Đề tài Chứng từ vận chuyển hàng hải đường biển

Tài liệu Đề tài Chứng từ vận chuyển hàng hải đường biển: z  TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI TP.HCM ĐỀ TÀI “CHỨNG TỪ VẬN CHUYỂN HÀNG HÁO ĐƯỜNG BIỂN” TP.HCM ngày ... tháng ... năm .... MỤC LỤC Nội dung Trang LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. 4 LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 6 CHƢƠNG I KHÁI QUÁT VỀ CHỨNG TỪ VẬN CHUYỂN HÀNG HÓA BẰNG ĐƢỜNG BIỂN ......................................................................................................................................... 7 I.1. Khái quát chung về vận tải đƣờng biển ..................................................................... 7 I.1.1. Đặc điểm kinh tế kĩ thuật của vận tải đƣờng biển .............................................. 7 I.2. Định nghĩa và phân loại các loại chứng từ vận chuyển hàng hóa bằng đƣờng biển . 8 I.2.1. Định nghĩa......................

pdf120 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1502 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Chứng từ vận chuyển hàng hải đường biển, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
z  TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI TP.HCM ĐỀ TÀI “CHỨNG TỪ VẬN CHUYỂN HÀNG HÁO ĐƯỜNG BIỂN” TP.HCM ngày ... tháng ... năm .... MỤC LỤC Nội dung Trang LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. 4 LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 6 CHƢƠNG I KHÁI QUÁT VỀ CHỨNG TỪ VẬN CHUYỂN HÀNG HÓA BẰNG ĐƢỜNG BIỂN ......................................................................................................................................... 7 I.1. Khái quát chung về vận tải đƣờng biển ..................................................................... 7 I.1.1. Đặc điểm kinh tế kĩ thuật của vận tải đƣờng biển .............................................. 7 I.2. Định nghĩa và phân loại các loại chứng từ vận chuyển hàng hóa bằng đƣờng biển . 8 I.2.1. Định nghĩa........................................................................................................... 8 I.2.2. Phân loại ............................................................................................................. 8 I.2.2.1. Chứng từ hải quan ........................................................................................ 8 I.2.2.2. Chứng từ liên quan đến tàu........................................................................... 9 CHƢƠNG II NỘI DUNG CÁC LOẠI CHỨNG TỪ VẬN CHUYỂN HÀNG HÓA BẰNG ĐƢỜNG BIỂN .............................................................................................................................. 11 II.1. Chứng từ hải quan .................................................................................................. 11 II.1.1. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh ............................................................. 11 II.1.2. Giấy phép xuất nhập khẩu (Export/ Import Licence) ...................................... 13 II.1.3. Hợp đồng ngoại thƣơng ................................................................................... 15 II.1.4. Tờ khai hải quan( Entry – Carnet – Customs Declaration) ............................. 19 II.2. Chứng từ liên quan đến tàu .................................................................................... 28 II.2.1. Hợp đồng vận chuyển ...................................................................................... 28 II.2.1.2.1 Hợp dồng thuê tàu chợ (Liner Service C/P) ...................................... 29 II.2.1.2.2. Hợp dồng thuê tàu chuyến (Voyage C/P) ........................................ 33 II.2.2. Danh mục hàng hóa (Cargo List) .................................................................... 42 II.2.3. Sơ đồ chất xếp hàng hóa (Cargo Stowage Plan) ............................................. 43 II.2.4. Thông báo sẵn sàng (Notice of Readiness – NOR) ......................................... 45 II.2.5. Phiếu kiểm đếm(Tally sheet) ........................................................................... 48 II.2.6. Biên lai thuyền phó(Mate’s Receipt)............................................................... 49 II.2.7. Vận tải đơn (Bill of Lading – B/L) .................................................................. 52 II.2.8. Phiếu vận chuyển ............................................................................................. 64 II.2.9. Lƣợc khai hàng hóa (Cargo Manifest) ............................................................ 66 II.2.10. Biên bản xác nhận hàng hóa hƣ hỏng (Cargo Outurn Report – COR) .......... 68 II.2.11. Biên bản kết toán nhận hàng với tàu (Report On Receipt Of Cargo) ........... 70 II.3. Các chứng từ khác.................................................................................................. 72 II.3.1. Biên lai giám định (Số lƣợng, phẩm chất, tổn thất) ........................................ 72 II.3.2.Thƣ dự kháng (Letter of Reservation) .............................................................. 75 II.3.3. Thƣ khiếu nại ................................................................................................... 76 CHƢƠNG III QUY TRÌNH CHUNG SỬ DỤNG CÁC CHỨNG TỪ VẬN CHUYỂN HÀNG HÓA BẰNG ĐƢỜNG BIỂN .................................................................................................. 79 III.1. Giao nhận hàng hóa quốc tế bằng đƣờng biển ..................................................... 79 III.2. Ngƣời giao nhận ................................................................................................... 80 III.3. Quy trình chung sử dụng các loại chứng từ hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đƣờng biển ................................................................................................................................ 83 III.3.1. Cơ sở pháp lý, nguyên tắc giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu tại cảng biển .................................................................................................................................... 83 III.3.2. Nhiệm vụ của các bên tham gia trong quá trình giao nhận ............................ 84 III.3.3. Quy trình chung sử dụng các loại chứng từ vận chuyển hàng hóa bằng đƣờng biển ................................................................................................................................ 86 III.3.3.1. Đối với hàng xuất khẩu ............................................................................... 86 III.3.3.2. Đối với hàng nhập khẩu .............................................................................. 91 KẾT LUẬN ................................................................................................................... 96 PHỤ LỤC HÌNH ẢNH CHỨNG TỪ MINH HỌA ...................................................... 97  CÁC CHỨNG TỪ HẢI QUAN ........................................................................ 97  CÁC CHỨNG TỪ LIÊN QUAN ĐẾN TÀU .................................................... 97 TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………………………...119 CÁC CHỮ VIẾT TẮT DÙNG TRONG BÀI LUẬN  XNK: xuất nhậu khẩu.  L/C : Letter of credit ( thƣ tín dụng).  B/L: Bill of Lading (vận tải đơn).  M/R : Mate’s Receipt ( biên lai thuyền phó).  D/O : Deliver of Order (lệnh giao hàng).  NOR: Notice of Readiness (thông báo sẵn sàng).  COR: Cargo Outurn Report (biên bản xác nhận hàng hóa hƣ hỏng).  ROROC: Report On Receipt Of Cargo (biên bản kế toán nhận hàng với tàu).  SO : Shipowner (chủ tàu).  CR: Charterer (ngƣời thuê tàu).  C/P: Charter Party (hợp đồng vận tải).  CFS: Container Freight Station (Nơi thu gom hàng lẻ để đóng vào container).  ICD: Inland Container Depot (cảng nội địa).  FCL: Full container Loaded (gửi hàng nguyên).  LCL: Less Container Loaded (gửi hang lẻ).  NOA: Notice of Arrival (thông báo tàu đến)  CFR: Cost and Freight (Tiền hàng cộng cƣớc hay tiền hàng và cƣớc).  CY: Container Yard (bãi chứa container).  LỜI CẢM ƠN  Sau khi kết thúc khóa học tại trƣờng Đại học Giao Thông Vận Tải T.P Hồ Chí Minh, đây không phải là một thời gian dài để làm nên một kỳ tích to lớn, nhƣng cũng không quá ngắn để một sinh viên nhƣ em không tìm đƣợc những thành công nhất định cho riêng mình. Em đƣợc các thầy cô trong trƣờng trao dồi kiến thức quan trọng về công việc, những kinh nghiệm quý báu để làm nền tảng cho bƣớc tiến vào cuộc sống và công việc tƣơng lai sau này. Đặc biệt trong giai đoạn làm luận văn tốt nghiệp, em còn nhận đƣợc động lực to lớn từ rất nhiều sự quan tâm và giúp đỡ của nhiều cá nhân, tổ chức và gia đình. Em nghĩ mình sẽ cố gắng rất nhiều trong cuộc sống vì đó có thể là hành động tốt nhất để đền đáp những sự giúp đỡ tận tình này. Trƣớc tiên, em xin cảm ơn Ban Giám Hiệu trƣờng Đại học Giao Thông Vận Tải T.P Hồ Chí Minh, đặc biệt là các giảng viên của Khoa Hàng Hải, các thầy cô bộ môn trong trƣờng vì sự tận tình, nhiệt huyết đã tận tâm dạy dỗ em trong suốt 5 năm học qua, về những kiến thức chuyên môn, chia sẻ những kinh nghiệm sống cũng nhƣ trong công việc, giúp em trƣởng thành hơn với một nền tảng kiến thức sâu rộng và một tƣ duy tích cực. Em cũng xin chân thành cảm ơn Ban lañh đaọ công ty Cổ Phần Giám Định Phƣơng Bắc, các anh chị trong công ty đã cung cấp cho em nguồn tài liệu quý báu, giúp em một phần không nhỏ để hoàn thành bài luận văn này. Đặc biệt, em gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy giáo, thuyền trƣởng Nguyễn Ngọc Tuấn đã hƣớng dẫn, động viên và chỉ bảo tận tình cho em, giúp em hoàn thành bài luận tốt nghiệp này. Cuối cùng, em xin kính chúc Ban giám hiệu, quý thầy cô trong trƣờng, Ban lãnh đạo công ty Cổ Phần Giám Định Phƣơng Bắc cùng thầy Nguyễn Ngọc Tuấn lời chúc sức khỏe, hạnh phúc và thành công trong công việc cũng nhƣ trong cuộc sống. Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên Nguyễn Tấn Tài Trong buôn bán ngoại thƣơng, vận tải đƣờng biển đảm nhận vận chuyển hơn 80% khối lƣợng hàng hoá xuất nhập khẩu. Vận tải đƣờng biển là phƣơng thức vận tải có từ hàng trăm năm nay và nó đã trở thành một yếu tố không thể tách rời trong buôn bán quốc tế. Đối với Việt Nam, vận tải đƣờng biển còn có ý nghĩa quan trọng hơn. Là một quốc gia có 3260 km chiều dài bờ biển, lại nằm trên tuyến đƣờng hàng hải quốc tế, nên hầu hết các loại hàng hoá xuất nhập khẩu cũng nhƣ hàng hoá quá cảnh qua Việt Nam đều chủ yếu thông qua các cảng biển. Vận tải đƣờng biển, xét dƣới góc độ của một cán bộ phụ trách công tác xuất nhập khẩu hay các sỹ quan quản lý trên tàu, làm những công việc liên quan tới công tác xuất nhập khẩu hàng hoá nhƣ thuê tàu gửi hàng xuất khẩu, nhận hàng nhập khẩu với ngƣời chuyên chở, lập biên lai, ký vận đơn, lập sơ đồ hàng hóa … Do vậy, việc sử dụng các chứng từ vận tải trở nên rất quan trọng đối với cán bộ ngoại thƣơng. Chứng từ vận tải không những đƣợc sử dụng để giao nhận hàng hoá mà còn đƣợc dùng để thanh toán với ngân hàng, làm thủ tục hải quan cho hàng hoá,… Hơn nữa chứng từ vận tải còn đƣợc dùng làm phƣơng tiện để mua bán hàng hoá khi hàng hoá còn đang ở trong hành trình trên biển. Chứng từ vận tải đƣờng biển rất đa dạng và phức tạp. Hiện nay trên thế giới chƣa có những mẫu chứng từ thống nhất và đang tồn tại cùng một lúc nhiều nguồn luật điều chỉnh các chứng từ đó. Chính vì vậy, trong thực tiễn đã xuất hiện nhiều tranh chấp liên quan đến các loại chứng từ vận tải. Do đó, việc nghiên cứu nội dung, mục đích và quy trình sử dụng của các loại chứng từ vận tải đƣờng biển có ý nghĩa rất quan trọng, nó không chỉ giúp cho ngƣời sử dụng có thể hạn chế những tranh chấp mà con giúp cho họ có thể sử dụng chúng để tiến hành giao nhận hàng hóa tải các cảng biển một cách chính xác, nhanh chóng, đồng thời cung cấp cho những cán bộ ngoại thƣơng những kiến thức pháp lý cần thiết để có thể sử dụng chứng từ vận tải sao cho có hiệu quả nhất. Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của vấn đề này, cùng với những kiến thức đã đƣợc học, em chọn đề tài: "Chứng từ vận chuyển hàng hóa bằng đƣờng biển" cho khoá luận tốt nghiệp của mình. Mục đích nghiên cứu của đề tài:  Phân tích nội dung của một số loại chứng từ vận tải đƣờng biển chủ yếu đƣợc sử dụng rộng rãi trong ngành hàng hải.  Phân tích vai trò và tác dụng, mục đích của chứng từ vận tải đƣờng biển; trang bị kiến thức cho các sĩ quan quản lý trên tàu trong việc sử dụng chứng từ vận tải hàng hóa bằng đƣờng biển.  