Đề cương bài giảng Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam

Tài liệu Đề cương bài giảng Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam: BÀI MỞ ĐẦU ĐỐI TƯỢNG, NHIỆM VỤ VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU MÔN ĐƯỜNG LỐI CÁCH MẠNG CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM I. Đối tượng và nhiệm vụ nghiên cứu 1. Đối tượng nghiên cứu a. Khái niệm “đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam” - Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam là hệ thống quan điểm, chủ trương, chính sách về mục tiêu, phương hướng, nhiệm vụ và giải pháp của cách mạng Việt Nam. Đường lối cách mạng được thể hiện qua Cương lĩnh, Nghị quyết của Đảng. - Phân loại đường lối: + Dưới góc độ tổng thể: đường lối đối nội và đường lối đối ngoại. + Phân theo thời kỳ lịch sử: đường lối cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân và đường lối cách mạng xã hôi chủ nghĩa. + Phân theo lĩnh vực: đường lối công nghiệp hoá, đường lối phát triển kinh tế - xã hội, đường lối văn hóa, đường lối xây dựng Đảng,… b. Đối tượng nghiên cứu môn học Đối tượng chủ yếu của môn học là hệ thống quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng trong tiến trình cách mạng Việt Nam - từ cách mạng dân tộc dân...

doc60 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1162 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề cương bài giảng Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BÀI MỞ ĐẦU ĐỐI TƯỢNG, NHIỆM VỤ VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU MÔN ĐƯỜNG LỐI CÁCH MẠNG CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM I. Đối tượng và nhiệm vụ nghiên cứu 1. Đối tượng nghiên cứu a. Khái niệm “đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam” - Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam là hệ thống quan điểm, chủ trương, chính sách về mục tiêu, phương hướng, nhiệm vụ và giải pháp của cách mạng Việt Nam. Đường lối cách mạng được thể hiện qua Cương lĩnh, Nghị quyết của Đảng. - Phân loại đường lối: + Dưới góc độ tổng thể: đường lối đối nội và đường lối đối ngoại. + Phân theo thời kỳ lịch sử: đường lối cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân và đường lối cách mạng xã hôi chủ nghĩa. + Phân theo lĩnh vực: đường lối công nghiệp hoá, đường lối phát triển kinh tế - xã hội, đường lối văn hóa, đường lối xây dựng Đảng,… b. Đối tượng nghiên cứu môn học Đối tượng chủ yếu của môn học là hệ thống quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng trong tiến trình cách mạng Việt Nam - từ cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân đến cách mạng xã hôi chủ nghĩa. 2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Làm rõ tính tất yếu và quy luật thành lập đảng cộng sản Việt Nam. - Làm rõ quá trình hình thành, bổ sung và phát triển đường lối cách mạng của Đảng. - Làm rõ những thắng lợi của cách mạng Việt Nam khi thực hiện đường lối của đảng cộng sản Việt Nam. II. Phương pháp nghiên cứu và ý nghĩa của việc học tập môn học Phương pháp nghiên cứu Phương pháp chung nhất trong việc nghiên cứu môn đường lối cách mạng của đảng cộng sản Việt Nam là phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Với các phương pháp cụ thể: lịch sử - logic, phân tích, tổng hợp, so sánh… Ý nghĩa của việc học tập môn học - Giáo dục phẩm chất chính trị, trung thành với Tổ quốc, niềm tin vào sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam. - Giáo dục truyền thống cách mạng, chủ nghĩa yêu nước và tinh thần cách mạng chân chính, lòng tự hào dân tộc. BÀI 1 SỰ RA ĐỜI CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM VÀ CƯƠNG LĨNH CHÍNH TRỊ ĐẦU TIÊN CỦA ĐẢNG I. Hoàn cảnh lịch sử ra đời Đảng Cộng sản Việt Nam 1. Tình hình thế giới cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX Thế giới cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX có những biến chuyển rất sâu sắc trong đó nổi bật lên những đặc điểm sau: - Cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX chủ nghĩa tư bản đã chuyển từ giai đoạn tự do cạnh tranh sang giai đoạn độc quyền và trở thành chủ nghĩa đế quốc. Các nước đế quốc tiến hành xâm lược xâu xé các thuộc địa. Sự thống trị và bóc lột tàn bạo của chủ nghĩa thực dân đế quốc, sự áp bức và nô dịch các dân tộc đã làm nảy sinh một mâu thuẫn lớn của thời đại. Đó là mâu thuẫn giữa nhân dân các nước thuộc địa với chủ nghĩa thực dân đế quốc. - Chiến tranh thế giới lần I (1914 - 1918) nổ ra nhằm giải quyết mâu thuẫn giữa các nước tư bản đế quốc, nhằm tranh giành phân chia lại thị trường thuộc đại thế giới. Nhưng khi chiến tranh kết thúc những mâu thuẫn đó không mất đi mà trái lại càng trầm trọng và gay gắt hơn. Chiến tranh đế quốc đã để lại hậu quả tàn khốc cho nhân loại hơn 16 triệu người chết và mất tích, 21triệu người bị thương mà chủ yếu là dân thường vô tội. - Cách mạng xã hội chủ nghĩa Tháng Mười Nga 1917 thành công đã mở ra thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội trân phạm vi toàn thế giới đã biến chủ nghĩa xã hội từ lý luận thành hiện thực. Cách mạng Tháng Mười vừa mang tính chất là cuộc cách mạng vô sản lại vừa có ý nghĩa như một cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc nên có tác dụng cổ vũ động viên đồng thời nó mở ra một hướng đi mới cho cuộc đấu tranh của nhân dân các dân tộc bị áp bức trên toàn thế giới. Đó là con đường gắn sự nghiệp giải phóng dân tộc trong phạm trù của một cuộc cách mạng vô sản. - Tháng 3 - 1919, Quốc tế cộng sản được thành lập. Tại Đại hội II của Quốc tế cộng sản năm 1920, Sơ thảo lần thứ nhất Luận cương về vấn đề dân tộc và thuộc địa của Lênin đã được công bố. Luận cương đã vạch ra phương hướng đấu tranh giải phóng các dân tộc bị áp bức. Tất cả những đặc điểm trên tác động đến cách mạng Việt Nam. 2. Hoàn cảnh xã hội Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX a. Sự chuyển biến về kinh tế - xã hội – giai cấp dưới chính sách thống trị và khai thác thuộc địa của thực dân Pháp Từ năm 1858, thực dân pháp xâm lược nước ta, từng bước thiết lập chế độ thống trị tàn bạo, phản động của chủ nghĩa thực dân cũ trên đất nước ta. - Về chính trị: chúng trực tiếp nắm giữ các chức vụ chủ chốt trong bộ máy nhà nước, thi hành chính sách cai trị chuyên chế, biến giai cấp địa chủ phong kiến thành tay sai đắc lực, thực hiện chính sách đàn áp, khủng bố hết sức dã man, tàn bạo, chia rẽ dân tộc tôn giáo….Nước Việt Nam từ một quốc gia phong kiến độc lập đã trở thành một thuộc địa, lệ thuộc hoàn toàn vào thực dân Pháp. - Về kinh tế: Thực dân Pháp thực hiện chính sách độc quyền, kìm hãm sự phát triển của nền kinh tế nước ta, vơ vét tài nguyên và bóc lột nặng nề bằng phương thức bóc lột TBCN và duy trì phương thức bóc lột phong kiến… làm cho đời sống nhân dân ta bị bần cùng hoá, nền kinh tế nước ta vốn nghèo nàn, lạc hậu, kém phát triển lại càng mất cân đối nghiêm trọng…. - Về văn hoá - xã hội: Thực dân Pháp thực hiện chính sách ngu dân, áp đặt nền văn hoá nô dịch, vong bản, gây tâm lý tự ti, khuyến khích các hoạt động mê tín dị đoan. Làm cho nhân dân ta trong vòng tăm tối, lạc hậu, phục tùng sự cai trị của chúng. Với chính sách thống trị và khai thác thuộc địa của Thực dân Pháp xã hội và giai cấp ở Việt Nam đã có những biến chuyển sâu sắc: - Việt Nam từ một xã hội phong kiến đơn thuần đã chuyển thành một xã hội thuộc địa nửa phong kiến. - Từ một xã hội chỉ có 2 giai cấp chủ yếu (Nông dân và địa chủ phong kiến) đã trở thành một xã hội bên cạnh 2 giai cấp cũ xuất hiện thêm nhiều giai cấp và tầng lớp mới (Công nhân, Tư sản, tầng lớp tiểu tư sản….) với những biểu hiận quan hệ mới. Trong đó, giai cấp công nhân là giai cấp tiên tiến nhất đủ sức lãnh đạo cách mạng Việt Nam. - Trong lòng xã hội Việt Nam nữa phong kiến xuất hiện những mâu thuẫn: + Toàn thể dân tộc Việt Nam - Đế quốc thực dân Pháp xâm lược + Nhân dân Việt nam mà chủ yếu là nông dân - Địa chủ phong kiến + Giai cấp công nhân - Giai cấp tư sản. Trong đó, mâu thuẫn giữa nhân dân ta với đế quốc thực dân Pháp là mâu thuẫn cơ bản nhất. - Từ những mâu thuẫn đó, những nhiệm vụ khách quan đặt ra cho cách mạng Việt Nam là: + Đánh đổ đế quốc Pháp giành độc lập cho dân tộc + Xoá bỏ chế độ phong kiến đem lại ruộng đất cho nông dân + Định hướng đất nước tiến lên xã hội cộng sản, bỏ qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa. Trong đó, nhiệm vụ giải phóng dân tộc là nhiệm vụ cấp bách và cần thiết nhất. Những nhiệm vụ trên là yêu cầu khách quan đặt ra cho cách mạng Việt Nam những năm đầu thế kỷ XX. Vì vậy, giai cấp nào, đảng phái chính trị nào, phong trào cách nào giải quyết được trọn vẹn những nhiệm vụ đó sẽ đáp ứng được yêu cầu của lịch sử, đủ sức nắm ngọn cờ lãnh đạo đưa cách mạng Việt Nam đến thành công. b. Các phong trào yêu nước theo khuynh hướng phong kiến và tư sản cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX - Ngay từ khi thực dân Pháp nổ súng xâm lược nước ta, chúng đã vấp phải sự kháng cự quyết liệt của các phong trào chống Pháp của các văn thân, sĩ phu yêu nước và những cuộc khởi nghĩa nông dân. Mặc dù diễn ra rất sôi nổi, mạnh mẽ nhưng các phong trào này đều đi đến thất bại như: Phong trào Cần Vương, Đinh công Tráng, khởi nghĩa nông dân Yên Thế, khởi nghĩa nông dân do Nguyễn Trung Trực lãnh đạo…Sự thất bại này thể hiện sự bất lực của giai cấp phong kiến trong nhiệm vụ giải phóng dân tộc. - Đầu thế kỷ XX ở Việt Nam đã xuất hiện những cuộc vận động giải phóng dân tộc theo khuynh hướng chính trị dân chủ tư sản của giai cấp tư sản dân tộc của tầng lớp trí thức tiểu tư sản và một số chí sĩ yêu nước phong kiến cấp tiến mà tiêu biểu là các phong trào dưới sự lãnh đạo của Phan Bội Châu, Phan Chu Trinh, Huỳnh Thúc kháng, Nguyễn Thái Học… Mặc dù các phong trào đấu tranh đều thất bại nhưng không ai có thể phủ nhận tinh thần yêu nước anh dũng của các chiến sĩ yêu nước. Lịch sử mãi mãi ghi nhận công lao của các cá nhân và phong trào đó. c. Phong trào yêu nước theo khuynh hướng vô sản * Nguyễn Ái Quốc chuẩn bị về tư tưởng, chính trị, tổ chức cho sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam * Nguyễn Ái Quốc tìm đường giải phóng dân tộc Những hoạt động chính của Nguyễn Ái Quốc từ khi ra nước ngoài (6 - 1911) khi con đường cứu nước được khẳng định (tháng 12 - 1920) - Ngày 5.6.1911, Nguyễn Tất Thành ra đi tìm đường cứu nước. - năm 1917, Người tham gia Đảng xã hội Pháp, thành lập “Hội những người Việt Nam yêu nước” . - Ngày 18.6.1919, Người lấy tên Nguyễn Ái Quốc gửi đến Hội nghị Vecxây bản Yêu sách 8 điểm đòi Chính phủ Pháp và các cường quốc khác phải thừa nhận quyền tự do, dân chủ và bình đẳng của dân tộc Việt Nam. - Tháng 7.1920, Nguyễn Ái Quốc đọc Sơ thảo lần thứ nhất luận cương về vấn đề dân tộc và thuộc địa của Lênin. - Tháng 31.12.1920, tại Đại hội Của Đảng xã hội Pháp họp ở thành phố Tua, Nguyễn Ái Quốc đã bỏ phiếu tán thành Quốc tế III và gia nhập đảng xã hội Pháp. Với sự kiện đó, Nguyễn Ái Quốc từ một người yêu nước đã trở thành người cộng sản đầu tiên của dân tộc Việt Nam. Con đường cứu nước giải phóng dân tộc Việt Nam đã được Nguyễn Ái Quốc khẳng định một cách dứt khoát. * Hồ Chí Minh chuẩn bị về tư tưởng, chính trị, tổ chức cho sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam. - Năm 1921, tại Paris, Hồ Chí Minh tham gia sáng lập “Hội liên hiệp thuộc địa”, xuất bản báo “Người cùng khổ” nhằm tập hợp lực lượng chống đế quốc Pháp. - Năm 1922, Người làm trưởng ban nghiên cứu về vấn đề Đông Dương. Người thường xuyên viết bài đăng trên các báo: NGười cùng khổ, Nhân đạo, Đời sống công nhân và bắt đầu viết tác phẩm: “Bản án chế độ thực dân Pháp” - Tháng 10.1923, Nguyễn Ái Quốc tham dự Đại hội Quốc tế nông dân ở Mátxcơva và được bầu vào đoàn chủ tịch của Đại hội. - Năm 1924, Người tham dự Đại hội V của Quốc tế cộng sản, phát biểu tại Đại hội Người đề cập hai vấn đề lớn: + Tăng cường mối quan hệ giữa phong trào công nhân ở các nước đế quốc với phong trào cách mạng ở thuộc địa. + Vấn đề nông dân ở các thuộc địa Cũng trong thời gian này Người tham dự các Đại hội: Quốc tế thanh niên, Quốc tế phụ nữ, Công hội đỏ…. Cuối năm 1924, Người về Quảng Châu (Trung Quốc) cùng nhiều nhà cách mạng thành lập “Hội liên hiệp các dân tộc bị áp bức”. - Tháng 6.1925, Người sáng lập Hội Việt Nam cách mạng thanh niên, cơ quan ngôn luận của Hội là tờ báo Thanh niên. Chuẩn bị về mặt tổ chức cho sự ra đời của Đảng. - Từ 1925 - 1927: Mở lớp huấn luyện chính trị tại Quảng Châu đào tạo đội ngũ cán bộ cho cách mạng Việt Nam. Tác phẩm “Bản án chế độ thực dân Pháp” của Người được xuất bản lần đầu tiên ở Pari. - Năm 1927, Người cho xuất bản tác phẩm “Đường Kách Mệnh”. Trình bày cơ bản những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam. Chuẩn bị về mặt chính trị cho sự ra đời của ĐCSVN. * Nội dung con đường cách mạng giải phóng dân tộc theo tư tưởng Hồ Chí Minh Trải qua gần 20 năm bôn ba tìm đường cứu nước, đặt chân đến nhiều quốc gia khác nhau, quan sát nghiên cứu tìm hiểu cuộc sống lao động và phong trào đấu tranh cách mạng