Đề cương bài giảng Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục - Đại học sư phạm kỹ thuật Hưng Yên

Tài liệu Đề cương bài giảng Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục - Đại học sư phạm kỹ thuật Hưng Yên: TẬP THỂ KHOA SƯ PHẠM KỸ THUẬT ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC GIÁO DỤC (Lưu hành nội bộ) Hưng Yên, 2015 TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT HƯNG YÊN KHOA SƯ PHẠM KỸ THUẬT ------------------------------- TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM KỸ THUẬT HƢNG YÊN KHOA SƯ PHẠM KỸ THUẬT 2 LỜI NÓI ĐẦU Để phục vụ kịp thời việc học tập và nghiên cứu của sinh viên Đại học và Cao đẳng, chúng tôi biên soạn cuốn Phƣơng pháp nghiên cứu khoa học giáo dục. Nội dung tài liệu giới thiệu khái quát những vấn đề cơ bản về khoa học, nghiên cứu khoa học, cách thức lựa chọn và triển khai một số phƣơng pháp nghiên cứu trong khoa học; quy trình tiến hành một công trình nghiên cứu khoa học và cách thức trình bày. Môn học này hình thành và rèn luyện cho ngƣời nghiên cứu thói quen tƣ duy một cách chặt chẽ, chính xác, khoa học, khả năng phê phán, suy luận, tính tự tin,...; kỹ năng làm việc theo phƣơng pháp của nghiên cứu khoa học; xây dựng đƣợc phƣơng pháp tƣ duy lôgíc trong ...

pdf103 trang | Chia sẻ: putihuynh11 | Lượt xem: 346 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề cương bài giảng Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục - Đại học sư phạm kỹ thuật Hưng Yên, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TẬP THỂ KHOA SƯ PHẠM KỸ THUẬT ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC GIÁO DỤC (Lưu hành nội bộ) Hưng Yên, 2015 TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT HƯNG YÊN KHOA SƯ PHẠM KỸ THUẬT ------------------------------- TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM KỸ THUẬT HƢNG YÊN KHOA SƯ PHẠM KỸ THUẬT 2 LỜI NÓI ĐẦU Để phục vụ kịp thời việc học tập và nghiên cứu của sinh viên Đại học và Cao đẳng, chúng tôi biên soạn cuốn Phƣơng pháp nghiên cứu khoa học giáo dục. Nội dung tài liệu giới thiệu khái quát những vấn đề cơ bản về khoa học, nghiên cứu khoa học, cách thức lựa chọn và triển khai một số phƣơng pháp nghiên cứu trong khoa học; quy trình tiến hành một công trình nghiên cứu khoa học và cách thức trình bày. Môn học này hình thành và rèn luyện cho ngƣời nghiên cứu thói quen tƣ duy một cách chặt chẽ, chính xác, khoa học, khả năng phê phán, suy luận, tính tự tin,...; kỹ năng làm việc theo phƣơng pháp của nghiên cứu khoa học; xây dựng đƣợc phƣơng pháp tƣ duy lôgíc trong hoạt động nghiên cứu khoa học và thực tiễn. Tài liệu này không những giúp ích cho sinh viên mà còn giúp cho học viên cao học, nghiên cứu sinh, cán bộ quản lý đào tạo và những ai quan tâm đến khoa học và nghiên cứu khoa học phục vụ cuộc sống hàng ngày. Trong quá trình biên soạn khó tránh khỏi thiếu sót, tác giả mong bạn đọc góp ý kiến nhận xét để tài liệu ngày càng hoàn thiện hơn. Xin chân thành cám ơn! TRƢỜNG ĐHSPKT HƢNG YÊN TÁC GIẢ TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM KỸ THUẬT HƢNG YÊN KHOA SƯ PHẠM KỸ THUẬT 3 MỤC LỤC Chƣơng 1 ........................................................................................................................ 5 LÝ LUẬN CHUNG VỀ KHOA HỌC VÀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC .............. 5 1.1. Một số khái niệm cơ bản ....................................................................................... 5 1.1.1. Khoa học ........................................................................................................... 5 1.1.1.1. Khái niệm ..................................................................................................... 5 1.1.1.2. Các quy luật phát triển của khoa học ......................................................... 7 1.1.1.3. Tiêu chí nhận biết một bộ môn khoa học ................................................... 8 1.1.1.4. Phân loại khoa học ...................................................................................... 8 1.1.2. Nghiên cứu khoa học ....................................................................................... 9 1.1.2.1. Khái niệm ..................................................................................................... 9 1.1.2.2. Đặc điểm ..................................................................................................... 11 1.1.2.3. Chức năng .................................................................................................. 13 1.1.2.4. Phân loại .................................................................................................... 13 1.1.2.5. Đối tượng, nhiệm vụ của phương pháp luận nghiên cứu khoa học....... 15 1.1.2.6. Tiềm lực nghiên cứu khoa học ................................................................. 16 1.1.2.7. Sản phẩm của nghiên cứu khoa học ........................................................ 18 1.1.3. Công nghệ ....................................................................................................... 21 1.2. Các quan điểm tiếp cận trong nghiên cứu khoa học ........................................ 22 1.2.1. Tiếp cận hệ thống ........................................................................................... 22 1.2.2. Tiếp cận lịch sử ............................................................................................... 23 1.2.3. Tiếp cận mâu thuẫn ....................................................................................... 23 1.2.4. Tiếp cận khách quan ...................................................................................... 23 1.2.5. Tiếp cận thực tiễn ........................................................................................... 23 1.3. Đề tài nghiên cứu khoa học ................................................................................ 24 1.3.1. Khái niệm đề tài nghiên cứu ......................................................................... 24 1.3.2. Phân loại đề tài nghiên cứu ........................................................................... 25 1.3.3. Lựa chọn đề tài nghiên cứu ........................................................................... 25 1.3.4. Nội dung nghiên cứu khoa học giáo dục nghề nghiệp ................................ 26 CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP ............................................................................................. 27 Chƣơng 2 ...................................................................................................................... 29 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ..................................................... 29 2.1. Khái niệm chung về phƣơng pháp nghiên cứu khoa học ................................ 29 2.1.1. Khái niệm ........................................................................................................ 29 2.1.2. Phân loại phƣơng pháp ................................................................................. 30 2.2. Hệ thống phƣơng pháp nghiên cứu khoa học ................................................... 31 2.2.1. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu lý thuyết ................................................... 31 2.2.2. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn ................................................... 35 2.2.3. Nhóm phƣơng pháp hỗ trợ............................................................................ 55 CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP ............................................................................................. 57 Chƣơng 3 ...................................................................................................................... 58 LÔGÍC TIẾN HÀNH MỘT CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ........ 58 TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM KỸ THUẬT HƢNG YÊN KHOA SƯ PHẠM KỸ THUẬT 4 3.1. Giai đoạn chuẩn bị .............................................................................................. 58 3.1.1. Xác định đề tài ................................................................................................ 58 3.1.2. Xây dựng đề cƣơng nghiên cứu .................................................................... 59 3.1.3. Kế hoạch nghiên cứu ..................................................................................... 69 3.2. Giai đoạn tiến hành ............................................................................................. 70 3.2.1. Thu thập và xử lý dữ liệu .............................................................................. 70 3.2.2. Trình bày kết quả ........................................................................................... 80 3.2.3. Một số loại báo cáo nghiên cứu khoa học .................................................... 84 3.3. Giai đoạn bảo vệ .................................................................................................. 87 3.3.1. Chuẩn bị bảo vệ .............................................................................................. 87 3.3.2. Tiến hành bảo vệ ............................................................................................ 89 3.3.3. Đánh giá kết quả ............................................................................................ 91 CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP ............................................................................................. 94 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 96 PHỤ LỤC .................................................................................................................... 97 TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM KỸ THUẬT HƢNG YÊN KHOA SƯ PHẠM KỸ THUẬT 5 Chƣơng 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ KHOA HỌC VÀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 1.1. Một số khái niệm cơ bản 1.1.1. Khoa học 1.1.1.1. Khái niệm Khoa học bắt nguồn từ thực tiễn lao động sản xuất của con ngƣời, do con ngƣời tạo ra và phục vụ cho cuộc sống của con ngƣời. Theo Từ điển tiếng Việt của Viện ngôn ngữ học Việt Nam:“Khoa học là những điều hiểu biết có phƣơng pháp, có hệ thống và đƣợc thực nghiệm”. Theo quan điểm của Culilier: Khoa học là hệ thống những nhận thức và nghiên cứu có phƣơng pháp, nhằm mục đích khám phá ra những định luật tổng quát và hệ thống. Có nhiều cách hiểu khác nhau về khái niệm khoa học xuất phát từ các cách tiếp cận khác nhau. Ở mức độ chung nhất khoa học đƣợc hiểu nhƣ sau: - Khoa học là một hình thái ý thức xã hội: Ý thức xã hội là kết quả của sự phản ánh tồn tại xã hội vào bộ não con ngƣời đƣợc thực hiện với nhiều mức độ khác nhau: + Ý thức đời thƣờng: Là sự phản ánh những cái cụ thể, trực tiếp, gần gũi của cuộc sống hàng ngày, đƣợc cảm nhận trực tiếp bằng các giác quan tạo nên những kinh nghiệm cụ thể. + Ý thức xã hội: Là hệ thống những hiểu biết đầy đủ, sâu sắc về hiện tại xã hội, đƣợc phản ánh bằng nhiều hình thái khác nhau nhƣ: Tôn giáo, đạo đức, nghệ thuật, chính trị, khoa học,... Tôn giáo: Là một hình thái ý thức phản ánh lòng tin không có căn cứ của con ngƣời trƣớc các lực lƣợng siêu nhiên; Đạo đức: Là một hình thái ý thức xã hội phản ánh các quan niệm về cái thiện và cái ác trong mối quan hệ xã hội, quyền lợi và nghĩa vụ của mỗi ngƣời trong cuộc sống cộng đồng; Nghệ thuật: Là một hình thái thức xã hội phản ánh các hình tƣợng thẩm mỹ của thế giới hiện thực thông qua những rung cảm thẩm mỹ của cá nhân; TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM KỸ THUẬT HƢNG YÊN KHOA SƯ PHẠM KỸ THUẬT 6 Chính trị: Là một hình thái ý thức xã hội phản ánh các mối quan hệ kinh tế – xã hội, vị trí và và quyền lợi của các giai cấp, của các quốc gia; Khoa học: Là một hình thái ý thức xã hội phản ánh hiện thực khách quan, tạo ra hệ thống chân lý về thế giới đƣợc diễn đạt bằng các khái niệm, phạm trù trừu tƣợng, những nguyên lý khái quát, những giả thuyết, học thuyết,... và đƣợc chứng minh bằng các phƣơng pháp khác nhau. Chân lý khoa học chỉ có một, nó đƣợc thực tiễn trực tiếp hoặc gián tiếp kiểm nghiệm, xác minh và khảng định. - Khoa học là hệ thống tri thức về thế giới khách quan: + Tri thức thông thƣờng: Là hệ thống những kinh nghiệm sống, hiểu biết về mọi mặt mà con ngƣời cảm nhận đƣợc trong việc giải quyết những công việc hàng ngày. Quá trình này giúp con ngƣời hiểu biết sự vật, về cách quản lý thiên nhiên và hình thành mối quan hệ giữa những con ngƣời trong xã hội. Tri thức thông thƣờng đƣợc con ngƣời không ngừng sử dụng và phát triển trong hoạt