Tìm hiểu quy trình giao nhận hàng hóa xuât nhập khẩu tại cảng biển. Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, bài luận đƣợc chia thành ba chƣơng: Chƣơng I: Khái quát về chứng từ vận chuyển hàng hóa bằng đường biển. Chƣơng II: Nội dung các chứng từ vận chuyển hàng hóa bằng đường biển. Chƣơng III: Quy trình chung sử dụng các chứng từ vận chuyển hàng hóa bằng đường biển. Tuy nhiên, do còn nhiều hạn chế về kiến thức và thời gian, chắc chắn khoá luận không tránh khỏi thiếu sót và hạn chế. Vì vậy, em rất mong nhận đƣợc sự đóng góp ý kiến của các thầy cô và bạn bè có quan tâm đến đề tài này để khoá luận đƣợc hoàn chỉnh hơn. Tp HCM, ngày 30 tháng 05 năm 2011 Nguyễn Tấn Tài CHƢƠNG I KHÁI QUÁT VỀ CHỨNG TỪ VẬN CHUYỂN HÀNG HÓA BẰNG ĐƢỜNG BIỂN I.1. Khái quát chung về vận tải đƣờng biển I.1.1. Đặc điểm kinh tế kĩ thuật của vận tải đƣờng biển * Vận tải đƣờng biển có thể phục vụ chuyên chở tất cả các loại hàng hoá trong buôn bán quốc tế. * Các tuyến đƣờng vận tải trên biển hầu hết là những tuyến đƣờng giao thông tự nhiên. * Năng lực chuyên chở của vận tải đƣờng biển rất lớn. Nhìn chung năng lực chuyên chở của công cụ vận tải đƣờng biển (tàu biển) không bị hạn chế nhƣ các công cụ của các phƣơng thức vận tải khác. * Ƣu điểm nổi bật của vận tải đƣờng biển là giá thành thấp. Tuy nhiên, vận tải đƣờng biển có một số nhƣợc điểm: - Vận tải đƣờng biển phụ thuộc rất nhiều vào điệu kiện tự nhiên. - Tốc độ của tầu biển còn thấp và việc tăng tốc độ khai thác của tầu biển còn bị hạn chế Từ những đặc điểm kinh tế kỹ thuật nói trên của vận tải đƣờng biển, ta có thể rút ra kết luận một cách tổng quát về phạm vi áp dụng nhƣ sau: + Vận tải đƣờng biển thích hợp với chuyên chở hàng hoá trong buôn bán quốc tế. + Vận tải đƣờng biển thích hợp với chuyên chở hàng hoá có khối lƣợng lớn, chuyên chở trên cự ly dài nhƣng không đòi hởi thời gian giao hàng nhanh chóng. I.1.2. Tác dụng của vận tải đƣờng biển trong buôn bán quốc tế  Vận tải đƣờng biển là yếu tố không tách rời buôn bán quốc tế  Vận tải đƣờng biển thúc đẩy buôn bán quốc tế phát triển  Vận tải đƣờng biển phát triển góp phần làm thay đổi cơ cấu hàng hoá và cơ cấu thị trƣờng trong buôn bán quốc tế.  Vận tải đƣờng biển tác động tới cán cân thanh toán quốc tế. I.1.3. Cơ sở vật chất kĩ thuật của vận tải bằng đƣờng biển  Các tuyến đƣờng biển: Là các tuyến đƣờng nối hai hay nhiều cảng với nhau trên đó tầu biển hoạt động chở khách hoặc hàng hoá  Cảng biển: Là nơi ra vào neo đậu của tầu biển, là nơi phục vụ tàu và hàng hoá trên tầu và là đầu mối giao thông quan trọng của một quốc gia có biển.  Phƣơng tiện vận chuyển - Phƣơng tiện vận tải biển chủ yếu là tầu biển, tầu biển có hai loại: tầu buôn và tầu quân sự. - Tầu buôn là những tầu biển đƣợc dùng vào mục đích kinh tế trong hàng hải. Tầu chở hàng là một loại tầu buôn chiếm tỷ lệ cao nhất trong đội tầu buôn. I.2. Định nghĩa và phân loại các loại chứng từ vận chuyển hàng hóa bằng đƣờng biển I.2.1. Định nghĩa Chứng từ vận chuyển hàng hóa bằng đƣờng biển là các loại chứng từ dùng cho vận tải đƣờng biển, đƣợc lập ra trong suốt quá trình từ khi hàng hóa bắt đầu đƣợc giao xuống tàu, sau đó đƣợc vận chuyển trên tàu đến cảng dỡ và giao cho ngƣời nhận hàng ở cảng dỡ. I.2.2. Phân loại I.2.2.1. Chứng từ hải quan Chứng từ hải quan là những chứng từ mà theo qui định của Hải quan liên quan đến công tác xuất nhập khẩu, ngƣời chủ hàng phải xuất trình cho cơ quan Hải quan khi hàng hoá đƣợc di chuyển qua biên giới quốc gia. Chứng từ hải quan xác nhận hàng hóa có thể xuất khẩu hay nhập khẩu, đồng thời cũng làm căn cứ để tính thuế hải quan cho loại hàng hóa đó. Trong số các chứng từ hải quan, thƣờng gặp các loại chứng từ sau:  Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.  Giấy phép xuất nhập khẩu.  Hợp đồng ngoại thƣơng.  Tờ khai hải quan.  Giấy chứng nhận xuất xứ.  Giấy chứng nhận kiểm dịch động vật.  Giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật. I.2.2.2. Chứng từ liên quan đến tàu Chứng từ liên quan đến tàu là những giấy tờ, tài liệu liên quan đến công tác vận chuyển hàng hóa bằng đƣờng biển, các giấy tờ liên quan đến giao nhận hàng hóa (giữa tàu và ngƣời giao nhận hàng hay giữa tàu và cảng). Là các loại chứng từ do chủ hàng, ngƣời vận chuyển hoặc cơ quan thứ ba (đại lý, công ty giám định) lập ra hoặc xác nhận trong quá trình nhận hàng hóa xuống tàu hay dỡ hàng hóa từ tàu, nhằm đảm bảo an toàn cho tàu, tính nguyên vẹn của lô hàng cũng nhƣ quyền lợi và trách nhiệm của chủ hàng, của ngƣời chuyên chở trong suốt quá trình vận chuyển hàng hóa. Các loại chứng từ liên quan đến tàu bao gồm các loại sau đây:  Hợp đồng vận chuyển (Charter Party).  Danh mục hàng hóa (Cargo List).  Sơ đồ hàng hóa (Cargo Plan).  Thông báo sẳn sàng (Notice of Readiness – NOR).  Phiếu kiểm đếm (Tally sheet).  Biên lai thuyền phó (Mate’s Receipt).  Vận tải đơn (Bill of Lading – B/L).  Phiếu vận chuyển.  Lƣợc khai hàng hóa (Cargo Manifest).  Biên lai xác nhận hàng hóa hƣ hỏng (Cargo Outurn Report – COR).  Biên bản kế toán nhận hàng với tàu (Report On Receipt Of Cargo).  Các chứng từ khác:  Biên lai giám định(Số lƣợng, phẩm chất, tổn thất  Thƣ dự kháng (Letter of Reservation)  Thƣ khiếu nại  CHƢƠNG II NỘI DUNG CÁC LOẠI CHỨNG TỪ VẬN CHUYỂN HÀNG HÓA BẰNG ĐƢỜNG BIỂN II.1. Chứng từ hải quan II.1.1. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh II.1.1.1. Khái niệm Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh là giấy chứng nhận đƣợc cấp cho các doanh nghiệp hoạt động theo Luật Doanh nghiệp và hộ kinh doanh. Nội dung Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định tại Điều 25 của Luật Doanh nghiệp, đƣợc ghi trên cơ sở những thông tin trong hồ sơ đăng ký kinh doanh do ngƣời thành lập doanh nghiệp tự khai và tự chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật. Mẫu Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh do Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ quy định và đƣợc áp dụng thống nhất trên phạm vi toàn quốc. Những doanh nghiệp đã đƣợc cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh trƣớc khi Nghị định này có hiệu lực không phải đổi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và sẽ đƣợc cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh mới khi đăng ký thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh do cơ quan đăng ký kinh doanh cấp có giá trị trong phạm vi toàn quốc. Trƣớc đây doanh nghiệp XNK phải nộp giấy phép kinh doanh XNK loại 7 chữ số do Bộ Thƣơng mại cấp. Hiện giờ tất cả các doanh gnhiệp hội đủ một số điều kiện (về pháp lý, về vốn....) là có quyền xuất nhập khẩu trực tiếp. Mục đích Nhằm thành lập doanh nghiệp theo pháp luật Thể loại Giấy chứng nhận Ngành nào cần 00 00 - Tất cả các ngành nghề kinh doanh Các tổ chức và cá nhân trong nƣớc, các tổ chức và cá nhân nƣớc ngoài đăng ký kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp. Nơi nộp hồ sơ  Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh - nếu doanh nghiệp hoạt động theo Luật Doanh nghiệp;  Phòng đăng ký kinh doanh cấp huyện hoặc phòng Tài chính - kế hoạch ở cấp huyện - đối với hộ kinh doanh Lệ phí và Thời hạn  Hộ kinh doanh: 30.000 VND  Doanh nghiệp tƣ nhân, công ty hợp danh: 100.000 VND  Công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần: 200.000 VND II.1.1.2. Nội dung Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh Luật doanh nghiệp năm 2005 quy định: Nội dung Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của các doanh nghiệp bao gồm những nội dung cơ bản nhƣ sau: . - Tên doanh nghiệp. - Địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện. - Họ, tên, địa chỉ thƣờng trú, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của ngƣời đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp. - Họ, tên, địa chỉ thƣờng trú, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của thành viên hoặc cổ đông sáng lập là cá nhân. - Số quyết định thành lập hoặc số đăng ký kinh doanh của chủ sở hữu công ty, của thành viên hoặc cổ đông sáng lập là tổ chức đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần. - Họ, tên, địa chỉ thƣờng trú, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh. - Họ, tên, địa chỉ thƣờng trú, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của chủ sở hữu công ty là cá nhân hoặc chủ doanh nghiệp tƣ nhân. - Vốn điều lệ đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh. - Số cổ phần và giá trị vốn cổ phần đã góp và số cổ phần đƣợc quyền chào bán đối với công ty cổ phần. - Vốn đầu tƣ ban đầu đối với doanh nghiệp tƣ nhân. - Vốn pháp định đối với doanh nghiệp kinh doanh ngành, nghề đòi hỏi phải có vốn pháp định. - Ngành, nghề kinh doanh. II.1.1.3. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh Doanh nghiệp đƣợc cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh khi có đủ các điều kiện sau đây: - Ngành, nghề đăng ký kinh doanh không thuộc lĩnh vực cấm kinh doanh; -Tên của doanh nghiệp đƣợc đặt theo đúng quy định tại các điều 31, 32, 33 và 34 của Luật này; - Có trụ sở chính theo quy định tại khoản 1 Điều 35 của Luật này; - Có hồ sơ đăng ký kinh doanh hợp lệ theo quy định của pháp luật; - Nộp đủ lệ phí đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật. Lệ phí đăng ký kinh doanh đƣợc xác định căn cứ vào số lƣợng ngành, nghề đăng ký kinh doanh; mức lệ phí cụ thể do Chính phủ quy định. II.1.2. Giấy phép xuất nhập khẩu (Export/ Import Licence) II.1.2.1. Khái niệm Là chứng từ do Bộ Thƣơng mại cấp, Bộ quản lý chuyên ngành cho phép chủ hàng đƣợc phép xuất khẩu hay nhập khẩu một số lô hàng nhất định, có cùng tên hàng, từ một nƣớc nhất định, qua một cửa khẩu nhất định, trong cùng một thời gian nhất định. II.1.2.2. Nội dung Giấy phép xuất nhập khẩu đƣợc dùng cho nhiều loại hàng hóa khác nhau, nhƣng đều bao gồm các nội dung chính sau đây: - Tên và địa chỉ của ngƣời bán (hoặc ngƣời mua). - Tên và địa chỉ của ngƣời xin xuất nhập khẩu. - Số hiệu và ngày tháng hợp đồng. - Tên của cửa khẩu giao nhận. - Phƣơng tiện vận tải. - Tên hàng, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất, số lƣợng hoặc trọng lƣợng. - Giá đơn vị và tổng trị giá. - Thời hạn hiệu lực của giấy phép. II.1.2.3. Những thủ tục xin và cấp giấy phép xuất nhập khẩu - Hồ sơ xin cấp giấy phép: Cơ quan, tổ chức, cá nhân xin phép xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá phải có đơn, hoặc công hàm (đối với tổ chức, cá nhân ngƣời nƣớc ngoài) ghi đầy đủ, rõ ràng nội dung bằng tiếng Việt Nam. - Giấy tờ kèm theo đơn, công hàm: + Bản kê chi tiết hàng hoá xuất (nhập) khẩu:2 bản chính. + Vận tải đơn (bản photocopy): 2 bản - Ngoài ram, đối với tài sản di chuyển và tài sản thừa kế xuất khẩu, nhập khẩu: + Giấy tờ chứng minh là tài sản di chuyển hoặc thừa kế: 1 bản sao có công chứng, có bản chỉnh để đối chiếu. + Quyết định của cơ quan có thẩm quyền cho phép tới cƣ trú tại... II.1.2.4. Các cơ quan cấp giấy phép xuất nhập khẩu  Bộ ngoại thƣơng - Bộ Ngoại thƣơng quy định việc cấp giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu đối với: - Các loại hàng hoá và dịch vụ quy định trong Điều 2 và Điều 3 bản quy định ban hành kèm theo Nghị định số 128-HĐBT ngày 30-4-1985 của Hội đồng Bộ trƣởng, trong phạm vi đƣợc phép kinh doanh của các tổ chức xuất nhập khẩu trên cơ sở hợp đồng mua bán ngoại thƣơng, phù hợp với kế hoạch Nhà nƣớc cấp Trung ƣơng, địa phƣơng, ngành hoặc các tổ chức đã đƣợc phép trực tiếp xuất nhập khẩu, kể cả các loại hàng hoá xuất khẩu có liên quan đến hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của các tổ chức nói trên nhƣ: hàng mẫu, hàng tham dự hội chợ, hàng triển lãm, hàng quảng cáo. - Các loại hàng nhập khẩu bằng nguồn ngoại tệ vay nợ, viện trợ. - Hàng quá cảnh.  