên cứu rút ra từ việc nghiên cứu các Chaebol của Hàn Quốc”. Tạp chí Công nghiệp, số ra tháng 8/2000. 16. Nguyễn Cảnh Nam, “Một số nhận thức về tập đoàn kinh tế và Công ty mẹ - Công ty con qua kinh nghiệm của nước ngoài”. Tạp chí Công nghiệp, số ra tháng 5/2003. 17. Nguyễn Văn Tấn, “Bàn về mô hình Tập đoàn kinh doanh ở Việt Nam”. Tạp chí Tài chính doanh nghiệp số ra tháng 9/2002. 18. Phương án sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp trực thuộc Tổng công ty Than Việt Nam. 19. Phạm Quang Trung - Luận án tiến sỹ kinh tế 2000 20. Phạm Quang Trung, “Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính trong các tập đoàn kinh doanh ở Việt Nam”. Tạp chí Kinh tế và phát triển, số 36/2000. 21. Phạm Quang Trung, “Một số vấn đề quản lý tài chính trong các tập đoàn kinh doanh ở Việt Nam”. Tạp chí Kinh tế và Phát triển, tháng 01-1997. 22. Phạm Quang Trung, “Tăng cường năng lực tài chính và cổ phần hoá trong việc hình thành các tập đoàn kinh doanh”. Tạp chí Công nghiệp, số 18 (10/1999). 23. Phạm Quang Trung, “Thiết lập hệ thống kiểm soát nội bộ trong các tập đoàn kinh doanh ở Việt Nam”. Tạp chí Kinh tế và phát triển, số 11/1998. 24. Quy chế Tài chính của Tổng công ty Than Việt Nam ban hành kèm theo quyết định số: 926/QĐ-HĐQT, ngày 26 tháng 7 năm 2002. 25. Tổng công ty Than Việt Nam, báo cáo tổng kết kinh doanh các năm 1999-2002. 26. Vũ Duy Hào - Những vấn đề cơ bản về Quản trị tài chính doanh nghiệp - NXB Thống kê 1997 27. Vũ Duy Từ - Mô hình Tập đoàn kinh tế trong công nghiệp hoá - Hiện đại hoá - NXB chính trị quốc gia 2002. Phụ lục 1: Mô hình tổ chức của Tổng công ty than Việt Nam Hội đồng quản trị Tổng giám đốc Phó TGĐ phụ trách sản xuất và tiêu thụ than Phó TGĐ phụ trách kế hoạch, tài chính và phát triển nguồn nhân lực Phó TGĐ phụ trách an toàn, khoa học, công nghệ Phó TGĐ phụ trách đầu tư, xây dựng và sản xuất điện Phó TGĐ phụ trách sản xuất, cơ khí, VLXD, vật tư, thương mại, dịch vụ Phó TGĐ phụ trách thi đua, khen thưởng, văn hoá thể thao, công tác XH Kế toán trưởng Cơ quan công ty Các đơn vị thành viên hạch toán độc lập các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc Các đơn vị sự nghiệp Các công ty liên doanh, cổ phần than Việt Nam 1. Công ty than Hòn Gai 13. Công ty than Mông Dương 1. Viện KHCN mỏ 1. Công ty liên doanh KS Heritage Hạ Long 2. Công ty than Uông Bí 3. Công ty than Hạ Long 4. Công ty than Nội địa 5. Công ty Đông Bắc 6. Công ty than Cọc Sáu 7. Công ty than Đèo Nai 8. Công ty than Cao Sơn 9. Công ty than Hà Tu 10. Công ty than Núi Béo 11. Công ty than Dương Huy 12. Công ty than Thống Nhất 14. Công ty than Khe Chàm 15. Công ty than Hà Lầm 16. Công ty than Mạo Khê 17. Công ty than Vàng Danh 18. Công ty than Bái Tử Long 19. Công ty than Cửa Ông 20. Ct.y Đo Lường và GĐSP 21. C.ty CB&KD than MB 22. Công ty than Miền Trung 23. C.ty CB&KD than MN 24. Công ty xây dựng mỏ 25. C.ty vật tư, vận tải và XD 26. C.ty Đầu tư, TM và DV 27. Công ty XNK & HTQT 28. Công ty vật liệu nổ CN 29. C.ty du lịch và TM 30. C.ty tư vấn đầu tư mỏ và công nghiệp 31. Công ty cơ khí trung tâm Cẩm Phả 32. Công ty cơ khí động lực Cẩm Phả 33. Công ty chế tạo thiết bị điện Cẩm Phả 1. Công ty cảng và KD than 2. C.ty tuyển than Hòn Gai 3. Trung tâm cấp cứu mỏ 4. Công ty phát triển tin học công nghệ và môi trường 5. Công ty chế biến kinh doanh than Cẩm Phả 6. Công ty địa chất mỏ 2. Viện cơ khí năng lượng và mỏ 3. Trường đào tạo nghề mỏ Hồng Cẩm 4. Trường đào tạo nghề mỏ Hữu Nghị 5. Trung tâm y tế lao động ngành Than 6. Ban QLDA Nhà máy nhiệt điện Cao Ngạn 8. Tạp chí Than Việt Nam 9. TT phát triển nhân lực 2. Công ty liên doanh may Bái Tử Long 3. Công ty liên doanh giày Sơn Long 4. Công ty cổ phần nhiệt điện Cẩm Phả 5. Công ty cổ phần than Tây Nam Đà Mai Ban kiểm soát

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc74443.DOC