động thực tiễn. Tuy nhiên, tri thức thông thƣờng chƣa đi sâu vào bản chất, chƣa thấy đƣợc hết các thuộc tính của sự vật và mối quan hệ bên trong của sự vật và con ngƣời. Vì vậy, tri thức thông thƣờng chỉ phát triển đến một mức hiểu biết nhất định và là cơ sở cho sự hình thành tri thức khoa học. + Tri thức khoa học: Là hiểu biết đƣợc tích lũy có hệ thống nhờ hoạt động nghiên cứu khoa học. Không giống nhƣ tri thức kinh nghiệm, tri thức khoa học dựa trên kết quả quan sát, thu nhập qua những thí nghiệm và qua các sự kiện xảy ra ngẫu nhiên trong hoạt động xã hội. Tri thức khoa học là kết quả của quá trình nhận thức có mục đích, có kế hoạch, có phƣơng pháp và phƣơng tiện đặc biệt, do đội ngũ các nhà khoa học thực hiện. Là hệ thống tri thức về tự nhiên, xã hội và tƣ duy, về những quy luật phát triển khách quan, đƣợc hình thành trong lịch sử và không ngừng phát triển trên cơ sở thực tiễn xã hội. Là hệ thống các tri thức về tự nhiên, xã hội đã đƣợc khái quát, xác minh là chân thực có căn cứ, lý lẽ. Có thể ứng dụng các tri thức này vào thực tiễn để mang lại hiệu quả nhất định; TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM KỸ THUẬT HƢNG YÊN KHOA SƯ PHẠM KỸ THUẬT 7 Là sản phẩm cao cấp nhất, đặc biệt nhất của trí tuệ loài ngƣời, đƣợc tạo ra bằng phƣơng pháp và những con ngƣời đặc biệt - các nhà bác học; Đối tƣợng của khoa học là thế giới khách quan và phƣơng pháp nhận thức thế giới; Nội dung của khoa học là: + Lý thuyết, học thuyết, khái niệm, phạm trù; + Phƣơng pháp nhận thức; + Tài liệu do quan sát thực nghiệm mà có; + Quy trình, nguyên lý do thực nghiệm phát hiện; Chức năng của khoa học là: + Khám phá bản chất, nguồn gốc, quy luật của thế giới; + Hệ thống hóa những hiểu biết tạo thành lý luận; + Vận dụng những hiểu biết để cải tạo thế giới, phục vụ cuộc sống con ngƣời. - Động lực của sự phát triển khoa học là nhu cầu cuộc sống của loài ngƣời. Khoa học là một hoạt động xã hội đặc biệt: Mỗi loại hình hoạt động có mục đích và phƣơng thức riêng. Khoa học là một loại hình hoạt động có mục đích khám phá bản chất và quy luật vận động của thế giới để ứng dụng chúng vào sản xuất và đời sống xã hội. Ở góc độ này, khoa học đƣợc hiểu là hoạt động nghiên cứu khoa học, là quá trình phát minh sáng tạo ra tri thức mới cho nhân loại 1.1.1.2. Các quy luật phát triển của khoa học - Quy luật phát triển có giá trị:  Nhịp độ phát triển của khoa học ngày càng gia tăng, lƣợng thông tin đƣợc khám phá bằng 90 thông tin khoa học đã có trong lịch sử. Nguyên nhân của nhịp độ gia tăng khoa học là tính kế thừa biện chứng trong nhận thức khoa học;  Chu kỳ phát triển của khoa học đƣợc rút ngắn. Biểu hiện: Phát minh ---->sản xuất ---> công nghệ TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM KỸ THUẬT HƢNG YÊN KHOA SƯ PHẠM KỸ THUẬT 8  Quá trình phát triển của khoa học không bằng sự gạt bỏ đơn giản mà bằng con đƣờng tìm tòi chứng minh cái mới, đầy đủ hơn, chính xác hơn; - Quy luật phân hóa và tích hợp của khoa học: Tri thức khoa học là một thể thống nhất. Đó là sự hiểu biết của con ngƣời về một thế giới thống nhất. Khách thể của khoa học vô cùng phong phú và phức tạp, không có một khoa học riêng biệt nào có khả năng bao quát đƣợc.  Mỗi khoa học chỉ nghiên cứu một hoặc một số quy luật vận động của khách thể chọn làm đối tƣợng nghiên cứu của lĩnh vực khoa học ấy. Đó là sự phân hóa của khoa học, tạo nên sự nghiên cứu chuyên ngành. Ví dụ: Toán học: Số học, đại số, hình học, lƣợng giác,  Khách thể rộng muốn nghiên cứu toàn diện cần có sự liên kết của nhiều ngành khoa học, nhiều lĩnh vực khoa học. Đây là xu thế tích hợp của các khoa học, tạo nên sự nghiên cứu liên ngành. Ví dụ: Toán học + Kinh tế học  toán kinh tế Sự phân hóa và tích hợp của các khoa học phụ thuộc vào nhau, phối hợp với nhau làm cho khoa học phát triển nhanh chóng: Phân hóa để phát triển, tích hợp để tạo ra một chất lƣợng mới. 1.1.1.3. Tiêu chí nhận biết một bộ môn khoa học - Đối tƣợng nghiên cứu: Là bản thân sự vật hiện tƣợng đƣợc đặt trong một phạm vi quan tâm của bộ môn khoa học. - Hệ thống lý thuyết: Bao gồm những khái niệm, phạm trù, quy luật, định luật, định lý,... - Hệ thống phƣơng pháp luận: Là cơ sở lý luận, các quan điểm để nghiên cứu khoa học. - Có mục đích ứng dụng: Mang lại những hiệu quả nhất định cho xã hội. 1.1.1.4. Phân loại khoa học - Theo nguồn gốc hình thành: TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM KỸ THUẬT HƢNG YÊN KHOA SƯ PHẠM KỸ THUẬT 9 Khoa học lý thuyết, thực nghiệm, quy nạp, diễn dịch,... - Theo mục đích ứng dụng: Khoa học mô tả, phân tích, tổng hợp, ứng dụng, sáng tạo,... - Theo mức độ khái quát hóa: Khoa học trừu tƣợng, đặc thù, cụ thể,... - Theo tính tƣơng quan giữa các khoa học: Khoa học liên hoàn, đa môn,... - Theo kết quả hoạt động chủ quan của nghiên cứu: Khoa học ký ức, tƣ duy, suy luận,... - Theo cơ cấu của hệ thống tri thức: Khoa học cơ bản, cơ sở, chuyên môn,... - Theo đối tƣợng nghiên cứu của các khoa học: Khoa học tự nhiên, xã hội, kỹ thuật, nông nghiệp,... 1.1.2. Nghiên cứu khoa học 1.1.2.1. Khái niệm - Dƣới góc độ tổ chức: Nghiên cứu khoa học là hoạt động có mục đích, có kế hoạch, đƣợc tổ chức chặt chẽ của đội ngũ các nhà nghiên cứu khoa học chuyên nghiệp.  Mục đích: Tìm tòi, khám phá bản chất và các quy luật vận động của tự nhiên, xã hội tạo ra thông tin mới nhằm ứng dụng chúng vào sản xuất vật chất hay tạo ra những giá trị tinh thần để thỏa mãn nhu cầu cuộc sống của con ngƣời;  Phƣơng pháp hoạt động: Nhận thức thế giới bao gồm nghiên cứu các quan điểm tiếp cận, các quy trình, các thao tác cụ thể để tác động vào đối tƣợng làm bộc lộ bản chất đối tƣợng;  Phƣơng tiện hoạt động: Là các công cụ đặc biệt, có tiêu chuẩn kỹ thuật khắt khe trong định tính và định lƣợng để thí nghiệm, thực nghiệm,đo lƣờng và kiểm định sản phẩm sáng tạo;  Đặc trƣng: TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM KỸ THUẬT HƢNG YÊN KHOA SƯ PHẠM KỸ THUẬT 10  Tìm kiếm chân lý mới;  Là hoạt động phức tạp đầy mâu thuẫn, mạo hiểm;  Đòi hỏi sự chính xác cao độ về phƣơng pháp, phƣơng tiện, xác định chất lƣợng, số lƣợng khắt khe, những quy trình tinh xảo;  Chủ thể nghiên cứu là các nhà khoa học có phẩm chất, năng lực đặc biệt đƣợc đào tạo chính quy;  Là hoạt động có tổ chức chặt chẽ phụ thuộc vào chính sách và tiềm năng khoa học của từng quốc gia. - Dƣới góc độ Tâm lý học: Nghiên cứu khoa học là hoạt động sáng tạo của tập thể hay cá nhân các nhà khoa học. Có ba cơ chế hoạt động sáng tạo:  Cơ chế trực giác: Nghiên cứu khoa học là quá trình đột biến của trí tuệ, những ý tƣởng khoa học xuất hiện bất ngờ.  Cơ chế Algôrit: Nghiên cứu khoa học là sự phát hiện trật tự các bƣớc đi, các thao tác trong thực tiễn, các phép thử và sai trong mò mẫm tìm kiếm sáng tạo.  Cơ chế Ơricstic: Nghiên cứu khoa học là việc phát hiện ra các mâu thuẫn trong lý thuyết, thực tiễn mà những kiến thức và kinh nghiệm cũ không giải quyết đƣợc buộc các nhà khoa học phải tìm tòi. - Theo lý thuyết công nghệ: Nghiên cứu khoa học là quá trình tìm tòi, phát hiện thông tin mới, gia công chế biến thông tin cũ để lƣu trữ và sử dụng thông tin vào mục đích phục vụ cuộc sống và sản xuất. Với ý nghĩa chung thì nghiên cứu khoa học là hoạt động nhận thức thế giới khách quan. Đó là quá trình sáng tạo, phát hiện chân lý, phát hiện những quy luật của thế giới của đội ngũ các nhà khoa học nhằm vận dụng nghiên cứu hiểu biết ấy vào cuộc sống. TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM KỸ THUẬT HƢNG YÊN KHOA SƯ PHẠM KỸ THUẬT 11 1.1.2.2. Đặc điểm - Tính mới mẻ: Là quá trình hƣớng tới sự phát hiện cái mới hoặc sáng tạo cái mới, là thuộc tính quan trọng liên tục phát triển trong quá trình nghiên cứu khoa học. Việc tìm hiểu, phát hiện, khám phá những thuộc tính mới của sự vật, hiện tƣợng, từng bƣớc hình thành những kiến giải khoa học dƣới dạng các định lý, định luật, các học thuyết, các phƣơng pháp mới,là đặc trƣng đầu tiên và quan trọng của nghiên cứu khoa học. Chính vì vậy, nghiên cứu khoa học đƣợc xem nhƣ là một công việc không đƣợc lặp lại những kiến thức nhƣ cũ, đòi hỏi ngƣời làm khoa học một sự say mê lao động, sáng tạo ham hiểu biết và không tự thỏa mãn với những gì đã đạt đƣợc, luôn tìm cách làm đầy đủ hơn, phong phú và chính xác hơn tri thức của mình về đối tƣợng đƣợc khảo sát. - Tính tin cậy: Thể hiện khả năng thuyết phục của công trình nghiên cứu khoa học. Một kết quả nghiên cứu khoa học đạt đƣợc cần đƣợc kiểm chứng nhiều lần do nhiều ngƣời khác nhau thực hiện trong những điều kiện giống nhau, kết quả thu đƣợc giống nhau. - Tính thông tin: Đƣợc biểu hiện dƣới nhiều dạng: Báo cáo khoa học, mẫu vật liệu mới, một tác phẩm văn học,... Đó là những thông tin về quy luật vận động của sự vật hiện tƣợng, quy trình công nghệ và các tham số kèm theo. Thông tin khoa học phải có tính khách quan, có độ tin cậy, có thể đƣợc kiểm tra bằng các phƣơng pháp khác nhau. - Tính khách quan: Kết luận phải chính xác, đƣợc kiểm chứng đầy đủ, nhiều lần. - Tính rủi ro: Một công trình nghiên cứu khoa học có thể thành công hay thất bại. Sự thất bại trong nghiên cứu khoa học có thể do nhiều nguyên nhân với các mức độ khác nhau: Năng lực ngƣời nghiên cứu, thiếu thông tin, xây dựng giả thuyết sai, hạn chế của các trang thiết bị, phƣơng tiện kỹ thuật,... Chính đặc trƣng này đòi hỏi phải có sự chuẩn bị kỹ lƣỡng trong quá trình nghiên cứu, không những trong quá trình phát hiện, TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM KỸ THUẬT HƢNG YÊN KHOA SƯ PHẠM KỸ THUẬT 12 thẩm định vấn đề mà còn cả trong lựa chọn, sử dụng các phƣơng pháp khai thác, xử lý thông tin, trong công bố và áp dụng các sản phẩm nghiên cứu. - Tính kế thừa: Mỗi công trình nghiên cứu có tính kế thừa các kết quả nghiên cứu của các lĩnh vực khoa học khác nhau đồng thời luôn bắt nguồn từ những đòi hỏi cơ bản, cấp thiết của thực tiễn. - Tính cá nhân: Đƣợc thể hiện trong tƣ duy cá nhân và những chính kiến của cá nhân. Thành công hay thất bại của một công trình nghiên cứu khoa học phụ thuộc rất lớn vào tài năng, sự kiên trì, say mê, khám phá sáng tạo của một hay một số cá nhân ngƣời nghiên cứu. Sự khám phá, vƣợt trội của mỗi cá nhân trong mỗi giai đoạn lịch sử, trong mỗi công trình nghiên cứu là điểm cuốn hút những cá nhân khác trong nghiên cứu khoa học. Khoa học luận ngày nay coi uy tín nhà khoa học là một tập hợp các tiêu chí định tính và định lƣợng nói lên phẩm chất, năng lực, cống hiến của một nhà khoa học cho nhân loại. Các tiêu chí đó bao gồm: Số lƣợng và chất lƣợng các công trình, các đề tài nghiên cứu đã hoàn thành, đƣợc công bố hay áp dụng; số lƣợng, chất lƣợng và trình độ học vấn các học viên do nhà khoa học đào tạo, trình độ chuyên môn đƣợc đào tạo, đƣợc thừa nhận, phong tặng thể hiện qua học vị và chức danh khoa học, sức khỏe và lòng say mê nghiên cứu, ý thức và trách nhiệm của công dân, - Tính kinh tế: Nghiên cứu khoa học suy cho cùng là nhằm nhận thức và cải tạo thế giới. Nghiên cứu khoa học không thể coi mục đích kinh tế là mục đích trực tiếp vì:  Lao động khoa học rất khó hoặc không định mức đƣợc một cách chính xác nhƣ trong lĩnh vực sản xuất vật chất;  Các thiết bị máy móc dùng trong nghiên cứu khoa học hầu nhƣ rất khó khấu hao: Do tần suất sử dụng không ổn định và hiệu suất thấp, tốc độ hao mòn TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM KỸ THUẬT HƢNG YÊN KHOA SƯ PHẠM KỸ THUẬT 13 vô hình vƣợt trƣớc rất xa với sự hao mòn hữu hình và hiệu quả kinh tế khó xác định. 1.1.2.3. Chức năng - Mô tả: Trình bày bằng ngôn ngữ hình ảnh chung nhất của sự vật: Cấu trúc, trạng thái, sự vận động của sự vật.  Mô tả định tính: Chỉ rõ đặc trƣng về chất của sự vật Ví dụ: Trái đất và sao hỏa quay xung quanh mặt trời theo quỹ đạo của đƣờng Elip.  Mô tả định lƣợng: Chỉ rõ các đặc trƣng về lƣợng của sự vật Ví dụ: Chu kỳ quay của trái đất xung quanh mặt trời là 365,24 ngày đêm. - Giải thích: Làm rõ nguyên nhân dẫn đến sự hình thành và quy luật chi phối quá trình vận động của sự vật.  Mục đích: Đƣa ra những thông tin về thuộc tính bản chất của sự vật hiện tƣợng;  Nội dung: Giải thích nguồn gốc, quan hệ, nguyên nhân, hậu quả, quy luật chi phối quá trình vận động. - Tiên đoán: Nhìn trƣớc quá trình hình thành, sự tiêu vong, sự vận động và những biểu hiện của sự vật trong tƣơng lai. Ví dụ: Tiên đoán các hiện tƣợng thiên văn, kinh tế, các biến cố xã hội chính trị. Sáng tạo: Tạo ra cái mới, các giải pháp cải tạo thế giới. Bao gồm các phƣơng pháp và phƣơng tiện, các giải pháp kỹ thuật trong sản xuất, công nghệ mới, vật liệu mới, sản phẩm mới,... 