Đề tài Báo cáo đô thị mới Dự án khu đô thị mới – Phường Hòa Khánh Nam – quận Liên Chiểu – thành phố Đà Nẵng

Tài liệu Đề tài Báo cáo đô thị mới Dự án khu đô thị mới – Phường Hòa Khánh Nam – quận Liên Chiểu – thành phố Đà Nẵng: MỤC LỤC DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1. Tải lượng khí thải của các phương tiện giao thông Bảng 3.2. Hệ số ô nhiễm không khí trong quá trình hàn cắt kim loại Bảng 3.3. Mức độ sinh ra từ hoạt động của các thiết bị thi công Bảng 3.4. Tải lượng ô nhiễm do các phương tiện giao thông Bảng 3.5. Bảng các chất ô nhiễm môi trường nước thải sinh hoạt Bảng 3.6. Tác động của các chất gây ô nhiễm không khí Bảng 5.1. Chương trình quản lý môi trường DANH SÁCH HÌNH Hình 4.1. Sơ đồ thoát nước của khu đô thị Hình 4.2. Sơ đồ công nghệ trạm xử lý nước thải tập trung Hinh 4.3. Sơ đồ quy trình thu gom rác Phụ lục ảnh 4: Sơ đồ vị trí dự án DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BOD Nhu cầu oxy sinh hóa COD Nhu cầu oxi hóa học DO Oxi hòa tan ĐTM Đánh giá tác động môi trường SS Hàm lượng cặn lơ lửng TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam WHO Tổ chức y tế thế giới MỞ ĐẦU 1. Xuất xứ của dự án Thành Phố Đà Nẵng là trung tâm kinh tế, văn hóa và phát triển khoa học… của miền Trung. Trong những năm gần đây Thành phố Đà...

doc78 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1240 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Báo cáo đô thị mới Dự án khu đô thị mới – Phường Hòa Khánh Nam – quận Liên Chiểu – thành phố Đà Nẵng, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1. Tải lượng khí thải của các phương tiện giao thông Bảng 3.2. Hệ số ô nhiễm không khí trong quá trình hàn cắt kim loại Bảng 3.3. Mức độ sinh ra từ hoạt động của các thiết bị thi công Bảng 3.4. Tải lượng ô nhiễm do các phương tiện giao thông Bảng 3.5. Bảng các chất ô nhiễm môi trường nước thải sinh hoạt Bảng 3.6. Tác động của các chất gây ô nhiễm không khí Bảng 5.1. Chương trình quản lý môi trường DANH SÁCH HÌNH Hình 4.1. Sơ đồ thoát nước của khu đô thị Hình 4.2. Sơ đồ công nghệ trạm xử lý nước thải tập trung Hinh 4.3. Sơ đồ quy trình thu gom rác Phụ lục ảnh 4: Sơ đồ vị trí dự án DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BOD Nhu cầu oxy sinh hóa COD Nhu cầu oxi hóa học DO Oxi hòa tan ĐTM Đánh giá tác động môi trường SS Hàm lượng cặn lơ lửng TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam WHO Tổ chức y tế thế giới MỞ ĐẦU 1. Xuất xứ của dự án Thành Phố Đà Nẵng là trung tâm kinh tế, văn hóa và phát triển khoa học… của miền Trung. Trong những năm gần đây Thành phố Đà Nẵng đã có được những bước phát triển vượt bậc về kinh tế - xã hội, nhịp độ đô thị hóa tăng nhanh, đời sống vật chất tinh thần của nhân dân được nâng cao đáng kể, nhu cầu về nhà ở, nhu cầu phục vụ đời sống của các tầng lớp nhân dân tăng cao. Với chính sách phát triển đô thị và nhà ở của tỉnh thành phố đã và đang khuyến khích các doanh nghiệp tham gia đầu tư xây dựng ngày càng nhiều dự án khu chung cư, đô thị mới. Nhằm đáp ứng nhu cầu nhà ở, phát triển các loại hình dịch vụ của người dân ngày một tăng và nắm bắt được chính sách khuyến khích phát triển đô thị mới Công ty Công ty Cổ phần Xi măng Vật liệu Xây dựng và Xây lắp Đà Nẵng  tiến hành thực hiện dự án xây dựng “Khu đô thị mới Phường Hòa Khánh Nam - Quận Liên chiểu – thành phố Đà Nẵng”. Tuy nhiên, khi Khu đô thị mới được xây dựng và đi vào hoạt động, bên cạnh những lợi ích to lớn về mặt kinh tế, xã hội tất yếu cũng sẽ phát sinh nhiều vấn đề về môi trường. Thực hiện nghiêm chỉnh Luật Bảo vệ môi trường được Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 29/11/2005; Nghị định số 80/2006/NĐ-CP của Chính phủ; Nghị định số 21/2008/NĐ-CP của chính phủ; thông tư 05/2008/BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường, đặc biệt là thông tư Số: 26/2011/TT-BTNMT, Công ty Công ty Cổ phần Xi măng Vật liệu Xây dựng và Xây lắp Đà Nẵng đã phối hợp cùng với Công ty Cổ phần Tư vấn Tài nguyên và Môi trường tiến hành lập Báo cáo Đánh giá tác động môi trường cho Dự án đầu tư xây dựng “Khu đô thị mới Phường Hòa Khánh Nam - Quận Liên chiểu – thành phố Đà Nẵng”. 2. Căn cứ pháp luật và kỹ thuật của việc thực hiện DTM 2.1. Các văn bản pháp luật, kỹ thuật Báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án được lập trên trên cơ sở tuân thủ các văn bản pháp lí hiện hành sau: - Luât bảo vệ môi trường Việt Nam ngày 29/11/ 2005 - Thông tư số 26/2011 TT-BTNMT qui định một số điều của Nghị định số 29/2011 NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2011 của Chính Phủ qui định về đánh giá tác động môi trường chiến lược đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường - Nghị định số 29/2011 NĐ-CP ngày 18/4/ 2011 qui định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường - Quyết định số 22/2006/QĐ-BTNMT ngày 18/12/2006 bắt buộc áp dụng các tiêu chuẩn Việt Nam về môi trường - Quyết đinh số 215/QĐ.UBND-ĐT ngày 28/1/2010 của UBND TP.Đà Nẵng về việc phê duyệt đồ án chi tiết và quyết định số 324/QĐ.UBND-ĐT của UBND TP Đà Nẵng về việc điều chỉnh đồ án qui hoạch chi tiết dự án khu đô thị mới Hòa Khánh Nam, Quận Liên Chiểu, TP.Đà Nẵng 2.2. Liệt kê các tiêu chuẩn các quy chuẩn áp dụng Thông tư số 25/2009/TT-BTNMT ngày 16/11/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường; Quyết định số 23/2006/QĐ- BTNMT ngày 26/12/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc ban hành Danh mục chất thải nguy hại. Quyết định số 16/2008/BTNMT ngày 31/12/2008 của Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường. Quyết định 04/2008/QĐ- BXD ngày 03/04/2008 của Bộ Xây dựng về việc ban hành Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về quy hoạch xây dựng. Quy chuẩn hệ thống cấp thoát nước trong nhà và công trình, ban hành kèm theo quyết định số 47/1999/QĐ-BXD, ngày 21 tháng 12 năm 1999. TCVN 4513: 1988 - Cấp nước bên trong - Tiêu chuẩn thiết kế. TCVN 4474: 1987 - Thoát nước bên trong - Tiêu chuẩn thiết kế. TCVN 5760: 1994 - Hệ thống chữa cháy - Yêu cầu chung về thiết kế, lắp đặt và sử dụng. TCVN 2622: 1995 - Phòng cháy, chống cháy cho nhà và công trình. Yêu cầu thiết kế; TCVN 6160: 1996 - Phòng cháy chữa cháy Nhà cao tầng, Yêu cầu thiết kế; TCXDVN 33: 2006 - Cấp nước: Mạng lưới bên ngoài và công trình - Tiêu chuẩn thiết kế; TCXD 51: 1984 - Thoát nước: Mạng lưới bên ngoài và công trình - Tiêu chuẩn thiết kế. Các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về môi trường. 3. Phương pháp áp dụng trong quá trình DTM Các phương pháp áp dụng trong quá trình lập báo cáo ĐTM: - Khảo sát đo đạc lấy mẫu ngoài hiện trường và phân tích trong phòng thí nghiệm nhằm xác định các thông số về hiện trạng chất lượng môi trường - Phương pháp thống kê thu thập tài liệu, số liệu liên quan về điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội khu vực thực hiệ dự án, về công nghệ xử lí chất thải Phương pháp so sánh: Đánh giá hiện trạng tác động môi trường dựa trên cơ sở so sánh đối chiếu các tiêu chuẩn môi trường Việt Nam - Phương pháp chuyên gia: tổ chức hôi thảo nội bộ, lấy các ý kiến các chuyên gia thuộc các lĩnh vực liên quan - Các phương pháp sử dụng lập báo cáo ĐTM khá đầy đủ hợp lí và khoa học có độ tin cậy cao đã được cơ quan tư vấn sử để lập báo cáo DTM hiệu quả đạt yêu cầu. 4. Tổ chức thực hiện đánh giá tác động môi trường Báo cáo Đánh giá tác động môi trường dự án “Khu đô thị mới Phường Hòa Khánh Nam - Quận Liên chiểu – thành phố Đà Nẵng” do Công ty Cổ phần Xi măng Vật liệu Xây dựng và Xây lắp Đà Nẵng cùng với Công ty Cổ phần Tư vấn Tài nguyên và Môi trường phối hợp thực hiện. Ngoài ra, Chủ đầu tư dự án còn nhận được sự giúp đỡ của các cơ quan sau: - UBND phường Hòa Khánh Nam – Quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng. - UBMTTQ Quận Liên Chiểu – thành phố Đà Nẵng. Tên và và địa chỉ liên hệ của cơ quan tư vấn: CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG - Địa chỉ: Số 272 – Lí Tự Trọng nối dài – Quận Hải Châu – thành Đà Nẵng - Điện thoại : 05113.831745 - Đại diện: Bà Nguyễn Hồng Phương Chức vụ: Gíam đốc Danh sách các thành viên tham gia thực hiện nghiên cứu đánh giá tác động môi trường cho Dự án. 1. Ông Nguyễn Duy Hiển, Kỹ sư hóa, Giám đốc 2. Ông Nguyễn Hồ Xuân Anh, Kỹ sư Công nghệ môi trường, cán bộ kỹ thuật 3. Bà Phạm Thị Lành, Cử nhân môi trường, cán bộ kỹ thuật 4. Ông Nguyễn Lê Khải, Cử nhân môi trường, cán bộ kỹ thuật 5. Bà Hoàng Thị Bé, Kỹ sư môi trường, cán bộ kỹ thuật 6. Bà Hoàng Thị Ngọc Trâm, Kỹ sư môi trường, cán bộ kỹ thuật 7. Đinh Thị Hiền, Kỹ sư môi trường, cán bộ kỹ thuật 8. Bà Đậu Thị Mỹ Thêu, Kỹ sư môi trường, cán bộ kỹ thuật 9. Bà Nguyễn Thị Thúy, Kỹ sư môi trường, cán bộ kỹ thuật 10. Bà Nguyễn Hải Yến, Kỹ sư môi trường, cán bộ kỹ thuật CHƯƠNG 1 MÔ TẢ TÓM TẮT DỰ ÁN Tên dự án - Tên dự án: Khu đô thị mới phường Hòa Khánh Nam - Quận Liên chiểu, thành phố Đà Nẵng” - Địa điểm: Lô 21, phường Hòa Khánh Nam, Q.Liên Chiểu, TP. Đà Nẵng 1.2. Chủ dự án Công ty Cổ phần Xi măng Vật liệu Xây dựng và Xây lắp Đà Nẵng Ông : Nguyễn Duy Hiển Chức danh: Giám Đốc Địa chỉ: số 15 Lê Hồng Phong- Quận Hải Châu - TP Đà Nẵng Điện thoại liên hệ: ( 84-0511) 3822832/3562509 Fax: (84-0511)3822338 1.3. Vị trí địa lí của dự án Khu đô thị mới Hòa Khánh Nam có tổng diện tích là 14 hecta, nằm trong tổng thể khu quy hoạch đô thị Quận Liên Chiểu - TP. Đà Nẵng - Phía Bắc: Giáp với đường 60 - Phía Nam: Giáp với khu dân cư - Phía Đông: Giáp với biển - Phía Tây: Giáp với đường tàu 1.4. Nội dung chủ yếu của dự án 1.4.1. Mô tả mục tiêu của dự án Đầu tư xây dựng đồng bộ “Khu Đô Thị Mới Hòa Khánh Nam có điều kiện thu hút được lượng người có nhu cầu đến sống và sinh hoạt ở đây Tạo tiền đề cho việc liên tục quy hoạch phát triển đồng bộ khu đô thị mới Hòa Khánh Nam 1.4.2. Khối lượng và qui mô các hạng mục dự án A. Biệt thự 1. Mẫu biệt thự 1 Số nhà biệt thự 32 căn Diện tích đất 8000m2 Tổng diện tích sàn 14.000m2 Tổng số người trong BT1: 32*5=160 người 2.Mẫu biệt thự 2 Số nhà biệt thự 28 căn Diện tích 6.954m2 Tổng diện tích sàn 12.170m2 Tổng số người trong BT2: 28*5= 140 người 3. Mẫu biệt thự 3 Số nhà biệt thự 21 căn Diện tích 4610m2 Tổng diện tích sàn 8068 Tổng số người trong BT3: 21*5= 105 người 4.Mẫu biệt thự 4 Số nhà biệt thự:23 căn Diện tích đất:5986m2 Tổng diện tích sàn:10.476m2 Tổng số người trong BT4:23*5 = 115 5.Mẫu biệt thự 5 Số nhà biệt thự:9 căn Diện tích đất:2987m2 Tổng diện tích sàn:5227m2 Tổng số người trong BT5:9 * 5= 45 người Tổng số căn biệt thự 113 căn, bình quân 1 căn nhà biệt thự có 5 người vậy tổng số người trong khu biệt thự là 565 người. B. Nhà liền kề 1. Khối nhà liền kề NL1 Số căn hộ liền kề: 28 căn Diện tích đất: 3757 m2 Tổng diện tích sàn khu nhà ở liền kề NL1: 8453m2 Tổng số người trong NL1: 28*4=112 người 2. Khối nhà liền kề NL2 Số căn hộ liền kề:33căn Diện tích đất:4700m2 Tổng diện tích sàn khu nhà liền kề NL2: 10575m2 Tổng số người trong NL2:33*4=132 người 3.Khối nhà liền kề NL3 Số căn hộ liền kề 26 căn Diện tích đất:3190m2 Tổng diện tích sàn khu nhà ở liền kề NL3: 7178m2 Tổng số người trong NL3: 26*4= 104 người 4. Khối nhà liền kề NL4 Số căn hộ liền kề 32 căn Diện tích đất: 3910m2 Tổng diện tích sàn khu nhà liền kề NL4: 8798m2 Tổng số người trong NL4: 32* 4= 128 người 5.Khối nhà liền kề NL5 Số căn hộ liền kề:32 căn Diện tích đất 4900m2 Tổng diện tích sàn khu nhà ở liền kề NL5:11025m2 Tổng số người trong NL5:32*4=128 người Như vậy tổng số căn liền kề là 151 căn tương đương với số người là 4*151=604 người ( trung bình mỗi căn hộ có 4 người ) C. Nhà chung cư cho người có thu nhập thấp Khu A Diện tích đất 6157m2 Tổng diện tích sàn khu A:7696m2 Tổng số người trong khu A là 620 người Khu B Diện tích đất 5600m2 Tổng diện tích sàn khu D 7000m2 Tổng số người trong khu d là 560 người Tổng số người trong 2 chung cư là 1180 người D. Nhà chung cư cao cấp và dịch vụ hạ tầng Khu C Diện tích đất là 5055m2 Tổng diện tích sàn là 12132 Tầng trệt thương mại dịch vụ :809m2 Tầng 2-15 tổng diện tích sàn là 11323m2 Diện tích mỗi tầng gần 800m2 tương đương 16 căn hộ mỗi tầng Vậy tổng số người trong B là 16*4 *14=896 người Khu D Diện tích đất là 4721m2 Tổng diện tích sàn là 11330m2 Tầng trệt thương mại dịch vụ là 755m2 Tầng 2-15 tổng diện tích sàn là 10.575m2 Diện tích mỗi tầng 760m2 tương đương với 14 căn hộ mỗi tầng Vậy tổng số người trong C là 14*4*14=784 người Khu E Diện tích đất :7000m2 Tổng diện tích sàn:16.800m2 Tầng trệt thương mại dịch vụ:1120m2 Tầng 2-15 tổng diện tích sàn :15680m2 Diện tích mỗi tầng là:1120m2 tương đương 20 căn hộ mỗi tầng Vậy tổng số người trong khu E là 20*4*14=1120 người 1.4.3. Danh mục máy móc, thiết bị Xe máy xúc, xe máy đào, xe ủi đất, xe cẩu, cần trục, xe lu, xe tải, thiết bị trộn bêtông, xi măng, nhựa đường, thiết bị bơm bêtông, máy kinh vĩ, máy toàn đạc, băng tải băng truyền, máy hàn, máy mài, máy phun, máy đầm, kích, con đội, đoàn bẫy, máy móc thiết bị xây dựng khác…. 