Công ty hữu hạn chế tạo công nghiệp và gia công chế biến hàng xuất khẩu Việt Nam

Tài liệu Công ty hữu hạn chế tạo công nghiệp và gia công chế biến hàng xuất khẩu Việt Nam: LỜI MỞ ĐẦU Cùng với các thành tựu của khoa học nhân loại thì ngành công nghệ thông tin với hai lĩnh vực chính là tin học và viễn thông đã ngày càng phát triển với tốc độ không ngừng. Sự cải tiến về công nghệ đã làm cho giá thành của máy tính giảm xuống đi rất nhiều. Các công ty, xí nghiệp, trường học ... có thể dễ dàng trang bị phục vụ cho công việc của mình. Công nghệ thông tin là một trong những ngành nghề mũi nhọn và phổ biến nhất hiện nay. Đối với nước ta, công nghệ thông tin đã và đang chiếm lĩnh hầu hết trong các ngành công nghiệp, việc áp dụng công nghệ thông tin vào kinh doanh – sản xuất giúp đạt được năng suất và hiệu quả cao nhất. Sự tiện lợi và hiệu quả của ngành công nghệ thông tin đem lại là rất lớn, nó đưa con người lên tầm cao hơn và hướng đến một thế giới hiện đại. Ngày nay, trong các nhà máy xí nghiệp hay công xưởng đều sử dụng máy vi tính vào việc đo lường điều khiển, tính toán và trong quản lý hành chính, nhờ có đặc tính gọn nhẹ, độ tin cậy cao linh hoạt và đ...

doc50 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1286 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Công ty hữu hạn chế tạo công nghiệp và gia công chế biến hàng xuất khẩu Việt Nam, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Cùng với các thành tựu của khoa học nhân loại thì ngành công nghệ thông tin với hai lĩnh vực chính là tin học và viễn thông đã ngày càng phát triển với tốc độ không ngừng. Sự cải tiến về công nghệ đã làm cho giá thành của máy tính giảm xuống đi rất nhiều. Các công ty, xí nghiệp, trường học ... có thể dễ dàng trang bị phục vụ cho công việc của mình. Công nghệ thông tin là một trong những ngành nghề mũi nhọn và phổ biến nhất hiện nay. Đối với nước ta, công nghệ thông tin đã và đang chiếm lĩnh hầu hết trong các ngành công nghiệp, việc áp dụng công nghệ thông tin vào kinh doanh – sản xuất giúp đạt được năng suất và hiệu quả cao nhất. Sự tiện lợi và hiệu quả của ngành công nghệ thông tin đem lại là rất lớn, nó đưa con người lên tầm cao hơn và hướng đến một thế giới hiện đại. Ngày nay, trong các nhà máy xí nghiệp hay công xưởng đều sử dụng máy vi tính vào việc đo lường điều khiển, tính toán và trong quản lý hành chính, nhờ có đặc tính gọn nhẹ, độ tin cậy cao linh hoạt và đơn giản trong sử dụng. Đặc biệt trong các ngành công nghiệp hiện đại, máy tính điện tử không những góp phần vào việc nâng cao năng suất lao động mà còn góp phần vào việc bảo vệ sức khoẻ và an toàn lao động cho con người. Nhận rõ tầm quan trọng đó, Công ty Hữu hạn Chế tạo Công nghiệp và Gia công Chế biến Hàng xuất khẩu Việt Nam đã từng bước tin học hoá toàn bộ, từ khâu quản lý đến các bộ phận sản xuất tại công ty mình để phục vụ cho công việc sản xuất kinh doanh của công ty. Do đó, sau 6 tháng khảo sát thực tế và làm việc tại phòng vi tính của Công ty hữu hạn Chế tạo Công nghiệp và Gia công Chế biến Hàng xuất khẩu Việt Nam VMEP. Em đã tìm hiểu về các ứng dụng tin học và hệ thống mạng được sử dụng tại Công ty. Giới Thiệu Công Ty : Tên Công ty : Công ty Hữu hạn Chế tạo Công nghiệp và Gia công Chế biến Hàng xuất khẩu Việt Nam (Công ty VMEP) Tiếng Anh : Viet Nam Manufacturing & Export Processing Co., LTD Địa chỉ trụ sở chính: Khóm 5 - phường Tam Hiệp - Biên Hoà - Đồng Nai Điện thoại : (061) 3812080 Số Fax : (061) 3813758 Email : vmepdnai@sym.com.tw Web : www.sym.com.tw Nhà máy VMEP Hà Tây: Địa chỉ : Văn Khê, La Khê, thị xã Hà Đông, tỉnh Hà Tây Điện thoại : (034) 827171 Số Fax : (034) 514158 Email : vmephtay@sym-vn.com Web : www.sym-vn.com Trung tâm điều hành kinh doanh phía Nam Địa chỉ : 254B, Nguyễn Đình Chiểu, phường 6, quận 3. Tp.HCM Điện thoại: (08) 9305333 Số Fax : (08) 9303391 Trung tâm điều hành kinh doanh phía Bắc Địa chỉ : 28 A, Cát Linh, Hà Nội Điện thoại: (048) 237483 Số Fax : (048) 237470 Lĩnh vực hoạt động và sản xuất : Sản xuất, lắp ráp xe máy, động cơ và linh kiện phụ tùng xe máy trong đó sản phẩm chính là : Xe gắn máy loại cup : Star, Magic, Angle, Boss, Elegant Xe gắn máy loại tay ga : Attila, Excel , Shark, Joyride Kinh doanh xe máy và phụ tùng xe máy nhãn hiệu SYM và SANDA Nghiên cứu phát triển cải tiến mẫu mã xe mới Hỗ trợ kỹ thuật, liên doanh liên kết với các Maker sản xuất phụ tùng xe máy Mở rộng thị trường xe máy sang các nước Asean Doanh số hàng năm : 110.000.000 USD Tổng số các đại lý trực thuộc : 220 Đại lý Nhiệm vụ được giao tại công ty: Làm việc tại bộ phận IT của công ty Người hướng dẫn thực tâp: Anh Lê Văn Thịnh Địa chỉ: Phòng IT công ty VMEP – khóm 5 phường Tam Hiệp – Thành phố Biên Hòa – Tỉnh Đồng Nai. Nhiệm vụ được giao: Hỗ trợ bảo trì máy tính định kỳ hàng tháng cho các phòng ban, các xưởng như Động cơ, CQS, VCFP. Kho Phụ tùng Amata, xưởng GEAR, Three brother Hỗ trợ các User khi có vấn đề, sửa lỗi hệ điều hành và các phần mềm ứng dụng khác. Cài đặt lại hệ điều hành Windows XP Hỗ trợ các User khi không vào được chương trình TITTOP. Hỗ trợ đi dây mạng khi các phòng ban có nhu cầu sử dụng. Hỗ trợ các User khi không vào mạng được. Cài đặt máy in CHƯƠNG 1: KHẢO SÁT HIỆN TRẠNG Tổng quan về công ty VMEP Lịch sử hình thành và phát triển Công ty Hữu Hạn Chế Tạo Công Nghiệp và Gia Công Chế Biến Hàng Xuất Khẩu Việt Nam (VMEP) là công ty 100% vốn đầu tư nước ngoài, được thành lập và hoạt động theo giấy phép Đầu tư số 341/GP ngày 25/3/1992 của Ủy Ban Nhà Nước Về Hợp Tác và Đầu Tư (nay là Bộ Kế Hoạch và Đầu Tư). Đây là công ty có vốn đầu tư nước ngoài đầu tiên được phép sản xuất lắp ráp, kinh doanh xe máy và phụ tùng xe máy mang nhãn hiệu SYM tại Việt Nam. Tên giao dịch: Viet Nam Manufacturing Import & Export Processing Co,Ltd viết tắt là VMEP. Điện thoại số: 84-61-812080 & 84-89305333 & 84-34-827171. Số Fax: 84-8-9303391 & 84-4-8237470 & 84-34-825598 Số tài khoản VNĐ: 0071000029991 tại Ngân hàng Vietcombank Tp Hồ Chí Minh. Số tài khoản USD: 2311.13.51388 tại Ngân hàng Chinfonbank TP Hồ Chí Minh. Vào ngày 15 tháng 02 năm 1989 Ông Huang Shi Hui, chủ tịch Hội Đồng Quản Trị tập đoàn Chinfon dẫn đầu đoàn đến Việt Nam khảo sát thị trường xe máy, đến 11/08/1990 tới thăm UBND tỉnh Đồng Nai, sau đó quyết định đầu tư sản xuất xe máy và xin giấy phép đầu tư. Ngoài trụ sở và xưởng lắp ráp chính đặt tại phường Tam Hiệp - Thành phố Biên Hòa - Tỉnh Đồng Nai, công ty còn đặt 02 chi nhánh tại 254B Nguyễn Đình Chiểu - Quận 3 - Thành Phố Hồ Chí Minh, và 28A- Cát Linh - Hà Nội và một xưởng lắp ráp tại làng Văn Khê - Hà Đông - Hà Tây. Trung tâm linh kiện phụ tùng Đông Nam Á và trung tâm R&D đặt tại Đồng Nai. Ngày 28/03/2005 Thành lập Trung tâm linh kiện phụ tùng Đông Nam Á. Ngày 01/06 VMEP đưa vào sử dụng hệ thống ERP “TIP TOP”. Cùng tháng 6 tới ngày 29 thì VMEP được Bộ Kế hoạch đầu tư của Chính Phủ Việt Nam cho phép thành lập xưởng sản xuất chế tạo xe hơi, trở thành nhà sản xuất xe hơi 100% vốn nước ngoài đầu tiên của Việt Nam. Vào ngày 13/12/2005 thì Chính phủ Việt Nam cho phép VMEP đổi danh xưng từ Công nghiệp SanYang thành Gold Way Holdings Corporation (Gọi tắt là GWH), để phù hợp với kết cấu tổ chức nội bộ theo cách quản lý quốc tế hóa các tập đoàn, GWH là công ty con 100% vốn của SY. Những ngày thàng ý nghĩa đối với công ty như: Ngày 25/04/2006 Lễ động thổ Trung tâm R&D. Ngày 26/04/2006 Lễ xuất xe Excel II qua tiêu thụ ở Châu Âu. Ngày 07/07/2001 Vinh dự là nhà sản xuất xe máy nước ngoài đầu tiên đoạt giải “Qủa Cầu Vàng” do Bộ Kế hoạch đầu tư chứng nhận. Ngày 11/01/2002 Đoạt giải thưởng Rồng Vàng do người tiêu dùng bình chọn. Ngày 20/02/2004 Năm 2003 được nằm vào “Top 40 FDI Award”. Ngày 20/01/2006 Vinh dự nhận giải rồng vàng cho doanh nghiệp có phong cách kinh doanh xuất sắc năm 2005. Ngày 31/12/2006 Vinh dự được người tiêu dùng bình chọn “Hàng Việt Nam chất lượng cao năm 2007”. Ngày 30/01/2007 Vinh dự nhận giải rồng vàng cho doanh nghiệp có phong cách kinh doanh xuất sắc năm 2006. Ngày 10/10/2007, thay mặt Ủy Ban Nhân Dân tỉnh Đồng Nai, Chủ tịch Võ Văn Một đã ký Quyết định bình chọn VMEP là Doanh nghiệp xuất sắc Tỉnh Đồng Nai năm 2007. 