Tổng cục hải quan Tổng cục Hải quan quy định việc cấp giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu đối với: - Các loại hàng hoá và vật phẩm (kể cả văn hoá phẩm) xuất khẩu, nhập khẩu không ghi trong kế hoạch Nhà nƣớc cấp Trung ƣơng, địa phƣơng, các ngành và các tổ chức đƣợc phép trực tiếp xuất nhập khẩu, của các cơ quan, đoàn thể hoặc thuộc sở hữu tƣ nhân trong nƣớc và nƣớc ngoài, xuất khẩu hay nhập khẩu dƣới các hình thức nhƣ: hành lý, quà biếu, tài sản di chuyển, hàng tiếp tế; các loại hàng mẫu, vật phẩm quảng cáo, hàng triển lãm của nƣớc ngoài gửi vào Việt Nam; hàng trao đổi của nhân dân trong khu vực biên giới giữa Việt Nam và nƣớc ngoài, hàng của các cơ quan đại diện ngoại giao và các tổ chức quốc tế ở Việt Nam (trƣớc đây thƣờng gọi là hàng phi mậu dịch); - Hàng tạm xuất khẩu, tạm nhập khẩu và hàng mƣợn đƣờng đi qua Việt Nam. II.1.3. Hợp đồng ngoại thƣơng II.1.3.1. Khái niệm Hợp đồng ngoại thƣơng hay còn gọi là hợp đồng mua bán quốc tế, về bản chất là sự thoả thuận là sự thoả thuận giữa các bên mua bán ở các nƣớc khác nhau, trong đó quy định bên bán có nghĩa vụ giao hàng, chuyển giao các chứng từ có liên quan đến hàng hóa và quyền sở hữu hàng hoá cho các bên mua; còn bên mua có nghĩa vụ thanh toán tiền và nhận hàng. II.1.3.2. Đặc điểm của hợp đồng ngoại thƣơng o Chủ thể của hợp đồng ngoại thƣơng là bên mua và bên bán ở các nƣớc khác nhau hoặc có trụ sở kinh doanh đăng ký ở các nƣớc khác nhau. o Đồng tiền thanh toán trong hợp đồng ngoại thƣơng là ngoại tệ của quốc gia này hay quốc gia khác hoặc của cả hai nƣớc. o Hàng hoá – đối tƣợng mua bán của hợp đồng ngoại thƣơng phải đƣợc chuyển ra khỏi đất nƣớc ngƣời bán trong quá trình thực hiện hợp đồng. Ngày nay, do sự xuất hiện các đặc khu kinh tế, khu chế xuất… nên biên giới ở đây đƣợc hiểu là biến giới hải quan. II.1.3.3. Phân loại hợp đồng ngoại thƣơng - Theo thời gian hợp đồng: hợp đồng ngắn hạn, hợp đồng dài hạn. - Theo nội dung quan hệ kinh doanh: hợp đồng nhập khẩu và hợp đồng xuất khẩu. II.1.3.4. Cơ sở pháp lý cho việc giao kết và tính hiệu lực của hợp đồng ngoại thƣơng Cơ sở pháp lý cho việc giao kết và tính hiệu lực của hợp đồng ngoại thƣơng tại Việt Nam bao gồm các văn bản pháp luật sau:  Luật thƣơng mại Việt Nam năm 2005;  Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23/01/2006 của Chính phủ “ Quy định chi tiết thi hành Luật thƣơng mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nƣớc ngoài”, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/05/2006;  Các Nghị định của Chính phủ; các quyết định của Thủ tƣớng Chính phủ; các quyết định, thông tƣ hƣớng dẫn của các Bộ, Ngành có liên quan đến hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu.  Ngoài những văn bản pháp luật trong nƣớc nêu trên, hợp đồng ngoại thƣơng có thể dẫn chiếu áp dụng các công ƣớc quốc tế ( nhƣ Công ƣớc Vienna – 1980) hoặc các tập quán quốc tế (nhƣ Incoterms), nhƣng các điều qui định trong văn bản đó không trái với pháp luật Việt Nam nếu Việt Nam chƣa phải là thành viên của công ƣớc quốc tế hoặc Việt Nam chƣa ký kết hoặc chƣa tham gia điều ƣớc quốc tế đó. II.1.3.5. Hình thức, nội dung của một hợp đồng ngoại thƣơng  Hình thức của một hợp đồng ngoại thƣơng o Theo Công ƣớc của Liên Hiệp Quốc về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế (thƣờng gọi là Công ƣớc Vienna 1980): hợp đồng ngoại thƣơng bao gồm hình thức văn bản hoặc bằng bất kì hình thức nào. o Theo Luật Thƣơng mại Việt Nam năm 2005: hợp đồng ngoại thƣơng phải đƣợc lập thành văn bản hoặc các hình thức khác có giá trị pháp lý tƣơng đƣơng.  Nội dung của hợp đồng ngoại thƣơng Nội dung, cơ cấu của một hợp đồng ngoại thƣơng bao gồm: a). Phần mở đầu, gồm có:  Tiêu đề ghi chữ “ Hợp đồng”.  Số hợp đồng.  Ngày, tháng, năm lập hợp đồng. b). Phần thông tin về các chủ thể của hợp đồng:  Bên bán:  Tên thƣơng nhân;  Địa chỉ kinh doanh;  Điện thoại, fax, email…  Họ tên, chức vụ, ngƣời đại diện.  Số tài khoản và tên ngân hàng nơi thƣơng nhân mở tài khoản.  Bên mua:  Tên thƣơng nhân;  Địa chỉ kinh doanh;  Điện thoại, fax, email…  Họ tên, chức vụ, ngƣời đại diện.  Số tài khoản và tên ngân hàng nơi thƣơng nhân mở tài khoản. Sau đó có câu dẫn nhập trƣớc khi vào phần nội dung các điều khoản, điều kiện của hợp đồng. c). Phần nội dung các điều khoản hợp đồng, gồm có: 1. Điều kiện tên hàng (Commodity) 2. Điều kiện quy cách phẩm chất (Specification/Quality) 3. Điều kiện số luợng (Quantity) 4. Điều kiện giao hàng ( Shipment/Delivery) 5. Điều kiện giá cả (Price) 6. Điều kiện thanh tóan (Payment) 7. Điều kiện bao bì (Packing) – Ký mã hiệu (Marking) 8. Bảo hiểm (Insurance) 9. Điều kiện bảo hành (Warranty) 10. Điều kiện khiếu nại (Claim) 11. Phạt và bồi thƣờng thiệt hại (Penalty) 12. Bất khả kháng (Force majeure) 13. Trọng tài (Arbitration) 14. Các điều kiện khác (Other terms and conditions) Ngoài các điều khoản trên, tùy theo tính chất hàng hóa và tùy thuộc vào quan hệ giữa ngƣời mua và ngƣời bán, hai bên mua bán thỏa thuận thêm các điều khoản khác cho hợp đồng chặt chẽ và hoàn chỉnh hơn. d). Phần cuối hợp đồng gồm có:  Ngôn ngữ thành lập hợp đồng.  Số lƣợng bản gốc hợp đồng.  Địa điểm thành lập hợp đồng.  Thời hạn hiệu lực của hợp đồng.  Chữ ký của hai bên. II.1.3.6. Quá trình thực hiện hợp đồng ngoại thƣơng  Quá trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu  Xin giấy phép nhập khẩu.  Mở L/C và thông báo cho ngƣời xuất khẩu.  Đôn đốc bên bàn giao hàng.  Thuê phƣơng tiện vận tải.  Mua bảo hiểm.  Nhận bộ chứng từ và lệnh giao hàng.  Làm thủ tục hải quan: khai báo và nộp tờ khai hải quan, bộ chứng từ kê khai Hải quan, trình tự làm thủ tục Hải quan (Đăng ký tờ khai hải quan, kiểm hóa, tính thuế).  Nhận hàng.  Khiếu nại.  Thanh lý hợp đồng.  Quá trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu  Làm thủ tục xuất khẩu theo quy định của nhà nƣớc.  Thực hiện những công việc bƣớc đầu của khâu thanh toán.  Chuẩn bị hàng hóa để xuất khẩu  Kiểm tra hàng xuất khẩu.  Làm thủ tục hải quan.  Thuê phƣơng tiện vận tải.  Giao hàng cho ngƣời vận tải.  Mua bảo hiểm cho hàng hóa xuất khẩu.  Lập bộ chứng từ thanh toán.  Khiếu nại.  Thanh lý hợp đồng. II.1.4. Tờ khai hải quan( Entry – Carnet – Customs Declaration) II.1.4.1. Khái niệm Tờ khai hải quan là một văn bản do chủ hàng, chủ phƣơng tiện khai báo xuất trình cho cơ quan Hải quan trƣớc khi hàng hoặc phƣơng tiện xuất hoặc nhập qua lãnh thổ quốc gia. Tờ khai hải quan là một chứng từ pháp lý bắt buộc dùng để kê khai cho đối tƣợng làm thủ tục hải quan, đƣợc làm theo mẫu thông nhất do Tổng cục Hải quan quy định. Theo điều lệ Hải quan Việt Nam tờ khai hải quan phải đƣợc nộp cho cơ quan Hải quan ngay sau khi hàng đến cửa khẩu: tờ khai hải quan phải đƣợc đính kèm với giấy xuất nhập khẩu, bảng kê chi tiết hàng hoá, vận đơn (bản sao) đối với hàng nhập khẩu (theo nghị định số 16/1999/ND-CP ngày 27 tháng 03 năm 1999). II.1.4.2. Nội dung và cách ghi tờ khai hải quan Đối với hàng hoá xuất khẩu phục vụ yêu cầu khẩn cấp theo quy định của Điều 35 Luật Hải quan, ngƣời khai hải quan đƣợc nộp tờ lƣợc khai hải quan để thông quan, sau đó nộp tờ khai chính thức và chứng từ kèm theo tờ khai trong thời hạn 15 (mƣời lăm) ngày, kể từ ngày đăng ký tờ lƣợc khai. Tờ lƣợc khai hải quan có các nội dung sau: tên, địa chỉ ngƣời xuất khẩu hàng hoá; những thông tin sơ bộ về tên hàng, lƣợng hàng; cửa khẩu xuất; thời gian phƣơng tiện vận tải vận chuyển lô hàng xuất khẩu, cụ thể nhƣ sau:  Phần 1: Người xuất khẩu – mã số - Ghi tên đầy đủ và địa chỉ của doanh nghiệp cá nhân xuất khẩu, kể cả số điện thoại và fax - Ðối với tờ khai xuất khẩu : ghi mã số đăng ký của doanh nghiệp xuất khẩu do Cục hải quan tỉnh, TP cấp. Nếu ngƣời xuất khẩu là cá nhân thì không phải điền vào ô mã số. - Ðối với tờ khai hàng nhập khẩu: không phải điền vào ô mã số  Phần 2: Người nhập khẩu – mã số Ghi tên đầy đủ và địa chỉ của doanh nghiệp/ cá nhân nhập khẩu, kể cả số điện thoại và fax. Ðối với tờ khai hàng nhập khẩu : ghi mã số đăng ký của doanh nghiệp nhập khẩu do Cục hải quan tỉnh, TP cấp. Nếu ngƣời nhập khẩu là cá nhân thì không phải điền vào ô mã số. Ðối với tờ khai xuất khẩu : không phải điền vào ô mã số  Phần 3: Người uỷ thác - Mã số - Ghi tên đầy đủ và địa chỉ của doanh nghiệp/cá nhân uỷ thác, kể cả số điện thoại và fax ( nếu có) - Ghi mã số đăng ký của doanh nghiệp uỷ thác do Cục hải quan tỉnh, TP cấp. Nếu ngƣời uỷ thác là doanh nghiệp nƣớc ngoài (không đăng ký kinh doanh tại Việt Nam) hoặc cá nhân thì không phải điền vào ô mã số.  Phần 4: Phương tiện vận tải Ghi loại hình phƣơng tiện vận tải ( hàng không, đƣờng biển, đƣờng bộ, đƣờng sắt) chở hàng nhập khẩu từ nƣớc ngoài tới Việt Nam hoặc chở hàng từ Việt Nam ra nƣớc ngoài.  Phần 5: Tên, số hiệu phương tiện Ghi tên tàu thuỷ, số chuyến bay, số hiệu phƣơng tiện vận tải đƣờng sắt chở hàng nhập khẩu từ Việt Nam ra nƣớc ngoài. Không phải ghi tiêu thức này nếu lô hàng đƣợc vận chuyển bằng đƣờng bộ.  Phần 6: Ngày khởi hành/ ngày đến Ghi ngày phƣơng tiện vận tải khởi hành đối với hàng xuất khẩu, ngày phƣơng tiện vận tải đến đối với hàng nhập khẩu.  Phần 7: Số vận tải đơn Ghi số, ngày, tháng, năm của vận đơn ( B/L) hoặc chứng từ vận tải có giá trị thay thế B/L, có giá trị nhận hàng từ ngƣời vận tải. Không sử dụng tiêu thức này nếu là tờ khai hàng xuất khẩu.  Phần 8: Cảng, địa điểm bốc hàng - Ðối với tờ khai hàng xuất khẩu: ghi tên cảng, địa điểm nơi hàng hoá đƣợc xếp lên phƣơng tiện vận tải, áp mã hoá cảng phù hợp với ISO ( LOCODE). Trƣờng hợp địa điểm bốc hàng chƣa đƣợc cấp mã số theo ISO thì chỉ ghi danh vào tiêu thức này - Ðối với tờ khai nhập khẩu thì ghi tên cảng, địa điểm bốc hàng theo hợp đồng ngoại thƣơng ( nếu có)  Phần 9: Cảng, địa điểm dỡ hàng - Ðối với tờ khai hàng nhập khẩu: ghi tên cảng, địa điểm nơi hàng đƣợc dỡ khỏi phƣơng tiện vận tải. Áp dụng mã hoá cảng phù hợp với ISO (LOCODE). Trƣờng hợp địa điểm dỡ hàng chƣa đƣợc cấp mã số theo ISO thì ghi địa danh vào tiêu thức này. - Ðối với tờ khai hàng xuất khẩu thì ghi tên cảng, địa điểm dỡ hàng theo hợp đồng ngoại thƣơng ( nếu có)  Phần 10: Số giấy phép/ ngày cấp/ ngày hết hạn Ghi số văn bản hợp đồng cấp hạn ngạch hoặc duyệt kế hoạch XNK của Bộ Thƣơng mại, của Bộ ngành chức năng khác (nếu có), ngày ban hành và thời hạn có hiệu lực của văn bản đó. Áp dụng mã chuẩn trong ISO khi ghi thời hạn ( năm- tháng- ngày).  Phần 11: Số hợp đồng/ ngày ký Ghi số và ngày ký hợp đồng ngoại thƣơng của lô hàng xuất khẩu/ nhập khẩu ( hợp đồng mua bán, hợp đồng gia công, hợp đồng đại lý bán hàng..) Phần: Hải quan cửa khẩu Ghi tên đơn vị hải quan cửa khẩu và tên đơn vị hải quan tỉnh, TP ( TD: Hải quan cửa khẩu cảng Sài Gòn KV1, Cục hải quan thành phố HCM) nơi chủ hàng sẽ đăng ký tờ khai hải quan và làm thủ tuc hải quan cho lô hàng.  Phần 12: Loại hình Ðánh dấu vào ô thích hợp với loại hình: xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh, đầu tƣ, gia công… TD: Nhập khẩu hàng tạm nhập tái xuất thì đánh dấu vào các ô nhập khẩu và TN-TX. Nhập khẩu nguyên liệu sản xuất hàng gia công thì đánh dấu vào các ô : nhập khẩu và gia công Ô trống sử dụng khi có hƣớng dẫn của Tổng cục hải quan  Phần 13: Nước xuất khẩu Ghi tên nƣớc mà từ đó hàng hoá đƣợc chuyển đến Việt Nam ( nơi mà hàng hoá đƣợc xuất bán cuối cùng đến Việt nam). Áp dụng mã nƣớc ISO trong tiêu thức này đối với tờ khai hàng nhập khẩu Chú ý: không ghi tên nƣớc mà hàng hoá trung chuyển qua đó.  Phần 14: Nước nhập khẩu Ghi tên nơi hàng hoá đƣợc nhập khẩu vào ( nơi hàng hoá sẽ đƣợc chuyển đến theo thoả thuận giữa ngƣời bán với ngƣời mua và vì mục đích đó mà hàng hoá xuất khẩu đƣợc bốc lên phƣơng tiện vận tải tại Việt Nam). Áp dụng mã nƣớc cấp ISO trong tiêu thức này đối với tờ khai hàng xuất khẩu Chú ý: Không ghi tên nƣớc hàng hoá trung chuyển qua đó  Phần 15: Ðiều kiện giao hàng Ghi rõ điều kiện địa điểm giao hàng mà hai bên mua và bán thoả thuận ( TD: CIF Hồ Chí Minh.  Phần 16: Số lượng mặt hàng Ghi tổng số các mặt hàng trong lô hàng thuộc tờ khai hải quan đang khai báo.  Phần 17: Phương thức thanh toán Ghi rõ phƣơng thức thanh toán cho lô hàng đã thoả thuận trong hợp đồng ngoại thƣơng ( TD: L/C, DA, DP, TTR hoặc hàng đổi hàng…)  Phần 18: Nguyên tệ thanh toán Ghi mã của loại tiền tệ dùng để thanh toán đã thoả thuận trong hợp đồng ngoại thƣơng. Áp dụng mã tiền tệ phù hợp với ISO ( TD: đồng Pranc Pháp là FRF; đồng đôla Mỹ là USD…)  Phần 19: Tỷ giá tính thuế Ghi tỷ giá giữa đơn vị nguyên tệ với tiền Việt Nam áp dụng để tính thuế ( theo quy định hiện hành tại thời điểm mở tờ khai hải quan) bằng đồng Việt Nam.  Phần 20: Tên hàng - Ghi rõ tên hàng hoá theo hợp đồng ngoại thƣơng, LC, hoá đơn… - Trong trƣờng hợp lô hàng có từ hai mặt hàng trở lên thì cách ghi vào tiêu thức này nhƣ sau: + Trên tờ khai hải quan chính: Ghi tên gọi khái quát chung của lô hàng và theo phụ lục tờ khai hoặc chỉ ghi theo phụ lục tờ khai + Trên phụ lục tờ khai: ghi tên từng mặt hàng  Phần 21: Mã số HS.VN - Ghi mã số hàng hoá theo Danh mục hàng hoá XNK Việt Nam (HS.VN) do Tổng cục Thống kê ban hành - Trong trƣờng hợp lô hàng có từ 2 mặt hàng trở lên thì cách ghi vào tiêu thức này nhƣ sau: + Trên tờ khai hải quan chính: không ghi gì + Trên phụ lục tờ khai: ghi mã số từng mặt hàng  Phần 22: Xuất xứ - Ghi tên nƣớc nơi hàng hoá đƣợc chế tạo (sản xuất ) ra. Áp dụng mã nƣớc quy định trong ISO. - Ðối với hàng xuất khẩu, tiêu thức này có thể không ghi - Trong trƣờng hợp lô hàng có từ 2 mặt hàng trở lên thì cách ghi vào tiêu thức này nhƣ sau: + Trên tờ khai hải quan chính: không ghi gì + Trên phụ lục tờ khai: ghi tên nƣớc xuất xứ từng mặt hàng.  