1.4.4. Nguyên - nhiên vật liệu (đầu vào) và các chủng loại sản phẩm (đầu ra) của dự án - Nguyên nhiên vật liệu đầu vào: vật tư xây dựng: sắt thép, xi măng - Nguyên vật liệu đầu ra: nhà ở và các dịch vụ, công trình phụ trợ 1.4.5. Tiến độ thực hiện dự án Tiến độ thực hiện 3 năm (từ 2011-2014): Thứ tự ưu tiên các hạng mục dựa trên các cơ sở sau: + San lấp mặt bằng + Thi công toàn bộ hệ thống hạ tầng: Đường giao thông, điện, cấp thoát nước, xử lý nước thải + Điều kiện thi công các hạng mục: thứ tự ưu tiên các hạng mục được đan xen nhau nhưng vẫn đảm bảo tính chất trước sau 1.4.6. Vốn đầu tư - Tổng mức vốn đầu tư 1.000.000.000.000đ (Một nghìn tỉ đồng) - Nguồn vốn đầu tư: +Vốn tự có của chủ đầu tư +Vốn huy động từ các pháp nhân cá nhân hợp pháp khác +Vốn vay ngân hàng * Mức đầu tư bảo vệ môi trường cho dự án - Tổng chi phí: 4.065.000.000 (Bốn tỷ không trăm sáu lăm triệu Việt Nam đồng) - Chi phí vận hành: chi phí xử lí m3 thải khoảng 2000đ/m3 * Thu gom và xử lí rác thải Ban quản lí khu đô thị mới Hòa Khánh Nam sẽ thành lập tổ vệ sinh để vệ sinh quét dọn thu gom rác tại khu công cộng, đường nội bộ, khu dân cư và đổ lại tập trung theo qui định vào cuối mỗi ngày. Số lượng công nhân khoảng 10 người, số lượng xe thu gom vật dụng đi kèm 10 bộ ( 2.000.000 đ ). 1.4.7. Tổ chức quản lý và thực hiện dự án Hình thức tổ chức quản lí: Chủ đầu tư trực tiếp quản lí CHƯƠNG 2. ĐIỀU KIỆN MÔI TRƯỜNG TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ - XÃ HỘI THỰC HIỆN DỰ ÁN 2.1. Điều kiện môi trường tự nhiên 2.1.1. Điều kiện về địa hình, địa chất Khu quy hoạch có địa hình chủ yếu là bằng phẳng, có các gò đồi thấp, độ cao không đáng kể, có các vùng trũng để trồng lúa và các cây công nghiệp hàng năm. Có ao hồ phân tán lẻ tẻ. Khu quy hoạch giáp biển nên chịu sự tác động của biển. Theo khảo sát sơ bộ thì sản phẩm của dạng địa mạo trên bề mặt đặc trưng bởi đất pha cát lẫn nhiều sỏi dặm, đất đỏ vàng, thế nằm ngang, ổn định. Như vậy, theo kết quả đánh giá khảo sát ta thấy: - Trong khu vực xây dựng dự án không có hiện tượng địa chất bất lợi xảy ra như: động đất, hoạt động núi lửa, đá lăn, cát chảy… - Địa hình và giao thông thuận lợi để tập kết vật liệu và thi công công trình. - Đất nền vị trí xây dựng dự án tương đối đồng nhất về mặt địa tầng, ổn định về mặt chịu tải và biến dạng. - Nước ngầm phần lớn không ảnh hưởng đến hố móng thi công, ngoại trừ khi xây dựng các hạng mục công trình nằm ở khu vực ruộng lúa cần chú ý đến vấn đề nước chảy vào hố. => Địa chất này phù hợp với xây dựng công trình nhà cao tầng, nhưng phải ép cọc móng và cọc khoan để tạo độ vững chắc và an toàn cho nhà cao tầng. 2.1.2. Điều kiện về khí tượng a. Nhiệt độ không khí Nhiệt độ không khí là yếu tố tạo nên vùng phân bố và sự phân tầng nơi cư trú của sinh vật trong nước cũng như trên cạn. Do đó, nhiệt độ là yếu tố quan trọng khi nghiên cứu các vấn đề về môi trường. Nên nhiệt độ của khu vực dự án nằm trong miền khí hậu vùng Trung Trung Bộ. Nhiệt độ trung bình hàng năm vào khoảng 25,90C. Mùa hè nóng nhất từ tháng 6 – tháng 8, nhiệt độ trung bình vào khoảng 28 – 300C. Mùa đông là thời kì hoạt động của gió mùa Đông Bắc, thỉnh thoảng có các đợt rét mùa đông ngắn, nhiệt độ ít khi xuống dưới 120C, trung bình nhiệt độ lạnh nhất là 18 - 230C. (Theo tài liệu Quy hoạch tổng thể KT – XH quận Liên Chiểu) b. Lượng mưa Trong khu vực dự án sự phân biệt mùa mưa và mùa khô trong năm khá rõ rệt với các đặc trưng sau: Tổng lượng mưa trung bình hàng năm là 2.504,57mm/năm. Lượng mưa thấp nhất từ tháng 1 – tháng 4, lượng mưa trung bình từ 23-40mm/tháng. Lượng mưa cao nhất từ tháng 10 – tháng 11, trung bình là từ 550 - 1000mm/tháng. c. Hiện tượng bão nhiệt đới Thông thường, bão và các áp thấp nhiệt đới hình thành trên biển Đông có hai lần cực đại vào tháng 6 và tháng 8, hai lần cực tiểu vào tháng 7 và các tháng mùa đông. Quận Liên Chiểu nằm giáp với biển, chịu ảnh hưởng trực tiếp của biển Đông nên bão thường đổ bộ trực tiếp vào các tháng từ tháng 9 đến tháng 12. Trung bình có 3 - 4 cơn bão và 2 - 3 đợt áp thấp nhiệt đới trên năm. Mùa mưa trùng với mùa bão thường kèm theo mưa to, gây ra ngập lụt cho vùng nhưng không kéo dài. d. Độ ẩm, mây, nắng Các yếu tố nhiệt độ, mây và nắng có ảnh hưởng đến quá trình lan truyền chuyển hóa các chất trong không khí và nguồn nước, ảnh hưởng đến quá trình trao đổi chất của sinh vật. Đây cũng là một trong những vùng có độ ẩm không khí cao, trung bình là 83,4 %, cao nhất vào các tháng 10; 11 trung bình từ 85,67 - 87,67%, thấp nhất vào các tháng 6 - 7, trung bình từ 76,67 - 77,33%. Cường độ bức xạ mặt trời đạt giá trị cao. Số giờ nắng bình quân trong năm là 2.156,2 giờ; nhiều nhất vào tháng 5 - 6 trung bình từ 234 - 277 giờ/tháng, ít nhất vào các tháng 11 - 12 trung bình từ 69 - 165 giờ/tháng. Lượng mây thì trung bình lưu lượng toàn thể là 5,3. e. Gió Khu vực dự án có chế độ gió chịu sự chi phối của gió mùa khu vực Đông Nam Á. Hướng gió thịnh hành mùa hè là gió Đông, Đông Nam từ tháng 4 – 8, hướng gió thịnh ành vào mùa đông là gió Bắc và Đông Bắc từ tháng 10 – 3 năm sau, hướng gió toàn năm là hướng Đông Nam. Ngoài ra, trong năm còn có gió Tây hoạt động tuy không khốc liệt như vùng đồng bằng Trung Bộ nhưng cũng gây khô hạn trong một số vùng. Gió tại khu vực dự án có vận tốc trung bình là 3,3m/s, vận tốc gió cực đại là 40m/s vào những ngày có áp thấp nhiệt đới và bão. 2.1.3. Điều kiện thuỷ văn, thủy triều a. Thủy văn Do đặc điểm khí hậu nắng lắm mưa nhiều như đã trình bày ở trên nên có nhiều sông ngòi, nhưng chủ yếu là sông ngắn, độ dốc thấp. Khu vực dự án gần sông Cu Đê, nằm ở phía Bắc của thành phố có chiều dài là 38 km, bắt nguồn từ dãy núi Bạch Mã, là hợp lưu của hai con sông: sông Bắc dài 23 km, sông Nam dài 47 km. Tổng diện tích của lưu vực là 426 km2, tổng lượng nước bình quân hàng năm vào khoảng 0,5 tỷ m3. Hạ lưu sông Cu Đê thường bị nhiễm mặn trong mùa khô. Mùa lũ mực nước sông Cu Đê cao hơn mực nước trung bình hàng năm. Dòng sông là nguồn cung cấp nước chính phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và đời sống nhân dân quận Liên chiểu. Về nước ngầm: Theo tài liệu đánh giá nước ngầm mới nhất của đoàn địa chất 501, nước ngầm quận Liên Chiểu thuộc tầng chứa nước trầm tích bở rời Halocen – Peistocen và tầng nước khe nứt hệ tầng A Vương. Phần lớn, nước ở các tầng chứa nước thuộc hệ Đệ Tứ ở các vùng hạ lưu sông Cu Đê bị nhiễm phèn, mặn do có trầm tích là các sông biển. b. Thủy triều Biển thành phố Đà Nẵng có chế độ bán nhật triều mỗi ngày lên xuống hai lần, biên độ triều dao động từ 0,69 – 0,85m, biên độ lớn nhất là 1,3m. Về mùa khô mực nước ngầm xuống thấp, nước biển xâm nhập sâu vào đất liền gây nhiễm mặn nguồn nước mặt và nước ngầm làm ảnh hưởng đến đời sống và sinh hoạt của cư dân. Mực nước theo cao độ ở Hải Đồ: Độ cao cực đại của mực nước biển là + 1,7 m, cực tiểu là + 0,1m, độ cao trung bình của mực nước biển là +0,9 m. 2.1.4. Hiện trạng chất lượng môi trường các thành phần vật lý Để đánh giá hiện trạng chất lượng môi trường không khí, nước mặt, nước ngầm trong khu vực dự án, đơn vị tư vấn lập báo cáo ĐTM phải phối hợp cùng với trung tâm quan trắc môi trường tiến hành khảo sát, đo đạc và lấy mẫu để phân tích. Tiến hành đo đạc trong điều kiện trời nắng, có gió nhẹ. Các phương pháp phân tích theo tiêu chuẩn môi trường Việt Nam do Bộ Tài Nguyên và Môi Trường ban hành. a. Hiện trạng môi trường không khí Mạng lưới lấy mẫu không khí ở các điểm khác nhau trong khu vực Chỉ tiêu đo đạc chất lượng môi trường không khí được đánh giá thông qua những thông số sau đây: tiếng ồn, NO2, SO2, bụi và CO. Từ kết quả phân tích thì đem ra nhận xét về chất lượng môi trường không khí tại khu vực dự án và căn cứ vào các thông số phân tích để giám sát chất lượng không khí khi dự án đi vào hoạt động. b. Hiện trạng môi trường nước mặt Mạng lưới lấy mẫu tại sông, hồ ở khu vực dự án Chỉ tiêu đo đạc: Các thông số đặc trưng cho tính chất nước mặt của khu vực dự án của khu vực dự án bao gồm: PH, BOD, DO, SS, Fe tổng, Coliform, độ đục, nitrate. Sau khi phân tích kết quả sẽ cho ta biết được chất lượng nguồn nước mặt ở khu vực dự án. Chúng ta sử dụng số liệu phân tích của các thong số làm nên để đánh giá mức độ ảnh hưởng của dự án đến môi trường nước mặt. c. Hiện trạng môi trường nước ngầm Mạng lưới lấy mẫu nước ngầm có thể lấy các mẫu ở các giếng đóng của người dân. Chỉ tiêu đo đạc: chất lượng môi trường nước ngầm được đánh giá qua các thông sô đặc trưng sau: PH, độ đục, lượng oxi hòa tan (DO), chất rắn lơ lửng(SS), nhu cầu oxi hóa(BOD), sắt(Fe), Asen(As), coliform. Sau khi có mẫu phân tích chúng ta sẽ có thể đánh giá được mức độ nước ngầm ở đây có đủ tiêu chuẩn để phục vụ cho mục đích sinh hoạt của người dân khi công trình đi vảo sử dụng. 2.1.5. Tài nguyên sinh học Phần lớn diện tích của khu vực dự án đều có sự phân bố của thực vật tuy nhiên thảm thực vật không nhiều về số lượng. Các loại cây bụi, hoang dại mọc xen kẽ với các loại cây trên chủ yếu là các loại thân thấp (cây thân dại, cỏ lào, cây mác…), các loại cỏ chủ yếu phân bố ở vùng bờ, bờ thửa, ven đường, hoặc các khu đất chưa sử dụng. Hệ thực vật dưới nước bao gồm các loại rong tảo (rong đuôi chó, tảo lục…), các loại bèo, các loại cỏ nước (cỏ lăn, cỏ lác, cỏ lá tre…) Động vật hoang dã trong khu vực nhìn chung rất nghèo, kích thước nhỏ. Hiện tại chỉ gặp một số loài bộ giơi, bộ chuột, một số loài chim nhỏ (chim sâu, chim sẻ…), một số loài bò sát (thằn lằn, rắn mối, cào cào, châu chấu…), lưỡng cư (ếch, nhái, cóc…) Trong quá trình đô thị hóa ngày càng mạnh mẽ cũng như việc sử dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật và phân bón trong sản xuất nông nghiệp cũng làm giảm số chủng loại cũng như số lượng các loài đặc trưng trong khu vực. Nhìn chung, tại địa phương hệ sinh thái kém đa dạng, không có loài động vật quý hiếm nào. Bờ biển của Liên Chiểu dài 26 km bắt nguồn từ chân đèo Hải Vân tới cầu Phú Lộc, là nơi tập trung khá phong phú các loài sinh vật biển như tôm, cua, cá, ghẹ…Ngoài ra, vùng biển Liên Chiểu với các vũng, vùng, cửa sông đã tạo nên diện tích tiềm năng về nuôi trồng thủy sản. 2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 2.2.1. Điều kiện kinh tế Cùng với sự phát triển kinh tế của thành phố, kinh tế của quận Liên Chiểu đã có nhiều chuyển biến tích cực, phù hợp với xu hướng phát triển của cả nước, bao gồm nhiều thành phần sở hữu, trong đó, kinh tế tư nhân ngày càng phát triển và đầu tư nước ngoài đang được khuyến khích trong mọi lĩnh vực. Tốc độ tăng trưởng kinh tế ổn định trong giai đoạn 2002 – 2009, với nhịp độ phát triển bình quân là 11,75%/ năm. Trong đó, công nghiệp – xây dựng tăng 13,23%; nông – lâm – thủy sản giảm 0,79%; dịch vụ tăng 9, 32%. GDP bình quân đầu người năm 2008 tăng lên 15,53 triệu đồng, gấp 1,77 lần so với năm 2001 và gấp 2,64 lần so với năm 1997. Ngành công nghiệp phát triển với quy mô ngày càng mở rộng, đáp ứng được yêu cầu hội nhập kinh tế của đất nước. Quận có khu công nghiệp Hòa Khánh, khu công nghiệp Liên chiểu… Các ngành du lịch và dịch vụ cũng phát triển nhờ vào những lợi thế của quận. Quận tập trung nhiều ngành nghề, có tài nguyên du lịch phong phú, ngay tại ngõ phía Bắc thành phố Liên chiểu có một danh thắng, một di tích lịch sử, đồng thời là khu bảo tồn thiên nhiên rừng Hải Vân và đèo Hải Vân. Nhiều bãi tắm đẹp như Nam Ô, Xuân Thiều…Làng nghề nước mắm được khôi phục để tạo nên sản phẩm du lịch. 2.2.2. Điều kiện xã hội a. Dân số và các nguồn nhân lực Dân số trung bình năm 2007 là 95.088 người, mật độ dân số là 1.144 người/km2. Số người trong độ tuổi lao động là 51.348 người trong đó, có 44.652 người có việc làm, 2.368 người không có việc làm. Lực lượng lao động có chiều hướng gia tăng từ 2000 – 2007; số người chưa có việc làm giảm đáng kể. Năm 2007, lao động trong ngành nông nghiệp – thuỷ sản chiếm 3,2% tổng số lao động có việc làm; lao động công nghiệp – xây dựng 70,2%; lao động thương mại – dịch vụ chiếm 26,6%. b. Văn hóa – xã hội Việc giáo dục thường xuyên nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trong các nhà trường được quan tâm đầu tư cơ sở vật chất, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, coi trọng chất lượng đại trà và chất lượng mũi nhọn. Tăng cường cơ sở vật chất kĩ thuật cho các trường học nhất là hệ mầm non. Mạng lưới y tế của quận được quan tâm và có nhiều cố gắng trong việc nâng cao chất lượng khám và chữa bệnh cho nhân dân. Có trạm y tế quận và bệnh viện Liên Chiểu có