1.1.2.4. Phân loại - Theo lĩnh vực khoa học:  Nghiên cứu khoa học tự nhiên; TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM KỸ THUẬT HƢNG YÊN KHOA SƯ PHẠM KỸ THUẬT 14  Nghiên cứu khoa học xã hội. - Theo chức năng nghiên cứu:  Nghiên cứu cơ bản  Mục tiêu: Phát hiện quy luật mới, hoạt động mới bằng phƣơng pháp lý thuyết và thực nghiệm để ứng dụng vào thực tiễn  Kết quả: Hệ thống những lý thuyết, phát minh, công thức có giá trị tổng quát cho nhiều lĩnh vực hoat động.  Có hai loại nghiên cứu cơ bản:  Nghiên cứu cơ bản thuần tuý: Nhằm tìm ra bản chất, quy luật của các hiện tƣợng tự nhiên và xã hội để nâng cao nhận thức mà chƣa có sự vận dụng vào hoạt động cụ thể; Ví dụ: Định luật về sự đẩy nổi của nƣớc do Asimet khám phá  Nghiên cứu cơ bản định hƣớng: Những nghiên cứu đƣợc dự kiến trƣớc mục đích ứng dụng; Ví dụ: Hoạt động thăm dò địa chất mỏ nhằm khám phá ra quy luật phân bố khoáng sản trong lòng đất.  Nghiên cứu ứng dụng  Mục tiêu: Vận dụng các quy luật trong nghiên cứu cơ bản vào thực tế để tìm ra quy trình công nghệ mới hay nguyên lý quản lý kinh tế, xã hội mới.  Kết quả: Giải pháp mới về tổ chức quản lý, công nghệ, vật liệu,... Ví dụ: Sử dụng laser trong“điều trị giảm đau ung thƣ”.  Nghiên cứu triển khai:  Mục tiêu: Vận dụng các quy luật thu đƣợc từ nghiên cứu cơ bản và các nguyên lý trong nghiên cứu ứng dụng để đƣa ra các hình mẫu với những tham số đủ mang tính khả thi về kỹ thuật.  Kết quả: Những vật mẫu, hình mẫu có tính khả thi về kỹ thuật. Ví dụ: Thực nghiệm về “Công nghệ dạy học” ở một số trƣờng.  Nghiên cứu dự báo: TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM KỸ THUẬT HƢNG YÊN KHOA SƯ PHẠM KỸ THUẬT 15  Mục tiêu: Phát hiện những triển vọng, những khả năng, xu hƣớng mới của sự phát triển khoa học và thực tiễn.  Kết quả: Những dự báo chứa đựng các thông tin giả định có vai trò to lớn trong phát triển cả thực tiễn và lý luận khoa học. 1.1.2.5. Đối tượng, nhiệm vụ của phương pháp luận nghiên cứu khoa học - Đối tƣợng: Trƣớc sự phát triển nhanh chóng của khoa học và công nghệ, bản thân khoa học cũng cần đƣợc nghiên cứu một cách khoa học. Nhƣ vậy, chính khoa học đã trở thành đối tƣợng nghiên cứu. Theo hƣớng đó, có rất nhiều bộ môn khoa học hiện đại đã đề cập khá sâu sắc đến các khía cạnh khác nhau của khoa học và hoạt động nghiên cứu khoa học. Có thể kể đến một số bộ môn khoa học sau: Triết học, lịch sử phát triển khoa học tự nhiên và kỹ thuật, khoa học luận, phƣơng pháp luận nghiên cứu khoa học. Trong đó:  Phƣơng pháp luận (lý luận về phƣơng pháp): Đề cập đến các quan điểm chung trong quá trình sáng tạo, các hệ phƣơng pháp và phƣơng pháp cụ thể.  Phƣơng pháp luận nghiên cứu khoa học: Là lý luận về phƣơng pháp nghiên cứu khoa học. Nó trang bị cho nhà khoa học con đƣờng, cách thức khám phá và nhận thức thế giới, cách tiến hành có hiệu quả. Cụ thể là:  Quan điểm hƣớng dẫn quá trình nghiên cứu;  Hệ thống phƣơng pháp nghiên cứu khoa học;  Cấu trúc lôgíc của một công trình nghiên cứu khoa học. Nhiệm vụ:  Nghiên cứu bản chất của khoa học, hoạt động nghiên cứu khoa học, tổng kết các quy luật của hoạt động nghiên cứu khoa học hiện đại;  Nghiên cứu cơ chế của tƣ duy sáng tạo, kỹ năng thực hành sáng tạo của các nhà khoa học;  Nghiên cứu những quan điểm, cách tiếp cận đối tƣợng nhận thức, xây dựng hệ thống lý thuyết về phƣơng pháp nghiên cứu khoa học; TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM KỸ THUẬT HƢNG YÊN KHOA SƯ PHẠM KỸ THUẬT 16  Khảng định phƣơng pháp luận nghiên cứu khoa học không chỉ nằm trong cấu trúc nhận thức mà còn nằm trong cấu trúc nội dung của công trình nghiên cứu khoa học;  Nghiên cứu cải tiến phƣơng pháp quản lý, tổ chức hoạt động nghiên cứu khoa học;  Làm phong phú những kinh nghiệm hoạt động thực tiễn;  Xác định những nhu cầu xã hội đối với giáo dục đào tạo nghề nghiệp để cung cấp nguồn nhân lực lao động cho các thành phần kinh tế xã hội. Tóm lại, phƣơng pháp luận nghiên cứu khoa học là hệ thống lý luận về nhận thức khoa học bao gồm các lý thuyết về cơ chế sáng tạo, những quan điểm tiếp cận đối tƣợng khoa học cùng với hệ thống lý thuyết về phƣơng pháp, kỹ thuật và lôgíc tiến trình nghiên cứu một công trình khoa học cũng nhƣ phƣơng pháp tổ chức, quản lý quá trình ấy. 1.1.2.6. Tiềm lực nghiên cứu khoa học - Nhân lực: Là đội ngũ những ngƣời tham gia vào quá trình nghiên cứu khoa học. Bao gồm:  Nhà khoa học: Là những ngƣời có trình độ từ đại học trở lên, tham gia trực tiếp vào quá trình nghiên cứu và giảng dạy ở các viện nghiên cứu, các trƣờng đại học và cao đẳng. Theo nghĩa rộng: Nhà khoa học là ngƣời tham gia vào những hoạt động mang tính hệ thống nhằm thu đƣợc tri thức trong một lĩnh vực nào đó. Theo nghĩa hẹp: Nhà khoa học là ngƣời áp dụng các phƣơng pháp khoa học trong nghề nghiệp của họ  Học vị, học hàm và chức danh nhà khoa học:  Học vị: Là danh hiệu khoa học đánh giá trình độ học vấn trên đại học. Ở Việt Nam hiện nạy có học vị: Thạc sỹ, tiến sỹ, tiến sỹ khoa học.  Học hàm: Chức danh Phó giáo sƣ, Giáo sƣ do nhà nƣớc phong.  Chức danh: Trong trƣờng cao đẳng, đại học có chức danh: Trợ giảng, giảng viên giảng viên chính, giảng viên cao cấp; TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM KỸ THUẬT HƢNG YÊN KHOA SƯ PHẠM KỸ THUẬT 17 Trong viện nghiên cứu có chức danh: Trợ lý nghiên cứu, nghiên cứu viên, nghiên cứu viên chính, nghiên cứu viên cao cấp.  Phẩm chất nhà khoa học:  Có tiềm lực trí tuệ cao (trí thông minh, óc sáng tạo, tƣ duy lôgíc);  Kiến thức sâu, rộng;  Say mê khoa học;  Trung thực khách quan;  Khiêm tốn, giản dị;  Mạo hiểm trong tƣ duy, hành động và có óc hoài nghi khoa học.  Tài năng:  Sáng tạo lý thuyết mới;  Hoàn thiện và làm phong phú thêm lý thuyết hiện có;  Giải quyết những tình huống cụ thể trong khoa học và đời sống.  Sức sáng tạo:  Nhà khoa học tự nhiên: Sức sáng tạo khoa học sớm (20- 35 tuổi);  Nhà khoa học xã hội: Sức sáng tạo khoa học muộn (40- 50 tuổi).  Nhân viên kỹ thuật: Là những ngƣời phục vụ trong các viện nghiên cứu, các phòng thí nghiệm nhằm thu thập, phân loại tài liệu, cung cấp, xử lý thông tin, cung cấp vật tƣ thiết bị, bảo hành sửa chữa thiết bị máy móc,... - Tài lực: Là toàn bộ ngân sách dành cho nghiên cứu khoa học và công nghệ. Đây là thông số quan trọng để đánh giá tiềm lực khoa học của một quốc gia và là điều kiện thiết yếu để đảm bảo sự thành công của mọi kế hoạch triển khai nghiên cứu khoa học. - Tin lực: Hệ thống thông tin khoa học cung cấp cho các viện nghiên cứu, các nhà khoa học sử dụng trong hoạt động sáng tạo. Nguồn thông tin có thể lấy từ:  Các ấn phẩm trong và ngoài nƣớc; TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM KỸ THUẬT HƢNG YÊN KHOA SƯ PHẠM KỸ THUẬT 18  Nguồn lƣu trữ các tài liệu quốc gia không công bố;  Hội thảo, hội nghị trong nƣớc và quốc tế;  Điều tra cơ bản hay điều tra xã hội;  Các cơ sở sản xuất, hoạt động thực tiễn của nƣớc ta. - Vật lực: Toàn bộ cơ sở vật chất, thiết bị cơ bản, kỹ thuật và chuyên dùng cho nghiên cứu khoa học. Bao gồm:  Cơ quan nghiên cứu: Trụ sở, thƣ viện, phòng thí nghiệm, cơ sở sản xuất thử,...  Thiết bị máy móc, kỹ thuật;  Những nguyên nhiên liệu có độ tinh khiết cao. 1.1.2.7. Sản phẩm của nghiên cứu khoa học Trong mọi trƣờng hợp, sản phẩm của nghiên cứu khoa học là thông tin, bất kể đó là khoa học tự nhiên, khoa học xã hội hay khoa học công nghệ. - Xét về cơ sở lôgíc, sản phẩm của nghiên cứu khoa học bao gồm:  Những luận điểm của tác giả đã đƣợc chứng minh hoặc bị bác bỏ. Luận điểm khoa học biểu hiện thông qua những hình thức khác nhau tùy thuộc khoa học. Có thể là những định lý trong toán học (định luật Thalés, định lý Fema); những định luật trong vật lý học (định luật Newton); những quy luật trong nghiên cứu xã hội (quy luật giá trị thặng dƣ của Marx, quy luật bàn tay vô hình của Adam Smith); những nguyên lý trong kỹ thuật (nguyên lý máy phát điện, nguyên lý động cơ phản lực ),  Những luận cứ để chứng minh hoặc bác bỏ luận điểm. Luận cứ là những sự kiện khoa học đã đƣợc kiểm nghiệm là đúng hoặc sai với luận điểm trong thực tiễn. - Sản phẩm khoa học là thông tin đƣợc chứa đựng trong vật mang thông tin. Mọi hoạt động liên quan đến việc xem xét hoặc đánh giá sản phẩm của nghiên cứu khoa học đểu đƣợc thực hiện thông qua các vật mang thông tin. Vật mang thông tin về các kết quả nghiên cứu khoa học có thể bao gồm: TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM KỸ THUẬT HƢNG YÊN KHOA SƯ PHẠM KỸ THUẬT 19  Vật mang vật lý: Sách báo, băng âm, băng hình. Chúng ta tiếp nhận đƣợc thông tin nhờ đọc, xem, nghe,  Vật mang công nghệ: Một vật dụng đƣợc sản xuất ra cho chúng ta hiểu đƣợc thông tin về nguyên lý vận hành, công nghệ và vật liệu đƣợc sử dụng để chế tạo,  Vật mang xã hội: Một ngƣời hoặc một nhóm ngƣời cùng nhau chia sẻ một quan điểm khoa học, cùng đi theo một trƣờng phái khoa học, cùng nuôi dƣỡng một ý tƣởng khoa học hoặc một bí quyết công nghệ. Chúng ta có thể hoặc không thể khai thác đƣợc những thông tin từ họ. Đây là loại vật mang rất đặc biệt, khác hẳn loài vật mang vật lý và vật mang công nghệ. - Một số sản phẩm đặc biệt của nghiên cứu khoa học:  Phát hiện: Là sự nhận ra những vật thể, những quy luật xã hội đang tồn tại một cách khách quan (ví dụ: Kock phát hiện vi trùng lao, Marie và Piere Curie phát hiện nguyên tố phóng xạ radium, Christoph Colomb phát hiện Châu Mỹ, Karl Marx phát hiện quy luật giá trị thặng dự, Adam Smith phát hiện quy luật “bàn tay vô hình” của kinh tế thị trƣờng). Phát hiện chƣa thể áp dụng trực tiếp, mà phải qua các giải pháp vận dụng. Vì vậy phát hiện không có giá trị thƣơng mại, không đƣợc cấp bằng và bảo hộ pháp lý  Phát minh: Là sự khám phá ra những quy luật, tính chất hoặc những hiện tƣợng của thế giới vật chất tồn tại một cách khách quan mà trƣớc đó chƣa ai biết, nhờ đó làm thay đổi cơ bản nhận thức con ngƣời (ví dụ: Archimede phát minh ra định luật sức nâng của nƣớc; Lebedev phát minh tính chất áp suất của ánh sáng, Newton phát minh định luật vạn vật hấp dẫn,). Phát minh chƣa có ý nghĩa áp dụng trực tiếp vào sản xuất và đời sống, mà phải qua sáng chế. Vì vậy phát minh không có giá trị thƣơng mại, không đƣợc cấp bằng phát minh và bảo hộ pháp lý. Tuy nhiên, ngƣời ta lại công nhận quyền ƣu tiên của phát minh từ ngày phát minh đƣợc công bố. TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM KỸ THUẬT HƢNG YÊN KHOA SƯ PHẠM KỸ THUẬT 20  Sáng chế: Là giải pháp kỹ thuật mang tính mới mẻ về nguyên lý, tính sáng tạo và áp dụng đƣợc (ví dụ: Máy hơi nƣớc của James Wart, công thức thuốc nổ TNT của Nobel). Vì sáng chế có khả năng áp dụng vào đời sống sản xuất nên nó có ý nghĩa thƣơng mại, đƣợc cấp bằng sáng chế (patent), có thể mua bán patent hoặc ký kết các hợp đồng cấp giấy phép sử dụng (hợp đồng licence) cho ngƣời có nhu cầu, và đƣợc bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp. Có thể so sánh phát hiện, phát minh và sáng chế qua các tiêu chí sau: Phát hiện Phát minh Sáng chế Bản chất Nhận ra vật thể, chất, trƣờng hoặc quy luật xã hội vốn tồn tại Nhận ra quy luật tự nhiên, quy luật toán học vốn tồn tại . Tạo ra phƣơng tiện mới về nguyên lý kỹ thuật chƣa từng tồn tại Khả năng áp dụng để giải thích thế giới Có Có Không Khả năng áp dụng vào sản xuất/đời sống Không trực tiếp, mà phải qua các giải pháp vận dụng Không trực tiếp, mà phải qua sáng chế Có thể áp dụng trực tiếp hoặc phải qua thử nghiêm Giá trị thƣơng mại Không Không Mua bán patent và licence Bảo hộ pháp lý Bảo hộ tác phẩm viết về các phát hiện và phát minh theo các đạo luật về quyền tác giả chứ không bảo hộ bản thân các phát hiện và phát minh. Bảo hộ tác phẩm viết về các phát hiện và phát minh theo các đạo luật về quyền tác giả chứ không bảo hộ bản thân các phát hiện và phát minh. Bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp. Tồn tại cùng Có Có Tiêu vong theo sự TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM KỸ THUẬT HƢNG YÊN KHOA SƯ PHẠM KỸ THUẬT 21 lịch sử tiến bộ công nghệ. 1.1.3. Công nghệ Trong thời kỳ đầu công nghiệp hóa tƣ bản chủ nghĩa, ngƣời ta quen dùng khái niệm kỹ thuật với nghĩa nó là phƣơng tiện vật chất nhƣ công cụ, năng lƣợng, vật liệu đƣợc con ngƣời sáng tạo và sử dụng trong sản xuất và dịch vụ. Tiếp đó xuất hiện khái niệm công nghệ với nghĩa hẹp là các phƣơng pháp, giải pháp trong các dây chuyền sản xuất và xây dựng. Cũng có một cách hiểu khác về công nghệ: là tổng hợp các kiến thức, kỹ năng, các bí quyết, phƣơng tiện kỹ thuật, phƣơng pháp đƣợc dùng để chuyển hóa các nguồn lực sử dụng trong sản xuất hoặc dịch vụ công nghiệp, dịch vụ quản lý. Công nghệ gồm 4 thành phần cơ bản có sự tác động đồng bộ qua lại với nhau để tạo ra bất kỳ một sự biến đổi mong muốn nào, đó là: - Thành phần công nghệ hàm chứa kỹ thuật (T): bao gồm công cụ, máy móc, thiết bị, vật liệu, xe cộ, .. hay còn gọi là phƣơng tiện. Đó là phần cứng của công nghệ. - Thành phần công nghệ hàm chứa con ngƣời (H): bao gồm những kinh nghiệm, kiến thức uyên thâm, kỹ năng, kỹ xảo, tay nghề thành thạo, khéo léo, có tính sáng tạo và đạo đức trong lao động (năng lực và phẩm chất). - Thành phần công nghệ chứa thông tin (I): bao gồm dữ liệu, thuyết minh, dự án, mô tả, thiết kế, sáng chế, phƣơng pháp, giải pháp kỹ thật, các sự kiện giúp con ngƣời phát triển năng lực và phẩm chất hay còn gọi là dữ kiện. - Thành phần công nghệ hàm chứa tổ chức (O): bao gồm thể hiện trong thiết kế tổ chức, các thẩm quyền, trách nhiệm, sự liên kết, phối hợp, quản lý, các kế hoạch, chính sách hay còn gọi là cơ cấu tổ chức. Ba bộ phận sau (H, I,O) gọi là phần mềm của công nghệ. Sự khác nhau về khái niệm công nghệ và khoa học: - Khoa học nó là thông tin thuần túy, tự nó không có ứng dụng thực tế, còn đối với công nghệ cốt yếu là ứng dụng; TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM KỸ THUẬT HƢNG YÊN KHOA SƯ PHẠM KỸ THUẬT 22 - Về quan điểm kinh tế: kiến thức khoa học là của chung có thể đƣợc phổ biến rộng rãi, còn thông tin công nghệ là của riêng; - Khoa học chỉ đơn giản là sự theo đuổi bản thân chân lý, còn công nghệ là thực hiện trực tiếp việc áp dugnj có ích các nguyên lý và các định luật khoa học vào cuộc sống con ngƣời hoặc trong quá trình sản xuất. Ngƣời ta phân biết khoa học và công nghệ qua bốn yếu tố sau: Yếu tố Khoa học Công nghệ 1 - Tìm tòi phát hiện chân lý (nguyên tắc quy luật tự nhiên và xã hội): + trả lời câu hỏi “Know-why” - Áp dụng nguyên tắc, quy luật vào cuộc sống, quá trình sản xuất: + Trả lời câu hỏi “Know-how” 2 Tạo ra tri thức dƣới dạng tiềm năng Tăng cƣờng khả năng sản xuất ra vật chất phục vụ sự phát triển của xã hội 3 - Đƣợc truyền bá rộng rãi qua biên giới (quốc tế) - Đánh giá bằng giá trị thực chất - Gắn với bản quyền, giá cả (mặt hàng thƣơng mại) - Đánh giá bằng mục tiêu kinh tế - xã hội, mua bán, chuyển nhƣợng theo luật (pháp lệnh chuyển giao công nghệ) 4 Thời hạn hoạt động từ trung bình đến dài hạn Thời gian ngắn hơn đáp ứng một nhu cầu cụ thể 1.2. Các quan điểm tiếp cận trong nghiên cứu khoa học 1.2.1. Tiếp cận hệ thống - Khi nghiên cứu các đối tƣợng phức tạp phải xem xét chúng một cách toàn diện, phải phân tích chúng thành các bộ phận để nghiên cứu một cách sâu sắc; - Phải nghiên cứu đầy đủ các mối quan hệ hữu cơ của các thành tố trong hệ thống để tìm ra quy luật phát triển nội tại của hệ thống; TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM KỸ THUẬT HƢNG YÊN KHOA SƯ PHẠM KỸ THUẬT 23 - Nghiên cứu đối tƣợng trong quan hệ với môi trƣờng để thấy đƣợc tác động của môi trƣờng đến sự phát triển của đối tƣợng. 1.2.2. Tiếp cận lịch sử - Lịch sử diễn ra khách quan, có diễn biến phức tạp, lâu dài, đầy mâu thuẫn, có lúc thành công và khi thất bại, diễn ra trong những điều kiện cụ thể; - Lôgíc là sự phản ánh trong tƣ duy con ngƣời về quá trình phát triển của lịch sử trong hiện thực khách quan, là quy luật tất yếu, đúng nhất của sự phát triển lịch sử, là kết quả nhận thức của con ngƣời, là sản phẩm của khoa học. - Yêu cầu nghiên cứu:  Chú ý đến mối quan hệ biện chứng giữa các sự vật hiện tƣợng trong quá trình nghiên cứu;  Phát hiện nguồn gốc nảy sinh, quá trình diễn biến của đối tƣợng trong thời gian, không gian với những điều kiện, hoàn cảnh cụ thể;  Chú ý đến sự thống nhất biện chứng giữa tính lôgíc và tính lịch sử, đảm bảo cho sự thành công của quá trình nghiên cứu. 1.2.3. Tiếp cận mâu thuẫn - Theo quan điểm triết học: Mọi sự vận động, biến đổi đều có nguồn gốc là giải quyết các mâu thuẫn. Xu hƣớng phát triển của mâu thuẫn là xu hƣớng phát triển của các sự vật hiện tƣợng. Vì vậy: - Giải quyết mâu thuẫn trở thành động lực thúc đẩy quá trình nghiên cứu; - Mâu thuẫn là nguồn gốc nảy sinh các đề tài nghiên cứu khoa học. 1.2.4. Tiếp cận khách quan - Hạn chế đến mức thấp nhất những nhân tố chủ quan, suy diễn, áp đặt khi tìm hiểu, phân tích và đánh giá các vấn đề nghiên cứu; - Đảm bảo trung thực các kết quả của quá trình nghiên cứu và nâng cao giá trị khoa học của đề tài nghiên cứu. 1.2.5. Tiếp cận thực tiễn - Thực tiễn là toàn bộ hiện thực của cuộc sống gồm tự nhiên và xã hội đang tồn tại xung quanh ta; - Thực tiễn vừa là nguồn gốc, vừa là động lực, vừa là tiêu chuẩn đánh giá, vừa là mục đích của quá trình nghiên cứu khoa học; TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM KỸ THUẬT HƢNG YÊN KHOA SƯ PHẠM KỸ THUẬT 24 - Thực tiễn là những cái đang diễn ra hàng ngày, hàng giờ, trong đó chứa đựng nhiều đối tƣợng,... - Yêu cầu nghiên cứu:  Phát hiện đƣợc những mâu thuẫn, những yếu kém của thực tiễn, lựa chọn trong số đó những vấn đề cấp thiết nhất làm đề tài nghiên cứu;  Phân tích để tìm ra đƣợc bản chất của những vấn đề nảy sinh trong thực tiễn;  Phải bám sát vào thực tiễn, lấy thực tiễn để kiểm nghiệm lý thuyết, củng cố, hoàn thiện, bổ sung lý thuyết nghiên cứu; nghiên cứu để cải tạo thực tiễn. 1.3. Đề tài nghiên cứu khoa học 1.3.1. Khái niệm đề tài nghiên cứu Đề tài là một hình thức tổ chức nghiên cứu khoa học, đƣợc đặc trƣng bởi một nhiệm vụ nghiên cứu và do một ngƣời hay một nhóm ngƣời thực hiện. Thực chất của đề tài nghiên cứu khoa học là một vấn đề hay một câu hỏi khoa học, vấn đề nảy sinh từ những mâu thuẫn trong hoạt động lý luận và thực tiễn. Ngoài đề tài còn có một số hình thức tổ chức nghiên cứu khoa học khác nhƣ Chƣơng trình, Dự án, Đề án. Có thể phân biệt chúng nhƣ sau: - Đề tài định hƣớng vào việc trả lời những câu hỏi về ý nghĩa học thuật, có thể chƣa quan tâm nhiều đến việc hiện thực hóa trong hoạt động thực tế. - Dự án là một loại đề tài có tính ứng dụng xác định, cụ thể về kinh tế và xã hội. Dự án có những đòi hỏi khác đề tài nhƣ: Đáp ứng đƣợc một yêu cầu đã đƣợc nêu ra, chịu sự ràng buộc chặt chẽ về mục đích, mục tiêu, thời gian, kinh phí, phạm vi triển khai và các điều kiện nhất định. - Đề án là loại vặn kiện đƣợc xây dựng để trình một cấp quản lý hoặc một cơ quan tài trợ để xin thực hiện một công việc nào đó, nhƣ thành lập một tổ chức, xin cấp tài trợ cho một hoạt động xã hội. - Chƣơng trình là một nhóm các đề tài dự án, đƣợc tập hợp theo một mục đích xác định. Giữa chúng có thể có tính độc lập tƣơng đối cao. Tiến độ thực hiện các đề tài, dự án trong chƣơng trình không có sự đòi hỏi quá cứng nhắc, nhƣng những nội dung trong một chƣơng trình phải luôn đống bộ. TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM KỸ THUẬT HƢNG YÊN KHOA SƯ PHẠM KỸ THUẬT 25 1.3.2. Phân loại đề tài nghiên cứu 1.3.3. Lựa chọn đề tài nghiên cứu - Với đề tài đƣợc chỉ định: Ngƣời nghiên cứu có thể thực hiện một đề tài mà đơn vị đang thực hiện theo yêu cầu của cấp trên hoặc theo hợp đồng với đối tác. Đối với sinh viên hoặc nghiên cứu sinh, đề tài đƣợc chỉ định có thể là một phần của nhiệm vụ của đề tài mà ngƣời dạy hoặc bộ môn đang thực hiện, hoặc theo căn cứ yêu cầu học tập, ngƣời dạy đƣa ra một đề tài mang tính chất giả định cho sinh viên hoặc nghiên cứu sinh, không liên quan đến nhiệm vụ nghiên cứu của ngƣời dạy. - Với đề tài tự chọn: Ngƣời nghiên cứu cần tìm hiểu hiện trạng phát triển của lĩnh vực chuyên môn, tình hình thực tế mà xác định hƣớng nghiên cứu thích hợp, cụ thể là: + Đề tài có ý nghĩa khoa học hay không? + Bổ sung những chỗ còn trống trong lý thuyết của bộ môn khoa học; + Xây dựng cơ sở lý thuyết mới hoặc làm rõ một số vấn đề lý thuyết đang tồn tại; Xây dựng nguyên lý, các giải pháp khác nhau trong kỹ thuật, công nghệ, tổ chức, quản lý + Đề tài có ý nghĩa thực tiễn hay không? + Xây dựng luận cứ cho các chƣơng trình phát triển kinh tế và xã hội; + Giải đáp những đòi hỏi trong sản xuất về kỹ thuật, công nghệ, tổ chức, quản lý thị trƣờng, + Giải đáp nhu cầu phát triển nội tại của lĩnh vực nghiên cứu. + Đề tài có cấp thiết phải nghiên cứu hay không? + Tính cấp thiết đƣợc thể hiện ở mức độ ƣu tiên giải đáp những nhu cầu thực tiễn. + Có đủ điều kiện để đảm bảo cho việc hoàn thành đề tài không? + Cơ sở thông tin, dữ liệu; Phƣơng tiện, trang thiết bị; Quĩ thời gian và khả năng của ngƣời học; Điều kiện, khả năng cộng tác viên. + Đề tài có phù hợp với sở thích hay không? TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM KỸ THUẬT HƢNG YÊN KHOA SƯ PHẠM KỸ THUẬT 26 Yếu tố này luôn mang một ý nghĩa quan trọng. ngƣời nghiên cứu luôn phải đứng trƣớc lựa chọn giữa nguyện vọng khoa học của cá nhân với nhu cầu giải quyết của xã hội. - Đặt tên đề tài nghiên cứu: Tên đề tài đƣợc diễn đạt bằng một câu ngữ pháp phản ánh cô đọng nhất nội dung nghiên cứu của đề tài, mang một ý nghĩa khúc triết, đơn trị, không đƣợc phép hiểu hai hay nhiều nghĩa. Tên đề tài không nên đặt bằng cụm từ có độ bất định cao về thông tin hoặc dƣới dạng câu hỏi. Việc đặt tên cho đề tài cần đảm bảo: + Vấn đề ngiên cứu; + Phạm vi nghiên cứu; + Mức độ và ý tƣởng về mục tiêu nghiên cứu; Diễn đạt ngắn gọn, dễ hiểu dƣới dạng đề mục 1.3.4. Nội dung nghiên cứu khoa học giáo dục nghề nghiệp Nội dung nghiên cứu biểu hiện những tính chất cơ bản, những mối liên hệ, những phạm trù hay những đề cƣơng đã ấn định của quá trình giáo dục – đào tạo (hay quá trình sƣ phạm nghề nghiệp). Nói chung về phƣơng pháp và những hình thức tổ chức quá trình nghiên cứu đƣợc xác định bởi những trọng điểm nội dung và đƣợc xem xét trong quá trình nghiên cứu cụ thể, ví dụ nhƣ chú ý tới cơ sở vật chất, tài liệu, con ngƣời, công tác tổ chức quản lý. Khi nghiên cứu về giáo dục nghề nghiệp cần chú ý đến nhu cầu về: - Tình trạng và khuynh hƣớng phát triển của xã hội về mục đích, nội dung phƣơng pháp và các hình thức tổ chức của quá trình giáo dục – đào tạo nghề nghiệp, trong đó bao hàm cả sự phát triển về sƣ phạm nghề nghiệp; - Nhu cầu thể hiện thực tiễn quá trình giáo dục – đào tạo và quá trình sƣ phạm nghề. Nghĩa là những nhiệm vụ nhằm giải quyết những vấn đề về thiết lập hệ thống cơ cấu giáo dục – đào tạo chất lƣợng và hiện quả của giáo dục – đào tạo cho khu vực này; - Nhu cầu về phƣơng diện uản lý, chỉ đạo của quá trình sƣ phạm nghề nghiệp. Chẳng hạn nhƣ công tác quản lý mang tính chất nhà nƣớc, công tác phƣơng pháp, biện pháp quản lý, điều hành của lãnh đạo; TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM KỸ THUẬT HƢNG YÊN KHOA SƯ PHẠM KỸ THUẬT 27 - Nhu cầu nghiên cứu về mối quan hệ giữa giáo dục và đào tạo nghề nghiệp với các quá trình xã hội khác, chẳng hạn nhƣ quan hệ giữa giáo dục và kinh tế xã hội; - Nhu cầu nghiên cứu về lĩnh vực đào tạo cán bộ cho ngành giáo dục – đào tạo; - Nhu cầu về sự phát triển khoa học – khoa học sƣ phạm nghề nghiệp và sự tác động qua lại giữa khoa học giáo dục đào tạo nói chung và các khoa học khác. Từ những nhu cầu kể trên và cùng với nhận thức về tình trạng giáo dục – đào tạo, từ đó mà có thể xác định nhiệm vụ nghiên cứu phù hợp. Tất nhiên cũng phải căn cứ vào cả những chủ trƣơng, chính sách và phát triển kinh tế xã hội, phát triển giáo dục đào tạo nghề nghiệp của từng giai đoạn phát triển của Đất nƣớc. TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM KỸ THUẬT HƢNG YÊN KHOA SƯ PHẠM KỸ THUẬT 28 CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP 1. Phân tích bản chất của khoa học, các chức năng của khoa học. Lấy ví dụ minh họa cho từng chức năng của khoa học. 2. Trình bày các quy luật phát triển của khoa học. Lấy ví dụ minh họa cho từng quy luật. 3. Phân tích bản chất của nghiên cứu khoa học. Lấy ví dụ minh họa về bản chất của nghiên cứu khoa học dƣới góc độ tâm lý. 4. Trình bày đặc điểm của nghiên cứu khoa học. Lấy ví dụ minh họa cho từng đặc điểm. 5. Trình bày các loại hình nghiên cứu khoa học theo chức năng nghiên cứu. Lấy ví dụ minh họa cho từng loại hình. 6. Phân tích làm rõ bản chất và cách thực hiện những quan điểm trong nghiên cứu khoa học. Lấy ví dụ minh họa cho từng quan điểm. 7. Trình bày các tiềm lực nghiên cứu khoa học. Liên hệ đánh giá tiềm lực nghiên cứu khoa học của sinh viên trƣờng ĐHSPKT Hƣng Yên. 8. Phân biệt phát minh, phát hiện, sáng chế. Lấy ví dụ minh họa 9. Đề tài nghiên cứu là gì? Những lƣu ý khi lựa chọn đề tài nghiên cứu. 10. Điều kiện để vấn đề khoa học trở thành đề tài nghiên cứu khoa học? Chọn một vấn đề khoa học thuộc lĩnh vực chuyên ngành sau đó đặt tên đề tài căn cứ trên vấn đề khoa học đó. TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM KỸ THUẬT HƢNG YÊN KHOA SƯ PHẠM KỸ THUẬT 29 Chƣơng 2 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 2.1. Khái niệm chung về phƣơng pháp nghiên cứu khoa học 2.1.1. Khái niệm Phƣơng pháp là phạm trù trung tâm của phƣơng pháp luận nghiên cứu khoa học, phƣơng pháp không chỉ là vấn đề lý luận mà còn là vấn đề có ý nghĩa thực tiễn to lớn, bởi vì chính phƣơng pháp góp phần quyết định thành công của mọi quá trình nghiên cứu khoa học. Theo Tôdo Papslop: Phƣơng pháp nghiên cứu khoa học là quy luật nội tại sự vận động của tƣ duy với tƣ cách là sự chủ quan của thế giới khách quan,là những quy luật khách quan đƣợc “chuyển” và “dịch” trong ý thức của con ngƣời và đƣợc sử dụng một cách có ý thức và có hệ thống nhƣ một phƣơng tiện để giải thích và cải tạo thế giới (“Lý luận phản ánh”, Sách Tiếng Nga, tr.401, Matsxcơva, 1949). Nhƣ vậy, bản chất của phƣơng pháp nghiên cứu khoa học chính là việc con ngƣời sử dụng một cách có ý thức các quy luật vận động của đối tƣợng nhƣ một phƣơng tiện để khám phá chính đối tƣợng đó. Phƣơng pháp nghiên cứu là con đƣờng dẫn nhà khoa học đạt tới mục đích sáng tạo. Phƣơng pháp nghiên cứu khoa học có một số đặc điểm sau: - Phƣơng pháp bao giờ cũng là cách làm việc của chủ thể nhằm vào các đối tƣợng cụ thể, ở đây có hai điều chú ý là: Chủ thể và đối tƣợng.  