1.2, Các sản phẩm dịch vụ cung ứng của công ty Sản xuất, lắp ráp xe máy, động cơ và linh kiện phụ tùng xe máy trong đó sản phẩm chính là : Xe gắn máy loại cup : Star, Magic, Angle, Boss, Elegant Xe gắn máy loại tay ga : Attila, Excel , Shark, Joyride Kinh doanh xe máy và phụ tùng xe máy nhãn hiệu SYM và SANDA Nghiên cứu phát triển cải tiến mẫu mã xe mới Hỗ trợ kỹ thuật, liên doanh liên kết với các Maker sản xuất phụ tùng xe máy 1..3, Cơ cấu tổ chức Công ty có một đội ngũ cán bộ, kỹ sư lành nghề, công nhân trẻ khoẻ được đào tạo cơ bản, nhiệt tình hăng say trong lao động sản xuất . Công ty có phương thức mua bán, trao đổi hàng hoá nhanh chóng, thuận lợi vận chuyển đến tận nơi theo yêu cầu của khách hàng, tất cả vì chất lượng và đáp ứng nhu cầu của khách hàng đó là trách nhiệm cao nhất của mọi thành viên trong công ty. Mục tiêu này đã được thể hiện rõ rệt nhất là Công ty đã được cấp giấy chứng nhận Hệ Thống Quản Lý Chất Lượng : theo tiêu chuẩn ISO 9001: 2000 cho lĩnh vực sản xuất, lắp ráp xe máy, động cơ và linh kiện phụ tùng xe máy. Cơ cấu tổ chức của công ty có trên dưới 65 phòng ban, với khoảng 43 cán bộ người nước ngoài lãnh đạo làm trưởng các phòng ban, từ điều hành quản lý đến các khâu trực tiếp sản xuất. Sơ Đồ Tổ Chức Công Ty: 1.3.1, Tổng giám đốc Công ty VMEP: Chịu trách nhiệm điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn Công ty. Chỉ đạo thực hiện việc phối hợp chặt chẽ giữa các phòng chức năng và nhà máy trực thuộc trong nội bộ Công ty. Xác lập và phê duyệt sổ tay chất lượng chính sách chất lượng và các mục tiêu chất lượng. Đảm bảo sẵn có các nguồn lực. Cung cấp, xây dựng môi trường làm việc thích hợp. Định kỳ 6 tháng 1 lần xem xét HTQLCL thông qua các cuộc họp xem xét của lãnh đạo. Kiểm soát HTQLCL Bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng kỷ luật các chức danh trong Công ty. 1.3.2, Phó Tổng giám đốc phụ trách ISO (QM): Giúp Tổng giám đốc Công ty trong công tác quản lý hành chính, nhân sự, vi tính, tài vụ của Công ty. Người được uỷ quyền và đại diện Tổng giám đốc phụ trách ISO. Điều hành và quyết định những công việc theo trách nhiệm được phân công và uỷ quyền. Tham gia các buổi họp xem xét của lãnh đạo. 1.3.3, Phó Tổng giám đốc phụ trách khối vật tư nghiên cứu phát triển (PRD): Giúp Tổng giám đốc Công ty trong công tác tổ chức điều hành sản xuất kinh doanh của Công ty. Nghiên cứu phát triển kỹ thuật để cải tiến chất lượng và tìm kiếm thị trường chế tạo sản phẩm mới. Người được uỷ quyền thứ 1 thay thế Tổng giám đốc Công ty khi vắng mặt. Điều hành và quyết định những công việc theo trách nhiệm được phân công và ủy quyền. Tham gia các buổi họp xem xét của lãnh đạo. 1.3.4, Phó Tổng giám đốc Trung tâm điều hành kinh doanh phía Bắc (NMC): Giúp Tổng giám đốc Công ty điều hành kinh doanh khu vực phía Bắc. Người được uỷ quyền thứ 2 thay thế Tổng giám đốc Công ty khi vắng mặt. Điều hành và quyết định những công việc theo trách nhiệm được phân công và uỷ quyền. Tham gia các buổi họp xem xét của lãnh đạo. 1.3.5, Phó Tổng giám đốc Trung tâm điều hành kinh doanh phía Nam (SMS): Giúp Tổng giám đốc Công ty điều hành kinh doanh khu vực phía Nam. Điều hành và quyết định những công việc theo trách nhiệm được phân công và uỷ quyền. Tham gia các buổi họp xem xét của lãnh đạo. 1.3.6, Phó Tổng giám đốc phụ trách khối sản xuất (PDR): Giúp Tổng giám đốc Công ty trong công tác quản lý sản xuất tại 2 nhà máy Đồng Nai và nhà máy Hà Tây. Điều hành và quyết định những công việc theo trách nhiệm được phân công và uỷ quyền. Tham gia các buổi họp xem xét của lãnh đạo. 1.3.7, Giám đốc nhà máy Đồng Nai và nhà máy Hà Tây (DNF – HTF): Giúp Phó Tổng giám đốc khối sản xuất trong công tác quản lý sản xuất theo mục tiêu kế hoạch đã đề ra. Quản lý con người trong nhà máy phụ trách. Quản lý chất lượng sản phẩm, kiểm tra đầu vào và đầu ra. Điều hành và quyết định những công việc theo trách nhiệm được phân công và uỷ quyền. 1.3.8, Trưởng Phòng Nhân Sự – Hành chánh (PS – GA): Giúp Tổng giám đốc Công ty trong công tác tổ chức, quản lý nhân sự và hành chánh cho các mặt hoạt động của Công ty. Đảm bảo tập họp lưu trữ hồ sơ, tổ chức thông tin nội bộ và các mặt công tác hành chánh như đánh máy, văn thư, bảo mật. Lập kế hoạch đào tạo hàng năm và tổ chức quản lý việc đào tạo cán bộ trong Công ty. Bảo đảm các mặt an toàn trong Công ty như: PCCC, tự vệ, an ninh chính trị nội bộ. Giải quyết và xử lý vụ việc xảy ra trong Công ty đối với CNV. Thay mặt Tổng giám đốc ký giấy tờ có liên quan đến tổ chức theo sự ủy nhiệm của Tổng giám đốc Công ty. 1.3.9, Trưởng Phòng kỹ thuật, vật tư nghiên cứu phát triển: Nghiên cứu thiết kế những sản phẩm mới theo yêu cầu của khách hàng và theo nhu cầu chiến lược của Công ty về các đề tài khoa học kỹ thuật. Nghiên cứu áp dụng triển khai quy trình công nghệ, đồ gá, thiết bị phục vụ cho việc tăng năng suất lao động, tăng chất lượng sản phẩm. Phối hợp với đơn vị sản xuất xây dựng định mức vật tư kỹ thuật cho các sản phẩm. Giám sát việc chấp hành quy trình công nghệ trong sản xuất. Theo dõi tình hình chất lượng của dụng cụ, thiết bị sản xuất và các điều kiện sản xuất khác theo yêu cầu bảo đảm nâng cao chất lượng sản phẩm. Thống kê kỹ thuật tất cả các sản phẩm không phù hợp. Cùng với các đơn vị sản xuất phân tích các nguyên nhân, đề ra các biện pháp khắc phục và kiểm tra việc thực hiện đồng thời tham gia vào việc xử lý khi cần thiết các sản phẩm đó. Tham gia nghiệm thu kỹ thuật các mẫu sản phẩm sản xuất thử và lập các hồ sơ tài liệu về chất lượng của sản phẩm đầu tiên hoặc sửa đổi các tài liệu này trong quá trình sản xuất. Tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình độ kỹ thuật, nghiệp vụ và hiểu biết về công nghệ sản xuất cho cán bộ và nhân viên kỹ thuật khi có yêu cầu, kế hoạch đề ra. Đề xuất các biện pháp kịp thời cho Tổng giám đốc Công ty, Chủ quản đơn vị sản xuất khi phát hiện việc không tuân thủ theo quy trình công nghệ, thiết bị máy móc, dụng cụ đo lường thiếu chuẩn xác hư hỏng, nguyên vật liêu không đạt yêu cầu để có biện pháp khắc phục hoặc cung ứng nguồn lực thay thế. Duy trì và thực hiện quá trình xem xét hợp đồng, mua hàng, cung cấp vật tư đo lường, giám sát sự thỏa mãn khách hàng. Theo dõi quản lý việc thống kê, báo cáo, lưu trữ hồ sơ chứng từ xuất nhập khẩu. Được quyền tạm đình chỉ một bộ phận sản xuất và báo cáo Tổng giám đốc giải quyết trong quá trình kiểm soát việc thực hiện kế hoạch sản xuất có sai sót. 1.3.10, Trưởng Phòng kế toán - tài chánh (FIN): Chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc Công ty về công tác kế toán tài chánh của Công ty. Quản lý chung các công việc liên quan đến tài chánh, kế toán giá thành sản phẩm và phối hợp với các Chủ quản đơn vị có liên quan để hỗ trợ việc triển khai HTQLCL theo ISO 9001: 2000 đạt yêu cầu. Xây dựng thực hiện, báo cáo chế độ kế toán và sắp xếp lưu trữ hồ sơ kế toán theo quy định của nhà nước. Quy định hướng dẫn nhân viên phòng kế toán và các đơn vị phòng ban có liên quan thực hiện công tác tài chánh kế toán theo các thông tư, nghị định, văn bản mới do nhà nước quy định hoặc theo đặc điểm tình hình quản lý tài chánh của Công ty. Đề nghị các đơn vị, phòng ban cung cấp chứng từ kế toán phát sinh và các thông tin cần thiết khác. Có quyền tạm ngưng việc thanh, quyết toán tài chánh khi không đủ hồ sơ chứng từ theo quy định của phòng kế toán tài chánh và báo cáo ngay cho Ban Giám đốc (đã ký duyệt) lý do tạm ngưng để có hướng xử lý. 1.3.11, Trưởng Phòng kinh doanh phía Bắc và phía Nam: Quản lý đại lý trực thuộc, mở rộng thị trường, cung cấp phụ tùng, phục vụ hậu mãi. Theo dõi thị hiếu của khách hàng, kết hợp với phòng nghiên cứu phát triển để thiết kế những sản phẩm mới theo yêu cầu của khách hàng. Theo dõi thống kê mức độ hài lòng của khách hàng. Theo dõi thống kê hàng không đạt tiêu thụ ra thị trường, phản ánh về nhà máy và tìm biện pháp khắc phục nhanh nhất. Quảng cáo sản phẩm, nâng cao hình tượng Công ty. 1.3.12, Trưởng Phòng quản lý thiết bị (PM): Bảo quản và sửa chữa toàn bộ hệ thống điện thuộc Công ty. Nghiên cứu cải tiến máy móc thiết bị để đáp ứng yêu cầu sản xuất. Phân công nhân viên sửa chữa máy móc thiết bị khi có sự cố với thời gian ngắn nhất. Lập kế hoạch, hồ sơ máy móc thiết bị và thực hiện việc bảo trì, kiểm tra, hiệu chuẩn để đảm bảo tình trạng hoạt động tốt cho toàn bộ hệ thống máy móc, thiết bị làm việc với hiệu suất cao nhất. Đề nghị cho tạm ngưng hoặc không sử dụng máy móc thiết bị hoặc điện khi phát hiện có thể hư hỏng, thiếu an toàn khi vận hành sử dụng. Đề nghị cung cấp phụ tùng thay thế, thiết bị cho phù hợp với yêu cầu kỹ thuật, và tổ chức đào tạo công nhân kỹ thuật khi có yêu cầu. 1.3.13, Trưởng các bộ phận sản xuất trong nhà máy: Chịu trách nhiệm trước Giám đốc nhà máy về các hoạt động sản xuất kinh doanh, các nguồn lực được cung cấp. Thực hiện Sản xuất kinh doanh theo kế hoạch Công ty giao, đúng thời gian ấn định. Chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm, năng suất làm việc, tiết kiệm nguyên nhiên vật liệu. Chủ động xây dựng mục tiêu chất lượng, kế hoạch tiến độ sản xuất cho từng bộ phận, sắp xếp bố trí công việc cho công nhân hợp lý khoa học, thực hiện 5S triệt để. Được phép tiến hành hoặc ngưng sản xuất khi có lý do chính đáng ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm, an toàn lao động cho công nhân. Đề xuất sửa chữa cung cấp máy móc, thiết bị, dụng cụ đo lường, nguyên vật liệu cho sản xuất khi cần thiết. Tổ chức đào tạo cho CBCNV khi có kế hoạch cần thiết theo yêu cầu sản xuất. 1.3.14, Trưởng các bộ phận và tổ trưởng các tổ còn lại: Danh sách theo PL01/TT01. Chịu trách nhiệm trước chủ quản cấp trên về các hoạt động sản xuất kinh doanh, các nguồn lực được cung cấp cho đơn vị mình. Thực hiện sản xuất kinh doanh theo kế hoạch cấp trên giao, đúng thời hạn ấn định, chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm, năng xuất làm việc, tiết kiệm nguyên vật liệu. Chủ động xây dựng mục tiêu chất lượng, kế hoạch chất lượng của bộ phận mình. CHƯƠNG 2 : GIỚI THIỆU PHÒNG IT 2.1, Thông tin về bộ phận Phòng IT chia làm hai tổ: tổ phần cứng và tổ phần mềm. Tổ phần mềm chịu trách nhiệm về hệ thống phần mềm quản lý và viết chương trình khi Công ty có như cầu sử dụng. Hỗ trợ User TITTOP khi có vấn đề. Hỗ trợ User Easy Flow khi có vấn đề. Hỗ trợ User Notes và EMail khi có vấn đề. Tổ phần cứng chịu trách nhiệm về hệ thống điện thoại, mạng máy tính, cài đặt các máy tính cá nhân và các phần mềm ứng dụng khác, bảo trì các cơ sở dữ liệu và các chương trình quản lý và duy trì sự ổn định của hệ thống . Hỗ trợ Users khi máy tính, mạng có vấn đề. Hỗ trợ Mạng và Phần cứng ở Đồng nai, Amata, Xưởng động cơ, Gear. Backup Data ở CQS, VCFP, hỗ trợ kỹ thuật khi cần thiết. Bảo trì hệ thống Voice IP phone, Frame Relay, mạng vi tính cho Xưởng VMEP Đồng Nai, Xưởng phụ tùng Amata, xưởng động cơ 2.2, Chức năng và nghiệp vụ của Phòng IT: Quản lý mạng thiết bị phần cứng phục vụ IT của công ty. Quản lý các chương trình phục vụ mua hàng, sản xuất giá thành của các bộ phận. Quản lý chương trình huấn luyện đào tạo hướng dẫn sử dụng các chương trình IT. Quản lý Email, server, Backup dữ liệu, cài đặt các chương trình phòng chống virus cho người sử dụng. Quản lý trang web của công ty. Quy hoạch các chương trình IT trung dài hạn về Mạng, phần cứng phần mềm. Quản lý lỗi, quản lý cấu hình, quản lý an ninh mạng, quản lý tài khoản, đảm bảo hệ thống máy tính, hệ thống mạng luôn hoạt động tốt và bảo trì và cập nhật hệ thống khi cần thiết. 2.2.1, Quản lý lỗi: (Fault Management) Fault Management là một quá trình định vị các lỗi, nó bao gồm các vấn đề sau: Tìm ra các lỗi. Cô lập lỗi Sửa chữa nếu có thể. Sử dụng kỹ thuật Fault Management có thể định vị và giải quyết các vấn đề nhanh hơn. 2.2.2, Quản lý về cấu hình (Configuration Management ) Hình trạng các thiết bị trong một mạng có ảnh hưởng quan trọng đến hoạt động của mạng. Configuration Management là quá trình xác định và cài đặt lại cấu hình của các thiết bị đã bị có vấn đề. 2.2.3, Quản lý an ninh mạng (Security Management) Quản lý an ninh là quá trình kiểm tra quyền truy nhập vào các thông tin trên mạng. Một vài thông tin được lưu trong các máy nối mạng có thể không cho phép tất cả những người sử dụng được xem. Những thông tin này được gọi là các thông tin nhạy cảm (sensitive information) Để quản lý an ninh thì bước đâu tiên ta phải làm là dùng công cụ quản lý cấu hình để giới hạn các việc truy nhập vào máy từ các cổng dịch vụ. Tuy nhiên để biết ai đã truy nhập mạng thì người quản trị mạng phải định kỳ vào mạng để ghi lại những ai đang sử dụng nó. Các hệ quản trị an ninh cung cấp cách theo dõi các điểm truy nhập mạng và ghi nhận ai đã sử dụng những tài nguyên nào trên mạng 2.2.4, Quản lý tài khoản (accounting management) Accounting Management bao gồm các việc theo dõi việc sử dụng của mỗi thành viên trong mạng hay một nhóm thành viên để có thể đảm bảo đáp ứng tốt hơn yêu cầu của họ. Mặt khác Accounting Management cũng có quyền cấp phát hay thu lại việc truy nhập vào mạng. 2.3, Các Ứng Dựng Tin Học Được Sử Dụng. Việc ứng dụng tin học vào quản lý ngày nay là việc làm rất cần thiết, rất quan trọng đối với tất cả các doanh nghiệp, cũng như các cơ quan hành chính, từ khi ra đời đến nay nó khẳng định vai trò quan trọng của mình vì những lý do sau: Có khả năng xử lý lượng thông tin lớn. Xử lý chính xác nhanh chóng các yêu cầu của người dùng. Việc lưu trữ thông tin khoa học, an toàn, bảo mật hơn. Làm đơn giản hoá công tác quản lý. Khả năng trao đổi dữ liệu giữa các Phòng ban được nhanh chóng hơn. Khả năng tìm kiếm thông tin nhanh chóng hơn. Vì vậy tất cả các doanh nghiệp kinh tế, khoa học kỹ thuật, xã hội đều đang từng bước tin học hoá trong công tác quản lý để mang lại hiệu quả sản xuất kinh doanh cao, giảm bớt phiền hà khó khăn trong công tác quản lý của mình. Qua quá trình làm việc và khảo sát thực tế tại Công ty HH Chế tạo Công nghiệp và Gia công Chế biến Hàng xuất khẩu Việt Nam VMEP, em đã tìm hiểu về hệ thống mạng máy tính và các ứng dụng tin học được sử dụng tại Công ty, cụ thể như sau: Trong Công ty có năm máy Server IBM và hơn 200 máy tính được nối mạng với nhau. Các máy tính client được cài Hệ điều hành Windows 2000, XP và phần mềm ứng dụng như: Phần mềm quản lý :TITTOP Phần mềm soạn thảo: Microsoft Office 2003. Phần mềm đồ hoạ: Autocad 2008, Photoshop 7.0. Phần mềm duyệt visus: McAffee 8.5, Ad ware, Bkav .. Máy Server IBM được cài windows 2003 server và chạy cài dịch vu như Web server, Mail server, Notes, Easy Flow. 2.4, Nhiệm vụ được giao trong quá trình thực tập : Hỗ trợ bảo trì máy tính định kỳ hàng tháng cho các phòng ban, các xưởng như Động cơ, CQS, VCFP. Kho Phụ tùng Amata, xưởng GEAR, Three brother Hỗ trợ các User khi có vấn đề, sửa lỗi hệ điều hành và các phần mềm ứng dụng khác. Cài đặt lại hệ điều hành Windows XP Hỗ trợ các User khi không vào được chương trình TITTOP. Hỗ trợ đi dây mạng và bấm cáp mạng khi các phòng ban có nhu cầu sử dụng. Hỗ trợ các User khi không vào mạng được. Cài đặt máy in. CHƯƠNG 3 : CÀI ĐẶT MÁY TÍNH VÀ KHẢO SÁT HỆ THỐNG MẠNG 3.1 Tìm hiểu và cài đặt Hệ Điều Hành Windows XP trong Công ty: Windows XP là một dòng hệ điều hành do Microsoft sản xuất dành cho các máy tính cá nhân , bao gồm các máy tính gia đình và kinh doanh, máy tính xách tay. Tên "XP" là cách viết ngắn gọn của experience. Windows XP là hệ điều hành được phát triển dựa trên nền tảng của Windows 2000 và Windows Me. Các ứng dụng, giao diện trong các khung cửa sổ giao tiếp với người sử dụng, các tiện ích, ngôn ngữ hỗ trợ và chuẩn về font chữ được nâng cấp