Đề bài: Cấu trúc tài sản và cân bằng tài chính

Tài liệu Đề bài: Cấu trúc tài sản và cân bằng tài chính: Đề bài: Cấu trúc tài sản và cân bằng tài chính Mình đại diện cho nhóm 10 sẽ thay mặt nhóm phân tích phần cấu trúc tài sản và cân bằng tài chính Công ty bọn mình phân tích là công ty cổ phần công trình GTVT quảng nam, công ty được thành lập trên cơ sở cổ phần hóa công ty quản lý và xây dựng đường bộ Quảng Nam Công ty được chấp thuận niêm yết cổ phiếu phổ thông với mã chứng khoán QTC tại Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội Các ngành nghề mà công ty kinh doanh là Quản lý, khai thác và duy tu các công trình giao thông đường bộ Xây dựng các công trình giao thông đường bộ, công trình dân dụng, các công trình thủy lợi, thủy điện Khai thác và sản xuất các loại vật liệu phục vụ sửa chữa và xây dựng hệ thống giao thông đường bộ. Kinh doanh và môi giới đấu giá bất động sản. Kinh doanh dịch vụ nhà hàng, khách sạn. Lập dự án, thiết kế kỹ thuật thi công và dự toán các công trình xây dựng, công trình giao thông; thiết kế quy hoạch chi tiết các khu dân cư, khu công nghiệp, quy hoạch chi...

doc8 trang | Chia sẻ: honghanh66 | Lượt xem: 440 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề bài: Cấu trúc tài sản và cân bằng tài chính, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề bài: Cấu trúc tài sản và cân bằng tài chính Mình đại diện cho nhóm 10 sẽ thay mặt nhóm phân tích phần cấu trúc tài sản và cân bằng tài chính Công ty bọn mình phân tích là công ty cổ phần công trình GTVT quảng nam, công ty được thành lập trên cơ sở cổ phần hóa công ty quản lý và xây dựng đường bộ Quảng Nam Công ty được chấp thuận niêm yết cổ phiếu phổ thông với mã chứng khoán QTC tại Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội Các ngành nghề mà công ty kinh doanh là Quản lý, khai thác và duy tu các công trình giao thông đường bộ Xây dựng các công trình giao thông đường bộ, công trình dân dụng, các công trình thủy lợi, thủy điện Khai thác và sản xuất các loại vật liệu phục vụ sửa chữa và xây dựng hệ thống giao thông đường bộ. Kinh doanh và môi giới đấu giá bất động sản. Kinh doanh dịch vụ nhà hàng, khách sạn. Lập dự án, thiết kế kỹ thuật thi công và dự toán các công trình xây dựng, công trình giao thông; thiết kế quy hoạch chi tiết các khu dân cư, khu công nghiệp, quy hoạch chi tiết cơ sở hạ tầng giao thông Tư vấn giám sát chất lượng công trình xây dựng, công trình giao thông. Xây dựng cơ bản nói chung và xây dựng công trình giao thong nói riêng là một trong những lĩnh vực có vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế xã hội của cả nước Bên cạnh những thuận lợi, các doanh nghiệp xây dựng công trình giao thong gặp không ít khó khăn, bởi các nguyên nhân khách quan Thời gian triển khai các công trình giao thông thường kéo dài nên dễ chịu tác động của sự thay đổi về cơ chế, chính sách và từ đó ảnh hưởng đến quá trình triển khai dự án Công tác giải phóng mặt bằng chậm, kéo dài thời gian thực hiện dự án Sự trượt giá của đồng tiền dẫn đến giá cả của các loại vật liệu tăng theo thời gian, Mức đầu tư của công trình tăng cao so với thời điểm trúng thầu Việc giải