Phƣơng pháp gắn chặt với chủ thể nên có tính chủ quan. Mặt chủ quan của phƣơng pháp chính là năng lực nhận thức, kinh nghiệm hoạt động sáng tạo của chủ thể, thể hiện trong việc ý thức đƣợc các quy luật vận động của đối tƣợng và sử dụng chúng để khám phá chính đối tƣợng.  Phƣơng pháp gắn chặt với đối tƣợng nên có tính khách quan. Mặt khách quan quy định việc chọn cách này hay cách kia trong hoạt động của chủ thể. Đặc điểm của đối tƣợng chỉ dẫn cách chọn phƣơng pháp làm việc. Trong nghiên cứu khoa học cái chủ quan phải tuân thủ cái khách quan. Các quy luật khách quan tự chúng chƣa phải là phƣơng pháp nhƣng nhờ có chúng mà TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM KỸ THUẬT HƢNG YÊN KHOA SƯ PHẠM KỸ THUẬT 30 ta phát hiện ra phƣơng pháp. Ý thức về sự sáng tạo của con ngƣời phải tiếp cận đƣợc các quy luật khách quan của thế giới. - Phƣơng pháp có tính mục đích vì mọi hoạt động của con ngƣời đều có mục đích. Mục đích nghiên cứu các đề tài nghiên cứu khoa học chỉ đạo việc tìm tòi và lựa chọn phƣơng pháp nghiên cứu và ngƣợc lại nếu lựa chọn đƣợc phƣơng pháp chính xác, phù hợp thì sẽ làm cho mục đích nghiên cứu đạt tới nhanh hơn và đôi khi vƣợt qua cả yêu cầu mà mục đích đã dự kiến ban đầu. - Phƣơng pháp nghiên cứu gắn chặt với nội dung của vấn đề cần nghiên cứu. Phƣơng pháp là hình thức vận động của nội dung. Nội dung công việc quy định phƣơng pháp làm việc. Trong mỗi đề tài khoa học có phƣơng pháp cụ thể, trong mỗi ngành khoa học có một hệ phƣơng pháp đặc trƣng. - Phƣơng pháp nghiên cứu khoa học có một cấu trúc đặc biệt đó là một hệ thống các thao tác đƣợc sắp xếp theo một chƣơng trình tối ƣu. Sự thành công nhanh chóng hay không của một hoạt động nghiên cứu chính là phát hiện đƣợc hay không lôgíc tối ƣu của các thao tác hoạt động và sử dụng nó một cách có ý thức. Chƣơng trình hoạt động tối ƣu đó chính là một Algorithm để giải bài toán sáng tạo. Tìm ra đƣợc Algorithm cho một dạng hoạt động nào đó chính là đạt tới sự hoàn hảo về phƣơng pháp trong hoạt động đó. - Phƣơng pháp nghiên cứu khoa học luôn cần có công cụ hỗ trợ và phƣơng tiện kỹ thuật hiện đại với độ chính xác cao. Phƣơng tiện và phƣơng pháp là hai phạm trù khác nhau nhƣng chúng lại gắn bó chặt chẽ với nhau, căn cứ vào đối tƣợng nghiên cứu mà ta chọn phƣơng pháp nghiên cứu, theo yêu cầu của phƣơng pháp mà ta chọn các phƣơng tiện phù hợp và nhiều khi phải tạo ra các công cụ đặc biệt để nghiên cứu một đối tƣợng cụ thể nào đó. Chính các phƣơng tiện kỹ thuật hiện đại đảm bảo cho quá trình nghiên cứu đạt tói độ chính xác cao. 2.1.2. Phân loại phƣơng pháp - Dựa vào phạm vi sử dụng: Phƣơng pháp chung nhất dùng cho tất cả các lĩnh vực khoa học, phƣơng pháp chung dùng cho một số ngành và phƣơng pháp đặc thù chỉ dùng cho một lĩnh vực cụ thể. TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM KỸ THUẬT HƢNG YÊN KHOA SƯ PHẠM KỸ THUẬT 31 - Dựa theo lý thuyết thông tin về quy trình nghiên cứu một đề tài khoa học: Nhóm phƣơng pháp thu thập thông tin, nhóm phƣơng pháp xử lý thông tin và nhóm phƣơng pháp trình bày thông tin. - Dựa theo tính chất và trình độ nghiên cứu đối tƣợng: Nhóm phƣơng pháp mô tả, nhóm phƣơng pháp giải thích và nhóm phƣơng pháp phát hiện. - Dựa theo trình độ nhận thức chung của loài ngƣời: Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu lý thuyết, phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn/kinh nghiệm và nhóm phƣơng pháp sử dụng Toán học. Trong thực tế, tùy theo mục đích và đặc điểm chuyên ngành ngƣời ta sử dụng phối hợp nhiều phƣơng pháp để hỗ trợ và kiểm tra lẫn nhau nhằm khẳng định các kết quả nghiên cứu. Mỗi lĩnh vực khoa học có một số các phƣơng pháp đặc trƣng và trong mỗi một đề tài có thể sử dụng một hệ thống nhiều phƣơng pháp phối hợp, đƣợc gọi là phƣơng pháp hệ (Methodica). Sau đây chúng ta nghiên cứu hệ thống phƣơng pháp chung nhất theo trình độ nhận thức khoa học. 2.2. Hệ thống phƣơng pháp nghiên cứu khoa học 2.2.1. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu lý thuyết Là nhóm phƣơng pháp thu thập thông tin khoa học trên cơ sở nghiên cứu các văn bản, tài liệu đã có và bằng thao tác tƣ duy lôgíc để rút ra các kết luận khoa học cần thiết. a. Phƣơng pháp phân tích – tổng hợp lý thuyết - Phân tích lý thuyết là phƣơng pháp nghiên cứu các văn bản, tài liệu lý luận khác nhau về một chủ đề, bằng cách phân chia, tách nhỏ vấn đề nghiên cứu thành nhiều mặt, nhiều thành phần, nhiều giai đoạn với các mối liên hệ khác nhau để hiểu chúng một cách đầy đủ toàn diện; - Tổng hợp lý thuyết là những phƣơng pháp liên kết từng mặt, từng bộ phận thông tin từ các lý thuyết đã thu thập đƣợc để xây dựng hình ảnh khái niệm về hiện tƣợng nghiên cứu một cách tổng thể, trọn vẹn, thống nhất những thuộc tính bộ phận với nhau. TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM KỸ THUẬT HƢNG YÊN KHOA SƯ PHẠM KỸ THUẬT 32 - Phân tích và tổng hợp là hai phƣơng pháp có chiều hƣớng đối lập nhau song chúng lại thống nhất biện chứng với nhau. Phân tích chuẩn bị cho tổng hợp và tổng hợp lại giúp cho phân tích càng sâu sắc hơn. Nghiên cứu lý thuyết thƣờng bắt đầu từ phân tích các tài liệu để tìm ra cấu trúc các lý thuyết, các trƣờng phái, các xu hƣớng phát triển của lý thuyết. Từ phân tích ngƣời ta lại tổng hợp chúng lại để xây dựng thành hệ thống khái niệm, phạm trù tiến tới tạo thành các lý thuyết khoa học mới. - Yêu cầu sử dụng:  Phân tích đƣợc mối quan hệ trực tiếp, gián tiếp, bên ngoài và bên trong của sự vật hiện tƣợng nghiên cứu  Phân tích định tính: Phản ánh các tính chất, thuộc tính của sự vật, hiện tƣợng;  Phân tích định lƣợng: Phản ánh số lƣợng sự vật, hiện tƣợng. Ví dụ: Đánh giá “Tính tích cực của học sinh học nghề trong giờ học lý thuyết và thực hành”  Tổng hợp dựa trên các kết quả nghiên cứu, phân tích, nhằm nhận thức vấn đề nghiên cứu có tính tổng thể, trọn vẹn, tìm ra đƣợc các thuộc tính chung, bản chất của vấn đề nghiên cứu. Ví dụ: Nghiên cứu đặc điểm của con ngƣời ở các dân tộc, quốc gia, tìm ra những đặc điểm tâm lý chung của con ngƣời. b. Phƣơng pháp mô hình hóa - Mô hình hóa là phƣơng pháp nghiên cứu các hiện tƣợng khoa học bằng xây dựng các mô hình giả định về đối tƣợng và dựa trên mô hình đó để nghiên cứu trở lại đối tƣợng. Hay nói cách khác, đây là phƣơng thức chuyển cái trừu tƣợng thành cái cụ thể, dùng cái cụ thể nghiên cứu cái trừu tƣợng. - Mô hình là sự tái hiện đối tƣợng nghiên cứu dƣới dạng trực quan. Mô hình phản ánh những đặc trƣng, cấu trúc và mối quan hệ cơ bản của đối tƣợng nghiên cứu đảm bảo đồng dạng, đồng hình, đồng tính giữa mô hình và vật thật. Đây là phƣơng tiện để nghiên cứu, khám phá các đặc trƣng bản chất, quy luật vận động, mối quan hệ của đối tƣợng nghiên cứu. TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM KỸ THUẬT HƢNG YÊN KHOA SƯ PHẠM KỸ THUẬT 33 - Có nhiều loại mô hình:  Mô hình vật thể: Có hình ảnh cụ thể của đối tƣợng nghiên cứu ở các kích thƣớc khác nhau và đơn giản hơn. Ví dụ: Mô hình máy móc, mô hình xây dựng,...  Mô hình toán: Dùng các loại ngôn ngữ toán học nhƣ số liệu, biểu thức, đồ thị,... để biểu thị các đại lƣợng chủ yếu của sự vật hiện tƣợng và quan hệ giữa chúng. Ví dụ: Biểu diễn hình học kết quả luyện tập hình thành kỹ năng  Mô hình sinh học: Dùng động vật để tiến hành những thực nghiệm khác nhau thay thế việc thực nghiệm trên cơ thể con ngƣời.  Mô hình sinh thái: Quần thể sinh học do ngƣời nghiên cứu tạo ra trong những nghiên cứu nông nghiệp, lâm nghiệp, sinh thái học.  Mô hình xã hội: Sử dụng trong hoạt động nghiên cứu về khoa học xã hội và nhân văn để mô tả các đặc trƣng, tính chất của đối tƣợng nghiên cứu. Ví dụ: Mô hình cấu trúc các hoạt động nghề nghiệp của ngƣời giáo viên dạy nghề gồm: Hoạt động giảng dạy, nghiên cứu, sản xuất, xã hội,... - Các bƣớc tiến hành mô hình hóa:  Tìm hiểu đối tƣợng về hình dạng, đặc trƣng, tính chất,...  Lập mô hình đối tƣợng nghiên cứu;  Nghiên cứu, thí nghiệm trên mô hình;  So sánh giữa mô hình và đối tƣợng thật;  Kiểm nghiệm kết quả nghiên cứu. Phƣơng pháp này cho phép nghiên cứu đối tƣợng một cách gián tiếp, đơn giản hóa đối tƣợng nhƣng kết quả nghiên cứu phụ thuộc vào độ chính xác, chân thực của mô hình xây dựng, các kết luận khách quan của nhà nghiên cứu. Việc chuyển kết quả nghiên cứu trên mô hình sang đối tƣợng thật đòi hỏi phải khách quan cần đƣợc kiểm chứng mới có kết quả cao. c. Phƣơng pháp phân loại, hệ thống hóa TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM KỸ THUẬT HƢNG YÊN KHOA SƯ PHẠM KỸ THUẬT 34 - Phân loại: Là phƣơng pháp sắp xếp các tài liệu khoa học thành một hệ thống lôgíc chặt chẽ theo từng mặt, từng đơn vị kiến thức, vấn đề khoa học có cùng dấu hiệu bản chất, cùng hƣớng phát triển. - Hệ thống hóa: Là phƣơng pháp sắp xếp tri thức khoa học thành hệ thống trên cơ sở một mô hình lý thuyết làm cho sự hiểu biết của ta về đối tƣợng đƣợc đầy đủ và sâu sắc. Hệ thống hóa là phƣơng pháp tuân theo quan điểm hệ thống cấu trúc trong nghiên cứu khoa học. Những thông tin đa dạng thu thập từ các nguồn, các tài liệu khác nhau nhờ phƣơng pháp hệ thống hóa mà ta có đƣợc một chỉnh thể với một kết cấu chặt chẽ từ đó mà ta xây dựng một lý thuyết hoàn chỉnh. - Phân loại và hệ thống hóa là hai phƣơng pháp đi liền với nhau. Trong phân loại đã có yếu tố hệ thống hóa, hệ thống hóa phải dựa trên cơ sở phân loại và hệ thống hóa làm cho phân loại đƣợc đầy đủ và chính xác hơn. d. Phƣơng pháp giả thuyết Là phƣơng pháp nghiên cứu đối tƣợng bằng cách dự đoán bản chất của đối tƣợng và tìm cách chứng minh cho dự đoán đó. Nhƣ vậy phƣơng pháp giả thuyết có hai chức năng: Chức năng dự đoán và chỉ đƣờng, trên cơ sở là tìm bản chất của sự kiện. Với hai chức năng đó phƣơng pháp giả thuyết đóng vai trò là một phƣơng pháp nhận thức. Giả thuyết đƣợc sử dụng nhƣ là một thử nghiệm của tƣ duy, của việc thiết kế các hành động lý thuyết. Suy diễn để rút ra các kết luận chân thực từ giả thuyết là thao tác lôgíc quan trọng của quá trình nghiên cứu khoa học. e. Phƣơng pháp lịch sử Là phƣơng pháp nghiên cứu bằng cách đi tìm nguồn gốc phát sinh, quá trình phát triển và biến hóa để phát hiện bản chất và quy luật của đối tƣợng. Phƣơng pháp này yêu cầu làm rõ quá trình phát triển cụ thể của đối tƣợng, nắm đƣợc sự vận động cụ thể trong tính phong phú của nó, phải bám sát sự vật, những ngẫu nhiên của lịch sử, phát hiện sợi dây lịch sử của toàn bộ sự phát triển. Từ những sự kiện lịch sử chúng ta sẽ tìm ra các quy luật phát triển của đối tƣợng. TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM KỸ THUẬT HƢNG YÊN KHOA SƯ PHẠM KỸ THUẬT 35 Phƣơng pháp nghiên cứu lịch sử còn đƣợc sử dụng để phân tích các tài liệu lý thuyết đã có nhằm phát hiện các xu hƣớng, các trƣờng phái nghiên cứu,từ đó xây dựng tổng quan về vấn đề nghiên cứu (lịch sử nghiên cứu vấn đề). 2.2.2. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn a. Phƣơng pháp quan sát Là loại tri giác có chủ định, dùng giác quan để ghi nhận trực tiếp các sự vật hiện tƣợng đang xảy ra. - Bản chất: Phản ánh và ghi lại trong ý thức ngƣời nghiên cứu những biến đổi của đối tƣợng nghiên cứu bằng các giác quan, ngôn ngữ, phƣơng tiện kỹ thuật. - Đối tƣợng quan sát:  Hành vi, cử chỉ, tác phong, thái độ của ngƣời dạy, ngƣời học;  Hoạt động giáo dục và học tập: Hoạt động ngoại khóa, lao động sản xuất, nghiên cứu khoa học,...  Điều kiện và cơ sở vật chất của hoạt động giáo dục: Phƣơng tiện dạy học, phòng thí nghiệm, xƣởng trƣờng,... - Đặc điểm của quan sát:  Đơn giản, dễ tiến hành, không tốn kém;  Khối lƣợng tri giác không lớn;  Ngƣời nghiên cứu ở trong tình trạng chờ đợi thụ động, chỉ thu nhận đƣợc những biểu hiện bên ngoài;  Phụ thuộc vào tính chủ quan của ngƣời quan sát. - Chức năng của quan sát:  Thu thập thông tin, phát hiện vấn đề từ trong thực tiễn;  Kiểm chứng các giả thuyết hay các lý thuyết đã có. Trong nghiên cứu khoa học khi cần xác minh tính đúng đắn của các lý thuyết, giả thuyết nào đó, các nhà khoa học cần phải thu thập các tài liệu từ thực tiễn để kiểm chứng. Qua thực tiễn kiểm nghiệm mới khẳng định đƣợc độ tin cậy của lý thuyết. TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM KỸ THUẬT HƢNG YÊN KHOA SƯ PHẠM KỸ THUẬT 36  Đối chiếu kết quả nghiên cứu lý thuyết với thực tiễn để tìm ra sự sai lệch của chúng và tìm cách bổ khuyết, hoàn thiện lý thuyết. - Phân loại quan sát:  Theo phạm vi quan sát:  Quan sát khía cạnh: Quan sát một mặt, một loại biểu hiện của đối tƣợng nghiên cứu;  Quan sát toàn diện: Theo dõi và ghi nhận các mặt biểu hiện của đối tƣợng.  