và phát triển. Windows XP được ra mắt vào ngày 25 tháng 10 năm 2001. Windows XP được cung cấp ra thị trường vớ hai phiên bản là Home và Professional. Máy tính có thể cài đặt một trong hai phiên bản này, nó không kén chọn cấu hình phần cứng và khó cài đặt trình điều khiển phần cứng như Windows 2000 và Windows Me. Windows XP là hệ điều hành được sử dụng nhiều nhất trên thế giới . Vì vậy, Công ty cũng đã và đang sử dụng hai loại là Windows XP Tiếng Hoa và Windows XP Tiếng Anh. 3.2 Các bước cài đặt windows xp: - Nhấn Delete lúc vừa bật máy để vào CMOS Chỉnh chế độ ưu tiên ổ CDROM - Sau đó bạn sẽ vào được màn hình BIOS - Chọn mục Boot - Sau đó chỉnh chế độ ưu tiên ổ CdROM (First boot device) - Sau đó nhấn F10 để lưu lại - Bạn sẽ nhận được thông báo trong quá trình BOOT: - Bạn nhấn phím bất kì (Enter)để vào cài đặt Windows Xp bằng đĩa CD. Sau khi nhấn phím Bất kì bạn chờ cho đến khi quá trình Setup detect hết các phần cứng - Nhấn Enter ! - Để bắt đầu cài WindowsXP nhấn ENTER, nếu không muốn cài Windows Xp nữa thì nhấn phím F3 đế thoát khỏi trình cài đặt. - Sau khi nhấn ENTER thì thông báo về bản quyền của sản phẩm lại hiện ra, nhấn Phím F8 để đồng ý (Agree) Nhấn Enter để chấp nhận Windows được cài vào ổ này.ồi - Một bảng hiện ra hỏi bạn có muốn định dạng (format) phân vùng mà bạn đã chọn để cài Windows thành NTFS hay là FAT hay khôngBước - Sau khi check xong, quá trình Setup sẽ bắt đầu tiến trình copy các tập tin cần thiết từ đĩa cài đặt vào ổ C. Bạn chờ cho đến 100% và nhấn Enter để restart lại máy - Sau khi khởi động lại máy, quá trỉnh Setup sẽ hiện ra để bắt đầu dò các thông số cho máy bạn. - Nhập Product key - Nhập Computer Name - Nhập ngày tháng - Nhập your name và hoàn tất quá trình cài đặt 3.3, Giới thiệu khái quát về mạng máy tính. 3.3.1, Định Nghĩa : - Mạng máy tính là một nhóm các máy tính, thiết bị ngoại vi được kết nối với nhau thông qua các phương tiện truyền dẫn như cáp sóng điện tử, tia hồng ngoại…giúp cho các thiết bị này có thể trao đổi dữ liệu với nhau một cách dễ dàng - Băng Thông: + Băng thông là đại lượng đo lường thông tin truyền từ nơi này sang nơi khác trong một khoảng thời gian cho trước. Chúng ta đã biết đơn vị thông tin cơ bản nhất là bit, đơn vị cơ bản nhất của thời gian là giây.Vậy nếu mô tả lượng thông tin truyền qua trong một khoảng thời gian chỉ định có thể dùng đơn vị “ số bit trên một giây” để mô tả thông tin này (bit per second – bps). - Mục đích của việc nối mạng là: + Sử dụng chung tài nguyên: Chương trình, dữ liệu, thiết bị có thể được dùng chung bởi người dùng từ các máy tình trên mạng. + Tăng tốc độ tin cậy của hệ thống : Nếu một máy tính hay một đơn vị dữ liệu nào đó bị hư hỏng thì luôn có thể sử dụng một máy tính khác hay một bản sao của dữ liệu, nhờ đó khả năng mạng bị ngừng sử dụng được giảm thiểu. + Tạo ra môi trường truyền thông mạnh giữa nhiều người sử dụng trên phạm vi địa lý rộng : Mục tiêu này ngày càng trở nên quan trọng, nhất là khi mạng máy tính đã phát triển trên phạm vi toàn cầu. - Lợi ích thực tiễn của việc nối mạng: + Tiết kiệm được tài nguyên phần cứng. + Trao đổi dữ liệu trở nên dễ dàng hơn. + Chia sẻ ứng dụng. + Tập trung dữ liệu, bảo mật và backup tốt. + Sử dụng các phần mềm ứng dụng trên mạng. + Sử dụng các dịch vụ internet. 3.3.2, Các loại mạng máy tính thông dung: 3.3.2.1, Mạng cục bộ LAN (Local Area Network) - Mạng LAN là một nhóm các máy tính và các thiết bị truyền thông mạng được kết nối với nhau trong một khu vực nhỏ như một tòa nhà cao ốc, khuôn viên trường đại học, khu giải trí… - Các mạng LAN thường có các đặc điểm sau đây: + Băng thông lớn có khả năng chạy các ứng dụng trực tuyến như xem phim, hội thảo qua mạng. + Kích thước mạng bị giới hạn bởi các thiết bị. + Chi phí các thiết bị mạng LAN tương đối rẻ. + Quản trị đơn giản. 3.3.2.2, Mạng đô thị MAN (Metropolitan Area Network) - Mạng MAN gần giống như mạng LAN nhưng giới hạn của nó là thành phố hay một quốc gia.Mạng MAN nối kết các mạng LAN lại với nhau thông qua các phương tiện truyền dẫn khác nhau (cáp quang, cáp đồng, sóng….) và các phương thức truyền thông khác nhau. - Đặc điểm của mạng MAN: + Băng thông mức trung bình, đủ để phục vụ các ứng dụng cấp thành phố hay quốc gia như chính phủ điện tử, thương mại điện tử, các ứng dụng của các ngân hàng… + Do MAN nối kết nhiều LAN với nhau nên độ phức tạp cũng tăng đồng thời nên việc quản lý cũng khó khăn hơn. + Chi phí các thiết bị mạng MAN tương đối đắt tiền. 3.3.2.3, Mạng diện rộng WAN (Wide Area Network) - Mạng WAN bao phủ vùng địa lý rộng hơn có thể là một quốc gia,một lục địa hay toàn cầu. Mạng WAN thường là mạng của các công ty đa quốc gia hay tòan cầu điển hình là mạng Internet. Do phạm vi rộng lớn của mạng WAN nên thông thường mạng WAN là tập hợp các mạng LAN, MAN nối lại với nhau bằng các phương tiện như: vệ tinh (Satellites), sóng viba (microwave), cáp quang, cáp điện thoại. - Đặc điểm của mạng WAN: + Băng thông thấp, dễ mất kết nối thường chỉ phù hợp với các ứng dụng online như e-mail, web, ftp…. + Phạm vi họat động rộng lớn không giới hạn. + Do kết nối nhiều LAN, MAN, lại với nhau nên rất phức tạp và có tính toàn cầu nên thường là các tổ chức quốc tế đứng ra qui định và quản lý. + Chi phí cho các thiết bị và các công nghệ mạng WAN rất đắt tiền. 3.3.3, Các mô hình ứng dụng mạng: 3.3.3.1, Mạng ngang hàng (peer to peer) - Mạng ngang hàng cung cấp việc kết nối cơ bản giữa các máy tính nhưng không có bất kỳ một máy tính nào đóng vai trò phục vụ. Một máy tính trên mạng có thể vừa là Client vừa là Server.Trong môi trường này người dùng trên từng máy tính chịu trách nhiệm điều hành và chia sẻ tài nguyên của máy tíh mình.Mô hình này chỉ phù hợp với tổ chức nhỏ, số người giới hạn (thông thường nhỏ hơn 10 người ) và không quan tâm đến vấn đề bảo mật. - Mạng ngang hàng thường dùng các hệ điều hành sau: Win95 ,Window for Workgroup, WinNT Workstation, Win00 Professional, OS2… - Ưu điểm: + Do mô hình mạng ngang hàng đơn giản nên dễ cài đặt, tổ chức và quản trị, chi phí thiết bị cho mô hình thấp. - Khuyết điểm: + Không cho phép quản lý tập trung nên dữ liệu phân tán, khả năng bảo mật thấp rất dễ bị xâm nhập.Các tài nguyên không được sắp xếp nên rất khó định vị và tìm kiếm. 3.3.3.2, Mạng khách chủ (Client – Server) - Trong mô hình mạng khách chủ có một hệ thống máy tính cung cấp các tài nguyên và dịch vụ cho cả hể thống mạng sử dụng gọi là các máy chủ(Server). Một hệ thống máy tính sử dụng các tài nguyên và dịch vụ này gọi là máy khách (client). Các Server thường có cấu hình mạnh (tốc độ xử lý nhanh, kích thước lưu trữ lớn) hoặc là các máy chuyên dụng. - Ưu điểm: Do các dữ liệu được lưu trữ tập trung nên dễ bảo mật , backup và đồng bộ với nhau.Tài nguyên và dịch vụ được tập trung nên dễ chia sẻ và quản lý và có thể phục vụ cho nhiều người dùng. - Khuyết điểm: Các Server chuyên dụng rất đắt tiền, phải có nhà quản trị cho hệ thống . 