vai trò đảm bảo các yếu tố vệ sinh công nghiệp, vệ sinh môi trường, điều kiện làm việc và sức khỏe cho cộng đồng. Có nhiều nhà thờ, dân cư ở đây đa số theo đạo tin lành và đạo phật. Đài phát thanh truyền hình phường tuyên truyền chủ trương, đường lối của Đảng và nhà nước đến với người dân. Có nhiều bưu điện văn hóa phục vụ cho nhu cầu về bưu chính viễn thông, thông tin liên lạc cho người dân. CHƯƠNG 3. ĐÁNH GIÁ CÁC TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG Việc đánh giá mức độ ảnh hưởng của các tác động môi trường do thực hiện dự án xây dựng Khu Đô Thị mới, phường Hòa Khánh Nam, quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng dựa trên quy hoạch của dự án cũng như nguồn gây ô nhiễm và các đặc điểm môi trường hiện tại khu vực dự án. Đánh giá được thực hiện theo từng giai đoạn hoạt động như sau: - Giai đoạn xây dựng các hạng mục công trình của dự án - Giai đoạn đưa dự án vào hoạt động ổn định. 3.1. Các nguồn gây tác động 3.1.1. Nguồn gây tác động có liên quan đến chất thải 3.1.1.1. Trong quá trình xây dựng Công tác chủ yếu trong gia đoạn này là san lấp, xây dựng cơ sở hạ tầng, cụm cao ốc, cụm biệt thự, bố trí tái định cư, các hạng mục vui chơi giải trí, các công trình phụ trợ… Có thể tóm lược các nguồn gây ô nhiễm chính trong giai đoạn chuẩn bị mặt bằng xây dựng cơ bản của dự án như sau: Bụi và khí thải Các nguồn gây ô nhiễm trong giai đoạn này phát sinh từ các thiết bị mặt bằng, xây dựng nền móng, vận chuyển đất đá – nguyên vật liệu. Bụi trong quá trình san lấp Mức độ khuếch tán bụi từ hoạt động san lấp mặt bằng căn cứ trên hệ số ô nhiễm (E) E = k*0,0016*(U/2,2)1,4/(M/2)1,3 Trong đó: - E : Hệ số ô nhiễm (kg/tấn); - K: Cấu trúc hạt có giá trị trung bình là 0,35; - U: Tốc độ gió trung bình 2,9m/s; - M: Độ ẩm trung bình của vật liệu là 20%. Tính toán khối lượng bụi phát sinh từ việc đào và đắp đất cho từng hạng mục công trình của dự án theo công thức sau: W= E*Q*d Trong đó: - W : Lượng bụi phát sinh bình quân (kg/tháng) - E : Hệ số ô nhiễm (kg/tấn) - Q : Khối lượng đất đào đắp (tấn/m3). Trên thực tế đo đạc tại công trình xây dựng, nồng độ bụi trong quá trình xây dựng và bốc xếp vật liệu xây dựng thường cao hơn tiêu chuẩn quy định TCVN 5937 – 2005 (TC : 300µg/m3) nhiều lần, thậm chí trung bình khoảng 2.000 – 6.000µg/m3. Bụi và khí thải từ các phương tiện Bụi và khí thải phát sinh chủ yếu từ hoạt động vận chuyển của các thiết bị thi công như xe tải, máy đóng cọc, máy nén, máy khoan, máy phát điện, trạm trộn bêtông... Do hầu hết các máy móc thiết bị đều sử dụng xăng hoặc dầu làm nhiên liệu, nên chúng sẽ thải ra bụi (TSP), SO2, NOx, CO vào không khí. Theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), 1 tấn nhiên liệu sử dụng cho xe tải trọng tải lớn ( 3,5 – 16 tấn), dùng diesel chứa 4,3 kg TSP ( tổng bụi lơ lửng), 64 kg SO2, 55 kg NO2, 28 kg CO, 12 kg VOC và 1 tấn xăng sử dụng cho máy có tải trọng >3,5 tấn chứa 3,5 kg TSP, 64 kg SO2, 300 kg CO, 30 kg VOC, 1,35 kg chì. Trong một ngày ( 8 giờ làm việc), 6 máy thi công dùng dầu Diesel cùng hoạt động sẽ thải ra các chất ô nhiễm với khối lượng như trên. Trong điều kiện khí hậu Việt Nam bình thường tác động ô nhiễm không khí này chỉ có phạm vi cục bộ ( chỉ trong phạm vi công trường và vùng gần công trường) và tạm thời (chỉ trong thời gian xây dựng). Tác động ô nhiễm không khí chính trong giai đoạn xây dựng là bụi, phát sinh từ các hoạt động vận chuyển, san ủi đào đắp, đặc biệt là vào mùa khô. Đối tượng chịu ảnh hưởng là các vùng trong công trường, quán xá, nhà dân địa phương dọc tuyến đường vận chuyển vật liệu. Trong mùa khô vào các khoảng thời gian xây dựng cao điểm, chất lượng không khí xung quanh có thể bị tác động bởi các máy móc thiết bị xây dựng và hàm lượng bụi trong không khí có thể không đạt tiêu chuẩn Việt Nam đối với chất lượng không khí xung quanh (TCVN 5937 – 2005). Bảng 3.1 Tải lượng khí thải của các phương tiên giao thông Trọng lượng xe Bụi SO2 NOx CO VOC < 3,5 tấn 0,2 1,16 x S 0,7 1 0,15 3,5 – 16 tấn 0,9 4,29 x S 11,8 6 2,6 (Nguồn WTO, Genever,1993) Nồng độ ô nhiễm phụ thuộc vào từng loại nguyên liệu sử dụng, tình trạng vận hành và tuổi thọ của động cơ. Phương tiện vận tải càng cũ, nồng độ chất ô nhiễm trong khói thải càng lớn, do đó tác động đến môi trường càng lớn. Khói hàn do gia công hàn cắt kim loại : quá trình hàn điện sẽ sinh ra các chất ô nhiễm không khí như các oxit kim loại : Fe2O3, SiO2, K2O, CaO,... tồn tại ở dạng khói bụi. Ngoài ra còn có các khí thải khác như: CO, NOx. Lượng bụi khói sinh ra có thể xác định thông qua các hệ số ô nhiễm như sau. Bảng 3.2 Hệ số ô nhiễm không khí trong quá trình hàn cắt kim loại Chất ô nhiễm Hệ số ô nhiễm (mg/que hàn) ứng với đường kính que hàn 3,2 mm 4 mm 5 mm 6 mm Khói hàn (chứa nhiều chất) 508 706 1100 1578 CO 15 25 35 50 NOx 20 30 45 70 Khi biết lượng que hàn và chủng loại que hàn sử dụng, ta hoàn toàn có thể tính được tải lượng ô nhiễm do các khí thải nêu trên. Tuy nhiên, tác động của loại ô nhiễm này thường không lớn, do được phân tán trong môi trường rộng và thoáng. Tiếng ồn Ô nhiễm tiếng ồn có thể phát sinh từ các nguồn sau: máy ủi, máy đầm nén, máy cạp đất, máy san, thiết bị xây dựng, khu trộn bê tông, vận chuyển đất đá, vật xây dựng, máy phát điện,... Tiếng ồn phát sinh từ các hoạt động của các thiết bị thi công, số liệu có thể tham khảo được trình bày trong bảng sau: Bảng 3.3 Mức độ sinh ra từ hoạt động của các thiết bị thi công STT Thiết bị Mức ồn (dBA), cách nguồn 15 m 01 Máy đầm nén (xe lu) 72,0 - 74,0 02 Máy xúc gầu trước 72,0 - 84,0 03 Gầu ngược 72,0 - 93,0 04 Máy kéo 77,0 - 96,0 05 Máy cạp đất , máy san 88,0 - 93,0 06 Máy lát đường 87,0 - 88,5 07 Xe tải 82,0 - 94,0 08 Máy trộn bê tông 75,0 - 88,0 09 Bơm bê tông 80,0 - 83,0 10 Máy đập bê tông 85,0 11 Cần trục di động 76,0 - 87,0 12 Cần trục Deric 86,5 - 88,5 13 Máy phát điện 72,0 - 82,5 14 Máy nén 75,0 - 87,0 15 Búa chèn và máy khoan đá 81,0 - 98,0 16 Máy đóng cọc 95,0 - 106,0 (Nguồn : Mackernize, L.da, 1895) Để xác định tác động của quá trình thi công trên tuyến đường , độ ồn tại các hoạt động giao thông thi công xây dựng được đánh giá như sau: Khu trộn bê tông: Mức độ ồn cực đại trong khoảng 15m là 90 dBA và độ ồn ở các khoảng khác có thể xác định bằng cách sử dụng quy luật giảm 6 dBA sau một khoảng cách gấp 2 lần. Như vậy, độ ồn sẽ là 84 dBA tại 30m, 78 dBA tại 60m và 72 dBA tại 120m. Mức giới hạn chịu đựng được của độ ồn không vượt quá 70 dBA trong thời gian 24 giờ. Hiện nay một số thiết bị xây dựng có độ ồn thấp hơn số liệu trên. Ví dụ, máy trộn bê tông theo chuẩn của GSA (Hội địa chất hoa kỳ ) chỉ gây ồn ở mức 75 dBA ở cự ly 15m nên chỉ gây cường độ ồn 63 dBA ở cự ly 60 m. Hoạt động vận chuyển đất đá Công tác này sử dụng một số loại máy móc thiết bị như gàu xúc, máy ủi, máy kéo, máy san đất và xe tải. Mỗi thiết bị có thể gây ồn đến cường độ 90 dBA ở cự ly 15m (GSA cho phép 75 - 80 dBA). Nếu các thiết bị này hoạt động đồng thời, tiếng ồn do chúng gây ra sẽ cộng hợp, tức là cường độ tổng hợp có thể đạt đến 97 – 98 dBA. Máy phát điện Cường độ ồn do máy phát điện gây ra thường không vượt quá 82 dBA ở cự ly 15m ( GSA yêu cầu thấp hơn 75 dBA). Điều đó có nghĩa cường độ ồn cực đại ở cự ly 60m sẽ khoảng 70 dBA. Những biện pháp che chắn bổ sung là cần thiết nếu các đối tượng bị tác động nằm trong cự ly gần hơn. Trong giai đoạn này các tác động môi trường không thường xuyên, không kéo dài, chỉ mang tính chất tạm thời và sẽ mất đi khi dự án hoàn thành công tác xây dựng. Nhiệt Nhiệt phát sinh do tập trung các phương tiện vận tải và máy móc thiết bị thi công cơ giới ở mật độ cao, do các quá trình gia công nhiệt trong xây dựng như hàn cắt kim loại. Lượng nhiệt phát sinh này có thể làm gia tăng nhiệt độ môi trường gần vị trí phát sinh nhiệt. Tuy nhiên, lượng nhiệt gia tăng lại không cao chỉ có tính chất cục bộ nên hầu như ảnh hưởng không đáng kể đến môi trường. Nước mưa chảy tràn Nước mưa không làm ô nhiễm môi trường. Khi chưa thực hiện dự án, nước mưa thấm trực tiếp xuống đất và chia thành nhiều nhánh nhỏ chảy vào các nhánh kênh dẫn ra biển. Khi dự án xây dựng cơ sở hạ tầng, nước mưa chảy tràn qua các địa hình dốc, cuốn theo đất, chất thải xây dựng,... gây ô nhiễm nguồn. Nước mưa chỉ được quy ước là sạch nếu không mang các chất ô nhiễm, khi đó nước mưa được dẫn vào đường thoát tách riêng với hệ thống thoát nước thải để xả thẳng vào nguồn tiếp nhận. Nồng độ các chất ô nhiễm trong nước mưa chảy tràn được ước tính như sau: - Tổng Nito : 0,5 ÷ 1,5 mg/l - Photpho : 0.004 ÷ 0,03 mg/l - COD : 10 ÷ 20 MG/L - Tổng chất rắn lơ lửng : 10 ÷ 20 mg/l Nước thải sinh hoạt Trong giai đoạn thi công tại công trường sẽ tập trung hàng trăm công nhân xây dựng. Hoạt động lao động và sinh hoạt của công nhân có thể gây ra một số tác đông đến môi trường. Ô nhiễm chủ yếu do nước thải từ các hoạt động sinh hoạt của công nhân ở các lán trại xây dựng, các hoạt động xây dựng và nước mưa chảy tràn trên công trường đang xây dưng. Lượng nước thải của công nhân ước tính khoảng 8m3 trong trường hợp lượng công nhân tập trung trong khu vực dự án là 200 công nhân, mỗi công nhân sử dụng 40 lít/ngày. Tuy nhiên lượng nước thải thực tế có thể ít hơn do chỉ một số ít công nhân ở tại các lán trại, còn đa số công nhân ở thuê và thường chỉ rửa mặt, rửa tay trên công trường. Thành phần, tính chất: Nước thải sinh hoạt cùng với các chất bài tiết có chứa nhiều loại vi sinh vật gây bệnh. Chất bài tiết bao gồm phân và nước tiểu trong đó có chứa nhiều mầm bệnh truyền nhiễm dễ dàng lây lan từ người bệnh đến người khỏe mạnh. Lượng chất hữu cơ của phân và nước tiểu có thể đánh giá qua các chỉ tiêu BOD5 hoặc các chỉ số tương tự (COD và TOC). Nước tiểu có BOD5 khoảng 8.6 g/l và phân có BOD5 khoảng 9.6 g/100g. Chất thải rắn - Chất thải rắn phát sinh trong giai đoạn này gồm cành cây, cây bụi,… phát sinh khi chuẩn bị mặt bằng và các vật liệu xây dựng như : gỗ, kim loại, (khung nhôm, sắt, đinh sắt…), cacton, dây điện, ống nhựa, kính…phát sinh từ những vị trí thi công. - Rác cây: lượng cành cây, cỏ, cây bụi bị đốn bỏ tương đối lớn nhưng lượng chất thải rắn này đặc tính dễ phân hủy có thể chôn lấp, phơi khô làm nhiên liệu đốt. Nhưng nếu lượng chất thải này không được thu gom hợp lý, bị thải bỏ bừa bãi sẽ làm giảm chất lượng nước, đất, ảnh hưởng đến hệ sinh thái khu vực. - Chất thải rắn khác: bao bì, sắt vụn,…lượng chất thải rắn phát sinh trong quá trình xây dựng tùy thuộc vào tính chất công trình. Tuy nhiên loại chất thải rắn này ít gây ô nhiễm môi trường có thể tái sử dụng hoặc bán cho các vựa ve chai. - Các loại rác như bao bì, thực phẩm thừa…phát sinh từ các khu lán trại tạm thời và sinh hoạt của công nhân lao động trực tiếp trên công trường thi công. Ước tính lượng rác thải sinh hoạt của 200 công nhân trên công trường, các khu lán trại tạm thời, nhà trọ khoảng 100/ngày đêm. Tuy lượng rác này không nhiều nhưng nếu không có biện pháp quản lý và thu gom tốt có thể gây ô nhiễm môi trường. - Thông thường, công tác thu gom chất thải sinh hoạt tại các lán trại xây dựng tạm thời không đạt yêu cầu cho nên một phần chất thải của công nhân xây dựng sẽ trực tiếp gây ô nhiễm khu vực xung quanh lán trại, đồng thời gây mất mỹ quan. 3.1.1.2. Trong giai đoạn vận hành (hoạt động) của dự án. Các nguồn có khả năng gây ô nhiễm môi trường khi dự án đi vào hoạt động có thể kể đến: - Khí thải (máy phát điện dự phòng, hệ thống điều hòa, các phương tiện giao thông...) - Tiếng ồn(máy phát điện, hệ thống điều hòa, phương tiện giao thông...) - Nước thải (gồm nước thải sinh hoạt, nước mưa chảy tràn qua các khu vực bị nhiễm bẩn bề mặt) - Chất rắn sinh hoạt, chất thải nguy hại. Cụ thể: Ô nhiễm môi trường không khí Phương tiện giao thông - Phương tiện giao thông hoạt động khi dự án được đưa vào sử dụng bao gồm các loại xe: xe gắn máy, xe bốn bánh các loại. Khi hoạt động như vậy, các phương tiện vận hành với nhiên liệu tiêu thụ chủ yếu là xăng và dầu diezel sẽ thải ra môi trường một lượng khói thải chứa các chất gây ô nhiễm không khí như NO2, CmHn, CO, CO2, SO2.... Tuy nhiên, đây là một nguồn ô nhiễm không khí không tập trung, không cố định mà phân tán, nên việc khống chế và kiểm soát sẽ rất khó khăn. - Tính lượng chất ô nhiễm không khí vào môi trường do phương tiện giao thông gây ra bằng cách xác định số xe hoạt động hàng ngày ra vào khu vực dự án và số lượng tiêu thụ nhiên liệu, từ đó tiến hành phân tích thành phần khói thải do hoạt động của xe. Từ đó đối chiếu với bảng kết quả sau: Bảng 3.4 Tải lượng ô nhiễm do các phương tiện giao thông STT Chất ô nhiễm Tải lượng (g/km) Xăng Điezen 1 CO 60 0,69 - 2,57 2 CmHn 5,9 0,14 - 2,07 3 NOx 2,2 0,68 - 1,02 4 Muội (C) 0,22 4,28 5 SO2 0,17 0,47 