Phần 23: Lượng và đơn vị tính - Ghi số lƣợng của từng mặt hàng xuất/ nhập khẩu ( theo mục tên hàng ở tiêu thức 23) và đơn vị tính của loại hàng hoá đó ( TD: mét, kg…) đã thoả thuận trong hợp đồng (nhƣng phải đúng với các đơn vị đo lƣờng chuẩn mực mà Nhà nƣớc Việt Nam đã công nhận) - Trong trƣờng hợp lô hàng có từ 2 mặt hàng trở lên thì cách ghi vào tiêu thức này nhƣ sau: + Trên tờ khai hải quan chính: Không ghi gì + Trên phụ lục tờ khai: Ghi số lƣợng và đơn vị tính của từng mặt hàng  Phần 24: Ðơn giá ngoại tệ Ghi giá của 1 đơn vị hàng hoá ( theo đơn vị tính ở tiêu thức 26) bằng loại tiền tệ dã ghi ở tiêu thức 21 (nguyên tệ), căn cứ vào thoả thuận trong hợp đồng ngoại thƣơng, hoá đơn, L/C. Hợp đồng mua bán theo phƣơng thức trả tiền chậm; giá mua, giá bán ghi trên hợp đồng mua bán gồm cả lãi suất phải trả thì thì đơn giá đƣợc xác định bằng giá mua, giá bán trừ (-) lãi suất phải trả theo hợp đồng mua bán. Trong trƣờng hợp lô hàng có từ 2 mặt hàng trở lên thì cách ghi vào tiêu thức này nhƣ sau: - Trên tờ khai hải quan chính: không ghi gì - Trên phụ lục tờ khai: ghi giá của một đơn vị hàng hóa bằng ngoại tệ Ðơn giá hàng gia công XK gồm nguyên liệu + nhân công  Phần 25: Trị giá nguyên tệ Ghi giá bằng nguyên tệ của từng mặt hàng XNK, là kết quả của phép nhân ( x) giữa lƣợng ( tiêu thức 26) và đơn giá của nguyên tệ ( tiêu thức 27) : lƣợng x đơn giá nguyên tệ+ trị giá nguyên tệ. Trong trƣờng hợp lô hàng có từ hai mặt hàng trở lên thì cách ghi vào tiêu thức này nhƣ sau: - Trên tờ khai hải quan chính: khi tổng trị giá nguyên tệ của các mặt hàng khai bảo tên phụ lục tờ khai. - Trên phụ lục tờ khai: Ghi trị giá nguyên tệ của từng mặt hàng.  Phần 26: Loại thuế - mã số tính thuế Các loại thuế phụ thu mà hàng hóa xuất nhập khẩu phải chịu đã đƣợc ghi sẵn trong tờ khai hải quan. Căn cứ biểu thuế xuất nhập khẩu hiện hành để ghi mã số tƣơng ứng với tính chất, cấu tạo và công dụng của từng mặt hàng ở tiêu thức 23 theo từng loại thuế phụ thu. Trong trƣờng hợp lô hàng có từ 2 mặt hàng trở lên thì cách ghi vào tiêu thức này nhƣ sau: - Trên tờ khai hải quan chính: không ghi gì - Trên phụ lục tờ khai : ghi nhƣ hƣớng dẫn ở trên  Phần 27: Lượng Ghi số lƣợng của từng mặt hàng thuộc từng mã số ở tiêu thức 29. Chỉ ghi khi tính thuế xuất khẩu nhập khẩu. Trong trƣờng hợp lô hàng có từ 2 mặt hàng trở lên thì ghi vào tiêu thức này nhƣ sau: - Trên tờ khai hải quan chính: không ghi gì - Trên phụ lục tờ khai : ghi nhƣ hƣớng dẫn ở trên  Phần 28: Ðơn giá tính thuế ( VNÐ) Ghi giá ở một đơn vị hàng hoá ở tiêu thức 26 tính bằng đồng Việt Nam, dùng để tính thuế. Chỉ ghi khi tính thuế xuất khẩu nhập khẩu. Việc xác định đơn giá tính thuế căn cứ vào các quy định của các văn bản pháp qui do các cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền ban hành có hiệu lực tại thời điểm mở tờ khai hải quan. ( Hiện là thông tƣ 82/1997/ TT- BTC và Quyết định 590 A/1998/QÐ- BTC). Trong trƣờng hợp lô hàng có từ 2 mặt hàng trở lên thì cách ghi các tiêu thức này nhƣ sau: - Trên tờ khai hải quan chính: không ghi gì - Trên phụ lục tờ khai : ghi nhƣ hƣớng dẫn ở trên.  Phần 29: Trị giá tính thuế Ðối với thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu: ghi trị giá của từng mặt hàng bằng đơn vị tiền Việt Nam. Công thức tính: trị giá tính thuế xuất khẩu hoặc nhập khẩu = lƣợng ( tiêu thức 30) x đơn giá tính thuế ( tiêu thức 31). Ðối với thuế giá trị gia tăng ( GTGT) và thuế TTÐB: trị giá tính thuế GTGT hoặc TTÐB là tổng của trị giá tính thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu phải nộp cả từng mặt hàng. Công thức tính: Trị giá tính thuế GTGT hoặc TTÐB = Trị giá tính thuế nhập khẩu + Thuế nhập khẩu phải nộp ( ở tiêu thức 34) Ðối với phụ thu: là trị giá tính thuế xuất khẩu nhập khẩu. Trong trƣờng hợp lô hàng có từ 2 mặt hàng trở lên thì cách ghi vào tiêu thức này nhƣ sau: - Trên tờ khai hải quan chính: không ghi gì - Trên phụ lục tờ khai : ghi nhƣ hƣớng dẫn ở trên  Phần 30: Thuế suất Ghi mức thuế suất tƣơng ứng với mã số đã xác định trong tiêu thức 29 theo các Biểu thuế, biểu phụ thu có liên quan để làm cơ sở tính thuế. Trong trƣờng hợp lô hàng có từ 2 mặt hàng trở lên thì cách ghi vào tiêu thức này nhƣ sau: - Trên tờ khai hải quan chính: không ghi gì - Trên phụ lục tờ khai : ghi nhƣ hƣớng dẫn ở trên  Phần 31: Số tiền phải nộp Ghi số thuế xuất khẩu nhập khẩu, GTGT,TTÐB, phụ thu phải nộp ( gọi chung là thuế), là kết quả tính toán từ các thông số ở tiêu thức 32 và 33. Công thức tính: : Số tiền phải nộp ( của từng loại thuế, phụ thu) = trị giá tính thuế ( của từng loại thuế, phụ thu) x thuế suất’ ( %) Trong trƣờng hợp lô hàng có từ 2 mặt hàng trở lên thì cách ghi vào tiêu thức này nhƣ sau - Trên tờ khai hải quan chính: ghi tổng số của từng loại thuế, phụ thu (cộng trên các phụ lục tờ khai hải quan ) vào ô dành cho loại thuế, phụ thu đó. - Trên phụ lục tờ khai : ghi nhƣ hƣớng dẫn ở trên Ghi tổng số tiền bằng số và bằng chữ  Phần 32: Chứng từ kèm theo Liệt kê toàn bộ các chứng từ có liên quan đến lô hàng phải kèm theo tờ khai hải quan để nộp cho cơ quan hải quan theo quy định.  Phần 33: Chủ hàng hoặc người được ủy quyền cam đoan và ký tên Chủ hàng/ ngƣời đƣợc ủy quyền làm thủ tục hải quan ghi ngày khai báo, ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu chịu trách nhiệm về nội dung khai báo và kết quả tính thuế có liên quan đến khai báo trên tờ khai chính và phụ lục tờ khai ( nếu có). Chủ hàng là cá nhân ghi rõ số, ngày cấp, nơi cấp của chứng minh thƣ và giấy đăng ký kinh doanh. Hàng có thuế đƣợc áp dụng chính sách thuế có hiệu lực tại thời điểm đăng ký và nộp tờ lƣợc khai hải quan. - Bộ trƣởng Bộ Tài chính quy định cụ thể các trƣờng hợp khẩn cấp khác tại điểm c khoản 1 Điều 35 Luật Hải quan. II.1.4.3. Thời điểm đăng ký tờ khai  Đối với hàng xuất khẩu: Ngƣời làm thủ tục hải quan chỉ đƣợc đăng ký tờ khai hải quan khi đã tập kết đủ hàng, trừ những lô hàng có khối lƣợng lớn, hoặc trƣờng hợp đặc biệt không thể tập kết một lúc tại một địa điểm để làm thủ tục.  Đối với hàng xuất khẩu:  Khi hàng nhập khẩu về đến cửa khẩu dỡ hàng.  Hàng thuộc diện miễn thế, hàng không có thuế, hàng có thuế suất bằng không theo quy định của Luật thuế xuất nhập khẩu: Doanh nghiệp đƣợc phép khai báo, đăng ký tờ khai hải quan trƣớc khi hàng đến cửa khẩu 7 ngày, với điều kiện khi có thay đổi về chính sách mặt hàng, chính sách thuế thì doanh nghiệp phải đăng ký lại tờ khai hải quan và thực hiện theo quy định đó kể từ ngày Hải quan làm thủ tục cho phƣơng tiện vận tải chuyên chở hàng hóa đó nhập cảnh và đóng dấu xác nhận lên tờ khai lƣợc hàng hóa. II.2. Chứng từ liên quan đến tàu II.2.1. Hợp đồng vận chuyển II.2.1.1. Khái niệm Hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đƣờng biển (Charter Party – C/P) là một văn bản có tính pháp lý trong đó thể hiện sự cam kết, thỏa thuận giữa ngƣời vận chuyển và ngƣời thuê vận chuyển liên quan đến việc cho thuê, thuê một con tàu hoặc thuê toàn bộ dung tích chứa hàng hoặc một phần dung tích chứa hàng theo những điều khoản và điều kiện ghi trong hợp đồng. Theo Công ƣớc của liên hợp quốc về chuyên chở hàng hoá bằng đƣờng biển , 1978: “ Hợp đồng vận tải đƣờng biển là bất kỳ hợp đồng nào mà theo đó ngƣời chuyên chở đảm nhận việc chuyên chở hàng hoá bằng đƣờng biển từ một cảng này đến một cảng khác để thu tiền cƣớc” .( Điều 1 khoản 6) Theo Bộ luật hàng hải Việt Nam : “ Hợp đồng vận chuyển hàng hoá bằng đƣờng biển là hợp đồng đƣợc ký kết giữa ngƣời vận chuyển và ngƣời thuê vận chuyển mà theo đó ngƣời vận chuyển thu tiền cƣớc và dùng tàu biển để vận chuyển hàng hoá từ cảng bốc hàng đến cảng đích . Nó đƣợc ký kết theo các hình thức, do các bên thoả thuận và là cơ sở xác định quan hệ pháp luật giữa ngƣời vận chuyển và ngƣời thuê vận chuyển”. (Điều 70) Trƣớc đây, hợp đồng đã từng đƣợc thể hiện dƣới hình thức lời nói, song tình trạng lời nói gió bay, đã nảy sinh nhiều tranh chấp nên ngày nay, ngƣời ta không sử dụng hình thức này nữa, mà chỉ sử dụng hình thức văn bản chữ viết, đôi khi còn đƣợc yêu cầu đóng dấu của cơ quan pháp luật có thẩm quyền. Hợp đồng vận chuyển hàng hóa băng đƣờng biển (còn gọi là hợp đồng thuê tàu) điều chỉnh mối quan hệ giữa ngƣời thuê tàu và chủ tàu. Trong thực tế, chủ tàu có thể là ngƣời chuyên chở thực sự hoặc có thể là chủ tàu danh nghĩa và ngƣời thuê tàu có thể là chủ hàng, ngƣời xuất nhập khẩu có hàng hóa chuyên chở hoặc chủ tàu khác. II.2.1.2. Phân loại hợp đồng vận chuyển II.2.1.2.1 Hợp dồng thuê tàu chợ (Liner Service C/P) II.2.1.2.1.1. Khái niệm Hợp đồng thuê tàu chợ (Booking Shipping Space): Trong ngoại thƣơng, việc vận chuyển hàng hoá bằng tàu chợ không có hợp đồng, nếu hiểu hợp đồng là kết quả đàm phán, đƣợc ghi thành văn bản , có chữ ký của ngƣời thuê chở và ngƣời chuyên chở. Bằng chứng của hợp đồng chỉ có đơn xin lƣu khoang tàu chợ (Booking note) và vận đơn (Bill of Lading- B/L) mà thôi. Ngƣời gửi hàng gửi cho hãng tàu chợ một đơn lƣu khoang (Booking note), để xin lƣu khoang tàu chở hàng của mình. Đơn lƣu khoang, thƣờng là mẫu in sẵn của hãng tàu, đƣợc phát cho ngƣời thuê tàu điền khai. Nội dung chủ yếu của đơn lƣu khoang này bao gồm: Tên chủ tàu, tên ngƣời thuê tàu, tên hàng, số lƣợng, dung tích hàng, tên tàu, thời gian bốc hàng, cảng xếp hàng/ dỡ hàng, giá cƣớc,… Các điều khoản và điều kiện khác theo vận đơn của hãng tàu. Đơn lƣu khoang, khi hai bên đồng ý ký thì trở thành hợp đồng vận tải sơ bộ có giá trị ràng buộc hai bên. Sau khi hàng hoá đƣợc xếp xuống tàu, ngƣời chuyên chở (Thuyền trƣởng) cấp cho ngƣời gửi hàng một vận đơn đƣờng biển (B/L). Mọi quyền lợi, nghĩa vụ, trách nhiệm liên quan đến việc chuyên chở, tổn thất hàng hoá ... đều đƣợc giải quyết theo các điều đã ghi sẵn trong vận đơn chỉ do ngƣời chuyên chở lập và in. Tuy nhiên, ngƣời chuyên chở cũng soạn thảo các điều khoản trong vận đơn theo các công ƣớc quốc tế điều chỉnh vận đơn đã đƣợc nhiều quốc gia tham gia và phê chuẩn. Nhƣ vậy vận đơn đƣợc hiểu là bằng chứng của hợp đồng chuyên chở hàng hoá bằng tàu chợ. Ngoài chức năng là bằng chứng của hợp đồng chuyên chở, vận đơn còn thực hiện chức năng là biên lai nhận hàng của ngƣời chuyên chở và chức năng là chứng từ xác nhận quyền sở hữu hàng hoá ghi trong vận đơn thuộc về ai. Thông thƣờng, sau khi ngƣời thuê tàu trả tiền cƣớc vào tài khoản của ngƣời chuyên chở, đại lý hãng tàu chợ mới trao bộ vận đơn gốc (Original Bill of Lading) cho ngƣời thuê tàu để đi thanh toán tiền hàng. Một ngƣời khai thác dịch vụ tàu chợ thì có tàu riêng để khai thác hoặc có thể thuê một con tàu khác để khai thác dịch vụ tàu chợ. II.2.1.2.1.2. Đặc điểm STT Yêu cầu Đặc điểm 1 Lịch trình tàu chạy Cố định (Container ship), đƣợc thông báo trƣớc thông qua website, magazine, offer,… 2 Tuyến đƣờng Cố định (Cảng khởi hành, cảng ghé, cảng đích cố định) 3 Chủ hàng, khối lƣợng hàng trên một chủ Chủ hàng nhiều, khối lƣợng hàng trên một chủ ít 4 Cƣớc Thƣờng cố định 5 Có thể chờ hàng Không, dù không đủ hàng vẫn chạy 6 Chứng từ vận tải Bill of Lading (B/L) II.2.1.2.1.3. Nội dung của hợp đồng thuê tàu chợ (Liner services) Cho đến nay, chƣa có một mẫu vận đơn đƣờng biển thống nhất trong chuyên chở đƣờng biển quốc tế. Mỗi hãng tàu, chủ tàu, ngƣời chuyên chở đều soạn một loại vận đơn có những nội dung và hình thức riêng. Vận đơn (Bill of Lading) dành cho phƣơng thức thuê tàu chợ thƣờng có 2 mặt: - Phần ghi ở mặt trƣớc bao gồm số vận đơn, ngƣời gửi hàng, ngƣời nhận hàng, địa chỉ thông báo, chủ tàu, cờ tàu, tên tàu, cảng xếp hàng, cảng chuyển tải, nơi giao hàng. Tiếp theo là thông tin về hàng hóa gồm tên hàng, ký mã hiệu, cách đóng gói và mô tả hàng hóa, số kiện, trọng lƣợng toàn bộ hay thể tích. Ngoài ra còn có cƣớc phí và chi phí, số vận đơn gốc, thời gian và địa điểm cấp vận đợn. Cuối cùng là chữ ký của ngƣời chuyên chở có thể là thuyền trƣởng hoặc đại lý của ngƣời chuyên chở. - Phần ghi ở mặt sau của vận đơn bao gồm các điều khoản in sẵn gồm: + Các định nghĩa:"Ngƣời chuyên chở "," các thƣơng nhân", "hàng