của nhân dân các nước, đúc kết kinh nghiệm từ những cuộc cách mạng điển hình, tiếp thu có chọn lọc tinh hoa văn hóa nhân loại, kế thừa có phê phán bản sắc truyền thống dân tộc, vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin. Hồ Chí Minh đã từng bước hình thành nên một hệ thống các quan điểm toàn diện và sâu sắc về con đường cách mạng giải phóng dân tộc Việt Nam. Trong đó, nổi lên những luận điểm cơ bản sau: - Hồ Chí Minh đã đi sâu vạch rõ bản chất phản động và tội ác của chủ nghĩa thực dân đến quốc đối với nhân dân các nước thuộc địa trong đó có nhân dân Việt Nam. Người khẳng định rằng: chủ nghĩa thực dân đến quốc là kẻ thù chung của giai cấp công nhân của nhân dân lao động và các dân tộc bị áp bức trên toàn thế giới. - Hồ Chí Minh đã khơi dậy mạnh mẽ lòng yêu nước, ý chí bất khuất tinh thần tự lực, tự cường cũng như truyền thống đấu tranh chống giặc ngoại xâm của nhân dân ta. Từ đó khẳng định sự nghiệp giải phóng của nhân dân các nước thuộc địa chỉ có thể thực hiện bằng sự nổ lực của chính bản thân nhân dân các nước này. Đây chính là tư tưởng Hồ Chí Minh về vai trò của nội lực cách mạng đối với sự thành bại của cách mạng. - Giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp và giải phóng con người cả ba công cuộc giải phóng ấy chỉ có thể thực hiện bằng sự nghiệp của chủ nghĩa cộng sản và cách mạng thế giới, muốn cứu nước và giải phóng dân tộc không còn con đường nào khác con đường cách mạng vô sản. Đây là tư tưởng cốt lõi trong nội dung con đường cách mạng Hồ Chí Minh. - Cách mạng giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa và cách mạng vô sản ở chính quốc có mối liên hệ chặt chẽ mật thiết gắn bó hữu cơ tác động bổ trợ thúc đẩy lẫn nhau cùng phát triển. Vì vậy, phải thực hiện liên minh chiến đấu giữa các lực lượng cách mạng này theo tinh thần khẩu hiệu của Lênin và Quốc tế cộng sản: “Vô sản tất cả các nước và các dân tộc bị áp bức đoàn kết lại”. Trong quan điểm của Hồ Chí Minh cách mạng giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa có tính độc lập, chủ động nó có thể nổ ra và giành thắng lợi trước cách mạng vô sản ở các nước chính quốc đồng thời thuíc đẩy cách mạng chính quốc. Đây là một luận điểm sáng tạo. - Cách mạng là sự nghiệp của cả dân chúng trong đó công nhân, nông dân là lượng cơ bản dưới sự lãnh đạo của giai cấp công nhân. - Cách mạng muốn thắng lợi phải có Đảng lãnh đạo cũng như người cầm lái có vững thì thuyền mới chạy, Đảng ấy phải có một học thuyết cách mạng. Đó là học thuyết của Lênin, phải có một đội ngũ cán bộ đảng viên kiên trung bất khuất xung phong, gương mẫu, dũng cảm đi đầu sẵn sàng chiến đấu hy sinh vì sự nghiệp cách mạng. Kết luận: Nội dung con đường cách mạng Hồ Chí Minh là sự vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin vào điều kiện hoàn cảnh cụ thể của nước ta. * Sự phát triển của phong trào yêu nước theo khuynh hướng vô sản ở Việt Nam - Trước chiến tranh thế giới thứ nhất hình thức đấu tranh chủ yêu là:đốt lán trại, đánh cai ký, đập phá máy móc… - 1919 - 1925: hình thức bãi công đã phổ biến có tổ chức, diễn ra trên quy mô lớn, thời gian dài hơn. - 1926 - 1929: các cuộc đấu tranh đã có sự kết hợp những khẩu hiệu kinh tế với chính trị, liên kết công nhân nhiều ngành, nhiều nhà máy, địa phương. Tiêu biểu: bãi công ở nhà máy ximăng Hải Phòng, nhà máy sợi Nam Định, nhà máy Diêm và nhà máy cưa Bến Thủy… 3. Các tổ chức cộng sản ở Việt Nam ra đời a. Hội Việt Nam cách mạng thanh niên và sự ra đời của Đông Dương cộng sản Đảng và An Nam cộng sản Đảng - Cuối năm 1924, Nguyễn Ái Quốc từ Liên Xô trở về Quảng Châu (Trung Quốc) với mong muốn chuẩn bị những điều kiện cần thiết về tư tưởng, chính trị và tổ chức cho sự ra đời của đảng cộng sản Viaạt Nam. Tại đây Người đã thành lập tổ chức “Hội Việt Nam cách mạng thanh niên” vào tháng 6 - 1925, xuất bản báo Thanh niên làm cơ quan ngôn luận của Hội với mục đích truyền bá chủ nghĩa Mác - Lênin, lý luận về con đường cách mạng vô sản vào phong trào cách mạng Việt Nam. Đồng thời giáo dục, giác ngộ rèn luyện những thanh niên yêu nước trở thành những người cộng sản chuẩn bị cho sự ra đời của Đảng. - Với những hoạt động tích cực của Hội Việt Nam cách mạng thanh niên đặc biệt là phong trào “vô sản hóa”, phong trào cách mạng Việt Nam trong những năm 1928 - 1929 đã có bước phát triển và dần đi vào quỹ đạo của một cuộc cách mạng vô sản. Yêu cầu phải có một tổ chức cộng sản ra đời đủ sức lãnh đạo phong trào công nhân trở nên cấp bách và cần thiết hơn bao giờ hết. - Tháng 5.1929, Đại hội của Hội Việt Nam cách mạng thanh niên họp, đoàn đại biể Bắc kỳđề nghị chuyển Hội Việt Nam cách mạng thanh niên thành một tổ chức cộng sản để đáp ứng yêu câu cách mạng nhưng không được chấp thuận. Tháng 6.1925, những hội viên tiên tiến nhất của Hội Việt Nam cách mạng thanh niên đang hoạt động tại Bắc kỳ đã tuyên bố tách khỏi tổ chức này để thành lập một tổ chức cộng sản lấy tên là Đông Dương cộng sản Đảng và ra tờ báo Búa liềm làm cơ quan ngôn luận của Hội. - Cuối tháng 7.1929, những hội viên còn lại của Hội Việt Nam cách mạng thanh niên đang hoạt động tại Trung Quốc và Nam kỳ đã thống nhất tuyên bố về sự ra đời của một tổ chức cộng sản khác lấy tên là An Nam cộng sản Đảng. b. Tân việt cách mạng Đảng và sự ra đời của Đông Dương cộng sản liên đoàn - Tân việt cách mạng Đảng là một tổ chức cách đảng của những trí thức tiểu tư sản Việt Nam nhưng chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của tư tưởng cách mạng vô sản và những hoạt động của Hội Việt Nam cách mạng thanh niên. Trong quá trình hoạt động, tổ chức đã có nhiều lần phân hóa một số thành viên chuyển sang hoạt động cho Hội Việt Nam cách mạng thanh niên, một số đi theo xu hướng cải lương thỏa hiệp và tham gia các tổ chức khác của trí thức tiểu tư sản Việt Nam. - Tiền thân của Hội tân việt cách mạng Đảng là Hội phục việt (1925) - Hội Hưng nam (1926) - Việt Nam cách mạng Đảng (7.1926) - Việt Nam cách mạng đồng chí Hội (7.1927) - ngày 14.7.1928 lấy tên Tân việt cách mạng Đảng Kết luận: Như vậy chỉ trong một thời gian ngắn đã có ba tổ chức cộng sản ở Việt Nam đựoc thành lập. Sự ra đời nhanh chóng của các tổ chức cộng sản đã phán ánh một xu thế tất yếu của cách mạng Việt Nam lúc bấy giờ. Tuy nhiên, sự tồn tại một cách riêng rẽ và biệt lập của các tổ chức cộng sản có nguy cơ dẫn đến sự chia rẽ trong phong trào cách mạng cả nước. Vì vậy, yêu cầu mới của cách mạng Việt Nam lúc này là phải thống nhất các tổ chức cộng sản thành một Đảng duy nhất. II. Hội nghị thành lập Đảng và Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng 1. Hội nghị thành lập Đảng - Trước yêu cầu của lịch sử, Nguyễn Ái Quốc với tư cách là phái viên của Quốc tế cộng sản, người chủ động triệu tập “đại biểu của hai nhóm (Đông Dương và An Nam Cộng sản Đảng) và chủ trì Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản tại Cửu Long (Hương Cảng, Trung Quốc). Hội nghị diễn ra từ ngày 6.01.1930 - 8 .02.1930. - Hội nghị đã thông qua các Văn kiện của Đảng: Chính cương vắn tắt, sách lược vắn tắt, chương trình tóm tắt, Điều lệ vắn tắt của Đảng. Tất cả các văn kiện đó hợp thành Cương lĩnh thứ nhất của Đảng. - Hội nghị đã bầu ra Ban chấp hành TW lâm thời lấy tên Đảng là Đảng cộng sản Việt Nam. Ngày 24.02.1930 Ban chấp hành TW lâm thời quyết định Đông Dương cộng sản liên đoàn gia nhập đảng cộng sản Việt Nam. 2. Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng - Phương hướng (mục tiêu chiến lược): Làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để tiến tới xã hội cộng sản. - Nhiệm vụ cụ thể: + Chính trị: Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến làm cho nước An Nam hoàn toàn độc lập, lập nên Chính phủ công nông binh. + Kinh tế: Tịch thu ruộng đất của bọn đế quốc làm của công và chia cho dân nghèo miễn thuế cho dân… + Văn hóa - xã hội: Phong trào y tế văn hóa giáo dục. - Lực lượng cách mạng: Thu phục công - nông, làm cho giai cấp công nhân lãnh đạo đông đảo dân chúng. Đồng thời phải hết sức liên lạc với tiểu tư sản, trí thức, trung nông… để kéo họ về phía giai cấp công nhân. Đối với phú nông, trung tiểu địa chủ và tư bản Việt Nam cần lợi dụng hoặc trung lập họ. Bộ phận nào ra mặt phản cách mạng thì phải đánh đổ. - Phương pháp cách mạng: Đấu tranh bằng bạo lực cách mạng, bằng sức mạnh mọi mặt của quần chúng chứ không phải bằng con đường cải lương thỏa hiệp. - Vai trò lãnh đạo của Đảng: Đảng là đội tiên phong của giai cấp công nhân, là nhân tố quyết định sự thắng lợi của cách mạng Việt Nam. - Mối quan hệ giữa cách mạng Việt Nam và cách mạng thế giới: Cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng thế giới, phải đoàn kết với các dân tộc bị áp bức và giai cấp vô sản quốc tế, nhất là giai cấp công nhân Pháp. 3. Ý nghĩa lịch sử của việc thành lập Đảng - Đảng cộng sản Việt Nam ra đời là kết quả tất yếu của cuộc đấu tranh dân tộc và giai cấp, là sản phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa Mác - Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam. Đây là quy luật ra đời của Đảng cộng sản Việt Nam. - Đảng cộng sản Việt Nam ra đời là bước ngoặt lịch sử vĩ đại của cách mạng Việt Nam: + Đảng cộng sản Việt Nam ra đời đã chứng tỏ giai cấp công nhân Việt Nam đã trưởng thành đủ sức lãnh đạo cách mạng. Đây là cột mốc đánh dấu sự chuyển biến từ tự phát sang tự giác của giai cấp công nhân Việt Nam. + Đảng cộng sản Việt Nam ra đời đánh dấu sự phát triển và thống nhất của phong trào yêu nước Việt Nam, chấm dứt cuộc khủng hoảng về đường lối cứu nước và tổ chức lãnh đạo cách mạng Việt Nam trong những năm đầu thế kỷ XX. Kể từ đây cách mạng Việt Nam đặt dưới sự lãnh đạo của một Đảng theo chủ nghĩa Mác - Lênin chân chính với đường lối cách mạng khoa học sáng tạo đủ sức đưa cách mạng Việt Nam đén thắng lợi. - Với việc thành lập Đảng và thông qua Cương lĩnh cách mạng đúng đắn xác định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội đã đưa cách mạng Việt Nam phát triển theo nội dung và xu thế của thời đại. Vì thế cách mạng Việt Nam trở thành một bộ phận của cách mạng thế giới. - Đảng cộng sản Việt Nam ra đời tạo cơ sở cho những bước phát triển nhảy vọt của cách mạng Việt Nam. - Đảng cộng sản Việt Nam ra đời gắn liền với tên tuổi của Nguyễn Ai Quốc - Người sáng lập và rèn luyện Đảng cộng sản Việt Nam. BÀI 2 ĐƯỜNG LỐI ĐẤU TRANH GIÀNH CHÍNH QUYỀN 1930 - 1945 I. Chủ trương đấu tranh từ năm 1930 đến năm 1939 1. Trong những năm 1930 - 1935 a. Luận cương chính trị tháng 10 - 1930 - Từ ngày 14 - 31.10.1930, Ban chấp hành TW họp lần thứ nhất tại Hương Cảng (Trung Quốc) do Trần Phú chủ trì. Hội nghị đã thông qua nghị quyết “Về tình hình hiện tại ở Đông Dương và nhiệm vụ cần kíp của Đảng”, đổi tên Đảng cộng sản Việt Nam thành Đảng cộng sản Đông Dương, cử Ban chấp hành TW mới do đồng chí Trần Phú làm Tổng bí thư. * Nội dung của Luận cương: - Luận cương xác định: mâu thuẫn giai cấp ngày càng diễn ra gay gắt ở Đông Dương giữa “một bên là thợ thuyền, dân cày và các phần tử lao khổ với một bên là địa chủ phong kiến, tư bản và đế quốc chủ nghĩa” - Chiến lược của cách mạng Đông Dương: Tiến hành cách mạng tư sản dân quyền “có tính chất thổ địa và phản đế”. Sau khi cách mạng tư sản dân quyền thắng lợi thì tiếp tục tranh đấu thẳng tiến lên con đường xã hội chủ nghĩa bỏ qua thời kỳ tư bản chủ nghĩa. - Nhiệm vụ chủ yếu của cách mạng tư sản dân quyền là đánh đổ các di tích phong kiến và đế quốc Pháp. Hai nhiệm vụ đó liên quan mật thiết với nhau trong đó “Vấn đề thổ địa là cái cốt của cách mạng tư sản dân quyền” - Về lực lượng cách mạng: công nhân và nông dân là động lực chính, trong đó công nhân là giai cấp lãnh đạo. Tư sản thương nghiệp thì đúng về phía đế quốc, tư sản công nghiệp theo quốc gia cải lương, tiểu tư sản thủ công nghiệp thì do dự, tiểu tư sản thương gia thì không tán thành cách mạng. - Về vai trò lãnh đạo của Đảng: Đảng phải có đường lối đúng, liên hệ mật thiết với quần chúng, lấy chủ nghĩa Mác - Lênin làm gốc, phấn đấu vì mục tiêu chủ nghĩa cộng sản. - Phương pháp cách mạng: Đảng lãnh đạo nhân dân chuẩn bị tiến lên võ trang bạo động để giành chính quyền. - Mối quan hệ cách mạng Việt Nam và cách mạng thế giới: cách mạng Đông Dương là một bộ phận của cách mạng vô sản thế giới. Phải đoàn kết với vô sản thế gới trước hết là vô sản Pháp, đoàn kết với phong trào cách mạng ở các nước thuộc địa và phụ thuộc. * Thiếu sót của Hội nghị TW1: - Không thấy được mâu thuẫn chủ yếu của Đông Dương là mâu thuẫn giữa dân tộc với đế quốc quốc xâm lược. Cho nên không nhấn mạnh nhiệm vụ giải phóng dân tộc. - Chưa đánh giá đúng vai trò cách mạng của tiểu tư sản, phủ nhận mặt tích cực của TSDT. * Nguyên nhân chủ yếu của những hạn chế: - Luận cương chính trị chưa tìm ra và nắm vững những đặc điểm của xã hội thuộc địa nửa phong kiến Việt Nam. - Nhận thức giáo điều về vấn đề dân tộc và giai cấp, do ảnh hưởng của Quốc tế cộng sản nên quá chú trọng đấu tranh giai cấp, nặng về cách mạng ruộng đất. b. Chủ trương khôi phục lại tổ chức đảng và phong trào cách mạng * Sau cao trào cách mạng 1930 - 1931, Đảng và quần chúng cách mạng từng bước khôi phục lại tổ chức và phong trào cách mạng. Đầu năm 1932, Ban lãnh đạo Trung ương của Đảng được thành lập do đồng chí Lê Hồng Phong lãnh đạo và công bố chương trình hoạt động của Đảng. Nội dung chương trình hoạt động của Đảng: - Chiến lược cách mạng Đông Dương: chỉ có con đường võ trang đấu tranh của quần chúng giành chính quyền và “tiến lên để đạt XHCN” - Yêu cầu trước mắt: + Đòi các quyền tự do tổ chức, xuất bản, ngôn luận, đi lại trong và ngoài nước. + Bỏ những luật hình đặc biệt đối với người bản xứ trả lại tự do cho tù chính trị + Bỏ thuế thân, thuế ngụ cư và các thứ thuế vô lý khác + Bỏ các độc quyền về rượu, thuốc phiện và muối. * Đại hội đại biểu lần I của Đảng (3.1935) Đại hội Đảng toàn quốc lần I diễn ra từ ngày 27 - 31.3.1935 tại Ma Cao (Trung Quốc) tham dự Đại hội có 13 đại biểu cho hơn 500 đảng viên của cả nước. Bối cảnh lịch sử - Tình hình thế giới: Thế giới những năm 1930 chịu tác động mạnh mẽ của cuộc khủng hoảng kinh tế tư bản chủ nghĩa, mâu thuẫn trong nước cũng như mâu thuẫn dân tộc giữa các nước tư bản đế quốc với dân tộc thuộc địa ngày càng trở nên gay gắt. Chủ nghĩa phát xít đã xuất hiện đe dọa nền hòa bình chân chính và phong trào cách mạng thế giới. - Trong nước: Đảng ta và phong trào cách mạng đã vượt qua được giai đoạn bị đế quốc khủng bố dã man từng bước khôi phục lại tổ chức và phong trào cách mạng. Nhiều tổ chức cơ quan lãnh đạo của Đảng đã được khôi phục lại, nhiều đảng bộ mới được thành lập, nhiều cán bộ mới được đào tạo từ chính quá trình khôi phục ấy. Nội dung Đại hội Đại hội đã nghiêm túc kiểm điểm đánh giá phong trào cách mạng, đánh giá công tác tổ chức lãnh đạo của Đảng, phân tích tình hình thế giới và trong nước, thảo luận và đi đến quyết định thông qua nhiều Văn kiện quan trọng của Đảng. Các Văn kiện đó đã xác định 3 nhiệm vụ chủ yếu trước mắt của toàn Đảng. Đó là: - Phải củng cố và phát triển Đảng ở các xí nghiệp, nhà máy, đồn điền, hầm mỏ, đường giao thông quan trọng. Tăng cường lực lượng của Đảng để Đảng thật sự là cơ quan lãnh đạo, là bộ phận tiên phong của quần chúng, đảm bảo bản chất giai cấp công nhân của Đảng, thường xuyên đấu tranh phê bình và tự phê bình trong Đảng, giữ vững sự thống nhất trong tư tưởng và hành động. - Đẩy mạnh cuộc vận động thu phục quần chúng, chú ý các dân tộc tiểu số, phụ nữ, binh lính. Củng cố và phát triển các tổ chức quần chúng, mở rộng ảnh hưởng của Đảng trong quần chúng. - Mở rộng tuyên truyền chống đế quốc, chống chiến tranh, ủng hộ Liên Xô, ủng hộ cách mạng Trung Quốc. Đại hội bầu ra Ban chấp hành TW mới của Đảng, đồng chí Lê Hồng Phong được bầu làm Tổng bí thư, đồng chí Nguyễn Ai Quốc được cử làm đại diện của Đảng bên cạnh Quốc tế cộng sản. Ý nghĩa của Đại hội Đại hội lần thứ I của Đảng có ý nghĩa lịch sử quan trọng đánh dấu sự khôi phục lại hệ thống tổ chức của Đảng từ TW - đại phương. Đại hội đã mang lại niềm tin cho đảng viên và quần chúng nhân dân chuẩn bị điều kiện cho cách mạng chuyển sang giai đoạn mới. Tuy nhiên, Đại hội cũng còn nhiều hạn chế: chưa thấy được nguy cơ của chủ nghĩa phát xít và chiến tranh thế giới nên chưa đề ra được chủ trương biện pháp nhằm chống chủ nghĩa phát xít, chống chiến tranh bảo vệ hòa bình dân chủ. 2. Trong những năm 1936 – 1939 a. Hoàn cảnh lịch sử - Chủ nghĩa phát xít ra đời (Đức, Ý, Nhật cầm đầu) là nguyên nhân dẫn đến thảm họa của cuộc chiến tranh thế giới II. - Đại hội VII QTCS họp xác định: + Kẻ thù trước mắt của CM thế giới là chủ nghĩa phát xít + Nhiệm vụ trước mắt của GCCN và nhân dân lao động thế giới: Chống chủ nghĩa phát xít, chống chiến tranh, bảo vệ dân chủ và hòa bình. + Thành lập Mặt trận nhân dân rộng rãi chống chủ nghĩa phát xít - Trong nước: mâu thuẫn giữa nhân dân ta với thực dân Pháp ngày càng gay gắt, hệ thống tổ chức của Đảng và các cơ sở cách mạng của quần chúng đã được khôi phục. Đây là yếu tố rất quan trọng, quyết định bước phát triển mới của cách mạng nước ta. b. Chủ trương và nhận thức mới của Đảng ta trước những chuyển biến của tình hình quốc tế và trong nước (phong trào CM phục hồi, mâu thuẫn XH sâu sắc). BCHTW Đảng họp Hội nghị lần 2 (tháng 7 - 1936) tại Thượng Hải (Trung Quốc) dưới sự chủ trì của Lê Hồng Phong và Hà Huy Tập, lần thứ ba (tháng 3 - 1937), lần thứ tư (9 - 1937)…. Xuất phát từ tình hình Đông Dương và thế giới, vận dụng Nghị Quyết Đại hội VII của QTCS, Đảng đã đề ra đường lối cho giai đoạn cách mạng mới. - Kẻ thù trước mắt của nhân dân Đông Dương: Bọn phản động thuộc địa và bè lũ tay sai của chúng. - Nhiệm vụ trước mắt: Chống phản động thuộc địa, chống chiến tranh đế quốc, chống phát xít và tay sai, đòi tự do dân chủ, cơm áo và hòa bình. - Lập mặt trận mới: Hội nghị chủ trương thành lập Mặt trận nhân dân phản đế bao gồm các giai cấp, đảng phái, các đoàn thể chính trị và tín ngưỡng tôn giáo khác nhau, các dân tộc ở xứ Đông Dương để cùng nhau đấu tranh. Tháng 3.1938, Mặt trận nhân dân phản đế đổi thành Mặt trận dân chủ Đông Dương. - Phương pháp đấu tranh: chủ yếu là công khai hợp pháp và nửa hợp pháp. - Nhận thức mới của Đảng về mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ dân tộc và dân chủ: Tháng 3.1938, Ban chấp hành TW Đảng họp Hội nghị toàn thể nhấn mạnh vấn đề lập Mặt trận thống nhất dân chủ, coi đây là nhiệm vụ trung tâm của Đảng trong giai đoạn hiện nay. Hội nghị bầu đồng chí Nguyễn Văn Cừ làm Tổng bí thư. Tháng 7.1939, Tổng bí thư Nguyễn Văn Cừ xuất bản tác phẩm Tự chỉ trích. Tóm lại, trong những năm 1936 - 1939, chủ trương của Đảng đã giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa mục tiêu chiến lược với mục tiêu cụ thể trước mắt, mối quan hệ giữa liên minh công - nông với mặt trận đoàn kết dân tộc rộng rãi, giữa vấn đề dân tộc với vấn đề giai cấp…. II. Chủ trương đấu tranh từ năm 1939 đến năm 1945 1. Hoàn cảnh lịch sử và sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng a. Bối cảnh thế giới và trong nước: Bối cảnh thế giới : - Ngày 1.9.1939, cuộc chiến tranh thế giới thứ 2 đã bùng nổ - Cách mạng Pháp bị đàn áp: Bọn phản động ra sức đàn áp khủng bố phong trào cách mạng, Mặt trận nhân dân Pháp bị phá vỡ, đảng cộng sản bị tổn thất nặng nề. * Tình hình trong nuớc: - Pháp đã thực hiện chính sách tổng động viên bắt lính, tăng cường vơ vét khủng bố. - Mâu thuẫn xã hội giữa nhân dân ta và thực dân Pháp ngày càng sâu sắc. - Tháng 9.1940, Nhật đổ bộ vào Đông Dương, chúng cấu kết với thực dân Pháp và cùng thống trị nhân dân Đông Dương. - Phong trào cách mạng của quần chúng nhân dân đã dâng cao chỉ trong 6 tháng từ tháng 9.1940 - 1.1941 đã di b ễn ra 3 cuộc khởi nghĩa: + Khởi nghĩa Bắc Sơn 27 - 9 - 1940 + Khởi nghĩa Nam kỳ 23 - 11 - 1940 + Khởi nghĩa Đô Lương 13 - 11 - 1941 Tuy chưa giành được thắng lợi nhưng đó là tiếng súng báo hiệu cho cuộc khởi nghĩa toàn quốc, đó là bước đầu đấu tranh bằng vũ trang của nhân dân Việt Nam. b. Nội dung chủ trương mới của Đảng Nội dung chuyển hướng chỉ đạo chiến lược cách mạng đã được mở đầu tại Hội nghị Ban chấp hành TW VI (11.1939), được Hội nghị TW VII (11.1940) tiếp tục khẳng định và phát triển, đặc biệt đã được hoàn chỉnh tại Hội nghị TW VIII (5.1941). Đường lối đó thể hiện nội dung cơ bản sau: - Đảng xác định phải đặt nhiệm vụ chống đế quốc giành độc lập dân tộc lên hàng đầu, nhiệm vụ chống phong kiến và các nhiệm vụ dân chủ khác phải rải ra thực hiện từng bước, phục tùng và phục vụ cho nhiệm vụ chống đế quốc. - Phải đặt quyền lợi của dân tộc lên trên quyền lợi của giai cấp, bộ phận. Lợi ích của dân tộc của giai cấp công nhân, nhân dân lao động là thống nhất nhưng lợi ích của các giai cấp, các bộ phận khác nhau trong xã hội chỉ có thể được giải quyết khi lợi ích của dân tộc được đảm bảo. - Đoàn kết rộng rãi lực lượng của toàn dân tộc vào trận tuyến đấu tranh chống đế quóc là nhiệm vụ cốt yếu của Đảng, là trách nhiệm lịch sử của giai cấp công nhân. Đảng chủ trương dùng cữ “Cứu quốc” thay chữ “Phản đế” nhằm hiệu triệu mở rộng thành phần đoàn kết tập hợp mọi giai cấp tầng lớp vì mục tiêu cứu nước giải phóng dân tộc. - Vấn đề dân tộc trước hết phải được giải quyết trong phạm vi từng nước trên nguyên tắc tôn trọng tự nguyện dân tộc, tự quyết dân tộc. Theo đề nghị của Nguyễn Ái Quốc, Hội nghị W8 quyết định thành lập Mặt trận Việt Minh thay cho Mặt trận dân tộc thống nhất phản đế Đông Dương. - Vấn đề khởi nghĩa: đảng ta xác định nhiệm vụ cụ thể về vị trí, điều kiện và hình thái khởi nghĩa trên cơ sở dự đoán tình hình và đút kết kinh nghiệm từ các cuộc khởi nghĩa Bắc Sơn, Nam kỳ, Đô Lương. Đồng thời khẳng định chuẩn bị khởi nghĩa là nhiệm vụ trung tâm của toàn Đảng trong giai đoạn hiện nay. c. Ý nghĩa Quá trình chuyển hướng chỉ đạo chiến lược cách mạng đề cao nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu từ 1939 -1941 là một quan điểm đúng đắn sáng tạo của Đảng. Nó đánh dấu bước trưởng thành vượt bậc trong tiến trình nhận thức và phát triển lý luận về con đường cách mạng Việt Nam. Đây chính là ngọn cờ tư tưởng để tập hợp khối đại đoàn kết toàn dân tộc tiến lên giành thắng lợi rực rỡ trong cách mạng tháng 8.1945 2. Chủ trương phát động Tổng khởi nghĩa giành chính quyền a. Phát động Cao trào kháng Nhật, cứu nước và đẩy mạnh khởi nghĩa từng phần - Hoàn cảnh: + Mâu thuẫn Nhật - Pháp đã trở nên gay gắt, tình thế thất bại của Nhật ở Đông Dương buộc Nhật phải lật đổ Pháp, độc chiếm Đông Dương trừ mối hậu họa bị Pháp ở sau lưng khi đưa quân đồng minh đổ bộ vào Đông Dương. + Đảng ta dự đoán nhất định Nhật - Pháp sẽ thôn tính lẫn nhau - Đảng ta chủ trương: Ngay sau đêm ngày 9.3.1945, giữa tính súng Nhật đảo chính Pháp bắt đầu nổ, Ban thường vụ TW Đảng đã họp đánh giá tình hình và ngày 12 - 3 Đảng ra Chỉ thị quan trọng “Nhật Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta” với nội dụng: + Kẻ thù chính, cụ thể, trước mắt và duy nhất của nhân dân Đông Dương là phát xít Nhật. + Thay khẩu hiệu đánh Nhật - Pháp bằng khẩu hiệu đánh phát xít Nhật thành lập chính quyền cách mạng của nhân dân Đông Dương. + Nhiệm vụ trước mắt: * Phát động cao trào kháng Nhật cứu nước mạnh mẽ làm tiền đề cho cuộc Tổng khởi nghĩa. * Phải có nhiều hình thức đấu tranh cho từng thời kỳ phát động chiến tranh du kích giải phóng từng vùng, mở rộng căn cứ địa cách mạng. * Đẩy mạnh xây dựng các đội tự vệ cứu quốc, xây dựng lực lượng vũ trang. + Dự đoán thời cơ: * Quân đồng minh kéo vào Đông Dương đánh phát xít Nhật * Cách mạng Nhật bùng nổ, chính quyền của nhân dân Nhật được thành lập * Nhật bị mất nước như Pháp năm 1940, quân đội Nhật hoang mang, dao động, đứng trước nguy cơ tan rã. Từ giữa tháng 3.1945 trở đi, cao trào kháng Nhật cứu nước đã diễn ra mạnh mẽ với sự phong phú về nội dung và hình thức đấu tranh. Cả dân tộc đang sôi sục khí thế chuẩn bị tiến lên Tổng khởi nghĩa giành chính quyền. Các phong trào tiêu biểu: + Khởi nghĩa từng phần giành chính quyền bộ phận: từ chủ trương của Đảng cả nước thực hiện khởi nghĩa từng phần giành chính quyền địa phương. Chiến tranh du kích lan rộng ra toàn quốc… + Thành lập Việt Nam giải phóng quân: Đội Việt Nam giải phóng quân được thành lập trên cơ sở thống nhất đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân và Cứu quốc quân. Phát triển hơn nữa lực lượng vũ trang và nửa vũ trang, mở trường đào tạo cán bộ quân sự và chính trị. + Khu giải phóng ra đời bao gồm hầu hết các tỉnh Cao Bằng – Bắc Cạn – Lạng Sơn; Hà – Tuyên – Thái và một số vùng lân cận. Khu giải phóng trở thành căn cứ địa chính của CM cả nước. + Phong trào phá kho thóc b. Chủ trương phát động Tổng khởi nghĩa - Đầu tháng 8.1945: Tình thế cách mạng trực tiếp đã xuất hiện + Lực lượng cách mạng đã chuẩn bị sẵn sàng hừng hực khí thế bước vào khởi nghĩa. + Chính phủ Nhật đầu hàng Liên Xô và các nước đồng minh. Đế quốc Nhật ở Đông Dương bị tê liệt hoàn toàn. Chính phủ tay sai thân Nhật hoang mang cực độ. + Các tầng lớp trung gian ngã về phía cách mạng Hội nghị toàn quốc của Đảng (13 - 15.8.1945) kiên quyết, kịp thời phát động, tổ chức toàn dân tiến hành Tổng khởi nghĩa. - Diễn biến tổng khởi nghĩa: Chỉ trong vòng 15 ngày,cuộc tổng khởi nghĩa giành thắng lợi hoàn toàn. Lần đầu tiên trong lịch sử, chính quyền cả nước thuộc về nhân dân. + 14.8.1945, bắt đầu Tổng khởi nghĩa, giải phóng được Bắc Cạn, Thái Nguyên, Tuyên Quang, Yên Bái… + 19.8, Tổng khởi nghĩa giành chính quyền ở Hà Nội + 23.8, Tổng khởi nghĩa giành chính quyền ở Thừa Thiên Huế. + 25.8, Tổng khởi nghĩa ở Sài Gòn, quân Nhật hoàn toàn tê liệt, cuộc khởi nghĩa nhanh chóng giành thắng lợi. + 30.8, Bảo Đại thoái vị, giao nộp ấn kiếm cho đại diện Chính phủ lâm thời nước Việt Nam dân chủ cộng hòa. + 2.9.1945, Bác Hồ đọc Tuyên Ngôn Độc lập tuyên bố nước VNDCCH ra đời - Nhà nước dân chủ nhân dân đầu tiên ở Đông Nam Á. c. Nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm Nguyên nhân thắng lợi Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và phát xít Nhật của nhân dân ta giành được thắng lợi là do các nguyên nhân cơ bản sau: * Nguyên nhân khách quan: Cách mạng tháng Tám thành công là kết qủa của những điều kiện quốc tế thuận lợi: kẻ thù chính của nhân dân ta là Phát xít Nhật đã bị Hồng quân Liên Xô và các lực lượng đồng minh đánh bại. Quân đội Nhật ở Đông Dương và bè lũ tay sai hoang mang, dao động đứng trước nguy cơ tan rã hoàn toàn. Chớp thời cơ đó, Đảng kiên quyết kịp thời phát động toàn dân tổng khởi nghĩa giành chính quyền. * Nguyên nhân chủ quan: - Đó là kết quả của quá trình đấu tranh lâi dài, gian khổ nhưng rất anh dũng, bất khuất của nhân dân ta. Là kết quả của quá trình chuẩn bị lâu dài thông qua nhiều phong trào đấu tranh cách mạng của quần chúng nhân dân. Là sức mạnh tổng hợp của khối đại đoàn kết toàn dân với nòng cốt là liên minh công - nông thường xuyên được tôi luyện, thử thách, giác ngộ và trưởng thành vượt bậc. Đây là biểu hiện sinh động của lòng yêu nước, ý chí bất khuất và tinh thần tự lực tự cường của nhân dân Việt Nam. - Đó là kết quả của sự lãnh đạo đúng đắn và sáng suốt của đảng cộng sản Việt Nam với bản lĩnh chính trị vững vàng, với tinh thần độc lập, tự chủ, với đường lối cách mạng khoa học, sáng tạo, với đội ngũ cán bộ đảng viên thực sự là những hạt nhân trong phong trào cách mạng của quần chúng. Ý nghĩa lịch sử - Thắng lợi cách mạng tháng 8.1945 đã lật đổ ách thống trị của thực dân Pháp, của phát xít Nhật, xóa bỏ vương triều phong kiến Việt Nam; lập nên Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa - nhà nước dân chủ nhân dân đầu tiên cở Đông Nam Á. - Đưa nước ta từ một nước thuộc địa nửa phong kiến trở thành một quốc gia độc lập có chủ quyền, nhân dân Việt Nam từ thân phận của những người nô lệ trở nên địa vị những người làm chủ đất nước,làm chủ vận mệnh của mình. - Thắng lợi của cách mạng tháng Tám 1945 đã góp phần thúc đẩy phong trào cách mạng thế giới phát triển đặc biệt là cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc của nhân dân các nước thuộc địa. Cung cấp những kinh nghiệm quý báu cho cuộc đấu tranh của nhân dân các dân tộc bị áp bức trên toàn thế giới, góp phần xứng đáng vào sự phát triển của chủ nghĩa Mác - Lênin nói chung, lý luận về cách mạng giải phoang dân tộc nói riêng. Đánh giá về ý nghĩa của cách mạng tháng Tám, Hồ Chí Minh đã nói: “chẳng những giai cấp lao động Việt Nam có thể tự hào, giai cấp lao động và những dân tộc bị áp bức nới khác cũng có thể tự hào rằng: lần này là lần đầu tiên trong lịch sử cách mạng của các dân tộc thuộc địa và nửa thuộc địa, một đảng mới 15 tuổi đã lãnh đạo cách mạng thành công nắm chính quyền toàn quốc” Bài học kinh nghiệm - Giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc, kết hợp đúng đắn hai nhiệm vụ chống đế quốc và chống phong kiến. - Chuẩn bị đầy đủ lực lượng, dự đoán đúng thời cơ, hành động kiên quyết và đúng lúc. - Khởi nghĩa từng phần giành chính quyền địa phương tiến lên tổng khởi nghĩa giành chính quyền toàn quốc. - Kết hợp nhiều hình thức đấu tranh, vận dụng linh hoạt các hình thức đấu tranh, đưa khởi nghĩa vào cao trào cách mạng của toàn dân. - Triệt để lợi dụng mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù. Xác định đúng kẻ thù nguy hiểm, cụ thể, trước mắt. - Xây dựng Đảng đủ sức lãnh đạo tổng khởi nghĩa giành chính quyền. - Xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc trên nền tảng liên minh công - nông. Bài 3 ĐƯỜNG LỐI KHÁNG CHIẾN CHỐNG THỰC DÂN PHÁP VÀ ĐẾ QUỐC MỸ XÂM LƯỢC (1945 – 1975) I. Đường lối xây dựng, bảo vệ chính quyền và kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược (1945 – 1954) 1. Chủ trương xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng (1945 – 1946) a. Hoàn cảnh nước ta sau Cách mạng Tháng Tám * Thuận lợi: - Sau chiến tranh thế giới II, hệ thống xã hội chủ nghĩa ra đời, các phong trào giải phóng dân tộc, dân chủ và hòa bình trên thế giới phát triển mạnh mẽ có tác động cổ vũ cuộc đấu tranh của nhân dân ta bảo vệ nền độc lập mới giành được và kìm chế các thế lực đế quốc. - Cách mạng tháng 8/1945 thành công tạo nên thế và lực mới cho cách mạng Việt Nam: chính quyền nhân dân đã trở thành hệ thống từ Trung ương đến cơ sở; Đảng ta từ chổ hoạt động bí mật trở thành một Đảng cầm quyền hoạt động hợp pháp có tổ chức trong toàn quốc; đặc biệt nhân dân Việt Nam từ thân phân nô lệ đa trở nên địa vị của người làm chủ đất nước… *Những khó khăn, thử thách: - Về kinh tế, tài chính: Nền kinh tế nước ta nghèo nàn lạc hậu, lại bị chiến tranh tàn phá, ruộng đồng bị bỏ hoang, sản xuất đình trệ, tài chính cạn kiệt, ngân quỹ quốc gia trống rổng. Đất nước đang đứng trước nguy cơ của nạn đói khủng khiếp nhất trong lịch sử (hơn 2 triệu người chết đói). Chính quyền mới lại chưa có kinh nghiệm trong quản lý điều hành nền kinh tế. - Về văn - xã hội: Do hậu quả của chế độ thực dân phong kiến nên trình độ dân trí của nhân dân ta rất thấp (hơn 90% dân số mù chữ), các thiết chế văn hóa mới chưa được cải tạo và xây dựng, những hủ tục lạc hậu, tệ nạn xã hội hoành hành. - Nạn thù trong, giặc ngoài: Đất nước bị các thế lực đế quốc bao vây và tiến công. Đây là thời điểm cách mạng Việt Nam cùng một lúc phải đương đầu với nhiều kẻ thù thuộc nhiều quốc gia khác nhau: Hơn 20 vạn quân đội Tưởng, gần 10 liên quân Anh - Pháp, nhiều tổ chức phản động như Việt Nam Quốc dân Đảng ( Việt Quốc), Việt Nam cách mạng đồng minh hội ( Việt Cách)… Tất cả đều có âm mưu xóa bỏ chính quyền nhân dân, xóa bỏ những thành quả của cách mạng tháng Tám. Đất nước đứng trước những khó khăn, thử thách ngặt nghèo, cách mạng đang trong tình thế nghìn cân treo sợi tóc. Tình hình đặt ra cho Đảng ta một yêu cầu cấp bách và cần thiết là phải sớm có những chủ trương, biện pháp đúng đắn nhằm từng bước đưa đất nước vượt qua những khó khăn thử thách, hoàn thành những nhiệm vụ đặt ra cho cách mạng. b. Những chủ trương “kháng chiến kiến quốc” của Đảng Ngày 25.11.1945, Ban chấp hành TW Đảng ra Chỉ thị “Kháng chiến kiến quốc”. Nội dung của Bản chỉ thị: - Bản Chỉ thị đã nhận định những thay đổi căn bản của tình hình thế giới và trong nước sau chiến tranh thế giới II, nêu rõ những thuận lợi cơ bản và những thử thách lớn của cách mạng Việt Nam, đánh giá các kẻ thù và chỉ rõ kẻ thù chính của nhân dân ta lúc này là thực dân Pháp xâm lược. - Bản chỉ thị xác định mục tiêu phải nêu cao của cách mạng Việt Nam lúc này vẫn là dân tộc giải phóng. - Chỉ thị đã nêu lên những nhiệm vụ chủ yếu trước mắt là: + Củng cố chính quyền + Chống thực dân Pháp xâm lược, bài trừ nội phản + Cải thiện đời sống nhân dân - Những biện pháp cụ thể được Bản chỉ thị xác định bao gồm: + Về chính trị: Xúc tiến nhanh bầu cử Quốc hội, thành lập Chính phủ chính thức, ban hành Hiến pháp, xây dựng và củng cố chính quyền dân chủ nhân dân. + Về quân sự: Tập trung lực lượng chuẩn bị kháng chiến chống thực dân Pháp ở Nam bộ, đồng thời từng bước xây dựng lực lượng vũ trang cách mạng đáp ứng yêu cầu kháng chiến lâu dài. + Về kinh tế - văn hóa: Đảng phát động phong trào tăng gia sản xuất,chống giặc đói, chống giặc dốt, lập ngân hàng quốc gia, phát hành giấy bạc, tổ chức tuần lễ vàng, quyên góp ủng hộ quỹ độc lập. Phát động phong trào bình dân học vụ để nâng cao dân trí, xây dựng đời sống mới. + Về ngoại giao: Thực hiện chính sách ngoại giao trên cơ sở giữ vững nguyên tắc mền dẻo trong sách lược, với phương châm thêm bạn bớt thù, tự kìm chế trước hành động kiêu khích của kẻ thù nhằm tránh tình thế cùng một lúc phải đương đầu với nhiều kẻ thù. c. Kết quả, ý nghĩa và bài học kinh nghiệm * Kết quả: - Chính trị - xã hội: đã xây dựng được nền móng của chế độ xã hội mới - chế độ dân chủ nhân dân. - Về kinh tế - văn hóa: - Vấn đề bảo vệ chính quyền: + Hòa với quân đội Tưởng để giữ vững chính quyền và tập trung lực lượng chống Pháp ở miền Nam. + Hòa với Pháp đuổi Tưởng về nước, tạo điều kiện cho quân dân ta cỏ thời gian chuẩn bị kháng chiến lâu dài. * Ý nghĩa: bảo vệ nền độc lập của đất nước, giữ vững chính quyền cách mạng. Xây dựng được những nền móng đầu tiên và cơ bản cho một chế độ mới. * Bài học kinh nghiệm: - Phát huy sức mạnh đại đoàn kết dân tộc. - Triệt để lợi dụng mâu thuẫn trong nội bộ kẻ thù, xác định đúng kẻ thù chính. - Tận dụng khả năng hòa hoãn để xây dựng lượng. 2. Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược và xây dựng chế độ dân chủ nhân dân (1946 - 1954) a. Hoàn cảnh lịch sử Với dã tâm xâm lược nước ta một lần nữa, thực dân Pháp ngày càng có hàng động khiêu khích lấn tới. Hành động đó của thực dân Pháp đã đặt cách mạng Việt Nam trước một sự lựa chọn mới, đó là không thể nhân nhượng thêm được nữa. Ngày 19.12.1946, Ban thường vụ TW Đảng đã họp và đi đến quyết định phát động cuộc kháng chiến trên quy mô cả nước. Hồ Chủ Tịch ra lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến. b. Nội dung đường lối kháng chiến * Ngày 22.12.1946, Ban thường vụ TW Đảng đã ra Chỉ thị toàn dân kháng chiến, đến tháng 3.1947 Tổng bí thư Trường Chinh đã viết một loạt bài nhằm làm sáng tỏ đường lối kháng chiến của Đảng. Những bài viết đó đã được tập hợp trong tác phẩm “Kháng chiến nhất định thắng lợi” thể hiện sâu sắc những nội dung cơ bản sau: - Mục tiêu kháng chiến: Đây là cuộc kháng chiến giành độc lập và thống nhất, là sự tiếp tục của cách mạng dân tộc dân chủ bằng hình thức chiến tranh. - Tính chất của cuộc kháng chiến: Tính chất dân tộc giải phóng và dân chủ mới. - Đường lối chung của cuộc kháng chiến: Toàn dân, toàn diện trường kỳ và tự lực cánh sinh. - Đường lối quân sự: Chiến tranh nhân dân, toàn dân đánh giặc cuộc chiến sẽ trải qua 3 giai đoạn: phòng ngự, cầm cự, phản công. Triệt để sử dụng chiến tranh du kích tiến công địch ở khắp nơi vừa đánh địch vừa xây dựng lực lượng. - Về kinh tế: Toàn dân tăng gia sản xuất, tự túc tự cấp, xây dựng kinh tế theo hướng vừa kháng chiến vừa kiến quốc. - Về văn hóa: Đánh đổ văn hóa nô dịch, ngu dân của thực dân Pháp, xây dựng nền văn hóa mới, xóa nạn mù chữ, thực hiện cần - kiệm - liêm - chính, động viên trí thức tham gia kháng chiến. Kháng chiến nhất định thắng lợi là niềm tin, là động lực và là sức mạnh kháng chiến của toàn Đảng, toàn quân, toàn dân ta. * Tại Đại hội II (2 – 1951), Đảng Cộng sản Đông Dương đã họp tại tỉnh Tuyên Quang. Đại hội đã thông qua Chính cương của Đảng Lao động Việt Nam. Với nội dung: - Tính chất xã hội: dân chủ nhân dân, một phần thuộc địa và nửa phong kiến. - Mâu thuẫn chủ yếu: mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc Việt Nam với bọn đế quốc xâm lược và bè lũ tay sai và mâu thuẫn giữa nông dân với bọn địa chủ phong kiến là hai mâu thuẫn cơ bản của cách mạng Việt Nam. Trong đó, mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc Việt Nam với bọn đế quốc xâm lược và bè lũ tay sai của chúng là mâu thuẫn chủ yếu. Kẻ thù cụ thể trước mắt của cách mạng Việt Nam là chủ nghĩa đế quốc xâm lược (thực dân Pháp và can thiệp mỹ). + Nhiệm vụ cách mạng: đánh đổ đế quốc xâm lược, xóa bỏ những di tích phong kiển và nửa thuộc địa, làm cho người cày có ruộng. + Nhiệm vụ trước mắt: đánh đổ đế quốc xâm lược hoàn thành giải phóng dân tộc. + Lực lượng cách mạng Việt Nam là toàn thể nhân dân trong đó nền tảng là công nhân, nông dân và lao động trí óc. + Giai cấp lãnh đạo và mục tiêu của Đảng: Giai cấp công nhân là giai cấp lãnh đạo cách mạng. Mục tiêu của Đảng là phát triển chế độ dân chủ nhân dân, tiến lên chủ nghĩa xã hội. + Quan hệ quốc tế: Việt Nam đứng về phe hòa bình và dân chủ, phải tranh thủ sự giúp đỡ của các nước xã hội chủ nghĩa và nhân dân thế giới, của Trung Quốc, Liên Xô và đoàn kết Việt - Miên - Lào. Đường lối, chính sách của Đảng được bổ sung, phát triển qua các Hội nghị Trung ương tiếp theo. Cụ thể Hội nghị Trung ương lần thứ nhất (tháng 3 – 1951) bàn về công tác chỉ đạo chiến tranh, Hội nghị TW 2 (10.1951) chủ trương đẩy mạnh cuộc kháng chiến, Hội nghị TW 4 (1.1953) bàn về vấn đề cách mạng ruộng đất, Hội nghị TW 5 (11.1953) phát động quần chúng triệt để giảm tô và tiến hành cải cách ruộng đất. 3. Kết quả, ý nghĩa lịch sử, nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm a. Kết quả - Về chính trị: Đảng ra hoạt động công khai, Mặt trận Liên hiệp quốc dân Việt Nam (Liên Việt) được thành lập. - Về quân sự: Thắng lợi chiến dịch Việt Bắc 1947, chiến dịch Biên Giới 1950…. nhất là chiến thắng Điện Biên Phủ 1954. - Về ngoại giao: Với phương châm kết hợp đấu tranh chính trị, quân sự và ngoại giao. Những thắng lợi trên mặt trận quân sự đã buộc Pháp phải kí hiệp định Gienevơ rút quân không điều kiện khỏi miền Bắc nước ta vào ngày 20 – 7 - 1954. b. Ý nghĩa, nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm - Ý nghĩa: + Thắng lợi của cuộc kháng kiến chống thực dân Pháp đã chấm dứt cuộc chiến tranh xâm lược của thực dân Pháp và bọn can thiệp Mỹ, chấm dứt ách thống trị thực dân cũ của Pháp suốt gần một thế kỷ trên đất nước ta. + Với thắng lợi của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và can thiệp Mỹ, chính quyền dân chủ nhân dân - thành quả của cách mạng tháng Tám được bảo vệ, củng cố và phát triển; miền Bắc hoàn toàn giải phóng, hoàn