6 Chì (Pb) 0,49 - 7 Xăng - prien 14 * 10-6 24 * 10-6 (Nguồn: Ripid Environmental Assessment, WHO.1995) Máy phát điện Để ổn định cho hoạt động của khu dự án trong trường hợp mạng lưới có sự cố, chủ dự án sử dụng 1 máy phát điện dự phòng với công suất 450 KW, sử dụng nhiên liệu dầu là DO. Trong quá trình vận hành, khí thải từ máy phát điện có chứa bụi than (C), dioxit lưu huỳnh (SO2), Oxit cacbon (CO), hydrocacbon và andehyt (RHO). Các tác nhân trên gây ô nhiễm không khí cho khu vực xung quanh. Ô nhiễm tiếng ồn - nhiệt Ô nhiễm tiếng ồn và nhiệt cũng là nguồn gây ra ô nhiễm ảnh hưởng xấu đến môi trường và trước tiên là sức khỏe của con người do hoạt động trong môi trường có tiếng ồn lớn. Tuy nhiên, nguồn gây ồn của dự án nhìn chung không lớn, chủ yếu do: - Hoạt động của máy phát điện trong trường hợp điện bị mất. - Hoạt động của các máy móc, thiết bị phục vụ cho các công trình phụ trợ. - Tiếng ồn phát ra từ các động cơ và do sự rung động của các bộ phận xe, tiếng ồn từ ống khói, tiếng rít phanh... Ô nhiễm môi trường nước Nước thải sinh hoạt: khi dự án đi vào hoạt động ổn định, nước thải phát sinh từ các nguồn sau: khu trung cư cao cấp, khu dịch vụ. Nước thải phát sinh trong quá trình tắm , giặt, nấu ăn... Nước thải sinh hoạt có hàm lượng chất rắn lơ lửng (SS), BOD, Nitơ, photospho, dầu mỡ, califrom... Bảng 3.5 Bảng các chất ô nhiễm môi trường nước thải sinh hoạt STT Chất ô nhiễm Tảilượng (g/người/ngày) Nồng độ ô nhiễm (kg/ngày) TCVN 5945 - 2005 1 BOD5 50 2 COD 80 3 SS 100 4 Dầu mỡ 20 5 Tổng nitơ 30 6 Amonia 10 7 Tổng photpho 6 8 Tổng Califrom 5*105 Nước mưa: nước mưa trên toàn bộ mái nhà, sân bãi...vùng dự án phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như tình trạng thoát nước mưa của dự án. Đối với hoạt động của dự án thì có thể xảy ra tình trạng nước chảy tràn trên mặt cuốn theo chất bẩn, cát rác, lá cây... xuống mương thoát nước, nếu không có biện pháp tốt thì sẽ gây ra ứ đọng nước mưa ảnh hưởng xấu đến môi trường. Chất thải rắn Nguồn phát sinh chất thải rắn trong khu vực dự án: - Phát sinh trong sinh hoạt của khu dân cư, các hoạt động dịch vụ thải ra... - Bùn từ trạm xử lý nước thải - Chất thải rắn nguy hại Cụ thể: Chất thải sinh hoạt và chất thải rắn: Rác thải phát sinh tại các khu vực của dự án chủ yếu là rác thải sinh hoạt của các hộ dân cư và các hoạt động dịch vụ. Rác thải sinh hoạt gồm nhiều loại như thực phẩm, bao nilon, giấy gói, chai, hộp nhựa. Chất thải rắn phát sinh từ trong hoạt động sinh hoạt của người dân như: pin, bóng đèn, các thiết bị điện tử bị hỏng... Rác thải sinh hoạt với các thành phần hữu cơ có đặc tính chung là phân hủy nhanh, trong điều kiện khí hậu nóng ẩm như tại địa phương, gây mùi hôi thối khó chịu. Vì vậy, rác thải phải được thu gom, phân loại, xử lý ngay trong ngày. Đặc biệt là túi nilon và các chất thải rắn. Đây là những chất thải khó phân hủy, tồn tại trong tự nhiên lâu, nếu đốt dễ sinh khí dioxin độc hại nên cần được phân loại, tái sử dụng. Bùn từ trạm xử lý nước thải: Bùn tích trữ trong quá trình xử lý nước thải, sẽ gây giảm thể tích bể xử lý nước thải, làm giảm hiệu quả hoạt động của nó, đồng thời còn có thể gây tắc ngẽn nước thải và gây mùi hôi. 3.1.2. Nguồn gây tác động không liên quan đến chất thải 3.1.2.1. Việc di dời, đền bù và tái định cư Việc di dời nhà cửa, nơi sinh sống của dân để xây dựng dựu án có thể dẫn đến nhiều ảnh hưởng tiêu cực đến kinh tế của các hộ trong diện giải tỏa. Nhiều hộ dân sẽ phải di chuyển đến nơi ở mới. Đây sẽ là khó khăn cho nhân dân và chính quyền trong vùng dự án. 3.1.2.2. Biến đổi hệ sinh thái Theo ước tính hoạt động xây dựng cần một diện tích khoảng 14 hecta để xây dựng các khu: khu trung cư, khu dịch vụ, khu công viên cây xanh, hệ thống đường giao thông... Dự án được xây dựng chủ yếu ở vùng có giá trị về môi trường sinh thái không cao vì chủ yếu đây là khu vực đất trống, xung quanh có dân cư sinh sống. Tuy nhiên, đối với hệ sinh thái dưới nước, mà cụ thể là hệ sinh thái biển chịu một số các tác động: ô nhiễm môi trường nước biển do rác thải, ảnh hưởng tới hệ sinh vật biển gần bờ... 3.1.2.3. Tác động đến hệ thống giao thông Quá trình thi công xây dựng cũng như trong thời gian dự án đi vào vận hành chính thức sẽ góp phần làm tăng mật độn giao thông tại khu vực, nồng độ các chất trong không khí gia tăng đồng thời còn có thể làm tăng khả năng xảy ra tai nạn giao thông tại các tuyến đường xung quanh dự án. Tuy nhiên, sự hình thành dự án sẽ thúc đẩy phát triển cơ sở hạ tầng, mạng lưới giao thông tại khu vực. 3.1.3. Dự báo rủi ro về sự cố môi trường do dự án gây ra 3.1.3.1. Sự cố cháy, nổ Quá trình thi công xây dựng một công trình lớn sẽ mang nhiều nguy cơ gây cháy nổ, điển hình như: - Trong quá trình xây dựng có sử dụng các loại nguyên nhiên liệu dễ cháy nổ như xăng dầu cho các thiết bị thi công và phương tiện vận chuyển. Ngoài ra, các máy móc thiết bị sử dụng điện năng, đây cũng là mối nguy cơ đe dọa cho sự cố chập điện nếu như không có hệ thống dẫn điện và quản lý tốt. Sự cố cháy nổ có thể gây thiệt hại lớn về kinh tế - xã hội, làm ô nhiễm các hệ sinh thái đất, nước, không khí rất nghiêm trọng. Hơn nữa còn ảnh hưởng tới tính mạng và tài sản của con người trong khu vực dự án. - Trong quá trình hoạt động của dự án, các hoạt động sinh sống của khu dân cư, các hoạt động vui chơi giải trí...cũng tăng nguy cơ đến sự cố cháy nổ. Vào mùa mưa, khả năng khu vực dự án bị đánh sét cũng có thể xảy ra. 3.1.3.2. Tai nạn lao động Đây là vấn đề đặc biệt quan trọng trong suốt thời gian xây dựng các hạng mục công trình. Các nguyên nhân dẫn đến tai nạn rất đa dạng, bao gồm: - Các ô nhiễm môi trường có khả năng gây ảnh hưởng rất xấu đến sức khỏe của người lao động trên công trường nếu tiếp xúc trong thời gian dài với nồng độ bụi và tiếng ồn cao như gây choáng váng, mệt mỏi, thậm chí là ngất xỉu. - Trong công trình thi công có nhiều phương tiện vận chuyển ra vào, có thể dẫn đến tai nạn cho người lao động, người đi đường và dân cư xung quanh khu vực dự án. - Việc thi công các công trình trên tầng cao có khả năng gây ra tai nạn lao động cao hơn do trượt ngã trên các giàn giáo, vận chuyển vật liệu xây dựng (xi măng, cát,...) lên các tầng cao và nhiều nguyên nhân khác nữa. - Các công tác tiếp cận với điện như thi công hệ thống điện hoặc do va chạm vào đường dây điện. Những ngày mưa khả năng xảy ra tại nạ giao thông trên công trường thi công tăng cao hơn do đất trơn, dễ làm trượt ngã, đất mềm, lún dễ gây ra sự cố cho con người và các máy móc thiết bị thi công, gió bão gây đứt dây điện. Khi dự án đi vào hoạt động, các sự cố tai nạn có thể xảy ra như: - Hoạt động vui chơi của trẻ nhỏ, thi đấu thể dục thể thao... có thể gây ra tai nạn. - Trong các hoạt động sinh hoạt của người dân, việc sử dụng dầu, gas...làm nhiên liệu cũng có khả năng gây nên tai nạn do cháy nổ. 3.1.3.3. Thời tiết bất thường Dự án nằm trong khu vực có nhiều biến động về thời tiết như: gió, bão, lũ lụt... Điều này có ảnh hưởng rất lớn đến kinh tế - xã hội. Vì vậy, khi xây dựng các công trình chức năng và hệ thống đường điện thì cần phait khảo sát kỹ, tham khảo về tình hình gió bão của khu vực để có các giải pháp thiết kế phù hợp. 3.2. Đánh giá các tác động 3.2.1 Tác động đến môi trường tự nhiên 3.2.1.1 Tác động của chất ô nhiễm trong môi trường không khí Công tác san lấp, xây dựng dự án tác động đến môi trường không khí trong khu vực dự án như: bụi, khí thải, khói thải, tiếng ồn. Các nguồn gây ô nhiễm này tác động lên sức khỏe con người mà đối tượng bị tác động chính là người lao động trực tiếp trên công trường. Tùy mưc độ ô nhiễm và thời gian tiếp xúc với nguồn bụi, khí thải, khói thải, mà người lao động có thể nhiễm các bệnh. Bảng 3.6 Tác động của các chất gây ô nhiễm không khí thể hiện trong bảng sau: STT Thông số Tác động 01 Bụi - Kích thích hô hấp, xơ hóa phổi - Gây tổn thương da, giác mạc mắt, bệnh ở đường tiêu hóa 02 Khí axit (SOx, NOx) - Gây ảnh hưởng hệ hô hấp, phân tán vào máu - SO2 có thể nhiễm độc qua da, làm giảm trữ lượng kiềm trong máu - Tạo mưa axit ảnh hưởng xấu tới sự phát triển thảm thực vật và cây trồng - Tăng cường quá trình ăn mòn kim loại, phá hủy vật liệu bê tông và các công trình nhà cửa - Ảnh hưởng xấu đến khí hậu, hệ sinh thái và tầng Ozôn 03 Oxyt cacbon (CO) - Giảm khả năng vận chuyển Oxi của máu đến các tổ chức, tế bào do CO kết hợp với Hemoglobin thành Cacboxyhemoglobin 04 Khí Cacbonic (CO2) - Gây rối loạn hô hấp phổi - Gây hiệu ứng nhà kính - Tác hại đến hệ sinh thái 05 Hydrocarbon (THC) - Gây nhiễm độc cấp tính: suy nhược, chóng mặt, nhức đầu, rối loạn giác quan, có khi gây tử vong 06 Các loại thuốc bảo vệ thực vật Là chất độc, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khoe khi nhiễm phải quá liều lượng cho phép Do tập trung máy móc, thiết bị thi công và các phương tiện vận tải cùng hoạt động nên môi trường có thể bị ô nhiễm bởi khí thải. Tải lượng các chất ô nhiễm NOX, SO2,CO2, CO, VOC,… sẽ gia tăng trong khu vực, mưc độ và phạm vi ảnh hưởng pụ thuộc vào điều kiện thời tiết và khả năng phát tán vào không khí. Ở nước ta, do không khí nóng ẩm, sự có mặt của axit SO2, NOx,… làm tăng cường quá trình ăn mòn kim loại, phá hủy vật liệu. Bụi kết hợp với các chất ô nhiễm khác bám trên công trình, xe cộ, làm hư hại, giảm mĩ quan và tăng chi phí bảo dưỡng, tu sửa. Dưới ánh ắng mặt trời, các chất hữu cơ bay hơi (VOC) kết hợp với NOx tạo thành ozon hoặc chất oxi hóa mạnh và phá hủy vật liệu nhanh. Việc công nhân thi công phải làm việc trong thời gian dài trên những khu đất trống sẽ dễ mệt mỏi, khát nước, nhức đầu, chóng mặt… dẫn đến giảm năng suất lao động và tăng khả năng xảy ra tai nạn lao động. Các chất gây ô nhiễm không khí đặc biệt có hại cho sức khỏe của trẻ em, người già, và những người mắc bệnh về hô hấp. Dự án với điiểm nhấn chính là tạo chỗ ở cho người dân, do đó cần khống chế các ảnh hưởng ô nhiễm do khí thải. 3.2.1.2 Tác động do tiếng ồn Tiếng ồn cao của thiết bị máy móc như máy điều hòa không khí, máy phát điện… thường gây khó chịu cho người, đặc biệt là những thời điểm bất lợi như ban đêm, những khi cúp điện, lúc trời nóng bức… Nếu không chú ý áp dụng biện pháp chống ồn hiệu quả, tiếng ồn sẽ ảnh hưởng đến chất lượng khu vực dự án. Tiếng ồn ảnh hưởng đến tâm lí của người lao động mà trực tiếp lên thính giác người lao động gây mệt mỏi, kém tập trung và sẽ bị ảnh hưởng trong trong thời gian dài tiếp xúc. Tuy nhiên, nhìn chung ảnh hưởng là ảnh hưởng không lớn do khu vực thi công rộng. 3.2.1.3 Tác động của chất ô nhiễm trong môi trường nước Quá trình đổ đất đá, đổ bê tông xây dựng làm phát sinh yếu tố gây ô nhiễm môi trường nước: một lượng đất cát, vật liệu xây dựng trên mặt bằng thi công sẽ rơi và lắng xuống kênh rạch góp phần làm gia tăng hàm lượng chất rắn và độ đục của nước. Việc tập kết công nhân đến khu vực thi công sẽ kéo theo việc xuất hiện các lán trại, xây dựng các khu nhà tạm để làm việc và nghỉ ngơi. Hoạt động sinh hoạt hàng ngày của công nhân xây dựng tại công trường sẽ phát sinh ra các chất thải sinh hoạt (nứơc thải, chất thải rắn) có khả năng gây ô nhiễm cục bộ môi trường nước. Mức độ ô nhiễm và tác động đến môi trường nước phụ thuộc chủ yếu vào số lượng công nhân làm vệc tại hiện trường và cách thức quản lí chất thải sinh hoạt mà dự án thực hiện. Tổng lượng nước thải sinh hoạt từ lán trại và khu nhà tạm của công nhân ước tính khoảng 8m3/ ngày đêm. Tuy lưu lượng nước này không cao, nhưng do nước thải sinh hoạt cùng với các chất bài tiết có chứa nhiều loại vi sinh vật gây bệnh, nên để đảm bảo an toàn vệ sinh, chủ dự án sẽ có phương án thu gom và xử lí lượng nước này một cách hợp lí. Cũng giống như nhiều công trình thi công khác, cấc tác động kiểu này nhìn chung là không lớn, không quá phức tạp và hoàn toàn có thể giảm thiểu, khắc phục bằng các biện pháp thích hợp. Nồng độ nước thải sinh hoạt vượt quá tiêu chuẩn quy định có thể gây ô nhiễm nguồn nước tiếp nhận do hàm lượng hữu co cao, lượng cặn lơ lưởng lớn và mang nhiều mầm bệnh. Hàm lượng hữu cơ cao trong nước thải sinh hoạt trong một thời gian tích lũy sẽ lên men, phân hủy tạo ra các khí, mùi và mù đặc trưng, ảnh hưởng đến mỹ quan môi trường. Quá trình phân hủy chất hữu cơ làm giảm lượng oxi hòa tan trong nước gây ảnh hưởng đến đời sống của các hệ thủy sinh trong nguồn nước tiếp nhận: thực vật thoái hóa hay chết dần, động vật như tôm cá phải di cư đến nơi khác. Mặt khác, nước thải chứa chất hữu cơ sẽ là môi trường thuận lợi cho vi trùng phát triển, khi thoát ra môi trường sẽ gây ô nhiễm nguồn nước, làm cho nguồn nước không thể sử dụng vào nhưng mục đích khác được. Việc khắc phục tác động tiêu cực của các loại nước thải sinh hoạt này có thể thực hiện