ngân vốn chậm ảnh hưởng lớn đến tiến độ công việc, gây khó khăn về tài chính cho doanh nghiệp, do thời gian trả lãi vay kéo dài Sự cạnh tranh của các đối thủ cùng ngành ngày càng gay gắt Ngoài các rủi ro đã trình bày trên, nhưng rủi ro bất khả kháng cũng có thể xảy ra, như động đất, lũ lụt,.. làm sập nhà cửa, cuốn trôi các phương tiện thi công, làm hư hỏng thiệt hại các công trình đang thi công dở dang, ảnh hưởng đến tiến độ thi công và hiệu quả kinh doanh. Bọn mình sẽ phân tích tình hình của công ty trong 3 năm 2013 2014 2015, bọn mình cũng có đưa BCTC trong 3 năm này của công ty cho các bạn rồi Sau đây mình xin trình bày phần Cấu Trúc Tài chính của công ty Như các bạn đã biết cấu trúc tài chính gồm cấu trúc tài sản và cấu trúc vốn Cấu trúc tài sản Năm 2013, tỷ trọng tiền và tương đương tiền có thể nói là rất thấp chỉ 0,23% trong khi các khoản phải thu lại khá cao đến hơn 59% tổng tài sản. Điều này cho thấy Doanh Nghiệp đang gặp rủi ro trong công tác thu nợ, DN đang bị chiếm dụng vốn khá nhiều dẫn đến việc khả năng để chi trả cho các hoạt động của doanh nghiệp gặp khó khăn, và làm giảm hiệu quả sử dụng vốn trong DN. Nhưng vì đây là một doanh nghiệp xây dựng GTVT, một công trình có thể kéo dài nhiều tháng và có thể tới nhiều năm, nếu DN trong năm tài chính bắt đầu xây dựng một dự án nào đó, thì số lượng vốn bỏ ra trong năm rất cao. Và thực tế thì cuối năm tài chính, nếu chưa đến ngày quyết toán thì cũng rất khó để thu được tiền về.Thì nhìn vào Chỉ tiêu này ở trong năm 2014, tăng một cách đột biến, nhưng việc tăng này là do thu về một khoản đầu tư dài hạn 10 tỷ đồng từ năm trước, làm doanh nghiệp lại có một khoản tiền dư giả dôi ra để trả nợ hay phục vụ cho các hoạt động kinh doanh của DN Năm 2014, Giá trị thuần của hàng tồn kho giảm, kèm theo đó là giá trị các khoản phải thu giảm đi, tỷ trọng tiền và tương đương tiền, đã tăng nhiều so với năm trước, nhìn vào BCLCTT ta cũng thấy , khi dòng tiền từ hoạt động kinh doanh năm này dương, trong khi năm 2013 là âm. Có thể nhìn thấy đây là giai đoạn DN có thể thu về đc khoản vốn đầu tư đã bỏ ra từ trước. Chỉ tiêu tỷ lệ các khoản phải thu giảm đều qua 3 năm, đặc biệt năm 2015 là dấu hiểu khả quan về công tác thu nợ hay bán hàng thu tiền mặt của doanh nghiệp đang thực hiện tốt hơn năm 2013 Chỉ tiêu HTK cũng là một chỉ tiêu giảm đều trong 3 năm, So với các công ty cùng ngành khác tỷ trọng của HTK cũng bé hơn rất nhiều. Trong thuyết minh BCTC của công ty ta thấy được răng cty đã mua hàng , NVL từ các nhà cung cấp trong nước, và cty cũng có chính sách đa dạng hóa nguồn cung cấp trong nước để không gặp rủi ro về giá bán của nvl, vậy nên tỷ trọng HTK của cty so với các công ty khác thấp hơn là do chính sách của công ty, không để vốn bị ứ đọng quá nhiều, cũng là một chính sách thông minh của công ty. Nhưng tỷ trọng HTK thấp cũng có thể là dấu hiệu của việc doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn dẫn đến việc không có tiền để trang trải cho việc mua HTK, Nhìn vào các chỉ tiêu của năm 2015 thì có thể thấy được DN đã tập trung vào đầu tư nhiều hơn, giá trị các khoản đầu tư tăng nhiều, DN tăng cường mua sắm tài sản cố