thành về cơ bản cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân. Cách mạng Việt Nam đã chuyển sang một giai đoạn mới: giai đoạn tiến hành cách mạng XHCN ở miền Bắc và cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam, tiến lên thống nhất nước nhà. + Thắng lợi đó đã cổ vũ mạnh mẽ các dân tộc bị nô dịch vùng lên chống chủ nghĩa thực dân đế quốc, vì độc lập, tự do và dân chủ tiến bộ, báo hiệu thời kỳ sụp đỏ từng mảng hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa thực dân, góp phần tích cực vào tiến trình cách mạng thế giới. Nguyên nhân thắng lợi: - Có sự lãnh đạo vững vàng của Đảng. - Có lực lượng vũ trang gồm ba thứ quân làm nòng cốt cho toàn dân đánh giặc. - Có hậu phương ngày càng được mở rộng và củng cố về mọi mặt đảm bảo chi viện ngày càng nhiều sức người, sức của cho mặt trận. - Có sự liên minh chiến đấu của ba dân tộc Việt Nam, Lào, Campuchia chống kẻ thù chung và được sự ủng hộ của Liên Xô, Trung Quốc của nhân dân tiến bộ trên thế giới. Bài học kinh nghiệm: - Kết hợp chặt chẽ và đúng đắn nhiệm vụ chống đế quốc và chống phong kiến. - Thực hiện vừa kháng chiến vừa xây dựng lực lượng. - Xác định và quán triệt đường lối chiến tranh nhân toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mình là chính. Kết hợp đấu tranh chính trị với đấu tranh quân sự. - Quán triệt tư tưởng chiến lược kháng chiến lâu dài, gian khổ, kết hợp chiến tranh chính quy với chiến tranh du kích. - Xây dựng Đảng vững mạnh, đảm bảo lãnh đạo toàn diện cuộc kháng chiến. II. Đường lối kháng chiến chống Mỹ, cứu nước thống nhất Tổ quốc (1954 - 1975) 1. Trong giai đoạn 1954 - 1964 a. Hoàn cảnh lịch sử Việt Nam sau tháng 7 - 1954 - Miền Bắc được hoàn toàn giải phóng, hoàn thành cơ bản cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, nhân dân miền Bắc bắt tay vào sự nghiệp khôi phục sản xuất, tìm những mô hình và giải pháp thích hợp nhằm đưa miền Bắc quá độ lên CNXH. - Miền Nam đế quốc Mỹ nhanh chóng hất cẳng Pháp dựng nên chính quyền tay sai Ngô Đình Diệm âm mưu chia cắt lâu dài nước ta. Biến miền Nam trở thành thuộc địa kiểu mới và căn cứ quân sự của chúng. b. Quá trình hình thành, nội dung và ý nghĩa của đường lối - Tháng 9 - 1954, Bộ Chính trị ra Nghị quyết về tình hình mới, nhiệm vụ mới và chính sách mới của Đảng. - Hội nghị lần thứ 7 (3 - 1955) và lần thứ 8 (tháng 8 - 1955) Trung ương Đảng nhận định: Củng cố miền Bắc, đồng thời giữ vững và đẩy mạnh cuộc đấu tranh của nhân dân miền Nam. - Hội nghị Trung ương lần thứ 13 (12 - 1955), bàn về chiến lược cách mạng của hai miền. - Hội nghị Trung ương lần thứ 15 (tháng 1 - 1959), bàn về cách mạng miền Nam, trong đó xác định nhiệm vụ cơ bản của cách mạng miền Nam: giải phóng miền Nam khỏi ách thống trị của đế quốc và phong kiến, thực hiện độc lập dân tộc và người cày có ruộng, hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam. Nội dung đường lối đấu tranh trong giai đoạn 1954 - 1964 được hoàn chỉnh tại Đại hội III (9 - 1960). Nội dung bao gồm: - Chủ đề của Đại hội: Đại hội lần này là đại hội xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền bắc và đấu tranh hoà bình thống nhất nước nhà. - Đại hội xác định nhiệm vụ chung: Đẩy mạnh cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc, đồng thời đẩy mạnh cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam, thực hiện thống nhất nước nhà - Đại hội chỉ rõ cả nước đang thực hiện hai chiến lược cách mạng: Một là: Tiến hành cách mạng XHCN ở miền Bắc. Hai là: Giải phóng miền Nam khỏi ách thống trị của đế quốc và bọn tay sai, thực hiện thống nhất, hoàn thành độc lập dân chủ trong cả nước. ð Hai chiến lược có mối quan hệ mật thiết thúc đẩy lẫn nhau - Vị trí nhiệm vụ cụ thể cách mạng mỗi miền là: Cách mạng miền Bắc: Là căn cứ địa cách mạng chung của cả nước. Cách mạng XHCN ở miền Bắc có vai trò quyết định nhất đối vơi sự phát triển toàn bộ cách mạng miền Nam, đối với sự nghệp thống nhất nước nhà Cách mạng miền Nam: có vị trí rất quan trọng. Nó có tác dụng quyết định trực tiếp đối với sự nghiệp giải phóng miền Nam khỏi ách thống trị của đế quốc Mỹ và bè lũ tay sai, thực hiện hoà bình thống nhất nước nhà hoàn thành nhiệm vụ cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước. Ý nghĩa: Thực tiễn cách mạng Việt Nam đã chứng minh đường lối tiến hành đồng thời hai chiến lược cách mạng là đúng đắn và sáng tạo. Thể hiện tính nhất quán của đường lối “giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội”, là nét độc đáo của cách mạng Việt Nam. 2. Đường lối trong giai đoạn 1965 - 1975 a. Hoàn cảnh lịch sử - Thuận lợi: Cách mạng thế giới đang ở thế tiến công; ở miền Bắc, kế hoạch 5 năm lần thứ nhất đã đạt được và vượt các mục tiêu về kinh tế, văn hóa; ở miền Nam, chiến lược chiến tranh đặc biệt của đế quốc Mỹ đã bị phá sản. - Khó khăn: sự bất đồng giữa Liên Xô và Trung Quốc càng trở nên gay gắt; Mỹ thực hiện chiến lược chiến tranh cục bộ. b. Quá trình hình thành, nội dung và ý nghĩa của đường lối Quá trình hình thành và nội dung đường lối Hội nghị Trung ương lần thứ chín (tháng 11 - 1963), Hội nghị Trung ương lần thứ 11 (3 - 1965) và lần thứ 12 (12 - 1965) đã tập trung đánh giá tình hình và đề ra đường lối kháng chiến chống Mỹ, cứu nước trên cả nước. - Chủ trương chiến lược: Phát động cuộc kháng chiến trong cả nước. - Mục tiêu chiến lược: Kiên quyết đánh bại cuộc chiến tranh xâm lược của đế quốc Mỹ trong bất kỳ tình huống nào, để bảo vệ miền Bắc, giải phóng miền Nam,… tiến tới thực hiện hòa bình thống nhất nước nhà. - Phương châm chỉ đạo chiến lược: Kháng chiến lâu dài, dựa vào sức mình là chính, càng đánh càng mạnh và cố gắng đến mức cao độ. - Tư tưởng chỉ đạo và phương châm đấu tranh ở miền Nam: giữ vững và phát triển thế tiến công, kiên quyết tiến công và liên tục tiến công. - Tư tưởng chỉ đạo đối với miền Bắc: chuyển hướng xây dựng kinh tế trong điều kiện có chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ. - Nhiệm vụ và mối quan hệ giữa cuộc chiến đấu ở hai miền: miền Nam là tiền tuyến lớn, miền Bắc là hậu phương lớn. với khẩu hiệu chung: tất cả để đánh thắng giặc Mỹ xâm lược. Ý nghĩa của đường lối: thể hiện quyết tâm đánh Mỹ và thắng Mỹ; giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và CNXH. 3. Kết quả, ý nghĩa lịch sử, nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm a. Kết quả và ý nghĩa lịch sử Kết quả: Ở miền Bắc: Chế độ người bóc lột người bị xóa bỏ, quan hệ sản xuất XHCN bước đầu được xác lập; Đánh thắng hai cuộc chiến tranh phá hoại bằng không quân và hải quân của đế quốc Mỹ; Làm tròn nhiệm vụ chi viện cho tiền tuyến lớn miền Nam giúp đỡ cách mạng lào, cách mạng CamPhuChia; Sự nghiệp giáo dục văn hoá y tế phát triển mạnh, đời sống vật chất và văn hoá của nhân dân ngày càng được cải thiện. Ở miền Nam: giai đoạn 1954 - 1960 Đánh bại chiến lược “chiến tranh đơn phương” của Mỹ - Ngụy, đưa CM từ thế giữ gìn lực lượng sang thế tiến công; giai đoạn 1961 - 1968 Đảng chỉ đạo đánh bại “ chiến tranh đặc biệt” và “ chiến tranh cục bộ” của đế quốc Mỹ buộc Mỹ phải chấp nhận ngồi vào bàn đàm phán với VN tại Pari; giai đoạn 1969 - 1975 Đảng chỉ đạo đánh bại chiến lược “Việt Nam hoá chiến tranh” của đế quốc Mỹ và đỉnh cao cuộc tiến công nổi dậy mùa xuân năm 1975, giải phóng hoàn toàn miền Nam. Ý nghĩa lịch sử: + Đánh giá thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước Đại hội IV viết “Năm tháng sẽ trôi qua nhưng thắng lợi của nhân dân ta trong sự nghiệp chống Mỹ cứu nước mãi mãi được ghi vào lịch sử dân tộc ta như một trong những trang chói lọi nhất, một biểu tượng sáng ngời về sự toàn thắng của chủ nghĩa anh hùng cách mạng và trí tuệ con người, và đi vào lịch sử thế giới như một chiến công vĩ đại của thế kỷ XX, một sự kiện có tầm quan trọng quốc tế to lớn và có tính thời đại sâu sắc” + Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước kết thúc 30 năm chiến tranh giải phóng dân tộc và bảo vệ tổ quốc, chấm dứt ách thống trị hơn một thế kỷ của chủ nghĩa đế quốc, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ giải phóng dân tộc và thống nhất nước nhà, mở ra bước ngoặc vĩ đại thiết lập quyền làm chủ nhân dân trên toàn bộ đất nước, đưa cả nước quá độ lên CNXH + Thắng lợi chứng minh trước toàn thế giới sự phá sản của chủ nghĩa thực dân mới đẩy lùi và làm suy yếu toàn diện chủ nghĩa đế quốc, phá vỡ phòng tuyến quan trọng của đế quốc Mỹ ở Đông nam á. Làm lung lay địa vị của Mỹ trên thế giới làm phá sản thần tượng Mỹ và tâm lý phục Mỹ, sợ Mỹ tên đế quốc đầu sỏ. Trong lịch sử 200 năm đây là thất bại lớn nhất của lịch sử hoa Kỳ + Thắng lợi của nhân dân Việt Nam làm tăng sức mạnh tiến công của phong trào giải phóng dân tộc và các lực lượng hoà bình dân chủ và tiến bộ xã hội +Với thắng lợi đó chứng minh chân lý trong thời đại ngày nay một dân tộc đất không rộng, người không đông, kinh tế kém phát triển, nếu biết đoàn kết chặt chẽ và đấu tranh kiên quyết dưới sự lãnh đạo của một Đảng Mác - Lênin chân chính có đường lối và phương pháp cách mạng đúng đắn, nắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội biết kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại thì hoàn toàn có thể đánh bại mọi thế lực xâm lược dù đó là tên đế quốc hùng mạnh. b. Nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm Nguyên nhân thắng lợi: - Có sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng Cộng sản Việt Nam. - Cuộc chiến đấu đầy gian khổ hy sinh của nhân dân và quân đội cả nước, nhất là đồng bào miền Nam. - Công cuộc xây dựng và bảo vệ hậu phương miền Bắc XHCN. - Tinh thần đoàn kết chiến đấu của nhân dân ba nước Đông Dương và sự giúp đỡ nhiệt tình có hiệu quả của Liên Xô, Trung Quốc và nhân dân tiến bộ trên thế giới. - Bài học Kinh nghiệm Một là, Giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và CNXH nhằm huy đông sức mạnh toàn dân đánh Mỹ ,cả nước đánh Mỹ. Hai là, Đảng đã tìm ra phương pháp đấu tranh cách mạng đúng đắn ,sáng tạo. Ba là, Sự chỉ đạo chiến lược đúng đắn của TW Đảng và công tác tổ chức chiến đấu tài giỏi của Đảng qua các cấp bộ Đảng và các cấp chỉ huy quân đội . Bốn là, Đảng ta hết sức coi trọng công tác xây dựng Đảng, xây dựng xây dựng lực lượng cách mạng ở miền Nam và tổ chức lực lượng chiến đấu trong cả nước. Bài 4 ĐƯỜNG LỐI CÔNG NGHIỆP HÓA I. Công nghiệp hóa thời kỳ trước đổi mới 1. Chủ trương về công nghiệp hóa a. Mục tiêu và phương hướng của công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa - Đại hội III (9.1960) xác định: + Mục tiêu cơ bản của công nghiệp hoá là xây dựng một nền kinh tế xã hội chủ nghĩa cân đối và hiện đại; bước đầu xây dựng cơ sở vật chất và kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội. + Hội nghị Trung ương lần thứ 7 (khóa III) nêu phương hướng chỉ đạo xây dựng và phát triển công nghiệp là: ưu tiên phát triển công nghiệp nặng một cách hợp lý; kết hợp chặt chẽ phát triển công nghiệp và phát triển nông nghiệp; ra sức phát triển công nghiệp nhẹ song song với việc ưu tiên phát triển công nghiệp nặng; ra sức phát triển công nghiệp trung ương, đồng thời đẩy mạnh phát triển công nghiệp địa phương. - Đại hội IV (12.1986) đề ra đường lối công nghiệp hoá XHCN là: “Ưu tiên phát triển công nghiệp nặng một cách hợp lý trên cơ sở phát triển nông nghiệp và công nghiệp nhẹ, kết hợp xây dựng công nghiệp và nông nghiệp cả nước thành một cơ cấu kinh tế công – nông nghiệp”. - Đại hội V (3.1982) đề ra nội dung công nghiệp hoá trong chặng đường đầu tiên là phải tập trung sức phát triển mạnh nông nghiệp, coi nông nghiệp là mặt trận hàng đầu, đồng thời phát triển mạnh hàng tiêu dung, hàng xuất khẩu và tiếp tục xây dựng một số ngành công nghiệp nặng. b. Đặc trưng chủ yếu của công nghiệp hóa thời kỳ trước đổi mới - Công nghiệp hoá theo mô hình nền kinh tế khép kín và thiên về phát triển công nghiệp nặng, gắn với cơ chế kế hoạch hóa tập trung, quan liêu, bao cấp. - Công nghiệp hoá chủ yếu dựa vào các lợi thế về tài nguyên, lao động, nguồn viện trợ của các nước xã hội chủ nghĩa và thực hiện trong các doanh nghiệp nhà nước. 2. Kết quả, ý nghĩa, hạn chế và nguyên nhân a. Kết quả thực hiện chủ trương và ý nghĩa b. Hạn chế và nguyên nhân II. Công nghiệp hóa hiện đại hóa trong thời kỳ đổi mới 1. Quá trình đổi mới tư duy về công nghiệp hóa - Đại hội VI cụ thể hóa nội dung công nghiệp hóa XHCN trong những năm còn lại của thời kỳ quá độ là thực hiện cho bằng được ba chương trình mục tiêu: lương thực - thực phẩm, hàng tiêu dung và hàng xuất khẩu. - Hội nghị Trung ương 7 khóa VII (1.1994) thể hiện bước đột phá mới trong nhận thức về công nghiệp hoá “công nghiệp hoá hiện đại hoá là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế, xã hội từ sử dụng lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động với công nghệ, phương tiện và phương pháp tiên tiến, hiện đại, dựa trên sự phát triển công nghiệp và tiến bộ khoa học – công nghệ, tạo ra năng suất lao động xã hội cao.” - Đại hội VIII (6.1996) là Đại hội đưa đất nước chuyển sang thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước và đề ra mục tiêu phấn đấu đến năm 2020 về cơ bản nước ta trở thành một nước công nghiệp. - Đại hội IX (4. 