bằng các công trình xử lý khả thi tương ứng. Với cường độ mưa tương đối cao, nếu không có biện pháp quản lý, giữ nước và tiêu thoát đúng, mưa sẽ gây nên tình trạng ứ đọng nước, xói mòn đất, cuốn xăng dầu từ khu vực để xe, nhà kho gây ảnh hưởng xấu đến môi trường nước. 3.2.1.4. Tác động do chất thải rắn Rác thải sinh hoạt nếu không được thu gom xử lý kịp thời các chất hữu cơ sẽ bị phân hủy trong điều kiện tự nhiên tạo ra các hợp chất có mùi như H2S, mercaptan... ảnh hưởng đến vệ sinh và cảnh quan toàn khu vực. Các loại chất thải rắn là môi trường thuận lợi cho vi trùng phát triển và là nguồn phát sinh và lây lan các nguồn bệnh, ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe và sinh hoạt của con người và cảnh quan khu vực. Nếu không được xử lý tốt, chất thải rắn sẽ gây tác động xấu đến môi trường không khí, nước, đất. 3.2.1.5. Tác động đến nguồn nước ngầm - Giảm trữ lượng nước ngầm do: khi thực hiện dự án diện tích nền bê tông, nhựa tăng lên hạn chế khả năng thấm nước xuống tầng nước ngầm. - Chất lượng nước ngầm tại khu vực có thể bị ô nhiễm do các chất thải sinh hoạt từ hoạt động giải phóng mặt bằng, hoạt động xây dựng và chất thải khi dự án đi vào hoạt động. Các chất độc hại sẽ có điều kiện thấm xuống tầng nước ngầm do các hoạt động dào đắp, hoạt động khai thác nước ngầm. 3.2.1.6. Tác động đến môi trường đất - Trong quá trình tiến hành xây dựng dự án việc trượt lở đất, xụp lún và xói mòn đất có thể diễn ra nếu chủ dự án không có biện pháp chắn che thích hợp. Các hiện tượng này sẽ làm mất đi một khối lượng lớn đất bị cuốn xuống các kênh dẫn ra biển. - Các loại chất thải rắn sinh hoạt và xây dựng thải ra trong quá trình thi công cũng như trong quá trình khai thác dự án, nếu không có biện pháp thu gom và bố trí nơi tập trung hợp lý cũng sẽ gây ra những ảnh hưởng xấu đến môi trường đất. 3.2.2. Tác động đến môi trường khinh tế xã hội 3.2.2.1. Tác động do giải tỏa, đền bù, di dời dân cư Trong giai đoạn giải tỏa, đền bù và di dời dân cư trong khu vực dự án có khả năng xảy ra các vấn đề như sau: Ảnh hưởng đến đời sống kinh tế của người dân: - Thay đổi đời sống kinh tế của người dân. - Tác động đến nguồn thu nhập của nhiều hộ gia đình. Khi di dời dân vào khu dân cư mới, người dân gặp khó khăn trong việc ổn định cuộc sống. Ảnh hưởng đến các vấn đề xã hội: - Việc đền bù đất đai cho người dân dang sin sống trên đất đai cần giải tỏa không thỏa đáng sẽ dẫn đến những tranh chấp giữa người này với các cơ quan quản lý địa phương cũng nhưu chủ dự án, từ đó nảy sinh ra nhiều các vấn đề xã hôi phức tạp và từ đó làm giảm tiến độ thực hiện dự án. - Bố trí khu tái định cư cho người dân thuộc diện giải tỏa. - Giá trị đất tăng dẫn đến vấn đề mua bán, tranh chấp đất dai. Ảnh hưởng tới đời sống của người dân sau khi di dời - Thay đổi môi trường sinh sống của các hộ sau khi dời. - Công tác tái định cư, tạo việc làm mới. 3.2.2.2. Tác động đến điều kiện kinh tế - xã hội Kinh tế Dự án đi vào hoạt động sẽ góp phần tăng nguồn thu nhập ngân sách cho địa phương. Các loại hình dịch vụ sẽ thu hút người lao động tại địa phương, góp phần đa dạng hóa ngành nghề, các loại dịch vụ, phát triển kinh tế địa phương. Tuy nhiên, sự phát triển đa dạng này cũng kéo theo những vấn đề phức tập mới gây khó khăn trong công tác quản lý nhân khẩu lao động, ảnh hưởng trực tiến đến kinh tế - xã hội. Xã hội Dự án khu đô thị mới phường Hòa Khánh Nam, quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng góp phần làm gia tăng diện mạo mới cho thành phố Đà Nẵng nói chung, quận Liên Chiểu nói riêng. Ngoài ra, việc triển khai thực hiện xây dựng cơ sở hạ tầng trước mắt sẽ tạo công ăn việc làm cho một bộ phận lao động trong và ngoài địa phương. Vệ sinh và sức khỏe cộng đồng Nếu điều kiện sống tại các khu dự án không đạt tiêu chuẩn, môi trường bị ô nhiễm thì gây ảnh hưởng rất xấu đến sứ khỏe của các hộ dân cư. Vệ sinh môi trường: Khi dự án đi vào hoạt động thì một loạt các hoạt động đảm bảo vệ sinh môi trường cũng cần được tiến hành như việc phân loại, thu gom và xử lý triệt để các loại rác thải, nước thải. Như vậy, mới có thể đảm bảo được sức khỏe cho người dân. Giao thông Việc bắt đầu tiến hành xây dựng các hạng mục công trình của dự án làm gia tăng mật độ của các phương tiện giao thông, chuyên chở đất và nguyên vật liệu xây dựng, điều động máy móc thiết bị...Nếu không có sự kết hợp hài hòa và sắp xếp cũng như quản lý khoa học thì các công đoạn sẽ gây ảnh hưởng lẫn nhau và ít nhiều sẽ gây ra các ảnh hưởng đến môi trường. Tác động đến tình hình trật tự an ninh Giai đoạn thi công cơ bản sẽ tập trung các công nhân chủ yếu là lao động phổ thông, có thể không phải là dân cư trú chính thức trong địa bàn của quận Liên Chiểu, thu nhập không cao so với mức sống chung của Thành phố, một số có thể sống trong các lán trại tạm thời trong công trình. Các tác động có thể xảy ra như: - Mâu thuẫn giữa các công nhân xây dựng với người dân xung quanh. - Có khả năng làm tăng các tệ nạn xã hội trong khu vực như rượu chè, ma túy, trộm cắp... CHƯƠNG 4. BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA GIẢM THIỂU TÁC ĐỘNG TIÊU CỰC VÀ PHÒNG NGỪA, ỨNG PHÓ SỰ CỐ MÔI TRƯỜNG 4.1. Biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu các tác động tiêu cực của dự án đến môi trường 4.1.1. Trong giai đoạn chuẩn bị Trong giai đoạn chuẩn bị, dự án “khu đô thị mới phường Hòa Khánh Nam, quận Liên Chiểu – thành phố Đà Nẵng” là hoạt động giải phóng mặt bằng. Giải phóng mặt bằng là hoạt động chủ yếu liên quan đến môi trường xã hội: thu hồi và chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất, bồi thường chuyển hóa lao động, trực tiếp tác động đến cuộc sống người dân. Vì vậy cần có một giải pháp bồi thường hợp lí theo hướng vừa bồi thường đất ở, đất nông nghiệp vừa ưu tiên lợi ích của dự án có thể đem lại cho các hộ dân. Công tác đền bù diện tích đất đai cho người dân theo các quy định của pháp luật về thu hồi đất phục vụ các dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật. Phương án đền bù thực hiện áp giá một lần cho người dân, UBND thành phố Đà Nẵng chủ trì thành lập hội đồng đền bù bao gồm đại diện các cơ quan chuyên môn, đại diện các hộ dân có diện tích bị thu hồi và đại diện chủ đầu tư. Là khu vực có dân ở nên cần bố trí chỗ ở tái định cư cho người dân. 4.1.2. Trong giai đoạn xây dựng Quá trình thi công xây dựng dự án được thực hiện trong khu vực thi công rộng, các hoạt động thi công xây dựng sẽ gây ra các tác động môi trường, hệ sinh thái, an toàn lao động và sứ khỏe của công nhân. Theo dự kiến kế hoạch xây dựng Dự án sẽ diễn ra trong thời gian 36 tháng, những biện pháp tổng hợp cần thiết mà Nhà thầu và chủ đầu tư sẽ áp dụng bao gồm: - Tuân thủ các quy định về an toàn lao động và phòng chống cháy nổ trên công trường . - Áp dụng các biện pháp thi công tiên tiến, cơ giới hóa quá trình thi công nhằm hạn chế tối đa việc gây ô nhiễm môi trường, đảm bảo an toàn cho người lao động. - Có biện pháp quản lý, thu gom và kịp thời vận chuyển toàn bộ chất thải xây dựng đến nơi quy định. - Phải quan tâm đến vấn đề vệ sinh môi trường, an toàn lao động và bảo vệ sức khỏe ngay khi lập đồ án thiết kế thi công. Để đạt được kết quả tốt về các mặt nói trên khi chọn biện pháp thi công nên: + Lập kế hoạch thi công và bố trí nhân lực hợp lý, tuần tự tránh chồng chéo giữa các giai đoạn thi công. + Áp dụng các biện pháp thi công tiên tiến, cơ giới hóa các thao tác và quá trình thi công đến mức tối đa. - Phần tổ chức thi công phải có các giải pháp thích hợp để bảo vệ an toàn lao động và vệ sinh môi trường, cụ thể: + Tuân thủ các quy định về an toàn lao động khi lập đồ án tổ chức thi công như các biện pháp thi công đất, vấn đề bố trí máy móc thiết bị; biện pháp phòng ngừa tai nạn điện; thứ tự bố trí các kho, bãi nguyên vật liệu, lán trại tạm, vấn đề chống sét… + Các biện pháp an toàn lao động khi lập tiến độ thi công như: thời gian và trình tự thi công phải đảm bảo sự ổn định của các bộ phận công trình; thứ tự thi công những công trình ngầm, bố trí các tuyến thi công hợp lí để ít di chuyển; bố trí mặt bằng thi công hợp lí để không gây cản trở lẫn nhau…. + Tại mặt bằng thi công phải đảm bảo: Các cơ sở vật chất phục vụ cho công nhân thi công xây dựng nhà ăn, nghỉ ngơi, tắm rửa, y tế vệ sinh. Bố trí hợp lý các tuyến đường vận chuyển và đi lại Phải lập rào chắn cách ly các khu vực nguy hiểm như trạm biến thế, vật liệu dễ cháy nổ,… Lắp đặt các thiết bị chống ồn cho những khu vực có mức độ ồn cao như máy phát điện… Che chắn những khu vực phát sinh bụi Đất, cát, vật liệu xây dựng phải được đổ đống gọn và được che chắn nhất là vào mùa mưa để giảm tối đa lượng đất cát bị cuốn trôi theo nước mưa. Xây dựng các công trình xử lý nước tạm thời (bể tự hoại kiểu thấm), quy định bãi rác… tránh phóng uế, vứt rác sinh hoạt bừa bãi gây ô nhiễm môi trường do công nhân xây dựng thải ra. Nhà thầu xây dựng sẽ hợp đồng với đơn vị có chức năng để thu dọn, vận chuyển thường xuyên chất thải ra khỏi khu vực xây dựng dự án. Những biện pháp nói trên là những biện pháp cơ bản để bảo vệ môi trường, an toàn lao động và sức khỏe công nhân. 4.1.2.1. Các biện pháp giảm thiểu tác động đối với môi trường không khí Ô nhiễm không khí là một trong những vấn đề lớn nhất trong trong giai đoạn thi công của dự án. Thành phần gây ô nhiễm là bụi, đất đá, tiếng ồn, khí thải máy chuyên dụng : CO2, SO2, NO, NO2., bụi lơ lửng, bụi chì. Chất gây ô nhiễm có đặc điểm phát tán không liên tục, gây ảnh hưởng trong phạm vi hẹp, tùy thuộc vào tiến độ xây dựng, số lượng ca máy, ca xe hoạt động. Các biện pháp sau đây được đề xuất để giảm thiểu ô nhiễm không khí trong quá trình xây dựng khu đô thị: - Cần kiểm tra xe tải, thiết bị xây dựng sử dụng cho công trình này trước khi cho phép vận hành. Các thiết bị này cần đạt TCVN về khí thải và độ ồn. Đây là điều kiện đấu thầu. - Che kín thùng xe mọi phương tiện vận chuyển nguyên vật liệu xây dựng (cát, đất sét, xi măng, đá…) để tránh phát tán bụi. Lái xe phải tuân thủ các quy luật giao thông nhằm tránh ùn tắc, an toàn di chuyển. - Không sử dụng các phương tiện vận tải quá cũ và không chở vật liệu rời quá đầy, tránh tình trạng rơi vãi nguyên vật liệu ra đường. 4.1.2.2. Các biện pháp giảm thiểu tác động của tiếng ồn Các biện pháp sau đây để tránh tác động của tiếng ồn: - Bố trí hợp lý cho các nguồn gây tiếng ồn lớn Tùy theo cường độ của các nguồn ồn, dự án sẽ bố trí tất cả các nguồn gây tiếng ồn lớn (máy đóng cọc, máy phát điện…) cách đối tượng nhạy cảm từ 200- 300m. - Tránh ồn cho các đối tương nhạy cảm: + Nếu không thể đáp ứng được khoảng cách cần thiết nói trên thì phải áp dụng một số biện pháp tránh ồn cho các đối tượng nhạy cảm. Một trong các biện pháp đó là lắp đặt rào cản chống ồn xung quanh đối tượng cần bảo vệ như sử dụng cây xanh hay các vật liệu chống ồn ( xốp, bông…). Do đặc trưng của công trình có mật độ cây xanh khá cao, nên việc tạo rào cản chống ồn bằng việc sử dụng cây xanh là hợp lý, có tính kinh tế, tăng vẻ mỹ quan cho khu vực. Bố trí cây xanh hợp lý có tác dụng giảm cường độ ồn đến khoảng 10- 40dBA. Công ty thiết kế dự án sẽ xem xét chi tiết việc bố trí cây xanh giảm ồn cho từng đối tượng. + Đối với máy phát điện, ngoài biện pháp đặt cách xa nguồn nhạy cảm, chủ dự án cần sử dụng máy phát điện có lớp cách âm giảm tối đa tiếng ồn phát sinh do hoạt động của máy phát điện. + Ngoài biện pháp kĩ thuật trên, cần quản lý tốt các phương tiện vận chuyển hạng nặng trong khi vận chuyển nguyên vật liệu xây dựng dự án để giảm phát sinh tiếng ồn, đặc biệt là những vị trí gần đối tượng nhạy cảm với tiếng ồn. 4.1.2.3. Các biện pháp giảm thiểu tác động đối với môi trường đất Khi tiến hành các hoạt động xây dựng, môi trường đất sẽ bị tác động đáng kể. Để giảm thiểu tác động đối với môi trường đất cần áp dụng một số biện pháp như: - Giảm thiểu việc đào đắp làm xáo trộn các tầng thổ nhưỡng. - Không để các chất ô nhiễm như dầu mỡ, xăng nhớt chảy tràn hoặc thấm vào đất. - Thu gom nước thải và tập trung chất thải rắn để xử lý. - Việc xử lý nền móng phải thực hiện theo đúng yêu cầu kỹ thuật. 