3.4, Mô tả hệ thống mạng máy tính tại công ty VMEP: 3.4.1, Thiết bị phần cứng. - Hiện tại công ty có 5 server của IBM và hơn 200 máy tính cá nhân với cấu hình như sau: Một server IBM-P650 Unix + Chạy 4 CPU. + Ram 7GB + HDD 450 GB + Chạy hệ điều hành Unix. + Chạy chương trình ERP (Chương trình quản lý nguồn nhân lục doanh nghiệp) Hai server IBM-X346 + CPU 2.4 GHz. + Ram 2 GB + HDD 250 GB + Chạy hệ điều hành windows 2003 server. + Chạy chương trình Easy Flow và SVDN05 Hai server IBM-X345 + CPU 2 GHz + Ram 2 GB + HDD 150 GB + Chạy hệ điều hành windows 2000 server. + Chương chương trình Nostes, Mail server và Total Storage. Các máy tính cá nhân có cấu hình cũng tương đối cao. + CPU Pentium 4 từ 2.8 GHz đến 3.2 GHz + Ram 256 MB– 1GB + HDD từ 80GB - 120GB + Được cài hệ điều hành Windows 2000, XP và phần mềm ứng dụng. 3.4.2, Các thiết bị mạng. 3.4.2.1, Card mạng (NIC 100Mbps): - Card mạng là thiết bị nối kết giữa máy tính và cáp mạng. Chúng thường giao tiếp với máy tính qua các khe cắm như : ISA , PCI , USB. Phần giao tiếp với cáp mạng thông thường theo chuẩn: AUI, BNC, UTP… - Các chức năng chính của card mạng: + Chuẩn bị dữ liệu đưa lên mạng:trước khi đưa lên mạng,dữ liệu phải được chuyển từ dạng byte, bit sang tín hiệu điện để có thể truyền đi trên cáp. + Gởi dữ liệu đến máy tính khác. + Kiểm sốt luồng dữ liệu giữa máy tính và hệ thống cáp. 3.4.2.2, Switch (24 port, 16 port, 8 port): - Switch dựa vào bảng địa chỉ MAC để quyết định gói tin nào đi ra port nào nhằm trách tình trạng giảm băng thông khi số máy trạm trong mạng tăng lên . Do hiểu được địa chỉ MAC nên thiết bị này hoạt động ở lớp hai trong mô hình OSI - Ngoài các tính năng cơ sở, Switch còn các tính năng mở rộng như sau: + Store and Forward: là tính năng lưu trữ dữ liệu trong bộ đệm trước khi truyền sang các port khác để tránh đụng độ (collision), thông thường tốc độ truyền khaỏng 148.800 pps. Với kỹ thuật này toàn bộ gói tin phải được nhận đủ trước khi Switch truyền frame này đi do đó bộ trễ (latency) lệ thuộc vào chiều dài của frame. + Cut Through (hay còn gọi là fragment free): thì Switch sẽ truyền gói tin ngay lập tức moat khi nó biết được địa chỉ đích của gói tin. Kỹ thuật này sẽ có độ trễ thấp hơn so với kỹ thuật Store and Forward và độ trễ luôn là con số xác định, bất chấp chiều dài của gói tin. + Trunking ( MAC Base): tính năng này giúp tăng tốc độ truyền giữa hai Switch, nhưng chú ý là 2 Switch phải cùng loại. + VLAN: tạo các mạng ảo, nhằm đảm bảo tính bảo mật khi mở rộng mạng bằng cách nối các switch với nhau. Khi chia các mạng ảo giúp ta sẽ phân vùng miền broadcast nhằm cải tiến tốc độ và hiệu quả của hệ thống. + Spanning Tree: tạo đường dự phòng, bình thường dữ liệu được truyền trên một cổng mang số thứ tự thấp. Khi mất liên lạc thiết bị tự chuyển sang cổng khác, nhằm đảm bảo mạng hoạt động liên tục . 3.4.2.3, Router (Cisco 2600 và 1700) - Là thiết bị dùng để nối kết các thiết bị logic lại với nhau, kiểm soát và lọc các gói tin nên hạn chế được lưu lượng trên các mạng logic. Các router dùng bảng định tuyến (routing table) để lưu trữ thông tin về mạng dùng trong trường hợp tìm đường đi tối ưu cho các gói tin. Bảng định tuyến chứa các thông tin về đường đi, thông tin về ước lượng thời gian, khoảng cách…. Bảng này có thể cấu hình tĩnh hay tự động. Router hiểu được địa chỉ logic IP nên thông thường router hoạt động ở lớp mạng (network) hoặc cao hơn 3.4.2.4, Firewall (Net Screen 50 và 25) - Firewall là rào chắn vững chắc giữa mạng LAN và Internet. Bạn có thể thiết lập các tường lửa để hạn chế số lượng cổng mở, loại gói tin và giao thức được chuyển qua. 3.4.2.5, Cáp được dùng: - Cáp xoắn đôi (UTP 4 cặp xắn đôi, tốc độ 100 Mbps): + Cáp xoắn đôi gồm nhiều cặp dây đồng xoắn lại với nhau nhằm chống phát xạ nhiễu điện từ. Do giá thành thấp nên cáp xoắn được dùng rất rộng rãi. Có hai loại cáp xoắn đôi được sử dụng rộng rãi trong LAN là: loại có vỏ bọc chống nhiễu và loại không có vỏ bọc chống nhiễu. - Cáp quang (Flber-optic cable): + Cáp quang có cấu tạo gồm day dẫn trung tâm là sợi thuỷ tinh hoặc plastic đã được tinh chế nhằm cho phép truyền đi tối đa các tín hiệu ánh sáng. Sợi quang được tráng một lớp nhằm phản chiếu các tín hiệu . Cáp quang chỉ truyền sóng ánh sáng ( không truyền tín hiệu điện ) với băng thông cực cao nên không gặp các sự cố về nhiễu hay bị nghe trộm. Cáp dùng nguồn ánh sáng lasers, diode phát xạ ánh sáng. Cáp rất bền và độ suy tần tín hiệu rất thấp nên đoạn cáp có thể dài đến vài km. Băng thông cho phép đến 2Gbps. 3.4.2.6, DSU ( Data Service Unit ) - Data Service Unit một thiết bị phần cứng có kích thước tương đương với một modem cắm ngoài, nó có khả năng chuyển đổi các khung dữ liệu dùng trong mạng LAN sang dạng dữ liệu tương thích với đường truyền mạng WAN và ngược lại. Những thiết bị nêu trên đây là những thiết bị phần cứng và thiết bị mạng được sử dụng trong mô hình mạng của công ty. 3.4.3, Sơ đồ mạng tổng quát và chi tiết tại các phòng ban trong từng toà nhà. 3.4.3.1, Sơ Đồ Mạng Tổng Quát : 3.4.3.2, Sơ đồ mạng chi tiết tại các Switch - Hub. Switch FO_WE_RD Test Switch FO_Sales : Switch FO_TC_TWG Switch FO_RD_ED Switch IT_PP_PU_FIN_GA. CHƯƠNG 4 : CÁC QUY ĐỊNH CHUNG TRONG CÔNG TY 4.1, QUY ĐỊNH PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY CÔNG TY VMEP Nhằm đảm bảo tài sản của công ty, tính mạng của các nhân viên, đồng thời thực hiện tốt việc phòng cháy và chữa cháy. Nay công ty quy định như sau: Điều 1: Việc phòng cháy và chữa cháy là nghĩa vụ của toàn thể nhân viên. Điều 2: Tất cả các nhân viên phải tích cực đề phòng không để xảy ra cháy, nổ; luôn sẵn sàng về lực lượng, phương tiện để khi cần chữa cháy kịp thời và có hiệu quả. Điều 3: Tích cực tham gia các khóa học, các hoạt động hưởng ứng về phòng cháy và chữa cháy do Công ty tổ chức. Điều 4: Không được hút thuốc, sử dụng lửa tại nơi làm việc, trong kho linh kiện hay kho hóa chất… Điều 5: Không được tự ý câu móc sử dụng nguồn điện. Điều 6: Quản lý chặc chẽ các loại hóa chất dể cháy nổ và đảm bảo an toàn, triệt để tuân thủ các quy định về phòng cháy và chữa cháy. Điều 7: Sau thời gian làm việc phải kiểm tra tất cả các thiết bị tiêu thụ điện như đèn, quạt,… đảm bảo các thiết bị này luôn trong trạng thái an toàn. Điều 8: Vật tư, hàng hóa phải sắp xếp gọn gàng, vững chắc, tránh đổ ngã. Không sắp xếp hành hóa quá cao. Đảm bảo khoảng cách an toàn về phòng cháy chữa cháy, tạo điều kiện thuân lợi cho việc kiểm tra hoặc cứu chữa khi cần thiết. Điều 9: Không để hàng hóa, các chướng ngại vật trên lối đi, cửa ra vào, lối thoát hiểm. Điều 10: Khi xe vào giao nhận hàng hóa phải hướng đầu xe ra ngoài, không được nổ máy trong kho. Điều 11: Các thiết bị phòng cháy chữa cháy như bình chữa cháy, máy bơm… phải được định kỳ kiểm tra, đảm bảo các thiết bị này luôn hoạt động tốt. Điều 12: Các nhân viên có thành tích phòng cháy, chữa cháy sẽ được khen thưởng. Người nào vi phạm các điều quy định trên tùy theo trách nhiệm nặng, nhẹ mà bị xử lý theo quy định. 4.2, QUY ĐINH VỀ LAO ĐỘNG Điều 1: Công ty căn cứ vào luật pháp của nhà nước Việt Nam soạn ra nội qui này nhằm hình thành chế độ quản lý và kiện toàn tổ chức. Các nội dung chưa qui định trong bản nội qui này và các vấn đề khác sẽ tuân theo Bộ luật lao động của nước CHXHCNVN để giải quyết. Điều 2: Nội qui này áp dụng cho những người làm việc trong Công ty (gọi tắt là nhân viên) hưởng lương theo hợp đồng lao động. Điều 3: Công ty tuyển dụng người làm việc thông qua tuyển chọn và điều tra kỹ lưỡng. Sau thời gian thử việc nếu đạt yêu cầu sẽ được tuyển chọn chính thức. Điều 4: Nhân viên thuộc những trường hợp sau không được tuyển chọn vào làm việc tại Công ty: Nhân viên làm việc tại Công ty nhưng đã bị sa thải hoặc tự ý bỏ việc. Người chưa được phục hồi quyền công dân. Người đang bị truy nã. Người đang trong thời gian thi hành án. Người mà tài sản đang bị niêm phong, chưa được giải tỏa. Người không đủ sức khỏe theo xác nhận của bệnh viện hoặc của y tế cơ quan. Người bị bệnh thần kinh, tâm thần hoặc những bệnh truyền nhiễm khác. Người chưa đủ 18 tuổi. Điều 5: Những người sau khi đã được tuyển dụng và nhận được thông báo nhận việc phải đến đúng thời gian và địa điểm đã định làm các thủ tục và nộp hồ sơ, lý lịch, văn bằng theo quy định của Công ty. Nếu không đủ hồ sơ hoặc không đến đúng thời gian, địa điểm đã qui định mà không có lý do hợp lý thì coi như thông báo không có hiệu lực. Điều 6: Nhân viên sau thời gian thử việc đạt yêu cầu sẽ do phòng nhân sự thực hiện việc ký kết hợp đồng lao động. Điều 7: Nhân viên mới được tuyển dụng với thời gian thử việc là 60 ngày đối với chuyên môn, kỹ thuật, đại học và 30 ngày đối với các loại khác. Trong thời gian thử việc, nếu không đạt yêu cầu thì công ty sẽ thông báo chấm dứt công việc. Điều 8: Nhân viên phải tuân thủ mọi quy định của công ty, phục tùng và chịu sự điều hành hợp lý của các cấp lãnh đạo. Điều 9: Nhân viên phải tuân theo sự