hoá", ví dụ trên vận đơn của hãng tàu HEUNG-A SHIPPING CO. ,LTD viết "Carrier " means Heung - A Sipping Co ., Ltd, and the Vessel and/or her owner . + Điều khoản tối cao qui định căn cứ pháp lý chủ đạo để phát hành vận đơn. Thông thƣờng, khi quy định nguyên tắc chủ đạo và nội dung cơ bản của vận đơn các công ty vận tải thƣờng dựa trên các bộ luật điều chỉnh vận đơn mà công ty đó đóng trụ sở và có địa chỉ đăng ký kinh doanh, các công ƣớc quốc tế điều chỉnh vận đơn nhƣ : Quy tắc Hague Rules 1924, Quy tắc Hague - Visby 1968, Quy tắc Hamburg 1978... + Điều khoản tài phán: Trong các vận đơn ngƣời ta thƣờng quy định, các tranh chấp phát sinh theo vận đơn, sẽ đƣợc đƣa ra Toà hoặc Trọng tài đƣợc chỉ định ở trong vận đơn để xét xử theo quy tắc và thủ tục của Toà hoặc Trọng tài đó và luật áp dụng sẽ là luật của nƣớc đó, trừ phi có thoả thuận khác. Các công ty vận tải thƣờng chỉ định các Trọng tài hoặc Tòa án tại nơi mà các công ty này có trụ sở đăng ký kinh doanh, vì họ sẽ tiết kiệm đƣợc chi phí cho đi lại, ăn ở, liên lạc khi phải theo các vụ kiện cáo, tranh chấp, cũng nhƣ dễ giành cảm tình của ngƣời xét xử. + Phạm vi trách nhiệm theo vận đơn: Trong vận chuyển hàng hóa bằng đƣờng biển, ngƣời chuyên chở có thể chỉ chịu trách về hàng hoá từ cảng xếp hàng, đến cảng dỡ hàng và không chịu trách nhiệm về bất cứ mất mát, hƣ hỏng và tổn thất, đối với hàng hoá trong thời gian trƣớc khi xếp hàng và sau khi dỡ hàng qua lan can tàu, hoặc ngƣời chuyên chở chịu trách nhiệm đối hàng hoá, từ khi nhận hàng của ngƣời gửi hàng đến khi giao hàng cho ngƣòi nhận hàng, hoặc đại diện của ngƣời nhận hàng tại cảng dỡ hàng phụ thuộc vào ngƣời chuyên chở áp dụng theo quy tắc Hague Rules 1924 hay Hamburg 1978, hoặc luật quốc gia mà vận đơn áp dụng . + Thông báo tổn thất và thời hạn khiếu nại : “Mọi thông báo về mất mát, tổn thất phải làm bằng văn bản, gửi cho ngƣời chuyên chở tại cảng dỡ hàng hoặc nơi giao hàng tại thời điểm giao hàng tại cảng đích. Nếu hàng hoá tổn thất hoặc mất mát không rõ ràng thì văn bản phải đƣợc gửi đến cho ngƣời chuyên chở trong vòng 3 ngày kể từ khi giao xong hàng tại cảng đích, ngoài thời hạn trên, ngƣời chuyên chở đƣợc xem nhƣ là đã giao hàng đúng nhƣ miêu tả trong vận đơn. Ngƣời chuyên chở đƣợc giải phóng mọi trách nhiệm đối với mất mát, tổn thất, trƣờng hợp không giao hàng , mất hàng , chậm giao hàng , nếu văn bản khiếu nại, kiện không đƣợc gửi tới ngƣời chuyên chở trong vòng một năm”. (Điều 25 vận đơn HEUNG- A Shipping Co,. LTD) . + Cƣớc phí và phụ phí: “Cƣớc phí đƣợc tính dựa trên tính chất, khối lƣợng, dung tích, trị giá của hàng hoá đã đƣợc khai báo bởi ngƣời gửi hàng tại thời điểm nhận hàng. Tuy nhiên, ngƣời chuyên chở có thể, tại bất kỳ thời điểm nào, có thể mở các kiện hàng, container để kiểm tra tính xác thực của khối lƣợng, kích thƣớc, trị giá … của hàng hóa. Cƣớc phí coi là thu nhập của ngƣời chuyên chở và không trả lại mặc dù tàu, hàng có mất hay không, dù hành trình bị huỷ bỏ. Ngƣời gửi hàng có thể lấy lại tiền cƣớc và phí nếu hàng hoá bị cấm xuất, nhập khẩu do quyết định của cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền. Ngƣời chuyên chở có thể tái chế, đóng gói lại …để bảo vệ hàng hoá theo ý của mình với chi phí của ngƣời gửi hàng khi thấy cần thiết”. (Điều 24 vận đơn HEUNG – A Shipping Co ., LTD) . + Giao hàng, ngƣời chuyên chở sẽ giao hàng cho ngƣời cầm giữ vận đơn . + Hàng trên boong : Theo quy định của điều này nếu hàng đƣợc xếp trên boong thì phải đƣợc phép của Thuyền trƣởng và phải đƣợc ghi chú vào vận đơn, và ngƣời chuyên chở không chịu trách nhiệm với những tổn thất xảy ra đối với chúng. Hiện nay chủ yếu chuyên chở tàu chợ là sử dụng container nên ngƣời chuyên chở có thể xếp container trên boong mà không cần bất cứ một thông báo nào cho ngƣời gửi hàng vì xếp container trên boong là tập quán hàng hải và bản chất của container đƣợc xem nhƣ là một phƣơng tiện vận chuyển hàng hoá . + Giới hạn trách nhiệm: Theo hoá đơn thƣơng mại, nếu khai báo trị giá và đƣợc thuyền trƣởng ghi vào vận đơn, nếu không thì tuân theo luật điều chỉnh vận đơn . Trên vận đơn còn thể hiện nhiều điều khoản khác nhƣ: Tổn thất chung, hàng nặng, hàng thực vật và xúc vật sống, hàng giá trị cao, hàng nguy hiểm, hai tàu đâm va cùng có lỗi … mà muốn tìm hiểu kỹ thì phải xem xét từng vận đơn cụ thể khi thuê chở. II.2.1.2.1.4. Phƣơng thức và các bƣớc lập hợp đồng thuê tàu chợ Chủ hàng (shipper) trực tiếp/thông qua môi giới (broker) yêu cầu chủ tàu (ship owner) dành cho mình thuê một phần chiếc tàu để chuyên chở hàng hóa từ cảng này đến cảng khác. Giấy lƣu cƣớc thƣờng đƣợc in sẵn thành mẫu, trên đó có các thông tin cần thiết để ngƣời ta điền vào khi sử dụng, việc lƣu cƣớc tàu chợ có thể cho một lô hàng lẻ và cũng có thể cho một lô hàng lớn thƣờng xuyên đƣợc gửi. Chủ hàng có thể lƣu cƣớc cho cả quý, cả năm bằng một hợp đồng lƣu cƣớc với hãng tàu. Quy trình khai thuê tàu chợ có thể khái quát thành các bƣớc cụ thể sau:  Chủ hàng (shipper) thông qua môi giới (broker), nhờ broker tìm tàu, hỏi tàu để vận chuyển cho mình.  Broker chào hỏi tàu bằng việc gửi giấy lƣu cƣớc tàu chợ (liner booking note).  Broker với chủ tàu (SO) thỏa thuận một số điều khoản chủ yếu trong xếp dỡ và vận chuyển.  Broker thông báo cho shipper kết quả lƣu cƣớc với chủ tàu.  Shipper đón lịch tàu để vận chuyển hàng hóa ra cảng giao cho tàu.  Sau khi hàng hóa đã đƣợc xếp lên tàu, SO hay đại diện của SO sẽ cấp cho shipper một bộ vận đơn theo yêu cầu của shipper. II.2.1.2.2. Hợp dồng thuê tàu chuyến (Voyage C/P) II.2.1.2.2.1. Khái niệm Hợp đồng thuê tàu chuyến là hợp đồng chuyên chở hàng hóa bằng đƣờng biển trong đó ngƣời vận chuyển cam kết chuyên chở hàng hóa từ một cảng hoặc nhiều cảng, đến giao cho ngƣời nhận hàng ở một hay nhiều cảng khác, còn ngƣời thuê tàu cam kết giao hàng cho tàu và trả cƣớc phí theo mức hai bên đã thỏa thuận. Hợp đồng khai thác tàu chuyến có thể là hợp đồng thuê cả tàu hoặc chỉ một phần con tàu, nhằm đáp ứng yêu cầu bất thƣờng của khách hàng. Một ngƣời khai thác dịch vụ tàu chuyến thì có tàu riêng để khai thác hoặc một tàu chợ có thể đƣợc cho thuê để khai thác tàu chuyến (trƣờng hợp thừa tàu). Phân chia trách nhiệm liên quan đến chi phí trong Voyage C/P: STT Chủ tàu (SO) Ngƣời thuê tàu (CR) 1 Running expenses:chi phí chạy tàu (lƣơng của thủy thủ đoàn, dự trữ, lƣơng thực). Thanh toán tiền thuê tàu 2 Voyage expenses: chi phí chuyến đi (port charges, light dues, special voyage insurance, bunker fuel supply,…) Trả chi phí xếp dỡ hàng hóa (trừ C/P có liner hoặc gross terms – SO trả). Tùy vào điều khoản hợp đông. 3 Dispatch: thƣởng cho CR nếu thời Demurrage: trả tiền phạt nếu thời gian ở gian xếp dỡ ở cảng nhanh hơn thời gian quy định theo C/P cảng bị kéo dài so với hợp đồng, hiện nay trong các Voyage C/P hoặc Fixture Note, các bên có thể thỏa thuận chọn CQD (Customary Quick Dispatch) II.2.1.2.2.2. Đặc điểm STT Yêu cầu Đặc điểm 1 Lịch trình tàu chạy Không cố định, theo thỏa thuận của SO & CR 2 Tuyến đƣờng(Cảng khởi hành, cảng ghé, cảng đích) Thay đổi theo từng hợp đồng, theo thỏa thuận giữa Shipowner (SO) & Chaterer (CR). 3 Chủ hàng, khối lƣợng hàng trên một chủ Ít, nhiều (thƣờng là 1 loại hàng, 1 tàu, 1 chủ hàng; đôi khi có nhiều loại hàng, nhiều chủ hàng khác nhau) 4 Cƣớc Theo W (nặng), M (nhẹ), Ad valorem (theo giá trị hàng) hoặc theo Lumpsum và có thể thay đổi. 5 Có thể chờ hàng Đƣợc (căn cứ vào điều khoản hợp đồng). 6 Chứng từ vận tải Bill of Lading (B/L), Voyage C/P II.2.1.2.2.3. Phân loại + Chuyến đơn (Single Voyage): Là hợp đồng chỉ áp dụng cho một chuyến đơn lẻ từ một cảng này đến một cảng khác, sau khi trả xong là kết thúc hợp đồng. + Hợp đồng thuê tàu chuyến khứ hồi (Round Voyage C/P): Hợp đồng này chỉ áp dụng cho việc chuyên chở hàng từ một cảng này đến một cảng khác, sau đó lại lấy hàng ở cảng vừa trả hay cảng gần đó để quay về cảng xuất phát. + Hợp đồng chuyến liên tục (Consecutive Voyage): Hợp đồng thuê tàu này dùng để chở hàng nhiều chuyến trên cùng một tuyến đƣờng cố định (hàng một chiều) nhƣng lịch tàu không cố định nhƣ tàu chợ (Liner) vì ngƣời thuê tàu có một khối lƣợng hàng lớn không muốn ký hợp đồng theo từng chuyến. Những dạng hợp đồng nhƣ vậy trong khai thác tàu gọi là Contract of Afreightment – C.O.A. C.O.A thƣờng có đặc điểm sau: - Khối lƣợng hàng lớn (một loại hàng nào đó hoặc hàng bách hóa). - Cho một thời gian nhất định. - Cùng một điều khoản và điều kiện. Loại hợp đồng này thông thƣờng chỉ ra tuyến đƣờng mà hàng hóa sẽ đƣợc vận chuyển còn khối lƣợng hàng có thể đƣợc điều chỉnh trong quá trình vận chuyển. Ví dụ: Một chào hàng (offer) cho một C.O.A như sau:  2/5 YEARS C.O.A  300/500,000 TONNES BULK ORE PER YEAR IN 25/30,000 TONE BOTTOMS (chở quặng rời, một chuyến phải từ 25- 30000 tấn)  NEW CALEDONIA/ ADRIATIC  COMMENCING JUNE/JUNLY  GEARLESS VESSELS WORKABLE (không cần cẩu)  BEST OFFERS INVITED (chào hàng đáng tin cậy) + Hợp đồng chuyến bao (Lumpsum Voyage): Là loại hợp đồng thuê cả tàu, trả tiền cƣớc khống (dead freight) dù không sử dụng hết trọng tải, không tính theo đơn vị hàng hóa. II.2.1.2.2.4. Nội dung của Voyage C/P Nhằm đơn giản hóa và rút ngắn thời gian đàm phán, ký kết hợp đồng, các bên thƣờng dựa vào các hợp đồng mẫu (Standard C/P). Các hợp đồng mẫu này thƣờng do các luật hàng hải, các tổ chức hàng hải quốc gia và quốc tế soạn thảo. Hợp đồng mẫu có nhiều loại khác nhau nhƣng chúng có thể phân chia thành 2 loại chính sau:  Loại tổng hợp: là loại dùng thuê tàu chuyến để chuyên chở hàng bách hóa. Mẫu đƣợc dùng phổ biến đối với loại này là:  “ GENCON” Uniform General Charter do Tổ chức BIMCO (The Baltic International Maritime Conference) soạn thảo 1922, đã sửa đổi năm 1976,1994.  NUVOY – 84 Universal Voyage Charter Party.  Loại chuyên dụng: là loại hợp đồng dùng để chuyên chở một loại hàng nhất định và trên một tuyến đƣờng nhất định:  POLCOAL – VOY 1971: dùng để thuê tàu chở than xuất khẩu từ Ba Lan đi các nƣớc.  RUSSWOOD 1933: dùng để thuê tàu chở gỗ từ Liên Xô cũ đến các nƣớc Châu Âu.  CEMENCO 1922: dùng cho vận chuyển xi măng.  SOVORECON và ORECON 1950: dùng vận chuyển quặng.  CUBASUGAR: dùng cho chở đƣờng từ CuBa.  STANDARD TIME CHARTER PARTY FOR CONTAINER VESSELS, CODE NAME (BOXTIME 2004): dùng cho tàu chở container.  TANKER VOYAGE CHARTER PARTY (OMVOY 2001): dùng cho tàu chở dầu; GASVOY 2005 (tàu ga). Mặc dù có nhiều mẫu hợp đông thuê tàu chuyến nhƣng nội dung chủ yếu của một hợp đồng thuê tàu chuyến thƣờng gồm các yếu tố sau đây: 1) Địa điểm ký hợp đồng (Place Where Contract made): rất quan trọng vì căn cứ vào đó sẽ xác định địa điểm và luật xét xử. 2) Ngày ký hợp đồng 3) Tên và địa chỉ (Names and Domiciles): của các bên tham gia hợp đồng (thƣờng là phải tên và địa chỉ đầy đủ) (full style address). 4) Tên và tóm tắt đặt trƣng của tàu: 5) Điều kiện của tàu: 6) Vị trí hiện tại của tàu: vị trí tàu tại thời điểm hợp đồng cũng đƣợc đƣa vào kèm theo cả ngày dự định đến cảng xếp. 7) Hàng hóa: tên hàng và quy cách (in bulk of bagsged), hệ số chất xếp, số lƣợng hàng (tối thiểu hay tối đa hay khoảng …). 8) Cảng xếp/Cảng dỡ: ghi rõ tên cảng xếp, cảng dỡ hoặc vùng cảng xếp, hoặc vùng cảng dỡ. + Cảng/cầu an toàn (Safe port/berth): một cảng và cầu đƣợc gọi là an toàn nếu nhƣ tàu có thể tới, lƣu lại, làm hàng và rời một cách an toàn. Trong thời gian tàu cập cầu, buộc phao tàu phải luôn, luôn nổi. An toàn ở đây là về cả chính trị lẫn hàng hải và an ninh. 9) LAY/CAN: khoảng thời gian mà tàu phải có mặt tại cảng xếp để nhận hàng cũng nhƣ han cuối cùng mà hợp đồng có thể bị hủy bỏ. LAY có nghĩa là thời gian làm hàng không bắt đầu trƣớc (laytime not commence before). CAN có nghĩa là ngày hủy bỏ hợp đông (Cancelling date). Thuật ngữ Laytime có 2 nghĩa:  Ngày mà tàu phải đến cảng xếp hàng và sẵn sàng làm hàng.  