4.1.2.4. Các biện pháp giảm thiểu tác động đối với môi trường nước Trong quá trình thi công, vấn đề ô nhiễm nguồn nước do nước thải sinh hoạt của công nhân, nước thải phát sinh trong quá trình thi công xây dựng, nước mưa chảy tràn. Để giảm thiểu vấn đề này, cần tiến hành các biện pháp như: Nước thải sinh hoạt của công nhân Sử dụng tối đa lực lượng lao động địa phương để giảm lượng nước thải sinh ra. Trang bị các nhà vệ sinh di động hoặc tại công trường xây dựng các nhà vệ sinh có hầm tự hoại. Các hầm tự hoại này phải được xây dựng có kích thước phù hợp với công nhân trên công trường. Sau giai đoạn thi công bùn sẽ được hút đi và phải san lấp các hầm tự hoại này. Ngoài ra việc giáo dục ý thức cho công nhân là cần thiết. Nước thải xây dựng, nước mưa chảy tràn Đào rãnh thu gom nước thải xây dựng và nước mưa chảy tràn xung quanh khu vực thi công. Lượng nước thải xây dựng và nước mưa này sẽ được dẫn theo tuyến mương thoát nước đến hồ lắng trước khi chảy xuống biển nhằm đẳm bảo hạn chế nước chảy tràn kéo theo đất cát, các chất cặn bã xuống biển gây ô nhiễm biển. 4.1.2.5. Các biện pháp giảm thiểu tác động do chất thải rắn - Các loại chất thải rắn đất, cát, đá được thu gom liên tục trong quá trình thi công và tận dụng để san lấp mặt bằng. - Các loại coffa, sắt thép được tái sử dụng hoàn toàn. - Các loại bao bì chứa vật liệu xây dựng: được thu gom tập trung, một phần được tái sử dụng tại chỗ, phần còn lại sẽ thu gom đúng quy định. - Các loại chất thải nguy hại: giẻ lau, thùng sơn… sẽ được thu gom tách riêng và hợp đồng thu gom triệt để. 4.1.2.6. Các biện pháp khác An toàn giao thông trong giai đoạn thi công - Các biện pháp như lắp đặt các biện báo giao thong và hệ thống chiếu sáng dọc tuyến đường chở vậtu liệu xây dựng vào công trường sẽ được thực hiện. - Sắp xếp các khu vực chưa vật liệu xây dựng, thiết bị phù hợp không để chiếm lối đi lại. Các biện pháp giảm thiểu tác động từ lán trại công nhân - Khu lán trại của công nhân cần phải được trang bị các tiện nghi cần thiết. Đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, có nhà vệ sinh, nơi chứa rác phù hợp. - Thường xuyên kiểm tra sức khỏe công nhân nhằm phòng ngừa dịch bệnh, triệt tiêu khả năng lây nhiễm bệnh từ công nhân. - Khai thông cống rãnh, các vũng nước tù đọng, diệt trừ bọ gậy và muỗi đẻ phòng bệnh sốt rét, sốt xuất huyết. - Phát động hoạt động của đoàn thể nhằm giải quyết các tệ nạn trong tập thể công nhân đồng thời đưa ra các quy định cụ thể đối với công nhân tại công trường. - Giáo dục ý thức công nhân trong việc bảo vệ môi trường, do khu vực sát với biển. - Nhà thầu sẽ chịu trách nhiệm hướng dẫn công nhân về an toàn lao động. Trong những trường hợp sự cố, công nhân vận hành phải được hướng dẫn và thực tập xử lý theo đúng quy tắc an toàn. Các dụng cụ và thiết bị cũng như những địa chỉ cần thiết liên hệ khi xảy ra sự cố cần được chi thị rõ ràng: + Vòi nước xả rửa khi sự cố, tủ thuốc và dụng cụ rửa mặt…. + Bình cung cấp oxy. + Địa chỉ liên hệ trong trường hợp khẩn cấp: cấp cứu, cứu hỏa…. Các biện pháp phòng chống cháy nổ Việc tập kết công nhân xây dựng dự án ít nhiều ảnh hưởng đến sự an toàn của công trình, của chính những người lao động trực tiếp trên công trường. Do đó cần có những biện pháp cụ thể và chi tiết trong hạn chế khả năng cháy nổ như: - Khu vực để nguyên vật liệu tách biệt với khu vực thi công, cấm công nhân không hút thuốc gần khu vực này. - Bình chữa cháy, máy bơm, ống dẫn nước được trang bị và luôn trong tình trạng sẵn sàng chữa cháy khi gặp sự cố. Chống sét và các phương pháp phòng ngừa sét - Đơn vị thi công có trách nhiệm lắp đặt hệ thống thu sét tại các điểm cao của công trình theo quy phạm của nhà nước khi thi công xây dựng công trình. - Xây dựng hệ thống chống sét trực tiếp cho từng khu riêng biệt, sử dụng kim chống sét phóng điện sớm (ESE), sử dụng công nghệ Spark Gap không phóng xạ với cáp thoát sét bọc chống nhiễu chống hiện tượng sét đánh tạt ngang và kết hợp với hệ thống nối đất tổng trở thấp, dùng hóa chất giảm điện trở. - Đối với các tủ điện động lực, các tủ điện này được thiết kế bảo vệ sét lan truyền trên đường cấp nguồn và tín hiệu heo công nghiệp. Theo công nghệ này, thiết bị cắt lọc sét được thiết kế đa cấp: cấp 1 dùng khe phóng điện- GDT, cấp 2 dùng MOV và lớp thứ 3 dùng bộ lọc L-C hoặc SAD. - Các thiết bị cắt sét được thiết kế theo nhiều dòng tản sét: 150 KA cho tủ MSB, 100 KA cho một số MDB, 50 KA cho DB và LC. - Toàn bộ các thiết bị trên phải có thử nghiệm đạt tiêu chuẩn chống sét lan truyền IEC, ITU. 4.1.3. Trong giai đoạn vận hành 4.1.3.1. Giảm thiểu tác động đến môi trường nước Thu gom và thoát nước mưa - Trong toàn bộ các dự án mạng lưới thoát nước được bố trí theo từng khu vực, phụ thuộc vào địa hình cụ thể chia các lưu vực thoát nước hợp lí nhất - Dọc theo đường giao thông bố trí mương thu nước hai bên đường, tại các tuyến giao thông hai bên đường có độ dốc lớn cần có tường chắn chống sạt lở. Thu gom và thoát nước Xây dựng mạng lưới thu nước bẩn trong từng khu vực của dự án tập trung về trạm xử lý nước thải. Ở đây, nước thải được xử lý đạt tiêu chuẩn TCVN 5945: 2005 cột B trước khi thải ra biển. Sơ đồ thoát nước như sau: Hình 4.1 Sơ đồ thoát nước của khu đô thị Nước mưa Cống thoát nước mưa Hồ lắng Nước thải sinh hoạt Hầm tự hoại ba ngăn Nước thải các khu đô thị Trạm xử lý nước thải Biển hoặc tưới cây - Hệ thống thoát nước thải: thoát nước tắm, rửa, giặt, các dịch vụ khác… được xả vào hệ thống thoát nước sinh hoạt chung của khu vực. - Hệ thống thoát nước tiểu, xí: thoát nước xí, tiểu được tập trung xả vào bể tự hoại được xử lý sơ bộ trước khi cho qua hệ thống xử lý nước thải tập trung. Biện pháp kĩ thuật xử lý nước thải sinh hoạt Nước thải sinh hoạt, nước thải từ các hạng mục trong khu đô thị nhiễm bẩn chất hữu cơ cao, trong đó thành phần chất hữu cơ dễ phân hủy sinh học (BOD) dao động khoảng 300- 500 mg/l, tải lượng chất ô nhiễm hữu cơ (COD) trong khoảng 300-500 mg/l, thành phần chất rắn lơ lửng, thành phần chất rắn lơ lửng (SS) dao động trong khoảng 500- 1.500 mg/l. Có hai phương án xử lý nước thải của khu đô thị mới: Phương án 1: UBND thành phố Đà Nẵng đang đầu tư xây dựng khu xử lý nước thải cho cả thành phố vì vậy toàn bộ nước thải của khu đô thị sẽ được thải trực tiếp vào hệ thống xử lý nước thải tập trung của dự án sau đó thải ra biển. Nếu phương án 1 không thi như đã dự định thì chủ đầu tư phải xây dựng công trình xử lý nước thải cụ thể như phương án 2 dưới đây: Phương án 2: Chủ đầu tư xây dựng một công trình xử lý nước thải cụ thể như sau: - Hệ thống thu gom và thoát nước của khu đô thị được xây dựng và thiết kế độc lập giữa nước thải và nước mưa chảy tràn. Đối với nước mưa: hệ thống thu gom, thoát nước bao gồm các rãnh thu nước quanh các công trình, mương bê tông có tấm đan thu nước mưa trên mặt bằng và mương bê tông hộp thoát nước chính. Nước mưa sau khi được thu từ các mái nhà, mặt bằng sẽ tập trung vào hệ thống cống chính và thoát ra hệ thống thoát nước chung của thành phố. Trên cống có bố trí các hố ga (30-40m/ hố) vừa để thu nước mưa đồng thời lắng đất cát. Đối với nước thải sinh hoạt: nước thải sinh hoạt được xử lý theo hai cấp: + Cấp 1: Nước thải nhà vệ sinh được xử lý cục bộ tại các công trình ( nhà ở, khu thương mại, khách sạn, chợ…) thông qua bể tự hoại (ba ngăn) rồi thải ra mương thoát nước chung của khu dân cư. Bể tự hoại được thiết kế theo mẫu của Viện Tiêu chuẩn hóa - Bộ xây dựng. Dung tích bể được tính toán thiết kế phù hợp với lưu lượng nước thải. Các bể tự hoại tại mỗi công trình khi cần thiết được hút định kì bằng xe vệ sinh thông tắc cống. Nước thải chứa dầu mỡ, chất tẩy rửa được thu vào đường ống riêng rồi chảy ra mương thoát nước chung của khu dân cư. + Cấp 2: Nước thải sau khi xử lí cục bộ được dẫn về trạm xử lý nước thải tập trung đạt TCVN 6772: 2000 (mức B) rồi thoát ra mương thoát nước chung của thành phố. Trạm xử lý nước thải tập trung được thiết kế dựa trên các căn cứ sau: - Lưu lượng nước thải: 890m3/ngày - Yêu cầu về mức độ xử lý: TCVN 6772:2000 (mức B) - Nơi tiếp nhận: hệ thống thoát nước chung của thành phố Do nước thải sinh hoạt đã được xử lý qua bể tự hoại sau đó đưa về xử lý tập trung vì vậy chúng tôi đề xuất xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung của khu đô thị mới, với lưu lượng nước thải 890m3/ngày, thiết kế hệ thống xử lý với công suất 900m3/ngày theo biện pháp sinh học hiếu khí kết hợp lắng lọc bằng các modul hợp khối. Hệ thống này được ghép lại bởi 03 modul, mỗi modul có công suất 300m3/ngày. Tiến độ xây dựng khu đô thị đến năm 2014 nên sẽ xây dựng từng khu đô thị một. Nước thải sinh hoạt từ các nhà liền kề, biệt thự, khu nhà chung cư được xử lý riêng lẻ ở từng bể phốt 3 ngăn,sau đó được gom về hệ thống xử lý nước thải tập trung của toàn bộ khu đô thị. Sơ đồ công nghệ trạm xử lý nước thải tập trung Bể chứa điều hòa TB keo tụ lắng Bể hiếu khí cưỡng bức Sân phơi bùn Bể xử lý bùn Nước thải đã xử lý đạt TCVN 6772:2000 mức II Bể lắng lọc Hệ thống thoát nước chung của thành phố rồi ra biển Nước thải Lưới chắn rác Phèn nhôm Cấp khí Điều chỉnh pH Ban đầu nước thải được dẫn qua mương tách rác có bố trí song chắn rác nhằm tách rác, tạp chất thô là tác nhân có khả năng gây hỏng thiết bị và ảnh hưởng tới hiệu quả các công đoạn tiếp theo. Rác được vứt định kỳ, tập trung đổ ở tại nơi quy định cùng rác thải sinh hoạt. Tiếp đó nước thải được hệ thống bơm, bơm vào bể điều hòa rồi về thiết bị keo tụ và lắng, tại đây nhờ lực liên kết giữa các điện tích trái dấu, kích thước của các bong bùn được tăng lên và lắng xuống đáy thiết bị và được đưa về bể chứa bùn thông qua hệ thống ống thu gom. Nước sau khi xử lý hóa lý chảy về bể hiếu khí cưỡng bức là công trình xử lý chính có chức năng thực hiện quá trình phân hủy các chất ô nhiễm sự sự hoạt động của hệ vi sinh vật hiếu khí. Tại bể hiếu khí, một lượng oxy không khí thích hợp được đưa vào nhờ máy thổi khí giúp cho quá trình hoạt động và tăng trưởng tế bào của hệ vi sinh vật hiếu khí. Vi sinh vật hiếu khí được nuôi cấy và bổ sung liên tục. Thời gian lưu của nước thải tại bể khoảng 2-2,5 giờ để đảm bảo quá trình phân hủy chất hữu cơ được hiệu quả. Tại đây, nhờ các vi khuẩn hiếu khí bám trên các đĩa vật liệu, nước thải gần như được xử lý triệt để các mùn hữu cơ và các nguyên tố như Nitơ có trong nước thải để tạo thành các sinh khối. Từ bể hiếu khí nước thải được đưa qua bể lắng lọc để tách các hợp chất rắn sinh ra trong quá trình phân hủy các chất hữu cơ của vi sinh vật hiếu khí để tách các hợp chất rắn nhỏ hơn lơ lửng trong nước. Vật liệu lọc là cát sỏi loại nhỏ kết hợp với than hoạt tính có tác dụng lọc cặn. Bể lắng lọc định kỳ được xóc rửa và thay vật liệu. Nước thải được xử lý đạt TCVN 6772:2000 loại B rồi mới thải ra ngoài lưu vực tiếp nhận là hệ thống thoát nước thải chung của thành phố và ra biển. Sân phơi bùn được phun chế phẩm EM khử mùi 2 ngày/lần và xây dựng tường bao cao 2m để tránh mùi phát tán. Khi sân phơi bùn đầy sẽ được đưa di làm phân bón trồng cây. Hệ thống xử lý làm việc liên tục với 2 chế độ điều khiển tự động và bằng tay. Chế độ tự động sẽ tự hoạt động khi nước trong bể điều hòa đầy, chế độ bằng tay hoạt động khi chế độ tự động xảy ra hỏng hóc. Hệ thống xử lý nước thải được đề xuất ở trên khá đơn giản, hiệu quả. Chi phí xây dựng và thiết bị tính trên mỗi đơn vị xử lý nước thải theo giá hiện nay khoảng 4-5 triệu đồng/m3 nước thải, chi phí vận hành hệ thống xử lý theo giá hiện nay khoảng 2000 đồng/m3 nước thải. Với hệ thống xử lý này có thay thế, sửa chữa khi có sự cố và tăng công suất xử lý nước thải bằng cách bổ sung thêm các modul của Dự án. Quy trình xử lý nước thải được đề xuất có ưu điểm sau: - Nước thải sau xử lý có nồng độ các chất ô nhiễm đạt TCVN 6772:2000 loại B phù hợp với việc xử lý nước thải sinh hoạt của khu dân cư tập trung. - Hệ thống được thiết kế có tính tự động cao, tốn ít nhân lực, vận hành đơn giản, không gây ô nhiễm phụ tới môi trường không khí. Mức đầu tư ban đầu và giá thành xử lý trên mỗi đơn vị nước thải thấp. - Hiệu quả xử lý cao, chiếm ít diện tích mặt bằng. 4.1.3.2. Biện pháp quản lý thu gom xử lý chất thải rắn Ban quản lý khu đô thị mới yêu cầu các hộ gia đình, các đối tượng khác trong khu dân cư có tham gia xả rác thải đều phải thu gom rác, đựng vào bao bì, để đúng nơi quy định. Cụ thể như sau: - Các hộ gia đình sẽ phân loai rác thải tại hộ gia đình vào bao bì riêng thành 3 loại: rác hữu cơ dễ phân hủy ( thức ăn thừa, rau quả…); Rác thải từ đồ hộp vỏ bao bì; Rác thải nguy hại ( gương kính vỡ, bóng đèn, pin, đồ điện tử…) rồi đổ vào 3 loại thùng chứa rác thải quy định như trên. - Cuối ngày công nhân vệ sinh của khu dân cư sẽ chuyển rác đến vị trí tập kết, sau đó công nhân môi trường của thành phố sẽ thu gom vận chuyển rác đi xử lý ( rác dễ phân hủy có thể làm phân bón và chế phẩm sinh học; rác đồ hộp bao bì có thể tái chế; rác nguy hại công ty môi trường đô thị sẽ liên hệ với Sở môi trường thành phố Đà Nẵng để được cấp sổ đăng ký quản lý chất thải nguy hại và thực hiện đúng các quy định về quản lý, lưu giữ, xử lý chất thải nguy hại theo đúng quy chế quản lý chất thải nguy hại của nhà nước) hoặc đưa đi bãi chôn lấp rác của thành phố. Quy trình thu gom rác như sau: Rác sinh hoạt Thu gom, phân loại Các thùng chứa của khu dân cư Phương