điều động , trực ca theo yêu cầu công việc. Điều 10: Nhân viên phải công tư phân minh, tôn trọng, thành thật, giúp đỡ lẫn nhau để đạt được mục tiêu kinh doanh của công ty. Điều 11: Nhân viên tập trung chống lãng phí, nâng cao chất lượng sản phẩm, nỗ lực sản xuất. Điều 12: Nhân viên phải tuân theo thời gian làm việc do Công ty quy định, phải dập thẻ và làm các thủ tục đăng ký khác theo nội quy công ty. Trong thời gian làm việc nếu không thể làm việc được phải xin phép nghỉ theo quy định. Điều 13: Nhân viên không được gian lận khi dập thẻ, làm thẻ giả, tẩy xoá thẻ, dập thẻ hộ hay nhờ người khác dập thẻ hộ, làm hỏng máy dập thẻ. Điều 14: Trong thời gian làm việc, nhân viên phải mặc đồng phục và đeo thẻ theo quy định của công ty. Điều 15: Nhân viên không được cho người khác mượn thẻ hay mượn thẻ của người khác. Điều 16: Trong thời gian làm việc phải chăm chỉ, không được bãi công lãn công vì mục đích cá nhân hay bất hợp lý khác, không được làm chậm trễ công việc, không được làm hại đến người khác hay xúi giục người khác bãi công. Điều 17: Trong thời gian làm việc không được tự ý rời khỏi vị trí công tác, khi có việc riêng hoặc gặp khách phải được sự đồng ý của cấp trên, sau khi hoàn thành thủ tục đăng ký mới được gặp tại nơi quy định. Điều 18: Nhân viên khi báo cáo về nghiệp vụ thì phải theo thứ tự chức vụ các cấp mà báo cáo, không được báo cáo vượt cấp, nhưng nếu tình hình khẩn cấp hay đặc biệt thì không giới hạn. Điều 19: Nhân viên phải tuân thủ các quy định về an toàn vệ sinh lao động của công ty tại nơi làm việc, nhà máy, phân xưởng, phòng tránh hỏa hoạn và mọi rủi ro khác có thể xảy ra. Điều 20: Nhân viên phải giữ bí mật về nghiệp vụ, chức vụ công việc đối với bên ngoài. Điều 21: Nhân viên không được lợi dụng chức quyền để cho và nhận hối lộ, hoa hồng và các lợi ích phi pháp khác. Điều 22: Nhân viên không được đầu cơ, vượt quyền, che dấu, bịa đặt, nói dối sự thật đối với những hành vi của mình hay của người khác. Điều 23: Nhân viên không được làm hỏng tài liệu, tài sản máy móc thiết bị, linh kiện...mượn của công ty hay do mình phụ trách. Điều 24: Nhân viên không được sao chép hoặc lấy cắp các tài liệu bí mật của công ty hoặc vận hành các loại máy móc thiết bị nếu không được phép. Điều 25: Nhân viên không được tự ý lấy xe của nhà máy hoặc vận hành các loại máy móc thiết bị không thuộc phạm vi trách nhiệm của mình. Điều 26: Nhân viên không được lãng phí, phá hoại, trèo ngồi lên các sản phẩm, linh kiện, thiết bị của công ty. Điều 27: Nhân viên không được phép không được dùng tài sản hoặc sản phẩm của công ty vào mục đích cá nhân hay sửa chữa các đồ dùng cá nhân. Điều 28: Nhân viên nếu không được phép, không được diễn thuyết tập hợp thị uy, dán thông báo, rải truyền đơn và các họa hình tại khu vực nhà máy, công ty. Điều 29: Nhân viên trong công ty không được đánh bạc, đánh nhau, uống rượu, gây ồn ào mất trật tự, sử dụng các loại ma túy, tham gia các hành vi phá hoại thuần phong mỹ tục khác. Điều 30: Nhân viên không được phép kinh doanh những việc có tính chất giống như nghiệp vụ của công ty. Điều 31: Nhân viên không được lợi dụng danh nghĩa, chức vụ trong công ty làm việc đảm bảo bên ngoài. Điều 32: Nhân viên không được tham gia vào các tổ chức, đảng phái, hội, băng nhóm phi pháp. Điều 33: Nhân viên phải có phẩm hạnh, đạo đức tốt bảo vệ uy tín, danh dự công ty và bản thân. Điều 34: Nhân viên chưa được phép, không được tự ý đưa người vào công ty, nhà máy. Điều 35: Nhân viên không được mang hàng lậu thuế, văn hóa phẩm đồi trụy và những vật nguy hiểm dễ gây hỏa hoạn vào công ty. Không được mua bán hay giới thiệu nhằm lợi ích cá nhân trong công ty. Điều 36: Nhân viên không được mang tài sản của công ra khỏi công ty, nhà máy khi chưa được phép. Điều 37: Nhân viên khi ra vào nhà máy, công ty đối với các câu hỏi hợp lý của nhân viên bảo vệ không được chống đối hoặc vô lễ bỏ qua. Điều 38: Nhân viên khi giao ca phải đợi người tiếp ca tới và bàn giao hoàn chỉnh mới được ra về. Khi điều động, phải bàn giao rõ ràng các tài liệu nghiệp vụ liên quan. Điều 39: Nhân viên sau khi tan ca phải xử lý hoàn tất công việc, tài liệu hoặc dụng cụ phải được thu dọn sắp xếp gọn gàng đồng thời phải đóng các cửa sổ, tắt điện nước, rồi mới rời khỏi các vị trí làm việc. Điều 40: Nhân viên phải tuân thủ các qui định an toàn giao thông do chính phủ và Công ty công bố. Điều 41: Thời gian làm việc mỗi ngày là 8 giờ, mỗi tuần là 48 giờ. Điều 42: 1.Thời gian làm việc tại các địa điểm (trừ khu vực Nhà Máy ) : Sáng: 8.00 ~ 12.00 Chiều: 13.00 ~ 17.00 Nghỉ trưa: 12.00 ~ 13.00 2. Thời gian làm việc tại khu vực Nhà Máy : Sáng: 7.30 ~ 11.45 Chiều: 12.30 ~ 16.15 Nghỉ trưa: 11.45 ~ 12.30 Nghỉ giữa giờ: Chỉ áp dụng đối với khu vực nhà máy - Sáng: 9.30 ~ 9.45 - Chiều: 14.30 ~ 14.45 Điều 43: Do nhu cầu công việc, ngoài thời gian làm việc đã quy định tại điều 42, thông qua sự thỏa thuận với nhân viên, Công ty sẽ tổ chức làm thêm giờ nhưng số giờ làm thêm không quá 4 giờ trong một ngày và 300 giờ trong một năm. Điều 44: Trong 7 ngày lao động, nhân viên được nghỉ hàng tuần một ngày (liên tục 24 giờ). Điều 45: Nhân viên được nghỉ lễ theo qui định của nhà nước như sau: Tết Dương lịch: 1 ngày (1/1) Tết Âm lịch: 4 ngày (30 Tết, mồng 1,2,3 Tết) Ngày chiến thắng: 1 ngày (30/4) Ngày Quốc tế lao động: 1 ngày (1/5) Ngày Quốc khánh: 1 ngày (2/9) Nếu ngày nghỉ trên trùng với ngày nghỉ hàng tuần thì sẽ được nghỉ bù vào ngày tiếp theo. Điều 46: Nhân viên được nghỉ vào những trường hợp sau: 1. Kết hôn: nghỉ 3 ngày 2. Con kết hôn: nghỉ 1 ngày. 3. Bố mẹ cả bên chồng và bên vợ chết, vợ hoặc chồng chết, con chết: nghỉ 3 ngày. Điều 47: Nhân viên có 12 tháng làm việc tại công ty thì sẽ được nghỉ phép năm như sau: Nhân viên có đủ 12 tháng làm việc tại công ty thì được hưởng phép năm là 12 ngày. Nhân viên làm việc liên tục trong công ty đủ 5 năm thì cứ 5 năm được thêm 1 ngày phép năm. Nhân viên cuối năm chưa nghỉ hết phép năm trong năm hoặc thôi việc mà chưa sử dụng hết phép năm thì công ty sẽ thanh toán bằng tiền số ngày chưa nghỉ phép. Điều 48: Nhân viên chưa hoàn tất thủ tục xin nghỉ đã tự động nghỉ hoặc nghỉ quá ngày đã xin phép bị coi là nghỉ việc không lý do. Điều 49: Nhân viên nghỉ kết hôn, tang lễ, ốm hoặc các lý do chính đáng khác, nếu cần phải nghỉ thêm thì phải xin phép theo qui định quản lý nghỉ. Điều 50: Tiền lương do nhân viên và công ty thỏa thuận ký kết hợp đồng lao động. Điều 51: Tiền lương được trả vào ngày 7 hàng tháng, nhưng không qui định bắt buộc đối với những người có qui định khác ngoài hợp đồng. Điều 52: Ngày nghỉ quy định theo điều 45, điều 46 và điều 47 nhân viên được hưởng đủ lương . Điều 53: Thời gian làm thêm giờ theo điều 43 được trả lương như sau: Vào ngày thường, được trả lương bằng 150% của tiền lương giờ của ngày làm việc bình thường. Vào ngày nghỉ chủ nhật hàng tuần được trả lương bằng 200% của tiền lương giờ của ngày làm việc bình thường. Vào ngày lễ do nhà nước quy định theo điều 45, được trả lương bằng 300% của tiền lương giờ của ngày làm việc bình thường. Điều 54: Bảo hiểm xã hội của nhân viên sẽ do công ty tạm trích. Theo qui định của bảo hiểm xã hội, Công ty sẽ nộp cho cơ quan bảo hiểm để chi trả các chế độ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, hưu trí, tử tuất cho nhân viên. Điều 55: Nhân viên được hưởng các chế độ phúc lợi theo qui định về chế độ phúc lợi của công ty. Điều 56: Công ty sẽ tổ chức thực hiện an toàn vệ sinh theo các quy định về an toàn vệ sinh lao động. Điều 57: Công ty căn cứ vào kết quả sản xuất , kinh doanh hàng năm của doanh nghiệp và mức độ hoàn thành công việc, sự đóng góp, thành tích hiệu quả của từng nhân viên, để thưởng cuối năm cho nhân viên đang làm việc . Điều 58: Phân thành 4 loại thưởng: Khen thưởng Ghi công nhỏ Ghi công lớn Tiền thưởng, tặng phẩm, bằng khen... Điều 59: Phân thành ba hình thức kỷ luật như sau : Khiển trách : Khiển trách miệng. Khiển trách bằng văn bản. Khiển trách nặng bằng văn bản. Kỉ luật : Kéo dài thời hạn nâng lương không quá sáu tháng . Chuyển làm công việc khác có mức lương thấp hơn trong thời hạn tối đa là sáu tháng . Cách chức . Sa thải . Điều 60: Quy định thưởng phạt như sau: 3 lần khiển trách bằng 1 lần khiển trách nặng . 