Theo thời gian:  Quan sát ngắn hạn: Quan sát vài giờ, vài tháng;  Quan sát dài hạn: Quan sát một vài năm.  Theo mức độ tổ chức:  Quan sát tự nhiên: Ghi nhận những biểu hiện, vận động của đối tƣợng trong trạng thái và môi trƣờng tự nhiên không chịu sự ảnh hƣởng của các tác động bên ngoài của ngƣời nghiên cứu;  Quan sát nhân tạo: Ghi nhận các biểu hiện của hiện tƣợng nghiên cứu trong điều kiện, môi trƣờng đã đƣợc bố trí theo ý đồ của ngƣời nghiên cứu.  Theo tính chất:  Quan sát phát hiện: Thu thập tài liệu để định hƣớng nghiên cứu;  Quan sát kiểm nghiệm: Xác định hay bác bỏ giả thuyết.  Theo công việc chuẩn bị:  Quan sát chuẩn mực: Là quan sát theo đúng chƣơng trình kế hoạch đã vạch ra từ trƣớc  Quan sát tự do: Là quan sát những yếu tố mà kế hoạch chƣa đƣợc soạn thảo chi tiết, thƣờng nó đƣợc sử dụng cho nghiên cứu thăm dò ở giai đoạn đầu để xác định rõ hơn vấn đề và xác định sơ bộ giả thuyết nghiên cứu.  Theo vị trí của ngƣời quan sát:  Quan sát tham dự: Ngƣời quan sát trực tiếp tham gia vào hoạt động với ngƣời đƣợc quan sát. Ƣu điểm loại quan sát này cho kết quả chính xác hơn, đầy đủ hơn nhƣng ngƣời quan sát dễ bỏ qua những hoạt động bình TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM KỸ THUẬT HƢNG YÊN KHOA SƯ PHẠM KỸ THUẬT 37 thƣởng, quen thuộc của ngƣời đƣợc quan sát và phải có một thời gian nhất định để thích ứng với môi trƣờng xã hội của nhóm. Ngƣời quan sát tham dự dễ bày tỏ thái độ của mình khi quan sát và gây ảnh hƣởng tới thái độ của ngƣời đƣợc quan sát  Quan sát không tham dự: Ngƣời quan sát đứng bên ngoài nhóm không cùng hoạt động với mọi cá nhân để quan sát. Trong trƣờng hợp này, ngƣời quan sát ghi chép một cách thụ động những gì xảy ra. Các sự kiện diễn ra một cách tự nhiên và không bị thay đổi hay bị điều khiển bởi ngƣời quan sát, khó có thể xác định đƣợc chính xác nguyên nhân hoạt động của ngƣời đƣợc quan sát. - Tiêu chuẩn của quan sát:  Đáng tin cậy: Mức độ đồng ý giữa hai hay nhiều ngƣời quan sát hoặc của ngƣời quan sát trong nhiều giai đoạn khác nhau (đồng ý về những hiện tƣợng xã hội giống nhau chứ không phải đồng ý về cùng những hiện tƣợng);  Có giá trị: Độ chính xác, tính chân thành, phù hợp với hiện thực khách quan. - Yêu cầu của quan sát:  Xác định rõ mục đích yêu cầu quan sát;  Hiểu rõ đối tƣợng quan sát và cơ sở lý luận liên quan đến đối tƣợng, vấn đề nghiên cứu;  Nắm vững trình tự thực hiện;  Thông tin thu thập đƣợc phải phản ánh khách quan về định tính và định lƣợng;  Thu thập tài liệu đủ lớn đảm bảo cho thống kê có độ tin cậy cao. - Các bƣớc thực hiện quan sát:  Xác định rõ mục đích quan sát: Việc xác định mục đích rõ ràng sẽ làm cho ngƣời lập phiếu quan sát cũng nhƣ ngƣời quan sát tập trung hơn vào nội dung quan sát. Nghĩa là cần trả lời câu hỏi: Quan sát để làm gì? TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM KỸ THUẬT HƢNG YÊN KHOA SƯ PHẠM KỸ THUẬT 38 Ví dụ: Quan sát quá trình học tập của một lớp học. Nếu mục đích là quan sát sự chú ý của ngƣời học trong lớp học thì các quan sát sẽ tập trung chủ yếu vào ngƣời học. Nhƣng nếu với mục đích là quan sát phƣơng pháp giảng dạy của ngƣời dạy thì quan sát lại tập trung chủ yếu vào ngƣời dạy.  Xác định nội dung và phƣơng pháp quan sát: Để xác định đƣợc nội dung và phƣơng pháp quan sát cần trả lời đƣợc câu hỏi: Quan sát cái gì? Quan sát nhƣ thế nào và bằng cái gì? Nội dung quan sát đƣợc thể hiện quan việc lựa chọn đối tƣợng quan sát (mẫu quan sát), số lƣợng mẫu, định thời điểm quan sát và độ dài quan sát. Căn cứ vào quy mô của đề tài và độ phức tạp của mẫu mà quyết định phƣơng pháp, phƣơng tiện quan sát.  Chuẩn bị quan sát:  Lập phiếu quan sát: Để việc quan sát đƣợc chủ động và thống nhất giữa các lần quan sát hoặc giữa những cộng tác viên quan sát, chủ đề tài phải thiết kế bảng yêu cầu các nội dung cụ thể khi quan sát. Phiếu quan sát đƣợc cấu trúc 3 phần:  Phần thủ tục:  Đối tƣợng quan sát: Thông thƣờng đầu tiên là xác định sơ bộ khách thể quan sát. Xác định đối tƣợng quan sát trên cơ sở mục đích của đề tài.  Ngày giờ quan sát;  Địa điểm quan sát;  Ngƣời quan sát.  Phần nội dung: Đây là phần quan trọng nhất của phƣơng pháp, nó quyết định sự thành công của đề tài nghiên cứu. Phần này yêu cầu ghi chép, thu hình cụ thể khi đi làm việc. Vì vậy các yêu cầu phải thật cụ thể, sao cho ngƣời quan sát có thể đo, đếm, ghi chép đƣợc. Ví dụ: Có bao nhiêu ngƣời qua lại? Bao nhiêu ngƣời học phát biểu ý kiến? Ngƣời dạy sử dụng những phƣơng pháp nào trong bài giảng? TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM KỸ THUẬT HƢNG YÊN KHOA SƯ PHẠM KỸ THUẬT 39 Có bao nhiêu ngƣời học ghi chép bài? Có bao nhiêu ngƣời học làm việc riêng trong giờ học?... Tránh những câu hỏi không đếm đƣợc. Ví dụ: Ngƣời học có chú ý nghe giảng không? Ngƣời dạy giảng có nhiệt tình không?...  Phần bổ sung bằng câu hỏi phỏng vấn: Phần này do chủ đề tài quyết định để có thể xác minh, làm rõ hơn một số thông tin có thể chƣa đƣợc rõ khi quan sát. Ví dụ: Khi quan sát một giờ giảng, để biết đƣợc ngƣời học có ghi chép bài đầy đủ ý của thầy trên bảng hay không, có thể hỏi thêm: Em có nhìn rõ chữ trên bảng không? Em nghe thầy giảng có rõ không (về lời nói, ngữ điệu). Mọi câu hỏi phải đƣợc ghi trƣớc và yêu cầu ngƣời quan sát chỉ hỏi theo các câu ấy. Ví dụ: PHIẾU QUAN SÁT (dành cho sinh viên) Thời gian: ..Địa điểm: Phòng:Ngƣời quan sát: Phƣơng tiện quan sát: Mục đích: Tìm hiểu khả năng giao tiếp ứng xử của SV trƣờng ĐHSPKT Hƣng Yên thông qua thái độ học tập, cách thức giao tiếp ứng xử với giảng viên. Nội dung quan sát: 1. Cách thức chào hỏi, biểu hiện nét mặt, ánh mặt, cử chỉ của SV khi GV bƣớc vào lớp học; 2. Cách thức, mức độ trả lời các câu hỏi, thực hiện các yêu cầu mà GV đƣa ra; 3. Thái độ giao tiếp ứng xử của SV với GV biểu hiện qua lời nói, nét mặt, cử chỉ (rụt rè hay tự tin); TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM KỸ THUẬT HƢNG YÊN KHOA SƯ PHẠM KỸ THUẬT 40 4. Giao tiếp ứng xử của SV với bạn bè trong lớp có thể hiện sự hợp tác, đoàn kết khi thực hiện các nhiệm vụ học tập? Ngày. tháng . năm Ngƣời thực hiện  Chuẩn bị các điều kiện, phƣơng tiện quan sát Ví dụ: Máy quay phim, máy chụp ảnh,  Lựa chọn cách thức quan sát: Căn cứ vào từng đối tƣợng khách thể, nội dung quan sát mà ngƣời nghiên cứu có thể sử dụng từng loại quan sát cho phù hợp để thu thập thông tin. Nhƣ quan sát trực tiếp, quan sát gián tiếp, quan sát bằng mắt thƣờng hay bằng các phƣơng tiện kỹ thuật, quan sát một lần hay nhiều lần,  Tập huấn cộng tác viên: Phƣơng pháp và nội dung quan sát.  Tiến trình quan sát: Sau khi tập huấn xong, ngƣời quan sát sẽ thực hiện mọi yêu cầu trong phiếu quan sát. Cần chú ý ghi nhận đầy đủ và trung thực theo mẫu phiếu in sẵn, ghi chép hồi tƣởng, ghi chép vắn tắt; ghi âm, chụp ảnh, quay phim toàn bộ sự kiện,  Xử lý thông tin: Tập hợp các phiếu quan sát, sắp xếp số liệu, phân tích để đi đến một nhận định khoa học.  Kiểm tra thông tin quan sát đƣợc bằng các hình thức sau:  Trò chuyện, trao đổi trực tiếp với những ngƣời đƣợc quan sát;  Sử dụng những tài liệu có liên quan đến sự kiện đó;  Lặp lại quan sát nhiều lần, sử dụng ngƣời có trình độ cao hơn để quan sát lại, - Ƣu, nhƣợc điểm của phƣơng pháp quan sát:  Ƣu điểm: Đơn giản, dễ tiến hành, không tốn kém. Trong phƣơng pháp quan sát, ngƣời nghiên cứu chỉ quan sát những gì đã và đang tồn tại, không có bất cứ sự can thiệp nào gây ra biến đổi trạng thái của đối tƣợng nghiên cứu. TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM KỸ THUẬT HƢNG YÊN KHOA SƯ PHẠM KỸ THUẬT 41  Nhƣợc điểm:  Có sự chờ đợi và thụ động, chỉ thu nhận đƣợc những biểu hiện bên ngoài, khi quan sát trực tiếp phải chờ cá nhân có biểu hiện ra thì mới quan sát đƣợc, chỉ quan sát đƣợc những hiện tƣợng, sự kiện đang diễn ra mà không quan sát đƣợc những sự kiện sẽ và đã xảy ra so với thời điểm quan sát;  Không thể quan sát hết những sự kiện tác động vào các giác quan;  Ngƣời quan sát chỉ có khả năng quan sát trong một khoảng không gian giới hạn nếu không có phƣơng tiện kỹ thuật hỗ trợ;  Những thông tin thu đƣợc phụ thuộc khá nhiều vào yếu tố chủ quan đặc biệt trong trƣờng hợp tham dự do một ngƣời tiến hành. b. Phƣơng pháp thực nghiệm - Thực nghiệm: Là việc thu thập thông tin đƣợc thực hiện qua quan sát các hiện tƣợng đƣợc tạo ra trong điều kiện đã đƣợc tính toán chính xác, cho phép ta theo dõi, điều khiển, phục hồi hiện tƣợng mỗi khi lặp lại các điều kiện ấy. - Phƣơng pháp thực nghiệm: Là phƣơng pháp chủ động gây ra hiện tƣợng cần nghiên cứu trong những điều kiện đƣợc khống chế nhằm xác định mối quan hệ nhân quả giữa từng yếu tố tác động với hiện tƣợng và quá trình nghiên cứu. Nhà thực nghiệm tạo ra các tình huống cần thiết để quan sát, nghiên cứu. Khi tạo ra các tình huống nghiên cứu, các nhà thực nghiệm có thể kiểm soát đƣợc tình huống, thay đổi các tác nhân để nghiên cứu các phản ứng, tìm hiểu nguyên nhân và lặp lại thực nghiệm nhiều lần để kiểm tra. Phƣơng pháp thực nghiệm đƣợc áp dụng phổ biến không chỉ trong nghiên cứu tự nhiên, kỹ thuật, y học, mà cả trong xã hội và các lĩnh vực nghiên cứu khác. - Đặc điểm của phƣơng pháp thực nghiệm: TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM KỸ THUẬT HƢNG YÊN KHOA SƯ PHẠM KỸ THUẬT 42  Thực nghiệm đƣợc tiến hành xuất phát từ một giả thuyết hay phỏng đoán về sự diễn biến của đối tƣợng nhằm khảng định tính chân thực hay giả dối của giả thuyết hay phỏng đoán đã nêu;  Thực nghiệm đƣợc tiến hành có kế hoạch, chi tiết, chính xác: Kế hoạch thực nghiệm đòi hỏi phải miêu tả hệ thống các biến số theo một chƣơng trình. Có hai loại biến số:  Biến số độc lập: Là nhân tố thực nghiệm có thể điều khiển và kiểm tra đƣợc. Nhân tố này gây nên ảnh hƣởng vốn có của nó đến đối tƣợng thực nghiệm. Biến số độc lập có thể là nhân tố mới đối với đối tƣợng thực nghiệm nào đó mà con ngƣời mang vào áp dụng.  Biến số phụ thuộc: Là nhân tố mà sự biến đổi của nó do biến số độc lập quy định. Biến số phụ thuộc thực chất là chỉ ra đƣợc một vài sự biến đổi của đối tƣợng so với trƣớc khi thực nghiệm hoặc sự thay đổi của đối tƣợng trải qua thực nghiệm so với đối tƣợng không trải qua thực nghiệm. Biến số phụ thuộc là nội dung chủ yếu của thực nghiệm.  Để kiểm tra giả thuyết, đối tƣợng thực nghiệm đƣợc chia thành hai nhóm: Nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng. Hai nhóm này đƣợc lựa chọn ngẫu nhiên, có số lƣợng và trình độ phát triển ngang nhau. Nhờ những khác biệt của hai nhóm có thể khảng định hay phủ định giả thuyết của thực nghiệm. - Phân loại thực nghiệm:  Thực nghiệm tự nhiên: Đối tƣợng thực nghiệm tiến hành hoạt động bình thƣờng, không biết mình đang bị thực nghiệm;  Thực nghiệm nhân tạo: Tiến hành trong phòng thí nghiệm có trang bị phƣơng tiện kỹ thuật, ngƣời thực nghiệm biết mình là đối tƣợng bị thực nghiệm. Ngƣời nghiên cứu hoàn toàn chủ động tạo dựng mô hình thực nghiệm và khống chế các tham số. Tuy nhiên, mô hình thực nghiệm không thể tạo ra đƣợc đầy đủ những yếu tố của môi trƣờng thực. Vì vậy, hầu nhƣ không có bất cứ kết quả thực nghiệm nào thu đƣợc trong phòng thí nghiệm có thể đƣa áp dụng thẳng vào điều kiện thực. TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM KỸ THUẬT HƢNG YÊN KHOA SƯ PHẠM KỸ THUẬT 43 - Quá trình thực nghiệm: Có thể chia làm 4 giai đoạn sau:  Giai đoạn lý luận:  Xác định vấn đề cần thực nghiệm: Là vấn đề mấu chốt đã đƣợc nhà nghiên cứu xác định nhằm hƣớng tới giải đáp câu hỏi về mối quan hệ nhân quả giữa những yếu tố tác động với sự diễn biến của đối tƣợng nghiên cứu, so sánh với giả thuyết đã đề ra.  Xây dựng giả thuyết khoa học: Giả thuyết khoa học là một câu hỏi trả lời dự kiến về vấn đề nghiên cứu và cần đƣợc kiểm nghiệm bằng thực nghiệm. Nó vừa có tính chất định hƣớng, vừa tạo điều kiện cho ngƣời nghiên cứu xây dựng đề cƣơng thực nghiệm với những nhiệm vụ, nội dung và giai đoạn thích hợp. Một giả thuyết tốt đƣợc đánh giá:  Thể hiện rõ quan điểm;  Giải thích đƣợc tất cả các tƣ liệu, sự kiện đã đƣợc thu thập;  Phù hợp với điều kiện khách quan;  Có tính khả thi cao.  