định khiến tỷ trọng tài sản cố định tăng mạnh, từ 13,5% lên đến 29,3% việc gia tăng tài sản cố định trong năm 2015 là một dấu hiệu khả quan cho sự phát triển của doanh nghiệp trong tương lai. Do đây là doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất kinh doanh dài. Nên tỷ trọng tài sản cố định cao là hợp lý. So sánh với một số công ty cùng ngành thì tỷ trọng TSCĐ của công ty qua các năm có cao hơn một chút nhưng việc đầu tư này có thể góp phần mở rộng quy mô hơn. Nhìn chung lại, Bình quân thì TS trong 3 năm từ 2013-2015 của công ty có xu hướng giảm nhưng xét riêng từng năm: • Năm 2014 TS của công ty giảm đột ngột khoảng 29134 tr (99,957,539,398 năm 2014 xuống còn 70,823,583,230 năm 2013) việc Tổng TS của công ty giảm 1 cách đột ngột như vậy là do: thứ nhất, Vốn CSH giảm cho thấy quy mô của công ty đang giảm xuống (44,131,081,919 năm 2013 xuống còn 42,754,980,078 năm 2014); thứ 2 nợ ngăn hạn giảm mạnh gần 50%(55,371,769,823 năm 2013 xuống còn 27,554,757,463 năm 2014)( cho thấy công ty đã sử dụng TS để trả nợ rất nhiều • Năm 2015 Tổng TS đã tăng trở lại (85,956,088,110) do cty thực hiện tăng đầu tư tài chính ngắn hạn, tăng dự trữ hàng tồn kho, nhưng nguyên nhân chính là TS tăng đó là công ty đã mua vào 1 lượng TSCĐ lớn như đầu tư lắp đặt Trạm BTN 120T/h kinh phí 6590 tr và trạm biến áp công suất 560KVA kinh phí 500 trđ, tổ chức xây dựng nhà điều hành, nhà kho chứa vật liệu, kho vật liệu mổ và nhà bảo vệ tại khu vực bãi chế biến mới, nhà bảo vệ kho mìn:450 tr ; đầu tư mua sắm thiết bị thí ngiệm, kiểm định chất lượng cho trung tâm thí nghiệm công ty 420 tr; đầu tư máy xay đá 135,6tr. Những khoản đầu tư cho TS ở trên lấy từ nợ ngắn hạn và Vốn CSH Về Cấu trúc Vốn Phân tích tính tự chủ về mặt tài chính Năm 2013, là năm có tỷ suất nợ cao hơn tỷ suất tự tài trợ, trong đó tỷ lệ nợ ngắn hạn chiếm 100%, nguyên nhân là do nợ phải thu quá lớn, dẫn đến việc trả nợ cho nhà cung cấp bị hạn chế,DN mất khả năng tự chủ về mặt TC. Tuy nhiên điều này chỉ tồn tại trong một thời gian ngắn Đến năm 2014, 2015, do việc thu nợ của công ty khả quan hơn, DN thu nợ nhiều hơn, không những thế còn có thể ứng trước tiền của khách hàng nên tỷ suất tự tài trợ lớn hơn tỷ suất nợ.Tỷ suất nợ phải trả so với tỷ suất tự tài trợ cao, DN đảm bảo được khả năng chi trả nợ cho các nhà ĐT, Từ biểu đồ có thể thấy được mức độ an toàn trong việc sử dụng nguồn vốn của DN cao. Áp lực về khả năng thanh toán của 2 năm này đc giảm bớt. Lúc này DN có thể đáp ứng được nhu cầu tài trợ cho hoạt động kinh doanh, dấu hiệu dễ nhìn nhất là giá trị TSCĐ được đầu tư nhiều hơn, tăng nhẹ vào năm 2014 và tăng lượng lớn vào năm 2015 Tỷ suất Nợ biến động không đều nhưng có dấu hiệu tốt.Năm 2013 có dấu hiệu mất tự chủ về TC, nhưng đến năm 2014, 2015 Tỷ suất Tự tài trợ cao hơn => DN đảm bảo được khả năng tự chủ về TC. Phân tích tính ổn định của nguồn tài trợ Nhìn vào bảng số liệu phân tích ta có thể thấy được nguồn vốn thường xuyên của doanh nghiệp chỉ có VCSH, còn phần nợ dài hạn hầu như không có. Vì vậy ta có thể suy ra được việc đầu tư cho tài sản dài hạn, cụ thể là tài sản cố định được tài trợ hoàn toàn bằng VCSH, DN không