Số ngày quy định để xếp hàng hoặc dỡ hàng. 10) Cƣớc phí (Freight): số và đơn vị tiền tệ thanh toán cƣớc, ngƣời thừa hƣởng tiền cƣớc và địa chỉ, thời hạn thanh toán cƣớc, rủi ro về việc mất cƣớc trong chuyến đi. 11) Xếp dỡ (Cargo Handling): điều khoản nói lên bên nào, chủ tàu hay ngƣời thuê tàu, chịu trách nhiệm chi phí xếp, dỡ. 12) Chi phí làm ngoài giờ (overtime): điều khoản quy định bên nào sẽ trả tiền làm ngoài giờ. 13) Thời hạn làm hàng (laytime/laydays): quy định thời gian cho phép ngƣời thuê tàu, tiến hành công tác xếp hàng lên tàu và dỡ hàng khỏi tàu. Nếu công việc xếp dỡ hoàn thành vƣợt quá thời gian cho phép, ngƣời thuê tàu sẽ bị phạt xếp dỡ chậm (demrrage). Ngƣợc lại, nếu hoàn thành sớm thì ngƣời thuê tàu đƣợc thƣởng xếp dỡ nhanh (despatch). - Thời gian xếp dỡ có thể ấn định cụ thể một số ngày hay một số giờ nhất định (Fixed laydays). - Thời gian xếp dỡ có thể đƣợc xác định gián tiếp thông qua mức xếp dỡ trong hợp đồng. Mức xếp dỡ có thể quy định trung bình cho cả tàu trong một ngày hoặc mỗi hầm tàu trong một ngày làm việc. - Thời gian xếp dỡ còn phụ thuộc vào khái niệm ngày, giờ theo tập quán hàng hải quốc tế: + Ngày, ngày liên tục (Day, running days, consecutive days): là những ngày hay những ngày liên tục theo lịch tính liên tục 24h, bắt đầu từ lúc làm hàng không phải chỉ bao gồm có ngày làm việc mà bao gồm cả ngày chủ nhật và ngày lễ + Ngày làm việc (Working days): là những ngày làm việc bình thƣờng của cảng không kể chủ nhật và các ngày lễ. Tính là 24h từ nữa đêm hôm trƣớc đến nữa đêm hôm sau cho dù công việc xếp dỡ có tiến hành hết 24h hay không. + Ngày làm việc 24h (Working days of 24 consecutive hours): cứ đủ 24h làm việc thì tính một ngày cho dù mất nhiều ngày mới đủ 24h. + Ngày làm việc thời tiết cho phép ( Weather working days): là những ngày làm việc bình thƣờng của cảng nhƣng những ngày làm việc thời tiết xấu cản trở việc làm hàng bình thƣờng thì không đƣợc tính vào thời gian quy định làm hàng. Ví dụ: LDG RATE: - 1000 MT PWWD SHEXUU (Per weather working day, Sundays, holidays excepted unless used) - 250 MT/ HATCH/ DAY (Per hatch per day) - 1000 MT PWWD SHINC (Per working weather working day, Sundays, holidays included) - 8 WWD SHEXEIU (Working day, Sunday, holidays excepted even if used)  Thời điểm để bắt đầu tính thời gian xếp dỡ căn cứ vào ngày giờ thuyền trƣởng trao thông báo sẵn sàng làm hàng (NOR – Notice of Readiness). 14) Thƣởng phạt: điều khoản này phải ghi rõ số tiền phạt trên một ngày đối với việc làm hàng chậm và tiền thƣởng trên một ngày đối với việc làm hàng nhanh so với quy định. Thông thƣờng mức thƣởng bằng 1/2 mức phạt. Cũng cần quy định rõ thƣởng phạt toàn bộ thời gian tiết kiệm hay toàn bộ thời gian làm việc tiết kiệm đƣợc. Trừ khi trong hợp đồng thuê tàu có những quy định khác đi, thì thời gian tính phạt làm hàng chậm đƣợc tính liên tục từ khi hết thời hạn làm hàng quy định cho đến khi kết thúc làm hàng kể cả ngày lễ, chủ nhật và thời tiết xấu: “ Once on demurruge always on demurrage”. Ví dụ: - DEM / DES USD 3000 DAILY OR PRORATA / HD WTS BENDS - USD 3000 / HD LTS BENDS. - ONCE ON DEMURRAGE ALWAYS ON DEMURRAGE 15) Đại lý (Agent): bên nào sẽ chỉ định và chịu chi phí đại lý. 16) Shifting: ai sẽ chịu chi phí di chuyển tàu giữa các cầu (nếu có) và thời gian di chuyển có tính vào thời gian làm hàng hay không. 17) Các trƣờng hợp ngoại lệ (Exceptions): nói về quyền của các bên tham gia hợp đồng trong trƣờng hợp không có khả năng thực hiện hợp đồng. Ví dụ nhƣ những trƣờng hợp bất khả kháng (Force Majeure), thiên tai (Act of God), … 18) Trệch đƣờng: nói lên quyền của tàu đi trệch hƣớng thông thƣờng để cứu ngƣời và tài sản trên biển. 19) Lƣu giữ hàng: chủ tàu có quyền lƣu giữ hàng để đòi tiền cƣớc, tiền phạt, tiền cƣớc khống (dead freight), tiền phạt do lƣu giữ tàu lâu (detention). 20) Tổn thất chung: chỉ ra tổn thất chung nếu có sẽ đƣợc giải quyết theo luật nào, ở đâu. Ví dụ nhƣ đề “ as per York-Antwerp Rules 1974”. 21) Phân xử tranh chấp: trong hợp đồng cần quy định rõ khi xảy ra tranh chấp thì sẽ đƣợc phân xử ở đâu và luật nƣớc nào sẽ áp dụng, nhiều khi còn quy định thời hạn chậm nhất phải hoàn thành các thủ tục để đƣa ra tranh chấp kể từ khi kết thúc dỡ hàng. 22) Bill of lading: điều khoản này chỉ rõ cách thức vận đơn đƣợc soạn thảo và ngƣời đƣợc phép ký. Nhiều khi còn có những điều khoản bảo vệ quyền lợi chủ tàu khi có sự chênh lệch tiền cƣớc giữa hợp đồng và vận đơn. 23) Hoa hồng môi giới (Commission/Brokerage): điều khoản này chỉ ra số tiền hoa hồng (thƣờng là phần trăm trên tổng số cƣớc) và ngƣời thừa hƣởng. 24) Đình công (Strikes): nêu lên rủi ro và trách nhiệm của các bên tham gia hợp đồng khi có đình công, bãi công xảy ra: “ Cả ngƣời thuê tàu và chủ tàu không chịu trách nhiệm đối với hậu quả do đình công gây nên”. 25) Rủi ro chiến tranh (War risks): nếu có chiến tranh xảy ra và có thể đe dọa tới tàu, hàng hóa và thuyền viên thì chủ tàu có quyền đơn phƣơng hủy bỏ hợp đồng. 26) Điều khoản băng giá (Ice Clause): tùy theo và tuyến đƣờng tàu đi mà điều khoản này có thể đƣa vào hợp đồng hay không. Cho phép chủ tàu dùng mọi biện pháp để tránh tổn thất cho tàu, hàng hóa do ảnh hƣởng của băng giá: “ Nếu đang trên đƣờng đến cảng mà thấy cảng bị đóng băng thì có quyền không vào cảng. Nếu đang xếp hàng mà có nguy cơ bị đóng băng thì có quyền chạy tàu khỏi cảng”. 27) Các điều khoản phụ thêm (Additional Clause): các điều khoản này có thể đƣa thêm vào hợp đồng tùy theo loại hàng chuyên chở, vùng hoạt động của tàu. a) Yêu cầu về cảng xếp dỡ (Orders for loading/discharging Ports): ngƣời thuê tàu có quyền lựa chọn một hoặc nhiều cảng trong khu vực và quy định này chậm nhất họ phải thông báo cảng đầu tiên và tiếp theo cho việc xếp dỡ hàng. b) Chuyển tải: điều khoản này nếu đƣợc đƣa vào thì tối thiểu phải có các nội dung sau: + Chi phí chuyển tải. + Chi phí thuê xà lan và công nhân. + Mớn nƣớc tàu cần đạt đƣợc sau khi chuyển tải. + Các vấn đề đâm va. + Trách nhiệm về hƣ hỏng đối với tàu mẹ và sà lan. + Thời gian chuyển tải cho phép. + Ảnh hƣởng của sóng, thời tiết đến chuyển tải. + Trả phí bảo hiểm thêm do rủi ro chuyển tải. + Rủi ro ô nhiểm trong chuyển tải. c) Kiểm đếm hàng: trách nhiệm của các bên trong việc thanh toán tiền kiểm đếm. d) Thuế, lệ phí ( Dues & Taxes): quy định trách nhiệm thanh toán thuế, lệ phí đối với tàu và hàng hóa. e) Chăm sóc hàng, chuẩn bị thiết bị làm hàng: quy định này phụ thuộc nhiều vào hàng hóa. f) Hƣ hỏng do công nhân ( Stevedore damage): g) Hàng trên boong (deck cargo): phải quy định trách nhiệm bên nào trong việc (cung cấp vật liệu chằng buộc; tổn thất, hƣ hỏng hàng trên boong; xếp hàng theo yêu cầu của tàu; chi phí liên quan). 28) Chữ ký (Signature): II.1.2.2.5. Phƣơng thức và các bƣớc lập hợp đồng thuê tàu chuyến Chủ tàu (Shipowner) cho ngƣời thuê tàu (Charterer) thuê toàn bộ hay một phần chiếc tàu để chuyên chở hàng hóa từ cảng này đến cảng khác. Quy trình thuê tàu chuyến đƣợc thực hiện nhƣ sau:  CR trực tiếp/thông qua ngƣời môi giới (Broker) yêu cầu thuê tàu.  Broker chào hỏi tàu. Trên cơ sở những thông tin về hàng hóa do CR cung cấp, Broker sẽ tìm tàu, chào tàu thuê cho phù hợp với nhu cầu chuyên chở hàng hóa.  Broker đàm phán với SO tất cả các điều khoản của hợp đồng thuê tàu nhƣ điều kiện chuyên chở, cƣớc phí, chi phí xếp dỡ…  CR với SO ký hợp đồng: trƣớc khi ký hợp đồng, CR phải rà soát lại toàn bộ các điều khoản của hợp đồng. Hai bên sẽ gạch bỏ hoặc bổ sung thêm các đều khoản thỏa thuận cho phù hợp với phạm vi thuê tàu chuyến, hợp đồng mẫu mới chỉ nêu những nét chung.  Thực hiện hợp đồng: sau khi đƣợc ký kết, C/P sẽ đƣợc thực hiện; CR vận chuyển hàng hóa ra cảng để xếp lên tàu, khi hàng hóa đã đƣợc xếp lên tàu, SO hoặc đại lý của tàu sẽ cấp vận đơn cho CR. II.2.2. Danh mục hàng hóa (Cargo List) II.2.2.1. Khái niệm Danh mục hàng hóa là chứng từ về chi tiết hàng hoá trong kiện hàng mà trƣớc khi xếp hàng lên tàu, chủ hàng phải lập và xuất trình cho đại diện ngƣời vận chuyển về những hàng hóa mà mình cần gửi. II.2.2.2. Mục đích Là bản liệt kê hàng hóa, bao gồm các thông tin: Tên tàu, tên ngƣời nhận hàng, cảng đến, tên hàng, ký mã hiệu, số kiện, trọng lƣợng và khối lƣợng hàng hóa. Nó làm cơ sở để: - Thuyền phó nhất lập sơ đồ xếp hàng - Tính các chi phí liên quan nhƣ phí bốc xếp, lƣu kho, giao nhận … II.2.2.3. Nội dung của Cargo list Hiện nay, hầu hết các công ty vận tải và tàu biển đều có các mẫu danh mục hàng hóa thuộc đặc thù riêng của mỗi công ty, nhƣng chúng đều có các nội dung cơ bản sau đây:  Tên tàu.  Tên ngƣời nhận hàng.  Cảng xếp hàng và cảng dỡ hàng.  Số vận tải đơn.  Tên hàng hóa.  Ký mã hiệu hàng hóa.  Số kiện hàng.  Mô tả hàng hóa.  Khối lƣợng hàng hóa (M 3 ).  Trọng lƣợng hàng hóa (Kg net, Kg gross).  Chữ ký của ngƣời lập danh mục hàng hóa (Shipper). II.2.3. Sơ đồ chất xếp hàng hóa (Cargo Stowage Plan) II.2.3.1 Khái niệm Sơ đồ chất xếp hàng hóa là bản vẽ mặt cắt của con tàu trên đó ghi rõ tên tàu, số chuyến đi, cảng xếp, cảng dỡ, vị trí xếp hàng ở từng hầm, tên hàng, trọng lƣợng, số thứ tự B/L có liên quan đến hàng hóa xếp ở từng vị trí. Là sơ đồ bố trí hàng hoá trên một con tàu, có tác dụng giúp nắm đƣợc vị trí, tạo thuận lợi cho việc làm hàng, giao nhận hàng an toàn, nhanh chóng, tránh nhầm lẫn. II.2.3.2. Mục đích Sơ đồ xếp hàng do thuyền phó nhất lập, để bảo đảm độ ổn định, an toàn cho tàu và hàng, đảm bảo tối đa trọng tải và dung tích tàu. Sơ đồ xếp hàng có tác dụng giúp cho ngƣời làm công tác xếp dỡ lập kế hoạch xếp dỡ, giải phóng tàu. Chủ hàng lập kế hoạch gửi hoặc nhận hàng sao cho chi phí thấp nhất. Ngoài ra, sơ đồ xếp hàng còn là 1 trong những chứng từ quan trọng trong hồ sơ giám định, khiếu nại khi có tổn thất xảy ra. II.2.3.3. Nội dung của một sơ đồ chất xếp hàng hóa Một sơ đồ chất xếp hàng hóa thƣờng do Đại phó (Chief Officer) trên tàu lập, bao gồm các nội dung sau đây:  Thông tin về hàng hóa, loại hàng chuyên chở.  Tên tàu  Số hành trình.  Cảng xếp hàng, cảng dỡ hàng.  Ngày xếp hàng.  Các thông tin về tàu (Lƣợng dầu DO, FO; Lƣợng nƣớc ngọt; Constant của tàu; Các loại khác; Trọng lƣợng tàu không Light ship; Mớn nƣớc ở mũi, giữa và lái tàu …).  Số lƣợng hàng hóa ở các hầm hàng.  Số lƣợng hàng hóa cần trả ở các cảng dỡ và cảng đích.  Sơ đồ bố trí hàng hóa ở các hầm hàng trên tàu.  Ghi chú (Nếu có).  Chữ ký của ngƣời lập kế hoạch chất xếp hàng hóa (Đại phó). II.2.3.4. Những lƣu ý chung khi lập sơ đồ hàng hóa Khi lập sơ đồ hàng hóa phải tính toán các yếu tố nhƣ tính tận dụng hết dung tích và trọng tải tàu, thế vững của tàu, độ chênh mớn nƣớc, sức bền thân tàu, tính chất của hàng hóa, sự hợp lý cho việc xếp dỡ hàng ở các cảng trung gian (những trƣờng hợp lập sơ đồ không chính xác thƣờng gây chậm trễ cho trong việc bốc xếp hàng nhanh hoặc gây tốn kém vì phải trả lƣơng khống cho công nhân bốc xếp. Sơ đồ hàng hóa phải đƣợc lập theo tỉ lệ lớn và trong khi chƣa lập đƣợc chính xác theo một tỉ lệ thì phải ƣớc lƣợng số liệu gần đúng để chỉ thể tích tƣơng đối của các lô hàng khác nhau trong mỗi một khoang. Mọi cột, trụ, xà rầm, các khoang hàng đặc biệt và vị trí của cửa vào khoang phải đƣợc thể hiện trên sơ đồ. Vị trí của các lô hàng phải đƣợc trình bày chính xác liên quan đến những đặc điểm này. Khi có hàng hóa đặc biệt cồng kềnh thì trên sơ đồ nên có chú giải về cách thức đã xếp hàng vì điều này sẽ giúp ích nhiều cho việc chuẩn bị dỡ hàng tại cảng dỡ. Đối với hàng bách hóa để lẫn lộn tất nhiên không thể ghi rõ những ký hiệu của các kiện hàng khác nhau trên sơ đồ nhƣng đối với những lô hàng lớn thì phải thể hiện ký mã hiệu, số lƣợng, thể tích, số vận đơn và vị trí của chúng. Khi xếp hàng gửi đi cho nhiều cảng thì hàng ở mỗi một cảng phải dùng màu sắc riêng. Tuy nhiên phải lƣu ý rằng trên các bản sao chụp những màu sắc đó sẽ không thể hiện. Sơ đồ hàng hóa phải đƣợc lập cẩn thận vì những điều chỉ dẫn trên sơ đồ có thể trở thành những yếu tố quyết định trong những vụ tranh chấp phát sinh liên quan đến những khiếu nại về hàng hóa sau này. Sơ đồ hàng hóa thƣờng đƣợc gửi đến cảng dỡ trƣớc khi tàu đến để cho đại lý và công nhân xếp dỡ dễ dàng hơn trong việc lập phƣơng án làm hàng. II.2.4. Thông báo sẵn sàng (Notice of Readiness – NOR) II.2.4.1. Khái niệm Thông báo sẵn sàng (Notice of Readiness hay còn gọi là NOR) là một văn bản do thuyền trƣởng (hay đại diện của thuyển trƣởng) gửi cho ngƣời gửi hàng (chủ hàng) để thông báo về việc tàu đã sẵn sàng mọi phƣơng tiện để xếp hay dỡ hàng. NOR là một văn bản có tác dụng xác nhận tình trạng sẵn sàng bốc hoặc dỡ hàng của tàu cho các bên liên quan biết. Ngoài ra, NOR cũng là mốc thời gian để xem xét mọi hoạt động của tàu ở cảng . II.2.4.2. Mục đích của NOR - Tính toán thời gian bắt đầu thực hiện hợp đồng, thời gian tàu đỗ bến xếp hoặc dỡ hàng đã quy định trong hợp đồng. - Làm cơ sở để tính thời gian tiết kiệm hay kéo dài ngày lƣu tàu ở cảng. - Buộc ngƣời thuê tàu hoặc chủ hàng phải làm hết sức mình việc xếp, dỡ và cầu bến. II.2.4.3. Những điều kiện của tàu trƣớc khi trao NOR  “ Tàu đã đến” địa điểm xếp hoặc dỡ hàng nhƣ trong hợp đồng thuê tàu hoặc gần địa điểm đó mà tàu có thể đến nơi an toàn.  