tiện thu gom công ty môi trường Đưa đi xử lý Bãi rác tập trung Ngoài ra, chính quyền địa phương phối hợp với ban quản lý thường xuyên phổ biến các quy định về vệ sinh môi trường. Yêu cầu các hộ dân và khu dịch vụ thực hiện nghiêm túc các quy định, đóng kinh phí vệ sinh môi trường đầy đủ, kịp thời… 4.1.3.3. Biện pháp giảm thiểu tác động đến môi trường không khí Biện pháp giảm thiểu tác động đến môi trường không khí của dự án khu đô thị mới là biện pháp quy hoạch, kỹ thuật và biện pháp quản lý. Biện pháp quy hoạch Quy hoạch là một trong những biện pháp rất quan trọng trong công tác giảm thiểu tác hại của dự án đến môi trường. Trong quy hoạch dự án, quỹ đất dành cho cây xanh và các công trình khác phải phù hợp. Tổ chức thực hiện trồng cây xanh, cây cảnh bao quanh các đường đi nội bộ của dự án mang lại hiệu quả thiết thực trong việc giảm thiểu các tác động đến môi trường không khí như: tạo bóng mát, cảm giác mát mẻ cho người dân, ngoài ra còn điều hòa vi khí hậu tại khu vực. Cây xanh còn có tác dụng che nắng, giữ bớt bức xạ Mặt Trời, hút và giữ bụi, lọc sạch không khí, che chắn tiếng ồn. Biện pháp quản lý Các hoạt động giao thông trong nội bộ đường giao thông gây ra khói và bụi có thể hạn chế bằng các biện pháp sau: - Vệ sinh bụi ở trên tuyến đường nội bộ, bãi đậu xe,… thường xuyên phun nước trong khu vực xung quanh, đặc biệt là vào thời điểm nắng nóng. - Ban hành nội quy chung của khu đô thị, bãi đậu xe. Biện pháp kỹ thuật xử lý giảm ồn cho máy phát điện Thiết kế vỏ cách âm máy phát điện. Phương pháp này được các chuyên gia chống ồn xử lý như sau: -Trần nhà, 4 măt tường của phòng máy không sử dụng kết cấu giảm ồn, được thiết kế dự theo xây dựng ban đầu: trần nhà bê tông 200mm, bốc bức tường có chiều dày 200mm; - Thiết kế vỏ cách âm phù hợp với máy phát điện - Phía trước và sau phòng máyn phát điện có lắp đặt 6 cửa lá cách siêu âm, 2 cửa ở đường gió vào và 4 cửa ở đường thải gió ra; - Cửa gió cào và cửa thải gió nóng ra đặt bên trong vỏ cách âm và có thiết kế lắp đặt các tấm tiêu âm. Biện pháp giảm ồn rung trong các nhà máy hay làm là đặt máy phát ra tiếng ồn trên các gối lò xo, trên các đệm cao su cứng và xây móng cứng, chắc. Đối với máy phát điện công nghệ mới hiện nay thường lắp đặt đi kèm có các đệm lò xo giảm rung. Xử lý khí thải máy phát điện - Khí thải do máy phát điện dự phòng có nồng độ SOx, NOx không vượt quá tiêu chuẩn nên không cần xử lý. Khói thải được phát tán khi thải ra ống khói cao. - Khí thải máy phát điện dư phòng trong dự án được dẫn qua ống khói thải đưa lên mái công trình chiều cao ống khói thải cao hơn mái công trình 3m (ống khói đi qua hộp gai riêng và được bọc cách nhiệt rockwool). Hệ thống cấp hút gió thải - Gió thải các khu vệ sinh được hút bằng hệ thống quạt cục bộ riêng biệt đặt tại từng khu vực và thải ra sàn kỹ thuật. - Hệ thống thông gió cho phòng biến áp nhằm nhiệt độ gia tăng trong phòng không chênh lệch quá 12oC so với nhiệt độ bên ngoài. - Hệ thống thông gió cho phòng bơm và phòng tụ điện có tác dụng làm nhiệt độ gia tăng trong phòng không chênh lệch quá 12oC so với nhiệt độ bên ngoài. - Hệ thống xử lí nước thải các thiết bị vận hành xử lý hệ thống xử lý nước thải được đặt trong phòng kín để hạn chế tiếng ồn. Giảm thiểu tiếng ồn, chấn động Ô nhiễm tiếng ồn sau khi dự án vận hành do máy phát điện dự phòng, các thiết bị vận hành trạm xử lý nước thải và phương tiện vận chuyển ra vào khu dự án. Biện pháp khống chế tiếng ồn: - Bố trí máy phát điện cách xa khu dân cư, nghỉ ngơi của người dân … - Các hoạt động vui chơi giải trí không được hoạt động quá 22h hàng ngày. - Lắp đệm chống ồn trong quá trình lắp đặt máy. - Kiểm tra độ mòn chi tiết định kỳ, cho dầu bôi trơn hoặc thay những chi tiết hư hỏng. Biện pháp giảm thiểu tiếng ồn do hoạt động của thiết bị vận hành trạm xử lý nước thải. Do mức độ ồn của các thiết bị vận hành trạm xử lý là không cao, nguồn ồn được giảm thiểu khi đặt các thiết bị này trong phòng kín. Biện pháp khống chế tiếng ồn do giao thông, vận chuyển: thiết kế đường giao thông, bãi đỗ xe có cự ly an toàn, không để tiếng máy hoạt động ảnh hưởng đến khu dân cư hay sử dụng các phương tiện giao thông nội bộ không gây tiếng ồn như xe. 4.2. Biện pháp phòng ngừa, ứng phó đối với các rủi ro, sự cố Là khu đô thị mới tập trung nếu xảy ra sự cố sẽ ảnh hưởng đến môi trường và gây thiệt hại về kinh tế, con người. Trong khu đô thị mới phường Hòa Khánh Nam quận Liên Chiểu không chỉ có khoảng (….) người sinh sống mà còn có các hộ kinh doanh dịch vụ, khu thương mại dịch vụ với nhiều phương tiện tham gia giao thông nên việc phòng chữa cháy là rất cần thiết, phải đặt ra và thực hiện một cách nghiêm túc. 4.2.1. Trong giai đoạn chuẩn bị 4.2.1.1 Biện pháp phòng chống cháy nổ Trước khi giải tỏa mặt bằng, san lấp công trình cần phải dọn sạch những thiết bị thường dùng của người dân dễ gây cháy nổ như bình ga, dây diện, xăng dầu, các chất gây nổ khác … 4.2.1.2 Phòng cháy các thiết bị điện Cần ngắt hệ thống điện và thu gom dây điện các dụng cụ liên quan khi cho di dân để phòng chống các trường hợp xấu xảy ra. 4.2.2 Trong giai đoạn xây dựng 4.2.2.1 Biện pháp phòng chống cháy nổ - Bố trí đường cấp nước chữa cháy, đảm bảo áp lực và lưu lượng nước đủ cung cấp khi có cháy. - Bố trí một số họng chữa cháy xung quanh các công trình - Tạo ý thức cho mỗi công nhân làm việc an toàn 4.2.2.2 Phòng cháy các thiết bị điện - Các thiết bị điện phải tính toán dây dẫn có tiết diện hợp lý với cường độ dòng, phải có thiết bị bảo vệ quá tải, đối với những khu vực nhiệt độ cao, dây điện phải đi ngầm hoặc bảo vệ kỹ thuật, ngắt cầu dao điện khi không có nhu cầu sử dụng, thường xuyên kiểm tra độ an toàn của công tắc, thiết bị điện. - Chủ đầu tư phải tổ chức buổi giáo dục nâng cao ý thức cho công nhân. Lập đội phòng cháy chữa cháy và trang bị đầy đủ phương tiện khi có sự cố. 4.2.3. Trong giai đoạn vận hành 4.2.3.1. Biện pháp phòng chống cháy nổ - Thiết lập các hệ thống báo cháy phải có đèn hiệu và thông tin tốt, các thiết bị và phương tiện phòng cháy hiệu quả. Tiến hành kiểm tra định kỳ các hệ thống có khả năng gây cháy nổ (hệ thống điện). - Bố trí các đường ống cấp nước đủ lưu lượng áp lực và tình trạng sẵn sàng khi có cháy xảy ra. - Hệ thống phòng cháy chữa cháy được bố trí phù hợp trong khu dân cư và trong các công trình công cộng. Quy mô và thiết bị được bố trí đáp ứng các quy định của nhà nước về an toàn phòng cháy và được cơ quan chức năng kiểm tra, chấp thuận. - Mặt bằng được bố trí bảo đảm các tiêu chuẩn phòng cháy chữa cháy. Tổ chức hệ thống nội bộ hợp lý tuân theo các quy định, đảm bảo thoát người và tài sản ra khỏi khu vực nhanh chóng. - Các trụ và họng cứu hỏa lấy nước từ hệ thống cấp nước sinh hoạt, ví trí được bố trí đều và khoảng cách từ 150 đến 180m. Mạng lưới cấp nước có áp lực cao, đủ lưu lượng và có một số bể nước dự phòng. 4.2.3.2 Phòng cháy các thiết bị điện - Các thiết bị điện phải tính toán dây dẫn có tiết diện hợp lý với cường độ dòng, phải có thiết bị bảo vệ quá tải, đối với những khu vực nhiệt độ cao, dây điện phải đi ngầm hoặc bảo vệ kỹ thuật, ngắt cầu dao điện khi không có nhu cầu sử dụng, thường xuyên kiểm tra độ an toàn của công tắc, thiết bị điện. - Một vấn đề quan trọng khác là chủ đầu tư phải tổ chức các buổi sinh hoạt chung nhằm nâng cao ý thức phòng cháy chữa cháy cho toàn thể cán bộ, nhân viên. Ngoài ra để tăng cường khả năng chữa cháy tại chổ cần thành lập đội phòng cháy chữa cháy và trang bị đầy đủ các phương tiện chữa cháy khi có sự cố. - Thường xuyên kiểm tra tất cả các thiết bị điện, kịp thời thay thế các thiết bị đã hư hỏng, xuống cấp, kiểm tra sự an toàn về điện như: Khả năng rò rỉ, chập mạch, điện áp không ổn định, đặc biệt là các đường điện đi trong ống nhựa PVC, các thiết bị máy móc đều được tiếp địa thật an toàn. - Tạo được ý thức cho mỗi công nhân viên trong việc sử dụng điện, luôn luôn kiểm ngắt cầu dao sau khi sử dụng điện, thiết bị điện. 4.3. Các biện pháp hỗ trợ phòng chống sự cố Ngoài các biện pháp kỹ thuật và công nghệ là chủ yếu và có tính chất quyết định để giảm nhẹ các rủi ro, sự cố các biện pháp hỗ trợ sau đây cũng có thể làm giảm mức độ: - Giáo dục ý thức phòng chống cháy nổ cho toàn thể cán bộ công nhân viên. Thực hiện thường xuyên và tổ chức các khóa học về phòng chống cháy nổ. - Phổ biến các quy định về an toàn điện, phòng chống cháy nổ kết hợp với các biện pháp thưởng phạt thích đáng với các cá nhân không tuân thủ các quy định về phòng chống cháy nổ đã ban hành. CHƯƠNG V CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÝ VÀ GIÁM SÁT MÔI TRƯỜNG 5.1. Chương trình quản lý môi trường Trên cơ sở tổng hợp các hoạt động của dự án, các tác động xấu tới môi trường và các biện pháp giảm thiểu trong quá trình xây dựng cơ bản cũng như khi dự án đi vào hoạt động được nêu tại các Chương 1, 3 và 4, chúng tôi đề ra chương trình quản lý môi trường như sau: Bảng 5.1: Chương trình quản lý môi trường STT Nguồn gây tác động và các yếu tố ô nhiễm Biện pháp giảm thiểu Kinh phí Thời gian thực hiện Cơ quan thực hiện Cơ quan kiểm tra thực hiện Giai đoạn tiền thi công Phát quang Chất thải rắn Hợp đồng với Công ty TNHH một thành viên môi trường đô thị Đà Nẵng Thỏa thuận Hoàn thành trước khi triển khai thi công xây dựng Chủ đầu tư Sở TN&MT, UBND thành phố Đà Nẵng, và các cơ quan có liên quan khác Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp KT - XH Hỗ trợ một số tiền để người dân chuyển đổi nghề nghiệp 1.200.000.000 Hoàn thành trước khi triển khai thi công xây dựng Giai đoạn giải phóng mặt bằng và thi công xây dựng - Giải phóng mặt bằng: vận chuyển đất San nền, bùn đổ thải Bụi, khí thải, tiếng ồn và độ rung từ hoạt động của phương tiện vận chuyển nguyên vật liệu xây dựng, máy móc thi công - Lắp đặt hàng rào tôn; 50.000.000đ Trong quá trình san lấp mặt bằng và thi công xây dựng Chủ đầu tư Sở TN&MT, UBND thành phố Đà Nẵng, và các cơ quan có liên quan khác NTSH của công nhân xây dựng trong công trường - Bể tự hoại 3 ngăn 20.000.000đ Nước mưa chảy tràn Vệ sinh mặt bằng cuối ngày làm việc Thỏa thuận Chất thải rắn sinh hoạt Hợp đồng với Công ty TNHH một thành viên môi trường đô thị Đà Nẵng Thỏa thuận Chất thải rắn xây dựng - CTR vô cơ (bùn vét lớp bề mặt) đơn vị thi công đổ thải đúng nơi quy định; Thỏa thuận - CTR là kim loại, nhựa, bao bì,... dùng để bán phế liệu; Giai đoạn dự án đi vào hoạt động Hoạt động chính của khu Đô thị mới Phường Hòa Khánh Nam, q. Liên Chiểu, tp. Đà Nẵng Khí thải Trồng cây xanh, thảm cỏ 35.000.000đ Ngay khi công trình hoàn thành và kéo dài trong suốt quá trình hoạt động của Dự án Chủ đầu tư phối hợp với ban quản lý dự án Sở TN&MT, UBND thành phố Đà Nẵng và các cơ quan có liên quan khác Nước thải sinh hoạt Xử lý qua bể tự hoại cải tiến, HTXLTT bằng phương pháp hợp khối 2.000.000.000đ Nước mưa chảy tràn Thu gom bằng hệ thống mương 100.000.000đ Chất thải rắn sinh hoạt - Trang bị thùng đựng rác và xe gom 30.000.000đ - Hợp đồng với Công ty TNHH một thành viên môi trường đô thị Đà Nẵng Thỏa thuận Chất thải rắn nguy hại Thu gom, lưu giữ, xử lý theo quy định Thỏa thuận * chi phí vận hành ước tính 1m³ nước thải Chi phí vận hành ước tính trên 1m³ nước thải dao động trong khoảng từ 1.600-2.200 đồng tùy thuộc vào chi phí hóa chất ngoài thị trường cũng như loại hóa chất mà Chủ Đầu tư sử dụng. Trong giai đoạn dự án đi vào hoạt động, Ban quản lý dự án sẽ lập một tổ môi trường và cử 1 đến 2 cán bộ chuyên trách vận hành hệ thống xử lý nước thải. 5.2 Chương trình giám sát môi trường Để đảm bảo các hoạt động của dự án luôn ổn định đồng thời khống chế các tác động tiêu cực đến môi trường xung quanh và đánh giá hiệu quả của các biện pháp xử lý ô nhiễm, chương trình giám sát chất lượng môi trường được đề xuất và thực hiện như sau: - Cần có biện pháp giám sát định kỳ chất lượng nước thải, khi thải và các chỉ tiêu ô nhiễm khác. Kiểm soát quá trình hoạt động. vận hành của hệ thống xử lý sao cho hiệu quả. - Kiểm tra định kỳ chất lượng nước đầu ra khi xử lý, hiệu quả xử lý để có biện pháp điều chỉnh kịp thời. 5.2.1. Giám sát chất lượng môi trường trong giai đoạn xây dựng Trong giai đoạn này, nguồn ô nhiễm chính cho môi trường không khí là tiếng ồn, độ rung và bụi phát sinh trong quá trình xây dựng công trình, vận chuyển nguyên vật liệu. Do thời gian xây dựng ngắn nên dự án không cần tiến hành giám sát trong giai đoạn này, ngoại trừ có sự khiếu nại của dân sống xung quanh khu vực dự án. Tuy nhiên dự án cũng sẽ thực hiện nghiêm túc các biện pháp bảo vệ môi trường nhằm hạn chế thấp nhất các chất ô nhiễm ảnh hưởng đến môi trường. 