3 lần khen thưởng bằng 1 lần công nhỏ 3 lần công nhỏ bằng 1 lần công lớn Điều 61: Quy định thưởng phạt bù nhau trong năm như sau: 1. Công nhỏ bù khiển trách. 2. Công lớn bù khiển trách nặng . Điều 62: Nhân viên có thành tích sau đây, sau khi kiểm tra cụ thể và thực tế sẽ được khen thưởng: Làm việc chăm chỉ, trung thành với nguyên tắc nghề nghiệp, có thành tích nổi bật. Có phát minh, cải tiến có hiệu quả về mặt kỹ thuật và nghiệp vụ. Trong tình hình quyền lợi của công ty có thể bị nguy hại tìm ra được cách tránh tổn thất cho công ty. Có thể giải quyết ổn thỏa mọi việc và bảo vệ công ty, tính mạng và sự an toàn của nhân viên, tài sản của công ty trong trường hợp bị thiên tai hay các tình huống nguy hiểm xảy ra. Có đóng góp to lớn nâng cao sức sản xuất, giảm giá thành. Có biểu hiện tốt về lãnh đạo và thúc đẩy nghiệp vụ. Có những khen thưởng khác. Điều 63: Nhân viên vi phạm một trong những điều sau tuỳ theo mức độ nặng nhẹ sẽ bị khiển trách miệng hoặc bằng văn bản: Trong thời gian làm việc, chưa được phép của chủ quản tự ý rời khỏi vị trí làm việc hoặc tự ý đi ra khỏi nhà máy, công ty bên ngoài. Làm việc theo ca cố ý không nhận ca. Ngủ trong giờ làm việc, lười biếng, cản trở người khác làm việc. Nói dối, bịa đặt, che dấu sự thật nhằm mưu lợi cá nhân cho mình hay cho người khác. Cố ý chống đối sự chỉ đạo đôn đốc của cấp trên. Khi giao ca chưa xin phép không đợi người tiếp ca tới bàn giao ca hoàn chỉnh đã bỏ đi. Giao ca không bàn giao rõ ràng đầy đủ gây tổn hại cho công việc. Vắng mặt không lý do các buổi học tập, đào tạo huấn luyện theo quy định của công ty. Chưa được phép tự ý đưa người ngoài vào công ty, nhà máy. Tự ý đi vào các khu vực cấm không được phép của cấp trên. Ra vào cổng công ty không đeo thẻ. Vào trong khu vực nhà máy không đeo thẻ. Mượn thẻ của người khác hay cho người khác mượn thẻ. Khi ra vào hay mang hàng hóa đồ dùng cá nhân vào nhà máy, công ty chống đối các câu hỏi hợp lý của nhân viên bảo vệ. Chưa được phép, tự ý mang đồ vật, hàng hóa vào nhà máy. Trong thời gian làm việc, không mặc đồng phục theo quy định của công ty. Sáng vào dập thẻ rồi đi ăn sáng, trưa dập thẻ rồi đi ăn. Sử dụng điện thoại của công ty vào việc cá nhân. Cười đùa tán gẫu trong lúc làm việc. Có hành động mất vệ sinh như: xả rác, khạc nhổ...ngoài nơi quy định. Không tuân thủ các quy định về an toàn lao động. Rời khỏi vị trí làm việc trước giờ nghỉ quy định hoặc kéo dài thời gian nghỉ giải lao. Bôi xóa, phá hủy, hoặc viết chèn các mệnh lệnh hoặc thông báo của công ty. Làm mất, sai hoặc thiếu hóa đơn, sổ sách chứng từ do vô tình hoặc thiếu trình độ nghiệp vụ. Trong tháng đi trễ về sớm 5 lần hoặc 20 lần trong 6 tháng đầu năm hoặc 6 tháng cuối năm. Nghỉ không lý do. Không cố gắng làm tốt công việc của cấp trên giao. Không nhiệm vụ tự ý vào công ty, gây tổn thất cho công ty. Bất cứ vi phạm nào khác, có mức độ tương tự như những mục đã nêu từ 1 đến 28. Điều 64: Nhân viên vi phạm một trong những điều sau sẽ bị khiển trách nặng . Không làm việc hết sức mình hoặc giải quyết không thỏa đáng trong các tình huống nguy hiểm để ngăn ngừa thiệt hại cho Công ty, gây tổn thất cho công ty. Tiết lộ các tài liệu văn bản về nghiệp vụ của công ty. Gian lận khi dập thẻ, làm thẻ giả, tẩy xoá thẻ, dập thẻ hộ hay nhờ người khác dập thẻ hộ, làm hỏng máy dập thẻ. Làm hỏng các tài liệu hay tài sản được giao hay mượn. Làm mất hay thất lạc các tài liệu, văn bản thiết bị, dụng cụ quan trọng của Công ty. Chưa được phép, tự động đọc và lấy trộm tài liệu, thiết bị vật chất. Mang trộm hay mang các tài liệu, văn bản bí mật, thiết bị, dụng cụ ra ngoài công ty. Chưa được phép, sử dụng hay sửa chữa máy móc thiết bị của công ty vào mục đích cá nhân. Cố ý trèo, ngồi lên sản phẩm, linh kiện tài sản thiết bị của công ty. Vượt quá quyền hạn của mình, có hành động chuyên quyền độc đoán, dẫn đến tổn thất về vật chất và uy tín của công ty. Cố ý làm hỏng, làm thay đổi mẫu mã, thông báo, biển báo. Trong công ty mua bán hay giới thiệu buôn bán nhằm mưu đồ lợi ích cá nhân. Không tôn trọng các nguyên tắc của công ty và không tuân thủ các nguyên tắc sử dụng thiết bị, máy móc, tài sản. Chưa được phép, tự ý đưa người vào công ty, nhà máy hoặc nhà tập thể. Không tận lực phòng tránh hoặc xử lý không thích đáng để xảy ra trộm cắp, hỏa hoạn hay các thiệt hại khác cho công ty. Hút thuốc không đúng nơi qui định. Nhân viên cố ý làm hỏng tài liệu, tài sản, máy móc thiết bị, linh kiện...mượn của công ty hay do mình phụ trách. Không tuân thủ các qui định về an toàn lao động gây tác hại. Giả mạo danh nghĩa và chức vụ trong công ty, làm việc bên ngoài gây tổn thất cho công ty. Hủy, làm giả hóa đơn, chứng từ sổ sách. Nghỉ không lý do từ 3 ngày liên tục trở lên. Bất cứ vi phạm nào khác, có mức độ tương tự như những mục đã nêu từ 1 đến 20. Điều 65: Hình thức chuyển làm công việc khác có mức lương thấp hơn trong trường hợp sau: Nhân viên vi phạm điều 63, điều 64, không thích hợp với công việc tại bộ phận cũ hoặc chuyển công việc khác có tác dụng giúp đỡ trong việc sửa đổi hành vi. Điều 66: Hình thức sa thải được áp dụng trong những trường hợp sau: Có hành vi trộm cắp , tham ô , tiết lộ bí mật về kỹ thuật, công nghệ, kinh doanh . Giả mạo sửa đổi văn bản, tài liệu hoặc lừa dối làm Công ty mất uy tín.Cố ý làm hỏng máy móc, công cụ nguyên liệu sản phẩm hay tài sản khác làm thiệt hại công ty. Nhân viên bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương , chuyển làm công việc khác mà tái phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật hoặc bị xử lý kỷ luật cách chức mà tái phạm . Nhân viên tự ý bỏ việc 5 ngày cộng dồn trong một tháng hoặc 20 ngày cộng dồn trong một năm mà không có lý do chính đáng. Rải truyền đơn dán biểu ngữ, phát các tài liệu phản động làm tổn hại đến thanh danh, hình tượng và ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích của công ty. Lợi dụng danh nghĩa của công ty đi lừa dối làm công ty trực tiếp hoặc gián tiếp bị thiệt hại. Trong công ty, nhà máy đánh bạc, ẩu đả, ăn uống, hút nghiện các loại chất có chất kích thích và tham gia các hành vi bất lương khác, ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích của công ty. Mang hàng cấm, hàng nguy hiểm vào công ty, nhà máy. Xúi giục hay uy hiếp người khác bãi công, đình công làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích của công ty. Dùng các thư từ ấn phẩm của công ty hoặc của người khác làm công ty trực tiếp hay gián tiếp bị thiệt hại. Đùa giỡn trong công việc, không hoàn thành nhiệm vụ được giao, gây thiệt hại nghiêm trọng cho công ty. Có hành động uy hiếp, phương hại đến quá trình sản xuất gây tác hại nghiêm trọng đến lợi ích của công ty. Lợi dụng chức quyền làm lợi riêng tư, gây thiệt hại nghiêm trọng cho công ty hoặc đồng nghiệp. Khi điều động nhân viên theo hợp đồng, nhân viên cố ý từ chối từ 7 ngày trở lên. Có hành vi thông đồng , câu kết trộm cắp của công hay tư. Gây hỏa hoạn ở các khu vực nguy hiểm hoặc ở khu vực cấm hút thuốc gây tổn hại nghiêm trọng cho công ty. Chưa được phép, đã tự động lái xe hoặc vận hành máy móc gây tác hại nghiêm trọng đến công ty. Chưa được phép, mà xin nghỉ để làm các việc khác ở bên ngoài làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích của công ty. Không tuân thủ các quy định về an toàn lao động gây tác hại nghiêm trọng. Hủy, làm giả hoá đơn, chứng từ, sổ sách ở mức độ cao gây tác hại nghiêm trọng. Thiếu trách nhiệm kiểm tra đôn đốc hoặc cẩu thả để mất tiền bạc, để mất hay làm hư hỏng tài sản gây thiệt hại nghiêm trọng đến quyền lợi công ty. Không làm việc hết mình, lãng phí thời gian gây thiệt hại cho công