2001) và Đại hội X (4.2006), Đảng ta tiếp tục bổ sung và nhấn mạnh một số điểm mới về công nghiệp hóa: + Con đường công nghiệp hóa ở nước ta cần và có thể rút ngắn thời gian so với các nước đi trước. + Hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta là phải phát triển nhanh và có hiệu quả các sản phẩn, các ngành, các lĩnh vực có lợi thế, đáp ứng yêu cầu trong nước và xuất khẩu. + Công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước phải đảm bảo xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, chủ động hội nhập kinh tế quốc. + Đẩy nhanh công nghiệp hoá hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn hướng vào việc nâng cao năng suất, chất lượng, sản phẩm nông nghiệp. 2. Mục tiêu, quan điểm công nghiệp hóa, hiện đại hóa a. Mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa Đại hội IX đề ra mục tiêu công nghiệp hoá hiện đại hoá gắn với phát triển kinh tế trí thức: - Sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển - Tạo nền tảng đến năm 2020, nước ta cơ bản thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại. b. Quan điểm CNH HĐH - Công nghiệp hoá gắn với hiện đại hoá; công nghiệp hoá hiện đại hoá gắn với phát triển kinh tế tri thức. - Công nghiệp hoá Công nghiệp hoá gắn với phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế. - Lấy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững. - Khoa học và công nghệ là nền tảng và động lực của công nghiệp hoá hiện đại hoá. - Phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững; tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ môi trường tự nhiên, bảo tồn đa dạng sinh học. 3. Nội dung và định hướng CNH HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức a. Nội dung - Phát triển các ngành và sản phẩm kinh tế có giá trị gia tăng cao dựa nhiều vào tri thức. - Coi trọng cả số lượng và chất lượng tăng trưởng kinh tế. - Xây dựng cơ cấu kinh tế hiện đại và hợp lý. - Giảm chi phí trung gian, nâng cao năng suất lao động. b. Định hướng phát triển các ngành và lĩnh vực kinh tế trong quá trình đẩy mạnh CNH HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức - Đẩy mạnh công nghiệp hoá hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn, giải quyết đồng bộ các vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn. + Quan tâm đến nông nghiệp, nông dân và nông thôn là một vấn đề có tầm quan trọng hàng đầu của quá trình công nghiệp hóa. + Quy hoạch phát triển nông thôn. + Giải quyết lao động, việc làm ở nông thôn bằng việc chú trong dạy nghề, giải quyết việc làm cho nông dân, đầu tư hơn nữa các chương trình xóa đói giảm nghèo. - Phát triển nhanh hơn công nghiệp, xây dựng và dịch vụ - Phát triển kinh tế vùng: + Có cơ chế, chính sách phù hợp để các vùng trong cả nước cùng phát triển nhanh hơn trên cơ sở phát huy lợi thế so sánh. + Xây dựng ban vùng kinh tế trọng điểm ở miền Bắc, miền Trung và miền Nam thành những trung tâm công nghiệp lớn có công nghệ cao. - Phát triển kinh tế biển - Chuyển dịch cơ cấu lao động, cơ cấu công nghệ - Bảo vệ, sử dụng hiệu quả tài nguyên quốc gia, cải thiện môi trường tự nhiên. 4. Kết quả, ý nghĩa, hạn chế và nguyên nhân a. Kết quả thực hiện đường lối và ý nghĩa Về thành tựu: - Cơ sở vật chất kỹ thuật của đất nước được tăng cường đáng kể, khả năng độc lập tự chủ của nền kinh tế được nâng cao. - Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá đã đạt được những kết quả quan trọng: + Cơ cấu công – nông có sự chuyển dịch theo hướng tích cực. Năm 2000 tỷ trọng công nghiệp và xây dựng 36,7%, nông, lâm nghiệp và thủy sản 24,5%; năm 2005 công nghiệp và xây dựng tăng lên 36,7%, nông, lâm nghiệp và thủy sản 20,9%. + Cơ cấu vùng, cơ cấu thành phần kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng phát huy được lợi thế tiềm năng. + Cơ cấu lao động đã có sự chuyển đổi tích cực: Từ năm 2005 đến năm 2005, tỷ trọng lao động trong công nghiệp và xây dựng tăng từ 12,1% lên 17,9%; dịch vụ tăng từ 19,7% lên 25,3%; nông lâm nghiệp và thủy sản giảm từ 68,2% xuống còn 56,8%; lao động qua đào tạo tăng từ 20% lên 25% + Tốc độ tăng trưởng kinh tế khá cao, bình quân từ năm 2000 - 2005 đạt trên 7,51%/năm, các năm 2006 - 2007 đạt 8%/năm. Thu nhập bình quân đầu người năm 2008 đạt 800 USD. Đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân tiếp tục được cải thiện. Ý nghĩa: Đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển, vị thế của nước ta ngày nay càng được nâng cao. b. Hạn chế và nguyên nhân Hạn chế: - Tốc độ tăng trưởng kinh tế vẫn thấp so với khả năng và thấp hơn nhiều nước trong khu vực thời kỳ đầu công nghiệp hoá. - Nguồn lực đất nước chưa được sử dụng có hiệu quả. - Cơ cấu kinh tế chuyển dịch còn chậm. - Các vùng kinh tế trọng điểm chưa phát huy được thế mạnh. - Cơ cấu thành phần kinh tế phát triển chưa tương xứng với tiềm năng. - Cơ cấu đầu tư chưa hợp lý. - Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội vẫn còn lạc hậu. Nguyên nhân: - Chính sách và giải pháp chưa đủ mạnh để huy động và sử dụng được tốt các nguồn lực. - Cải cách hành chính còn chậm và kém hiệu quả. - Chỉ đạo và tổ chức thực hiện yếu kém. BÀI 5 ĐƯỜNG LỐI XÂY DỰNG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA I. Quá trình đổi mới nhận thức về kinh tế thị trường 1. Cơ chế quản lý kinh tế thời trước đổi mới Trước đổi mới, cơ chế quản lý kinh tế ở nước ta là cơ chế kế hoạch hóa tập trung với đặc điểm: - Nhà nước quản lý nền kinh tế chủ yếu bằng mệnh lệnh hành chính dựa trên hệ thống chỉ tiêu pháp lệnh chi tiết áp đặt từ trên xuống dưới. - Các cơ quan hành chính can thiệp quá sâu vào hoạt động sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp. - Quan hệ hàng hóa – tiền tệ bị coi nhẹ, chỉ là hình thức, quan hệ hiện vật là chủ yếu. - Bộ máy quản lý nhà nước cồng kềnh, nhiều cấp trung gian. Chế độ bao cấp được thực hiện dưới các hình thức: bao cấp qua giá, bao cấp qua chế độ tem phiếu, bao cấp theo chế độ cấp phát vốn. b. Nhu cầu đổi mới cơ chế quản lý kinh tế Những chủ trương, chính sách đổi mới từ phần từ năm 1979 đến năm 1985: - Ngày 13 – 1- 1981, Ban bí thư Trung ương khóa IV ra Chỉ thị 100 – CT/TW về khoán sản phẩm trong nông nghiệp. - Ngày 21.01.1981 Chính phủ ra quyết định 25 và 26/CP về mở rộng hình thức trả lương khoán và vận dụng hình thức tiền thưởng trong các đơn vị sản xuất kinh doanh. - Hội nghị Trung ương VIII (6.1985) chủ trương dứt khoát xóa bỏ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, xóa bỏ chế độ cung cấp hiện vật theo giá thấp; thừa nhận sản xuất hàng hóa và quy luật sản xuất hàng hóa. - Hội nghị Bộ Chính trị khóa V (tháng 8.1986) kết luận: Trong cơ chế quản lý kinh tế, lấy kế hoạch làm trung tâm nhưng đồng thời phải sử dụng đúng quan hệ hàng hóa, tiền tệ dứt khoát xóa bỏ cơ chế tập trung quan liêu, bao cấp; chính sách gia phải vận dụng quy luật giá trị, tiến tới thực hiện cơ chế một giá. Chính những chủ trương đổi mới đó đã cho thấy, việc đổi mới cơ chế quản lý kinh tế trở thành nhu cầu cần thiết và cấp bách. 2. Sự hình thành tư duy của Đảng về kinh tế thị trường thời kỳ đổi mới a. Tư duy của Đảng về kinh tế thị trường từ Đại hội VI đến Đại hội VIII - Kinh tế thị trường là thành tựu phát triển chung của nhân loại. - Kinh tế thị trường còn tồn tại khách quan trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Từ Đại hội VI Đảng ta chủ trương phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Gọi tắt là nền kinh tế thị trường định hướng XHCN. - Có thể và cần thiết sử dụng kinh tế thị trường để xây dựng CNHXH ở nước ta. b. Tư duy của Đảng về kinh tế thị trường từ Đại hội IX đến Đại hội X - Đại hội IX của Đảng (4.2001) xác định mô hình kinh tế tổng quát của nước ta trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trường có sự có quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN gọi tắt là nền kinh tế thị trường định hướng XHCN. - Kinh tế thị trường định hướng XHCN là “một kiểu tổ chức kinh tế vừa tuân theo quy luật của kinh tế thị trường vừa dựa trên cơ sở và chịu sự dẫn dắt chi phối bởi các nguyên tắc và bản chất của CNXH. - Đại hội X đã làm sáng tỏ nội dung thêm nội dung cơ bản của định hướng XHCN: + Mục tiêu phát triển: phát triển kinh tế thị trường nhằm giải phóng lực lượng sản xuất nhằm thực hiện “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”. + Về sở hữu: phát triển kinh tế với nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế. Trong đó, sở hữu nhà nước và thành phần kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo. + Về phân phối: thực hiện nhiều hình thức phân phối chủ yếu theo kết quả lao động, hiệu quả kinh tế, phúc lợi xã hội. + Cơ chế vận hành nền kinh tế là cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước XHCN dưới sự lãnh đạo của Đảng nhằm phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực của nền kinh tế thị trường. II. Tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta 1. Mục tiêu và quan điểm cơ bản a. Thể chế kinh tế và thể chế kinh tế thị trường - Thể chế kinh tế là một hệ thống các quy phạm pháp luật nhằm điều chỉnh các chủ thể kinh tế, các hành vi sản xuất kinh doanh và các quan hệ kinh tế. - Thể chế kinh tế thị trường là một tổng thể bao gồm các quy tắc, luật lệ và hệ thống các thực thể, tổ chức kinh tế được tạo lập nhằm điều chỉnh hoạt động giao dịch, trao đổi trên thị trường. b. Mục tiêu hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa - Mục tiêu cơ bản của việc hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta: làm cho các thể chế phù hợp với những nguyên tắc cơ bản của thị trường, thúc đẩy kinh tế thị trường định hướng XHCN phát triển nhanh. - Mục tiêu trước mắt: + Từng bước xây dựng đồng bộ hệ thống pháp luật. + Đổi mới cơ bản mô hình tổ chức và phương thức hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công. + Phát triển đồng bộ, đa dạng các loại thị trường. + Giải quyết tốt hơn mối quan hệ phát triển kinh tế và phát triển văn hóa, xã hội. + Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước c. Quan điểm về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa - Nhận thức đầy đủ, tôn trọng và vận dụng đúng đắn các quy luật khách quan của KTTT. - Bảo đảm tính đồng bộ giữa các bộ phận cấu thành thể chế kinh tế, giữa các yếu tố thị trường và các loại thị trường. - Kế thừa có chọn lọc thành tựu phát triển kinh tế thị trường của nhân loại và kinh nghiệm tổng kết từ thực tiễn đổi mới ở nước ta. - Chủ động, tích cực giải quyết các vấn đề lý luận và thực tiễn. - Nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng, hiệu lực và hiệu quả quản lý của Nhà nước. 2. Một số chủ trương tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng a. Thống nhất nhận thức về nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa - Phát triển kinh tế là phương tiện xây dựng chủ nghĩa xã hội, là cơ sở kinh tế của sự phát triển theo định hướng XHCN. - Kinh tế thị trường định hướng XHCN vừa tuân theo quy luật của kinh tế trường, vừa chịu sự chi phối bởi các quy luật kinh tế của chủ nghĩa xã hội. b. Hoàn thiện thể chế về sở hữu và các thành phần kinh tế, loại hình doanh nghiệp và các tổ chức sản xuất kinh doanh - Hoàn thiện thể chế sở hữu: tồn tại nhiều hình thức sở hữu (sở hữu nhà nước, sở hữu tập thể, sở hữu tư nhân), do đó tồn tại nhiều thành phần kinh tế. - Hoàn thiện thể chế về phân phối: Hoàn thiện luật pháp, cơ chế, chính sách về phân phổ nguồn lực, phân phối và phân phối lại theo hướng đảm bảo tăng trưởng kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội. c. Hoàn thiện thể chế bảo đảm đồng bộ các yếu tố thị trường và phát triển đồng bộ các loại thị trường - Các yếu tố của thị trường: Giá, cạnh tranh, thương mại, đầu tư, cam kết quốc tế,… - Các loại thị trường: thị trường chứng khoán, thị trường bất động sản, thị trường lao động, thị trường công nghệ,… d. Hoàn thiện thể chế gắn tăng trưởng kinh tế với tiến bộ, công bằng xã hội trong từng bước, từng chính sách phát triển và bảo vệ môi trường - Khuyến khích làm giàu đi đôi với tích cực thực hiện giảm nghèo. - Xây dựng hệ thống bảo hiểm xã hội đa dạng và linh hoạt. - Hoàn thiện luật pháp, chính sách về bảo vệ môi trường. e. Hoàn thiện thể chế về vai trò lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước và sự tham gia của các tổ chức quần chúng vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội - Đảng cụ thể hóa những nội dung định hướng XHCN. - Nhà nước tiếp tục phát huy mặt tích cực và hạn chế, ngăn ngừa mặt trái của cơ chế thị trường. 