chịu phụ thuộc vào các yếu tố bên ngoài. Nguồn vốn thường xuyên vào năm 2013 50 % nên Doanh nghiệp giảm được áp lực thanh toán nợ. DN đã ổn định hơn về nguồn tài trợ II. Cân bằng tài chính: Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 1.Nợ phải thu ngắn hạn 2.Hàng tồn kho 3.TS ngắn hạn khác 4.Nợ ngắn hạn 5.Vay ngắn hạn 6. Nợ dài hạn 7. Vốn CSH 8 .Nguồn vốn thường xuyên =(6)+(7) 9.TS dài hạn. 10. TS ngắn hạn 59.498.309 19.104.955 40.000 55,371,770 11.532.513 - 44.585.770 44.585.770 21.081.824 78.875.715 40.420.911 8.656.805 106.706 27,554,757 1.115.870 105.007 43.163.818 43.268.825 9.591.769 61.231.814 25.331.076 10.298.609 52.295 40,168,974 6.154.719 - 45.787.114 45.787.114 27.915.126 58.040.962 I.VLĐR = (8) – (9) II.Nhu cầu VLĐR = (1)+(2)+(3)-[(4)-(5)]. II.NQR = (I) – (II). III. VLĐR/TSNH = (I)/(10) (%) 23.503.946 34.804.007 (11.300.061) 30% 33.677.056 22.745.535 10.931.521 60% 17.871.988 1.667.725 16.204.263 30,8% Cân bằng tài chính trong dài hạn: VLĐR > = 17.871.988 qua 3 năm, tăng mạnh vào năm 2014à NVTX đủ để tài trợ TSDH và 1 phần TSNH àCân bằng tài chính trong dài hạn của công ty là tốt. Nguyên nhân: DN sử dụng nguồn vốn CSH khá cao và khá đồng đều qua nhiều năm, tỉ suất tự tài trợ lớn ( 53,3% năm 2015, gần 61% năm 2014, 45% năm 2013) -> Nguồn vốn thường xuyên lớn -> VLĐR >>đạt cb tài chính + năm 2013 và 2015: công ty khồng sd nợ dài hạn, quy mô sản xuất mở rộng và ổn định do việc sd TSDH khá cao. Tỉ trọng TSCĐ năm 2013 (11%),năm 2014 (13%) thấp -> VLĐR khá lớn -> đạt cb tài chính. Tuy nhiên, đây là công ty thuộc lĩnh vực xây dựng nên việc đầu tư vào TSCĐ thường khá lớn để phục vụ cho các công trình-> cần tăng đầu tư hơn vào TSCĐ. Năm 2015, VLĐR giảm so với những năm trước đó do công ty giảm khoản nợ vay dài hạn và công ty đã chú trọng vào TSCĐ hơn trước đó -> tỉ trọng TSCĐ tăng ( gần 30%)-> ở mức này khà họp lý và công ty vẫn đạt cb tài chính trong dài hạn. ,VLĐR/TSNH: chỉ tiêu này cho thấy TSNH được tài trợ bao nhiêu phần trăm bởi nguồn vốn dài hạn. Ngoài ra, năm 2013 và 2015, nguồn vốn dài hạn đã tài trợ cho TSNH khoản 30%--> cơ cấu này khá lí tưởng vì cty sd nguồn vốn dài hạn, nợ vay ngắn hạn và các khoản chiếm dụng để tài trợ cho TSNH. Còn 2014,nguồn vốn dài hạn đã tài trợ cho TSNH khoản 60% à cty có cơ cấu tài chính an toàn, rủi ro thanh toán tài chính thấp. Trong 3 năm qua công ty đạt cân bằng tài chính trong dài hạn tốt và an toàn Cân bằng tài chính trong ngắn hạn: năm 2013, Nhu cầu VLĐR rất cao ( trên 46 tỉ), NQR âm gần 30 tỉ ànhu cầu VLĐ lớn hơn VLĐR rất nhiều àMất cbang tài chính trong ngắn hạn àdo DN khoản nợ phải thu khá cao . Công tác thu hồi nợ từ các công trình xây dựng cơ bản khá chậm, tuy nhiên không có nợ phải thu xấu làm ảnh hưởng đến KQHĐKD Đến năm 2014, 2015: công tác thu hồi nợ được chú trọng hơn và Cty đã trả nợ một phần nợ phải trả ngắn hạn àDN không phải vay để bù đắp nhu cầu về lưu động ròng-> Đạt cân bằng tài chính trong ngắn hạn. Qua phân tích cân bằng tài chính trong 3 năm trên, ta thấy công ty đạt cân bằng tài chính trong dài hạn và cả ngắn hạn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doccau_truc_tai_san_0105.doc