ty. Chưa được phép, tự ý diễn thuyết tập hợp thị uy, dán thông báo, rải truyền đơn và các họa hình tại khu vực nhà máy, ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích của công ty. Lợi dụng danh nghĩa của công ty hoặc chức vụ mà có những hành động thiếu thành thật với bên ngoài, gián tiếp hoặc trực tiếp vay mượn, lợi dụng ăn đút lót biếu xén một cách không chính đáng của khách hàng hoặc các cơ quan chức năng có liên quan gây thiệt hại nghiêm trọng đến quyền lợi công ty. Bất cứ vi phạm nào khác, có mức độ tương tự như những mục đã nêu từ 1 đến 23. Điều 67: Nhân viên bị xử lý kỷ luật chuyển làm công việc khác sau 3 tháng kể từ ngày bị xử lý, nếu chấp nhận tốt và không tái phạm thì sẽ được ban giám đốc xét giảm thời hạn hoặc được xóa kỷ luật. Nhân viên cố ý làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị hoặc có hành vi khác gây thiệt hại cho tài sản của công ty thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật về thiệt hại đã gây ra. Nhân viên làm mất dụng cụ, thiết bị hoặc làm mất các tài sản khác do công ty giao thì tuỳ từng trường hợp phải bồi thường thiệt hại toàn bộ hay một phần theo thời giá thị trường. Trong trường hợp bất khả kháng thì phải bồi thường. Công ty có quyền đình chỉ công việc của nhân viên khi sự việc vi phạm có những tính chất phức tạp, nếu xét thấy để nhân viên làm việc sẽ gây khó khăn cho việc xác minh. Thời hạn đình chỉ không quá 15 ngày, trong thời gian này nhân viên có quyền hưởng lương cho đến khi có quyết định xử lý kỷ luật. Điều 68: Khen thưởng tập thể Tập thể, nhà máy, bộ phận, phòng có 1 trong những thành tích sau đây, sau khi kiểm tra cụ thể và thực tế sẽ được khen thưởng: Có thành tích hiệu quả ưu tú trong kinh doanh. Có thành tích ưu tú trong việc cải thiện đề án. Có thành tích ưu tú trong việc bảo vệ tài sản thiết bị công ty. Có thành tích ưu tú khi có sự cố về an toàn lao động. Có thành tích ưu tú khi tham gia các hoạt động do công ty tổ chức. Điều 69: Công ty sẽ chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau: Nhân viên thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng. Nhân viên bị sa thải theo điều 66. Nhân viên đã điều trị bệnh 6 tháng đối với hợp đồng lao động xác định và 12 tháng đối với hợp đồng không xác định thời hạn. Điều 70: Nhân viên khi thôi việc phải báo trước cho công ty như sau: Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn. Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 12 đến 36 tháng. Ít nhất 3 ngày đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng. Điều 71: Nhân viên xin thôi việc phải thực hiện đúng qui định điều 70, nếu không thực hiện đúng qui định trên để công ty bị tổn hại thì nhân viên phải có trách nhiệm bồi thường. Điều 72: Nhân viên trước khi thôi việc phải hoàn tất thủ tục thôi việc bao gồm phiếu bàn giao, sổ bàn giao, sau đó mới được lãnh lương và các khoản khác. Điều 73: Nhân viên sau khi hoàn tất thủ tục xin nghỉ thì mới được giấy chứng nhận quá trình công tác của công ty. Điều 74: Nhân viên không được tiết lộ công nghệ, bí mật kinh doanh của công ty cho những người không có trách nhiệm. Không được tự ý xem, tìm hiểu những văn bản, tài liệu không thuộc nghiệp vụ của mình. Khi chưa được sự đồng ý của cấp trên không được tự ý mang tài liệu văn kiện ra khỏi công ty, hoặc đưa người khác đọc tuyên truyền. Không được lấy bất cứ tài sản nào của công ty làm của riêng. Không được cố ý phá hỏng bất kỳ dụng cụ hay trang thiết bị nào của công ty, phải luôn giữ gìn và kiểm tra bảo quản chúng trong điều kiện hoạt động tốt, đảm bảo an toàn. Điều 75: Nhân viên nhà máy phải tuân thủ các qui định về an toàn lao động, vệ sinh lao động và nội qui lao động của nhà máy. Không được mang những chất gây nổ hoặc hung khí vào công ty. Không được hút thuốc, sử dụng lửa ở các khu vực trong nhà máy đã qui định. Tham gia học tập, huấn luyện các nội qui, qui trình kỹ thuật an toàn, vệ sinh lao động phù hợp với công việc đảm đương và nhân viên phải tham gia định kỳ các buổi kiểm tra về an toàn lao động và vệ sinh lao động do nhà máy tổ chức. Không xả rác bừa bãi, bỏ rác không đúng nơi qui định. Khi làm việc phải sử dụng đầy đủ trang bị bảo hộ lao động được cấp phát theo qui định cho từng ngành nghề. Đơn vị có trách nhiệm tổ chức kiểm tra, bảo dưỡng định kỳ các phương tiện thiết bị đảm bảo an toàn khi sử dụng. Khi phát hiện dụng cụ, thiết bị của nhà máy bị hư hỏng, mất mát hoặc có nguy cơ gây tai nạn lao động phải báo ngay cho cấp trên để kịp thời xử lý. Không được tự ý sử dụng thiết bị, máy móc hay làm những công việc không được phân công . Các trang thiết bị an toàn cho cá nhân, công nhân phải tự cất giữ, nếu hư hỏng, mất mát phải báo ngay cho người quản lý trực tiếp, trong trường hợp hư hỏng không có lý do chính đáng nhân viên phải đền bù. Thường xuyên thực hiện việc chỉnh lý, chỉnh đốn, quét dọn, an toàn vệ sinh sạch sẽ trong nhà máy. Điều 76: Nội qui này đã được Tổng Giám Đốc ký duyệt và đăng ký với Sở Lao Động Thương Binh Xã Hội tại nơi đặt trụ sở chính của Công ty . Trưởng các đơn vị có trách nhiệm hướng dẫn nhân viên thực hiện nghiêm túc nội quy công ty đã được công bố . CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN - Trong thời gian thực tập tại công ty đã giúp em trang bị thêm được những kiến thức hữu ích cho minh nhờ được sự chỉ dạy tận tình của các anh chị trong phòng IT và sự hỗ trợ của các phòng ban khác.Trước đây có những việc nhìn qua tưởng là dễ dàng nhưng khi bắt tay vào thực tế mới thấy nhiều khó khăn,chính nhờ được tham gia vào thực tế công việc mà em cảm thấy kiến thức mình có còn nhiều hạn chế và thiếu sót cần phải học hỏi trao dồi hơn nữa. - Sau 6 tháng làm việc thực tế tại đây em thấy công ty như một đại gia đình vậy,mọi người từ trên xuống dưới đều qúy mến nhau,nhiệt tình cùng giúp đỡ nhau trong công việc. Nếu gặp phải những vấn đề khó khăn thì luôn được sự giúp đỡ,góp ý của mọi người xung quanh. Các phòng ban có quan hệ rất tốt,cùng hỗ trợ nhau trong công việc vì mục tiêu chung của công ty.Vào mỗi sáng công ty đều tổ chức tập thể dục cho toàn thể nhân viên trong công ty và sau đó các phòng ban sẽ có cuộc họp riêng theo từng chuyên môn của mình,các vấn đề sẽ được đưa ra thảo luận chung mọi người đều thẳng thắn phát biểu ý kiến của mình về những gì được và chưa được cần khăc phục nhờ vậy mà các buổi họp luôn sôi nổi và đầy ắp tiếng nói cười.Vào ngày 20 hàng tháng luôn có kiểm tra 3s(vệ sinh)giữa các phòng ban với nhau bên cạnh đó công ty cũng thường xuyên tổ chức các hoạt đông thể thao,giải trí cho toàn thể nhân viên như giải bóng đá VMEP mở rộng,tiếng hát Karaoke VMEP…để sau những giờ làm việc căng thẳng nhân viên có được những giây phút thoải mái và tinh thần làm việc tôt nhất. - Tiếp cận thực tế, nghiên cứu, tìm hiểu hiện trạng về hệ thống mạng tại Công ty bằng cách quan sát và làm việc thực tế, thử là một nhân viên quản trị và bảo trì hệ thống mạng máy tính, xem xét trang thiết bị, các phần mềm đang được sử dụng, để xác định yêu cầu và hướng giải quyết.Đối với em, đây là một vấn đề khá mới mẻ so với kiến thức được trang bị vì làm việc thực tế bao giờ cũng khó khăn hơn sách vở nhiều vì nó vừa là vấn đề kỹ thuật, vừa là vấn đề chuẩn nên còn nhiều bỡ ngỡ còn gặp phải những khó khăn. Những lúc như thế thì em luôn nhận được sự giúp đỡ của các anh chị trong phòng để cùng tìm ra cách giải quyết vấn đề sao cho tốt nhất. - Nhờ được đi lao động thực tế em mới thấy kiến thức của mình thật giới hạn,em thay mình cần phải trang bị thêm nhiều kiến thức về mạng máy tinh,các vấn đề về phần cứng hơn nữa vì đó sẽ là công việc mà em sẽ theo đuổi sau này. Tốt nghiệp ra trường em hy vọng sẽ tìm được một công viêc ổn định phù hợp với chuyên môn để có thể phát huy hết khả năng và sức sáng tạo của mình,cùng đóng góp vào sự phat triển chung của đất nước.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docbao_cao_tot_nghiep_9129.doc
Tài liệu liên quan