Tàu đã hoàn thành các thủ tục pháp lý cần thiết (Thủ tục vào cảng, thủ tục an ninh, thủ tục hải quan, y tế, kiểm dịch...)  Tàu phải thực tế sẵn sàng xếp hoặc dỡ hàng vào thời điểm đó. Một tàu đƣợc coi là thực tế sẵn sàng làm hàng khi:  Các cần cẩu đƣợc chuẩn bị ở tƣ thế sẵn sàng làm hàng  Các cần cẩu tàu phải đầy đủ để làm hàng ngay đƣợc theo quy định của đăng kiểm.  Hàng phải qua giám định (nếu cần) và phải có giấy chứng nhận của cơ quan thẩm quyền xác nhận đủ điều kiện dỡ (đối với hàng nhập).  Mỗi hầm hàng phải khô sạch và phải phù hợp với loại hàng xếp xuống tàu (đối với hàng xuất).  Đèn, ánh sáng, cầu thang và các thiết bị phục vụ xếp dỡ phải đầy đủ điều kiện để xếp/dỡ. Nếu xếp hàng hạt rời thì thuyền trƣởng phải xuất trình giấy chứng nhận chở hàng hạt rời ( Grain Certificate) và/ hoặc các loại giấy tờ cần thiết khác. II.2.4.4. Trao và nhận thông báo sẵn sàng (NOR)  Khi tàu vào vị trí hoạt động thƣơng mại của cảng thì thuyền trƣởng lập NOR và trao chứng từ này cho đại lý (để qua đại lý gửi cho chủ hàng), xác nhận tàu đã sẵn sàng để xếp/dỡ hàng, hoặc dùng phƣơng tiện thông tin khác để báo.  Hai yếu tố cơ bản phải đƣợc thỏa mãn trƣớc khi NOR có thể đƣợc trao. Đầu tiên, tàu phải đã đến.  Một số điều kiện để trao NOR: - WIPON: Whether in port or not: Dù tàu đã vào cảng hay chƣa. - WIBON: Whether in berth or not: Dù tàu đã cập cầu hay chƣa. - WIFPON: Whether in free pratique or not: Dù tàu đã đƣợc phép giao dịch với bờ hay chƣa. - WICCON: Whether customs clearance or not: Dù tàu đã làm thủ tục hải quan hay chƣa.  Thời gian đƣợc phép đƣa thông báo sẵn sàng xếp dỡ là thời gian tàu đã đến bến, tàu đã sẵn sàng để nhận hoặc giao hàng. Ðối với các mặt hàng ngũ cốc, theo tập quán vận chuyển sản phẩm này, bản thông báo sẵn sàng xếp hàng thƣờng phải kèm theo một biên bản giám định các khoang hầm đã sạch sẽ có thể nhận hàng đƣợc.  Thông báo sẵn sàng đƣợc trao trong giờ làm việc của cảng địa phƣơng. Nếu NOR trao ngoài giờ làm việc, ngày lễ hay ngày chủ nhật thì tùy theo quy định trong hợp đồng.  Sau khi trao thông báo sẵn sàng, thuyền trƣởng yêu cầu ngƣời thuê tàu hay chủ hàng ký nhận là đã nhận thông báo theo giờ làm việc quy định trong hợp đồng thuê tàu. Ngoài ra khi ký NOR, ngƣời đại diện cho chủ hàng cần phải ghi rõ tên, chức vụ của mình.  Không nên trao một thông báo sẵn sàng trong đó nói rằng tàu sẽ sẵn sàng xếp hàng vào một thời gian sau đó, ngƣời thuê tàu không bao giờ nhận một thông báo sẵn sàng nhƣ vậy. Tàu phải “ Thực tế sẵn sàng” vào thời gian trao thông báo.  Sau khi ngƣời thuê tàu nhận thông báo sẵn sàng thì từ thời điểm đó bắt đầu tính thời gian làm hàng.  Nếu tàu xếp hàng ở hai hay nhiều cảng thì thông báo sẵn sàng chỉ cần trao ở cảng xếp đầu tiên trừ khi hợp đồng thuê tàu có những quy định khác.  Ngày trao thông báo sẵn sàng phải đƣợc ghi vào nhật ký tàu. Nếu vì một lý do nào đó, thông báo sẵn sàng không đƣợc trao thì cũng cần ghi rõ lý do trong nhật ký.  Thông báo sẵn sàng, có thể do đại lý chuẩn bị và trình cho thuyển trƣởng ký, số lƣợng thì tùy theo từng cảng, thông thƣờng có 6 bản, sau khi có xác nhận của ngƣời thuê tàu, cần phải giữ ít nhất một bản ở trên tàu.  Thông thƣờng nếu NOR đƣợc trao vào buổi sáng thì thời gian làm hàng đƣợc tính bắt đầu từ 13:00 cùng ngày. Nếu NOR trao vào buổi chiều (sau 13:00) cùng ngày thì thời gian làm hàng đƣợc tính từ 06:00 ngày hôm sau. Nếu NOR đƣợc trao vào ngày lễ, thứ 7 hay chủ nhật thì thời gian làm hàng đƣợc tính từ 06:00 ngày hôm sau, ngay sau ngày nghỉ lễ hoặc sáng ngày thứ 2. Tuy nhiên việc qui định này có thể khác đi mà do hai bên thỏa thuận trong hợp đồng thuê tàu chuyến. II.2.4.5. Nội dung của một bản “Thông báo sẵn sàng” (NOR) Nội dung của một bản “Thông báo sẵn sàng” thƣờng bao gồm các nội dung chính sau:  Tên, địa chỉ ngƣời nhận thông báo.  Tên tàu, hô hiệu, quốc tịch, ngày giờ đến cảng, số lƣợng hàng sẽ nhận. Tóm lại nội dung của NOR nhằm đạt hai thông tin quan trọng nhất:  Thông báo tình hình của tàu về việc tàu đã đến cảng vào giờ nào đó của ngày nào đó và về mọi phƣơng diện đã sẵn sàng xếp/dỡ hàng.  Chữ ký và ngày, giờ mà chủ hàng chấp nhận thông báo. Nếu hợp đồng thuê tàu chỉ định cảng mà tàu phải đến thì ngƣời vận tải không cần ghi rõ cầu đã đậu tàu. Chủ hàng có quyền kiểm tra tàu đã thực sự sẵn sàng bốc (dỡ) hay chƣa. II.2.5. Phiếu kiểm đếm(Tally sheet) II.2.5.1. Khái niệm Là bản ghi kết quả kiểm đếm có chữ ký xác nhận của bên giao và bên nhận, làm cơ sở cho tàu cấp vận đơn cho ngƣời gửi hàng. Phiếu kiểm đếm là một chứng từ gốc về số lƣợng hàng hoá đƣợc xếp lên tầu. Do đó bản sao của phiếu kiểm đếm phải giao cho thuyền phó phụ trách về hàng hoá một bản để lƣu giữ, nó còn cần thiết cho những khiếu nại tổn thất về hàng hoá sau này. II.2.5.2. Nội dung Tally sheet là phiếu kiểm đếm hàng hoá đã xếp lên tầu do nhân viên kiểm đếm chịu trách. Nội dung chủ yếu của phiếu kiểm đếm bao gồm các chi tiết liên quan đến kiểm kiện: - Tên tàu. - Số cầu và số phao. - Số máng, số hầm hàng. - Số kho. - Điều độ cảng - Số vận đơn - Tên và mã hiệu hàng. - Số bao kiện và miêu tả loại hàng. - Ngày và nơi kiểm điếm. - Tên nhân viên kiểm đếm. - Sau cùng là tổng số kiện hoặc tổng trọng lƣợng hàng đã đƣợc bốc hay dỡ hoặc đƣợc tạm dỡ và tái bốc xếp lên tàu. - Ghi chú (Nếu có). - Chữ ký của nhân viên kiểm đếm của tàu (Ship’s Tallyman) và nhân viên kiểm đếm của cảng. II.2.5.3. Yêu cầu việc kiểm đếm Công việc kiểm đếm tại tàu tuỳ theo quy định của từng cảng còn có một số chứng từ khác nhƣ phiếu ghi số lƣợng hàng, báo cáo hàng ngày.... Việc giao nhận hàng tại cảng giữa ngƣời chuyên chở và chủ hàng đòi hỏi phải tiến hành chặt chẽ, chính xác bằng cách:  Kiểm tra và cân đếm số lƣợng hàng thực tế đƣợc bốc xuống tàu hoặc dỡ lên bờ.  Việc kiểm đếm có thể tiến hành tại cầu cảng (Dock tally) hoặc tại miệng hầm tàu (Hatch tally) do nhân viên kiểm kiện (Tallyman or tally clerk) đại diện cho 2 bên giao và nhận cùng ghi chép và đối chiếu.  Thông thƣờng, ở các cảng khâu trọng yếu, hàng hóa đi đến với khối lƣợng lớn, có nhiều công ty kiểm đếm (Tally company) làm dịch vụ kiểm đếm thay cho tàu và chủ hàng. II.2.6. Biên lai thuyền phó(Mate’s Receipt) II.2.6.1. Khái niệm “Biên lai thuyền phó” (hay còn gọi là “Giấy biên nhận hàng đã xếp”) là một chứng từ do tàu cấp (thƣờng do đại phó ký và cấp) cho ngƣời gửi hàng (sau khi hàng đã xếp xong lên tàu) xác nhận hàng đã đƣợc nhận lên tàu. Luật đƣờng biển quy định ngƣời vận tải có trách nhiệm cấp giấy biên nhận các lô hàng đã đƣơc nhận và xếp lên tàu theo yêu cầu của ngƣời gửi hàng và ngƣợc lại, ngƣời gửi hàng muốn lấy đƣợc vận đơn đƣờng biển thì phải yêu cầu đại phó cấp cho “Biên lai thuyền phó” (Mate’s receipt). Trong thực tiễn “Biên lai thuyền phó” thƣờng có mẫu in sẵn, ngƣời gửi hàng phải điền vào các số liệu cần thiết, thuyền phó chỉ việc ký và ghi chú khi cần thiết. Do vậy “Biên lai thuyền phó” đồng thời cũng là bản công bố của ngƣời gửi hàng về những vấn đề liên quan đến hàng hóa mà họ hoàn toàn chịu trách nhiệm. “Biên lai thuyền phó” chỉ là biên lai nhận hàng để chuyên chở, nó không phải là chứng từ về quyền sỡ hữu hàng hóa đƣợc bốc lên tàu II.2.6.2. Mục đích Dùng để đổi lấy vận đơn hàng đã xếp (sau khi hàng đã xếp xong, đại phó cấp Mate’s receipt cho ngƣời gửi hàng. Căn cứ vào Mate’s receipt thuyền trƣởng sẽ ký và cấp B/L cho ngƣời gửi hàng. Là chứng từ xác nhận số lƣợng hàng (hoặc trọng lƣợng) và tình trạng hàng hóa mà tàu đã nhận. Khi có tranh chấp, kiện tụng xảy ra giữa các bên thì giấy biên nhận hàng đã xếp là một trong những bằng chứng để giúp cho việc giải quyết các tranh chấp và khiếu nại đó. II.2.6.3. Nội dung “Biên lai thuyền phó” bao gồm các nội dụng chính sau đây:  Họ, tên , địa chỉ ngƣời gửi hàng, ngƣời nhận hàng.  Tên tàu, tên cảng xếp (cảng xếp có thể thay thế), tên cảng dỡ và các cảng ghé bắt buộc.  Tóm tắt về hàng hóa, trong đó có đặc điểm và và số thứ tự lô hàng (thƣờng Mate’s receipt đánh số thứ tự phù hợp với Cargo list và B/L), tên hàng, số lƣợng và loại bao gói, trọng lƣợng nguyên và trọng lƣợng cả bì (net weight and gross weight) thể tích.  Những chú ý về tình trạng bao bì, hàng hóa.  Địa điểm và ngày cấp Mate’s receipt.  Chữ ký của thuyển trƣởng hoặc ngƣời đƣợc thuyền trƣởng ủy nhiệm, thông thƣờng là đại phó phụ trách hàng hóa là sĩ quan đƣợc ủy nhiệm ký. II.2.6.4. Những lƣu ý khi cấp và ký “Biên lai thuyền phó” Khi ký Mate’s receipt, đại phó phải chịu trách nhiệm về số hiệu vì thuyền trƣởng ký vận tải đơn dựa vào Mate’s receipt. Trƣờng hợp bao kiện không chắc chắn, cũ, thủng, xếp lẫn lộn trong hầm thì đại phó có thể nhận xét rồi giao lại cho đại lý hoặc trƣởng kiểm đếm hàng (Chief tallyman). Đại phó phải so sánh giấy biên nhận xếp hàng với những giấy tờ biên bản đếm hàng, những điều sĩ quan đi ca ghi trong nhật ký tàu và danh mục hàng, sau khi thấy khớp có thể xác nhận đồng ý, đại phó ghi địa điểm ngày xếp cùng với những ghi chú về tình trạng hàng hóa và bao gói rồi mới ký vào giấy giao cho ngƣời gửi hàng. Điều này có ý nghĩa quan trọng khi ngƣời vận tải phải chịu trách nhiệm về hàng hóa vận chuyển, nếu hàng bị hƣ hỏng trong quá trình xếp dỡ và vận chuyển thì ngƣời vận tải sẽ phải bồi thƣờng. Trách nhiệm của ngƣời vận tải bắt đầu thực tế là ngay từ khi móc cẩu nâng hàng lên trên cầu tàu nên tốt nhất là theo dõi hàng trƣớc thời điểm này. Nếu thấy có hiện tƣợng hàng bị hƣ hỏng phải thông báo ngay với ngƣời gửi hàng ngay và sau khi thống thất sẽ ghi chú vào giấy biên nhận hàng đã xếp (việc ghi chú này rất quan trọng vì nó sẽ đƣợc phản ánh lại trong vận đơn khi thuyền trƣởng ký vận đơn). Ngƣời vận tải phải hạn chế đến mức tối đa các yêu cầu nghiêm ngặt về hàng hóa nhƣ: bao bì đóng gói phải đúng theo quy định cách chuyên chở và phù hợp với hợp đồng bán hàng; bao bì phải còn nguyên vẹn không bị rách, vỡ… khi xếp lên tàu thấy bao rách phải đƣa lên bờ; tùy theo loại hành nên bố trí cẩu hàng thích hợp. Thận trọng việc ghi các điều chú ý về hàng hóa và bao bì hƣ hỏng, thiếu hụt phải làm ngay khi ký giấy biên nhận, không đƣợc làm trƣớc có thể dẫn đến xung đột với ngƣời gửi hàng. Khi có tổn thất về hàng phải có biên bản xác nhận tổn thất, quy rõ trách nhiệm cho ngƣời gây ra tổn thất, nếu không ngƣời vận tải phải chịu trách nhiệm. Phải điều tra những tranh chấp ngay khi còn có thể kiểm lại đƣợc. Trong trƣờng hợp không thể kiểm đếm lại đƣợc thì số lƣợng tranh chấp phải đƣợc ghi một cách rõ ràng trên biên lai. Khi còn nghi ngờ về trọng lƣợng, chất lƣợng, số lƣợng và tình trạng của hàng hóa thì “Biên lai thuyền phó” và cả vận đơn phải ghi “ Không rõ trọng lượng, số lượng, chất lượng và tình trạng hàng hóa”. Khi ghi chú vào “Biên lai thuyền phó” phải suy nghĩ kỹ, mỗi điều ghi chú đƣợc đƣa vào vì cái gì. Phải hết sức tránh những ghi chú chung chung, không có hiệu lực nhƣ : số liệu đƣa ra không cụ thể. Trong trƣờng hợp còn nghi vấn với điều ghi chú thì có thể vẫn ghi vào giấy biên nhận. Nếu nhận thấy trong giấy biên nhận hàng có chỗ sai thì có thể sửa bằng bút, tốt nhất là mực đỏ có đóng dấu xác nhận bên cạnh (Correction approved). Ngƣời gửi hàng nhận bản chính giấy biên nhận hàng đã xếp và yêu cầu đƣa ra số lƣợng bản sao. Bản chính có đóng dấu “Original”, bản sao đóng dấu “Copy”. Khi hợp đồng thuê tàu quy định cấp “Biên lai thuyền phó” cho hàng hóa đặt dọc mạn tàu và thực tế hàng chƣa đƣợc xếp lên tàu thì phải ghi vào biên lai: “ Khi hàng hóa chưa thực sự được xếp lên tàu thì người gửi hàng chịu rủi ro”. II.2.7. Vận tải đơn (Bill of Lading – B/L) II.2.7.1. Khái niệm Vận đơn (B/L) là một chứng từ chuyên chở hàng hóa bằng đƣờng biển do ngƣời vận chuyển lập, ký và cấp cho ngƣời gởi hàng trong đó ngƣời vận chuyển xác nhận đã nhận một số hàng nhất định để vận chuyển bằng tàu biển và cam kết giao số hàng đó cho ngƣời có quyền nhận hàng tại cảng đích với chất lƣợng tốt và số lƣợng đầy đủ nhƣ biên nhận. Vận đơn đƣờng biển là một chứng từ vận tải rất quan trọng, cơ bản về hoạt động nghiệp vụ giữa ngƣời gửi hàng với ngƣời vận tải, giữa ngƣời gửi hàng với ngƣời nhận hàng. Nó có tác dụng nhƣ là một bằng chứng về giao dịch hàng hoá, là bằng chứng có hợp đồng chuyên chở. II.2.7.2. Chức năng của vận đơn Vận đơn có 3 chức năng:  Là một giấy biên nhận hàng (B/L as a receipt): Vì B/L là chứng từ xác nhận rằng số hàng đó đã đƣợc xếp lên tàu để vận chuyển và ngƣời vận chuyển sẽ chịu hoàn toàn trách nhiệm về số lƣợng cũng nhƣ chất lƣợng hàng và sẽ giao đây đủ nhƣ vậy với chất lƣợng tƣơng tự tại cảng dỡ.  