3. Kết quả, ý nghĩa, hạn chế và nguyên nhân a. Kết quả và ý nghĩa - Về kết quả: + Về cơ chế quản lý kinh tế: từ cơ chế kế hoạch tập trung quan liêu, bao cấp sang cơ chế thị trường định hướng XHCN. + Về chế độ sở hữu và thành phần kinh tế: Từ sở hữu toàn dân và tập thể, từ kinh tế quốc doanh và hợp tác xã là chủ yếu đã chuyển sang nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, trong đó sở hữu toàn dân và kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo. + Các loại thị trường cơ bản đã ra đời và từng bước phát triển thống nhất gắn với thị trường khu vực và thế giới. + Việc gắn phát triển kinh tế với giải quyết các vấn đề xã hội, xóa đói, giảm nghèo đạt nhiều kết quả tích cực. - Ý nghĩa: Thể chế kinh tế thị trường đã hình thành và từng bước hoàn thiện. b. Hạn chế và nguyên nhân - Hạn chế: + Quá trình xây dựng, hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN còn chậm, chưa theo kịp yêu cầu của công cuộc đổi mới và hội nhập kinh tế quá tế. + Vấn đề sở hữu, quản lý và phân phối trong doanh nghiệp nhà nước chưa giải quyết tốt, gây khó khăn cho sự phát triển và làm thất thoát tài sản nhà nước. + Cơ cấu tổ chức, cơ chế vận hành của bộ máy nhà nước còn nhiều bất cập, hiệu quả, hiệu lực quản lý còn thấp. + Cơ chế, chính sách phát triển các lĩnh vực văn hóa, xã hội đổi mới chậm, chất lượng dịch vụ y tế, giáo dục, đào tạo còn thấp. Nguyên nhân của hạn chế: - Việc xây dựng thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN là vấn đề hoàn toàn mới chưa có tiền lệ trong lịch sử. - Năng lực thể chế hóa và quản lý, tổ chức thực hiện của Nhà nước còn chậm, nhất là trong việc giải quyết các vấn đề xã hội bức xúc. - Vai trò tham gia hoạch địch chính sách, thực hiện và giám sát của các cơ quan dân cử, các tổ chức chính trị - xã hội còn yếu. Bài 6 ĐƯỜNG LỐI XÂY DỰNG HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ I. Đường lối xây dựng hệ thống chính trị thời kỳ trước đổi mới (1945 – 1989) 1. Hoàn cảnh lịch sử và chủ trương xây dựng hệ thống chính trị a. Giai đoạn 1945 – 1954 – Hệ thống chính trị dân chủ nhân dân Hệ thống chính trị dân chủ nhân dân ra đời sau cách mạng Tháng Tám, có nhiệm vụ thực hiện đường lối cách mạng “đánh đổ đế quốc xâm lược, giành độc lập và thống nhất thật sự cho dân tộc”. b. Hệ thống chuyên chính vô sản (giai đoạn 1955 - 1975 và 1975 – 1989) Giai đoạn 1955 - 1975: từ hệ thống chuyên chính dân chủ nhân dân sang làm nhiệm vụ lịch sử của chuyên chính vô sản trong phạm vi nửa nước. Giai đoạn 1975 - 1989: xây dựng hệ thống chuyên chính vô sản hoạt động trong phạm vi cả nước. * Cơ sở hình thành chủ trương xây dựng hệ thống chuyên chính vô sản ở nước ta - Lý luận Mác - Lênin về thời kỳ quá độ và về chuyên chính vô sản: + Tiến lên CNXH tất yếu phải trải qua thời kỳ quá độ, thích ứng với thời kỳ ấy là thời kỳ quá độ chính trị, nhà nước thời kỳ ấy không thể là cái gì khác hơn là nền chuyên chính cách mạng của giai cấp vô sản. + Chuyên chính vô sản là tất yếu của thời kỳ quá độ từ CNTB đến CNXH. - Đường lối chung của cách mạng Việt Nam trong giai đoạn mới: + Đại hội IV (12.1976) của Đảng đề ra đường lối chung của cách mạng XHCN trong giai đoạn mới ở nước ta: Nắm vững chuyên chính vô sản, phát huy quyền làm chủ tập thể của nhân dân lao động, tiến hành đồng thời ba cuộc cách mạng: cách mạng quan hệ sản xuất, cách mạng khoa học kỹ thuật, cách mạng tư tưởng văn hoá, trong đó cách mạng khoa học kỹ thuật là then chốt, đẩy mạnh công nghiệp hoá XHCN là nhiệm vụ trung tân của thời kỳ quá độ lên CNXH. + Ngày 18 - 12 - 1980, Quốc hội thông qua Hiến Pháp nước cộng hoà XHCN Việt Nam, trong đó khẳng định: Nhà nước cộng hoà XHCN Việt Nam là Nhà nước chuyên chính vô sản. + Đại hội V tiếp tục khẳng định đường lối do Đại hội VI đề ra. - Cơ sở chính trị đó là sự lãnh đạo toàn diện và tuyệt đối của Đảng Cộng sản Việt Nam. - Cơ sở kinh tế của hệ thống chuyên chính vô sản là nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung quan liêu, bao cấp. Đó là mô hình kinh tế hướng tới mục tiêu xóa bỏ nhanh chóng và hoàn toàn chế độ tư hữu đối với TLSX. - Cơ sở xã hội của hệ thống chuyên chính vô sản là liên minh giai cấp giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức. * Chủ trương xây dựng hệ thống chuyên chính vô sản mang đặc điểm Việt Nam - Xác định quyền làm chủ của nhân dân được thể chế hóa bằng pháp luật và tổ chức. - Nhà nước trong thời kỳ quá độ là một tổ chức thực hiện quyền làm chủ của giai cấp công nhân và nhân dân lao động. - Đảng là người lãnh đạo toàn bộ hoạt động xã hội - Mặt trận và các đoàn thể là bảo đảm cho quần chúng tham gia và kiểm tra công việc của Nhà nước. - Trong hệ thống chuyên chính vô sản: Đảng lãnh đạo, nhân dân làm chủ, Nhà nước quản lý. 2. Đánh giá sự thực hiện đường lối - Thành tựu: tạo được cơ chế hoạt động Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý và nhân dân làm chủ ở tất cả các cấp, các địa phương. - Hạn chế: + Chưa xác định rõ nhiệm vụ của mỗi bộ phận trong hệ thống chuyên chính vô sản. + Bộ máy nhà nước cồng kềnh và hoạt động kém hiệu quả. + Sự lãnh đạo của Đảng chưa ngang tầm những nhiệm vụ của giai đoạn mới, chưa đáp ứng được yêu cầu giải quyết nhiều vấn đề kinh tế - xã hội cơ bản và cấp bách. + Các tổ chức chính trị - xã hội chưa thực hiện tốt chức năng động viên quần chúng tham gia quản lý kinh tế - xã hội. Nguyên nhân: - Duy trì quá lâu cơ chế quản lý kinh tế tập trung, quan liêu, bao cấp. - Hệ thống chuyên chính vô sản có biểu hiện bảo thủ, trì trệ, chậm đổi. - Bệnh chủ quan, duy ý chí. II. Đường lối xây dựng hệ thống chính trị trong thời kỳ đổi mới 1. Quá trình hình thành đường lối đổi mới hệ thống chính trị a. Cơ sở hình thành đường lối - Đổi mới hệ thống chính trị xuất phát từ yêu cầu của công cuộc đổi mới kinh tế. - Yêu cầu giữ vững ổn định chính trị - xã hội, mở rộng và phát huy dân chủ XHCN. - Yêu cầu mở rộng đối ngoại và hội nhập kinh tế quốc tế. - Yêu cầu khắc phục những yếu kém, khuyết điểm của hệ thống chính trị nước ta trước đổi mới. b. Quá trình đổi mới tư duy về xây dựng hệ thống chính trị - Hội nghị Trung ương 6, khóa VI (tháng 3 - 1989) lần đầu tiên Đảng ta sử dụng khái niệm hệ thống chính trị thay cho khái niệm chuyên chính vô sản. - Đại hội VII khẳng định, thực chất của việc đổi mới và kiện toàn hệ thống chính trị nước ta là xây dựng nền dân chủ XHCN. - Đảng đã nhận thức rõ hơn về cơ cấu và cơ chế vận hành của hệ thống chính trị ở nước ta: “Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ. - Nhận thức mới về Nhà nước và Nhà nước pháp quyền: + Thuật ngữ “xây dựng nhà nước pháp quyền” lần đầu tiên được đề cập tại Hội nghị Trung ương 2 khóa VII (1991) và các Đại hội Đảng toàn quốc những năm tiếp theo đều khẳng định nhiệm vụ xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam. - Nhận thức rõ hơn về phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động của hệ thống chính trị. 2. Mục tiêu, quan điểm và chủ trương xây dựng hệ thống chính trị thời kỳ đổi mới a. Mục tiêu và quan điểm xây dựng hệ thống chính trị Mục tiêu: Đổi mới hệ thống chính trị là nhằm thực hiện tốt hơn dân chủ XHCN, phát huy đầy đủ quyền làm chủ của nhân dân. Quan điểm: Một là, kết hợp chặt chẽ ngay từ đầu đổi mới kinh tế với đổi mới chính trị, lấy đổi mới kinh tế làm trọng tâm. Hai là, Đổi mới tổ chức và phương thức hoạt động của hệ thống chính trị là nhằm tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng, hiệu lực quản lý của Nhà nước, phát huy quyền làm chủ của nhân dân. Ba là, đổi mới hệ thống chính trị một cách toàn diện, đồng bộ, có kế thừa, có bước đi, hình thức và cách làm phù hợp. Bốn là, đổi mới mối quan hệ giữa các bộ phận cấu thành hệ thống chính trị với nhau với xã hội. b. Chủ trương xây dựng hệ thống chính trị - Xây dựng Đảng trong hệ thống chính trị: + Vai trò của Đảng: Đảng là một bộ phận của hệ thống chính trị và lãnh đạo hệ thống chính trị. + Xây dựng Đảng vững mạnh về chính trị, tư tưởng, tổ chức và đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng. + Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng là một nội dung của công tác xây dựng Đảng. Khắc phục cả hai khuynh hướng thường xảy ra trong thực tế: hoặc Đảng bao biện, làm thay, hoặc buông lỏng sự lãnh đạo của Đảng. - Xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN: Đặc điểm của Nhà nước Pháp quyền: + Đó là Nhà nước của dân, do dân và vì dân, tất cả quyền lực thuộc về nhân dân. + Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp. + Nhà nước được tổ chức và hoạt động trên cơ sở Hiến pháp, pháp luật. + Nhà nước tôn trọng và bảo đảm quyền con người, quyền công dân. + Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam do một đảng duy nhất lãnh đạo. Để xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN cần thực hiện một số biện pháp lớn sau: + Hoàn thiện hệ thống pháp luật, tăng tính cụ thể, khả thi của các quy định trong văn bản pháp luật. + Tiếp tục đổi mới tổ chức và hoạt động của Quốc hội. + Đẩy mạnh cải cách hành chính, đổi mới tổ chức và hoạt động của Chính phủ. + Xây dựng hệ thống cơ quan tư pháp trong sạch, vững mạnh, dân chủ, nghiêm minh. + Nâng cao chất lượng hoạt động của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân. - Xây dựng Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội. 3. Đánh giá sự thực hiện đường lối Sau hơn 20 năm đổi mới, hệ thống chính trị đã thực hiện có kết quả một số đổi mới quan trọng: - Vai trò của Đảng được nâng cao, phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hệ thống chính trị có nhiều đổi mới và tiến bộ. - Hiệu lực quản lý của Nhà nước ngày được nâng cao, Nhà nước được từng bước kiện toàn, từ cơ cấu tổ chức đến cơ chế hoạt động trên các lĩnh vực lập pháp, hành pháp và tư pháp. - Mặt trận, các tổ chức chính trị - xã hội đã có nhiều đổi mới về tổ chức, bộ máy, đa dạng hóa các hình thức tập hợp quần chúng. Bên cạnh những kết quả đạt được, còn tồn tại những hạn chế khuyết điểm: Năng lực và hiệu quả lãnh đạo của Đảng, hiệu lực quản lý, điều hành của Nhà nước, hiệu quả hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội chưa ngang tầm với đòi hỏi của tình hình nhiệm vụ mới. Bài 7 ĐƯỜNG LỐI XÂY DỰNG, PHÁT TRIỂN NỀN VĂN HÓA VÀ GIẢI QUYẾT CÁC VẤN ĐỀ XÃ HỘI I. Quá trình nhận thức và nội dung đường lối xây dựng, phát triển nền văn hóa 1. Thời kỳ trước đổi mới a. Quan điểm, chủ trương về xây dựng nền văn hóa mới Trong những năm 1943 – 1954: - Năm 1943, Ban Thường vụ Trung ương Đảng họp và thông qua bản Đề cương văn hóa Việt Nam do đồng chí Trường Chinh trực tiếp dự thảo. Đề cương xác định: + Lĩnh vực văn hóa là một trong ba mặt trận (kinh tế, chính trị, văn hóa) của CMVN. + Đề ra ba nguyên tắc của nền văn hóa: dân tộc hóa (chống lại mọi ảnh hưởng nô dịch và thuộc địa), Đại chúng hóa (chống lại mọi chủ trương, hành động làm cho văn hóa phản lại hoặc xa rời quần chúng), Khoa học hóa (chống lại tất cả những gì làm cho văn hóa phản tiến bộ, trái khoa học). + Nền văn hóa mới Việt Nam có tính chất dân tộc về hình thức, dân chủ về nội dung. - Ngày 3 - 9 - 1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh nêu hai nhiệm vụ cấp bách về văn hóa: + Cùng với diệt giặc đói phải diệt giặc dốt + Giáo dục lại tinh thần nhân dân - Đường lối văn hóa kháng chiến dần hình thành tại Chỉ thị của Ban chấp hành Trung ương Đảng về “Kháng chiến kiến quốc” (tháng 11 - 1945), trong bức thư về “Nhiệm vụ văn hóa Việt Nam trong công cuộc cứu nước và xây dựng nước hiện nay” của đồng chí Trường Chinh gửi Chủ tịch Hồ Chí Minh (ngày 16 - 11 - 1946) và tại báo cáo Chủ nghĩa Mác - Lênin và văn hóa Việt Nam (trình bày trong Hội nghị văn hóa toàn quốc lần thứ hai, tháng 7 - 1948). Đường lối đó gồm các nội dung: + Xác định mối quan hệ giữa văn hóa và cách mạng giải phóng dân tộc, cổ động văn hóa cứu quốc. + Xây dựng nền văn hóa dân chủ mới Việt Nam có tính chất dân tộc, khoa học, đại chúng. Trong những năm 1955 – 1986: - Đại hội III (9.1960) Đảng ta chủ trương tiến hành cuộc cách mạng tư tưởng và văn hóa nhằm làm cho nhân dân thoát nạn mù chữ và thói hư tật xấu do xã hội cũ để lại, có trình độ văn hóa ngày càng cao, có hiểu biết cần thiết về khoa học, kỹ thuật tiên tiến để xây dựng CNXH, nâng cao đời sống vật chất và văn hóa. - Đại hội IV và Đại hội V tiếp tục đường lối phát triển văn hóa của Đại hội III và xác định nhiệm vụ của văn hóa là tiến hành cải cách giáo dục, phát triển KH, văn hóa văn nghệ, giáo dục tinh thần làm chủ tập thể, chống tư tưởng tư sản và tàn dư phong kiến. c. Đánh giá sự thực hiện đường lối 2. Trong thời kỳ đổi mới a. Quá trình đổi mới tư duy về xây dựng và phát triển nền văn hóa - Đại hội VI xác định khoa học - kỹ thuật là một động lực to lớn đẩy mạnh quá trình phát triển kinh tế - xã hội; có vị trí then chốt trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội. - Đại hội VII thông qua Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lần đầu tiên đưa ra quan niệm về nền văn hóa Việt Nam có đặc trưng: tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. - Đại hội VII, VIII, IX, X và các Nghị quyết quyết Trung ương tiếp theo đã xác định văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội và coi văn hóa vừa là mục tiêu, vừa là động lực của phát triển. b. Quan điểm chỉ đạo và chủ trương về xây dựng và phát triển nền văn hóa - Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội. - Nền văn hóa mà chúng ta xây dựng là nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. - Nền văn hóa Việt Nam là nền văn hóa thống nhất mà đa dạng trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam. - Xây dựng và phát triển văn hóa là sự nghiệp chung của toàn dân do Đảng lãnh đạo, trong đó đội ngũ trí thức giữ vai trò quan trọng. - Văn hóa là một mặt trận; xây dựng và phát triển văn hóa là dự nghiệp cách mạng lâu dài, đòi hỏi phải có ý chí cách mạng và sự kiên trì, thận trọng. c. Đánh giá việc thực hiện đường lối II. Quá trình nhận thức và chủ trương giải quyết các vấn đề xã hội 1. Thời kỳ trước đổi mới a. Chủ trương của Đảng về giải quyết các vấn đề xã hội Giai đoạn 1945 – 1954: - Quan điểm chỉ đạo: giành được tự do, độc lập rồi mà dân cứ chết đói, chết rét, thì tự do, độc lập cũng không làm gì. - Nhiệm vụ của chính sách xã hội: làm cho dân có ăn, làm cho dân có mặc, làm cho dân có chổ ở, làm cho dân được học hành. Giai đoạn 1955 – 1975: Các vấn đề xã hội được giải quyết trong mô hình CNXH kiểu cũ, trong hoàn cảnh chiến tranh. Chế độ phân phối về thực chất là theo chủ nghĩa bình quân. Giai đoạn 1975 – 1985: Các vấn đề xã hội được giải quyết theo cơ chế kế hoạch hóa tập trung, quan lieu bao cấp, trong điều hoàn cảnh đất nước lâm vào khủng hoảng kinh tế - xã hội. b. Đánh giá việc thực hiện đường lối - Chính sách sách xã hội đã tạo được thành tựu quan trọng trên một số lĩnh vực như văn hóa, giáo dục, y tế, lối sống đạo đức, kỷ cương và an ninh xã hội. - Chế độ phân phối bình quân - cào bằng không khuyến khích những đơn vị, cá nhân làm tốt, làm giỏi… xã hội kém năng động, chậm phát triển về nhiều mặt. 2. Trong thời kỳ đổi mới a. Quá trình đổi mới nhận thức về giải quyết các vấn đề xã hội - Bước vào thời kỳ đổi mới Đảng ta khẳng định: thực hiện tốt các chính sách xã hội là động lực thúc đẩy phát triển kinh tế. - Từ Đại hội VIII đến nay, Đảng ta đã nêu các quan điểm thực hiện chính sách xã hội đó là: + Tăng trưởng kinh tế phải gắn liền với tiến bộ và công bằng xã hội. + Thực hiện nhiều hình thức phân phối. + Khuyến khích làm giàu hợp pháp đi đôi với tích cực xóa đói giảm nghèo. + Chính sách xã hội phải giải quyết theo tinh thần xã hội hóa. b. Quan điểm về giải quyết các vấn đề xã hội - Kết hợp các mục tiêu kinh tế với các mục tiêu xã hội. - Xây dựng và hoàn thiện thể chế gắn kết tăng trưởng kinh tế với tiến bộ công bằng xã hội. - Chính sách xã hội được thực hiện trên cơ sở phát triển kinh tế, gắn bó hữu cơ quyền lợi và nghĩa vụ, giữa cống hiến và hưởng thụ. - Coi trọng chỉ tiêu GDP bình quân đầu người gắn với chỉ tiêu phát triển con người (HDI), và chỉ tiêu phát triển các lĩnh vực xã hội. c. Chủ trương giải quyết các vấn đề xã hội - Khuyến khích làm giàu hợp pháp đi đôi với tích cực xóa đói giảm nghèo. - Đảm bảo cung ứng dịch vụ công thiết yếu, bình đẳng cho mọi người dân, tạo việc làm và thu nhập, chăm sóc sức khỏe cộng đồng. - Phát triển hệ thống y tế công bằng và hiệu quả. - Xây dựng chiến lược quốc gia về nâng cao sức khỏe và cải thiện giống nòi. - Thực hiện tốt các chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình. - Chú trọng các chính sách ưu đãi xã hội. d. Đánh giá việc thực hiện đường lối - Việc thực hiện chính sách xã hội trong thời kỳ đổi mới đã đáp ứng được một phần nhu cầu và lợi ích của nhân dân, xã hội phát triển năng động. - Tuy nhiên áp lực gia tăng dân số, phân hóa giàu nghèo, tệ nạn xã hội, ô nhiễm môi trường sinh thái… đang là những thách thức cho việc thực hiện chính sách xã hội ở nước ta hiện nay. Bài 8 ĐƯỜNG LỐI ĐỐI NGOẠI I. Đường lối đối ngoại thời kỳ từ năm 1975 đến năm 1986 1. Hoàn cảnh lịch sử a. Tình hình thế giới - Cuộc cách mạng khoa học công nghệ đã thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển mạnh mẽ và xu thế toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế là tất yếu. - Từ giữa thập kỷ 70 của thế kỷ XX, tình hình kinh tế - xã hội ở các nước XHCN xuất hiện trì trệ và mất ổn định. b. Tình hình trong nước - Thuận lợi: Đất nước hòa bình, thống nhất, cả nước tiến lên con đường XHCN. - Khó khăn: + Hậu quả chiến tranh để lại + Chiến tranh biên giới Tây Nam và biên giới phía Bắc + Các thế lực thù địch tìm cách chống phá cách mạng Việt Nam. 2. Nội dung đường lối đối ngoại của Đảng - Đại hội IV của Đảng (12.1976) xác định: + Nhiệm vụ đối ngoại: ra sức tranh thủ những điều kiện quốc tế thuận lợi đế nhanh chóng hàn gắn những vết thương chiến tranh, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của CNXH ở nước ta. + Trong quan hệ với các nước: thiết lập và mở rộng quan hệ bình thường với tất cả các nước trên cơ sở tôn trọng độc lập chủ quyền, bình đẳng và cùng có lợi. - Đại hội V của Đảng (3.1982) xác định: + Công tác đối ngoại phải trở thành một mặt trận chủ động, tích cực trong đấu tranh nhằm làm thất bại chính sách của các thế lực hiếu chiến mưu toan chống phá cách mạng nước ta. + Trong quan hệ với các nước, Đảng tiếp tục khẳng định chủ trương của Đại hội IV. 3. Kết quả, ý nghĩa, hạn chế và nguyên nhân a. Kết quả và ý nghĩa Kết quả: - Quan hệ đối ngoại với các nước XHCN được tăng cường. - Ngày 29 – 6 – 1978, Việt Nam gia nhập Hội đồng Tương trợ kinh tế (khối SEV). - Năm 1976, Việt Nam là thành viên chính thức Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF), Ngân hàng Thế giới (WB), gia nhập Ngân hàng phát triển châu Á (ADB). - Năm 1977 là thành viên của Liên hiệp quốc. b. Hạn chế và nguyên nhân - Hạn chế: nước ta bị bao vây, cô lập, cấm vận… - Nguyên nhân: không tranh thủ được các nhân tố thuận lợi trong quan hệ quốc tế, không kịp thời đổi mới quan hệ đối ngoại cho phù hợp với tình hình. II. Đường lối đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế thời kỳ đổi mới 1. Hoàn cảnh lịch sử và quá trình hình thành đường lối a. Hoàn cảnh lịch sử Tình hình thế giới: - Cuộc cách mạng khoa học công nghệ tiếp tục phát triển mạnh mẽ, tác động sâu sắc đến mọi mặt đời sống của các quốc gia, dân tộc. - Các nước XHCN lâm vào khủng hoảng và dẫn đến sụp đổ. - Các nước tư bản có bước điều chỉnh và tiếp tục phát triển. - Xu thế chung của thế giới là hòa bình và hợp tác. - Xu thế toàn cầu hóa lôi cuốn tất cả các nước tham gia vào quá trình hội nhập. Tình hình trong nước: - Nguy cơ tụt hậu xa hơn về kinh tế so với nhiều nước trong khu vực và trên thế giới là một trong những thách thức lớn đối với cách mạng Việt Nam. - Sự bao vây, chống phá của các thế lực thù địch đối với Việt Nam. b. Các giai đoạn hình thành, phát triển đường lối - Giai đoạn 1986 – 1996: + Đại hội VI (12.1986) Đảng chủ trương phải biết kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại trong điều kiện mới và đề ra yêu cầu mở rộng quan hệ hợp tác kinh tế với các nước ngoài hệ thống XHCN, với các nước công nghiệp phát triển, các tổ chức quốc tế và tư nhân nước ngoài trên nguyên tắc bình đẳng, cùng có lợi. + Tháng 5 - 1988, Bộ Chính trị ra Nghị quyết số 13 về nhiệm vụ và chính sách đối ngoại trong tình hình mới. Đặt nền móng hình thành đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, rộng mở, đa dạng hóa, đa phương hóa quan hệ quốc tế. + Từ năm 1989, trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại, Đảng chủ trương xóa bỏ tình trạng độc quyền trong sản xuất và kinh doanh xuất nhập khẩu. Đây là bước đổi mới đầu tiên trên lĩnh vực kinh tế đối ngoại. + Đại hội VII (6.1991) Đảng chủ trương: Việt Nam muốn là bạn với tất cả các nước trong cộng đồng thế giới, phấn đấu vì hòa bình, độc lập và phát triển. Đại hội cũng thông qua Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ xác định quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân tất cả các nước trên thế giới là một trong những đặc trưng cơ bản của CNXH mà nhân dân ta xây dựng. Các Hội nghị Trung ương khóa VII tiếp tục cụ thể hóa quan điểm của Đại hội VII về đường lối đối ngoại trong đó nhấn mạnh phải xây dựng đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, rộng mở, đa dạng hóa và đa phương hóa quan hệ đối ngoại. - Giai đoạn 1996 - 2008: Bổ sung và phát triển đường lối đối ngoại: + Đại hội VII (6.1996) khẳng định: tiếp tục mở rộng quan hệ quốc tế, hợp tác nhiều mặt với các nước, các trung tâm kinh tế, chính trị khu vực và quốc tế. đồng thời chủ trương “xây dựng nền kinh tế mở” và “đẩy nhanh quá trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới”. + Hội nghị lần thứ tư BCHTW khóa VIII (tháng 12 - 1997) chỉ rõ: phát huy nội lực, thực hiện nhất quán, lâu dài chính sách thu hút các nguồn lực bên ngoài. + Đại hội IX (4.2001) Đảng nhấn mạnh chủ trương hội nhập kinh tế quốc và khu vực theo tinh thần phát huy tối đa nội lực, xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ. Và Đại hội nêu phương châm “Việt Nam sẵn sang là bạn, là đối tác tin cậy của các nước trong cộng đồng quốc tế, phấn đấu vì hòa bình, độc lập và phát triển”. Các Hội nghị TW khóa IX tiếp tục phát triển đường lối đối ngoại và hội nhập kinh tế quốc tế. + Đại hội X (4.2006) Đảng nêu quan điểm: thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, hòa bình, hợp tác và phát triển; chính sách đối ngoại rộng mở, đa phương hóa, đa dạng hóa các quan hệ quốc tế. Đồng thời đề ra chủ trương “chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế”. Sau hơn 20 năm đổi mới đất nước, Đảng ta hình thành đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, hòa bình, hợp tác và phát triển; chính sách đối ngoại rộng mở, đa phương hóa, đa dạng hóa các quan hệ quốc tế. 2. Nội dung đường lối đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế a. Mục tiêu, nhiệm vụ và tư tưởng chỉ đạo - Mục tiêu, nhiệm vụ đối ngoại: + Giữ vững môi trường hòa bình, ổn định. + Mở rộng đối ngoại và hội nhập kinh tế quốc tế. + Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại tạo thành sức mạnh tổng hợp để đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá. + Góp phần vào cuộc đấu tranh chung của nhân dân thế giới vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội. - Tư tưởng chủ đạo: + Bảo đảm lợi ích dân tộc, giữ vững độc lập tự chủ đi đôi với đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ đối ngoại. + Giữ vững ổn định chính trị, kinh tế - xã hội; giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc, bảo vệ môi trường sinh thái. + Xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ. + Giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng. b. Một số chủ trương, chính sách lớn về mở rộng quan hệ đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế Nghị quyết Hội nghị Trung ương 4 khóa X (tháng 2 – 2007) đã đề ra một số chủ trương, chính sách lớn về đối ngoại: - Đưa các quan hệ quốc tế đã được thiết lập đi vào chiều sâu, ổn định, bền vững. - Chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế theo lộ trình phù hợp. - Bổ sung và hoàn thiện hệ thống pháp luật và thể chế kinh tế phù hợp với các nguyên tắc, quy định của WTO. - Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả, hiệu lực của bộ máy nhà nước. - Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, doanh nghiệp và sản phẩm trong hội nhập kinh tế quốc tế. - Giải quyết tốt các vấn đề văn hóa, xã hội và môi trường trong quá trình hội nhập. - Giữ vững và tăng cường quốc phòng, an ninh trong quá trình hội nhập. - Phối hợp chặt chẽ hoạt động đối ngoại của Đảng, ngoại giao Nhà nước và đối ngoại nhân dân; chính trị đối ngoại và kinh tế đối ngoại. - Đổi mới và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đối với các hoạt động đối ngoại. 3. Thành tựu, ý nghĩa, hạn chế và nguyên nhân a. Thành tựu và ý nghĩa Thành tựu: - Phá thế bao vây, cấm vận của các thế lực thù địch, tạo dựng môi trường quốc tế thuận lợi cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. + Ngày 11.7.1995 bình thường hóa quan hệ với Hoa Kỳ + Tháng 7.1995 Việt Nam gia nhập ASEAN - Giải quyết hòa bình các vấn đề biên giới, lãnh thổ, biển đảo với các nước liên quan. - Mở rộng quan hệ đối ngoại theo hướng đa phương hóa, đa dạng hóa. Việt Nam đã thiết lập quan hệ ngoại giao với 169 nước trong tổng số hơn 200 nước trên thế giới. - Tham gia các tổ chức kinh tế quốc tế - Thu hút đầu tư nước ngoài, mở rộng thị trường, tiếp thu khoa học công nghệ và kỹ năng quản lý. - Từng bước đưa hoạt động của các doanh nghiệp và cả nền kinh tế vào môi trường cạnh tranh. Ý nghĩa: tranh thủ được các nguồn lực bên ngoài kết hợp với các nguồn lực trong nước hình thành sức mạnh tổng hợp góp phần đưa đến những thành tựu kinh tế to lớn. b. Hạn chế và nguyên nhân Hạn chế: - Trong quan hệ với các nước, nhất là các nước lớn, chúng ta còn lung túng, bị động. - Hệ thống pháp luật chưa hoàn chỉnh, không đồng bộ, gây khó khăn trong việc thực hiện các cam kết quốc tế. - Chưa hình thành được một kế hoạch tổng thể và dài hạn về hội nhập kinh tế quốc tế. - Đội ngũ cán bộ lĩnh vực đối ngoại nhìn chung chưa đáp ứng được nhu cầu của công tác đối ngoại.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docĐề cương bài giảng Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam.doc
Tài liệu liên quan