5.2.2. Giám sát chất lượng môi trường trong giai đoạn hoạt động Giám sát chất lượng không khí - Thông số giám sát: Vi khí hậu, bụi tổng cộng, tiếng ồn, nhiệt độ, SO2, NO2, CO, NH3, H2S, CH4. - Vị trí giám sát: 3 vị trí: + 01 điểm tại khu vực tái định cư. + 01 điểm tại khu dân cư cách khu vực dự án 500m + 01 điểm tại trạm xử lý nước thải - Tiêu chuẩn so sánh: Tiêu chuẩn TCVN 5937 - 2005, TCVN 5949 - 1998. - Tần suất giám sát: Tần suất tối thiểu 06 tháng một lần(2 lần/năm) và giám sát đột suất khi có sự cố môi trường hay có ý kiến khiếu nại của người dân địa phương. Giám sát chất lượng nước thải - Thông số giám sát: pH, COD,BOD, SS, tổng Nito, tổng photpho,dầu mỡ, Coliform, E.coli. - Vị trí giám sát: 04 vị trí + 01 điểm tại đầu vào của hệ thống xử lý + 01 điểm tại đầu ra của hệ thống xử lý + 01 điểm nước ngầm tại khu vực dự án(trong giai đoạn dự án sử dụng nước ngầm khi chưa có nguồn nước cấp của thành phố) - Tiêu chuẩn so sánh: TCVN 5945: 2005, cột B đối với nước sau khi xử lý - Tần suất giám sát: Tần suất tối thiểu 03 tháng/lần (4 lần/năm) và giám sát đột suất khi có sự cố môi trường hay ý kiến khiếu nại của nhân dân địa phương. Giám sát môi trường chất thải rắn - Cách thức lưu trữ và thu gom rác thải trong toàn khu dân cư - Cách tổ chức vệ sinh, thực hiện quy định xả bỏ rác trong toàn khu dân cư. Tần suất giám sát: tần suất tối thiểu 06 tháng/lần( 2 lần/năm) và giám sát đột suất khi có sự cố môi trường hay ý kiến khiếu nại của nhân dân địa phương CHƯƠNG 6: THAM VẤN Ý KIẾN CỘNG ĐỒNG 6.1. Ủy ban nhân dân và mặt trận Tổ quốc phường Hòa Khánh Nam Ủy ban nhân dân và mặt trận Tổ Quốc phường Hòa Khánh Nam có ý kiến như sau: -Thống nhất với chủ trương đầu tư xây dựng dự án tại khu vực lựa chọn theo quyết định của ủy ban nhân dân tỉnh.Dự án được triển khai sẽ đem lại những hiệu quả thiết thực về kinh tế xã hội cho phường Hòa Khánh Nam. - Trong quá trình xây dựng và khi khu đô thị mới đi vào hoạt động sẽ không tránh khỏi những tác động xấu đến môi trường do phát sinh các yếu tố ô nhiễm về nước, chất thải, chất thải rắn.Tuy nhiên, các tác động đều có thể khắc phục, giảm thiểu được bằng các biện pháp quản lý và kỹ thuật. - Đồng ý với những biện pháp giảm thiểu, xử lý ô nhiễm môi trường, phòng ngừa sự cố đã đề xuất trong báo cáo và yêu cầu chủ đầu tư cần thực hiện nghiêm túc các biện pháp quả lý, kỹ thuật để bảo vệ môi trường. + Về nước thải: Nước thải sinh hoạt sau khi được xử lý sơ bộ qua các bể tự hoại được thu gom, xử lý nội bộ tại mỗi công trình. Sau đó được tập trung về khu xử lý nước thải tập trung để xử lý triệt để trước khi thải ra hệ thống thoát nước chung của thành phố. + Về rác thải: Thu gom, tập trung rác rác thải sinh hoạt tại điểm quy định của ban quản lý khu đô thị mới vào mỗi cuối ngày và được công ty môi trường đô thị thành phố Đà Nẵng chuyên chở hàng ngày. 6.2 Ý kiến của đại diện cộng đồng dân cư Chủ đầu tư và đơn vị tư vấn đã đi phỏng vấn trực tiếp người dân, sau đây là một vài ý kiến người dân: - Ông A - Đại diện phường Hòa Khánh Nam: Sau khi nghe chủ đầu tư và đơn vị tư vấn trình bày “Đánh giá tác động môi trường của dự án khu đô thị mới phường Hòa Khánh Nam, quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng” tôi rất đồng ý với các giải pháp bảo vệ môi trường như báo cáo đã trình bày và rất hoan nghênh tinh thần của chủ đầu tư. Tuy nhiên, chủ đầu tư cần phải quan tâm hơn nữa đến vấn đề môi trường, công trình thoát nước và hệ thống cống rãnh cho vùng dân cư phía trong đô thị. - Ông B: Tôi nhất trí với báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án và các giải pháp giảm thiểu ô nhiễm như đã nêu và yêu cầu chủ đầu tư thực hiện đúng như trong báo cáo đã cam kết. - Ông C: Dự án được triển khai sẽ đem lại những hiệu quả thiết thực về kinh tế xã hội cho phường Hòa Khánh Nam. Đề nghị chủ đầu tư tạo điều kiện ưu tiên giải quyết lao động tại chỗ cho địa phương. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ VÀ CAM KẾT 1. Kết luận Nghiên cứu đánh giá tác động môi trường cho dự án đã đựợc thực hiện đầy đủ theo nội dung đề ra. Báo cáo đánh giá tác động môi trường được thực hiện theo mẫu hướng dẫn nêu trong thông tư số 26/2011/TT- BTNMT ngày 18 tháng 7 năm 2011 của bộ tài nguyên và môi trường quy định và nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2011của chính phủ nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Trên cơ sở nghiên cứu, phân tích, đánh giá tác động môi trường một cách chi tiết và toàn diện của dự án có thể rút ra một số kết luận chính sau: - Dự án được thưc hiện ở vị trí thuận lợi, phù hợp với quy hoạch. - Dự án khu đô thị mới phường Hòa Khánh Nam đi vào hoạt động sẽ góp phần giải quyết một phần nhu cầu về nhà ở cho dân cư trong khu vực, góp phần chỉnh trang bộ mặt đô thị, đóng góp cho việc phát triển kinh tế địa phương và giải quyết việc làm cho một số lao động. - Hiện trạng môi trường nền tại khu vực dự án chưa bị ô nhiễm về không khí, nước ngầm và nước mặt. Đây là các chỉ thị môi trường cho phép đánh giá những diễn biến và thay đổi trong chất lượng môi trường tại khu vực dự án dưới tác động tiêu cực do hoạt động thi công xây dựng và hoạt đông lâu dài của dự án. - Quá trình thi công xây dựng và hoạt động lâu dài có thể gây ra một số tác động tiêu cực tới kinh tế-xã hội và môi trường nếu không có các biện pháp phòng ngừa, khống chế, xử lý ô nhiễm môi trường.. - Xuất phát từ việc nhận thức rõ trách nhiệm của mình trong nhiệm vụ môi trường tại khu vực dự án, chủ đầu tư sẽ đầu tư kinh phí cho công tác bảo vệ môi trường dự án và cam kết thực hiện nghiêm chỉnh các phương án phòng ngừa, khống chế xử lý ô nhiễm môi trường đã đề ra trong báo cáo ĐTM. Dự án này đảm bảo đạt hoàn toàn các tiêu chuẩn môi trường Việt Nam. - Các biện pháp khống chế ô nhiễm và hạn chế các tác động có tiêu cực của dự án tới môi trường đã được đề xuất trong báo cáo ĐTM này là những biện pháp khả thi, có thể đảm bảo các tiêu chuẩn môi trường Việt Nam đã ban hành. 2. Cam kết Chủ đầu tư cam kết thực hiện nghiêm túc các biện pháp giảm thiểu, xử lý ô nhiễm môi trường do nước thải, chất thải rắn như đã nêu trên bao gồm: + Thu gom, xử lý chất thải sinh hoạt: Đạt TCVN 6772:2000 (mức B) + Thu gom, tập trung rác thải điểm tại các điểm quy định công ty môi trường trong khu đô thị mỗi ngày. Đảm bảo các điều kiện về vệ sinh môi trường trong khu đô thị. + Thực hiện nghiêm túc, đầy đủ chương trình giám sát môi trường hàng năm và các biện pháp bảo vệ môi trường khác. 3. Kiến nghị Qua quá trình lập báo cáo đánh giá tác động môi trường Dự án, chúng tôi nhận thấy báo cáo đã đã dự báo được những tác động đến môi trường một cách đầy đủ, chi tiết, có tính khoa học. Trên cơ sở đó đã đề xuất các biện pháp giảm thiểu, xử lý ô nhiễm tương ứng, có tính khả thi và hiệu quả, đảm bảo các tiêu chuẩn về môi trường. Đề nghị UBND thành phố Đà Nẵng và sở tài nguyên môi trường câp quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án để dự án được triển khai đúng tiến độ. PHỤ LỤC Phụ lục 1 MẪU QUYẾT ĐỊNH PHÊ DUYỆT BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG (Ban hành kèm theo Thông tư số 26/2011/TT-BTNMT ngày 18 tháng 7 năm 2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường) (1) -------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ---------------- Số:... (Địa danh), ngày… tháng… năm… QUYẾT ĐỊNH Phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường của Dự án (2) (3) Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 29 tháng 11 năm 2005 Căn cứ Nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ Quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường; Căn cứ Thông tư số 26/2011/TT-BTNMT ngày 18 tháng 7 năm 2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường; Căn cứ (4) căn cứ (*) về việc giao trách nhiệm (ủy quyền) thẩm định và phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường (nếu có); Theo đề nghị của hội đồng thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường của Dự án (2) họp ngày… tháng… năm… tại…); Xét nội dung báo cáo đánh giá tác động môi trường của Dự án (2) đã được chỉnh sửa, bổ sung gửi kèm Văn bản số… ngày… tháng… năm… của (6); Xét đề nghị của (7), QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường của Dự án (2) được lập bởi (6) (sau đây gọi là Chủ dự án) với các nội dung chủ yếu sau đây: 1. Phạm vi, quy mô, công suất của Dự án: 1.1. … 1.2. … … 2. Yêu cầu bảo vệ môi trường đối với Dự án: 2.1. … 2.2. … … 3. Các điều kiện kèm theo (nếu có): 3.1. … 3.2. … … Điều 2. Chủ dự án phải lập, phê duyệt và niêm yết công khai kế hoạch quản lý môi trường của Dự án; nghiêm túc thực hiện các yêu cầu về bảo vệ môi trường trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư và giai đoạn thi công xây dựng Dự án; lập hồ sơ đề nghị kiểm tra, xác nhận việc đã thực hiện các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành của Dự án gửi cơ quan có thẩm quyền để kiểm tra, xác nhận trước khi đưa dự án vào vận hành chính thức theo quy định tại Thông tư số 26/2011/TT-BTNMT ngày 18 tháng 7 năm 2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường. Điều 3. Trong quá trình thực hiện nếu Dự án có những thay đổi so với các khoản 1 và 2 Điều 1 của Quyết định này, Chủ dự án phải có văn bản báo cáo và chỉ được thực hiện những thay đổi sau khi có văn bản chấp thuận của (1). Điều 4. Quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường của Dự án là căn cứ để quyết định việc đầu tư Dự án; là cơ sở để các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra việc thực hiện công tác bảo vệ môi trường của Dự án. Điều 5. Ủy nhiệm (8) thực hiện việc kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nội dung bảo vệ môi trường trong báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt tại Quyết định này. Điều 6. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Nơi nhận: - Chủ dự án; - - Lưu … (3) (Ký, ghi họ tên, chức danh, đóng dấu) Ghi chú: (1) Tên cơ quan có thẩm quyền thẩm định và phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường (ĐTM) của Dự án; (2) Tên đầy đủ của Dự án; (3) Thủ trưởng hoặc người đứng đầu cơ quan thẩm định và phê duyệt báo cáo ĐTM của Dự án; (4) Tên đầy đủ của văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của (1); (5) Văn bản của cơ quan (*) (được quy định tại khoản 2, Điều 18 Nghị định số 29/2011/NĐ-CP) giao trách nhiệm (ủy quyền) cho (1) thẩm định và phê duyệt báo cáo ĐTM của dự án (nếu có); (6) Tên doanh nghiệp, cơ quan chủ dự án; (7) Thủ trưởng cơ quan thẩm định (cơ quan thường trực thẩm định) báo cáo ĐTM của dự án; (8) Cơ quan được giao trách nhiệm tổ chức kiểm tra, giám sát các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành của dự án. Đối với dự án khai thác khoáng sản, trường hợp báo cáo đánh giá tác động môi trường được phê duyệt đồng thời với dự án cải tạo, phục hồi môi trường trong khai thác khoáng sản, nội dung quyết định phê duyệt còn phải thể hiện được đầy đủ các thông tin theo yêu cầu của Thông tư số 34/2009/TT-BTNMT ngày 31 tháng 12 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Phụ lục 2 MẪU CHỨNG THỰC BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG ĐÃ ĐƯỢC PHÊ DUYỆT (Ban hành kèm theo Thông tư số 26/2011/TT-BTNMT ngày 18 tháng 7 năm 2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường) (1) chứng thực: Báo cáo đánh giá tác động môi trường của Dự án (2) được phê duyệt bởi Quyết định số… ngày… tháng… năm … của (3). (Địa danh), ngày… tháng… năm… Thủ trưởng cơ quan chứng thực (ký, ghi họ tên, chức danh, đóng dấu) Ghi chú: (1) Cơ quan phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc cơ quan được cơ quan phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường giao trách nhiệm (ủy quyền) chứng thực; (2) Tên đầy đủ của Dự án; (3) Cơ quan phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường. Phụ lục 3 MẪU QUYẾT ĐỊNH THÀNH LẬP HỘI ĐỒNG THẨM ĐỊNH BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG CHIẾN LƯỢC, BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG (Ban hành kèm theo Thông tư số 26/2011/TT-BTNMT ngày 18 tháng 7 năm 2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường) (1) -------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ---------------- Số:... (Địa danh), ngày… tháng… năm… QUYẾT ĐỊNH Về việc thành lập hội đồng thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược (báo cáo đánh giá tác động môi trường) của (2) (3) Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 29 tháng 11 năm 2005; Căn cứ Nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường; Căn cứ Thông tư số 26/2011/TT-BTNMT ngày 18 tháng 7 năm 2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 29/2011/NĐ-CP n

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc272NH GI TC 2727896NG MI TR4317900NG D7920 N KHU.doc
Tài liệu liên quan