Giai đoạn xây dựng phƣơng pháp nghiên cứu:  Nhà nghiên cứu xem xét việc áp dụng các phƣơng pháp để thực hiện thực nghiệm và lập ra kế hoạch thực hiện cụ thể;  Nhà nghiên cứu cần phải xác định biến số độc lập và biến số phụ thuộc, chọn mẫu thực nghiệm thích hợp với số lƣợng cần thiết, các điều kiện thực nghiệm, các nhóm thực nghiệm, kiểm soát thực nghiệm sao cho đáp ứng yêu cầu của một thực nghiệm tiêu chuẩn một cách tốt nhất. Ví dụ: Chọn một số trƣờng hoặc một số lƣợng ngƣời học tham gia thực nghiệm theo nguyên tắc cân xứng và ngẫu nhiên.  Bồi dƣỡng cộng tác viên: Bất cứ một thực nghiệm nào cũng cần một đội ngũ cộng tác viên của cơ sở nghiên cứu và cơ sở làm thực nghiệm. TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM KỸ THUẬT HƢNG YÊN KHOA SƯ PHẠM KỸ THUẬT 44 Ví dụ: Thực nghiệm đào tạo nghề theo MES thì đội ngũ những ngƣời làm công tác giảng dạy là đội ngũ cộng tác viên cần tập huấn để họ nắm đƣợc mục đích, nhiệm vụ, nội dung, kế hoạch và phƣơng pháp tiến hành thực nghiệm, giúp cho nhà nghiên cứu thực hiện đƣợc đề tài nghiên cứu.  Lập kế hoạch để quan sát, thu thập thông tin đối với hai nhóm trƣớc khi tiến hành thực nghiệm.  Đƣa ra đƣợc phƣơng pháp đánh giá, phân tích những thay đổi do tác nhân kích thích gây ra ở nhớm thực nghiệm.  Giai đoạn tiến hành thực nghiệm: Là giai đoạn ngƣời nghiên cứu điều khiển và đo đạc những biểu hiện của thực nghiệm. Để tiến hành thực nghiệm có hiệu quả thì ngƣời nghiên cứu cần chú ý những đặc điểm sau:  Cần quan sát, ghi chép, đo đạc, thu thập các số liệu thực nghiệm và kiểm tra, đánh giá từng bƣớc thực nghiệm;  Điều chỉnh kế hoạch thực nghiệm cho phù hợp với thực tế để đảm bảo cho kết quả đƣợc tốt;  Cần sử dụng có hiệu quả các phƣơng tiện kỹ thuật nhƣ: Băng ghi âm, ghi hình, máy ảnh, máy vi tính,...  Giai đoạn xử lý và phân tích kết quả: Các tài liệu đã thu thập đƣợc xử lý phù hợp với mục đích, yêu cầu, nội dung nghiên cứu. Quá trình này bao gồm các phân tích về định tính và định lƣợng - Ƣu nhƣợc điểm của phƣơng pháp thực nghiệm:  Ƣu điểm:  Có khả năng nghiên cứu sâu sắc bản chất, mối quan hệ và tính quy luật của đối tƣợng nghiên cứu;  Có thể phát hiện ra những vấn đề mới trong nghiên cứu;  Có độ tin cậy cao.  Nhƣợc điểm: TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM KỸ THUẬT HƢNG YÊN KHOA SƯ PHẠM KỸ THUẬT 45  Là phƣơng pháp nghiên cứu phức tạp, đòi hỏi có sự chuẩn bị công phu về cả lý luận và công cụ, những trang thiết bị đặc biệt và sự sẵn sàng của con ngƣời tham gia vào thực nghiệm;  Tốn kém về nguồn lực;  Phù hợp với đối tƣợng nghiên cứu ít biến động, ít bị tác động. c. Phƣơng pháp điều tra Là phƣơng pháp sử dụng một số câu hỏi đồng loạt đặt ra trƣớc tập hợp đối tƣợng nhằm thu thập ý kiến về một vấn đề nào đó. - Đối tƣợng điều tra: Nhà quản lý, ngƣời dạy, ngƣời học,... - Phạm vi điều tra: Quản lý đào tạo, chất lƣợng dạy học, quản lý giáo dục ngƣời học, vấn đề kiểm tra, đánh giá,... - Đặc điểm:  Ngƣời đƣợc hỏi tự ghi ý kiến của mình vào phiếu;  Ngƣời nghiên cứu không có thông tin về hành vi của ngƣời đƣợc hỏi thông qua quan sát;  Câu trả lời phụ thuộc hoàn toàn vào động cơ, quan điểm, trạng thái tâm lý của ngƣời trả lời, ngoài ra còn phụ thuộc vào trình độ văn hóa, trí nhớ, khả năng tƣ duy của ngƣời đƣợc hỏi;  Nội dung câu hỏi, sự giải thích, chỉ dẫn trong phiếu điều tra là phƣơng tiện duy nhất tạo nên sự quan tâm, tính tích cực của ngƣời đƣợc hỏi với ngƣời điều tra. - Các phƣơng pháp điều tra:  Điều tra thăm dò ý kiến: Nhận xét tổng quan về vấn đề nghiên cứu. Ví dụ: Thăm dò ý kiến cán bộ, giảng viên trong việc vận dụng một phƣơng thức đào tạo mới)  Điều tra thu thập số liệu thực trạng: Khai thác tài liệu tỷ mỷ, đầy đủ về vấn đề cơ bản. TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM KỸ THUẬT HƢNG YÊN KHOA SƯ PHẠM KỸ THUẬT 46 Ví dụ: Điều tra thực trạng cơ sở vật chất cho quá trình giảng dạy thực hành,... - Cách thức tiến hành điều tra:  Điều tra tại nhà hay tại nơi làm việc Ngƣời nghiên cứu phát phiếu, có thể tiếp xúc với ngƣời trả lời nên có điều kiện giới thiệu về chức danh, cơ quan nghiên cứu, giải thích về câu hỏi, thu đƣợc hầu hết các phiếu và việc trả lời đƣợc thực hiện trong thời gian ngắn. Tuy nhiên, khi tiến hành điều tra tại nhà hay nơi làm việc thì các câu trả lời trong nhiều trƣờng hợp thƣờng không phải là ý kiến cá nhân mà là của một nhóm ngƣời nhất định và là một nhóm không chính thức nên dễ gây mâu thuẫn đối với yêu cầu chung của nghiên cứu.  Điều tra qua bƣu điện: Ngƣời nghiên cứu gửi phiếu hỏi theo đƣờng bƣu điện kèm theo phong bì có sẵn địa chỉ của cơ quan, cá nhân nghiên cứu, tem thƣ để ngƣời trả lời gửi lại kết quả. Kết quả của việc trả lời phụ thuộc vào thời điểm gửi phiếu và việc chọn mẫu. Hình thức này tiết kiệm đƣợc thời gian, công sức nhƣng khó thu lại đƣợc đầy đủ phiếu so với số lƣợng phiếu gửi đi, thu hồi phiếu khó. Các câu hỏi trong phiếu nếu không nhận đƣợc câu trả lời sẽ làm hạn chế tính đầy đủ của thông tin và số lƣợng câu hỏi quá lớn sẽ ảnh hƣởng tới việc trả lời của ngƣời đƣợc hỏi.  Điều tra qua báo chí: Ngƣời nghiên cứu gửi phiếu hỏi qua báo chí. Loại điều tra này chỉ thu đƣợc ý kiến của những ngƣời tích cực và quan tâm đến nghiên cứu nên khó khăn trong việc chọn mẫu.  Điều tra theo nhóm: Hình thức này hiệu quả hơn, mang tính khách quan hơn. Những ngƣời đƣợc hỏi thƣờng đƣợc mời đến địa điểm vào thời điểm thuận tiện cho việc trả lời. Việc trƣng cầu ý kiến có hiệu quả với nhóm tối thiểu 6 – 8, tối đa là 12 ngƣời để tránh trả lời giống nhau, tránh ảnh hƣởng bên ngoài. Nếu ít ngƣời TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM KỸ THUẬT HƢNG YÊN KHOA SƯ PHẠM KỸ THUẬT 47 thì dễ đồng nhất ý kiến, ngƣợc lại nếu nhiều ngƣời thì khó khăn trong việc kiểm soát và có sự phân hóa trong nhóm. Điều tra theo nhóm có ƣu điểm là thu đƣợc số lƣợng lớn thông tin; tiết kiệm đƣợc kinh phí; đảm bảo tính khuyết danh cao (hầu nhƣ không có nhận diện cá nhân). Vì vậy đảm bảo đƣợc hiệu quả nghiên cứu đối với việc liên quan đến cá nhân, các vấn đề nhạy cảm, các câu hỏi trong phiếu hỏi thƣờng là câu hỏi đóng, vì vậy thuận tiện cho việc xử lý số liệu. - Cách thiết kế phiếu điều tra:  Trình tự tiến hành:  Xác định đối tƣợng điều tra;  Xác định vấn đề điều tra và mức độ của nó (định tính và định lƣợng);  Xác định nội dung cần điều tra của từng vấn đề;  Lựa chọn hình thức câu hỏi (câu hỏi kín, câu hỏi mở);  Xây dựng cấu trúc chung của phiếu theo một trình tự hợp lý;  Tiến hành điều tra thử để điều chỉnh bổ sung;  Xác định phƣơng án thu thập, xử lý các số liệu điều tra đƣợc để có kết quả cuối cùng.  Cấu trúc:  Cơ quan nghiên cứu, phiếu điều tra ý kiến (tên gọi của phiếu điều tra);  Lời giới thiệu: Mục đích điều tra, những hƣớng dẫn thực hiện: Thông thƣờng ngƣời ta hay để một cơ quan hay một tổ chức đứng ra nghiên cứu và làm cho ngƣời tham gia tin tƣởng rằng nếu họ cung cấp thông tin sát thực và kết quả thì sự tham gia của họ là đang có ích cho xã hội, cộng đồng mà họ sống và việc tham gia không ảnh hƣởng đến quyền lợi của họ. Lời giới thiệu phải ngắn gọn, phải gợi sự quan tâm sẵn sàng tham gia, phần cuối lời giới thiệu cần có cách hƣớng dẫn thực hiện trả lời. TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM KỸ THUẬT HƢNG YÊN KHOA SƯ PHẠM KỸ THUẬT 48  Chi tiết về ngƣời trả lời: Tuổi, giới tính, nghề nghiệp,... Phần này có thể đặt ở cuối phiếu hỏi để làm cho ngƣời trả lời có cảm giác không bị động chạm đến các vấn đề riêng tƣ cá nhân.  Lời cảm ơn!  Nội dung: Các loại câu hỏi Cần lƣu ý tới đặc trƣng một số dạng câu hỏi sau  Câu hỏi đóng: Là câu hỏi có kèm theo các câu trả lời đƣợc chuẩn bị trƣớc của nhà nghiên cứu. Câu hỏi đóng có các loại sau:  Câu hỏi đối cực: Là câu hỏi có câu trả lời là có hoặc không Ví dụ: Bạn có thích học môn tiếng Anh không? 1. Có  2. Không   Câu hỏi lựa chọn: Là câu hỏi có các câu trả lời mang tính loại trừ nhau và ngƣời trả lời chỉ đƣợc chọn một trong số các phƣơng án trả lời đƣa ra. Ví dụ: Bạn dành bao nhiêu thời gian cho việc học môn tiếng Anh ở nhà? 1. 30 ph-1h  3. 1,5h- 2h  2. 1h-1,5h  4. 2h- 3h   Câu hỏi đóng tùy chọn: Là câu hỏi mà ngƣời trả lời có thể lựa chọn một số phƣơng án mà nhà nghiên cứu đã đƣa ra. Ví dụ: Theo bạn nguyên nhân nào khiến sinh viên không tích cực học môn tiếng Anh? 1. Sinh viên chƣa nhận thức đƣợc vai trò của môn tiếng Anh  2. Sinh viên chƣa có phƣơng pháp học môn tiếng Anh  3. Thiếu sự quan tâm chỉ bảo của giảng viên  4. Giảng viên dạy môn tiếng Anh chƣa có phƣơng pháp giảng dạy hấp dẫn, lôi cuốn sinh viên  TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM KỸ THUẬT HƢNG YÊN KHOA SƯ PHẠM KỸ THUẬT 49 5. Điều kiện phƣơng tiện vật chất cho việc học tiếng Anh chƣa đảm bảo.  6. Thiếu sách tài liệu tham khảo   Câu hỏi kèm phƣơng án trả lời có trọng số Ví dụ: Hiện nay bạn học tiếng Anh vì những lý do nào? Hãy lựa chọn các phƣơng án mà bạn cho là đúng và sắp xếp theo thứ từ quan trọng nhất đến ít quan trọng hơn (đánh số 1, 2, 3, 4,) Học vì theo xu thế chung của xã hội hiện nay  Muốn có khả năng giao tiếp bằng tiếng Anh  Đơn giản vì thích học  Học để dễ xin việc làm  Vì giờ học tiếng Anh rất vui vẻ, thoải mái  Vì tiếng Anh là một môn học hay và rất cần thiết  Lý do khác (xin ghi cụ thể)  Câu hỏi mở: Là câu hỏi không kèm theo các câu trả lời chuẩn bị trƣớc, không có các phƣơng án trả lời. Ví dụ: Theo bạn cần áp dụng các biện pháp nào để nâng cao chất lƣợng học môn tiếng Anh của sinh viên? Ƣu điểm: Thu đƣợc thông tin phong phú, không bị áp đặt ý kiến của ngƣời nghiên cứu về câu trả lời; có thể thu đƣợc những câu trả lời ngoài dự đoán của ngƣời nghiên cứu và phát hiện ra những vấn đề mà ngƣời nghiên cứu chƣa nhìn thấy đầy đủ. Nhƣợc điểm: Khó xử lý thông tin vì có nhiều nội dung khác nhau, yêu cầu ngƣời nghiên cứu phải nhóm thông tin thành từng loại. Nội dung câu trả lời phụ thuộc vào cấu trúc của phiếu hỏi và khoảng trống để cho ngƣời trả lời. Các câu hỏi mở nếu quá nhiều sẽ gây căng thẳng, mệt mỏi cho ngƣời trả lời, kết quả là có nhiều câu hỏi bị bỏ trống. TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM KỸ THUẬT HƢNG YÊN KHOA SƯ PHẠM KỸ THUẬT 50  Câu hỏi hỗn hợp: Là loại câu hỏi trung gian bao gồm cả thành phần của câu hỏi mở và câu hỏi đóng. Câu hỏi này có đƣa ra một số lƣợng nhất định các phƣơng án trả lời. Ví dụ: Theo bạn yếu tố nào ảnh hƣởng đến môn học tiếng Anh? 1. Giảng viên có trình độ chuyên môn cao  2. Giảng viên có phƣơng pháp giảng dạy hay hấp dẫn  3. Sinh viên có động cơ học tập đúng đắn  4. Sách giáo khoa, tài liệu tham khảo đầy đủ  5. Các yếu tố khác (xin ghi cụ thể) Loại câu hỏi này dùng trong trƣờng hợp ngƣời nghiên cứu chƣa có sự hiểu biết đầy đủ về vấn đề nghiên cứu, muốn có sự gợi ý hoặc định hƣớng suy nghĩ đƣợc trả lời theo vấn đề quan tâm, rất thuận tiện cho việc xử lý thông tin nhƣng hạn chế tính chủ động của ngƣời trả lời, đòi hỏi kỹ thuật cao của việc soạn thảo câu hỏi, trình độ hiểu biết của ngƣời nghiên cứu.  Câu hỏi lọc: Xem ngƣời đƣợc hỏi có thuộc nhóm ngƣời đƣợc trả lời các câu hỏi không, từ đó loại bỏ những ngƣời không liên quan đến vấn đề nghiên cứu. Ví dụ: Bạn có thích học môn tiếng Anh? Có  Không  Nếu có xin trả lời câu hỏi sau: Theo bạn để nâng cao tính tích cực học môn tiếng Anh của sinh viên cần áp dụng những biện pháp nào?  Câu hỏi cƣờng độ: Xác định mức độ phản ứng của cá nhân, tính chất, của các thái độ với các vấn đề cần nghiên cứu. Câu hỏi này phân chia các mức độ để đánh giá các câu trả lời của ngƣời đƣợc hỏi. Ví dụ: Theo bạn môn tiếng Anh là môn học: 1. Rất cần thiết  2. Cần thiết  3. Bình thƣờng  4. Không cần thiết  TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM KỸ THUẬT HƢNG YÊN KHOA SƯ PHẠM KỸ THUẬT 51 Việc sắp xếp câu hỏi bắt đầu từ những câu hỏi trung lập, không động chạm đến đặc trƣng chung, đặc điểm riêng của cá nhân mà chỉ đề cập đến vấn đề nghiên cứu sao cho ngƣời đƣợc hỏi có thái độ cởi mở, tích cực đối với ngƣời nghiên cứu.  Mỗi câu hỏi đề cập từng mặt của vấn đề nghiên cứu;  Vấn đề phức tạp phải chia nhỏ thành nhiều yếu tố, mỗi yếu tố một câu hỏi;  Câu hỏi phù hợp với đề tài, mục tiêu nghiên cứu và đối tƣợng nghiên cứu;  Câu hỏi phải lƣu ý đến mức độ thành thật của ngƣời trả lời;  Tùy theo mức độ nghiên cứu mà thiết kế số lƣợng câu hỏi phù hợp;  Đảm bảo số lƣợng thông tin đủ lớn (số lƣợng phiếu điều tra phải đủ)  Nội dung câu hỏi thiết kế theo cấu trúc lôgíc của vấn đề nghiên cứu: Tổng quát- chi tiết, khách quan- chủ quan;  Câu hỏi có liên quan đến cá nhân nhƣ giới tính, tuổi đƣợc đặt ở cuối phiếu hỏi để làm cho ngƣời trả lời có cảm giác không bị động chạm đến các vấn đề riêng tƣ cá nhân và không làm giảm đi tính khuyết danh của việc trả lời.  Phải lập bảng thống kê và xử lý số liệu thu đƣợc trong quá trình điều tra.  Cách dùng từ: Dùng từ rõ ràng, chính xác, không đƣợc hiểu theo nhiều nghĩa, đúng từ chuyên môn.  