Là chứng từ sở hữu hàng (B/L as a document of title): Ngƣời gửi hàng có thể chuyển nhƣợng quyền sở hữu đối với các hàng hóa bằng cách chuyển nhƣợng B/L cho ngƣời nhận hàng quy định hoặc theo yêu cầu của ngƣời nhận hàng đó, hoặc cho một ngƣời hay một bên nào hay bên nào khác bằng cách ký hậu vào B/L. Việc sở hữu vận đơn đồng nghĩa với việc sở hữu hàng vì chỉ ngƣời nào có vận đơn thì mới nhận đƣợc hàng.  Là bằng chứng của một hợp đồng vận chuyển đã được ký kết (B/L as an evidence of contract of carriage): Bao gồm các quy định về nghĩa vụ, quyền lợi và trách nhiệm của ngƣời vận tải và ngƣời gửi hàng đối với việc vận chuyển hàng hóa đến nơi quy định. Ngoài ra vận đơn còn có những đặc điểm và ý nghĩa sau:  Cùng với các chứng từ khác của hàng hóa lập thành bộ chứng từ thanh toán tiền hàng, tiền cƣớc vận chuyển.  Làm căn cứ để khai báo hải quan và làm thủ tục xuất nhập khẩu hàng hóa.  B/L là cơ sở cho việc ký hợp đồng bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu.  Là cơ sở pháp lý điều chỉnh mối quan hệ giữa ngƣời xếp hàng, nhận hàng và ngƣời chuyên chở.  Làm căn cứ để theo dõi viêc thực hiện hợp đồng mua bán.  Là chứng từ quan trọng trong bộ chứng từ khiếu nại ngƣời bảo hiểm, hay những ngƣời khác có liên quan.  Đƣợc sử dụng làm chứng từ để cầm cố, mua bán, chuyển nhƣợng hàng hóa ghi trên vận đơn. II.2.7.3. Phân loại vận đơn đƣờng biển Vận đơn đƣờng biển rất đa dạng, phong phú, đƣợc sử dụng vào những công việc khác nhau tùy theo nội dung thể hiện trên vận đơn. Trong thực tiển buôn bán quốc tế có nhiều cách để phân loại vận đơn, cụ thể nhƣ sau: II.2.7.3.1. Căn cứ vào quyền chuyển nhƣợng sở hữu hàng hóa ghi trên vận đơn  Vận đơn đích danh ( Straight B/L): là vận tải đơn có ghi rõ tên ngƣời nhận hàng, chỉ ngƣời có tên trong vận đơn mới đƣợc nhận hàng. Khi sử dụng loại vận đơn này ngƣời có vận đơn không thể giao dịch đƣợc (not negotiable) và không thể chuyển nhƣợng cho ngƣời khác bằng cách ký hậu. Loại vận đơn này chỉ áp dụng cho những hàng hóa có giá trị cao, hoặc một số loại hàng chuyên dụng đặc biệt.  Vận đơn theo lệnh ( Order B/L): là loại B/L trên đó không ghi rõ tên ngƣời nhận hàng là ai mà chi ghi theo lệnh của ai. Có thể theo lệnh của ngƣời gửi hàng (To Order of Shipper) hay theo lệnh của một ngân hàng nào đó (To Order of Bank). Ngƣời gửi hay ngƣời nhận có thể chuyển nhƣợng B/L cho ngƣời khác bằng cách ký hậu (Endorsement). Nếu trên B/L không ghi rõ theo lệnh của ai, tức để trống (Blank), thì theo tập quán quốc tế coi đó là lệnh của ngƣời gửi hàng (Shipper). “To Order of B/L” đƣợc sử dụng phổ biến trong buôn bán và trong vận tải quốc tế, nó có thể chuyển nhƣợng nhiều lần bằng cách ký hậu (Endorsement).  Vận đơn trắng /Vận đơn vô danh hoặc vận đơn xuất trình (Blank B/L / Bear B/L): là loại vận đơn mà ở mục “ngƣời nhận hàng” không ghi gì mà để trắng. Ai có bản gốc vận đơn này đều có quyền nhận hàng tại cảng dỡ. Loại vận đơn này lƣu chuyển dễ dàng, nó thích hợp với loại hàng có giá trị không cao và có mục đích mua bán chuyển nhƣợng trao tay vận đơn. Loại vận đơn này có nhƣợc điểm là dễ bị giao nhầm hàng ( ngƣời nào bắt đƣợc vận đơn này cũng có thể xuất trình để nhận hàng). II.2.7.3.2. Căn cứ vào cách phê chú của thuyền trƣởng trên B/L  Vận đơn hoàn hảo (Clean B/L): là vận đơn không có ghi chú gì của thuyền trƣởng về bất kỳ tổn hại nào của hàng của hàng hóa hoặc bao bì. Đây là loại đơn đƣợc ngƣời vận tải cấp cho ngƣời gửi hàng sau khi hàng đã đƣợc xếp lên tàu “bề ngoài trong tình trạng điều kiện tốt – In apparent good order and condition”. Những điều ghi chú chung chung nhƣ “second hand cases” (ngoại trừ trong điều khoản bao bì của hợp đồng mua bán quy định là “new case) unknown…” vẫn không làm mất đi tính chất hoàn hảo của B/L.  Vận đơn không hoàn hảo ( Unclean B/L, Dirty B/L, Clause B/L, Foul B/L): là loại vận đơn trên đó ngƣời vận tải có ghi chú, nhận xét xấu về trình trạng và bao bì của hàng hóa nhƣ: “ Broken cases, Leaking cases, Wet cases, Empty barrels/cases…”. Những ghi chú miễn trách nhiệm cho ngƣời vận tải đối với các rủi ro có thể xảy ra do bản chất của hàng hóa và bao bì. Ví dụ: “ Ship is not responsible for leakage”; hoặc “ Ship is not responsible for any loss/damage due to lack of packing”. Đây là loại chứng từ vận tải không đƣợc ngân hàng chấp nhận thanh toán. II.2.7.3.3. Căn cứ vào thời gian cấp vận đơn, thời gian bốc xếp hàng, và tình trạng xếp dỡ hàng hóa  Vận đơn đã xếp hàng ( Shipped for On Board B/L): là loại vận đơn đƣợc cấp sau khi hàng đã đƣợc xếp lên tàu trên vận đơn có ghi rõ ngày, tháng, năm giao hàng. Nhƣng trong thực tế vận đơn đƣợc chuẩn bị bởi ngƣời gửi hàng hoặc đại lý của họ và trình ngƣời vận tải ký. Vận đơn cho lô hàng xếp lên tàu nào thì phải dùng mẫu vân đơn của hãng tàu đó trừ khi có sự thõa thuận khác đi. Thƣờng ghi chú trên vận đơn “Shipped On Board/ Laden on Board/ or On Board/ and or Shipped”.  Vận đơn nhận hàng để xếp ( Received for shipment B/L): là loại vận đơn đƣợc cấp trƣớc khi hàng đƣợc xếp lên tàu (có thể hàng còn ở trong kho hoặc cảng…) trong một chuyến đi gần nhất. Vận đơn này chỉ có tác dụng nhƣ một biên lai nhận hàng mà không phải là bằng chứng về hàng hóa đã đƣợc xếp lên tàu để chở đi. Sau khi hàng xếp xuống tàu xong, ngƣời gửi hàng có thể đổi lấy “Shipped On Board B/L” bằng cách đóng dấu “Shipped On Board” và ngày giờ xếp hàng lên tàu hoặc trả “Received for Shipment B/L” cho hãng tàu và lấy “ Shipped On Board B/L”, loại này có nhiều bất lợi cho ngƣời nhận hàng, nếu trong hợp đồng mua bán không có quy định gì thì ngân hàng không chấp nhận thanh toán. II.2.7.3.4. Căn cứ vào phƣơng thức vận vận chuyển hàng hóa  Vận đơn đi thẳng (Direct B/L): là loại vận đơn cấp cho các lô hàng xếp trên một con tàu chở thẳng từ cảng xếp đến cảng dỡ.  Vận đơn chở suốt hay vận đơn quá cảnh (Through B/L): là loại vận đơn đƣợc cấp cho những lô hàng đƣợc chở từ cảng xếp đến cảng dỡ bằng một tàu hay nhiều tàu hay nhiều phƣơng tiện khác nhau: đƣờng biển, xe lửa, máy bay, đƣờng bộ. Loại vận đơn này có ba đặc điểm sau:  Chủ tàu thu xếp chuyển tải nhƣng không chịu trách nhiệm về những gì liên quan đến chuyển tải.  Rủi ro về chuyển tải cho chủ hàng chịu.  Trách nhiệm của chủ hàng chấm dứt khi hàng đã giao cho phƣơng tiện chuyển tiếp theo hoặc khi hàng đã bốc lên cảng chuyên chở trung gian để chờ chuyển tải.  Vận đơn chuyển tải (Transhipment B/L):là loại vận đơn cấp cho các lô hàng đƣợc chở ở đƣờng biển mà thôi.  Vận đơn địa phương(Local B/L): là loại vận đơn cấp cho từng chặng đƣờng của một chuyến chở thẳng. II.2.7.3.5. Căn cứ vào bên lập B/L và phƣơng thức gửi hàng  Vận đơn chủ hay vận đơn người chuyên chở thực (Master B/L): là loại vận đơn do ngƣời vận tải chính (Effective Carrier) phát hành cho nhà xuất khẩu hoặc cho ngƣời gửi hàng làm dịch vụ về giao nhận vận tải.  Vận đơn thứ cấp hay vận đơn người gom hàng(House B/L): là loại vận đơn do ngƣời giao nhận phát hành. Đây là cơ sở pháp lý điều chỉnh quan hệ giữa ngƣời cung cấp dịch vụ giao nhận với khách hàng. Sở dĩ đƣợc gọi nhƣ vậy vì nó phát hành trên cơ sở Master B/L. II.2.7.3.6. Căn cứ vào giá trị sử dụng và lƣu thông  Vận đơn gốc (Original B/L): là loại vận đơn đƣợc dùng để nhận hàng, thanh toán, chuyển nhƣợng, khiếu nại, kiện tụng…do ngƣời chuyên chở phát hành theo yêu cầu của ngƣời gửi hàng. Vận đơn gốc phải đƣợc xuất trình tại ngân hàng và do ngân hàng nắm giữ, điều này có nghĩa khi phát hành vận đơn, ngƣời chuyên chở phải ghi rõ trên vận đơn số vận đơn gốc phát hành và cách thực hiện để ngƣời khác hiểu rằng đó là vận đơn gốc. Mỗi hãng tàu có mẫu vận đơn riêng nên cách thể hiện vận đơn gốc cũng khác nhau: Về hình thức: có thể đƣợc in, đánh máy, đóng dấu hoặc viết tay. Cách thể hiện:  First Original (bản gốc thứ nhất), Second Original (bản gốc thứ 2), Third Original (bản gốc thứ 3).  “Original” lên cả 03 bản.  “Negotiable” lên cả 03 bản.  Mẫu vận đơn gốc và bản sao đều đƣợc in nhƣ nhau, khi phát hành khi là vận đơn gốc ngƣời ta đóng dấu chữ “ Original”.  “ Original” (bản gốc thứ nhất), “Duplicate” (bản gốc thứ 2) và ““Triplicate” (bản gốc thứ 3).  Vận đơn sao (Copy B/L): là loại không có giá trị lƣu thông, đặc biệt không phải là chứng từ sở hữu hàng hóa, ngƣời ta dùng vận đơn copy làm thủ tục hành chính, tham khảo và lƣu trữ hồ sơ… Vận đơn copy cũng do ngƣời chuyên chỡ phát hành theo yêu cầu của ngƣời gửi hàng, cũng nhƣ vận đơn gốc, loại vận đơn này cũng có thể phát hành làm nhiều bản. Vân đơn sao thƣờng đƣợc thể hiện nhƣ sau:  “Copy”.  “Non – Negotiable copy” hoặc “Copy non – Negotiable”.  “Negotiable copy”.  Mẫu vân đơn chung khi phát hành vận đơn copy thì ngƣời ta đóng dấu chữ “Copy”. II.2.7.3.7. Căn cứ vào phƣơng thức thuê tàu chuyên chở  Vận đơn tàu chợ (Conline Bill hoặc Liner B/L)  Vận đơn tàu chuyến (Congen Bill hoặc Voyage B/L) Trong thƣơng mại hàng hải quốc tế thƣờng lƣu hành hai loại vận đơn phổ biến là loại vân đơn thông thƣờng (Conline B/L) và loại vận đơn cấp theo hợp đồng thuê tàu (Congen B/L). II.2.7.3.8. Các loại khác Ngoài ra còn có:  Vận đơn đến chậm (Stale B/L).  Vận đơn rút gọn (Short form B/L).  Vận đơn container (Container B/L).  Vận đơn thƣơng mại điện tử (Bolero.net).  Giấy gửi hàng bằng đƣờng biển (Sea way Bill). Việc phân loại vận đơn chỉ có tính chất quy ƣớc bởi bì một vận đơn có thể mang nhiều tính chất, đặc điểm của tất cả các loại vận đơn khác nhau. II.2.7.4. Nội dung của vận đơn Cho đến nay chƣa có một mẫu vận đơn đƣờng biển thống nhất trong chuyên chở hàng hóa quốc tế. Mỗi chủ tàu, mỗi ngƣời kinh doanh đều soạn thảo và cấp phát một loại vận đơn riêng, ngoại trừ “Sea way Bill” đang trong quá trình thực nghiệm và hoàn thiện. Tuy có sự khác nhau giữa các hãng tàu, nhƣng thƣờng mỗi vận đơn có 2 mặt, bao gồm các nội dung chính sau:  Mặt trƣớc thƣờng gồm các nội dung:  Số vận đơn (number of bill of lading)  Ngƣời gửi hàng (shipper)  Ngƣời nhận hàng (consignee)  Địa chỉ thông báo (notify address)  Chủ tàu (shipowner)  Cờ tàu (flag)  Tên tàu (vessel hay name of ship)  Cảng xếp hàng (port of loading)  Cảng chuyển tải (via or transhipment port)  Nơi giao hàng (place of delivery)  Tên hàng (name of goods)  Ký mã hiệu (marks and numbers)  Cách đóng gói và mô tả hàng hoá (kind of packages and discriptions of goods)  Số kiện (number of packages)  Trọng lƣợng toàn bộ hay thể tích (total weight or mesurement)  Cƣớc phí và chi chí (freight and charges)  Số bản vận đơn gốc (number of original bill of lading)  Thời gian và địa điểm cấp vận đơn (place and date of issue)  Chữ ký của ngƣời vận tải (thƣờng là master’s signature) Nội dung cuả mặt trƣớc vận đơn do ngƣời xếp hàng điền vào trên cơ sở số liệu trên biên lai thuyền phó. Một điều khoản quy định hàng xếp xuống tàu phải có bao bì đúng yêu cầu. Tàu coi nhƣ không biết về trọng lƣợng, số lƣợng, chất lƣợng và nội dung những hàng đó trừ trƣờng hợp tàu đã xác định đƣợc những chi tiết này và xác nhận cụ thể. Khi nhận hàng, ngƣời nhận hàng phải ký vào mặt sau một trong những bản vận đơn chính. Khi một bản vận đơn chính đã hoàn thành thì những bản khác hết hiệu lực.  Mặt sau: Gồm những quy định có liên quan đến vận chuyển do hãng tàu in sẵn, ngƣời thuê tàu không có quyền bổ sung hay sửa đổi mà mặc nhiên phải chấp nhận nó. Mặt sau thƣờng gồm các nội dung nhƣ các định nghĩa, điều khoản chung, điều khoản trách nhiệm của ngƣời chuyên chở, điều khoản xếp dỡ và giao nhận, điều khoản cƣớc phí và phụ phí, điều khoản giới hạn trách nhiệm của ngƣời chuyên chở, điều khoản miễn trách của ngƣời chuyên chở... Mặt hai của vận đơn mặc dù là các điều khoản do các hãng tàu tự ý quy định, nhƣng thƣờng nội dung của nó phù hợp với quy định của các công ƣớc, tập quán quốc tế vận chuyển hàng hoá bằng đƣờng biển. II.2.7.5. Quy tắc quốc tế về điều chỉnh vận đơn Hiện nay có 2 nguồn luật quốc tế chính về vận tải biển, đó là:  Công ƣớc quốc tế để thống nhất một số thể lệ về vận đơn đƣờng biển, gọi tắt là Công ƣớc Brussels 1924 và hai Nghị định thử sửa đổi Công ƣớc Brussels 1924 là : o Nghị định thƣ sửa đổi Công ƣớc Brussels 1924 gọi tắt là nghị định thƣ 1968. (Visby Rules - 1968). o Nghị định thƣ năm 1978.  Công ƣớc của Liên hợp quốc về vận chuyển hàng hoá bằng đƣờng biển, gọi tắt là Công ƣớc Hamburg 1978. II.2.7.6. Những chú

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfChứng từ vận chuyển hàng hải đường biển.pdf
Tài liệu liên quan