Hình thức trả lời:  Chỗ trả lời phải thích hợp cho từng loại câu hỏi (đánh dấu, để khoảng trống, hƣớng dẫn cách trả lời,...);  Nói rõ tính chất và mục đích nghiên cứu. Ví dụ 1: TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM KỸ THUẬT HƢNG YÊN Khoa Sƣ phạm Kỹ thuật TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM KỸ THUẬT HƢNG YÊN KHOA SƯ PHẠM KỸ THUẬT 52 PHIẾU ĐIỀU TRA (dành cho sinh viên) Các bạn sinh viên thân mến! Nhằm góp phần “Phát triển năng lực tƣ duy lôgíc qua hoạt động nghiên cứu khoa học cho sinh viên SPKT Trƣờng ĐHSPKT Hƣng Yên”, đồng thời giúp tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp. Xin các bạn vui lòng cho biết ý kiến của mình về những vấn đề sau bằng cách đánh dấu X vào ô trống. Ý kiến của các bạn rất có giá trị cho việc điều tra và sẽ chỉ đƣợc sử dụng với mục đích nghiên cứu khoa học. Xin chân thành cảm ơn các bạn! Sinh viên lớp: khoa:.. Giới tính: Nam Nữ Câu hỏi 1: Câu hỏi 2: Ví dụ 2: TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM KỸ THUẬT HƢNG YÊN Khoa Sƣ phạm Kỹ thuật PHIẾU ĐIỀU TRA (dành cho giảng viên) Kính thƣa quý thầy, cô! Để thực hiện đề tài: “Giải pháp rèn luyện kỹ năng gây thiện cảm cho sinh viên Khoa Sƣ phạm Kỹ thuật qua học tập môn Giao tiếp tại trƣờng ĐHSP Kỹ thuật Hƣng Yên”. Kính mong thầy, cô vui lòng trả lời những câu hỏi sau bằng cách đánh dấu (X) vào những ô mà thầy, cô lựa chọn. Ý kiến của thầy, cô chỉ đƣợc sử dụng với mục đích nghiên cứu khoa học. Xin thầy (cô) vui lòng cho biết một số thông tin cá nhân dƣới đây: Giới tính:  Nam  Nữ Trình độ:  Cử nhân  Thạc sĩ  Tiến sĩ. Số năm công tác: .......... Đơn vị công tác: ........... TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM KỸ THUẬT HƢNG YÊN KHOA SƯ PHẠM KỸ THUẬT 53 Em xin chân thành cảm ơn thầy (cô)! d. Phƣơng pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động Thông qua sản phẩm của hoạt động dạy và học để tìm hiểu quá trình hoạt động của một tập thể hay cá nhân. - Đối với ngƣời học: Nghiên cứu các bài làm, sản phẩm lao động, tiểu sử, học bạ,... - Đối với ngƣời dạy: Nghiên cứu giáo án, đồ dùng dạy học, những bài viết, công trình nghiên cứu khoa học,... - Đối với nhà trƣờng: Nghiên cứu hồ sơ, sổ sách, môi trƣờng, nề nếp,... - Yêu cầu lựa chọn sản phẩm:  Sản phẩm phải điển hình, đặc trƣng phản ánh đầy đủ chính xác những vấn đề nghiên cứu;  Sản phẩm có khả năng đem lại nguồn thông tin là lớn nhất;  Sản phẩm đƣợc lựa chọn phải khách quan. - Yêu cầu sử dụng phƣơng pháp này:  Khi nghiên cứu sản phẩm cần hiểu rõ đối tƣợng làm ra sản phẩm, môi trƣờng, điều kiện, quá trình làm ra sản phẩm để có đầy đủ thông tin, đánh giá chính xác về số lƣợng, chất lƣợng sản phẩm từ đó xác định đặc trƣng nghề nghiệp;  Sản phẩm cần đƣợc đánh giá toàn diện: Giá trị lý luận, giá trị thực tiễn, định tính, định lƣợng, nội dung, hình thức,...  Phải xác định đƣợc chuẩn đánh giá, có phƣơng pháp đo kiểm chính xác với các dụng cụ đo đạc tiêu chuẩn;  Kết quả đánh giá phải công bằng khách quan. e. Phƣơng pháp phân tích và tổng kết kinh nghiệm Là phƣơng pháp kết hợp lý luận với thực tiễn, đem lý luận phân tích thực tiễn, từ phân tích thực tiễn rút ra lý luận cao hơn. Đây là phƣơng pháp nghiên cứu, xem xét lại những thành quả của hoạt động thực tiễn trong quá khứ để rút ra những kết luận bổ ích cho khoa học và thực tiễn. TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM KỸ THUẬT HƢNG YÊN KHOA SƯ PHẠM KỸ THUẬT 54 Tổng kết kinh nghiệm thƣờng hƣớng vào nghiên cứu diễn biến, nguyên nhân của các sự kiện và các giải pháp thực tiễn đã áp dụng, thƣờng đƣợc tiến hành nhƣ sau: - Phát hiện sự kiện điển hình có ảnh hƣởng lớn đối với cuộc sống và hoạt động thực tiễn; - Gặp gỡ, trao đổi với những ngƣời đã trực tiếp tham gia sự kiện và đƣa ra những nhận định, đánh giá về nguyên nhân, diễn biến của sự kiện; - Lặp lại mô hình sự kiện, cố gắng đạt tới nguyên bản; - Phân tích từng mặt của sự kiện: Nguyên nhân, hoàn cảnh xuất hiện, diễn biến, thành công hay thất bại của các giải pháp theo trình tự lịch sử. - Dựa trên lý thuyết khoa học đã đƣợc chứng minh để giải thích, tìm kết luận và rút ra những bài học cần thiết. Những bài học rút ra đƣợc qua phân tích và tổng kết kinh nghiệm cần đƣợc phổ biến rộng rãi, nhằm tuyên truyền cho những thành công, áp dụng những giải pháp tốt và để ngăn ngừa những sai lầm có thể lặp lại. Hình thức phổ biến có thể qua hội thảo khoa học, có thể đăng tải trên báo chí chuyên ngành hoặc trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng. f. Phƣơng pháp chuyên gia Là phƣơng pháp sử dụng trí tuệ, tài năng của các nhà khoa học, các nhà chuyên môn để nhận xét, đánh giá, đóng góp ý kiến về một vấn đề nào đó. Ý kiến của từng chuyên gia bổ sung cho nhau, kiểm tra lẫn nhau và các ý kiến giống nhau của đa số chuyên gia về một nhận định hay một giải pháp thì đƣợc coi là kết quả nghiên cứu. Phƣơng pháp này tiết kiệm về thời gian, sức lực và tài chính để triển khai nghiên cứu nhƣng chủ yếu dựa trên cơ sở trực cảm hay kinh nghiệm của chuyên gia. Sử dụng phƣơng pháp này cần chú ý: - Chọn đúng chuyên gia có năng lực chuyên môn về lĩnh vực nghiên cứu, có phẩm chất trung thực, khách quan khoa học và có kinh nghiệm trong nhận định và đánh giá; TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM KỸ THUẬT HƢNG YÊN KHOA SƯ PHẠM KỸ THUẬT 55 - Nếu sử dụng chuyên gia để nhận định một sự kiện khoa học hay giải pháp thông tin qua hội thảo, tranh luận thì những ý kiến gần nhau sẽ là kết luận chung về sự kiện cần tìm; - Nếu sử dụng chuyên gia với mục đích đánh giá một công trình khoa học thì phải xây dựng một hệ thống các tiêu chí cụ thể, tƣờng minh và có thể dùng một thang điểm chuẩn để đánh giá. Các chuyên gia phải đƣợc hƣớng dẫn các tiêu chí đánh giá để hạn chế thấp nhất tính chủ quan của chuyên gia; - Để đảm bảo tính khách quan trong đánh giá cần hạn chế tới mức tối thiểu những ảnh hƣởng qua lại của chuyên gia. 2.2.3. Nhóm phƣơng pháp hỗ trợ a. Phƣơng pháp lôgíc Là phƣơng pháp nghiên cứu các hiện tƣợng, quá trình phát triển lịch sử trong hệ thống tổng quát nhằm mục đích chỉ ra bản chất quy luật, khuynh hƣớng Chung trong sự vận động của chúng. Đặc trƣng cơ bản của phƣơng pháp lôgíc là đi sâu tìm hiểu cái bản chất, cái phổ biến, cái lặp lại của các hiện tƣợng. Muốn vậy, nó phải nghiên cứu nhiều hiện tƣợng, phân tích, so sánh, tổng hợp để tìm ra bản chất của hiện tƣợng. Vì thế mà phƣơng pháp lôgíc dễ nhìn thấy những cái bản chất nhảy vọt và thấy cái mới đang nảy sinh và phát triển nhƣ thế nào. Nhƣ Ăngghen đã nói: Lôgíc không phải là sự phản ánh lịch sử một cách đơn thuần mà là sự phản ánh đã đƣợc uốn nắn lại nhƣng uốn nắn theo quy luật mà bản thân quá trình lịch sử đem lại. Phƣơng pháp lôgíc giúp con ngƣời nhìn nhận ra cái mới. Vì lôgíc là sự phản ánh của thế giới khách quan vào ý thức con ngƣời mà thế giới khách quan không ngừng phát triển, cái mới luôn nảy sinh. Do thấy đƣợc mầm mống của cái mới mà phƣơng pháp lôgíc có thể giúp con ngƣời thấy đƣợc hƣớng đi của lịch sử, tác động tích cực vào hiện thực, nhằm tái sản sinh ra lịch sử ở một trình độ cao hơn, nghĩa là chủ động cải tạo, cải biến lịch sử nhờ đó nắm đƣợc những quy luật khách quan. b. Phƣơng pháp toán học Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học hiện đại đã dẫn đến hai xu hƣớng phát triển trong nghiên cứu khoa học: TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM KỸ THUẬT HƢNG YÊN KHOA SƯ PHẠM KỸ THUẬT 56 - Sử dụng các thiết bị kỹ thuật hiện đại để tiến hành các hoạt động nghiên cứu. Các thiết bị kỹ thuật là công cụ hỗ trợ đắc lực trong quan sát, thực nghiệm và xử lý các tài liệu thu thập đƣợc. - Sử dụng các lý thuyết toán học vào việc tìm ra các lý thuyết chuyên ngành. Xu hƣớng “Toán học hóa” mở ra con đƣờng mới giúp khoa học đạt tới độ chính xác, sâu sắc để từ đó khám phá bản chất và các quy luật vận động của đối tƣợng nghiên cứu. Khoa học hiện đại sử dụng toán học với hai mục đích: - Sử dụng toán học thống kê nhƣ là một công cụ xử lý các tài liệu đã thu thập đƣợc từ các phƣơng pháp nghiên cứu khác nhau nhƣ quan sát, điều tra hay thực nghiệm làm cho kết quả nghiên cứu trở nên chính xác, đảm bảo độ tin cậy. - Sử dụng các lý thuyết toán học và phƣơng pháp lôgíc toán học để xây dựng các lý thuyết chuyên ngành. Toán học đảm bảo cho quá trình nghiên cứu đi đúng hƣớng, nhất quán, giúp trình bày kết quả hệ thống, mạch lạc và tạo lập các ngôn ngữ khoa học chính xác. Toán học cũng làm tăng tính chính xác, khách quan của kết quả nghiên cứu và nhờ đó kết luận của công trình nghiên cứu có tính thuyết phục cao hơn. TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM KỸ THUẬT HƢNG YÊN KHOA SƯ PHẠM KỸ THUẬT 57 CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP Câu 1: Trình bày phƣơng pháp phân tích - tổng hợp lý thuyết? Câu 2: Vận dụng phƣơng pháp phân tích – tổng hợp lý thuyết vào việc xây dựng cơ sở lý luận của một đề tài nghiên cứu khoa học cụ thể. Câu 3: Hãy nêu các bƣớc thực hiện phƣơng pháp quan sát cho đề tài nghiên cứu khoa học? Câu 4: Hãy lập phiếu quan sát cho các đề tài nghiên cứu có mục đích dƣới đây: - Quan sát sân trƣờng để đánh giá chủ trƣơng của nhà trƣờng và ý thức của học sinh về vệ sinh môi trƣờng giáo dục - Quan sát giáo viên giảng trong một tiết học để nhận xét các phƣơng pháp giáo viên sử dụng nhằm thu hút sự tập trung chú ý của học sinh vào bài học? - Quan sát việc học tập của sinh viên tại phòng đọc của thƣ viện để nhận xét về thƣ viện và tình hình sử dụng thƣ viện của sinh viên. - Quan sát một lớp học để có nhận xét về bầu không khí học tập của lớp ấy. Câu 5: Thế nào là phƣơng pháp thực nghiệm? Nêu đặc điểm và các bƣớc tiến hành một thực nghiệm. Câu 6: Sử dụng phƣơng pháp thực nghiệm cho đề tài nghiên cứu khoa học thuộc lĩnh vực KHGD? Câu 7: Thế nào là phƣơng pháp điều tra bằng bảng hỏi? Hãy nêu các yêu cầu chung khi xây dựng bảng hỏi? Câu 8: Trong một bảng hỏi thƣờng gồm các loại câu hỏi nào? Hãy lấy ví dụ cụ thể cho mỗi dạng câu hỏi đó. Câu 9: Thiết kế phiếu điều tra bằng bảng hỏi cho đề tài nghiên cứu khoa học thuộc lĩnh vực KHGD. Câu 10: Thế nào là phƣơng pháp nghiên cứu sản phẩm của hoạt động? Nêu những yêu cầu khi sử dụng phƣơng pháp này. TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM KỸ THUẬT HƢNG YÊN KHOA SƯ PHẠM KỸ THUẬT 58 Chƣơng 3 LÔGÍC TIẾN HÀNH MỘT CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 3.1. Giai đoạn chuẩn bị 3.1.1. Xác định đề tài Về bản chất, đề tài khoa học là một hoặc một số vấn đề đƣợc đặt ra để nghiên cứu. Đề tài là vấn đề khoa học chứa đựng mâu thuẫn giữa lý luận và thực tiễn, hoặc phát hiện mâu thuẫn của lý luận hay thực tiễn mà kiến thức cũ hoặc kinh nghiệm cũ chƣa giải quyết đƣợc, buộc các nhà khoa học rơi vào tình huống có vấn đề và phải tìm con đƣờng giải quyết. Việc giải quyết mâu thuẫn là cần cho quá trình nhận thức, thực tiễn và việc nghiên cứu đem lại tri thức mới góp phần phát triển nhận thức. - Với đề tài đƣợc chỉ định: Ngƣời nghiên cứu có thể thực hiện một đề tài mà đơn vị đang thực hiện theo yêu cầu của cấp trên hoặc theo hợp đồng với đối tác. Đối với sinh viên hoặc nghiên cứu sinh, đề tài đƣợc chỉ định có thể là một phần nhiệm vụ của đề tài mà ngƣời dạy hoặc bộ môn đang thực hiện, hoặc căn cứ theo yêu cầu học tập, ngƣời dạy đƣa ra một đề tài mang tính giả định cho sinh viên hoặc nghiên cứu sinh, không liên quan đến nhiệm vụ nghiên cứu của ngƣời dạy. - Với đề tài tự chọn: Ngƣời nghiên cứu cần tìm hiểu hiện trạng phát triển của lĩnh vực chuyên môn, tình hình thực tế mà xác định hƣớng nghiên cứu thích hợp. Cụ thể là:  Đề tài có ý nghĩa khoa học hay không?  Bổ sung những chỗ còn trống trong lý thuyết của bộ môn khoa học;  Xây dựng cơ sở lý thuyết mới hoặc làm rõ một số vấn đề lý thuyết tồn tại;  Xây dựng nguyên lý, các giải pháp khác nhau trong kỹ thuật, công nghệ, tổ chức quản lý,...  Đề tài có ý nghĩa thực tiễn hay không?  Xây dựng luận cứ cho các chƣơng trình phát triển kinh tế và xã hội;  Giải đáp những đòi hỏi trong sản xuất về kỹ thuật, công nghệ, tổ chức, quản lý, thị trƣờng,... TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM KỸ THUẬT HƢNG YÊN KHOA SƯ PHẠM KỸ THUẬT 59  Giải đáp nhu cầu phát triển nội tại của lĩnh vực nghiên cứu.  Đề tài có cấp thiết phải nghiên cứu hay không? Tính cấp thiết đƣợc thể hiện ở mức độ ƣu tiên giải đáp những nhu cầu thực tiễn.  Có đủ điều kiện để đảm bảo cho việc hoàn thành đề tài không?  Cơ sở thông tin, dữ liệu;  Phƣơng tiện, trang thiết bị;  Quỹ thời gian và khả năng của ngƣời hƣớng dẫn khoa học;  Điều kiện, khả năng của các cộng tác viên.  Đề tài có phù hợp với sở thích hay không? Yếu tố này luôn mang một ý nghĩa quan trọng. Ngƣời nghiên cứu luôn phải đứng trƣớc sự lựa chọn giữa nguyện vọng khoa học của cá nhân với việc giải quyết nhu cầu của

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf11200016_6491_1984616.pdf
Tài liệu liên quan